ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ QUỲNH TRANG

CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO HÀNG TIẾT KIỆM

– CHI NHÁNH HẢI CHÂU, ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 834.01.01

Đà Nẵng - 2021

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Lãn

Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Bích Thu

Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học

Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 03 năm 2021

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

-Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác tuyển dụng là một hoạt động quan trọng trong quản trị nguồn nhân lực. Với sự bùng nổ của ngành Thương mại điện tử (TMĐT) nói chung và sự phát triển không ngừng của ngành TMĐT thành phố Đà Nẵng nói riêng, các công ty vận chuyển dành cho TMĐT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cũng phải không ngừng phấn đấu để kịp thời đáp ứng nhu cầu nhân lực phù hợp với tình hình hiện nay.

Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm (CPGHTK) là đơn vị vận chuyển chuyên nghiệp dành cho TMĐT. Thời gian qua Chi nhánh đã quan tâm đến hoạt động tuyển dụng nhân lực. Tuy nhiên, công tác này hiện nay vẫn còn một số hạn chế như tỷ lệ tuyển dụng chưa đáp ứng đủ với nhu cầu đề ra, tỷ lệ thôi việc khá cao, cán bộ phụ trách công tác tuyển dụng đa số khá trẻ, ít kinh nghiệm, kỹ năng TD còn hạn chế…

Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác tuyển dụng NNL tại công ty và được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn là TS. Nguyễn Xuân Lãn, tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm - Chi nhánh Hải Châu, Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ. Hy vọng rằng công trình nghiên cứu sẽ góp phần vào việc nâng cao và hoàn thiện công tác tuyển dụng NNL tại Chi nhánh.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát Luận văn tập trung phân tích, đánh giá công tác tuyển dụng NNL và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng NNL tại Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm - Chi nhánh Hải Châu, Đà Nẵng.

2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tuyển dụng và thực tiễn công tác tuyển dụng nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm - Chi nhánh Hải Châu, Đà Nẵng.

- Phân tích, đánh giá thực trạng NNL, làm rõ những ưu nhược điểm của công tác tuyển dụng tại chi nhánh, từ đó đưa ra những đánh giá chung.

2

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng

nguồn nhân lực của công ty trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm - Chi nhánh Hải Châu, Đà Nẵng.

3.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm - Chi nhánh Hải Châu, Đà Nẵng từ năm 2017 – 2019.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Thu thập dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin cần thiết. Khảo sát 50 nhân viên làm việc tại chi nhánh.

- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Các vấn đề về cơ sở lý luận được tổng hợp từ sách, giáo trình, bài báo, công trình nghiên cứu và các tài liệu chính thống khác được các nhà nghiên cứu có uy tín trong và ngoài nước thừa nhận và công bố rộng rãi.

- Phương pháp so sánh; - Phương pháp thống kê – phân tích – tổng hợp. 5. Bố cục đề tài Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm - Chi nhánh Hải Châu, Đà Nẵng. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm - Chi nhánh Hải Châu, Đà Nẵng.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Sách “Tuyển dụng đúng người - Dụng Nhân Đúng Ngay Từ Khâu Tuyển Dụng” của Business Edge, (2007), NXB Trẻ.

- Sách “Bí quyết tuyển dụng và đãi ngộ người tài” của Brian Tracy do Trương Hồng Dũng biên dịch, (2011), NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. - Sách “Bản chất quản trị nguồn nhân lực – Gây dựng đội quân

3

“tinh nhuệ” của Business Edge (2006), NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh. - Sách “Cẩm nang kinh doanh Harvard – Tuyển dụng và đãi ngộ người tài” của Trường Đại học Harvard (2015) do Bích Nga phiên dịch và Nguyễn Văn Quỳ hiệu đính. - Sách “Phỏng vấn tình huống nghệ thuật nhận dạng ứng viên” của Svetlana Ivanova, (2008).

- Giáo trình “Quản trị nhân lực” của Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (đồng chủ biên), (2007), NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. - Giáo trình “Tuyển dụng nhân lực” của Mai Thanh Lan, (2015), NXB Thống kê.

- Tác giả Nguyễn Chơn Trung (2011) với chủ đề “Vai trò của công tác tuyển dụng nhân lực trong tổ chức”, Tạp chí Khoa học trường Đại học Đà Nẵng, Số 7.

- Tác giả Lưu Thế Vinh (2014) với chủ đề “Hoạt động tuyển dụng và giữ chân người lao động tại các trường đại học trực thuộc tỉnh ở khu vực Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam”.

- Tác giả Nguyễn Thị Thanh Quý, Đào Thị Thu (2020) với chủ đề “Việc tuyển dụng và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Công đoàn, (13),46. Tóm lại, từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả rút ra một số nhận định như sau:

Các công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích, đề cập đến vai trò, tầm quan trọng của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp: làm rõ các khái niệm, quy trình tuyển dụng, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác TD,…Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về công tác tuyển dụng NNL đối với ngành giao vận dành cho thương mại điện tử. Giao Hàng Tiết Kiệm là công ty quy mô lớn, sử dụng nhiều lao động nhưng công tác TD vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục và cải thiện. Do đó, nghiên cứu đề tài “Công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm – Chi nhánh Hải Châu, Đà Nẵng” là cần thiết, có giá trị quan trọng cho công tác tuyển dụng NNL tại công ty nói riêng và công tác quản trị NNL nói chung.

