BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM THẾ DŨNG SO SÁNH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SIÊU THỊ TP.HCM ĐẾN SỰ THOẢ MÃN CỦA KHÁCH HÀNG QUA HAI MÔ HÌNH SERVPERF VÀ SERVQUAL LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM THẾ DŨNG SO SÁNH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SIÊU THỊ TP.HCM ĐẾN SỰ THOẢ MÃN CỦA KHÁCH HÀNG QUA HAI MÔ HÌNH SERVPERF VÀ SERVQUAL
Chuyên ngành : quản trị kinh doanh Mã số
: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH CÔNG TIẾN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô
Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức
quý báu trong thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, chúng tôi rất biết ơn Thầy Tiến
sĩ Đinh Công Tiến – Phó Hiệu trưởng Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp & Phát
triển Nông thôn II đã hướng dẫn rất tận tình về phương pháp khoa học và nội dung
chi tiết của đề tài này.
Chúng tôi xin cảm ơn các bạn học viên Cao học khóa K16 Quản trị Kinh doanh
– Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ chí Minh đã giúp đỡ chúng tôi trong vấn đề
truyền đạt thông tin trong suốt quá trình học.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù chúng tôi đã cố gắng để hoàn thành nghiên
cứu, tham khảo tài liệu trên sách, báo, internet, trao đổi và tiếp thu ý kiến quý báu
của Thầy, Cô và bạn bè, song nghiên cứu này cũng không tránh khỏi còn nhiều
thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được những thông tin đóng góp từ quý Thầy, Cô
và bạn đọc.
Xin trân trọng.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 6 năm 2009
Tác giả
Phạm Thế Dũng
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “So sánh sự ảnh hưởng của chất lượng dịch
vụ siêu thị Tp. HCM đến sự thoả mãn của khách hàng qua hai mô hình SERVPERF
và SERVQUAL” là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm
túc.
Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng
tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan.
Tác giả
Phạm Thế Dũng.
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... viii
TÓM TẮT ........................................................................................................................... ix
Chương 1: TỔNG QUAN ...................................................................................................... 1
1.1. Lý do nghiên cứu ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 3
1.3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ............................................................................... 5
1.5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 5
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................ 6
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu ............................................................................ 6
2.1.1. Tổng quan về hệ thống siêu thị trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh ........................... 6
2.1.2. Dịch vụ ................................................................................................................. 9
2.1.2.1. Định nghĩa về dịch vụ ................................................................................... 9
2.1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ .................................................................................. 10
2.1.3. Chất lượng ......................................................................................................... 10
2.1.3.1. Khái niệm về chất lượng ............................................................................. 10
2.1.3.2. Hai mặt của chất lượng ............................................................................... 12
2.1.3.2.1. Chất lượng khách quan ........................................................................ 12
2.1.3.2.2. Chất lượng cảm nhận ........................................................................... 13
2.1.4. Sự thỏa mãn của khách hàng ............................................................................. 13
2.1.5. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng ............. 15
2.1.5.1. Mô hình phi khẳng định của kỳ vọng ......................................................... 16
iv
2.1.5.1.1. Kỳ vọng của người tiêu dùng ............................................................... 17
2.1.5.1.2. Sự cảm nhận của người tiêu dùng ........................................................ 18
2.1.5.2. Mô hình cảm nhận ...................................................................................... 18
2.1.6. Mô hình chất lượng dịch vụ ............................................................................... 19
2.1.6.1. Mô hình SERVQUAL của Parasuraman và các đồng sự (1985, 1988) ...... 19
2.1.6.1.1. Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ .................................... 19
2.1.6.1.2. Thành phần chất lượng dịch vụ............................................................ 22
2.1.6.1.3. Thang đo SERVQUAL ........................................................................ 23
2.1.6.2. Mô hình SERVPERF (Cronin & Taylor, 1992) ......................................... 25
2.1.6.3. Mô hình chất lượng dịch vụ siêu thị SERVQUAL của Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang (2003) ................................................................................. 27
2.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ..................................................................... 29
2.2.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 29
2.2.2. Các giả thuyết .................................................................................................... 30
2.3. Tóm tắt Chương 2 ..................................................................................................... 31
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 32
3.1 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 32
3.1.1. Nghiên cứ sơ bộ ................................................................................................. 33
3.1.1.1. Thảo luận nhóm .......................................................................................... 33
3.1.1.2. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát .................................................................... 34
3.1.2. Nghiên cứu chính thức ....................................................................................... 34
3.1.2.1. Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu ................................................ 34
3.1.2.2. Kế hoạch phân tích dữ liệu ......................................................................... 35
3.1.2.2.1. Lập bảng tần số .................................................................................... 35
3.1.2.2.2. Cronbach’s alpha ................................................................................. 35
3.1.2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................ 35
3.1.2.2.4. Xây dựng phương trình hồi quy và so sánh mô hình chất lượng ......... 36
3.2. Xây dựng thang đo ................................................................................................... 38
3.2.1. Thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị theo mô hình SERVPERF ...................... 38
3.2.2. Thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị theo mô hình Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang (2003) ..................................................................................... 39
3.2.3. Thang đo sự thoả mãn ....................................................................................... 40
v
3.3. Tóm tắt Chương 3 .................................................................................................... 40
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 41
4.1. Đặc điểm của mẫu khảo sát ...................................................................................... 41
4.2. Kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu ............................................................. 42
4.2.1. Kiểm định Cronbach’s alpha với các thang đo lý thuyết ................................... 42
4.2.1.1. Kết quả phân tích thang đo chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVPERF 42
4.2.1.2. Kết quả phân tích thang đo chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVQUAL
(Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) ............................................. 43
4.2.1.3. Kết quả phân tích thang đo sự thỏa mãn ..................................................... 44
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................................... 45
4.2.2.1. Phân tích EFA của thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị theo mô hình
SERVPERF .............................................................................................................. 45
4.2.2.2. Phân tích EFA của thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị theo mô hình
SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) ...................... 46
4.2.2.3. Phân tích EFA của thang đo sự thỏa mãn ................................................... 47
4.2.2.4. Mô hình hiệu chỉnh lần 1 ............................................................................ 47
4.3. Kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu thông qua phân tích hồi quy ............. 48
4.3.1. Mô hình SERVPERF ......................................................................................... 48
4.3.1.1. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến ................................................ 48
4.3.1.2: Phân tích hồi quy ........................................................................................ 49
4.3.2. Mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thi Mai Trang, 2003) .. 52
4.3.2.1. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến ................................................ 52
4.3.2.2: Phân tích hồi quy ........................................................................................ 52
4.3.3. Mô hình điều chỉnh lần 2 .................................................................................. 55
4.4. So sánh mô hình SERVPERF và mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) ......................................................................................... 56
4.5. Giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ siêu thị tại Tp Hồ Chí Minh ................................................................................ 56
4.6. Phân tích sự khác biệt mức độ thoả mãn theo đặc điểm cá nhân .............................. 58
4.7. So sánh kết quả nghiên cứu này với kết quả nghiên cứu trước ................................ 59
4.8. Tóm tắt Chương 4 ..................................................................................................... 62
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 63
vi
5.1. Kết luận ..................................................................................................................... 63
5.1.1. Kết quả chính và đóng góp của đề tài .................................................................... 63
5.1.2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................ 64
5.2. Khuyến nghị một số giải pháp cho ngành siêu thị .................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... I
PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................................... IV
Phụ lục 1.1: Thang đo SERVQUAL (Parasuraman & ctg, 1994) ................................... IV
Phụ lục 1.2: Mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003)
.......................................................................................................................................... V
PHỤ LỤC 2 ....................................................................................................................... VII
PHỤ LỤC 3 ...................................................................................................................... VIII
PHỤ LỤC 4 ......................................................................................................................... XI
PHỤ LỤC 5 ....................................................................................................................... XII
5.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của mô hình SERVPERF ......................... XII
5.2. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình
Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) .......................................................................... XIV
5.3. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo sự thoản mãn (HL) ............ XVI
PHỤ LỤC 6 .................................................................................................................... XVII
6.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị theo mô
hình SERVPERF ......................................................................................................... XVII
6.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị theo mô
hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) .................... XX
6.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo sự thỏa mãn ............................. XXIV
PHỤ LỤC 7 .................................................................................................................... XXV
7.1: Theo mô hình SERVPERF .................................................................................. XXV
7.2: Theo mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai trang) .. XXVIII
PHỤ LỤC 8 ................................................................................................................... XXXI
8.1. Thống kê mô tả ................................................................................................... XXXI
8.2. Kiểm định về sự khác biệt về độ tuổi ................................................................. XXXI
8.3. Kiểm định về sự khác biệt về trình độ học vấn ................................................. XXXII 8.4. Kiểm định về sự khác biệt về thu nhập ............................................................ XXXIII
vii
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Hai mặt của chất lượng .......................................................................... 14
Hình 2.2: Mô hình phi khẳng định ......................................................................... 19
Hình 2.3: Mô hình chất lượng dịch vụ ................................................................... 23
Hình 2.4: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng theo
mô hình SERVPERF ............................................................................. 29
Hình 2.5: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng theo
mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2003) ........................ 32
Hình 2.6: Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng ........................................................................................................ 33
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 36
Hình 4.1: Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị và sự thoả mãn
(hiệu chỉnh lần 1) ................................................................................... 50
Hình 4.2: Mô hình quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị và sự thoả mãn (hiệu
chỉnh lần 2) ............................................................................................ 58
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AT : An toàn
DC : Đồng cảm
DU : Đáp ứng
EFA : Phân tích nhân tố khám phá
HH : Hàng hoá
HL : Sự thoả mãn (thoả mãn )
KMO : Kaiser – Meyer – Olkin
MB : Mặt bằng
NLPV : Năng lực phục vụ
PTHH : Phương tiện hữu hình
PV : Năng lực phục vụ
Sig. : Mức ý nghĩa quan sát
TB : Trưng bày
TC : tin cậy
VIF : Hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor)
ix
TÓM TẮT
ghiên cứu này nhằm mục đích xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn
của khách hàng khi sử dụng dịch vụ siêu thị tại Tp. Hồ Chí Minh. Qua đó,
N
nghiên cứu đã sử dụng và kiểm định hai thang đo lường SERVPERF và
SERVQUAL của Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2003 và xây dựng mô hình lý thuyết thể
hiện ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của người tiêu dùng.
Một nghiên cứu định lượng chính thức với mẫu là 278 người tiêu dùng được
thực hiện để kiểm định mô hình thang đo và mô hình lý thuyết.
Kết quả kiểm định các thang đo lường cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy
và giá trị cho phép. Kết quả này nhằm khẳng định lại sự phù hợp của các thang đo
đã được kiểm định trên thế giới và tại Việt Nam về sự thỏa mãn của khách hàng.
Kết quả kiểm định cuối cùng cho thấy mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu và
năm giả thuyết đưa ra được chấp nhận. Cụ thể là yếu tố năng lực phục vụ và phương
tiện hữu hình có ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong mô hình SERVPERF và các yếu
tố chủng loại hàng hóa, trưng bày và an toàn có ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong
mô hình SERVQUAL của Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2003. Mặt khác, mô hình
SERVQUAL của Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2003 dùng để giải thích sự thỏa mãn của
khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị tốt hơn mô hình SERVPERF.
Hạn chế chính của nghiên cứu này là lấy mẫu theo phương pháp phi xác suất và
sử dụng mẫu chỉ tại thị trường Tp. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu tiếp theo nên xem xét
nhiều thị trường ở các tỉnh thành khác để có thể so sánh kết quả. Hơn nữa, nghiên
cứu này chỉ tập trung vào các yếu tố của chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự thỏa
mãn đã có sẳn trong mô hình SERVPERF và SERVQUAL của Nguyễn Đình Thọ
và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003. Nghiên cứu tiếp theo nên xem xét các yếu tố khác
cùng tác động đến sự thỏa mãn.
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu là kết quả thu được góp phần bổ sung vào thực
tiễn quản lý siêu thị thông qua mô hình đo lường ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ
đến sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ siêu thị tại Tp. Hồ Chí Minh.
1
Chương 1: TỔNG QUAN
ây là chương đầu tiên của luận văn: giới thiệu tổng quát về lĩnh vực nghiên
cứu, xác định mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu tổng quát để
thực hiện luận văn. Cuối cùng là ý nghĩa của việc nghiên cứu và kết cấu của luận
Ñ
văn này.
1.1. Lý do nghiên cứu
Khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, thị trường siêu thị
bán lẻ càng sôi động hơn với sự gia nhập của các công ty trong và ngoài nước vào
lĩnh vực này; hơn nữa, thu nhập cá nhân ngày càng tăng, khách hàng ngày càng kỳ
vọng vào sản phẩm/dịch vụ phải đạt chất lượng tốt và cao hơn trước. Trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt này, khách hàng là nhân tố quyết định sự tồn tại của siêu
thị. Siêu thị nào dành được mối quan tâm và sự trung thành của khách hàng, siêu thị
đó sẽ thắng lợi và phát triển. Chiến lược kinh doanh hướng đến khách hàng đang trở
thành chiến lược kinh doanh có tầm quan trọng bậc nhất. Thu hút khách hàng mới,
củng cố khách hàng hiện tại đang trở thành một phương thức kinh doanh hữu hiệu
nhất nhằm mở rộng thị phần. Xét về phương diện kinh doanh, sự tăng trưởng doanh
thu thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp nhưng với những tính chất đặc thù của
ngành dịch vụ thì nếu chỉ nhìn vào kết quả kinh doanh để đánh giá sự thoả mãn của
khách hàng, nhà quản lý sẽ không có cái nhìn tổng thể về sự cảm nhận của khách
hàng, đồng thời không thể biết được những thiếu sót trong dịch vụ và xu hướng thay
đổi trong nhu cầu của khách hàng.
Từ những thực tế này, đánh giá chất lượng dịch vụ, nghiên cứu mối quan hệ
giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng là việc làm rất có ý nghĩa
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ siêu thị trong thời gian tới. Các nhà nghiên cứu
trên thế giới đã thực hiện nhiều cuộc nghiên cứu về chất lượng dịch vụ.
Parasuraman & ctg (1985) đã khơi dòng nghiên cứu về chất lượng dịch vụ. Các nhà
nghiên cứu này định nghĩa chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi về
dịch vụ của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ, cuối cùng
2
là đưa ra thang đo bao gồm năm thành phần: (1) độ tin cậy, (2) tính đáp ứng, (3) sự
đồng cảm, (4) năng lực phục vụ, (5) các phương tiện hữu hình của dịch vụ. Mỗi
thành phần được đo lường bằng nhiều biến quan sát, với tổng cộng 21 biến quan sát
và được gọi tắt là thang đo SERVQUAL (Parasuraman & ctg 1994). Tuy nhiên, số
lượng và nội dung cũng như đo lường các thành phần của chất lượng dịch vụ thay
đổi theo các loại dịch vụ cũng như theo từng thị trường cụ thể. Vì vậy, để nghiên
cứu chất lượng một dịch vụ cho một thị trường cụ thể, cần có những điều chỉnh, bổ
sung cần thiết (Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2003) [5].
Mặt khác, từ SERVQUAL, Cronin & Taylor (1992) đã đề nghị thang đo
SERVPERF, đo lường chất lượng dịch vụ từ chính kết quả cảm nhận thay vì khoảng
cách giữa cảm nhận và kỳ vọng. Các thang đo này cũng được sử dụng trong một số
nghiên cứu về chất lượng dịch vụ. Nói chung kết quả các nghiên cứu này khẳng
định độ tin cậy và giá trị các thang đo trên, ngoài ra còn nhận thấy có sự khác biệt
trong đánh giá chất lượng theo một số yếu tố nhân khẩu học và thuộc tính đặc trưng
của khách hàng [20].
Đã có nghiên cứu ứng dụng mô hình SERVPERF và mô hình SERVQUAL
(Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2003) nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ trong các lĩnh
vực khác nhau, nhưng ít ai so sánh hai mô hình chất lượng dịch vụ này với nhau.
Nguyễn Huy Phong và ctg (2007) đã thực hiện so sánh hai mô hình SERVQUAL
(Parasuraman & ctg, 1994) và SERVPERF trong ngành siêu thị bán lẻ Việt Nam
với kết quả cho thấy mô hình SERFPERF đánh giá chất lượng dịch vụ siêu thị tốt
hơn mô hình SERVQUAL [3]. Với đề tài nghiên cứu này, tác giả đo lường chất
lượng dịch vụ siêu thị bằng mô hình SERVPERF phổ biến (Cronin & Taylor, 1992)
và mô hình SERVQUAL của Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2003
nhằm đánh giá các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ siêu thị tại Tp. Hồ
Chí Minh, đồng thời nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị và sự
thỏa mãn của khách hàng tiêu dùng, và cuối cùng, so sánh tính hiệu quả giữa hai mô
hình trên tại địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, qua đó sẽ xác định mô hình nào tốt hơn
nhằm áp dụng trong đo lường chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Với việc kế thừa những kết quả của các nhà nghiên cứu trước đây, chúng tôi
muốn đóng góp thêm một phần nhỏ kiến thức của mình để bổ sung thêm, tạo sự phù
hợp hơn với hai thang đo SERVPERF và SERVQUAL của Nguyễn Đình Thọ vả
Nguyễn Thị Mai Trang về các yếu tố tác động đến sự thoả mãn của khách hàng khi
đi mua sắm trong siêu thị tại Tp.Hồ Chí Minh. Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của
đề tài như sau:
- Xây dựng mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự
thỏa mãn của khách hàng theo hai mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF
và SERVQUAL của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2003).
- Xây dựng thang đo và điều chỉnh thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ
siêu thị theo mô hình SERVPERF và mô hình SERVQUAL của Nguyễn
Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang sao cho phù hợp với dịch vụ siêu thị.
- Kiểm định mô hình thang đo và giả thuyết, xác định các thành phần tác động
đến sự thoả mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị theo từng mô
hình chất lượng dịch vụ.
- So sánh mức độ phù hợp giữa hai mô hình chất lượng dịch vụ, xem mô hình
nào tốt hơn trong bối cảnh nghiên cứu.
- Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả khuyến nghị một số giải pháp cho ngành
siêu thị trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ nhằmtăng mức độ thỏa mãn
cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ siêu thị bán lẻ tại Tp.Hồ Chí Minh.
1.3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát là nhóm khách hàng cá nhân thường mua sắm trong siêu thị,
ít nhất 1 lần / 1 tháng. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong địa bàn Tp. Hồ Chí
Minh và các hoạt động mua sắm diễn ra tại một số siêu thị trong khu vực trung tâm
như: Co-opMart Nguyễn Đình Chiểu quận 3, Maximark 3 thang 2 quận 3, BigC
4
Hoàng Văn Thụ quận Phú Nhuận, CtiMart Nguyễn Trãi quận 3, Lotte Nam SaiGon
quận 7.
Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập thông tin có hai nguồn dữ liệu cơ bản, đó là nguồn dữ
liệu thứ cấp được lấy từ các dữ liệu đã được xuất bản trong sách báo, tạp chí, các
báo cáo nghiên cứu… và nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp tại nguồn dữ
liệu và được xử lý để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này.
* Phương pháp xử lý thông tin được thực hiện thông qua hai bước:
- Nghiên cứu sơ bộ - sử dụng phương pháp định tính.
- Nghiên cứu chính thức – sử dụng phương pháp định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính với kỹ thuật thảo
luận nhóm và phỏng vấn thử dựa trên những thông tin lấy được từ nguồn dữ liệu thứ
cấp. Mục đích của nghiên cứu này dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo chất
lượng dịch vụ trong hoàn cảnh thực tế hiện nay.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng qua kỹ
thuật phỏng vấn. Kỹ thuật phỏng vấn được sử dụng nhằm thu thập thông tin từ
khách hàng sử dụng dịch vụ siêu thị trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh [4].
Các thông tin thu thập được sẽ được hiệu chỉnh, mã hoá và xử lý bằng phần
mềm thống kê SPSS 11.5. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp độ tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích các nhân tố khám phá EFA để kiểm định thang đo.
Phương pháp phân tích hồi quy bội được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu
và giả thuyết nghiên cứu trong mô hình. Đồng thời để so sánh hai mô hình chất lượng trên, nghiên cứu này sử dụng giá trị R2 điều chỉnh để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Mô hình nào có giá trị R2 điều chỉnh
càng lớn thì mức độ phù hợp của mô hình đó càng cao.
Quy trình nghiên cứu tổng quát
Cơ sở lý luận → Thang đo nháp của hai mô hình → Nghiên cứu sơ bộ (thảo luận
nhóm, phỏng vấn thử) → Điều chỉnh → Thang đo chính thức của hai mô hình →
Nghiên cứu chính thức (mã hóa, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu, thống kê mô tả) →
5
Kiểm định Cronbach’s Alpha → Phân tích nhân tố khám phá EFA → Phân tích hồi
quy → So sánh hai mô hình về mức độ giải thích sự thoả mãn của khách hàng về
chất lượng dịch vụ siêu thị.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn về phát triển dịch vụ siêu thị như sau:
- Đánh giá được mức độ quan trọng của các yếu tố chất lượng dịch vụ tác động
mạnh đến sự thoả mãn của khách hàng.
- Giúp các nhà quản lý và kinh doanh dịch vụ siêu thị nắm bắt được các thành
phần tác động đến chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng
dịch vụ siêu thị trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
- Giúp các siêu thị tập trung tốt hơn việc hoạch định cải thiện chất lượng dịch vụ
và phân phối các nguồn lực, cũng như kích thích nhân viên nhằm cải thiện dịch vụ
tốt hơn.
- Kết quả nghiên cứu không chỉ giúp cho dịch vụ siêu thị mà còn làm cơ sở cho
các nghiên cứu tương tự đối với các loại dịch vụ khác tại Việt Nam như ngân hàng,
du lịch, giáo dục…
1.5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn này bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận
6
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
hương 1 đã trình bày tổng quan về cơ sở hình thành, mục tiêu, phạm vi,
phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Chương 2 trình bày tổng quan
C
về hệ thống siêu thị bán lẻ, cơ sở lý thuyết về dịch vụ, chất lượng dịch vụ, sự thoả
mãn và mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng. Đồng
thời chương này cũng đưa ra mô hình lý thuyết và xây dựng các giả thuyết cho
nghiên cứu.
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
2.1.1. Tổng quan về hệ thống siêu thị trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh
Theo quy chế siêu thị, trung tâm thương mại của Bộ Thương Mại (Bộ Công
Thương) Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24
tháng 9 năm 2004, tại Điều 2 Chương I: “Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại;
kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên ngành; có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong
phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh,
trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương tiện phục
vụ văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách
hàng”.
Mặt khác, tại Điều 3, Chương II quy định tiêu chuẩn siêu thị như sau:
- Siêu thị hạng I: áp dụng với siêu thị kinh doanh tổng hợp có diện tích kinh doanh từ 5.000m2 trở lên, có doanh mục hàng hoá kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên. Đối với siêu thị chuyên doanh, phải có diện tích kinh doanh từ 1.000m2 trở
lên và có danh mục hàng hoá từ 2.000 tên hàng trở lên.
- Siêu thị hạng II: áp dụng với siêu thị kinh doanh tổng hợp có diện tích kinh doanh từ 2.000m2 trở lên, có doanh mục hàng hoá kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên. Đối với siêu thị chuyên doanh, phải có diện tích kinh doanh từ 500m2 trở
lên và có danh mục hàng hoá từ 1.000 tên hàng trở lên.
7
- Siêu thị hạng III: áp dụng với siêu thị kinh doanh tổng hợp có diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên, có doanh mục hàng hoá kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở
lên. Đối với siêu thị chuyên doanh, phải có danh mục hàng hoá từ 500 tên hàng trở
lên.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành thương mại bán lẻ Việt Nam diễn
ra trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh tế
thị trường và chủ động hội nhập kinh tế với thế giới và khu vực. Các loại hình
thương mại văn minh hiện đại, trong đó có siêu thị mà trước đây rất ít người Việt
Nam biết tới đã xuất hiện và dần trở nên phổ biến ở Việt Nam, nhất là ở các thành
phố lớn. Kinh doanh siêu thị ra đời đã làm thay đổi diện mạo ngành thương mại bán
lẻ của đất nước, mở ra một loại cửa hàng văn minh, hiện đại và tiện nghi cho người
mua sắm, làm thay đổi cả thói quen mua sắm truyền thống và đóng góp vào sự phát
triển kinh tế, xã hội đất nước nói chung. Năm 2008 là năm đầu tiên Việt Nam vươn
lên ngôi vị trí thị trường hấp dẫn nhất thế giới. Theo chỉ số phát triển bán lẻ toàn
cầu của Kearney năm 2007 (Kearney’s Global Retail Development Index), Việt
Nam đứng thứ 4 thế giới trong số các nước có sức hấp dẫn về thị trường bán lẻ. Ba
yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam chính là tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt trên 8% (các năm qua), áp lực cạnh tranh giữa các hệ thống bán
lẻ chưa lớn và Việt Nam có 65% dân số là người tiêu dùng trẻ, mạnh tay chi tiêu.
Theo số liệu của Hiệp hội Bán lẻ Việt Nam, hiện nay người tiêu dùng đã quan tâm
hơn đến hệ thống siêu thị và các cửa hàng tiện ích. Nếu trong năm 2007 có 66%
người tiêu dùng thỉnh thoảng mua sắm tại siêu thị, thì cuối 2008 con số này đã lên
tới 96%. Tần suất mua sắm tại cửa hàng tiện ích, siêu thị cũng ngày càng tăng, từ 2
lần / tháng trong giai đoạn 2005 – 2007, lên 3 lần / tháng trong năm 2008, và nâng
lên 4-5 lần / tháng trong năm 2009.
Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, năm 2009, doanh số bán lẻ hàng
hóa và dịch vụ tại Việt Nam đạt gần 1.200 ngàn tỷ đồng, tăng 18,6% so với năm
2008. Trên đà khởi sắc của thị trường tiêu dùng nội địa, tổng mức lưu chuyển hàng
hóa bán lẻ và dịch vụ sẽ còn tiếp tục tăng trên 20% năm 2010, ước đạt 1.440 ngàn
8
tỷ đồng. Nếu loại trừ yếu tố giá, mức tăng trưởng đạt 12%. Trong 3 tháng đầu năm
2010, doanh số đạt hơn 360 ngàn tỷ đồng, tăng 24,1%. Phân phối - bán lẻ đóng góp
khoảng 14% GDP, sử dụng hơn 5 triệu lao động, cao nhất trong các ngành dịch vụ.
Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ Công Thương (2009) việc hình thành và phát
triển của hệ thống siêu thị Việt Nam thời gian qua còn mang nặng tính tự phát, tập
trung chủ yếu ở các thành phố lớn, nhất là Tp. HCM với 81 siêu thị, Hà Nội với 63
siêu thị, Hải Phòng với 10 siêu thị, nhưng quy mô chưa lớn, tính hệ thống còn yếu,
thiếu sự chỉ đạo và thống nhất quản lý của Nhà nước nên không tránh khỏi tính bấp
bênh, tản mạn, thiếu hiệu quả và chưa thực sự đảm bảo được văn minh thương
nghiệp, làm giảm ý nghĩa, tác dụng của siêu thị trên thực tế. Nhiều siêu thị chưa đáp
ứng được tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế về siêu thị (ban hành theo Quyết
định 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/9/2004 của Bộ Thương Mại). Theo thống kê của
Bộ Công Thương, vốn đầu tư bình quân một siêu thị của doanh nghiệp trong nước
là 9,5 tỷ đồng, nhỏ hơn khoảng 14 lần so với 130 tỷ đồng của các nhà đầu tư nước
ngoài. Cũng do thiếu vốn và còn chưa quan tâm nhiều tới cạnh tranh nên hệ thống
kho tàng, bến bãi của các siêu thị trong nước còn yếu kém. Doanh thu bình quân
của một siêu thị trong nước chỉ bằng 35% doanh thu của một siêu thị có vốn nước
ngoài. Trình độ cán bộ đại học ở các siêu thị trong nước chỉ có 19,3%, trong khi
siêu thị nước ngoài thì cán bộ có trình độ đại học trở lên chiếm tới 71%.
Đặc trưng của siêu thị:
Theo Viện Nghiên Cứu Thương Mại Việt Nam, siêu thị có những đặc trưng sau:
- Đóng vai trò cửa hàng bán lẻ: siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ-bán hàng hóa
trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng chứ không phải để bán lại.
- Áp dụng phương thức tự phục vụ: giữa phương thức tự chọn và tự phục vụ có
sự phân biệt:
• Tự chọn: khách hàng sau khi chọn mua được hàng hóa sẽ đến chỗ người
bán để trả tiền hàng.
• Tự phục vụ: khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc xe
đẩy và thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào.
9
- Phương thức thanh toán thuận tiện: hàng hóa được gắn mã vạch, mã số được
đem ra quầy tính tiền ở cửa ra vào, dùng máy quét để đọc giá, tính tiền bằng máy và
tự động in hóa đơn.
- Sáng tạo nghệ thuật trưng bày hàng hóa: người điều hành siêu thị có cách bố trí
hàng hóa thích hợp trong từng gian hàng nhằm tối đa hóa hiệu quả của không gian
bán hàng. Hàng hóa phải có khả năng “tự quảng cáo”, lôi cuốn người mua.
- Hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng thường ngày như: thực phẩm, quần áo, bột
giặt, đồ gia dụng, điện tử,… với chủng loại rất phong phú, đa dạng.
2.1.2. Dịch vụ
2.1.2.1. Định nghĩa về dịch vụ
Dịch vụ là một khái niệm phổ biến nên có rất nhiều cách định nghĩa về dịch vụ.
Theo Zeithaml & Britner (2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức
thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng để thỏa
mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Theo Kotler và & Amstrong (2004),
dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách
hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với
khách hàng.
Dịch vụ được định nghĩa theo tiêu chuẩn ISO 9004: “Dịch vụ là kết quả mang
lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, cũng như nhờ
các hoạt động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu khách hàng”. Như vậy, quan
niệm về dịch vụ của doanh nghiệp sẽ hình thành nên các mối tương tác qua lại giữa
doanh nghiệp và khách hàng. Nếu quan niệm rằng dịch vụ chỉ là mang đến cho
khách hàng những thứ mà họ cần, doanh nghiệp có thể sẽ tự mình đưa vào “thế kẹt”
khi có khách hàng đòi hỏi những điều mà doanh nghiệp không thể đáp ứng được.
Ngược lại, nếu hiểu khái niệm về dịch vụ ở một góc độ rộng hơn, bao gồm nhiều
nhu cầu trừu tượng khác nhau, doanh nghiệp sẽ luôn mang đến cho khách hàng một
dịch vụ đúng với mong đợi của họ bằng cách đáp ứng những nhu cầu trừu tượng
của khách hàng như: lắng nghe khách hàng, thông cảm, chia sẻ khi họ gặp phải vấn
đề khó khăn hay mang đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn khác nhau khi không
10
thể đáp ứng chính xác cái mà họ cần. Mỗi khách hàng, khi giao dịch với doanh
nghiệp, thường đánh giá cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp chứ không phải
việc doanh nghiệp đang mang đến cái mà họ cần.
2.1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ là một sản phẩm đặc biệt, có nhiều đặc tính khác với các loại hàng hóa
khác như tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính không
thể cất trữ. Chính những đặc điểm này làm cho dịch vụ trở nên khó định lượng và
không thể nhận dạng bằng mắt được.
- Tính vô hình: Không giống như sản phẩm vật chất, dịch vụ không nhìn thấy
được, không nếm được, không nghe được hay không ngửi được trước khi mua
chúng. Để giảm mức độ không chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm các dấu hiệu hay
bằng chứng về chất lượng dịch vụ. Họ suy diễn về chất lượng dịch vụ từ địa điểm,
con người, trang thiết bị, tài liệu, thông tin, biểu tượng và giá cả mà họ thấy
(Robinson, 1999).
- Tính không đồng nhất: Còn gọi là tính khác nhau của dịch vụ. Việc thực hiện
dịch vụ thường khác nhau tùy thuộc vào cách thức phục vụ, nhà cung cấp dịch vụ,
người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối tượng phục vụ và địa
điểm phục vụ (Caruana & Pitt, 1997).
- Tính không thể tách rời: Tính không tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc khó
phân chia dịch vụ thành hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử
dụng. Dịch vụ thường được tạo ra và sử dụng đồng thời. Đối với sản phẩm hàng
hóa, khách hàng chỉ sử dụng sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng; còn đối với dịch vụ,
khách hàng đồng hành trong suốt hoặc một phần của quá trình tạo ra dịch vụ.
- Tính không lưu trữ được: Dịch vụ không thể cất giữ, lưu kho rồi mang bán như
hàng hóa hữu hình khác. Dịch vụ là sản phẩm được sử dụng khi tạo thành và kết
thúc ngay sau đó.
2.1.3. Chất lượng
2.1.3.1. Khái niệm về chất lượng
11
Lewis và Booms (1983), Gronroos (1984), Cronin và Taylor (1992) và
Parasuraman & ctg (1988) đồng định nghĩa chất lượng dịch vụ từ cảm nhận của
khách hàng. Gronroos (1982, 1984), Parasuraman & ctg (1985) dựa trên mẫu phi
khẳng định (Disconfirmation model) dùng trong nghiên cứu trên những hàng hóa
vật chất và cho rằng chất lượng dịch vụ là kết quả của sự khác biệt giữa kỳ vọng của
người tiêu dùng (dịch vụ mà người tiêu dùng nghĩ rằng doanh nghiệp phải cung
cấp) với sự cảm nhận về việc thực hiện dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp. Chất
lượng cảm nhận của dịch vụ được khái niệm hóa và được tính như là khoảng cách
giữa kỳ vọng và cảm nhận của khách hàng. Từ “kỳ vọng” được sử dụng trong lĩnh
vực chất lượng dịch vụ khác với nghĩa thường dùng trong lĩnh vực về sự thoả mãn
của người tiêu dùng. Trong lĩnh vực về sự thoả mãn , kỳ vọng được xem như lời dự
đoán của người tiêu dùng về những gì tương tự có thể xảy ra trong quá trình giao
dịch trước mắt. Ngược lại, trong lịnh vực về chất lượng dịch vụ, kỳ vọng được xem
như sự mong muốn, yêu cầu của người tiêu dùng, nghĩa là cái mà người tiêu dùng
cho là nhà cung cấp dịch vụ phải cung ứng [16].
Theo Cronin và Taylor (1992), chất lượng dịch vụ là thái độ của người tiêu
dùng, tức là sự đánh giá toàn bộ. Parasuraman & ctg (1988) cũng nhìn nhận rất khó
đánh giá chất lượng dịch vụ do sự đồng thời của việc cung cấp và tiêu thụ. Ayala
(1996) định nghĩa chất lượng dịch vụ bởi khả năng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng. Nhà cung cấp dịch vụ phải có khả năng cung cấp cho người tiêu dùng một
dịch vụ thích đáng có chất lượng nhằm thỏa mãn những kỳ vọng của khách hàng.
Zeithaml (1988) định nghĩa chất lượng là sự đánh giá của người tiêu dùng về
điểm vượt trội toàn diện của dịch vụ. Tính ưu việt của dịch vụ phải được đánh giá
bởi khả năng thỏa mãn nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng. Chất lượng có bốn
đặc tính [20] (p85):
- Chất lượng dịch vụ mang tính chủ quan. Chất lượng dịch vụ ở mỗi người tiêu
thụ đều khác nhau. Chất lượng khách quan không thật sự tồn tại.
12
- Chất lượng dịch vụ là một khái niệm trừu tượng. Người tiêu dùng không chỉ
đo lường chất lượng dịch vụ trên nền tảng những thuộc tính khách quan của hàng
hóa/dịch vụ, mà còn trên nền tảng những thông tin trừu tượng.
- Chất lượng dịch vụ tương tự như một thái độ gắn liền với sự đánh giá toàn bộ
của dịch vụ.
- Chất lượng dịch vụ được đánh giá bằng cách so sánh với nhiều dịch vụ khác.
2.1.3.2. Hai mặt của chất lượng
Chất lượng khách quan
Chất lượng cảm nhận
Chất lượng
kỳ vọng
Đánh giá bên trong của chất lượng
Chất lượng thực hiện
Đánh giá bên ngoài của chất lượng
Chất lượng cảm nhận
Chất lượng mong muốn
Nhà sản xuất
Khách hàng
Nguồn: Zeithaml V. A., Berry L. L. & Parasuraman A. (1990) Hình 2.1: Hai mặt của chất lượng
Nhiều nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh đến sự khác biệt giữa chất lượng cảm nhận
(được hình thành trên người tiêu dùng) và chất lượng khách quan (được hình thành
trên sản phẩm và trên sản xuất) (Garvin, 1983; Dodds & Monroe, 1984; Holbrool &
Corfman, 1985; Jacoby & Olson, 1985; Zeithaml, 1987):
- Chất lượng khách quan là tập hợp các thuộc tính góp phần thoả mãn nhu cầu
của một sản phẩm và một dịch vụ mà mức độ đã được định trước bởi doanh nghiệp,
độc lập với sự cảm nhận của khách hàng: là chất lượng mong muốn và thực hiện.
- Chất lượng cảm nhận là tập hợp các thuộc tính góp phần vào sự cảm nhận của
chất lượng hàng hóa/dịch vụ mà mức độ sẽ được đánh giá bởi người tiêu dùng [23].
2.1.3.2.1. Chất lượng khách quan
Theo Taylor (1911), chất lượng là sự quản lý mang tính khoa học chỉ được thực
hiện trong doanh nghiệp. Nó không được quyết định bởi kỳ vọng của khách hàng
nhưng được xác định hoàn toàn bởi doanh nghiệp. Sự vắng mặt của khách hàng
13
trong tiếp cận với chất lượng được cắt nghĩa bởi nền kinh tế sản xuất và cung cấp ở
thời kỳ đó và bởi nền sản xuất hàng loạt các hàng hóa trung gian nhằm cung cấp
cho các doanh nghiệp với nhau. Trong điều kiện này, chất lượng được định nghĩa
bởi nhà sản xuất, không bởi người tiêu dùng. Chất lượng là công việc riêng của kỹ
sư, hoàn toàn không có chỗ cho những sở thích và ý kiến của người tiêu dùng [23].
2.1.3.2.2. Chất lượng cảm nhận
Chất lượng cảm nhận được xem như sự phán đoán đánh giá của khách hàng.
Theo Steenkamp (1990), để hiểu được vấn đề, cần thiết phải phân định những biểu
hiện của chất lượng sản phẩm và những thuộc tính của sản phẩm. Những biểu hiện
của chất lượng là những cái mà người tiêu dùng nhận xét được. Những thuộc tính
chất lượng là những cái mà người tiêu dùng mong muốn và thực nghiệm thực sự.
Những biểu hiện của chất lượng là chìa khóa được nhà tiêu dùng sử dụng nhằm đo
lường chất lượng một sản phẩm hoặc một dịch vụ theo cách diễn dịch. Những biểu
hiện của chất lượng có thể được định nghĩa như những thông tin liên quan đến chất
lượng của một sản phẩm/dịch vụ, được xác định bởi người tiêu dùng trước khi tiêu
dùng một sản phẩm hoặc một dịch vụ (Siriex & Dubois, 1999) [23].
2.1.4. Sự thỏa mãn của khách hàng
Có rất nhiều định nghĩa về sự thỏa mãn của khách hàng như:
- Sự thỏa mãn là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc ước lượng sự
khác nhau giữa những mong muốn trước đó và sự thể hiện thật sự của sản phẩm
như là sự chấp nhận sau cùng khi dùng nó (Tse & Wilton, 1988).
- Theo Bachelet (1995) định nghĩa sự thỏa mãn của khách hàng là một phản ứng
mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với sản phẩm
hay dịch vụ.
- Theo Oliver (1997), sự thỏa mãn là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với
việc được đáp ứng những mong muốn. Định nghĩa này có hàm ý rằng sự thỏa mãn
chính là sự thoả mãn của người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch
vụ do nó đáp ứng những mong muốn của họ.
14
- Theo Kotler & Keller (2006), sự thỏa mãn là mức độ của trạng thái cảm giác
của một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong
đợi của người đó. Theo đó, sự thỏa mãn có ba cấp độ:
• Nếu nhận thức của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận
không thỏa mãn.
• Nếu nhận thức bằng kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận thỏa mãn.
• Nếu nhận thức lớn hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận là sự thỏa mãn
hoặc thích thú.
Sự thỏa mãn có thể được định nghĩa một cách đơn giản như định nghĩa của
Oliver hoặc được định nghĩa khá phức tạp như định nghĩa của Kotler. Ngoài ra còn
khá nhiều định nghĩa về sự thỏa mãn của khách hàng cũng như khá nhiều tranh luận
về định nghĩa này; ví dụ như người tiêu dùng có thể thỏa mãn hay không thỏa mãn
với cùng một mức độ thỏa mãn nhận được, với nhu cầu cần được thỏa mãn ngày
càng nhiều hơn thì mức độ thỏa mãn trong hiện tại có thể là sự không thỏa mãn
trong tương lai. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chọn định nghĩa của
Oliver về sự thỏa mãn. Định nghĩa này hàm ý rằng thỏa mãn chính là sự hài lòng
của người tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ do nó đáp ứng những mong muốn của họ,
bao gồm cả mức độ đáp ứng trên mức mong muốn và dưới mức mong muốn.
Ba thuộc tính trọng yếu của sự thoả mãn
• Sự thỏa mãn mang tính chủ quan: Sự thỏa mãn của người tiêu dùng phụ
thuộc vào sự cảm nhận của họ vào sản phẩm/dịch vụ, không phải từ sự đánh
giá thực sự dựa trên kinh nghiệm từ một quá trình nhận thức. Nó chất chứa
những yếu tố cảm xúc.
• Sự thỏa mãn mang tính tương đối: Sự thỏa mãn biến đổi theo giữa kinh
nghiệm sống của người tiêu dùng và cơ sở tham khảo trước khi mua hàng.
• Sự thỏa mãn mang tính vận động, biến đổi: Sự thỏa mãn biến đổi với thời
gian theo những kỳ vọng, chuẩn mực và chu kỳ sử dụng sản phẩm. Khách
hàng thường định nghĩa kỳ vọng của họ tùy thuộc vào thực trạng của việc
cung cấp hàng hóa/dịch vụ. Quy luật cạnh tranh khuyến khích nhà cung cấp
15
không ngừng nâng cao những thành tựu của họ để được khách hàng ưa
chuộng hơn, vô hình trung điều này làm nâng cao mức độ trung bình của
việc cung cấp hàng hóa/dịch vụ và những chuẩn mực tham chiếu. Sự vận
động này phụ thuộc vào dòng đời sản phẩm và chu kỳ sử dụng sản phẩm. Sự
thỏa mãn vận động, biến đổi theo quá trình sử dụng sản phẩm/dịch vụ, ngay
sau khi mua. Sự thỏa mãn dịch chuyển theo đường cong hướng xuống do sự
phát triển không ngừng của cung thị trường nói chung, và nó làm tầm thường
hóa rất nhanh cái mà lúc đầu cho là có lợi thế cạnh tranh, nguồn gốc của sự
thoả mãn : đó là do sự lỗi thời của sản phẩm (D. Ray, 2001) [23].
2.1.5. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng
Các nhà kinh doanh dịch vụ thường cho rằng chất lượng của dịch vụ chính là
mức độ thỏa mãn của khách hàng. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cho thấy chất
lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng là hai khái niệm phân biệt (Zeithaml
& Bitner, 2000). Sự thỏa mãn của khách hàng là một khái niệm tổng quát, nói lên sự
thoả mãn của họ khi tiêu dùng một dịch vụ. Trong khi đó, chất lượng dịch vụ chỉ
tập trung vào các thành phần cụ thể của dịch vụ. Theo Shemwell & ctg (1998) và
Thongsamak (2001), chất lượng dịch vụ là khái niệm khách quan, mang tính lượng
giá và nhận thức, trong khi đó, sự thỏa mãn là sự kết hợp của các thành phần chủ
quan, dựa vào cảm giác và cảm xúc. Một số nhà nghiên cứu như Bitner (1990),
Bolton & Drew (1991) ủng hộ quan điểm sự thỏa mãn của khách hàng dẫn đến chất
lượng dịch vụ. Họ cho rằng chất lượng dịch vụ là sự đánh giá tổng thể dài hạn trong
khi sự thỏa mãn của khách hàng chỉ là sự đánh giá một giao dịch cụ thể. Các nhà
nghiên cứu khác như Cronin & Taylor (1992), Spreng & MacCoy (1996) và Oliver
lại cho rằng chất lượng dịch vụ là tiền tố cho sự thỏa mãn của khách hàng.
Oliver (1994) nhấn mạnh bản chất bên trong của sự thỏa mãn bằng nhận xét
rằng việc đánh giá chất lượng của người tiêu dùng không bắt buộc phải bao hàm
kinh nghiệm qua sử dụng. Việc đánh giá chất lượng cảm nhận sẽ chủ yếu là bên
ngoài trong khi sự thoả mãn sẽ là bên trong, mang tính riêng tư (Iacobucci & ctg,
1994; Llosa, 1996). Dabholkar (1993, 1995) và Iacobucci và đồng sự (1994) cho
16
rằng chất lượng là sự đánh giá thuộc về nhận thức, trong khi sự thỏa mãn lại mang
tính cách cảm tính. Những nhận thức của chất lượng cảm nhận được hình thành trên
những thuộc tính và tính hữu dụng của nó và được trình bày một cách khách quan,
có nhận thức. Sự thỏa mãn, tuy mang diện mạo của nhận thức, mang rất nhiều yếu
tố cảm tính (Plichon, 1999). Prim (1998) cho rằng chất lượng cảm nhận là sự đánh
giá sau khi mua của khách hàng, mang tính ổn định trong thời gian vì là kết quả của
một chuỗi những giao dịch. Ngược lại, sự thỏa mãn là sự đánh giá sau khi mua
trong ngắn hạn, nối liền với kinh nghiệm tiêu dùng chính xác trong một thời kỳ nhất
định. Llosa (1996) kết luận rằng, trong viễn cảnh về thời gian, chất lượng cảm nhận
của một kinh nghiệm đặc biệt tác động đến sự thỏa mãn về kinh nghiệm đó. Tiếp
đến, sự thỏa mãn về một kinh nghiệm tiêu dùng đặc biệt, kết hợp với những đánh
giá từ những kinh nghiệm trước đó, tác động đến sự nhận thức toàn diện về chất
lượng của doanh nghiệp [23].
Từ những tranh luận trên, nhằm làm rõ mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và
sự thỏa mãn, tác giả xin trình bày mô hình phi khẳng định và mô hình cảm nhận; và
đây cũng là nguồn gốc phát sinh mô hình SERVQUAL (Parasuraman và các cộng
sự, 1985) và mô hình SERVPERF (Cronin & Taylor, 1992).
2.1.5.1. Mô hình phi khẳng định của kỳ vọng
Theo Oliver (1980), sự thỏa mãn phụ thuộc vào những kỳ vọng tiên quyết
(Olshavsky & Miler, 1972) và khoảng cách giữa kỳ vọng và chất lượng của sản
phẩm (Cardozo, 1965). Sự thỏa mãn được hình thành đúng theo nguyên lý về mức
độ thích nghi của Helson (1959), trong đó, một cá thể chỉ cảm nhận sự hưng phấn
khi họ so sánh nó với một tiêu chuẩn có trước [21].
Mô hình này cho rằng người tiêu dùng đã hình thành kỳ vọng của mình về một
sản phẩm nào đó trước khi mua nó (Oliver, 1980) và thường được xác định như
niềm tin của người tiêu dùng về một số thuộc tính được ao ước có ở sản phẩm. Theo
sau việc mua sử dụng sẽ bộc lộ cho người tiêu dùng chất lượng thực sự của sản
phẩm. Người tiêu dùng so sánh việc đánh giá sau khi mua với những kỳ vọng trước
khi mua. Nếu sản phẩm được sử dụng tốt hơn kỳ vọng, điều này sẽ dẫn đến phi
17
khẳng định dương tính và mang đến cho người tiêu dùng sự thỏa mãn, củng cố niềm
tin, thái độ và ý định mua sắm trong tương lai của người tiêu dùng. Nếu trong sự
đánh giá của người tiêu dùng, sản phẩm thể hiện xấu hơn kỳ vọng, sự phi khẳng
định âm tính xảy ra. Điều này sẽ làm giảm khuynh hướng mua sắm sản phẩm trong
tương lai và người tiêu dùng có thể tìm thay thế sản phẩm khác (Engel, Blackwell &
Minard, 1990). Nếu sản phẩm thể hiện như kỳ vọng, sự đánh giá của người tiêu
dùng được gọi là “sự khẳng định đơn thuần” (Oliver & DeSarbo, 1988). Hiệu quả
của sự phi khẳng định được cho là bắt nguồn từ những kinh nghiệm xúc cảm phối
hợp với việc sử dụng (Swan & Trawick. 1981). Xúc cảm dương tính phối hợp với
phi khẳng định dương tính rất có khả năng làm tăng sự thoả mãn trong khi cảm xúc
âm tính với phi khẳng định âm tính sẽ làm giảm sự thoả mãn. Sự khẳng định đơn
Sử dụng sau khi mua
Chất lượng cảm nhận
Kỳ vọng Thái độ
Phi khẳng định
Khẳng định
Lựa chọn/mua
Phi khẳng định dương tính (P>E) đơn thuần (P=E)
Phi khẳng định
âm tính (P Thỏa mãn Trung lập Không thỏa mãn Thái độ Khuynh hướng Khuynh hướng thuần sẽ duy trì mức độ thích nghi (Oliver & DeSarbo, 1988) [12]. Hình 2.2: Mô hình phi khẳng định – Nguồn: Oliver & De Sarbo (1988) 2.1.5.1.1. Kỳ vọng của người tiêu dùng Oliver (1983) định nghĩa kỳ vọng là sự mong đợi việc thực hiện một hiện tượng có thể tạo nên một cảm xúc tốt hoặc không tốt nơi người tiêu dùng. Người ta có thể phân loại sự kỳ vọng thành hai thành phần: sự mong đợi việc thực hiện một hiện tượng và việc đánh giá hiện tượng. Sự kết hợp của hai thành phần này cho phép xác định mức độ khác nhau của kỳ vọng của người tiêu dùng. Hiểu biết kỳ vọng của 18 người tiêu dùng là điều tiên quyết nhằm xác định việc cung cấp dịch vụ và truyền đạt nó một cách hiệu quả. Theo Churchill & Agilbert (1979), kỳ vọng của người tiêu dùng được dựa trên: • Tính chất và thành tựu của dịch vụ; • Giá cả và hao phí cần thiết để nhận được dịch vụ; • Lợi ích từ việc mua dịch vụ [12]. 2.1.5.1.2. Sự cảm nhận của người tiêu dùng Cote và các đồng sự (1986) định nghĩa sự cảm nhận là một quy trình từ đó mỗi cá nhân sắp đặt và diễn giải cảm giác của họ hầu mang đến một ý nghĩa cho môi trường xung quanh. Nó bị ảnh hưởng rất lớn bởi đặc tính của người cảm nhận. Sự cảm nhận được lý giải như một hiện tượng riêng tư, không thể truyền đạt được. Mỗi người cảm nhận một cách khác nhau tuỳ theo quan điểm của họ (Cote và các đồng sự, 1986). Đặc tính của sự cảm nhận: • Sự cảm nhận mang tính chủ quan: những phản ứng đối với cùng một tác nhân kích thích thay đổi từ người này sang người khác. • Sự cảm nhận mang tính chọn lọc: tính chọn lọc là kết quả của bản tính chủ quan và khả năng vật chất của cảm giác. Con người thường chọn lọc những tác nhân kích thích theo lợi ích cá nhân của họ. • Sự cảm nhận mang tính nhất thời: cảm nhận của người tiêu dùng không phải vĩnh cữu (Ch. Dussart, 1983). Một sản phẩm quá quen thuộc sẽ dần bị lu mờ hoặc đôi khi bị mất dạng. • Sự cảm nhận mang tính tích lũy: người tiêu dùng thường nhìn, nghe những gì người khác nói, quan sát sản phẩm và cuối cùng hình thành một cảm nghĩ tổng quát (Ch. Dussart, 1986) [12]. 2.1.5.2. Mô hình cảm nhận Churchill & Suprenant (1982) biện luận rằng trong một số trường hợp sẽ không cần thiết phải tính đến sự phi khẳng định như biến trung gian tác động đến sự thoả mãn . Một số kết quả cho rằng quy trình đưa người tiêu dùng đến sự thoả mãn có 19 thể khác nhau tùy theo độ bền của sản phẩm. Đối với sản phẩm có độ bền thấp thì mối quan hệ truyền thống kỳ vọng – phi khẳng định có giá trị. Đối với sản phẩm có độ bền lâu dài, sự thoả mãn của khách hàng chỉ được xác định bởi chất lượng của sản phẩm và hoàn toàn độc lập với kỳ vọng lúc ban đầu. Các tác giả trên đề xuất sự mở rộng của mô hình kỳ vọng - phi khẳng định nhằm tính đến tác động trực tiếp của chất lượng cảm nhận đến sự thoả mãn. Tse và Wilton (1988) gợi ý trong một số trường hợp tiêu dùng, chất lượng cảm nhận có tác dụng hơn sự kỳ vọng trong việc xác định sự thỏa mãn/không thỏa mãn của người tiêu dùng. Khi một sản phẩm hoạt động tốt, người tiêu dùng sẽ thỏa mãn bất chấp tác động của sự phi khẳng định (Tse và Wilton, 1988) [12]. Từ hai mô hình trên, sản sinh ra mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL và mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF, được trình bày cụ thể ở phần kế tiếp như sau. 2.1.6. Mô hình chất lượng dịch vụ Parasuraman và các đồng sự (1985) là người tiên phong trong việc nghiên cứu chất lượng dịch vụ. Theo nghiên cứu của Parasuraman và các đồng sự (1988) đã cho ra đời thang đo chất lượng dịch vụ (thang đo SERVQUAL) với 22 biến quan sát thuộc 5 nhóm thành phần của chất lượng dịch vụ. Qua nhiều lần kiểm nghiệm và điều chính, thang đo SERVQUAL cuối cùng bao gồm 21 biến quan sat [5]. Thang đo SERVQUAL được ghép từ hai từ SERVICE (dịch vụ) và QUALITY (chất lượng), đã được khá nhiều nhà nghiên cứu đánh giá khá toàn diện (Svensson, 2002). 2.1.6.1. Mô hình SERVQUAL của Parasuraman và các đồng sự (1985, 1988) 2.1.6.1.1. Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ Theo Parasuraman và các đồng sự (1985), chất lượng dịch vụ được đo lường không chỉ trên nền tảng việc thực hiện dịch vụ mà còn trên nền tảng so sánh giữa kỳ vọng tiên quyết và việc thực hiện trong thực tế. Vì chất lượng dịch vụ được đo lường khó hơn nhiều so với chất lượng hàng hóa, Parasuraman và các đồng sự đề nghị mô hình khoảng cách nhằm phân tích chất lượng dịch vụ. 20 Dịch vụ kỳ vọng Khoảng cách 5 Dịch vụ cảm nhận G
N
À
H
H
C
Á
H
K Khoảng cách 4 Dịch vụ chuyển giao Thông tin đến
Khách hàng Khoảng cách 3 Ị 1
h
c
á
c
g
n
ả
o
h
K Chuyển đổi cảm nhận
Của công ty thành
Tiêu chí chất lượng H
T
P
Ế
I
T
À
H
N Khoảng cách 2 Nhận thức của
Công ty về kỳ vọng
Của khách hàng (Nguồn Parasuraman & ctg (1985:44)
Hình 2.3: Mô hình chất lượng dịch vụ Nghiên cứu của Parasuraman và các đồng sự (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ mà họ đang sử dụng với cảm nhận thực tế về dịch vụ mà họ hưởng thụ. Các nhà nghiên cứu này đưa ra mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ được các nhà nghiên cứu khác chấp nhận và sử dụng nhiều nhất. Mô hình này được trình bày như sau (hình 2.3) [5]: Khoảng cách thứ nhất xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ và nhà quản trị dịch vụ cảm nhận về kỳ vọng này của khách hàng. Điểm cơ bản của sự khác biệt này là do doanh nghiệp dịch vụ không biết được hết những đặc điểm nào tạo nên chất lượng của dịch vụ mình cũng như cách thức chuyển giao chúng cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ. Khoảng cách thứ hai xuất hiện khi doanh nghiệp dịch vụ gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc tính chất lượng của dịch vụ. Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp có thể nhận 21 thức được kỳ vọng của khách hàng nhưng không phải doanh nghiệp luôn có thể chuyển đổi kỳ vọng này thành những tiêu chí cụ thể về chất lượng và chuyển giao chúng theo đúng kỳ vọng cho khách hàng. Khoảng cách thứ ba xuất hiện khi nhân viên dịch vụ không chuyển giao dịch vụ cho khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định. Trong dịch vụ, các nhân viên có liên hệ trực tiếp với khách hàng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo ra chất lượng. Đó là sự khác biệt giữa chất lượng dịch vụ cung cấp thực tế và những tiêu chí chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra. Khoảng cách này liên hệ trực tiếp đến năng lực phục vụ của nhân viên. Khoảng cách thứ tư biểu hiện sự khác biệt về những hứa hẹn trong các chương trình quảng cáo khuyến mãi với những thông tin thực tế về dịch vụ cung cấp mà khách hàng nhận được. Những hứa hẹn trong chương trình truyền thông về quảng cáo khuyến mãi có thể làm gia tăng kỳ vọng của khách hàng nhưng cũng có thể làm giảm chất lượng mà khách hàng cảm nhận được khi chúng không được thực hiện theo đúng những gì đã hứa hẹn. Khoảng cách thứ năm xuất hiện khi có sự khác biệt giữa chất lượng kỳ vọng bởi khách hàng và chất lượng họ cảm nhận được. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào khoảng cách thứ năm này. Một khi khách hàng nhận thấy không có sự khác biệt giữa chất lượng họ kỳ vọng và chất lượng họ cảm nhận được khi tiêu dùng một dịch vụ thì chất lượng của dịch vụ xem là hoàn hảo. Nghĩa là chất lượng dịch vụ được xem là hoàn hảo khi khoảng cách thứ năm này bằng 0. Parasuraman và các đồng sự (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng cách thứ năm. Khoảng cách thứ năm này phụ thuộc vào các khoảng cách trước đó, nghĩa là khoảng cách 1,2,3,4. Ví dụ, để rút ngắn khoảng cách thứ 5, hay làm tăng chất lượng dịch vụ, nhà quản trị dịch vụ phải nổ lực rút ngắn các khoảng cách 1,2,3,4. Mô hình chất lượng dịch vụ, theo các nhà nghiên cứu này, có thể được biểu diễn nhu sau: 22 CLDV = F{(KC_5 = f(KC_1, KC_2, KC_3, KC_4)} Trong đó: CLDV là chất lượng dịch vụ. KC_1,2,3,4,5 là các khoảng cách 1,2,3,4,5. 2.1.6.1.2. Thành phần chất lượng dịch vụ Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman và các đồng sự (1985) cho chúng ta một bức tranh tổng thể về chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình này mang tính khái niệm nhiều hơn. Các giả thuyết trong mô hình cần hàng loạt các nghiên cứu để kiểm định. Một trong những nghiên cứu này, và cũng là quan trọng nhất, là đo lường chất lượng của dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng. Để làm được việc này thì công việc đầu tiên là phải khái niệm hóa thành phần của chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng để có thể thiết kế một thang đo lường nó. Parasuraman và các đồng sự (1985) cho rằng, bất cứ dịch vụ nào, chất lượng của dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có thể được mô hình hoá với mười thành phần như sau: 1. Tin cậy (Reliability) nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay lần đầu tiên. 2. Đáp ứng (Responsiveness) nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng. 3. Năng lực phục vụ (Competence) nói lên trình độ chuyên môn của nhân viên để thực hiện dịch vụ. 4. Tiếp cận (Access) liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ. 5. Lịch sự (Courtesy) nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng và thân thiện với khách hàng. 6. Thông tin (communication) liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho khách hàng bằng ngôn ngữ mà họ biết dễ dàng và lắng nghe những vấn đề liên quan đến họ. 7. Tín nhiệm (Credibility) nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm cho khách hàng tin cậy vào doanh nghiệp. 8. An toàn (Security) liên quan đến khả năng bảo đảm sự an toàn cho khách hàng. 23 9. Hiểu biết khách hàng (Understanding/knowing the customer) thể hiện qua khả năng hiểu biết nhu cầu của khách hàng. 10. Phương tiện hữu hình (Tangibles) thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ. Mô hình mười thành phần của chất lượng dịch vụ nêu trên có ưu điểm là bao quát hầu hết mọi khía cạnh của một dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình này có nhược điểm là phức tạp trong đo lường. Hơn nữa, mô hình này mang tính lý thuyết, có thể sẽ có nhiều thành phần của mô hình chất lượng dịch vụ này không đạt giá trị phân biệt. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu này đã nhiều lần kiểm định mô hình này và đi đến kết luận là chất lượng dịch vụ bao gồm năm thành phần cơ bản như sau: 1. Tin cậy (Reliability) thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay lần đầu tiên. 2. Đáp ứng (Responsiveness) thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng. 3. Năng lực phục vụ (Assurance) thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng. 4. Đồng cảm (Emphaty) thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng khách hàng. 5. Phương tiện hữu hình (Tangible) thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ. Tuy có nhiều tranh cải về số lượng thành phần đánh giá, nhưng sau hàng loạt nghiên cứu và kiểm định thì năm thành phần này được xem là đơn giản và đầy đủ. Với mỗi thành phần, Parasuraman thiết lập nhiều biến quan sát để đo lường đánh giá khách hàng theo thang điểm Likert 7 mức độ. Và Parasuraman cũng cho rằng với từng loại hình dịch vụ và từng tính chất nghiên cứu khác nhau thì số lượng biến quan sát cũng khác nhau [16]. 2.1.6.1.3. Thang đo SERVQUAL Parasuraman và các đồng sự (1994) đã xây dựng và kiểm định thang đo năm thành phần của chất lượng dịch vụ, gọi là thang đo SERVQUAL, bao gồm hai phần với 21 phát biểu cho mỗi phần: 24 - Phần thứ nhất nhằm xác định kỳ vọng của khách hàng đối với loại dịch vụ của doanh nghiệp nói chung, nghĩa là không quan tâm đến một doanh nghiệp cụ thể nào. Người được phỏng vấn cho biết mức độ mong muốn của họ đối với dịch vụ đó. - Phần thứ hai nhằm xác định cảm nhận của khách hàng đối với việc thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp khảo sát. Nghĩa là căn cứ vào dịch vụ cụ thể của doanh nghiệp được khảo sát để đánh giá. Kết quả nghiên cứu nhằm nhận ra các khoảng cách giữa cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện và kỳ vọng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ đó. Mô hình đo lường này được gọi là mô hình phi khẳng định. Cụ thể theo mô hình SERVQUAL, chất lượng dịch vụ được xác định như sau: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng Theo mô hình SERVQUAL, người tiêu dùng chú trọng đến sự khác biệt giữa kỳ vọng và việc thực hiện nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ sẽ bị đánh giá thấp nếu sự cảm nhận của việc thực hiện không đáp ứng mức kỳ vọng và ngược lại. Với mô hình SERVQUAL, chất lượng dịch vụ có thể được diễn đạt bằng k ( ) SQ ij ij = ∑ EP
− i j 1
= phương trình toán học như sau [13]: Trong đó: SQi: chất lượng dịch vụ cảm nhận của cá thể i. k: số lượng biến. Pij: sự cảm nhận của cá thể “i” đối với hiệu suất của chất lượng doanh nghiệp trên biến “ j”. Eij: chất lượng kỳ vọng cho biến j của cá thể “i”. Thang đo này được nhiều nhà nghiên cứu kiểm nghiệm, điều chỉnh nhiều lần và kết luận rằng nó là thang đo phù hợp cho mọi loại hình dịch vụ (Parasuraman & ctg, 1988, 1991, 1993). Thang đo SERVQUAL cuối cùng bao gồm 21 biến quan sát (Parasuraman & ctg, 1994) như trong Phụ lục 1.1. 25 2.1.6.2. Mô hình SERVPERF (Cronin & Taylor, 1992) Tuy nhiên, việc sử dụng mô hình khoảng cách làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ cũng có nhiều tranh luận (Carmen, 1990; Babukus & Boller, 1992; Cronin & Taylor, 1992). Cronin & Taylor phê phán mô hình SERVQUAL, cho rằng mô hình này thiếu tính thích đáng ở mức khái niệm. Cronin & Taylor muốn thể hiện cụ thể quan hệ nhân quả giữa chất lượng dịch vụ và sự thoả mãn của người tiêu dùng. Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng một cách có ý nghĩa đến sự thoả mãn của người tiêu dùng và sự thoả mãn này, đến lượt nó, tác động đến ý định tái mua sắm; trong khi đó, chất lượng dịch vụ không ảnh hưởng một cách có ý nghĩa đến ý định tái mua sắm. Mô hình SERVPERF sẽ đưa nhà cung cấp dịch vụ tập trung tốt hơn vào sự thỏa mãn của người tiêu dùng hơn là vào chất lượng dịch vụ, nếu mục đích của nhà cung cấp là cải thiện ý định tái mua sắm với những nguồn lực hạn chế [22]. Theo Tse & Wilson (1988), khách hàng thường sử dụng dịch vụ có khuynh hướng điều chỉnh những kỳ vọng của họ về dịch vụ họ nhận được. Điều này sẽ đưa những kỳ vọng đến một sự ổn định tương đối rất gần với những thành tựu của doanh nghiệp. Vì thế, khoảng cách “cảm nhận - kỳ vọng” có khuynh hướng bằng 0 và khiến cho sự tương đồng của chất lượng cảm nhận xuống mức độ tối thiểu. Ngược lại, khách hàng ngẫu nhiên diễn đạt những kỳ vọng của mình từ một dịch vụ cho là lý tưởng. Kỳ vọng về chất lượng không đồng ý nghĩa đối với những người được khảo sát. Đối với những người có ít kinh nghiệm sử dụng dịch vụ, họ sẽ rất khó đo lường những kỳ vọng của mình. Vì thế, Cronin & Taylor (1992) kết luận rằng sự đưa vào của phần kỳ vọng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ là dư thừa. Hơn nữa, hiệu ứng trần và sàn có thể tác động vào. Một số khách hàng có khuynh hướng đánh giá quá cao kỳ vọng của họ hoặc đánh giá quá thấp những thành tựu của doanh nghiệp, cho nên, khoảng cách giữa những thành tựu và kỳ vọng rất có thể bị sai lệch [20]. Theo mô hình SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Chất lượng cảm nhận 26 k = SQ ij ∑ P i j 1
= Mô hình này được thể hiện dưới hình thức phương trình là [13]: Trong đó: SQi: chất lượng dịch vụ cảm nhận của cá thể i. k: số lượng biến Pij: sự cảm nhận của cá thể “i” đối với chất lượng doanh nghiệp trên biến “ j”. Kết luận này đã được đồng tình bởi các tác giả khác như Lee & ctg (2000), Brady & ctg (2002). Do có xuất xứ từ thang do SERVQUAL, bộ thang đo SERVPERF cũng sử dụng 21 mức phát biểu tương tự như phần hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mô hình SERVQUAL, chỉ bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng. Mô hình này được gọi là mô hình cảm nhận. Cả hai mô hình phi khẳng định và mô hình cảm nhận đều có những nghiên cứu tiếp sau sử dụng. Kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy khó có thể kết luận mô hình nào là không đúng đắn hoặc thậm chí đúng đắn hơn. Theo phân tích mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng ở phần 2.1.5, mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị Tin cậy Đáp ứng Năng lực phục vụ Sự thỏa mãn Đồng cảm Phương tiện hữu hình và sự thỏa mãn của khách hàng sẽ như sau: Nguồn Cronin & Taylor, 1992. Hình 2.4: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng theo mô hình SERVPERF. 27 2.1.6.3. Mô hình chất lượng dịch vụ siêu thị SERVQUAL của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2003) Mô hình năm thành phần chất lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL bao phủ khá hoàn chỉnh mọi vấn đề đặc trưng cho chất lượng của một dịch vụ. Tuy nhiên, mỗi ngành dịch vụ cụ thể có những đặc trưng riêng của nó. Kết quả kiểm định cho thấy chất lượng dịch vụ không thống nhất với nhau ở các ngành dịch vụ và thị trường khác nhau. Ví dụ, Mels và các đồng sự (1997), trong một nghiên cứu thực tiễn, kết luận rằng chất lượng dịch vụ chỉ bao gồm hai thành phần. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2003) kiểm định SERVQUAL cho thị trường khu vui chơi giải trí tại Tp. HCM cho thấy, chất lượng dịch vụ này bao gồm bốn thành phần gồm có: (1) mức độ tin cậy, (2) mức độ đáp ứng, (3) mức độ đồng cảm, (4) phương tiện hữu hình và kết quả cũng cho thấy để tạo sự thỏa mãn cho khách hàng thì mức độ đáp ứng và phương tiện hữu hình là hai yếu tố ưu tiên hàng đầu. Vì vậy, cần phải có những nghiên cứu tiếp tục để mô hình hóa chất lượng dịch vụ trong từng ngành dịch vụ và từng thị trường cụ thể, với những điều chỉnh và bổ sung cần thiết [4]. Chúng tôi xin giới thiệu sau đây mô hình chất lượng dịch vụ siêu thị điều chỉnh cho thị trường Việt Nam thông qua một nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2003). Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2003) được xây dựng dựa vào các lý thuyết về chất lượng dịch vụ đã được xây dựng tại thị trường các nước phát triển. Cụ thể là mô hình năm thành phần chất lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL của Parasuraman và các đồng sự (1998) và được Dabholkar và các đồng sự (1996) và Mehta và các đồng sự (2000) điều chỉnh cho dịch vụ bán lẻ. Dabholkar và các đồng sự (1996) dựa vào nghiên cứu định tính, lý thuyết dịch vụ và thang đo SERVQUAL, đưa ra năm thành phần cơ bản của chất lượng dịch vụ bán lẻ: (1) phương tiện hữu hình, (2) độ tin cậy, (3) nhân viên phục vụ, (4) giải quyết khiếu nại, (5) chính sách của cửa hàng. Thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ của Dabholkar và các đồng sự (1996) được xem là thang đo có thể sử dụng thích 28 hợp trong thị trường bán lẻ siêu thị vì hình thức kinh doanh siêu thị là dạng kinh doanh hỗn hợp, vừa sản phẩm vừa dịch vụ. Tuy nhiên, do thang đo của Dabholkar và các đồng sự (1996) phát triển và kiểm định tại Mỹ và Mehta và các đồng sự (2000) tại thị trường Singapore, ở đó môi trường văn hóa và điều kiện phát triển của hệ thống siêu thị khác với tính hình ở Việt Nam, vì vậy Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang thực hiện nghiên cứu điều chỉnh và bổ sung các thành phần của chất lượng dịch vụ siêu thị tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ siêu thị là khái niệm đa hướng, bao gồm năm thành phần: (1) chủng loại hàng hóa bày bán trong siêu thị, (2) khả năng phục vụ của nhân viên, (3) cách trưng bày trong siêu thị, (4) mặt bằng siêu thị, (5) sự an toàn trong siêu thị [6]. 1. Hàng hóa: khách hàng quan tâm đến tính đa dạng, đầy đủ và tính cập nhật hóa (có nhiều mặt hàng mới) của siêu thị. 2. Khả năng phục vụ của nhân viên: khả năng, tính cách và thái độ của nhân viên siêu thị trong phục vụ khách hàng. 3. Trưng bày trong siêu thị: hàng hóa trưng bày đẹp mắt, dễ tìm, và được chỉ dẫn rõ ràng, nhân viên có trang phục gọn gàng. 4. Mặt bằng siêu thị: rộng rãi, thoáng mát, lối đi bố trí thuận tiện, các dịch vụ phụ thuận tiện. 5. An toàn trong siêu thị: an toàn về cá nhân và tài sản của khách hàng. Dựa trên các tiêu chí khách hàng cho là quan trọng, nghĩa là họ quan tâm đến chúng khi quyết định đến một siêu thị, so sánh với thang đo SERVQUAL, SERVPERF, thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) bao gồm 24 biến quan sát như trong phần Phụ lục 1.2. Tuy nhiên, thành phần trong thang do SERVQUAL của Nguyễn Đình Thọ và đồng sự, cùng một số biến, có những điểm tương đồng với hai thang đo trên. Ví dụ, thành phần nặng lực phục vụ của thang đo SERVQUAL của Nguyễn Đình Thọ và đồng sự tương đồng với thành phần đồng cảm và năng lực phục vụ trong hai thang đo còn lại. Biến trang phục của nhân viên và trang thiết bị hiện đại cũng tương tự như trên. 29 Theo phân tích mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng ở phần 2.1.5, mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự Chủng loại hàng hoá Nhân viên phục vụ Trưng bày Sự thỏa mãn Mặt bằng An toàn thỏa mãn của khách hàng sẽ như sau: Hình 2.5: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị và sự thỏa mãn của khách hàng theo mô hình SERVQUAL của Nguyễn Đình Thọ và đồng sự (2003). 2.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 2.2.1. Mô hình nghiên cứu Dựa vào mô hình SERVPERF và mô hình SERVQUAL của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang và dựa trên phân tích mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng, chúng tôi kết hợp hai mô hình này lại thành mô hình lý thuyết, được trình bày ở hình 2.6. Nghiên cứu này tập trung kiểm định mô hình lý thuyết này, giả thuyết về mối quan hệ giữa các thành phần của chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ siêu thị, đồng thời so sánh giữa hai mô hình SERVPERF và SERVQUAL của Nguyễn Đình Thọ, mô hình nào tốt nhất sẽ được chọn để giải thích sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị tại Tp. Hồ Chí Minh. Qua kết quả nghiên cứu định tính ở trên, theo mô hình SERVPERF, sự thỏa mãn của khách hàng khi mua sắm tại siêu thị (biến phụ thuộc) chịu tác động bởi các yếu tố: tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ, đồng cảm, phương tiện hữu hình (biến độc lập) và theo mô hình SERQUAL của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, sự thỏa mãn của khách hàng khi mua sắm tại siêu thị (biến phụ thuộc) chịu tác động 30 bởi các yếu tố: chủng loại hàng hóa, nhân viên phục vụ, trưng bày, mặt bằng, an toàn (biến độc lập). Với kết quả này, chúng tôi đề nghị một mô hình nghiên cứu với các giả thuyết H1.1 H2.1 Tin cậy Chủng loại hàng hóa H1.2 H2.2 Đáp ứng Nhân viên phục vụ H1.3 H2.3 Sự thỏa mãn Trưng bày H1.4 H2.4 Đồng cảm Mặt bằng H1.5 H2.5 An toàn Năng lực phục vụ
Phương tiện hữu hình Mô hình SERVPERF Mô hình Nguyễn Đình Thọ
& Nguyễn Thị Mai Trang như sau: Hinh 2.6: Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị và sự thỏa mãn của khách hàng. Các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng thường xuyên biến đổi theo nhu cầu đa dạng của khách hàng. Bên cạnh các yếu tố đã nêu trong mô hình nghiên cứu trên sẽ còn nhiều yếu tố khác cũng tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng như: thương hiệu, phần giá trị gia tăng, sự thuận tiện, niềm tin, giá cả cảm nhận, giá trị cảm nhận, … Vì thời gian giới hạn nên đề tài này không nghiên cứu những mối quan hệ đó. Đây cũng chính là điều kích thích các nghiên cứu tiếp theo nhằm bổ sung và điều chỉnh các yếu tố trên. 2.2.2. Các giả thuyết H1.1: Thành phần tin cậy được khách hàng đánh giá càng cao thì sự thỏa mãn của khách hàng càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần tin cậy và sự thỏa mãn của khách hàng có quan hệ cùng chiều. H1.2: Thành phần đáp ứng được khách hàng đánh giá càng cao thì sự thỏa mãn của khách hàng càng cao và ngược lại. H1.3: Thành phần năng lực phục vụ được khách hàng đánh giá càng cao thì sự thỏa mãn của khách hàng càng cao và ngược lại. 31 H1.4: Thành phần đồng cảm được khách hàng đánh giá càng cao thì sự thỏa mãn của khách hàng càng cao và ngược lại. H1.5: Thành phần phương tiện hữu hình được khách hàng đánh giá càng cao thì sự thỏa mãn của khách hàng càng cao và ngược lại. H2.1: Khi khách hàng cảm nhận chủng loại hàng hóa của một siêu thị càng cao thì sự thỏa mãn của khách hàng càng cao và ngược lại. H2.2: Khi khách hàng cảm nhận khả năng phục vụ của nhân viên của một siêu thị càng cao thì sự thỏa mãn của khách hàng càng cao và ngược lại. H2.3: Khi khách hàng cảm nhận sự trưng bày siêu thị càng cao thì sự thỏa mãn của khách hàng càng cao và ngược lại. H2.4: Khi khách hàng cảm nhận mặt bằng siêu thị càng cao thì sự thỏa mãn của khách hàng càng cao và ngược lại. H2.5: Khi khách hàng cảm nhận an toàn siêu thị càng cao thì sự thỏa mãn của khách hàng càng cao và ngược lại. H3: Mô hình SERVPERF và mô hình SERQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) đo lường sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị tại Tp. Hồ Chí Minh đều tốt như nhau. 2.3. Tóm tắt Chương 2 Trong chương này đã trình bày tóm tắt các lý thuyết liên quan đến chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn của khách hàng và giả thuyết về mối quan hệ giữa chúng. Có nhiều mô hình đo lường chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVPERF gồm năm thành phần chính: thành phần tin cậy, thành phần năng lực phục vụ, thành phần đồng cảm, thành phần phương tiện hữu hình. Chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVQUAL của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang cũng gồm năm thành phần: chủng loại hàng hóa, nhân viên phục vụ, trưng bày siêu thị, mặt bằng siêu thị, an toàn siêu thị. Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện nhằm xây dựng và đánh giá các thang đo lường và kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu. 32 hương 2 đã trình bày về cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu được xây dựng trên các giả thuyết. Chương 3 này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, đánh giá các thang đo lường, những khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đã đề ra. Chương này gồm hai phần: (1) Phương pháp nghiên cứu, trong đó trình bày chi tiết quy trình nghiên cứu, nghiên cứu khám phá và nghiên cứu chính thức; (2) xây dựng thang đo, trình bày các thang đo lường khái niệm nghiên cứu. 3.1 Phương pháp nghiên cứu Khi thực hiện một nghiên cứu, người nghiên cứu có thể chọn giữa hai phương pháp: phương pháp định tính và phương pháp định lượng hoặc kết hợp cả hai. Phương pháp định tính bao hàm việc gạn lọc thông tin từ một vài cuộc điều tra và quan sát, trong khi đó phương pháp định lượng đòi hỏi người nghiên cứu phải thu thập thông tin từ việc điều tra nghiên cứu thị trường (Halvorsen, 1992). Nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu sơ bộ định tính nhằm xây dựng bảng câu hỏi thăm dò ý kiến khách hàng; (2) nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu thăm dò, cũng như ước lượng và kiểm định mô hình. Toàn bộ quy trình nghiên cứu được trình bày như hình (3.1). Nghiên cứu định tính nhằm mục đích hiệu chỉnh, bổ sung thang đo các khái niệm nghiên cứu, xây dựng bảng câu hỏi thăm dò ý kiến khách hàng cho phù hợp với điều kiện của Tp. Hồ Chí Minh nói chung và thị trường bán lẻ siêu thị nói riêng. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng. Nghiên cứu định lượng này được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn người tiêu dùng thông qua bảng câu hỏi chi tiết nhằm đánh giá các thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đã đặt ra. Quy trình nghiên cứu được trình bày trong hình (3.1) như sau: 33 Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp
của 2 mô hình Nghiên cứu sơ bộ:
- thảo luận nhóm
- phỏng vấn thử Điều chỉnh Thang đo chính thức
của 2 mô hình - Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ.
- Kiểm tra hệ số alpha. Cronbach Alpha - Loại các biến có trọng số EFA nhỏ.
- Kiểm tra yếu tố trích được.
- Kiểm tra phương sai trích được. Nghiên cứu chính thức
- n = 278
- Mã hóa, nhập liệu
- Làm sạch dữ liệu
- Thống kê mô tả
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Phân tích hồi quy - Hệ số R2 đánh giá độ phù hợp của mô hình
nghiên cứu.
- Giá trị F kết luận mô hình hồi quy phù hợp
với tổng thể.
- Kiểm định giả thuyết (p-value). So sánh hai mô hình SERPERF và
SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ) Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu 3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ 3.1.1.1. Thảo luận nhóm Thang đo được xây dựng trên cơ sở của lý thuyết về chất lượng dịch vụ, lý thuyết về thang đo chất lượng dịch vụ đã có và lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng. Tuy nhiên, do đặc thù của từng ngành, do sự khác nhau về văn hóa cũng như sự phát triển kinh tế của từng khu vực cho nên thang đo chưa thật sự phù hợp với đặc thù của dịch vụ siêu thị tại thị trường Việt Nam, nên cần có nghiên cứu định tính nhằm điều chỉnh thang đo cho phù hợp là điều cần thiết. Lý thuyết về phương pháp nghiên cứu cho thấy thảo luận nhóm tập trung là một trong các công cụ thích hợp để thực hiện việc này trong thị trường hàng tiêu dùng (Churchill, 1979; Stewart & Shamdasani, 1990). Do vậy, nghiên cứu này sử dụng phương pháp thảo luận 34 nhóm tập trung. Mục đích nhằm khám phá ra những yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ siêu thị (Phụ lục 2). 3.1.1.2. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát Trong thảo luận nhóm, bảng khảo sát được thiết kế và được phỏng vấn thử với 20 người nhằm kiểm tra mức độ rõ ràng của các câu hỏi. Bảng khảo sát gồm hai phần (Phụ lục 3): Phần 1 được thiết kế nhằm thu thập sự đánh giá về chất lượng dịch vụ siêu thị và sự thoản mãn của khách hàng. Phần này gồm 51 biến quan sát, với 21 biến đầu tiên đo lường chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVPERF, 27 biến đo lường chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ & ctg) và 3 biến quan sát đo lường sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Phần 2 là phần thu thập các thông tin phân loại đối tượng phỏng vấn. Sau khi được điều chỉnh lại, bảng câu hỏi thực thụ sẽ được gửi đi phỏng vấn chính thức. 3.1.2. Nghiên cứu chính thức Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng, nhằm kiểm định mô hình lý thuyết đã đặt ra. 3.1.2.1. Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu Thông tin được thu thập thông qua điều tra các khách hàng cá nhân có đi mua sắm tại siêu thị trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng biến quan sát là 51. Nếu theo tiêu chuẩn 5 mẫu trên một biến quan sát để có thể phân tích nhân tố khám phá (Hair & ctg, 1998) thì kích thước mẫu là n = 255 (51x5). Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện với kích thước dự tính n = 255. Để đạt được kích thước đề ra, 300 bảng câu hỏi được phỏng vấn, và được phân phối cho mỗi siêu thị được chọn. Cụ thể là Co-opMart Nguyễn Đình Chiểu có 60 khách hàng, MaxiMark 3/2 có 60 khách hàng, BigC Hoàng Văn Thụ có 60 khách hàng, CitiMart Nguyễn Trãi có 60 khách hàng, Lotte Nam SaiGon có 60 khách hàng. Sau khi thu thập và kiểm tra, có 22 bảng bị loại do một phần không điền đầy đủ vào ô trống, một phần không có hồi âm. Cuối cùng 278 bảng câu hỏi hoàn tất được sử dụng. Vì vậy kích thước mẫu cuối cùng là n = 278. 35 3.1.2.2. Kế hoạch phân tích dữ liệu Dữ liệu được nhập và làm sạch thông qua phần mềm SPSS 11.5. Sau đó một số phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu như sau: 3.1.2.2.1. Lập bảng tần số để mô tả mẫu thu thập theo các thuộc tính như độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập, … 3.1.2.2.2. Cronbach’s alpha Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến quan sát không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số thông qua hệ số Cronbach’s alpha. Hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Những biến có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại. Thang đo có hệ số Cronbach’s alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu mới (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Thông thường thang đo có Cronbach’s alpha từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi thang đo có độ tin cậy từ 0.8 trở lên đến gần 1 là thang đo lường tốt. 3.1.2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác lập các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng đề tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau. Trong phân tích nhân tố, trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị trong khoảng từ 0.5 đến 1 thì phân tích này mới thích hợp. Nếu trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Ngoài ra, phân tích nhân tố còn dựa vào Eigenvalue để xác định số lượng nhân tố. Chỉ số nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình. Đại lượng Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Những 36 nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, vì sau khi chuẫn hóa mỗi biến gốc có phương sai là 1. Một phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố (component matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được xoay (rotated component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số tải nhân tố (factor loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này lớn cho biết nhân tố và biến có liên quan chặt chẽ với nhau. Mặc dù ma trận nhân tố ban đầu hay ma trận nhân tố không xoay này cho thấy được mối quan hệ giữa các nhân tố và từng biến một, nhưng nó ít khi tạo ra những nhân tố có thể giải thích được một cách dễ dàng, bởi vì các nhân tố có tương quan với nhiều biến. Thông qua việc xoay các nhân tố, ma trận nhân tố trở nên đơn giản hơn và dễ giải thích hơn. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố principal component nên các hệ số tải nhân tố có trọng số lớn hơn 0.5 thì mới đạt yêu cầu. 3.1.2.2.4. Xây dựng phương trình hồi quy và so sánh mô hình chất lượng Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội là xem xét tổng quát các mối quan hệ giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc và chính giữa các biến độc lập với nhau. Trong hồi quy bội với nhiều biến độc lập, chúng ta có thể xác định các biến được đưa vào mô hình, xem biến nào có vai trò quan trọng hơn trong việc dự đoán giá trị lý thuyết của biến phụ thuộc hay chúng quan trọng như nhau. Thứ nhất, chúng ta nhìn vào hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Trị tuyệt đối của hệ số tương quan càng lớn thì liên hệ tuyến tính càng cao. Thứ hai, khi các biến độc lập cùng tương quan với nhau thì ảnh hưởng của mỗi biến độc lập đến biến phụ thuộc rất khó đánh giá, lúc này chúng ta mới dùng hệ số tương quan từng phần và tương quan riêng (part and partial correlations). Đánh giá độ phù hợp của mô hình Một công việc quan trọng của bất cứ thủ tục thống kê xây dựng mô hình từ dữ liệu nào cũng đều là chứng minh sự phù hợp của mô hình. Hầu như không có đường thẳng nào có thể phù hợp hoàn toàn với tập dữ liệu, vẫn luôn có sự sai lệch giữa các 37 giá trị dự báo được cho ra bởi đường thẳng và các giá trị thực tế. Để biết mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng trên dữ liệu mẫu phù hợp đến mức độ nào với dữ
liệu thì chúng ta thường dùng hệ số xác định R2 (Coefficient of determination). R2
là thông số đo lường độ thích hợp của đường hồi quy theo quy tắc R2 càng gần 1 thì
mô hình đã xây dựng càng thích hợp, R2 càng gần 0, mô hình càng kém phù hợp với
tập dữ liệu mẫu. Trong mô hình hồi quy tuyến tính bội, hệ số xác định R2 được chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mô hình, tức là
càng đưa thêm biến độc lập vào mô hình thì R2 càng tăng, đồng thời điều này cũng được chứng minh rằng không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp
hơn với dữ liệu. Vì mô hình thường không phù hợp với dữ liệu thực tế như giá trị R2
thể hiện, nên chúng ta thường sử dụng đến hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R square).
Hệ số R2 điều chỉnh từ R2 được sử dụng để phản ánh sát hơn mức độ phù hợp
của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến vì R2 điều chỉnh không nhất thiết tăng lên khi nhiều biến được thêm vào phương trình. Nó là thước đo sự phù hợp được sử dụng cho tình huống hồi quy tuyến tính đa biến vì nó không phụ thuộc vào độ lệch
phóng đại của R2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình Mặt khác kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai vẫn là một phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Ở đây nó xem biến phụ thuộc có liên quan tuyến tính với toàn bộ tập hợp các biến độc lập hay không. Với giả tuyết H0 là β1=β2=β3=β4=…=0. Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, chúng ta kết luận là kết hợp của các biến hiện có trong mô hình có thể giải thích được thay đổi của biến phụ thuộc, điều này cũng có nghĩa là mô hình ta xây dựng phù hợp với tập dữ liệu. Trị thống kê F được tính từ giá trị R square của mô hình. Nếu giá trị Sig. (p-value) rất nhỏ (nhỏ hơn mức ý nghĩa) sẽ cho thấy chúng ta an toàn khi bác bỏ giả thuyết H0. So sánh mô hình chất lượng
Bằng cách so sánh hệ số R2 hiệu chỉnh, mô hình nào có hệ số R2 hiệu chỉnh lớn hơn sẽ giải thích sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị tốt hơn. 38 Thang đo trong nghiên cứu này dựa vào lý thuyết và các thang đo đã có trong các nghiên cứu đi trước. Chúng được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với người tiêu dùng tại thị trường Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 7 mức độ với 1 là hoàn toàn phản đối và 7 là hoàn toàn đồng ý. 3.2.1. Thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị theo mô hình SERVPERF Thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị theo mô hình SERVPERF-biến thể của SERVQUAL, gồm 21 biến quan sát đã được mã hóa nhằm đo lường năm thành phần chất lượng dịch vụ cụ thể như sau: Thành phần tin cậy: TC 1 - tc01 - Siêu thị luôn thực hiện đúng những gì đã hứa. 2 - tc02 - Khi có thắc mắc hay khiếu nại, siêu thị luôn giải quyết thỏa đáng. 3 - tc03 - Siêu thị thực hiện đúng yêu cầu của khách hàng ngay từ đầu 4 - tc04 - Siêu thị cung cấp dịch vụ đúng như đã cam kết. 5 - tc05 - Siêu thị luôn thông tin đến khách hàng khi có dịch vụ mới được thực hiện. Thành phần đáp ứng: DU 6 - du01 - Nhân viên của siêu thị phục vụ nhanh chóng và đúng hẹn. 7 - du02 - Nhân viên siêu thị luôn sẵn sàng giúp đỡ. 8 - du03 - Nhân viên siêu thị không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để từ chối giúp đỡ. Thành phần năng lực phục vụ: NLPV 9 - nlpv01 - Hành vi của nhân viên siêu thị ngày càng tạo cho khách hàng sự tin tưởng. 10 - nlpv02 – Khách hàng cảm thấy an tâm khi đi mua sắm trong siêu thị. 11 - nlpv03 - Nhân viên siêu thị luôn tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với khách hàng. 12 - nlpv04 - Nhân viên siêu thị có kiến thức trả lời các câu hỏi của khách hàng. Thành phần đồng cảm: DC 13 - dc01 - Siêu thị luôn thể hiện sự quan tâm đến khách hàng. 14 - dc02 - Siêu thị có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến khách hàng. 15 - dc03 - Siêu thị thường chú ý đến những quan tâm của khách hàng. 39 16 - dc04 - Nhân viên siêu thị thấu hiểu được nhu cầu của khách hàng. Thành phần phương tiện hữu hình: PTHH 17 - pthh01 - Siêu thị có trang thiết bị hiện đại. 18 - pthh02 - Cơ sở vật chất của siêu thị trông hấp dẫn. 19 - pthh03 - Nhân viên của siêu thị có trang phục gọn gàng, lịch sự. 20 - pthh04 - Các phương tiện vật chất trong hoạt động bán hàng rất hấp dẫn. 21 - pthh05 - Siêu thị bố trí thời gian mở cửa thuận tiện cho việc giao dịch mua bán. 3.2.2. Thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị theo mô hình Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2003) Chất lượng dịch vụ siêu thị theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2003) được đo lường bằng 27 biến như sau: Thành phần hàng hóa: HH 22 - hh01 - Hàng tiêu dùng bày bán trong siêu thị rất đầy đủ. 23 - hh02 - Siêu thị có nhiều mặt hàng để khách hàng lựa chọn. 24 - hh03 - Siêu thị thường xuyên có nhiều hàng mới. 25 - hh04 - Hàng hoá trong siêu thị có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. 26 - hh05 - Hàng hoá trong siêu thị đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm hơn ngoài chợ. Thành phần năng lực phục vụ của nhân viên: PV 27 - pv01 - Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng. 28 - pv02 - Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi khách hàng cần. 29 - pv03 - Nhân viên giải đáp tận tình những thắc mắc của khách hàng. 30 - pv04 - Nhân viên trong siêu thị rất lịch sự. 31 - pv05 - Nhân viên siêu thị rất thân thiện. 32 - pv06 - Nhân viên siêu thị phục vụ nhanh nhẹn. Thành phần trưng bày trong siêu thị: TB 33 - tb01 - Âm nhạc trong siêu thị rất êm dịu. 34 - tb02 - Trong siêu thị luôn đầy đủ ánh sáng. 35 - tb03 - Hàng hóa trong siêu thị được trưng bày dễ tìm. 40 36 - tb04 - Trong siêu thị, các bảng chỉ dẫn hàng hóa được ghi rõ ràng. 37 - tb05 - Nhân viên có trang phục gọn gàng. 38 - tb06 - Siêu thị có hệ thống tính tiền hiện đại. Thành phần mặt bằng siêu thị: MB 39 - mb01 - Siêu thị nằm vị trí thuận tiện cho việc mua sắm. 40 - mb02 - Siêu thị có mặt bằng rộng rãi. 41 - mb03 - Không gian bên trong siêu thị thoáng mát. 42 - mb04 - Lối đi giữa hai gian hàng thoải mái. 43 - mb05 - Siêu thị có nơi giữ giỏ xách rất tốt. 44 - mb06 - Siêu thị có bãi giữ xe rộng rãi. 45 - mb07 - Siêu thị có khu vui chơi giải trí hấp dẫn. Thành phần an toàn trong siêu thị: AT 46 - at01 - Hệ thống phòng cháy chữa cháy tốt. 47 - at02 - Trong siêu thị có lối thoát hiểm rõ ràng. 48 - at03 - Trong siêu thị, khách hàng không lo bị mất cấp tài sản, tiền bạc. 3.2.3. Thang đo sự thỏa mãn: HL Dựa trên thang đo của Lassar & ctg (2000), thang đo sự thỏa mãn của khách hàng gồm ba biến quan sát: 49 - hl01 - Tôi hoàn toàn thoả mãn với chất lượng dịch vụ bán hàng của siêu thị. 50 - hl02 - Tôi sẽ giới thiệu siêu thị này cho những người khác. 51 - hl03 - Trong thời gian tới, tôi vẫn tiếp tục mua sắm trong siêu thị. 3.3. Tóm tắt Chương 3 Chương 3 này trình bày phương pháp nghiên cứu với hai bước như sau: - Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm và phỏng vấn thử nhằm điều chỉnh và bổ sung vào thang đo nháp. - Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng nghiên cứu định lượng thông qua phỏng vấn với bảng câu hỏi chi tiết đã được chuẩn bị sẵn. Trong chương này, tác giả cũng trình bày kế hoạch phân tích dữ liệu thu thập được. 41 hương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu để kiểm định các thang đo và các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu. Chương 4 này có mục đích trình bày kết quả kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đưa ra trong mô hình. Nội dung của chương này bao gồm: (1) đặc điểm mẫu nghiên cứu, (2) kiểm định thang đo thông qua phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, (3) kiểm định và đưa ra kết quả kiểm định của mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp phân tích hồi quy bội, và cuối cùng là so sánh giữa hai mô hình SERVPERF và SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ). 4.1. Đặc điểm của mẫu khảo sát Nghiên cứu này sử dụng đối tượng khảo sát là người tiêu dùng tại Tp. Hồ Chí Minh, có độ tuổi, trình độ học vấn và mức thu nhập khác nhau. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Kích thước mẫu dự tính là 255 và 300 bảng câu hỏi phỏng vấn được phát ra. Sau khi thu thập và kiểm tra, cuối cùng 278 bảng câu hỏi hoàn tất được sử dụng. Dữ liệu được mã hóa, nhập và làm sạch thông qua phần mềm SPSS 11.5. Khi ứng dụng điều tra chọn mẫu, đương nhiên chúng tôi mong muốn kết quả nghiên cứu có độ tin cậy cao. Tuy nhiên, chúng tôi không thể đòi hỏi kết quả nghiên cứu với độ tin cậy 100%, mà thường phải chấp nhận độ tin cậy dưới 100%. Trong thực tế, độ tin cậy thường được sử dụng là 99%, 95% và 90%. Độ tin cậy 95% được sử dụng phổ biến nhất, độ tin cậy này cho phép kết quả nghiên cứu sai với khả năng là 5%. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng độ tin cậy 95%, tức là mức ý nghĩa α = 5%. Phụ lục 4 cho thấy đối tượng khảo sát là khách hàng sử dụng dịch vụ siêu thị tại các siêu thị: Co-opMart Nguyễn Đình Chiểu, MaxiMark 3/2, BigC Hoàng Văn Thụ và các siêu thị khác (như CitiMart Nguyễn Trãi, Lotte Nam Sài Gòn). Số siêu thị này được chọn trong hệ thống siêu thị tại Tp HCM, trong đó một số mang nhiều 42 nét đặc trưng của siêu thị Việt Nam như Co-opMart, MaxiMark, CitiMart, số khác là đại diện cho hệ thống siêu thị nước ngoài như BigC, Lotte; nhưng tất cả đều có mặt bằng xấp xỉ bằng nhau, nằm gần trung tâm thành phố, rất tiện cho việc đi lại. Mặt khác, do mẫu khảo sát được thu thập theo phương pháp thuận tiện nên độ phân tán của mẫu tương đối không đồng đều, có sự chênh lệch khá rõ ràng tại các siêu thị. Siêu thị Co-opMart là siêu thị có tỷ lệ phân bổ mẫu cao nhất, chiếm 32,4% trên tổng số mẫu được khảo sát. Kế đó là siêu thị BigC, chiếm 24,1% trên tổng số mẫu. Theo Phụ lục 4, mẫu khảo sát có tỷ lệ cao nhất là 44,6% cho độ tuổi từ 30 đến 39 tuổi và kế tiếp là 42,1% cho độ tuổi từ 20 đến 29 tuổi. Theo tiêu chí trình độ học vấn (Phụ lục 4), tỷ lệ mẫu khảo sát có trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm tỷ lệ cao nhất 51,4%, kế tiếp là trình độ đại học: 25,2%. Theo tiêu chí mức thu nhập hàng tháng, Phụ lục 4 cho thấy tỷ lệ mẫu có mức thu nhập từ 2 đến dưới 4 triệu chiếm đa số với tỷ lệ 45%, trong khi tỷ lệ mẫu có mức thu nhập trên 7 triệu chiếm tỷ lệ thấp nhất với tỷ lệ 11,2%. 4.2. Kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu 4.2.1. Kiểm định Cronbach’s alpha với các thang đo lý thuyết 4.2.1.1. Kết quả phân tích thang đo chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVPERF Qua kiểm định thang đo, chúng ta có thành phần tin cậy gồm 5 biến quan sát: tc01, tc02, tc03, tc04, tc05. Trong Phụ lục 5.1, chúng ta thấy các biến quan sát này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số Cronbach’s Alpha là 0,8302, khá lớn (lớn hơn 0,6) nên thang đo thành phần tin cậy đạt yêu cầu. Với kết quả này, thang đo thành phần tin cậy sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích yếu tố khám phá (EFA). Thành phần đáp ứng gồm 3 biến quan sát: du01, du02, du03. Các biến quan sát này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số Cronbach’s Alpha là 0,8619, khá lớn (lớn hơn 0,6) nên thang đo thành phần đáp ứng đạt yêu cầu. Với kết quả này, thang đo thành phần đáp ứng sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích yếu tố khám phá (EFA). 43 Thành phần năng lực phục vụ gồm 4 biến quan sát: nlpv01, nlpv02, nlpv03, nlpv04 và đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số Cronbach’s Alpha là 0,8763, khá lớn (lớn hơn 0,6) nên thang đo thành phần năng lực phục vụ đạt yêu cầu. Với kết quả này, thang đo thành phần năng lực phục vụ sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích yếu tố khám phá (EFA). Thành phần đồng cảm gồm 4 biến quan sát: dc01, dc02, dc03, dc04. Các biến quan sát này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số Cronbach’s Alpha là 0,9102 khá cao (lớn hơn 0,6) nên thang đo thành phần đồng cảm đạt yêu cầu. Với kết quả này, thang đo thành phần đồng cảm sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích yếu tố khám phá (EFA). Thành phần phương tiện hữu hình gồm 5 biến quan sát: pthh01, pthh02, pthh03, pthh04, pthh05 và đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số Cronbach’s Alpha là 0,9174 (khá cao, > 0,6) nên thang đo thành phần phương tiện hữu hình đạt yêu cầu. Với kết quả này, thang đo thành phần phương tiện hữu hình sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích yếu tố khám phá (EFA). 4.2.1.2. Kết quả phân tích thang đo chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) Tương tự như phần trên, qua kiểm định thang đo (Phụ lục 5.2) chúng ta có thành phần hàng hóa trong mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) gồm 5 biến quan sát: hh01, hh02, hh03, hh04, hh05. Các biến quan sát này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số Cronbach’s Alpha là 0,8933 khá lớn (lớn hơn 0,6) nên thang đo thành phần hàng hóa đạt yêu cầu. Với kết quả này, thang đo thành phần hàng hóa sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích yếu tố khám phá (EFA). Thành phần phục vụ trong mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) gồm 6 biến quan sát: pv01, pv02, pv03, pv04, pv05, pv06. Các biến quan sát này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số Cronbach’s Alpha là 0,8921 (khá cao, lớn hơn 0,6) nên thang 44 đo thành phần phục vụ đạt yêu cầu. Với kết quả này, thang đo thành phần phục vụ sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích yếu tố khám phá (EFA). Thành phần trưng bày trong mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) gồm 6 biến quan sát: tb01, tb02, tb03, tb04, tb05, tb06. Các biến quan sát này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số Cronbach’s Alpha là 0,9165 (khá cao, lớn hơn 0,6) nên thang đo thành phần trưng bày đạt yêu cầu. Với kết quả này, thang đo thành phần trưng bày sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích yếu tố khám phá (EFA). Thành phần mặt bằng trong mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) gồm 6 biến quan sát: mb01, mb02, mb03, mb04, mb05, mb06, mb07. Chúng ta thấy các biến quan sát này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số Cronbach’s Alpha là 0,9226 (khá cao, lớn hơn 0,6) nên thang đo thành phần mặt bằng đạt yêu cầu. Với kết quả này, thang đo thành phần mặt bằng sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích yếu tố khám phá (EFA). Thành phần an toàn trong mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) gồm 6 biến quan sát: at01, at02, at03. Các biến quan sát này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số Cronbach’s Alpha là 0,8563 (lớn hơn 0,6) nên thang đo thành phần an toàn đạt yêu cầu. Với kết quả này, thang đo thành phần an toàn sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích yếu tố khám phá (EFA). 4.2.1.3. Kết quả phân tích thang đo sự thỏa mãn Thành phần thỏa mãn gồm 3 biến quan sát: hl01, hl02, hl03. Trong Phụ lục 5.3, chúng ta thấy các biến quan sát này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số Cronbach’s Alpha là 0,8328 khá cao (lớn hơn 0,6) nên thang đo thành phần thỏa mãn đạt yêu cầu. Với kết quả này, thang đo thành phần thỏa mãn sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích yếu tố khám phá (EFA). 45 4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Khi phân tích nhân tố khám phá (EFA), các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến một số tiêu chuẩn như sau: - Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0,5. Nếu như trị số này < 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0,5 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). - Hệ số tải nhân tố (Factors loading) ≥ 0,5. Nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố < 0,5 sẽ bị loại (Hair & ctg, 1998). - Thang đo được chấp nhận thì tổng phương sai trích phải ≥ 0,5 (Gerbing & Anderson, 1988). - Hệ số Eigenvalue có giá trị > 1. - Khác biệt giữa hệ số tải nhân tố của một biến quan sát ≥ 0,3 (Jabnoun & Al- Tamimi, 2003) [7]. 4.2.2.1. Phân tích EFA của thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị theo mô hình SERVPERF Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng nhằm đánh giá lại mức độ hội tụ của các biến quan sát theo các thành phần. Trong phân tích lần 1 (Phụ lục 6.1), với kiểm định KMO và Bartlett’s cho hệ số KMO bằng 0,911 > 0,5 với mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett bằng 0 < 0,05, cho thấy phân tích nhân tố EFA rất thích hợp. Với các mức giá trị Eigenvalues > 1, với phương pháp rút trích Principal Components và phép quay Varimax, phân tích nhân tố đã trích được 4 nhân tố từ 21 biến quan sát và với phương sai trích là 69,883% (> 50%) đạt yêu cầu. Dựa trên bảng Rotated Component Matrixa, biến dc01 có hệ số tải nhân tố 0,576 > 0,5 (nhóm 1) và 0,549 (nhóm 2), biến dc03 có hệ số tải nhân tố 0,594 > 0,5 (nhóm 2) và 0,571 (nhóm 1), biến nlpv04 có hệ số tải nhân tố 0,549 > 0,5 (nhóm 4) và 0,515 (nhóm 2), mặc dù ba biến này có hệ số tải nhân tố > 0,5 nhưng không có sự 46 chênh lệch rõ nét giữa hai hệ số tải nhân tố nên có khả năng ba biến này tạo nên việc rút trích nhân tố giả, nên bị loại dần khỏi phân tích. Qua 4 lần rút trích nhân tố theo phương pháp mặc định là rút các thành phần chính và loại bỏ dần những biến có hệ số tải nhân tố không thích hợp, kết quả thu được cho thấy, sau khi loại bỏ dần các biến không đảm bảo độ tin cậy, với kiểm định KMO và Bartlett’s cho hệ số KMO bằng 0,898 > 0,5 với mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett bằng 0 < 0,05. Phân tích nhân tố EFA rất thích hợp. Với các mức giá trị Eigenvalues > 1, với phương pháp rút trích Principal Components và phép quay Varimax, phân tích nhân tố đã trích được 4 nhân tố từ 18 biến quan sát và với phương sai rút trích là 71,531% (> 50%) đạt yêu cầu vì nó thể hiện rằng 4 nhân tố rút ra giải thích được 71,531% biến thiên của dữ liệu (Phụ lục 6.1). Sau đó, kiểm định lại 4 nhân tố trích được bằng hệ số Cronbach’s Alpha, kết quả cho thấy cả 4 nhân tố đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,8 và các biến quan sát đều có tương quan tổng > 0,3. Thang đo đã được kiểm định và đạt yêu cầu về các thông số. Do đó bảng EFA lần 4 là bảng cuối cùng vì không có sự loại bỏ các biến tiếp tục. 4.2.2.2. Phân tích EFA của thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị theo mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) Phân tích nhân tố khám phá được thực hiện tương tự như phần trên. Qua 2 lần rút trích nhân tố theo phương pháp mặc định là rút các thành phần chính và loại bỏ biến có hệ số tải nhân tố không thích hợp (mb01), kết quả thu được cho thấy phân tích nhân tố EFA rất thích hợp, với kiểm định KMO và Bartlett’s cho hệ số KMO bằng 0,917 > 0,5 với mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett bằng 0 < 0,05. Với các mức giá trị Eigenvalues > 1, với phương pháp rút trích Principal Components và phép quay Varimax, phân tích nhân tố đã trích được 5 nhân tố với 26 biến quan sát và với phương sai trích là 73,539% (> 50%) đạt yêu cầu (Phụ lục 6.2). Sau đó, kiểm định lại 5 nhân tố trích được bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Kết quả cho thấy cả 5 nhân tố đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,8 và các biến quan sát 47 đều có tương quan tổng > 0,3. Thang đo đã được kiểm định và đạt yêu cầu về các thông số. Do đó bảng EFA lần 2 là bảng cuối cùng vì không có sự loại bỏ các biến tiếp tục (Phụ lục 6.2). 4.2.2.3. Phân tích EFA của thang đo sự thỏa mãn Trong phân tích lần 1 (Phụ lục 6.3), với kiểm định KMO và Bartlett’s cho hệ số KMO bằng 0,694 > 0,5 với mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett bằng 0 < 0,05, cho thấy phân tích nhân tố EFA rất thích hợp với mức giá trị Eigenvalues > 1 và phương sai trích là 75,285% (> 50%) đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích nhân tố Principal Components và phép quay Varimax đã trích được một nhân tố duy nhất với hệ số tải nhân tố của các biến khá cao (> 0.8). Với hệ số Cronbach’s Alpha > 0,8 và các biến quan sát đều có tương quan tổng > 0,3, thang đo đã được kiểm định và đạt yêu cầu về các thông số. 4.2.2.4. Mô hình hiệu chỉnh lần 1 Trong phân tích EFA phần trên, hai thành phần đáp ứng và đồng cảm của mô hình SERVPERF gộp lại thành một thành phần do chúng không đạt được giá trị phân biệt. Mặt khác, năm thành phần của mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) vẫn giữ nguyên do chúng đạt được giá trị phân biệt. Do vậy, mô hình lý thuyết được hiệu chỉnh lại cho phù hợp với chất lượng dịch H2.1 Chủng loại hàng hóa Tin cậy H1.1 H2.2 Nhân viên phục vụ Đáp ứng & Đồng cảm H1.2a Sự thỏa mãn H2.3 Trưng bày siêu thị Năng lực phục vụ H1.3 H2.4 Mặt bằng siêu thị Phương tiện hữu hình H1.5 H2.5 An toàn Mô hình SERVPERF
