BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
TRẦN ĐẠI THẮNG
ĐÁNH GIÁ SỰ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ
CỦA CÁC LOÀI BÒ SÁT (REPTILIA) VÀ ẾCH NHÁI
(AMPHIBIA)TẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC
MÊ LINH - TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Hà Nội, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
TRẦN ĐẠI THẮNG
ĐÁNH GIÁ SỰ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ
CỦA CÁC LOÀI BÒ SÁT (REPTILIA) VÀ ẾCH NHÁI
(AMPHIBIA)TẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC
MÊ LINH - TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 60 42 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUẢNG TRƢỜNG
Hà Nội, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Quảng Trường. Việc sử dụng các số liệu, tài liệu
cho luận văn đều được dẫn nguồn hoặc trích dẫn tài liệu tham khảo. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được bảo vệ
trước bất kỳ một hội đồng nào.
Tác giả
Trần Đại Thắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS. Nguyễn Quảng Trường - Phòng Động vật học Có xương sống, Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh Vật đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo, ban lãnh đạo Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật đã giảng dạy trong quá trình học tập và tạo điều kiện để
các công việc chuyên môn của đề tài được tiến hành thuận lợi.
Xin cảm ơn Ths. Đặng Huy Phương, Trạm trưởng Trạm ĐDSH Mê Linh và
đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Xin cảm ơn Ths. Phạm Thế Cường – Phòng Sinh học phân tử và bảo tồn đã
giúp đỡ tôi trong quá trình định loại mẫu vật và hoàn thiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn bạn bè người thân trong gia đình đã ủng hộ và động
viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………….……………………………………………………….1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU……………………………………3
1.1. Lịch sử nghiên cứu ếch nhái, bò sát ở Việt Nam…………….………....3
1.2. Một số nghiên cứu về ếch nhái, bò sát tại Trạm Đa dạng sinh học Mê
Linh - Vĩnh Phúc…………………………………………………………….6
1.3. Đặc điểm
tự nhiên, xã hội khu vực Trạm ĐDSH Mê
Linh………………………………………………………………………….7
CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU………………………………………………………………………..10
2.1. Địa điểm nghiên cứu……………………………………………………10
2.2. Thời gian nghiên cứu……………………………………………………11
2.3. Phương pháp nghiên cứu…..……………………………………………11
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN…………..17
3.1. Thành phần
loài bò sát, ếch nhái
tại Trạm ĐDSH Mê
Linh……………………………………………………...…………………17
3.2. Sự đa dạng về thành phần loài, đặc điểm phân bố các loài ếch nhái và bò
sát ở Trạm ĐDSH Mê Linh…………………………………………………50
3.3. Các loài ếch nhái và bò sát bị đe dọa ………………………………55
3.4. So sánh sự tương đồng về thành phần loài ếch nhái và bò sátcủa Trạm
ĐDSH Mê Linh với một số VQG, KBT lân cận....…………………………55
3.5. Đánh giá hiện trạng quần thể Rồng đất Physignathus cocincinus tại Trạm
ĐDSH Mê Linh………………………………….…………………………58
3.6. Các nhân tố tác động các loài bò sát và ếch nhái ở Trạm ĐDSH Mê
Linh…..............................................................................................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………….61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
1. Kết luận…………………………………………………………………. 61
2. Kiến nghị…………………………………………………………………61
TÀI LIỆU THAM KHẢO…...……..............................................................63
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
PHỤ LỤC BẢNG, HÌNH
Hình 1.1. Sự đa dạng của bò sát và ếch nhái ở Việt Nam qua các thời
kỳ…………………………………………………………………………….6
Bảng 2.1. Địa điểm, thời gian và sinh cảnh thu mẫu ếch nhái và bò sát Trạm
ĐDSH Mê Linh................................................................................................10
Hình 2.1. Bản đồ các điểm thu mẫu ếch nhái và bò sát ở Trạm ĐDSH Mê
Linh………………………………………….……………………………...11
Bảng 2.3.1. Các chỉ tiêu hình thái lớp ếch nhái……………………………13
Bảng 2.3.2. Các chỉ tiêu hình thái các loài nhông……..……………………13
Bảng 2.3.3. Các chỉ
tiêu hình
thái các
loài
tắc kè và
thằn
lằn
khác…………………………………………………………………………14
Bảng 2.3.4. Các chỉ tiêu hình thái loài rắn…………..……………….……15
Hình 3.2.1. Sự đa dạng loài theo họ ếch nhái và bò sát tại Trạm ĐDSH
MêLinh………………….………………………………………………….50
Bảng 3.2.1. Danh sách các loài bò sát, ếch nhái tại Trạm ĐDSH Mê
Linh………………………………………………….....................................51
Bảng 3.4.1. So sánh chỉ số đa dạng loài của Trạm ĐDSH Mê Linh với một số
VQG, KBT lân cận……………………..........................................................56
Bảng 3.4.2. Chỉ số tương đồng (Dice index) về đa dạng loài giữa Trạm
ĐDSHMê Linh với một số VQG, KBT lân cân…..........................................57
Hình 3.4.1. Sự tương đồng về đa dạng loài tập hợp theo nhóm giữa
TrạmĐDSH Mê Linh và một số KBT lân cận…………………...................58
Bảng 3.5. Bảng số liệu giám sát quần thể Rồng đất Physignathus cocincinus
tại Trạm ĐDSH Mê Linh.................................................................................59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Có xƣơng sống: CXS
Khoa học công nghệ quốc gia: KHCNQG
Khu bảo tồn thiên nhiên: KBTTN
KBTTN Tây Yên Tử (Bắc Giang): TYT
KBTTN Tây Côn Lĩnh (Hà Giang): TCL
KBTTN Xuân Nha (Sơn La): XN
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh: Trạm ĐDSH Mê Linh
Vƣờn quốc gia: VQG
VQG Tam Đảo (Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc): TD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những nước có khu hệ bò sát và ếch nhái đa dạng
nhất trên thế giới (Frost, 2014) [26]. Số lượng các loài bò sát và ếch nhái tăng
nhanh trong những năm gần đây: Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996)
thống kê ở nước ta có 340 loài (82 loài ếch nhái, 258 loài bò sát) [7], đến năm
2005 tổng số loài đã lên tới 458 loài (162 loài ếch nhái, 296 loài bò sát)
(Nguyễn Văn Sáng và cs., 2005) [8], và cuốn danh lục xuất bản năm 2009 đã
ghi nhận tổng số loài là 545 loài (177 loài ếch nhái, 368 loài bò sát) (Nguyen
et al., 2009) [55]. Hiện nay đã ghi nhận khoảng 620 loài (207 loài ếch nhái,
408 loài bò sát) (Frost 2014, Uetz & Hošek, 2014) [26, 92]. Với hàng loạt loài
mới và ghi nhận mới được công bố trong những năm gần đây chứng tỏ khu hệ
bò sát và ếch nhái của Việt Nam rất đa dạng và cần tiếp tục được nghiên cứu
kỹ hơn.
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật được thành lập theo quyết định số 1063/QĐ–KHCNQG của Giám
đốc Trung tâm khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia (nay là Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) ngày 6/8/1999 với tổng diện tích là
170,3 ha. Mặc dù đã được thành lập 15 năm nhưng cho đến nay, các công
trình công bố về đa dạng sinh học ở Trạm ĐDSH Mê Linh còn rất hạn chế,
đặc biệt là về các loài bò sát và ếch nhái. Mới chỉ có 2 báo cáo của Phòng
Động vật học Có xương sống (2001, 2003) về giám sát một số nhóm động vật
rừng (thú, chim, bò sát, ếch nhái và côn trùng). Đối với nhóm bò sát và ếch
nhái Phòng Động vật học CXS đã ghi nhận 27 loài (13 loài ếch nhái, 14 loài
bò sát) ở khu vực Trạm ĐDSH Mê Linh [11]. Vì vậy, để góp phần đánh giá
giá trị đa dạng sinh học làm cơ sở cho công tác quy hoạch phát triển của
Trạm, tôi chọn đề tài “Đánh giá sự đa dạng và đặc điểm phân bố của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
loài bò sát (Reptilia) và ếch nhái (Amphibia) tại Trạm Đa dạng sinh học
Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc”.
Mục tiêu của đề tài
Thống kê và cập nhật danh sách các loài bò sát và ếch nhái ở Trạm
ĐDSH Mê Linh. Phát hiện các ghi nhận mới về các loài bò sát và ếch
nhái ở khu vực nghiên cứu.
Đánh giá đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của các loài bò sát và ếch nhái
ở Trạm ĐDSH Mê Linh.
Đánh giá hiện trạng quần thể loài Rồng đất Physignathus cocincinus, một
loài bò sát quý hiếm ở Trạm ĐDSH Mê Linh.
Đánh giá giá trị bảo tồn của khu hệ bò sát và ếch nhái ở Trạm ĐDSH Mê
Linh theo các tiêu chí: sự đa dạng về thành phần loài và số lượng loài bị
đe doạ.
Nội dung của đề tài
- Xác định sự đa dạng về thành phần loài
Lập danh sách loài, xác định các nhóm loài chiếm ưu thế trong khu
vực.
Ghi nhận bổ sung các loài cho Trạm ĐDSH Mê Linh.
- Ghi nhận sự phân bố của các loài theo các dạng sinh cảnh sống trong
khu vực (rừng thứ sinh tự nhiên đang phục hồi, rừng trồng, khu vực canh tác
nông nghiệp).
- So sánh sự tương đồng về thành phần loài giữa khu vực nghiên cứu với
một số khu vực có dạng sinh cảnh tương tự ở phía Bắc Việt Nam.
- Đánh giá sự hiện trạng quần thể loài Rồng đất Physignathus cocincinus
trong khu vực thông qua ước tính kích cỡ quần thể loài rồng đất ở Trạm
ĐDSH Mê Linh.
- Xác định các loài và địa điểm cần ưu tiên bảo tồn ở Trạm ĐDSH Mê
Linh dựa trên cơ sở tính đa dạng loài, số loài quý hiếm ghi nhận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Lịch sử nghiên cứu bò sát và ếch nhái ở Việt Nam
Theo Nguyễn Văn Sáng và cs. (2009), lịch sử nghiên cứu về bò sát và
ếch nhái ở Việt Nam có quá trình phát triển khá lâu đời và được chia ra ba
thời kỳ: thời kỳ thứ nhất từ năm 1954 trở về trước; thời kỳ thứ hai từ năm
1954 đến năm 1975 và thời kỳ thứ ba từ năm 1975 đến nay [10].
1.1.1. Thời kỳ thứ nhất
Danh y Tuệ Tĩnh (thế kỷ XVII) là người đầu tiên đã thống kê được 16 vị
thuốc có nguồn gốc từ bò sát và ếch nhái trong 498 vị thuốc nam dùng chữa
bệnh (Tuệ Tĩnh, 1972) [12].
Bourret (1936, 1941, 1942) đã thống kê và mô tả 177 loài và phân loài
thằn lằn, 245 loài và phân loài rắn, 44 loài và phân loài rùa, 171 loài và phân
loài ếch nhái ở Đông Dương, trong đó có nhiều loài của Việt Nam; đây là
công trình đầy đủ nhất lúc bấy giờ [17, 18, 19].
1.1.2. Thời kỳ thứ hai
Thời kỳ này được mở đầu bằng đợt điều tra do đoàn của Đào Văn Tiến ở
tỉnh Quảng Trị đã thống kê được 1 loài ếch nhái, 7 loài thằn lằn, 4 loài rắn và
2 loài rùa, trong đó có một loài rùa mới Annamensis grrochovkiae (nay là
Mauremys mutica) (Đào Văn Tiến, 1957, 1960) [10].
Nguyễn Văn Sáng và cs. (1975) đã thống kê ở Miền Bắc Việt Nam có 69
loài ếch nhái và 159 loài bò sát, bổ sung 16 loài cho khu vực Miền Bắc [10].
Ở Miền Nam có công trình khảo sát về rắn của Campden-Main, thống kê
được 77 loài rắn (Campden-Main, 1970) [21]. Năm 1972, Saint Girons công
bố 38 loài rắn thuộc sưu tập rắn của Morice sưu tầm ở Nam Bộ năm 1873 và
1874 hiện lưu giữ ở Bào tàng Lịch sử tự nhiên Li-on (Pháp) [41].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
1.1.3. Thời kỳ thứ ba
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã thống kê được 82 loài
ếch nhái và 258 loài bò sát [7].
Lathrop et al. (1998) đã công bố 4
loài mới Leptobrachium
xanthospilum, L. banae, Leptolalax sungi, L. nahangensis ở Gia Lai, Tam Đảo
và Na Hang [35, 36].
Ziegler et al. (2000) mô tả một giống rắn và loài rắn mới thu thập được ở
Phong Nha tỉnh Quảng Bình: Triceratolepidophis sieversorum [97].
Orlov et al. (2003) mô tả một loài ếch mới Rana trankieni sưu tầm được
ở Mường Do, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La [69].
Bain et al. (2004) công bố 48 loài bò sát và ếch nhái tỉnh Hà Giang, có 2
loài ếch nhái mới cho khoa học: Rana iriodes và Rana tabaca [14].
Đến năm 2005, số lượng các loài bò sát và ếch nhái đã tăng gấp đôi với
162 loài ếch nhái và 295 loài bò sát, với khoảng 50 loài bò sát được ghi nhận
mới (so với năm 1996) (Nguyễn Văn Sáng và cs., 2005) [8].
Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận tổng số loài là 545 loài trong đó có 177
loài ếch nhái và 368 loài bò sát [55].
Từ đó đến nay đã có hàng loạt loài mới và ghi nhận mới ở Việt Nam,
trong đó có khoảng 28 loài ếch nhái như: Leptolalax applebyi (Rowley et al.,
2009) [78]; Odorrana geminata (Bain et al., 2009) [15], Theloderma
lateriticum (Bain et al., 2009) [16]; Leptolalax aereus (Rowley et al., 2010)
[79]; Leptolalax croceus (Rowley et al.,2010) [80]; Rhacophorus vampyrus
(Rowley et al., 2010) [81]; Leptobrachium leucops (Stuart et al., 2011) [90];
Leptolalax bidoupensis (Rowley et al., 2011) [82]; Leptolalax nyx (Ohler et
al., 2011) [68]; Theloderma palliatum và T. nebulsum (Rowley et al., 2011)
[83]; Gracixalus quangi (Rowley et al., 2011) [84]; Leptolalax firthi (Rowley
et al., 2012) [85]; Graxixalus waza (Nguyen et al.,2012 [60]; Rhacophorus
robertingeri (Orlov et al., 2012) [74]; Ichthyophis nguyenorum (Nishikawa et
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
al., 2012)[66]; Kaloula indochinensis (Chan et al., 2013)[20]; Leptolalax
botsfordi (Rowley., 2013 [87]; Oreolalax sterlingae (Nguyen et al., 2013)
[61]; Quasipaa acanthophora (Dubois et al., 2013) [25]; Liuixalus calcarius
và Philautus catbaensis (Milto et al., 2013) [40]; Rhacophorus helenae
(Rowley et al., 2012) [86]; Rhacophorus lrissae và R. viridimaculatus
(Ostroshabov., 2013) [76]; Tylototriton ziegleri (Nishikawa et al., 2013) [67].
Đồng thời có khoảng 40 loài bò sát được mô tả như: Cyrtodactylus
cattienensis (Geissler et al., 2009) [27]; Dixonius aaronbaueri (Ngo et al.,
2009) [43]; Gekko russelltraini (Ngo et al., 2009) [44]; Calamaria abramovi
(Orlov, 2009) [70]; Coloberoelaps nguyenvansangi (Orlov et al., 2009) [71];
Lycodon ruhstrati abditus (Vogel et al., 2009) [94]; Protpbothrops
trungkhanhensis (Orlov et al., 2009) [72]; Pseudocalotes ziegler (Hallermann
et al., 2010) [30]; Leiolepis ngovantrii (Grismer., 2010) [28]; Cnemaspis
psychedelica (Grismer et al., 2010) [29]; Cyrtodactylus bichnganae và C.
phuquocensis (Ngo et al., 2010) [46, 47]; Cyrtodactylus roesleri (Ziegler et
al., 2010) [101]; Cyrtodactylus yangbayensis (Ngo et al., 2010) [45]; Gekko
canhi (Rosler et al., 2010) [88]; Gekko takouensis (Ngo et al., 2010) [48];
Gekko vietnamensis (Nguyen., 2010) [54]; Scincella apraefrontalis và S.
darvevskii (Nguyen et al., 2010) [57, 58]; Tropidophorus boehmei (Nguyen et
al., 2010) [59]; Calamaria concolor (Orlov et al., 2010) [73]; Calamaria
sangi (Nguyen et al., 2010) [56]; Emydocephalus szzerbaki (Dotsenko., 2010)
[24]; Acanthosaura brachypoda (Ananjeva et al., 2011) [13]; Cyrtodactylus
cucphuongensis (Ngo et al., 2011) [50]; Cyrtodactylus huongsonensis (Luu et
al., 2011) [37]; Cyrtodactylus martini (Ngo, 2011) [49]; Gekko canaensis (
Ngo et al., 2011) [51]; Gekko truongi (Phung et al., 2011) [77];
Sphenomorphus sheai (Nguyen et al., 2013) [63]; Opisthotropis cucae (David
et al., 2011) [22]; Trimeresurus rubeus (Malhotra et al., 2011) [38];
Cyrtodactylus bidoupimontis và C. bugiamapensis (Nazanov et al., 2012)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
[42]; Cyrtodactylus thochuensis (Ngo et al., 2012) [52]; Oligodon nagao
(David et al., 2012) [23]; Hopmalopis mereljcoxi (Murphy et al., 2012 [39];
Calotes bachae (Hartmann et al., 2013) [31]; Cyrtodactylus dati (Ngo, 2013)
[53]; Gekko adleri (Nguyen et al., 2013) [62]; Hemiphyllodactylus zugi
(Nguyen et al., 2013) [64]; Oligodon cattienensis (Vassilieva et al., 2013)
[93]; Azemiops kharini (Orlov, 2013) [75].
Hình 1.1. Sự đa dạng của bò sát và ếch nhái ở Việt Nam qua các thời kỳ
Cùng với việc phát hiện các loài mới và ghi nhận mới thành phần loài bò
sát và ếch nhái ở nhiều khu hệ cũng được nghiên cứu tương đối đầy đủ như:
Hecht et al. (2013) đã công bố danh sách khu hệ bò sát và của khu KBTTN
Tây Yên Tử gồm 40 loài bò sát và 36 loài ếch nhái [33].
Ziegler et al. (2009) đã tổng kết 10 năm nghiên cứu đa dạng sinh học ếch
nhái và bò sát ở Vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng từ năm 2000 đến 2009
và thống kê được 45 loài ếch nhái và 93 loài bò sát, trong đó có 17 loài mới
được phát hiện trong giai đoạn này [100].
Ziegler et al. (2014) đã công bố danh sách khu hệ bò sát và ếch nhái của
tỉnh Hà Giang ghi nhận 50 loài ếch nhái và 52 loài bò sát [102].
1.2. Một số nghiên cứu về bò sát và ếch tại Trạm ĐDSH Mê Linh
Theo kết quả nghiên cứu của Phòng động vật có xương sống (2001), đã
ghi nhận ở Trạm ĐDSH Mê Linh có 14 loài (8 loài bò sát, 6 loài ếch nhái).
Đến năm 2003, trong đợt nghiên cứu giám sát Phòng động vật có xương sống
đã ghi nhận 27 loài thuộc 12 họ (14 loài bò sát, 13 loài ếch nhái) [11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
1.3. Đặc điểm tự nhiên, xã hội khu vực Trạm ĐDSH Mê Linh
1.3.1.Vị trí địa lý
Trạm ĐDSH Mê Linh, Vĩnh Phúc thuộc địa bàn của xã Ngọc Thanh, thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Cách trung tâm thị xã Phúc Yên khoảng 35 km
về phía Bắc. Trạm nằm ở phía Đông nam dãy núi Tam Đảo, là nơi có địa hình
dốc trung bình ở độ cao từ 50–550 m so với mực nước biển. Với diện tích trên
170 ha trong đó chiều dài khoảng 3.000 m, chiều rộng trung bình khoảng 550
m (chỗ rộng nhất khoảng 800 m, chỗ hẹp nhất khoảng 300 m).
Khu vực Trạm có toạ độ: 21o23’57’’ - 21o23’35’’ vĩ độ Bắc 105o42’40’’ - 105o42’40’’ kinh độ Đông
Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên; phía Đông và phía
Nam giáp hợp tác xã Đồng Trầm, xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên; phía Tây
giáp vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
[4].
1.3.2. Địa hình
Đây thuộc vùng bán sơn địa ở phía Bắc thị xã Phúc Yên, là phần kéo dài
về phía Đông Nam của dãy Tam Đảo, có địa hình đồi và núi thấp theo hướng
từ Bắc xuống Nam.
Địa hình khu vực nghiên cứu phần lớn là đất dốc, độ chia cắt sâu với
nhiều dông phụ gần như vuông góc với dông chính, độ dốc trung bình từ 15- 30o, nhiều nơi dốc đến 30-35o, điểm cao nhất là 520 m (điểm cực đông thuộc
đỉnh núi Đá trắng). Ở khu vực Trạm các bãi bằng rất ít nằm rải rác dọc theo
ven suối phía Tây [4].
1.3.3.Thổ nhưỡng
Đất gồm 2 loại chủ yếu:
+ Ở độ cao trên 400 m đất feralitic màu vàng phát triển trên đá sa thạch
cuội hoặc dăm kết.
+ Ở độ cao dưới 400 m đất feralitic màu vàng đỏ phát triển trên sa phiến
thạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
Ngoài ra, còn có đất dốc tụ phù sa ở ven các suối lớn ở độ cao dưới 100
m. Đất thuộc loại chua có pH = 5,0-5,5, thành phần cơ giới trung bình, độ dày
tầng đất khoảng 30-40 cm [4].
