VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT -----------***----------- KHƯƠNG THỊ BÍCH ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÁC ĐỊNH MARKER PHÂN TỬ ĐẶC TRƯNG NHẬN DẠNG
MỘT SỐ MẪU SÂM LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI - 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT -----------***----------- KHƯƠNG THỊ BÍCH ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÁC ĐỊNH MARKER PHÂN TỬ ĐẶC TRƯNG NHẬN DẠNG
MỘT SỐ MẪU SÂM LAI CHÂU Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mãsố: 8420114 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. KHUẤT HỮU TRUNG
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Khuất Hữu Trung. Các số liệu và tài liệu
được trích dẫn trong lu ận văn là trung th ực.Kết qu ả nghiên cứu này không
trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng năm 2018
Tác giả
Khương Thị Bích
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin g ửi lời cảm ơn chân thành đến Vi ện Sinh thái và Tài nguyên
Sinh vật, Viện Di truyền Nông nghiêp, các thầy giáo, cô giáo đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi được học tập và hoàn thành khóa học này.
Tôi xin bày t ỏ lòng bi ết ơn sâu s ắc đến Phó giáo s ư - Ti ến sĩ Khuất
Hữu Trung - Phó viện trưởng - Vi ện Di truy ền Nông nghi ệp, người đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành lu ận văn: “Đánh giá đa dạng di
truyền và xác định marker phân t ử đặc trưng nhận dạng một số mẫu Sâm
Lai Châu.”
Tôi xin được cảm ơn tập thể cán bộ Bộ môn Kĩ thuật Di truyền - Viện
Di truyền Nông nghiệp luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về
cơ sở vật chất - trang thiết bị để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày t ỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc tới gia đình, đặc
biệt là bố mẹtôi, những người luôn bên cạnh và hỗ trợ tôi về mọi mặt để tôi có
thể hoàn thành t ốt nhi ệm vụ học tập của mình. Nhân d ịp này tôi c ũng trân
trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp những người đã luôn bên cạnh, động viên,
góp ý cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Hà Nội, tháng năm 2018
Tác giả
Khương Thị Bích
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................ v
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH.............................................................................vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
PHẦN II: NỘI DUNG..................................................................................... 4
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................ 4
1.1. Tình hình nghiên cứu cây Sâm Lai Châu trên Thế giới và ở Việt Nam... 4
1.1.1. Tên gọi, phân loại và hình thái............................................................4
1.1.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố ..........................................................11
1.1.3. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế ........................................................14
1.1.4. Các thành phần hoạt chất ở chi Panax..............................................16
1.2. Tình hình nghiên cứu đa dạng di truyền Sâm.....................................19
1.3. Nghiên cứu bảo tồn và phát triển Sâm.................................................21
1.4. Tổng quan phương pháp nghiên cứu về phân loại thực vật..............22
1.4.1. Các phương pháp dựa trên đặc điểm hình thái..................................22
1.4.2. Các phương pháp dựa trên chỉ thị phân tử ........................................23
Chương II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................30
2.1. Vật liệu....................................................................................................30
2.2. Hóa chất..................................................................................................31
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................31
2.3.1. Tách chiết ADN tổng số ....................................................................31
2.3.2. Chu trình PCR...................................................................................32
2.3.3. Phương pháp điện di trên gel agarose..............................................33
2.3.4. Phương pháp thôi gel theo kit Qiagen..............................................34
2.3.5. Giải trình tự........................................................................................34
iii
Chương III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................35
3.1. Kết quả tách chiết DNA tổng số............................................................35
3.2. Phân tích các sản phẩm khuếch đại của 25 mẫu nghiên cứu.............36
3.3. Kết qu ả kh ảo sát trình t ự vùng ITS1-5,8SrRNA-ITS2 ở các
mẫu nghiên cứu.....................................................................................36
3.4. Kết quả so sánh trình t ự nucleotid vùng ITS1-5,8SrRNA-ITS2
của các mẫu nghiên cứu........................................................................40
3.5. Kết quả xây dựng cây quan h ệ phát sinh gi ữa 25 mẫu nghiên
cứu...........................................................................................................45
3.6. Kết quả xác định Marker phân tử phân biệt 25 mẫu Sâm nghiên
cứu...........................................................................................................51
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................58
CÔNG TRÌNH C ỦA TÁC GI Ả ĐÃ CÔNG B Ố LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN............................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................60
PHỤ LỤC: TRÌNH TỰ 25 MẪU SÂM LAI CHÂU NGHIÊN CỨU.......70
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFLP Amplified Fragments Length Polymorphism
cDNA Complementary deoxyribonucleic acid
CTAB Cetyl trimethyl ammonium bromide
DMSO Dimethyl sulfoxide(CH3)2SO
DNA Deoxyribonucleic acid
dNTPs Deoxynucleoside triphosphates
EDTA Ethylendiamin Tetraacetic Acid
EtBr Ethidium Bromide
ISSR Inter simple sequence repeat
ITS Internal Transcribed Spacer
PCR Polymerase chain reaction. Phản ứng nhân theo chuỗi
RAPD Random Amplified Polymorphic DNA
rDNA Ribosomal deoxyribonucleic acid
RFLP Restriction Fragment Length Polymorphism
RNA Ribonucleic acid
SCAR Sequence Characterised Amplification Regions
SSR Simple sequence repeats
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách 25 mẫu Sâm..................................................................30
Bảng 2.2. Danh sách các mồi ITS sử dụng trong nghiên cứu.........................31
Bảng 3.1. Độ dài các trình t ự thuộc 25 mẫu Sâm nghiên c ứu và mẫu
tham chiếu KJ418192.1 .................................................................38
Bảng 3.2. Thành ph ần bốn loại nucleotide của 25 mẫu nghiên cứu và
mẫu tham chiếu KJ418192.1 .........................................................39
Bảng 3.3. Hệ số tương đồng di truyền giữa 25 mẫu nghiên cứu và mẫu
tham chiếu KJ418192.1 vào trình t ự vùng ITS1-5,8SrRNA-
ITS2................................................................................................46
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Sơ đồ vùng ITS c ủa các gen rDNA vùng nhân và v ị trí của
các mồi ITS (Embong et al., 2008)..............................................29
Hình 3.1: Ảnh điện di ADN tổng số của 25 mẫu Sâm nghiên cứu.................35
Hình 3.2. Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi ITS1/ITS8 trên
25 mẫu Sâm v ới thang chu ẩn Marker 100bp và m ẫu đối
chứng trắng (H2O)........................................................................36
Hình 3.3: Một đoạn giản đồ có các đỉnh với 4 màu sắc khác nhau tương
ứng với 4 loại nucleotide của mẫu Sâm PT7...............................37
Hình 3.4: Kết quả gióng hàng, gióng c ột 25 trình t ự ITS1-5,8SrRNA-
ITS2 của 25 mẫu Sâm và mẫu tham chiếu KJ418192.1 ..............44
Hình 3.5. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền giữa 25 mẫu nghiên
cứu................................................................................................47
Hình 3.6. Cây quan hệ phát sinh giữa 25 mẫu nghiên cứu và mẫu tham
chiếu KJ418192.1.........................................................................48
vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tại các n ước châu Á, Nhân sâm được coi là v ị thu ốc quý đứng đầu
trong các lo ại thuốc quý đông y (sâm, nhung, qu ế và ph ụ). Nhân sâm có tác
dụng kích thích nh ẹ ở li ều th ấp làm t ăng vận động, tăng trí nh ớ nh ưng tác
dụng ức chế ở liều cao đối với hệ thần kinh; làm t ăng sinh lực chống lại sự
mệt mỏi, giúp hồi phục sức lực làm tăng sự thích nghi của cơ thể trước những
bất lợi của điều kiện môi tr ường sống; tác dụng bảo vệ tế bào giúp h ồi phục
số hồng cầu, bạch cầu bị gi ảm; tác dụng tăng nội ti ết tố sinh d ục; tác d ụng
kháng viêm; tác d ụng điều hoà ho ạt động của tim; tác d ụng hạ cholesterol
máu, ch ống xơ vữa động mạch; tác d ụng gi ải độc gan và tác d ụng kháng
khuẩn nhất là đối với Streptococcus gây bệnh viêm họng.
Sâm Lai Châu ( Panax vietnamensis var. fuscidiscus) có tên gọi khác là
Tam thất hoang Mường Tè;Tam thất rừng; Tam thất đen. Năm 2013, loài cây
này đã được công bố phát hiện tại Lai Châu và đăng trên các tạp chí khoa học
quốc tế và đăng ký mẫu DNA vào ngân hàng Genbank. Tính đến năm 2016
thì diện tích phân bố tự nhiên của Sâm Lai Châu đã giảm đáng kể chỉ còn lại
rất ít trong r ừng rậm nguyên sinh m ưa mùa nhi ệt đới chưa bị tác động hoặc
tác động nhẹ thuộc vùng núi cao xã Pa Vệ Sử, xã Ka Lăng, xã Thum Lũm, xã
Tá Bạ huyện Mường Tè, cây phân bố rải rác.
Sâm Lai Châu có tác d ụng tương tự như Nhân sâm: củ và thân rễ dùng
làm thuốc bổ; tăng lực, chống suy nhược, hồi phục sức lực bị suy giảm, kích
thích nội tiết sinh dục, tăng sức chịu đựng, giải độc và bảo vệ gan, điều hoà
thần kinh trung ương, điều hoà tim m ạch, ch ống xơ vữa động mạch, gi ảm
đường huyết và có thể dùng làm thuốc trị viêm họng.
Hiện nay, t ại Vi ệt Nam, Sâm Lai Châu còn l ại rất ít trong t ự nhiên.
Chính vì vậy, việc bảo tồn và phát triển loại dược liệu quý báu này không ch ỉ
1
góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho bà con vùng núi mà
còn tạo nguồn dược liệu quý, sạch để cung cấp cho các công ty dược phẩm và
người tiêu dùng. Để góp phần nghiên cứu bảo tồn loài cây quý hi ếm này, tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá đa dạng di truyền và xác định marker
phân tử đặc trưng nhận dạng một số mẫu SâmLai Châu”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đa dạng di truyền ở mức độ phân tử để xác định nguồn gốc, mối
quan hệ di truyền của các giống/loài Sâm Lai Châu, phân bi ệt Sâm Lai Châu
với với loài khác cùng chi Panax; ph ục vụ cho công tác b ảo tồn, ch ọn tạo
giống và phát triển nguồn gốc dược liệu quý giá có giá trị kinh tế.
Xác định được các ch ỉ thị/marker phân tử đặc trưng để nhận dạng một số
nguồn gen Sâm Lai Châutrong tập đoàn nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: 25 mẫu Sâm thu th ập tại 5 địa điểm ở Lai Châu
(Ka Lăng - Mường Tè, Pa Vệ Sử - Mường Tè, Thu Lũm - Mường Tè; Sìn
Hồ; Tam Đường và Phong Thổ).
- Thời gian thu mẫu: tháng 5 - 6/2017
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2017 đến tháng 8/2018.
- Địa điểm nghiên cứu: thực hiện các thí nghi ệm phân tử tại Bộ môn Kỹ
thuật di truyền, Viện Di truyền Nông nghiệp.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Hiểu bi ết về đa dạng di truy ền ở mức phân t ử của các m ẫu Sâm Lai
Châu thu được, là c ơ sở để phân lo ại, tuy ển ch ọn nh ững ngu ồn gen ưu tú
phục vụ cho công tác ch ọn và lai t ạo giống mới. Các marker phân t ử nhận
biết chính xác m ột số ngu ồn gen Sâm b ản địa quý được sử dụng để xác
2
định tính đúng gi ống ph ục vụ công tác nhân gi ống và ki ểm soát cây con
giống ở giai đoạn sớm.
Kết qu ả của đề tài r ất có ý ngh ĩa trong vi ệc xây dựng và tiêu chu ẩn hoá
phương pháp đánh giá ngu ồn gen làm c ơ sở cho vi ệc đăng kí b ản quy ền ở
Ngân hàng gen thế giới, khẳng định chủ quyền Quốc gia về nguồn tài nguyên
thực vật bản địa.
Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần thu thập các nguồn gen Sâm thu thập tại Lai Châu.
Kết quả đề tà i góp ph ần bảo tồn và s ử dụng hợp lí ngu ồn gen Sâm Lai
Châu của Vi ệt Nam, phục vụ cho công tác chọn tạo gi ống mới, chu ẩn hóa
nguồn cây giống dược liệu góp phần nâng cao thương hiệu cho sản phẩm Sâm
Lai Châu của Việt Nam ở khu vực và trên thế giới.
3
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu cây Sâm Lai Châu trên Thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tên gọi, phân loại và hình thái
v Tên gọi
Sâm Lai Châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus K.Komatsu,
S.Zhu & S.Q.Cai) là cây thân th ảo, củ và rễ được sử dụng làm thu ốc từ rất
lâu đời thuộc chi Nhân sâm (Panax L.), họ Ngũ gia bì (Araliaceae).
Các loài Nhân sâm được phân biệt dựa vào hình thái, màu s ắc và được
gọi theo tên địa phương; ví dụ một số loài Sâm chính như sau:
- Panax vietnamensis Ha et Grushv.: sâm Việt Nam, sâm Ngọc Linh, sâm Nga
Mi, mọc hoang dại, được trồng chủ yếu ở Kon Tum và Quảng Nam.
- Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M. Feng: m ọc hoang d ại ở mi ền Nam
Trung Quốc và Bắc Việt Nam.
- Panax ginseng C.A. Meyer: sâm Tri ều Tiên, sâm Cao ly, nhân sâm, h ồng
sâm, là loài hoang dại, hiện nay rất hiếm, được trồng ở Đông Bắc, Châu Á.
- Panax quinquefolius L.: sâm Mỹ, sâm Tây Dương, mọc hoang, được trồng ở
vùng Bắc Mỹ.
- Panax notoginseng F.H. Chen ex C.Y. Wu et K.M. Feng: sâm Trung Qu ốc,
tam thất, điền th ất, phân bố loài hoang d ại ch ưa rõ, được trồng ở Vân Nam
Trung Quốc.
- Panax japonicus C.A. Meyer: sâm Nh ật Bản, sâm lá tô, sâm đốt tre, m ọc
hoang dại ở Nhật Bản và Nam Trung Quốc.
v Phân loại
Phân loại Sâm Lai Châu:
Giới : Plantae (Thực vật)
Ngành : Magnoliophyta (Ngọc Lan)
4
Lớp : Magnoliopsida (Ngọc Lan)
Bộ : Araliales (Nhân sâm)
Họ : Araliaceae (Nhân sâm)
Chi : Panax (Sâm)
Loài :Panax vietnamensis
Thứ loài: ( Panax vietnamensis var. fuscidiscus K.Komatsu,
S.Zhu & S.Q.Cai)
Theo Nguyễn Huy Sơn (2016) Sâm Lai Châu (Panax vietnamensis var.
fuscidiscus) có tên g ọi khác là Tam th ất hoang M ường Tè;Tam th ất rừng;
Tam thất đen[6]. Loài cây này được Zhu và cộng sự đã mô tả là một thứ mới,
bậc phân lo ại dưới loài c ủa Sâm ng ọc linh ( Panax vietnamensis). Thứ này
được phát hiện đầu tiên tại vùng Jinping, phía nam của tỉnh Vân Nam - Trung
Quốc. Đây là cây dược liệu đặc hữu có giá trị thuộc chi Sâm (Panax), họ Ngũ
gia bì (Araliaceae).Trong k ết quả nghiên cứu của mình tác gi ả đã mô tả thu
mẫu được cả quả chín đốm đen.
Chi Sâm Panax L. gồm có 15 loài và d ưới loài và h ầu hết chúng là
nguồn dược liệu cho y học cổ truyền như các loại Nhân Sâm, Nhân Sâm Hoa
kỳ, Tam th ất, Nhân Sâm Nh ật bản và Sâm Ng ọc Linh (Nguy ễn Tập, 2005)
[8].Mới gần đây nhóm nghiên c ứu của Phan Kế Long et al., (2013) đã phát
hiện th ứ Panax vietnamensis var. fuscidiscus nói trên có phân b ố ở tỉnh Lai
Châu và được gọi tên là Sâm Lai Châu. Loài này có phân b ố hẹp trên dãy núi
Pu Si Lung và lân c ận (Mường Tè và Tây Sìn H ồ, giáp biên gi ới với Trung
Quốc) và dãy núi Pu Sam Cáp nằm giữa các huyện Sìn Hồ và Tam Đường với
Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu. Sâm Lai Châu b ị người dân bản địa khai
thác, sử dụng làm thuốc và bán sang Trung Qu ốc, đang bị đe doạ tuyệt chủng
ở mức độ trầm trọng (CR) (Phan Kế Long et al., 2013) [52].
5
v Đặc điểm hình thái
Chi Sâm Panax L. thu ộc họ Ng ũ gia bì (Araliaceae) được mô t ả sớm
nhất và được ứng dụng phổ biến nhất.Chi Sâm được mô tả đầu tiên cho hai
loài là P. quinquefolius L. và P. trifolius L. với đặc điểm khác biệt so với các
chi khác trong h ọ là b ầu 2 ô, hoa m ẫu 5, x ếp van hay x ếp lợp (Linnaeus,
1754)[48].De Candolle (1830) đã sắp xếp một số loài thu ộc chi Nothopanax
vào chi Panax[23]. Tuy nhiên, Decaisne và Planchon (1854) l ại cho rằng đặc
điểm chính của chi Panax là đài xếp van, nên chuy ển 2 loài P. quinquefolius
và P. trifolius sang chi Aralia, đồng th ời đồng nh ất hoá các chi Polyscias
Forest, Cheirodendron Nutt, Pseudopanax Koch và Maralia Pet. vào chi
Panax[22].Như vậy, với cách phân lo ại như trên, các tác gi ả đã cho rằng đặc
điểm hình thái của chi Panax bên cạnh đài xếp van còn có đặc điểm thân gỗ
và thân th ảo. Đồng ý v ới quan điểm trên, các tác gi ả Bentham và Hooker
(1867), Clarke (1879) ti ếp tục xác nhập chi Nothopanax vào chi Panax, đồng
thời chuyển chi Panax vào tông (tribe) Panaceae[17], [19].
Seemann (1868) đã nghiên cứu sự khác bi ệt giữa chi Panax so với chi
khác trong họ Araliaceae là: thân d ạng củ, đài 5, xếp lợp, bầu 2 ô. D ựa vào
kết qu ả trên, tác gi ả đã chuy ển 61 loài không có thân d ạng củ ra kh ỏi chi
Panax, đồng thời chuyển các loài có thân d ạng củ trước đây ở các chi khác
vào chi Panax, và chi này chỉ còn lại các loài: P. trifolium L., P. quinquefolius
L., P. ginseng Mey., P. pseudoginseng Wall., P. japonicus Mey. và P.
bipinnatifidus Seem. Với loài P. fructicosus có đặc điểm là đài xếp van, tác
giả xếp vào chi Nothopanax và đồng th ời lấy loài này là danh pháp cho chi
Nothopanax (Seemann, 1868) [57]. N ăm 1987, Harm cho r ằng chi Panax có
nguồn gốc từ chi Aralia dựa trên các đặc điểm của các loài Nhân sâm phân bố
trên thế giới như: cơ quan sinh sản, cơ quan sinh dưỡng[32].Britton và Brown
(1913) cho rằng loài P. quinquefolius được mô tả lần đầu tiên và có đặc điểm
6
đại diện cho chi Panax như thân dạng củ, hoa mẫu 5 xếp van hay xếp lợp, bầu
2 ô, nên lấy loài này để phân loại danh pháp cho chi [18].
