BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ KIM HỒNG
TÁC ĐỘNG CỦA NHẬN THỨC VỀ SỰ HỖ TRỢ TỪ TỔ CHỨC, MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO – NHÂN VIÊN ĐẾN SỰ GẮN KẾT CÔNG VIỆC VÀ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ KIM HỒNG
TÁC ĐỘNG CỦA NHẬN THỨC VỀ SỰ HỖ TRỢ TỪ TỔ CHỨC,
MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO – NHÂN VIÊN ĐẾN SỰ GẮN KẾT
CÔNG VIỆC VÀ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG TMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
(hướng nghiên cứu)
Mã số
: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN QUỐC TẤN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “TÁC ĐỘNG CỦA NHẬN THỨC VỀ SỰ HỖ TRỢ TỪ
TỔ CHỨC, MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO – NHÂN VIÊN ĐẾN SỰ GẮN KẾT
CÔNG VIỆC VÀ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC NHÂN VIÊN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
TMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ” là do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Giảng viên TS.Phan Quốc Tấn.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực. Nội dung luận
văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham
khảo và trích dẫn đều được chú thích và ghi rõ nguồn gốc.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa học
của luận văn này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng 11 năm 2019
Người thực hiện luận văn
PHẠM THỊ KIM HỒNG
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 1
1.1 Lý do cần thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 5
1.5 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu.............................................................................................. 6
1.7 Kết cấu của nghiên cứu ....................................................................................... 6
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 9
2.1 Các khái niệm ...................................................................................................... 9
2.1.1. Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức (Perceived Organizational Support) ..... 9
2.1.2. Mối quan hệ lãnh đạo nhân viên (Leader – member exchange) .............. 10
2.1.3. Sự gắn kết công việc (Work Engagement) ................................................ 11
2.1.4. Kết quả công việc (Job Performance) ....................................................... 12
2.2 Các nghiên cứu có liên quan ............................................................................. 13
2.2.1 Nghiên cứu của Kimberley Breevaart và cộng sự (2015) ......................... 13
2.2.2 Nghiên cứu của Gian Casimir và cộng sự (2014) ..................................... 14
2.2.3 Nghiên cứu của Osman Karatepe & Mehmet Aga (2016) ........................ 15
2.2.4 Nghiên cứu của Min-Seong Kim, Dong-Woo Koo (2016) ....................... 16
2.2.5 Nghiên cứu của Upasna A. Agarwal và cộng sự (2012) ........................... 17
2.2.6 Nghiên cứu của Ishfaq Ahmed và cộng sự (2014) .................................... 18
2.3 Đặc điểm của nguồn lao động trong ngân hàng ................................................ 19
2.4 Mối quan hệ giữa các khái niệm và các giả thuyết............................................ 21
2.4.1 Mối quan hệ giữa nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức và sự gắn kết công ................................................................................................................... 21 việc
2.4.2 Mối quan hệ giữa mối quan hệ lãnh đạo nhân viên và sự gắn kết công việc ................................................................................................................... 22
2.4.3 Mối quan hệ giữa sự gắn kết công việc và kết quả công việc. .................. 23
2.4.4 Mối quan hệ giữa nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức và kết quả công việc ... ................................................................................................................... 24
2.4.5 Mối quan hệ giữa mối quan hệ lãnh đạo nhân viên và kết quả công việc . 25
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết .................................................. 26
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 29
3.1 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 29
3.2 Nghiên cứu định tính ......................................................................................... 30
3.2.1 Thiết kế thang đo nháp 1 ........................................................................... 30
3.2.2 Phỏng vấn nhóm tập trung ......................................................................... 33
3.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................ 36
3.3 Nghiên cứu sơ bộ định lượng ............................................................................ 37
3.3.1 Kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha ............................................ 37
3.3.2 Đánh giá thang đo sơ bộ bằng EFA ........................................................... 38
3.4 Nghiên cứu định lượng chính thức .................................................................... 41
3.4.1 Chọn mẫu nghiên cứu ................................................................................ 41
3.4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................... 42
3.4.3 Phương pháp xử lý dữ liệu ........................................................................ 42
3.4.3.1 Thống kê mẫu nghiên cứu ......................................................................... 42
3.4.3.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha ........................... 43
3.4.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory Factor Analysis) .......... 43
3.4.3.4 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA - confirmatory factor analysis) ........ 44
3.4.3.5 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu ........................................... 45
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 48
4.1 Thống kê mẫu nghiên cứu ................................................................................. 48
4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo .................................................................................... 49
4.2.1 Kiểm định thang đo thông qua Cronbach’s Alpha .................................... 49
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................................. 51
4.3 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA .......................... 53
4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu và giả thuyết ................................................... 55
4.4.1 Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ............................................ 55
4.4.2 Ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap ........................................... 56
4.4.3 Kiểm định giả thuyết ................................................................................. 57
4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................... 58
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ................................................ 61
5.1 Kết luận.............................................................................................................. 61
5.2 Hàm ý quản trị ................................................................................................... 63
5.3 Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 67
5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tương lai ........................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AMOSS: Analysis of MOment Structures
AVE: Average Variance Extracted
CBNV: Cán bộ Nhân viên
CFA: Confirmatory Factor Analysis
EFA: Exploratory Factor Analysis
KH: Khách hàng
JP: Job Performance
LMX: Leader – member exchange
MSV: Maximum Shared Variance
NH: Ngân hàng
NHTM: Ngân hàng thương mại
POS: Perceived Organizational Support
SEM: Structural Equation Modeling
SPSS: Statistical Package for the Social Sciences
TMCP: Thương mại cổ phần
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
WE: Work Engagement
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thang đo gốc ................................................................................................. 32
Bảng 3.2:Thang đo nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức (điều chỉnh) .............................. 34
Bảng 3.3: Thang đo mối quan hệ trao đổi lãnh đạo – nhân viên (điều chỉnh) .............. 35
Bảng 3.4: Thang đo sự gắn kết công việc (điều chỉnh) ................................................. 35
Bảng 3.5: Thang đo kết quả công việc (điều chỉnh) ...................................................... 36
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha (nghiên cứu sơ bộ) ........................... 37
Bảng 3.7: Kết quả phân tích EFA (nghiên cứu sơ bộ) ................................................. 38
Bảng 3.8: Thang đo chính thức ..................................................................................... 40
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................... 48
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha (nghiên cứu chính thức) ................... 49
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha (nghiên cứu chính thức - lần 2) ........ 50
Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA (nghiên cứu chính thức) .......................................... 52
Bảng 4.5: Kết quả phân tích EFA (nghiên cứu chính thức - lần 2) ............................... 53
Bảng 4.6: Độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích ....................................................... 54
Bảng 4.7: Giá trị MSV và SQRTAVE .......................................................................... 55
Bảng 4.8: Kết quả chính trong kiểm định bootstrap ...................................................... 56
Bảng 5.1: Giá trị trung bình các biến quan sát nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức ........ 64
Bảng 5.2: Giá trị trung bình các biến quan sát mối quan hệ lãnh đạo nhân viên .......... 65
Bảng 5.3: Giá trị trung bình các biến quan sát sự gắn kết công việc ............................ 66
Bảng 5.4: Giá trị trung bình các biến quan sát kết quả công việc ................................. 67
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Kimberley Breevaart và cộng sự, (2015) .............. 14
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Gian Casimir và cộng sự, (2014) .......................... 15
Hình 2.3:Mô hình nghiên cứu của Osman Karatepe & Mehmet Aga , (2016) ............. 16
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Min-Seong Kim, Dong-Woo Koo, (2016) ............ 17
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Upasna A. Agarwal và cộng sự, (2012) ................ 18
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Ishfaq Ahmed và cộng sự , (2014) ........................ 19
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 26
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 29
Hình 4.1: Kết quả CFA mô hình tới hạn ....................................................................... 54
Hình 4.2: Kết quả phân tích S.E.M ............................................................................... 56
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm 03 mục tiêu cụ thể như sau. Đầu tiên,
Nghiên cứu và đo lường tác động của nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ
lãnh đạo nhân viên đến sự gắn kết công việc và kết quả công việc của nhân viên tại
một số Ngân hàng TMCP trên địa bàn TPHCM. Thứ hai, Nghiên cứu và đo lường tác
động của sự gắn kết công việc đến kết quả công việc của nhân viên tại một số Ngân
hàng TMCP trên địa bàn TPHCM. Cuối cùng, Đưa ra những hàm ý quản trị nhằm
nâng cao kết quả công việc của nhân viên thông qua nhận thức về sự hỗ trợ của tổ
chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên tại một số Ngân hàng TMCP trên địa bàn
TPHCM.
Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với các kỹ thuật nghiên cứu định
lượng được sử dụng trong nghiên cứu này. Tác giả phát triển mô hình và giả thuyết
nghiên cứu về sự tác động của bốn khái niệm nêu trên sau khi tham khảo các tài liệu
học thuật có liên quan. Thang đo và bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên nền tảng của
các nghiên cứu trước đây, tuy nhiên tác giả sau khi thực hiện kỹ thuật phỏng vấn nhóm
với các chuyên gia đã có sự điều chỉnh, bổ sung nhằm phù hợp với bối cảnh thực tế tại
Việt Nam. Sau đó, dựa vào các phân tích thống kê trên phần mềm SPSS lẫn AMOS
nhằm kiểm định thang đo cũng như kết quả nghiên cứu. Dữ liệu nghiên cứu được thu
thập thông qua việc điều tra bảng câu hỏi với 550 nhân viên và cán bộ quản lý đang
công tác tại một số Ngân hàng TMCP ở TP.HCM. Kết quả thu được 518 Bảng câu hỏi
để thực hiện nghiên cứu.
Sau khi thực hiện các phương pháp nêu trên, kết quả nghiên cứu cho thấy nhận
thức về sự hỗ trợ từ tổ chức và mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên có tác động đến sự
gắn kết công việc của nhân viên. Đồng thời, nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức và mối
quan hệ lãnh đạo – nhân viên và sự gắn kết công việc có tác động trực tiếp và mạnh
mẽ đến kết quả công việc nhân viên. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như các
nguồn lực khác, đề tài vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định, hi vọng sẽ được khắc
phục trong các nghiên cứu tiếp theo.
Từ khóa: nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên, sự
gắn kết công việc, kết quả công việc.
ABSTRACT
The research is conducted to meet three the specific objectives following.
Firstly, Research and measure the impact of perception of organizational support,
leader – member exchange on the employees’ work engagement, job performance at
commercial banks in Ho Chi Minh city. Secondly, Research and measure the impact of
the employees’ work engagement on job performance at commercial banks in Ho Chi
Minh city. Finally, Propose administrative implications to improve the employees’ job
performance through perception of organizational support, leader – member exchange
at commercial banks in Ho Chi Minh city.
The author uses qualitative methods combined with quantitative techniques.
After consulting relevant academic documents, the author develops research models
and hypothesizes about simultaneous and complex interaction between the three
concepts above. Scales and questionnaires are constructed based on research
foundation of previous studies, however, there are adjustments and supplements to suit
Vietnamese actual context through the experts’ discussion process. Afterward, the
author applies combining qualitative tools on both SPSS and AMOS software to test
the scales and survey results. Data is collected through the questionnaire survey of 518
employees and managers working at commercial banks in Ho Chi Minh city.
After applying the combination of these methods, the research results show that
perception of organizational support, leader – member exchange affect the employees’
work engagement. Simultaneously, perception of organizational support, leader –
member exchange and work engagement directly and strongly affect the employees’
job performance. Due to time and resources constraints, this research still exists certain
restrictions, hoping to be overcome in future researches.
Keywords: perception of organizational support, leader – member exchange,
work engagement, job performance.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
Trong chương đầu, tác giả trình bày tổng quan những điểm chính như lý do
chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và khảo sát, phạm vi và
phương pháp nghiên cứu, kết cấu của luận văn.
1.1 Lý do cần thiết của đề tài
Trong bối cảnh nguồn nhân lực đang được các doanh nghiệp xem như là lợi thế
cạnh tranh và kết quả công việc của nhân viên trở thành vấn đề quan trọng được các tổ
chức đặc biệt quan tâm thì việc gia tăng hiệu quả công việc, giúp nhân viên đạt được
kết quả tối ưu trong công việc là một bài toán lớn với các doanh nghiệp. Thách thức
lớn nhất đối với các nhà quản lý trong việc quản trị nhân sự là giúp nhân viên làm việc
vượt ra ngoài những gì được nêu trong các mô tả công việc một cách tự nguyện
(Johari, 2009). Vì sự thành công của một tổ chức phụ thuộc vào kết quả công việc của
nhân viên (Colquitt, LePine, & Wesson, 2010).
Mối quan hệ lãnh đạo nhân viên được biết đến như mốt yếu tố quan trọng tác
động đến kết quả công việc của nhân viên. Một mối quan hệ chất lượng cao với cấp
quản lý sẽ giúp nhân viên có được điều kiện tốt hơn để thực hiện công việc và mang
lại hiệu quả công việc cao hơn, trở nên gắn kết với công việc hơn. Ngược lại, với một
mối quan hệ chất lượng thấp với cấp quản lý sẽ khiến cho nhân viên ít được hỗ trợ đầy
đủ về công cụ, thông tin để hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Theo những tài
liệu nghiên cứu trước đây có liên quan, kết quả công việc của nhân viên có thể được
tăng cường bởi chất lượng của mối quan hệ lãnh đạo nhân viên (LMX). Gerstner và
Day (1997) cho thấy LMX có tác động tích cực đến kết quả công việc chung của nhân
viên. Trong khi đó, Kimberley Breevaart & cộng sự (2015), cho rằng mối quan hệ giữa
LMX và kết quả thực hiện công việc của cấp dưới được trung gian bởi các yếu tố tạo
nên sự phát triển công việc của nhân viên (cơ hội phát triển và hỗ trợ xã hội) và sự gắn
kết công việc. Min-Seong Kim & Dong-Woo Koo (2016) thì cho rằng LMX ảnh
hưởng đáng kể đến sự gắn kết công việc và nhà lãnh đạo là một nhân tố cực kỳ quan
trọng trong việc thúc đẩy sự tham gia, hành vi và kết quả công việc của nhân viên.
2
Bên cạnh mối quan hệ lãnh đạo nhân viên, nhận thức của nhân viên về sự hỗ trợ
của tổ chức cũng được xem là một nhân tố có tác động mạnh mẽ đến kết quả công việc
của nhân viên. Nếu tổ chức luôn hỗ trợ, cung cấp những công cụ để nhân viên làm việc
nhưng bản thân nhân viên không cảm nhận được điều đó, ngược lại, họ cho rằng là tổ
chức không hỗ trợ mình thì liệu họ có thể yêu tổ chức, yêu công việc, cống hiến hết
mình cho công việc và có được kết quả công việc tối ưu hay không? Theo các tài liệu
nghiên cứu trước đây, nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức (POS) có những tác động đến
sự gắn kết công việc và kết quả công việc của nhân viên. Nhân viên cảm thấy được hỗ
trợ bởi tổ chức có khả năng thực hiện công việc tốt hơn so với nhân viên cảm thấy
rằng tổ chức không hỗ trợ họ. Theo báo cáo của Osman Karatepe và Mehmet Aga
(2016) nhận thức về hỗ trợ từ tổ chức của nhân viên ảnh hưởng đến sự gắn kết công
việc và kết quả thực hiện công việc là kết quả của cảm xúc gắn kết công việc của nhân
viên. Cùng quan điểm đó, Gian Casimir & cộng sự (2014) cũng cho thấy nhận thức về
sự hỗ trợ từ tổ chức ảnh hưởng đến cam kết tình cảm của nhân viên và kết quả công
việc trong các vai trò khác nhau của nhân viên. Tổng kết lại, các nghiên cứu trước đây
cho thấy một mối quan hệ giữa nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, mối quan hệ lãnh
đạo nhân viên đến sự gắn kết công việc và kết quả công việc của nhân viên.
Việt Nam hiện đang trong giai đoạn tái cấu trúc nền kinh tế với ba chương trình
tái cơ cấu quan trọng theo Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013 – 2020
đã được Chính phủ phê duyệt là cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và hệ
thống tổ chức tín dụng. Hệ thống tổ chức tín dụng đặc biệt là hệ thống Ngân hàng
thương mại Việt Nam đang là trụ cột của hệ thống tài chính quốc gia. Kênh huy động,
cấp vốn chủ đạo cho các hoạt động tăng trưởng kinh tế đang đứng trước áp lực phải
hoàn thiện hệ thống đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Trên cơ sở đó các Ngân
hàng thương mại đã chủ động xây dựng và triển khai đề án tái cơ cấu cho riêng mình.
Đến nay, quá trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng đã đạt nhiều kết quả tích cực: Sự ổn
định, an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng được giữ vững và cải thiện; Nguy cơ đổ vỡ
hệ thống ngân hàng thương mại được đẩy lùi; tuy nhiên, còn nhiều vấn đề tồn tại trong
quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng (1). Trong thời gian qua liên tiếp nhiều vụ việc
nhân viên ngân hàng bị truy tố vì những sai phạm liên quan đến quy trình nghiệp vụ,
thậm chí nhiều lãnh đạo các ngân hàng vướng vào những vấn đề liên quan đến chiếm
3
đoạt tài sản... Trong những vụ án đó có những trường hợp do lỗi chủ quan, khách
quan, vô ý hay cố ý. Những điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hàng ngàn CBNV
đang công tác trong ngành Ngân hàng.
Ngành ngân hàng trong những năm gần đây không những chịu sự cạnh tranh
khốc liệt trên thị trường mà còn chịu sự kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan ban ngành,
Chính phủ đã tạo nên những áp lực không nhỏ đối với hàng ngàn lao động trong lĩnh
vực này. Môi trường cạnh tranh, công việc áp lực, rủi ro rình rập dẫn đến nhiều CBNV
không còn muốn gắn bó với nghề. Ngành Ngân hàng kinh doanh “tiền” với đặc điểm
nguồn lao động được đánh giá là “có trình độ chuyên môn cao”. Môi trường làm việc
trong ngành Ngân hàng vì thế cũng rất đặc thù, nó luôn hướng tới sự chuyên nghiệp,
nghiêm túc, chỉn chu và phản ánh rõ nét ảnh hưởng của cách đối xử giữa các cấp với
nhau đến năng suất, hiệu quả làm việc. Cấp trên đối xử với nhân viên tốt, tạo ra sự hòa
đồng giữa cấp trên với cấp dưới, giúp cho nhân viên có sự thoải mái trong công việc
của họ, tạo ra năng suất, hiệu quả công việc cao hơn. Ngược lại, cấp trên tạo ra sự căng
thẳng đối với cấp dưới, sẽ dễ hình thành tâm lý chán nản, giảm sự hứng thú, đam mê
với công việc, thậm chí gia tăng ý định rời bỏ tổ chức của nhân viên.
Bên cạnh môi trường làm việc và văn hóa giao tiếp, các yếu tố liên quan đến
công việc như rủi ro tác nghiệp, khối lượng công việc, cơ hội thăng tiến cũng rất ảnh
hưởng đến kết quả công việc của nhân viên. Như tác giả đã trình bày, CBNV ngành
Ngân hàng luôn phải đối mặt với vô vàn rủi ro và áp lực, vì vậy, để gắn bó với công
việc đòi hỏi mỗi cá nhân trong môi trường ấy phải có sự yêu thích, say mê với công
việc của mình. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng đã chứng minh rằng nếu nhân viên
không cảm thấy công việc mình đang làm là đặc biệt, không cảm thấy thú vị và không
muốn cống hiến, nổ lực hết mình thì chắc hẳn kết quả công việc sẽ không được như kỳ
vọng. Thêm vào đó, nếu không nhìn thấy cơ hội thăng tiến, cơ hội có một vị trí tốt hơn
với mức lương tốt hơn thì người lao động không thể nào cố gắng nỗ lực hết mình cho
công việc được vì tất cả mọi người làm việc cũng đều có mục đích và lợi ích riêng. Có
thể thấy có rất nhiều yếu tố có tác động đến kết quả công việc của nhân viên nhưng
chúng tác động đến kết quả công việc như thế nào và làm thế nào để gia tăng kết quả
công việc của nhân viên vẫn là bài toán của các doanh nghiệp.
4
Với những lý thuyết từ các tài liệu học thuật có liên quan và đặc trưng được nêu
như trên tác giả nhận thấy có một mối quan hệ giữa nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức,
mối quan hệ lãnh đạo nhân viên đến sự gắn kết công việc và kết quả công việc của
nhân viên trong các Ngân hàng thương mại tại Viêt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ chỉ rõ
tác động của nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên đến
sự gắn kết công việc và kết quả công việc của nhân viên, đồng thời có ý nghĩa giúp các
Ngân hàng thương mại hiểu rõ hơn tầm quan trọng của nhận thức về sự hỗ trợ của tổ
chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên trong việc duy trì và gia tăng sự gắn kết công
việc cũng như kết quả công việc của nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực.
Theo tìm hiểu của tác giả, chưa có nhiều nghiên cứu đồng thời bốn yếu tố này
trong các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Vì vậy, tác giả thực hiện đề tài nghiên
cứu “Tác động của nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân
viên đến sự gắn kết công việc và kết quả công việc của nhân viên tại các Ngân hàng
TMCP TPHCM”. Kết quả nghiên cứu nhằm chỉ rõ tác động của nhận thức về sự hỗ
trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên đến sự gắn kết công việc và kết quả
công việc của nhân viên, đồng thời có ý nghĩa giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn tầm
quan trọng của nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên
trong việc duy trì và gia tăng sự gắn kết công việc cũng như kết quả công việc của
nhân viên, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định và kiểm định mô hình nghiên cứu tác động của nhận thức về sự hỗ trợ
của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên đến sự gắn kết công việc và kết quả công
việc của nhân viên.
Đo lường tác động của nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh
đạo nhân viên đến sự gắn kết công việc và kết quả công việc của nhân viên tại một số
Ngân hàng TMCP trên địa bàn TPHCM.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
5
Kết quả công việc của nhân viên có cảm nhận tốt về sự hỗ trợ của tổ chức và
mối quan hệ lãnh đạo nhân viên chất lượng cao so với nhân viên có cảm nhận chưa tốt
về sự hỗ trợ của tổ chức và mối quan hệ lãnh đạo nhân viên chất lượng thấp khác nhau
như thế nào?
Sự gắn kết công việc của nhân viên có cảm nhận tốt về sự hỗ trợ của tổ chức và
mối quan hệ lãnh đạo nhân viên chất lượng cao so với nhân viên có cảm nhận chưa tốt
về sự hỗ trợ của tổ chức và mối quan hệ lãnh đạo nhân viên chất lượng thấp khác nhau
như thế nào?
Trong ba yếu tố: nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân
viên, sự gắn kết công việc, yếu tố nào có tác động mạnh nhất đến kết quả công việc
của nhân viên?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tác động của các yếu tố các yếu tố nhận thức về sự hỗ
trợ từ tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên, sự gắn kết công việc đến kết quả công
việc của nhân viên.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, mối quan hệ
lãnh đạo nhân viên, sự gắn kết công việc của CBNV tại các Ngân hàng TMCP trên địa
bàn TPHCM với thời gian khảo sát trong vòng 2 tháng từ tháng 07/2019 đến tháng
08/2019.
Đối tượng khảo sát: các nhân viên và quản lý đang làm việc tại một số Ngân
hàng TMCP trên địa bàn TPHCM.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện kết hợp thông qua nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng, cụ thể:
- Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc tìm
hiểu lý thuyết từ các nghiên cứu trước, xác định các khái niệm nghiên cứu để đề
xuất mô hình nghiên cứu sơ bộ. Đồng thời, sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm tập trung với hai nhóm là quản lý và nhân viên làm việc tại các Ngân
6
hàng TMCP trên địa bàn TPHCM để xác định mô hình nghiên cứu và hiệu
chỉnh thang đo của mô hình nghiên cứu sơ bộ.
- Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc
thu thập dữ liệu và thực hiện các phân tích thống kê thông qua phầm mềm
SPSS và AMOS. Kiểm định Cronbach’s Alpha được thực hiện nhằm đánh giá
độ tin cậy các thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA để kiểm định các
nhân tố ảnh hưởng, phân tích nhân tố khẳng định CFA, mô hình cấu trúc tuyến
tính SEM để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu. Dữ liệu để
nghiên cứu định lượng được thu thập thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi với
các CBNV đang làm việc tại các ngân hàng TMCP tại TPHCM.