1.3.4. Khí hậu, thủy văn
Trạm Mê Linh thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, nằm trong vùng khí hậu chung của đồng bằng Bắc Bộ, nhiệt độ trung bình hàng năm là 24oC, tập trung
không đều, tháng có nhiệt độ cao là tháng 6, tháng 7 và tháng 8. Còn mùa lạnh
vào các tháng 12, tháng 1 và tháng 2. Nhiệt độ các tháng nóng nực lên đến 40oC. Nhìn chung nhiệt độ trung bình vào mùa hè từ 27-29oC, trung bình vào mùa đông là 16-17oC.
Lượng mưa từ 1.400-1.600 mm/năm, phân bố không đều, tập trung vào
mùa hè từ tháng 6-8 hàng năm, ở đây có 2 mùa gió thổi rõ rệt là gió mùa
Đông Bắc (từ tháng 10 đến 3 năm sau) và gió mùa Đông Nam (từ tháng 4 đến
tháng 9). Độ ẩm trung bình là 81,9% [5]. Là khu vực đầu nguồn của nhiều
suối nhỏ đổ vào hồ Đại Lải.
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh là đầu nguồn của một con suối nhỏ
nước chảy quanh năm bắt nguồn từ điểm cực bắc, chạy dọc biên giới phía Tây
giáp Vườn Quốc gia Tam Đảo gặp suối Thanh Lộc đổ vào hồ Đại Lải. Ngoài
ra còn có một số suối cạn ngắn chỉ có nước sau những trận mưa [4].
1.3.5. Hiện trạng thảm thực vật
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Đồng Tấn (2003), trong khu vực nghiên
cứu có các kiểu thảm thực vật tự nhiên sau:
- Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp, gồm có:
Cây gỗ lá rộng: thường là những mảnh nhỏ phân bố rải rác trên các sườn
núi ở độ cao 300 m trở lên tại tiểu khu 11 của Trạm ĐDSH Mê Linh. Đây là
những khoảnh rừng thứ sinh mới được phục hồi sau khai thác.
- Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp, gồm có:
Cây gỗ lá rộng, rừng nứa xen cây gỗ và rừng giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
Cây gỗ lá rộng: Là rừng phục hồi sau khai thác kiệt, đất nương rẫy, đất
trồng rừng thất bại. Phân bố ở sườn núi trên độ cao từ 200 m trở lên.
Rừng nứa xen gỗ: Được hình thành do khai thác quá mức và phục hồi
sau nương rẫy. Kiểu này phân bố ở tiểu khu 11 Trạm ĐDSH Mê Linh, dọc
theo suối, đường dông giữa Trạm với Vườn Quốc gia Tam Đảo.
- Rừng giang: Là dạng thoái hoá của rừng kín cây lá rộng, kiểu này
thường là những khoảnh nhỏ phân bố dọc theo suối ở tiểu khu 11.
- Trảng cây bụi thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp:
Trảng cỏ: Trảng cỏ dạng lúa trung bình: Có ưu hợp lách (Saccharum
spontaneum L.), Chít (Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze) và Cỏ tranh
(Imperata cylindrica (L.) Beauv).
Khu vực rừng trồng (khoảng 100 ha) với các loại cây sau: Thông đuôi
ngựa (Pinus massoniana Lamb.), Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. &
Vriese), Keo tai tượng (Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth.), Keo lá
tràm (Acacia confusa Merr.), Bạch đàn (Eucalyptus globulus Labill.) [4].
1.3.6.Tình hình dân sinh kinh tế
Khu vực nghiên cứu nằm trên địa bàn xã Ngọc Thanh với diện tích đất
lâm nghiệp chiếm 51,8% tổng diện tích tự nhiên của toàn xã. Mật độ dân số của xã là 139 người/km2, dân tộc Kinh chiếm 53%, dân tộc thiểu số (Sán Dìu)
chiếm 47%. Thu nhập bình quân đầu người của xã khoảng 3 triệu
đồng/người/năm.
Trong khu vực nghiên cứu không có người dân sinh sống, tuy nhiên do
tập quán của người dân quanh vùng nên rừng trong khu vực nghiên cứu vẫn
chịu những tác động tiêu cực như: Thả gia súc sau mùa vụ, lấy củi, lấy măng
và khai thác lâm sản ngoài gỗ [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
CHƢƠNG II
ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Địa điểm nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Trạm ĐDSH Mê Linh, xã Ngọc
Thanh, Thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chúng tôi tiến hành thu mẫu ở các địa điểm sau:
- Xung quanh khu vực hành chính.
- Dọc theo suối chính từ khu hành chính Trạm đến suối 32 dài khoảng 3
km.
- Dọc theo đường mòn trong rừng.
- Các khe suối cạn.
- Các bãi đất canh tác.
- Các vũng nước.
Bảng 2.1: Địa điểm, thời gian và sinh cảnh thu mẫu bò sát và ếch nhái
Địa điểm
Tọa độ
Thời gian thu mẫu
Sinh cảnh
Độ cao (m)
Rừng thứ sinh Ngày 9, 16, 23, 30/4/2014 50 21023.056’- 105042.556’E 21024.583’N-105042.556’E 108 Dọc theo suối chính từ khu hành chính Trạm đến suối 32 Ngày 4, 11, 18, 25/6/2014
Xung quanh khu vực 50 Ngày 07, 14, 21, Vườn cây, vũng
hành chính, Dọc theo đường mòn 28/5/2014 nước và khu nuôi tự động vật bán 55 trong rừng. 200 Ngày28/ 5/2014 Ngày 5,20/6/2014 nhiên. Rừng thứ sinh đang phục hồi 100 21023.056’N-105042.744’E 21023.056’N- 105042.744’E 21023.577’N-105043.686’E 21023.47,5’N-105043.157’E 21024.133’N-105043.303’E Ngày 23,30/7/2014 300 Các bãi đất canh tác, Rừng trồng. Bãi ruộng canh tác. các vũng nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21023.114’N-105042.465’E 21023.149’N-105042.540’E Ngày 9,16/6/2014 Ngày5,12/8/2014 Rừng thứ sinh đang phục hồi xen giang 60 150 Hai khe suối cạn nứa.
11
Hình 2.1.Bản đồ các điểm thu mẫu bò sát và ếch nhái ở Trạm ĐDSH Mê Linh
2.2. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng IV đến tháng VIII năm 2014, mỗi tháng khảo sát 8 ngày với
tổng số 40 ngày thực địa.
- Tháng IX/2014: Phân tích đặc điểm hình thái và so sánh mẫu vật.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thu thập mẫu vật
+ Khảo sát thực địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
Chọn địa điểm thu mẫu: Mẫu vật thu ở ven suối, vũng nước nhỏ hoặc các
vùng ẩm ướt ven các đường mòn trong rừng hay ven suối. Tọa độ các điểm
nghiên cứu được xác định bằng máy định vị vệ tinh GPS Garmin etrex 10.
Thời gian thu mẫu: Các loài bò sát, ếch nhái thường thu thập mẫu vào
cả ban ngày và đêm.
Phương pháp thu mẫu: Các loài ếch nhái chủ yếu thu thập bằng tay; các
loài rắn thu bằng gậy, kẹp chuyên dụng
Xử lý mẫu vật: Mẫu vật ếch nhái thu được thường đựng trong các túi
nilon, mẫu rắn, thằn lằn, nhông các loại dựng trong túi vải mềm. Sau khi chụp
ảnh mẫu vật, mẫu vật đại diện cho các loài thường được giữ lại làm tiêu bản
nghiên cứu.
+ Làm tiêu bản:
Gây mê: Mẫu vật được gây mê trong vòng 24 giờ bằng miếng bông thấm
etyl a-xe-tat.
Ký hiệu mẫu: Sau khi gây mê, mẫu vật được đeo nhãn có đánh số ký
hiệu. Nhãn và chỉ buộc không thấm nước, chữ viết trên nhãn không bị tan
trong cồn. Đối với ếch nhái, thằn lằn, nhông thì buộc nhãn vào chân , đối với
rắn thì dùng kim xuyên qua thân hoặc buộc vào cổ.
Cố định mẫu: Việc cố định mẫu cần đảm bảo mẫu có hình dạng dễ phân
tích hoặc quan sát sau này. Sắp xếp mẫu vật theo hình dạng mong muốn, sau
đó phủ vải màn hoặc giấy thấm lên trên, ngâm trong cồn 80-90% trong vòng
8-10 tiếng. Đối với mẫu ếch nhái, rắn, nhông, thằn lằn cỡ lớn, cần tiêm cồn
80% vào bụng và cơ của con vật để tránh thối hỏng mẫu.
Bảo quản mẫu vật: Để bảo quản lâu dài, sau khi cố định mẫu được
chuyển sang ngâm trong cồn 70%.
Mẫu vật nghiên cứu: Đã phân tích 92 mẫu bò sát và ếch nhái. Mẫu vật
được lưu trữ tại Trạm ĐDSH Mê Linh, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
Các chỉ tiêu hình thái:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
Các chỉ tiêu về kích thước được đo bằng thước kẹp điện tử WABECO
với đơn vị đo nhỏ nhất là 0,1 mm. Vảy rắn và thằn lằn được đếm dưới kính
núp.
Bảng 2.3.1 Các chỉ tiêu hình thái lớp ếch nhái (đơn vị đo: mm)
STT Kí hiệu Giải thích
SVL Chiều dài mút mõm đến lỗ huyệt
1.
HW
Rộng đầu: Đo phần lớn nhất của đầu
2.
HL
Dài đầu: Đo từ mút mõm đến góc sau của xương hàm dưới.
3.
UEW Rộng mí mắt: Phần rộng nhất của mí mắt trên
4.
IOD Khoảng cách gian ổ mắt: Đo khoảng hẹp nhất giữa 2 ổ mắt
5.
ED
Đường kính lớn nhất của mắt theo chiều ngang
6.
TD
Đường kính lớn nhất của màng nhĩ
7.
SL
Khoảng cách từ mút mõm đến góc trước của mắt
8.
TED Khoảng cách màng nhĩ-mắt: đo từ bờ trước màng nhĩ đến góc
9.
sau của mắt
IND Khoảng cách gian mũi: khoảng cách giữa hai lỗ mũi.
10.
END Khoảng cách mắt đến mũi: khoảng cách từ góc trước mắt đến
11.
lỗ mũi.
12.
TED Khoảng cách màng nhĩ-mắt: đo từ bờ trước màng nhĩ đến góc
sau của mắt
FLL Dài chi trước từ mép ngoài của đĩa ngón III đến nách
13.
FTD Đường kính đĩa bám ngón tay III
14.
HLL Dài chi sau từ mép ngoài đĩa ngón IV chân sau tới bẹn
15.
Bảng 2.3.2: Các chỉ tiêu hình thái các loài nhông
STT Kí hiệu Giải thích
1.
SVL
Dài mõm huyệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
Dài đuôi
TaL
2.
Dài nách- bẹn
AG
3.
Dài đầu
HL
4.
Rộng đầu
HW
5.
STD
Khoảng cách từ mút mõm tới màng nhĩ
6.
ED
Đường kính mắt ( chiều thẳng đứng)
7.
TY
Đường kính màng nhĩ
8.
SL
Dài mõm(từ mút mõm tới hốc mắt)
9.
10.
NO
Khoảng cách từ mũi tới góc trước của mắt
11.
DO
Đường kính ổ mắt theo chiều ngang
12.
FIL
Dài chi trước
13.
HIL
Dài chi sau
14.
SL
Vảy môi trên
15.
IL
Vảy môi dưới
Bảng 2.3.3: Các chỉ tiêu hình thái các loài tắc kè và thằn lằn khác
STT Kí hiệu
Giải thích
SVL
Dài mõm huyệt
1.
TaL
Dài đuôi
2.
HL
Dài đầu
3.
HW
Rộng đầu
4.
SL
Vẩy môi trên
5.
IL
Vẩy môi dưới
6.
MBS
Vảy quanh thân
7.
V
Vảy bụng
8.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
Bảng 2.3.4: Các chỉ tiêu hình thái các loài rắn
STT Kí hiệu
Giải thích
Dài mõm huyệt
1.
SVL
Dài đuôi
2.
TaL
Vẩy môi trên
3.
SL
Vẩy môi dưới
4.
IL
Vẩy thân
5.
DSR
Vẩy bụng
6.
VEN
Vẩy dưới đuôi
7.
SC
8.
PreOc (L/R)
Số vảy trước ổ mắt (trái/phải)
9.
PostOc (L/R)
Số vảy sau ô mắt (trái/phải)
2.3.2. Định loại và phân tích số liệu
Định loại mẫu vật: So sánh hình thái của mẫu vật thu được với các mẫu
đã được định tên đang lưu giữ ở Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Định
loại tên loài theo các tài liệu của Bourret (1942), Taylor (1962), Bain &
Nguyen (2004), Bain et al. (2006, 2009), Inger et al. (1999), Hoàng Xuân
Quang và cs. (2008), Nguyễn Văn Sáng (2007), Nguyen Quang Truong et al.
(2012) và một số tài liệu khác có liên quan. Tên khoa học và phổ thông của
loài theo Nguyen Van Sang et al. (2009) và một số tài liệu mới công bố gần
đây.
Thống kê: Sử dụng phần mềm PAST Statistics (Hammer et al.,
2001)[32] để phân tích thống kê và so sánh sự tương đồng về thành phần loài
bò sát và ếch nhái của khu vực nghiên cứu với các khu vực so sánh.
Số liệu về phân bố được mã hóa theo dạng đối xứng (1: có mặt, 0:
không có mặt). Chỉ số tương đồng (Dice index) dựa trên công thức của
Sorensen được tính như sau:
djk = 2M/ (2M+N)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
Trong đó M là số loài ghi nhận ở cả 2 vùng, N là tổng số loài chỉ ghi
nhận ở một vùng.
2.3.3. Đánh giá kích cỡ quần thể loài Rồng đất
Để ước lượng kích cỡ quần thể loài Rồng đất, chúng tôi sử dụng
phương pháp bắt - đánh dấu - thả - bắt lại. Đây là phương pháp truyền thống
và dễ áp dụng trong điều kiện Việt Nam. Đánh dấu các cá thể Rồng đất bằng
bút xóa. Với số lần khảo sát nhắc lại là 4 lần thì kích cỡ quần thể được ước
tính theo công thức Schnabel:
Trong đó : Mi = tổng số cá thể đã đánh dấu ở lần khảo sát thứ i
Ci = số cá thể bắt gặp lần khảo sát thứ i
Ri = số cá thể bắt gặp lại ở lần khảo sát thứ i
Với mức độ sai số là:
Trong đó: k = số cá thể bắt gặp lại, Pi = số cá thể bắt gặp ở lần khảo sát i.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
CHƢƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài bò sát và ếch nhái tại Trạm ĐDSH Mê Linh
Chúng tôi đã ghi nhận ở Trạm ĐDSH Mê Linh có tổng số 43 loài bò sát
và ếch nhái thuộc 14 họ, 4 bộ, 2 lớp. So với danh lục của Phòng ĐVCSX
(2003), chúng tôi đã ghi nhận bổ sung 24 loài bò sát và ếch nhái cho Trạm
ĐDSH Mê Linh.
Một số loài được ghi nhận qua ảnh chụp hoặc quan sát trực tiếp như: Rắn
ráo Ptyas korros, Rùa bốn mắt Sacalia quadriocellata và qua tiếng kêu như
Tắc kè Gekko gecko. Dưới đây là mô tả đặc điểm nhận dạng các loài thu được
mẫu vật ở Trạm ĐDSH Mê Linh.
LỚP ẾCH NHÁI (AMPHIBIA)
Bộ Không đuôi (Anura)
Họ Cóc Bufonidae
1. Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799)
Mẫu vật nghiên cứu: Cá thể trưởng thành ML 2014.84 (SVL 103 mm),
một cá thể còn nhỏ ML 2014. 92 (SVL 33 mm) thu vào tháng 9/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Mõm tròn, nhô về phía trước so với hàm dưới; gờ
mõm rõ; vùng má xiên; vùng giữa 2 ổ mắt lõm; khoảng cách gian ổ mắt (IOD
3,8-11,2 mm) chiều rộng mí mắt trên (UEW 3- 6,2 mm), gờ mõm và gờ sọ rõ;
gờ sau ổ mắt và gờ ổ mắt-màng nhĩ rõ; tuyến mang tai rất phát triển; mắt lớn;
lỗ mũi tròn; nằm gần mút mõm hơn so với mắt; màng nhĩ rõ; đường kính
màng nhĩ gần bằng 2/3 lần đường kính mắt (TD 2,9-5,6 mm, ED 4,3-7,8 mm);
không có răng lá mía.
Chi khỏe, các ngón tay tự do, ngón chân khoảng 1/3 có màng, khi gập
dọc thân khớp cổ-bàn chạm tới ổ mắt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
Trên thân và chi có các mụn to nhỏ không đều; các mụn ở giữa lưng
thường lớn hơn và bé dần sang hai bên, đầu các mụn thường đen.
Màu sắc mẫu sống: Mặt trên thân màu vàng sẫm, đôi khi xám nhạt; bụng
trắng bẩn với các vệt đen; mút các ngón tay, ngón chân màu đen, các gờ sọ
màu xám đến đen (định loại theo Bourret, 1942) [19].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Gặp ở hầu hết các sinh cảnh.
Việt Nam: Khắp cả nước (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Sri Lanka, Ấn Độ, Pa-ki-x-tan, Nê-pan, Trung Quốc, Mi-an-
ma, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia, Ma-lai-xia, Phi-lip-pin (Nguyen et al., 2009)
[55].
Họ Nhái bầu Microhylidae
2. Ễnh ƣơng thƣờng Kaloula pulchra Gray, 1831
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể trưởng thành ML 2014.46 (SVL 62 mm)
thu vào tháng 6/2014, hai cá thể ML 2014.64 (SVL 34,3 mm), ML 2014.79
(SVL 60 mm) thu vào tháng 7/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài (HW 11,8-19,2 mm, HL 9,6-13,8
mm) mõm không vượt quá hàm dưới; miệng hẹp hơn bề ngang đầu, không có
gờ mõm; vùng má lõm hơi xiên; lỗ mắt tròn; miệng hẹp hơn bề ngang đầu;
mắt tròn, gian ổ mắt rộng gấp 2 lần chiều rộng của mí mắt trên (IOD 4,5-7
mm, UEW 2,3-3,4 mm).
Các ngón tay tự do; ngón chân có ¼ màng bơi; mút ngón tay và chân
phình rộng thành đĩa, đĩa ngón chân bé hơn đĩa ngón tay.
Da nhẵn, bụng và sườn có những hạt nhỏ.
Màu sắc khi sống: Thân màu nâu sáng; lưng có đốm thẫm; sau mắt hai
bên có vệt màu vàng đến gốc đùi; bụng màu xám (định loại theo Hoàng Xuân
Quang và cs., 2008) [3].
Phân bố:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
Trạm ĐDSH Mê Linh: Các mẫu thu được ở ven vũng nước quanh khu
vực hành chính.
Việt Nam: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hải Dương, Hà Nội, Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắk, Đắk
Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Đồng Nai, Kiên Giang (Nguyen et al., 2009)
[55].
Thế giới: Ấn Độ, Bang-la-des, Mi-an-ma, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia,
In-do-ne-sia. (Nguyen et al., 2009) [55].
3. Nhái bầu hây môn Microhyla heymonsi Vogt, 1911
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể cái trưởng thành ML 2014.3 (SVL 22,2
mm) thu vào tháng 5/2014, hai cá thể đực và một cá thể cái ML 2014.66 (SVL
18,9 mm), ML 2014.67 (SVL 25,4 mm), ML 2014.68 (SVL 18,4 mm), một cá
thể cái trưởng thành ML 2014.73 (SVL 24 mm) thu vào tháng 7/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Thân mảnh, hình tam giác; đầu rộng hơn dài (HW
5-7,1 mm, HL 4,8-6,9 mm); mõm hơi tròn, dài hơn một chút so với đường
kính mắt (SL 1,7-2,2 mm, ED 1,3-1,6 mm); vùng má hơi xiên; lỗ mũi nằm
gần mút mõm hơn so với mắt; khoảng cách gian mũi tương đương với khoảng
cách gian ổ mắt và rộng hơn so với mí mắt trên (IND 1,8-2 mm, IOD 2,1-2,8
mm, UEW 1-1,2 mm), không có răng lá mía; lưỡi dài, tròn ở phía sau; màng
nhĩ ẩn.
Các ngón tay tự do; ngón chân có máng bơi nhưng không phát triển; khi
gập dọc thân khớp chày-cổ chạm đến mút mõm; da nhẵn.
Màu sắc khi sống: Thân màu vàng đến nâu xám nhạt với các vệt sẫm hơn
ở trên lưng, các vệt sẫm hai bên đối diện nhau; giữa lưng có vệt trắng mảnh
với một đốm đen nhỏ, mỗi bên thân với vệt đen sẫm kéo dài từ mõm, ngang
qua mắt dọc 2 bên sườn tới bẹn; mặt bên chi sau có các vệt ngang, mảnh, sẫm
màu (định loại theo Bourret,1942) [19].
Phân bố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
Trạm ĐDSH Mê Linh: Các cá thể thường được tìm thấy quanh vũng
nước ven đường mòn trong rừng, ven vũng nước tại khu nuôi bán tự nhiên khi
đang giao phối.
Việt Nam: Đây là loài phân bố rộng từ Lào Cai, Hà Giang, ở phía bắc
đến Kiên Giang, Cà Mau ở phía nam (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia, Ma-lai-xia,
In-do-ne-xia (Nguyen et al., 2009) [55].
4.Nhái bầu vân Microhyla pulchra (Hallowell, 1861)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể đực ML 2014.27 (SVL 15,9 mm)thu vào
tháng 5/2014, một cá thể cái ML 2014.85 (SVL 31,1 mm) thu vào tháng
8/2014.