Nhiều nghiên cứu cho rằng chi Panax có mối quan hệ gần gũi với chi
Aralia(Hara 1970; Wen, 1993; Wen và Zimmer, 1996; Plunkett et al., 1996;
Xiang và Lowry, 2007)[31], [65], [66], [54], [69]. Theo các tác giả, cách phân
loại các loài thuộc chi Panax sẽ dựa vào hình thái của thân rễ (Rhizome type:
thân rễ có dạng thân củ (carot type); thân r ễ có đốt kéo dài; và thân r ễ có đốt
ngắn nh ư đốt trúc); các đặc điểm cơ quan sinh d ưỡng; đặc điểm hình thái,
hình thái gi ải ph ẫu, hạt ph ấn và sinh h ọc phân t ử. Bên c ạnh cách phân lo ại
dựa trên các hình thái còn có một số nghiên cứu phân loại khác dựa trên thành
phần hoạt chất và số lượng nhiễm sắc thể (Tsai và Feng, 1975; Yang, 1981)
[63], [70].
Ví dụ, Tsai và Feng (1975) đã chỉ ra có 2 nhóm triterpenoid saponin
chính tồn tại trong các loài Sâm khác nhau: Triterpenoid dammarane g ồm có
các loài: P. ginseng, P. notogingseng và Triterpenoid oleanane g ồm các loài:
P. pseudoginseng , P. zingiberensis , P. japonicus , P. japonicus var.
angustifolius, P. japonicus var. major, P. japonicus var. bipinatifidus, P.
stipuleanatus. Ngoài ra, k ết hợp với các đặc điểm hình thái c ủa thân rễ, các
tác gi ả chia các loài Sâm ở Trung Qu ốc thành 2 nhóm chính: Nhóm 1 g ồm
các loài có thân r ễ ng ắn, gi ống thân c ủ cà r ốt, hạt lớn, đồng th ời ho ạt ch ất
chính là tetracyclic triterpenoid có trong thân rễ; Nhóm 2 gồm các loài có thân
rễ dài hay d ạng đốt trúc, h ạt nh ỏ, đồng th ời có ho ạt ch ất pentacyclic
triterpenoid. Yang (1981) đã ch ỉ ra số lượng nhi ễm sắc th ể của 7 loài Sâm.
Tác gi ả cũng cho r ằng hai loài P. gingseng và P. quinquefolius không là t ổ
tiên của chi Panax vì 2n = 48 (44), mà t ổ tiên c ủa chi Panax ph ải là P.
japonicus với bộ nhiễm sắc thể 2n = 24).
7
Tuy nhiên, s ố lượng các loàiSâm c ủachi Panax vẫn ch ưa rõ ràngvì
một số tác gi ả xác định cùng m ột loài nh ưng lại cho các k ết quả khác nhau.
Nhiều nghiên c ứu xác định các loài Sâm đã sử dụngphương pháp hình thái
học, tế bào h ọc, gi ải ph ẫu học, sinh lý h ọc và sinh thái h ọc (Woo et al.,
2004; Yu et al., 2009; Jee et al., 2014; Bai et al., 2015; Kim et al., 2015)
[68], [73], [35], [13], [40]. S ử dụng nh ư đặc điểm hình thái để phân bi ệt
giữa các loài có th ể dẫn đến sự nhầm lẫn bởi vì các đặc điểm biểu hi ện có
thể là k ết qu ả kết hợp của di truy ền và môi tr ường (Jo et al., 2013) [37].
Hơn nữa, kỹ thuật sinh học phân tử đã được ứng dụng để bổ sung thêm một
mức độ phân lo ại các loài thông qua các nghiên c ứu về DNA (Lim và Choi
1990; Lim et al., 1993; Hon et al., 2003) [46], [47], [33]. Để phân lo ại các
loài th ực vật, các k ỹ thu ật nh ư RFLP, RAPD, AFLP và SSR đã được sử
dụng. Trong đó các k ỹ thuật marker SSR ho ặc microsatellite có ti ềm năng
rất lớn do có kh ả năng phát hi ện tính đa hình rất cao, có th ể phân biệt được
sự sai khácmà không xác định được bằng các marker khác nh ư RAPD và
RFLP(Powell et al., 1996; Kim et al., 2007; Silva et al., 2013)[55], [42],
[58].Những nghiên c ứu ứng dụng marker SSR để đánh giá đa dạng di
truyền, xây d ựng bản đồ di truy ền, so sánh gen, l ựa ch ọn tr ợ giúp c ủa
marker đã mang l ại nhiều kết quả khả quan, vì b ộ gen c ủa Nhân sâm là r ất
lớn (3.12 t ỷ cặp base) và có r ất nhi ều gi ống phát tri ển gần đây. Bảng 1.1
cho th ấy vi ệc phân lo ại các taxon thu ộc chi Panax dựa vào đặc điểm hình
thái với các kết quả rất khác nhau, đòi hỏi cần tiếp tục có những nghiên c ứu
về phân loại.
8
Bảng 1.1: Phân loại các taxon Panax ở Châu Á theo quan điểm của các
nhà nghiên cứu hệ thống học thực vật giai đoạn 1996-2014
Loài Nguồn
Wen và Zimmer (1996)[66] Hệ thống phân loại Dựa trên hình thái và vùng ITS1-5,8S-ITS2
P. aponicus, P.
Zuo et al., (2011, 2014)[75], [76]
Dựa trên hình thái, các barcode ITS, barcode l ục lạp và k ỹ thu ật AFLP
Shu et al., (2003) [61]
Dựa trên hình thái, trình tự gene 18S rDNA và gene matK/trnK var. major, P.
Panax ginseng, P. japonicas, P.bipinnatifidus (Sichuan, China), P. omeiensis, P. bipinnatifidus (Hubei, China), P. major ((Syn.: P. japonicus var. major; P. pseudoginseng subsp. himalaicus), P. wangianus (Syn.: P. japonicus var. angustifolius), P. sinensis, P. zingiberensis, P. pseudoginseng, P. notoginseng, P. stipuleanatus P. ginseng, bipinnatifidus, P. elegantior, P. assamicus, P. shangianus, P. variabilis, P. omeiensis,P. major, P. wangianus, P. sinensis, P. zingiberensis, P. vietnamensis, P. pseudoginseng, P. notoginseng,P. stipuleanatus Panax ginseng, P. japonicus (Japan), P. japonicus (China), P. japonicus var. bipinnatifidus P. japonicus pseudoginseng subsp. Himalaicus, P. japonicus var. angustifolius, P. zingiberensis, P. vietnamensis, P. vietnamensis var. fuscidiscus, P. pseudoginseng, P. notoginseng, P. stipuleanatus
9
Ở Việt Nam, loài cây này đã được công bố phát hi ện tại Lai Châu năm
2013 và đăng trên các tạp chí khoa học quốc tế và đăng ký mẫu DNA vào ngân
hàng Genbank. Tính đến năm 2016 thì diện tích phân bố tự nhiên của Sâm Lai
Châu đã giảm đáng kể chỉ còn lại rất ít trong rừng rậm nguyên sinh mưa mùa
nhiệt đới chưa bị tác động hoặc tác động nhẹ thuộc vùng núi cao xã Pa Vệ Sử, xã
Ka Lăng, xã Thum Lũm, xã Tá Bạ huyện Mường Tè, cây phân bốrải rác.
Sâm Lai Châu là cây th ảo, sống nhiều năm, cao 40-80 cm. Thân rễ hợp
trục, nằm ngang hay hơi chếch, mập, nạc có nhiều chỗ lõm do vết thân để lại;
ít khi phân nhánh; đường kính củ 1,5-3 cm. M ỗi cây th ường có 1 thân mang
lá, ít khi 2 hoặc 3 trừ trường hợp đầu thân rễ bị tổn thương, sau phân nhánh và
mọc lên s ố ch ồi thân t ương ứng. Thân đơn độc, vỏ màu đen ho ặc lục, mọc
thẳng đứng, nh ẵn, cao 0,3m (khi ch ưa có hoa); 0,7m (khi có hoa); khi t ươi
đường kính 0,3-0,6 cm, mặt cắt ngang hình tròn hay hơi có 3 cạnh, xốp ở giữa
khi tươi, rỗng khi khô.
Lá kép chân vịt, gồm 3-4 cái có khi lên đến 5-6 cái, mọc vòng ở ngọn;
có cuống dài 5-10 cm. Lá chét 5; có cu ống ngắn, hình thuôn hay mác thuôn,
nhọn 2 đầu, 5-13 x 2-4 cm; mép có r ăng cưa, hoặc ở một số ít cây non có th ể
gặp dạng xẻ lông chim nông, mép c ủa thuỳ nông cũng khía răng cưa; thường
có lông ở gân mặt trên lá.
Mùa ra hoa tháng 4-5, qu ả tháng 7-9 (10). Tái sinh ch ủ yếu tự nhiên
bằng hạt. Thân mang lá lụi hàng năm vào mùa đông, chồi mới mọc lên từ đầu
thân rễ vào đầu mùa xuân năm sau.
Cây Sâm Lai Châu có phân b ố tập trung ch ủ yếu ở tỉnh Lai Châu, cây
có cụm hoa tán đơn, mọc ở ng ọn, hi ếm khi có thêm 1 tán ph ụ, nhỏ. Cuống
cụm hoa mọc đơn độc ở đỉnh thân, giữa vòng lá cao tán lá, dài đến 25 cm, gấp
1,5-2 lần cuống lá. Cụm hoa có dạng hình cầu. Lá hoa tổng bao hình tam giác
hẹp, dài kho ảng 2mm, mép nguyên. Cu ống hoa dài 1-1,5cm, mang dày đặc
10
nhú mịn, mọng chất tiết giống như trên cu ống cụm hoa. Cụm hoa có đường
kính 2,5-4cm. Số hoa trên 1 tán từ 70-100 hoa, có khi hơn tuỳ vào kích thước
và tu ổi cây, nh ưng tỷ lệ đậu qu ả th ấp, ch ỉ đạt từ kho ảng 40-50%. Hoa màu
vàng xanh nhạt, 5 lá đài nhỏ; 5 cánh hoa; 5 nh ị; bầu 2 ô, có đầu nhuỵ thường
chẻ đôi. Nh ị đực màu tr ắng, ch ỉ nh ị hình s ợi, dài kho ảng 2,5mm; bao ph ấn
hình thuôn ngắn, dài khoảng 1mm. Đĩa tuyến mật trên đỉnh bầu thoạt đầu hơi
hình nón, sau dẹt dần, toàn bộ màu mận chín.
Thường có đến 80% số lượng hoa ch ỉ có một ô cùng m ột vòi nguyên
phát triển, ô còn lại sớm bị tiêu giảm. Quả mọng, gần hình cầu dẹt (thận) dẹt
theo hướng lưng bụng, đường kính 0,6-1,2 cm, khi chín màu đỏ có chấm đen.
Có 1 hạt, gần giống hạt đậu tròn, màu xám trắng, vỏ cứng, có rốn hạt.
1.1.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố
Trong vùng phân b ố, Sâm m ọc tự nhiên d ưới tán r ừng có độ cao t ừ
1500m tr ở lên, phù h ợp với điều ki ện khí h ậu ôn hòa, mát m ẻ quanh n ăm. Nhiệt độ trung bình t ừ 20 0C đến 25 0C, tổng tích ôn t ừ 7200-7500 0C/năm. Nhiệt độ tối thấp trên 50C và nhiệt độ tối cao là 330C, nhiệt độ quá cao và thấp
sẽ ảnh hưởng tới sinh tr ưởng của cây. Hạt Sâm có th ể mọc mầm trong điều kiện nhiệt độ thấp, thời kỳ hạt Sâm mọc yêu cầu nhiệt độ từ 100C trở nên. Cây
Sâm mọc tự nhiên dưới tán rừng nên yêu c ầu về độ ẩm không khí và độ ẩm
đất tương đối cao từ 80% đến 90% so với độ ẩm tối đa. Ở thời kỳ sinh trưởng,
thân khí sinh yêu cầu độ ẩm cao, lượng mưa trung bình từ 200-250 mm/tháng.
Ngoài ra, trong quá trình sinh tr ưởng của cây, các yếu tố như mưa dông, mưa
đá, sương muối đều không thích h ợp, gây tổn hại đến cây. Ch ế độ ánh sáng,
đặc biệt là chất lượng ánh sáng và th ời gian chiếu sáng rất quan trọng đối với
quá trình sinh tr ưởng và phát tri ển của cây Sâm. Ch ế độ ánh sáng tr ực xạ
chiếm 10% và tán xạ chiếm 90% là ánh sáng được xem là thích hợp nhất cho
sinh trưởng của cây. Cây Sâm phát triển tốt dưới tán rừng, nơi đất đai tơi xốp,
11
có lớp mùn dày, đủ ẩm và có điều kiện thông thoáng t ốt. Cây cần một lượng
đạm nhất định, pH trung tính, giàu lân và kali t ạo điều kiện cho củ Sâm tích
lũy các ho ạt chất có năng suất cao, ch ất lượng tốt. Các lo ại đất trũng, nghèo
dinh dưỡng đều không thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây.
Sự phân bố của chi Panax L. chỉ xuất hiện ở Bắc bán cầu, kéo dài t ừ
vùng rừng núi giáp bờ biển phía Đông của Bắc Mỹ bao gồm Bắc Hoa Kỳ và
Tây-Nam Canada (có 2 loài P. quinquefolius và P. trifoliatus. Vùng Đông Bắc
Á (gồm Viễn Đông Nga, Đông Bắc Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và Nh ật
Bản) có 2 loài là P. ginseng và P. japonica. Trung tâm phân bố của chi Panax
L. có thể từ vùng Tây- Nam của Trung Quốc lan toả xuống phía Bắc của Việt
Nam. Thực chất khu vực này gồm 2 tỉnh biên giới kề nhau là Vân Nam (Trung
Quốc) và Lào Cai (Việt Nam), ở đây đang có tới 7 loài và dưới loài (thứ) mọc
hoàn toàn tự nhiên, 2 loài tr ồng là P. notoginseng (nhập từ Bắc Mỹ) và P.
pseudoginseng (không tìm thấy trong tự nhiên, nhưng giả thiết có nguồn gốc từ
vùng cận Himalaya hoặc là kết quả của lai tự nhiên giữa 2 loài gần gũi nào đó).
Đây có th ể coi là trung tâm phân b ố của chi Sâm ( Panax L.) của thế giới. Ở
Bắc Mỹ hiện có 3 loài (P. notoginseng; P. quinquefolius và P. trifoliatus). Giới
hạn cu ối cùng về phía Nam c ủa chi Panax L. là loài Sâm Vi ệt Nam (Panax vietnamensis) ở Miền Trung của Việt Nam, tại 14015’ vĩ độ Bắc.
Năm 2016, Ph ạm Quang Tuy ến trong hội thảo “Bảo tồn và phát tri ển
Sâm Lai Châu tại huyện Mường Tè” trong báo cáo v ề đặc điểm sinh thái cây
Sâm Lai Châu v ề cơ bản thống nhất với những mô tả về hình thái lá, hoa và
hạt của Phan Kế Long et al., (2013) [11]. Nh ưng tác giả có bổ sung đặc điểm
quan trọng để nhận biết cây Sâm Lai Châu và phân bi ệt với các loài cùng chi
Panax đó là: qu ả khi chín có màu đỏ ch ấm đen ở đầu. Đây là đặc điểm dễ
nhận bi ết để phân bi ệt Sâm Lai Châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus )
với Tam th ất hoang ( Panax stipuleanatus ) và Sâm v ũ di ệp (Panax
12
bipinnatifidus) khi chín h ạt chỉ có màu đỏ. Như vậy, các kết quả nghiên cứu
phân loại, tên gọi và mô tả đặc điểm hình thái cây Sâm Lai Châu về cơ bản đã
đầy đủ thông tin làm c ơ sở nhận biết đặc trưng loài và d ưới loài. Tuy nhiên,
một số mẫu cây mọc tự nhiên vẫn có đặc điểm hình thái thân và c ủ màu sắc
khác nhau có thể do các yếu tố về vùng địa lý (xuất xứ) hoặc hoàn cảnh sống.
Đây là yếu tố quan trọng để xác định mẫu giống trong quá trình chọn giống.
Ở Việt Nam, Sâm Lai Châu có đặc điểm ưa ẩm và ưa bóng, mọc rải rác
trên đất có nhi ều mùn, dưới tán rừng kín th ường xanh ẩm, trên đất có nhi ều
mùn, hoặc rừng có xen lẫn với sặt gai, ở độ cao 1400-2300m. Độ cao thường
gặp từ 1400-1900m. Thực vật đi cùng thường là các loài cây thân gỗ, cây bụi,
cây th ảo thu ộc các h ọ: Ng ọc Lan (Magnoniaceae), D ẻ (Fagacea), Re
(Lauraceae), Ngũ gia bì (Araliaceae), Đỗ quyên (Ericaceae), Hồi (Illiciaceae),
Gừng (Zingiberacaea),... nhiều chỗ có Sặt gai (Sinarudinaria griffiana) chiếm
ưu thế và một số loài Dương xỉ khác.
Đất đai, thổ nhưỡng: Sâm Lai Châu phát tri ển trên các nhóm: Đất mùn
trên núi cao >1700m; đất mùn vàng đỏ trên núi cao 700-1700m. Đất rừng có
Sâm lai châu phân b ố nhìn chung thu ộc loại đất chua (pH 3,5-5,7); đất khá
màu mỡ hàm l ượng các bon h ữu cơ 2,88-7,23%; hàm l ượng nit ơ tổng số
0,25-0,76%.
Khí hậu: Số liệu khí hậu (bảng 1.2) được thu thập và kế thừa từ số liệu
được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 1.2: Đặc điểm khí hậu các xã vùng cao huyện Mường Tè
Địa điểm nghiên cứu Lượngmưa (mm/năm) Độ ẩm (%) Nhiệt độ trungbình năm (độ)
3.000 87,5 15 Các xã vùng cao huyện Mường Tè
(Nguồn dẫn: Niêm giám thống kê tỉnh Lai Châu, 2005-2010)
13
Sâm Lai Châu là cây ưa ẩm, khí hậu mát quanh n ăm và lạnh về mùa
đông. Kết quả điều tra đặc điểm khí hậu tại các xã vùng cao huyện Mường Tè
cho th ấy tổng lượng mưa trong n ăm trung bình là 3.000mm/n ăm; Độ ẩm không khí 87,5%; Nhiệt độ trung bình năm là 150C. Kết quả điều tra này một
lần nữa khẳng định cây Sâm Lai Châu là cây ưa ẩm (87%), khí hậu mát quanh năm (trung bình kho ảng 150C).Kết quả nghiên cứu này là c ơ sở cho vi ệc lựa
chọn địa điểm trồng bảo tồn và phát triển cây Sâm tại Lai Châu.
