BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------
NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
TÁC ĐỘNG CỦA THỰC TIỄN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY XE KHÁCH SÀI GÒN
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số
: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực
đến hiệu quả hoạt động của công ty xe khách Sài Gòn” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung
thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất
cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình
nghiên cứu nào khác trước đây.
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Xuân
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU .................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
1.2. Tổng quan về nguồn nhân lực công ty xe khách Sài Gòn ..................................3
1.2.1. Công tác quản trị của công ty xe khách Sài Gòn .................................... 3
1.2.2. Những nét đặc thù riêng của nguồn nhân lực công ty xe khách Sài Gòn 4
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................5
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................5
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................6
1.6. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................6
1.7. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................8
2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................. 8
2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực..................................................................... 8
2.1.2. Quản trị nguồn nhân lực ........................................................................ 8
2.1.2.1. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực................................................8
2.1.2.2. Thực tiễn quản trị nguồn nhân lực ..................................................9
2.1.3. Lý thuyết về hiệu quả hoạt động của công ty ....................................... 13
2.1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của công ty ................................... 13
2.1.3.2. Các thành phần của hiệu quả hoạt động của công ty .................... 14
2.2. Những nghiên cứu trước đây ..................................................................... 16
2.3. Mô hình lý thuyết ....................................................................................... 20
2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 20
2.3.1.1. Hoạch định nhân sự...................................................................... 20
2.3.1.2. Tuyển dụng và lựa chọn ............................................................... 21
2.3.1.3. Đào tạo và phát triển .................................................................... 21
2.3.1.4. Đánh giá kết quả lảm việc của nhân viên...................................... 22
2.3.1.5. Trả công lao động......................................................................... 23
2.3.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................ 23
Tóm tắt.................................................................................................................. 24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 25
3.1. Quy trình nghiên cứu.................................................................................. 25
3.2. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) ........................................ 26
3.2.1. Khảo sát định tính để xây dựng bảng câu hỏi....................................... 26
3.2.2. Mô tả thang đo .................................................................................... 27
3.2.2.1. Biến phụ thuộc ............................................................................. 27
3.2.2.2. Biến độc lập ................................................................................. 28
3.2.3. Cách thức kiểm định thang đo ............................................................. 30
3.2.3.1. Kiểm tra độ tin cậy thang đo ........................................................ 30
3.2.3.2. Kiểm định giá trị thang đo............................................................ 31
3.3. Cách kiểm định mô hình hồi quy ................................................................ 31
3.4. Mô tả bảng câu hỏi ..................................................................................... 33
3.5. Số mẫu và cách thức chọn mẫu................................................................... 33
3.5.1. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................... 33
3.5.2. Kích thước mẫu................................................................................... 33
Tóm tắt.............................................................................................................. 34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 35
4.1. Mô tả mẫu khảo sát .................................................................................... 35
4.2. Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo ........................................ 36
4.2.1. Kiểm định thang đo thực tiễn quản trị nguồn nhân lực......................... 37
4.2.2. Kiểm định thang đo hiệu quả hoạt động của công ty............................ 39
4.3. Kiểm định giá trị của thang đo.................................................................... 40
4.3.1. Kiểm định giá trị thang đo thực tiễn quản trị nguồn nhân lực............... 40
4.3.2. Kiểm định giá trị thang đo hiệu quả hoạt động của công ty.................. 43
4.4. Hiệu chỉnh mô hình, giả thuyết nghiên cứu................................................. 43
4.4.1. Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu........................................................... 43
4.4.2. Điều chỉnh giả thuyết nghiên cứu ........................................................ 44
4.5. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 45
4.5.1. Phân tích tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc................... 45
4.5.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội .......................................................... 46
Tóm tắt ................................................................................................................. 48
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 49
5.1. Tóm lượt nội dung và kết luận .................................................................... 49
5.1.1. Tóm lượt nội dung chính ..................................................................... 49
5.1.2. Ý nghĩa và kết luận.............................................................................. 49
5.2. Một số kiến nghị đối với chính sách nhân sự của công ty xe khách Sài Gòn52
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
Tài liệu Tiếng Anh
Phụ lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
: Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên DG
: Đào tạo và phát triển DT
HDNS : Hoạch định nhân sự
: Hiệu quả hoạt động HQ
: Mô hình hồi quy bội (Multiple Linear Regression) MLR
: Chế độ phúc lợi PL
QTNNL : Quản trị nguồn nhân lực
TC : Trả công lao động
TD : Tuyển dụng và lựa chọn
TL : Chế độ lương, thưởng
VIF : Hệ số nhân tố phóng đại phương sai
(Variance inflation factor)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng mô tả tình hình lao động của công ty qua các năm.......................... 4
Bảng 3.1: Thành phần hiệu quả hoạt động của công ty .......................................... 27
Bảng 3.2: Thành phần hoạch định nhân sự............................................................. 28
Bảng 3.3: Thành phần tuyển dụng và lựa chọn ...................................................... 29
Bảng 3.4: Thành phần đào tạo và phát triển ........................................................... 29
Bảng 3.5: Thành phần đánh giá kết quả làm việc của nhân viên............................. 30
Bảng 3.6: Thành phần trả công lao động................................................................ 30
Bảng 4.1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu............................................................... 35
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo thực tiễn QTNNL................ 37
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo hiệu quả hoạt động .................... 39
Bảng 4.4: Kiểm định KMO và Bartlett thang đo thực tiễn QTNNL ....................... 40
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố thang đo thực tiễn QTNNL ........................... 41
Bảng 4.6: Bảng cơ cấu thang đo thực tiễn QTNNL (sau khi phân tích EFA) .......... 42
Bảng 4.7: Kiểm định KMO và Bartlett thang đo hiệu quả hoạt động ..................... 43
Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố thang đo hiệu quả hoạt động ......................... 43
Bảng 4.9: Phân tích tương quan giữa các biến ....................................................... 45
Bảng 4.10: Phân tích ANOVA ............................................................................... 46
Bảng 4.11: Thông số của các biến trong phương trình hồi quy............................... 47
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Abdullah (2009)...................................... 17
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Absar và cộng sự (2010) ......................... 18
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Masood (2010) ....................................... 19
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu....................................................................... 24
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu..................................................................... 25
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ..................................................... 44
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Một thiên niên kỷ mới sẽ đòi hỏi nhiều thay đổi trong một tổ chức và do đó
lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực chắc chắn sẽ được quan tâm và phát triển nhiều
hơn. Có một thực tế rằng nguồn nhân lực là tài sản quý giá và quan trọng trong quá
trình phát triển, góp phần vào sự thành công chung của tổ chức. Nguồn nhân lực có
tri thức, sáng tạo, đầy nhiệt huyết, tận tâm và có trách nhiệm sẽ tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho một doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành.
Trong thời đại phát triển và cạnh tranh gay gắt, thế giới dường như nhỏ bé
hơn, các quốc gia cũng gần nhau hơn, thì một doanh nghiệp dù đang trong tình
trạng "hoạt động tốt" cũng không thể đứng mãi ở một vị trí và không tiến lên phía
trước. Đây là điều hiển nhiên áp dụng cho tất cả các loại hình kinh doanh, với rất
nhiều trách nhiệm đối với các bên liên quan như nhân viên, ban lãnh đạo, cổ đông
và đối tác hoặc bên có liên quan khác.
Rõ ràng, việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực là một điều bắt buộc đối với một
doanh nghiệp. Trong số rất nhiều các nguồn lực như nguồn nhân lực, tài chính,
trang thiết bị và máy móc, thông tin, thời gian, và văn hóa công ty (hoặc các tài sản
vô hình), "Nguồn nhân lực" được xem là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất
Tuy nhiên, trên thực tế, việc tuyển dụng, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
trong các doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao và còn nhiều bất cập. Tình trạng
tuyển dụng không theo nhu cầu thực tế và năng lực của người dự tuyển vẫn còn là
vấn đề tồn tại, hiệu quả sử dụng lao động thấp, chế độ dành cho lực lượng lao động
chưa tạo được sức hút, chưa giữ được người thực sự có tài năng... Điều này đã làm
cho chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp bị ảnh hưởng, đòi hỏi cần
phải có những chế độ, chính sách phù hợp để giữ gìn và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
Hiện nay, các chuyên gia quản trị nguồn nhân lực (QTNNL) đang rất quan tâm
đến vấn đề cắt giảm các chi phí quản lý mang nặng tính hành chính đồng thời cải
2
thiện năng suất làm việc và sự thỏa mãn trong công việc cho đội ngũ nhân lực.
Trong bối cảnh nguồn nhân lực ngày càng khan hiếm và áp lực cạnh tranh khiến các
công ty phải kiểm soát chặt chẽ hơn các chi phí đầu vào, nhiệm vụ hàng đầu của các
chuyên gia quản trị nguồn nhân lực là tìm hiểu những vấn đề mà nhân viên quan
tâm nhất và làm cho họ gắn bó hơn với doanh nghiệp. Theo một số khảo sát thì
ngoài lương bổng, các yếu tố quan trọng nhất tác động đến lòng trung thành của
nhân viên là sức khỏe, các chế độ bảo hiểm và phúc lợi nghỉ hưu. Cơ hội thăng tiến
và văn hóa công ty cũng là những quan tâm hàng đầu khác của nhân viên, quyết
định đến việc họ có muốn làm việc lâu dài với doanh nghiệp hay không. Vậy thì
làm thế nào để các chuyên gia quản trị nguồn nhân lực cân bằng giữa mục tiêu tạo
ra lợi nhuận hay tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp và các mục tiêu nói trên của
nhân viên?
Đối với một doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng mà điển hình là vận
tải buýt thì vấn đề nguồn nhân lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn là mối
quan tâm hàng đầu. Với đặc thù của doanh nghiệp, lực lượng lao động phần lớn là
lao động phổ thông – lái xe, nhân viên bán vé thì việc làm thế nào để nhân viên có
thể cảm thấy thõa mãn trong công việc để từ đó đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt
là điều không đơn giản. Các nhà quản trị nguồn nhân lực phải có hành động gì để
hiện thực hóa vấn đề. Hiện nay, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vận tải
buýt nói chung và của công ty xe khách Sài Gòn nói riêng vẫn chưa được đánh giá
chính xác. Những báo cáo gần như chỉ là bề nổi, chưa chỉ ra được mối liên hệ giữa
các yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách cụ thể nhất, đặc biệt
là yếu tố con người. Trong phạm vi bài nghiên cứu, tôi tìm hiểu “Tác động của
thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến hiệu quả họat động của công ty xe
khách Sài Gòn”. Qua đó, tôi hy vọng có thể chia sẽ những kinh nghiệm và kết quả
của nghiên cứu để làm tiền đề phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.
3
1.2. Tổng quan về nguồn nhân lực công ty xe khách Sài Gòn
1.2.1. Công tác quản trị của công ty xe khách Sài Gòn
Công ty xe khách Sài Gòn được thành lập vào năm 1976 theo quyết định số
217/QĐ-UB của UBND TP HCM ngày 09/04/1976, với tên gọi là công ty Xe Du
lịch thực hiện nhiệm vụ đưa đón cán bộ đi công tác. Cho đến hôm nay, Công ty xe
khách Sài Gòn là đơn vị doanh nghiệp nhà nước hoạt động chuyên về vận tải hành
khách công cộng và đưa rước công nhân. Như vậy, cho đến hôm nay, công ty xe
khách Sài Gòn là một trong những doanh nghiệp vận tải hoạt động lâu đời nhất trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Công ty đã có những nỗ lực phấn đấu hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, nhiều lần được nhà nước tặng thưởng Huân chương lao
động.
Tổng số lao động của công ty hiện nay khoảng 2000 người với nhiều thạc sĩ,
cử nhân, chuyên viên, hàng trăm nhân viên lái xe, phục vụ xe buýt có tay nghề và
kinh nghiệm cao.
Với bề dày lịch sử hơn 30 năm thành lập, trong khối ngành vận tải hành khách
công cộng, có thể nói công ty Xe khách Sài Gòn là một doanh nghiệp luôn đi đầu về
quy mô hoạt động, số lượng cán bộ công nhân viên, và chất lượng phục vụ. Từ năm
2007 đến nay, qua con số thống kê cho thấy số lượng lao động của công ty ngày
càng tăng. Chính vì lẽ đó, công tác quản trị nguồn nhân lực càng phải được quan
tâm hơn nữa.
Trong quá trình hoạt động, công ty đã chú trọng đến việc quản lý đội ngũ lao
động, đặc biệt là đội ngũ nhân viên lái xe, phục vụ xe buýt (chiếm 88,56% tổng số
lao động – số liệu năm 2013) nhằm khai thác hiệu quả nhân lực, tiết kiệm chi phí,
đồng thời đảm bảo chế độ cho người lao động. So với thời gian đầu mới thành lập,
hiện nay công ty vẫn đang và sẽ luôn nâng cao chất lượng tuyển dụng lao động, đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực có đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm làm
việc, đánh giá kết quả làm việc của người lao động để khích lệ, động viên họ.
4
Tuy nhiên, trong thời gian qua, để bắt kịp tốc độ phát triển của ngành, công ty
đã đánh giá lại công tác quản trị nguồn nhân lực và nhận thấy vẫn còn một số tồn tại
nhất định sau:
- Công tác hoạch định nguồn nhân lực chưa được thực hiện triệt để, bám sát nhu
cầu thực tế.
- Công tác đào tạo người lao động chưa đạt được kết quả như mong muốn là đào
tạo ra một đội ngũ nhân viên có tác phong làm việc chuyên nghiệp.