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học cho những nhà nghiên cứu về kết quả công
việc của nhân viên và có ý nghĩa thực tiễn cho những nhà quản trị nhân sự của các
ngân hàng TMCP. Kết quả nghiên cứu nhằm chỉ rõ tác động của nhận thức về sự hỗ
trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên đến sự gắn kết công việc và kết quả
công việc của nhân viên, đồng thời có ý nghĩa giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn tầm
quan trọng của nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên
trong việc duy trì và gia tăng sự gắn kết công việc cũng như kết quả công việc của
nhân viên..
1.7 Kết cấu của nghiên cứu
Kết cấu của nghiên cứu gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu, khái quát về nền tảng lý thuyết và thực
trạng thị trường của vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, giới thiệu tổng quát về
phương pháp nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Giới thiệu cơ sở lý thuyết về nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, mối quan hệ
lãnh đạo nhân viên, sự gắn kết công việc và kết quả công việc của nhân viên, định
7
nghĩa các khái niệm nghiên cứu, trình bày các nghiên cứu có liên quan. Trên cơ sở đó
tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu được sử dụng đề điều chỉnh và đánh
giá các thang đo, các khái niệm nghiên cứu và quy trình triển khai thực hiện nghiên
cứu, mô tả về cách thức xây dựng thang đo, đối tượng khảo sát, chọn mẫu, cách thức
thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trình bày về mẫu khảo sát, kết quả kiểm định thang đo, kết quả kiểm định mô
hình và các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình.
Chương 5: Kết luận và Hàm ý quản trị
Tóm tắt lại quá trình thực hiện và kết quả đạt được của nghiên cứu, đóng góp
của luận văn cho các nhà quản trị, đồng thời chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và
hướng phát triển cho các đề tài tiếp theo.
8
Tóm tắt Chương 1
Trong Chương 1, tác giả trình bày tất cả những thông tin tổng quan về đề tài
nghiên cứu, lý do cần thiết của đề tài và mục tiêu khi thực hiện đề tài nghiên cứu.
Đồng thời, trong chương 1 tác giả cũng đã trình bày đối tượng và phạm vi tiếp cận đề
tài, phương pháp thực hiện, ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu và kết cấu của luận văn.
Trong chương 2, tác giả sẽ trình bày chọn lọc các lý thuyết có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
9
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong chương 2, tác giả sẽ thảo luận các khái niệm nghiên cứu: nhận thức về sự
hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên, sự gắn kết công việc và kết quả
công việc của nhân viên được trình bày như thế nào trong các tài liệu khoa học, các
nghiên cứu có liên quan, đồng thời, biện luận để lựa chọn thang đo phù hợp cho đề tài,
từ đó phát triển giả thuyết và mô hình nghiên cứu dự kiến.
2.1 Các khái niệm
2.1.1. Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức (Perceived Organizational Support)
Eisenberger và cộng sự (1986) đã phát triển khái niệm nhận thức về sự hỗ trợ từ
tổ chức (POS) để giải thích việc gia tăng cam kết của nhân viên đối với tổ chức. Họ đề
xuất rằng "các nhân viên gia tăng niềm tin về tổ chức liên quan đến mức độ mà tổ chức
đánh giá những đóng góp của nhân viên và quan tâm đến hạnh phúc của họ" (1986).
Theo Lý thuyết hỗ trợ tổ chức (Eisenberger và cộng sự, 1986; Shore & Shore, 1995)
nhận thức được tổ chức coi trọng và chăm sóc sẽ nâng cao niềm tin của nhân viên rằng
tổ chức công nhận, khen thưởng thái độ và hành vi của nhân viên. Nhận thức về sự hỗ
trợ từ tổ chức có liên quan tích cực đến kỳ vọng thưởng (Eisenberger và cộng sự,
1990). Phần thưởng có thể không chính thức (ví dụ: khen ngợi, cố vấn) hoặc chính
thức (khuyến mãi, tăng lương). Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức đáp ứng nhu cầu tâm
lý của nhân viên và góp phần nâng cao sự hài lòng công việc bằng cách truyền đạt cho
nhân viên về sự sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ từ tổ chức (Eisenberger và Rhoades, 2002).
Nhận thức sự hỗ trợ từ tổ chức (POS) nghĩa là nhân viên biết được rằng khi họ cần tổ
chức sẽ hỗ trợ họ thực hiện công việc của mình và đối phó với các tình huống căng
thẳng một cách hiệu quả (George, Reed, Ballard, Colin, & Fielding, 1993).
Thông qua Lý thuyết trao đổi xã hội, nhân viên có xu hướng đáp lại các lợi ích
và cơ hội mà tổ chức cung cấp cho họ thông qua kết quả công việc (Armstrong-Stassen
và Ursel, 2009). Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức được xem là có ảnh hưởng tích cực
và trực tiếp đến kết quả công việc của nhân viên vì nhiều lý do bao gồm nghĩa vụ đền
đáp lại sự hỗ trợ của tổ chức và cam kết của tổ chức với họ (Eisenbergeret & cộng sự,
2001; Fulleret & cộng sự, 2006). Kết quả của sự hỗ trợ đầy đủ từ tổ chức, nhân viên
hoạt động hiệu quả tại nơi làm việc (Eisenberger và Rhoades, 2002).
10
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu tác giả sử dụng định nghĩa của Eisenberger và
cộng sự (1986) rằng nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức (POS) đề cập đến mức độ mà
nhân viên nhận thấy những đóng góp của họ có giá trị cho tổ chức, tổ chức đánh giá
cao sự đóng góp của họ và tổ chức quan tâm đến hạnh phúc của họ.
2.1.2. Mối quan hệ lãnh đạo nhân viên (Leader – member exchange)
Lý thuyết lãnh đạo nhân viên (LMX) là một mối quan hệ được tiếp cận dựa trên
người lãnh đạo, tập trung vào mối quan hệ hai chiều giữa các nhà lãnh đạo và nhân
viên (Graen & Uhl-Bien, 1995). Khái niệm trọng tâm của lý thuyết là hiệu quả của quá
trình lãnh đạo xảy ra khi các nhà lãnh đạo và nhân viên có thể phát triển các mối quan
hệ lãnh đạo trưởng thành (quan hệ đối tác) (Graen & Uhl-Bien, 1991). LMX gợi ý
rằng các nhà lãnh đạo phát triển một mối quan hệ trao đổi với cấp dưới và chất lượng
của các mối quan hệ trao đổi này ảnh hưởng đến trách nhiệm, quyết định của cấp dưới
và khả năng tiếp cận các nguồn lực và kết quả công việc (Degula, 1998).
Mối quan hệ lãnh đạo nhân viên (LMX) đề cập đến tầm quan trọng của người
lãnh đạo trong việc định hình thái độ làm việc và kết quả công việc của nhân viên.
LMX dựa trên lý thuyết trao đổi xã hội của Homans (1961) cho rằng mọi người tìm
cách tối đa hóa lợi ích và giảm thiểu chi phí trong quá trình trao đổi. Nếu lợi ích lớn
hơn chi phí, mối quan hệ có thể tiếp tục. Theo đó, các nhà lãnh đạo phát triển một mối
quan hệ trao đổi riêng biệt với từng nhân viên (trên cơ sở qua lại/ hai chiều) và chất
lượng của mối quan hệ được duy trì liên tục.
Các mối quan hệ lãnh đạo nhân viên có thể có từ “chất lượng thấp” đến “chất
lượng cao” (Wayne và Green, 1993). Chất lượng của mối quan hệ giữa người lãnh đạo
và nhân viên phụ thuộc vào cảm nhận của người lãnh đạo về người nhân viên. Mối
quan hệ chất lượng cao là khi người lãnh đạo cảm nhận rằng người nhân viên có năng
lực, đáng tin cậy và có động lực (Liden và Graen, 1980). Mối quan hệ chất lượng cao,
phản ánh lòng tin, sự tôn trọng và lòng trung thành, hoặc chất lượng thấp, phản ánh sự
ngờ vực, sự tôn trọng thấp và thiếu sự trung thành (Morrow et al., 2005). Theo
Thomas và Lankau (2009), mối quan hệ trao đổi chất lượng cao, thường được gọi là
mối quan hệ “trong nhóm”, có nghĩa là thành viên hoặc cấp dưới có thể dễ dàng tiếp
cận với sự hỗ trợ của người lãnh đạo, thông tin liên quan đến công việc, phạm vi công
11
việc lớn hơn và hiệu suất công việc xếp hạng cao hơn. Mặt khác, mối quan hệ trao đổi
chất lượng thấp, được gọi là mối quan hệ “ngoài nhóm”, có nghĩa là mối quan hệ hợp
đồng trong đó họ tuân theo các quy tắc, chính sách và thủ tục, trong mối quan hệ này,
các thành viên hoặc cấp dưới không có khả năng được thúc đẩy để đạt được nhiều hơn
những gì được yêu cầu. Mối quan hệ trao đổi chất lượng thấp dựa trên kinh tế, tức là,
trao đổi dựa trên các yêu cầu chính thức của hợp đồng lao động là nhân viên làm
những gì họ được giao theo thỏa thuận và được trả tiền cho phù hợp.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu tác giả sử dụng định nghĩa của Graen & Uhl-
Bien (1995) rằng mối quan hệ lãnh đạo nhân viên (LMX) là một mối quan hệ được
tiếp cận dựa trên người lãnh đạo, tập trung vào mối quan hệ hai chiều giữa các nhà
lãnh đạo và nhân viên của họ.
2.1.3. Sự gắn kết công việc (Work Engagement)
Khái niệm gắn kết công việc được cung cấp dựa trên nghiên cứu dân tộc học
của Kahn (1990) về các thành viên của một công ty kiến trúc. Ông xác định sự gắn kết
công việc là "việc khai thác bản thân các thành viên trong tổ chức để họ làm việc đúng
với vai trò của họ thông qua việc sử dụng và thể hiện thể chất, nhận thức và cảm xúc
của bản thân trong quá trình thực hiện công việc" (Kahn, 1990). Trong khi đó, Macey
và cộng sự (2009) xác định sự gắn kết công việc như là một “sự khởi động, phấn đấu,
say mê, tập trung và tham gia”. Còn Ashforth và Humphrey (1995) thì cho rằng sự gắn
kết công việc liên quan đến việc đầu tư “tay, đầu, và trái tim” vào các hoạt động đầy
đủ và hiệu quả.
Tuy nhiên định nghĩa sự gắn kết công việc được chấp nhận nhiều nhất là từ
Schaufeli và cộng sự (2002), nhóm tác giả cho rằng sự gắn kết công việc là “một trạng
thái tâm trí tích cực, thỏa mãn, liên quan đến công việc, được đặc trưng bởi sức sống,
sự cống hiến và sự say mê” trong khi làm việc, sẵn lòng đầu tư công sức vào công
việc, và kiên trì ngay cả khi đối mặt với khó khăn. Sự cống hiến đề cập đến một cảm
giác ý nghĩa, nhiệt tình, cảm hứng, niềm tự hào và thách thức. Sự say mê được đặc
trưng là tập trung hoàn toàn và sâu sắc của một người trong công việc, theo đó thời
gian trôi qua nhanh chóng và một người gặp khó khăn khi tách ra khỏi công việc.
12
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu tác giả sử dụng định nghĩa của Schaufeli và
cộng sự (2002) rằng sự gắn kết công việc là “một trạng thái tâm trí tích cực, thỏa mãn,
liên quan đến công việc, được đặc trưng bởi sức sống, sự cống hiến và sự say mê”
trong khi làm việc, sẵn lòng đầu tư công sức vào công việc, và kiên trì ngay cả khi đối
mặt với khó khăn.
2.1.4. Kết quả công việc (Job Performance)
Motowidlo (2003) cho rằng khái niệm kết quả công việc đề cập đến tính hiệu
quả của hành vi cá nhân góp phần vào mục tiêu của tổ chức. Ông cho rằng kết quả
công việc là tổng giá trị mong đợi một tổ chức đạt được từ tập hợp các hoạt động của
các cá nhân thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Kết quả công việc là hành
động và hành vi cá nhân góp phần đạt được công việc và mục tiêu tổ chức (Rotundo và
Sackett, 2002; Van Scotter và Motowidlo, 1996).
Schmitt và Chan trong Motowidlo (2003) đã phân loại kết quả công việc của
nhân viên thành “sẽ làm” và “có thể làm”. Cái trước đề cập đến kiến thức, kỹ năng,
khả năng và các đặc điểm khác của cá nhân cần có trong việc thực hiện một số công
việc nhất định và cái sau biểu thị động lực mà cá nhân có thể có khi thực hiện công
việc. Trên cùng một nền tảng, Motowidlo và Van Scotter (1994) đã chỉ ra rằng cấu
trúc kết quả công việc nên bao gồm kết quả thực hiện nhiệm vụ và kết quả công việc
ngoài nhiệm vụ. Cả hai cấu trúc đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau, ví dụ như
kinh nghiệm liên quan đến công việc xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ trong khi
loại tính cách cá nhân xác định kết quả công việc ngoài nhiệm vụ (Motowidlo & Van
Scotter, 1994). Tương đồng với quan điểm này, Cardy và Dobbins trong Williams
(2002) khái niệm hiệu suất là kết quả công việc liên quan chặt chẽ đến kết quả thực
hiện nhiệm vụ, chẳng hạn như số lượng và chất lượng công việc được thực hiện và các
hành vi liên quan đến công việc bao gồm các khía cạnh hành vi hữu ích trong việc đạt
được kết quả thực hiện nhiệm vụ (Williams, 2002).
Theo Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2011), kết quả công việc của nhân viên
được đo bởi sự tự đánh giá của nhân viên. Mặc dù tự đánh giá đã bị chỉ trích là kém
chính xác so với các biện pháp tiêu chí khách quan, nhưng nó có giá trị khi sự ẩn danh
được đảm bảo và/ hoặc cá nhân cảm thấy không cần phải thể hiện bản thân để tạo lợi
13
thế công việc, đánh giá hiệu quả và mục đích xã hội (van der Heijden và Nijhof 2004;
Rego và Cunha 2008) như trong trường hợp của nghiên cứu này. Fox và Dinur (1988)
cũng cho rằng các cá nhân có khả năng đánh giá bản thân một cách đáng tin cậy theo
cách tương tự như của người khác và theo hướng có thể dự đoán kết quả kế tiếp.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu tác giả sử dụng định nghĩa kết quả công việc
của Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2011) kết quả công việc của nhân viên được đo bởi
sự tự đánh giá của nhân viên rằng kết quả công việc là hành động và hành vi cá nhân
góp phần đạt được công việc và mục tiêu tổ chức.
2.2 Các nghiên cứu có liên quan
2.2.1 Nghiên cứu của Kimberley Breevaart và cộng sự (2015)
Nghiên cứu của Kimberley Breevaart và cộng sự (2015) về mối quan hệ lãnh
đạo nhân viên, sự gắn kết công việc và kết quả thực hiện công việc được thực hiện ở
Hà Lan. Những người tham gia khảo sát là nhân viên cảnh sát trong một quận của Hà
Lan. 1780 nhân viên cảnh sát đã nhận được các bảng khảo sát thông qua email. Có 950
nhân viên cảnh sát đã hoàn thành khảo sát (tỷ lệ trả lời = 53%). Các bảng câu hỏi đã
được điền vào dưới hình thức ẩn danh, nhưng những người tham gia được yêu cầu
chọn nhóm của họ từ danh sách. Nhân viên được yêu cầu điền vào các câu hỏi về mối
quan hệ lãnh đạo nhân viên trong khi vẫn ghi nhớ một nhà lãnh đạo cụ thể. Kết quả có
847 nhân viên cảnh sát tham gia từ 58 đội.
Mục đích của nghiên cứu này là nghiên cứu mối quan hệ lãnh đạo nhân viên
như một yếu tố dự đoán về kết quả thực hiện công việc và kiểm tra cơ chế trung gian
có thể giải thích mối quan hệ LMX và kết quả thực hiện công việc.
Kết quả nghiên cứu này xác nhận phần lớn giả thuyết, rằng các mối quan hệ
LMX chất lượng cao bắt đầu một quá trình tạo động lực; mối quan hệ lãnh đạo nhân
viên và kết quả thực hiện công việc của nhân viên được trung gian bởi các yếu tố tạo
nên sự phát triển công việc của nhân viên (cơ hội phát triển và hỗ trợ xã hội) và sự gắn
kết công việc. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân viên để xây dựng mối
quan hệ tốt với người lãnh đạo của họ, đồng thời cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của
các nhà lãnh đạo có mối quan hệ tốt với cấp dưới, vì điều này có liên quan tích cực đến
sự gắn kết công việc của nhân viên và kết quả thực hiện công việc của họ.
14
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Kimberley Breevaart và cộng sự, (2015)
2.2.2 Nghiên cứu của Gian Casimir và cộng sự (2014)
Nghiên cứu của Gian Casimir và cộng sự(2014) về mối quan hệ lãnh đạo nhân
viên, nhân thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, cam kết tình cảm và kết quả công việc trong
vai trò được phân tích dựa trên khảo sát 428 nhân viên làm việc trong các tổ chức ở
Trung Quốc. Mục đích của nghiên cứu này là để kiểm tra mối quan hệ lãnh đạo nhân
viên (LMX) và nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức (POS) đến cam kết tình cảm với tổ
chức và kết quả công việc trong vai trò của cấp dưới.
Kết quả cho thấy cam kết tình cảm với tổ chức trung gian mối quan hệ giữa
LMX và kết quả công việc trong vai trò; cam kết tình cảm với tổ chức trung gian mối
quan hệ giữa POS và kết quả công việc trong vai trò và có sự tác động đáng kể giữa
LMX và POS về cam kết tình cảm. Cụ thể, cam kết với tổ chức là thấp nhất khi cả
LMX và POS đều thấp và cao nhất khi cả LMX và POS đều cao. Các phát hiện của
nghiên cứu cung cấp thông tin chi tiết về việc làm thế nào LMX, POS ảnh hưởng đến
cam kết tình cảm và kết quả làm việc trong các vai trò công việc khác nhau của nhân
viên. Các tổ chức cần phải cải thiện chất lượng mối quan hệ lãnh đạo nhân viên và hỗ
trợ các thành viên của họ. Các tổ chức cần phải tăng cam kết tình cảm vì nó dường như
thúc đẩy kết quả thực hiện công việc trong vai trò.
15
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Gian Casimir và cộng sự, (2014)
2.2.3 Nghiên cứu của Osman Karatepe & Mehmet Aga (2016)
Nghiên cứu của Osman Karatepe & Mehmet Aga (2016) về Ảnh hưởng của
việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức (OMF) và nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức (POS)
đến kết quả thực hiện công việc: vai trò trung gian của sự gắn kết công việc thu thập
dữ liệu từ nhân viên kinh doanh trực tiếp và quản lý của họ trong ngành ngân hàng bán
lẻ ở miền Bắc Cyprus. Nghiên cứu thực hiện trong 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 đo lường
các yếu tố dự đoán (tức là, OMF, POS) có 287 Phiếu được phát đi và có 227 phiếu
được thu về trong giai đoạn này. Giai đoạn 2, tác giả đo lường sự gắn kết công việc
của nhân viên và đánh giá của cấp quản lý về kết quả công việc của nhân viên thông
qua 227 phiếu phát cho các nhân viên và quản lý của các nhân viên đã thực hiện khảo
sát ở giai đoạn 1. Kết quả giai đoạn 2 thu về được 214 Phiếu.
Mục đích của nghiên cứu là phát triển và kiểm tra (1) tác động của việc thực
hiện nhiệm vụ tổ chức (OMF) và nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức đến sự gắn kết
công việc (POS); (2) mối quan hệ giữa sự gắn kết công việc và kết quả thực hiện công
việc (JP); và (3) vai trò trung gian của sự gắn kết công việc trong mối quan hệ giữa
việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức, nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức và kết quả thực
hiện công việc.
Kết quả, nghiên cứu cho thấy rằng việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức là một yếu
tố ảnh hưởng đến sự gắn kết công việc của nhân viên kinh doanh trực tiếp; nhận thức
về hỗ trợ từ tổ chức của nhân viên kinh doanh trực tiếp ảnh hưởng đến sự gắn kết công
việc của họ; sự gắn kết công việc có tác động tích cực đến kết quả thực hiện công việc.
16
Sự thực hiện nhiệm vụ tổ chức và Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức có tác động gián
tiếp đến kết quả thực hiện công việc thông qua sự gắn kết công việc.
Hình 2.3:Mô hình nghiên cứu của Osman Karatepe & Mehmet Aga , (2016)
2.2.4 Nghiên cứu của Min-Seong Kim, Dong-Woo Koo (2016)
Nghiên cứu của Min-Seong Kim, Dong-Woo Koo (2016) về liên kết giữa mối
quan hệ lãnh đạo nhân viên, sự gắn kết, hành vi sáng tạo và kết quả công việc của nhân
viên trong ngành khách sạn được khảo sát trên 290 nhân viên của 18 khách sạn 5 sao ở
Hàn Quốc. Mục đích của nghiên cứu này là (1) kiểm tra chất lượng của mối quan hệ
lãnh đạo nhân viên ảnh hưởng như thế nào đến sự gắn kết công việc, sự gắn kết với tổ
chức, hành vi sáng tạo; (2) kiểm tra tác động của sự gắn kết công việc, sự gắn kết với
tổ chức, hành vi sáng tạo đến kết quả thực hiện công việc.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ lãnh đạo nhân viên ảnh hưởng đáng
kể đến sự gắn kết công việc và hành vi sáng tạo nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến
sự gắn kết của nhân viên. Sự gắn kết công việc ảnh hưởng đáng kể đến sự gắn kết tổ
chức và hành vi sáng tạo nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả công việc của
nhân viên. Sự gắn kết tổ chức ảnh hưởng đáng kể đến kết quả công việc của nhân viên
nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến hành vi sáng tạo. Kết quả công việc của nhân
viên bị ảnh hưởng đáng kể bởi hành vi sáng tạo. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy
lãnh đạo đóng vai trò đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng lớn trong việc thúc đẩy sự
tham gia, sự gắn kết công việc, hành vi và kết quả công việc của nhân viên.
17
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Min-Seong Kim, Dong-Woo Koo, (2016)
2.2.5 Nghiên cứu của Upasna A. Agarwal và cộng sự (2012)
Nghiên cứu của Upasna A. Agarwal và cộng sự (2012) về liên kết giữa mối
quan hệ lãnh đạo nhân viên, hành vi làm việc sáng tạo và ý định nghỉ việc: Vai trò
trung gian của sự gắn kết công việc khảo sát 979 nhân viên là quản lý làm việc trong 6
công ty dịch vụ ở Ấn Độ. Mục đích của nghiên cứu này nhằm (1) kiểm tra mối quan hệ
giữa mối quan hệ lãnh đạo nhân viên (LMX), hành vi làm việc sáng tạo (IWB), và ý
định nghỉ việc (2) Kiểm tra vai trò trung gian của sự gắn kết công việc trong mối quan
hệ của mối quan hệ lãnh đạo nhân viên (LMX), hành vi làm việc sáng tạo (IWB), và ý
định nghỉ việc.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng của mối quan hệ lãnh đạo nhân viên
ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên. Sự gắn kết công việc tương quan tích cực với
hành vi làm việc sáng tạo và tiêu cực với ý định nghỉ việc. Sự gắn kết công việc làm
trung gian cho mối quan hệ giữa mối quan hệ lãnh đạo nhân viên và hành vi làm việc
sáng tạo, và một phần trung gian với ý định nghỉ việc. Nghiên cứu xác định mối quan
hệ lãnh đạo nhân viên và sự gắn kết công việc là tiền đề của hành vi sáng tạo và sự
gắn kết công việc như là một phương tiện liên kết giữa nguồn lực công việc và kết quả
thực hiện công việc.
18
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Upasna A. Agarwal và cộng sự, (2012)
2.2.6 Nghiên cứu của Ishfaq Ahmed và cộng sự (2014)
Nghiên cứu của Ishfaq Ahmed và cộng sự (2014) về Sự trao đổi của nhân viên
đối với sự hỗ trợ từ tổ chức và mối quan hệ trao đổi lãnh đạo – nhân viên được thực
hiện trong lĩnh vực ngân hàng của Pakistan. Mười ngân hàng hàng đầu đã được lựa
chọn trên cơ sở xếp hạng của ngân hàng nhà nước Pakistan và Viện Ngân hàng
Pakistan. Mỗi ngân hàng được lựa chọn 4 chi nhánh thông qua kỹ thuật lấy mẫu ngẫu
nhiên đơn giản, tổng cộng 40 chi nhánh. Mỗi Chi nhánh được phát 10 bảng câu hỏi
được phân phát trong mỗi nhánh (cũng sử dụng kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên đơn
giản), do đó tạo ra cỡ mẫu là 400. Nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra mối liên hệ
giữa mối quan hệ lãnh đạo nhân viên và nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức; tác động
của chúng đối với sự tham gia của công việc; và ảnh hưởng của sự tham gia của công
việc đến kết quả công việc trong vai trò và hành vi ngoài vai trò.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy mối quan hệ lãnh đạo nhân viên là một yếu tố
quan trọng tác động đến nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức; nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ
chức trung gian cho mối quan hệ của mối quan hệ lãnh đạo nhân viên và sự tham gia
của công việc và sự tham gia công việc của nhân viên thể hiện sự sẳn sàng đáp lại với
kết quả thực hiện công việc trong vai trò và hành vi ngoài vai trò.