1.1.3. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
Tại các n ước Châu Á, Nhân sâm được coi là v ị thu ốc quý đứng đầu
trong các lo ại thuốc quý đông y (sâm, nhung, qu ế và ph ụ). Nhân sâm có tác
dụng kích thích nhẹ ở liều thấp làm tăng vận động, tăng trí nhớ nhưng tác dụng
ức chế ở liều cao đối với hệ thần kinh; làm tăng sinh lực chống lại sự mệt mỏi,
giúp hồi phục sức lực; làm tăng sự thích nghi c ủa cơ thể trước những bất lợi
của điều kiện môi trường sống; tác dụng bảo vệ tế bào giúp hồi phục số hồng
cầu, bạch cầu bị giảm; tác dụng tăng nội tiết tố sinh dục; tác dụng kháng viêm;
tác dụng điều hoà ho ạt động của tim; tác d ụng hạ cholesterol máu, ch ống xơ
vữa động mạch; tác dụng giải độc gan và tác dụng kháng khuẩn nhất là đối với
Streptococcus gây bệnh viêm họng. Thân rễ và r ễ củ Sâm có th ể dùng nh ư
Nhân sâm làm thu ốc bổ; tăng lực, chống suy nh ược, hồi phục sức lực bị suy
giảm, kích thích nội tiết sinh dục, tăng sức chịu đựng, giải độc và bảo vệ gan,
điều hoà thần kinh trung ương, điều hoà tim mạch, chống xơ vữa động mạch,
giảm đường huy ết, và có th ể dùng làm thu ốc tr ị viêm h ọng. Ginsenosides,
cáchợp chất hóa học độc đáo của các loài Panax, đang được nghiên cứu để sử
dụng tiềm năng trong y h ọc. Tuy nhiên d ược tính và tác d ụng bổ dưỡng của
Sâm còn gây tranh cãi trong giới học giả phương Tây.
Nhân sâm thương mại được bán tại hơn 35 quốc gia với doanh số vượt
quá tỷ $ 2.1 vào n ăm 2013, trong đó một nửa đến từ Hàn Qu ốc và Trung
14
Quốc là thị trường tiêu thụ lớn nhất (Bae và So, 2013) [12]. Giá trị kinh tế của
các loại Nhân sâm rất khác nhau tùy vào th ời điểm, xuất xứ, loài, độ tuổi, có
nguồn gốc tr ồng hay t ừ tự nhiên. Giá bán Sâm t ự nhiên đắt gấp nhi ều lần
Nhân sâm trồng, giá bán Nhân sâm đỏ (P. ginseng) trồngtại Hàn Quốc là 250
USD/kg còn giá của Sâm tự nhiên cùng loại dao động từ 2000-20.000USD/kg
tùy vào tu ổi. Ở Vi ệt Nam, giá bán c ủa P. vietnamensis khoảng1000-1500
USD/kg, giá bán c ủa P. vietnamensis var. fuscidiscus khoảng 200-300
USD/kg; giá của P. stipuleanatus khoảng 150-250 USD/kg và giá b ản của P.
bipinnatifidus khoảng 100-200 USD/kg. Chính vì có giá tr ị dược dụng và giá
trị kinh tế lớn, mà các quốc gia trên thế giới có các loài thuộc chi Panax phân
bố tự nhiên nh ư Hàn Qu ốc, Mỹ, Canada, Trung Qu ốc… đều đã đưa ra các
chương trình bảo tồn, phát triển và khai thác rất nghiêm ngặt để bảo vệ nguồn
tài nguyên quý hi ếm này (Bai et al., 1997; Jennifer và Hamrick, 2004; Eidus
và Leopold, 2013) [14], [36], [24].
Theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) Tam th ất hoang là ngu ồn gen đặc biệt
quý hiếm đối với Việt Nam và thế giới [1]. Tất cả các bộ phận của cây đều có
thể dùng làm thu ốc. Thân rễ thường được dùng làm thu ốc bổ, cầm máu, tăng
cường sinh lực, chống stress. Lá, nụ hoa dùng làm trà u ống có tác d ụng kích
thích tiêu hoá, an thần.
Tam thất có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn; có tác dụng chỉ huyết, phá huyết
tán ứ, tiêu th ũng định thống và tư bổ cường tráng. Ngoài ra, Tam th ất có tác
dụng tăng lực rất tốt, tác dụng này giống với tác dụng của Nhân sâm; rút ngắn
thời gian đông máu; tiêu máu ứ và tăng lưu lượng máu ở động mạch vành của
động vật thí nghi ệm. Làm tăng sức co bóp c ơ tim ở liều thấp; tác dụng kích
dục, đối với chức năng nội tiết sinh dục nữ, thể hiện ở các hoạt tính oestrogen
và hướng sinh dục; giãn mạch ngoại vi và không ảnh hưởng đến huyết áp và
hệ thần kinh trung ương; điều hòa miễn dịch; kích thích tâm thần, chống trầm
15
uất. Dựa trên những đặc điểm trên mà Tam thất đã được sử dụng trong đông y
từ khá lâu đời như một vị thuốc quý.
Công trình nghiên c ứu của tác giả Phạm Thanh Huyềncũng đã đạt một
số kết quả về nghiên cứu giá trị của các thành phần hóa học của loàiTam thất
hoang tại Việt Nam.Tác gi ả cũng đã xác định được các thành ph ần hóa học
của Tam thất hoang có Saponin, Phytosterol, tinh dầu, Axit hữu cơ, Acid béo,
hợp chất uronic và đường khử tự do. Ngoài ra, tác gi ả còn xác định sự khác
nhau giữa thành ph ần hóa học tinh dầu lá và b ước đầu xác định dấu vân tay
hóa học của loài góp ph ần vào vi ệc phân lo ại và ki ểm định dược liệu(Phạm
Thanh Huyền, 2007)[2].
Trong Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh v ật
lần thứ 5, Lã Đình Mỡi và nhóm tác giả đã công bố kết quả nghiên cứu về các
loài cây thuốc quý thuộc họ Sâm. Kết quả cho thấy trong rễ của hai loài Sâm
vũ di ệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và Tam th ất hoang ( Panax
stipuleanatusH.T. Tsai et K.M. Feng) phân b ố tại vùng núi Hoàng Liên S ơn
(Lào Cai) ch ứa các h ợp ch ất saponin triterpen thu ộc nhóm olean (nh ư các
chikusetsusaponin IV, zingibrosid R1, ginseninosid Ro, Rb, Rd, Re, Rg1,
Rg2,...), các phytosterol, đường kh ử tự do, tinh d ầu, các acid h ữu cơ, acid
uronic và các acid béo. Các thành ph ần hóa học chủ yếu của tinh dầu ở cả 2
loài cũng tương tự nhau (như: β-farnesen, germacren D, spatulenol). Cả 2 loài
hiện đã rất hiếm, đã và đang bị de dọa ở mức độ rất nguy cấp (CR. A1a,c,d,
B1+2b,c,e và CR. A1c,d, B1+2b,ce) (Lã Đình Mỡi et al., 2013)[5]. Nhìn
chung, những nghiên cứu sâu về mặt hóa học mới chỉ được thực hiện ở một
số ít các loài thuộc học Sâm.
1.1.4. Các thành phần hoạt chất ở chi Panax
Đến nay, các nhà khoa h ọc đã xác định rất nhiều hoạt chất dược thuộc
các nhóm ginsenoside, polysaccharide, polyacetylene, peptide và amino acid
16
ở các loài Nhân sâm thu ộc chi Panax. Tuy nhiên, thành ph ần dược dụng chủ
yếu được quan tâm là các triterpen saponin (ginsenoside), trong đó nhóm
saponin dammarane và oleane là quan tr ọng nhất. Chính thành ph ần và hàm
lượng của nhóm ho ạt ch ất này quy ết định giá tr ị dược dụng của các taxon
cũng như chất lượng dược liệu.
Ginsenosides hoặc panaxosides là một lớp học của glycosides steroid ,
và saponin triterpene, đặc biệt tìm thấy trong chi Panax nên còn gọi là saponin
Nhân sâm để phân bi ệt với các lo ại saponin trong nhi ều loại thảo dược khác.
Ginsenosides là chất quan trọng trong các mục tiêu nghiên cứu, khi chúng được
xem như là các hợp chất chính đứng đằng sau những hiệu quả của Nhân sâm.
Bởi vì ginsenosides xuất hiện trong Nhân sâm và mộtsố loại thực vật khác cùng
với nhiều hợp nh ất nh ư fenolic hay acid amin protein polyacetylene d ẫn đến
nhiều khó kh ăn trong vi ệc đánh giá về hiệu quả của Nhân sâm, tác động của
chúng rất phức tạp và khó kh ăn để nghiên cứu. Ginsenosides được phân tách
bằng sắc ký cột . Hàm lượng Ginsenoside có thể khác nhau tùy thuộc vào giống
cây Sâm (panax) và giai đoạn sinh tr ưởng, phát tri ển của Nhân sâm vào th ời
gian khác nhau tr ước khi thu ho ạch và cũng bị ảnh hưởng khá nhi ều bởi quy
trình và phương pháp chế biến. Gốc Sâm hay thân củ Sâm còn gọi là rễ chính
là cơ quan được sử dụng th ường xuyên nh ất, ch ứa nhi ều ph ức hợp saponin
Nhân sâm quan tr ọng nhất. Chúng th ường được phân chia thành hai nhóm:
nhóm Rb1 (đặc trưng bởi protopanaxaDiol - PD gồm Rb1, Rb2, Rc và Rd) và
nhóm Rg1 (protopanaxaTriol PT : Rg1, Re, Rf, RG2).
Elyakov và cộng sự đã phân lập từ dịch chiết rễ Nhân sâm nhiều thành
phần có liên kết đường và đặt là “panaxoside”; panaxoside A và B được nhóm
tác gi ả báo cáo năm 1962 và các panaxoside C, D, E, F được công bố năm
1964[27]. Shibata và c ộng sựcũng đã phân lập và mô tả các saponin từ Sâm
tương tự và gọi là “ginsenoside”. Năm 1962, Fujita và công sự đã nghiên cứu
17
dịch chi ết cồn của rễ P. ginseng, P. japonicum và P. quinquefolium , phân
biệt các saponin và thành phần aglycol và sapogenin của chúng bằng cách
thủy phân v ới acid hydrochloric [28]. Đến năm 1963, Shibata và cộng sự
đã lập cấu trúc sapogenin panaxadiol ở dạng dammarane-type tetracyclic
triterpene [59].
Có nhi ều nghiên c ứu cho th ấy sự bi ến động thành ph ần ginsenodide
theo vào tuổi, điều kiện canh tác, vùng tr ồng ở nhiều taxon Panax khác nhau
trên thế giới (Kenneth et al., 2004[38]; Deborah et al., 2005[21]), bi ến động
ginsenodide và các hoạt chất khác theo điều kiện nuôi cấy in vitrocũng như sự
đa dạng và khác bi ệt hóa h ọc của các loài (Kim, 2012[39]; Komatsu et al.,
2005[43]; Quan et al., 2001 [56]).
Quá trình nghiên c ứu, sự đa dạng các ho ạt ch ất có bản ch ất Saponin
được phát hi ện ở chi Panax được hệ thống hóa trong m ột công trình nghiên
cứu mang tính khái quát hóa c ủa các nhà khoa h ọc Hàn Qu ốc. Theo đó, đến
cuối năm 2012, có tối thiểu 289 loại saponin khác nhau được ghi nh ận, phân
loại thành 6 nhóm là protopanaxadiol, protopanaxatriol, octillol, oleanolic
acid, nhóm biến động vị trí chuỗi C17 và một nhóm đa thành phần có cấu trúc
sapogenin khác nhau (Yang et al., 2014) [71].
Có một số nghiên c ứu sử dụng thành ph ần ho ạt ch ất, ch ủ yếu là các
saponin để phân biệt các taxon thuộc chi Panax: Tsai và Feng (1975) khảo sát
thành ph ần ho ạt ch ất trong các loài Sâm ở Trung Qu ốc[63]. Thông qua đó,
các tác gi ả đã ch ỉ ra có 2 nhóm triterpenoid saponin chính t ồn tại trong các
loài Sâm khác nhau: Triterpenoid dammarane và Triterpenoid oleanane. Theo
Osamu Tanaka thì chi Panax có đến 8 loài và 11 taxon d ưới loài được phân
thành các nhóm dựa vào thành phần hoạt chất.
18
1.2.Tình hình nghiên cứu đa dạng di truyền Sâm
Tại nhiều nước trên thế giới, việc sử dụng các chỉ thị phân tử trong phân
loại chi Panax đã được triển khai và đạt được nhiều kết qu ả mang tính ứng
dụng cao.
Shim và cộng sự (2003) tiến hành phân biệt P.ginseng (Hàn Quốc) với
các taxon Panax khác gồm Nhân sâm SheoAn (Trung Qu ốc), P. notoginseng
(Trung Qu ốc), P. japonicus (Nh ật Bản) và hai loại Nhân sâm thu ộc loài P.
quinquefolius từ Mỹ và Canada được thu th ập từ 6 vùng khác nhau bằng kỹ
thuật RAPD [60]. Kết quả phân tích với mồi 80 mồi ngẫu nhiên cho thấy mồi
OP-13B có thể xem là marker RAPD duy nh ất để phân biệt các taxon Nhân
sâm được khảo sát. Nh ững kết quả nà y cho phép phân bi ệt Nhân sâm Hàn
quốc (P. ginseng) với các taxon khác ở mức độ phân tử.
Năm 2007, Kim và cộng sự đã phát triển các chỉ thị Microsatellite mới
để nhận dạng P. Ginseng [41]. Nhóm nghiên cứu đã xây dựng một thư viện
được làm giàu microsatellite của P. ginseng và 251 trình tự microsatellite mới
được xác định. Thông qua việc xác định kiểu gene của 91 microsatellite bằng
cách sử dụng tập hợp các mồi đặc hiệu cho chỉ thị, nhóm tác giả đã xác định
11 chỉ thị đa hình trong loài cũng như 14 chỉ thị đa hình phân biệt P. ginseng
và P. quinquefolius . Kết qu ả nghiên c ứu này cho th ấy các chỉ th ị
microsatellite rất hữu ích cho phân tích di truy ền và việc xác định các loài
thuộc chi Panax.
Dan và cộng sự (2010) đã thử nghiệm với 35 cặp mồi được thiết kế cho
35 microsatellite được chọn ở các mẫu P. ginseng cho thấy 12 trong số chúng
là đa hình, 19 là đơn hình và 3 không có s ản phẩm khuếch đại [20]. Phân tích
thêm các chủng thuộc P. quinquefolius từ Mỹ và Canada cho th ấy các mồi có
khả năng khuếch đại ở P. ginseng cũng thể hiện kết quả ở P. quinquefolius.
Từ đó, nhóm tác giả đề xuất và có thể sử dụng các chỉ thị ISSR có được trong
19
việc phân biệt các chủng P. ginseng và P. quinquefolius, cũng như trong việc
lập bản đồ gene và đánh giá mức độ bảo thủ.
Thuan và cộng sự (2010) cũng đã sử dụng kỹ thu ật RFLP với các mồi
khuếch đại các vùng rDNA 18S và ITS cũng như kỹ thuật Random Amplified
Microsatellite (RAMS) để xá c định 4 loài P. ginseng , P. quinquefolius, P.
notoginseng và P. vietnamensis[62].Kết quả cho thấy, vùng ITS được khuếch
đại với sản phẩm có kích thước như trông đợi ở tất cả các mẫu ngoại trừ P.
ginseng mua tại Việt Nam.Dựa trên trình tự vù ng ITS, tất cả cá c mẫu được
xác định là thuộc chi Panax. Tuy nhiên, k ết quả có được không th ể sử dụng
để phân bi ệt các loài dựa trên trình tự gene 18S rRNA. Phân tích RFLP trên
vùng ITS cho th ấy hai mẫu thuộc P. notoginseng không gi ống nhau, các tác
giả giải thích là do khác nhau về nguồn gốc, điều ki ện trồng. Ngoài ra, d ựa
trên phân tích RFLP vùng ITS, các tác gi ả cho rằng 2 loài P. ginseng và P.
quinquefolius có quan hệ phá t sinh g ần. Phân tích RFLP vùng 18S rRNA
cũng cho thấy các mẫu thuộc P. ginseng mua ở Hàn Quốc là giống nhau hơn
những mẫu cùng loài này mua ở Việt Nam. Kết quả phân tích RFLP dựa trên
vùng 18S rRNA có mức độ tương đồng cao hơn dựa trên vùng ITS.
Gần đây, Lee và cộng sự (2011) đã phát triển một chỉ thị SCAR dẫn xuất
từ ISSR để nhận dạng các chủng giống Sâm P. ginseng để xác định sự phân
biệt các chủng nông nghiệp có đặc tính tốt phục vụ cho chọn giống [45]. Các
tác giả đã khảo sát 80 mồi ISSR trên 6 m ẫu thuộc P. ginseng và 2 mẫu Nhân
sâm nước ngoài thuộc hai loài P. quinquefolius và P. notoginseng. 34 trong số
85 mồi SSR hình thành các locus đa hình với tần suất trung bình 6,9 locus/mồi.
Các mẫu kiểm tra được nhận thấy có khác biệt rõ ràng bằng cách sử dụng các
mồi này. Các mồi UBC-821, UBC-868 và UBC-878 làm nảy sinh các band đa
hình giữa các chủng P. ginseng và cho phép phân bi ệt chúng với các mẫu P.
quinquefolius và P. notoginseng. Thêm vào đó, đa hình đặc hi ệu cho chủng
20
Nhân sâm Sunwon được hình thành bằng cách xử lý sản phẩm PCR bằng mồi
PgI821C650 với enzyme giới hạn Taq I. Kết quả này là công cụ chỉ thị DNA
hữu ích để xác định Nhân sâm Hàn Quốc, đặc biệt là chủng Sunwon, quản lý
hạt giống và các chương trình chọn giống được hỗ trợ bằng chỉ thị phân tử.