- Vấn đề động viên, khuyến khích người lao động chưa đạt được hiệu quả cao,
chưa tạo động lực lớn cho người lao động, tình trạng vi phạm quy chế làm việc
ở người lao động còn nhiều.
Đặc điểm lao động Bảng 1.1 : Bảng mô tả tình hình lao động của công ty qua các năm Năm 2013 Số lượng Năm 2011 Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ %
3,51 23,25 73,25 62 136 1533 3,58 7,86 88,56 Cấp quản lý NV khối gián tiếp NV khối trực tiếp 56 228 1572
Năm 2012 Tỷ lệ Số lượng % Loại lao động 61 3,02 404 12,28 84,70 1273 Trình độ học vấn 1044 65,09 507 25,86 60,07 29,17 1076 449 62,16 25,94 1208 480
164 8,84 181 10,41 197 11,38
Phổ thông Trung cấp Cao đẳng - Đại học Sau đại học 4 0,22 6 0,35 9 0,52
(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động công ty Xe khách Sài Gòn)
1.2.2. Những nét đặc thù riêng của nguồn nhân lực công ty xe khách Sài
Gòn
Công ty xe khách Sài Gòn là một đơn vị doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải Sài Gòn (Samco), hoạt động trong lĩnh vực
vận tải hành khách công cộng (vận tải buýt), đưa rước công nhân, hợp đồng du lịch.
Lực lượng lao động của công ty đông, nhiều nhất trong các doanh nghiệp vận
tải trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Phần lớn lao động của công ty là nhân viên
lái xe và phục vụ trên xe buýt. Với đặc thù công việc phần lớn là phục vụ buýt trên
5
toàn thành phố, thời gian làm việc từ 4-5 giờ sáng đến 7-8 giờ tối, nên công ty
không thể cùng lúc tập trung toàn bộ lực lượng lao động cho việc quán triệt chủ
trương, chính sách của công ty, đào tạo nâng cao tay nghề. Đối tượng lao động của
công ty đa dạng, nhiều lứa tuổi, nhiều trình độ văn hóa, chuyên môn khác nhau, có
người đã gắn bó với công ty 15-20 năm, có người chỉ mới tham gia vào công ty.
Chính vì vậy, cách nghĩ, cách hiểu, tiếp cận và tiếp thu kiến thức chuyên môn của
mỗi người lao động rất khác nhau, đòi hỏi công ty phải có công tác quản trị nguồn
nhân lực phù hợp để xây dựng và cũng cố thái độ làm việc của người lao động,
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Do điều kiện công tác và quy mô của công ty, nhân viên của công ty xe khách
Sài Gòn có thu nhập tương đối khá so với mặt bằng thu nhập chung của xã hội và
tương đối cao so với các doanh nghiệp cùng ngành. Vì vậy, để có thể thu hút được
sự quan tâm của người lao động, tạo động lực cao nhất cho họ làm việc, công ty cần
phải có những biện pháp quản lý nguồn nhân lực phù hợp, tác động đến tinh thần
của người lao động. Những áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp vận tải tư nhân
buộc công ty phải đổi mới để có thể phát triển bền vững được.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu: Đo lường mức độ ảnh hưởng của thực tiễn
quản trị nguồn nhân lực đến hiệu quả hoạt động của công ty xe khách Sài Gòn
Với mục tiêu nghiên cứu này luận văn phải giải quyết những vấn đề sau:
- Khám phá, xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc thực tiễn quản trị
nguồn nhân lực đến hiệu quả hoạt động của công ty xe khách Sài Gòn.
- Đưa ra một số kiến nghị giúp hoàn thiện công tác thực tiễn quản trị nguồn nhân
lực, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, khả năng thu
hút và giữ nhân viên có năng lực tốt.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực tác
động đến hiệu quả hoạt động của công ty xe khách Sài Gòn.
6
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi công tác quản trị
nguồn nhân lực của công ty xe khách Sài Gòn.
- Đối tượng khảo sát: nhân viên công ty xe khách Sài Gòn.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng,
cụ thể như sau:
- Nghiên cứu định tính: được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, dựa vào
kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp cùng với thảo luận nhóm một vài cán bộ quản lý có
kinh nghiệm trong ngành. Căn cứ trên cơ sở lý thuyết, và các nghiên cứu trước
đây tôi đưa ra các thang đo phù hợp. Dựa trên thang đo tôi xây dựng bảng câu
hỏi khảo sát, từ đó tiến hành khảo sát thử để thu thập thông tin và tiến hành hiệu
chỉnh thang đo.
- Nghiên cứu định lượng: được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu chính thức với
phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA). Đây là một phương pháp phân
tích thống kê dùng để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát có mối tương
quan với nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa
hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu.
1.6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong công tác quản trị nguồn nhân lực và hiệu quả
hoạt động của công ty xe khách Sài Gòn. Các thông tin về tác động của các yếu tố
trong công tác quản trị nguồn nhân lực đến hiệu quả hoạt động của công ty là cơ sở
khoa học để triển khai các biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản trị
nguồn nhân lực và hiệu quả hoạt động chung của công ty.
1.7. Cấu trúc của đề tài
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
Chương này giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu: lý do nghiên cứu, mục
tiêu, câu hỏi, phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Cuối cùng là ý nghĩa
của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
7
Chương này sẽ trình bày những cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động đánh giá
dựa trên cảm nhận, thực tiễn quản trị nguồn nhân lực, các thành phần của thực tiễn
quản trị nguồn nhân lực : hoạch định nhân sự, tuyển dụng và lựa chọn, đào tạo và
phát triển, đánh giá kết quả làm việc của nhân viên, trả công lao động. Chương này
cũng sẽ trình bày và phân tích các nghiên cứu trước đây. Dựa trên cơ sở lý thuyết đã
nghiên cứu, tác giả đề nghị mô hình nghiên cứu cho nghiên cứu của mình.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trước, chương này sẽ trình bày
phương pháp nghiên cứu, quy trình trình cứu, thang đo các biến độc lập và phụ
thuộc. nguồn dữ liệu cho mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này mô tả phân tích thống kê dữ liệu nghiên cứu, phân tích kết quả
của mô hình nghiên cứu, xác định các nhân tố tác động của thực tiễn quản trị nguồn
nhân lực đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Chương này tổng kết toàn bộ kết quả nghiên cứu, những hạn chế của đề tài, đề
xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. Trong chương này cũng sẽ đưa ra một số kiến
nghị, hàm ý quản trị cho thực tiễn quản trị nguồn nhân lực của công ty.
8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Nội dung của chương này trình bày tổng quan về lý thuyết và các nghiên cứu
thực tiễn liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Phần thứ nhất trình bày
những cơ sở lý thuyết liên quan đến thực tiễn quản trị nguồn nhân lực và hiệu quả
hoạt động; Phần thứ hai là nội dung chính trong các nghiên cứu thực tiễn ở nước
ngoài; Phần thứ ba đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Thuật ngữ nguồn nhân lực không còn xa lạ với các nhà quản lý. Nó đã xuất
hiện từ thập niên 80 của thế kỷ XX khi mà phương thức quản lý, sử dụng con người
trong kinh tế lao động có một sự thay đổi căn bản nhất. Tuy nhiên, cho đến nay khái
niệm về nguồn nhân lực vẫn chưa được thống nhất. Tuỳ theo mục tiêu cụ thể mà
người ta có những nhận thức khác nhau về nguồn nhân lực. Có thể nêu lên một số
khái niệm như sau:
Nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng của con người (trước hết & cơ
bản nhất là tiềm năng lao động), gồm: thể lực, trí lực, nhân cách của con
người nhằm đáp ứng yêu cầu của một tổ chức hoặc một cơ cấu kinh tế - xã
hội nhất định (Võ Xuân Tiến, 2010).
Một cách tổng quát, nguồn nhân lực của một tổ chức, doanh nghiệp được
hình thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết
với nhau theo những mục tiêu nhất định (Trần Kim Dung, 2011).
2.1.2. Quản trị nguồn nhân lực
2.1.2.1. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực
Với những cách tiếp cận khác nhau, khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
cũng đã được các nhà nghiên cứu chỉ rõ. Trải qua nhiều thời kỳ phát triển, ngày nay,
vấn đề quản trị con người trong các tổ chức, doanh nghiệp không còn đơn thuần là
quản trị hành chính nhân viên. Tầm quan trọng của việc phối hợp các chính sách và
thực tiễn quản trị nguồn nhân lực được nhấn mạnh. Quản trị nguồn nhân lực liên
quan đến tất cả các quyết định về mặt quản lý và thực tiễn, nó ảnh hưởng trực tiếp
9
đến con người hay nguồn nhân lực, những người làm việc cho tổ chức. Nguồn nhân
lực là đòn bẩy chiến lược quan trọng và nguồn lợi thế cạnh tranh bền vững. Vì vậy,
quản trị nguồn nhân lực phải là trung tâm của chiến lược tổ chức (Barney, 1991).
Quản trị nguồn nhân lực nhấn mạnh vào khía cạnh tích cực của người lao động, là
một trong những tài sản không thể thay thế, góp phần vào sự thành công của một
doanh nghiệp (Abdalkrim, 2012). Theo tác giả Trần Kim Dung (2011) thì "quản trị
nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu
hút, đào tạo – phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết
quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên".
Tuy có những định nghĩa khác nhau về quản trị nguồn nhân lực tùy theo góc
độ tiếp cận nghiên cứu, nhưng có thể thấy rằng mục tiêu cơ bản nhất của quản trị
nguồn nhân lực là: (i) sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, (ii) đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên được phát huy năng lực tối đa.
2.1.2.2. Thực tiễn quản trị nguồn nhân lực
Ngoài các chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực như tuyển dụng, đào
tạo và phát triển, trả công lao động, đánh giá kết quả làm việc... các nghiên cứu về
thực tiễn quản trị nguồn nhân lực có thể bao gồm các thành phần khác tùy vào môi
trường và đối tượng nghiên cứu khác nhau như làm việc nhóm và thông tin, thu hút
nhân viên tham gia tích cực vào các hoạt động, chăm lo lợi ích tốt cho nhân viên,
quản lý hiệu quả v.v…
- Theo nghiên cứu của Patterson và cộng sự (1997), thực tiễn quản trị nguồn nhân
lực gồm 12 thành phần như tuyển dụng và lựa chọn, sự giới thiệu, đào tạo, đánh
giá, kỹ năng linh hoạt, đa công việc, trách nhiệm công việc, làm việc nhóm,
thông tin, nâng cao chất lượng nhóm, sự hài hòa, hệ thống lương thưởng – chế
độ đãi ngộ.
- Theo mô hình nghiên cứu của Ahmad và Schroeder (2003), thực tiễn quản trị
nguồn nhân lực gồm 07 thành phần như bảo đảm việc làm, tuyển dụng chọn lọc,
sử dụng của các đội và đội ngũ phân cấp, bồi thường / khuyến khích về hiệu
10
suất, mở rộng đào tạo, trạng thái khác nhau và chia sẻ thông tin có mối quan hệ
quan trọng với hiệu suất hoạt động.
- Theo nghiên cứu của A.Som (2008), biến thực tiễn quản trị nguồn nhân lực gồm
06 thành phần là vai trò của phòng quản lý nhân sự, tuyển dụng, đào tạo và phát
triển, đánh giá kết quả làm việc của nhân viên, trả công lao động, khen thưởng.
- Theo mô hình nghiên cứu của Absar và cộng sự (2010) tại Bangladesh, thực tiễn
quản trị nguồn nhân lực gồm 04 thành phần là tuyển dụng và lựa chọn, đào tạo
và phát triển, đánh giá kết quả làm việc của nhân viên, trả công lao động.
- Theo mô hình nghiên cứu của Masood (2010) tại Pakistan, thực tiễn quản trị
nguồn nhân lực gồm 06 thành phần là tuyển dụng và lựa chọn, đào tạo và phát
triển, điều hành hoạt động, hệ thống hoạch định nghề nghiệp, hệ thống trả công
lao động, sự tham gia của người lao động.
- Trong một nghiên cứu khác của Abdalkrim (2012) thì thực tiễn quản trị nguồn
nhân lực trong môi trường ngân hàng tại nước Ả Rập Saudi gồm 07 thành phần.
Đó là đào tạo và phát triển, đánh giá kết quả làm việc của nhân viên, trao quyền
cho nhân viên, trả công lao động, luân chuyển công việc, sự tham gia của nhân
viên vào quá trình quản lý và hệ thống lựa chọn.
Theo kết quả trao đổi, thảo luận với một số cán bộ phụ trách nhân sự của Công
ty xe khách Sài Gòn về tình hình quản trị nguồn nhân lực của công ty, thực tiễn
quản trị nguồn nhân lực tại công ty gồm những thành phần sau: hoạch định nguồn
nhân lực, tuyển dụng và lựa chọn, đào tạo và phát triển, trả công lao động, đánh giá
kết quả làm việc của nhân viên
Hoạch định nhân sự
Nguồn nhân lực có thể quyết định sự thành công hoặc thất bại của doanh
nghiệp. Vì vậy, xây dựng đội ngũ nhân sự phù hợp với sự phát triển của doanh
nghiệp là điều hết sức quan trọng. Hơn nữa, các doanh nghiệp lại thường xuyên có
sự thay đổi, như mở rộng quy mô sản xuất, phát triển thêm các sản phẩm mới hay
thay đổi công nghệ...Khi những thay đổi này diễn ra thì nhu cầu nhân lực của doanh
nghiệp cũng thay đổi theo.