4

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC

1.1.1. Các khái niệm a. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng của con người (trước hết và cơ bản nhất là tiềm năng lao động), bao gồm: thể lực, trí lực và nhân cách của con người nhằm đáp ứng yêu cầu của một tổ chức hoặc một cơ cấu kinh tế - xã hội đòi hỏi [16, tr. 9].

b. Tuyển dụng nguồn nhân lực Tuyển dụng nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, tìm kiếm, thu hút và tuyển chọn từ nhiều nguồn khác nhau những nhân viên đủ khả năng đảm nhiệm các vị trí mà doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng [12, tr. 33].

1.1.2. Vai trò của tuyển dụng nguồn nhân lực a. Đối với xã hội b. Đối với doanh nghiệp c. Đối với ngƣời lao động

1.2. NỘI DUNG CỦA TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC

1.2.1. Xác định nhu cầu tuyển dụng Cần thẩm định xem DN có thực sự cần tuyển nhân viên không, tuyển người để làm những việc gì và cần tuyển người có những tiêu chuẩn như thế nào [15, tr. 37].

1.2.2. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng a. Xác định mục tiêu tuyển dụng Xác định mục tiêu tuyển dụng là xác định đích hướng đến tiêu chuẩn cần đạt được, phải xác định các yêu cầu tuyển dụng nguồn nhân lực khi quá trình tuyển dụng kết thúc.

5

b. Xác định ngƣời thực hiện tuyển dụng Bộ phận nhân sự chịu trách nhiệm chủ yếu các hoạt động tuyển dụng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nhỏ có thể chỉ định một người quản lý tuyển dụng, họ sẽ điều hành toàn bộ quá trình tuyển dụng. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn hơn thì cần sự góp mặt của nhiều bộ phận liên quan đến vị trí tuyển dụng.

c. Xác định nguồn tuyển dụng  Nguồn tuyển dụng bên trong doanh nghiệp Là người lao động đang làm việc ở bên trong doanh nghiệp  Nguồn tuyển dụng bên ngoài doanh nghiệp Những sinh viên tốt nghiệp các trường ĐH, CĐ…; những người đang thất nghiệp; những người đang làm việc tại các tổ chức khác;…

d. Xác định địa điểm và thời gian tuyển dụng Kế hoạch thời gian tuyển dụng phải căn cứ vào mục tiêu của tổ chức đã xây dựng tương ứng (qui mô kinh doanh, tốc độ tăng trưởng, tính chất công nghệ). [9, tr. 40].

1.2.3. Tổ chức thực hiện tuyển dụng a. Thu hút ngƣời xin việc  Thu hút nguồn bên trong doanh nghiệp - Thông qua sự đề cử, giới thiệu của cán bộ, nhân viên trong TC - Thông qua thông báo tuyển dụng. - Dựa vào thông tin trong “Hồ sơ nhân viên” lưu trữ tại tổ chức.  Thu hút nguồn bên ngoài doanh nghiệp - Thông qua quảng cáo trên các phương tiện truyền thông - Thông qua các trung tâm môi giới, hội chợ và giới thiệu việc

làm.

- Liên kết với các trường ĐH, CĐ, trung tâm dạy nghề… b. Xây dựng tiêu chuẩn và phƣơng pháp so sánh ứng viên Nhiều tổ chức đã áp dụng mô hình khung năng lực ASK để phân tích công việc và đánh giá năng lực của các ứng viên phù hợp với

6

doanh nghiệp của mình.

Về phương pháp so sánh ứng viên, DN nên dựa trên “Bản mô tả công việc” và “Bản yêu cầu của công việc” để lập ra một bảng liệt kê những tiêu chuẩn đánh giá và tiến hành đánh giá mỗi ứng viên theo các tiêu chí đó.

c. Đánh giá và lựa chọn ứng viên

Sàng lọc hồ sơ Kiểm tra, trắc nghiệm

Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ Xác minh, điều tra Kiểm tra sức khỏe Phỏng vấn tuyển chọn

Ra quyết định tuyển chọn

Hình 1.3. Qui trình tuyển chọn nhân sự

d. Hội nhập nhân sự  Giao việc và thử việc Để đánh giá nhân viên mới được tuyển có năng lực đáp ứng yêu cầu công việc hay không thì tổ chức phải có quá trình thử việc trong thời gian xác định.

 Đánh giá kết quả thử việc Đánh giá dựa vào các tiêu chuẩn đã được xác lập theo vị trí công việc, các mục tiêu và nhiệm vụ được giao. Nhân viên thử việc đạt kết quả tốt là sản phẩm của một quá trình tuyển chọn đến việc đề ra tiêu chuẩn thích hợp cho các ứng cử viên, đánh giá toàn diện trình độ và năng lực kiến thức, kỹ năng, thái độ của ứng viên phù hợp với những tiêu chuẩn của vị trí công việc mà doanh nghiệp đã đề ra.