1.3. Nghiên cứu bảo tồn và phát triển Sâm
Năm 1988, hội thảo quốc tế về bảo tồn thực vật hoang dại hữu ích được
tố chức ở Chiang Mai, Thái Lan đã đánh giá cao tầm quan trọng của thực vật
hoang dại hữu ích trong ch ăm sóc sức khỏe ban đầu, giá tr ị kinh tế và ti ềm
năng của cây cỏ đối với việc tìm ra các lo ại thực phẩm và thu ốc mới. Đồng
thời báo động về việc mất tính đa dạng sinh vật cây cỏ và có th ể ảnh hưởng
đến việc tìm kiếm loài hoang dại hữu ích mới mang lại lợi ích toàn cầu. Nhằm
bảo tồn các ngu ồn đa dạng sinh vật cũng như tạo ra và duy trì m ối quan hệ
hợp tác, bảo vệ quyền lợi của các quốc gia trong việc bảo tồn và phát triển các
nguồn lợi đa dạng sinh vật, đã có 2 công ước toàn cầu được ký kết là Công
ước đa dạng sinh học (CBD) và Công ước về chống buôn bán các loài động
thực vật có nguy cơ bị tiêu diệt (CITES). Với công ước CBD, lần đầu tiên thế
giới đã chuyển các ngu ồn tài nguyên sinh h ọc từ một di sản chung của nhân
loại thành tài s ản quốc gia. Mặc dù vậy, hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học
(trong đó có thực vật hoang dại hữu ích) đang gặp phải mối thách thức kép là:
(i) mối thách th ức của bản thân vi ệc bảo tồn đa dạng sinh học, (ii) bảo vệ tri
thức truyền thống về sử dụng các ngu ồn tài nguyên kh ỏi sự khai thác mang
tính chất thương mại trong phạm vi quốc gia cũng như quốc tế, (iii) phát triển
các sản phẩm từ đa dạng sinh học và bản quyền tri thức cộng đồng.
Shi-Lia Zhou và cộng sự (2005) khi nghiên cứu về sự mất tính đa dạng
di truy ền của loài P. notoginsen , trong đó có s ự so sánh v ới loài P.
stipuleanatus đã đề nghị cần phải bảo tồn tại chỗ các quần thể mọc hoang dại
của loài P. stipuleanatus, cũng như dựa vào bảo tồn tại vườn trồng các giống
21
khác nhau c ủa loài P. notogingseng (d ẫn theo Ph ạm Thanh Huy ền, 2007).
Việc nghiên c ứu tr ồng bảo tồn và phát tri ển loài P. stipuleanatus ở Trung
Quốc cũng mới chỉ dừng lại ở mức đề xuất. Mà ch ưa có các nghiên c ứu gây
trồng và phát tri ển cụ thể. Đây cũng chính là m ột trong nh ững tồn tại trong
nghiên cứu nhân gi ống, gây tr ồng trên th ế giới nhằm bảo tồn cũng như phát
triển nguồn gen loài P. stipuleanatus.
Qua các nghiên c ứu về phân lo ại, đặc điểm hình thái, phân b ố, đặc
điểm sinh thái, giá tr ị sử dụng cũng như khả năng nhân gi ống, gây tr ồng và
bảo tồn loài Sâm trên thế giới còn rất nhiền vấn đề tồn tại cần giải quyết. Đặc
biệt, việc nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, gây trồng để bảo tồn và phát tri ển
các loài Sâm vẫn còn là m ột khoảng trống. Phần lớn các nghiên c ứu mới chỉ
dừng lại ở việc mô tả và phân lo ại, cũng như đánh giá đa dạng di truyền giữa
các loài trong chi Panax mà chưa có những nghiên cứu thực sự đi sâu vào vấn
đề kỹ thuật nhân gi ống, kỹ thuật lâm sinh trong vi ệc gây tr ồng phát tri ển và
bảo tồn loài này.
1.4. Tổng quan phương pháp nghiên cứu về phân loại thực vật
1.4.1. Các phương pháp dựa trên đặc điểm hình thái
Các đặc điểm hình thái trong phân loại sinh vật được sử dụng từ rất sớm.
Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là hai đơn vị phân loại (taxon) càng
có nhiều đặc điểm chung, càng giống nhau thì quan hệ giữa hai taxon càng gần
gũi với nhau. Bất cứ sự khác nhau nào gi ữa hai cá th ể đều được nghiên cứu,
nhưng không ph ải bất cứ đặc điểm nào cũng có th ể dùng làm đặc điểm phân
loại. Những đặc điểm phân lo ại ổn định, biến đổi chậm, liên quan đến những
cấu trúc ít bi ến đổi của cơ thể sinh vật thường được sử dụng để phân bi ệt và
xác định các taxon bậc cao, nh ững biến đổi nhanh hoặc liên quan đến cơ chế
cách ly sinh sản có tác dụng xác định các taxon bậc thấp. Người ta thường kết
hợp nhiều đặc điểm để làm tăng giá trị tin cậy của kết quả so sánh.
22
Mặc dù ph ương pháp s ử dụng các ch ỉ tiêu hình thái có ưu điểm là
tiện lợi, nhanh chóng, kinh t ế, có th ể so sánh các đặc điểm gi ữa các loài
hoá th ạch với các loài đang sống để tìm ki ếm mối quan h ệ họ hàng gi ữa
chúng. Nh ưng việc lựa chọn và cân nh ắc giá tr ị sử dụng của các đặc điểm
phân lo ại là m ột trong nh ững khâu khó nh ất, không ch ỉ đòi hỏi ki ến th ức
mà còn đòi hỏi kinh nghi ệm và s ự khéo léo c ủa các nhà phân lo ại học.
Bên cạnh đó, ph ương pháp này nhi ều khi không chính xác vì có hi ện
tượng đồng quy tính tr ạng và không phân bi ệt được các loài đồng
hình.Mặt khác b ởi hình thái chính là k ết qu ả của bi ểu hi ện gene trong m ột
điều kiện ngoại cảnh nhất định nên vi ệc hoàn toàn d ựa vào hình thái đôi khi
dẫn đến các kết quả không xác thực, nhất là đối với các taxon thực vật có mức
độ th ường bi ến cao. Các marker hình thái có nhi ều điểm hạn ch ế nh ư: các
biến đổi hình thái không phát hi ện được ở một số loài; các nghiên c ứu sử
dụng đặc điểm hình thái nói chung th ường gi ới hạn trong một hay một vài
locus; nhiều đặc điểm hình thái chỉ có thể quan sát được vào cuối chu kỳ sống;
nhiều đặc tính hình thái không riêng bi ệt mà mang tính liên t ục và ch ồng lấp
giữa các loài gây trở ngại cho việc phân tích chính xác sự đa dạng di truyền của
quần thể.
1.4.2. Các phương pháp dựa trên chỉ thị phân tử
1.4.2.1. Các Marker phân tử dựa trên DNA
Các marker phân tử được sử dụng để đánh giá đa hình DNA được phân
thành hai loại: marker dựa trên cơ sở lai phân tử và marker dựa trên cơ sở phản
ứng chuỗi polymer hóa (PCR). Về mặt định dạng, đặc tính DNA có thể nhận ra
thông qua vi ệc lai các đoạn DNA được cắt giới hạn bằng enzymes phân gi ải
với các DNA th ăm dò (probe) được đánh dấu vốn là các đoạn DNA có ngu ồn
gốc hoặc trình tự đã biết. Marker trên cơ sở PCR bao gồm việc khuếch đại in
vitro những trình tự DNA hay locus đặc trưng bằng cách sử dụng những trình
23
tự olygonucleotide trong vai trò là các m ồi đặc hi ệu hay ng ẫu nhiên và m ột
enzyme DNA polymerase bền nhiệt. Các đoạn được khuếch đại được tách ra
trên điện di và tạo các đặc trưng hình thành băng, các đặc trưng này vốn được
phát hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau như nhuộm hay ghi phóng xạ tự
động. Những marker phân tử thường được sử dụng bao gồm:
Đa hình chi ều dài các đoạn giới hạn [Restriction Fragment Length
Polymorphism (RFLP)]
RFLP là một kỹ thuật áp dụng để phân biệt các sinh vật với nhau bằng
cách phân tích các ki ểu dẫn xu ất hình thành t ừ vi ệc cắt nh ỏ DNA c ủa
chúng.RFLP có thể ứng dụng trong nghiên cứu đa dạng và phát sinh loài trên
dải đối tượng từ các cá thể đến quần thể, từ trong loài đến các loài có quan hệ
họ hàng g ần.RFLP được sử dụng rộng rãi trong vi ệc nghiên cứu lập bản đồ
gene bởi tính phong phú cao của chúng trên bộ gene, khả năng ứng dụng rộng
của các enzymes c ắt gi ới hạn khác nhau và s ự phân b ố ng ẫu nhiên su ốt bộ
gene của các RFLP (Neale & Williams 1991)[51].RFLP c ũng được sử dụng
trong nghiên cứu khảo sát mối quan hệ giữa các bậc phân lo ại gần, hoặc sử
dụng nh ư một công c ụ làm n ảy sinh đặc tr ưng nh ận dạng DNA (DNA
fingerprinting), trong nghiên c ứu về đa dạng di truy ền lai, chuy ển gene quan
tâm vào sinh vật và bao gồm cả những nghiên cứu về dòng gene hay phân b ố
gene giữa các cây tr ồng. Các marker RFLP c ũng được sử dụng lần đầu trong
việc xây dựng bản đồ di truyền bởi Botstein và cộng sự năm 1980, từ đó một
bộ các marker RFLP phát hi ện được đã tạo nhiều cơ hội cho vi ệc phát tri ển
một bản đồ chi tiết ở rau diếp (Landry et al., 1987)[44].
DNA Đa hình khu ếch đại ng ẫu nhiên [Random Amplified
Polymorphic DNA (RAPD)]
RAPD là một kỹ thuật dựa trên cơ sở PCR. Phương pháp được dựa trên
cơ sở sự khu ếch đại các đoạn DNA mục tiêu hay ng ẫu nhiên dưới tác động
24
của enzyme với các mồi tùy ch ọn, kỹ thuật này được Welsh và McClelland
phát triển năm 1991. Trong ph ản ứng RAPD, một chủng loại mồi đơn sẽ gắn
vào DNA b ộ gene ở hai v ị trí khác nhau trên hai m ạch bổ sung c ủa DNA
khuôn mẫu. Trung bình, m ỗi mồi sẽ dẫn đến vi ệc khu ếch đại một vài locus
riêng rẽ trên bộ gene, đó là cơ sở cho sự hữu dụng của RAPD cho vi ệc sàng
lọc một cách hi ệu qu ả các đa hình trình t ự nucleotide gi ữa các cá th ể. Tuy
nhiên, vì tính ng ẫu nhiên một cách tự nhiên trong vi ệc khuếch đại DNA với
các mồi có trình t ự ngẫu nhiên, điều quan tr ọng là ph ải tối ưu hóa và duy trì
điều kiện phản ứng cho việc nhân mạch đôi DNA.
RAPD đã được sử dụng với nhiều mục đích, từ nghiên cứu ở mức độ cá
thể (như xác định đa dạng di truyền) đến nghiên cứu liên quan đến những loài
họ hàng g ần nhau.RAPD c ũng đã và đang được ứng dụng vào vi ệc nghiên
cứu lập bản đồ gene để lấp đầy những lỗ hổng mà các markers khác chưa thực
hiện được (Hadrys et al., 1992)[30].
Vi vệ tinh hay Trình t ự lặp đơn gi ản [Microsatellites or Simple
sequence Repeat (SSR)]
Microsatellite đặc biệtthích hợp để phân bi ệt các ki ểu gene có quan h ệ
họ hàng gần; bởi mức độ biến động cao của chúng, vì thế chúng được ưa thích
khi sử dụng trong các nghiên c ứu về qu ần th ể và cho vi ệc nh ận dạng các
chủng giống nông nghiệp có quan hệ gần. Microsatellite thể hiện một tính đa
hình cao nên chúng là nh ững marker có th ể được sử dụng trong nhiều nghiên
cứu về di truyền quần thể cũng như các nghiên cứu quan hệ phát sinh từ mức
độ cá th ể (như nhân dòng vô tính và xác định các dòng) đến mức độ những
loài có quan hệ họ hàng gần. Ngược lại, tỷ lệ đột biến cao của chúng làm cho
chúng không thích hợp trong nghiên cứu phân biệt các taxon có quan h ệ phát
sinh xa nhau.Microsatellite được xem là các marker lý t ưởng trong nghiên
cứu lập bản đồ gene (Jarne & Lagoda 1996)[34].Marker SSR đã được chứng
25
minh tính hữu dụng cho việc đánh giá biến động di truyền trong chọn lọc các
sinh vật (Mohammadi & Prasanna 2003)[49].
1.4.2.2. Sử dụng các trình tự DNA bảo tồn cao trong phân tích quan hệ
phát sinh ở thực vật
Hệ thống hóa là quá trình th ăm dò, mô tả và giải thích tính đa dạng của
thế gi ới sinh v ật. Vào năm 1758, Linnaeus đã xây dựng hệ th ống phân lo ại
mang tính thứ tự trước khi phát triển học thuyết tiến hóa. Sự xuất hiện và phát
triển của các kỹ thu ật phân tử mà đặc bi ệt là ph ản ứng chuỗi polymer hóa -
PCR (Mullis và Faloona, 1987) đã hình thành nên m ột lượng lớn các dữ liệu
sẵn sàng cho vi ệc giải trình tự DNA và các k ỹ thu ật làm nảy sinh đặc trưng
nhận dạng DNA [50]. Nhiều dạng đặc điểm mang tính thông tin, đặc biệt là các
trình tự DNA đã được ứng dụng trong nghiên cứu mối quan hệ phát sinh và quá
trình tiến hóa ở thực vật. Các th ực vật bậc cao mang trong nó ba b ộ gene: bộ
gene trong nhân, bộ gene ty thể và bộ gene lạp thể.
Bộ gene lục lạp
Bộ gene lục lạp của đa số các thực vật trên cạn thông thường được đặc
trưng bởi phân tử dạng vòng.Thành phần, kích thước, cấu trúc và trình tự của
bộ gene lục lạp đã được xác định là có m ức độ bảo tồn cao trong các nghiên
cứu về tiến hóa.Tính bảo tồn cao này ch ỉ ra rằng bất kỳ thay đổi nào về cấu
trúc, cách sắp xếp hay thành ph ần đều liên quan m ạnh mẽ đến quan hệ phát
sinh. Các ph ần khác nhau c ủa bộ gene ti ến hóa theo các t ỷ lệ khác nhau và
tương đối chậm ở mức độ trình tự nucleotide. Những vùng không mã hóa của
bộ gene lục lạp tiến hóa nhanh hơn những vùng mã hóa. Các đột biến ở DNA
lục lạp thường là các thay thế nucleotide hay sự sắp xếp lại. Các đột biến tăng
đoạn hay mất đoạn tích lũy trong vùng không mang mã xảy ra với tỷ lệ ngang
với sự thay thế nucleotide và chính ki ểu đột biến này làm tăng cường tính đa
dạng của các vùng không mang mã. Ph ần lớn các gene l ục lạp là lo ại gene
26
đơn bản trong khi các gene trong nhân là thành viên c ủa những họ đa gene.
Tính bảo tồn cao của DNA lục lạp thực sự là ưu thế khi sử dụng nó để xây
dựng lại mối quan hệ phát sinh và quá trình ti ến hóa ở các mức độ từ loài đến
chi và đến họ thực vật.Có thể thấy những gene mã hóa và không mã hóa ở lục
lạp thường được sử dụng trong nghiên cứu quan hệ phát sinh như sau:
Các trình tự bảo thủ ở bộ gene trong nhân
Bộ gene trong nhân có kích th ước lớn nhất trong số ba bộ gene ở thực vật (1.1 × 106 đến 110 × 106 kbp) và bao gồm rất nhiều gene. Phần lớn các nỗ
lực nghiên cứu về quan hệ phát sinh bằng chỉ thị phân tử sử dụng các trình tự
DNA ribosome trong nhân. C ấu trúc căn bản của DNA ribosome là m ột đơn
vị lặp đơn, mỗi đơn vị như thế có thể lặp lại đến hàng ngàn lần trong bộ gene.
Bộ gene trong nhân chứa một vùng sao mã có cấu trúc bao gồm khoảng trống
bên ngoài vùng sao mã, ti ếp theo là gene 18S mã hóa cho ti ểu đơn vị nhỏ và
gene 26S mã hóa cho ti ểu đơn vị lớn vốn phân cách nhau b ởi một gene nh ỏ
hơn là 5,8S. Các kho ảng trống trong vùng phiên mã (ITS1 và ITS2) tách r ời
những gene vừa đề cập. Chiều dài của ba vùng mang mã là gi ống nhau ở các
thực vật: gene 18S là kho ảng 1800bp, 26S là kho ảng 3300bp và gene 5,8S là
khoảng 160bp. Ngược lại, chiều dài của các khoảng trống giữa các gene bi ến
động từ 1 đến 8kb. Họ gene rDNA ch ứa các vùng b ảo tồn cao nh ư 18S, 26S
có th ể sử dụng để suy lu ận các quan h ệ phát sinh ở các m ức độ phân lo ại
cao.Các đoạn tiến hóa nhanh như các vùng ITS có th ể là thích hợp nhất trong
so sánh các loài và những chi gần nhau, thậm chí là so ở mức độ các quần thể.
Các trình tự 18S rDNA th ường được sử dụng rộng rãi hơn các trình t ự
26S.Cho dù c ả hai vùng cùng được có d ải ứng dụng rộng nh ư nhau nh ưng
kích thước trên 3000bp của 26S rDNA đã cản trở các nhà nghiên cứu, đặc biệt
là trong vi ệc gi ải trình t ự toàn b ộ gene.Trái l ại, kích th ước của 18S rDNA
khoảng 1800bp giúp cho nó được ưu tiên lựa chọn hơn để khu ếch đại bằng
27
PCR và giải trình tự.Thực tế cho thấy hình thể cây quan hệ phát sinh sử dụng
trình tự 18S rDNA khá đồng dạng với cây quan hệ phát sinh sử dụng trình tự
rbcL ở nhi ều mức độ phân lo ại ở th ực vật hạt kín.Cho dù r ất có ti ềm năng
trong vi ệc xây dựng cây quan h ệ phát sinh ở thực vật, vùng 18S rDNA v ẫn
chưa được tận dụng trong hệ thống học thực vật hạt kín.
Gene 26S rDNA th ường được lưu ý là ứng viên cho vi ệc thay thế gene
18S rDNA. Khi so sánh có th ể nh ận th ấy toàn bộ gene 26S rDNA ti ến hóa
nhanh gấp từ 1,6 đến 2,2 lần và cung c ấp các đặc điểm mang tính thông tin
nhiều hơn 3 lần so với 18S rDNA.
Gene 5,8S rDNA dễ dàng được khuếch đại và giải trình tự khi sử dụng
các mồi định vị trên các gene 18S và 26S rDNA. Gene 5,8S rDNA hi ếm khi
được sử dụng để suy lu ận quan h ệ phát sinh b ởi tính b ảo th ủ cao và kích
thước bé (164-165bp). Tỷ lệ các vị trí mang thông tin tiềm năng cho phân tích
quan hệ phát sinh ở thực vật có hạt cũng tương đương với gene 18S rDNA.