11
Vậy các doanh nghiệp phải làm thế nào để xây dựng được đội ngũ nhân sự
phù hợp với doanh nghiệp cũng như để đáp ứng nhu cầu thay đổi nhân sự? Để giải
quyết các vấn đề đó, các doanh nghiệp cần nhận thức rõ vai trò và vạch ra quá trình
hoạch định nhân sự một cách hiệu quả.
Hoạch định nhân sự là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực,
đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động bảo đảm cho doanh
nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công
việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao (Trần Kim Dung, 2011). Hoạch định
nhân sự là một trong những vấn đề đang được quan tâm rất lớn của nghiên cứu khoa
học. Tổ chức coi nguồn nhân lực là năng lực cốt lõi của họ, vì nó sẽ dẫn tới hiệu quả
tổ chức tốt hơn.
Tuyển dụng và lựa chọn
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút ứng viên từ những nguồn khác nhau
đến tham gia dự tuyển vào các vị trí còn trống trong tổ chức và lựa chọn trong số họ
những người đáp ứng tốt yêu cầu công việc đặt ra. Mỗi một quyết định tuyển dụng
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Khi nhân viên
không đáp ứng được với công việc mới sẽ làm hạn chế kết quả thực hiện. Để giải
quyết vấn đề này, công ty cần phải xây dựng một hệ thống tuyển dụng khoa học,
minh bạch, đảm bảo đánh giá được năng lực, sự phù hợp của ứng viên đối với công
việc. Mục đích của quá trình tuyển dụng và lựa chọn là để cải thiện sự phù hợp giữa
các nhân viên, tổ chức, nhóm và yêu cầu công việc, qua đó tạo ra một môi trường
làm việc tốt hơn (Tzafrir, 2006).
Đào tạo và phát triển
Đào tạo và phát triển được coi là thành phần thực tiễn quản trị nguồn nhân
lực phổ biến nhất trong quá trình quản lý nhân sự (Tzafrir, 2006).
- Đào tạo là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện được chức
năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ.
- Giáo dục là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai; có thể cho
người đó chuyển tới công việc mới trong một thời gian thích hợp.
12
- Phát triển là quá trình học tập nhằm mở ra cho các cá nhân những công việc mới
dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức.
Ba bộ phận hợp thành của Giáo dục – đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là
cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng của con người.
Vì vậy, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực bao gồm không chỉ đào tạo, giáo
dục và phát triển đã được thực hiện bên trong một tổ chức mà còn bao gồm một loạt
những hoạt động khác của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện từ
bên ngoài như học việc, học nghề và các hoạt động dạy nghề. (Trần Kim Dung,
2011).
Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên
Đánh giá kết quả là một quá trình mang tính hệ thống để đánh giá hiệu quả của
nhân viên sau một thời gian nhất định. Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên
được sử dụng rộng rãi từ những năm 1980. Đánh giá kết quả giúp nhân viên có thể
so sánh thành quả của mình với tiêu chuẩn doanh nghiệp đề ra, và so sánh với các
nhân viên khác. Ngoài ra đánh giá kết quả làm việc cũng cung cấp thông tin để xây
dựng chiến lược đào tạo, huấn luyện, lương, khen thưởng, thuyên chuyển bố trí
công tác. Các doanh nghiệp thường áp dụng nhiều cách đánh giá khác nhau. Tuy
nhiên phần lớn các doanh nghiệp thường thực hiện đánh giá theo trình tự sau: (1)
xác định các tiêu chí cơ bản cần đánh giá; (2) lựa chọn phương pháp đánh giá thích
hợp; (3) xác định người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện công
việc; (4) thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá; (5) thực hiện đánh
giá kết quả đã thực hiện và xác định mục tiêu mới cho nhân viên (Trần Kim Dung,
2011). Đánh giá kết quả cũng ảnh hưởng đến các chính sách nhân sự khác bởi vì
đánh giá kết quả làm việc của nhân viên dẫn đến việc tăng lương cho người làm tốt,
đề bạt lên vị trí cao hơn. Điều này chứng tỏ rằng thực hiện tốt việc đánh giá kết quả
làm việc của nhân viên sẽ tác động đến hiệu quả hoạt động của tổ chức ( Absar và
cộng sự, 2010).
13
Trả công lao động
Trả công lao động được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ bản, bình
thường hay tối thiểu và mọi lợi ích khác, được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền
hay hiện vật, mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo việc làm của
người lao động. Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), "tiền lương là sự trả công
hoặc thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền
và được ấn định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động,
hoặc theo quy định của pháp luật, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao
động theo một hợp đồng lao động được viết ra hay bằng miệng, cho một công việc
đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm"
(Trần Kim Dung, 2011). Trả công lao động được phản ánh qua thu nhập của người
lao động. Theo Trần Kim Dung (2011), thu nhập của người lao động bao gồm các
khoản như: tiền lương cơ bản, phụ cấp, tiền thưởng và các loại phúc lợi khác. Mỗi
yếu tố có ý nghĩa khác nhau trong việc khuyến khích, động viên người lao động
hăng hái, tích cực, sáng tạo trong công việc và trung thành với doanh nghiệp. Đó là
tiền đề giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty nói chung và của người lao
động nói riêng.
Nghiên cứu lý thuyết cho thấy có một mối quan hệ tích cực và quan trọng giữa
trả công lao động cho nhân viên với hành vi của họ và hiệu quả của tổ chức. Chiu
và cộng sự (2002) phát biểu rằng sự trả công lao động ảnh hưởng đáng kể đến hiệu
quả tổ chức. Chế độ lương và thưởng dựa trên năng lực của nhân viên góp phần cải
thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cải thiện hành vi của nhân viên, và làm giảm
tỉ lệ tai nạn trong tổ chức, qua đó đóng góp mạnh mẽ đối với hiệu quả hoạt động của
tổ chức.
2.1.3. Lý thuyết về hiệu quả hoạt động của công ty
2.1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của công ty
Hiệu quả là biểu hiện của việc hoàn thành các mục tiêu và kết quả của công
việc. Trong những năm 50, hiệu quả hoạt động của tổ chức đã được định nghĩa là
mức độ mà các tổ chức hoàn thành mục tiêu của họ. Việc đánh giá hiệu quả trong
14
thời gian này tập trung vào công việc, con người và cơ cấu tổ chức. Sau đó, vào
những năm 60 - 70, các tổ chức đã bắt đầu tìm ra những phương pháp mới để đánh
giá tổ chức của họ. Theo đó, hiệu quả được xác định là khả năng của một tổ chức để
khai thác môi trường của nó để truy cập và sử dụng các nguồn lực hạn chế (Gavrea
và cộng sự, 2011).
Một tập các định nghĩa để minh họa cho khái niệm về hiệu quả tổ chức của
Lebans & Euske (2006), trích trong (Gavrea và cộng sự, 2011) như sau:
Hiệu quả là một tập hợp các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính trong đó
cung cấp thông tin về mức độ đạt được các mục tiêu và kết quả
Hiệu quả là năng động, đòi hỏi sự phán xét và giải thích.
Hiệu quả có thể được minh họa bằng cách sử dụng một mô hình quan hệ
nhân quả mô tả cách hành động hiện tại có thể ảnh hưởng đến kết quả
trong tương lai.
Hiệu quả có thể được hiểu khác nhau tùy thuộc vào người tham gia vào
việc đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức (ví dụ như hiệu quả có thể
được hiểu khác nhau từ một người trong tổ chức so với một từ bên
ngoài).
Để xác định các khái niệm về hiệu quả là cần thiết để biết thành phần của
nó đặc trưng cho từng khu vực trách nhiệm.
Báo cáo mức độ hiệu quả của một tổ chức, nó là cần thiết để có thể xác
định số lượng các kết quả.
2.1.3.2. Các thành phần của hiệu quả hoạt động của công ty
Từ những năm 1990 của thế kỷ XX, khi mà thời đại của quản lý tri thức,
quản lý con người ngày càng phát triển thì những nghiên cứu về tác động của thực
tiễn quản trị nguồn nhân lực lên hiệu quả tổ chức được quan tâm rất lớn. Trong đó,
yếu tố hiệu quả hoạt động của công ty được đo lường, đánh giá bằng nhiều thành
15
phần khác nhau tùy theo môi trường nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, ngành nghề
kinh doanh...
- Một trong những nghiên cứu tiêu biểu của giai đoạn này là nghiên cứu Delaney
và Huselid năm 1996. Theo tác giả, hiệu quả tổ chức có thể được đo lường qua
bảy thành phần: chất lượng sản phẩm/dịch vụ/ chương trình; sự phát triển sản
phẩm/dịch vụ/ chương trình mới; khả năng thu hút nhân viên; khả năng giữ chân
nhân viên; sự thỏa mãn của khách hàng; mối quan hệ giữa quản lý và nhân viên;
mối quan hệ giữa những nhân viên với nhau (Delaney và Huselid, 1996)
- Theo Lee và Choi (2003), khi nghiên cứu về hiệu quả tổ chức, các tác giả đã sử
dụng mô hình gồm sáu thành phần: sự thành công, thị phần, tăng trưởng, sự sáng
tạo, lợi nhuận và quy mô doanh nghiệp.
- Trong mô hình nghiên cứu của A.Katou (2008), biến hiệu quả tổ chức có thể
được đo lường thông qua các thành phần như hiệu suất, hiệu quả, cơ hội phát
triển trong tương lai, sự hài lòng của nhân viên – khách hàng, sự đổi mới trong
sản phẩm/quá trình, chất lượng sản phẩm (A.Katou, 2008).
- Theo mô hình nghiên cứu của Abdullah (2009), tại các công ty tư nhân ở
Malaysia, yếu tố hiệu quả hoạt động của tổ chức được đo bằng ba thành phần là:
hiệu suất nhân viên, chất lượng sản phẩm và tính linh hoạt của tổ chức.
- Trong nghiên cứu của Masood (2010), hiệu quả hoạt động của tổ chức được đo
lường bằng các thành phần như: chất lượng sản phẩm/dịch vụ; sự phát triển sản
phẩm mới, khả năng thu hút nhân viên của tổ chức; khả năng giữ chân nhân
viên, sự hài lòng của khách hàng/đối tác; mối quan hệ giữa quản lý và nhân
viên; chia sẻ thị trường (Mosood, 2010).
- Trong nghiên cứu về "ảnh hưởng của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến hiệu
quả hoạt động tổ chức – một nghiên cứu trong ngành công nghiệp dầu và ga ở
Pakistan" của Khan (2010), biến hiệu quả tổ chức được đo thông qua thang đo
gồm năm thành phần: chất lượng cảm nhận của sản phẩm/dịch vụ; chi phí sản
xuất; thị phần, hiệu quả so với đối thủ cạnh tranh; hiệu quả tổ chức so với trung
bình ngành (Khan, 2010).
16
- Trong nghiên cứu về việc thử nghiệm một mô hình đo lường hiệu quả tổ chức
dựa trên những chỉ số chủ quan, Santos và Brito (2012) đã đề xuất một mô hình
về hiệu quả tổ chức gồm sáu thành phần như sau: lợi nhuận, tăng trưởng, sự hài
lòng của khách hàng, sự hài lòng của nhân viên, hoạt động xã hội (social
performance) và hoạt động môi trường (environmental performance) (Santos và
Brito, 2012).
Qua một số nghiên cứu, ta thấy được rằng khái niệm hiệu quả hoạt động được
đo lường khá nhiều với những thành phần khác nhau. Tuy nhiên, khi nhắc đến hiệu
quả hoạt động của tổ chức về mặt cảm nhận, những thành phần như chất lượng sản
phẩm/dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng, khả năng giữ chân nhân viên gần như
luôn xuất hiện trong các thang đo.
2.2. Những nghiên cứu trước đây
Mặc dù có những lập luận khác nhau về hiệu quả của quản trị nguồn nhân lực,
Patterson và cộng sự đã lập luận rằng các hoạt động của thực tiễn quản trị nguồn
nhân lực có thể cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty bằng cách: (i) tăng cường
kỹ năng và khả năng của nhân viên; (ii) thúc đẩy thái độ làm việc tích cực và làm
tăng động lực làm việc của nhân viên; (iii) trao cho nhân viên những quyền mà họ
có thể sử dụng nó để hoàn thành nhiệm vụ của mình (Patterson và cộng sự, 1997).
Delaney và Huselid lại thấy rằng một chiến lược thực tiễn quản trị nguồn nhân lực
phù hợp, với những yếu tố như nhân sự chọn lọc cao, chế độ lương thưởng, đào tạo
đã ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của công ty (Delaney và Huselid,
1996).
Trong nghiên cứu về sự ảnh hưởng của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đối
với hiệu quả hoạt động của các công ty tư nhân tại Malaysia (Hình 2.1), tác giả cho
rằng những thành phần của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực như đào tạo và phát
triển, làm việc nhóm, lập kế hoạch nhân sự và đánh giá hiệu quả làm việc ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh tổng thể trong các tổ chức kinh doanh Malaysia.
Thực tiễn quản trị nguồn nhân lực có thể giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp bao gồm cả chất lượng sản phẩm, năng suất của người lao động, và
17
tính linh hoạt của doanh nghiệp. Phân tích chỉ ra rằng, bốn trên sáu thành phần của
thực tiễn quản trị nguồn nhân lực là đào tạo và phát triển, làm việc theo nhóm,
hoạch định nguồn nhân lực, đánh giá kết quả làm việc có mối quan hệ có ý nghĩa
đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong khi hai thành phần còn lại của quản lý
nguồn nhân lực là trả công lao động và sự an toàn của nhân viên đã không cho thấy
bất kỳ hỗ trợ nào (Abdullah, 2009).