Đặc điểm nhận dạng: thân dạng hình tam giác; vùng má hơi xiên, mõm
hơi tròn, dài hơn đường kính mắt (SL 1,6-3,8 mm, ED 1,2-2,3 mm); con đực
có túi kêu; lưỡi hình bầu dục, tròn ở phía sau; đường kính mắt rộng bằng mí
mắt trên; (ED 1,2-2,3 mm, UEW 1,1-2,3 mm); lỗ mũi tròn, nằm gần mút mõm
hơn so với mắt, khoảng cách gian mũi hẹp hơn khoảng cách gian ổ mắt một
chút (IOD 1,8-2,8 mm, IND 1,1-2,4); con ngươi tròn; màng nhĩ không rõ.
Các ngón tay không có màng bơi; các ngón chân có ½ màng bơi; khi gập
dọc thân khớp chày-cổ chạm hay vượt mắt một chút, da nhẵn.
Màu sắc khi sống: Thân màu nâu xám nhạt trên đầu; lưng và chi sau với
các hoa văn màu nâu sẫm, nhạt xen kẽ; mặt bên đầu và thân có vệt đen từ sau
mắt đến gần gốc đùi phần bẹn và phía sau đùi; ống chân có màu vàng; bụng
và dưới đùi màu trắng; cằm và họng màu tối hơn (định loại theo Bourret,
1942) [19].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Các cá thể được thu ở các bãi cỏ ven đường mòn
vào rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
Việt Nam: Đây là loài phân bố rộng từ Lào Cai, Hà Giang ở phía bắc đến
Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh ở phía nam (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia (Nguyen et
al., 2009) [55].
Họ Ếch nhái chính thức Dicroglossidae
5. Ngóe Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829)
Mẫu vật nghiên cứu: Hai cá thể cái ML 2014.1(SVL 54,6 mm),
ML2014.9 (SVL 44 mm) thu vào tháng 5/2014, hai cá thể đực trưởng thành
ML 2014.53 (SVL 42,5 mm), ML 2014. 54 (SVL 39,8 mm) thu vào tháng
7/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Mõm dài và nhọn, dài hơn so với mắt (SL 5,1-7,4
mm, ED 3,9-4,9 mm), gờ mõm tù; vùng má hơi lõm và xiên; lỗ mũi tròn, gần
mút mõm hơn mắt, khoảng cách gian mũi rộng hơn khoảng cách gian ổ mắt,
đường kính mắt lớn hơn chiều rộng mí mắt trên và khoảng cách gian ổ mắt
(ED 3,9-4,9 mm, UEW 2,8-4 mm, IOD 1,6-2 mm); màng nhĩ rõ, đường kính
màng nhĩ gần bằng đường kính mắt (TD 2,9-4,9 mm); răng lá mía xếp thành 2
hàng hình chữ V; lưỡi dài, xẻ thùy ở phía sau; con đực có 2 túi kêu; gờ da trên
màng nhĩ rõ.
Ngón tay hoàn toàn tự do; chân có 1/3 màng bơi; khi gập dọc thân khớp
chày-cổ chạm mắt; gờ da trên màng nhĩ rõ; mặt trên lưng có nhiều nếp da
ngắn.
Màu sắc khi sống: Màu sắc khá đa dạng ở các cá thể khác nhau. Mặt trên
đầu, lưng có màu xanh rêu hay nâu nhạt; giữa hai mắt thường có vệt sẫm hình
chữ V; giữa sống lưng đôi khi có vệt sáng từ mút mõm tới trước hậu môn, vệt
sáng này có khi rộng ở phần trên đầu nhưng hẹp dần về phía sau; bụng và mặt
dưới chi trắng, chi sau có các vệt sẫm màu vắt ngang (định loại theo Bourret,
1942) [19].
Phân bố:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
Trạm ĐDSH Mê Linh: Các cá thể tìm thấy nhiều trên các bãi đất trồng
ngô, sắn, ven đường mòn trong rừng, quanh các vũng nước tại khu nuôi bán tự
nhiên.
Việt Nam: Trong cả nước (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Af-gha-nis-tan, Pa-kis-tan, Ấn Độ, Nê-pan, Sri Lanka, Bang-la-
des, Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia, Ma-lai-xi-a, Sing-
ga-po, In-do-ne-xia, Phi-lip-pin, Nhật Bản (Nguyen et al., 2009) [55].
6. Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể đực trưởng thành ML 2014.21(SVL 80,5
mm) thu vào tháng 5/2014, hai cá thể cái ML 2014.34 (SVL 91,4 mm), ML
2014.35 (SVL 102,3 mm) thu vào tháng 6/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 33-36,9 mm, HW 31,5-34
mm); mắt lớn và lồi, đường kính mắt gần bằng 2/3 lần chiều dài mõm, lớn
hơn gần 2 lần so với khoảng cách gian ổ mắt (ED 7,5-9,3 mm, SL 12,3-13,1
mm, IOD 3,5-3,8 mm); mõm hơi tù, nhô về phía trước so với hàm dưới, gờ
mõm không rõ; vùng má lõm và hơi xiên; lỗ mũi nằm gần mút mõm hơn mắt;
màng nhĩ rất rõ, bằng khoảng ¾ lần đường kính mắt (TD 6,3-8,2 mm); có
răng lá mía; con đực có 2 túi kêu.
Màu sắc khi sống: Trên lưng có nhiều nếp da gián đoạn; gờ da trên màng
nhĩ, lưng, hai bên thân và mặt trên các chi có các nốt sần; mặt dưới màu trắng
đục hay phớt vàng xen những vệt sẫm không đều; chi sau có các vệt ngang,
sẫm màu (định loại theo Bourret, 1942) [19].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Loài này được tìm thấy ven suối, quanh các ao và
vũng nước ven bìa rừng.
Việt Nam: Cả nước (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia, Ma-lai-
xia (Nguyen et al., 2009) [55].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
7. Ếch nhẽo Limnonectes bannaensis (Ye, Fei, Xie & Jiang, 2007)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể đực ML 2014.7 (SVL 28 mm) thu vào
tháng 5/2014, một cá thể đực và một cá thể cái ML 2014.48 (SVL48,1 mm)
ML 2014.49 (SVL 29,6 mm) thu vào tháng 6/ 2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 10,2-18,9 mm, HW 10-17,1
mm); mõm tròn, nhô về phía trước so với hàm dưới; không có gờ mõm vùng
má hơi lõm; lỗ mũi nằm gần mút mõm hơn mắt; khoảng cách gian mũi nhỏ
hơn gian ổ mắt (IND 2,5-3 mm, IOD 2,3-3,4 mm); đường kính mắt gấp gần
1,5 lần chiều rộng mí mắt trên (ED 3,4-5,4 mm, UEW 2-3,2 mm); màng nhĩ
không rõ; hai bên hàm có mấu hình răng rõ, răng lá mía xếp thành 2 hàng hình
chữ V gần chạm nhau ở phía sau; lưỡi xẻ thùy ở phía sau.
Các ngón tay tự do, mút ngón hơi phình; ngón chân có màng bơi hoàn
toàn; khi gập dọc thân khớp chày-cổ chạm đến mắt; da trơn, phần mi mắt trên
và hai bên thân có các nốt sần rất nhỏ.
Màu sắc khi sống: Lưng thường có màu nâu, nâu xám hay có màu đen;
trên thân có các đốm sẫm nhỏ; phía sau ổ mắt có hoặc không có vệt sẫm màu;
môi thường có 2-3 vệt sẫm; một số cá thể có sọc vàng dọc giữa lưng; mặt
bụng màu trắng có các vệt nâu ở cằm và ngực (định loại theo Ye et al., 2007)
[95].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Mẫu thu ở các suối nước chảy trong rừng, chúng
ngồi trên các tảng đá hay mặt đất cạnh suối.
Việt Nam: Loài này phân bố Lào Cai, Yên Bái ở phía bắc đến Đồng Nai,
Kiên Giang ở phía nam (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào, Cam-pu-chia, Ma-lai-xia,
Phi-lip-pin (Nguyen et al., 2009) [55].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
8. Cóc nƣớc mac-ten Occidozyga martensii (Peters, 1867)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể ML 2014.55(SVL 24,9 mm) thu vào
tháng 7/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 9,5 mm, HW 8,5 mm); mắt
lớn lồi; mõm hẹp vượt quá hàm dưới; không có răng lá mía; lưỡi tròn ở phía
sau; màng nhĩ ẩn; có túi kêu.
Ngón tay và ngón chân có đĩa nhỏ; khi gập dọc thân khớp cổ-bàn chạm
mắt; ngón chân có màng hoàn toàn, ngoại trừ ngón IV; có củ bàn trong; da
lưng nhẵn ở phía trước, phần sau có một số nốt sần nhỏ; da bụng nhẵn.
Màu sắc khi sống: Lưng màu xám, vùng giữa hai mắt có một sọc ngang,
sẫm màu; có 2 dải sáng dọc từ mút mõm đến mắt và từ sau ổ mắt đến gần bẹn;
chi có các vệt ngang; bụng màu trắng (định loại theo Bourret, 1942) [19].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Mẫu thu được ở vũng nước nhỏ ven lối mòn
trong rừng.
Việt Nam: Lào Cai, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đồng Nai,
Bà Rịa-Vũng Tàu. (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia (Nguyen et al.,
2009) [55].
Họ Ếch nhái Ranidae
9. Chẫu Hylarana guentheri (Boulenger, 1882)
Mẫu vật nghiên cứu: Hai cá thể đực, một cá thể cái ML 2014.2 (SVL
68,5 mm), 2014.6 (SVL 60,2 mm), ML 2014.19 (SVL 56,9 mm) thu vào
tháng 5/2014, một cá thể đực và một cá thể cái, ML 2014.31 (SVL 70,8 mm),
ML 2014.36 (SVL 65,4 mm) thu vào tháng 6/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 22,4-26,1 mm, HW 17,8-
21,8 mm); mõm nhọn, nhô về phía trước so với hàm dưới với gờ mõm rõ;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
vùng má lõm và xiên; khoảng cách gian mũi lớn hơn chiều rộng mí mắt trên
và gần bằng đường kính màng nhĩ (IND 4,4-5,3 mm, UEW 3,7-5 mm, TD
4,8-7,1 mm); gờ da trên màng nhĩ rõ, màng nhĩ rất rõ; có răng lá mía chạm bờ
trước của lỗ mũi trong.
Ngón tay tự do; ngón chân có màng bơi gần như hoàn toàn; mút ngón
hơi phình rộng; khi gập dọc thân khớp cổ-bàn chạm góc trước của mắt; da
nhẵn; phần sau mặt dưới đùi có các nốt sần nhỏ.
Màu sắc khi sống: Lưng xám nâu hay nâu đỏ, đồng màu, đôi khi có các
vết nâu sẫm; màng nhĩ màu nâu sẫm hay nâu đỏ với viền sáng xung quanh;
bụng màu trắng đục; cằm và dưới chân màu trắng hơi vàng (định loại theo
Bourret, 1942) [19].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Các cá thể gặp ven các suối trong rừng. Chúng
thường ngồi trên mặt đất cách mép nước khoảng 3-4 m.
Việt Nam: Khắp các vùng trong cả nước (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào (Nguyen et al., 2009) [55].
10. Ếch suối Hylarana nigrovittata (Blyth, 1856)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể trưởng thành ML 2014.18 (SVL 42,2
mm), hai cá thể trưởng thành ML 2014.37 (SVL 38,4 mm), ML 2014.38 (SVL
39,5 mm) thu vào tháng 6/2014, một cá thể trưởng thành ML 2014.58 (SVL
39 mm) thu vào tháng 7/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HW 13,6-15,2 mm, HL 15,5-
16,8 mm); mũi gần mút mõm hơn so với mắt; vùng má xiên, hơi lõm; khoảng
cách gian mũi rộng hơn gian ổ mắt và mí mắt trên (IND 4-5 mm, IOD 3,2-4,2
mm, UEW 3,5-3,8 mm); chiều dài mõm lớn hơn đường kính mắt (SL 5-5,9
mm, ED 4,9-5,4 mm); màng nhĩ rõ, gần bằng đường kính mắt (ID 4-4,4 mm).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
Ngón tay hoàn tự do, ngón chân có 4/5 màng bơi; khi gập dọc thân khớp
cổ-chày chạm tới mõm; da nhẵn, nếp da bên lưng to và rõ kéo từ mắt đến gần
đùi
Màu sắc khi sống: Lưng màu ô liu, nhiều đốm sẫm trên lưng; có sọc sẫm
từ mõm đến mắt; màng nhĩ đen; bên thân xám nhạt; cằm và ngực màu sám
sáng; chân tay có vệt ngang màu ô liu; màng chân hơi sẫm (định loại theo
Nguyễn Văn Sáng và cs., 2005) [9].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Mẫu được ven suối, trên các mỏm đá và khe đá
ven suối ở độ cao từ 70-108 m.
Việt Nam: Các khu vực rừng từ miền Bắc đến Tây nguyên (Nguyen et
al., 2009) [55].
Thế giới: Ấn Độ, Nê-pan, Mi-an-ma, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Ma-
lai-xia (Nguyen et al., 2009) [55].
11. Chàng đài bắc Hylarana taipehensis (Van Denburgh, 1909)
Mẫu vật nghiên cứu: Cá thể cái trưởng thành ML 2014.10 (SVL 35,6
mm) thu vào tháng 5/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 13,4 mm, HW 9,4 mm);
khoảng cách gian mắt rộng hơn mí mắt trên (IOD 2,9 mm, UEW 1,8 mm),
màng nhĩ rất rõ, gần bằng đường kính mắt (TD 2,9 mm, ED 3,1 mm); răng lá
mía thành hai dãy xiên.
Các ngón tay mảnh, mút ngón phình thành đĩa nhỏ; chân khoảng ¾ màng
bơi; khi gập dọc thân khớp chày cổ chạm tới mũi.
Màu sắc khi sống: Trên lưng màu xanh lá cây, rất hiếm khi có màu nâu
nhạt; gờ lưng sườn màu trắng hoặc vàng nhạt; đôi khi có một vệt màu vàng
nhạt ở giữa lưng, từ khoảng giữa lưng về phía hậu môn; mặt trên đùi có những
vệt ngang, màu nâu sẫm; mặt bụng trắng hay vàng nhạt; con ngươi màu vàng
(định loại theo Bourret, 1942) [19].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Mẫu thu trên đường vào vườn cây thuốc.
Việt Nam: Loài này phân bố từ Lào Cai, Yên Bái ở phía bắc Đồng Nai,
Kiên Giang ở phía nam (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Ấn Độ, Nê-pan, Bang-la-des, Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào,
Thái Lan, Cam-pu-chia (Nguyen et al., 2009) [55].
12. Hiu hiu Rana johnsi Smith, 1921
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể cái trưởng thành ML 2014.20 (SVL 40,6
mm) thu vào tháng 5/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL15,6 mm, HW 13,1 mm);
mõm dài hơn đường kính mắt (SL 5,3 mm, ED 4,9 mm); khoảng cách gian
mũi hẹp hơn so với khoảng cách gian ổ mắt nhưng rộng hơn so với mí mắt
trên (IND 3,9 mm, IOD 4,1 mm, UEW 3 mm); màng nhĩ rõ, gần bằng 3/4
đường kính mắt (TD 3,8 mm, ED 4,9 mm); có răng lá mía.
Ngón tay không có màng; chân dài và mảnh, ngón chân có màng bơi gần
như hoàn toàn; gờ da lưng-sườn nhỏ kéo dài từ mắt đến háng.
Màu sắc khi sống: Lưng có màu nâu đỏ hay vàng nhạt, đôi khi xám nhạt;
có một vệt hình thoi màu đen phủ hết màng nhĩ; gờ da trên màng nhĩ rõ; trên
lưng có một nếp da mảnh hình chữ V ngược ở khoảng giữa hai vai; trên đùi và
cẳng chân có những vệt xiên chéo; bụng trắng;ngực và ức có đốm xám (định
loại theo Bourret, 1942) [19].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Mẫu được tìm thấy trên đường vào vườn cây
thuốc, chúng ngồi trên mặt đất.
Việt Nam: Loài này phân bố Lào Cai, Hà Giang ở phía bắc đến Lâm
Đồng, Đồng Nai ở phía nam (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia (Nguyen et al.,
2009) [55].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
Họ Ếch cây Rhacophoridae
13. Nhái cây sọc Feihyla vittata (Boulenger, 1887)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể đực trưởng thành ML 2014.56 (SVL
23,5 mm), một cá thể cái trưởng thành ML 2014.57 (SVL 26,8 mm) thu vào
tháng 7/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 11,5-11,6 mm, HW 7,5-7,6
mm); mõm nhọn, chiều dài tương đương đường kính mắt (SL2,7-2,8 mm, ED
2,5-3,1 mm); khoảng cách gian mắt rộng hơn so với mí mắt trên (IOD 3 mm,
UEW 1,4-1,6 mm); màng nhĩ không rõ (TD 1,3-1,5 mm); không có răng lá
mía; lưỡi chẻ đôi ở phía sau.
Ngón tay không có màng bơi, mút ngón có đĩa bám phát triển; ngón chân
có ¾ màng bơi; khi gập dọc thân khớp cổ-chày chạm mắt hay vượt qua mắt
một chút; da lưng nhẵn, phần bụng và phía đùi ráp.
Màu sắc khi sống: Mặt trên lưng màu vàng hoặc nâu nhạt; có 2 sọc màu
vàng từ lỗ mũi qua mắt về phía háng; hai bên sườn; bụng màu trắng (định loại
theo Bourret, 1942) [19].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Các cá thể tìm thấy trên lá cây hải đường cạnh
vũng nước trong khu nhà lưới.
Việt Nam: Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Phòng, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa
Bình, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên-Huế, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk,
Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia
(Nguyen et al., 2009) [55].
14. Ếch cây sần nhỏ Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962)
Mẫu vật nghiên cứu: Hai cá thể đực trưởng thành ML 2014.59 (SVL
28,5 mm), ML 2014.61 (SVL 29 mm) bốn cá thể cái trưởng thành ML 2014.4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
(SLV 34 mm). ML 2014.60 (SVL 29,9 mm). ML 2014.62 (SVL 29,5 mm).
ML 2014.63 (SVL 29,3 mm) thu vào tháng 7/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Chiều dài đầu hơn chiều rộng đầu (HW 10-11,8
mm, HL 10,3-12,3 mm); mõm có hình tam giác; màng nhĩ rõ có đường kính
nhỏ hơn đường kính mắt (ID 1,8- 2,2 mm, ED 3,4-3,8 mm); khoảng cách gian
mũi nhỏ hơn khoảng cách gian ổ mắt (IND 1,9- 2,4 mm, IOD 2,8- 3,4 mm);
khóe mắt riêng biệt; có răng lá mía xếp thành hai hàng nằm hơi xiên; con đực
có cặp túi kêu ở góc miệng; lưỡi xẻ thùy ở phía sau.
Ngón tay nhỏ, mút phát triển thành đĩa bám; ngón chân có khoảng ¾
màng bơi; khi gập dọc thân khớp cổ-chày chạm gần giữa mắt và lỗ mũi.
Màu sắc khi sống: Lưng màu nâu sẫm với một hoa văn sẫm màu hình
tam giác trên chỏm đầu; màng nhĩ màu nâu; bụng và mặt dưới chân tay màu
trắng hoặc màu kem (định loại theo Taylor, 1962) [91].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Các cá thể gặp nhiều vào buổi tối, chúng bám
trên lá cây ven suối, những bụi cây lúp xúp trong rừng, trên các bụi cây lá
dong trong khu nuôi bán tự nhiên.
Việt Nam: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Tuyên Quang, Hải Dương,
Nghệ An, Hà Tĩnh (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Cam-pu-chia, Ấn Độ, Thái Lan (Nguyen et al., 2009) [55].
15. Ếch cây đầu to Polypedates megacephalus Hallowell, 1861
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá cái trưởng thành ML 2014.5 (SVL 79,4
mm) và bốn con đực trưởng thành ML 2014.25 (SVL 53,3 mm), ML 2014.26
(SVL 52,9 mm), ML 2014.28 (SVL53,6 mm) thu vào tháng 5/2014, một cá
thể đực ML 2014.52 ( SVL 51,7 mm) thu vào tháng 7/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 17- 28,3 mm, HW 16-27,3
mm); mõm tù, dài hơn đường kính mắt (SL 7-11,5 mm, ED 5,8-7,9 mm); có
răng lá mía; mũi gần mút mõm hơn so với mắt; khoảng cách gian mắt rộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
gần bằng 1,5 lần khoảng cách gian mũi (IOD 5,2-9,1 mm, IND 3-6,6 mm); mí
mắt trên (UEW 4,7-5,6 mm); màng nhĩ rõ, nhỏ hơn đường kính mắt (ID 3,2-
5,8 mm); có răng lá mía.
Các ngón tay, ngón chân dài; đĩa ngón chân nhỏ hơn so với đĩa ngón tay;
ngón tay không có màng bơi, ngón chân có màng bơi gần như hoàn toàn; khi
gập dọc thân khớp chày-cổ chạm tới mõm; da lưng nhẵn; bụng và dưới các chi
ráp.
Màu sắc khi sống: Thân màu nâu nhạt hay vàng nhạt có hoa văn hình
chữ X từ trên lưng; hai bên sườn có sọc đen từ sau mắt kéo dài qua phía trên
màng nhĩ đến khoảng giữa thân; dạng khác thân màu vàng nhạt với các chấm
nhỏ ở mặt trên đầu, lưng; bụng màu trắng đục; chi sau có các vệt ngang sẫm
màu (định loại theo Bourret 1942, Kuraishi et al., 2012) [19, 34].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Mẫu được thu trên các cành cây cạnh ven suối,
còn gặp nhiều ở các cây quanh các vũng nước trong khu nuôi bán tự nhiên, ao.