Điều chỉnh lần 1 Mô hình SERVQUAL
(Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2003)
Điều chỉnh lần 1 vụ siêu thị và nhằm kiểm nghiệm tiếp theo. Hình 4.1: Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị và sự thỏa mãn (hiệu chỉnh lần 1) 48 Một số giả thuyết sau đợt hiệu chỉnh lần 1: - Trong mô hình SERVPERF các giả thuyết H1.1, H1.3, H1.4 được giữ như cũ. Giả thuyết H1.2a: Thành phần đáp ứng và đồng cảm được khách hàng đánh giá càng nhiều thì sự thỏa mãn của khách hàng càng cao và ngược lại. - Trong mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003), các giả thuyết H2.1, H2.2, H2.3, H2.4, H2.5 được giữ nguyên. - Giả thuyết H3: Mô hình SERVPERF và mô hình SERQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) sau hiệu chỉnh lần 1, đo lường sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị tại Tp. Hồ Chí Minh đều tốt như nhau. 4.3. Kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu thông qua phân tích hồi quy 4.3.1. Mô hình SERVPERF Để kiểm định vai trò quan trọng của các nhân tố trong việc đánh giá mối quan hệ giữa thành phần tin cậy, đáp ứng & đồng cảm, năng lực phục vụ, phương tiện hữu hình và sự thỏa mãn, mô hình hồi quy được sử dụng. Mô hình này có biến phụ thuộc là sự thỏa mãn và bốn biến độc lập là tin cậy (TC), đáp ứng & đồng cảm (DU&DC), năng lực phục vụ (NLPV), phương tiện hữu hình (PTHH). Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội, chúng tôi phải xem xét mối tương quan tuyến tính giữa các biến. Giá trị các yếu tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của các biến quan sát đã được kiểm định. Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp hồi quy tổng thể các biến (phương pháp Enter) với phần mềm SPSS 11.5. 4.3.1.1. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến Trong phần này, chúng tôi sử dụng hệ số tương quan tuyến tính r (Pearson Correlation Coefficient) để kiểm định sự tương quan giữa 4 thành phần chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVPERF và sự thỏa mãn. Phụ lục 7.1 cho thấy mối tương quan giữa 4 nhân tố cấu thành thang đo chất lượng siêu thị theo mô hình SERVPERF và sự thỏa mãn. Các giá trị Sig. đều nhỏ hơn 0,05, do vậy chúng đều có ý nghĩa về mặt thống kê, đồng thời những mối quan 49 hệ này đều cùng chiều và có tương quan giữa các thành phần chất lượng dịch vụ cũng như có sự tương quan giữa thành phần chất lượng dịch vụ với sự thỏa mãn. Hệ số tương quan giữa các biến trên đều lớn hơn 0,4 nên mối quan hệ giữa các biến này cần phải được xem xét kỹ trong phần phân tích hồi quy tuyến tính bội nhằm tránh hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. 4.3.1.2: Phân tích hồi quy Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình. Để kiểm định sự phù hợp giữa các thành phần chất lượng dịch vụ siêu thị và sự thỏa mãn của khách hàng, chúng tôi sử dụng hàm hồi quy tuyến tính bội với phương pháp đưa vào một lượt (Enter). Như vậy 4 thành phần chất lượng dịch vụ là biến độc lập và sự thỏa mãn là biến phụ thuộc sẽ được đưa vào chạy hồi quy cùng một lúc. Với giả thuyết H0 là β1=β2=β3=β4=0, kết quả nhận được cho thấy trị thống kê F là 29,147, được tính từ giá trị R square của mô hình với giá trị Sig. rất nhỏ (= 0,000 < 0,05) cho thấy sẽ an toàn bác bỏ giả thuyết H0. Điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được (Phụ lục 7.1). Trong mô hình này, hệ số xác định R2 (Coefficient of determination) là 0,299, như vậy mô hình nghiên cứu là phù hợp (0 ≤ R2 ≤ 1). Điều này cũng nói lên là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 29,9%. Mặt
khác, kết quả cho thấy R2 điều chỉnh nhỏ hơn R2 và dùng nó để đánh giá độ phù hợp của mô hình nghiên cứu sẽ an toàn hơn vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của
mô hình. R2 điều chỉnh là 0,289 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 28,90%. Nói cách khác, khoảng 28,90% khác biệt của mức độ thỏa mãn quan sát có thể được giải thích bởi sự khác biệt của 4 thành phần: tin cậy, đáp ứng – đồng cảm, năng lực phục vụ, phương tiện hữu hình. Còn lại 71,1% biến thiên được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình (như đã nêu ở mục 2.2.1). Phương trình hồi quy có dạng như sau: HL = 1,532 + 0,122TC + 0,072DU.DC + 0,199NLPV + 0,334PTHH 50 Các hệ số hồi quy đều mang dấu dương; điều này nói lên các yếu tố trong mô hình hồi quy trên ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến sự thỏa mãn của khách hàng. Trong bốn thành phần chất lượng dịch vụ nêu trên, thành phần năng lực phục vụ (NLPV) với mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0,015 < 0,05 và thành phần phương tiện hữu hình (PTHH) với mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0,000 < 0,05 là có ý nghĩa thống kê. Nói cách khác, giả thuyết H1.3, H1.5 được chấp nhận. Điều này cho thấy năng lực phục vụ và phương tiện hữu hình của siêu thị nào đó càng cao thì góp phần làm tăng mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với siêu thị đó. Thành phần tin cậy với mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0,169 và thành phần đáp ứng – đồng cảm với mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0,379, đều có mức ý nghĩa quan sát Sig. lớn hơn 0,05 nên mối quan hệ này không có ý nghĩa thống kê. Giả thuyết H1.1, H1.2a không được chấp nhận. Như vậy, phương trình hồi quy tuyến tính được viết lại như sau: HL = 1,532 + 0,199NLPV + 0,334PTHH Phương trình hồi quy đã chuẩn hóa của mô hình là: HL = 0,175NLPV + 0,298PTHH Qua phương trình hồi quy, hệ số β của thành phần phương tiện hữu hình lớn hơn hệ số β của thành phần năng lực phục vụ. Điều này có nghĩa: đối với chất lượng dịch vụ siêu thị thì thành phần phương tiện hữu hình có tác động đến mức độ thỏa mãn của khách hàng nhiều hơn thành phần năng lực phục vụ. Mặt khác, khi điểm đánh giá về năng lực phục vụ của siêu thị tăng lên 1 thì sự thỏa mãn của khách hàng tăng trung bình lên 0,175 điểm, giữ nguyên biến độc lập còn lại không đổi. Tương tự như vậy, khi điểm đánh giá về phương tiện hữu hình tăng lên 1 thì sự thỏa mãn của khách hàng tăng trung bình lên 0,298 điểm. Ngoài ra, các yếu tố như tin cậy, đáp ứng, đồng cảm, theo quan điểm của chúng tôi và kết quả nghiên cứu định tính, cũng là những yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại siêu thị. Tuy nhiên, thông qua phương trình hồi quy thì các yếu tố này chưa có ý nghĩa thống kê đối với khách hàng đang sử dụng dịch vụ siêu thị tại Tp Hồ Chí Minh hiện nay. Có thể do những nguyên nhân như sau: hiện tại, các khách hàng đã khá quen thuộc với việc mua sắm trong siêu thị. Vì khá 51 quen thuộc nên họ cho rằng đã là siêu thị thì phải đạt một số yêu cầu tối thiểu, tiên quyết và cần thiết để có thể gọi là một siêu thị, khác biệt với chợ truyền thống như: phải tạo niềm tin nơi khách hàng, phải có đội ngũ nhân viên phục vụ bán buôn và siêu thị phải quan tâm đến khách hàng. Đây mới chỉ là những yếu tố cần nhưng chưa đủ. Vì thế, những yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi đi mua sắm trong siêu thị là sự khác biệt giữa các siêu thị về cung cách phục vụ của nhân viên bán hàng và cơ sở vật chất của các siêu thị. Chính sự khác biệt này mới là yếu tố cần và đủ để tạo nên mức độ thỏa mãn nhiều hay ít nơi khách hàng khi đi mua sắm trong siêu thị. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy: Để tạo sự tin tưởng vào kết quả của hàm, chúng tôi lần lượt đi kiểm định, dò tìm thử có giả thuyết nào bị vi phạm trong mẫu không. Chúng tôi cần kiểm tra một số giả định như: giả định liên hệ tuyến tính, giả định về phân phối chuẩn của phần dư, giả định không có sự tương quan giữa các biến độc lập. - Biểu đồ phân tán Scatter giữa hai biến (biến phần dư & biến giá trị dự đoán) là một phương tiện tốt để đánh giá mức độ đường thẳng phù hợp với dữ liệu quan sát. Nếu giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau được thỏa mãn, thì sẽ không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán và phần dư, chúng sẽ phân tán rất ngẫu nhiên. Trong biểu đồ Scatter (phụ lục 7.1), phần dư được phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0. Chúng không tạo thành một hình dạng nào, giả định liên hệ tuyến tính được thỏa mãn. - Kiểm tra phân phối chuẩn của phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn với trung bình Mean=0 và độ lệch chuẩn Std. Dev.=0,993 (Phụ lục 7.1), tức là gần bằng 1. Do đó có thể kết luận giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm. - Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) trong Phụ lục 7.1 đều rất nhỏ (nhỏ hơn 10). Mặt khác trong ma trận hệ số tương quan, hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều < 0,7. Điều này cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Mối 52 quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy. 4.3.2. Mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) Tương tự như trong mô hình SERVPERF, để kiểm định vai trò quan trọng của các nhân tố trong việc đánh giá mối quan hệ giữa thành phần hàng hóa, phục vụ, trưng bày, mặt bằng, an toàn và sự thỏa mãn, mô hình hồi quy được sử dụng. Mô hình này có biến phụ thuộc là sự thỏa mãn và năm biến độc lập là hàng hóa (HH), phục vụ (PV), trưng bày (TB), mặt bằng (MB), an toàn (AT). 4.3.2.1. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến Phụ lục 7.2 cho thấy mối tương quan giữa 5 nhân tố cấu thành thang đo chất lượng siêu thị theo mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) và sự thỏa mãn. Các giá trị Sig. đều bằng 0 < 0,05, do vậy chúng đều có ý nghĩa về mặt thống kê, đồng thời những mối quan hệ này đều cùng chiều và có tương quan giữa các thành phần chất lượng dịch vụ cũng như có sự tương quan giữa thành phần chất lượng dịch vụ với sự thỏa mãn. Trong ma trận tương quan, hệ số tương quan giữa các biến trên đều lớn hơn 0,4 nên mối quan hệ giữa các biến này cần phải được xem xét kỹ trong phần phân tích hồi quy tuyến tính bội nhằm tránh hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. 4.3.2.2: Phân tích hồi quy Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình. Tương tự như phần trên, trong mô hình này, 5 thành phần chất lượng dịch vụ là biến độc lập và sự thỏa mãn là biến phụ thuộc sẽ được đưa vào chạy hồi quy cùng một lúc. Với giả thuyết H0 là β1=β2=β3=β4=0, kết quả nhận được cho thấy trị thống kê F là 39,108, với giá trị Sig. rất nhỏ (= 0,000 < 0,05) cho thấy sẽ an toàn bác bỏ giả thuyết H0. Điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được (Phụ lục 7.2). Trong mô hình này, hệ số xác định R2 là 0,418, như vậy mô hình nghiên cứu là
phù hợp. Kết quả cho thấy R2 điều chỉnh là 0,408 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến 53 tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 40,80%. Nói cách khác, khoảng 40,80% khác biệt của mức độ thỏa mãn quan sát có thể được giải thích bởi sự khác biệt của 5 thành phần: hàng hóa, phục vụ, trưng bày, mặt bằng, an toàn. Còn lại 59,20% biến thiên được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình. Phương trình hồi quy có dạng như sau: HL = 0,525 + 0,180HH + 0,101PV+ 0,182TB + 0,059MB + 0,383AT Các hệ số hồi quy đều mang dấu dương, điều này nói lên các yếu tố trong mô hình hồi quy trên ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến sự thỏa mãn của khách hàng. Trong năm thành phần chất lượng dịch vụ nêu trên, thành phần hàng hóa (HH) với mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0,018 < 0,05, thành phần trưng bày (TB) với mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0,034 < 0,05 và thành phần an toàn (AT) với mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0 < 0,05 là có ý nghĩa thống kê. Nói cách khác, giả thuyết H2.1, H2.3, H2.5 được chấp nhận. Điều này cho thấy hàng hóa, trưng bày và an toàn của siêu thị nào đó càng cao thì góp phần làm tăng mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với siêu thị đó. Thành phần phục vụ với mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0,153 và thành phần mặt bằng với mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0,457 đều có mức ý nghĩa quan sát Sig. lớn hơn 0,05 nên mối quan hệ này không có ý nghĩa thống kê. Nói cách khác, giả thuyết H2.2, H2.4 không được chấp nhận. Như vậy, phương trình hồi quy tuyến tính được viết lại như sau: HL = 0,525 + 0,180HH + 0,182TB + 0,383AT Phương trình hồi quy đã chuẩn hóa của mô hình: HL = 0,146HH + 0,145TB + 0,350AT Qua phương trình hồi quy, hệ số β của thành phần an toàn lớn hơn hai hệ số β của thành phần hàng hóa và trưng bày. Điều này có nghĩa: đối với chất lượng dịch vụ siêu thị thì thành phần an toàn có tác động đến mức độ thỏa mãn của khách hàng nhiều hơn thành phần hàng hóa và trưng bày. Mặt khác, khi điểm đánh giá về hàng hóa của siêu thị tăng lên 1 thì sự thỏa mãn của khách hàng tăng trung bình lên 0,146 điểm, giữ nguyên hai biến độc lập còn lại không đổi. Tương tự như vậy, khi điểm đánh giá về trưng bày tăng lên 1 thì sự thỏa mãn của khách hàng tăng trung bình lên 54 0,145 điểm và khi điểm đánh giá về an toàn tăng lên 1 thì sự thỏa mãn của khách hàng tăng trung bình lên 0,350 điểm. Theo quan điểm của chúng tôi và kết quả nghiên cứu định tính, các yếu tố như phục vụ, mặt bằng cũng là những yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại siêu thị. Tuy nhiên, thông qua phương trình hồi quy thì các yếu tố này chưa có ý nghĩa thống kê đối với khách hàng đang sử dụng dịch vụ siêu thị tại Tp Hồ Chí Minh hiện nay. Cũng tương tự như đã trình bày trong mục 4.3.1.2, có thể do những nguyên nhân như sau: hiện tại, các khách hàng đã khá quen thuộc với việc mua sắm trong siêu thị. Vì khá quen thuộc nên họ cho rằng đã là siêu thị thì phải đạt một số yêu cầu tối thiểu, tiên quyết và cần thiết để có thể gọi là một siêu thị, khác biệt với chợ truyền thống như: phải có đội ngũ nhân viên phục vụ bán buôn và siêu thị phải có mặt bằng rộng rãi. Đây mới chỉ là những yếu tố cần nhưng chưa đủ. Vì thế, những yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi đi mua sắm trong siêu thị là sự khác biêt giữa các siêu thị về sự an toàn cho bản thân khi đi mua sắm, số lượng chủng loại hàng hóa và cách sắp xếp, phong cách trưng bày của chúng trong siêu thị. Chính sự khác biệt này mới là yếu tố cần và đủ để tạo nên mức độ thỏa mãn nhiều hay ít nơi khách hàng khi đi mua sắm trong siêu thị. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy: - Trong biểu đồ Scatter (Phụ lục 7.2), phần dư được phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0. Chúng không tạo thành một hình dạng nào, giả định liên hệ tuyến tính được thỏa mãn. - Kiểm tra phân phối chuẩn của phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn với Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std. Dev. = 0,991, tức là gần bằng 1 (Phụ lục 7.2). Do đó có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm. - Hệ số phóng đại phương sai VIF trong Phụ lục 7.2 đều rất nhỏ (nhỏ hơn 10). Mặt khác trong ma trận hệ số tương quan, hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều < 0,7. Điều này cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy. 55 Nhận xét: Đối với mô hình SERVPERF, thành phần phương tiện hữu hình có tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng nhiều hơn thành phần năng lực phục vụ. Đối với mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003), thành phần an toàn có tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng nhiều hơn thành phần hàng hóa và trưng bày. 4.3.3. Mô hình điều chỉnh lần 2 Sau khi phân tích hồi quy, trong mô hình SERVPERF chỉ có thành phần năng lực phục vụ và thành phần phương tiện hữu hình là có tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng. Mặt khác, trong mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) chỉ có thành phần hàng hóa, thành phần trưng bày và thành phần an toàn là có tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng. Do vậy, mô hình lý thuyết được điều chỉnh lại cho phù hợp với chất lượng dịch 0,175 0,146 Hàng hóa Sự thỏa mãn 0,145 Trưng bày vụ siêu thị như sau: 0,298 0,350 An toàn Mô hình SERVPERF
Điều chỉnh lần 2 Mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ)
Điều chỉnh lần 2 Năng lực phục vụ
Phương tiện hữu hình Hình 4.2: Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị và sự thỏa mãn (hiệu chỉnh lần 2) Một số giả thuyết sau đợt hiệu chỉnh lần 2: - Trong mô hình SERVPERF, các giả thuyết H1.3, H1.5 được giữ như cũ. - Trong mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003),các giả thuyết H2.1, H2.3, H2.5 được giữ nguyên. - Giả thuyết H3 của mô hình (hình 4.2): Mô hình SERVPERF và mô hình SERQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) đo lường sự thỏa 56 mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị tại Tp. Hồ Chí Minh đều tốt như nhau. 4.4. So sánh mô hình SERVPERF và mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) Trong phần phân tích hồi quy của hai mô hình trên, chúng ta có trị thống kê F với mức ý nghĩa quan sát Sig. đều = 0. Điều này cho thấy giả thuyết H0 bị bác bỏ ở cả hai mô hình. Chúng ta có thể kết luận là cả hai mô hình đều phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Mặt khác, giá trị R2 điều chỉnh là thước đo sự phù hợp được sử dụng cho tình
huống hồi quy tuyến tính đa biến. Vì vậy, mô hình nào có R2 điều chỉnh càng lớn thì mức độ phù hợp của mô hình đó càng cao. Trong phần phân tích hồi quy trên, mô
hình SERVPERF có R2 điều chỉnh bằng 0,289 nhỏ hơn R2 điều chỉnh của mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) là 0,408, nên mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) dùng để giải thích sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị tốt hơn mô hình SERVPERF tại thị trường Việt Nam. Kết quả là giả thuyết H3 bị loại và mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) được chọn để giải thích sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị. Mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003), với
R2 điều chỉnh bằng 0,408, cho thấy 40,80% sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị được giải thích bởi thành phần hàng hóa, thành phần trưng bày và thành phần an toàn. 4.5. Giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ siêu thị tại Tp Hồ Chí Minh Qua phương trình hồi quy tuyến tính được trích theo hệ số β chuẩn hóa của mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003), sự thỏa mãn của khách hàng trên chất lượng dịch vụ siêu thị được tạo thành bởi ba thành phần: thành phần hàng hóa, thành phần trưng bày và thành phần an toàn. HL = 0,146HH + 0,145TB + 0,350AT 57 Hệ số β chuẩn hóa của thành phần an toàn (0,350) cao hơn hệ số β chuẩn hóa của thành phần hàng hóa (0,146) và thành phần trưng bày (0,145), vì vậy thành phần an toàn ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ siêu thị nhiều hơn so với thành phần hàng hoá và thành phần trưng bày. Trong thống kê mô tả (Phụ lục 8) cũng cho thấy giá trị trung bình (mean) của thành phần an toàn (5,2566), giá trị trung bình của thành phần hàng hóa (5,1101) và giá trị trung bình của trưng bày (5,1805) đều được đánh giá tương đối cao. Trong mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003), thành phần an toàn được khảo sát qua 3 biến quan sát: at01, at02, at03 đều được khách hàng đánh giá rất cao (> 5) trong đó biến at02 (Siêu thị có lối thoát hiểm rõ ràng) được khách hàng đánh giá cao nhất (5,32); kế tiếp là biến at03 (khách hàng không lo mất cấp trong siêu thị) cũng được khách hàng đánh giá khá cao với mean = 5,29; kế đến là biến at01 (hệ thống PCCC tốt) với mean = 5,15. Mặt khác, thành phần hàng hóa trong mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) được khảo sát qua 5 biến quan sát: hh01, hh02, hh03, hh04, hh05, trong đó biến hh02 (nhiều hàng để lựa chọn) được khách hàng quan tâm nhiều nhất (mean = 5,42) và kế đó là biến hh04 (nguồn gốc hàng hoá) cũng được khách hàng đánh giá khá cao với mean = 5,20; ngược lại, biến hh05 (chất lượng hàng hoá) chỉ được khách hàng đánh giá ở mức trung bình (mean = 4,99). Thành phần trưng bày trong mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) được khảo sát qua 6 biến quan sát: tb01, tb02, tb03, tb04, tb05, tb06, trong đó biến tb02 (siêu thị đầy đủ ánh sáng) được khách hàng quan tâm nhiều nhất (mean = 5,30) và kế đó là biến tb04 (bảng chỉ dẫn rõ ràng) cũng được khách hàng đánh giá khá cao với mean = 5,24. Tóm lại, qua phân tích trên, ba thành phần: an toàn, hàng hóa và trưng bày trong mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) đã ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị. Thành phần an toàn tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng nhiều hơn thành phần chủng loại 58 hàng hóa và thành phần trưng bày, đồng thời thành phần an toàn cũng được khách hàng đánh giá cao hơn thành phần chủng loại hàng hóa và trưng bày. 4.6. Phân tích sự khác biệt mức độ thoả mãn theo đặc điểm cá nhân Chúng tôi thực hiện phân tích phương sai một yếu tố (Oneway Anova) nhằm kiểm định có sự khác biệt của các yếu tố nhân thân (độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập) đến mức độ thoả mãn của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ siêu thị hay không, với H0: không có sự khác biệt về sự thoả mãn đối với chất lượng dịch vụ siêu thị đối với các yếu tố nêu trên. - Theo độ tuổi Trong bảng kết quả kiểm định sự giống nhau của các phương sai (Phụ lục 8.2), với mức ý nghĩa Sig. = 0.036 < 0,05, có thể nói phương sai của sự đánh giá tầm quan trọng của yếu tố thoả mãn giữa 5 nhóm tuổi không khác nhau không có ý nghĩa. Kết quả phân tích ANOVA không thể sử dụng tốt. Trường hợp đám đông không có phân phối chuẫn, phải sử dụng phép kiểm định phi tham số Kruskal- Wallis. Trong trường hợp này là phép kiểm định phi tham số Chi-square với bậc tự do k-1. Vì thế phi tham số Kruskal-Wallis sẽ là giải pháp thay thế hữu hiệu cho ANOVA và kiểm định Kruskal-Wallis cũng là phương pháp kiểm định giả thuyết trị trung bình của nhiều nhóm tổng thể bằng nhau hay chính là phương pháp phân tích phương sai một yếu tố mà không đòi hỏi bất kỳ giả định nào về phân phối chuẩn của tổng thể [7] (p124, 146). Kết quả phân tích phương sai một yếu tố Kruskal- Wallis (Phụ lục 8.2) cho thấy giá trị thống kê Chi-Square là 6,597 và mức ý nghĩa Sig. = 0,159 > 0,05, do đó có thể kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa mức độ thoả mãn đối với chất lượng dịch vụ siêu thị giữa những nhóm khách hàng có độ tuổi khác nhau. - Theo trình độ học vấn và theo thu nhập Trong bảng kết quả kiểm định phương sai (Phụ lục 8.3 và 8.4), với mức ý nghĩa Sig. (theo trình độ học vấn) là 0,226 > 0,05 và Sig. (theo thu nhập) là 0,124 > 0,05, có thể nói phương sai của sự đánh giá tầm quan trọng của yếu tố thoả mãn giữa 4 nhóm trình độ học vấn và giữa 4 nhóm thu nhập không khác nhau có ý nghĩa. Kết 59 quả phân tích ANOVA trong Phục lục 8.3 và 8.4 có thể sử dụng tốt. Trong kết quả phân tích ANOVA trong Phụ lục 8.3 và 8.4, với Sig. (theo trình độ học vấn) là 0,480 > 0,05 và Sig. (theo thu nhập) là 0,236 > 0,05 có thể nói không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá tầm quan trọng của yếu tố thoả mãn giữa 4 nhóm trình độ học vấn và giữa 4 nhóm thu nhập. Tóm lại, trong nghiên cứu này, chúng tôi không thấy có sự khác biệt về sự thỏa mãn đối với chất lượng dịch vụ siêu thị đối với các yếu tố tuổi tác, trình độ học vấn và thu nhập của khách hàng. 4.7. So sánh kết quả nghiên cứu này với kết quả nghiên cứu trước Các nghiên cứu trước đã so sánh hai mô hình SERVQUAL và SERVPERF nhằm đo lường chất lượng dịch vụ cụ thể là: - Nguyễn Huy Phong, Phạm Ngọc Thúy (2007), Đại học Bách khoa, với đề tài nghiên cứu so sánh hai mô hình trong ngành siêu thị bán lẻ Việt Nam, với mẫu bằng
225. Kết quả cho thấy sử dụng mô hình SERVPERF (có R2 điều chỉnh = 0,595) tốt
hơn mô hình SERVQUAL (có R2 điều chỉnh = 0,394). Các yếu tố thành phần chất lượng dịch vụ gồm tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ, đồng cảm và phương tiện hữu hình đều có ảnh hưởng đến sự thoả mãn của khách hàng tại các siêu thị bán lẻ, trong đó yếu tố phương tiện hữu hình có mức độ ảnh hưởng cao nhất (0,217 trong SERVQUAL và 0,284 trong SERVPERF) [3]. - Li-Chun Huang, National Taiwan University, trong đề tài nghiên cứu sự thoả mãn và trung thành của khách hàng đối với ngành du lịch tham quan xưởng rượu,
với mẫu n = 302, đã cho thấy R2 hiệu chỉnh của thang đo SERVQUAL bằng 0,176
và R2 hiệu chỉnh của thang đo SERVPERF bằng 0,423. Kết quả cho thấy mô hình SERVPERF dùng để giải thích sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ du lịch tham quan xưởng rượu tốt hơn mô hình SERVQUAL. Các yếu tố thành phần chất lượng dịch vụ gồm tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ, đồng cảm và phương tiện hữu hình đều có ảnh hưởng đến sự thoả mãn của khách hàng đối với ngành du lịch tham quan xưởng rượu, trong đó yếu tố tin cậy có mức độ ảnh hưởng 60 cao nhất trong cả hai mô hình (0,474 trong SERVQUAL và 0,421 trong SERVPERF). - Sanjay K Jain & Garima Gupta (2004) với đề tài nghiên cứu so sánh hai mô hình SERVQUAL và SERVPERF trong đo lường chất lượng dịch vụ nhà hàng thức
ăn nhanh tại Dehli, với mẫu là 400, có giá trị R2 hiệu chỉnh của thang đo
SERVQUAL bằng 0,171 và giá trị R2 hiệu chỉnh của thang đo SERVPERF bằng 0,294. Kết quả là mô hình SERVPERF dùng để giải thích sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ nhà hàng thức ăn nhanh tại Dehli tốt hơn mô hình SERVQUAL [13]. - David Martin Johnston (1998), với đề tài nghiên cứu đo lường chất lượng dịch vụ bệnh viện, nhằm so sánh hai thang đo SERVQUAL và SERVPERF, với mẫu
nghiên cứu n = 2120, đã cho kết quả R2 hiệu chỉnh của mô hình SERQUAL là 0,42,
trong khi R2 hiệu chỉnh của mô hình SERVPERF là 0,60. Điều này cho thấy mô hình SERVPERF dùng để giải thích sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ bệnh viện tốt hơn mô hình SERVQUAL. Sau khi phân tích nhân tố, thang đo chất lượng dịch vụ bệnh viện còn lại 4 thành phần: phương tiện hữu hình, tin cậy, đáp ứng và năng lực phục vụ-đồng cảm đều có ảnh hưởng đến sự thoả mãn của khách hàng. Với đề tài này, kết quả cho thấy mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) giải thích tốt hơn mô hình SERVPERF. Sự khác biệt này là do mỗi ngành dịch vụ cụ thể có những đặc thù riêng của chúng. Các thành phần chất lượng dịch vụ không thống nhất với nhau ở từng ngành dịch vụ và từng thị trường khác nhau, nên Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2003), dựa trên nghiên cứu định tính, đã điều chỉnh và bổ sung các thành phần của chất lượng dịch vụ siêu thị tại Việt Nam. Thang đo SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) được xây dựng dựa vào thang đo SERVQUAL (Parasuraman và các đồng sự, 1988), thang đo DTR (Dabholkar và các đồng sự, 1996) và thang đo MLH (Mehta và các đồng sự, 2000) [5]. 61 Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Trang về chất lượng dịch vụ siêu thị, sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng siêu thị tại Tp HCM được kiểm định với 318 khách hàng, với thang đo của Dabholkar và các đồng sự (1996) được điều chỉnh và bổ sung đã cho kết quả cuối cùng về chất lượng siêu thị, là khái niệm đa hướng bao gồm 5 thành phần (tính đa dạng của hàng hóa, khả năng phục vụ của nhân viên, cách thức trình bày trong siêu thị, mặt bằng siêu thị và an toàn trong siêu
thị) với hệ số xác định R2 của sự thỏa mãn là 0,36 [6]. Mặt khác, theo nghiên cứu của Nguyễn Đăng Duy Nhất và Lê Nguyễn Hậu (2007) về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bán lẻ-nghiên cứu ở các siêu thị Tp HCM, được khảo sát trên 440 khách hàng, với thang đo RSQS (Retail Service Quality Scale (Dabholkar và các đồng sự, 1996), với 5 thành phần ban đầu gồm: tương tác cá nhân, cơ sở vật chất, tin cậy, giải quyết vấn đề và chính sách. Kết quả cuối cùng cho thấy chất lượng dịch vụ ở siêu thị gồm 4 thàn phần: nhân viên phục vụ [tương tác cá nhân-giải quyết vấn đề] (β=0,291), trưng bày siêu thị (β=0,212), chính sách phục vụ (β=0,251) và độ tin cậy (β=0,024) và R2 điều chỉnh là 0,361. Trong khi đó, với đề tài nghiên cứu này, sự thỏa mãn của khách hàng trên chất lượng dịch vụ siêu thị được tạo thành bởi ba thành phần: an toàn (β chuẩn hóa=0,350), chủng loại hàng hóa (β chuẩn hóa=0,146) và trưng bày (β chuẩn
hóa=0,145) với hệ số xác định R2 là 0,418 và R2 điều chỉnh là 0,408. Sự khác biệt này là do mức độ cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị đã thay đổi vì tình huống xã hội đã đổi thay. Trong thời kỳ suy thoái kinh tế như hiện nay, người tiêu dùng thường thắt chặt chi tiêu và đa số dừng lại ở những nhu cầu thiết yếu nhất: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn. Hiện nay, sự an toàn càng cao, chủng loại hàng hóa càng phong phú và cách trưng bày càng sáng sủa càng làm tăng mức độ thỏa mãn của khách hàng khi đi mua sắm trong siêu thị. Từ kết quả của những nghiên cứu này, chúng ta thấy rằng thang đo SERVQUAL khi áp dụng vào những lĩnh vực dịch vụ khác nhau, tại những thị trường khác nhau và tại những thời điểm khác nhau sẽ có những thay đổi và điều chỉnh nhất định. Do 62 đó, kết quả nghiên cứu cũng có những điểm khác nhau và mức độ tác động của các yếu tố cũng khác nhau. 4.8. Tóm tắt Chương 4 Chương này trình bày kết quả đánh giá phân tích và hoàn chỉnh các thang đo lường các yếu tố tác động vào sự thoả mãn của khách hàng khi đi mua sắm tại các siêu thị qua hai mô hình SERVPERF và SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003). Kết quả kiểm định đã khẳng định: - Mô hình SERVPERF có thành phần năng lực phục vụ và thành phần phương tiện hữu hình ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị, trong đó thành phần phương tiện hữu hình tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị nhiều hơn thành phần năng lực phục vụ. - Mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) có thành phần an toàn, thành phần chủng loại hàng hoá và thành phần trưng bày ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị, trong đó thành phần an toàn tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng nhiều hơn thành phần hàng hóa và thành phần trưng bày. Kết quả cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy cao thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích EFA. Sau đó dùng phương pháp phân tích hồi quy để kiểm định mô hình lý thuyết đặt ra. Kết quả của chương này cũng cho thấy mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003), với ba thành phần: an toàn, chủng loại hàng hóa và trưng bày đã giải thích sự thỏa mãn của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ siêu thị tốt hơn mô hình SERVPERF với hai thành phần: năng lực phục vụ và phương tiện hữu hình. Bên cạnh việc đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết, chương này đã phát thảo các thông tin sơ lược về khách hàng đi siêu thị, phân tích mức độ quan trọng của những yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng, sự không khác biệt của các yếu tố nhân thân đến mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ siêu thị. 63 ục đích chính của nghiên cứu này là điều chỉnh và bổ sung các thành phần M chất lượng dịch vụ siêu thị, kiểm định và so sánh mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị và sự thỏa mãn của khách hàng theo mô hình SERVPERF và mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2003). Nghiên cứu này cho thấy, thang đo SERQUAL và thang đo SERVPERF, ra đời và ứng dụng ở nước ngoài, có thể được áp dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta cần một số điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp. 5.1. Kết luận 5.1.1. Kết quả chính và đóng góp của đề tài Sau khi điều chỉnh và bổ sung các thành phần thang đo, kết quả đo lường cho thấy các thang đo của hai mô hình chất lượng SERVPERF và mô hình chất lượng SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) đều đạt độ tin cậy và giá trị cho phép. Nghiên cứu này đã xác định được các thành phần ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị theo mô hình SERVPERF và mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003). Mô hình SERVPERF có hai thành phần ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị, gồm thành phần năng lực phục vụ và thành phần phương tiện hữu hình, trong đó thành phần phương tiện hữu hình tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ siêu thị nhiều hơn thành phần năng lực phục vụ. Mặt khác, mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) có ba thành phần là chủng loại hàng hóa, trưng bày và an toàn tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị, trong đó thành phần an toàn tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ siêu thị nhiều hơn thành phần chủng loại hàng hóa và thành phần trưng bày. Đồng thời, nghiên cứu cũng nêu ra được kết quả so sánh giữa hai mô hình dựa
vào kết quả phân tích R2 điều chỉnh. Nghiên cứu cho thấy, để đo lường ảnh hưởng 64 của chất lượng được cảm nhận của dịch vụ siêu thị đến sự thỏa mãn của khách hàng, sử dụng mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) tốt hơn sử dụng mô hình SERVPERF. Mô hình lý thuyết này góp phần bổ sung vào hệ thống lý thuyết về chất lượng dịch vụ siêu thị trong hệ thống siêu thị trên địa bàn Tp HCM. Mặt khác, so sánh với kết quả của các nghiên cứu so sánh trước đó cho thấy có sự khác biệt với nghiên cứu này vì mỗi ngành dịch vụ cụ thể có những đặc thù riêng của chúng. Các thành phần chất lượng dịch vụ không thống nhất với nhau ở từng ngành dịch vụ, ở từng thị trường khác nhau và ở từng thời điểm khác nhau. Nói cách khác, có thể những yếu tố này có tác động đến sự thoả mãn của khách hàng trong lĩnh vực này nhưng lại không tác động đến sự thoả mãn của khách hàng trong lĩnh vực khác. Các thành phần của chất lượng dịch vụ không ổn định, nó phụ thuộc vào từng lĩnh vực, thị trường và thời điểm nghiên cứu. 5.1.2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Nghiên cứu này đã có sự đóng góp tích cực đối với ngành siêu thị bán lẻ trong việc tìm hiểu các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị thông qua việc nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị và sự thỏa mãn của khách hàng. Đề tài nghiên cứu này còn có những hạn chế của nó: - Nghiên cứu chỉ được thực hiện đối với khách hàng sử dụng dịch vụ siêu thị tại một số ít siêu thị trên địa bàn Tp. HCM nên khả năng khái quát hóa chưa cao. Khả năng khái quát hóa sẽ cao hơn nếu nghiên cứu này được lập lại tại nhiều siêu thị và tại một số thành phố khác trên đất nước Việt Nam. Do yếu tố thời gian nên chúng tôi không thực hiện được điều này. Đây là một hướng cho các nghiên cứu tiếp theo. - Nghiên cứu chỉ tập trung vào các đối tượng là khách hàng cá nhân với những tiêu chí riêng về đánh giá chất lượng dịch vụ nên kết quả nghiên cứu không thể ứng dụng đồng loạt cho tất cả các khách hàng. Nghiên cứu này nên được lặp lại với khách hàng là tổ chức và như vậy có thể khái quát hóa được sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị. 65 - Nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện (một trong những phương pháp chọn mẫu phi xác suất) nên tính đại diện còn thấp, khả năng khái quát hóa cho đám đông chưa cao, các thông số của nó không thể dùng để ước lượng hoặc kiểm nghiệm các thông số của thị trường nghiên cứu. Nghiên cứu tiếp theo nên chọn mẫu theo phương pháp phân tầng, là phương pháp chọn mẫu theo xác suất có hiệu quả thống kê cao nhất vì phương pháp này có tính phân bố cao trong thị trường ngiên cứu, như vậy sẽ khái quát hóa và đạt hiệu quả thống kê nhiều hơn. - Nghiên cứu chỉ đánh giá thang đo bằng phương pháp Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA và kiểm định mô hình lý thuyết bằng phân tích hồi quy tuyến tính bội. Nhằm đo lường thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết tốt hơn, các phương pháp phân tích hiện đại cần được sử dụng như ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modelling) thông qua phần mềm xử lý số liệu thống kê thế hệ thứ hai AMOS (Analysis of Moment Structures). - Khác với kết quả định tính, kết quả nghiên cứu định lượng và phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy yếu tố tin cậy, đáp ứng, đồng cảm trong mô hình thang đo SERVPERF và yếu tố khả năng phục vụ và mặt bằng trong mô hình thang đo SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) không có ý nghĩa thống kê trong đề tài này. Đây là điều cần nghiên cứu kỹ hơn ở các đề tài tương tự trong tương lai. Do mục đích chính của nghiên cứu là so sánh sự ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ siêu thị Tp HCM đến sự thỏa mãn của khách hàng qua hai mô hình SERVPERF và SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) nên mô hình nghiên cứu này chỉ xem xét tác động của yếu tố chất lượng dịch vụ siêu thị đến sự thỏa mãn của khách hàng là chủ yếu. Có thể còn nhiều yếu tố khác tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ siêu thị nhưng chưa được phát hiện trong nghiên cứu này như thương hiệu, phần giá trị gia tăng, sự thuận tiện, niềm tin, giá cả cảm nhận, giá trị cảm nhận… Vấn đề này đưa ra một hướng mới cho nghiên cứu tiếp theo nhằm điều chỉnh và bổ sung thêm các yếu tố mới vào mô hình nghiên cứu trên. 66 5.2. Khuyến nghị một số giải pháp cho ngành siêu thị Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, các siêu thị muốn phát triển bền vững thì yếu tố số lượng siêu thị phải đi kèm với chất lượng dịch vụ phục vụ của siêu thị. Trong phần này, chúng tôi đưa ra khuyến nghị về một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ siêu thị nói chung để đáp ứng tốt hơn mức độ thỏa mãn của khách hàng khi mua sắm tại siêu thị. Kết quả nghiên cứu ở phần trên cho thấy để đo lường ảnh hưởng của chất lượng được cảm nhận của dịch vụ siêu thị đến sự thỏa mãn của khách hàng thì sử dụng mô hình SERVQUAL của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2003) tốt hơn sử dụng mô hình SERVPERF. Mô hình SERVQUAL này có ba thành phần là chủng loại hàng hóa, trưng bày và an toàn. Xuất phát từ thực tiển trên, chúng tôi xin được khuyến nghị một số giải pháp như sau nhằm nâng cao hiệu quả của ba yếu tố trên (chủng loại hàng hóa, trưng bày, an toàn). * Xây dựng cơ cấu và chủng loại hàng hóa Chọn cơ cấu và chủng loại hàng hóa cho phù hợp. Hàng nhập vào siêu thị phải có nguồn gốc hợp pháp thông qua hợp đồng mua bán hàng hóa. Hàng hóa bày bán phải có nhãn hiệu cụ thể là hàng nội địa hay hàng ngoại nhập và phải đăng ký chất lượng tại các cơ quan quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng nếu bắt buộc. Sắp xếp hàng hóa một cách khoa học, trật tự, hệ thống, có lối đi thông thoáng, giá cả niêm yết rõ ràng và phải được cập nhật thường xuyên. Hàng điện tử phải có hướng dẫn bảo quản, bảo hành. Các thực phẩm tươi sống, rau sạch bày bán phải có nguồn gốc địa chỉ sản xuất, phải qua các giai đoạn xử lý kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm. Hàng ế, chất lượng kém, hàng cấm lưu thông, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng phải được loại bỏ. Các siêu thị không nên vì lợi ích trước mắt mà đưa hàng không rõ nguồn gốc, không nhãn hiệu, gần hoặc đã quá hạn sử dụng vào kinh doanh và phải thường xuyên kiểm tra. Để tăng cơ cấu chủng loại hàng hóa, các siêu thị nên mở rộng tìm kiếm nguồn phân phối, không chỉ trong nước mà có thể tìm các trung gian nhập khẩu từ nước ngoài, tìm nguồn cung ứng ở các vùng trên toàn quốc nhằm khai thác các mặt hàng 67 độc đáo của những nơi này như đặc sản của các miền về các loại trái cây, món ăn truyền thống, sản phẩm đặc trưng của từng địa phương. Mỗi siêu thị nên tìm cho mình những chủng loại hàng hóa độc đáo, tạo nên một sức hút vô hình lôi kéo khách hàng đến đây mua sắm. * Xây dựng không gian trưng bày Bên trong siêu thị, một sản phẩm chỉ có vài giây để thu hút người mua. Do đó, yếu tố quan trọng hàng đầu trong trưng bày là sản phẩm phải được nhìn thấy dễ dàng. Muốn vậy thì trước tiên phải chọn đúng vị trí. Vị trí lý tưởng là ngang tầm mắt người tiêu dùng. Chọn vị trí cho phù hợp với ngành hàng cũng là một yếu tố. Ví dụ, sản phẩm ngành thực phẩm nên để cạnh ngành hàng nước giải khát, sản phẩm chăm sóc tóc để gần hàng mỹ phẩm… vì người ta có khuynh hướng mua kèm những sản phẩm có liên quan mặc dù không có ý định mua sắm trước đó. Hàng có tỷ suất lợi nhuận cao được ưu tiên xếp ở những vị trí dễ thấy nhất và được trưng bày với diện tích lớn. Hàng khuyến mại phải thu hút khách hàng bằng những kiểu trưng bày đập vào mắt. Hàng có trọng lượng lớn phải được xếp ở bên dưới để khách hàng dễ lấy. Nên bày hàng với số lượng lớn để tạo cho khách hàng cảm giác là hàng hóa đó được bán rất chạy. Đối với ngành hàng thời trang, trưng bày là một trong những kênh quảng cáo quan trọng nhất, xác định vị trí của nhãn hiệu trên thị trường, cũng như xác định đối tượng khách hàng mục tiêu. Đối với không gian trưng bày, thì ít chi tiết trang trí sẽ có nhiều tác dụng hơn khi tạo được ấn tượng đối với khách hàng vì một không gian được trưng bày lộn xộn với nhiều chi tiết thừa khiến khách hàng khó nhận ra chủ đề chính và mặt hàng đang cần được giới thiệu. Ở những không gian trưng bày nằm trong góc nhỏ, sản phẩm càng nên được chiếu sáng nhất mới thu hút được sự chú ý của khách hàng. * Xây dựng hệ thống an toàn Vụ cháy tòa nhà ITC trở thành nỗi ám ảnh của mọi người, họ bắt đầu e ngại khi đến những nơi đông người để mua sắm. Nắm được tâm lý này, các siêu thị phải tích cực chuẩn bị phương án phòng chống cháy. 68 Nhân viên trong siêu thị bắt buộc phải được học tập, huấn luyện về phòng cháy chữa cháy do Sở Công an tổ chức. Ngay cả chổ để bình chữa cháy cũng phải được Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy duyệt. Mỗi siêu thị đều phải có hầm chứa nước dự trữ cho việc chữa cháy; phải có hệ thống báo cháy, báo khói hoàn toàn tự động truyền tín hiệu về trung tâm; một hệ thống chữa cháy tự động bằng vòi phun vách tường được lắp đặt ngầm. Vòi phun nước này phải hoạt động bằng máy bơm chạy bằng xăng, đề phòng sự cúp điện khi có cháy. Ngoài ra, bình chữa cháy phải được rải đều trong siêu thị, thuận tiện cho việc sử dụng khi có sự cố. Siêu thị phải có nhiều lối thoát hiểm thông thoáng riêng, chưa kể cầu thang chính. * Khuyến nghị từ phía Nhà nước Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc khuyến khích, thúc đẩy các loại hình kinh doanh phát triển, trong đó có loại hình kinh doanh siêu thị. Nhà nước nên ban hành các chính sách có liên quan nhằm khuyến khích, hỗ trợ sự phát triển loại hình kinh doanh này. Nhà nước cần tránh việc cấp giấy phép tràn lan mà không xem năng lực, cần phối hợp với các ban quản lý thị trường, sở y tế thường xuyên kiểm tra chất lượng hàng hóa, giá cả và các yếu tố có liên quan, tiến hành xử phạt nghiêm với những hành vi vi phạm. Nhà nước cần nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng để khi có sự thắc mắc, kiện tụng, sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng, làm tăng sự tin tưởng của người tiêu dùng về loại hình kinh doanh hiện đại, văn minh này./. I Tiếng Việt 1. Đỗ Tiến Hòa (2007), Nghiên cứu sự thoả mãn của khách hàng doanh nghiệp đối với sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng HSBC, CN TpHCM, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp HCM. 2. Nguyễn Thành Long (2006), Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo Đại học tại trường Đại học An Giang, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học An Giang. 3. Nguyễn Huy Phong – Phạm Ngọc Thủy (2007), Servqual hay Servperf – Một nghiên cứu so sánh trong ngành siêu thị bán lẻ Việt Nam, Tạp chí phát triển KH&CN, tập 10, số 08-2007. 4. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, (2007), Nghiên cứu thị trường, NXB Đại học Quốc gia TpHCM. 5. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, (2008), Nghiên cứu khoa học Marketing: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB Đại học Quốc gia TpHCM. 6. Nguyễn Thị Mai Trang, (2006), Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng siêu thị tại TpHCM, Tạp chí phát triển KH&CN, Tập 9, số 10-2006. 7. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê. 8. Hà Thị Hớn Tươi (2008), Đánh giá chất lượng dịch vụ tiệc cưới của Công ty dịch vụ du lịch Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Tp HCM. II Tiếng Anh 9. Abu N. K and Roslin R. M. (2008),Identifying service quality dimensions by understanding consumer preferences in the Malaysian grocery retail sector, Unitar E-Journal, Vol. 4, No. 2. 10. Brochado A. O., Marques R. C. (2007), Comparing alternative instruments to measure service quality in higher education, Reseach work in progress, No. 258. 11. Dyke T. P., Kappelman L. A., and Prybutok V. R. (1997), Measuring information systems service quality: concerns on the use of the Servqual questionnaire, MIS Quarterly, Vol. 21, No. 2, pp. 195-208, University of Minnesota. 12. Everelles S., Leavit C. (1992), A comparison of current models of consumers satisfaction / dissatisfaction, Journal of Consumer Satisfation, Dissatisfaction and Complaining Behavior, Vol 5, 1992. 13. Jain S. K. and Gupta G. (2004), Measuring service quality: Servqual vs Servperf scales, Vikalpa, Vol. 29, No. 2, April-June 2004. 14. Landrum H., Prybutok V., Zhang X., Peak D. (2009), Measuring IS system quality with Servqual: users’ perceptions of relative importance of the five Servperf dimensions, The international Journal of an Emerging Transdiscipline, Vol. 12, Editor: Kay Fielden. 15. Nguyen Duy Nhat & Le Nguyen Hau, Determinats of retail service quality – A study of supermakets in Vietnam, Science & Technologiy Development, Vol. 10, No. 08 – 2007. 16. Parasuraman A., Zeithaml V.A., Berry L. L. (1988), Serqual: a multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality, Journal of Retailing, Vol. 64, No. 1, pp. 12-44. 17. Parasuraman A., Berry L. L., Zeithaml V. A. (1991), Refinement and reassessment of the Servqual scale, Journal of Retailing, Vol. 67, No. 4, pp. 420-450. III 18. Soliman A., Alzaid A. (2002), Service quality in Riyadh’s elite hotels: measurement and evaluation, J. King Saud Univ., Vol.14, No.2, pp. 83-103. Tiếng Pháp 19. Balin S.& Guard V. (2007), La qualité des services et leur processus de production, 7e Congrès international de génie industriel. 20. Bressolles G. (2002), La qualité de service traditionnelle versus la qualité de service électronique: Similarités, différences et voies futures de recherche, Centre de recherche en Gestion, IAE de Toulouse, Université des Science sociales. 21. Ladhari R. (2005), La satisfation du consommateur, ses déterminants et ses conséquences, Revue de l’ Université de Moncton, Vol. 36, No. 2, 2006, p.171- 201 22. Park J. D. (2007), Les déterminants de la satisfaction et de la fidélité du visiteur fréquentant le musée national d’art contemporain en Corée Du Sud, Thèse Doctorat en science de gestion, École doctorale d’ Angers. 23. Rolland S. (2003), Impact de l’ utilisation d’ internet sur la qualité percue et la satisfaction du consommateur, Thèse Doctorat ès Science de gestion, Université Paris IX – Dauphine. IV Phụ lục 1.1: Thang đo SERVQUAL (Parasuraman và các đồng sự, 1994) Thang đo này được nhiều nhà nghiên cứu kiểm nghiệm, điều chỉnh nhiều lần và kết luận rằng nó là thang đo phù hợp cho mọi loại hình dịch vụ (Parasuraman & ctg, 1988, 1991, 1993). Thang đo SERVQUAL cuối cùng bao gồm 21 biến quan sát (Parasuraman & ctg, 1994) như sau: Thành phần tin cậy: 1. Khi Cty XYZ hứa sẽ thực hiện một điều gì đó vào khoảng thời gian cụ thể, Cty sẽ thực hiện. 2. Khi bạn có vấn đề, Cty XYZ thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải quyết vấn đề. 3. Cty XYZ thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên. 4. Cty XYZ cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà Cty hứa sẽ thực hiện. 5. Cty XYZ thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện. Thành phần đáp ứng: 6. Nhân viên trong Cty XYZ phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn. 7. Nhân viên trong Cty XYZ luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn. 8. Nhân viên Cty XYZ kông bao giờ tỏ ra qua bận rộn để không đáp ứng yêu cầu của bạn. Thành phần năng lực phục vụ: 9. Hành vi của nhân viên trong Cty XYZ ngày càng tạo sự tin tưởng đối với bạn. 10. Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với Cty XYZ. 11. Nhân viên trong Cty XYZ bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn. 12. Nhân viên trong Cty XYZ có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn. Thành phần đồng cảm: 13. Cty XYZ thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn. 14. Cty XYZ có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn. 15. Cty XYZ thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của bạn. V 16. Nhiều nhân viên trong Cty XYZ hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn. Thành phần phương tiện hữu hình: 17. Cty XYZ có các trang thiết bị hiện đại. 18. Cơ sở vật chất của Cty XYZ trông rất hấp dẫn. 19. Nhân viên của Cty XYZ có trang phục gọn gàng, cẩn thận. 20. Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại Cty XYZ. 21. Cty XYZ bố trí thời gian làm việc thuận tiện.. Phụ lục 1.2: Mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) Thành phần hàng hóa: 1. Hàng tiêu dùng hàng ngày rất đầy đủ. 2. Có nhiều mặt hàng để lựa chọn. 3. Có nhiều hàng mới. Thành phần khả năng phục vụ của nhân viên: 4. Nhân viên sẵn lòng phục vụ. 5. Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi cần. 6. Nhân viên giải đáp tận tình những thắc mắc. 7. Nhân viên rất lịch sự. 8. Nhân viên rất thân thiện. 9. Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn. Thành phần trưng bày trong siêu thị: 10. Âm nhạc rất êm dịu. 11. Đầy đủ ánh sáng. 12. Hàng hóa trưng bày dễ tìm. 13. Bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ ràng. 14. Nhân viên trang phục gọn gàng. 15. Hệ thống tính tiền hiện đại. Thành phần mặt bằng siêu thị: VI 16. Mặt bằng rộng rãi. 17. Không gian bên trong siêu thị thoáng mát. 18. Lối đi giữa hai kệ hàng thoải mái. 19. Nơi giữ giỏ xách rất tốt. 20. Bãi giữ xe rộng rãi. 21. Khu vui chơi giải trí hấp dẫn. Thành phần an toàn trong siêu thị: 22. Hệ thống phòng cháy chữa cháy tốt. 23. Lối thoát hiểm rõ ràng. 24. Không bị lo mất cấp tài sản, tiền bạc. VII DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM Phần giới thiệu:
Xin chào các chị,
Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu về các nhân tố anh hưởng đến tiến trình ra
quyết định mua hàng của các chi. Trước tiên, chúng tôi trân trọng cảm ơn các chị đã
dành thời gian tham gia với chúng toi. Chúng tôi rất hân hạnh được đón tiếp và thảo
luận với các chị về chủ đề này. Xin các chị chú ý là không có quan điểm nào là
đúng hay sai. Tất cả các quan điểm của các chị đều giúp ích cho chương trình
nghiên cứu của chúng tôi.
Thời gian dự kiến là hai giờ. Xin các chị tự giới thiệu để chúng ta làm quen với
nhau.
Phần chính: 1. Các chị có thường xuyên đi mua sắm hay không?
2. Các chị thường hay đi mua sắm ở đâu? Tiệm tạp hóa, chợ, siêu thị?
3. Các chị thường hay đi mua sắm với ai?
4. Yếu tố nào kích thích các chị đi mua sắm tại siêu thị?
5. Với cùng loại sản phẩm, vì sao các chị chọn mua sản phẩm tại siêu thị này mà không mua tại siêu thị kia? 6. Trong khi đi mua sắm, các chị có thường so sánh giá cả hàng hóa cùng loại ở những siêu thị khác, ở chợ, ở những điểm bán lẻ gần nhà không? 7. Khi có nhu cầu mua sắm, các chị thường thích đi mua sắm ở đâu? Vì sao?
Nếu ở gần nhà có địa điểm phân phối bán lẻ, các chị có thích đi mua sắm tại
siêu thị hơn hay không? 8. Các chị có thường thay đổi địa điểm mua sắm không? Vì sao?
9. Các chị nghĩ gì về một siêu thị có chất lượng? Thế nào là một siêu thị có chất lượng? 10. Theo các chị, chất lượng của một siêu thị được cấu thành bởi những yếu tố nào? 11. Theo các chị, trong các yếu tố trên, yếu tố nào là quan trọng nhất thôi thúc các chị ra quyết định đi mua hàng tại siêu thị đó? Trân trọng cảm ơn các chị đã dành thời gian để tham gia chương trình này và cung
cấp cho chúng tôi những ý kiến quý báu.
Xin trân trọng kính chào. VIII BẢNG KHẢO SÁT 1. Siêu thị luôn thực hiện đúng những gì đã hứa. ............................................................... 1 2 3 4 5 6 7
2. Khi có thắc mắc hay khiếu nại, siêu thị luôn giải quyết thỏa đáng. ............................... 1 2 3 4 5 6 7
3. Siêu thị thực hiện đúng yêu cầu của khách hàng ngay từ đầu. ....................................... 1 2 3 4 5 6 7
4. Siêu thị cung cấp dịch vụ đúng như đã cam kết. ............................................................ 1 2 3 4 5 6 7
5. Siêu thị luôn thông tin đến khách hàng khi có dịch vụ mới được thực hiện. ................. 1 2 3 4 5 6 7
6. Nhân viên của siêu thị phục vụ nhanh chóng và đúng hẹn. ............................................ 1 2 3 4 5 6 7
7. Nhân viên siêu thị luôn sẵn sàng giúp đỡ. ...................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
8. Nhân viên siêu thị không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để từ chối giúp đỡ. ........................ 1 2 3 4 5 6 7
9. Hành vị của nhân viên siêu thị ngày càng tạo cho khách hàng sự tin tưởng. ................. 1 2 3 4 5 6 7
10. Khách hàng cảm thấy an tâm khi đi mua sắm trong siêu thị. ......................................... 1 2 3 4 5 6 7
11. Nhân viên siêu thị luôn tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với khách hàng. .................................... 1 2 3 4 5 6 7
12. Nhân viên siêu thị có kiến thức trả lời các câu hỏi của khách hàng. .............................. 1 2 3 4 5 6 7
13. Siêu thị luôn thể hiện sự quan tâm đến khách hàng........................................................ 1 2 3 4 5 6 7
14. Siêu thị có những nhân viên thể hiên sự quan tâm đến khách hàng. .............................. 1 2 3 4 5 6 7
15. Siêu thị thường chú ý đến những quan tâm của khách hàng. ......................................... 1 2 3 4 5 6 7
16. Nhân viên siêu thị thấu hiểu được nhu cầu của khách hàng. .......................................... 1 2 3 4 5 6 7
17. Siêu thị có trang thiết bị hiện đại. ................................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
18. Cơ sở vật chất của siêu thị trông hấp dẫn. ...................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
19. Nhân viên của siêu thị có trang phục gọn gàng, lịch sự. ................................................ 1 2 3 4 5 6 7
20. Các phương tiện vật chất trong hoạt động bán hàng rất hấp dẫn tại siêu thị. ................. 1 2 3 4 5 6 7 Xin chào các chị.
Chúng tôi đang tiến hành một cuộc nghiên cứu về chất lượng dịch vụ siêu thị trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí minh với mục đích nghiên cứu khoa học, phi thương
mại. Chúng tôi rất mong quý khách dành chút thời gian quý báu của mình để giúp
chúng tôi trả lời các câu hỏi như sau:
Xin lưu ý rằng không có câu trả lời nào là đúng hay sai. Các câu trả lời của các chị
đều có giá trị đối với nghiên cứu của chúng tôi. Chúng tôi xin cam đoan những
thông tin từ các chị hoàn toàn được giữ bí mật.
Xin các chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới đây
theo thang đo điểm từ 1 đến 7 bằng cách khoanh tròn vào số thích hợp theo quy ước
dưới đây: 1- hoàn toàn phản đối, 7- hoàn toàn đồng ý.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý vị.
Xin cho biết chị thường xuyên đi mua sắm tại siêu thị nào: .......................................
Phần 1: Xin cho biết mức độ đồng ý của các chị đối với các phát biểu sau đây: IX Từ 30 đến dưới 40 (cid:133) Từ 20 đến dưới 30 (cid:133)
Từ 50 trở lên (cid:133) X Phổ thông trung học (cid:133)
Đại học (cid:133) Trung cấp, cao đẳng (cid:133)
Sau đại học (cid:133) Từ 2 triệu đến dưới 4 triệu (cid:133)
Từ 7 triệu trở lên (cid:133) 3. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của quý vị:
4. Xin vui lòng cho biết mức thu nhập hàng tháng của quý vị:
Dưới 2 triệu (cid:133)
Từ 4 triệu đến dưới 7 triệu (cid:133)
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý vị. XI Ten sieu thi Nhom tuoi Trinh do
hoc van Muc thu nhap
hang thang N Valid 278 278 278 278 Missing 0 0 0 0 Frequency Valid Percent Cumulative
Percent Valid CoopMart 90 32,4 32,4 MaxiMark 48 49,6 17,3 BigC 67 73,7 24,1 Khac 73 100,0 26,3 Total 278 100,0 100,0 Frequency Valid Percent Cumulative
Percent Valid duoi 20 4 1,4 1,4 tuoi tu (20-29) 117 42,1 43,5 tuoi tu (30-39) 124 44,6 88,1 tuoi tu (40-50) 18 6,5 94,6 tren 50 15 5,4 100,0 Total 278 100,0 100,0 Frequency Valid Percent Cumulative
Percent Valid Pho thong TH 18,3 51 18,3 Trung cap, Cao dang 51,4 143 69,8 Dai hoc 25,2 70 95,0 Sau Dai hoc 5,0 14 100,0 Total 100,0 100,0 278 Frequency Valid Percent Cumulative
Percent Valid duoi 2tr 28,8 80 28,8 thu nhap tu (2-4)tr 45,0 125 73,7 thu nhap tu (4-7)tr 15,1 42 88,8 tren 7tr 11,2 31 100,0 Total 100,0 100,0 278 XII PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY 5.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của mô hình SERVPERF 5.1.1. Thang đo thành phần tin cậy (TC)
Mean Std Dev Cases
1. TC01 4,8237 ,9354 278,0
2. TC02 4,9281 ,8467 278,0
3. TC03 4,7842 ,9482 278,0
4. TC04 5,0540 ,8956 278,0
5. TC05 5,0288 ,9572 278,0
N of
Statistics for Mean Variance Std Dev Variables
SCALE 24,6187 12,5328 3,5402 5
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
TC01 19,7950 7,9109 ,7121 ,7714
TC02 19,6906 9,0086 ,5524 ,8164
TC03 19,8345 8,2902 ,6123 ,8010
TC04 19,5647 8,3333 ,6570 ,7882
TC05 19,5899 8,2644 ,6091 ,8021
Reliability Coefficients
N of Cases = 278,0 N of Items = 5
Alpha = ,8302
5.1.2. Thang đo thành phần đáp ứng (DU)
Mean Std Dev Cases
1. DU01 4,9784 ,9760 278,0
2. DU02 5,1727 ,9264 278,0
3. DU03 5,2698 ,9362 278,0
N of
Statistics for Mean Variance Std Dev Variables
SCALE 15,4209 6,3168 2,5133 3
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
DU01 10,4424 2,8685 ,7549 ,7906
DU02 10,2482 3,2125 ,6764 ,8613
DU03 10,1511 2,9229 ,7864 ,7610
Reliability Coefficients
N of Cases = 278,0 N of Items = 3
Alpha = ,8619
5.1.3. Thang đo thành phần năng lực phục vụ (NLPV)
Mean Std Dev Cases
1. NLPV01 5,0324 ,8680 278,0
2. NLPV02 5,4568 ,8083 278,0
3. NLPV03 5,0935 ,8903 278,0
4. NLPV04 5,1655 ,8920 278,0 XIII XIV Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) 5.2.1. Thang đo thành phần hàng hóa (HH)
Mean Std Dev Cases
1. HH01 5,1259 ,8719 278,0
2. HH02 5,4209 ,9226 278,0
3. HH03 4,8129 1,0342 278,0
4. HH04 5,1978 ,7312 278,0
5. HH05 4,9928 ,5700 278,0
N of
Statistics for Mean Variance Std Dev Variables
SCALE 25,5504 12,4072 3,5224 5
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
HH01 20,4245 7,8842 ,7685 ,8631
HH02 20,1295 7,8243 ,7230 ,8750
HH03 20,7374 7,5373 ,6692 ,8962
HH04 20,3525 8,2724 ,8559 ,8489
HH05 20,5576 9,2440 ,8190 ,8695
Reliability Coefficients
N of Cases = 278,0 N of Items = 5
Alpha = ,8933
5.2.2. Thang đo thành phần phục vụ (PV)
Mean Std Dev Cases
1. PV01 5,1475 ,9999 278,0
2. PV02 5,1367 1,0104 278,0
3. PV03 5,3525 ,9375 278,0
4. PV04 5,2878 ,9744 278,0
5. PV05 5,2590 ,9934 278,0
6. PV06 5,2194 1,0742 278,0
N of
Statistics for Mean Variance Std Dev Variables
SCALE 31,4029 23,3461 4,8318 6
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
PV01 26,2554 16,1187 ,7757 ,8630
PV02 26,2662 15,9505 ,7898 ,8606
PV03 26,0504 16,8639 ,7277 ,8712
PV04 26,1151 16,9614 ,6772 ,8785
PV05 26,1439 16,7157 ,6948 ,8759
PV06 26,1835 16,7641 ,6171 ,8894
Reliability Coefficients
N of Cases = 278,0 N of Items = 6 XV XVI XVII PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
6.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị theo mô hình SERVPERF Lần 1 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. Approx. Chi-Square 4769,400 df 210 Bartlett's Test of
Sphericity Sig. Extraction Method: Principal Component Analysis. Initial Eigenvalues Component Total % of
Variance Cumulative
% Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Variance Cumulative
% Total Rotation Sums of Squared
Loadings
% of
Variance Cumulative
% Total 50,473 50,473 10,599 50,473 50,473 4,374 20,829 1 58,059 1,593 7,586 58,059 4,172 40,695 7,586 2 64,490 1,351 6,431 64,490 3,167 55,774 6,431 3 69,883 1,133 5,394 69,883 2,963 5,394 4 ,958 4,564 74,447 5 ,912 4,343 78,790 6 ,712 3,393 82,182 7 ,579 2,755 84,938 8 ,485 2,307 87,245 9 ,447 2,129 89,374 10 ,381 1,816 91,189 11 ,302 1,440 92,629 12 ,274 1,302 93,931 13 ,243 1,159 95,090 14 ,195 ,930 96,020 15 ,179 ,853 96,873 16 ,157 ,747 97,620 17 ,141 ,672 98,292 18 ,132 ,626 98,918 19 ,123 ,587 99,505 20 ,104 ,495 100,000 21 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 2 3 4 1 pthh03-Trang phuc nhan vien gon gang ,801 XVIII pthh05-Thoi gian mo cua thuan tien ,799 pthh01-Trang thiet bi hien dai ,302 ,348 ,766 pthh04-Phuong tien vat chat hap dan ,715 pthh02-Co so vat chat hap dan ,670 ,322 dc01-Sieu thi quan tam khach hang dc04-Nhan vien thau hieu nhu cau khach hang ,791 dc02-Nhan vien quan tam khach hang ,350 ,770 du03-Nhan vien khong tu choi giup do ,732 ,342 du01-Nhan vien phuc vu nhanh chong ,600 ,317 ,361 dc03-Sieu thi chu y den quan tam cua khach hang du02-Nhan vien san sang giup do ,584 ,424 ,319 tc01-Sieu thi thuc hien dung nhung gi da hua ,707 tc02-Sieu thi giai quyet thac mac thoa dang ,682 tc03-Sieu thi thuc hien dung yeu cau ,665 ,401 tc04-Sieu thi cung cap dich vu nhu da cam ket ,401 ,640 tc05-Sieu thi thong tin khi co dv moi ,636 ,328 ,773 nlpv01-Nhan vien tao su tin tuong ,725 nlpv03-Nhan vien lich su ,723 nlpv02-Khach hang an tam khi mua sam ,394 nlpv04-Nhan vien co kien thuc ,308 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 8 iterations. Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. Approx. Chi-Square 3852,992 df 153 Bartlett's Test of
Sphericity Sig. Initial Eigenvalues Total % of
Variance Cumulative
% Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Variance Cumulative
% Total Rotation Sums of Squared
Loadings
% of
Variance Cumulative
% Total Component
1 50,096 50,096 9,017 50,096 50,096 3,882 21,568 2 8,543 58,640 1,538 8,543 58,640 3,766 42,490 3 6,869 65,508 1,236 6,869 65,508 2,763 57,839 4 6,023 71,531 1,084 6,023 71,531 2,464 5 ,949 5,271 76,802 6 ,789 4,385 81,187 7 ,581 3,229 84,415 XIX 8 ,543 3,019 87,434 9 ,405 2,249 89,683 10 ,356 1,980 91,662 11 ,287 1,597 93,259 12 ,272 1,512 94,771 13 ,212 1,176 95,947 14 ,180 1,001 96,949 15 ,167 ,930 97,879 16 ,144 ,802 98,681 17 ,129 ,714 99,395 18 ,109 ,605 100,000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 2 3 4 1 pthh03-Trang phuc nhan vien gon gang pthh05-Thoi gian mo cua thuan tien pthh01-Trang thiet bi hien dai pthh04-Phuong tien vat chat hap dan pthh02-Co so vat chat hap dan du03-Nhan vien khong tu choi giup do dc04-Nhan vien thau hieu nhu cau khach hang dc02-Nhan vien quan tam khach hang du02-Nhan vien san sang giup do du01-Nhan vien phuc vu nhanh chong tc03-Sieu thi thuc hien dung yeu cau tc01-Sieu thi thuc hien dung nhung gi da hua tc05-Sieu thi thong tin khi co dv moi tc02-Sieu thi giai quyet thac mac thoa dang tc04-Sieu thi cung cap dich vu nhu da cam ket nlpv01-Nhan vien tao su tin tuong nlpv03-Nhan vien lich su nlpv02-Khach hang an tam khi mua sam Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 7 iterations. XX theo mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) Lần 1 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. Approx. Chi-Square 6269,597 Bartlett's Test of
Sphericity df 351 XXI Sig. Initial Eigenvalues Total % of
Variance Cumulative
% Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Variance Cumulative
% Total Rotation Sums of Squared
Loadings
% of
Variance Cumulative
% Total Component
1 46,901 46,901 12,663 46,901 46,901 4,276 15,837 2 55,690 2,373 8,790 55,690 4,137 31,158 8,790 3 62,417 1,816 6,727 62,417 3,967 45,850 6,727 4 67,901 1,481 5,484 67,901 3,898 60,287 5,484 5 72,435 1,224 4,533 72,435 3,280 4,533 6 ,864 3,199 75,634 7 ,743 2,751 78,384 8 ,589 2,180 80,565 9 ,585 2,165 82,730 10 ,549 2,033 84,763 11 ,534 1,979 86,742 12 ,400 1,481 88,222 13 ,366 1,354 89,577 14 ,346 1,281 90,857 15 ,296 1,097 91,954 16 ,278 1,030 92,984 17 ,260 ,963 93,948 18 ,223 ,825 94,772 19 ,211 ,782 95,554 20 ,197 ,730 96,284 21 ,192 ,713 96,997 22 ,170 ,628 97,625 23 ,167 ,618 98,243 24 ,145 ,536 98,779 25 ,130 ,480 99,259 26 ,114 ,424 99,683 27 ,086 ,317 100,000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 ,769 hh01-Hang hoa day du ,749 hh02-Nhieu hang de lua chon ,671 ,375 hh03-Thuong xuyen co hang moi ,857 hh04-Nguon goc hh ,855 hh05-Chat luong hh ,818 pv01-NV san long phuc vu KH ,786 pv02-NV co mat khi KH can ,777 pv03-NV giai dap thac mac cua KH ,346 ,640 ,460 pv04-NV lich su XXII pv05-NV rat than thien ,626 ,344 pv06-NV phuc vu nhanh nhen ,548 ,357 tb01-Am nhac em diu ,349 ,686 tb02-Sieu thi day du anh sang ,771 tb03-Hang hoa de tim ,432 ,698 tb04-Bang chi dan HH ro rang ,316 ,773 tb05-Trang phuc NV gon gang ,323 ,355 ,680 tb06-He thong tinh tien hien dai ,324 ,751 mb01-Vi tri Sieu thi ,335 ,493 mb02-Mat bang rong rai ,744 ,328 ,303 mb03-Khong gian thoang mat ,699 ,358 mb04-Loi di thoai mai ,778 mb05-Co noi giu gio rat tot ,666 ,430 mb06-Bai giu xe rong rai ,742 ,309 mb07-Khu vui choi hap dan ,635 ,519 at01-He thong pccc tot ,714 at02-Loi thoat hiem ro rang ,735 ,671 at03-KH khong lo bi mat cap ,339 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. Approx. Chi-Square 6105,337 Bartlett's Test of
Sphericity df 325 Sig. ,000 Initial Eigenvalues Total % of
Variance Cumulative
% Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Variance Cumulative
% Total Rotation Sums of Squared
Loadings
% of
Variance Cumulative
% Total Component
1 47,234 47,234 12,281 47,234 47,234 4,373 16,821 2 56,352 2,371 9,118 56,352 4,115 32,648 9,118 3 63,321 1,812 6,970 63,321 3,931 47,765 6,970 4 68,855 1,439 5,534 68,855 3,918 62,833 5,534 5 73,539 1,218 4,683 73,539 2,784 4,683 6 ,859 3,302 76,841 7 ,702 2,701 79,542 8 ,588 2,260 81,803 9 ,568 2,187 83,989 10 ,537 2,066 86,055 11 ,405 1,557 87,612 12 ,375 1,441 89,053 13 ,346 1,332 90,385 XXIII 14 ,303 1,165 91,550 15 ,281 1,079 92,629 16 ,263 1,012 93,641 17 ,228 ,875 94,516 18 ,215 ,828 95,344 19 ,198 ,762 96,106 20 ,193 ,741 96,847 21 ,171 ,656 97,503 22 ,170 ,653 98,156 23 ,145 ,557 98,713 24 ,133 ,510 99,223 25 ,115 ,441 99,663 26 ,088 ,337 100,000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 hh01-Hang hoa day du hh02-Nhieu hang de lua chon hh03-Thuong xuyen co hang moi hh04-Nguon goc hh hh05-Chat luong hh pv01-NV san long phuc vu KH pv02-NV co mat khi KH can pv03-NV giai dap thac mac cua KH pv04-NV lich su pv05-NV rat than thien pv06-NV phuc vu nhanh nhen tb01-Am nhac em diu tb02-Sieu thi day du anh sang tb03-Hang hoa de tim tb04-Bang chi dan HH ro rang tb05-Trang phuc NV gon gang tb06-He thong tinh tien hien dai mb02-Mat bang rong rai mb03-Khong gian thoang mat mb04-Loi di thoai mai mb05-Co noi giu gio rat tot mb06-Bai giu xe rong rai mb07-Khu vui choi hap dan at01-He thong pccc tot at02-Loi thoat hiem ro rang at03-KH khong lo bi mat cap Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 7 iterations. XXIV Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. Approx. Chi-Square 342,966 Bartlett's Test of
Sphericity df 3 Sig. Initial Extraction hl01-Hai long voi chat luong DV ST 1,000 ,822 hl02-Gioi thieu cho nguoi khac 1,000 ,752 hl03-Tiep tuc mua sam tai ST 1,000 ,684 Extraction Method: Principal Component Analysis. Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total Total Component
1 % of Variance Cumulative %
75,285 75,285 2,259 75,285 2 ,471 15,712 90,997 3 100,000 9,003 ,270
Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 hl01-Hai long voi chat luong DV ST
hl02-Gioi thieu cho nguoi khac
hl03-Tiep tuc mua sam tai ST Extraction Method: Principal Component Analysis.
a 1 components extracted. XXV PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI 7.1: Theo mô hình SERVPERF Mean Std. Deviation N HL 5,2434 ,87088 278 TC 4,9237 ,70803 278 DU.DC 5,0950 ,79795 278 NLPV 5,1942 ,76359 278 PTHH 5,1216 ,77862 278 HL DU.DC NLPV PTHH HL 1,000 Pearson
Correlation TC 1,000 ,428 DU.DC 1,000 ,618 ,421 NLPV ,654 1,000 ,563 ,450 PTHH ,602 ,590 1,000 ,637 ,504 Sig. (1-tailed) HL ,000 ,000 ,000 ,000 . TC ,000 ,000 ,000 . ,000 DU.DC . ,000 ,000 ,000 ,000 NLPV ,000 . ,000 ,000 ,000 PTHH ,000 ,000 . ,000 ,000 N HL 278 278 278 278 278 TC 278 278 278 278 278 DU.DC 278 278 278 278 278 NLPV 278 278 278 278 278 PTHH 278 278 278 278 278 Variables
Entered Variables
Removed Method Model
1 . PTHH,
NLPV,
TC,
DU.DC(a) a All requested variables entered.
b Dependent Variable: HL Change Statistics Model R R Square Adjusted
R Square Std. Error of
the Estimate Durbin-
Watson df1 df2 R Square
Change F
Change Sig. F
Change 1 ,547(a) ,73434 ,299 29,147 4 273 ,000 1,564 a Predictors: (Constant), PTHH, NLPV, TC, DU.DC
b Dependent Variable: HL XXVI Sum of
Squares df Mean Square Model
1 Regression 62,870 4 15,718 Residual 147,215 273 ,539 Total 210,085 277 a Predictors: (Constant), PTHH, NLPV, TC, DU.DC
b Dependent Variable: HL Standardized
Coefficients Correlations Collinearity
Statistics Unstandardized
Coefficients
Std.
Error B Beta t Sig. Zero-
order Partial Part Tolerance VIF Model
1 (Constant) 4,310 ,000 ,355 TC ,088 1,380 ,169 ,083 ,070 ,496 2,015 ,428 DU.DC ,082 ,881 ,379 ,053 ,045 ,460 2,175 ,421 NLPV ,082 2,440 ,146 ,124 ,500 2,001 ,450 PTHH ,081 4,136 ,243 ,210 ,494 2,026 ,504 a Dependent Variable: HL PTHH NLPV TC DU.DC Model
1 PTHH 1,000 -,243 -,367 -,210 NLPV -,243 1,000 -,152 -,396 TC -,367 -,152 1,000 -,286 Correlations DU.DC -,210 -,396 -,286 1,000 PTHH ,007 -,002 -,003 -,001 NLPV -,002 ,007 -,001 -,003 TC -,003 -,001 ,008 -,002 Covariances DU.DC -,001 -,003 -,002 ,007 a Dependent Variable: HL Variance Proportions Eigenvalue Condition
Index (Constant) TC DU.DC NLPV PTHH Model
1 Dimension
1 4,962 1,000 ,00 ,00 ,00 ,00 ,00 2 ,013 19,682 ,90 ,00 ,15 ,03 ,04 3 ,010 22,265 ,02 ,18 ,18 ,27 ,42 4 ,008 24,601 ,00 ,34 ,27 ,35 ,33 5 ,007 26,438 ,08 ,48 ,39 ,35 ,22 a Dependent Variable: HL Case Number Std. Residual HL 195 -3,614 1,67 a Dependent Variable: HL Minimum Maximum Mean Std. Deviation N XXVII Predicted Value 2,7124 6,6205 5,2434 ,47641 278 Residual -2,6542 1,9517 ,0000 ,72901 278 Std. Predicted Value -5,313 2,890 ,000 1,000 278 Std. Residual -3,614 2,658 278 a Dependent Variable: HL 40 30 20 10 Std. Dev = ,99 Mean = 0,00 N = 278,00 0 - - - - - - ,
5 -, 5 0 1
,
5 2
,
5 0
,
0 1
,
0 2
,
0 3
,
5 3
,
0 2
,
5 2
,
0 1
,
5 1
,
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Standardized Residual 3 2 1 0 l -1 i -2 i -3 -4 a
u
d
s
e
R
d
e
z
d
r
a
d
n
a
t
S -6 -4 -2 0 2 4 Standardized Predicted Value XXVIII 7.2: Theo mô hình SERVQUAL (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003) Mean Std. Deviation N HL 5,2434 ,87088 278 HH 5,1101 ,70448 278 PV 5,2338 ,80530 278 TB 5,1805 ,69170 278 MB 5,3212 ,79941 278 AT 5,2566 ,79642 278 HL HH PV TB MB AT HL 1,000 Pearson
Correlation HH ,473 1,000 PV ,487 ,587 1,000 TB ,497 ,545 ,547 1,000 MB ,507 ,500 ,578 ,687 1,000 AT ,584 ,476 ,566 ,529 ,648 1,000 Sig. (1-tailed) HL . ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 HH ,000 . ,000 ,000 ,000 ,000 PV ,000 ,000 . ,000 ,000 ,000 TB ,000 ,000 ,000 . ,000 ,000 MB ,000 ,000 ,000 ,000 . ,000 AT ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 . HL N 278 278 278 278 278 278 HH 278 278 278 278 278 278 PV 278 278 278 278 278 278 TB 278 278 278 278 278 278 MB 278 278 278 278 278 278 AT 278 278 278 278 278 278 Variables
Entered Variables
Removed Method Model
1 . AT, HH, TB,
PV, MB(a) a All requested variables entered.
b Dependent Variable: HL Change Statistics Durbin-
Watson R
Square Adjusted R
Square R Std. Error
of the
Estimate R Square
Change F Change df1 df2 Sig. F
Change Model
1 ,647(a) ,67033 ,418 39,108 5 272 ,000 1,502 a Predictors: (Constant), AT, HH, TB, PV, MB
b Dependent Variable: HL XXIX Sum of
Squares df Mean Square Model
1 Regression 87,864 5 17,573 Residual 122,221 272 ,449 Total 210,085 277 a Predictors: (Constant), AT, HH, TB, PV, MB
b Dependent Variable: HL Standardized
Coefficients Correlations Collinearity Statistics Unstandardized
Coefficients
Std.
Error B Beta t Sig. Zero-
order Partial Part Tolerance VIF Model
1 (Constant) ,353 1,488 ,138 HH ,075 2,386 ,473 ,143 ,110 ,574 PV ,070 1,435 ,153 ,487 ,087 ,066 ,509 TB ,085 2,129 ,497 ,128 ,098 ,464 MB ,080 ,745 ,457 ,507 ,045 ,034 ,401 AT ,070 5,441 ,584 ,313 ,252 ,516 a Dependent Variable: HL HH TB PV MB AT AT 1,000 -,100 -,054 -,231 -,377 HH -,100 1,000 -,236 -,337 -,037 TB -,054 -,236 1,000 -,122 -,446 PV Correlations -,231 -,337 -,122 1,000 -,162 MB -,377 -,037 -,446 -,162 1,000 AT ,005 -,001 ,000 -,001 -,002 HH -,001 ,006 -,002 -,002 ,000 Model
1 TB ,000 -,002 ,007 -,001 -,003 PV Covariances -,001 -,002 -,001 ,005 -,001 MB -,002 ,000 -,003 -,001 ,006 a Dependent Variable: HL Variance Proportions Eigenvalue Condition
Index (Constant) HH PV TB MB AT Dimension
1 5,953 1,000 ,00 ,00 ,00 ,00 ,00 ,00 2 ,013 21,272 ,38 ,13 ,01 ,00 ,13 ,22 3 ,011 22,875 ,23 ,13 ,53 ,04 ,05 ,03 4 ,009 25,044 ,15 ,02 ,01 ,26 ,14 ,50 Model
1 5 ,008 27,556 ,18 ,67 ,45 ,00 ,00 ,13 6 ,005 32,969 ,06 ,05 ,00 ,70 ,67 ,13 a Dependent Variable: HL Std. Residual HL Case Number
39 -3,008 2,00 XXX 250 -3,312 3,00 a Dependent Variable: HL Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Predicted Value 2,2871 6,7014 5,2434 ,56320 278 Residual -2,2204 1,8443 ,0000 ,66425 278 Std. Predicted Value -5,249 2,589 ,000 1,000 278 Std. Residual -3,312 2,751 278 a Dependent Variable: HL Histogram Dependent Variable: HL 40 30 20 10 Std. Dev = ,99 Mean = 0,00 N = 278,00 y
c
n
e
u
q
e
r
F 0 - - - - ,
7 ,
2 -, -, 2 7 1
,
7 1
,
2 5 5 2
,
7 2
,
2 5 5 1
,
2 -
2
,
7 1
,
7 2
,
2 3
,
2 5 5 5 5 5 5 5 5 5 Regression Standardized Residual Scatterplot Dependent Variable: HL 3 l 2 i 1 i 0 -1 -2 i -3 -4 a
u
d
s
e
R
d
e
z
d
r
a
d
n
a
t
S
n
o
s
s
e
r
g
e
R -6 -4 -2 0 2 4 Regression Standardized Predicted Value XXXI 8.1. Thống kê mô tả N Minimum Maximum Mean Std. Deviation HH 278 2,20 6,60 ,70448 TB 278 2,00 7,00 ,69170 AT 278 2,00 7,00 ,79642 HL 278 1,67 7,00 ,87088 Valid N (listwise) 278 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation hh01-Hang hoa day du 278 2 7 ,872 hh02-Nhieu hang de lua chon 278 2 7 ,923 hh03-Thuong xuyen co hang moi 278 1 7 1,034 hh04-Nguon goc hh 278 3 6 ,731 hh05-Chat luong hh 278 3 6 ,570 Valid N (listwise) 278 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation tb01-Am nhac em diu 278 2 7 ,875 tb02-Sieu thi day du anh sang 278 2 7 ,834 tb03-Hang hoa de tim 278 2 7 ,828 tb04-Bang chi dan HH ro rang 278 2 7 ,766 tb05-Trang phuc NV gon gang 278 2 7 ,839 tb06-He thong tinh tien hien dai 278 2 7 ,796 Valid N (listwise) 278 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation at01-He thong pccc tot 278 2 7 ,867 at02-Loi thoat hiem ro rang 278 2 7 ,940 at03-KH khong lo bi mat cap 278 2 7 ,902 Valid N (listwise) 278 HL 95% Confidence Interval for
Mean N Mean Std.
Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound Minimum Maximum duoi 20 4 6,0000 ,38490 ,19245 5,3875 6,6125 5,67 6,33 tuoi tu (20-29) 117 5,1852 ,80163 ,07411 5,0384 5,3320 2,00 7,00 tuoi tu (30-39) 124 5,2742 ,94286 ,08467 5,1066 5,4418 1,67 7,00 XXXII tuoi tu (40-50) 18 5,0926 ,79874 ,18826 4,6954 5,4898 4,00 6,33 tren 50 15 5,4222 ,89502 ,23109 4,9266 5,9179 3,67 6,67 Total 278 5,2434 ,87088 ,05223 5,1406 5,3462 1,67 7,00 HL Levene
Statistic df1 df2 Sig. 2,606 4 273 Trong kết quả kiểm định phương sai, Sig. = 0,036 < 0.05 ⇒ phương sai đồng nhất không có ý nghĩa. Kết quả
phân tích ANOVA không sử dụng được. HL Sum of
Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 3,693 4 ,923 1,221 Within Groups 206,392 273 ,756 Total 210,085 277 Nhom tuoi N Mean Rank HL duoi 20 4 220,25 tuoi tu (20-29) 117 133,57 tuoi tu (30-39) 124 143,00 tuoi tu (40-50) 18 122,11 tren 50 15 156,17 Total 278 HL Chi-Square df 4 Asymp. Sig. a Kruskal Wallis Test
b Grouping Variable: Nhom tuoi HL 95% Confidence Interval
for Mean Minimum Maximum N Mean Std.
Deviation Std.
Error Lower
Bound Upper
Bound Pho thong TH 51 5,2026 ,74559 ,10440 4,9929 5,4123 3,67 6,67 Trung cap, Cao dang 143 5,2960 ,81564 ,06821 5,1612 5,4309 3,00 7,00 Dai hoc 70 5,1286 1,08168 ,12929 4,8707 5,3865 1,67 7,00 Sau Dai hoc 14 5,4286 ,63284 ,16913 5,0632 5,7940 4,33 6,33 Total 278 5,2434 ,87088 ,05223 5,1406 5,3462 1,67 7,00 XXXIII HL Levene
Statistic df1 df2 Sig. 1,460 3 274 HL Sum of
Squares df Mean Square F Between Groups 1,884 ,827 3 ,628 Within Groups 208,201 274 ,760 Total 210,085 277 HL N Mean Std. Error Minimum Maximum Std.
Deviatio
n 95% Confidence Interval
for Mean Lower
Bound Upper
Bound duoi 2tr 5,2000 ,79130 80 5,0239 5,3761 ,08847 3,00 7,00 thu nhap tu (2-4)tr 125 5,3413 ,79251 5,2010 5,4816 ,07088 3,67 7,00 42 thu nhap tu (4-7)tr 5,2143 1,01699 4,8974 5,5312 ,15692 2,00 6,33 tren 7tr 31 5,0000 1,11222 4,5920 5,4080 ,19976 1,67 6,33 Total 278 5,2434 ,87088 5,1406 5,3462 ,05223 1,67 7,00 HL Levene
Statistic df1 df2 Sig. 1,935 3 274 HL Sum of
Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 3,222 1,422 3 1,074 Within Groups 206,863 274 ,755 Total 210,085 277Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
C
3.2 Xây dựng các thang đo
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
C
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
21. Siêu thị bố trí thời gian mở cửa thuận tiện cho việc giao dịch mua bán. ........................ 1 2 3 4 5 6 7
22. Hàng tiêu dùng bày bán trong siêu thị rất đầy đủ. .......................................................... 1 2 3 4 5 6 7
23. Siêu thị có nhiều mặt hàng để khách hàng lựa chọn. ...................................................... 1 2 3 4 5 6 7
24. Siêu thị thường xuyên có nhiều hàng mới. ..................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
25. Hàng hoá trong siêu thị có nguồn góc rõ ràng ................................................................ 1 2 3 4 5 6 7
26. Hàng hoá trong siêu thị có chất lượng và an toàn thực phẩm hơn ngoài chợ ................. 1 2 3 4 5 6 7
27. Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng. ............................................................... 1 2 3 4 5 6 7
28. Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi khách hàng cần. ..................................................... 1 2 3 4 5 6 7
29. Nhân viên giải đáp tận tình những thắc mắc của khách hàng. ........................................ 1 2 3 4 5 6 7
30. Nhân viên trong siêu thị rất lịch sự. ................................................................................ 1 2 3 4 5 6 7
31. Nhân viên siêu thị rất thân thiện. .................................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
32. Nhân viên siêu thị phục vụ nhanh nhẹn. ......................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
33. Âm nhạc trong siêu thị rất êm dịu. ................................................................................. 1 2 3 4 5 6 7
34. Trong siêu thị luôn đầy đủ ánh sáng. .............................................................................. 1 2 3 4 5 6 7
35. Hàng hóa trong siêu thị được trưng bày dễ tìm. ............................................................. 1 2 3 4 5 6 7
36. Trong siêu thị, các bảng chỉ dẫn hàng hóa được ghi rõ ràng. ......................................... 1 2 3 4 5 6 7
37. Nhân viên có trang phục gọn gàng. ................................................................................ 1 2 3 4 5 6 7
38. Siêu thị có hệ thống tính tiền hiện đại. ........................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
39. Siêu thị nằm vị trí thuận tiện cho việc mua sắm ............................................................. 1 2 3 4 5 6 7
40. Siêu thị có mặt bằng rộng rãi. ......................................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
41. Không gian bên trong siêu thị thoáng mát. ..................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
42. Lối đi giửa hai gian hàng thoải mái. ............................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
43. Siêu thị có nơi giữ giỏ xách rất tốt.................................................................................. 1 2 3 4 5 6 7
44. Siêu thị có bãi giũ xe rộng rãi. ........................................................................................ 1 2 3 4 5 6 7
45. Siêu thị có khu vui chơi giải trí hấp dẫn. ........................................................................ 1 2 3 4 5 6 7
46. Hệ thống phòng cháy chữa cháy tốt. .............................................................................. 1 2 3 4 5 6 7
47. Trong siêu thị có lối thoát hiểm rõ ràng. ........................................................................ 1 2 3 4 5 6 7
48. Khi đi mua sắm trong siêu thị, khách hàng không lo bị mất cấp tài sản, tiền bạc. ......... 1 2 3 4 5 6 7
49. Tôi hoàn toàn thoả mãn với chất lượng dịch vụ bán hàng của siêu thị. ...................... 1 2 3 4 5 6 7
50. Tôi sẽ giới thiệu siêu thị này cho những người khác. ..................................................... 1 2 3 4 5 6 7
51. Trong thời gian tới, tôi vẫn tiếp tục mua sắm trong siêu thị. .......................................... 1 2 3 4 5 6 7
Phần 2: Một số thông tin khác:
1. Thông tin cá nhân
- Họ và tên: ..................................................................................................................
- Số điện thoại: .............................................................................................................
- Địa chỉ: ......................................................................................................................
2. Xin vui lòng cho biết quý vị thuộc nhóm tuổi nào dưới đây:
Dưới 20 (cid:133)
Từ 40 đến dưới 50 (cid:133)
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MẪU THEO THÀNH PHẦN SIÊU THỊ,
NHÓM TUỔI, TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VÀ THU NHẬP
Statistics
Ten sieu thi
Percent
32,4
17,3
24,1
26,3
Nhom tuoi
Percent
1,4
42,1
44,6
6,5
5,4
Trinh do hoc van
Percent
18,3
51,4
25,2
5,0
Muc thu nhap hang thang
Percent
28,8
45,0
15,1
11,2
PHỤ LỤC 5
N of
Statistics for Mean Variance Std Dev Variables
SCALE 20,7482 8,7378 2,9560 4
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
NLPV01 15,7158 5,0200 ,7621 ,8302
NLPV02 15,2914 5,1675 ,7937 ,8202
NLPV03 15,6547 5,0356 ,7282 ,8439
NLPV04 15,5827 5,2476 ,6594 ,8713
Reliability Coefficients
N of Cases = 278,0 N of Items = 4
Alpha = ,8763
5.1.4. Thang đo thành phần đồng cảm (DC)
Mean Std Dev Cases
1. DC01 4,9532 ,8590 278,0
2. DC02 5,0719 ,9511 278,0
3. DC03 4,9928 ,9613 278,0
4. DC04 4,9820 ,9926 278,0
N of
Statistics for Mean Variance Std Dev Variables
SCALE 20,0000 11,1913 3,3453 4
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
DC01 15,0468 6,8823 ,7924 ,8867
DC02 14,9281 6,3775 ,8138 ,8774
DC03 15,0072 6,4476 ,7824 ,8887
DC04 15,0180 6,2271 ,8032 ,8818
Reliability Coefficients
N of Cases = 278,0 N of Items = 4
Alpha = ,9102
5.1.5. Thang đo thành phần phương tiện hữu hình (PTHH).
Mean Std Dev Cases
1. PTHH01 5,0288 ,9147 278,0
2. PTHH02 5,1655 ,8070 278,0
3. PTHH03 5,1151 ,9694 278,0
4. PTHH04 5,1403 ,8095 278,0
5. PTHH05 5,1583 ,9745 278,0
N of
Statistics for Mean Variance Std Dev Variables
SCALE 25,6079 15,1562 3,8931 5
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
PTHH01 20,5791 9,6453 ,8227 ,8915
PTHH02 20,4424 10,6591 ,7299 ,9104
PTHH03 20,4928 9,1823 ,8569 ,8842
PTHH04 20,4676 10,5314 ,7555 ,9058
PTHH05 20,4496 9,4830 ,7870 ,8999
Reliability Coefficients
N of Cases = 278,0 N of Items = 5
Alpha = ,9174
5.2. Phân tích độ tin cây Cronbach’s Alpha của mô hình SERVQUAL (Nguyễn
Alpha = ,8921
5.2.3. Thang đo thành phần trưng bày (TB)
Mean Std Dev Cases
1. TB01 5,0216 ,8746 278,0
2. TB02 5,3022 ,8339 278,0
3. TB03 5,1223 ,8279 278,0
4. TB04 5,2374 ,7655 278,0
5. TB05 5,2158 ,8391 278,0
6. TB06 5,1835 ,7963 278,0
N of
Statistics for Mean Variance Std Dev Variables
SCALE 31,0827 17,2242 4,1502 6
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
TB01 26,0612 11,7471 ,7860 ,8983
TB02 25,7806 12,2369 ,7357 ,9053
TB03 25,9604 11,9515 ,8014 ,8960
TB04 25,8453 12,6150 ,7398 ,9048
TB05 25,8669 12,0941 ,7583 ,9021
TB06 25,8993 12,3219 ,7635 ,9015
Reliability Coefficients
N of Cases = 278,0 N of Items = 6
Alpha = ,9165
5.2.4. Thang đo thành phần mặt bằng (MB)
Mean Std Dev Cases
1. MB01 5,2662 ,6911 278,0
2. MB02 5,2842 ,9241 278,0
3. MB03 5,4281 ,9153 278,0
4. MB04 5,2554 ,9479 278,0
5. MB05 5,4065 ,8729 278,0
6. MB06 5,3237 ,9364 278,0
7. MB07 5,2950 ,9305 278,0
N of
Statistics for Mean Variance Std Dev Variables
SCALE 37,2590 26,6330 5,1607 7
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
MB01 31,9928 22,4981 ,5578 ,9283
MB02 31,9748 19,2015 ,8122 ,9051
MB03 31,8309 19,3829 ,7956 ,9069
MB04 32,0036 19,0433 ,8088 ,9055
MB05 31,8525 19,7652 ,7867 ,9080
MB06 31,9353 19,5193 ,7538 ,9113
MB07 31,9640 19,3272 ,7872 ,9078
Reliability Coefficients
N of Cases = 278,0 N of Items = 7
Alpha = ,9226
5.2.5. Thang đo thành phần an toàn (AT).
Mean Std Dev Cases
1. AT01 5,1547 ,8673 278,0
2. AT02 5,3237 ,9402 278,0
3. AT03 5,2914 ,9021 278,0
N of
Statistics for Mean Variance Std Dev Variables
SCALE 15,7698 5,7085 2,3893 3
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
AT01 10,6151 2,6275 ,8283 ,7077
AT02 10,4460 2,7678 ,6574 ,8685
AT03 10,4784 2,7631 ,7108 ,8157
Reliability Coefficients
N of Cases = 278,0 N of Items = 3
Alpha = ,8563
5.3. Phân tích độ tin cây Cronbach’s Alpha của thang đo sự thoản mãn (HL)
Mean Std Dev Cases
1. HL01 5,3381 ,9767 278,0
2. HL02 5,2338 ,9759 278,0
3. HL03 5,1583 1,0631 278,0
N of
Statistics for Mean Variance Std Dev Variables
SCALE 15,7302 6,8259 2,6126 3
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
HL01 10,3921 3,1995 ,7649 ,6983
HL02 10,4964 3,3989 ,6877 ,7738
HL03 10,5719 3,2638 ,6332 ,8319
Reliability Coefficients
N of Cases = 278,0 N of Items = 3
Alpha = ,8328
PHỤ LỤC 6
KMO and Bartlett's Test
,911
,000
Total Variance Explained
10,599
20,829
19,865
1,593
15,079
1,351
14,109
69,883
1,133
Rotated Component Matrix(a)
,576
,549
,571
,594
,549
,515
Lần 4
KMO and Bartlett's Test
,898
,000
Total Variance Explained
9,017
21,568
1,538
20,923
1,236
15,349
1,084
13,691
71,531
Rotated Component Matrix(a)
,822
,819
,774
,737
,725
,789
,762
,739
,688
,682
,697
,685
,666
,658
,588
,759
,732
,670
Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố 1
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
PTHH03 20,4928 9,1823 ,8569 ,8842
PTHH05 20,4496 9,4830 ,7870 ,8999
PTHH01 20,5791 9,6453 ,8227 ,8915
PTHH04 20,4676 10,5314 ,7555 ,9058
PTHH02 20,4424 10,6591 ,7299 ,9104
Reliability Coefficients
N of Cases = 278,0 N of Items = 5
Alpha = ,9174
Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố 2
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
DU03 20,2050 10,3946 ,7698 ,8587
DU02 20,3022 10,9553 ,6693 ,8807
DU01 20,4964 10,3881 ,7276 ,8681
DC04 20,4928 10,0992 ,7662 ,8591
DC02 20,4029 10,4941 ,7334 ,8667
Reliability Coefficients
N of Cases = 278,0 N of Items = 5
Alpha = ,8906
Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố 3
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
TC03 19,8345 8,2902 ,6123 ,8010
TC01 19,7950 7,9109 ,7121 ,7714
TC05 19,5899 8,2644 ,6091 ,8021
TC02 19,6906 9,0086 ,5524 ,8164
TC04 19,5647 8,3333 ,6570 ,7882
Reliability Coefficients
N of Cases = 278,0 N of Items = 5
Alpha = ,8302
Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố 4
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
NLPV01 10,5504 2,3855 ,7864 ,7877
NLPV03 10,4892 2,3880 ,7512 ,8217
NLPV02 10,1259 2,6736 ,7266 ,8434
Reliability Coefficients
N of Cases = 278,0 N of Items = 3
Alpha = ,8713
6.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị
KMO and Bartlett's Test
,919
,000
Total Variance Explained
12,663
15,837
15,322
2,373
14,691
1,816
14,437
1,481
12,148
72,435
1,224
Rotated Component Matrix(a)
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 8 iterations.
Lần 2
KMO and Bartlett's Test
,917
Total Variance Explained
12,281
16,821
15,827
2,371
15,118
1,812
15,067
1,439
10,706
73,539
1,218
Rotated Component Matrix(a)
,775
,753
,670
,857
,854
,819
,788
,777
,645
,625
,556
,687
,769
,700
,771
,684
,750
,750
,717
,787
,687
,747
,662
,714
,736
,640
Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố 1
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
MB02 26,7086 15,6585 ,8184 ,9115
MB03 26,5647 15,8496 ,7973 ,9143
MB04 26,7374 15,4795 ,8206 ,9111
MB05 26,5863 16,2651 ,7770 ,9170
MB06 26,6691 15,9767 ,7541 ,9200
MB07 26,6978 15,8578 ,7792 ,9167
Reliability Coefficients
N of Cases = 278,0 N of Items = 6
Alpha = ,9283
6.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo sự thỏa mãn
KMO and Bartlett's Test
,694
,000
Communalities
Total Variance Explained
2,259
% of Variance Cumulative %
75,285
Component Matrix(a)
,907
,867
,827
Rotated Component Matrix(a)
a Only one component was extracted.
The solution cannot be rotated.
PHỤ LỤC 7
Descriptive Statistics
Correlations
TINCAY
,428
,421
,450
,504
,618
,563
,637
,654
,602
,590
Variables Entered/Removed(b)
Enter
Model Summary(b)
,299
,289
ANOVA(b)
F
29,147
Sig.
,000(a)
Coefficients(a)
1,532
,122
,099
,072
,066
,199
,175
,015
,334
,298
,000
Coefficient Correlations(a)
Collinearity Diagnostics(a)
Casewise Diagnostics(a)
Residuals Statistics(a)
,000
,993
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn
Graph (giả định liên hệ tuyến tính)
Descriptive Statistics
Correlations
,473
,487
,497
,507
,584
,587
,545
,500
,476
,547
,578
,566
,687
,529
,648
Variables Entered/Removed(b)
Enter
Model Summary(b)
,418
,408
ANOVA(b)
F
39,108
Sig.
,000(a)
Coefficients(a)
,525
,180
,146
,018
1,741
,101
,093
1,966
,182
,145
,034
2,155
,059
,054
2,493
,383
,350
,000
1,937
Coefficient Correlations(a)
Collinearity Diagnostics(a)
Casewise Diagnostics(a)
Residuals Statistics(a)
,000
,991
PHỤ LỤC 8
Descriptive Statistics
5,1101
5,1805
5,2566
5,2434
Descriptive Statistics
5,13
5,42
4,81
5,20
4,99
Descriptive Statistics
5,02
5,30
5,12
5,24
5,22
5,18
Descriptive Statistics
5,15
5,32
5,29
8.2. Kiểm định về sự khác biệt về độ tuổi
Descriptives
Test of Homogeneity of Variances
,036
ANOVA
,302
Kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis
Ranks
Test Statistics(a,b)
6,597
,159
8.3. Kiểm định về sự khác biệt về trình độ học vấn
Descriptives
Test of Homogeneity of Variances
,226
ANOVA
Sig.
,480
8.4. Kiểm định về sự khác biệt về thu nhập
Descriptives
Test of Homogeneity of Variances
,124
ANOVA
,236