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Abdullah (2009) Một nghiên cứu khác về tác động của thực tiễn nguồn nhân lực đến hiệu quả tổ
chức ở Bangladesh, Absar và cộng sự phát hiện ra rằng chính sách nhân sự như
tuyển dụng và lựa chọn, đào tạo và phát triển, đánh giá hiệu quả hoạt động, trả công
lao động có liên quan tích cực đến các yếu tố của hiệu quả tổ chức (chất lượng sản
phẩm, sự hài lòng của khách hàng, sự phát triển sản phẩm mới, khả năng thu hút lao
động, khả năng giữ chân người lao động và mối quan hệ giữa quản lý và nhân viên).
Cụ thể, biến “đánh giá hiệu quả hoạt động” có giá trị tương quan tích cực cao nhất
đối với hiệu quả của tổ chức. Qua đó cho thấy, một tổ chức muốn đạt được hiệu quả
hoạt động tốt nhất thì cần phải có một chính sách đánh giá hiệu quả làm việc của
18
người lao động một cách rõ ràng, minh bạch, từ đó tạo động lực cho người lao động
(Absar và cộng sự, 2010).
Hình 2.2 : Mô hình nghiên cứu của Absar và cộng sự (2010)
Kết quả về mối tương quan giữa thực tiễn quản trị nguồn nhân lực và hiệu quả
hoạt động của tổ chức cũng được Masood (2010) khẳng định trong một nghiên cứu
tại Pakistan. Trong nghiên cứu này, tác giả tìm mối tương quan giữa thực tiễn quản
trị nguồn nhân lực với hiệu quả tổ chức cảm nhận và hiệu quả tài chính của tổ chức.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng không có mối tương quan giữa hoạt động
quản lý nguồn nhân lực và hiệu quả tài chính của tổ chức với các chỉ số Marris
Ration, Tobin's Q, ROE, ROA. Trong khi đó, có một sự tương quan đáng kể giữa
hoạt động thực tiễn quản lý nguồn nhân lực và hiệu quả tổ chức cảm nhận (Masood,
2010). Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Som (2008), Abdalkrim
(2012). Tuyển dụng và lựa chọn dựa trên một hệ thống khách quan, được tiêu chuẩn
hóa, thông qua ý kiến của lãnh đạo để rà soát, xác định các ứng viên phù hợp với kỹ
năng cần thiết để thực hiện tốt công việc, đạt được hiệu quả tổ chức cao nhất là mục
tiêu cuối cùng của hệ thống tuyển dụng. Đào tạo là một hoạt động tốn kém của tổ
chức nhưng nó có thể cung cấp những lợi thế khác nhau cho tổ chức như cải thiện
hiệu quả nhân viên, tăng năng suất và phát triển nhân viên. Có một nhận định rằng
hệ thống hoạch định nghề nghiệp có một mối tương quan đáng kể với hiệu quả nhân
19
viên và hiệu quả tổ chức trong trường hợp hệ thống hoạch định phải có mục tiêu
phù hợp với tầm nhìn của tổ chức. Trả công lao động dựa trên năng lực của nhân
viên có tương quan tích cực với hiệu quả nhân viên và hiệu quả tổ chức.
Hình 2.3 : Mô hình nghiên cứu của Masood (2010)
Quản trị nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong hoạt động, chiến lược của
một tổ chức. Nó quyết định sự thành công và hiệu quả của tổ chức trong việc đạt
đến mục đích, kết quả mong muốn. Quản trị nguồn nhân lực là cầu nối giữa tổ chức
và người lao động. Vai trò của nhân sự thường được nhìn thấy trong việc đảm bảo
rằng tổ chức có thể thu hút, duy trì, thúc đẩy và phát triển nguồn nhân lực theo yêu
cầu của hiện tại và tương lai. Trong bối cảnh của một đất nước đang trong giai đoạn
phát triển mạnh mẽ, sự cạnh tranh của các tổ chức, công ty trong quá trình hoạt
động được thể hiện qua những chính sách tuyển dụng người tài và chế độ lương
thưởng cho họ. Công ty có chính sách tuyển dụng sáng tạo, chế độ đãi ngộ tốt sẽ thu
hút được nhiều nhân viên giỏi, tạo lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ, góp phần giúp công
ty nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Som, 2008).
20
2.3. Mô hình lý thuyết
Qua quá trình nghiên cứu cơ sở lý thuyết, những nghiên cứu trước đây và đặc
biệt là hiện nay ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về tác động của thực tiễn quản
trị nguồn nhân lực đến hiệu quả hoạt động đối với một doanh nghiệp vận tải, các
nghiên cứu về vấn đề này chỉ được khảo sát ở những lĩnh vực như ngân hàng, bảo
hiểm, công ty đầu tư tài chính... tác giả xây dựng một mô hình lý thuyết cho nghiên
cứu về tác động của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến hiệu quả hoạt động của
công ty xe khách Sài Gòn.
2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu
Với mục đích của nghiên cứu này, các giả thuyết sau đây đã được xây dựng
2.3.1.1. Hoạch định nhân sự
Hoạch định nhân sự là một quá trình trong đó một tổ chức cố gắng để ước tính
nhu cầu lao động, đánh giá tính chất nguồn lao động sẽ được yêu cầu để đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp (Reilly, 2003). Nghiên cứu của Afzal và cộng sự tập
trung vào ảnh hưởng của hoạch định nguồn nhân lực lên hiệu quả tổ chức. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa các yếu tố của hoạch định nhân
sự với hiệu quả tổ chức (Afzal và cộng sự, 2013). Tóm lại, hoạch định nhân sự là
quá trình mà một tổ chức nhận thấy rằng họ có sử dụng đúng người có khả năng
hoàn thành những mục tiêu có thể giúp các tổ chức để đạt được mục tiêu của mình.
Việc thực hiện chặt chẽ công tác hoạch định nhân sự giúp công ty dự báo được nhu
cầu lao động trong tương lai gần, có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo nhân sự phục vụ
cho nhu cầu phát triển của công ty. Với mức độ cạnh tranh ngày càng quyết liệt của
các doanh nghiệp vận tải trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh, công ty cần phải
xây dựng kế hoạch nhân sự theo chiều sâu, phù hợp với chiến lược phát triển chung
của công ty, giúp công ty đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh. Do
đó, nghiên cứu xây dựng giả thuyết như sau:
H1: Hoạch định nhân sự có tác động cùng chiều tới hiệu quả hoạt động của
công ty
21
2.3.1.2. Tuyển dụng và lựa chọn
Delany và Huselid (1996) chứng minh rằng thực tiễn tuyển dụng có mối quan
hệ tích cực với hoạt động của tổ chức. Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ
tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa tuyển dụng và lựa chọn và lợi nhuận, năng suất
của nhân viên. Các công ty sử dụng một hệ thống tuyển chọn tốt trong quá trình
tuyển dụng đảm bảo sẽ tìm được người vừa có tay nghề cao, vừa có trình độ cho
công việc (Pfeffer, 1998; Delany và Huselid, 1996). Absar và cộng sự (2010) cũng
cho thấy rằng việc tuyển dụng và lựa chọn đã có những tương quan tích cực đến tất
cả các biến hiệu quả tổ chức như chất lượng sản phẩm, sự hài lòng của khách hàng,
phát triển sản phẩm mới.
Với đặc thù phần lớn lao động là nhân viên lái xe, phục vụ xe buýt thì ngoài
tiêu chuẩn về kinh nghiệm lái xe an toàn, ứng viên phải đáp ứng được một số yêu
cầu khác như đạt mức trìnnh độ văn hóa tối thiểu theo yêu cầu, có khả năng giao
tiếp tốt với khách hàng, xử lý tốt các tình huống phát sinh trong quá trình làm việc.
Rõ ràng, quá trình tuyển dụng được thực hiện theo một quy trình khoa học sẽ lựa
chọn được những người có tố chất phù hợp với yêu cầu công việc, đồng thời sẽ có
tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của công ty. Trên cơ sở đó, nghiên cứu
xây dựng giả thuyết nghiên cứu như sau:
H2: Quá trình tuyển dụng và lựa chọn có tác động cùng chiều tới hiệu quả
hoạt động của công ty.
2.3.1.3. Đào tạo vào phát triển
Trong nền kinh tế tri thức, phát triển năng lực tạo thành một yếu tố cần thiết
cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhân viên có kiến thức và tay nghề cao
sẽ nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ, và ảnh hưởng đến
những thay đổi tích cực trong quá trình cung cấp dịch vụ chất lượng cho khách
hàng. Đào tạo và phát triển tạo ra kết quả hữu hình (nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm và dịch vụ, và tối ưu hóa tài nguyên), và kết quả vô hình về nâng cao lòng
tự trọng, tinh thần cao, và sự hài lòng của nhân viên do được bổ sung kiến thức, kỹ
năng và khả năng.
22
Kundu (2009) nhấn mạnh rằng các công ty nên đầu tư mạnh vào đào tạo
nguồn nhân lực để thực hiện chiến lược tập trung vào khách hàng. Các nhà nghiên
cứu đã kết luận rằng đầu tư vào đào tạo mang lại lợi thế chiến lược cho tổ chức.
Trong một nghiên cứu tại các ngân hàng ở Ả rập Saudi, Abdalkrim (2012) cũng cho
thấy rằng có một sự tương quan tích cực cùng chiều giữa đào tạo và phát triển với
hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Các công ty muốn đạt được một lợi thế cạnh tranh bền vững thì nên tạo điều
kiện giúp nhân viên của họ nâng cao trình độ của mình bằng cách liên tục được đào
tạo để họ có thể học hỏi những điều mới, đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm và
dịch vụ của công ty
Đối với công ty xe khách Sài Gòn, phần lớn nhân viên đều phải làm việc trong
một môi trường đặc biệt nên mọi vấn đề cần phải được huấn luyện kỹ lưỡng, chu
đáo để có thể xử lý tốt những tình huống xảy ra trên đường. Việc đầu tư tốt cho quy
trình đào tạo, huấn luyện sẽ giúp công ty có được những nhân viên tốt nhất, phục vụ
có hiệu quả nhất, mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất cho công ty. Trên những cơ
sở đó, nghiên cứu xây dựng giả thuyết cho đào tạo và phát triển đối với hiệu quả
hoạt động của công ty như sau:
H3: Đào tạo và phát triển có tác động cùng chiều tới hiệu quả họat động
của công ty.
2.3.1.4. Đánh giá kết quả lảm việc của nhân viên
Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên là một hệ thống đo lường, đánh giá
mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Việc đánh giá này có thể dựa trên
những tiêu chí như chất lượng, số lượng sản phẩm, chi phí và thời gian...Đánh giá
kết quả của nhân viên là một trách nhiệm không thể thiếu đối với các chuyên gia
quản lý nhân sự (Masood, 2010). Việc đánh giá nhân viên phải được thực hiện
nghiêm túc, chính xác, công bằng. Để làm được điều đó cần phải xây dựng được
mục tiêu, tiêu chí cụ thể. Đây là một bước quan trọng trong quá trình đánh giá nhân
viên vì nó ảnh hưởng lớn đến hành vi của nhân viên và tổ chức, góp phần phản ánh
kết quả hoạt động của tổ chức. Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên cho phép
23
công ty cung cấp chế độ đãi ngộ công bằng cho các cá nhân xứng đáng theo tiêu chí
nhất định được xác định trước như năng lực của nhân viên, khả năng làm việc theo
nhóm, chủ động, kỹ năng mềm và đạo đức (Mansour, 2010). Hệ thống đánh giá kết
quả làm việc của nhân viên có thể tạo nên lợi thế cạnh tranh cho công ty như tạo
thuận lợi cho thông tin liên lạc, tăng cường sự tập trung của nhân viên thông qua
việc thúc đẩy sự tin tưởng, cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty (Abdalkrim,
2012). Trên những cơ sở đó, nghiên cứu xây dựng giả thuyết cho đánh giá kết quả
làm việc của nhân viên đối với hiệu quả hoạt động của công ty như sau:
H4: Đánh giá kết quả làm việc có tác động cùng chiều tới hiệu quả hoạt
động của công ty.
2.3.1.5. Trả công lao động
Trả công lao động có thể được hiểu là bất kỳ khoản tiền thưởng dành cho
người lao động vì những nỗ lực của họ trong quá trình lao động, làm việc. Nó đóng
một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy một nhân viên, tạo động lực làm việc cho
nhân viên (Masood, 2010). Trả công lao động có thể được sử dụng để giữ chân nhân
viên, tăng hoặc duy trì sự hài lòng của nhân viên đối với công việc. Việc trả công
lao động có thể khác nhau tùy thuộc vào kinh nghiệm, mức độ hoàn thành công việc
của nhân viên, thì mục đích cuối cùng của việc trả công lao động trong thực tiễn
quản lý nhân lực là nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Trên những cơ sở đó,
nghiên cứu xây dựng giả thuyết cho đánh giá kết quả làm việc của nhân viên đối với
hiệu quả hoạt động của công ty như sau:
H5: Trả công lao động có tác động cùng chiều tới hiệu quả hoạt động của
công ty.