7

 Tuyển dụng chính thức Sau khi có kết quả đánh giá thử việc, trưởng bộ phận nhân sự cần phải tổng hợp kết quả đánh giá, báo cáo và đề xuất giám đốc quyết định tuyển dụng, tiếp tục thử việc hay chấm dứt hợp đồng. Có thể nói thực hiện xong bước cuối cùng này của hoạt động tuyển dụng nhân lực mới đánh giá được chính xác hiệu quả tuyển dụng của nhà quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.  Định hƣớng, hội nhập nhân sự Nhân viên mới sẽ trải qua hai giai đoạn của chương trình hội

nhập:

- Chương trình hội nhập tổng quát - Chương trình chuyên môn 1.2.4. Kiểm tra, đánh giá công tác tuyển dụng Nên lưu ý phân tích hiệu quả của các nguồn tuyển dụng khác nhau. Những phân tích như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp đề ra các chính sách và biện pháp tương ứng nâng cao hoạt động của hiệu quả tuyển dụng trong tương lai [8, tr.227]. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC

1.3.1. Các nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp - Yếu tố kinh tế - chính trị, văn hóa – xã hội. - Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp. - Quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. 1.3.2. Các nhân tố bên trong của doanh nghiệp - Uy tín, hình ảnh và vị thế của doanh nghiệp - Chính sách thu hút nhân sự - Môi trường văn hóa doanh nghiệp

8

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO HÀNG TIẾT KIỆM – CHI NHÁNH HẢI CHÂU, ĐÀ NẴNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO HÀNG TIẾT KIỆM – CHI NHÁNH HẢI CHÂU, ĐÀ NẴNG

2.1.1. Giới thiệu chung Tên công ty: Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm – Chi

nhánh Hải Châu, Đà Nẵng.

Địa chỉ: 49 Phan Đăng Lưu, phường Hòa Cường Nam, Quận

Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng.

Website: https://giaohangtietkiem.vn/ Lĩnh vực hoạt động: Giao vận dành cho Thương mại điện tử. Dịch vụ: Giao hàng tận nơi. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ Phần Giao Hàng Tiết Kiệm tiền thân là Công ty Cổ phần Phát triển Dịch vụ Thương Mại Điện Tử thành lập ngày 21/05/2013, trụ sở đặt tại Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Đến ngày 17/4/2017, GHTK chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng được thành lập, gồm văn phòng đại diện và kho hàng với lộ trình giao hàng từ 63 trung tâm tỉnh thành trên toàn quốc.

2.1.3. Dịch vụ cung ứng của Giao Hàng Tiết Kiệm Dịch vụ thu tiền hộ; Dịch vụ hoàn trả hàng; Dịch vụ giao hàng cho khách chọn - Giao hàng một phần; Dịch vụ bảo hiểm hàng hóa. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh gồm: Giám đốc và Phó giám đốc, 7 bộ phận phòng ban là bộ phận pháp chế, vận hành, kinh doanh, dịch vụ khách hàng, nhân sự, hành chính, kế toán.

9

2.1.5. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh Doanh thu năm 2018 đạt 51,8 tỷ đồng, tăng 14,6% so với năm 2017 và năm 2019 tăng 49% so với năm 2018. Với sự bùng nổ mạnh mẽ của thương mại điện tử Việt Nam giai đoạn 2017 -2019, kinh doanh online phát triển, nhu cầu sử dụng dịch vụ COD ngày càng tăng, do đó hoạt động kinh doanh của công ty đều tăng trưởng.

2.1.6. Đặc điểm nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Giao

Hàng Tiết Kiệm – Chi nhánh Hải Châu, Đà Nẵng

Năm 2019, chi nhánh có tổng số 268 nhân viên, trong đó bộ phận vận hành gồm các vị trí như nhân viên điều phối, nhân viên giao hàng, xử lý hàng hóa… thì số lượng nhân sự chiếm tỷ lệ lớn nhất.

Về cơ cấu lao động: Lao động chủ yếu là nam giới; Độ tuổi

trung bình lao động thấp; Lao động có trình độ chuyên môn.

2.1.7. Quan hệ phân cấp và phân quyền giữa Công ty và Chi

nhánh trong tuyển dụng nguồn nhân lực

Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu chi nhánh và chịu trách nhiệm cuối cùng trước Công ty về các hoạt động của chi nhánh do mình quản lý, trong đó có hoạt động tuyển dụng NNL. Việc cấp chỉ tiêu nhân sự đối với cán bộ quản lý do Tổng giám đốc Công ty duyệt căn cứ trên tình hình kinh doanh và đề xuất của Giám đốc chi nhánh. Căn cứ vào tình hình kinh doanh và nhu cầu của các phòng ban trong chi nhánh, Giám đốc chi nhánh có quyền lập kế hoạch TD, tổ chức TD và quyết định TD đối với tất cả các vị trí trong chi nhánh. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO HÀNG TIẾT KIỆM – CHI NHÁNH HẢI CHÂU, ĐÀ NẴNG

2.2.1. Kết quả công tác tuyển dụng của chi nhánh trong

những năm qua

10

Bảng 2.5. So sánh kết quả TD và nhu cầu TD của GHTK - chi nhánh Hải Châu, ĐN

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chỉ tiêu COD COD COD Khối văn phòng Khối văn phòng Khối văn phòng

24 81 86 19 104 148

66 86 70 16 118 21

84,2 81,4 87,5 79,7 81,5 82,7

Số lƣợng cần tuyển Số lao động trúng tuyển và đi làm Tỷ lệ đáp ứng kế hoạch (%) Tỷ lệ tuyển dụng chưa đáp ứng đủ nhu cầu của chi nhánh đề ra, tỷ lệ tuyển nhân viên giao hàng mới đáp ứng khoảng 80% nhu cầu và khối văn phòng đáp ứng khoảng 85% nhu cầu. Nguyên nhân là nguồn tuyển dụng và phương pháp tuyển dụng chưa được mở rộng. Bảng 2.6. Kết quả tuyển dụng của GHTK - chi nhánh Hải Châu, ĐN

Năm 2017 Năm 2018 Đơn vị tính: người Năm 2019

Nhân sự

Tuyển mới Tuyển mới Tuyển mới Tuyển thay thế Tuyển thay thế Tuyển thay thế

97 21 40 26 53 33

61 09 05 11 07 14

158 30 45 37 60 47 Nhân viên giao hàng Khối văn phòng Tổng cộng

11

Qua bảng số liệu cho thấy số lượng nhân sự tuyển thay thế khá nhiều trong 3 năm, đồng nghĩa với việc tỷ lệ lao động nghỉ việc cao Đối với nhân viên COD số lao động thôi việc là 80 người từ năm 2017 đến 2019 (tăng từ 23,8% - 26,9%). Đối với nhân viên khối văn phòng số lao động thôi việc là 34 người từ năm 2017 đến 2019 (tăng từ 22,2% - 27,2%).

2.2.2. Thực trạng xác định nhu cầu tuyển dụng tại chi nhánh Nhu cầu tuyển dụng dựa vào hoạch định chính sách nhân sự đầu năm của chi nhánh, dựa vào nhu cầu thực tiễn của các bộ phận.

Bộ phận nhân sự luôn thông qua các phiếu đề xuất tuyển dụng của các bộ phận khác về việc cần giảm hay điều động hoặc nhu cầu tăng nhân sự.

2.2.3. Thực trạng lập kế hoạch tuyển dụng a. Mục tiêu tuyển dụng - Thu hút và tuyển chọn được một đội ngũ lao động có kỹ năng, năng lực, có tư duy sáng tạo, có cá tính và phù hợp với yêu cầu của công việc đề ra.

- Xây dựng đội ngũ lao động nhiệt huyết, chuyên nghiệp, phù hợp với sứ mệnh, văn hóa của công ty để phát triển và gắn bó lâu dài với tổ chức.

b. Bộ phận thực hiện tuyển dụng Công tác tuyển dụng được giao cho Bộ phận nhân sự đảm nhận. Hiện nay, Bộ phận nhân sự của chi nhánh có tất cả 4 người, bao gồm: 1 trưởng bộ phận và 3 nhân viên, chịu trách nhiệm ở các mảng tuyển dụng, đào tạo và C&B. c. Nguồn tuyển dụng Nguồn tuyển dụng bên trong DN: những nhân viên được tuyển thông qua nguồn từ bạn bè, người thân của nhân viên hay nguồn từ nhân viên cũ công ty giới thiệu.

Nguồn tuyển dụng bên ngoài DN: - Chi nhánh tập trung vào thị trường lao động địa phương. Đà Nẵng được biết đến là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục lớn của

12

khu vực miền Trung – Tây Nguyên. Đối với các vị trí khối văn phòng tại GHTK có quy định với đối tượng là sinh viên phải tốt nghiệp từ Đại học trở lên, chuyên ngành tùy vào từng vị trí công việc cụ thể.

- Lao động chưa qua đào tạo: nguồn này chi nhánh không tuyển dụng vào các vị trí khối văn phòng mà chỉ tuyển nhân viên giao hàng (COD).

d. Địa điểm và thời gian tuyển dụng Chi nhánh thường sử dụng văn phòng làm việc của bộ phận nhân sự làm nơi tuyển dụng và thời gian TD thường được xác định dựa vào quý đầu hàng năm hay nhu cầu ngắn hạn mà đăng tuyển.

2.2.4. Thực trạng tổ chức tuyển dụng a. Phƣơng pháp thu hút

Bảng 2.7. Các kênh tuyển dụng của GHTK - chi nhánh Hải Châu, ĐN Đơn vị tính: % STT Kênh tuyển dụng

1 Năm 2017 39 Năm 2018 40 Năm 2019 41

2 35 37 39

3 4 5 6 0 3 0 3 3 0 0 1 0 0 0 0

7 0 8 10 Website giaohangtietkiem.vn Facebook Giaohangtietkiem.vn Báo giấy Banner, poster Truyền hình Trung tâm giới thiệu việc làm Ngày hội việc làm tại các trường Đại học

8 9 0 20 0 11 0 10 Hội chợ việc làm Các kênh tuyển dụng online khác

13

Website và facebook chính thức của công ty là hai kênh tuyển dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tất cả các kênh mà công ty khai thác, lần lượt chiếm 41,2% và 38,7% vào năm 2019. Chi nhánh chưa thông báo tuyển dụng thường xuyên tại các kênh TD chuyên nghiệp như vietnamworks, careerlink, timviecnhanh, topcv, vieclam24h… cũng như các fanpage, group việc làm nổi tiếng. b. Tiêu chuẩn tuyển dụng ứng viên GHTK mới đưa ra tiêu chuẩn đối với các cấp mà chưa có bản mô tả công việc cụ thể riêng cho từng vị trí việc làm tại công ty gây hạn chế trong việc đánh giá chính xác yêu cầu công việc.

c. Đánh giá và lựa chọn ứng viên Bƣớc 1: Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ Đối với các vị trí khối văn phòng, các ứng viên có 2 cách nộp hồ sơ: nộp trực tiếp tại phòng nhân sự chi nhánh hoặc gửi CV, Cover letter, Bảng điểm đại học qua địa chỉ email: Recruitment.dn@ghtk.vn.

Đối với vị trí nhân viên giao hàng cần thêm Giấy xác nhận dân

sự không tiền án, tiền sự và Giấy bảo lãnh trách nhiệm dân sự.