Việt Nam: Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Hải Dương (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào, Thái Lan, Nhật Bản
(Nguyen et al., 2009) [55].
16. Ếch cây xanh đốm Rhacophorus dennysi Blanford, 1881
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể cái trưởng thành ML 2012.32 (SVL 92,5
mm) một cá đực trưởng thành ML 2014.33 (SVL 89,5 mm) thu vào tháng
6/2014.
Đặc nhận dạng: Đầu rộng hơn dài (HW 28-28,9 mm, HL 27,3-28,6 mm);
mút mõm hơi tròn; lỗ mũi gần mút mõm hơn so với mắt (SNL 5,5-5,9 mm,
NEL 7-8,9 mm); khoảng cách gian mũi nhỏ hơn gian mắt và lớn hơn chiều
rộng mí mắt trên (IND 7,8-8,1 mm, IOD 9,4-9,5 mm, UEW 7,2-7,4 mm);
màng nhĩ rõ, tròn, nhỏ hơn đường kính mắt (ID 5,9-6 mm, ED 8,5-8,7 mm);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
gờ da trên màng nhĩ rõ; có răng lá mía; lưỡi chẻ đôi ở phía sau; con đực có
một cặp túi kêu ở góc miệng.
Mút các ngón tay, ngón chân có đĩa bám lớn với rãnh ngang; ngón tay có
màng bơi gần như hoàn toàn, ngón chân có màng bơi hoàn toàn; khi gập dọc
thân khớp chày-cổ vượt quá lỗ mũi; da trên đầu, lưng và chi nhẵn; họng và
ngực nhẵn.
Màu sắc khi sống: Phần trên đầu, lưng và chi màu xanh lá cây, đôi khi
chuyển màu xanh sẫm; thường có các đốm màu gỉ sắt hoặc màu trắng trên
đầu, lưng và hai bên sườn; phần dưới màu kem hoặc tím nhạt, bụng màu kem;
mép ngoài cánh tay, bàn tay và bàn chân màu kem hoặc tím nhạt; đĩa bám và
màng bơi màu xám; con ngươi màu đen; mống mắt màu nâu nhạt (định loại
theo Nguyễn Văn Sáng và cs, 2005) [9].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Mẫu được trên các cành cây cao từ 1-3m ven
suối, còn gặp nhiều ở các cây quanh các vũng nước trong khu chuồng nuôi
bán tự nhiên.
Việt Nam: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Sơn La, Vĩnh Phúc, Bắc
Giang, Hải Dương, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Quảng Bình (Nguyen et al. 2009)
[55].
Thế giới: Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào (Nguyen et al. 2009) [55].
17.Ếch cây sần as-pơ Theloderma asperum (Boulenger, 1886)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể trưởng thành ML 2014.91 (SVL 30 mm)
thu vào tháng 8/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài (HW 11,4 mm, HL 11,2 mm);
mũi gần mút mõm hơn so với mắt; vùng má xiên, hơi lõm; khoảng cách gian
mắt rộng hơn mí mắt trên và khoảng cách gian mũi (IND 2 mm, IOD 4,4 mm,
UEW 2,5 mm); chiều dài mõm lớn hơn đường kính mắt (SL 4 mm, ED 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
mm); màng nhĩ rõ, nhỏ hơn đường kính mắt, rất gần mắt (ID 2,8 mm); không
có gờ da trên màng nhĩ; lưỡi ngắn, xẻ đôi ở phía sau.
Mút ngón tay, ngón chân có đĩa bám với rãnh ngang, đĩa bám ngón chân
nhỏ hơn đĩa bám ngón tay; ngón tay chỉ có màng bơi ở gốc ngón; ngón chân
có khoảng ¾ màng; khi gập dọc thân khớp cổ-bàn vượt quá khoảng giữa mắt
và mũi; da lưng và sườn với nhiều nốt sần.
Màu sắc khi sống: Bụng sần; mặt dưới cằm và đùi nhẵn; trên đầu, phần
trước và sau lưng, phía trên hậu môn và gót chân màu trắng xám; có một vệt
nâu nhỏ giữa hai mắt và vài vết nâu không cố định trên vùng chẩm; vùng dưới
mắt màng nhĩ và sườn nâu đen; một vết nâu mốc sẫm thuôn dài kéo từ vùng
ngang vai xuống phía sau sườn; chân màu nâu nhạt có sọc trắng; dưới cằm
gần như một màu nâu đồng nhất; mặt dưới tay, chân màu nâu nhạt; mắt màu
nâu đỏ (định loại theo Bourret, 1942; Neang & Holden, 2008; Taylor, 1962)
[19, 65, 91].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Loài này được tìm thấy trong hốc cây ven suối
cạn ở độ cao 100m.
Việt Nam: Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Phú
Thọ, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Lâm Đồng, Đồng Nai (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia,
Ma-lai-xia (Nguyen et al., 2009) [55].
Bộ Không chân Gymnophiona
Họ Ếch giun Ichthyophiidae
18. Ếch giun ban-na Ichthyophis bannanicus Yang, 1984
Mẫu vật nghiên cứu: Hai cá thể ML 2014.43 (SVL 317 mm, TaL 3,8
mm) và ML 2014.44 (SVL 277 mm, TaL 3,5 mm) thu vào tháng 6/2014, ở độ
cao 108 m.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
Đặc điểm nhận dạng: Cơ thể hình giun lớn; thân có khoảng 360-363
ngấn,;đuôi có 4-5 ngấn; đầu nhỏ hơi dẹp; mõm tương đối nhọn và có hàm rõ;
mắt rất nhỏ, chỉ như chấm đen ẩn dưới da; không có mí mắt.
Màu sắc khi sống : Lưng màu nho chín; bụng nhạt hơn; ở mỗi bên thân
có một dải màu vàng chạy dài từ góc hàm tới gốc đuôi (định loại theo
Nishikawa et al., 2012) [66].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Hai cá thể thu ở khe đá ven suối vào lúc sẩm tối ở
độ cao 108m so với mực nước biển.
Việt Nam: Cao Bằng, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,
Hải Dương, Hòa Bình, Thừa Thiên-Huế, Kon Tum, Gia Lai, Tây Ninh, Thành
phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Cà Mau (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia (Nguyen et al.,
2009) [55].
LỚP BÒ SÁT REPTILIA
Bộ Có vảy Squamata
Họ Nhông Agamidae
1. Rồng đất Physignathus cocincinus Cuvier, 1829
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể đực trưởng thành ML 2014.12 (SVL 190
mm, TaL 445 mm), hai cá thể cái trưởng thành ML 2014.13 (SVL 97 mm,
TaL 106,3 mm), ML 2014.14 (SVL 91 mm, TaL 232 mm) thu vào tháng
5/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 25,8-42,8 mm, HW 16,9-28
mm); thân dẹp ở hai bên; lỗ mũi hẹp hướng lên trên; các vảy thân nhỏ có cỡ
đều nhau, nhỏ hơn vẩy bụng và chi; có hàng gai nổi rõ nối liền nhau kéo dài
từ gáy tới đuôi; vảy môi trên (SL 11-12); vảy môi dưới (IL 11- 12); hàng vảy
quanh thân (178-180).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
Dài chi trước (FIL 43,8-82,5 mm); dài chi sau (HIL 80,7-149,9 mm); có
20 bản mỏng dưới ngón IV chi trước và 34-36 bản mỏng dưới ngón IV chi
sau; có 6 lỗ đùi mỗi bên.
Màu sắc khi sống: Thân màu xanh có các vệt trắng nhỏ ngang lưng; họng
màu trắng đục; ở ngực vàng nhạt; mặt bụng và chi dưới trắng đục; đuôi có
những khúc xám xen kẽ khúc vàng nhạt (định loại theo Hoàng Xuân Quang
và cs., 2008; Nguyễn Văn Sáng và cs., 2005) [3, 9].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Ba mẫu thu được ven suối tuyến I.
Việt Nam: Loài này phân bố từ Hà Giang, Cao Bằng ở phía bắc đến
Đồng Nai, Kiên Giang ở phía nam (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan (Nguyen et al.,
2009) [55].
2. Ô rô vảy Acanthosaura lepidogaster (Cuvier, 1829)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể cái trưởng thành ML 2014.17 (SVL 72
mm, TaL 140 mm) thu vào tháng 5/2014, một cá thể đực trưởng thành ML
2014.47 (SVL 85,5 mm, TaL 165 mm) thu vào tháng 6/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 21,4-22 mm, HW 15,4 -15,5
mm) phủ vảy nhỏ; có gai sau ổ mắt; màng nhĩ ngắn (TY 4-4,2 mm ); hàng gai
gáy và gai lưng nhỏ, ngắn; có gai cổ làm gai gáy và gai lưng liên tục; vảy lưng
dạng hạt không đều, xen lẫn với các nốt sần lớn hơn; vảy môi trên (SL 12/12
); vảy môi dưới (IL 11/11); dài chi trước (FIL 44,6-49 mm); dài chi sau (HIL
70,2-77,7 mm); có 18 bản mỏng dưới ngón IV chi trước; 30 bản mỏng dưới
ngón IV chi sau.
Màu sắc khi sống: Thân màu nâu xẫm; mặt trên đầu và ổ mắt nâu xám,
xẫm hơn màu trên lưng, có màu đen. Một số có màu xám hay đen hình thoi ở
sau gáy; dọc sống lưng có các vết màu đen nhạt vắt ngang; đuôi có các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
khoanh đen xen kẽ (định loại theo Hoàng Xuân Quang và cs., 2008; Nguyễn
Văn Sáng và cs., 2005) [3, 9].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Hai mẫu thu được ven suối, trên lối mòn trong
rừng.
Việt Nam: Loài này phân bố từ Lào Cai, Cao Bằng ở phía bắc đến Bình
Phước, Đồng Nai ở phía nam (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia (Nguyen
et al., 2009) [55].
3. Nhông xanh Calotes versicolor (Daudin, 1802)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể cái ML 2014.15 (SVL 110,5 mm, TaL
320 mm) một cá đực thể trưởng thành ML 2014.16 (SVL 118,5 mm, TaL 311
mm) thu vào tháng 5/2014, một cá thể cái ML 2014.76 (SVL 89,9 mm, TaL
254 mm) thu vào tháng 7/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 25,3-33 mm, HW 18,2-22
mm); vảy trên đầu nhẵn, to nhỏ không đều; vùng trán hơi lõm; mắt có mí
động, mi mắt trên phủ nhiều vảy nhỏ; không có gai trên ổ mắt; màng nhĩ lộ rõ
(TY 4,9-5,2 mm), có hai gai riêng biệt phía trên màng nhĩ; hàng gai gáy, gai
cổ dài, nối liền với hàng gai dọc sống lưng ngắn dần về phía sau; vảy môi trên
(SL 11-12); vảy môi dưới (IL 10-11); vảy trên lưng rộng, tất cả các mấu nhọn
hướng ra sau và lên trên và rộng hơn những vảy ở bụng; có 44-46 hàng vảy
bao quanh thân; vảy ở cằm, họng, bụng, đuôi và các chi nổi gờ rõ; chi trước
(FIL 45,5-53 mm); chi sau (HIL 74,9-84 mm); có 21-23 bản mỏng dưới ngón
IV chi trước và 24-26 bản mỏng dưới ngón IV chi sau.
Màu sắc khi sống: Thân màu nâu xám hoặc xanh xám với những vệt tối
vắt ngang thân; góc cằm và trước vai màu xanh nhạt; cổ họng màu hồng xen
lẫn vệt đen; đuôi tròn có các khoanh màu thẫm nhạt xen kẽ và mờ dần về phía
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
sau; có đốm sáng màu trắng ở khuỷu tay và đầu gối (định loại theo Hoàng
Xuân Quang và cs., 2008; Nguyễn Văn Sáng và cs., 2005) [3, 9].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Ba mẫu thu được ven suối, trên lối vào rừng.
Việt Nam: Loài này phân bố ở Lào Cai, Cao Bằng ở phía bắc đến Đồng
Nai, Kiên Giang ở phía nam (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Iran, Pa-kis-tan, Ấn Độ, Nê-pan, Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào,
Thái Lan, Cam-pu-chia (Nguyen et al., 2009) [55].
4. Thằn lằn bay đốm Draco maculatus (Gray, 1845)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể trưởng thành ML 2014.71 (SVL 78,1
mm, TaL 121 mm) thu vào tháng 7/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 15,8 mm, HW 11,3 mm);
họng có một túi da nhỏ, bình thường túi da này xẹp, xếp xuôi xuống ngực,
nhưng khi bị kích động , túi da phồng lên trông giống cái vòi ở họng; hai bên
sườn có diềm da từ chi trước đến chi sau như hai cánh; vảy môi trên (SL 8/8);
vảy môi dưới (IL 9/9); 24 bản mỏng ngón tay thứ IV; 26 bản mỏng ngón chân
thứ IV.
Màu sắc khi sống: Mặt trên da màu cam hoặc hồng có các đốm đen xếp
thành hàng ngang; mặt dưới có màu vàng nhạt hoặc màu cam, đôi khi xám
nhạt; phía ngoài có những đốm đen; thân màu mốc pha những đốm xám sẫm
rất giống với màu vỏ cây (định loại theo Hoàng Xuân Quang và cs., 2008;
Nguyễn Văn Sáng và cs., 2005) [3, 9].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Một mẫu thu được trên các cây to tại khu hành
chính Trạm.
Việt Nam: Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Sơn La, Vĩnh Phúc, Hoà
Bình, Quảng Ninh, Nghệ An, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Lâm
Đồng, Bà Rịa-Vũng Tàu (Nguyen et al., 2009) [55].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia.
Ma-lai-xia (Nguyen et al., 2009) [55].
Họ Tắc kè Gekkonidae
5. Tắc kè chân vịt Gekko palmatus Boulenger, 1907
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể đực ML 2014.72 (SVL 72,4 mm, TaL
70 mm) thu vào tháng 7/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 18,9 mm, HW 14,7 mm);
đầu phân biệt rõ với cổ; vảy môi trên (SL 12/12); vảy môi dưới (IL1 1/11); có
14 bản mỏng ngón tay thứ IV; 16 bản mỏng ở ngón chân thứ IV; có 15 lỗ
trước hậu môn; vảy đuôi 58.
Màu sắc khi sống: Mặt lưng có 4 dải màu nâu sẫm, giữa các dải là
khoảng sáng màu trắng đục; bụng màu vàng đục; có các chấm đen nhỏ nhạt ở
cằm, đậm ở bụng; đuôi; chi trước và chi sau (định loại theo Hoàng Xuân
Quang và cs., 2008) [3].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Một mẫu thu được tại vườn lan, tại khu hành
chính.
Việt Nam: Yên Bái, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Quảng Bình.
(Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Trung Quốc. (Nguyen et al., 2009) [55].
6. Thạch sùng đuôi sần Hemidactylus frenatus Schlegel, 1836
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể cái ML 2014. 74 (SVL 37,9 mm, TaL
49,1 mm), hai cá thể đực ML 2014.77 (SVL 50 mm, TaL 59 mm), ML
2014.78 (SVL 50,5 mm, TaL 60 mm) thu vào tháng 8/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 10-
14,5 mm, HW 7-11,5 mm); tấm cằm hình tam giác; vảy môi trên (SL 12/12),
vảy môi dưới (IL 8/8); có 12 bản mỏng ngón IV chi trước; 14 bản mỏng ngón
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
IV chi sau; có 16 lỗ đùi mỗi bên; vảy ngực, bụng và dưới đùi tròn; đuôi tròn
có 6 dãy mấu dọc.
Màu sắc khi sống: Mặt trên màu nâu nhạt; mặt dưới màu trắng đục; dưới
các ngón màu xám (định loại theo Hoàng Xuân Quang và cs., 2008) [3].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Ba mẫu thu quanh khu nhà làm việc.
Việt Nam: Phân bố rộng khắp trong cả nước (Nguyen et al., 2009)
[55].
Thế giới: Ấn Độ, Nê-pan, Sri Lanka, Trung Quốc, Thái Lan, Mi-an-ma,
Ma-lai-xia, Phi-lip-pin, In-đô-nê-xia, Australia, Nhật Bản (Nguyen et al.,
2009) [55].
Họ Thằn lằn Scincidae
7. Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1856)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể cái trưởng thành ML 2014.45 (SVL
110,5 mm, TaL 260 mm) thu vào tháng 6/2014, một cá thể cái chưa trưởng
thành, ML2014. 80 (SVL 65 mm, TaL 178 mm) thu vào tháng 8/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 12,9-21,7 mm, HW 9,5-15
mm); đuôi dài hơn so với thân; mõm tù; lỗ mũi tròn nằm giữa tấm mũi; vảy
môi trên (SL 7/7), vảy môi dưới (IL 7/7); hàng vảy quanh thân có 28 hàng;
hàng vảy dọc sống lưng (45-46); hàng vảy dọc bụng (33-35); vảy đuôi mở
rộng; vảy huyệt lớn; có 15 bản mỏng ở ngón IV chi trước; (24-26) bản mỏng
ở ngón IV chi sau.
Màu sắc khi sống; Thân màu xám hoặc nâu nhạt; vảy bóng; có vệt sẫm
hai bên sườn bắt đầu từ mắt (định loại theo Hoàng Xuân Quang và cs., 2008)
[3].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Hai mẫu thu được tại khu hành chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
Việt Nam: Hà Giang, Cao Bằng, Yên Bái, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng
Sơn, Hoà Bình, Bắc Giang, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Phú Thọ, Ninh
Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên –
Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng, Tây Ninh, Bình Thuận,
Đồng Nai, Cần Thơ (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Pa-kis-tan, Ấn Độ, Bang-la-des, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma
Cam-pu-chia, Ma-lai-xia (Nguyen et al., 2009) [55].
8. Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820)
Mẫu vật nghiên cứu: Hai cá thể cái trưởng thành ML 2014.81 (SVL 43
mm, TaL 32,8 mm), ML 2014.82 (SVL 45,8 mm, TaL 71,4 mm), một cá thể
đực trưởng thành ML 2014.83 (SVL 41,5 mm, TaL 65 mm) thu vào tháng
8/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 10,3-11 mm, HW 7,6-7,9
mm); mõm tù; lỗ mũi tròn nằm giữa tấm mũi; vảy thân có 5 hàng; vảy môi
trên (SL 6/6), vảy môi dưới ( IL 7/7 ); hàng vảy quanh thân (32-33); hàng vảy
dọc lưng (42-43); hàng vảy dọc bụng (48-49); vảy trước hậu môn phình rộng;
có 15 bản mỏng ngón tay thứ IV; 19 bản mỏng ngón chân thứ IV.
Màu sắc khi sống: Thân màu nâu bóngp; hai bên sườn có 2 vệt màu đen
rộng với các đốm trắng; mõm hơi phớt hồng; bụng và đuôi màu trắng (định
loại theo Hoàng Xuân Quang và cs., 2008) [3].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Ba mẫu thu được tại bãi cỏ ven lối mòn vào rừng,
vườn cây ăn quả tại khu hành chính.
Việt Nam: Loài này phân bố từ Lai Châu, Lào Cao ở phía bắc đến Cần
Thơ, Cà Mau ở phía nam (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia, Ma-lai-xia,
Phi-lip-pin, In-đô-nê-xia (Nguyen et al., 2009) [55].
9. Thằn lằn chân ngắn thƣờng Lygosoma quadrupes (Linnaeus, 1766)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể cái ML 2014.65 (SVL 65 mm, TaL 64
mm) thu vào tháng 7/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Chiều dài đuôi gần bằng chiều dài cơ thể (TaL 64
mm, TaL 65 mm); chiều dài đầu gấp gần 2 lần chiều rộng (HL 7,5 mm, HW
4,4 mm); vảy môi trên (SL 7/7); vảy môi dưới (IL 8/8); có 26 hàng vảy bao
quanh thân; vảy bụng 111; tấm hậu môn đơn; có 6 bản mỏng ngón IV chi
trước; 8 bản mỏng ngón IV chi sau.
Màu sắc khi sống: Thân màu nâu nhạt; lưng và bụng có các vệt nhỏ sáng
màu chạy dọc từ đầu xuống mút đuôi; bụng và lưng màu trắng nhạt (Ziegleri
et al., 2007)[98].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Mẫu thu được trên mặt đất trong rừng thứ sinh.
Việt Nam: Hà Nội, Nam Định, Thanh Hóa, Quảng Bình, Thừa Thiên-
Huế, Bình Phước, Đồng Nai, Kiên Giang (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia, Ma-lai-xia, Phi-lip-
pin, In-đô-nê-xia (Nguyen et al., 2009) [55].
10. Thằn lằn tốt mã chỉ Plestiodon quadrilineatus Blyth, 1853
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể cái trưởng thành ML 2014.51 (SVL 81
mm, TaL 59,4 mm) thu vào tháng 7/2014, hai cá thể chưa trưởng thành ML
2014.88 (SVL 28,9 mm, TaL 34,6 mm), ML 2014. 89 (SVL 28 mm, TaL 36
mm) thu vào tháng 8/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 7,3-15 mm, HW 4,8-11,5
mm); 22 hàng vảy quanh thân; (52-54) vảy dọc lưng; (34-35) vảy dọc bụng;
vảy môi trên (SL 7/7); vảy môi dưới (IL 6/6); tấm cằm rộng; có 12-13 bản
mỏng dưới ngón IV chi trước; 17-18 bản dưới ngón IV chi sau; vảy dưới đuôi
rộng; vảy lưng có mép sau bằng; vảy bụng có mép sau hơi tròn.
Màu sắc khi sống: Thân con trưởng thành màu nâu xám; con non màu
xanh đen; mép mõm trắng đục; cằm và họng trắng hồng; bụng trắng; có hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
sọc trắng đục từ mõm qua trên mắt kéo dài đến đuôi; đuôi màu xanh ngọc
(định loại theo Hoàng Xuân Quang và cs., 2008) [3].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Ba mẫu thu được tại khu hành chính.
Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hòa Bình, Sơn La, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Nam (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Cam-pu-chia (Nguyen et al., 2009)
[55].
11. Thằn lằn tai hai nam Tropidophorus hainanus Smith, 1923
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể trưởng thành ML 2014.87 (SVL 34,5
mm, TaL 42,2 mm) thu vào tháng 8/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng (HL 8,4 mm, HW 5,7 mm); có 2
vảy trước ổ mắt; vảy môi trên (SL 8/8); vảy môi dưới (IL 7/7); có 30 hàng vảy
quanh thân; có 45 hàng vảy từ sau gáy đến hậu môn; 35 hàng vảy dọc bụng;
vảy hậu môn có 2 vảy lớn; có 14 bản mỏng ngón IV chi trước; 20 bản mỏng
ngón IV chi sau.
Màu sắc khi sống: Lưng và đầu màu xám; có các vệt trắng hình chữ V từ
sau gáy tới đuôi; mặt bụng màu trắng thỉnh thoảng lẫn đốm đen; cổ họng và
đuôi các đốm đen nhiều hơn (định loại theo Smith, 1935) [89].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Một mẫu thu được trên lối mòn vào rừng.
Việt Nam: Lai Châu, Lào Cai, Bắc Kạn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội,
Bắc Giang, Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình, Hòa Bình, Hà Tĩnh, Quảng
Nam, Đắc Lắc, Đắc Nông (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Trung Quốc (Nguyen et al., 2009) [55].
Họ Rắn mống Xenopeltidae
12. Rắn mống Xenopeltis unicolor Reinwardt, 1827
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể cái trưởng thành ML 2014.70 (SVL 770
mm, TaL 76 mm) thu vào tháng 7/2014
Đặc điểm nhận dạng: Đầu dẹp không, phân biệt rõ với cổ; vảy trước ổ
mắt (1/1); vảy sau ổ mắt (2/2); vảy môi trên có (SL 8/8); vảy thứ 4,5 tiếp giáp
với mắt; vảy môi dưới (IL 8/8); có 3 vảy đầu tiên tiếp giáp với vảy sau cằm
trước; vảy thân (DSR 15) hàng; vảy bụng (VEN 171); vảy hậu môn kép; vảy
dưới đuôi (SC 28).
Màu sắc khi sống: Lưng màu xám đá có ánh màu cánh trả; môi trên,
họng và bụng màu trắng đục (định loại theo Hoàng Xuân Quang và cs., 2008;
Nguyễn Văn Sáng và cs., 2005) [3, 9].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Mẫu thu được ven suối trong rừng.
Việt Nam: Thái Nguyên, Hoà Bình, Hà Nội, Quảng Ninh, Ninh Bình,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Thành phố Hồ Chí
Minh, Tiền Giang, Cần Thơ, Cà Mau (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Mi-an-ma, Thái Lan, Cam-pu-chia, Ma-
lai-xia, In-đô-nê-xia, Phi-lip-pin (Nguyen et al., 2009) [55].
Họ Rắn nƣớc Colubridae
13. Rắn rào quảng tây Boiga guangxiensis Wen, 1998
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể đực trưởng thành ML 2014.22 (SVL 450
mm, TaL156 mm) thu vào tháng 5/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt với cổ; vảy trước ổ mắt (1/1); vảy
sau ổ mắt (2/2); vảy môi trên (SL 8/8); vảy môi dưới (IL 11/11); vảy thân
(DSR 22) hàng; vảy bụng (VEN 266); vảy hậu môn kép; vảy dưới đuôi (SC
220).
Màu sắc khi sống: Đầu màu nâu; từ cổ tới đuôi màu có các vệt ngang
thân màu vàng xen lẫn màu nâu thẫm; từ cổ tới 1/6 thân câc vệt màu vàng
rông hơn màu nâu; phần còn lại tới mút đuôi các vêt màu nâu rộng hơn; hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
bên sườn tiếp giáp với bụng có các chấm vàng chạy từ cổ tới mút đuôi; họng
màu vàng nhạt; bụng màu nâu nhạt (định loại Ziegler et al., 2007) [99].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Một mẫu thu được trên cây ven lối mòn trong
rừng.
Việt Nam: Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc
Giang, Quảng Bình, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng, Tây Ninh, Đồng Nai
(Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Trung Quốc, Lào (Nguyen et al., 2009) [55].
14. Rắn rào đốm Boiga multomaculata (Boie, 1827)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể đực trưởng thành ML 2014.86 (SVL 690
mm, TaL 173 mm) thu vào tháng 8/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt với cổ; vảy trước ổ mắt (1/1); vảy
sau ổ mắt (2/2); vảy môi trên (SL 8/8); vảy môi dưới (IL 10/10); vảy thân
(DSR 19) hàng; vảy bụng (VEN 200); vảy hậu môn đơn; vảy dưới đuôi (SC
95).
Màu sắc khi sống: Đầu và thân màu nâu nhạt; giữa đầu có vệt đen hình
chữ V từ mõm mở sang hai bên đầu; gáy có một đốm đen tròn; lưng có hai
hàng đốm xám đen viền sáng xếp lệch nhau ở hai bên lưng; hàng giáp sống
lưng chấm to hơn hàng giáp bụng; bụng màu trắng nhạt, xen lẫn các đốm đen
nhạt hình tam giác (định loại theo Hoàng Xuân Quang và cs., 2008; Nguyễn
Văn Sáng., 2007) [3, 6].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Một mẫu thu được trên mặt đất tại khu hành
chính.
Việt Nam: Lào Cai, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hà Tây,
Hoà Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Đà Nẵng, Gia Lai, Đắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
Lắc, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Thành phố
Hồ Chí Minh (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Ấn Độ, Bang-la-des, Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia, Mi-an-
ma, Thái Lan, Ma-lai-xia, Sing-ga-po, In-do-ne-xia (Nguyen et al., 2009) [55].
15. Rắn nhiều đai Cyclophiops multicinctus (Roux, 1907)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể cái trưởng thành ML 2014.23 (SVL 625
mm, TaL 220 mm), hai cá thể đực trưởng thành ML 2014.29 (SVL 526 mm,
TaL 211 mm), ML 2014.30 (SVL 574 mm, TaL 200 mm) thu vào tháng
5/2014, một cá thể đực trưởng thành ML 2014.69 (SVL 580 mm, TaL 205
mm) thu vào tháng 7/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Tấm mõm rộng và cao; vảy trước mắt (1/1); vảy
sau mắt (2/2); vảy môi trên ( SL 7/7); vảy môi dưới (IL 7/7); vảy thân (DSR
15) hàng; vảy bụng ( VEN 170-172); vảy trước hậu môn kép; vảy đuôi ( SC
97-100).
Màu sắc khi sống: Trên đầu và môi màu xanh xám; đường nối các tấm
môi sáng; môi dưới và họng trắng đục; lưng xám xanh, có nhiều khoanh sáng,
đứt đoạn chạy ngang; rõ nhất từ ¼ cơ thể đến mút đuôi (định loại theo Nguyễn
Văn Sáng, 2007) [6].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Bốn mẫu thu ven suối, và các bụi cây ven đường
mòn, buổi tối chúng thường nằm cuộn trên các cành cây cao cách mặt đất từ
1-3m.
Việt Nam: Cao Bằng, Lai Châu, Lào Cai, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh
Phúc, Hoà Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam, Lâm Đồng (Nguyen et al.,
2009) [55].
Thế giới: Trung Quốc, Lào (Nguyen et al., 2009) [55].
16. Rắn leo cây ngân sơn Dendrelaphis ngansonenssis (Bourret, 1935)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể đực chưa trưởng thành ML 2014.75
(SVL 270 mm, TaL 130 mm) thu vào tháng 7/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Thân mảnh; đầu phân biệt với cổ; mắt lớn; con
ngươi tròn; vảy trước ổ mắt (1/1), vảy sau ổ mắt (2/2); vảy môi trên (SL 9/9);
vảy môi dưới (IL 10/10); hàng vảy quanh thân (DSR 15); vảy bụng (VEN
192); vảy dưới đuôi (SC 122); vảy hậu môn đơn.
Màu sắc khi sống: Cơ thể màu xanh nhạt pha màu đồng; đầu màu nâu
nhạt, bên đầu có một đường đen từ mõm qua mắt tới bên gáy; mặt lưng màu
xanh đồng xen kẽ các vảy có màu đen trắng; môi và họng có màu vàng rất
nhạt; bụng xanh nhạt; mặt dưới đuôi xanh thẫm hơn (định loại theo Nguyễn
Văn Sáng và cs., 2007; Ziegler & Vogel, 1999) [6, 96].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Mẫu thu được tại hàng rào vườn hoa khu hành
chính.
Việt Nam: Cao Bằng, Lào Cai, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hà Tây, Hoà
Bình, Bắc Giang, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Gia Lai, Lâm Đồng, Khánh Hoà, Tây Ninh, Đồng Nai, Thành
phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Cà Mau (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Ên Độ, Trung Quốc, Mi-an-ma, Thái Lan, Lào, Cam-pu-chia,
Ma-lai-xia, Phi-lip-pin (Nguyen et al., 2009) [55].
17. Rắn trán bên Opisthotropis lateralis Boulenger, 1903
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể cái trưởng thành ML 2014.24 (SVL 445
mm, TaL 90 mm) thu vào tháng 5/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Tấm mõm rộng hơn cao; vảy trước mắt (2/2); vảy
sau mắt (2/2); vảy môi trên (SL 10/10); vảy môi dưới (IL 10/10); vảy thân
(DSR 17); vảy bụng (VEN 165); vảy hậu môn kép; vảy dưới đuôi (SC 44).
Màu sắc khi sống: Lưng màu xám hồng, sườn đỏ nhạt; trên lưng có
những vét đen mảnh dài dứt đoạn chạy dọc cơ thể; ngoài cùng có 1 đường đen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
46
to từ mắt qua hàng vảy thân thứ 3 tới mút đuôi; môi, họng và 3 hàng vảy thân
ngoài cùng màu vàng nhạt (định loại theo Nguyễn văn sáng, 2007) [6].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Một mẫu thu được ở lòng suối Tuyến I.
Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hoà Bình, Hải
Dương, Quảng Ninh (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Trung Quốc (Nguyen et al., 2009) [55].
18. Rắn hoa cỏ nhỏ Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể đực trưởng thành ML 2014.39 (SVL 540
mm, TaL 180 mm), một cá thể cái nhỏ ML 2014.40 (SVL 148 mm, TaL 51
mm) thu vào tháng 6/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt với cổ; dài gần gấp 2 lần rộng (HW
13- HL 26); vảy trước mắt (1/1); vảy sau mắt (3/3); vảy môi trên (SL 8/8); vảy
môi dưới (IL 9/9); vảy thân (DSR 19); vảy bụng (VEN 160-164); vảy hậu
môn kép; vảy dưới đuôi (SC 75-85).
Màu sắc khi sống: Lưng màu xám hơi đỏ; cổ màu nâu đỏ; đầu có một vệt
đen to chạy xiên từ dưới mắt tới môi trên; bụng trắng đục (định loại theo
Hoàng Xuân Quang và cs., 2008; Nguyễn Văn Sáng 2007) [3, 6].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Hai mẫu thu được ở bãi cỏ tại khu hành chính.
Loài này hay gặp trong khu vực nghiên cứu.
Việt Nam: Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc,
Hà Tây, Hoà Bình, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Gia Lai, Lâm Đồng, Tây
Ninh, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang (Nguyen et al., 2009)
[55].
Thế giới: Mi-an-ma, Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-
xia. (Nguyen et al., 2009) [55].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
19. Rắn nƣớc Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell, 1861)
Mẫu vật nghiên cứu: Hai cá thể cái ML 2014.41 (SVL 330 mm, TaL 148
mm), một cá thể đực nhỏ ML 2014.42 (SVL 150 mm, TaL 52 mm) thu vào
tháng 6/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt với cổ; mắt nhỏ; con ngươi tròn; vảy
trước mắt (1/1); vảy sau mắt (3/3); vảy môi trên (SL 9/9); vảy môi dưới (IL
9/9); hàng vảy bao quanh thân (DSR 19), 17 hàng có gờ, trừ 2 hàng ngoài
cùng nhẵn; vảy bụng (VEN 125-136) nhẵn; vảy hậu môn chia hai; những vảy
dưới đuôi xếp thành hai hàng (SC 84-86).
Màu sắc khi sống: Đầu xám, từ mắt có hai đường xám đen phóng ra; một
qua nơi tiếp giáp vảy môi trên thứ 6 và 7 xuống môi dưới, một từ sau mắt qua
vảy môi trên thứ 8 xuống vảy môi dưới rồi vòng ra gáy và gặp nhau tạo thành
vòng đen bao quanh gáy; lưng xám hoặc nâu gụ; có số vảy xám đen tạo thành
những vân chạy ngang; ở sườn có những vết đỏ nhạt chạy thẳng xuống phía
bụng; bụng trắng đục; nơi tiếp giáp 2 vảy bụng xám đen (định loại theo Hoàng
Xuân Quang và cs., 2008; Nguyễn Văn Sáng., 2007) [3, 6].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Hai mẫu thu được ven bờ ao cá ở khu hành chính.
Việt Nam: Loài này phân bố rộng từ Lào Cai, Thái Nguyên đến Kiên
Giang, Cà Mau (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Ấn Độ, Nê-Pan, Mi-an-ma, Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia,
Thái Lan, Ma-lai-xia (Nguyen et al., 2009) [55].
20. Rắn hổ mây ngọc Pareas margaritophorus (Jan, 1866)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể cái trưởng thành ML 2014.90 (SVL 250
mm, TaL 69 mm) thu vào tháng 8/2014.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
Đặc điểm nhận dạng: Tấm mõm cao xấp xỉ rộng; vảy trước mắt (1/1);
vảy sau mắt (1/1); vảy môi trên (SL 7/7); vảy môi dưới (IL 7/7); vảy thân
(DSR 15), nhẵn xếp thẳng hàng; vảy bụng (VEN 147); vảy trước hậu môn
đơn; đuôi ngắn; nhọn; vảy dưới đuôi (SC 55).
Màu sắc khi sống: Trên đầu và lưng xám hơi nâu; ở gáy có 1 vòng trắng
rộng viền đen; trên lưng có những tấm màu đen; đôi khi những tấm này trắng
một phần gần thành hàng ngang cơ thể; bụng trắng có đốm đen (định loại theo
Nguyễn Văn Sáng, 2007) [6].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Mẫu thu được trên mặt đất tại khu hành chính
Việt Nam: Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hoà Bình, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Quảng
Trị, Gia Lai, Lâm Đồng, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh (Nguyen et al.,
2009) [55].
Thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Cam-pu-chia, Ma-lai-xia (Nguyen
et al., 2009) [55].
Họ Rắn hổ Elapidae
21. Rắn cạp nong Bungarus fasciatus (Schneider, 1801)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể đực trưởng thành ML 2014.11 (SVL 950
mm, TaL 68 mm) thu vào tháng 5/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt rõ với cổ, dẹt, không có vảy má; mắt
nhỏ, con ngươi tròn; vảy trước ổ mắt (1/1); vảy sau ổ mắt (2/2); vảy môi trên
(SL 7/7); vảy môi dưới (IL 7/7); vảy quanh giữa thân (DSR 15) hàng, nhẵn;
sống lưng gồ cao; hàng vảy sống lưng rộng hơn vảy bên, hình 6 cạnh; vảy
bụng (VEN 222) nhẵn; vảy hậu môn đơn; đuôi ngắn, mút đuôi tù, những vảy
dưới đuôi xếp thành một hàng.
Màu sắc khi sống: Trên đầu và cổ màu đen; có một vệt vàng nhạt hình
chữ V ngược mà đỉnh ở giữa vảy trán xuôi ra hai bên gáy; môi trên vàng nhạt;
đường nối các vảy xám nhạt; môi dưới; họng và dưới cổ vàng rất nhạt; thân có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
23 vòng đen xen 22 vòng vàng khép kín ở mặt bụng (định loại theo Hoàng
Xuân Quang và cs., 2008; Nguyễn Văn Sáng., 2007; Nguyễn Văn Sáng và cs.,
2005) [3, 6, 9].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Một mẫu thu được ven suối Tuyến I.
Việt Nam: Loài này phân bố rộng khắp cả nước (Nguyen et al., 2009)
[55].
Thế giới: Ấn Độ, Nê-pan, Mi-an-ma, Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia,
Thái Lan, Ma-lai-xia, In-đô-nê-xia (Nguyen et al., 2009) [55].
Họ Rắn lục Viperidae
22. Rắn lục mép trắng Trimeresurus albolabris (Gray, 1842)
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể cái trưởng thành ML 2014.50 (SVL 605
mm, TaL 110 mm) thu vào tháng 6/2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu hình tam giác, phủ vảy nhỏ; vảy trước ổ mắt
(2/2); vảy sau ổ mắt (2/2); vảy môi trên (SL 11/11); vảy môi dưới (IL 13/13);
hàng vảy quanh thân ở giữa (DSR 21); vảy bụng (VEN 162); vảy dưới đuôi
(SC 70); vảy hậu môn đơn.
Màu sắc khi sống: Trên đầu; lưng; đuôi màu xanh lá cây; môi trắng nhạt;
họng và bụng xanh nhạt, hơi phớt vàng; bên sườn sát bụng có dải trắng nhạt
chạy dọc; mút đuôi đỏ nâu (định loại theo Hoàng Xuân Quang và cs., 2008;
Nguyễn Văn Sáng., 2007; Nguyễn Văn Sáng và cs., 2005) [3, 6, 9].
Phân bố:
Trạm ĐDSH Mê Linh: Mẫu thu trên cành cây cách mặt đất 3 m trong
khu chuồng nuôi bán tự nhiên.
Việt Nam: Loài này phân bố rộng từ Cao Bằng, Lào Cai đến Phú Quốc,
Cà Mau (Nguyen et al., 2009) [55].
Thế giới: Ấn Độ, Nê-Pan, Trung Quốc, Mi-an-ma, Thái Lan, Lào, Cam-
pu-chia, Ma-lai-xia, In-đô-nê-xia (Nguyen et al., 2009) [55].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
3.2. Sự đa dạng về thành phần loài và đặc điểm phân bố của các loài
bò sát và ở Trạm ĐDSH Mê Linh
3.2.1. Sự đa dạng về thành phần loài
Đã ghi nhận ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh có 18 loài ếch nhái thuộc
6 họ, 2 bộ. Ba họ có số lượng loài chiếm ưu thế là họ Ếch nhái Ranidae (4
loài), họ Ếch cây Rhacophoridae (5 loài), họ Ếch nhái chính thức
Dicroglossidae (4 loài). Họ Ếch giun Ichthyophiidae chỉ ghi nhận một loài.
Có 25 loài bò sát thuộc 8 họ, 2 bộ. Ba họ chiếm ưu thế Họ Nhông
Agamidae (4 loài), họ Thằn lằn bóng Scincidae (5 loài), và họ Rắn nước
Colubridae (9 loài). Ba họ chỉ ghi nhận được 1 loài là họ Rắn mống
Xenopeltidae, họ Rắn hổ Elapidae, họ Rắn lục Viperidae, Họ Rùa đầm
Emydidae (Hình 3.2.1).
Hình 3.2.1: Sự đa dạng loài theo họ bò sát và ếch nhái tại Trạm ĐDSH
Mê Linh
So với các nghiên cứu trước đây, đã có 24 ghi nhận mới bổ sung cho
danh lục các loài ếch nhái, bò sát tại Trạm ĐDSH Mê Linh trong đó có 10 loài
ếch nhái, 14 loài bò sát (7 loài thằn lằn, 7 loài rắn) và qua tiếng kêu, ảnh (1
loài tắc kè, 1 loài rắn, 1 loài rùa) (Bảng 3.2.1).
Đồng thời so với các báo cáo trước đây chúng tôi không ghi nhận lại
được 11 loài trong đó có 6 loài ếch nhái và 5 loài bò sát.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
51
Bảng 3.2.1: Danh sách các loài bò sát và ếch nhái tại Trạm ĐDSH Mê Linh
Phòng
NVS và cs.