2.3.2. Mô hình nghiên cứu
Dựa vào các lý giải trên, mô hình nghiên cứu của đề tài về sự tác động của
thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến hiệu quả hoạt động của công ty xe khách Sài
Gòn được xây dựng như hình 2.4. Mô hình nghiên cứu của đề tài được kế thừa từ
nghiên cứu của Masood (2010). Qua quá trình nghiên cứu và tham khảo các công
24
trình khoa học trước đây và thực tiễn quản trị nguồn nhân lực của công ty, tác giả đề
xuất thêm vào thành phần Hoạch định nhân sự vào mô hình nghiên cứu.
Hoạch định nhân sự
H1 (+)
Tuyển dụng và lựa chọn
H2 (+)
Hiệu quả hoạt động của
Đào tạo và phát triển
H3 (+)
công ty
H4 (+)
Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên
H5 (+)
Trả công lao động
Hình 2.4 : Mô hình nghiên cứu
Tóm tắt
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về thực tiễn quản trị nguồn nhân lực,
các thành phần của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực, hiệu quả hoạt động của tổ
chức, doanh nghiệp. Ngoài ra, trong chương này cũng đã giới thiệu một số nghiên
cứu trước đây về tác động của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến hiệu quả hoạt
động của tổ chức. Trong chương này cũng đã xây dựng được các giả thuyết cho
nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề nghị.
25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung của chương này trình bày những phương pháp nghiên cứu được sử
dụng trong quá trình nghiên cứu như phương pháp phân tích nhân tố khám phá
(EFA), các phép kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội. Trong chương này cũng
trình bày khái quát bảng câu hỏi khảo sát, số mẫu và cách thức lấy mẫu.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu
26
3.2. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một phương pháp thống kê đa biến,
thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau, nghĩa là không có biến phụ thuộc
hay biến độc lập trong phân tích mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với
nhau. EFA dùng để rút gọn một tập k các biến quan sát thành một tập F với ít hơn
các nhân tố có ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến
tính của các nhân tố với các biến quan sát ban đầu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Phương pháp này được sử dụng vì ngoài tác dụng rút gọn các tập biến quan sát, nó
còn được dùng để đánh giá giá trị của các thang đo.
3.2.1. Nghiên cứu định tính để xây dựng bảng câu hỏi
Trong nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành thảo luận nhóm với các chuyên
viên phòng tổ chức hành chính, cán bộ cấp trưởng phòng và một số nhân viên thuộc
khối trực tiếp và gián tiếp. Tác giả sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm với những
nhóm nhỏ riêng biệt những cán bộ, nhân viên khác nhau. Trình tự thảo luận là cán
bộ cấp trưởng/phó phòng Tổ chức hành chính, nhân viên khối gián tiếp, và cuối
cùng nhân viên khối trực tiếp. Cán bộ cấp trưởng/phó có thể xem là những chuyên
gia trong lĩnh vực quản lý nhân sự nên sẽ đưa ra được những ý kiến mang tính định
hướng. Vì đối tượng khảo sát phần lớn là nhân viên khối trực tiếp, họ là những nhân
viên lái xe, phục vụ nên bảng câu hỏi cũng sẽ được đưa ra lấy ý kiến của bộ phận
này, nhằm giúp điều chỉnh những ngôn từ dễ hiểu hơn. Qua thảo luận, tác giả đã dự
thảo thang đo với 24 yếu tố thuộc thành phần thực tiễn quản trị nguồn nhân lực và 6
yếu tố thuộc thành phần hiệu quả hoạt động của công ty, cụ thể như sau:
- Thang đo "thực tiễn quản trị nguồn nhân lực" sử dụng trong nghiên cứu là một
thang đo đa hướng. Như đã trình bày trong chương 2, thang đo được xây dựng
dựa trên thang đo trong nghiên cứu của Masood (2010). Tuy nhiên, thang đo có
nhiều điểm chưa phù hợp so với điều kiện thực tế tại Việt Nam nói chung và
công ty xe khách Sài Gòn nói riêng. Vì vậy, tác giả đã xây dựng thang đo và có
những điều chỉnh theo sau: qua nghiên cứu, khảo sát tình hình thực tiễn quản trị
nguồn nhân lực tại công ty, tác giả đã sử dụng 04 biến độc lập trong thang đó
27
gốc của Masood (2010) là Tuyển dụng và lựa chọn, đào tạo và phát triển, đánh
giá kết quả làm việc, trả công lao động. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác
giả nhận thấy ngoài các thành phần trên, công tác quản trị nguồn nhân lực tại
công ty còn có thành phần Hoạch định nhân sự. Vì vậy, tác giả bổ sung vào
thang đo thực tiễn quản trị nguồn nhân lực biến độc lập thứ năm là Hoạch định
nhân sự từ nghiên cứu của Mansour (2010).
- Thang đo khái niệm "hiệu quả hoạt động của công ty" sử dụng trong nghiên cứu
là một thang đo đơn hướng, được xây dựng dựa trên thang đo về hiệu quả hoạt
động của công ty của Masood (2010). Trong nghiên cứu của Masood, thang đo
hiệu quả hoạt động gồm 2 thành phần là hiệu quả tài chính và hiệu quả về mặt
cảm nhận. Kết quả của nghiên cứu gốc cho thấy thực tiễn quản trị nguồn nhân
lực chỉ có tác động đến thành phần hiệu quả về mặt cảm nhận, không có tác
động đến hiệu quả tài chính. Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thành
phần hiệu quả về mặt cảm nhận trong đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.
3.2.2. Mô tả thang đo
3.2.2.1. Biến phụ thuộc
Thang đo biến Hiệu quả hoạt động sử dụng trong nghiên cứu là kết quả của
nghiên cứu định tính để điều chỉnh thang đo từ nghiên cứu của Masood (2010).
Biến (nhân tố) hiệu quả hoạt động được đo dựa trên các khía cạnh như, chất lượng
cảm nhận sản phẩm/dịch vụ; sự phát triển sản phẩm/dịch vụ mới, khả năng thu hút
nhân viên, khả năng giữ chân nhân viên, sự hài lòng của khách hàng, sự hài lòng
của nhân viên
Bảng 3.1 : Thành phần hiệu quả hoạt động của công ty
Ký hiệu
Câu hỏi các biến quan sát
HQ
HQ1
HQ2
Hiệu quả hoạt động của công ty Chất lượng phục vụ trên các tuyến buýt, đưa rước công nhân của công ty đã được cải thiện hơn so với trước đây. Hoạt động chính của công ty là khẳng định vai trò chủ lực trong hoạt động buýt của thành phố, phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ đưa rước công nhân, vận tải hành khách theo hợp đồng. Công ty đã cải thiện khả năng thu hút ứng viên mới hơn trước đây. HQ3
28
Ký hiệu
HQ4
Câu hỏi các biến quan sát Công ty xem việc giữ chân nhân viên là một trong chiến lược phát triển lâu dài. Công ty quan tâm đến sự hài lòng của khách hàng và đối tác. Anh/chị hài lòng với công việc hiện tại ở công ty.
HQ5 HQ6
3.2.2.2. Biến độc lập
Thang đo thực tiễn quản trị nguồn nhân lực gồm 5 biến độc lập với 24 biến
quan sát, trong đó:
- Biến (nhân tố) "Hoạch định nhân sự" : 04 biến quan sát
- Biến (nhân tố) "Tuyển dụng và lựa chọn": 04 biến quan sát
- Biến (nhân tố) "Đào tạo và phát triển”: 05 biến quan sát
- Biến (nhân tố) "Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên”: 04 biến quan sát
- Biến (nhân tố) "Trả công lao động": 07 biến quan sát
Trong các thành phần của thang đo Thực tiễn quản trị nguồn nhân lực, nhân tố
Hoạch định nhân sự được tham khảo từ nghiên cứu của Mansour (2010). Những
nhân tố còn lại được tham khảo từ nghiên cứu của Masood (2010). Sau khi được
hiệu chỉnh qua nghiên cứu định tính, tác giả đã xây dựng thang đo về Thực tiễn
quản trị nguồn nhân lực cho nghiên cứu tại Công ty xe khách Sài Gòn.
Hoạch định nguồn nhân lực
Bảng 3.2 : Thành phần hoạch định nhân sự
Câu hỏi các biến quan sát
Ký hiệu
HDNS
HDNS1
HDNS2
HDNS3
HDNS4 Hoạch định nhân sự Công ty đề cao tầm quan trọng của hoạch định nhân sự trong chiến lược phát triển chung. Các hoạt động nguồn nhân lực của công ty (tuyển dụng, đào tạo, chế độ đãi ngộ, lương thưởng...) được kết hợp chặt chẽ với nhau Kế hoạch nguồn nhân lực của công ty được thể hiện qua văn bản rõ ràng, công khai. Trưởng các phòng ban, BGĐ các xí nghiệp cùng tham gia vào quá trình xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực của toàn công ty.
29
Tuyển dụng và lựa chọn
Tuyển dụng và lựa chọn được xem như là một biến độc lập đo bằng một công
cụ bao gồm 4 yếu tố và người được hỏi đã xác định tầm quan trọng gắn liền với
thực tiễn tuyển dụng. Các yếu tố xuất hiện trong câu hỏi như sau:
Bảng 3.3 : Thành phần tuyển dụng và lựa chọn
Ký hiệu
Câu hỏi các biến quan sát
TD
TD1
TD2
TD3
Tuyển dụng và lựa chọn Trưởng các phòng ban, BGĐ các xí nghiệp cùng với phòng tổ chức hành chính tham gia vào quá trình tuyển dụng nhân sự cho công ty. Các tiêu chí tuyển dụng của công ty được thiết kế rõ ràng. Quá trình tuyển dụng của công ty đã lựa chọn ra được những nhân sự mới phù hợp Quá trình tuyển dụng nhân sự mới của công ty diễn ra công bằng. TD4
Đào tạo và phát triển
Đào tạo và phát triển được đo trên cơ sở những nội dung khác nhau như, sự
sắp xếp của đào tạo và phát triển trong tổ chức, cơ hội bình đẳng để đào tạo, thực
hiện cơ chế đánh giá nhu cầu, cơ chế đánh giá đào tạo và phát triển, và đào tạo và
phát triển đã được sử dụng cho nhiều mục đích tích cực. Bảng câu hỏi bao gồm
những điều sau đây:
Bảng 3.4 : Thành phần đào tạo và phát triển
Ký hiệu
Câu hỏi các biến quan sát
DT Đào tạo và phát triển
DT1
DT2
DT3
DT4
DT5 Anh/chị được tạo điều kiện tham gia những lớp tập huấn để nâng cao khả năng nghiệp vụ. Anh/chị được huấn luyện đầy đủ các kiến thức, kỹ năng mới để thực hiện công việc. Chương trình đào tạo nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu phát triển hiện tại của công ty Công ty có những chương trình đào tạo để trang bị cho nhân viên mới những kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc của họ. Quá trình đào tạo và phát triển giúp nâng cao hiệu quả làm việc của anh/chị.
30
Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên
Bảng 3.5 : Thành phần đánh giá kết quả làm việc của nhân viên
Ký hiệu
Câu hỏi các biến quan sát
DG Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên
DG1
DG2
DG3
DG4 Việc đánh giá kết quả làm việc của công ty khách quan và minh bạch. Anh/chị biết mục tiêu rõ ràng của việc đánh giá kết quả làm việc của mình. Công ty tổ chức thực hiện đánh giá kết quả làm việc của nhân viên từng tháng. Việc đánh giá kết quả làm việc đã giúp anh/chị nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
Trả công lao động
Bảng 3.6 : Thành phần Trả công lao động
Ký hiệu
Câu hỏi các biến quan sát
Trả công lao động
TC TC1 TC2
TC3
TC4
TC5
TC6
Anh/chị hài lòng với mức lương hiện tại của mình. Mức lương hiện tại của anh/chị đảm bảo được mức sống hằng ngày. Mức lương hiện tại của anh/chị tương xứng với kết quả làm việc của mình. Thu nhập của anh/chị được điều chỉnh cho phù hợp với các quy định của nhà nước và tình hình kinh tế chung. Chế độ đãi ngộ, phúc lợi của công ty đa dạng, hấp dẫn Chế độ đãi ngộ, phúc lợi của công ty thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo công ty đối với CB-CNV Anh/chị đánh giá cao chế độ đãi ngộ, phúc lợi của công ty. TC7
3.2.3. Cách thức kiểm định thang đo
3.2.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo
Thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha. Phân tích
Cronbach Alpha được sử dụng trước tiên để loại bỏ những biến không phù hợp. Hệ
số Cronbach Alpha có giá trị biến thiên trong khoảng [0;1]. Điều này có nghĩa
Cronbach Alpha càng cao thì thang đo có độ tin cậy càng cao. Tuy nhiên, nếu hệ số
Cronbach Alpha quá lớn (lớn hơn 0,90) cho thấy có nhiều biến trong thang đo
không khác biệt nhau, nghĩa là nó cùng giải thích cho một nội dung nào đó của khái
31
niệm. Một thang đo có độ tin cậy tốt khi hệ số Cronbach Alpha biến thiên trong
khoảng [0,70 – 0,90]. Nếu hệ số Cronbach Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,60 thì thang
đo có thể chấp nhận được. Điều kiện để đánh giá độ tin cậy của thang đo là hệ số
tương quan biến – tổng. Các biến đo lường dùng để đo lường cùng một khái niệm
nên chúng phải có mối tương quan với nhau. Nếu hệ số tương quan biến – tổng của
từng biến đo lường nhỏ hơn 0,30 thì biến đó không đạt yêu cầu. Trong SPSS sử
dụng hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh (Corrected item – total correlation)
(Nguyễn Đình Thọ, 2011).
3.2.3.2. Kiểm định giá trị thang đo
Để dễ dàng diễn giải kết quả EFA, người ta thường dùng phương pháp xoay
nhân tố. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp xoay Varimax (xoay
nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một
nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích nhân tố).
Để kiểm định giá trị của thang đo, ta cần xem xét ba thuộc tính quan trọng
trong kết quả EFA:
(1) Số lượng nhân tố trích phù hợp với giả thuyết ban đầu về số lượng thành
phần của thang đo. Nếu đạt được điều này, chúng ta có thể kết luận là các khái niệm
nghiên cứu đạt giá trị phân biệt.
(2) Trọng số nhân tố 0,50 và khác biệt trọng số nhân tố của một biến quan
sát giữa các nhân tố lớn hơn 0,30 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố,
nghĩa là A - B > 0,30.
(3) Tổng phương sai trích: tổng này thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu
phần trăm của các biến đo lường. Tổng phương sai trích phải đạt từ 50% (nghĩa là
phần chung phải lớn hơn phần riêng và sai số).
3.3. Cách kiểm định mô hình hồi quy
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình hồi quy bội để xác định mức
độ tác động của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến hiệu quả hoạt động của công
ty.
32
- Phép kiểm định F là thước đo ý nghĩa chung của mô hình hồi quy với giả thuyết
không H0: 1 = 2 = 3 = ....... = k = 0 và giả thuyết thay thế Ha: ít nhất có một
tham số k khác 0. Giả thuyết không H0 bị bác bỏ khi pvalue mức ý nghĩa . Ý
nghĩa của phép kiểm định này là nếu biến thiên hồi quy lớn hơn nhiều so với
biến thiên phần dư thì mô hình hồi quy càng phù hợp vì tổng biến thiên của biến
phụ thuộc chủ yếu do các biến độc lập giải thích. Phép kiểm định này cũng chính là phép kiểm định F cho giả thuyết H0 : R2 = 0 so với giả thuyết thay thế
Ha : R2 0. Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình, ta dựa vào hệ số xác định
R2. R2 phản ánh phần biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc
lập. Trong mô hình hồi quy bội, vì có nhiều biến độc lập nên chúng ta phải dùng hệ số R2 điều chỉnh để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình vì nó không thổi
phồng mức độ phù hợp của mô hình. (Gujarati, 2004)
- Kiểm định t (t tests) là phương pháp kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy.
Giả thuyết không của kiểm định H0: k = 0 (không có mối quan hệ tuyến tính) so
với giả thuyết thay thế H1: k 0 (tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa biến độc
và biến phụ thuộc). Trong phép kiểm định này, một thống kê được xem là có ý
nghĩa về mặt thống kê nếu giá trị của thống kê kiểm định nằm trong miền tới
hạn, trong trường hợp này, giả thuyết không bị bác bỏ. Tương tự, một kiểm định
được xem là không có ý nghĩa về mặt thống kê nếu giá trị của thống kê kiểm
định nằm trong miền chấp nhận. Tóm lại, quy tắc bác bỏ của phép kiểm định t
như sau: bác bỏ nếu t > ta/2 với ta/2 dựa trên phân phối t với bậc tự do là (n-k)
(Gujarati, 2004).
- Trong mô hình hồi quy bội, chúng ta có thêm giả thuyết là các biến độc lập
không có tương quan hoàn toàn với nhau. Vì vậy khi ước lượng mô hình hồi quy
bội, chúng ta phải kiểm tra giả thuyết này thông qua kiểm định hiện tượng đa
cộng tuyến. Để kiểm tra hiện tượng này, chỉ số thường dùng là hệ số phóng đại
phương sai VIF. Thông thường, nếu VIF của một biến độc lập nào đó lớn hơn 10
33
thì biến này hầu như không có giá trị giải thích biến thiên của biến phụ thuộc
trong mô hình hồi quy bội.
3.4. Mô tả bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi gồm 2 phần: (chi tiết bảng câu hỏi được nêu trong phần Phụ lục 2).
- Phần 1 là các câu hỏi trong thang đo với 30 câu hỏi. Từ câu 1 đến câu 7 là các
câu hỏi cho thang đo của biến phụ thuộc Hiệu quả hoạt động của công ty. Từ
câu 8 đến câu 30 là các câu hỏi cho thang đo của biến độc lập Thực tiễn quản trị
nguồn nhân lực tại công ty Xe khách Sài Gòn.
- Phần 2 là các câu hỏi mô tả đặc điểm mẫu khảo sát bao gồm giới tính, chức vụ,
trình độ học vấn và thời gian công tác.
3.5. Số mẫu và cách thức lấy mẫu
3.5.1. Phương pháp chọn mẫu
Trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu
nhiên với số lượng khoảng từ 10 đến 15 để lựa chọn, đánh giá tính phù hợp của các
yếu tố trong bảng câu hỏi.
Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, mẫu điều tra được lựa chọn theo
phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Bảng câu hỏi được gửi tới các đối tượng cán bộ,
nhân viên với nhiều chức vụ, trình độ, thâm niên công tác khác nhau.
3.5.2. Kích thước mẫu
Việc xác định kích thước mẫu cho nghiên cứu là công việc không dễ dàng
trong nghiên cứu khoa học. Mẫu càng lớn thì càng tốt nhưng tốn rất nhiều chi phí và
thời gian khi khảo sát mẫu. Kích thước mẫu còn phụ thuộc vào phương pháp xử lý
như phân tích nhân tố khám phá EFA hay phân tích hồi quy.
- Để sử dụng EFA chúng ta cần kích thước mẫu lớn. Trong EFA, kích thước mẫu
thường được xác định dựa vào (i) kích thước tối thiểu và (ii) số lượng biến đo
lường đưa vào phân tích. Theo Hair & cộng sự (2006), trích trong Nguyễn Đình
Thọ (2011), để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỉ
lệ quan sát (observations)/biến đo lường (items) là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường
cần tối thiểu 5 quan sát.
34
- Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bội MLR trong kiểm định giả thuyết. Theo
Tabachnick và Fidell 2007, trích trong Nguyễn Đình Thọ 2011, chọn kích thước
mẫu trong MLR phụ thuộc nhiều yếu tố như mức ý nghĩa (significant level), độ
mạnh của phép kiểm định (power of the test), số lượng biến độc lập. Một công
thức kinh nghiệm thường dùng để tính kích thước mẫu cho MLR như sau: n
50 + 8p. Trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết, p là số lượng biến độc
lập trong mô hình.
Dựa trên những lý thuyết về EFA, hổi quy bội, kích thước mẫu sử dụng cho
nghiên cứu này được xác định theo nguyên tắc 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối
thiểu 5 biến quan sát (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Vậy kích thước mẫu của nghiên
cứu này tối thiểu là 150 mẫu.
Tóm tắt
Trong chương này đã trình bày phương pháp nghiên cứu thực hiện trong đề tài
nhằm xây dựng và đánh giá các thang đo, mô hình lý thuyết. Với 30 câu hỏi tương
đương với 30 biến quan sát, kích thước mẫu tối thiểu là 150 mẫu, thang đo được
kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach Alpha và kiểm định giá trị bằng phương pháp
phân tích nhân tố khám phá EFA. Mô hình nghiên cứu là mô hình hồi quy bội được
kiểm định bằng các phép kiểm định F, t-test để xác định mối quan hệ tuyến tính
giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.
35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phần đầu của chương mô tả mẫu khảo sát với các đặc điểm như giới tính, chức
vụ, trình độ học vấn và thời gian công tác. Phần thứ hai là kết quả phân tích mô
hình hồi quy tuyến tính bội về mối quan hệ giữa thực tiễn quản trị nguồn nhân lực
và hiệu quả hoạt động của công ty xe khách Sài Gòn.
4.1. Mô tả mẫu khảo sát:
Việc khảo sát phục vụ cho công tác nghiên cứu được thực hiện tại Công ty xe
khách Sài Gòn từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2013. Có 300 bảng câu hỏi được phát ra,
song song với khảo sát qua mạng internet (công cụ Google Drive). Kết quả thu về
được 254 mẫu, trong đó, kết quả khảo sát qua mạng internet chiếm số lượng rất ít,
với 28 mẫu. Sau khi loại đi các kết quả khảo sát không đạt yêu cầu và làm sạch dữ
liệu, mẫu nghiên cứu còn lại có 216 mẫu (n=216).
Bảng 4.1 : Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Số người Tỷ lệ % Tỷ lệ % cộng dồn
Giới tính
Nam 58,3 58,3 126
Nữ 41,7 100,0 90
Tổng cộng 216
Chức vụ
Nhân viên khối gián tiếp
Cấp trưởng/phó 10,2 10,2 22
Nhân viên khối trực tiếp
28,2 38,4 61
61,6 100,0 133
Tổng cộng 216
Trình độ học vấn
Phổ thông 58,3 58,3 126
Trung cấp 28,7 87,0 62
Cao đẳng – đại học 10,6 97,7 23
Sau đại học 2,3 100,0 5
Tổng cộng 216
36
Thời gian công tác
10 4,6 4,6 Dưới 1 năm
58 26,9 31,5 Từ 1 – 6 năm
121 56,0 87,5 Từ 7 – 10 năm
27 12,5 100,0 Trên 10 năm
Tổng 216
Về giới tính: kết quả cho thấy có 126 nam và 90 nữ trả lời phỏng vấn, số
lượng nữ ít hơn nam (nam: 58,3%; nữ: 41,7%), việc lấy mẫu có sự chênh lệch về
giới tính. Kết quả này có thể chấp nhận thì thực tế trong một doanh nghiệp vận tải
buýt, lao động chiếm tỷ lệ lớn là nam lái xe.
Về chức vụ: Kết quả khảo sát cho thấy, có 133 người trả lời khảo sát là nhân
viên khối trực tiếp (chiếm 61,6%/tổng thể mẫu). Như đã trình bày ở trên, đối với
công ty xe khách Sài Gòn, nhân viên khối trực tiếp bao gồm cả nhân viên lái xe và
nhân viên bán vé. Thực tế tình hình lao động tại công ty cũng cho thấy, lao động
trực tiếp chiếm tỷ lệ hơn 80%. Vì vậy, kết quả khảo sát có thể đánh giá là phù hợp
so với tỷ lệ lao động thực tế của công ty.
Về trình độ học vấn: kết quả khảo sát cho thấy trong mẫu có sự chênh lệch về
trình độ học vấn, tỷ lệ nhân viên trình độ phổ thông chiếm gần 60% trong mẫu,
trong khi trình độ đại học và sau đại học chiếm dưới 15%. Kết quả này phản ánh
một thực tế tại công ty xe khách Sài Gòn. Lao động phần đông là lái xe và nhân
viên bán vé, có trình độ phổ thông là chủ yếu.
Về thời gian công tác: Xét về thời gian công tác, tỷ lệ lao động có thời gian
công tác từ 1 đến dưới 6 năm chiếm 26,9%, trong khi tỷ lệ lao động làm việc trên 10
năm chỉ chiếm 12,5%. Trong thời kỳ cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp,
hợp tác xã vận tải thì chiến lược quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan
trọng, đánh giá mức độ gắn bó lâu dài với tổ chức, doanh nghiệp của người lao
động.
4.2. Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo
37
Kiểm định Cronbach Alpha có thể xem là bước đầu tiên trong quá trình tính
toán. Hệ số của Cronbach là một phép kiểm định mức độ chặt chẽ mà các mục
hỏi trong thang đo tương quan với nhau.
4.2.1. Kiểm định thang đo thực tiễn Quản trị nguồn nhân lực.
Biến quan sát
Alpha nếu loại biến
Bảng 4.2 : Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo thực tiễn QTNNL Phương sai thang đo nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
Tương quan biến-tổng (hiệu chỉnh)
Hoạch định nhân sự: Cronbach Alpha = 0,888
HDNS1 11,16 0,788 0,843 4,536
HDNS2 11,19 0,691 0,878 4,818
HDNS3 11,29 0,759 0,858 4,122
Tuyển dụng và lựa chọn: Cronbach Alpha = 0,725
HDNS4 11,18 0,795 0,842 4,592
TD1 12,64 0,408 0,724 2,297
TD2 12,48 0,542 0,651 2,232
TD3 12,61 0,632 0,588 1,905
Đào tạo và phát triển: Cronbach Alpha = 0,860
TD4 12,69 0,488 0,680 2,111
DT1 16,23 0,748 0,813 4,967
DT2 16,40 0,684 0,828 5,013
DT3 16,40 0,727 0,817 4,734
DT4 16,31 0,653 0,836 5,054
Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên: Cronbach Alpha = 0,758
DT5 16,20 0,580 0,855 5,146
DG1 11,17 0,554 0,707 4,614
DG2 11,28 0,655 0,649 4,083
DG3 11,16 0,697 0,621 3,845
DG4 11,80 0,373 0,815 4,433
38
Biến quan sát
Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến-tổng (hiệu chỉnh)
Trả công lao động: Cronbach Alpha = 0,838
10,250 TC1 24,10 0,596 0,816
10,795 TC2 24,10 0,592 0,818
10,507 TC3 24,00 0,640 0,811
10,589 TC4 24,11 0,636 0,812
9,792 TC5 24,28 0,630 0,810
9,503 TC6 24,56 0,554 0,828
10,328 TC7 24,29 0,555 0,822
Theo kết quả phân tích cho thấy:
- Thành phần Hoạch định nhân sự (HDNS) được đo với 04 biến quan sát, có hệ số
Cronbach Alpha lớn ( = 0,888). Các biến đo lường đều có tương quan biến –
tổng (hiệu chỉnh) lớn hơn 0,3. Vì vậy các biến đo lường của thành phần này sẽ
được tiếp tục sử dụng trong bước phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
- Thành phần Tuyển dụng và lựa chọn (TD) được đo với 04 biến quan sát, có hệ
số Cronbach Alpha khá lớn ( = 0,725). Các biến đo lường đều có tương quan
biến – tổng (hiệu chỉnh) lớn hơn 0,3. Vì vậy các biến đo lường của thành phần
này đều được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
- Thành phần Đào tạo và phát triển (DT) được đo lường với 05 biến quan sát, có
hệ số Cronbach Alpha lớn ( = 0,860). Các biến đo lường đều có tương quan
biến – tổng (hiệu chỉnh) lớn hơn 0,3. Vì vậy các biến đo lường của thành phần
này đều được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA.