19
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Ishfaq Ahmed và cộng sự , (2014)
2.3 Đặc điểm của nguồn lao động trong ngân hàng
Là một ngành dịch vụ, đặc trưng của ngành ngân hàng là yếu tố con người
quyết định chất lượng sản phẩm dịch vụ, chứ không phải là máy móc, nguyên vật
liệu... như ngành sản xuất. Đồng thời, tính chất của hoạt động Ngân hàng là chứa đựng
nhiều rủi ro. Để giảm thiểu rủi ro thì một nguồn nhân lực chất lượng cao là điều cần
thiết cho sự phát triển của Ngân hàng. Đối với các Ngân hàng thương mại, việc nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tài chính – ngân hàng thôi là chưa đủ, mà nguồn
nhân lực trong các NHTM còn đòi hỏi phải có kỹ năng tốt. Có như vậy thì các NHTM
mới có thể tư vấn thông tin chính xác, cung cấp cho khách hàng của mình các hướng
đầu tư vốn hiệu quả, tăng cường khả năng thẩm định chính xác các dự án đầu tư tín
dụng và đạt được các kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh.
Trên thực tế, đặc trưng của nguồn lao động trong ngành ngân hàng các năm vừa
qua là có trình độ học vấn khá tốt; có kỹ năng mềm: khả năng giao tiếp, kỹ năng thuyết
trình, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng ứng xử….(Vũ Văn
Thực, 2015) và có đạo đức nghề nghiệp. Theo các số liệu thống kê, tỷ lệ lao động qua
đào tạo của ngành ngân hàng cao hơn so với các ngành kinh tế khác, dù vậy, tỷ lệ lao
động được đào tạo đúng chuyên ngành về Tài chính – Ngân hàng lại thấp hơn các
ngành khác, cụ thể: tỷ lệ lao động có trình độ đại học chuyên ngành tài chính ngân
hàng làm việc trong ngành ngân hàng là 30,06%, trình độ đại học các ngành khác là
20
34,9%; cao học ngành tài chính ngân hàng 1,35%, cao học các ngành khác là 1,75%
(Vũ Văn Thực, 2015).
Nguồn nhân lực trong ngành Ngân hàng đóng vai trò quan trọng quyết định khả
năng cạnh tranh, sự phát triển của tổ chức. Những NHTM hoạt động yếu kém, ngoại
trừ các trường hợp vì các nguyên nhân khách quan, đa phần là do yếu tố chủ quan -
con người, vì năng lực, trình độ quản lý, đạo đức nghề nghiệp yếu kém của cán bộ.
Nếu xây dựng được lực lượng lao động chất lượng cao NHTM có thể giảm thiểu
những tác động tiêu cực từ nhóm yếu tố này. Nếu xây dựng được nguồn nhân lực có
năng lực kinh doanh cũng như năng lực quản lý, quản trị kinh doanh hiệu quả thì dù
chịu tác động của khủng hoảng, các Ngân hàng có thể vượt qua khủng hoảng và vươn
lên phía trước. Bên cạnh đó, việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực hơp lý, hiệu
quả sẽ tạo ra sự khác biệt trong hoạt động kinh doanh và thúc đẩy hoạt động kinh
doanh tăng trưởng. Điểm đặc biệt của nguồn nhân lực là mang lại giá trị lợi ích lớn và
không bị giới hạn như các nguồn lực khác (tài chính, công nghệ..), bởi sự con người
tồn tại nguồn năng lượng lớn, tính năng động và khả năng sáng tạo không ngừng. Vì
vậy, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng tạo ra những khác biệt lớn cho các NHTM để
phát triển: Xây dựng chiến lược kinh doanh đúng đắn, năng lực quản trị tốt, phát triển
sản phẩm mới và chất lượng, gia tăng các dịch vụ tiện ích và không ngừng đổi mới,
sáng tạo… Một NHTM sở hữu nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ thu được các giá trị
tích cực này, từ đó tạo ra sự khác biệt so với các NHTM khác.
Với những đặc thù của lực lượng lao động đã tạo nên những đặc thù trong môi
trường làm việc của ngành Ngân hàng. Môi trường của Ngân hàng thể hiện rõ ràng sự
ảnh hưởng của đối xử giữa các cấp với nhau. Cấp trên đối xử với nhân viên tốt, có
trách nhiệm tạo ra sự hòa đồng giữa cấp trên với cấp dưới, giúp cho nhân viên có sự
thoải mái trong công việc của họ, tạo ra năng suất cao hơn, tạo ra lợi nhuận cao hơn.
Ngược lại, tạo ra sự căng thẳng của cấp trên đối với cấp dưới, sẽ dễ hình thành ý định
rời bỏ tổ chức của nhân viên. Tổ chức quan tâm và ghi nhận những gì mà họ đã đóng
góp thì họ sẽ luôn nỗ lực nhiều hơn nữa để đóng góp nhiều hơn nữa cho tổ chức. Bản
thân mỗi người lao động đều mong muốn hoàn thiện bản thân mình, nâng cao kỹ năng
21
có tác phong làm việc chuyên nghiệp và mong muốn tổ chức tạo cho họ những cơ hội
phát triển, trao cho họ cơ hội thích hợp vào những vị trí phù hợp nhất.
2.4 Mối quan hệ giữa các khái niệm và các giả thuyết
2.4.1 Mối quan hệ giữa nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức và sự gắn kết công việc
Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức (POS) đề cập đến mức độ mà nhân viên nhận
thấy những đóng góp của họ có giá trị cho tổ chức, tổ chức đánh giá cao sự đóng góp
của họ và tổ chức quan tâm đến hạnh phúc của họ. Kết quả của sự hỗ trợ đầy đủ từ tổ
chức, nhân viên hoạt động hiệu quả tại nơi làm việc (Rhoades và Eisenberger, 2002).
Nhân viên phát triển các mối quan hệ dựa trên trao đổi xã hội với tổ chức của họ, và
nhận thức của họ về những cam kết của tổ chức xác định cam kết của họ đối với tổ
chức (Shore và Tetrick, 1991), phù hợp với nguyên tắc có đi có lại (Wayneet al.,
1997)). Theo một số tài liệu nghiên cứu trước đây, nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức
tác động trực tiếp đến sự gắn kết công việc. Cụ thể, trong nghiên cứu ở Canada, Saks
(2006) đã cung cấp hỗ trợ thực nghiệm cho mối quan hệ giữa nhận thức về sự hỗ trợ từ
tổ chức và sự gắn kết công việc. Trong một nghiên cứu khác ở Romania, Sulea và
cộng sự (2012) nhận thấy rằng nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức có liên quan tích cực
với sự gắn kết của công việc. Biswas và cộng sự (2013) thì báo cáo rằng nhận thức về
sự hỗ trợ từ tổ chức đã thúc đẩy sự gắn kết công việc giữa các nhà quản lý trong các
ngành sản xuất và dịch vụ (bao gồm cả các ngân hàng công và tư nhân) ở Ấn Độ.
Đồng thời, Caesens và Stinglhamber (2014) đã chỉ ra rằng nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ
chức khuyến khích sự gắn kết công việc giữa các nhân viên trong các tổ chức khác
nhau ở Bỉ.
Những nhân viên nhận thức được tổ chức hỗ trợ và chăm sóc trở nên gắn bó với
tổ chức một phần vì sự hỗ trợ và chăm sóc từ tổ chức giải quyết nhu cầu của họ và
mang đến cho họ cảm giác thuộc về. Do đó, họ sẽ luôn nỗ lực làm hết sức mình cho tổ
chức, tìm cách tốt hơn để thực hiện công việc và giải quyết các vấn đề của tổ chức một
cách tự nguyện, ngay cả khi vấn đề không phải của riêng họ và không có phần thưởng
cho việc làm như vậy (Fuller và cộng sự, 2006). Với những cơ sở nêu trên, chúng tôi
đề xuất giả thuyết sau:
22
Giả thuyết H1: Nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức có tác động dương đến sự gắn kết
công việc của nhân viên.
2.4.2 Mối quan hệ giữa mối quan hệ lãnh đạo nhân viên và sự gắn kết công việc
Trong đề tài nghiên cứu tác giả sử dụng định nghĩa của Thomas và Lankau,
2009 rằng mối quan hệ lãnh đạo nhân viên (LMX) dựa trên các mối quan hệ hai chiều
giữa các nhà lãnh đạo và những nhân viên làm việc trong một tổ chức. Trong mối quan
hệ lãnh đạo nhân viên chất lượng cao, nhân viên được xem như một trợ lý đáng tin
cậy, cố vấn và một thành viên trong nhóm, trong khi với mối quan hệ chất lượng thấp,
người nhân viên được xem là không đáng tin cậy, như một người làm thuê và một
thành viên ngoài nhóm (Liden và Graen, 1980). Mối quan hệ chất lượng cao liên quan
đến việc người lãnh đạo chú ý và hỗ trợ nhân viên trong khi nhân viên thể hiện sự cam
kết và thái độ tích cực với cả công việc lẫn người lãnh đạo (Dansereau et al ., 1975).
Hơn nữa, mối quan hệ chất lượng cao dựa trên trao đổi xã hội nhiều hơn mối quan hệ
chất lượng thấp (Graen và Scandura, 1987). So với những người có LMX chất lượng
thấp, những người có LMX chất lượng cao tự tin vào bản thân nhiều hơn (Murphy và
Ensher, 1999; Schynset al., 2005), tham gia nhiều hơn vào quá trình ra quyết định,
được trao quyền nhiều hơn (Yukl và Fu, 1999), nhận được nhiều thông tin hỗ trợ từ
lãnh đạo hơn (Michaelet al., 2005), và nhận được nhiều thông tin liên quan đến công
việc, được cố vấn, huấn luyện và các quá trình phát triển khác (Scandura và
Schriesheim, 1994). Các nhân viên nhận được sự cố vấn từ người quản lý sẽ ít cảm
thấy căng thẳng và ít bị mất việc làm hơn những người không (Thomas, 2005).
Mối quan hệ tích cực giữa mối quan hệ lãnh đạo nhân viên và sự gắn kết công
việc cũng có thể được giải thích bằng cách sử dụng Lý thuyết Trao đổi Xã hội (SET).
SET cho thấy rằng các nghĩa vụ được tạo ra thông qua một loạt các tương tác giữa các
bên (ví dụ: giữa một nhà lãnh đạo và cấp dưới) trong một trạng thái tương hỗ lẫn nhau
(Gouldner, 1960). Khi người giám sát trực tiếp cung cấp cơ hội cho sự phát triển, giám
sát công bằng, công việc hữu ích và quyền tự chủ, cấp dưới cảm thấy có nghĩa vụ trả
nợ cho các nhà lãnh đạo cao hơn với mức độ cam kết, hành vi công dân (Bhal, 2006),
đổi mới (Basu và Green, 1997; Scott và Bruce) , 1998), năng lực (Epitropaki và
Martin, 2005; Lee, 2007), và sự tin tưởng (Bauer và Green, 1996). Một cách khác cho
23
các cá nhân để đáp lại là thông qua sự gắn kết. Gắn kết là hoàn vốn hoặc đáp lại cho
những gì một nhân viên nhận được. Dựa trên nền tảng vững chắc của JD-R và SET,
chúng tôi đặt ra giả thuyết :
Giả thuyết H2: Mối quan hệ lãnh đạo nhân viên có tác động dương đến sự gắn kết
công việc của nhân viên.
2.4.3 Mối quan hệ giữa sự gắn kết công việc và kết quả công việc.
Sự gắn kết công việc (WE) đề cập đến "một trạng thái tâm trí tích cực, hoàn
thành, liên quan đến công việc được đặc trưng bởi sức sống, sự cống hiến và đam mê"
(Schaufeli và cộng sự, 2002, trang 74) dường như là biến động lực gần gũi nhất với kết
quả thực hiện công việc (Menguc và cộng sự, 2013). Sự gắn kết công việc đề cập đến
mối quan hệ của nhân viên với công việc của họ, là một mong muốn có ý nghĩa đối với
những nhân viên trải nghiệm nó. Ở cấp độ cá nhân, nhân viên gắn kết công việc sẽ biết
tận hưởng sức khỏe tốt và có tác động tích cực đến công việc (Demerouti, Bakker, De
Jongeet al., 2001b; Rothbard, 2001). Những người gắn kết công việc có mức năng
lượng cao, nhiệt tình, lấy cảm hứng từ công việc và tự hào về công việc của họ, và
cảm thấy như thời gian trôi qua khi họ đang làm việc.
Trong các nghiên cứu trước đây trên thế giới về gắn kết công việc và kết quả
công việc, các tác giả cho rằng sự gắn kết công việc dường như là động lực gần đúng
nhất đối với kết quả công việc (Menguc và cộng sự, 2013). Wallace và cộng sự (2011)
cũng thảo luận rằng thái độ của nhân viên ngân hàng xác định kết quả công việc trong
vai trò của họ. Bakker và Demerouti (2008) cho rằng các nhân viên gắn kết vào công
việc của họ là những người thực hiện công việc tốt hơn những người khác. Theo
nghiên cứu của Salanova và cộng sự (2005) trong ngành công nghiệp khách sạn Tây
Ban Nha cho thấy sự hiện diện của chất lượng dịch vụ đã kích hoạt sự gắn kết công
việc của nhân viên kinh doanh trực tiếp và làm cho kết quả công việc tăng lên. Dựa
trên kết quả của một nghiên cứu được tiến hành với các tiếp viên hàng không của một
hãng hàng không châu Âu, Xanthopoulou và cộng sự (2008) kết luận rằng sự gắn kết
công việc ảnh hưởng tích cực đến kết quả công việc. Nghiên cứu của Christian và cộng
sự (2011) đã chứng minh rằng sự gắn kết của công việc đã ảnh hưởng tích cực đến cả
kết quả thực hiện nhiệm vụ trong và ngoài vai trò. Karatepe (2011b) phát hiện ra rằng
24
sự gắn kết công việc là một biến động lực đã kích hoạt kết quả công việc của nhóm
nhân viên kinh doanh trực tiếp và gia tăng dịch vụ chăm sóc khách hàng trong ngành
khách sạn ở Nigeria. Tương tự như vậy, Karatepe và Ngeche (2012) cũng đề xuất rằng
sự gắn kết công việc giúp gia tăng kết quả công việc của các nhân viên khách sạn ở
Cameroon. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H3:Sự gắn kết công việc có tác động dương đến kết quả công việc của
nhân viên.
2.4.4 Mối quan hệ giữa nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức và kết quả công việc
Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức (POS) đề cập đến mức độ mà nhân viên nhận
thấy những đóng góp của họ có giá trị cho tổ chức, nhận thấy tổ chức đánh giá cao sự
đóng góp của họ và tổ chức quan tâm đến hạnh phúc của họ. Nhận thức về sự hỗ trợ từ
tổ chức được xem là có ảnh hưởng tích cực và trực tiếp đến kết quả thực hiện công
việc của nhân viên vì nhiều lý do bao gồm nghĩa vụ đền đáp lại cả sự hỗ trợ của tổ
chức và cam kết của tổ chức với họ (Eisenbergeret al., 2001; Fulleret al., 2006). Nhận
thức về sự hỗ trợ từ tổ chức cũng nâng cao kết quả thực hiện của nhân viên vì những
tác động tích cực của một nơi làm việc thân thiện và hỗ trợ nhân viên. Nhân viên cảm
thấy được hỗ trợ bởi tổ chức có khả năng thực hiện tốt hơn so với nhân viên cảm thấy
rằng tổ chức không hỗ trợ họ.
Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức cũng được các học giả chứng minh rằng
chúng có thể ảnh hưởng đến kết quả công việc của nhân viên. Theo một số nghiên cứu
trước đây, nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức có thể ảnh hưởng gián tiếp đến kết quả
thực hiện công việc của nhân viên thông qua cam kết tình cảm với tổ chức. Những
nhân viên nhận thức được tổ chức hỗ trợ và chăm sóc thì có trở nên gắn bó tình cảm
với tổ chức một phần vì sự hỗ trợ và chăm sóc từ tổ chức giải quyết nhu cầu của họ và
cung cấp cho họ cảm giác thuộc về. Các nhân viên như vậy có khả năng xác định với
tổ chức và do đó sẽ làm hết sức mình cho tổ chức bằng cách tìm cách tốt hơn để thực
hiện công việc của họ và giải quyết các vấn đề của tổ chức một cách tự nguyện, ngay
cả khi vấn đề không phải của riêng họ và không có phần thưởng cho việc làm như vậy
(Fuller và cộng sự, 2006). Anvari, và cộng sự (2010) kết luận rằng nhận thức về sự
quan tâm và hạnh phúc tại nơi làm việc làm tăng sự tham gia của nhân viên trong công
25
việc và họ đáp lại tổ chức với thái độ và kết quả công việc tốt trong các tình huống.
Mối quan hệ này cũng được xác nhận thêm bởi các nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực
khác, ví dụ: Ahmed, Ismail, Salmiah và Nawaz (2013) đã tiến hành nghiên cứu trong
ngành khách sạn và chứng kiến sự kết hợp tích cực trong nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ
chức và sự tham gia công việc. Cheng và cộng sự, (2011) cũng xác nhận những phát
hiện này trong ngành công nghiệp khách sạn Đài Loan. Yavuz (2010) đã xác nhận sự
liên kết này trong lĩnh vực giáo dục. Từ những cơ sở trên, chúng tôi đề xuất giả thuyết
sau:
Giả thuyết H4: Nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức có tác động dương đến kết quả
công việc của nhân viên.
2.4.5 Mối quan hệ giữa mối quan hệ lãnh đạo nhân viên và kết quả công việc
Mối quan hệ giữa các nhà lãnh đạo và nhân viên là khác nhau đáng kể, lý thuyết
LMX mô tả vai trò của các mối quan hệ hai chiều này trong hiệu quả lãnh đạo
(Dansereau, Graen, & Haga, 1975). Theo lý thuyết LMX, khi các nhà lãnh đạo phân
biệt giữa các thành viên trong nhóm, các loại rào cản xuất hiện hình thành các mối
quan hệ trao đổi có chất lượng khác nhau (Sherony & Green, 2002). Trong mối quan
hệ thành viên lãnh đạo chất lượng cao, người lãnh đạo cung cấp các lợi ích hữu hình
và vô hình cho người nhân viên (Erdogan và Enders, 2007). Lợi ích hữu hình (ví dụ
như các nguồn lực) tạo điều kiện thuận lợi hơn bằng cách dọn đường cho cấp dưới (cf.
House, 1971) trong khi lợi ích vô hình (ví dụ như ưu tiên từ nhà lãnh đạo) bắt buộc
những nhân viên phải nỗ lực và cam kết với công việc của họ theo nguyên tắc có đi có
lại. Thứ hai, những người nhân viên trong các mối quan hệ chất lượng cao nhận được
mức hỗ trợ cao hơn, được trao quyền và có mức độ hài lòng công việc cao hơn so với
những người theo mối quan hệ chất lượng thấp (Feldman, 1986; Gertsner and Day,
1997). Cuối cùng, những người nhân viên trong mối quan hệ chất lượng cao có cơ hội
quảng bá cao hơn so với những người theo dõi trong mối quan hệ chất lượng thấp và
do đó sẽ có trách nhiệm hơn với các nhà lãnh đạo của họ để thực hiện tốt và có động
lực hơn để thực hiện tốt nhằm tận dụng các cơ hội đó và kết quả thực hiện công việc
cũng vì vậy mà tăng lên.
26
Theo những nghiên cứu trước đây trên thế giới, kết quả công việc của nhân viên
có thể được tăng cường bởi chất lượng của mối quan hệ lãnh đạo nhân viên (LMX).
Gerstner và Day (1997) cho rằng LMX có tác động tích cực đến kết quả công việc
chung của nhân viên. Kimberley Breevaart & cộng sự (2015), cho thấy mối quan hệ
giữa LMX và kết quả thực hiện công việc của cấp dưới được trung gian bởi các yếu tố
tạo nên sự phát triển công việc của nhân viên (cơ hội phát triển và hỗ trợ xã hội) và sự
gắn kết công việc. Nghiên cứu của Min-Seong Kim & Dong-Woo Koo (2016), cho
thấy LMX ảnh hưởng đáng kể đến sự gắn kết công việc và nhà lãnh đạo đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy sự tham gia, hành vi và kết quả công việc của nhân
viên. Dựa trên nền tảng trên, chúng tôi đặt ra giả thuyết:
Giả thiết H5: Mối quan hệ lãnh đạo nhân viên có tác động dương đến kết quả công
việc của nhân viên.
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết
Từ cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu có liên quan và đặc điểm chung của các
Ngân hàng thương mại, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Giả thuyết H1: Nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức có tác động dương đến sự gắn
kết công việc của nhân viên.
Giả thuyết H2: Mối quan hệ lãnh đạo nhân viên có tác động dương đến sự gắn kết
công việc của nhân viên.
27
Giả thuyết H3: Sự gắn kết công việc có tác động dương đến kết quả công việc của
nhân viên.
Giả thuyết H4: Nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức có tác động dương đến kết quả
công việc của nhân viên.
Giả thiết H5: Mối quan hệ lãnh đạo nhân viên có tác động dương đến kết quả công
việc của nhân viên.
28
Tóm tắt Chương 2
Trong Chương 1, tác giả lựa chọn và trình bày một số các mô hình nghiên cứu,
các lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tổng quan lý thuyết các khái niệm
nghiên cứu gồm Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, Mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên,
Sự gắn kết nhân viên và Kết quả công việc nhân viên.
Trên cơ sở kết quả các nghiên cứu trước đây trên thế giới kết hợp với kiến thức
về đặc điểm của Ngân hàng thương mại về sản phẩm dịch vụ cũng như về đặc điểm
nguồn lao động ngành Ngân hàng, tác giả biện luận và đề xuất mô hình nghiên cứu
gồm 04 khái niệm nghiên cứu: Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, Mối quan hệ lãnh
đạo – nhân viên, Sự gắn kết nhân viên và Kết quả công việc nhân viên. Đồng thời đưa
ra 05 giả thuyết nghiên cứu. Trong các chương tiếp theo tác giả sẽ trình bày kết quả
kiểm định 05 giả thuyết nghiên cứu này. Trong chương 3 tác giả sẽ trình bày phương
pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài nghiên cứu.
29
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong hai chương đầu, tác giả đã giới thiệu những vấn đề tổng quan cũng như
cơ sở lý thuyết và phát triển mô hình nghiên cứu của đề tài. Việc thiết kế phương pháp
nghiên cứu làm nền tảng để nêu kết quả sẽ được tác giả trình bày ở chương này.
3.1 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được trình bày trong hình như sau:
Hình 3.18: Quy trình nghiên cứu
30
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định và kiểm định mô hình nghiên
cứu tác động của nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên
đến sự gắn kết công việc và kết quả công việc của nhân viên; đo lường tác động của
nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên đến sự gắn kết
công việc và kết quả công việc của nhân viên tại một số Ngân hàng TMCP trên địa bàn
TPHCM. Từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao kết quả công việc của nhân
viên thông qua nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên tại
một số Ngân hàng TMCP trên địa bàn TPHCM. Với mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài
này có 2 bước nghiên cứu: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
3.2 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện thông qua phương pháp thảo luận
nhóm tập trung với các CBNV là quản lý và nhân viên (n = 10) tại các Ngân hàng
TMCP trên địa bàn TPHCM nhằm để khám phá các thành phần và hiệu chỉnh thang đo
và bảng câu hỏi nghiên cứu. Các chuyên gia sẽ được tham khảo thang đo gốc từ
nghiên cứu sau đó trình bày quan điểm của mình về việc giữ nguyên, lược bỏ hay điều
chỉnh các phát biểu để phù hợp với bối cảnh thực tế.