Vùng ITS: ITS1 phân cách gene 18S rDNA v ới gene 5,8S rDNA còn
ITS 2 phân cách gene 5,8S rDNA v ới gene 26S rDNA. Vùng ITS hi ện hữu
một cách r ộng rãi d ưới 700bp ở các th ực vật có hoa (Baldwin et al.,
1995)[15].Vùng ITS chứa các trình tự bảo tồn cao nên rất nhiều mồi tổng thể
được thiết kế cho việc khuếch đại và gi ải trình tự đã được mô tả.Các trình tự
ITS1 và ITS2 v ốn giàu GC làm cho vi ệc giải trình tự trở nên khó kh ăn. Khó
khăn trong vi ệc gi ải trình t ự bi ến động theo các nhóm th ực vật và vi ệc cho
thêm DMSO vào PCR hay ph ản ứng gi ải trình t ự là vi ệc bổ sung mang l ại
hiệu quả cao. Vi ệc căn trình tự ITS từ nhiều họ thực vật hạt kín ch ỉ ra rằng
các trình tự ITS1 và ITS2 đa dạng hơn trình tự của các gene rDNA. Các trình
tự ITS bi ến động một cách hi ệu qu ả cho phép gi ải quy ết nh ững câu h ỏi về
quan hệ phát sinh ở những taxon có quan h ệ họ hàng gần. Theo đó, rất nhiều
các bài báo thể hiện sự thành công trong việc xây dựng lại lịch sử tiến hóa sử
28
dụng các trình tự ITS(Bellarosa et al., 2005) [16]. Hơn nữa, vùng ITS được di
truyền theo ki ểu từ cả cha và m ẹ khiến cho nó c ũng có th ể được sử dụng để
thăm dò sự lai chéo.
Hình 1.1: Sơ đồ vùng ITS của các gen rDNA vùng nhân và vị trí
của các mồi ITS(Embong et al., 2008) [25]
29
Chương II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Vật liệu sử dụng trong nghiên c ứu là 25 m ẫu Sâm được thu th ậpở các
xã Pa V ệ Sử, Thu L ũm và Ka L ăng của huy ện Mường Tè; Sìn H ồ; Tam
Đường và Phong Thổ tỉnh Lai Châu.
Thời gian thu mẫu: từ tháng 5/2017 đến tháng 6/2017.
Bảng 2.1. Danh sách 25 mẫuSâm.
Tên mẫu Địa điểm thu thập STT Ký hiệu mẫu
Sâm Lai Châu Pa Vệ Sử - Mường Tè AS02 1
Sâm Lai Châu Sìn Hồ PTH2 2
Sâm Lai Châu Phong Thổ LNT3 3
Sâm Lai Châu Phong Thổ LNT4 4
Sâm Lai Châu Thu Lũm - Mường Tè PX9 5
Sâm Lai Châu Tam Đường PXA3 6
Sâm Lai Châu Thu Lũm - Mường Tè PX13 7
Sâm Lai Châu Thu Lũm - Mường Tè PX14 8
Sâm Lai Châu Thu Lũm - Mường Tè PX15 9
Sâm Lai Châu Pa Vệ Sử - Mường Tè MX5 10
Sâm Lai Châu Pa Vệ Sử - Mường Tè MX4 11
Sâm lai châu Pa Vệ Sử - Mường Tè MX1 12
Sâm Lai Châu Thu Lũm - Mường Tè PT3 13
Sâm lai châu Ka Lăng - Mường Tè PKL1 14
Sâm Lai Châu Thu Lũm - Mường Tè PT10 15
Sâm Lai Châu Thu Lũm - Mường Tè PT19 16
17 PTPX3 Sâm Lai Châu tím Pa Vệ Sử - Mường Tè
18 PTPX2 Sâm Lai Châu tím Pa Vệ Sử - Mường Tè
30
19 PT7 Sâm Lai Châu Thu Lũm - Mường Tè
20 SLC2 Sâm Lai Châu Pa Vệ Sử - Mường Tè
21 SLC3 Sâm Lai Châu Pa Vệ Sử - Mường Tè
22 SLC6 Sâm Lai Châu Pa Vệ Sử - Mường Tè
23 SLC9 Sâm Lai Châu Pa Vệ Sử - Mường Tè
24 PX10 Sâm Lai Châu Thu Lũm - Mường Tè
25 PTH1 Sâm Lai Châu Sìn Hồ
2.2. Hóa chất
Một số hóa ch ất thông dụng dùng trong sinh h ọc phân tử của các hãng
Sigma, Merck,...CTAB, Tris base, Boric acid, NaCl, dNTPs, EDTA, 6X orange
loading dye solution, Taq Polymeraza, Ethanol, 2-propanol, Acetic acid glacial,
Phenol, Chloroform, isoamyalcohol, Agarose, kit Qiagen, các mồi ITS.
Bảng 2.2. Danh sách các mồi ITS sử dụng trong nghiên cứu
Trình tự Nucelotid
TT ITS1 TCC GTA GGT GAA CCTTGC GG
ITS8 TCCTCCGCTTATTGATATGC
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Tách chiết ADN tổng số
Trong nghiên c ứu này, chúng tôi đã lựa ch ọn ph ương pháp s ử dụng
CTAB của P. Doyle and Doyle (1987) có m ột số cải tiến nhỏ để tiến hành
tách chiết ADN từ các mẫu nghiên cứu.
Quy trình: Chuẩn bị sẵn dung dịch đệm chiết CTAB ở 600C.
Nghiền 0,3 gam m ẫu lá bằng chày cối sứ vô trùng trong nit ơ lỏng đến
khi thành dạng bột mịn (mẫu sâm, chày, cối được giữ trước ở - 800C).
31
Hoà tan m ẫu đã nghi ền nh ỏ trong 800 ml CTAB buffer và 60 ml SDS
10%. Thành ph ần dung dịch đệm chiết: Tris-bazơ 100 mM, EDTA 20 mM,
NaCl 1,4 M, CTAB 2% và PVP 1%.
Ủ mẫu ở 65(cid:176)C trong bể ổn nhiệt, thời gian 30 phút sau đó để nguội ở
nhiệt độ phòng
Bổ sung th ể tích tương đương chloroform—isoamylalcohol (24:1), l ắc
nhẹ cho tới khi thành dạng nhũ sữa. Ly tâm 11000 vòng/phút trong 30 phút ở nhiệt độ 40C. Hút dung dịch phía trên chuyển sang ống mới.
Tiếp tục chiết lần 2 bằng chloroform—isoamylalcohol (24:1), thu được
dịch chiết chứa ADN.
Tủa ADN bằng isopropanol đã làm lạnh.Để ở -200C trong 1 giờ. Ly tâm thu tủa 11000 vòng/phút trong 15 phút ở 40C.
Rửa tủa bằng ethanol 70%, ly tâm thu tủa
Làm khô và hòa tan ADN, loại ARN, hoà tan ADN trong đệm TE.
2.3.2. Chu trình PCR
* Thành phần của một phản ứng PCR
- Mỗi phản ứng PCR bao gồm các thành phần:
STT Thành phần Thể tích (µl)
9
1 Nước cất hai lần khử ion 2 Buffer Mg+ 25 Mm 1,5
3 dNTPs 10 Mm 0,3
4 Taq ADN polymerase 5 U/µl 0,2
5 Mồi ITS1 10 µM 1,5
6 Mồi ITS8 10 µM 1,5
7 DNA 1
Tổng thể tích của một phản ứng 15,0
32
* Chương trình chạy PCR
Phản ứng PCR được ti ến hành trong ống eppendorf 0,2 ml và tsh ực
hiện trên máy Mastercycler epgradient S theo chu trình sau:
Thời gian chu kì Các bước Nhiệt độ((cid:176)C)
1 94 5 phút 1
2 94 50 phút
35 3 58 45 giây
4 72 55 giây
6 72 7 phút 1
7 4 ∞
Sau khi hoàn thành ch ương trình ch ạy PCR, s ản ph ẩm PCR được bổ
sung 4 µl loading dye rồi tiến hành điện di.
2.3.3. Phương pháp điện di trên gel agarose
Cân 0,6 g agarose cho vào 40 ml TAE 1X, đun đến sôi để agarose tan
hoàn toàn. Để nguội 45-50(cid:176)C bổ sung 2,5ml Ethidium Bromide, đổ vào khuôn
gel đã được chuẩn bị sẵn. Sau 30-60 phút, khi gel đã nguội và đông cứng thì
chuyển khay ch ứa bản gel vào máy điện di và cho đệm ch ạy TAE 1X vào
buồng điện di sao cho đệm ngập bản gel khoảng 0,5-1 cm.
Tra mẫu: Sản phẩm PCR được trộn với 4 ml loading dye và tra vào các
giếng trên gel.
Chạy điện di: Sau khi tra m ẫu điện di xong, máy điện di được kết nối
với bộ nguồn. Đặt 130 V.
Quan sát: gel được soi dưới đèn tử ngoại, DNA sẽ được phát sáng nh ờ
liên kết với EtBr.
33
2.3.4. Phương pháp thôi gel theo kit Qiagen
1. Cắt lấy đoạn ADN mong mu ốn từ gel agarose, cho đoạn gel vừa cắt
vào ống eppendorf 2ml.
2. Bổ sung buffer QG theo t ỷ lệ 3 th ể tích QG : 1 th ể tích gel (100mg
~100μl).
3. Ủ ở nhiệt độ 50°C trong kho ảng 10 phút cho đến khi gel tan hoàn
toàn.
4. Sau khi gel tan hoàn toàn, ki ểm tra màu c ủa dung dịch phải là màu
vàng, nếu màu của dung dịch là màu cam hoặc màu tím xanh thì phải bổ sung
10μl sodium acetate 3M, pH 5.
5. Cho dung dịch mẫu đã hoà tan ở trên vào cột QIAquick và ly tâm tốc
độ 13 000 rpm trong 1 phút.
6. Bổ sung 500 μl buffer QG vào cột QIAquick và ly tâm tốc độ 13 000
rpm trong 1 phút để loại hết agarose dư thừa.
7. Bổ sung 750 μl buffer PE vào c ột QIAquick, để cột th ẳng đứng 5
phút sau đó ly tâm tốc độ 13 000 rpm trong 1 phút.
8. Chuyển cột QIAquick sang ống microcentrifuge 1.5ml sạch.
9. Để hoà tan ADN, b ổ sung 30 μl nước (pH 7 - 8.5) vào gi ữa màng
của cột QIAquick và ly tâm t ốc độ 13 000 rpm trong 1 phút, thu l ượng
ADN tinh sạch.
2.3.5. Giải trình tự
Sản phẩm PCR ITS sau khi được tinh sạch, được giải trình tự tại công
ty Macrogen (HànQuốc).Kết quả giải trình tự được được so sánh với các trình
tự tương đồng trên NCBI.Sau đó, các trình t ự được tập hợp lại và phân tích
bằng chương trình MEGA v6.0để tạo cây phát sinh loài.
34
Chương III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả tách chiết DNA tổng số
Tách chi ết axit nucleic là công vi ệc đầu tiên đóng vai trò quan tr ọng
trong công nghệDNA. Nhờ tiến bộ và sự đổi mới công nghệ mà tách chiết axit
nucleic ngày nay đã trở nên đơn giản. Hiện nay có rất nhiều phương pháp tách
chiết DNA tổng số của thực vật. Tuy nhiên đối với từng đối tượng nhất định
cần có phương pháp riêng. Do vậy, việc lựa chọn và cải tiến phương pháp cho
phù hợp với từng đối tượng là điều rất cần thiết và quan trọng.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã lựa chọn phương pháp sử dụng CTAB
của Doyle and Doyle (1987) có một số cải tiến nhỏ để tiến hành tách chiết DNA
tổng số của 25 mẫu Sâmnghiên cứu. Kết quả tách chiết DNA tổng số của 25 mẫu
Sâmđược kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose 1%(hình 3.1 số thứ
tự DNA 25 mẫu nghiên cứu ứng với số thứ tự 25 mẫu theo bảng 2.1).
Hình 3.1: Ảnh điện di ADN tổng số của 25 mẫu Sâm nghiên cứu và
mẫu đối chứng H2O
Qua kết quả điện di trên gel agarose 1% ở hình 3.1cho s ản phẩm PCR
rõ nét, rõ b ăng. Các băng DNA thu được của các mẫu Sâmkhá gọn và đồng
đều, chỉ có 1 b ăng duy nh ất tương đồng với kích th ước lí thuy ết, chất lượng
DNA của các mẫu tốt.Mẫu đối chứng nước không lên ch ứng tỏ mẫu PCR về
cơ bản không bị nhiễm tạp chất.Kết quả điện di cũng cho thấy DNA có nồng
35
độ tương đối cao, đảm bảo mức độ nguyên vẹn và tinh s ạch, đáp ứng được
các yêu cầu dành cho vi ệc phân tích đa hình di truy ền trong các thí nghi ệm
tiếp theo. Các mẫu DNA tổng số được pha loãng về nồng độ 50 mg/µl để thực
hiện phản ứng PCR.
3.2. Phân tích các sản phẩm khuếch đại của 25 mẫu nghiên cứu
Sau khi th ực hi ện ph ản ứng PCR, s ản ph ẩm khu ếch đại với cặp mồi
ITS1/ITS8 và được điện di trên gel agarose 1,5% cho b ăng đơn hình với kích
thước khoảng 700 bp. Sau khi khu ếch đại sản phẩm PCR, chúng tôi tiến hành
thôi gel b ằng vi ệc sử dụng cột QIAquick Spin Columns (USA) nh ằm thu
được sản phẩm PCR đặc hiệu.
Hình 3.2. Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi ITS1/ITS8 trên 25
mẫu Sâm với thang chuẩn Marker 100bp và mẫu đối chứng trắng (H2O)
3.3. Kết qu ả kh ảo sát trình t ự vùng ITS1-5,8SrRNA-ITS2 ở các
mẫunghiên cứu
Bên cạnh việc phân loại theo phương pháp truyền thống dựa vào việc
so sánh hình thái gi ải ph ẫu của cơ quan sinh s ản và dinh d ưỡng, trong vi ệc
định lo ại các taxon sinh v ật hi ện đại, đặc bi ệt là các taxon có s ự bi ến động
hình thái lớn như các loại thực vật, trong đó có các loài thu ộc chi Panax, các
dữ li ệu về đặc tính phân lo ại và quan h ệ phát sinh d ựa trên các vùng b ảo
36
thủcao (phylogenetical characteristics) đóng một vai trò quan tr ọng. Các d ữ
liệu này dựa trên đặc điểm trình tự các nucleotide c ủa các vùng trình t ự bảo
thủ cao trong b ộ gene nói chung và các DNA barcodenói riêng nhi ều khi
chính là cơ sở để nhận dạng và định loại một số taxon của Sâm.
Với kết quả thu được thì 25 mẫu Sâm nghiên c ứu có kích th ước và tỉ
lệ thành phần (G+C) vùng ITS1-5,8SrRNA-ITS2 tương tự như kết quả nghiên
cứu ở nhiều loài thực vật thuộc họ Araliaceae đã được công bố. Việc xác định
trình tự và sử dụng trình tự nucleotid đoạn ITS1-5,8SrRNA-ITS2 để so sánh
nhằm tìm ra m ối quan h ệ phát sinh gi ữa các loài ho ặc sự đa dạng di truy ền
trong một chi, thậm chí các bậc phân loại dưới loài trong một loài đã được sử
dụng phổ biến từ lâu trên thế giới.
Sản ph ẩm PCR với cặp mồi ITS1/ITS8 (b ảng 2.2), sau khi tinh s ạch
được phân tích tr ực ti ếp trên máy gi ải trình t ự ABI PRISM 3100 DNA
Analyzer (Applied Biotech) và phần mềm MEGA v6.0, kết quả cho ra giản đồ
có các đỉnh (peak) với 4 màu s ắc khác nhau t ương ứng với 4 lo ại nucleotide
và bi ểu th ị dãy trình t ự các nucleotide (hình 3.3). K ết qu ả thuđược 25 đoạn
trình tự ITS của 25 mẫu Sâm với số nucleotide khác nhau trên từng mẫu.
Hình 3.3: Một đoạn giản đồ có các đỉnh với 4 màu sắc khác nhau
tương ứng với 4 loại nucleotide của mẫu Sâm PT7
37
Thông qua quá trình khu ếch đại và giải trình tự đối với các mẫu khảo
sát theo ph ương pháp được nêu trong ph ần vật li ệu và ph ương pháp nghiên
cứu, xác định vùng ITS1-5,8SrRNA-ITS2 trên s ản ph ẩm khu ếch đại thông
qua việc căn trình tự và đối chiếu với các trình t ự ITS1-5,8S rRNA và ITS2
của các taxon cùng chi trên Genbank, thu được các trình tự có độ dài được thể
hiện trong bảng 3.1:
Bảng 3.1. Độ dài các trình tự thuộc 25 mẫu Sâm nghiên cứu và mẫu tham
chiếu KJ418192.1
Tổng số Tổng số STT Kí hiệu STT Kí hiệu nucleotide nucleotide
1 AS02 588 PKL1 588 14
2 PTH2 588 PT10 586 15
3 LNT3 588 PT19 588 16
4 LNT4 588 PTPX3 588 17
5 PX9 588 PTPX2 588 18
6 PXA3 588 PT7 588 19
7 PX13 588 SLC2 588 20
8 PX14 586 SLC3 588 21
9 PX15 586 SLC6 588 22
10 MX5 588 SLC9 588 23
11 MX4 588 PX10 588 24
12 MX1 588 PTH1 588 25
13 PT3 586 588 KJ418192.1* 26
Trung bình 587,7
*: Trình tự tương ứng của Sâm Lai Châu được lấy từ Genbank với mã truy
cập là KJ418192.1.(https://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/KJ418192.1/)
38
Kết quả thu được từ bảng 3.1. cho th ấy độ dài vùng ITS1-5,8SrRNA-
ITS2 có sự khác biệt nhau giữa các mẫu đại diện cho các taxon kh ảo sát, dao
động từ 586 - 588nucleotide.
Kết quả này phù h ợp với kết quả của nhóm nghiên c ứu của Phan Kế
Long và cs,vào n ăm 2012 - 2013, đã ti ến hành thu th ập mẫu, gi ải trình t ự
P.vietnamenesis tại Kon Tum và m ột taxon Panax tại Lai Châu và công b ố
trình tự gen matK và ITS-rDNA (ITS1-5,8S và một phần ITS2) của taxon này
lên Genbank và xác định đây là taxon P.vietnamensis var. fuscidiscus
Komatsu, Zhu & Cai. Trình t ự ITS-rDNA mà các tác gi ả công bố là trình t ự
vùng ITS1-5,8S và một phần ITS2 có kích thước 588 bp.
Khảo sát thành ph ần nucletotide thu ộc các trình t ự ITS1-5,8SrRNA-
ITS2 của các mẫu nghiên cứu, thu được kết quả trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Thành phần bốn loại nucleotide của 25 mẫu nghiên cứu và mẫu
tham chiếu KJ418192.1
Mẫu %T (U) %C %A %G %GC %AT STT
1 AS02 21.9 18.4 30.6 59.7 40.3 29.1
2 PTH2 22.4 18.2 30.6 59.4 40.6 28.7
3 LNT3 22.3 18.2 30.6 59.5 40.5 28.9
4 LNT4 22.3 18.2 30.6 59.5 40.5 28.9
5 PX9 22.3 18.7 30.3 59.0 41.0 28.7
6 PXA3 22.3 18.4 30.4 59.4 40.6 28.9
7 PX13 19.4 20.9 30.8 59.7 40.3 28.9
8 PX14 22.4 18.8 30.0 58.9 41.1 28.8
9 PX15 20.3 19.1 32.3 60.6 39.4 28.3
10 MX5 21.8 18.5 30.4 59.7 40.3 29.3
11 MX4 21.8 18.5 30.4 59.7 40.3 29.3
12 MX1 22.1 18.2 30.6 59.7 40.3 29.1
13 PT3 21.7 18.4 31.1 59.9 40.1 28.8
39
14 PKL1 21.9 28.6 18.2 31.3 59.9 40.1
15 PT10 21.7 28.8 18.6 30.9 59.7 40.3
16 PT19 22.1 28.9 18.5 30.4 59.4 40.6
17 PTPX3 23.0 28.6 18.4 30.1 58.7 41.3
18 PTPX2 22.1 29.1 18.4 30.4 59.5 40.5
19 PT7 21.9 29.1 18.7 30.3 59.4 40.6
20 SLC2 22.6 28.4 18.5 30.4 58.8 41.2
21 SLC3 22.6 28.4 18.5 30.4 58.8 41.2
22 SLC6 22.3 28.7 18.5 30.4 59.2 40.8
23 SLC9 22.3 28.7 18.7 30.3 59.0 41.0
24 PX10 22.4 28.9 18.7 29.9 58.8 41.2
25 PTH1 22.4 28.7 18.2 30.6 59.4 40.6
26 KJ418192.1 22.1 29.1 18.2 30.6 59.7 40.3
Trung bình 22.0 28.8 18.6 30.6 59.4 40.6
Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy, thành phần Guanin, Cytosine, Adenine và
Thyminecủa các mẫu nghiên cứu khác nhau trong đó tỉ lệ thành phần Adenine
là thấp nhất và Guanin cao nhất. Đây cũng là đặc điểm cho thấy sự khác nhau
giữa các mẫu khảo sát dựa trên vùng ITS1-5,8SrRNA-ITS2 . Nhìn chung, các
mẫu nghiên c ứu có t ỷ lệ Guanin và Cytosine cao h ơn tỷ lệ Adenine và
Thymine hay nói m ột cách khác là đều có thành ph ần %GC cao h ơn thành
phần %AT và s ự chênh l ệch này có ở cây hai lá m ầm.Mẫu PX15 có thành
phần GC cao nh ất (60,6%) và có thành ph ần AT (39,4%) th ấp nh ất. Tỷ lệ
thành phần %GC trung bình ở cả 25 mẫu nghiên cứu là 59,4% và t ỷ lệ thành
phần %AT trung bình 40,6% (bảng 3.2).
3.4. Kết qu ả so sánh trình t ự nucleotid vùng ITS1-5,8SrRNA-ITS2 của
các mẫu nghiên cứu
Trình t ự vùng ITS1-5,8SrRNA-ITS2 của các mẫu nghiên cứu thuộc chi
Panax được tiến hành so sánh v ới nhau. Phép so sánh gióng hàng b ằng công
40
cụ căn trình t ự ClustalW c ủa ph ần mềm Mega 6.0 và CLC v8.02, k ết qu ả
được thể hiện trong hình 3.4.
41
42
43
Hình 3.4: Kết quả gióng hàng, gióng cột 25 trình tựITS1-5,8SrRNA-ITS2
của25 mẫu Sâm và mẫu tham chiếu KJ418192.1
44
Kết quả hình 3.4, có thể nhận thấy sự khác biệt giữa các trình tự chủ yếu
là các vị trị đa hình đơn (SNP) ở 25 mẫu nghiên cứu.Trong đó, 1 nucleotid bị
thay thế bởi một nucleotid khác, bên cạnh đó cũng có một số khoảng trống giữa
các trình tự. Điều này có th ể là do h ệ quả sự biến động theo hướng mất hoặc
tăng thêm (deletion và insertion) một hay một số nucleotide trong trình tự vùng
ITS1-5,8SrRNA-ITS2 của các mẫu Sâmkhảo sát.
Trình tự nucleotide c ủa mẫu PX13, đây là m ẫu nghiên c ứu có nhi ều
điểm sai khác nhất trong dãy trình t ự do đó mẫu này có sự khác biệt lớn nhất
so với mẫu tham chiếu Sâm lai châu. Các mẫu như PT10, PT3, PX14 bị mất 2
nucleotide ở vị trí 79, 80 trong dãy trình tự; PX15 mất 2 nucleotide ở vị trí 90,
91. Một số mẫu có sự sai khác rất ít trong dãy trình tự như AS02, MX1 chỉ có
1 điểm sai khác duy nhất.
25 mẫu Sâm được nghiên cứu có sự khác biệt rất nhiều về trình tự vùng
ITS1-5,8SrRNA-ITS2, sự biến động trình tự giữa các mẫu thể hiện rõ nh ất ở
khoảng 200 nucleotid đầu và 200 nucleotid cu ối, đây chính là các vùng tr ống
không mang mã hai phía c ủa gene 5,8S rRNA. Nói cách khác, ở các m ẫu
Sâmtrong nghiên cứu này thì s ự biến động trình tự xảy ra mạnh mẽ ở vùng
ITS1 và ITS2 nhưng ít hơn ở vùng gene 5,8S rRNA.Sự biến động ít hay nhiều
trong dãy trình tự của 25 mẫu Sâm nghiên cứu đã thể hiện mối quan hệ về mặt
di truy ền, đồng th ời sự khác nhau trong dãy trình t ự của các m ẫu cũng th ể
hiện được tính đa dạng của các m ẫu nghiên c ứu nh ằm mục đích phân lo ại,
chọn lọc được nguồn gen quý.
3.5. Kết quả xây dựng cây quan hệ phát sinh giữa 25 mẫu nghiên cứu
Sự khác biệt về trình tự vùng ITS1-5,8SrRNA-ITS2giữa các mẫu khảo
sát được thể hiện thông qua hệ số tương đồng trình tự vùng ITS1-5,8SrRNA-
ITS2 gi ữa 25 m ẫu Sâm nghiên c ứu. Hệ số tương đồng di truy ền được tính
45
bằng ph ần mềm NTSYSpc 2.1,k ết qu ả ma tr ận tương đồng được th ể hi ện ở
bảng 3.3.
Bảng 3.3. Hệ số tươngđồng di truyền giữa 25 mẫu nghiên cứu và mẫu
tham chiếu KJ418192.1vào trình tự vùng ITS1-5,8SrRNA-ITS2
*Ghi chú: Th ứ tự mẫu từ 1 đến 26 theo hàng ngang gi ống thứ tự mẫu theo
hàng dọc
Kết qu ả phân tích d ựa vào đoạn trình t ự ITS1-5,8SrRNA-ITS2 cho
thấy, các mẫu Sâm thu t ại Lai Châu khá đa dạng di truyền được thể hiện qua
hệ số tương đồng di truyền và khoảng cách di truy ền giữa các mẫu. Trong số
25 mẫu nghiên cứu, hệ số tương đồng di truyền cao nhất là 100% (một số mẫu
Sâm có chung ngu ồn gốc), còn h ệ số th ấp nh ất là 87,07%; kho ảng cách di
46
truyền gần nhất là 0,00 và xa nh ất là 0,14.Điều này thể hiện có sự phân hóa ở
vùng ITS1-5,8S rRNA-ITS2của các mẫu khảo sát trong quá trình tiến hóa.
Sau khi xác định được trình t ự nucleotid vùng ITS1-5,8SrRNA-ITS2 ,
tiến hành dựng cây quan hệ phát sinh bằng phần mềm Mega 6.0 theo ph ương
SLC2
SLC3
SLC6
PX9
SLC9
PX10
PT19
PT7
AS02
PTPX3
MX5
MX4
MX1
PTPX2
PTH2
PTH1
LNT3
LNT4
PXA3
PKL1
PT3
PT10
PX14
PX15
PX13
0.01
pháp Maximum likelihood, kết quả thể hiện ở hình 3.5.
Hình 3.5.Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền
giữa 25 mẫu nghiên cứu
47
Kết qu ả ở hình 3.5 cho th ấy, dựa vào trình t ự vùng ITS1-5,8SrRDN-
ITS2, 25 mẫu Sâm ở Lai Châu được khảo sát chia thành 2 nhóm chính d ựa
trên sự khác biệt di truyền của chúng:
v NhómI: chỉ 1 taxon nghiên c ứu là PX13, m ẫu này được thu tại Thu
Lũm - Mường Tè. Hệ số tương đồng di truy ền với các mẫu còn l ại
dao động từ 87,07% ( PKL1) đến 90,14% (MX1, AS02) và so v ới
mẫu tham chiếu cũng là 90,14%. Đây là mẫu có hệ số tương đồng di
truyền th ấp nh ất so v ới các mẫu còn l ại. Khoảng cách di truy ền xa
nhất là 0,14 và gần nhất là 0,11.
SLC2
SLC3
SLC6
PX9
SLC9
PX10
PT19
PT7
AS02
PTPX3
MX5
MX4
PTPX2
KJ418192.1
MX1
PTH2
PTH1
LNT3
LNT4
PXA3
PKL1
PT3
PT10
PX14
PX15
PX13
0.01
v NhómII: gồm 24 taxon nghiên cứu còn lại và mẫu tham chiếu (hình 3.6)
Hình 3.6. Cây quan hệ phát sinh giữa 25 mẫu nghiên cứu và mẫu tham
chiếu KJ4181892.1
48
Nhóm II được chia làm 3 nhóm nhỏ:
- Nhóm 1:có 1 taxon nghiên c ứu là PX15, m ẫu này thu t ại Thu L ũm -
Mường Tè. Hệ số tương đồng di truy ền với các mẫu còn lại dao động
từ 89,46% (PX13) đến 95,92% (PT10). Kho ảng cách di truy ền xa nh ất
là 0,11 (PX13).
- Nhóm2: có 1 taxon nghiên c ứu là PX14, m ẫu này thu t ại Thu L ũm -
Mường Tè. Hệ số tương đồng di truy ền với các mẫu còn lại dao động
từ 88,44% (PX13) đến 98,12% (PT3). Khoảng cách di truyền xa nhất là
0,12 (PX13).
Như vậy, nhóm 1 và 2 là 2 m ẫu nghiên cứu có mối quan hệ gần nhất
với PT3 và PT10 nằm trong nhóm 3, trong đó PX14 lại có quan hệ gần
hơn nữa với khoảng cách di truyền là 0,02.
- Nhóm3: gồm 22 taxon nghiên c ứu còn l ại và mẫu tham chi ếu. Nhóm
này được chia thành 3 nhóm phụ:
• Nhóm phụ 3.1: gồm 2 taxon nghiên c ứu là PT3 và PT10. Hai m ẫu này
đều thu t ại Thu Lũm - M ường Tè. H ệ số tương đồng di truy ền của 2
mẫu này với nhau là 99,83% với khoảng cách di truyền là 0,17cho thấy
giữa chúng có quan hệ rất gần gũi với nhau. Hệ số tương đồng di truyền
với các mẫu còn lại dao động từ 88,95% (PX13) đến 98,29% (PX14) và
với mẫu tham chiếu là trên 97%. Khoảng cách di truyền cao nhất của 2
mẫu này với mẫu PX13 là 0,11 và 0,12.
• Nhóm ph ụ 3.2: có 1 m ẫu là PKL1, m ẫu này được thu t ại Ka L ăng -
Mường Tè. Hệ số tương đồng di truy ền với các mẫu còn lại dao động
từ 87,07% (PX13) đến 95,92% (LNT3, LNT4). Kho ảng cách di truy ền
xa nhất là 0,14 (PX13) và kho ảng cách di truy ền thấp nhất là 0,04 ch ủ
yếu với các mẫu nằm trong nhóm phụ 2.3.
49
• Nhóm ph ụ 3.3: g ồm 19 m ẫu nghiên c ứu còn l ại và m ẫu tham chi ếu
KJ418192.1 và được chia thành 3 nhóm nhỏ hơn:
(cid:252) Nhóm 3.3.1: g ồm7 taxon nghiên c ứu: MX1 và PTPX2 ( Pa V ệ Sử -
Mường Tè), PTH2 và PTH1 (Sìn H ồ), LNT3 và LNT4 (Phong Th ổ),
PXA3 (Tam Đường), mẫu tham chi ếu KJ418192.1 cũng thu ộc nhóm
này. Các mẫu này có h ệ số tương đồng di truy ền với các mẫu còn l ại
dao động từ 89,46% (PX13) đến 100%. M ẫu LNT3 và LNT4 gi ống
nhau 100% (có th ể là cùng m ột loài) và có h ệ số di truy ền với mẫu
tham chiếu Sâm lai châu là 99,83% v ới khoảng cách di truy ền là 0,00.
Chứng tỏ LNT3 và LNT4 có quan h ệ chị em và rất gầngũi với Sâm lai
châu. Riêng mẫu MX1 có h ệ tương đồng với mẫu tham chiếu là 100%
và cùng giống nhau với các mẫu còn lại. Các mẫu còn lại cũng có quan
hệ rất gần gũi với mẫu tham chiếu do có hệ số tương đồng di truyền cao
trên 99% với khoảng cách di truyền xa nhất là 0,01.
(cid:252) Nhóm 3.3.2: gồm 4 taxon nghiên cứu là: AS02, PTPX3, MX5 và MX4.
Các mẫu nghiên c ứu đều được thu t ại Pa V ệ Sử - M ường Tè. H ệ số
tương đồng di truyền với các mẫu còn lại dao động từ 89,29% (PX13)
đến 100%. Kho ảng cách di truy ền xa nh ất là 0,12 (PX13). Nhóm m ẫu
này cũng có hệ số tương đồng di truyền khá cao so với mẫu tham chiếu
trên 99% với khoảng cách di truy ền xa nhất là 0,01 nên chúng c ũng có
quan hệ gần gũi với mẫu tham chiếu.Hai mẫu MX4 và MX5 có hệ số di
truyền với nhau là 100% và so v ới các mẫu còn lại là hoàn toàn gi ống
nhau nên có thể 2 mẫu này là cùng có chung một nguồn gốc.
(cid:252) Nhóm 3.3.3: gồm 8 taxon nghiên c ứu còn lại: SLC2, SLC3, SLC6 và
SLC9 ( Pa Vệ Sử - Mường Tè); PX9, PX10, PT19 và PT7 (Thu L ũm -
Mường Tè). Hệ số tương đồng di truyền với các mẫu còn lại dao động
từ 88,27% (PX13) đến 100%. Nhóm này có hệ số tương đồng di truyền
với mẫu tham chi ếu đều trên 97% nên chúng có m ối quan hệ khá gần
50
với mẫu tham chiếu.Trong đó, 2 mẫu SLC2 và SLC3 có hệ số di truyền
với nhau và với các mẫu còn lại giống nhau 100%, chứng tỏ 2 mẫu này
có quan hệ rất gần gũi với nhau và có thể cùng một nguồn gốc. Khoảng
cách di truyền xa nhất của nhóm này là 0,12 (PX13).
3.6. Kết quả xác định Marker phân tử phân biệt 25 mẫu Sâm nghiên cứu
Chỉ thị (marker) là m ột dấu hiệu, một đặc trưng có th ể nhận biết được
giúp chúng ta phân bi ệt th ứ này với th ứ khác, ví d ụ như hình thái, màu s ắc
hoa; hình d ạng, màu s ắc thân, lá,….T ương tự, ch ỉ th ị phân t ử (molecular
marker) hay chỉ thị di truyền (genetic marker) cũng là các dấu hiệu, hoặc các
đặc trưng có tính phân bi ệt giữa các cá th ể.Điểm khác bi ệt của những chỉ thị
này không dựa trên hình thái bên ngoài mà là dựa trên sự khác biệt về trình tự
gene của mỗi sinh vật.
Dựa vào k ết qu ả so sánh trình t ự các nucleotide ở hình 3.4, cho th ấy
dựa vào trình tự ITS1-5,8SrRNA-ITS2với marker ITS1/ITS8 có thể phân biệt
và nhận dạng chính xác các mẫu Sâm Lai Châu trong tập đoàn nghiên cứu.
Trình tự nucleotide c ủa các m ẫu nghiên c ứu có s ự khác bi ệt với các
giống khác chủ yếu là các vị trí đa hình đơn (SNP), trong đó có 1 nucleotid bị
thay thế bởi một nucleotid khác.
- Trình tự mẫu PX13 có nhi ều điểm sai khác nhất trong dãy trình t ự do
đó mẫu này có sự khác biệt lớn nhất so với mẫu tham chiếu Sâm Lai Châu:
+ Vị trí nucleotide số 35 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 82 thay T bằng G
+ Vị trí nucleotide số 85 thay T bằng A
+ Vị trí nucleotide số 88 thay C bằng T
+ Vị trí nucleotide số 90, 91 thay TC bằng CA
+ Vị trí nucleotide số 107 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 116 thay C bằng A
51
+ Vị trí nucleotide số 124 thay A bằng G
+ Vị trí nucleotide số 128 thay T bằng A
+ Vị trí nucleotide số 142 thay C bằng A
+ Vị trí nucleotide số 151 và 159 thay G bằng C
+ Vị trí nucleotide số 172 và 180 thay T bằng A
+ Vị trí nucleotide số 187 thay T bằng G
+ Vị trí nucleotide số 195 và 200 thay C bằng A
+ Vị trí nucleotide 207 thay T bằng A
+ Vị trí nucleotide số 218 thay C bằng G
+ Vị trí nucleotide số 232, 233 thay GC bằng CT
+ Vị trí nucleotide số 237 thay A bằng G
+ Vị trí nucleotide số 240 thay G bằng T
+ Vị trí nucleotide số 271 thay A bằng G
+ Vị trí nucleotide số 275 thay T bằng C
+ Vị trí nucleotide số 281 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 314, 315 thay GC bằng TA
+ Vị trí nucleotide số 320 thay T bằng C
+ Vị trí nucleotide số 333 thay C bằng A
+ Vị trí nucleotide số 339 thay C bằng G
+ Vị trí nucleotide số 351 thay T bằng G
+ Vị trí nucleotide số 354 thay C bằng G
+ Vị trí nucleotide số 361và 365 thay T bằng G
+ Vị trí nucleotide số 372 thay C bằng A
+ Vị trí nucleotide số 375 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 382 thay G bằng T
+ Vị trí nucleotide số 388 thay G bằng C
+ Vị trí nucleotide số 406 thay G bằng A
52
+ Vị trí nucleotide số 418 thay T bằng C
+ Vị trí nucleotide số 459 thay T bằng G
+ Vị trí nucleotide số 462 thay T bằng C
+ Vị trí nucleotide số 485 thay C bằng G
+ Vị trí nucleotide số 488 thay T bằng C
+ Vị trí nucleotide số 514 và 523 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 533 thay T bằng C
+ Vị trí nucleotide số 544 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 557 và 568 thay T bằng C
+ Vị trí nucleotide số 570 thay C bằng G
+ Vị trí nucleotide số 580 thay G bằng T
+ Vị trí nucleotide số 583 thay T bằng C
- Trình tự mẫu PX15 có các điểm sai khác:
+ Vị trí nucleotide số 79 thay T bằng G
+ Vị trí nucleotide số 87 thay A bằng G
+ Vị trí nucleotide số 172, 173 thay TG bằng CA
+ Vị trí nucleotide số 185 thay A bằng G
+ Vị trí nucleotide số 195 thay C bằng G
+ Vị trí nucleotide số 205, 275 thay T bằng G
+ Vị trí nucleotide số 320 thay T bằng C
+ Vị trí nucleotide số 437 thay C bằng G
+ Vị trí nucleotide số 485 thay C bằng T
+ Vị trí nucleotide số 493 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 500 thay G bằng T
+ Vị trí nucleotide số 547 thay T bằng G
+ Tại các v ị trí nucleotide s ố: 35; 82; 85; 90; 91; 116; 124; 128; 142; 180;
233; 339; 351; 272 và 533 có sự sai khác nucleotide giống với mẫu PX13.
53
- Trình tự nucleotide của mẫu PX14:
+ Sự sai khác trình t ự nucleotide của PX14 tại các vị trí gi ống với PX15 là:
172; 185; 205; 241; 372; 437; 485; 493
+ Vị trí nucleotide số 79, 80 bị mất 2 nucleotide
+ Vị trí nucleotide số 173 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 245; 314 thay G bằng T
+ Vị trí nucleotide số 341 thay G bằng C
+ Vị trí nucleotide số 413 thay C bằng T
+ Vị trí nucleotide số 513 thay G bằng T
+ Vị trí nucleotide số 554 thay G bằng A
- Trình tự nucleotide của 2 mẫu nghiên cứu PT10 và PT3 có các điểm sai
khác giống nhau:
+ Vị trí nucleotide số 35 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 79; 80 mất 2 nucleotide
+ Vị trí nucleotide số 124 thay A bằng G
+ Vị trí nucleotide số 172 thay T bằng C
+ Vị trí nucleotide số 185 thay A bằng G
+ Vị trí nucleotide số 205 thay T bằng C
+ Vị trí nucleotide số 372 thay C bằng T
+ Vị trí nucleotide số 413; 485 thay C bằng T
+ Vị trí nucleotide số 493 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 542 thay C bằng G
+ Vị trí nucleotide số 547 thay T bằng G
+ Vị trí nucleotide số 32 của mẫu PT10 có G thay bằng A
- Trình tự nucleotide của mẫu PKL1 có s ự sai khác v ới các mẫu còn lại
tại các điểm. Đây là mẫu mà các vị trí sai khác có nhi ều khác biệt so với các
mẫu còn lại:
54
+ Vị trí nucleotide số 25; 80 thay T bằng A
+ Vị trí nucleotide số 93 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 145 thay T bằng A
+ Vị trí nucleotide số 171 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 182 thay A bằng C
+ Vị trí nucleotide số 205 thay T bằng C
+ Vị trí nucleotide số 384 thay T bằng C
+ Vị trí nucleotide số 402 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 472-474 thay AGC bằng GAA
+ Vị trí nucleotide số 529 thay C bằng T
+ Vị trí nucleotide số 546; 575 thay A bằng G
- Trình tự nucleotide của mẫu PX10 có s ự sai khác v ới các mẫu còn lại
tại các vị trí. Đây là mẫu có sự khác biệt lớn nhất trong phân nhóm phụ 3.3.3:
+ Vị trí nucleotide số 164 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 487 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 501 thay G bằng T
+ Vị trí nucleotide số 545 thay T bằng G
+ Vị trí nucleotide số 554 thay G bằng C
+ Vị trí nucleotide số 556 thay G bằng T
+ Vị trí nucleotide số 565; 569 thay T bằng C
+ Vị trí nucleotide số 570 thay C bằng T
+ Vị trí nucleotide số 588 thay C bằng A
- Trình tự nucleotide của mẫu nghiên cứu PX9 có các vị trí sai khác sau:
+ Vị trí nucleotide số 2 thay C bằng T
+ Vị trí nucleotide số 164 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 506 thay C bằng T
+ Vị trí nucleotide số 580 thay G bằng A
55
- Trình tự nucleotide mẫu nghiên c ứu SLC2, SLC3, SLC6 và SLC9 có
các điểm sai khác khác với mẫu còn lại tại các vị trí:
+ Vị trí nucleotide số 2 thay C bằng T
+ Vị trí nucleotide số 7 thay C bằng T (SLC3)
+ Vị trí nucleotide số 31 thay C bằng T (SLC2)
+ Vị trí nucleotide số 244 thay C bằng T
- Trình tự nucleotide m ẫu PT7 và PT19 có các điểm sai khác: v ị trí
nucleotide số 164, 231 và 487 thay G b ằng A (PT7); vị trí nucleotide số 165,
487 thay G bằng A (PT19).
- Trình tự nucleotide mẫu nghiên cứu MX4 và MX5 có các vị trí sai khác
khác với các mẫu còn lại:
+ Vị trí nucleotide số 422 thay G bằng A
+ Vị trí nucleotide số 552 thay A bằng C
+ Vị trí nucleotide số 584-586 thay TCG bằng CAA
- Trình tự nucleotide mẫu nghiên cứu PTPX3 tại các vị trí sai khác:
+ Vị trí nucleotide số 386-388 thay CCG bằng TTT
+ Vị trí nucleotide số 391-392 thay CG bằng TT
+ Vị trí nucleotide số 417 thay G bằng T
+ Vị trí nucleotide số 422 thay G bằng A
- Trình tự mẫu nghiên cứu AS02 chỉ có 1 điểm sai khác tại vị trí số 422
G được thay bằng A. Cũng có 1 điểm sai khác duy nh ất nhưng vị trí sai khác
lại khác biệt với mẫu tham chiếu KJ418192.1
- Trình tự nucleotide mẫu nghiên cứu PXA3 có các điểm sai khác:
+ Vị trí nucleotide số 27 thay C bằng T
+ Vị trí nucleotide số 57 thay G bằng T
+ Vị trí nucleotide số 412 thay G bằng A
56
- Trình tự nucleotide 2 m ẫu nghiên c ứu PTH1 và PTH2, trong đó mẫu
PTH2 mặc dù cùng nhóm d ưới phụ nhưng PTH2 lại chỉ có 1 điểm sai khác ở
vị trí 277, thay C bằng T. PTH1 ngoài có điểm sai khác giống mẫu tham chiếu
ở vị trí 57 và PTH2 ở trí 277 thì còn có các điểm sai khác so với các mẫu còn
lại:
+ Vị trí nucleotide số 27 thay C bằng T
+ Vị trí nucleotide số 584 thay T bằng C
+ Vị trí nucleotide số 585 thay C bằng T
- Trình tự nucleotide mẫu PTPX2 có 2 vị trí sai khác trong dãy trình tự là
vị trí nucleotide số 57 (G b ằng T) và 216 (G b ằng A), trong đó sai khác ở vị
trí số 57 trùng với mẫu tham chiếu của Sâm Lai Châu.
- Trình tự nucleotide mẫu LNT3, LNT4 và MX1 có cùng 1 vị trí sai khác
là nucleotide số 57 thay G bằng T. Toàn bộ dãy trình tự và vị trí sai khác duy
nhất trong dãy trình t ự của 3 mẫu này hoàn toàn kh ớp với mẫu tham chi ếu
KJ418192.1
57
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kết quả phân tích đa dạng di truyền 25 mẫu Sâm nghiên cứuthu tại Lai
Châu và taxon cùng chi ( Panax vietnamensis var. fuscidiscus)dựa vào đoạn
trình tự genITS1-5,8rRNA-ITS2 cho thấy:Các mẫu Sâm thu thập tại Lai Châu
khá đa dạng di truy ền. Hệ số tương đồng di truy ền gi ữa các m ẫu Sâm dao
động từ 87,07% đến100% (khoảng cách di truyền gần nhất là 0,00 và xa nh ất
là 0,14%).
25 mẫu Sâm nghiên c ứu được chia thành nhi ều nhóm nh ỏ khác nhau
dựa trên sự khác biệt di truyền của chúng. Trong đó có các mẫu ( mẫu LNT3
và LNT4; mẫu MX4 và MX5) có h ệ số tương đồng là 100% có th ể có cùng
một ngu ồn gốc. Mẫu MX1 gi ống với mẫu tham chi ếu Sâm Lai Châu 100%
(có cùng nguồn gốc với mẫu tham chiếu KJ418192.1-Panax vietnamensis var.
fuscidiscus).
Sử dụng vùng trình t ự ITS1-5,8SrRNA-ITS2 có th ể nhận dạng chính
xác các m ẫu Sâm Lai Châu Panax vietnamensis var. fuscidicus trong tổng
số 25 mẫu nghiên c ứu.Đây là cơ sở để xác định được những nguồn gen quý
phục vụ công tác nhân gi ống, phát tri ển và b ảo tồn loài Sâm Lai Châu c ủa
Việt Nam.
2. Kiến nghị
Tiếp tục nghiên c ứu về sự đa dạng ở mức hình thái đặc biệt là thành
phần dinh d ưỡng, các ho ạt ch ất dược học để xác định nguồn giống có năng
suất, ch ất lượng ph ục vụ công tác nhân gi ống, bảo tồn, lưu gi ữ ngu ồn gen
Sâm Lai Châu quý hiếm ở Việt Nam.
58
CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
1. Ph ạm Quang Tuy ến1, Nguy ễn Minh Đức2, Kh ương Th ị Bích 2, Nguy ễn Thái Dương2, Nguyễn Trường Khoa2,Bùi Thanh Tân 2, Nguyễn Thị Hoài Anh1, Tr ịnh Ng ọc Bon 1, Tr ần Th ị Kim H ương3, Tr ần Đăng Khánh2,Khuất Hữu Trung 2, “Đánh giá đa dạng di truy ền một số mẫu giống sâm thu th ập tại Lai Châu”, Tạp chí Khoa h ọc và Công ngh ệ Việt Nam, 2018, 60(2), tr.27-31.
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Việt:
1. Bộ Khoa h ọc và Công ngh ệ và Vi ện Khoa h ọc và Công ngh ệ Vi ệt
Nam(2007). Sách đỏ Việt Nam phần II - Thực vật. NXB. KHTN & CN,
Hà Nội.Tr 82-91.
2. Phạm Thanh Huyền (2007). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của
4 loài cây thu ốc quý Acanthopanax gralicilistylus W. W. Smith, A.
trifiliatus (L.) Merr., Panax bipinnatifidus Seem., P. stipuleanatus H. T.
Tsai & K. M. Feng thu ộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae) ở Việt Nam nhằm
bảo tồn và phát tri ển. Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc Gia
Hà Nội.
3. Phan Kế Long, H ồ Th ị Loan, Nguy ễn Giang S ơn, Đặng Tất Th ế
(2009).Mối quan h ệ di truy ền của một số loài Lan hài thu ộc chi
Paphiopedilum ở Vi ệt Nam . Trong H ội ngh ị khoa h ọc toàn qu ốc về
sinh thái và tài nguyên sinh v ật lần th ứ 3: 194-199. NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
4. Phan Kế Long, V ũ Đình Duy, Phan K ế Lộc, Nguy ễn Giang S ơn,
Nguyễn Th ị Ph ương Trang, Lê Th ị Mai Linh, Lê Thanh S ơn (2014),
“Mối quan h ệ di truy ền của các m ẫu Sâm thu ở Lai Châu trên c ơ sở
phân tích trình t ự nucleotide vùng Matk và ITS-rDNA ”, Tạp chí Công
nghệ sinh học, 12(2), tr.327-337.
5. Lã Đình Mỡi, Châu V ăn Minh, Tr ần Văn Sung, Ph ạm Qu ốc Long,
Phan Văn Kiệm, Trần Huy Thái, Tr ần Minh Hợi, Ninh Kh ắc Bản, Lê
Mai Hương (2013), Họ nhân sâm (Araliaceae Juss.) - Ngu ồn hoạt chất
sinh học đa dạng và đầy tri ển vọng ở Vi ệt Nam, Hội ngh ị khoa h ọc
toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh v ật lần thứ 5, Nhà xu ất bản
Nông nghiệp, 1152-1158.
60
6. Nguyễn Huy Sơn (2016). Đặc điểm sinh thái cây Sâm Lai Châu (Panax
vietnamensis var. fuscidiscus). Báo cáo hội thảo “Bảo tồn và phát tri ển
Sâm Lai Châu t ại huyện Mường Tè), Vi ện Nghiên cứu Lâm sinh, n ăm
2016.
7. Lê Thanh Sơn, Nguyễn Tập (2006) Những đặc điểm sinh thái c ơ bản
của sâm Ngọc Linh. Tạp chí Dược liệu (Hà Nội) 11: 145-147.
8. Nguyễn Tập (2005) Các loài thu ộc chi Panax L. ở Việt Nam. Tạp chí
Dược liệu (Hà Nội) 10: 71-76.
9. Nguyễn Ngh ĩa Thìn (2005), Các ph ương pháp nghiên c ứu th ực vật.
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Nguyễn Thanh Thu ận, Vũ Thanh Th ảo, Nguyễn Văn Thanh, Tr ần Cát
Đông (2010), “Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử để xác định một số
loài sâm thu ộc chi Panax”, Tạp chí Y h ọc TP. H ồ Chí Minh, 14(1),
tr.129-133.
11. Phạm Quang Tuyến (2016b). Kết quả nghiên cứu nhân giống, trồng bảo
tồn cây Sâm Lai Châu ( Panax vietnamensis var. fuscidiscus) trên địa
bàn các xã vùng cao huy ện Mường Tè. Báo cáo h ội thảo “Bảo tồn và
phát triển Sâm Lai Châu t ại huyện Mường Tè), Vi ện Nghiên cứu Lâm
sinh, năm 2016.
Tiếng Anh
12. Baeg I.H. and So S.H., 2013. The word ginseng market and the ginseng
(Korea). Journal of Ginseng Research 37(1): 1-7.
13. Bai, H, Wang, S, Liu, J, Gao, D, Jiang, Y, and Liu, H (2015).
Localization of ginsenosides in Panax ginseng with different age by
matrix-assisted laser-desorption/ionization time-of-flight mass
spectrometry imaging. J Chromatogr B Analyt Technol Biomed Life Sci.
61
14. Bai D., Brandle J. and Reeleder R., 1997. Genetic diversity in North
American ginseng (Panax quinquefolius L.) grown in Ontario detected
by RAPD analysis. Genome 40(1): 111-115.
15. Baldwin, B.G., Sanderson, M.J., Porter, J.M., Wojciechowski, M.F.,
Campbell, C.S., Donoghue, M.J., 1995. The ITS region of nuclear
ribosomal DNA-A valuable source of evidence on Angiosperm
phylogeny. Ann. Mo. Bot. Gard. 82, 247-277.
16. Bellarosa R, Simeone MC, Papini A, Schirone B. Utility of ITS
sequence data for phylogenetic reconstruction of Italian Quercus spp.
Mol Phylogenet Evol 34: 355-370.
17. Bentham G. and Hooker J.D., 1867. Araliaceae, Vol.1. Genera
plantarum. London: L. Reeve &Amp;Co.,pp. 931-947.
18. Britton, N.L., and A. Brown. 1913. An illustrated flora of the northern
United States, Canada and the British Possessions. 3 vols. Charles
Scribner's Sons, New York. Vol. 2: 440.
19. Clarke C.B., 1879. Araliaceae. Flora of British India , Vol. 2. London:
L. Reeve &Amp; Co., pp. 134-179.
20. Dan N.V., Ramchiary N., Choi S.R., Uhm T.S., Yang T.J., Ahn I.O.
and Lim Y.P., 2010. Development and characterization of new
microsatellite markers in Panax ginseng (C.A. Meyer) from BAC end
sequences. Conservation Genetics 11: 1223-1225.
21. Deborah Y., Hong Q., Lau A.J., Yeo C.L., Liu X.K., Yang C.R., Koh
H. L. and Hong Y., 2005. Genetic Diversity and Variation of Saponin
Contents in Panax notoginseng Roots from a Single Farm. Journal of
Agricultural and Food Chemistry 53: 8460−8467.
22. Decaisne J. and Planchon J.E., 1854. Esquisse d’une monographie des
Araliacees. Revue Horticole 4:104-109.
62
23. De Candolle A.P., 1830. Araliaceae. Prodromus systematis naturalis
regni vegetabilis Vol. 4, ed. A. P. de Candolle. Paris: Treuttel &
Wurtz., pp. 251-266.
24. Eidus R. and Leopold S., 2013. Highlights of the International
American Ginseng Expo. Journal of Medicinal Plant Conservation.
25. Embong, Z., Wan Hitam, W-H., Yean, C., Rashid, N., Kamarudin, B.,
et al., (2008) Specific detection of fungal pathogens by 18S rRNA gene
PCR in micribial keratitis. BMC Ophthalmol, 8:7
26. Florence C.L., 1992. Facts about Ginseng: The Elixir of Life . Hollym
International Corporation.
27. Elyakov GB, Uvarova NI, Gorshkova RP (1965b) The Structure of
carbohydrate chains of panaxosides D, E, F. Tetrahedron Lett
6(51):4669-4674.
28. Fujita M, Itokawa H, Shibata S (1962) Chemical studies on ginseng. I.
Isolation of sapogenin from radix ginseng. Yakugaku Zasshi 82(12):
1634-1638.
29. Ha TD, Grushvitsky IV (1985) A new species of the genus Panax
(Araliaceae) from Vietnam. Bot J (Leningrad): 519-522.
30. Hadrys , H.,Balick, M.and Schierwater, B. (1992) Application of
random ampli-fied polymorphic DNA (RAPD) in molecular ecology.
Molecular Ecology, 1, 55-63.
31. Hara H., 1970. On the Asiatic species of the genus Panax. Journal
Japan Botany 45(7): 197-212
32. Harms H., 1897. Zur Kenntnis der Gattungen Aralia und Panax.
Botanische Jahrbücher fur Systematik 23: 1-23.
33. Hon, CC, Chow, YC, Zeng, FY, and Leung, FC (2003). Genetic
authentication of ginseng and other traditional Chinese medicine. Acta
Pharmacol Sin. 24, 841-846.