- Thành phần Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên (DG) được đo với 04 biến
quan sát, có hệ số Cronbach Alpha bằng 0,758. Trong đó, biến DG4 có hệ số
tương quan biến – tổng (hiệu chỉnh) xấp xỉ 0,3, và Cronbach Alpha nếu loại biến
này bằng 0,815. Về mặt số liệu thống kê, biến này có hệ số tương quan biến –
tổng (hiệu chỉnh) thấp nhất, nó thể hiện sự tương quan yếu giữa biến DG4 với
39
tổng các biến quan sát thuộc thành phần Đánh giá kết quả làm việc của nhân
viên. Vì vậy, ta có thể loại biến này. Một vấn đề cần xem xét là ý nghĩa của biến
đo lường này trong thang đo. Loại biến hay không không chỉ dựa vào số liệu
thống kê mà còn phải xem xét ý nghĩa, giá trị của biến. Biến DG4 đo lường mức
độ nâng cao chất lượng thực hiện công việc khi công ty tiến hành đánh giá kết
quả làm việc của nhân viên. Đây có thể được xem là mục đích cuối cùng của
việc đánh giá kết quả. Vì vậy, trong nghiên cứu này, biến DG4 sẽ không bị loại
và toàn bộ các biến đo lường của thành phần này đều được sử dụng trong phân
tích nhân tố EFA tiếp theo.
- Thành phần Trả công lao động (TC) được đo với 07 biến quan sát, có hệ số
Cronbach Alpha khá lớn ( = 0,838). Các biến đo lường đều có tương quan biến
– tổng (hiệu chỉnh) lớn hơn 0,3. Vì vậy các biến đo lường của thành phần này sẽ
được sử dụng cho phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
4.2.2. Kiểm định thang đo Hiệu quả hoạt động của công ty
Bảng 4.3 : Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Hiệu quả hoạt động
Biến quan sát
Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng (hiệu chỉnh)
Hiệu quả hoạt động của công ty: Cronbach Alpha = 0,889
HQ1 19,38 8,804 0,690 0,872
HQ2 19,26 8,723 0,729 0,866
HQ3 19,42 8,663 0,710 0,869
HQ4 19,21 9,108 0,679 0,874
HQ5 19,28 9,132 0,672 0,875
HQ6 19,33 8,847 0,756 0,862
Thang đo Hiệu quả hoạt động của công ty (HQ) được đo lường với 06 biến
quan sát, có hệ số Cronbach Alpha lớn ( = 0,889). Các biến đo lường đều có tương
quan biến – tổng (hiệu chỉnh) lớn hơn 0,3. Vì vậy các biến đo lưởng của thang đo
này được sử dụng cho phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
40
4.3. Kiểm định giá trị của thang đo
Sau khi kiểm định độ tin cậy, các thang đo trong mô hình nghiên cứu sẽ được
kiểm định giá trị thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để
kiểm định giá trị nội dung, giá trị hội tụ, và giá trị phân biệt của thang đo.
4.3.1. Kiểm định giá trị thang đo Thực tiễn quản trị nguồn nhân lực
Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng phân tích Cronbach Alpha,
thang đo tiếp tục được kiểm định giá trị để đảm bảo đủ điều kiện phân tích tương
quan và hồi quy để xác định mức độ ảnh hưởng của biến độc lập lên biến phụ thuộc.
Khi phân tích EFA với thang đo các thành phần của thực tiễn quản trị nguồn nhân
lực, tác giả sử dụng phương pháp trích Principal Component Analysis với phép
xoay vuông góc Varimax và điểm dừng trích các nhân tố có Eigenvalue >1.
Với giả thuyết đặt ra trong phân tích này là giữa 24 biến biến quan sát trong
tổng thể không có mối tương quan với nhau. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
cho thấy, hệ số KMO = 0,873 >0,50, mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett sig =
0.000, do đó các biến quan sát có mối tương quan với nhau và phân tích nhân tố
thích hợp được sử dụng trong nghiên cứu này.
Bảng 4.4 : Kiểm định KMO và Bartlett thang đo thực tiễn QTNNL Kiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,873
Approx. Chi-Square 2935,483
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig. 276 0,000
Kết quả phân tích EFA cũng cho thấy tại hệ số Eigenvalue = 1,029 với phương
pháp trích nhân tố, phép quay Varimax cho phép trích được 06 nhân tố và tổng
phương sai trích bằng 69,675% (lớn hơn 50%).
41
Bảng 4.5 : Kết quả phân tích nhân tố thang đo thực tiễn QTNNL
Ma trận xoay nhân tố
Nhân tố
6
2 3 4 5 HDNS4 1 0,824
HDNS3 0,823
HDNS1 0,799
HDNS2 0,644
0,821 TC3
0,820 TC1
0,772 TC2
0,547 TC4
0,756 DT1
0,696 DT3
0,619 DT5
0,574 DT4
DT2
0,855 DG3
0,799 DG2
0,732 DG1
0,555 DG4
0,831 TC7
0,820 TC6
0,795 TC5
0,689 TD2
0,676 TD4
0,675 TD3
0,582 TD1
Phương pháp trích: trích nhân tố chính. Phương pháp quay: Varimax .
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy tất cả trong 24 biến quan
sát thuộc 05 thành phần của thang đo thực tiễn quản trị nguồn nhân lực, có 23 biến
42
được tải lên 06 nhân tố. Biến quan sát DT2 có trọng số nhân tố nhỏ hơn 0,5 bị loại
khỏi các thành phần đo lường. Thành phần để đo lường Trả công lao động theo giả
thuyết ban đầu gồm 7 biến quan sát. Sau khi phân tích nhân tố bị tách thành 2 nhân
tố, nhân tố thứ nhất gồm các biến quan sát TC1,TC2, TC3, TC4 và nhân tố thứ 2
gồm các biến quan sát TC5, TC6, TC7. Như vậy, thang đo thực tiễn quản trị nguồn
nhân lực từ 5 thành phần nguyên gốc sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA thì
tách ra thành 6 nhân tố với 23 biến quan sát (loại biến DT2). Các nhân tố mới được
đặt lại tên và đều đạt yêu cầu về độ tin cậy.
Bảng 4.6 : Bảng cơ cấu thang đo Thực tiễn Quản trị nguồn nhân lực
(sau khi phân tích EFA)
Thành phần nghiên cứu Tên biến Kết quả Cronbach Alpha
0,888 Hoạch định nhân sự HDNS
0,828 Đào tạo và phát triển DT
0,758
Đánh giá kết quả lảm việc của nhân viên DG
0,875 Chế độ lương, thưởng TL
0,830 Chế độ phúc lợi PL HDNS1 HDNS2 HDNS3 HDNS4 DT1 DT3 DT4 DT5 DG1 DG2 DG3 DG4 TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 TC6 TC7
43
4.3.2. Kiểm định giá trị thang đo Hiệu quả hoạt động của công ty
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy tất cả 6 biến quan sát của
thang đo Hiệu quả hoạt động công ty vẫn giữ nguyên trong 01 nhân tố, không bị
phân tách ra nhiều nhân tố khác nhau. Hệ số kiểm định KMO bằng 0,875 (lớn hơn
0,50) và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett là 0,000. Với kết quả này, phân tích
nhân tố khám phá thang đo Hiệu quả hoạt động của công ty thích hợp sử dụng trong
nghiên cứu này. Tổng phương sai trích là 64,427 thể hiện rằng nhân tố được trích ra
giải thích 64,427% biến thiên của dữ liệu.
Bảng 4.7 : Kiểm định KMO và Bartlett thang đo hiệu quả hoạt động Kiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,875
Approx. Chi-Square 661,128
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig. 15 0,000
Bảng 4.8 : Kết quả phân tích nhân tố thang đo hiệu quả hoạt động Ma trận nhân tố
Nhân tố
1
HQ1 0,789
HQ2 0,819
HQ3 0,807
HQ4 0,782
HQ5 0,776
HQ6 0,841
Phương pháp trích: trích nhân tố chính. Phương pháp quay: Varimax .
4.4. Hiệu chỉnh mô hình, giả thuyết nghiên cứu
4.4.1. Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu
Theo kết quả phân tích nhân tố EFA, thành phần Trả công lao động được tách
thành hai nhân tố và được đặt tên là Chế độ lương, thưởng và Chế độ phúc lợi. Như
44
vậy, mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
được đưa ra trong hình 5.1, bao gồm 06 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc. Chế độ
phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống của người lao động,
kích thích lòng trung thành và sự gắn bó của nhân viên đối với doanh nghiệp (Trần
Kim Dung, 2011). Nghiên cứu đưa thêm 01 giả thuyết mới H'6 về mức độ tác động
của thành phần Chế độ phúc lợi đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Hoạch định nhân sự
H'1
Tuyển dụng và lựa chọn
H'2
H'3
Hiệu quả hoat động của công ty Đào tạo và phát triển
H'4
Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên
H'5
H'6
Chế độ lương, thưởng
Chế độ phúc lợi
Hình 4.1 : Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
4.4.2. Điều chỉnh giả thuyết nghiên cứu
H'1: Hoạch định nhân sự có tác động cùng chiều tới hiệu quả hoạt động của
công ty
H'2: Quá trình tuyển dụng và lựa chọn có tác động cùng chiều tới hiệu quả
hoạt động của công ty.
H'3: Đào tạo và phát triển có tác động cùng chiều tới hiệu quả họat động của
45
công ty. H'4: Đánh giá kết quả làm việc có tác động cùng chiều tới hiệu quả hoạt động của công ty. H'5: Chế độ lương, thưởng có tác động cùng chiều tới hiệu quả hoạt động của
công ty. H'6: Chế độ phúc lợi có tác động cùng chiều tới hiệu quả hoạt động của công
ty. 4.5. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Sau khi được kiểm định độ tin cậy và giá trị của thang đo trong mô hình
nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu cần phải được kiểm định bằng phương pháp phân
tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội để xác định mức độ ảnh hưởng của các
thành phần và phương trình hồi quy tuyến tính giữa biến phụ thuộc hiệu quả hoạt
động và biến độc lập thực tiễn quản trị nguồn nhân lực.
4.5.1. Phân tích tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Phân tích tương quan để xem xét mối quan
hệ giữa các biến. Kết quả của phân tích tương quan chỉ cho ta biết mối quan hệ,
không xác định mối liên hệ nhân quả giữa các biến.
Bảng 4.9 : Phân tích tương quan giữa các biến
HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN
BIẾN HQ HDNS TD DT DG TL PL
HQ
HDNS
TD
DT
DG
TL
1 PL 1 0,399** 1 0,337** 0,493** 1 0,432** 0,634** 0,495** 1 0,299** 0,259** 0,230** 0,355** 1 0,524** 0,463** 0,544** 0,585** 0,163* 1 0,462** 0,340** 0,220** 0,400** 0,323** 0,399**
Bảng 5.9 cho thấy kết quả phân tích tương quan giữa các biến. Biến độc lập là
các thành phần của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực có mối tương quan thuận với
biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động của công ty. Trong đó, thành phần chế độ
46
lương, thưởng (TL) có tương quan dương đáng kể nhất với biến hiệu quả hoạt động
của công ty (r = 0,524, p<0,01). Kế đến là thành phần chế độ phúc lợi có r = 0,462,
p < 0,01.
4.5.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Sau khi phân tích tương quan tuyến tính, các biến độc lập được xác định là có
mối quan hệ dương với biến phụ thuộc. Trong bước tiếp theo, tác giả phân tích hồi
quy tuyến tính để xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập thực tiễn quản
trị nguồn nhân lực lên biến phụ thuộc hiệu quả hoạt động của công ty.
Phương pháp thực hiện hồi quy là phương pháp đồng thời (Enter), đây là
phương pháp mặc định của chương trình SPSS. Phương trình hồi quy cần thực hiện
là phương trình hồi quy đa bội, xác định vai trò quan trọng của từng nhân tố trong
việc đánh giá mối quan hệ giữa thực tiễn quản trị nguồn nhân lực (hoạch định nhân
sự, tuyển dụng và lựa chọn, đào tạo và phát triển, đánh giá kết quả làm việc, chế độ
lương, thưởng và chế độ phúc lợi) và hiệu quả hoạt động của công ty.
Phân tích hồi quy được thực hiện với 06 biến độc lập về thực tiễn quản trị
nguồn nhân lực (HDNS; TD; DT; DG; TL; PL) và 01 biến phụ thuộc về hiệu quả
hoạt động của công ty (HQ). Giá trị của các yếu tố được dùng để phân tích hồi quy
là giá trị trung bình của các biến quan sát đã được kiểm định độ tin cậy và giá trị.