3.2.1 Thiết kế thang đo nháp 1
Thang đo nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên, sự
gắn kết công việc và kết quả công việc đã được các nhà nghiên cứu trước đây xây
dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng. Trên cơ sở lý thuyết thu được từ các nghiên cứu
trước đây, tác giả đã dịch lại các thang đo và làm cơ sở đưa ra thang đo nháp 1 để tiến
hành thảo luận nhóm.
Trong đề tài nghiên cứu, đối với thang đo Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức tác
giả sử dụng thang đo 06 mục được xây dựng và kiểm nghiệm bởi Eisenberger và cộng
sự (2001). Theo tác giả tham khảo từ những nghiên cứu gần đây, các nghiên cứu gần
đây trên thế giới vẫn đang sử dụng thang đo 06 mục của Eisenberger và cộng sự
(2001) để đo lường Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức trong mối quan hệ giữa Nhận
thức về sự hỗ trợ từ tổ chức với sự gắn kết công việc và kết quả công việc của nhân
viên. Cụ thể, Nghiên cứu của Osman Karatepe & Mehmet Aga (2016) về Ảnh hưởng
của việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức (OMF) và nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức
31
(POS) đến kết quả thực hiện công việc: vai trò trung gian của sự gắn kết công việc;
Nghiên cứu của Gian Casimir và cộng sự (2014) về mối quan hệ lãnh đạo nhân viên,
nhân thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, cam kết tình cảm và kết quả công việc trong vai trò.
Trong phạm vi đề tài này tác giả sử sụng thang đo 07 mục được đề xuất bởi
Graen & Uhl-Bien (1995) để đo lường mối quan hệ trao đổi lãnh đạo – nhân viên.
Theo tác giả tham khảo từ những nghiên cứu gần đây, các nghiên cứu trên thế giới vẫn
đang sử dụng thang đo 07 mục của Graen & Uhl-Bien (1995) để đo lường mối quan hệ
trao đổi lãnh đạo – nhân viên trong quan hệ giữa mối quan hệ lãnh đạo với sự gắn kết
công việc và kết quả công việc của nhân viên. Ví dụ, nghiên cứu của Kimberley
Breevaart và cộng sự (2015) về mối quan hệ lãnh đạo nhân viên, sự gắn kết công việc
và kết quả thực hiện công việc; Nghiên cứu của Gian Casimir và cộng sự (2014) về
mối quan hệ lãnh đạo nhân viên, nhân thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, cam kết tình cảm
và kết quả công việc trong vai trò.
Mức độ gắn kết công việc được đo bằng cách sử dụng thang đo mức độ gắn kết
công việc của Utrecht (Schaufeli, Bakker, & Salanova, 2006). Thang đo này gồm 09
mục. Các nghiên cứu gần đây trên thế giới đa số đều sử dụng Thang đo Utrecht để đo
lường mức độ tham gia công việc. Cụ thể, Nghiên cứu của Osman Karatepe &
Mehmet Aga (2016) về Ảnh hưởng của việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức (OMF) và
nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức (POS) đến kết quả thực hiện công việc: vai trò trung
gian của sự gắn kết công việc; Nghiên cứu của Kimberley Breevaart và cộng sự (2015)
về mối quan hệ lãnh đạo nhân viên, sự gắn kết công việc và kết quả thực hiện công
việc; Nghiên cứu của Upasna A. Agarwal và cộng sự (2012) về liên kết giữa mối quan
hệ lãnh đạo nhân viên , hành vi làm việc sáng tạo và ý định nghỉ việc: Vai trò trung
gian của sự gắn kết công việc.
Kết quả công việc được đo lường dựa trên sự tự đánh giá của nhân viên. Mặc
dù tự đánh giá được chỉ trích vì kém chính xác hơn so với các yếu tố khách quan. Nó
có giá trị khi bảo đảm ẩn danh và/ hoặc cá nhân cảm thấy không cần phải thể hiện bản
thân để tạo lợi thế công việc, đánh giá hiệu quả và mục đích xã hội (Van der Heijden
và Nijhof 2004; Rego và Cunha 2008) như trong trường hợp nghiên cứu này. Trong đề
32
tài nghiên cứu, thang đo kết quả công việc được xác định từ thang đo của Nguyễn
Đình Thọ và cộng sự (2011) và của Sidra Shan và cộng sự (2015).
Bảng 3.1: Thang đo gốc
Yếu tố Nguồn Tên biến Ký hiệu
Nhận Đề tài sử dụng POS.1 Ngân hàng đánh giá cao những đóng góp của tôi cho sự thịnh vượng của họ. thức về thang đo 06 mục
sự hỗ trợ của Eisenberger POS.2 Ngân hàng quan tâm mạnh mẽ đến các mục tiêu và giá trị của tôi từ tổ và cộng sự (2001)
chức POS.3 Ngân hàng sẵn sàng giúp đỡ tôi khi tôi cần một ưu tiên đặc biệt
POS.4 Ngân hàng cho thấy rất ít quan tâm đối với tôi. (-)
POS.5 Ngân hàng quan tâm đến ý kiến của tôi
POS.6 Ngân hàng tự hào về thành tích của tôi tại nơi làm việc
Mối Đề tài sử dụng LMX.1 Sếp trực tiếp của tôi hài lòng với những điều tôi làm. quan hệ thang đo 7 mục
lãnh đạo được đề xuất bởi LMX.2 Sếp trực tiếp của tôi rất hiểu những vấn đề, nhu cầu của tôi. Graen & Uhl- nhân
viên Bien (1995) LMX.3 Sếp trực tiếp của tôi nhận rõ những tiêm năng của tôi.
LMX.4 Cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của tôi thường có khuynh hướng dùng quyền hạn của mình có thể giải quyết những vấn đề của tôi.
LMX.5 Tương tự, cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của tôi cũng sẽ hi sinh để giúp tôi khi tôi cần.
LMX.6 Tôi tin tưởng vào sếp trực tiếp của tôi đến mức tôi sẽ bảo vệ cho các quyết định của sếp nếu như sếp không có mặt ở đó.
LMX. 7 Tôi đánh giá mối quan hệ trong công việc với sếp trực tiếp là rất hiệu quả
33
Yếu tố Nguồn Tên biến Ký hiệu
Sự gắn Đề tài sử dụng WE.1 Tại nơi làm việc của tôi, tôi cảm thấy tràn đầy năng lượng. kết công thang đo của
Utrecht việc WE.2 Trong công việc của tôi, tôi cảm thấy mạnh mẽ và tràn đầy khí lực (Schaufeli,
Bakker, & WE.3 Tôi rất nhiệt tình với công việc của mình.
Salanova, 2006) WE.4 Công việc của tôi truyền cảm hứng cho tôi.
WE.5 Khi tôi thức dậy vào buổi sáng, tôi cảm thấy thích đi làm.
WE.6 Tôi cảm thấy hạnh phúc khi tôi làm việc đầy
nhiệt huyết.
WE.7 Tôi tự hào về công việc mà tôi làm.
WE.8 Tôi đắm mình trong công việc của mình.
WE.9 Tôi bị mang đi khi tôi đang làm việc
Kết quả Đề tài sử dụng JP.1 Cấp trên tôi tin rằng tôi là một người làm việc hiệu quả. công thang đo kết quả
công việc của việc JP.2 Tôi luôn hài lòng chất lượng công việc tôi đã làm. Nguyễn Đình Thọ
và cộng sự (2011) JP.3 Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc có hiệu quả.
JP.4 Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc có hiệu quả
JP.5 Đôi khi tôi làm việc một cách chăm chỉ hơn bởi vì tôi thích làm tốt công việc đó
JP.6 Tôi thường cố gắng suy nghĩ những giải pháp để thực hiện công việc một cách hiệu quả hơn
3.2.2 Phỏng vấn nhóm tập trung
Trên cơ sở kế thừa các thang đo gốc, các khái niệm nghiên cứu từ các nghiên
cứu trước đây trên thế giới, kỹ thuật phỏng vấn nhóm tập trung được tiến hành nhằm
xác định mô hình nghiên cứu và điểu chỉnh thang đo nháp 1 thành thang đo nháp 2
34
nhằm phù hợp với đặc tính nhân viên ngành ngân hàng. Kỹ thuật phỏng vấn nhóm
được thực hiện chia làm hai nhóm với các nhà quản lý và nhóm các nhân viên đang
làm việc tại một số Ngân hàng TMCP trên địa bàn TP. HCM.
Kết quả của phỏng vấn nhóm tập trung cho thấy mô hình nghiên cứu đề xuất
được thống nhất cao, không có nhân tố mới nào được phát hiện để đo lường các khái
niệm nghiên cứu, nhưng lại có một số ít các điều chỉnh về mặt diễn đạt, đồng thời lược
bỏ các câu hỏi được đánh giá là không cần thiết và không phù hợp với bối cảnh của
ngành ngân hàng. Kết thúc buổi thảo luận, dựa trên các đề nghị điều chỉnh tác giả hình
thành Thang đo nháp 2 như sau:
Thang đo Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức được điều chỉnh, loại bỏ “Ngân
hàng cho thấy rất ít quan tâm đối với tôi. (-)” – theo các nhà quản lý và nhân viên câu
hỏi này rất khó trả lời nếu tác giả không giải thích ý nghĩa biến quan sát đến từng
Người khảo sát. Do hạn chế về thời gian, nhóm chuyên gia thống nhất loại bỏ biến
quan sát này; ngoài ra, tác giả đã điều chỉnh câu từ đối với một số các biến quan sát để
làm rõ ý nghĩa biến quan sát.
Bảng 3.2:Thang đo nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức (điều chỉnh)
Ký hiệu Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức
POS.1 Ngân hàng đánh giá cao những đóng góp của tôi cho sự thành công
và phát triển của họ thông qua các chế độ khen thưởng và đãi ngộ.
POS.2 Ngân hàng quan tâm mạnh mẽ đến các mục tiêu và giá trị của tôi.
POS.3 Ngân hàng sẵn sàng giúp đỡ tôi khi tôi cần một sự giúp đỡ đặc biệt
(trong công việc cũng như ngoài công việc)
POS.5 Ngân hàng quan tâm đến ý kiến (sáng kiến, góp ý) của tôi
POS.6 Ngân hàng tự hào về thành tích của tôi tại nơi làm việc
Thang đo Mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên được nhóm chuyên gia thống
nhất điều chỉnh ,điều chỉnh câu từ đối với một số các biến quan sát để làm rõ ý nghĩa
của câu hỏi sát với thực tế hơn, cụ thể:
35
Bảng 3.3: Thang đo mối quan hệ trao đổi lãnh đạo – nhân viên (điều chỉnh)
Ký hiệu Mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên
LMX.1 Sếp trực tiếp của tôi hài lòng với những điều tôi làm.
LMX.2 Sếp trực tiếp của tôi rất hiểu những vấn đề, nhu cầu của tôi.
LMX.3 Sếp trực tiếp của tôi nhận rõ những tiêm năng của tôi.
Cho dù ở vị trí nào, trong quyền hạn của mình sếp trực tiếp của tôi
LMX.4 thường có khuynh hướng hỗ trợ tôi giải quyết những vấn đề trong
công việc.
LMX.5 Một lần nữa cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của tôi cũng sẽ cố gắng để bảo vệ tôi.
Tôi tin tưởng vào sếp trực tiếp của tôi đến mức tôi sẽ bảo vệ cho các LMX.6 quyết định của sếp nếu như sếp không có mặt ở đó.
Tôi đánh giá mối quan hệ trong công việc với sếp trực tiếp là rất hiệu LMX.7 quả
Thang đo sự gắn kết công việc được giữ nguyên so với thang đo gốc, không
cần sự điều chỉnh, chỉnh sửa các biến quan sát. Ngoại trừ biến quan sát “Tôi bị mang
đi khi tôi đang làm việc” theo các nhà quản lý và nhân viên câu hỏi này không phù hợp
với tính chất công việc của ngành Ngân hàng, cụ thể:
Bảng 3.4: Thang đo sự gắn kết công việc (điều chỉnh)
Ký hiệu Sự gắn kết công việc
WE.1 Tại nơi làm việc của tôi, tôi cảm thấy tràn đầy năng lượng.
WE.2 Trong công việc của tôi, tôi cảm thấy mạnh mẽ và tràn đầy khí lực
WE.3 Tôi rất nhiệt tình với công việc của mình.
WE.4 Công việc của tôi truyền cảm hứng cho tôi.
WE.5 Khi tôi thức dậy vào buổi sáng, tôi cảm thấy thích đi làm.
WE.6 Tôi cảm thấy hạnh phúc khi tôi làm việc đầy nhiệt huyết.
WE.7 Tôi tự hào về công việc mà tôi làm.
WE.8 Tôi đắm mình trong công việc của mình.
36
Thang đo kết quả công việc được điều chỉnh, chỉnh sửa các biến quan sát để
giải thích cho nghĩa của câu hỏi sát với thực tế hơn, cụ thể, điều chỉnh làm rõ biến
quan sát JP.2:
Bảng 3.5: Thang đo kết quả công việc (điều chỉnh)
Ký hiệu Kết quả công việc
JP.1 Cấp trên tôi tin rằng tôi là một người làm việc hiệu quả.
JP.2 Tôi luôn hài lòng chất lượng công việc và khối lượng công việc tôi
đã làm.
JP.3 Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc có hiệu quả.
JP.4 Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc có hiệu quả
JP.5 Đôi khi tôi làm việc một cách chăm chỉ hơn bởi vì tôi thích làm tốt
công việc đó
JP.6 Tôi thường cố gắng suy nghĩ những giải pháp để thực hiện công việc
một cách hiệu quả hơn
3.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi
Tác giả thiết kế bảng câu hỏi theo các đặc tính sau:
- Hình thức câu hỏi: câu hỏi đóng
- Đối tượng điều tra: CBNV tại các Ngân hàng TMCP trên địa bàn TPHCM.
- Nội dung Bảng câu hỏi: gồm 2 phần
Phần chính: thu thập đánh giá thuộc tính, cảm nhận của các đối tượng về nhận
thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, mối quan hệ trao đổi lãnh đạo – nhân viên đến sự gắn kết
công việc và kết quả công việc. Nội dung khảo sát gồm 26 phát biểu có liên quan. Các
phát biểu được đánh giá mức độ trên thang đo Likert 5 mức độ, từ “Hoàn toàn không
đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý”.
Phần thông tin cá nhân: thu thập thông tin cá nhân của người được phỏng vấn
như: giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác, chức vụ, đơn vị công tác để có thể tiến
hành các phép kiểm định hỗ trợ cho nghiên cứu chính thức.
- Thiết kế bảng câu hỏi: Việc thiết kế bảng câu hỏi được thực hiện theo 03 giai
đoạn:
37
+ Giai đoạn 1: Dựa trên nền tảng thang đo và các khái niệm nghiên cứu từ các
nghiên cứu trước có liên quan, tác giả phác thảo bảng câu hỏi thô những thông
tin cần thu thập để phục vụ việc phân tích dữ liệu.
+ Giai đoạn 2: Sau khi xây dựng bảng câu hỏi thô, tác giả gửi trực tiếp Bảng câu
hỏi này cho những đồng nghiệp quen biết để xem mức độ hiểu và trả lời (n=10).
+ Giai đoạn 3: Trên cơ sở ý kiến đóng góp từ những người được hỏi về mức độ
hiểu và trả lời các câu hỏi, tác giả thực hiện hiệu chỉnh lại nội dung các câu hỏi
(nếu có) và hoàn tất bảng câu hỏi khảo sát.
3.3 Nghiên cứu sơ bộ định lượng
Dựa trên kết quả của cuộc phỏng vấn nhóm, tác giả thực hiện hiệu chỉnh, bổ
sung thang đo gốc để phù hợp với bối cảnh thực tế và hình thành thang đo nháp 2.
Thang đo nháp 2 sẽ được kiểm định bằng kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA với mẫu dự kiến là 100. Dựa trên kết quả nghiên cứu định
lượng sơ bộ, tác giả phát triển thang đo và hình thành bảng câu hỏi chính thức.
3.3.1 Kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Kiểm định Cronbach’s Alpha giúp kiểm định độ tin cậy của thang đo. Mỗi nhân
tố gồm các biến quan sát biểu hiện cho một thang đo nhất định cho nhân tố đó. Trong
đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp trích xuất Principal Axis Factoring
và phép quay Promax.
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha (nghiên cứu sơ bộ)
Số biến Cronbach’s Hệ số tương quan Khái niệm quan sát Alpha biến tổng nhỏ nhất
Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ 0.957 0.851 (POS2) 05 chức (POS)
Mối quan hệ lãnh đạo – nhân 0.947 0.586 (LMX6) 07 viên (LMX)
Sự gắn kết công việc (WE) 0.944 0.502 (WE5) 08
Kết quả công việc (JP) 0.936 0.684 (JP5) 06
Nguồn: Tác giả thống kê
38
Qua kết quả phân tích kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thấy các biến
quan sát của từng thang đo đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3) và hệ số
Cronbach’s Alpha > 0.8 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy. Cụ thể kết quả phân tích sơ bộ
thang đo được trình bày trong Bảng 3.6 bên trên, chi tiết xem thêm Phụ lục 05 – Kết
quả phân tích Cronbach’s Alpha (nghiên cứu sơ bộ).
Với kết quả như trên, tất cả các biến quan sát đều đạt độ tin cậy để đưa vào
phân tích nhân tố khám phá EFA trong bước tiếp theo.
3.3.2 Đánh giá thang đo sơ bộ bằng EFA
Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo, tác giả đưa tất cả các biến vào phân
tích nhân tố một lần duy nhất. Vì trong mô hình tác giả đề xuất, nhân tố sự gắn kết
công việc vừa là biến độc lập vừa là biến phụ thuộc. Do đó việc chạy phân tích nhân tố
cùng một lần sẽ giúp kiểm định xem các biến tách nhóm được không. Kết quả phân
tích thu được theo Bảng 3.7 như sau:
Bảng 3.7: Kết quả phân tích EFA (nghiên cứu sơ bộ)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
.899 2932.843 325 .000
Nguồn: Tác giả thống kê
Dựa trên các kết quả trên, tác giả đánh giá EFA dựa trên các tiêu chí sau:
- KMO = 0,899 > 0,5 là đạt yêu cầu, phân tích nhân tố được chấp nhận với tập dữ
liệu nghiên cứu.
- Sig Barlett’s Test = 0.000 < 0.05, chứng tỏ các biến quan sát trong cùng nhân tố
có tương quan với nhau.
- Giá trị Eigenvalue = 1.183 ≥ 1 và trích được 4 nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt
thông tin tốt nhất.
Phụ lục 06 trình bày các kết quả khác trong phân tích EFA – nghiên cứu sơ bộ, cụ thể
như sau:
• Bảng Total Variance Explained: thể hiện giá trị tổng phương sai trích là 76.12%
đồng thời có 4 nhân tố được tạo thành. Số liệu này cho biết 4 nhân tố giải thích
39
được 76.12% biến thiên của các biến quan sát; 23.88% còn lại là do sai số ngẫu
nhiên hoặc các yếu tố khác ngoài mô hình.
• Bảng Pattern Matrix: dễ dàng nhận thấy có 4 cột, như vậy có 4 nhân tố được rút
ra; ngoài ra nó còn cho biết nhân tố nào bao gồm những câu hỏi nào:
✓ Nhân tố 1: gồm các biến quan sát WE1, WE2, WE3, WE4, WE5, WE6,
WE7,WE8; được đặt tên là “Sự gắn kết công việc”. Kết quả từ ma trận xoay
cho thấy tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 trong đó hệ số tải
nhân tố của WE5 đạt 0,580 là thấp nhất, chứng tỏ các biến quan sát có sự tương
quan đến biến đo lường là “Sự gắn kết công việc”.
✓ Nhân tố 2: gồm các biến quan sát LMX1, LMX2, LMX3, LMX4, LMX5,
LMX6, LMX7; được đặt tên là “Mối quan hệ trao đổi lãnh đạo nhân viên”.
Ngoại trừ hệ số tải nhân tố của LMX6 đạt 0,619 thì hệ số tải nhân tố còn lại đều
cao, chứng tỏ các biến quan sát có sự tương quan đến biến đo lường là mối
quan hệ trao đổi lãnh đạo nhân viên.
✓ Nhân tố 3: gồm các biến quan sát POS1, POS2, POS3, POS5, POS6 ; được
đặt tên là “Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức”. Kết quả cho thấy các biến quan
sát có sự tương quan đến biến đo lường là Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức.
✓ Nhân tố 4: gồm các biến quan sát JP1, JP2, JP3, JP4, JP5, JP6; được đặt tên
là “Kết quả công việc”. Tương tự như trên, kết quả từ ma trận xoay cho thấy tất
cả các biến đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5, chứng tỏ các biến quan sát có
sự tương quan đến biến đo lường là kết quả công việc nhân viên.
Như vậy, sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định chính
thức độ tin cậy của thang đo, tác giả hình thành thang đo chính thức theo Bảng 3.8 –
Thang đo chính thức bên dưới:
40
Bảng 3.8: Thang đo chính thức
Thang đo Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức
POS.1
Ngân hàng đánh giá cao những đóng góp của tôi cho sự thành công và phát triển của họ thông qua các chế độ khen thưởng và đãi ngộ.
POS.2 Ngân hàng quan tâm đến mục tiêu cá nhân của tôi
POS.3
Ngân hàng sẵn sàng giúp đỡ tôi khi tôi cần một sự giúp đỡ đặc biệt (trong công việc cũng như ngoài công việc)
POS.5 Ngân hàng quan tâm đến ý kiến (sáng kiến, góp ý) của tôi
POS.6 Ngân hàng tự hào về thành tích của tôi tại nơi làm việc
Thang đo Mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên
LMX.1 Sếp trực tiếp hài lòng với những điều tôi làm
LMX.2 Sếp trực tiếp rất hiểu những vấn đề, nhu cầu của nhân viên
LMX.3 Sếp trực tiếp hiểu rõ những tiềm năng của tôi
LMX.4
Cho dù ở vị trí nào, trong quyền hạn của mình sếp trực tiếp thường có khuynh hướng hỗ trợ tôi giải quyết những vấn đề của mình.
LMX.5 Một lần nữa cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của tôi cũng sẽ cố gắng để
bảo vệ tôi.
LMX.6
Tôi tin tưởng vào sếp trực tiếp của tôi đến mức tôi sẽ bảo vệ cho các quyết định của sếp nếu như sếp không có mặt ở đó.
LMX.7 Tôi đánh giá mối quan hệ trong công việc với sếp trực tiếp là rất hiệu quả
Thang đo Sự gắn kết công việc
Tại nơi làm việc của tôi, tôi cảm thấy tràn đầy năng lượng. WE.1
Trong công việc của tôi, tôi cảm thấy mạnh mẽ và tràn đầy khí lực WE.2
Tôi rất nhiệt tình với công việc của mình WE.3
Công việc của tôi truyền cảm hứng cho tôi WE.4
Khi tôi thức dậy vào buổi sáng, tôi cảm thấy thích đi làm WE.5
Tôi cảm thấy hạnh phúc khi tôi làm việc đầy nhiệt huyết WE.6
Tôi tự hào về công việc mà tôi làm WE.7
Tôi đắm mình trong công việc của mình WE.8
41
Thang đo Kết quả công việc
JP.1 Cấp trên tôi tin rằng tôi là một người làm việc hiệu quả.
JP.2 Tôi luôn hài lòng chất lượng công việc và khối lượng công việc tôi đã làm.
JP.3 Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc có hiệu quả.
JP.4 Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc có hiệu quả
JP.5
Đôi khi tôi làm việc một cách chăm chỉ hơn bởi vì tôi thích làm tốt công việc đó
JP.6
Tôi thường cố gắng suy nghĩ những giải pháp để thực hiện công việc một cách hiệu quả hơn
Nguồn: Tác giả thống kê
3.4 Nghiên cứu định lượng chính thức
Nghiên cứu định lượng chính thức thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn
CBNV làm việc tại các Ngân hàng TMCP tại TPHCM thông qua Bảng câu hỏi. Trên
cơ sở dữ liệu thu thập, tác giả sử dụng phần mềm SPSS và AMOS để thực hiện các
phân tích thống kê gồm: đánh giá độ tin cậy thang đo trong mô hình nghiên cứu bằng
kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA để kiểm định các nhân
tố ảnh hưởng và nhận diện các yếu tố, biến quan sát được cho là phù hợp, kiểm định
CFA, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Nghiên cứu định lượng chính thức được thực
hiện tại TPHCM vào tháng 07 - 08/2019.
3.4.1 Chọn mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu
Hiện nay, có 02 phương pháp chọn mẫu cơ bản là: Phương pháp chọn mẫu theo
xác xuất hay còn gọi là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên; và phương pháp chọn mẫu
phi xác xuất (phương pháp chọn mẫu không ngẫu nhiên). Do điều kiện nguồn lực có
hạn nên trong nghiên cứu này phương pháp chọn mẫu phi xác xuất với hình thức chọn
mẫu thuận tiện được áp dụng. Phương pháp này có thể sẽ thuận tiện cho việc thu thập
dữ liệu khảo sát vì dễ tiếp cận người trả lời, họ dễ dàng trả lời phiếu khảo sát. Đồng
thời, phương pháp giúp này tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình thu thập dữ
liện nghiên cứu.
Kích thước mẫu:
42
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, TPHCM hiện nay có tổng cộng
khoảng 31 Ngân hàng TMCP. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả không đủ
thời gian và nhân lực để phỏng vấn tất cả nhân viên của 31 Ngân hàng này. Do đó, tác
giả lựa chọn phỏng vấn các CBNV đang làm việc trong một số Ngân hàng TMCP lớn
trên địa bàn TP.HCM.
Theo Haris & cộng sự (2006) kích thước mẫu ít nhất phải đạt được là 50 mẫu,
nếu đạt được 100 mẫu thì càng tốt và tỷ lệ quan sát/ biến đo lường là 5:1, tức là một
biến đo lường cần tối đa 05 biến quan sát (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Với 26 biến quan
sát thì kích thước mẫu dự tính là 26*5 = 130 mẫu trở lên. Nghiên cứu về cỡ mẫu của
Roger (2006) cũng cho thấy cỡ mẫu tối thiểu được áp dụng trong các nghiên cứu thực
hành là từ 150 – 200. Nhằm giảm sai số do chọn mẫu, tiêu chí khi thực hiện khảo sát
này là trong điều kiện cho phép thì việc thu thập càng nhiều dữ liệu nghiên cứu càng
tốt, giúp tăng tính đại diện cho tổng thể. Do đó, kích thước mẫu tác giả lựa chọn là 500
mẫu.
3.4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
Khảo sát được xem là phương pháp thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên
cứu định lượng. Tác giả sẽ tiến hành khảo sát thông qua bảng câu hỏi đã được thiết kế
trước đó. Tác giả gửi email đến bạn bè, đồng nghiệp nhờ hỗ trợ gửi Bảng câu hỏi đến
các cá nhân là nhân viên, quản lý đang làm việc tại các Ngân hàng ở Tp. HCM và
thông qua công cụ khảo sát trực tuyến.
Đối tượng khảo sát là các CBNV làm việc trong các ngân hàng tại TP. Hồ Chí
Minh. Nhân viên Ngân hàng được chọn để khảo sát bao gồm các nhân viên văn phòng
làm việc tại các bộ phận tại Hội sở, các Chi nhánh và các Phòng giao dịch tại các ngân
hàng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
3.4.3 Phương pháp xử lý dữ liệu
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS, tác giả sử dụng phép phân
tích mô tả trong SPSS 20 để phân tích các thuộc tính của mẫu nghiên cứu (giới tính,
thâm niên, chức vụ …); kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha và phân
tích nhân tố khám phá EFA; phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính S.E.M.
3.4.3.1 Thống kê mẫu nghiên cứu
43
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả trong SPSS. Thống kê mô tả
trong SPSS là phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu để biến đổi dữ liệu thành thông
tin. Thống kê mô tả giúp mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được của đề
tài nghiên cứu, đánh giá khái quát về nhận định của đối tượng khảo sát với các câu hỏi
này. Thống kê mô tả này sẽ hiển thị đầy đủ các tham số mẫu như trung bình mẫu
(mean), giá trị nhỏ nhất (min), giá trị lớn nhất (max), độ lệch chuẩn (standard
deviation).
3.4.3.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Kiểm định Cronbach’s Alpha giúp kiểm định độ tin cậy của thang đo, nhằm
loại bỏ các biến quan sát không phù hợp. Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên
trong đoạn [0,1]. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, trang 24):
“Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì
thang đo đo lường là tốt, từ gần 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được.Cũng có nhà nghiên
cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường
hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995)”.
Ngoài ra, để hạn chế hiện tường trùng lắp trong đo lường. Khi kiểm tra từng
biến đo lường chúng ta nên sử dụng thêm hệ số tương quan biến tổng. Theo Nunnally
và Bernstein (1994), nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng (Corrected
Item – Total Correlation) ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu.
3.4.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory Factor Analysis)
Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo, tác giả đưa tất cả các vào phân tích
nhân tố EFA một lần duy nhất.
Phân tích nhân tố khám phá EFA, dùng để rút gọn một tập hợp k biến quan sát
thành một tập F (với F < k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Sau khi loại bỏ các biến quan
sát không đạt yêu cầu thông qua phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
khá EFA được sử dụng để xác định giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và đồng thời gom
gọn các tham số ước lượng theo từng nhóm biến lại với nhau. Số lượng nhân tố được
xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue (Eigenvalue >1).
44
Như đã trình bày ở phần trên, trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương
pháp trích xuất Principal Axis Factoring và phép quay Promax. Theo Gerbing &
Anderson (1988), Phương pháp trích Principal Axis Factoring với phép quay Promax
(Oblique) sẽ phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn so với phương pháp trích
Principal Components với phép quay Varimax (Orthogonal). Các tiêu chí được sử
dụng để đánh giá trong phân tích EFA như sau:
- Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) đạt từ 0.5 đến 1 (0,5 ≤ KMO ≤1).
- Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity): giá trị sig Bartlett’s Test <
0.05.
- Trị số Eigenvalue ≥ 1.
- Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 50% .
- Hệ số tải nhân tố (Factor loading) được quy định như sau:
▪ Hệ số tải nhân tố > 0,3 được xem là đạt được mức tối thiểu;
▪ Hệ số tải nhân tố > 0,4 được xem là quan trọng; >= 0,5 được xem là có ý
nghĩa thực tiễn.
▪ Để thang đo đạt được giá trị hội tụ, những biến quan sát có hệ số tải nhân
tố < 0.5 khi phân tích EFA sẽ bị tác giả loại bỏ.
3.4.3.4 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA - confirmatory factor analysis)
Phương pháp phân tích nhân tố CFA được tác giả sử dụng đo lường mức độ phù
hợp với thị trường. Theo đó, mô hình được xem là thích hợp với dữ liệu thị trường khi
nhận được các giá trị như sau:
- Kiểm định Chi-Square (χ2): có giá trị P = 0.05
- GFI, TLI, CFI>=0,9;
- CMIN/df<=3;
- RMSEA<=0,08. Tuy nhiên, nếu RMSEA<=0,06 thì mô hình được xem là rất
tốt.
Ngoài ra, khi phân tích CFA, tác giả sẽ thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang
đo thông qua hệ số tin cậy tổng hợp (CR) và phương sai trích (AVE). Nếu CR lớn hơn
0.7 và AVE lớn hơn 0.5 thì thang đo được xem như đáng tin cậy.
45
Đồng thời khi phân tích CFA cần thực hiện việc kiểm định tính hội tụ và tính
phân biệt của các nhân tố. Nếu các nhân tố không đảm bảo được giá trị hội tụ và giá
phân biệt sẽ gây ra những sai lệch trong kết quả phân tích, các con số có được sẽ
không thể hiện được ý nghĩa của dữ liệu và thực tế. Để kiểm định tính hội tụ, tác giả
sử dụng chỉ số AVE ≥ 0.5. Để kiểm định tính phân biệt tác giả so sánh giá trị của AVE
với MSV và giá trị căn bậc hai của AVE (SQRTAVE) với tương quan giữa các biến
với nhau.
3.4.3.5 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM - Structural Equation Modeling)
Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM đánh giá sự phù hợp của
toàn bộ mô hình thông qua các tiêu chí sau:
- Kiểm định Chi-Square (χ2): thể hiện mức độ phù hợp của toàn bộ mô hình tại
mức ý nghĩa p-value = 0.05 [Joserkog & Sorbom, 1989].
- χ2 / df: 1 < Chi-Square/df (cmin/df) < 3 mô hình đánh giá được đề xuất phù
hợp [Hair et al, 1998].
- Các chỉ số khác:
+ GFI: Giá trị GFI dao dộng từ 0 đến 1, giá trị càng cao thể hiện mô hình phù
hợp tốt hơn. Giá trị GFI > 0.90 được xem là tốt.
+ AGFI: Điều chỉnh giá trị GFI theo bậc tự do trong mô hình.
+ NFI: đo sự khác biệt phân bố chuẩn của χ2 giữa mô hình độc lậpvới phép
đo phương sai và mô hình đa nhân tố. Cũng giống như GFU, NFI dao động
từ 0 đến 1, giá trị càng cao thể hiện mô hình càng phù hợp.
+ CFI: Comparative Fix Index, dùng để tránh đánh giá thấp độ phù hợp khi
cỡ mẫu nhỏ khi sử dụng NFI. CFI> 0.9 thể hiện mô hình phù hợp.
+ Đối với chỉ số RMSEA, RMR yêu cầu < 0.06 thì mô hình phù hợp tốt.
+ Mức xác suất: Sau khi hoàn thiện lại sơ đồ, tác giả tiến hành chạy và đọc
kết quả ở bảng Regression Weights. Giả thuyết được xem là có ý nghĩa
thống kê khi P-value<5%. Điều này có ý nghĩa rằng không thể bác bỏ giả
thuyết H0 (là giả thuyết mô hình tốt), tức là không tìm kiếm được mô hình
nào tốt hơn mô hình hiện tại.
46
Kiểm tra ước lượng mô hình bằng phương pháp Boostrap
Bước cuối cùng trong quy trình nghiên cứu định lượng của đề tài là sử dụng
phương pháp bootstrap để đánh giá độ tin cậy của các ước lượng trong mô hình.
Boostrap là phương pháp lấy mẫu lại có thay thế trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò
đám đông.
Phương pháp Boostrap thực hiện với số mẫu lặp lại là N lần. Với phương pháp
lặp có bồi hoàn, kỹ thuật bootstrap sẽ giúp chọn ra những mẫu khác biệt từ các quan
sát trong mẫu ban đầu. Từ mẫu mới được chọn chúng ta sẽ tính được giá trị trung bình
của hệ số ước lượng, cũng như tính được hiệu số về giá trị trung bình của hệ số ước
lượng giữa 2 mẫu (mẫu cũ ban đầu và mẫu mới tạo ra bằng kỹ thuật bootstrap). Giá trị
tuyệt đối của hiệu số này càng nhỏ, và không có ý nghĩa thống kê nghĩa là mô hình
càng phù hợp (không có sự khác nhau giữa mô hình theo dữ liệu mẫu ban đầu và dữ
liệu mẫu mới được tạo).
47
Tóm tắt Chương 3
Trong chương 3, tác giả đã lần lượt trình bày về quy trình nghiên cứu, các
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để thu thập và xử lý dữ liệu nghiên
cứu.
Đầu tiên tác giả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung để điều chỉnh
thang đo cho phù hợp. Trên cơ sở ý kiến thảo luận của nhóm chuyên gia tác giả điều
chỉnh thang đo và phương pháp nghiên cứu sơ bộ định lượng nhằm kiểm tra độ tin cậy
thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA.
Sau đó nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp định
lượng. Đối tượng khảo sát là các CBNV làm việc trong các ngân hàng tại TP. Hồ Chí
Minh. Tác giả dự kiến số mẫu khảo sát là 500 người và khảo sát được thực hiện thông
qua hình thức bảng hỏi. Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được xử lý thông qua phần
mềm SPSS và AMOS để phân tích các thuộc tính của mẫu nghiên cứu (giới tính, thâm
niên, chức vụ …); kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA; phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính S.E.M, ước lượng mô
hình bằng phương pháp bootstrap. Kết quả cụ thể của từng kỹ thuật được sử dụng
trong đề tài nghiên cứu sẽ được trình bày ở chương tiếp theo.
48
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày các kết quả kiểm định thang đo, mô hình
nghiên cứu và các giả thuyết trong mô hình đề xuất. Trong chương trình này tác giả
trình bày các nội dung về mô tả mẫu nghiên cứu, kết quả đánh giá thang đo, kết quả
phân tích mô hình cấu trúc tuyến tích S.E.M và thảo luận kết quả nghiên cứu.
4.1 Thống kê mẫu nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập từ 228 chuyên viên và 290 cán bộ quản lý đang công tác
tại các phòng ban trong các Ngân hàng TMCP trên địa bàn TP.HCM. Các biến liên
quan đến thông tin cá nhân của đối tượng được khảo sát được trình bày như sau:
Bảng 4.19: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Quy mô ngân hàng
Thâm niên công tác
Chức vụ
Độ tuổi
Giới tính Biến < 2000 Nhân viên 2000 ÷ < 3000 Nhân viên 3000 ÷ < 4000 Nhân viên 4000 ÷ < 5000 Nhân viên Trên 5000 Nhân viên < 3 năm 3 ÷ < 5 năm 5 ÷ < 10 năm 10 ÷ < 20 năm Trên 20 năm Nhân viên Chuyên viên Trưởng nhóm Phó / Trưởng phòng Giám Đốc 20 ÷ 25 tuổi 25 ÷ 30 tuổi 30 ÷ 40 tuổi 40 ÷ 50 tuổi Trên 50 tuổi Nam Nữ Tỷ lệ % 12.2% 5% 31.3% 8.9% 42.7% 52.9% 21.4% 5.8% 0.8% 19.1% 7.1% 36.9% 27.8% 23.0% 5.2% 4.6% 25.3% 46.5% 12.9% 10.6% 41.5% 58.5%
Tần số 63 26 162 46 221 274 111 30 4 99 37 191 144 119 27 24 131 241 67 55 215 303 Nguồn: tác giả thống kê
Câu trả lời của các đáp viên được tác giả nhập liệu vào file Excel, sau đó thống
kê mô tả một số đại lượng tiêu biểu: giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị trung bình, độ
lệch chuẩn cho từng biến quan sát (Phụ lục 07 – Bảng Descriptive Statistics).
49
4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo
4.2.1 Kiểm định thang đo thông qua Cronbach’s Alpha
Tác giả thực hiện phân tích Cronbach’s Alpha cho cả 4 nhân tố (POS, LMX,
WE, JP). Mỗi nhân tố bao gồm nhiều câu hỏi và kết quả chi tiết được trình bày trong
Phụ lục 08 – Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha (nghiên cứu chính thức). Trong
phần này, tác giả tóm tắt dữ liệu đã xử lý như sau:
Bảng 4.210: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha (nghiên cứu chính thức)
Biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến
POS – Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức (Cronbach’s Alpha = 0.848) POS 1 9.195 14.18 .633 .823
POS 2 13.56 .657 8.920 .817
POS 3 13.52 .664 8.946 .815
POS 5 13.55 .634 9.049 .823
POS 6 13.54 .693 8.755 .807
LMX – Mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên (Cronbach’s Alpha = 0.843)
LMX 1 17.51 .630 15.295 .817
LMX 2 17.59 .662 14.841 .811
LMX 3 17.60 .626 15.168 .817
LMX 4 17.56 .658 14.882 .812
LMX 5 17.63 .701 14.431 .804
LMX 6 17.54 .272 17.293 .869
LMX 7 17.62 .663 14.739 .811
WE – Sự gắn kết công việc (Cronbach’s Alpha = 0.869)
WE 1 WE 2 WE 3 WE 4 24.16 24.06 24.17 24.19 .756 .735 .687 .714 18.756 19.174 17.698 17.648 .817 .821 .820 .816
WE 5 WE 6 WE 7 WE 8 24.07 24.19 24.19 24.17 .123 .617 .597 .651 21.902 18.194 18.271 17.877 .889 .829 .831 .824
JP – Kết quả công việc (Cronbach’s Alpha = 0.811)
50
JP 1 9.929 16.88 .672 .758
JP 2 10.312 16.87 .616 .771
JP 3 10.190 16.92 .653 .763
JP 4 JP 5 9.817 12.253 16.90 16.64 .699 .179 .752 .869
JP 6 9.860 16.85 .698 .752
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng
Từ bảng tóm lược kết quả, dễ thấy rằng hệ số Cronbach’s Alpha của 4 nhân tố
lớn đều lớn hơn 0,6. Tuy nhiên hệ số tương quan biến tổng của một số biến quan sát
nhỏ hơn 0.3 không đạt yêu cầu cụ thể như sau:
- Biến LMX6 có tương quan biến tổng là 0,272 < 0,3 ➔ không đạt yêu cầu, loại
biến LMX6 và phân tích Cronbach’s Alpha lần 2 đối với nhân tố LMX.
- Biến WE5 có tương quan biến tổng là 0,123 < 0,3 ➔ không đạt yêu cầu, loại
biến WE5 và phân tích Cronbach’s Alpha lần 2 đối với nhân tố WE.
- Biến JP5 có tương quan biến tổng là 0,179< 0,3 ➔ không đạt yêu cầu, loại biến
JP5 và phân tích Cronbach’s Alpha lần 2 đối với nhân tố JP.
Tác giả tiến hành phân tích Cronbach’s Alpha lần 2 cho 03 nhân tố (LMX, WE,
JP). Tóm tắt dữ liệu đã xử lý lần 2 như sau:
Bảng 4.311: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha (nghiên cứu chính thức - lần 2)
Biến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến
LMX – Mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên (Cronbach’s Alpha = 0.869)
LMX 1 14.54 12.694 .640 .851
LMX 2 14.63 12.324 .663 .847
LMX 3 14.64 12.518 .647 .850
LMX 4 14.59 12.301 .670 .846
LMX 5 14.66 11.949 .703 .840
LMX 7 14.65 12.158 .678 .845
51
WE – Sự gắn kết công việc (Cronbach’s Alpha = 0.889)
20.63 .779 .865 16.864 WE 1
20.53 .711 .873 17.503 WE 2
20.64 .705 .870 15.851 WE 3
20.66 .729 .867 15.831 WE 4
20.66 .637 .879 16.307 WE 6
20.66 .618 .881 16.369 WE 7
20.63 .779 .865 16.864 WE 8
JP – Kết quả công việc (Cronbach’s Alpha = 0.869)
13.31 .691 .842 8.042 JP 1
13.30 .653 .851 8.307 JP 2
13.36 .676 .846 8.260 JP 3
13.33 .725 .834 7.915 JP 4
13.28 .721 .835 7.967 JP 6
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng
Từ bảng tóm lược kết quả, dễ thấy rằng hệ số Cronbach’s Alpha của 03 nhân tố
(LMX, WE, JP) lớn đều lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến
quan sát đều lớn hơn 0,3; như vậy có thể kết luận rằng thang đo đạt chuẩn và đo lường
tốt. Như vậy, tất cả các biến còn lại được tiếp tục đưa vào kiểm định ở bước phân tích
nhân tố khám phá (EFA).
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua Cronbach’s Alpha, tất cả
các biến được giữ lại được đưa vào để chạy EFA một lần duy nhất.
❖ Kết quả phân tích nhân tố EFA thu được kết quả như sau:
Hệ số KMO = 0,943 đạt yêu cầu > 0,5 và Sig Barlett’s Test = 0.000 < 0.05 phân -
tích nhân tố được chấp nhận với tập dữ liệu nghiên cứu.
Kết quả tổng quan phân tích EFA được thể hiện qua bảng sau:
52
Bảng 4.412: Kết quả phân tích EFA (nghiên cứu chính thức)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .943
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. 6558.997 253 .000
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng
Phụ lục 09 trình bày các kết quả khác trong phân tích EFA (nghiên cứu
chính thức), cụ thể như sau:
- Bảng Total Variance Explained: tổng phương sai trích là 56.042% (dòng số 4),
đồng thời có 4 nhân tố được tạo thành. Số liệu này cho biết 4 nhân tố giải thích
được 56.042% biến thiên của các biến quan sát; phần còn lại là do sai số ngẫu
nhiên hoặc các yếu tố khác ngoài mô hình.
- Bảng Pattern Matrix: dễ dàng nhận thấy có 4 cột, như vậy có 4 nhân tố được rút
ra; ngoài ra nó còn cho biết nhân tố nào bao gồm những câu hỏi nào:
✓ Nhân tố 1: gồm các biến quan sát LMX1, LMX2, LMX3, LMX4, LMX5,
LMX7; được đặt tên là “Mối quan hệ lãnh đạo nhân viên”.
✓ Nhân tố 2: gồm các biến quan sát WE1, WE2, WE3, WE4, WE6, WE7,
WE8; được đặt tên là “Sự gắn kết công việc”.
✓ Nhân tố 3: gồm các biến quan sát POS1, POS2, POS3, POS5, POS6,WE2;
được đặt tên là “Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức”.
✓ Nhân tố 4: gồm các biến quan sát JP1, JP2, JP3, JP4, JP6,WE1; được đặt
tên là “Kết quả thực hiện công việc”.
Như vậy, biến WE1 và WE2 xuất hiện ở cả 02 nhân tố. Biến WE1 xuất hiện ở
cả cột nhân tố thứ 2 và cột nhân tố thứ 4. Biến WE2 xuất hiện ở cả cột nhân tố
thứ 2 và cột nhân tố thứ 1. Do đó, tác giả sẽ loại 2 biến này và phân tích nhân tố
khám phá EFA lần 2.
❖ Kết quả sau khi thực hiện phân tích EFA lần 2 được thể hiện qua bảng sau:
53
Bảng 4.513: Kết quả phân tích EFA (nghiên cứu chính thức - lần 2)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .945
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. 5079.555 210 .000
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng
Dựa trên kết quả trên, tác giả đánh giá EFA dựa trên các tiêu chí sau:
Hệ số KMO = 0,945 đạt yêu cầu > 0,5 và Sig Barlett’s Test = 0.000 < 0.05 phân -
tích nhân tố được chấp nhận với tập dữ liệu nghiên cứu.
Tổng phương sai trích = 53.834 ≥ 50% và hệ số tải nhân tố của tất cả các biến -
đều lớn hơn 0.5.
Bảng Pattern Matrix: dễ dàng nhận thấy có 4 cột, như vậy có 4 nhân tố được rút -
ra; ngoài ra nó còn cho biết nhân tố nào bao gồm những câu hỏi nào. Và không
có biến quan sát nào cùng xuất hiện đồng thời ở các nhóm nhân tố.
Dựa theo kết quả trên cho thấy mô hình EFA là phù hợp (xem chi tiết kết quả
phân tích EFA tại Phụ lục 09 – Kết quả phân tích EFA (nghiên cứu chính thức) đính
kèm)
4.3 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả thực hiện phân tích
nhân tố khẳng định CFA, mô hình tới hạn được thiết lập, kết quả về độ phù hợp của
mô hình được thể hiện như Hình 4.1 – Kết quả CFA cho mô hình tới hạn.
Theo hình 4.1 – Kết quả CFA mô hình tới hạn, tác giả nhận thấy các hệ số đều
đạt chuẩn, cụ thể:
Chi-square/df=1.052<=3; -
CFI=0.998>0.9; -
GFI=0.966>0.9; -
RMSEA=0.010<=0.06; -
PCLOSE=1.000>0.05. -
54
Hình 4.19: Kết quả CFA mô hình tới hạn
Ngoài ra, tác giả cũng tính toán độ tin cậy tổng hợp (CR) và phương sai trích
(AVE) của các nhân tố như sau:
Bảng 4.614: Độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích
POS LMX WE JP CR 0.869 0.869 0.848 0.843 AVE 0.525 0.572 0.528 0.518
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng
55
Dễ dàng nhận thấy rằng độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích của các yếu tố
đều lớn hơn 0.5. Giá trị CR đều lớn hơn 0.7 và AVE đều lớn hơn 0.5, như vậy các
thang đo đáng tin cậy và tính hội tụ được đảm bảo.
Bảng 4.715: Giá trị MSV và SQRTAVE
AVE MSV SQRTAVE LMX POS WE JP
LMX 0.525 0.369 0.725 1
JP 0.572 0.426 0.756 0.577*** 1
POS 0.528 0.4 0.727 1 0.566*** 0.632***
WE 0.518 0.426 0.720 1 0.608*** 0.653*** 0.586***
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng
Căn bậc hai của AVE lớn hơn các tương quan giữa các biến với nhau, tất cả các
giá trị MSV nhỏ hơn AVE, do vậy tính phân biệt được đảm bảo.
Như vậy có thể kết luận mô hình phù hợp với thông tin thị trường và các biến
thành phần đều đạt được độ tin cậy. Kết quả phân tích chi tiết tại Phụ lục 10 – Kết quả
phân tích CFA.