ĐVHCXS
2014
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
(2001)
(2003)
Lớp Ếch nhái
Amphibia
Bộ Không đuôi
Anura
Họ Cóc
Bufonidae
1 Cóc nhà
Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799)
+
+
+
Họ Cóc mày
Megophryidae
2 Cóc miệng núi nhỏ
Ohryphryne microstima Boulenger, 1903
+
Họ Nhái bầu
Microhylidae
3
Ếch ương thường
Kaloula pulchra Gray, 1831
+
+
4 Nhái bầu hây môn*
Microhyla heymonsi Vogt, 1911
+
5 Nhái bầu vân
Microhyla pulchra (Hallowell, 1861)
+
+
6 Nhái bầu hoa
Microhyla ornata (Dumeril and Bibron, 1841)
+
Họ Ếch nhái chính thức
Dicroglossidae
7 Ngoé, nhái
Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829)
+
+
+
8
Ếch đồng
Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834)
+
+
+
9
Ếch nhẽo*
Limnonectes bannaensis Ye, Fei, Xie & Jiang, 2007
+
10 Cóc nước sần
Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829)
+
+
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
11 Cóc nước mac-ten*
Occidozyga martensii (Peters, 1867)
+
Họ Ếch nhái
Ranidae
12 Chẫu
Hylarana guentheri (Boulenger, 1882)
+
+
+
13 Ếch suối*
Hylarana nigrovittata (Blyth,1856)
+
14 Chàng đài bắc*
Hylarana taipehensis (Van Denburgh, 1909)
+
15 Ếch xanh
Odorrana chloronata (Günther, 1876)
+
16 Hiu hiu*
Rana johnsi Smith, 1921
+
Họ Ếch cây
Rhacophoridae
17 Nhái cây sọc*
Feihyla vittata (Boulenger, 1887)
+
18 Ếch cây sần nhỏ*
Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962)
+
19 Ếch cây đầu to
Polypedates megacephalus Hallowell, 1861
+
+
+
20 Ếch cây mi-an-ma
Polypedates mutus (Smith, 1940)
+
21 Ếch cây xanh đốm
Rhacophorus dennysii Blanford, 1881
+
+
22 Ếch cây sần ax-pơ*
Theloderma asperum (Boulenger, 1886)
+
Bộ Không chân
Gymnophiona
Họ Ếch giun
Ichthyophiidae
23 Ếch giun*
Ichthyophis bannanicus Yang, 1984
+
Lớp Bò sát
Reptilia
Bộ Có vảy
Squamata
Thằn lằn
Sauria
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
Họ Nhông
Agamidae
24 Rồng đất*
+
Physignathus cocincinus Cuvier,1829
25 Ô rô vẩy
Acanthosaura lepidogaster (Cuvier, 1829)
+
+
+
26 Nhông xanh*
Calotes versicolor (Daudin, 1802)
+
27 Thằn lằn bay đốm*
Draco maculatus (Gray, 1845 )
+
Họ Tắc kè
Gekkonidae
28 Tắc kè**
Gekko gecko (Linnaeus, 1758)
29 Tắc kè chân vịt*
Gekko plamatus Boulenger, 1907
+
30 Thạch sùng đuôi sần
Hemidactylus frenatus Schlegel, 1836
+
+
+
Họ Thằn lằn bong
Scincidae
31 Liu điu chỉ
Takydromus sexlineatus Daudin, 1802
+
+
32 Thằn lằn bóng đuôi dài
Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1856)
+
+
+
33 Thằn lằn bóng hoa
Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820)
+
+
+
34 Thằn lằn chân ngắn thường* Lygosoma quadrupes (Linnaeus, 1766)
+
35 Thằn lằn tốt mã chỉ*
Plestiodon quadrilineatus Blyth, 1853
+
36 Thằn lằn tai hải nam*
Tropidophorus hainanus Smith, 1923
+
Họ Rắn mống
Xenopeltidae
37 Rắn mống
Xenopeltis unicolor (Reinwardt, 1827)
+
+
Họ Rắn nƣớc
Colubridae
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
38 Rắn rào quảng tây*
Boiga guangxiensis Wen, 1998
+
39 Rắn rào đốm*
Boiga multomaculata (Boie, 1827)
+
40 Rắn nhiều đai*
Cyclophiops multicinctus (Roux, 1907)
+
41 Rắn leo cây ngân sơn*
Dendrelaphis ngansonensis (Bourret, 1935)
+
42 Rắn ráo thường**
Ptyas korros (Schlegel, 1837)
+
+
43 Rắn sọc xanh
Elaphe prasina (Blyth, 1854)
+
44 Rắn khuyết
Lycodon cf fasciatus (Anderson, 1879)
+
45 Rắn sãi thường
Amphiesma stolatum (Linnaeus, 1758)
+
46 Rắn trán bên*
Opisthotropis lateralis Bonlenger, 1903
+
27 Rắn hổ đất
Psammodynates pulverrulentus (Boie, 1827)
+
+
48 Rắn hoa cỏ nhỏ
Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837)
+
+
49 Rắn nước
Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell, 1861)
+
+
+
50 Rắn hổ mây ngọc*
Pareas margaritophorus (Jan, 1866)
+
Họ Rắn hổ
Elapidae
51 Rắn cạp nong*
Bungarus fasciatus (Schneider, 1801)
+
Họ Rắn lục
Viperidae
52 Rắn lục mép trắng
Trimeresurus albolabris (Gray, 1842)
+
+
+
Bộ Rùa
Testudines
Họ Rùa đầm
Emydidae
53 Rùa bốn mắt**
Sacalia quadriocellata
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
55
Ghi chú: * Loài ghi nhận bổ sung năm 2014, ** Loài ghi nhận thông qua quan sát (ảnh)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
3.2.2. Đặc điểm phân bố của các loài theo sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu
Phân bố theo sinh cảnh:
Ở sinh cảnh rừng tự nhiên đang phục hồi ghi nhận 39 loài vì sinh cảnh này có
suối vừa và nhỏ, có nhiều vũng nước thích hợp cho môi trường sống của các loài
ếch nhái và bò sát. Hơn nữa, đây là sinh cảnh chiếm phần lớn diện tích của Trạm
ĐDSH Mê Linh, thời gian nghiên cứu ở dạng sinh cảnh này cũng nhiều hơn.
Ở sinh cảnh rừng trồng (keo, thông) ghi nhận 18 loài vì các khoảnh rừng
trồng thường ở trên cao và khô, thảm thực vật thực bì thuần loại và thời gian
nghiên cứu cũng ít hơn.
Ở sinh cảnh khu vực canh tác nông nghiệp ghi nhận 14 loài, chủ yếu là các
loài phổ biến vì sinh cảnh bị nhiều tác động của con người.
3.3. Các loài ếch nhái và bò sát bị đe dọa
Các loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam: Trong số các loài ghi nhận ở
Trạm Mê Linh, có 3 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) chiếm 7,5% số
loài ghi nhận được, bao gồm: một loài ở bậc EN (nguy cấp) là Rắn cạp nong
(Bungarus fasciatus) và hai loài ở bậc VU (sẽ nguy cấp) là Ếch giun ban-na
(Ichthyophis bannanicus) và Rồng đất (Physignathus cocincinus) [1].
Có 1 loài ghi trong Nghị Định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ là Rắn cạp
nong (Bungarus fasciatus) thuộc nhóm IIB [2].
3.4. So sánh sự tƣơng đồng về thành phần loài bò sát và ếch nhái của
Trạm ĐDSH Mê Linh với một số VQG, KBT lân cận
Dựa vào kết quả nghiên cứu của Bain & Nguyen (2004), Hecht et al. (2013),
Nguyễn văn Sáng và cs. (2010), Nguyễn Quảng Trường (2006) chúng tôi so sánh
khu hệ bò sát và ếch nhái của Trạm ĐDSH Mê Linh với một số vườn quốc gia, khu
bảo tồn có dạng sinh cảnh tương tự ở phía bắc Việt Nam gồm VQG Tam Đảo
(Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang), KBTTN Tây Côn Lĩnh (Hà Giang),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
KBTTN Tây Yên Tử (Bắc Giang) và KBTTN Xuân Nha (Sơn La). Mặc dù các khu
vực trên có diện tích khác nhau, chất lượng sinh cảnh và nỗ lực nghiên cứu (số lần
khảo sát, thời gian khảo sát và nhóm chuyên gia thực hiện khảo sát) cũng có sự
khác biệt nhưng việc so sánh sự tương đồng về thành phần loài sẽ góp phần đánh
giá mối quan hệ địa lý động vật giữa các khu vực một cách tương đối.
Trạm ĐDSH Mê Linh có sự đa dạng về thành phần loài thấp hơn hẳn so với
VQG Tam Đảo (ghi nhận 40 loài). Điều này có thể giải thích do Trạm ĐDSH Mê
Linh có diện tích nhỏ hơn rất nhiều so với các KBT khác (170,3 ha). Hơn nữa, chất
lượng sinh cảnh chủ yếu là dạng sinh cảnh đã bị tác động mạnh gồm rừng thứ sinh
đang phục hồi, cây bụi, rừng trồng và đất nông nghiệp. VQG Tam Đảo có số lượng
loài đa dạng nhất (153 loài) vì ở VQG này có diện tích lớn (34.995 ha), sinh cảnh
đa dạng hơn, chất lượng sinh cảnh rừng tự nhiên tốt hơn và đã được nghiên cứu rất
kĩ (Bảng 3.4).
Bảng 3.4: So sánh chỉ số đa dạng loài của Trạm ĐDSH Mê Linh với một số
VQG, KBT lân cận
Chỉ số
Mê Linh Tây Côn Lĩnh Tam Đảo Tây Yên Tử Xuân Nha
Taxa_S
40
41
153
69
78
Shannon_H
3,689
3,714
5,03
4,234
4,357
Simpson_1-D
0,975
0,9756
0,9935
0,9855
0,9872
Margalef
10,57
10,77
30,22
16,06
17,67
Kết quả phân tích thống kê sử dụng phần mền PAST Statistics (Hammer et
al., 2001) cho thấy thành phần loài bò sát và ếch nhái ở Mê Linh có mức độ tương
đồng cao nhất với Khu BTTN Tây Yên Tử (djk = 0,47), khác biệt nhất với Khu
BTTN Tây Côn Lĩnh (djk = 0,17) (Bảng 3.4.2). Phân tích theo tập hợp nhóm cũng
cho kết quả tương tự (Hình 4.1).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
58
Điều này có thể giải thích do khu vực Trạm Mê Linh và Khu BTTN Tây Yên
Tử có dạng sinh cảnh tương tự nhau (rừng trên núi đất thấp đã bị tác động), hầu hết
các loài ghi nhận ở độ cao dưới 700 m. Mặc dù Trạm Mê Linh nằm giáp ranh với
VQG Tam Đảo nhưng thành phần loài bò sát và ếch nhái cũng có sự khác biệt
đáng kể, điều này có thể giải thích là do có sự khác biệt về chất lượng sinh cảnh và
đai độ cao. VQG Tam Đảo có chất lượng sinh cảnh tốt hơn (với dạng sinh cảnh
chính là rừng thường xanh trên núi cao trung bình), hầu hết các nghiên cứu ở Tam
Đảo được thực hiện ở đai độ cao lớn hơn (trên 600 m, xung quanh thị trấn Tam
Đảo khoảng 800-1200 m). Do vậy việc ghi nhận thành phần loài sẽ có sự khác biệt
nhất định.
Bảng 3.4.2: Chỉ số tƣơng đồng (Dice index) về đa dạng loài giữa Trạm ĐDSH
Mê Linh với một số VQG, KBT lân cận
Địa điểm
Mê Linh Tây Côn Lĩnh Tam Đảo Tây Yên Tử Xuân Nha
Mê Linh
1
1
Tây Côn Lĩnh
0,17
1
0,22
Tam Đảo
0,35
0,38
0,21
1
Tây Yên Tử
0,47
0,55
0,23
0,36
1
Xuân Nha
0,40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
59
Hình 3.4.1. Sự tƣơng đồng về đa dạng loài tập hợp theo nhóm giữa Trạm
ĐDSH Mê Linh và một số KBT lân cận (giá trị gốc nhánh với số lần nhắc lại
là 100; Mê Linh = ML, Tây Côn Lĩnh = TCL, Tam Đảo = TĐ, Tây Yên Tử =
TYT, Xuân Nha = XN)
3.5. Đánh giá hiện trạng quần thể Rồng đất Physignathus cocincinus tại
Trạm ĐDSH Mê Linh
Loài Rồng đất Physignathus cocincinus được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam
(2007) ở bậc VU (sẽ nguy cấp). Loài này chỉ sống ở các suối nước chảy thuộc dạng
sinh cảnh rừng tự nhiên, không ghi nhận ở các suối thuộc khu vực rừng trồng và
đất nông nghiệp. Vì vậy chúng tôi tiến hành đánh giá kích cỡ quần thể của loài bò
sát có giá trị bảo tồn và có thể coi là loài chỉ thị cho chất lượng sinh cảnh trong khu
vực nghiên cứu.
Trong quá trình khảo sát các loài bò sát và ếch nhái ở Trạm chúng tôi chỉ bắt
gặp loài Rồng đất ở Tuyến 1 cổng Trạm đến hết bãi Ông Chiu, vì sinh cảnh hai
bên suối khá phù hợp cho chúng sinh trưởng và phát triển, phần còn lại thì trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
60
những ngày giám sát và các lần đi thu mẫu bò sát và ếch nhái chúng tôi không bắt
gặp cá thể nào. Vì thế chúng tôi tập trung giám sát loài này dọc theo Tuyến 1. Số
cá thể bắt gặp, đánh dấu, bắt gặp lại trong 4 lần được trình bày ở Bảng 3.5.1.
Bảng 3.5: Bảng số liệu giám sát quần thể Rồng đất Physignathus cocincinus tại
Trạm ĐDSH Mê Linh
Lần (i)
Ri
Đánh dấu mới
Ci
Mi
9
1
9
0
0
4
2
2
9
2
4
3
3
11
1
10
4
5
14
5
Kích cỡ quần thể của loài Rồng đất ở Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh ước
tính theo công thức Schnabel là:
N = (0 x 9 +9 x 4+11 x 4 + 14 x 10) : (0 + 2+1+5) = 27,5 cá thể.
Như vậy quần thể rồng đất ở Trạm Mê Linh ước tính có khoảng 27,5 cá thể,
nếu tính mức sai số 5% số cá thể dao động trong khoảng 26-29 cá thể.
Về cấu trúc quần thể, trong quá trình khảo sát, chúng tôi gặp sáu cá thể trưởng
thành, số còn lại là các cá thể non.
Về kích thước, các cá thể trưởng thành có SVL (100-190 mm), TaL (220-470
mm). Có sự sai khác về kích cỡ và hình thái giữa con đực và con cái SVL (45-70
mm), TaL (63-120 mm). Cá thể non có SVL (53-95 mm), TaL (135-230 mm).
3.6. Các nhân tố tác động các loài bò sát và ếch nhái ở Trạm ĐDSH Mê
Linh
3.6.1. Các tác động của con người
Các hoạt động quấy nhiễu: Trong khu vực Trạm ĐDSH Mê Linh đôi khi vẫn
còn có hiện tượng người dân vào săn bắt trái phép ở khu vực giáp ranh với VQG
Tam Đảo. Một số loài bị săn bắt cho mục đích làm thực phẩm như Ếch nhẽo, Rồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
61
đất, Rắn ráo, Rắn sọc dưa. Việc săn bắt có thể làm suy giảm quần thể của một số
loài như Rồng đất Physignathus cocincinus rất ít gặp những cá thể trưởng thành,
hay loài Rùa bốn mắt Sacalia quadriocellata rất ít gặp trong những năm gần đây.
Ngoài ra vẫn còn hoạt động kích điện để đánh bắt cá ở các con suối thuộc địa
bàn Trạm cũng ảnh hưởng đến các loài ếch nhái, đặc biệt là làm gây chết nòng nọc
của các loài ếch nhái vào mùa sinh sản.
3.6.2. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn
Công tác nghiên cứu bảo tồn: Tiếp tục giám sát loài quan trọng như loài Rồng
đất Physignathus cocincinus.
Công tác bảo vệ và phục hồi rừng: Đẩy mạnh việc chăm sóc các diện tích
rừng đã trồng, tiếp tục trồng bổ xung với các loài cây bản địa để phủ kín các
khoảnh đất trống còn lại trong các lô ở khu vực.
Tăng cường các hoạt động tuần tra, bảo vệ rừng, tuyệt đối không cho người
dân quanh khu vực Trạm vào săn bắt các loài động vật hoang dã nói chung và các
loài bò sát, ếch nhái nói riêng.
Nâng cao nhận thức: Tích cực tuyên truyền cho người dân địa phương không
khai thác săn bắt trong khu vực giáp ranh giữa Trạm ĐDSH Mê Linh và vườn quốc
gia Tam Đảo bằng nhiều biện pháp như hệ thống phát thanh cấp xã hoặc thôn, biển
báo ở trước cổng Trạm và vùng giáp ranh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Đa dạng về thành phần loài: Đã ghi nhận ở khu vực Trạm ĐDSH Mê Linh
43 loài gồm 18 loài ếch nhái và 25 loài bò sát thông qua bộ mẫu vật. Có 3 loài ghi
nhận qua ảnh và nếu kết hợp với kết quả của các nghiên cứu trước đây chúng tôi
ghi nhận ở Mê Linh có 53 loài gồm 23 loài ếch nhái và 30 loài bò sát.
- Đã ghi nhận bổ sung 24 loài cho danh lục các loài bò sát và ếch nhái của
Trạm ĐDSH Mê Linh (10 loài ếch nhái và 14 loài bò sát).
- Có 3 loài ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và 1 loài trong Nghị Định
32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ.
- Thành phần loài bò sát và ếch nhái ở Trạm ĐDSH Mê Linh khá tương đồng
với KBTTN Tây Yên Tử.
- Phân bố của các loài theo sinh cảnh ghi nhận sinh cảnh rừng thứ sinh tự
nhiên đang phục hồi có 39 loài, sinh cảnh rừng trồng (keo, thông) có18 loài và sinh
cảnh đất canh tác nông nghiệp có14 loài.
- Qua các đợt giám sát quần thể loài Rồng đất, chúng tôi ước tính ở đây có
khoảng 26-29 cá thể, trong đó chỉ ghi nhận 6 cá thể trưởng thành còn lại là sắp
trưởng thành và con non.
- Các nhân tố chính tác động đến khu hệ ếch, bò sát đó là tình trạng quấy
nhiễu của người dân: săn bắt một số loài bò sát và ếch nhái làm thực phẩm, đánh cá
bằng kích điện làm ảnh hưởng đến các loài sống ở suối.
2. Kiến nghị
- Tiếp tục giám sát theo dõi diễn biến quần thể của loài Rồng đất
Physignathus cocincinus.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
- Đẩy mạnh công tác quản lý và bảo vệ sinh cảnh sống, giảm thiểu tác động
của con người đến các quần thể ếch nhái, bò sát trong khu vực Trạm ĐDSH Mê
Linh, đặc biệt chú trọng đến vùng giáp ranh với VQG Tam Đảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Khoa học và công nghệ (2007): Sách đỏ Việt Nam: Phần Động vật. NXB
Khoa học và Công nghệ, Hà Nội: trang 192-245.
2. Chính phủ nước CHXHCNVN (2006). Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30
tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,quý,
hiếm.
3. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Andrew Grieser Johns, Cao Tiến
Trung, Hồ Anh Tuấn, Chu Văn Dũng (2008): Ếch nhái, bò sát ở Khu Bảo tồn
Thiên nhiên Pù Huống. Nxb. Nông nghiệp, 127 trang.
4. Lê Đồng Tấn (2003): Một số kết quả nghiên cứu về diễn thế tại khu vực
Đông-Nam vườn Quốc gia Tam Đảo và xã Ngọc Thanh-Mê Linh-Vĩnh Phúc.
(Tc Lâm nghiệp, 4/2003).
5. Niêm giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2012).
6. Nguyễn văn Sáng (2007): Động vật chí Việt Nam, (phân bộ rắn)Tập 4, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 179 trang.
7. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996). Danh lục bò sát và ếch nhái Việt
Nam. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 264 trang.
8. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường (2005): Danh lục
ếch nhái và bò sát Việt Nam. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội: 180 trang.
9. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Vũ Khôi
(2005): Nhận dạng một số loài Bò sát- Ếch nhái ở Việt Nam. Nxb Nông
Nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh: 100 trang.
10. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Lê Nguyên Ngật,
Hoàng Xuân Quang, Ngô Đắc Chứng (2009): “Nhìn lại quá trình nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
ếch nhái, bò sát ở Việt Nam qua từng thời kỳ”, Báo cáo khoa học hội thảo
quốc gia về lưỡng cư và bò sát ở Việt Nam, Nxb Đại học Huế, tr. 1-9.
11. Phòng động vật có xương sống (2003): Kết quả điều tra giám sất một số
nhóm động vật rừng (Thú, chim, bò sát ếch nhái, côn trùng) Ở Trạm ĐDSH
Mê Linh.
12. Tuệ Tĩnh (1972): Nam thần hiệu. Nxb Y học, Hà Nội: 472 tr.
Tài liệu tiếng nƣớc ngoài.
13. Ananjeva N., Orlov N., Nguyen T. T. & Ryabov S. (2011): A New Species of
Acanthosaura (Agamidae, Sauria) from Northwest Vietnam. Russia Journal
of Herpetology, 18: 195-202
14. Bain R. H. & Nguyen Q. T. (2004): Herpetofaunal Diversity of Ha Giang
Province in Northeastern Vietnam, with Descriptions of Two New Species.
American Museum of Natural History, 3453: 42.
15. Bain R. H., Stuart B. L., Nguyen Q. T., Che J. & Rao D. Q. (2009): A new
Odorrana (Amphibia: Ranidae) from Vietnam and China. Copeia, 2009: 348-
362.
16. Bain R. H., Nguyen Q. T & Doan V. K. (2009): A new species of the genus
Theloderma Tschudi, 1838 (Anura: Rhacophoridae) from Northwestern
Vietnam.Zootaxa, 2191: 58-68.
17. Bourret R. (1936): Les Serpents de l’Indochine. Toulouse, vol. 1 + 2: 141 +
505pp.
18. Bourret R. (1941): Les Tortues de l’Indochine. Inst. Ocean. Indoch., 38e.,
Hanoi, 236pp.
19. Bourret R. (1942): Les Batraciens de l’Indochine. Hanoi, 517pp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
66
20. Chan K. O., Blackburn D. C., Murphy R. W.,Stuart B. L., Emmett D. A., Ho
T. C. & Brown R. M. (2013): A new species of narrow-mouthed frog of the
genus Kaloula from eastern Indochina. Herpetologica, 69: 329-341.
21. Camden-Main S. M. (1970): A field guide to the snakes of South Vietnam.
U.S. Nat. Mus., Washington, 114 pp.
22. David P., Pham T. C., Nguyen Q. T & Ziegler T. ( 2011): A new species of
the genus Opisthotropis Günther, 1872 (Squamata: Natricidae) from the
highlands of Kon Tum Province, Vietnam. Zootaxa, 2758: 4356.
23. David P., Nguyen Q. T., Nguyen T. T, Jiang K., Chen T., Teynié A. & Tho.
(2012):A new species of the genus Oligodon Fitzinger, 1826 (Squamata:
Colubridae) from northern Vietnam, southern China and central Laos.
Zootaxa 3498: 45-62.
24. Dotsenko I. B. (2011): Emydocephalus szczerbaki sp. (Serpentes, Elapidae,
Hydrophiinae) a new species of the turtleheaded sea snake genus from
Vietnam [In Russian]. Zbirnik prats zoologichnogo museyu. Kiev, 41: 128-
138.