Bƣớc 2: Phỏng vấn sơ bộ Trong vòng phỏng vấn sơ bộ, ứng viên sẽ đến và phỏng vấn với người quản lý trực tiếp của bộ phận đang cần tuyển dụng nhân sự. Sau 1 ngày, những ứng viên đáp ứng các điều kiện TD theo đánh giá sơ bộ sẽ được bố trí vào vòng tiếp theo.

Quy trình này chỉ áp dụng cho nhân viên khối văn phòng, nhân

viên COD không phải qua bước này. Bƣớc 3: Kiểm tra, trắc nghiệm Kiểm tra, trắc nghiệm chỉ được công ty áp dụng đối với các vị trí của phòng kế toán và pháp lý như vị trí kế toán tổng hợp, nhân viên kế toán, chuyên viên pháp lý. Bài kiểm tra dành cho nhân viên làm trong thời gian 30 phút, còn trưởng bộ phận thì làm trong 45 phút.

Bƣớc 4: Phỏng vấn tuyển chọn

14

Chi nhánh áp dụng phỏng vấn tự do đối với nhân viên giao vận (COD) và phỏng vấn theo cấu trúc định trước với nhân viên khối văn phòng. Hội đồng tuyển dụng sẽ phỏng vấn từng ứng viên, mỗi ứng viên sẽ được phỏng vấn từ 15 đến 30 phút. Từng ứng viên sẽ được chấm điểm thông qua “Phiếu đánh giá ứng viên phỏng vấn tuyển dụng”.

Bƣớc 5: Điều tra, xác minh thông tin Nếu ứng cử viên đã, đang đi làm khi nộp hồ sơ dự tuyển, Công ty sẽ yêu cầu cung cấp thông tin của người mà nhà tuyển dụng có thể liên lạc xác minh thông tin ở công ty cũ của ứng viên và tiến hành điều tra, xác thực.

Bƣớc 6: Khám sức khỏe Trong quy trình chưa có bước kiểm tra sức khỏe thực tế cho các ứng viên. Chi nhánh chỉ mới căn cứ vào giấy khám sức khỏe của ứng viên trong hồ sơ, mà các thông tin này có thể phản ánh không chính xác tình trạng sức khỏe của ứng viên dẫn đến tình trạng NLĐ mới không có đủ sức khỏe để thực hiện tốt công việc, dễ xin thôi việc.

Bƣớc 7: Ra quyết định tuyển chọn - Hội đồng tuyển dụng sẽ căn cứ kết quả vòng phỏng vấn tuyển

chọn để quyết định tuyển chọn các ứng viên:

- Nguyên tắc tuyển chọn cơ bản: + Chỉ chọn những ứng viên có kiến thức, kỹ năng phù hợp với

yêu cầu công việc.

+ Phù hợp với văn hóa công ty. - Ứng viên được tuyển dụng sẽ được thông báo trực tiếp và bắt đầu tiếp nhận cộng việc trong vòng 5 ngày kể từ ngày thông báo trúng tuyển. Ứng viên phù hợp nhưng chưa có nhu cầu sử dụng ngay, bộ phận nhân sự cập nhật vào data nguồn ứng viên khi cần. Ứng viên không đạt yêu cầu, bộ phận nhân sự gửi thư cảm ơn và hy vọng có cơ hội gặp lại sau này.

15

d. Hội nhập nhân sự  Tiếp nhận và thử việc - Đối với nhân viên giao hàng (COD) phải qua ít nhất 03 tháng

thử việc.

- Đối với nhân viên khối văn phòng phải qua 02 tháng thử việc.  Đánh giá kết quả thử việc Hai tuần trước khi hết thời gian thử việc, bộ phận Nhân sự sẽ yêu cầu đánh giá kết quả đào tạo từ bộ phận sử dụng đánh giá để trình Giám đốc duyệt.

 Tuyển dụng chính thức - Thông báo cho nhân sự thử việc biết kết quả xét tuyển chính thức. - Hoàn thiện và lưu giữ hồ sơ gốc của nhân sự. - Tiến hành phân công công việc chính thức cho nhân viên.  Định hƣớng, hội nhập nhân sự - Cung cấp thông tin chung về Công ty - Thông tin về công việc đảm nhận. 2.2.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác tuyển dụng Theo bảng khảo sát 50 cán bộ nhân viên đang làm việc tại chi nhánh về đánh giá công tác tuyển dụng, ta thấy tỷ lệ khảo sát cho chỉ tiêu “đồng ý” chiếm 30%, “phân vân” chiếm 28% chứng tỏ nhân viên cơ bản hài lòng với công việc hiện tại. Tuy nhiên, tỷ lệ “không đồng ý” chiếm 22% và “rất không đồng ý” chiếm 10% cho thấy công tác tuyển dụng NNL tại chi nhánh vẫn còn hạn chế, vẫn còn tồn tại những ý kiến cho rằng chưa hài lòng về vấn đề giao đúng việc sau khi tuyển dụng. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CP GIAO HÀNG TIẾT KIỆM – CHI NHÁNH HẢI CHÂU, ĐÀ NẴNG

2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc - Công tác TD luôn được quan tâm, đầu tư và chú trọng tại chi

16

nhánh.

- Bộ phận nhân sự đã kịp thời có kế hoạch TD dựa trên nhu cầu

nhân sự thực tế từng giai đoạn thời kỳ

- Hệ thống biểu mẫu tuyển dụng đầy đủ và thống nhất trong toàn

công ty nên công tác TD minh bạch và đồng bộ.

- Kết quả tuyển chọn công bằng và công khai, quy trình TD có

sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận.

- Thời gian thử việc của công ty là hợp lý và đúng quy định pháp luật, quyết định tuyển dụng kịp thời và đầy đủ, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

- Nhân viên mới đến công ty làm việc được hướng dẫn cụ thể,

nhiệt tình, giúp họ hội nhập môi trường mới.

2.3.2. Những hạn chế - Chưa có bản mô tả công việc cho từng vị trí. - Các kênh tuyển dụng, thu hút ứng viên chưa đa dạng. - Chưa có phần mềm hệ thống quản lý quá trình tuyển dụng. - Phương pháp tuyển chọn ứng viên mới chỉ tập trung vào

phương pháp phỏng vấn và còn mang yếu tố cảm tính.

- Các bài kiểm tra, trắc nghiệm mới chỉ dành cho một vài vị trí nhất định chưa áp dụng đều cho tất cả các vị trí trong công ty dẫn đến việc đánh giá năng lực ứng viên chưa chính xác.

- Bước xác minh thông tin của ứng viên chưa được chi nhánh

chú trọng điều tra dẫn đến thông tin sai lệch.

17

CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CP GIAO HÀNG TIẾT KIỆM – CHI NHÁNH HẢI CHÂU, ĐÀ NẴNG 3.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC

3.1.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp a. Yếu tố kinh tế Nền kinh tế phát triển không những tạo động lực cho ngành thương mại điện tử phát triển, mà còn thúc đẩy việc chi tiêu cho lĩnh vực này dễ dàng hơn đối với mỗi người dân. Người tiêu dùng cũng sẵn sàng chi tiền để mua sắm qua mạng xã hội hơn. Điều này cho thấy nhu cầu giao hàng của ngành TMĐT sẽ tăng lên đáng kể trong thời gian tới.

b. Quan hệ cung cầu trên thị trƣờng lao động Khối văn phòng thường được tuyển dụng từ các trường đại học, có chuyên môn và kỹ năng tốt. Có thể nói, thị trường lao động có thể sử dụng để tuyển dụng cho bộ phần này khá dồi dào. Còn khối vận hành chiếm phần lớn là nhân viên giao hàng, do đặc thù công việc, nên thị trường lao động cho bộ phận này khá nhiều nhưng chưa đảm bảo chất lượng. Thường các nhân viên của bộ phần này hay luân chuyển từ các công ty trong cùng ngành, cạnh tranh với nhau hoặc từ các bộ phận lao động tự do.

c. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trƣờng Hiện nay cả nước có hơn 50 đơn vị giao hàng nhanh quy mô lớn nhỏ. Con số này đã tăng 10 lần trong vòng 5 năm. Tuy nhiên, chỉ có số ít DN chiếm thị phần lớn và được nhắc đến nhiều trên thị trường giao nhận hàng hóa nội địa như VNPost, Viettel Post, Giao hàng nhanh, J&T Express và Giao hàng tiết kiệm (thuộc SEA Group đến từ Singapore). Đặc thù của mảng kinh doanh hàng hóa doanh thu cao

18

nhưng hầu như không có lợi nhuận, trong khi đó tỷ trọng mảng dịch vụ chuyển phát ngày càng tăng cao.Các DN này đều có những chính sách thu hút nhân lực hấp dẫn. Điều đó gây không ít khó khăn cho công tác tuyển dụng nhân sự tại doanh nghiệp.

3.1.2. Các nhân tố bên trong của doanh nghiệp a. Uy tín, hình ảnh và vị thế của doanh nghiệp Qua 7 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm đã đạt được uy tín vững chắc trong lĩnh vực vận chuyển dành cho thương mại điện tử, top 4 công ty hàng đầu về giao vận

b. Chính sách thu hút nhân sự Tiền thưởng tăng thêm cho từng người hàng tháng theo nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho doanh thu của công ty. Ngoài ra, phúc lợi hằng năm dành cho nhân viên không ít như thưởng các ngày lễ, xây dựng nhiều quỹ phúc lợi để giúp đỡ cho cán bộ nhân viên. GHTK có chính sách ưu tiên tuyển dụng những người trẻ, không yêu cầu kinh nghiệm vì công ty tin rằng họ sẽ tiếp thu và học hỏi nhanh. Khồng bị gò bó bởi khuôn mẫu cũ cũng khiến cho tư duy sáng tạo được phát triển. c. Môi trƣờng văn hóa doanh nghiệp Tinh thần “Đa bản sắc” là thông điệp mà GHTK muốn truyền tải tới mọi nhân viên trong công ty. “GHTK coi trọng sự khác biệt, khuyến khích mỗi cá nhân thể hiện cá tính của mình. Năng lực cá nhân không bị phán xét qua cách thức làm việc mà khẳng định qua kết quả công việc thực tế và giá trị cốt lõi được đảm bảo”. 3.2. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN ĐẾN

Mục tiêu phát triển của chi nhánh Hải Châu, Đà Nẵng từ nay đến năm 2025, trở thành một trong những đơn vị giao vận dành cho thương mại điện tử hàng đầu khu vực miền Trung – Tây Nguyên

19

thông qua việc thực hiện sứ mệnh tạo ra bản sắc riêng trong ngành với dịch vụ với giá trị cốt lõi 3F bao gồm: Fast, Flexible, Friendly. 3.3. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NNL

- Xây dựng đội ngũ lao động có năng lực, chuyên nghiệp, gắn bó

lâu dài với công ty.