4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu và giả thuyết
4.4.1 Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy tất cả các hệ số đều đạt
chuẩn:
Chi-square/df=1.052<=3; -
CFI=0.998>0.9; -
GFI=0.966>0.9; -
RMSEA=0.010<=0.06; -
PCLOSE=1.000>0.05. -
Có thể thấy, sau khi chạy mô hình cấu trúc S.E.M có thể kết luận mô hình là rất
tốt và phù hợp với thông tin thị trường và bộ dữ liệu nghiên cứu. Chi tiết Kết quả kiểm
định của mô hình được thể hiện ở Phụ lục 11 – Kết quả phân tích mô hình cấu trúc
S.E.M.
56
Hình 4.210: Kết quả phân tích S.E.M
4.4.2 Ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap
Bootstrap là bước cuối cùng trong quy trình nghiên cứu nhằm đánh giá độ tin
cậy của các ước lượng. Kết quả chi tiết của giai đoạn này được thể hiện trong Phụ lục
12 – Kết quả kiểm định bootstrap, được tóm lược thông qua bảng 4.8 sau:
Bảng 4.8 16: Kết quả chính trong kiểm định bootstrap
Mối quan hệ
SE
SE-SE
Mean
Bias
SE-Bias
C.R
WE
<---
LMX
0.049
0.001
0.404
-0.002
0.002
-1
WE
<---
POS
0.053
0.001
0.358
0.002
0.002
1
JP
<---
LMX
0.055
0.001
0.178
0.001
0.002
0.5
JP
<---
POS
0.057
0.001
0.324
0
0.002
0
JP
<---
WE
0.055
0.001
0.353
-0.003
0.002
-1.5
Nguồn: Tác giả thống kê
Ta có thể dễ dàng nhận thấy trị tuyệt đối của C.R rất nhỏ so với 2 nên có thể kết
luận là độ chệch rất nhỏ, không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Như vậy, các
ước lượng trong mô hình có tính tin cậy cao.
57
4.4.3 Kiểm định giả thuyết
Giả thuyết được xem là có ý nghĩa thống kê khi P-value<5%. Từ bảng kết quả
Regression Weights ở Phụ lục 11 – Kết quả phân tích mô hình cấu trúc S.E.M, cho
thấy P-value đều nhỏ hơn 5%, kết luận các biến thực sự tác động đến nhau. Đồng thời
các trọng số chưa chuẩn hóa mang dấu dương cũng cho thấy: Nhận thức về sự hỗ trợ
từ tổ chức, Mối quan hệ lãnh đạo nhân viên, Sự gắn kết công việc và Kết quả công
việc ảnh hưởng thuận chiều đến nhau.
Đối với bảng Standardized Regression Weights ở Phụ lục 11 – Kết quả phân
tích mô hình cấu trúc S.E.M, các hệ số hồi quy chuẩn hóa đều dương, chứng tỏ các
biến Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, Mối quan hệ lãnh đạo nhân viên, Sự gắn kết
công việc và Kết quả công việc có sự tác động thuận chiều. Từ đó, ta có thể kết luận
như sau tại các Ngân hàng TMCP ở TP.HCM:
Nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức có tác động dương đến sự gắn kết công việc -
của nhân viên (trọng số đã chuẩn hóa của mối quan hệ này là 0.356).
Mối quan hệ lãnh đạo nhân viên có tác động dương đến sự gắn kết công việc -
của nhân viên (trọng số đã chuẩn hóa của mối quan hệ này là 0.406).
Sự gắn kết công việc có tác động dương đến kết quả công việc của nhân viên -
(trọng số đã chuẩn hóa của mối quan hệ này là 0.355).
Nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức có tác động dương đến kết quả thực hiện -
công việc của nhân viên (trọng số đã chuẩn hóa của mối quan hệ này là 0.324).
Mối quan hệ trao đổi lãnh đạo – nhân viên có tác động dương đến kết quả công -
việc của nhân viên (trọng số đã chuẩn hóa của mối quan hệ này là 0.177).
Như vậy, cả năm giả thuyết đặt ra của mô hình nghiên cứu đều được chấp nhận.
Ngoài ra, từ các trọng số đã chuẩn hóa trong Phụ lục 11 – Kết quả phân tích mô hình
cấu trúc S.E.M, ta có thể đúc kết thêm một số kết luận như sau:
- Trong các nhân tố tác động đến sự gắn kết công việc, mối quan hệ lãnh đạo
nhân viên là nhân tố có tác động mạnh mẽ nhất, tiếp đến là nhân tố Nhận thực
về sự hỗ trợ từ tổ chức.
58
- Để tác động đến kết quả công việc của nhân viên cần quan tâm đến mức độ gắn
kết công việc của nhân viên; tăng cường các hoạt động hỗ trợ từ tổ chức đối với
nhân viên và cải thiện mối quan hệ lãnh đạo nhân viên.
Đối với bảng Squared Multiple Correlations Phụ lục 11 – Kết quả phân tích mô
hình cấu trúc S.E.M ta thu được kết quả sau:
- Giá trị R2 với hồi quy của biến phụ thuộc WE là 0.455. Như vậy, các biến độc
lập có ý nghĩa thống kê giải thích được 45.5% sự biến thiên của biến WE.
- Giá trị R2 với hồi quy của biến phụ thuộc JP là 0.539. Như vậy, các biến độc
lập có ý nghĩa thống kê giải thích được 53.9% sự biến thiên của biến JP.
4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu kiểm tra tác động của nhận thức về
sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên đến sự gắn kết công việc và kết
quả công việc của nhân viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Nhận thức về sự hỗ trợ
của tổ chức có tác động dương đến sự gắn kết công việc của nhân viên; (2) Mối quan
hệ lãnh đạo nhân viên có tác động dương đến sự gắn kết công việc của nhân viên; (3)
Sự gắn kết công việc có tác động dương đến kết quả công việc của nhân viên; (4)
Nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức có tác động dương đến kết quả thực hiện công việc
của nhân viên. (5) Mối quan hệ trao đổi lãnh đạo – nhân viên có tác động dương đến
kết quả công việc của nhân viên.
Theo tìm hiểu của tác giả, trên thế giới chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu
đồng thời cả 04 khái niệm nghiên cứu trên. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu so với các
kết quả nghiên cứu trước đây có sự tương đồng về tác động, sự tương quan từng cặp
của các nhân tố và không có nhân tố nào có ý nghĩa trong các mô hình nghiên cứu
trước đây bị loại trong nghiên cứu này. Cụ thể:
- Nghiên cứu cho thấy Nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức có tác động dương đến
sự gắn kết công việc của nhân viên là tương đồng với nghiên cứu của của
Osman Karatepe & Mehmet Aga (2016); Nghiên cứu của Ishfaq Ahmed và
cộng sự (2014)
- Nghiên cứu cho thấy Nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức có tác động dương đến
kết quả thực hiện công việc của nhân viên là tương đồng với nghiên cứu của
59
Osman Karatepe & Mehmet Aga (2016); Nghiên cứu của Ishfaq Ahmed và
cộng sự (2014).
- Nghiên cứu cho thấy Sự gắn kết công việc có tác động dương đến kết quả công
việc của nhân viên là tương đồng với nghiên cứu của Nghiên cứu của
Kimberley Breevaart và cộng sự (2015); Nghiên cứu của Min-Seong Kim,
Dong-Woo Koo (2016); Nghiên cứu của Upasna A. Agarwal và cộng sự
(2012).
- Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ lãnh đạo nhân viên có tác động dương đến sự
gắn kết công việc của nhân viên là tương đồng với nghiên cứu của Kimberley
Breevaart và cộng sự (2015); Nghiên cứu của Upasna A. Agarwal và cộng sự
(2012); Nghiên cứu của Min-Seong Kim, Dong-Woo Koo (2016)
- Nghiên cứu cho thấy Mối quan hệ trao đổi lãnh đạo – nhân viên có tác động
dương đến kết quả công việc của nhân viên là tương đồng với nghiên cứu của
Nghiên cứu của Kimberley Breevaart và cộng sự (2015); Nghiên cứu của G.
Casimir, Y.N.K.Ng, K.Y.Wang and G. Ooi, (2014).
60
Tóm tắt Chương 4
Trong chương 4, tác giả đã lần lượt trình bày kết quả kiểm định thang đo, mô
hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu đề xuất.
Thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha có thể kết luận rằng thang đo đạt chuẩn
và đo lường tốt. Tác giả tiếp tục thực hiện phương pháp phân tích nhân tố khám phá
EFA, CFA kết quả cho thấy mô hình là phù hợp. Sau khi chạy mô hình cấu trúc S.E.M
tác giả rút ra kết luận mô hình là rất tốt và phù hợp với thông tin thị trường và bộ dữ
liệu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu giữ nguyên năm giả thuyết nghiên cứu được đề
xuất ban đầu.
61
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Dựa trên kết quả nghiên cứu trong chương 4, trong Chương 5, tác giả tóm lược
lại nội dung nghiên cứu, trình bày phần kết luận đưa ra hàm ý quản trị của nghiên cứu,
cũng như những hạn chế còn tồn đọng và nêu hướng khắc phục cho những nghiên cứu
tiếp theo.
5.1 Kết luận
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu kiểm tra tác động của nhận thức về sự hỗ
trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên đến sự gắn kết công việc và kết quả
công việc của nhân viên. Mối quan hệ này đã được nghiên cứu rộng rãi trong nhiều bài
báo, bài nghiên cứu trước đây, ở nhiều quốc gia, ngành nghề cũng như quy mô doanh
nghiệp khác nhau. Đề tài đóng góp vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn thông qua kết quả
nghiên cứu định tính và định lượng được kiểm chứng tại các Ngân hàng TMCP trên
địa bàn TP.HCM.
Từ nghiên cứu lý thuyết, tác giả đã xây dựng mô hình đề xuất ban đầu bao gồm
04 yếu tố (1) Nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức, (2) Mối quan hệ lãnh đạo nhân viên,
(3) Sự gắn kết công việc, (4) Kết quả công việc. Trong nghiên cứu này, đối với thang
đo Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức tác giả sử dụng thang đo 06 mục được xây dựng
và kiểm nghiệm bởi Eisenberger và cộng sự (2001). Sử sụng thang đo 7 mục được đề
xuất bởi Graen & Uhl-Bien (1995) để đo lường mối quan hệ trao đổi lãnh đạo – nhân
viên. Mức độ gắn kết công việc được đo bằng cách sử dụng thang đo của Utrecht
(Schaufeli, Bakker, & Salanova, 2006). Sự gắn kết công việc bao gồm ba yếu tố (sức
sống, sự cống hiến và sự say mê) được đo bằng ba mục. Kết quả công việc được đo
lường dựa trên sự tự đánh giá của nhân viên. được xác định từ thang đo của Nguyễn
Đình Thọ và cộng sự (2011) và của Sidra Shan và cộng sự (2015).
Các thang đo trên được các nhà nghiên cứu trên thế giới sử dụng để thực
nghiệm, nghiên cứu về các tác động của nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan
hệ lãnh đạo nhân viên đến sự gắn kết công việc và kết quả công việc của nhân viên
trong các khu vực, lĩnh vực ngành nghề khác nhau trên thế giới. Cụ thể, Nghiên cứu
của Osman Karatepe & Mehmet Aga (2016) về Ảnh hưởng của việc thực hiện nhiệm
vụ tổ chức (OMF) và nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức (POS) đến kết quả thực hiện
62
công việc: vai trò trung gian của sự gắn kết công việc; Nghiên cứu của Gian Casimir
và cộng sự (2014) về mối quan hệ lãnh đạo nhân viên, nhân thức về sự hỗ trợ từ tổ
chức, cam kết tình cảm và kết quả công việc trong vai trò; Nghiên cứu của Kimberley
Breevaart và cộng sự (2015) về mối quan hệ lãnh đạo nhân viên, sự gắn kết công việc
và kết quả thực hiện công việc; Nghiên cứu của Upasna A. Agarwal và cộng sự (2012)
về liên kết giữa mối quan hệ lãnh đạo nhân viên , hành vi làm việc sáng tạo và ý định
nghỉ việc: Vai trò trung gian của sự gắn kết công việc và nhiều nghiên cứu khác nữa.
Dựa vào thang đo và kết quả của các nghiên cứu trên, tác giả sử dụng phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng để kiểm định dữ liệu thực tế tại các Ngân
hàng TMCP trên địa bàn TP.HCM. Đầu tiên, trên cơ sở kế thừa các thang đo gốc, các
khái niệm nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu đề xuất, phỏng vấn nhóm tập trung
được tiến hành nhằm phát triển, điều chỉnh các thang đo cho phù hợp với bối cảnh tại
Việt Nam và đặc điểm riêng biệt đối với nhân viên ngành ngân hàng. Kết quả của
phỏng vấn nhóm tập trung cho thấy mô hình nghiên cứu đề xuất được thống nhất cao,
không phát hiện thêm nhân tố mới để đo lường các khái niệm nghiên cứu, và có một số
điều chỉnh về mặt diễn đạt làm rõ các yếu tố, đồng thời lược bỏ một số câu hỏi/yếu tố
được nhóm chuyên gia đánh giá là không cần thiết và không phù hợp để triển khai
thực tế trong ngành ngân hàng tại Việt Nam.
Sau khi hoàn thiện thang đo, tác giả tiến hành các kỹ thuật định lượng để kiểm
định thang đo và mối quan hệ giữa bốn khái niệm nghiên cứu:
- Việc sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy thang đo đạt chuẩn và đo lường
tốt. Đồng thời tác giả cũng loại bỏ một số biến được đánh giá là không đóng
góp nhiều đối với việc mô tả khái niệm nghiên cứu, cụ thể: Yếu tố nhân viên tin
tưởng vào sếp trực tiếp của mình đến mức sẽ bảo vệ cho các quyết định của sếp
nếu như sếp không có mặt ở đó được đánh giá là không tương đồng với các
biến quan sát còn lại trong quá trình khảo sát. Tương tự, Yếu tố tự hào về công
việc mà mình làm được đánh giá là không tương đồng với các biến quan sát còn
lại trong việc thể hiện nhân tố “sự gắn kết công việc”; cũng như tiêu chí “Đôi
khi tôi làm việc một cách chăm chỉ hơn bởi vì tôi thích làm tốt công việc đó”
cũng được loại bỏ do không đóng góp nhiều vào việc đo lường kết quả thực
hiện công việc của nhân viên.
63
Sau đó, tác giả tiến hành kỹ thuật phân tích EFA và kết quả cho thấy các biến -
trong tổng thể có tương quan với nhau cũng như các nhân tố đo lường. Sau khi
thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả thực hiện phân tích nhân tố
khẳng định CFA, mô hình tới hạn được thiết lập, kết quả cho thấy mô hình phù
hợp với thông tin thị trường và các biến thành phần đều đạt được độ tin cậy.
- Cuối cùng, phân tích mô hình cấu trúc S.E.M cho thấy mô hình là rất tốt và phù
hợp với thông tin thị trường và bộ dữ liệu nghiên cứu, đồng thời dẫn đến việc
chấp thuận năm giả thuyết nghiên cứu. Điều đó có nghĩa là:
+ Nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức có tác động dương đến sự gắn kết công
việc của nhân viên.
+ Mối quan hệ lãnh đạo nhân viên có tác động dương đến sự gắn kết công
việc của nhân viên.
+ Sự gắn kết công việc có tác động dương đến kết quả công việc của nhân
viên.
+ Nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức có tác động dương đến kết quả thực
hiện công việc của nhân viên.
+ Mối quan hệ trao đổi lãnh đạo – nhân viên có tác động dương đến kết quả
công việc của nhân viên.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các nhân tố tác động đến sự gắn kết công
việc, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên là nhân tố có tác động mạnh mẽ nhất, tiếp
đến là nhân tố Nhận thực về sự hỗ trợ từ tổ chức; để tác động đến kết quả công
việc của nhân viên cần quan tâm đến mức độ gắn kết công việc của nhân viên;
tăng cường các hoạt động hỗ trợ từ tổ chức đối với nhân viên và cải thiện mối
quan hệ lãnh đạo nhân viên.
5.2 Hàm ý quản trị
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tác động giữa 04 khái nhiệm nghiên cứu: nhận
thức về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên, sự gắn kết công việc và
kết quả công việc. Bên cạnh việc trình bày các kết quả lý thuyết, đề tài cũng đóng góp
một số hàm ý quản trị giúp các nhà lãnh đạo hiểu rõ hơn tầm quan trọng của nhận thức
về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên trong việc duy trì và gia tăng
64
sự gắn kết công việc cũng như kết quả công việc của nhân viên, nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực.
5.2.1 Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức
Bảng 5. 17: Giá trị trung bình các biến quan sát nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức
Biến quan sát N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
1 POS1 518 5 2.91 .909
1 POS2 518 5 3.53 .942
1 POS3 518 5 3.56 .930
1 POS5 518 5 3.54 .938
1 518 5 3.54 .942 POS6
Nguồn: Tác giả thống kê
Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức vừa có tác động đến sự gắn kết công việc của
nhân viên vừa có tác động trực tiếp đến kết quả công việc của nhân viên. Sự gắn kết
công việc được xem như có vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa nhận thức về sự
hỗ trợ từ tổ chức.
Theo bảng 5.1, Các thang đo của biến “Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức” đều
đạt trên giá trị trung bình. Trong đó biến POS1 “Ngân hàng đánh giá cao những đóng
góp của tôi”đạt giá trị thấp nhất trong thang đo “Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức”.
Điều này phản ánh thực trạng rằng nhân viên không cảm thấy Ngân hàng đánh giá cao
những đóng góp của họ. Vì vậy, các Ngân hàng TMCP cần chú trọng trong công tác
đánh giá thành tích CBNV tại đơn vị mình. Bởi vì, nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức
có liên quan tích cực đến kỳ vọng thưởng, phần thưởng có thể không chính thức (ví
dụ: khen ngợi, cố vấn) hoặc chính thức (khuyến mãi, tăng lương). Do đó, ngân hàng
cần thể hiện rõ sự quan tâm của tổ chức đến thành tích của nhân viên. Các chính sách
khen thưởng phúc lợi rõ ràng, hoặc các tưởng thưởng thường xuyên dựa trên kết quả
công việc của nhân viên sẽ giúp nâng cao nhận thức của nhân viên về sự quan tâm và
hỗ trợ từ tổ chức và tăng cường sự gắn kết với công việc.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cần quan tâm đến nhân viên nhiều hơn, chú trọng hơn
trong công tác phát triển các chương trình đào tạo, tìm kiếm và phát triển nguồn nhân
65
lực nội bộ, tạo điều kiện cho CBNV tham gia các chương trình tự khám phá năng lực
bản thân, phát triển và nâng cao năng lực bản thân. Những hoạt động liên quan đến các
chương trình đào tạo và phát triển đội ngũ được tổ chức thường xuyên và truyền thông
rõ ràng sẽ nâng cao nhận thức cửa người lao động rằng Ngân hàng quan tâm đến các
mục tiêu và giá trị của cá nhân trong tổ chức, đồng thời, giúp cá nhân người lao động
có thể nhận ra năng lực của bản thân, điểm mạnh điểm yếu của cá nhân và tìm kiếm vị
trí công việc phù hợp với năng lực riêng biệt ấy.
Đi cùng các hành động thiết thực như xây dựng các chương trình hỗ trợ nhân
viên phát triển nghề nghiệp, các chính sách khen thưởng phúc lợi phù hợp. Ngân hàng
TMCP cần phải tăng cường các hoạt động truyền thông, truyền đạt cho nhân viên về
sự sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ từ tổ chức, để nhân viên biết được rằng khi họ cần tổ chức
sẽ hỗ trợ họ thực hiện công việc của mình và đối phó với các tình huống căng thẳng
một cách hiệu quả. Như vậy sẽ gia tăng gia tăng nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức của
nhân viên.
5.2.2 Mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên
Bảng185.2: Giá trị trung bình các biến quan sát mối quan hệ lãnh đạo nhân viên
Biến quan sát N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
LMX1 518 5 3.00 .851 1
LMX2 518 5 2.92 .895 1
LMX3 518 5 2.91 .876 1
LMX4 518 5 2.95 .892 1
LMX5 518 5 2.88 .924 1
LMX7 518 5 2.89 .911 1
Nguồn: Tác giả thống kê
Tương tự như nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo – nhân
viên có tác động đến sự gắn kết công việc và cả kết quả công việc.
Theo bảng 5.1, Các thang đo của biến “Mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên” đểu
đạt thấp hơn mức giá trị trung bình. Trong đó biến LMX1 - Sếp trực tiếp hài lòng với
66
những điều tôi làm đạt ngang bằng mức trung bình. Điều đó cho thấy, mức độ đồng ý
của những người khảo sát về các biến quan sát trong thang đo Mối quan hệ lãnh đạo
nhân viên là dưới mức trung bình. Điều đó có nghĩa là các Ngân hàng TMCP cần phải
đặc biệt quan tâm đến chất lượng mối quan hệ lãnh đạo nhân viên trong các đơn vị của
mình. Các Ngân hàng TMCP cần tập trung vào việc cải thiện chất lượng mối quan hệ
lãnh đạo nhân viên tại đơn vị họ để hoạt động quản trị nhân sự đạt được những hiệu
quả như kỳ vọng. Theo đó, các NHTM nên phát triển một nền văn hóa tổ chức mà ở
đó tất cả các thành viên trong tổ chức đối xử với người khác với đầy sự tôn trọng để
cải thiện chất lượng của các mối quan hệ người theo dõi.
Ngoài ra, các Ngân hàng cũng nên xem xét tăng cường tổ chức những chương
trình đào tạo nâng cao năng lực của đội ngũ lãnh đạo; chương trình truyền thông đến
đội ngũ nhân viên để họ hiểu, đồng cảm và chia sẻ với những khó khăn của Lãnh đạo;
Hoặc tổ chức nhiều các chương trình nội bộ gắn kết nhân viên; tạo sân chơi để đội ngũ
Lãnh đạo và đội ngũ CBNV xóa bỏ những rào cản công việc và sẳn sàng chia sẽ thông
tin với nhau hơn.
5.2.3 Sự gắn kết công việc
Bảng195.3: Giá trị trung bình các biến quan sát sự gắn kết công việc
Biến quan sát N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
WE3 518 5 3.43 .925 1
WE4 518 5 3.41 .905 1
WE6 518 5 3.41 .922 1
WE7 518 5 3.41 .933 1
WE8 518 5 3.42 .936 1
Nguồn: Tác giả thống kê
Sự gắn kết công việc được xác định có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến kết
quả công việc. Thang đo biến “Sự gắn kết công việc” đều có các giá trị trung bình cao
hơn giá trị trung gian và xấp xỉ gần bằng nhau giữa các biến quan sát. Sự gắn kết công
việc ngoài sự tác động đến kết quả công việc còn chịu ảnh hưởng từ nhận thức về sự
hỗ trợ từ tổ chức và mối quan hệ lãnh đạo nhân viên.
67
5.2.4 Kết quả công việc
Thang đo biến “Kết quả công việc” đều có các giá trị trung bình cao hơn giá trị
trung gian và gần bằng nhau giữa các biến quan sát. Kết quả công việc của nhân viên
được xác định chịu tác động của nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, mối quan hệ lãnh
đạo nhân viên và sự gắn kết công việc. Trong đó sự gắn kết công việc có tác động trực
tiếp và mạnh mẽ nhất. Do đó, các Ngân hàng ngoài việc cải thiện mối quan hệ lãnh
đạo nhân viên tại đơn vị mình và tập trung vào việc hỗ trợ cho các nhân viên của mình
thì cũng rất cần phải nghiên cứu về những cách thức để gia tăng sự gắn kết công việc
của nhân viên vì nó là một nhân tố quan trọng trong việc thực hiện công việc của nhân
viên. Trong bối cảnh ngành ngân hàng đang đối mặt với vô vàn khó khăn và thách
thức, kỳ vọng của Ban Lãnh đạo đối với mỗi công việc, mỗi cá nhân trong tổ chức là
cao hơn bao giờ hết thì để người lao động phải nổ lực hoàn thiện và đáp ứng yêu cầu
công việc các Nhà Lãnh đạo trong Ngân hàng cần phải dành sự quan tâm đặc biệt đến
“sự gắn kết công việc của nhân viên”. Các Ngân hàng cần có những hoạt động để đánh
giá lựa chọn những nhân sự phù hợp, để kích thích khơi dậy niềm say mê, hứng thú
với công việc của nhân viên trong tổ chức.
Bảng 205.4: Giá trị trung bình các biến quan sát kết quả công việc
Biến quan sát N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
JP1 518 5 3.33 .878 1
JP2 518 5 3.35 .854 1
JP3 518 5 3.29 .844 1
JP4 518 5 3.32 .875 1
518 5 3.36 .868 1 JP6
Nguồn: Tác giả thống kê
5.3 Đóng góp của đề tài
Mục tiêu của đề tài là kiểm tra tác động của nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức,
mối quan hệ lãnh đạo nhân viên đến sự gắn kết công việc và kết quả công việc của
nhân viên. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy: (1) Nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức có
tác động dương đến sự gắn kết công việc của nhân viên; (2) Mối quan hệ lãnh đạo
68
nhân viên có tác động dương đến sự gắn kết công việc của nhân viên; (3) Sự gắn kết
công việc có tác động dương đến kết quả công việc của nhân viên; (4) Nhận thức về sự
hỗ trợ của tổ chức có tác động dương đến kết quả thực hiện công việc của nhân viên.
(5) Mối quan hệ lãnh đạo nhân viên có tác động dương đến kết quả công việc của nhân
viên.
Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học cho những nhà nghiên cứu về kết quả công
việc của nhân viên và có ý nghĩa thực tiễn cho những nhà quản trị nhân sự của các
ngân hàng. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ 04 khái niệm nghiên cứu (1) Nhận thức về
sự hỗ trợ của tổ chức, (2) Mối quan hệ lãnh đạo nhân viên, (3) Sự gắn kết công việc,
(4) Kết quả công việc, giúp các nhà quản lý tại các Ngân hàng TMCP hiểu rõ hơn tầm
quan trọng của 04 nhân tố này để có những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của nguồn nhân lực.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả cũng đã đưa ra các hàm ý quản trị và đề xuất với
các nhà quản lý nhằm nâng cao kết quả công việc của nhân viên thông qua nhận thức
về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên tại một số Ngân hàng TMCP
trên địa bàn TPHCM.
5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tương lai
Đề tài đã chứng minh được mối quan hệ phức tạp và đồng thời của nhận thức
về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên đến sự gắn kết công việc và
kết quả công việc của nhân viên tại các Ngân hàng TMCP trên địa bàn TP.HCM. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện nghiên cứu vẫn không thể nào tránh khỏi một vài hạn
chế nhất định và kì vọng sẽ được khắc phục trong tương lai.
Thứ nhất, đề tài có phạm vi khảo sát tại một số Ngân hàng TMCP trên địa bàn
TP.HCM và phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Điều này có thể dẫn đến việc phản ánh
kết quả chưa khách quan và mang tính tổng quát, có thể áp dụng tại các khu vực, lĩnh
vực khác.
Thứ hai, đối tượng tham gia khảo sát là một số các chuyên viên và cán bộ quản
lý đang công tác tại Ngân hàng được lựa chọn ngẫu nhiên. Điều này có thể dẫn đến
việc phản ánh kết quả chưa khách quan và mang tính tổng quát.
69
Thứ ba, đề tài đã tìm ra các tác động của nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức,
mối quan hệ lãnh đạo nhân viên đến sự gắn kết công việc; cũng như tác động của nhận
thức về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên và sự gắn kết công việc
đến kết quả công việc của nhân viên. Tuy nhiên, do thời gian hạn chế đề tài chưa đi
sâu nghiên cứu các nhân tố để tăng cường nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, mối quan
hệ lãnh đạo nhân viên và sự gắn kết công việc để có thể đưa ra những hàm ý quản trị
cụ thể hơn, rõ ràng hơn để giúp các Ngân hàng tăng cường hoạt động quản trị nhân sự
hiệu quả hơn.
Thứ tư, đề tài sử dụng các thang đo được nghiên cứu và kiểm nghiệm bởi các
nhà nghiên cứu trên thế giới để đo lường các nhân tố nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức,
mối quan hệ lãnh đạo nhân viên, sự gắn kết công việc và kết quả công việc nhân viên.
Tuy nhiên, đối với thang đo kết quả công việc được đo lường dựa trên sự tự đánh giá
của nhân viên. Mặc dù tự đánh giá được chỉ trích vì kém chính xác hơn so với các yếu
tố khách quan. Nhưng nó có giá trị khi bảo đảm ẩn danh và/ hoặc cá nhân cảm thấy
không cần phải thể hiện bản thân để tạo lợi thế công việc, đánh giá hiệu quả và mục
đích xã hội (Van der Heijden và Nijhof, 2004; Rego và Cunha, 2008) như trong trường
hợp nghiên cứu này.
Xuất phát từ những hạn chế đó, tác giả xin phép được trình bày giải pháp cho
hướng nghiên cứu tiếp theo với kì vọng sẽ khắc phục những nhược điểm này trong
tương lai:
Thứ nhất là mở rộng nghiên cứu sang những lĩnh vực khác, như sản xuất,
thương mại, hành chính...; hoặc ở những khu vực kinh tế khác của Việt Nam để khám
phá những đặc điểm khác biệt tại các doanh nghiệp này.
Thứ hai là mở rộng đối tượng tham gia khảo sát để mang đến cái nhìn đa chiều
hơn tổng thể hơn từ những đối tượng chưa tiến hành nghiên cứu.
Thứ ba là mở rộng nghiên cứu các nhân tố để tăng cường nhận thức về sự hỗ trợ
từ tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên và sự gắn kết công việc để có thể đưa ra
những hàm ý quản trị cụ thể hơn, rõ ràng hơn để giúp các Ngân hàng tăng cường hoạt
động quản trị nhân sự hiệu quả hơn.
70
Thứ tư là sử dụng thang đo kết quả công việc của những tác giả khác, đo lường
kết quả công việc dựa trên các yếu tố khách quan mà không dựa trên sự tự đánh giá
của nhân viên để kiểm định lại tác động của nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức, mối
quan hệ lãnh đạo nhân viên và sự gắn kết công việc đến kết quả công việc của nhân
viên.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Chính phủ (2012), Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 ban hành
kèm theo Quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015;
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. TP.HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Agarwal, U., Datta, S., Blake‐Beard, S. and Bhargava, S. (2012). Linking LMX,
innovative work behaviour and turnover intentions. Career Development
International, Vol. 17 Iss 3 pp. 208- 230.
Ahmed, I., Khairuzzaman Wan Ismail, W. and Mohamad Amin, S. (2014).
Employee’s reciprocation of organizational support and leader-member
exchange, Management Research Review, Vol. 37 Iss 11 pp.
Bauer, Tayla, Erdogan, Berrin. (2015). The Oxford Handbook of Leader-Member
Exchange. New York, NY 10016: Oxford University Press.
Breevaart, K., Bakker, A.B., Demerouti, E., Van den Heuvel, M. (2015). Leader-
member exchange, work engagement, and job performance, Journal of
Managerial Psychology, Vol. 30 Iss 7 pp.
Casimir, G., Ng, Y.N.K., Wang, K.Y. & Ooi, G. (2014). The relationships amongst
leadermember exchange, perceived organizational support, affective
commitment, and in-role performance, Leadership & Organization
Development Journal, Vol. 35 Iss 5 pp. 366 – 385.
Choy, J., McCormack, D. and Djurkovic, N. (2016). Leader-member exchange and job
performance: the mediating roles of delegation and participation, Journal of
Management Development, Vol. 35 Iss 1 pp.
Deluga, R. J. (1998). Leader-Member Exchange Quality and Effectiveness Ratings:
The Role of Subordinate-Supervisor Conscientiousness Similarity. Group &
Organization Management. 23 (2): 189–216.
Eisenberger, R. and Rhoades, L. (2002). Perceived organizational support: a review of
the literature. Journal of Applied Psychology, Vol. 87 No. 4, pp. 698-714.
Eisenberger, R., Armeli, S., Rexwinkel, B., Lynch, P. D., & Rhoades, L. (2001).
Reciprocation of perceived organizational support. Journal of Applied
Psychology, 86(1), 42–51.
Eisenberger, R., Fasolo, P. and Davis-La Mastro, V. (1990). Perceived organizational,
support and employee diligence, commitment, and innovation. Journal of
Applied Psychology, Vol. 75 No. 1, pp. 51-59.
Eisenberger, R., Huntington, R., Hutchison, S., & Sowa, D. (1986). Perceived
organizational support. Journal of Applied Psychology, 71(3), 500–507.
Fox S, Dinur Y. (1988) . Validity of self-assessments: a field evaluation.
Fuller, J., Hester, K., Barnett, T., Frey, L. and Relyea, C. (2006). Perceived
organizational support and perceived external prestige: predicting
organizational attachment for university faculty, staff, and administrators. The
Journal of Social Psychology, Vol. 146 No. 3, pp. 327-347.
George, J. M., Reed, T. F., Ballard, K. A., Colin, J., & Fielding, J. (1993). Contact
with AIDS patients as a source of work-related distress: Effects of
organizational and social support. Academy of Management Journal, 36(1),
157-171.
Gerstner, C.R., & Day, D.V. (1997). Meta-analytic review of leader-member exchange
theory: Correlates and construct issues. Journal of Applied Psychology, 82,827-
844.
Goodman, S.A., & Svyantek, D.J. (1999). Person-organization fit and contextual
performance: Do shared values matter. Journal of Vocational Behavior, 55,254-
275.
Graen, G. B. & Uhl-Bien, M. (1995). The Relationship-based approach to leadership:
Development of LMX theory of leadership over 25 years: Applying a multi-
level, multi-domain perspective. Leadership Quarterly 6 (2): 219–247.
Graen, G.B., & Uhl-Bien, M. (1991a). The transformation of professionals into self-
managing and partially self-designing contributions: Toward a theory of leader-
making. Journal of Management Systems,3(3), 33-48.
Graen, G.B., & Uhl-Bien, M. (1991b). Partnership-making applies equally well to
teammate-sponsor teammate-competence network, and teammate-teammate
relationships. Journal of Management Systems, 3(3), 49-54.
Graen, G.B., Wakabayashi, M., Graen, M.R. and Graen, M.G. (1990). International
generalizability of American hypotheses about Japanese management progress:
a strong inference investigation. Leadership Quarterly, Vol. 1, pp. 1-23.
Hair J.F, et al. (2006). Multivariate data analysis, 6th Ed. Upper Saddle River, N.J. :
Pearson Prentice Hall.
Karatepe, O.M. (2011b). Procedural justice, work engagement, and job outcomes:
evidence from Nigeria, Journal of Hospitality Marketing and Management,
Vol. 20 No. 8, pp. 855-878.
Karatepe, O.M. (2012). Perceived organizational support, career satisfaction, and
performance outcomes: a study of hotel employees in Cameroon, International
Journal of Contemporary Hospitality Management, Vol. 24 No. 5, pp. 735-752.
Karatepe, O.M. (2015). High-performance work practices, perceived organizational
support, and their effects on job outcomes: test of a meditational model,
International Journal of Hospitality and Tourism Administration,Vol. 16 No. 3
Karatepe, O.M and Aga, M. (2016). The effects of organization mission fulfillment
and perceived organizational support on job performance: the mediating role of
work engagement, International Journal of Bank Marketing, Vol. 34 Iss 3 pp.
Kim, M. and Koo, D. (2016). Linking LMX, engagement, innovative behavior, and job
performance in hotel employees. International Journal of Contemporary
Hospitality Management.
Liden, R., & Graen, G.B. (1980). Generalizability of the vertical dyad linkage model
of leadership. Academy of Management Journal, 23, 451-465.
Liden, R.C.; Sparrowe, R.T.; Wayne, S.J. (1997). Leader-member exchange theory:
The past and potential for the future. Research in Personnel and Human
Resources Management. 15: 47–119.
Macey, W.H. and Schneider, B. (2008). The meaning of employee engagement.
Industrial and Organizational Psychology, Vol. 1 No. 1, pp. 3-30.
Macey, W.H., Schneider, B., Barbera, K.M. and Young, S.A. (2009). Employee
Engagement: Tools for Analysis, Practice and Competitive Advantage. Wiley-
Blackwell, New York, NY.
Motowidlo, S. J. (2003). Job performance. In W. C. Borman, D. R. Ilgen, & R. J.
Klimoski (Eds.), Handbook of psychology: Vol.12. Industrial and
organizational psychology (pp. 39-53). Hoboken, NJ: John Wiley & Sons.
Motowidlo, S. J. and Van Scotter, J. R. (1994). Evidence that task performance should
be distinguished from contextual performance. Journal of Applied
Psychology,79(4), 475-480.
Nguyen, T. D. & Nguyen, T. T. M. (2012). Psychological Capital, Quality of Work Life,
and Quality of Life of Marketers. Journal of Macromarketing, 32(1), 87–95.
Rego, A. and Cunha, Miguel P. (2008). Authentizotic Climates and Employee
Happiness: Pathways to Individual Performance? Journal of Business Research
,61 (7), 739-752.
Scandura, T. A., & Graen, G. B. (1984). Moderating effects of initial leader-member
exchange status on the effects of a leader intervention. Journal of Applied
Psychology, 68, 428-436.
Schaufeli, W.B., Bakker, A.B. and Salanova, M. (2006). The measurement of work
engagement with a short questionnaire: a cross-national study. Educational and
Psychological Measurement,Vol. 66 No. 4, pp. 701-716.
Schaufeli, W. B., Salanova, M., Gonzáles-Romá, V. and Bakker, A.B. (2002). The
measurement of engagement and burnout: a two sample confirmatory factor
analytic approach, Journal of Happiness Studies,Vol. 3 No. 1, pp. 71-92.
Schaufeli, W. B., Bakker, A. B. & Salanova, M. (2006a). The measurement of work
engagement with a short questionnaire: A cross-national study. Educational and
Psychological Measurement, 66, 701–716.
Shan, S., Ishaq, H. and Shaheen, M. (2015). Impact of organizational justice on job
performance in libraries: Mediating role of leader-member exchange
relationship. Library Management, Vol. 36 Issue: 1/2, pp.70-85.
Shore, L. and Tetrick, L. (1991). A construct validity study of the survey of perceived
organizational support. Journal of Applied Psychology, Vol. 76 No. 5, pp. 637-
643.
Shore, L. and Wayne, S. (1993). Commitment and employee behavior: comparison of
affective commitment and continuance commitment with perceived
organizational support. Journal of Applied Psychology, Vol. 78 No. 5, pp. 774-
780.
Sulea, C., Virga, D., Maricutoiu, L. P., Schaufeli, W., Dumitru, C. Z. and Sava, F. A.
(2012). Work engagement as mediator between job characteristics and positive
and negative extrarole behaviors. Career Development International,Vol. 17
No. 3, pp. 188-207.
Thomas, C. (2005). Preventing burnout: the effects of LMX and mentoring on
socialization, role stress, and burnout. Academy of Management Proceedings,
pp. C1-C6.
Van der Heijden, B. and Nijhof, A. H. J. (2004). The Value of Subjectivity: Problems
and Prospects for 360-Degree Appraisal Systems. International Journal of
Human Resource Management,15 (3), 493-511.
Williams, R. S. (2002). Managing employee performance: Design and implementation
in organizations. London: Thompson Learning.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Phần 1 - Giới Thiệu
Xin chào các Anh/Chị
Tôi là Phạm Thị Kim Hồng – học viên Cao học khóa 26 chuyên ngành Quản trị kinh
doanh (hướng nghiên cứu) tại Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Tác động của nhận thức về sự hỗ trợ của tổ
chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên đến sự gắn kết công việc và kết quả công việc
của nhân viên tại các Ngân hàng TMCP trên địa bàn TPHCM”, nhằm chỉ rõ tác động
của nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên đến sự gắn
kết công việc và kết quả công việc của nhân viên. Rất mong Anh/Chị dành chút thời
gian để trình bày ý kiến và trao đổi quan điểm của mình, nhằm giúp đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện hơn. Sự đóng góp của các Anh/Chị đều được ghi nhận và xử lý dưới
dạng thống kê.
Các thông tin cá nhân và những trao đổi của Anh/Chị sẽ được giữ bí mật và không
được tiết lộ ra bên ngoài cho các mục đích khác. Tôi rất trân trọng và cảm ơn sự hỗ trợ
của các Anh/Chị.
Mục tiêu của cuộc thảo luận
Cuộc thảo luận nhóm được thực hiện nhằm khám phá các thành phần trong nhân
tốnhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo nhân viên, sự gắn kết công
việc và kết quả công việc của nhân viên và hiệu chỉnh thang đo phù hợp với bối cảnh
thực tế tại các Ngân hàng TMCP trên địa bàn TP.HCM.
Phần 2 – Thảo luận chính
Sau đây tôi xin gởi thang đo gốc được tham khảo từ nghiên cứu trước đây. Trong
thang đo này, mỗi khái niệm nghiên cứu sẽ được đo lường bằng nhiều yếu tố khác
nhau. Rất mong Anh/Chị chia sẻ quan điểm của mình và cách thức điều chỉnh để
thang đo của tôi được hoàn thiện và phù hợp hơn:
Thang đo nhận thức về sự hỗ trợ của tổ chức: Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ
chức được đo lường bởi thang đo 6 mục được xây dựng và kiểm nghiệm bởi
Eisenberger và cộng sự (1986), cụ thể:
Ký hiệu Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức
POS.1 Ngân hàng đánh giá cao những đóng góp của tôi cho sự thịnh
vượng của họ.
POS.2 Ngân hàng quan tâm mạnh mẽ đến các mục tiêu và giá trị của tôi
POS.3 Ngân hàng sẵn sàng giúp đỡ tôi khi tôi cần một ưu tiên đặc biệt
POS.4 Ngân hàng cho thấy rất ít quan tâm đối với tôi. (-)
POS.5 Ngân hàng quan tâm đến ý kiến của tôi
POS.6 Ngân hàng tự hào về thành tích của tôi tại nơi làm việc
Thang đo mối quan hệ trao đổi lãnh đạo – nhân viên: Mối quan hệ trao đổi
lãnh đạo – nhân viên được đo lường dựa trên thang đo của Scandura & Graen (1984).
Thang đo này được kiểm định có độ tin cậy 0.9 (Wayne & cộng sự, 1997) và 0,87
(Joo, 2010).
Ký hiệu Mối quan hệ trao đổi lãnh đạo – nhân viên
LMX.1 Sếp trực tiếp của bạn hài lòng với những điều bạn làm.
LMX.2 Sếp trực tiếp của bạn rất hiểu những vấn đề, nhu cầu của bạn.
LMX.3 Sếp trực tiếp của bạn nhận rõ những tiêm năng của bạn.
LMX.4 Cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của bạn thường có khuynh hướng
dùng quyền hạn của mình có thể giải quyết những vấn đề của bạn.
LMX.5 Tương tự, cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của bạn cũng sẽ hi sinh
để giúp bạn khi bạn cần.
LMX.6 Tôi tin tưởng vào sếp trực tiếp của tôi đến mức tôi sẽ bảo vệ và
minh chức cho các quyết định của sếp nếu như sếp không có mặt ở
đó.
LMX. 7 Bạn đánh giá mối quan hệ trong công việc với sếp trực tiếp là rất
hiệu quả
Thang đo sự gắn kết công việc: Mức độ gắn kết công việc được đo bằng cách
sử dụng thang đo của Utrecht (Schaufeli, Bakker, & Salanova, 2006):
Ký hiệu Sự gắn kết công việc
WE.1 Tại nơi làm việc của tôi, tôi cảm thấy tràn đầy năng lượng.
WE.2 Trong công việc của tôi, tôi cảm thấy mạnh mẽ và tràn đầy khí lực
WE.3 Tôi rất nhiệt tình với công việc của mình.
WE.4 Công việc của tôi truyền cảm hứng cho tôi.
WE.5 Khi tôi thức dậy vào buổi sáng, tôi cảm thấy thích đi làm.
WE.6 Tôi cảm thấy hạnh phúc khi tôi làm việc đầy nhiệt huyết.
WE.7 Tôi tự hào về công việc mà tôi làm.
WE.8 Tôi đắm mình trong công việc của mình.
WE.9 Tôi bị mang đi khi tôi đang làm việc
Thang đo kết quả công việc: Trong nghiên cứu này, thang đo kết quả công
việc được xác định từ thang đo của Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2011) – thang đo
dựa trên thang đo gốc của Goodman và Svyantek (1999) và hiệu chỉnh nhằm phù hợp
với bối cảnh trong nước.
Ký hiệu Kết quả công việc
JP.1 Cấp trên tôi tin rằng tôi là một người làm việc hiệu quả.
JP.2 Tôi luôn hài lòng chất lượng công việc tôi đã làm.
JP.3 Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc có hiệu quả.
JP.4 Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc có hiệu quả
JP.5
JP.6 Đôi khi tôi làm việc một cách chăm chỉ hơn bởi vì tôi thích làm tốt công việc đó Tôi thường cố gắng suy nghĩ những giải pháp để thực hiện công việc một cách hiệu quả hơn
Phần 3 – Kết thúc
Tôi chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian đến và chia sẻ những thông tin hữu
ích giúp tôi có cơ sở để thực hiện bài nghiên cứu của mình. Sau khi đã hoàn thành đề
tài, tôi sẽ gửi kết quả nghiên cứu đến các Anh/Chị nếu có nhu cầu. Chúc các Anh/Chị
luôn vui khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
PHỤ LỤC 2
THÔNG TIN CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA THẢO LUẬN
TT Họ tên Chức vụ - Đơn vị công tác
1 Anh Lê Quang Tuấn Giám đốc PTNS – Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
2 Anh Phạm Bá Thanh Trưởng bộ phận PTNS – Ngân hàng TMCP
Phương Đông
3 Anh Hoàng Văn Tư Giám đốc TCNS – Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
4 Chị Lê Thị Đài Trâm Phó Giám đốc TCNS – Ngân hàng TMCP Sài
Gòn.
5 Chị Huỳnh Thị Cẩm Nhi Phó Giám đốc PTNS – Ngân hàng TMCP Sài
Gòn.
6 Chị Nguyễn Thị Bích Ngọc Trưởng phòng Quản lý nhân sự - Ngân hàng
TMCP Việt Á
7 Anh Nguyễn Ngọc Long Chuyên viên Tiền lương & phúc lợi – Ngân hàng
TCMP Phương Đông
8 Chị Phạm Phương Hạnh Trưởng phòng Tuyển dụng - Ngân hàng TMCP
Việt Á
9 Anh Nguyễn Văn Tuấn Trưởng phòng Tuyển dụng - Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu (Eximbank)
10 Chị Hứa Thị Mỹ Linh Giám đốc Nhân sự Miền Nam – Ngân hàng
TMCP Tiên Phong
PHỤ LỤC 3
BẢNG GHI CHÉP THẢO LUẬN NHÓM
Trên cơ sở kế thừa các thang đo gốc, các khái niệm nghiên cứu trong mô hình
nghiên cứu đề xuất, phỏng vấn nhóm tập trung được tiến hành nhằm phát triển, điều
chỉnh các thang đo cho phù hợp với bối cảnh tại Việt Nam và đặc tính đối với nhân
viên ngành ngân hàng. Kết quả của phỏng vấn nhóm tập trung có một số điều chỉnh về
mặt diễn đạt các yếu tố, đồng thời lược bỏ một số yếu tố được đánh giá là không cần
thiết. Dữ liệu được ghi chép lại và tổng hợp vào bảng ghi chép sau:
Tên khái Mã Tên yếu tố Xác nhận Loại bỏ Ghi chú niệm yếu tố
Nhận POS.1 Ngân hàng đánh (1), (2), (3) Điều chỉnh để câu từ
thức về giá cao những (4), (5),(6), để giúp cá nhân được
sự hỗ trợ đóng góp của tôi (7),(8), (9), khảo sát hiểu rõ yếu
từ tổ cho sự thịnh vượng (10) tố: “Ngân hàng đánh
chức của họ. giá cao những đóng
góp của tôi cho sự
thành công và phát
triển của họ thông
qua các chế độ khen
thưởng và đãi ngộ”
POS.2 Ngân hàng quan (1), (2), (3) Giữ nguyên
tâm mạnh mẽ đến (4), (5),(6),
các mục tiêu và giá (7),(8), (9),
trị của tôi (10)
POS.3 Ngân hàng
hàng sẵn sàng giúp đỡ tôi khi tôi cần một ưu tiên đặc biệt (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
Bổ sung nhằm giúp cá nhân được khảo sát hiểu rõ ý câu hỏi: sẵn “Ngân sàng giúp đỡ tôi khi tôi cần một sự giúp
đỡ đặc biệt (trong
công việc cũng như ngoài công việc)”
Tên khái Mã Tên yếu tố Xác nhận Loại bỏ Ghi chú niệm yếu tố
POS.4 Ngân hàng cho (1), (2), (3) Loại bỏ vì câu hỏi
thấy rất ít quan tâm (4), (5),(6), khó trả lời do không
đối với tôi (-) (7),(8), (9), xác định được phạm
(10) vi;
Bổ sung nhằm giúp POS.5 Ngân hàng quan (1), (2), (3)
cá nhân được khảo tâm đến ý kiến của (4), (5),(6),
sát hiểu rõ ý câu hỏi: tôi (7),(8), (9),
“Ngân hàng quan (10)
tâm đến ý kiến (sáng kiến, góp ý) của tôi”
POS.6 Ngân hàng tự hào Giữ nguyên
về thành tích của
tôi tại nơi làm việc (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
Mối LMX.1 Sếp trực tiếp của Giữ nguyên
tôi hài lòng với quan hệ
những điều tôi làm. lãnh đạo (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
– nhân LMX.2 Sếp trực tiếp của Giữ nguyên viên tôi rất hiểu những
vấn đề, nhu cầu (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
của tôi.
LMX.3 Sếp trực tiếp của Giữ nguyên
tôi nhận rõ những
tiêm năng của tôi. (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
(1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
LMX.4 Cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của tôi thường có khuynh hướng dùng quyền hạn của mình có Điều chỉnh: “Cho dù ở vị trí nào, trong quyền hạn của mình sếp trực tiếp của tôi thường có khuynh hướng hỗ trợ
giải
thể quyết những vấn đề của tôi giải quyết những vấn đề trong công việc
tôi. của tôi”
Tên khái Mã Tên yếu tố Xác nhận Loại bỏ Ghi chú niệm yếu tố
Điều chỉnh: “Một LMX.5 Một lần nữa, cho dù
lần nữa cho dù ở vị ở vị trí nào, sếp trực
trí nào, sếp trực tiếp tiếp của tôi cũng sẽ (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
của tôi cũng sẽ cố gắng để bảo vệ tôi” hi sinh để giúp tôi khi tôi cần.
Điều chỉnh: “Tôi tin LMX.6 Tôi tin tưởng vào
tưởng vào sếp trực sếp trực tiếp của tôi
tiếp của tôi đến mức đến mức tôi sẽ bảo (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
tôi sẽ bảo vệ cho các quyết định của sếp vệ và minh chứng cho các quyết định
nếu như sếp không có mặt ở đó.” của sếp nếu như sếp không có mặt ở
đó.
LMX. 7 Tôi đánh giá mối Giữ nguyên
quan hệ trong công
việc với sếp trực (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
tiếp là rất hiệu quả
Sự gắn WE.1 Tại nơi làm việc Giữ nguyên
của tôi, tôi cảm kết công
thấy tràn đầy năng việc (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
lượng.
WE.2 Trong công việc Giữ nguyên
của tôi, tôi cảm
thấy mạnh mẽ và (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
tràn đầy khí lực
WE.3 Giữ nguyên
Tôi rất nhiệt tình với công việc của mình. (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
Giữ nguyên
WE.4 Công việc của tôi truyền cảm hứng
cho tôi. (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
Tên khái Mã Tên yếu tố Xác nhận Loại bỏ Ghi chú niệm yếu tố
WE.5 Khi tôi thức dậy Giữ nguyên
vào buổi sáng, tôi
cảm thấy thích đi (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
làm.
WE.6 Tôi cảm thấy hạnh Giữ nguyên
phúc khi tôi làm
việc đầy nhiệt (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
huyết.
WE.7 Tôi tự hào về công Giữ nguyên
việc mà tôi làm.
WE.8 Giữ nguyên
Tôi đắm mình trong công việc của
mình. (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10) (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
WE.9
Tôi bị mang đi khi tôi đang làm việc (1), (2), (3) (4), (5),(6), Lược bỏ, vì khái niệm “mang đi” theo
(7),(8), (9), các chuyên gia là rất
(10) khó để các khảo sát
viên có thể định
nghĩa và trả lời.
Kết quả JP.1 Cấp trên tôi tin Giữ nguyên
rằng tôi là một công việc
người làm việc (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
hiệu quả.
JP.2 Giữ nguyên
Tôi luôn hài lòng chất lượng công việc tôi đã làm. (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
JP.3 Giữ nguyên
Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc có hiệu quả.
(1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
Tên khái Mã Tên yếu tố Xác nhận Loại bỏ Ghi chú niệm yếu tố
JP.4 Đồng nghiệp tôi Giữ nguyên
luôn đánh giá tôi là
người làm việc có (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
hiệu quả
JP.5 Đôi khi tôi làm Giữ nguyên
việc một cách
chăm chỉ hơn bởi (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
vì tôi thích làm tốt
công việc đó
JP.6 Tôi thường cố gắng Giữ nguyên
suy nghĩ những
giải pháp để thực (1), (2), (3) (4), (5),(6), (7),(8), (9), (10)
hiện công việc một
cách hiệu quả hơn
PHỤ LỤC 4
BẢNG CÂU HỎI
Xin chào các Anh/Chị,
Tôi là Phạm Thị Kim Hồng – hiện là học viên cao học ngành Quản Trị Kinh
Doanh trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM.
Hiện nay, tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài về “TÁC ĐỘNG CỦA NHẬN
THỨC VỀ SỰ HỖ TRỢ TỪ TỔ CHỨC, MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO – NHÂN
VIÊN ĐẾN SỰ GẮN KẾT CÔNG VIỆC VÀ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC NHÂN VIÊN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP TP.HCM” nhằm xác định những tác động của “nhận
thức về sự hỗ trợ của tổ chức”, “mối quan hệ lãnh đạo nhân viên” đến “sự gắn kết
công việc” và “kết quả công việc của nhân viên”.
Rất mong anh/chị dành chút thời gian quý báu của mình để trả lời các câu hỏi
bên dưới. Tôi xin cam đoan tất cả thông tin của bảng khảo sát này được sử dụng trong
nghiên cứu của tôi, được bảo mật hoàn toàn và chỉ sử dụng trong mục đích khoa học,
không sử dụng cho mục đích thương mại hay bất cứ mục đích nào khác.
Tôi rất trân trọng và cảm ơn sự hỗ trợ của Anh/Chị!
Phần 1: THÔNG TIN NGƯỜI THỰC HIỆN KHẢO SÁT
Giới tính: Nam: Nữ:
Tuổi ( đánh dấu X vào ô anh/chị chọn ):
20 ÷ 25 25 ÷ 30 30 ÷ 40 40 ÷ 50 Trên 50
Thâm niên công tác ( đánh dấu X vào ô anh/chị chọn ):
< 3 năm 3 ÷ < 5 năm 5 ÷ < 10 năm 10 ÷ < 20 năm Trên 20 năm
Chức vụ đang đảm nhận ( đánh dấu X vào ô anh/chị chọn ):
Phó / Trưởng Nhân viên Chuyên viên Trưởng nhóm Giám Đốc phòng
Ngân hàng bạn đang công tác là ( đánh dấu X vào ô anh/chị chọn ):
1. Ngân hàng Thương mại Nhà nước ( Agribank, Oceanbank, GPBank, Cbbank)
2. Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng chính sách
3. Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Nếu lựa chọn của bạn là (1) hoặc (2) thì bạn có thể dừng buổi kháo sát tại đây. Cảm ơn
bạn đã tham gia khảo sát.
Nếu lựa chọn của bạn là (3) thì hãy cùng chúng tôi tiếp tục khảo sát này nhé. Cảm ơn
bạn thật nhiều.
Quy mô đơn vị đang công tác ( đánh dấu X vào ô anh/chị chọn ):
< 2000 2000 ÷ < 3000 3000 ÷ < 4000 4000 ÷ < 5000 Trên 5000
Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên
Bạn có thể cung cấp tên Ngân hàng bạn đang công tác:
…………………………………
Bạn đang công tác tại tỉnh thành nào:
TP.HCM
Khác:……………………….
PHẦN 2: NỘI DUNG KHẢO SÁT
Xin cho biết mức độ đồng ý của các Anh/ Chị trong các phát biểu dưới đây và hãy
chọn câu trả lời mà các Anh/Chị cho là phù hợp nhất theo quy tắc sau:
1 2 3 4 5
Không đồng ý Hoàn toàn Hoàn toàn Không đồng ý cũng không phản Đồng ý không đồng ý đồng ý đối
Nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức
1 2 3 4 5
Ngân hàng đánh giá cao những đóng góp của tôi cho sự thành công và
phát triển của họ thông qua các chế độ khen thưởng và đãi ngộ.
Ngân hàng quan tâm mạnh mẽ đến các mục tiêu và giá trị của tôi
Ngân hàng sẵn sàng giúp đỡ tôi khi tôi cần một sự giúp đỡ đặc biệt
(trong công việc cũng như ngoài công việc)
Ngân hàng quan tâm đến ý kiến (sáng kiến, góp ý) của tôi
Ngân hàng tự hào về thành tích của tôi tại nơi làm việc
Mối quan hệ trao đổi lãnh đạo – nhân viên
1 2 3 4 5
Sếp trực tiếp hài lòng với những điều tôi làm
Sếp trực tiếp rất hiểu những vấn đề, nhu cầu của nhân viên
Sếp trực tiếp hiểu rõ những tiềm năng của tôi
Cho dù ở vị trí nào, trong quyền hạn của mình sếp trực tiếp thường có
khuynh hướng hỗ trợ tôi giải quyết những vấn đề của mình.
Một lần nữa cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của tôi cũng sẽ cố gắng
để bảo vệ tôi.
Tôi tin tưởng vào sếp trực tiếp của tôi đến mức tôi sẽ bảo vệ cho các
quyết định của sếp nếu như sếp không có mặt ở đó.
Tôi đánh giá mối quan hệ trong công việc với sếp trực tiếp là rất hiệu quả
Sự gắn kết công việc
1 2 3 4 5
Tại nơi làm việc của tôi, tôi cảm thấy tràn đầy năng lượng.
Trong công việc của tôi, tôi cảm thấy mạnh mẽ và tràn đầy khí lực
Tôi rất nhiệt tình với công việc của mình
Công việc của tôi truyền cảm hứng cho tôi
Khi tôi thức dậy vào buổi sáng, tôi cảm thấy thích đi làm
Tôi cảm thấy hạnh phúc khi tôi làm việc đầy nhiệt huyết
Tôi tự hào về công việc mà tôi làm
Tôi đắm mình trong công việc của mình
Kết quả công việc
1 2 3 4 5
Cấp trên tôi tin rằng tôi là một người làm việc hiệu quả
Tôi luôn hài lòng và tự hào về chất lượng công việc và khối lượng
công việc tôi đã làm
Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc có hiệu quả
Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc có hiệu quả
Đôi khi tôi làm việc một cách chăm chỉ hơn bởi vì tôi thích làm tốt
công việc đó
Tôi thường cố gắng suy nghĩ những giải pháp để thực hiện công việc
một cách hiệu quả hơn
Bảng câu hỏi khảo sát của tôi đến đây là kết thúc. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác
của Quý Anh/Chị. Chúc Anh/Chị luôn vui khỏe và hạnh phúc!
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA (NGHIÊN CỨU SƠ BỘ)
Đối với biến Nhận thức về sự hỗ trợ tổ chức
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.957 5
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
POS 1 13.06 24.966 .867 .949
POS 2 12.85 24.230 .851 .951
POS 3 12.74 23.851 .866 .948
POS 5 12.62 23.389 .884 .946
POS 6 12.73 23.674 .929 .938
Đối với biến Mối quan hệ trao đổi lãnh đạo – nhân viên
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.947 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
LMX 1 16.91 34.002 .890 .933
LMX 2 17.05 34.634 .885 .933
LMX 3 17.02 33.697 .885 .934
LMX 4 16.92 33.670 .908 .931
LMX 5 16.75 37.543 .805 .941
LMX 6 16.65 39.684 .586 .957
LMX 7 16.72 37.375 .813 .940
Đối với biến sự gắn kết công việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.944 8
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
WE 1 23.89 27.170 .791 .937
WE 2 23.64 29.384 .750 .941
WE 3 23.89 27.513 .826 .935
WE 4 23.66 26.045 .857 .933
WE 5 23.72 30.264 .502 .955
WE 6 23.69 26.398 .875 .931
WE 7 23.78 26.274 .901 .929
WE 8 23.78 25.891 .897 .929
Đối với biến kết quả công việc
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.936 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
16.19 21.206 .840 .921 JP 1
16.26 21.932 .834 .922 JP 2
16.33 21.375 .872 .917 JP 3
16.20 21.818 .817 .924 JP 4
15.74 23.043 .684 .939 JP 5
16.13 20.943 .821 .923 JP 6
PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA (NGHIÊN CỨU SƠ BỘ)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .899
Approx. Chi-Square 2932.843
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig. 325 .000
Initial .842 .815 .827 .849 .897 .854 .872 .890 .902 .765 .635 .779 .832 .814 .883 .824 .639 .873 .899 .892 .827 .832 .885 .806 .664 .759 Extraction .816 .782 .787 .836 .905 .849 .851 .837 .877 .736 .368 .747 .755 .684 .811 .814 .353 .822 .866 .858 .786 .800 .863 .731 .514 .742 Communalities POS 1 POS 2 POS 3 POS 5 POS 6 LMX 1 LMX 2 LMX 3 LMX 4 LMX 5 LMX 6 LMX 7 WE 1 WE 2 WE 3 WE 4 WE 5 WE 6 WE 7 WE 8 JP 1 JP 2 JP 3 JP 4 JP 5 JP 6
Total Variance Explained Factor Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total Total Rotation Sums of Squared Loadingsa Total
% of Variance 44.315 Cumulative % 44.315 11.522 1 11.309 % of Variance 43.495 Cumulative % 43.495 9.075
5.046 2 19.407 63.723 4.815 18.521 62.016 6.241
2.666 3 10.255 73.977 2.483 9.549 71.565 7.430
1.444 4 5.554 79.532 1.183 4.552 76.117 8.485
.897 5 3.449 82.981
.615 6 2.365 85.346
.507 7 1.951 87.297
.449 8 1.727 89.023
.345 9 1.326 90.350
.286 10 1.098 91.448
.276 11 1.061 92.508
.249 12 .958 93.467
.219 13 .842 94.309
.216 14 .832 95.141
.177 15 .682 95.823
.167 16 .641 96.463
.149 17 .575 97.038
.140 18 .538 97.576
.116 19 .447 98.023
.106 20 .409 98.432
.097 21 .372 98.804
.076 22 .291 99.095
.069 23 .264 99.360
.060 24 .232 99.592
.055 25 .212 99.804
.051 26 .196 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa Factor
2 3 1 .900 WE 7 4
.882 WE 3
.877 WE 8
.869 WE 6
.862 WE 1
.787 WE 4
.700 WE 2
.580 WE 5
.946 LMX 4
.913 LMX 1
.912 LMX 2
.902 LMX 3
.851 LMX 7
.842 LMX 5
.619 LMX 6
POS 5 .961
POS 2 .882
POS 4 .853
POS 1 .829
POS 3 .799
JP 3 .897
JP 2 .884
JP 4 .743
JP 5 .707
JP 6 .673
JP 1 .620
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 8 iterations.
PHỤ LỤC 7
BẢNG DESCRIPTIVE STATISTICS
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
1
518
5
2.91
.909
POS1
1
518
5
3.53
.942
POS2
1
518
5
3.56
.930
POS3
1
518
5
3.54
.938
POS5
1
518
5
3.54
.942
POS6
1
518
5
3.00
.851
LMX1
1
518
5
2.92
.895
LMX2
1
518
5
2.91
.876
LMX3
1
518
5
2.95
.892
LMX4
1
518
5
2.88
.924
LMX5
1
518
5
2.97
.917
LMX6
1
518
5
2.89
.911
LMX7
1
518
5
3.44
.709
WE1
2
518
5
3.54
.665
WE2
1
518
5
3.43
.925
WE3
1
518
5
3.41
.905
WE4
1
518
5
3.53
.950
WE5
1
518
5
3.41
.922
WE6
1
518
5
3.41
.933
WE7
1
518
5
3.42
.936
WE8
1
518
5
3.33
.878
JP1
1
518
5
3.35
.854
JP2
1
518
5
3.29
.844
JP3
1
518
5
3.32
.875
JP4
1
518
5
3.57
.973
JP5
1
518
5
3.36
.868
JP6
PHỤ LỤC 8
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA
(NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC)
Đối với biến Nhận thức về sự hỗ trợ tổ chức
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.848 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted 14.18 Scale Variance if Item Deleted 9.195 Corrected Item- Total Correlation .633 Cronbach's Alpha if Item Deleted .823 POS 1
POS 2 13.56 8.920 .657 .817
POS 3 13.52 8.946 .664 .815
POS 5 13.55 9.049 .634 .823
POS 6 13.54 8.755 .693 .807
Đối với biến Mối quan hệ trao đổi lãnh đạo – nhân viên
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.843 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted 17.51 Scale Variance if Item Deleted 15.295 Corrected Item- Total Correlation .630 Cronbach's Alpha if Item Deleted .817 LMX 1
LMX 2 17.59 14.841 .662 .811
LMX 3 17.60 15.168 .626 .817
LMX 4 17.56 14.882 .658 .812
LMX 5 17.63 14.431 .701 .804
LMX 6 17.54 17.293 .272 .869
LMX 7 17.62 14.739 .663 .811
Kết quả cho thấy biến LMX6 có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 ➔ Loại biến LMX6, Chạy lại lần 2 thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.869 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
LMX 1 14.54 12.694 .640 .851
LMX 2 14.63 12.324 .663 .847
LMX 3 14.64 12.518 .647 .850
LMX 4 14.59 12.301 .670 .846
LMX 5 14.66 11.949 .703 .840
LMX 7 14.65 12.158 .678 .845
Đối với biến sự gắn kết công việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.850 8
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
WE 1 24.16 18.756 .756 .817
WE 2 24.06 19.174 .735 .821
WE 3 24.17 17.698 .687 .820
WE 4 24.19 17.648 .714 .816
WE 5 24.07 21.902 .123 .889
WE 6 24.19 18.194 .617 .829
WE 7 24.19 18.271 .597 .831
WE 8 24.17 17.877 .651 .824
Kết quả cho thấy biến WE5 có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 ➔ Loại biến WE5, Chạy lại lần 2 thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.889 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
WE 1 20.63 16.864 .779 .865
WE 2 20.53 17.503 .711 .873
WE 3 20.64 15.851 .705 .870
WE 4 20.66 15.831 .729 .867
WE 6 20.66 16.307 .637 .879
WE 7 20.66 16.369 .618 .881
WE 8 20.63 16.864 .779 .865
Đối với biến kết quả công việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.811 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
16.88 9.929 .672 .758 JP 1
16.87 10.312 .616 .771 JP 2
16.92 10.190 .653 .763 JP 3
16.90 9.817 .699 .752 JP 4
16.64 12.253 .179 .869 JP 5
16.85 9.860 .698 .752 JP 6
Kết quả cho thấy biến JP5 có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 ➔ Loại biến JP5, Chạy lại lần 2 thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.869 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
13.31 8.042 .691 .842 JP 1
13.30 8.307 .653 .851 JP 2
13.36 8.260 .676 .846 JP 3
13.33 7.915 .725 .834 JP 4
13.28 7.967 .721 .835 JP 6
PHỤ LỤC 9
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA (NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .943
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 6558.997
df 253
Sig. .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total Total Total Factor % of Variance Cumulative % % of Variance Cumulative %
9.665 42.022 42.022 9.244 40.192 40.192 6.316 1
1.897 8.250 50.272 1.442 6.270 46.462 7.313 2
1.634 7.103 57.375 1.192 5.183 51.645 7.079 3
1.447 6.291 63.666 1.011 4.397 56.042 6.624 4
.647 2.811 66.478 5
.640 2.783 69.260 6
.574 2.494 71.754 7
.560 2.433 74.187 8
.546 2.373 76.560 9
.520 2.259 78.819 10
.496 2.158 80.977 11
.483 2.102 83.079 12
.462 2.008 85.088 13
.430 1.868 86.955 14
.417 1.814 88.769 15
.412 1.793 90.562 16
.401 1.743 92.305 17
18 .378 1.645 93.950
19 .364 1.581 95.531
20 .348 1.512 97.043
21 .320 1.390 98.433
22 .225 .976 99.410
23 .136 .590 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
2 3 LMX4 1 .778 4
LMX5 .738
LMX7 .716
LMX2 .676
LMX1 .673
LMX3 .670
WE4 .839
WE3 .769
WE8 .767
WE7 .664
WE6 .636
WE1 .512 .510
JP4 .778
JP6 .773
JP2 .764
JP1 .750
JP3 .707
POS2 .777
POS3 .775
POS5 .756
POS1 .656
POS4 .647
WE2 .520 .522
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Từ kết quả trên cho thấy biến WE1, WE2 do biến này tải lên ở cả 2 nhân tố ➔ Loại biến WE1, WE2 và chạy lại lần 2 thu được kết quả như sau:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .945
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 5079.555
210 df
.000 Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Factor Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total Total Total % of Variance Cumulative % % of Variance Cumulative %
8.360 39.811 39.811 7.902 37.631 37.631 1 5.798
1.839 8.758 48.569 1.377 6.559 44.190 2 5.971
1.565 7.452 56.021 1.101 5.242 49.432 3 5.548
1.372 6.535 62.557 .924 4.402 53.834 4 5.762
.646 3.076 65.633 5
.632 3.009 68.641 6
.570 2.716 71.357 7
.544 2.589 73.946 8
.533 2.540 76.486 9
.499 2.375 78.861 10
.493 2.347 81.209 11
.483 2.299 83.508 12
13 .451 2.150 85.658
14 .429 2.041 87.699
15 .412 1.960 89.658
16 .404 1.925 91.583
17 .389 1.851 93.434
18 .366 1.744 95.178
19 .353 1.681 96.858
20 .343 1.632 98.491
21 .317 1.509 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
LMX4 1 .790 2 3 4
LMX5 .747
LMX7 .719
LMX2 .683
LMX3 .675
LMX1 .671
JP4 .787
JP6 .773
JP2 .733
JP1 .719
JP3 .700
POS5 .761
POS2 .752
POS3 .750
POS1 .661
POS4 .622
WE4 .774
WE8 .772
WE3 .674
WE7 .661
WE6 .637
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
PHỤ LỤC 10
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CFA
CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
Default model 48 192.554 183 .300 1.052
Saturated model 231 .000 0
Independence model 21 5157.702 210 .000 24.560
RMR, GFI
Model RMR GFI AGFI PGFI
Default model .020 .966 .957 .765
Saturated model .000 1.000
Independence model .294 .258 .184 .235
Baseline Comparisons
Model CFI NFI Delta1 RFI rho1 IFI Delta2 TLI rho2
Default model .963 .957 .998 .998 .998
Saturated model 1.000 1.000 1.000
Independence model .000 .000 .000 .000 .000
RMSEA
Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .010 .000 .022 1.000
Independence model .213 .208 .219 .000
Estimate
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
LMX4 <--- LMX .713
LMX5 <--- LMX .768
LMX3 <--- LMX .705
LMX2 <--- LMX .724
LMX7 <--- LMX .739
LMX1 <--- LMX .697
JP1 <--- JP .756
JP6 <--- JP .788
JP4 <--- JP .793
JP3 <--- JP .735
JP2 <--- JP .705
POS5 <--- POS .771
POS2 <--- POS .722
POS3 <--- POS .728
POS4 <--- POS .712
POS1 <--- POS .698
WE8 <--- WE .736
WE4 <--- WE .771
WE3 <--- WE .722
WE7 <--- WE .671
WE6 <--- WE .693
PHỤ LỤC 11
KẾT QUẢ MÔ HÌNH CẤU TRÚC S.E.M
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
WE <--- LMX .439 .064 6.912 ***
WE <--- POS .338 .055 6.191 ***
JP <--- LMX .185 .058 3.163 .002
JP <--- POS .296 .052 5.672 ***
JP <--- WE .342 .059 5.838 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
WE <--- LMX .406
WE <--- POS .356
JP <--- LMX .177
JP <--- POS .324
JP <--- WE .355
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
WE .455
JP .539
PHỤ LỤC 12
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH BOOTSTRAP
Parameter SE SE-SE Mean Bias SE-Bias C.R
<--- WE LMX 0.049 0.001 0.404 -0.002 0.002 -1
<--- WE POS 0.053 0.001 0.358 0.002 0.002 1
<--- JP LMX 0.055 0.001 0.178 0.001 0.002 0.5
<--- JP POS 0.057 0.001 0.324 0 0.002 0
<--- WE 0.055 0.001 0.353 -0.003 0.002 -1.5
JP