25. Dubois & Ohler. (2013): A new species of the genus Quasipaa (Anura,
Ranidae, Dicroglossinae) from northern Vietnam. Alytes, Paris, 27: 49-61.
26. Frost, D. R. (2014): Amphibian Species of the World: an Online Reference.
Version 6.0 (accessed in October 2014). Electronic Database accessible at
http://research.amnh.org/herpetology/amphibia/index.html.
American
Museum of Natural History, New York, USA.
27. Geissler P., Nazaov R., Nikolai L., Orlov N., Böhme W., Phung M. T.,
Nguyen Q. T & Ziegler T. (2009): A new species of the Cyrtodactylus
irregularis
complex
(Squamata: Gekkonidae)
from
southern
Vietnam. Zootaxa, 2161: 20-32.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
67
28. Grismer J. L. & Grismer L. L .(2010): Who’s your mommy? Identifying
maternal ancestors of asexual species of Leiolepis Cuvier, 1829 and the
description of a new endemic species of asexual Leiolepis Cuvier, 1829 from
Southern Vietnam. Zootaxa, 2433: 47-61.
29. Grismer L. L., Ngo V. T & Grismer J. L. (2010): A colorful new species of
insular rock gecko (Cnemaspis Strauch 1887) from southern Vietnam
Zootaxa, 2352: 46-58.
30. Hallermann J., Nguyen Q T., Orlov N. & Ananjeva N ( 2010): A new
species of the genus Pseudocalotes (Squamata: Agamidae) from Vietnam.
Russian Journal of Herpetology, 17: 31-40.
31. Hartmann T., Geissler P., Nikolay A. J., Ihlow F., Galoyan E. A., Rödder D.
& Böhme W. (2013): A new species of the genus Calotes Cuvier, 1817
(Squamata: Agamidae) from southern Vietnam. Zootaxa, 3599: 246-260.
32. Hammer, Ø., Harper, D. A. T. & Ryan, P. D. (2001): PAST: Paleontological
Statistics Software Pakage for education and data analysis. http://palaeo-
electronica.org/2001_1/past, accessed in March, 2011.
33. Hecht V. L., Pham C. T., Nguyen T. T., Nguyen Q. T., Bonkowski. M. &
Ziegler T. (2013): First report on the herpetofauna of Tay Yen Tu Nature
Reserve, northeastern Vietnam. Biodiversity Journal, 4 (4): 507–552.
34. Kuraishi N., Matsui M., Hamidy A., Belabus D., Ahmad N., Banha S., Sudin
A., Yong H., Jiang J., Ota H., Thong H. & Nishikawa K. (2012):
“Phylogennetic and taxonomic relationships of the Polypedates leucomystax
complex (Amphibia). Zoological Srippta.
35. Lathrop A., Murphy R.W., Orlov N. & Ho T. C. (1998): Two new species of
Leptobrachium (Anura : Megophryidae) from the central highlands of
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
68
Vietnam with a redescription of Leptobrachium chapaense. Russian Journal
of Herpetology, 5: 51-60.
36. Lathrop A., Murphy R. W., Orlov N. & Ho T. C. (1998): Two new species
of Leptolalax (Anura: Megrophyidae) from northern Vietnam. Amphibia-
Reptilia, 19: 253-267.
37. Luu V. Q., Nguyen Q. T., Do Q. H. & Ziegler T. (2011): A
new Cyrtodactylus (Squamata: Gekkonidae) from Huong Son limestone
forest, Hanoi, northern Vietnam. Zootaxa , 3129: 39-50.
38. Malhotra A., Roger S., Mrinalini T & Stuart B. L. (2011): Two new species of
pitviper of the genus Cryptelytrops Cope 1860 (Squamata: Viperidae:
Crotalinae) from Southeast Asia. Zootaxa, 2757: 1-23.
39. Murphy J. C., Voris H. K., Murthy B. H. C. K., Traub T. & Cumberbatch C.
(2012): The masked water snakes of the genus Homalopsis Kuhl & van
Hasselt, 1822 (Squamata, Serpentes, Homalopsidae), with the description of a
new species. Zootaxa, 3208:1-26.
40. Milto K. D., Poyarkov J. N., Orlov N & Nguyen T. T. (2013): Two new
rhacophorid frogs from Cat Ba Island, Gulf of Tonkin, Vietnam. Russian
Journal of Herpetology, 20: 287-300.
41. Morice A. (1875): Sur la Faune de la Cochinchine Frrancase. Georg, Lyon,
101pp.
42. Nazarov N., Poyarkov N. A., Orlov N., Phung M. T., Nguyen T. T, Ho M. D.
& Ziegler T. (2012): Two new cryptic species of the Cyrtodactylus irregularis
complex (Squamata: Gekkonidae) from southern Vietnam. Zootaxa, 3302: 1-
24.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
69
43. Ngo V. T. & Ziegler T. (2009): A new species of Dixonius from Nui Chua
National Park, Ninh Thuan Province, southern Vietnam (Squamata,
Gekkonidae)”. Zoosystematics and Evolution, vol. 85:117-125.
44. Ngo V. T., Bauer A. M., Wood P. L. & Grismer J. L. (2009): A new species
of Gekko Laurenti, 1768 (Squamata: Gekkonidae) from Dong Nai Province,
Southeastern Vietnam. Zootaxa, 2238: 33-42.
45. Ngo V. T. & Onn C. K. (2010): A new species of Cyrtodactylus Gray, 1826
(Squamata: Gekkonidae) from Khanh Hoa province, Southern Vietnam.
Zootaxa, 2504: 47-60
46. Ngo V. T. & Grismer L. L. (2010): A new karst dwelling Cyrtodactylus
(Squamata: Gekkonidae)
from Son La Province,
north-western
Vietnam. Hamadryad, 35: 84-95.
47. Ngo V. T., Grismer J. L & Grismer L. L. (2010): A new species of
Cyrtodactylus Gray, 1827 (Squamata: Gekkonidae) in Phu Quoc National
Park, Kien Giang Biosphere Reserve, Southwestern Vietnam. Zootaxa, 2604:
37-51.
48. Ngo V. T. & Gamble T. (2010): A new species of Gekko (Squamata:
Gekkonidae) from Tà Kóu Nature Reserve, Binh Thuan Province, Southern
Vietnam. Zootaxa, 2346: 17-28.
49. Ngo V. T. (2011): Cyrtodactylus martini, another new karst-dwelling
Cyrtodactylus Gray, 1827 (Squamata: Gekkonidae) from Northwestern
Vietnam. Zootaxa 2834: 33-46.
50. Ngo V. T. & Onn C. K. (2011): A new karstic cave-dwelling Cyrtodactylus
Gray (Squamata: Gekkonidae) from Northern Vietnam. Zootaxa 3125: 51-63
51. Ngo V. T. & Gamble T. (2011): Gekko canaensis sp. nov. (Squamata:
Gekkonidae), a new gecko from Southern Vietnam. Zootaxa, 2890: 53-64.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
52. Ngo V. T. & Grismer L. L. (2012): A new endemic species of Cyrtodactylus
Gray
(Squamata: Gekkonidae) from Tho Chu
Island, southwestern
Vietnam. Zootaxa, 3228: 48-60.
53. Ngo V. T. (2013): Cyrtodactylus dati, a new forest dwelling Bent-toed Gecko
(Squamata: Gekkonidae) from southern Vietnam. Zootaxa, 3616: 151-164.
54. Nguyen, N. S. (2010): A new poreless species of Gekko Laurenti, 1768
(Gekkonidae:
Squamata)
from An Giang
Province,
southern
Vietnam. Zootaxa, 2501: 54-60.
55. Nguyen V. S., Ho T. C. & Nguyen Q. T. (2009): Herpetofauna of Viet Nam,
Edition Chimaira, 768 pp.
56. Nguyen Q. T., Koch A. & Ziegler T. (2010): A new species of reed snake,
Calamaria Boie,
1827
(Squamata: Colubridae),
from
central
Vietnam. Hamadryad, 34: 1.
57. Nguyen Q. T., Nguyen V. S., Böhme W. & Ziegler T. (2010): A new species
of Scincella (Squamata: Scincidae) from Vietnam. Folia Zoologica, 59: 115-
121.
58. Nguyen Q. T., Ananjeva N. B., Orlov N., Rybaltovsky E. & Böhme W.
(2010): A New Species of the Genus Scincella Mittlemann, 1950 (Squamata:
Scincidae) from Vietnam. Russian Journal of Herpetology, 17: 269-274.
59. Nguyen T.Q., Nguyen T.T., Schmitz A., Orlov N. & Ziegler T. (2010): A
new species of the genus Tropidophorus Duméril & Bibron, 1839 (Squamata:
Sauria: Scincidae) from Vietnam. Zootaxa, 2439: 53-68.
60. Nguyen Q. T., Le M. D., Pham T. C., Nguyen T. T., Bonkowski M. & Ziegler
T. (2012): A new species of Gracixalus (Amphibia: Anura: Rhacophoridae)
from northern Vietnam. Organisms Diversity & Evolution.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
61. Nguyen Q. T., Phung M. T., Le M. D., Ziegler T. & Böhme W. (2013): First
Record of the Genus Oreolalax (Anura: Megophryidae) from Vietnam with
Description of a New Species. Copeia, 2013:213-222.
62. Nguyen Q. T., Wang Y., Yang J. H., Lehmann T., Le M. D., Ziegler T. &
Bonkowski M. (2013): A new species of the Gekko japonicus group
(Squamata: Sauria: Gekkonidae) from the border region between China and
Vietnam. Zootaxa, 3652: 501-518.
63. Nguyen Q. T., Nguyen V. K., Devender R. W., Bonkowski M. & Ziegler T.
(2013): A new species of Sphenomorphus Fitzinger, 1843 (Squamata: Sauria:
Scincidae) from Vietnam. Zootaxa, 3734: 056-062.
64. Nguyen Q. T., Lehmann T., Le M. D., Ha T. D., Bonkowski M. & Ziegler T.
(2013): A new species of Hemiphyllodactylus (Reptilia: Gekkonidae) from
northern Vietnam. Zootaxa, 3736: 089-098.
65. Neang, T. & Holden, J. (2008): A fied guide to the amphibians of Cambodia
Phompenh, Cambodia, Fauna and Flora Internationnal.
66. Nishikawa K., Matsui M. & Orlov N. (2012): A new Striped Ichthyophis
(Amphibia: Gymnophiona: Ichthyophiidae) from Kon Tum Plateau, Vietnam,
Curent Herpetology, 31: 28-37.
67. Nishikawa. K., Matsui M. & Nguyen T. T. (2013): A new species of
Tylototriton from northern Vietnam (Amphibia: Urodela: Salamandridae)
.Current Herpetology, 32: 34-49.
68. Ohler A., Wollenberg K. C., Grosjean S., Hendrix R., Vences M., Ziegler T.
& Dubois A. (2011): Sorting out Lalos: description of new species and
additional taxonomic data on megophryid frogs from northern Indochina
(genus Leptolalax, Megophryidae, Anura). Zootaxa, 3147:1-83.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
72
69. Orlov N., Le N. N. & Ho T. C. (2003): A New Species of cascade frog from
north Vietnam (Ranidae, Anura). Russian Journal of Herpetology, 10:123-
134.
70. Orlov N. (2009): A New Species of the Genus Calamaria (Squamata:
Ophidia: Colubridae) from the Central Highlands (Ngoc Linh Nature
Reserve, Ngoc Linh Mountain, Kon Tum Province) Vietnam. Russian Journal
of Herpetology, 16:146-154.
71. Orlov N., Kharin V., Ananjeva N., Nguyen T. T. & Nguyen Q. T. (2009): A
New Genus and Species of Colubrid Snake (Squamata, Ophidia, Colubridae)
from South Vietnam (Lam Dong Province). Russian Journal of Herpetology
16: 228-240
72. Orlov N., Ryabov S. A. & Nguyen T. T. (2009): Two New Species of Genera
Protobothrops Hoge et Romano-Hoge, 1983 and Viridovipera Malhotra et
Thorpe, 2004 (Ophidia: Viperidae: Crotalinae) from Karst Region in
Northeastern Vietnam. Part I. Description of a New Species of Protobothrops
Genus. Russian Journal of Herpetology. 16: 69-82
73. Orlov N., Nguyen Q. T., Nguyen T. T., Ananjeva N. B. & Ho T. C. (2010): A
new species of the genus Calamaria (Squamata: Ophidia: Colubridae) from
Thua Thien-Hue Province, Vietnam.Russian Journal of Herpetology, 17: 236-
242.
74. Orlov N., Poyarkov N., Vassilieva A., Ananjeva N., Nguyen T. T., Nguyen N.
S. & Geissler P. (2012): Taxonomic notes on rhacophorid frogs
(Rhacophorinae: Rhacophoridae: Anura) of Southern part of annamite
mountains (Truong Son, Vietnam), with description of three new species,
Russian Journal of Herpetology, 19: 23-64.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
73
75. Orlov N., Ryabov S. A. & Nguyen T. T. (2013): On the Taxonomy and the
Distribution of Snakes of the Genus Azemiops Boulenger, 1888: Description
of a New Species. Russian Journal of Herpetology, 20:110-128.
76. Ostroshabov A., Orlov N. & Nguyen T. T. (2013): Taxonomy of frogs of
genus Rhacophorus of "hoanglienensis–orlovi" complex. Russian Journal of
Herpetology, 20: 301-324.
77. Phung M. T. & Ziegler T. (2011): New Gekko species (Squamata:
Gekkonidae) from southern Vietnam. Zootaxa, 3129: 51-61.
78. Rowley J. J. & Cao T. T. (2009): A new species of Leptolalax (Anura:
Megophryidae) from central Vietnam. Zootaxa 2198: 51-60.
79. Rowley J. J., Hoang D. H., Le T. T. D., Dau Q. V. & Cao T. T. (2010): A new
species of Leptolalax (Anura: Megophryidae) from Vietnam and further
information on Leptolalax tuberosus. Zootaxa, 2660: 33-45.
80. Rowley J. J. L., Stuart B. L., Thy N. & Emmett D. A. (2010): A new species
of Leptolalax (Anura:Megophryidae) fromLaos. Zootaxa, 2681: 35-46.
81. Rowley J. J., Le T. T. D., Tran T. A. D., Stuart B. & Hoang D. H. (2010): A
new tree frog of the genus Rhacophorus (Anura: Rhacophoridae) from
southern Vietnam. Zootaxa, 2727: 45-55.
82. Rowley J. J., Le T. T. D., Tran T. A. D. & Hoang D. H. (2011): A new
species of Leptolalax (Anura: Megophryidae) from southern Vietnam.
Zootaxa, 2796: 15-28.
83. Rowley J. J. L., Le .T. T. D., Hoang D. H., Dau Q. V. & Cao T. T.
(2011): Two new species of Theloderma (Anura: Rhacophoridae) from
Vietnam. Zootaxa, 3098: 1-20.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
74
84. Rowley J. J. L., Dau Q. V., Nguyen T. T, Cao T. T. & Nguyen V. S. (2011):
A new species of Gracixalus (Anura: Rhacophoridae) with a hyperextended
vocal repertoire from Vietnam. Zootaxa, 3125: 22-38.
85. Rowley J. J. L., Hoang D. H., Dau Q. V., Le T. T. D. & Cao T. T. (2012): A
new
species of Leptolalax
(Anura: Megophryidae)
from central
Vietnam. Zootaxa 3321, 23/5/2012.
86. Rowley J. J. L., Tran T. A. D., Hoang D. H. & Le. T. T. D. (2012): A new
species of large flying frog (Rhacophoridae: Rhacophorus) from lowland
forests in southern Vietnam. Journal of Herpetology, 46: 480-487.
87. Rowley J., Dau Q. V. & Nguyen T. T. (2013): A new species of Leptolalax
(Anura: Megophryidae) from the highest mountain in Indochina. Zootaxa,
3737.
88. Rösler H., Nguyen Q. T., Doan V. K., Ho T. C., Nguyen T. T. & Ziegler T.
(2010): A new species of the genus Gekko Laurenti (Squamata: Sauria:
Gekkonidae)
from Vietnam with
remarks
on G.
japonicus
(Schlegel). Zootaxa, 2329: 56-68.
89. Smith M. A. (1935): The fauna of British India including Ceylon and Burma.
Reptilia and Amphibia. Vol. II.Sauria.
90. Stuart B. L., Rowley J. J. L., Tran T. A. D., Le T. T. D. & Hoang D. H.
(2011): The Leptobrachium (Anura: Megophryidae) of the Langbian Plateau,
southern Vietnam, with description of a new species. Zootaxa, 2804: 25-40.
91. Taylor E. H. (1962): The amphibian fauna of Thailan, University of Kanas
Science Bulletin, 63: 265-599.
92. Uetz, P., Hošek, J. (eds., 2014): The Reptile Database. Available at:
http://www.reptile-database.org. Last accessed July 8, 2014.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
75
93. Vassilieva A. B., Geissler P., Galoyan A. G., NikolaI J A. P., Van Devender
R. W. & Böhme W. (2013): New species of Kukri Snake (Oligodon Fitzinger,
1826; Squamata: Colubridae) from the Cat Tien National Park, southern
Vietnam. Zootaxa, 3702: 233-246.
94. Vogel G., David P., Pauwels O. S. G., Sumontha M., Norval G., Hendrix R,
Vu N. T. & Ziegler T. (2009): A revision of Lycodon ruhstrati (Fischer 1886)
auctorum (Squamata Colubridae), with the description of a new species from
Thailand and a new subspecies from the Asian mainland. Tropical
Zoology, 22:131-182.
95. Ye C.-y., L. Fei, & J.-p. Jiang. (2007): A new Ranidae species from China
Limnonectes bannaensis (Ranidae: Anura). Zoological Research/Dngwùxué
yánji. Kunming 28: 545-550. [In Chinese with English abstract].
96. Ziegler T. & Vogel G. (1999). On the knowledge and specific status of
Dendrelaphis ngansonensis
(Bourret, 1935)
(Reptilia: Serpentes:
Colubridae). Russ. J. Herpetol, 6: 199-208.
97. Ziegler T., Herrmann H. W, David P., Orlov N. & Pauwels O. S. G. (2000):
Triceratolepis sieversorum, a new genus and species of pitviper (Reptilia:
Serpentes: Viperidae: Crotalinae) from Vietnam. Russ. J. Herpetol, 7: 199-
214.
98. Ziegler T., Schmitz A., Heidrich A., Vu N. T. & Nguyen Q. T. (2007): A new
species of Lygosoma (Squamata: Sauria: Scincidae) from the Central Truong
Son, Vietnam, with notes on its molecular phylogenetic position. Revue
Suisse de Zoologie, 114: 397-415.
99. Ziegler T., Hendrix R, Vu N. T., Vogt M., Bernhard F & Dang N. K. (2007):
The diversity of a snake community in a karst forest ecosystem in the central
Truong Son, Vietnam, with an identification key. Zootaxa, 1493: 1-40.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
76
100. Ziegler, T. & Vu, N. T. (2009): Ten year of herpetodiversity research in
Phong Nha – Ke Bang National Park, central Vietnam. In: Vo V. T., Nguyen
T. D., Dang N. K. & Pham T. H. Y. (eds), Phong Nha – Ke Bang National
Park and Cologne Zoo, 10 year of cooperation: 103–124.
101. Ziegler T., Nazarov R., Orlov N., Nguyen Q. T., Vu N. T. & Dang N. K.
(2010): A third new Cyrtodactylus (Squamata: Gekkonidae) from Phong Nha-
Ke Bang National Park, Truong Son Range, Vietnam. Zootaxa, 2413: 20-36.
102. Zeigler T., Tran T. A. D., Nguyen Q. T., Perl R. G. B., Wirk L., Kulisch M.,
Lehmann T., Rauhaus A., Nguyen T. T., Le K. Q. & Vu N. T. (2014): New
amphibian and reptile records from Ha Giang Province, northern Vietnam.
Herpetology, 7: 185-201.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC 1. SỐ ĐO HÌNH THÁI BÒ SÁT VÀ ẾCH NHÁI
LỚP ẾCH NHÁI
Tên khoa Duttaphrynus Kaloula pulchra Microhyla heymonsi
học melanostictus
Số hiệu ML ML ML ML ML ML ML ML ML ML
2014.84 2014.92 2014.46 2014.79 2014.64 2014.3 2014.66 2014.67 2014.68 2014.