63
34. Jarne P, Lagoda PJL.(1996). Microsatellites, from molecules to
populations and back. Trends Ecol Evol 11: 424-429.
35. Jee, HS, Chang, KH, Park, SH, Kim, KT, and Paik, HD (2014).
Morphological characterization, chemical components, and
biofunctional activities of Panax ginseng, Panax quinquefolium,
and Panax notoginseng roots: A comparative study. Food Rev
Int. 30, 91-111.
36. Jennifer M.C. and Hamrick J.L., 2004. Genetic diversity in harvested
and protected populations of wild American ginseng, Panax
quinquefolius L. (Araliaceae). American Journal of Botany 91(4): 540-
548.
37. Jo, IH, Bang, KH, Kim, YC, Kim, JU, Shin, MR, and Moon, JY (2013).
Analysis of mitochondrial DNA sequence and molecular marker
development for identification of Panax species. Korean J Med Crop
Sci. 21, 91-96.
38. Kenneth W.M., Joseph P.L., Wansang L. and Robert L. B., 2004.
Effects of Population and Age on Ginsenoside Content of American
Ginseng (Panax quinquefolium L.). Acta horticulturae 629: 161-166.
39. Kim D.H., 2012. Chemical Diversity of Panax ginseng, Panax
quinquifolium, and Panax notoginseng. .Journal of Ginseng Reseach
36(1): 1-15.
40. Kim, YJ, Jang, MG, Zhu, L, Silva, J, Zhu, X, and Sukweenadhi, J
(2015). Cytological characterization of anther development in Panax
ginseng Meyer. Protoplasma.
41. Kim O.T., Bang K.H., In D.S., Lee J.W., Kim Y.C., Shin Y.S., Huyn
D.Y., Lee S.S., Cha S.W. and Seong N.S., 2007. Molecular
authentication of ginseng cultivar by comparision of internal
64
transcribed spacer and 5.8S rDNA sequences. Plant Biotechnology
Report 1: 163-167.
42. Kim, J, Jo, BH, Lee, KL, Yoon, ES, Ryu, GH, and Chung, KW (2007).
Identification of new microsatellite markers in Panax ginseng. Mol
Cells. 24, 60-68.
43. Komatsu K., Chihiro T. and Shu Z., 2005. Ginseng drugs - Molecular
and chemical characteristics and possibility as antidementia drugs.
Nutraceutical Research 3(1): 47-64.
44. Landry, B. S. and Michelmore, R. W. 1987. Methods and applications
of restriction fragment length polymorphism analysis to plants. In:
Tailoring genes for crop improvement: an agricultural perspective. Ed.
by: G. Bruening, J. Harada, and A. Hollaender. Plenum Press, New
York. pp. 25-44.
45. Lee J.W., Kim Y.C., Jo I.H., Seo A.Y., Lee J.H., Kim O.T., Hyun D.Y.,
Cha S.W., Bang K.H. and Cho J.H., 2011. Development of an ISSR-
Derived SCAR Marker in Korean Ginseng Cultivars (Panax ginseng C.
A. Meyer). Journal of Ginseng Research 35(1): 52-59.
46. Lim, YP, and Choi, KT (1990). The characterization of mitochondrial
DNA of Korean ginseng (Panax ginseng C.A. Meyer). Korean J
Ginseng Sci. 14, 310-316.
47. Lim, YP, Shin, CS, Lee, SJ, Youn, YN, and Jo, JS (1993). Survey of
proper primer and genetic analysis of Korean ginseng (Panax ginseng
C.A. Meyer) variants using the RAPD technique. Korean J Ginseng
Sci. 17, 153-158.
48. Linnaeus C. 1754. Genera plantarum, 5th edition. Stockholm.
49. Mohammadi, S.A. and Prasanna, B.M. (2003) Review and
Interpretation Analysis of Genetic Diversity in Crop Plants —Salient
Statistical Tools. Crop Science, 43, 1235-1248.
65
50. MULLIS K.B., FALOONA F.A. (1987): Specific synthesis of DNA in
vitro via a polymerase-catalysed chain reaction. Meth. Enzymol., 155:
335-350
51. Neale, D. B. and Williams, C. G. 1991. Restriction fragment length
polymorphism mapping in conifers and applications to forest genetics and
tree improvement. Can. J. For. Res. 21: 545-554. Nybom, H., Schaal.
52. Phan Ke Long, Le Thanh Son, Phan Ke Loc, Vu Dinh Duy, Pham Van
The (2013) Lai Chau ginseng Panax vietnamensis var. fuscidiscus K.
Komatsu, S. Zhu & S.Q. Cai I . Morphology, Ecology, Distribution and
Conservation Status. In Proc. 2 nd VAST-KAST Workshop on
Biodiversity and Bio-Active Compounds: 65-73.
53. Phan Ke Long, Nguyen Thi Phuong Trang, Leonid V. Averyanov, Phan
Ke Loc (2011) Molecular characterisation of Calocedrus rupestris
Averyanov LV, Nguyen HT and Phan LK, 2008 (Cupressaceae) based
on ITS1 partial sequence. Gen Molec Res 10 (4): 3702-3711.
54. Plunkett G.M., Soltis D.E. and Soltis P.S., 1996. Higher level
relationships of Apiales (Apiaceae and Araliaceae) based on
phylogenetic analysis of rbcLsequences. American Journal of Botany
83(4): 499-515.
55. Powell, W, Machray, GC, and Provan, J (1996). Polymorphism
revealed by simple sequence repeats. Trends Plant Sci. 1, 215-222.
56. Quan L.T., Adnyana I.K., Tezuka Y., Nagaoka T., Qui K.T., and
Kadota S., 2001. Triterpene Saponins from Vietnamese Ginseng
(Panax vietnamensis) and their hepatocytoprotective Activity. Journal
of Natural Products 64(4): 456- 461.
57. Seemann, B. (1868) On the genus Panax. Journal of Botany (Moral) 6:
52-58.
66
58. Silva, PI, Martins, AM, Gouvea, EG, Pessoa-Filho, M, and Ferreira,
ME (2013). Development and validation of microsatellite markers for
Brachiaria ruziziensis obtained by partial genome assembly of Illumina
single-end reads. BMC Genomics. 14, 17.
59. Shibata S., Tanaka O., Ando T., Sado M., Tsushima S., Ohsawa T.
Chemical studies on oriental plant drugs. XIV. Protopanaxadiol, a
genuine sapogenin of ginseng saponins. Chem Pharm Bull.
1966;14:595-600. [PubMed]
60. Shim Y.H., Choi J.H., Park C.D., Lim C.J., Cho J.H. and Kim H.J.,
2003. Molecular Differentiation of Panax Species by RAPD Analysis.
Archives of Pharmacal Research 26(8): 601-605.
61. Shu Z., Fushimi H., Cai S. and Komatsu K., 2003. Phylogenetic
relationship in the genus Panax: inferred from chloroplast trnK Gene
and Nuclear 18S rDNA Gene Sequences. Planta Medica 69(7): 647-653.
62. Thuan N.T., Thao V.T., Thanh N.V., Dong T.C., 2010. Authentication
of ginseng species by biomolecular methods. Y Hoc TP. Ho Chi Minh -
Supplement 14(1): 129-133.
63. Tsai H.T. and Feng K.M., 1975. Triterpenoid from Panax L. and their
relationship withtaxonomy and geographical distribution. Acta
Phytotaxonomica Sinica 13(2): 29-48.
64. Um, JY, Chung, HS, Kim, MS, Na, HJ, Kwon, HJ, and Kim, JJ (2001).
Molecular authentication of Panax ginseng species by RAPD analysis
and PCR-RFLP. Biol Pharm Bull. 24, 872-875.
65. Wen J., 1993. Generic delimitation of Aralia L. (Araliaceae). Brittonia
45(1) 47-55.
66. Wen J. and Zimmer E.A., 1996. Phylogeny and Biogeography of Panax
L. (the Ginseng Genus, Araliaceae): Inferences from ITS Sequences of
67
Nuclear Ribosomal DNA. Molecular Phylogenetics and Evolution 6(2):
167-177.
67. William E.C., 2000. Ginseng - the genus Panax . Harwood academic
publishers, pp. 55-116.
68. Woo, SY, Lee, DS, and Kim, PG (2004). Growth and eco-physiological
characteristics of Panax ginseng grown under three different forest
type. J Plant Biol. 47, 230-235.
69. Xiang Q.B. and Lowry P.P., 2007. Araliaceae. - In: Wu C.Y., Rawen
P.H. & Hong D.Y. (eds), Flora of China, Vol. 13. Science Press,
Beijing, Missouri Botanical Garden Press., pp. 435-491.
70. Yang D.Q., 1981. The cyto-taxonomic studies on some species of
Panax L. Acta Phytotaxonomica Sinica 19:298-303. (In Chinese with
English summary.).
71. Yang W., Hu Y., Wu W., Ye M. and Guo D., 2014. Saponins in the
genus Panax L. (Araliaceae): A systematic review of their chemical
diversity. Phytochemistry 106: 7-24.
72. Yu K.W., Gao W.Y., Son S.H. and Paek K.Y., 2000. Improvement of
ginsenoside production by jasmonic acid and some other elicitors in
hairy root culture of ginseng ( Panax ginseng C. A. Meyer). In Vitro
Cellar and Development Biology - Plant 36(5): 424-428.
73. Yu, RH, Zhao, YJ, Xu, KZ, Zhang, MS, Zhang, ZA, and Chen, ZY
(2009). Diurnal changes of photosynthesis in Panax ginseng and Panax
quinquefolium under different environmental conditions. J South China
Agr Univ. 30, 7-11.
74. Zhou L., Cao X., Zhang R., Peng Y., Zhao S. and Wu J., 2007.
Stimulation of saponin production in Panax ginseng hairy roots by two
oligosaccharides from Paris polyphylla var. yunnanensis.
Biotechnology Letters 29(4): 631-634.
68
75. Zuo Y.J., Chen Z.J., Kondo K.K., Funamoto T., Wen J. & Shou S.L.,
2011. DNA Barcoding of Panax Species. Planta Medica 77(2): 182-187.
76. Zuo Y.J., Wen J., Ma J. and Zhou S., 2014. Evolutionary radiation of
the Panax bipinnatifidus species complex (Araliaceae) in the Sino-
Himalayan region of eastern Asia as inferred from AFLP analysis.
Journal of Systematics and Evolution 53(3): 210-220.
69
>AS02
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTC
GGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATC
GCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGT
GTTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAATTTGATT
TCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGGTCC
CCGACCATGGGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAA
CGTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
>PTH2
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGTTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAATAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTC
GGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTTACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATC
GCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGT
GTTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAGTTTGATT
TCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGGTCC
CCGACCATGGGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAA
CGTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
>LNT3
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGTTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAATAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCGTGAGGGAGTGATG
PHỤ LỤC: TRÌNH TỰ 25 MẪU SÂM LAI CHÂU NGHIÊN CỨU
70
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTC
GGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATC
GCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGT
GTTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAGTTTGATT
TCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGGTCC
CCGACCATGGGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAA
CGTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
>LNT4
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGTTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAATAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTC
GGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATC
GCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGT
GTTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAGTTTGATT
TCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGGTCC
CCGACCATGGGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAA
CGTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
>PX9
GTGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCAACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTC
GGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATC
GCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGT
GTTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAGTTTGATT
TCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGATCC
71
CCGACCATGGGTTTGTAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAA
CGTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAAGTTTCGAC
>PXA3
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGTTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAATAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTC
GGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATC
GCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGT
GTTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCACGCAGTTCAGTTTGATT
TCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGGTCC
CCGACCATGGGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAA
CGTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
>PX13
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACAGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGGCGAGATGCACATCGCCAAGGACTCACATTTGGGACAACCG
CGCGGAGAGACACGGGAGGACATTATCCCCCCCTCCCCCTCGACTCCCGAGAGGGAGAGGT
GAGGTGGGGGGAGACGAGGTGTGAGACGCCCAGGGAGACGTGCCCTCGCTCTAGTGTCTT
CGGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGGTGGCTCACGAGATTCTGCAATTCACACCAAGTAT
CGCATTTCTATACGCTCTTCATCGATGAGAGAGGCGAGATATCCGGTGGCGAGAGGCGTGT
GTGTTATAAAAAGACTCTTCCCCCGCCCGCAAACGGGGGAGACGCGCGCAGCTCAGTTTGA
TTTCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGGTGCTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGGGG
CCCCCGACCATGGGTTTGCAACTTGGAGAGCTTGCACACCCCTCGCCCCTCACCCGATATTGT
AACGTGCTCGCGGGTCGCTGTGCTATGCATGTCTCGAC
>PX14
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACAGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGCG
72
CGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCGCAAGGGAGTGATGG
GTTGGGGGGCGACGCGATGCGTGACGCCCAGGCAGACATGCCCTCGGCCTAATGGGTTCT
GGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATCG
CATTTCTCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCCAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGTGT
TTTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGTGCAGTTCAGTTTGATTTC
CTTGGGGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGTGGTCCCC
AACCATGGGTTTGCAACTTGTGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAACAT
GTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
>PX15
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCAACAGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACGTGGCGAGGCGCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGGCAACCGC
GCGGGGAGACACGGGAGGGCATTATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCGCAAGGGAGAGAT
GGGTTGGGGGGGGACGCGATGCGTGACGCCCAGGCAGACATGCCCTCGGGCTAATGGGTT
CGGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGGTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTAT
CGCATTTCGCTACGCTCTTCATCGATGCGAGAGACGAGATATCCGCTGCCGAGAGTCGTTTG
TGTTTTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAGTTTGAT
TTCCTTGGGGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGTGGTC
CCCAACCATGTGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGCCCCTCACCCGGTAGTGTA
ACGTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
>MX5
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTC
GGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATC
GCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGT
GTTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAATTTGATT
73
TCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGGTCC
CCGACCATGGGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAC
CGTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTCAAAC
>MX4
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTC
GGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATC
GCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGT
GTTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAATTTGATT
TCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGGTCC
CCGACCATGGGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAC
CGTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTCAAAC
>MX1
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAATAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTC
GGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATC
GCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGT
GTTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAGTTTGATT
TCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGGTCC
CCGACCATGGGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAA
CGTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
>PT3
74
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACAGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGCG
CGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCGCAAGGGAGTGATGG
GTTGGGGGGCGACGCGATGCGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTCG
GGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATCG
CATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGTG
TTTTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGTGCAGTTCAGTTTGATTT
CCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGTGGTCCC
CAACCATGGGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCGGGTAGTGTAAC
GTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
>PKL1
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTCGTTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACTAGTCGTGACGTCCGTCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCG
CGCGGTGAGACACGGGAGGCCAATATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCATGAGGGAGTGCG
GGGTTGGGGGGCGACGCGATGCGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTT
CGGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTAT
CGCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTG
TGTTTTAGAAAGACGCCTCCGCCGCCCGCAAACGAGGGGGACGCGTGCAGTTCAGTTTGAT
TTCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGGAACACCCAAGGGTAGTC
CCCGACCATGGGTTTGTAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCTTCGTCCCTCACCCGGTGTTGTA
ACGTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTGTGCAGGTTTCGAC
>PT10
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCAACAGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGCG
CGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCGCAAGGGAGTGATGG
GTTGGGGGGCGACGCGATGCGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTCG
GGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATCG
75
CATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGTG
TTTTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGTGCAGTTCAGTTTGATTT
CCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGTGGTCCC
CAACCATGGGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCGGGTAGTGTAAC
GTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
>PT19
GTGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCAACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTC
GGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATC
GCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGT
GTTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAGTTTGATT
TCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGATCC
CCGACCATGGGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAA
CGTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
>PTPX3
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTC
GGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATC
GCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGT
GTTCTAGAAAGACGCTTTTTCCTCTCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCATTTCAATTTGATTT
CCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGGTCCC
CGACCATGGGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAAC
GTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
76
>PTPX2
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAATAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAAGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTCG
GGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATCG
CATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGTG
TTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAGTTTGATTT
CCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGGTCCC
CGACCATGGGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAAC
GTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
>PT7
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCAACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGACCTAATGGCTTCG
GGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATCG
CATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGTG
TTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAGTTTGATTT
CCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGATCCC
CGACCATGGGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAAC
GTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
>SLC2
GTGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGTGACGGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCAACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTTG
77
GGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATCG
CATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGTG
TTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAGTTTGATTT
CCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGATCCC
CGACCATGGGTTTGTAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAAC
GTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
>SLC3
GTGCAATAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCAACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTTG
GGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATCG
CATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGTG
TTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAGTTTGATTT
CCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGATCCC
CGACCATGGGTTTGTAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAAC
GTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
>SLC6
GTGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCAACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTC
GGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATC
GCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGT
GTTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAGTTTGATT
TCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGATCC
78
CCGACCATGGGTTTGTAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAA
CGTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
>SLC9
GTGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCAACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTC
GGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATC
GCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGT
GTTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAGTTTGATT
TCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGATCC
CCGACCATGGGTTTGTAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAA
CGTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAAGTTTCGAC
>PX10
GTGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAAGAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCAACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTC
GGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATC
GCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGT
GTTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAGTTTGATT
TCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGATCC
CCGACCATGGTTTTGTAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGGATTGTAA
CCTTTTCGCGGTCCGTCTTGCTATGCAGGTTTCGAA
>PTH1
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGTTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAATAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
79
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTC
GGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTTACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATC
GCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGT
GTTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAGTTTGATT
TCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGGTCC
CCGACCATGGGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAA
CGTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTCTGAC
>KJ418192.1
GCGCAACAGGGTCATGAGAGCTTTTGCTGGCGACGGGTCACCGCACGACATGAGAATAGG
GCTTTTTACAACCACCACTTGTCGTGACGTCCATCGCCAAGGACTCGCATTTGGGCCAACCGC
ACGGTGAGACACGGGAGGCCATTATCCGCCCCTCCGCCTCGACTCCCGTGAGGGAGTGATG
AGTTGGGGGGCGACGCGATGTGTGACGCCCAGGCAGACGTGCCCTCGGCCTAATGGCTTC
GGGCGCAACTTGCGTTCAAAGACTCGATGGTTCACGGGATTCTGCAATTCACACCAAGTATC
GCATTTCGCTACGTTCTTCATCGATGCGAGAGCCGAGATATCCGTTGCCGAGAGTCGTTTGT
GTTCTAGAAAGACGCTTCCGCCGCCCGCAAACGGGGGGGACGCGCGCAGTTCAGTTTGATT
TCCTTGGCGCATTCCGCGCCGGGGGGTCGTTGTTCGGACGAGAGCCACCCAAGGGCGGTCC
CCGACCATGGGTTTGCAACTTGGGGAGCTTGCGCACCCCTCGTCCCTCACCCGGTATTGTAA
CGTGTTCGCGGGTCGTTCTGCTATGCAGGTTTCGAC
80