- Tạo sự đồng bộ giữa các bộ phận, phòng ban. - Xác định tốt mục tiêu tuyển dụng, xây dựng kế hoạch tuyển

dụng hợp lý để nâng cao hiệu quả tuyển dụng,

- Đặc biệt quan tâm và tích cực động viên tinh thần của nhân

viên giao vận (COD). 3.4. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NNL TẠI CÔNG TY CP GIAO HÀNG TIẾT KIỆM – CHI NHÁNH HẢI CHÂU, ĐÀ NẴNG

3.4.1. Hoàn thiện việc xác định tiêu chuẩn tuyển dụng Việc xác định tiêu chuẩn tuyển dụng thông qua bản mô tả công việc chủ yếu đề cập đến những nội dung tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Việc xây dựng bản mô tả công việc nên được bộ phận Nhân sự tiến hành theo quy trình sau: Bộ phận Nhân sự kết hợp với các phòng ban liên quan xây dựng bản mô tả công việc. Sau đó, tất cả các nhân viên trong công ty tự hoàn thiện theo mẫu sẵn rồi gửi về bộ phận nhân sự, bộ phận nhân sự tổng hợp các thông tin thu thập được thành một bản dự thảo rồi gửi lại cho các phòng ban xem xét, góp ý.

3.4.2. Đa dạng hóa nguồn tuyển dụng - Công ty nên sử dụng nguồn nội bộ trong tuyển dụng nhiều hơn

để thu hút các ứng viên.

- Liên kết với các trường Đại học: Để thu hút nguồn này hiệu quả, công ty nên xây dựng tốt mối quan hệ với các trường đại học như việc cử cán bộ tuyển dụng đến các trường đại học, giao lưu, tuyên truyền và kết hợp việc trao giải thưởng, tặng quà, tài trợ cho

20

một số dự án, chương trình nghiên cứu khoa học, tổ chức các phong trào sinh viên, tuyển dụng nhân viên sau tốt nghiệp

- Sử dụng sinh viên thực tập tại công ty 3.4.3. Mở rộng thêm các kênh tuyển dụng - Thu hút thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm. - Thu hút thông qua quảng cáo: Hiện có rất nhiều hình thức quảng cáo để công ty lựa chọn như trên đài truyền hình, hội chợ việc làm, các mạng xã hội và đặc biệt trong thời đại bùng nổ về công nghệ thông tin hiện nay, công ty nên quan tâm tới các web tuyển dụng uy tín, có khối lượng ứng viên truy cập nhiều ở Việt Nam như www.tuyendung.com; www.timviecnhanh.com; www.careerlink.vn; www.vietnamworks.com.vn... Hay đăng thông báo tuyển dụng trên các fanpage facebook như Việc làm Đà Nẵng, Danangjob.vn…Đặc điểm của các kênh này là có hệ thống quản lý hồ sơ nhân viên hiệu quả, hồ sơ nhân lực phong phú, đa dạng.

3.4.4. Nâng cao nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác tuyển

dụng

Để nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ tuyển dụng công ty nên tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng phỏng vấn, tìm kiếm, sàng lọc hồ sơ, đánh giá ứng viên…Hơn nữa, công ty nên xây dựng một bộ tiêu chuẩn riêng đối với cán bộ tuyển dụng góp phần nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng tại chi nhánh.

3.4.5. Hoàn thiện công tác đánh giá và lựa chọn ứng viên  Bổ sung bƣớc kiểm tra, trắc nghiệm Áp dụng thêm phương pháp kiểm tra trắc nghiệm đối với các

ứng viên khối văn phòng như:

- Trắc nghiệm năng khiếu và khả năng chuyên môn; - Trắc nghiệm tính cách; - Trắc nghiệm động lực làm việc.  Phỏng vấn tuyển chọn

21

Câu hỏi phỏng vấn đặt ra phải ngắn gọn, dễ hiểu, tạo điều kiện để ứng viên trình bày đủ ý kiến của mình. Cán bộ phỏng vấn còn dẫn dắt ứng viên vào điểm chính của buổi trò chuyện.

Khi kết thúc phỏng vấn, cần ghi lại câu trả lời của ứng viên và

lập phiếu đánh giá phỏng vấn để chấm điểm dựa trên các tiêu chí.

 Xác minh lại những thông tin cần thiết đối với ứng viên Bằng cách gọi điện thoại cho người quản lý trực tiếp cơ quan cũ của ứng viên để xác minh thông tin cần thiết, phải đảm bảo độ bảo mật cho ứng viên. Đối với ứng viên là sinh viên mới tốt nghiệp có thể gửi công văn đến nơi đào tạo của ứng viên để xác nhận bằng cấp hoặc một số lời khai của họ.

 Kiểm tra sức khỏe Công ty có thể liên kết với các bệnh viện để khi ứng viên đến dự tuyển thì sẽ đến bệnh viên đó khám bệnh, đảm bảo hơn cho quá trình tuyển dụng khi công ty chỉ căn cứ vào giấy khám sức khỏe của ứng viên.

3.4.6. Áp dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ công tác

tuyển dụng

Công ty có thể sử dụng phần mềm quản lý tuyển dụng trực tuyến Fastwork Hiring do Công ty phần mềm Fastwork cung cấp. Phần mềm này bao gồm: quản lý tuyển dụng, số hóa hồ sơ và đánh giá KPI. Thông qua phần mềm này giúp công ty quản lý nhân sự dễ dàng hơn và nâng cao chất lượng đội ngũ ngay từ khâu tuyển dụng đầu vào.