73
SVL 34,3 22,2 18,9 25,4 18,4 24,0 103 62,0 60.0 33,0
HL 29 13,4 13,8 9,6 5,9 4,9 6,9 6,6 4,8 11,8
SNL 3,5 1,5 1,7 1,1 0,8 0,6 0,9 0,8 0,9 1.0
NEL 5.2 3,5 3,3 1,6 1,4 1,1 1,3 1,1 1,3 1,5
SL 8,7 5,0 5,0 2,7 2,2 1,7 2,2 1,9 2,2 2,5
ED 7,8 5,0 4,8 3,6 1,6 1,3 1,4 1,5 1,5 4,3
TED 2,5 0,5
TD 5,6 2.9
HW 6,0 5,0 7,1 13,5 33,0 18,9 19,2 11,8 6,7 5,0
IND 5,5 4,1 4,3 2,8 1,8 1,8 2,0 1,9 2,0 2,0
UEW 6,2 3,3 3,4 2,3 1,2 1,0 1,1 1,2 1,1 3,0
IOD 11,2 6,5 7,0 4,5 2,8 2,2 2,7 2,8 2,1 3,8
FLL 55,0 9,5 36,9 36,8 20,1 12,0 12,0 11,0 12,2 21,3
FD3
HLL 38,3 101,5 61,0 61,3 38,5 39,3 34,0 40,8 39,5 40,5
Tên khoa Microhyla Fejervarya limnocharis Hoplobatrachus rugulosus
học pulchra
Số hiệu ML ML ML ML ML ML ML ML ML ML
2014.2 2014.85 2014.1 2014.8 2014.9 2014.53 2014.54 2014.21 2014.34 2014.3
5 7
SVL 15,9 31,1 54,6 52,5 44,0 42,5 39,8 80,5 91,4 102,3
HL 19,5 17,5 16,5 16,2 14,6 8,1 33,0 35,2 36,9 6,0
SNL 3,6 2,5 2,2 2,1 2,0 1,3 5,5 6,3 7,0 0,6
NEL 3,8 3,7 3,0 3,0 3,4 2,5 6,3 6,3 7,1 0,9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
SL 7,4 6,3 6,0 6,0 5,1 3,8 12,3 12,6 13.1 1,6
ED 4,9 4,9 4,3 4,2 1,2 2,3 3,9 7,5 9,2 9,3
TED 1,0 1,0 0,9 0,8 0,7 2,9 3,4 3,5
TD 4,9 4,0 3,3 3,0 2,9 6,3 8,1 8,2
HW 17,7 16,6 14,4 14,8 13,4 31,5 34,0 33,7 5,5 8,9
IND 4,8 3,0 2,8 2,6 1,1 2,4 2,4 4,9 4,9 5,0
UEW 4,0 3,9 3,3 3,2 1,1 2,3 2,8 6,5 6,7 6,9
IOD 1,9 1,7 1,6 2,0 1,8 2,8 1,8 3,5 3,6 3,8
FLL 10,2 27,1 26,6 24,0 22,4 20,8 20,3 39,2 43,9 52,1
FD3
HLL 29,1 59,1 83,0 74,0 69,0 67,0 67,0 119,0 129,5 131,2
Tên khoa học Limnonectes bannaensis Occidozyga Hylarana guentheri
martensii
Số hiệu ML ML ML ML ML ML ML ML ML
2014.7 2014.48 2014.49 2014.55 2014.2 2014.6 2014.19 2014.31 2014.36
SVL 70,8 65,4 60,2 56,9 24,9 68,5 28,0 48,1 29,6
HL 28,0 25,0 23,8 22,4 8,5 26,1 10,2 18,9 12,4
SNL 3,6 3,1 4,4 4,1 1,3 4,0 1,7 2,8 1,9
NEL 5,8 5,0 6,5 6,1 1,4 6,0 1,8 2,8 2,0
SL 9,8 8,3 11,5 10.9 2,9 10,4 3,8 6,0 3,9
ED 6,1 5,7 6,5 6,2 2,8 6,0 3,4 5,4 3,5
TED 1,6 1,3 1,5 2,1 2,0
TD 5,0 4,8 7,1 5,5 6,0
HW 9,5 9,5 10,0 17,1 10,8 21,8 18,0 17,8 21,8
IND 4,6 4,4 5,8 5,2 1,4 5,3 2,5 3,0 2,6
UEW 3,8 3,7 5,0 4,9 2,0 4,1 2,0 3,2 2,4
IOD 6,1 5,0 5,3 5,1 2,0 6,0 2,3 3,4 2,3
FLL 13,9 21,9 15,3 12,1 37,1 34,4 31,5 39.0 35,2
FD3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
HLL 40,0 62,9 42,3 36,6 110.0 98.8 93,0 115,3 112,4
Tên khoa học Hylarana nigroviatta Hylarana Rana Feihyla
taipehensi johnsi vittata
s
Số hiệu ML ML ML ML ML ML ML ML
2014.18 2014.37 2014.38 2014.58 2014.10 2014.20 2014.56 2014.57
SVL 39,5 39,0 23,5 26,8 38,4 42,2 35,6 40,6
HL 15,5 15,9 11,6 11,5 15,5 16,8 13,4 15,6
SNL 2,8 2,7 2,5 3,2 1,9 1,9 1,5 1,5
NEL 2,7 2,8 2,5 2,5 2,7 3.0 1,2 1,8
SL 5,9 5,7 5,0 5,7 4,6 5,3 2,8 3,4
ED 5,0 4,9 5,2 5,4 3,1 4,9 2,5 3,1
TED 0,8 0,8 0,8 0,9 1,1 1,1 0,4 0,3
TD 4,3 4,0 4,2 4,4 2,9 3,8 1,3 1,5
HW 15,2 14,0 13,6 14,0 9,4 13,1 7,5 7,6
IND 4,3 4,0 4,2 5,0 2,3 3,9 2,2 2,3
UEW 3,5 3,8 3,8 3,9 1,8 3,0 1,4 1,6
IOD 4,2 4,2 4,0 3,2 2,9 4,1 3,0 3,0
FLL 22,8 22,5 22,9 23,3 24,9 26,4 14,9 15,0
FD3 0,7 0.7
HLL 60,1 59,0 65,4 63,9 65,5 79,9 42,7 40,4
Tên khoa học Kurixalusbisacc
ulus
ML ML ML ML ML ML Số hiệu
2014.4 2014.59 2014.60 2014.61 2014.62 2014.63
SVL 28,5 29,9 34,0 29,0 29,5 29,3
HL 10,3 11,3 11,8 12,3 10.8 12,2
SNL 1,6 1,5 1,7 1,5 1,6 1,5
NEL 2,3 2,5 2,8 2,5 2,6 2,8
SL 4,0 4,3 4,4 4,3 4,1 4,1
ED 3,4 3,2 3,8 3,3 3,5 3,6
TED 0,4 0,3 0,5 0.3 0,5 0,5
TD 1,8 2,2 1,9 2.2 1,8 1,8
HW 10,5 11,0 11,5 11,8 10,0 11,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
IND 1,9 2,4 2,4 2,4 2,5 2,5
UEW 2,8 3,1 2,9 2,7 3,2 2,7
IOD 2,8 3,1 2,9 3,4 3,0 2,8
FLL 20,4 20,4 17,2 17,7 17,5 17,5
FD3 0.9 1,0 1,0 1.0 1,0 0,8
HLL 48,2 47,4 45,5 45,9 46,8 45,8
Tên khoa Polypedates megacephalus Rhacophorus dennysi Theloderma
asperum học
Số hiệu ML ML ML ML ML ML ML ML
2014.5 2014.25 2014.26 2014.28 2014.52 2014.32 2014.33 2014.91
SVL 30,0 79,4 53,3 52,9 53,6 51,7 92,5 89,5
HL 11,2 28,3 19,6 18,7 19,5 17,0 27,3 28,6
SNL 0,7 3,3 2,3 2,3 2,2 2,1 5,9 5,5
NEL 3,3 8,2 6,8 6,6 6,4 5,5 7,0 8,9
SL 4,0 11,5 8,4 8,3 8,9 7,0 14,5 11,4
ED 3,0 7,9 6,3 5,9 5,8 5,9 8,5 8,7
TED 0,5 1,7 1,3 1,2 1,0 1.0 2,5 2,5
TD 2,8 5,8 4,1 3,2 3,9 3,2 6,0 5,9
HW 27,3 18,5 16,0 17,7 17,0 28,0 28,9 11,4
IND 2,0 6,6 4,0 3,0 3,4 3.3 8,1 7,8
UEW 2,5 5,6 5,5 4,7 5,4 5,0 7,4 7,2
IOD 4,4 9,1 6,0 5,5 5,4 5,2 9,5 9,4
FLL 17,0 54,1 42,1 34,8 34,2 32,0 47,8 54,5
FD3 1,1 4,9 2,4 2,2 2,5 2,3 4,9 5,0
HLL 47,2 129,2 91,0 81,0 83,2 81,5 127,9 134,9
Tên khoa Ichthyophis bannanicus
học
Số hiệu ML 2014.43 ML2014.44
SVL 317,0 3277,0
TaL 3,8 3,5
Ngấn thân 363 360
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngấn đuôi 5 4
LỚP BÒ SÁT
Tên khoa Physigna Acanthos Calotes Draco
học thus versicolo maculates aura
cocincin r lepidogast
us er
ML Số hiệu ML ML ML ML ML ML ML ML
2014.12 2014.13 2014.14 2014.17 2014.47 2014.15 2014.16 2014.76 2014.71
190,0 97,0 91,0 72,0 85,5 110,5 118,5 89,9 78,1 SVL
445,0 106,3 232,0 140,0 165.0 320,0 311,0 254,0 121,0 TaL
45,4 82,0 41,5 43,4 35,0 53,0 57,0 42,0 AG
28,0 42,8 25,8 22,0 21,4 32,3 33,0 25,3 15,8 HL
18,4 28,0 16,9 15,4 15,5 19,5 22,0 18,2 11,3 HW
24,4 41,5 23,0 21,0 19,6 27,0 28,8 22,0 STD
6,5 10,0 6,0 5,5 5,1 5,2 6,0 4,9 ED
3,2 7,0 3,0 4,2 4,0 5,0 5,2 4,9 TY
10,3 17,0 10,1 9,5 9,5 12,0 12,5 10,2 SL
6,5 10,0 5,5 4,5 4,5 7,9 8,1 7,0 NO
10,3 13,5 10,0 7,0 6,5 9,0 9,5 8,0 DO
46,0 82,5 43,8 49,0 44,6 52,5 53,0 45,5 FIL
86,0 149,9 80,7 77,7 70,2 82,9 84,0 74,9 HIL
12/12 12/12 12/12 12/12 12/12 11/11 8/8 11/11 11/11 SL
12/12 11/11 11/11 11/11 11/11 10/10 9/9 11/11 11/11 IL
Ngắn Ngắn Ngắn Ngắn Hàng gai Cao, dài Cao, dài Cao, dài Ngắn
gáy
Hàng gai Cao, dài Cao, dài Cao, dài Ngắn Ngắn Ngắn
dọc sống
lưng (cao
hay thấp)
Số hàng 180 178 178 46 46 44
vảy quanh
giữa thân
Bản mỏng 22 20 20 18 18 23 23 21 24
dưới ngón
tay thứ4
Bản mỏng 36 34 34 30 30 26 26 24 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dưới ngón
chân thứ4
Có Có Có Có Có Đốm sáng
màu ở
khuỷu tay
và đầu gối
Có gờ Có gờ Có gờ Hàng vảy
bụng(nhẵn
hoặc có
gờ)
Không Không Không Không Không Lỗ đùi
hoặc lỗ
trước hậu
môn ( có
hay
không)
Tên khoa Gekko Hemidactylus frenatus Eutropis Eutropis
học palmatus longicauda multifasc
ta iata
Số hiệu ML ML ML ML ML ML ML ML ML
2014.72 2014. 74 2014.77 2014.78 2014.45 2014. 80 2014.81 2014.82 2014.83
SVL 72,4 37,9 50,0 50,5 110,5 65,0 43,0 45,8 41,5
TaL 70,0 49,1 59,0 60,0 260,0 178,0 32,8 71,4 65.0
HL 18.9 10,0 14,0 14,5 21,7 12,9 10,5 11,0 10,3
HW 14,7 7,0 9,5 11,5 15,0 9,5 7,6 7,9 7,6
Vẩy trước 5 5 5 5 5
trán
Vẩy 6/6 6/6 6/6
gáy(có
hay
không)
SL 12/12 12/12 12/12 12/12 7/7 7/7 7/7 7/7 7/7
IL 11/11 8/8 8/8 8/8 7/7 7/7 32 33 32
Vảy 28 28 42 43 42
quanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thân
46 45 48 49 48 Hàng vảy
dọc sống
lưng
35 33 Phình Phình Phình Vảy bụng
rộng rộng rộng
Phình rộng Phình rộng Vảy trước
hậu môn
phình
rộng
Vảy dưới 58 15 15 15
đuôi
Bản mỏng 14 12 12 12 15 15 19 19 19
dưới ngón
tay thứ 4
Bản mỏng 16 14 14 14 26 24 14 14
dưới ngón
chân thứ 4
Lỗ đùi 15 16/16 16/16 16/16
hoặc lỗ
trước hậu
môn ( có
hay không
Tên khoa học Lygosoma Plestiodon Tropidophorus
quadrupes quadrilineatus hainanus
Số hiệu ML2014.65 ML2014.51 ML2014. 88 ML2014. 89 ML 2014.87
65.0 SVL 81,0 28,0 34,5 28,9
64,0 TaL 59,4 36,0 42,2 34,6
7,5 HL 15,0 7,3 8,4 8,2
4,4 HW 11,5 4,8 5,7 4,9
Vẩy trước trán 2 2 2 2
3 Vẩy gáy(có hay 8/8
không)
7/7 SL 7/7 7/7 7/7 7/7
8/8 IL 6/6 6/6 29 6/6
26 Vảy quanh thân 22 22 45 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hàng vảy dọc 54 52 35 52
sống lưng
Vảy bụng 111 34 34 2 35
Vảy trước hậu Phình rộng Phình rộng Phình rộng
môn phình rộng
Vảy dưới đuôi
Bản mỏng dưới 6 12 12 14 13
ngón tay thứ 4
Bản mỏng dưới 8 17 17 20 18
ngón chân thứ 4
Lỗ đùi hoặc lỗ
trước hậu môn (
có hay không
Tên khoa Xenopel Boiga Boiga Cyclophiops multicinctus Dendrela Opisthotr
học tis guangxiensi multomacul phis opis
unicolor s ata nganson lateralis
ensis
Số hiệu ML ML ML ML ML ML ML ML ML
2014.70 2014.22 2014.86 2014.23 2014.29 2014.30 2014.69 2014.75 2014.24
270,0 445,0 625,0 526,0 574,0 580,0 SVL 770,0 450,0 690,0
130.0 90,0 220,0 211,0 200,0 205,0 TaL 76,0 156,0 173,0
9/9 10/10 7/7 7/7 7/7 7/7 SL 8/8 8/8 8/8
10/10 10/10 7/7 7/7 7/7 7/7 IL 8/8 11/11 10/10
15 17 14 15 15 15 DSR 15 22 19
192 165 172 170 172 172 VEN 171 266 200
122 44 100 97 97 97 SC 28 220 95
1 2 2 2 2 2 Cloacal 2 1 1
(single/divi
ded)
PreOc 1/1 1/1 1/1 1/1 1/1 1/1 1/1 2/2 1/1
(L/R)
PostOc 2/2 2/2 2/2 2/2 2/2 2/2 2/2 2/2 2/2
(L/R)
Tên khoa học Rhabdophis subminiatus Xenochrophis Pareas Bungarus Trimeresurus
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
flavipunctatus margaritophorus fasciatus albolabris
Số hiệu ML ML ML ML ML ML ML
2014.39 2014.40 2014.41 2014.42 2014.90 2014.11 2014.50
540,0 148,0 300,0 150.0 250,0 950,0 SVL 605,0
180,0 51,0 69,0 68,0 TaL 148 52 110,0
SL 8/8 8/8 9/9 9/9 7/7 7/7 11/11
IL 9/9 9/9 9/9 9/9 7/7 7/7 13/13
DSR 19 19 19 19 14 15 21
VEN 164 160 136 125 147 222 162
SC 85 75 86 84 55 29 70
Cloacal 2 2 2 2 1 1 1
(single/divided)
PreOc (L/R) 1/1 1/1 1/1 1/1 2/2 1/1 2/2
PostOc (L/R) 3/3 3/3 3/3 3/3 2/2 2/2 2/2
PHỤ LỤC 2: PHÂN BỐ CÁC LOÀI BÒ SÁT VÀ ẾCH NHÁI THEO SINH CẢNH
Số Tên Vệt Nam Tên khoa học Sinh cảnh tt I II III
Lớp Ếch nhái Amphibia
Bộ Không đuôi Anura
Bufonidae Họ Cóc
1 Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) + + Cóc nhà +
Họ Nhái bầu Microhylidae
2 Ếch ương thường Kaloula pulchra Gray, 1831 +
3 Nhái bầu hêy môn Microhyla heymonsi Vogt, 1911 + +
4 Nhái bầu vân Microhyla pulchra (Hallowell, 1861) + + +
Họ Ếch nhái chính thức Dicroglossidae
5 Ngoé, nhái Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829) + + +
6 Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834) Ếch đồng +
7 Limnonectes bannaensis Ye, Fei, Xie & Jiang, 2007 Ếch nhẽo +
8 Cóc nước mac-ten Occidozyga martensii (Peters, 1867) + +
Họ Ếch nhái Ranidae
9 Chẫu Hylarana guentheri (Boulenger, 1882) + +
10 Ếch suối Hylarana nigrovittata (Blyth,1856) +
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11 Chàng đài bắc Hylarana taipehensis (Van Denburgh, 1909) + +
12 Hiu hiu Rana johnsi Smith, 1921 + +
Họ Ếch cây Rhacophoridae
Nhái cây sọc Feihyla vittata (Boulenger, 1887) 13 +
Ếch cây sần nhỏ Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962) 14 +
Ếch cây đầu to Polypedates megacephalus Hallowell, 1861 15 + +
Ếch cây xanh đốm Rhacophorus dennysi Blanford, 1881 16 + +
Ếch cây sần ax-pơ Theloderma asperum (Boulenger, 1886) 17 +
Bộ Không chân Gymnophiona
Họ ếch giun Ichthyophiidae
18 Ếch giun Ichthyophis bannanicus Yang, 1984 +
Lớp Bò sát Reptilia
Bộ Có vảy Squamata
Thằn lằn Sauria
Họ Nhông Agamidae
Rồng đất Physignathus cocincinus Cuvier,1829 19 +
Ô rô vẩy Acanthosaura lepidogaster (Cuvier, 1829) 20 +
Nhông xanh Calotes versicolor (Daudin, 1802) 21 +
22 Thằn lằn bay đốm Draco maculatus (Gray, 1845 ) +
Họ Tắc kè Gekkonidae
Tắc kè Gekko gecko (Linnaeus, 1758) 23 + +
Tắc kè chân vịt Gekko palmatus Boulenger, 1907 24 + +
Thạch sùng đuôi sần Hemydatctylus frenatus Schlegel, 1836 25 +
Họ Thằn lằn bóng Scincidae
26 Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1856) + +
Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820) 27 + +
Thằn lằn chân ngắn Lygosoma quadrupes (Linnaeus, 1766) 28 + +
thường*
Thằn lằn tốt mã chỉ* Plestiodon quadrilineatus Blyth, 1853 29 + +
Thằn lằn tai hải nam Tropidophorus hainanus Smith, 1923 30 + +
Họ Rắn mống Xenopeltidae
31 Rắn mống Xenopeltis unicolor (Reinwardt, in Boie, 1827) +
Họ Rắn nƣớc Colubridae
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32 Rắn rào quảng tây Boiga guangxiensis Wen, 1998 + +
33 Rắn rào đốm Boiga multomaculata (Boie, 1827) + +
34 Rắn nhiều đai Cyclophiops multicinctus (Roux, 1907) + +
35 Rắn leo cây ngân sơn Dendrelaphis ngansonensis (Bourret, 1935) + +
36 Rắn ráo thường** Ptyas korros (Schlegel, 1837) + +
37 Rắn trán bên Opisthotropis lateralis (Boulenger, 1903) +
38 Rắn hoa cỏ nhỏ Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837) + +
39 Rắn nước Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell, 1861) +
40 Rắn hổ mây ngọc Pareas margaritophorus (Jan, 1866) + +
Họ Rắn hổ Elapidae
41 Rắn cạp nong Bungarus fasciatus (Schneider, 1801) +
Họ Rắn lục Viperidae
42 Rắn lục mép trắng Trimeresurus albolabris (Gray, 1842) + +
Bộ Rùa Testudines
Họ Rùa đầm Emydidae
43 Rùa bốn mắt Sacalia quadriocellata
Ghi chú: I – Rừng thứ sinh tự nhiên đang phục hồi; II – Rừng trồng keo và thông; III – Khu vực canh tác nông
nghiệp
LỚP ẾCH NHÁI AMPHIBIA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus Ễnh ương thường Kaloula pulchra
Nhái bầu hây môn Microhyla heymonsi Nhái bầu vân Microhyla pulchra
Ngóe Fejervarya limnocharis Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ếch nhẽo Limnonectes bannaensis Cóc nước Occidozyga martensi
Chẫu Hylarana guentheri Ếch suối Hylarana nigrovittata
Chàng đài bắc Hylarana taipehensis Hiu hiu Rana johnsi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhái cây sọc Feihyla vittata Ếch cây sần nhỏ Kurixalus bisacculus
Ếch cây đầu to Polypedates megacephalus Ếch cây xanh đốm Rhacophorus dennysi
Ếch cây sần ax-pơ Theloderma asperum Ếch giun ban-na Ichthyophis bannanicus
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỚP BÒ SÁT REPTILIA
Rồng đất Physignathus cocincinus Ô rô vảy Acanthosaura lepldogaster
Nhông xanh Calotes versicolor Thằn lằn bay đốm Draco maculatu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tắc kè chân vịt Draco maculatus Thạch sùng đuôi sần Hemidactylus frenatus
Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis longicaudata Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata
Thằn lằn chân ngắn Lygosoma quadripes Thằn lằn tốt mã chỉ Plestiodon quadrilineatus
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thằn lằn tai hải nam Tropidophorus hainanus Rắn mống Xenopeltis unicolor
Rắn rào quảng tây Boiga guangxiens Rắn rào đốm Boiga multomaculata
Rắn nhiều đai Cyclophiops multicinctus Rắn leo cây ngân sơn Dendrelaphis ngansonensis
Rắn trán bên Opisthotropis lateralis Rắn hoa cỏ nhỏ Rhabdophis subminiatus
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Rắn nước Xenochrophis flavipunctatus Rắn hổ mây ngọc Pareas margaritophorus
Rắn cạp nong Bungarus fasciatus Rắn lục mép trắng Trimeresurus albolabris
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Rắn giáo thường Ptyas korros Rùa bốn mắt Sacalia quadriocellata
Ảnh: Xử lý mẫu vật Ảnh: Phân tích mẫu vật
Ảnh: Khảo sát và thu mẫu ban đêm Ảnh: Giám sát loài rồng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn