BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
VÕ THỊ THANH NGHI
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC CHẤP NHẬN SỬ DỤNG THẺ
THANH TOÁN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG ACB ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2012
ng trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH
Phản biện 1: TS. LÊ VĂN HUY
Phản biện 2: TS. NGUYỄN VĂN HÙNG
Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận
văn tốt
nghiệp Thạc Quản trị kinh doanh
họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 30
tháng 11 năm 2012.
thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư vin trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng được
ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống, sản phẩm thông minh xuất hiện
trên thị trường ngày càng nhiều. Con người có xu hướng hiện đại hóa
cuộc sống của mình. Xu hướng sử dụng thẻ thanh toán qua thẻ thay
cho tiền mặt nhằm thể giúp quản tốt chi tiêu của mình, hạn chế
cầm tiền mặt khi đi ra ngoài hạn chế dòng chảy của tiền mặt trên
thị trường…ngày càng được quan tâm. Nhiều ngân hàng đã mở rộng,
phát triển mạng lưới thẻ thanh toán của mình bằng nhiều hình thức
như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ…Tuy nhiên việc sử dụng thẻ thanh toán
hiện cũng chưa được phát triển rộng.
nước ta, mặc hoạt động thanh toán đã nhiều chuyển
biến tích cực, nhưng vẫn chưa đáp ng kịp u cầu phát triển kinh tế
trong tình hình mới, tỉ lthanh tn bằng tiền mặt vẫn còn khá cao. Dịch
vụ thẻ ngân hàng mới chỉ gia tăng về số lượng mà chưa có chuyển biến
về chất, ca làm thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt trong xã hội. Hầu
hết các giao dịch trên hệ thống ATM là rút tiền để chi tiêu hay nói cách
khác thẻ thanh toán chưa phát huy hết nh ng của nó.
Đứng trước thực tế đó, song song với việc Ngân hàng Nhà
nước các ngân hàng thương mại cổ phần hoàn thiện hệ thống
thanh toán không dùng tiền mặt. Xuất phát từ ý đó với niềm tin
rằng sử dụng thẻ thanh toán thay cho tiền mặt là xu hướng của tương
lai. vậy, em phát triển đề tài của mình “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng thẻ thanh toán của người
tiêu dùng tại ngân hàng ACB Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định những nhân tố tác động đến việc chấp nhận sử dụng
thẻ ngân hàng như một phương tiện thanh toán.
2
- Từ đó có những đề xuất giúp ngân hàng ACB hoàn thiện phát
triển hệ thống thẻ thanh toán của mình cả về lượng và về chất.
3. Phương pháp nghiên cứu
S dụng phương pháp nghiên cứu đnh nh và pơng
pháp nghiên cứu địnhợng
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nhóm khách hàng nhân chỉ cần
biết đến hoặc đã từng nghe qua thẻ thanh toán ngân hàng.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các biến số ảnh hưởng đến
nhóm khách hàng cá nhân trong việc sử dụng thẻ thanh toán
5. Bố cục của luận văn
Cấu trúc của luận văn bao gồm phần mở đầu và 5 chương
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VNGHN CỨU CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐN VIỆC CHP NHẬN CÔNG NGHỆ
1.1. SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1.1. Khái niệm về thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt,
do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh
toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc để rút tiền mặt
1.1.2. Đặc điểm
Thẻ thanh toán có các đặc điểm đặc trưng tính linh hoạt, tính tiện lợi,
tính an toàn và nhanh chóng.
1.1.3. Phân loại
Được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau
1.2. MỘT SNH CHẤP NHẬN SỬ DỤNG NG NGH
3
1.2.1. Thuyết hành động hợp (Theory of Reasoned
Action)
Thuyết hành động hợp (TRA) được Ajzen Fishbein xây
dựng từ năm 1967 được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian.
hình TRA gồm 2 thành phần tác động đến xu hướng hành vi thái
độ và chuẩn chủ quan.
1.2.2. Thuyết hành vi kế hoạch (Theory of Planned
Behaviour)
Thuyết hành vi dự định (TPB) được Ajzen (1985) xây dựng
bằng cách bổ sung thêm yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi vào
hình TRA. Thành phần nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ
dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi.
1.2.3. hình chấp nhận công nghệ (Technology
Acceptance Model)
nh chấp nhận công nghệ (TAM) do Davis (1989) đề xuất,
hình TAM đã được công nhận rộng rãi hình tin cậy
mạnh trong việc mô hình hóa việc chấp nhận công nghệ thông tin
của người sử dụng. Gồm 2 thành phần chính tác động đến định sử
dụng là nhận thức sự hữu ích và nhận thức tính dễ sử dụng.
1.2.4. Mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB)
Taylor và Todd (1995) đã bổ sung vào hình TAM hai yếu
tố chính chuẩn chủ quan nhận thức kiểm soát hành vi. Taylor
Todd cho rằng việc tăng thêm các yếu tố cho TAM (kết hợp với
thuyết dự định hành vi TPB) thì sẽ cung cấp một hình thích hợp
cho việc sử dụng sản phẩm công nghệ thông tin.
1.2.5 hình hợp nhất về chấp nhận sử dụng công
nghệ (Unified Theory of acceptance and Use of Technology)
Năm 2003, hình UTAUT được xây dựng bởi Viswanath
Venkatesh, Michael G. Moris, Gordon B. Davis, Fred D. Davis