3.4.7. Những giải pháp khác a. Xây dựng chƣơng trình hội nhập cho nhân viên mới Trưởng bộ phận có nhân viên mới trúng tuyển phải có bản kế hoạch chi tiết hướng dẫn thực hiện các đầu công việc, yêu cầu công việc cho nhân viên mới họ biết và hiểu được công việc đảm nhận và kèm theo đó là bản hướng dẫn thực hiện.

Không chỉ thông báo cho người trúng tuyển mà người không đạt

22

yêu cầu trúng tuyển nên nói lời cảm ơn, xin lỗi và hẹn hợp tác lần sau để tránh gây mất thời gian chờ đợi cho ứng viên đồng thời thể hiện sự trang trọng và chuyên nghiệp của Công ty.

Khi chính thức làm việc cần sát sao hỗ trợ, cân đối khối lượng công việc phù hợp để họ có thể thử sức. Đặc biệt cần quan tâm và tích cực động viên tinh thần nhân viên.

b. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, nhân viên Công ty có thể cử cán bộ, nhân viên đi học tại các trung tâm có uy tín để nâng cao trình độ và tham gia các hội thảo, diễn đàn giao lưu kinh nghiệm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Sau đào tạo, công ty nên lập bảng đánh giá hiệu quả công việc đối với mỗi nhân viên để xem xét sự thay đổi về hành vi trong công việc và sự tiến bộ của họ như thế nào.

c. Xây dựng môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp, năng động,

đoàn kết và phát triển

Luôn có các hoạt động tập thể, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau, cũng như giữa cấp trên và cấp dưới Tổ chức các buổi họp nhóm, tạo sự gắp kết giữa các thành viên trong nhóm. Các cấp quản lý cần thường xuyên quan tâm người lao động để hiểu họ nghĩ gì, cần gì, tạo môi trường gần gũi và thân thiện giữa cấp trên và cấp dưới.

d. Nâng cao hiệu quả thu hút và giữ chân nhân viên - Xây dựng các quy định rõ ràng, hợp lý về các chế độ tăng

lương

- Có lộ trình và trao cho nhân viên các cơ hội đào tạo và thăng

tiến trong nghề nghiệp.

- Hoàn thiện hơn các chế độ phụ cấp, đặc biệt là phụ cấp thâm niên, đây cũng là một yếu tố quan trọng để khích lệ người lao động gắn kết với tổ chức mình đang công tác, làm việc.

- Có cơ chế phúc lợi hợp lý, gắn chặt nhân viên với Công ty.

23

KẾT LUẬN

Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào những nguồn lực mà doanh nghiệp hiện có, trong đó nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng, cần được quan tâm và chú trọng nhất. Nền tảng của một doanh nghiệp luôn là một đội ngũ nhân sự vững mạnh có năng lực và chuyên môn. Chính vì thế, làm tốt công tác tuyển dụng chính là hành động tiên quyết để có thể xây dựng nên 1 nền tảng tốt cho doanh nghiệp cũng như đáp ứng yêu cầu của các mục tiêu chiến lược mà doanh nghiệp đề ra.

Nhận thức tầm trọng của công tác tuyển dụng NNL đối với sự phát triển của doanh nghiệp, Công ty CP Giao Hàng Tiết Kiệm – Chi nhánh Hải Châu, Đà Nẵng từ khi đi vào hoạt động đã quan tâm chú trọng đến công tác tuyển dụng tại đơn vị. Chi nhánh chỉ vừa hoạt động từ năm 2017 đến nay nên công tác tuyển dụng còn gặp không ít bất cập, khó khăn nhưng vẫn được ban lãnh đạo công ty coi trọng. Vì vậy mà đội ngũ nhân viên tại công ty đều trẻ trung, tươi mới, ham học hỏi và tiếp thu nhanh, luôn thể hiện cá tính và tư duy sáng tạo của mình trong công việc, đáp ứng được giá trị cốt lõi 3F mà công ty theo đuổi là nhanh, linh hoạt và thân thiện, phù hợp với phương hướng hoạt động của Giao Hàng Tiết Kiệm. Đối mặt với sự phát triển mạnh mẽ của ngành thương mại điện tử, chi nhánh cần phải hoàn thiện hơn nữa trong công tác tuyển dụng NNL của mình.

Trong thời gian qua, khi tìm hiểu và thực hiện nghiên cứu đề tài tại chi nhánh, tác giả đã hoàn thành nghiên cứu với những nội dung sau:

- Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về công tác tuyển dụng NNL, từ đó đưa ra những phân tích về thực trạng công tác tuyển dụng NNL tại Công ty CP Giao Hàng Tiết Kiệm – Chi nhánh Hải Châu, Đà Nẵng, đề tài đã nêu ra được những ưu điểm và hạn chế của công tác tuyển dụng NNL tại chi nhánh.

24

- Từ đó đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác tuyển

dụng NNL tại chi nhánh và một số kiến nghị.

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, việc thu thập số liệu và phân tích, do còn nhiều hạn chế về thời gian và khả năng; tác giả không phải là nhân viên của công ty nên việc lấy thông tin và số liệu không tránh khỏi những hạn chế nhất định; những ý kiến đánh giá và những giải pháp mang tính chủ quan của tác giả nên khó tránh khỏi những sai sót. Rất mong các Quý thầy cô trong Hội đồng đóng góp ý kiến để tác giả hoàn thành tốt hơn luận văn của mình.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn: Thầy TS. Nguyễn Xuân Lãn và các anh, chị làm việc tại công ty đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.