Bảng 4.10 : Phân tích ANOVA Bảng tóm tắt mô hình
Mode R R2 R2 điều chỉnh Sai số chuẩn ước tính
1 0,618 0,382 0,364 0,46995
Biến phụ thuộc: HQ
Bảng ANOVA
Mô hình df F Sig. Tổng các bình phương Bình phương trung bình
28,545 6 4,757 21,541 0,000 Phần hồi quy
1 Phần dư
46,159 74,703 209 215 0,221 Tổng
47
Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy, mô hình có hệ số xác định R2 điều
chỉnh là 0,364. Điều này có nghĩa là khoảng 36% thay đổi của hiệu quả hoạt động
của công ty xe khách Sài Gòn được giải thích bởi các biến độc lập thuộc thành phần
thực tiễn quản trị nguồn nhân lực. Kiểm định F (Bảng ANOVA) dùng để kiểm định
tính phù hợp của mô hình. Vì mức ý nghĩa Sig = 0,000 (nhỏ hơn 0,05), do đó các hệ
số hồi quy của các biến độc lập khác không. Như vậy, mô hình lý thuyết được xây
dựng phù hợp với thực tế.
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Bảng 4.11 : Thông số của các biến trong phương trình hồi quy Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy chuẩn hóa Sig. t Hệ số ước lượng
VIF B Beta Dung sai Sai số chuẩn
Hằng số 0,719 0,335 2,147 0,033
HDNS 0,095 0,062 0,112 1,528 0,128 0,547 1,828
0,006 0,088 0,004 0,064 0,949 0,610 1,639 TD
1 0,017 0,085 0,017 0,203 0,839 0,449 2,229 DT
0,054 DG 0,116 0,130 2,165 0,032 0,815 1,228
0,078 TL 0,362 0,344 4,614 0,000 0,531 1,883
0,052 PL 0,193 0,237 3,753 0,000 0,743 1,345
a. Biến phụ thuộc: HQ
Bảng 5.11 cho biết trong các hệ số hồi quy B thì có 03 hệ số hồi quy của các
biến độc lập Đánh giá kết quả làm việc (DG), Chế độ lương, thưởng (TL). Chế độ
phúc lợi (PL) đảm bảo có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 95% (Sig < 0,05 và t
>2). Các biến còn lại (HDNS, TD, DT) có giá trị B không đảm bảo ý nghĩa thống kê
(Sig >0,05) nên bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Vì vậy, ta có thể kết luận các
thành phần Đánh giá kết quả làm việc, Chế độ lương, thưởng, Chế độ phúc lợi có
tác động dương đến Hiệu quả hoạt động của công ty.
48
Đối với hệ số hồi quy được chuẩn hóa (Beta), nó cho biết tầm quan trọng của
các biến độc lập trong mô hình. Điều này có nghĩa, hệ số hồi quy được chuẩn hóa
(Beta) dùng để so sánh mức độ tác động của các biến độc lập vào biến phụ thuộc
(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Qua phân tích này cho thấy, trong các yếu tố của thực
tiễn quản trị nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến Hiệu quả hoạt động của công ty, Chế
độ lương, thưởng (TL) có tác động mạnh nhất đến Hiệu quả hoạt động của công ty
(hệ số chuẩn hóa = 0.344), kế đến là Chế độ phúc lợi (PL) với hệ số chuẩn hóa
= 0.237. Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên (DG) ảnh hưởng đến Hiệu quả
hoạt động của công ty nhưng ở mức độ thấp hơn (hệ số chuẩn hóa = 0.130). Do
đó, nghiên cứu có thể kết luận rằng bác bỏ các giả thuyết H'1, H'2, H'3 và chấp nhận
các giả thuyết H'4, H'5, H'6.
Tóm tắt
Chương này trình bày kết quả phân tích bao gồm những nội dung sau:
- Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha. Phân tích
nhân tố EFA cho kết quả thành phần Trả công lao động bị tách ra làm 2 nhân tố
và được đặt tên mới là Chế độ lương, thưởng và Chế độ phúc lợi. Mô hình
nghiên cứu được điều chỉnh gồm có 06 biến độc lập là Hoạch định nhân sự,
Tuyển dụng và lựa chọn, Đào tạo và phát triển, Đánh giá kết quả làm việc, Chế
độ lương, thưởng và Chế độ phúc lợi; 01 biến phụ thuộc là Hiệu quả hoạt động
của công ty.
- Phân tích hồi quy bội và kiểm định giả thuyết đã khẳng định như sau: Hiệu quả
hoạt động của công ty xe khách Sài Gòn chịu ảnh hưởng bởi 03 nhân tố là Đánh
giá kết quả làm việc của nhân viên, Chế độ lương, thưởng và Chế độ phúc lợi.
Trong đó, nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến Hiệu quả hoạt động của công ty là
Chế độ lương, thưởng.
49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Tóm lược nội dung và kết luận
5.1.1. Tóm lược nội dung chính
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đo lường nhận định của nhân viên công
ty xe khách Sài Gòn về thực tiễn quản trị nguồn nhân lực tại công ty; đo lường nhận
định về Hiệu quả hoạt động của công ty; đo lường tác động của thực tiễn quản trị
nguồn nhân lực đến hiệu quả hoạt động của công ty xe khách Sài Gòn.
Mô hình nghiên cứu ban đầu gồm 05 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc với 5
giả thuyết nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết về thực tiễn quản trị nguồn nhân lực
và hiệu quả hoạt động của tổ chức. Nghiên cứu đã sử dụng thang đo hiệu quả hoạt
động và thực tiễn quản trị nguồn nhân lực của Masood (2010) và Mansour (2010).
Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm điều chỉnh các biến quan sát cho thang
đo phù hợp khi nghiên cứu tại Việt Nam. Nghiên cứu định lượng được thực hiện
trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, sử dụng những phương pháp như Cronbach
Alpha, EFA, phân tích tương quan và hồi quy để xác định được kết quả cuối cùng là
kiểm định giả thuyết nghiên cứu.
5.1.2. Ý nghĩa và kết luận
Đây là nghiên cứu định lượng về tác động của thực tiễn quản trị nguồn nhân
lực đến hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp hoạt động trong ngành vận tải.
Nghiên cứu đã sử dụng thang đo của tác giả Masood (2010) và có những điều chỉnh
cho phù hợp với môi trường nghiên cứu của Việt Nam để đo lường thực tiễn quản
trị nguồn nhân lực. Kết quả phân tích cho thấy, thành phần nguyên gốc Trả công lao
động sau khi phân tích EFA đã tách thành hai nhóm nhân tố và được đặt tên lại là
Chế độ lương, thưởng và Chế độ phúc lợi. Điều này hoàn toàn phù hợp khi môi
trường nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam và phù hợp với lý thuyết của Trần Kim
Dung (2011) về Trả công lao động. Theo Trần Kim Dung (2011), trả công lao động
bao gồm cả hai thành phần là tiền lương và chế độ phúc lợi. Theo nhận định của
những người lao động trong công ty xe khách Sài Gòn, trong các thành phần của
thực tiễn quản trị nguồn nhân lực, các thành phần "Đánh giá kết quả làm việc của
50
nhân viên (DG)", "Chế độ lương, thưởng (TL)", và "Chế độ phúc lợi (PL) có tác
động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động về mặt cảm nhận của công ty xe khách Sài
Gòn. Kết quả này tương tự như kết quả của một số nhà nghiên cứu như Som (2008)
cho rằng các hoạt động quản lý nguồn nhân lực mà trong đó điển hình là vai trò của
bộ phận quản lý, chế độ tiền lương, thưởng có những ảnh hưởng tích cực đến yếu tố
hiệu quả về mặt cảm nhận của một tổ chức, doanh nghiệp trong thời kỳ tự do hóa
nền kinh tế. Khan (2010) thì cho rằng việc đánh giá kết quả làm việc của nhân viên
đóng một vai trò quan trọng trong ảnh hưởng đến nhận thức của nhân viên về bản
thân và những đóng góp của họ đối với mục tiêu chung của tổ chức. Hệ thống đánh
giá phải dựa trên sự công bằng, khách quan, toàn diện, tiêu chuẩn hóa và được
truyền đạt rộng rãi. Một chế độ tiền lương, phúc lợi tốt sẽ đóng một vai trò hiệu quả
trong việc thu hút những ứng viên tốt nhất, định hình hành vi, thái độ làm việc của
nhân viên, và có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Hệ thống đánh giá kết quả làm việc của nhân viên trong công ty được thực
hiện mỗi tháng một lần. Kết quả này ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của mỗi
nhân viên. Hiện nay, công ty chỉ mới xây dựng hệ thống đánh giá đối với nhân viên
khối trực tiếp thông qua chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch doanh thu, sản lượng hoạt
động buýt. Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải buýt nên tiêu chí hàng đầu
để đánh giá công ty kinh doanh có hiệu quả là tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu
sản lượng. Công thức đánh giá kết quả làm việc của nhân viên tác động trực tiếp
đến thu nhập của người lao động, chính điều này đã là động lực thúc đẩy mạnh mẽ
người lao động cố gắng hoàn thành công việc của mỉnh một cách tốt nhất. Như đã
nói ở trên, hiện nay công ty chỉ mới xây dựng hệ thống đánh giá kết quả làm việc
đối với nhân viên khối trực tiếp nên kết quả khảo sát cho thấy chỉ có thể tương đối
chính xác đối với thành phần lao động trực tiếp. Điều này thể hiện qua hệ số giữa
đánh giá kết quả làm việc của nhân viên với hiệu quả hoạt động của công ty thấp
hơn hai thành phần có ảnh hưởng khác là Chế độ tiền lương và Chế độ phúc lợi.
Chế độ lương, thưởng, phúc lợi luôn là yếu tố quan trọng khi đánh giá hệ
thống quản lý nhân sự của một công ty, doanh nghiệp. Lương, thưởng không phải là
51
quan trọng nhất nhưng nó có tác động rất lớn đến động cơ làm việc của nhân viên.
Do vậy nếu một cơ chế lương, thưởng và chính sách đãi ngộ không tốt, người lao
động sẽ trì trệ trong công việc, bất mãn và có thể rời bỏ Công ty. Điều này ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của công ty. Thực tế việc trả lương, thưởng
cũng như chế độ đãi ngộ của Công ty trong mấy năm qua cho thấy, trả lương còn
mang nặng tính bình quân trong phân phối thu nhập, mặc dù cơ chế tiền lương của
Công ty được xây dựng bao gồm việc trả lương theo lương cơ bản (phần lương
cứng, theo hệ số lương cơ bản trả theo thời gian làm việc theo quy định của pháp
luật) và lương khoán theo kết quả kinh doanh ( phần lương mềm, theo hệ số lương
khoán theo công việc). Đối với khối trực tiếp, về cơ bản, tiền lương theo hệ số
lương khoán dựa trên đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu doanh thu, sản lượng
hành khách trong tháng nên đã kích thích rất nhiều đến thái độ làm việc của nhân
viên và đồng thời ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của công ty. Tương tự
đối với thành phần Chế độ phúc lợi của công ty. Với bản chất là một doanh nghiệp
vốn nhà nước, công ty luôn phải đảm bảo đầy đủ chế độ phúc lợi, bảo hiểm, chăm
lo cho đời sống của nhân viên một cách tốt nhất. So với mặt bằng chung các đơn vị
vận tải trong thành phố Hồ Chí Minh, theo đánh giá chủ quan, công ty Xe khách Sài
Gòn có chế độ tiền lương, thưởng, phúc lợi tốt nhất hiện nay. Đây là một điểm quan
trọng trong đánh giá của nhân viên công ty đối với thực tiễn quản lý nhân sự và hiệu
quả hoạt động của công ty. Kết quả nghiên cứu đã phản ánh đúng thực tế chế độ
lương, thưởng, phúc lợi đang được thực hiện trong công ty.
Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy không có mối quan hệ tuyến tính giữa
các thành phần Hoạch định nhân sự, Đào tạo và phát triển, Tuyển dụng và lựa chọn
với Hiệu quả hoạt động của công ty. Kết quả này có thể xuất phát từ những nguyên
nhân sau:
- Về vấn đề hoạch định nhân sự, thực tế tại công ty cho thấy, phần lớn nhân
viên không được tham gia vào quá trình hoạch định cũng như được phổ biến
rộng rãi chính sách nhân sự của công ty. Là một doanh nghiệp vốn nhà nước,
công tác xây dựng chiến lược nhân sự chỉ được thực hiện thông qua các lãnh
52
đạo cấp cao của công ty. Chính vì vậy, khi được đặt vấn đề về Hoạch định
nhân sự và mức độ tác động của nó đến Hiệu quả hoạt động, phần lớn nhân
viên, người được hỏi tỏ ra khá mơ hồ về vấn đề này nên những nhận định
của họ đối với Hiệu quả hoạt động tất nhiên sẽ có kết quả thấp hơn.
- Đối với vấn đề Tuyển dụng, mỗi công việc, bộ phận đều có những đặc thù
riêng của nó, do đó cần phải lựa chọn những ứng viên thích hợp nhất để sắp
xếp họ vào những vị trí phù hợp sao cho công việc mà họ đảm nhận có thể
được hoàn thành tốt nhất. Thực tế tại công ty xe khách Sài Gòn, hệ thống
tuyển dụng lại không được xây dựng rõ ràng, có kế hoạch lâu dài. Vị trí
thường xuyên được tuyển mới là lái xe và nhân viên bán vé. Đây là lực lượng
lao động trực tiếp, trình độ học vấn và nhận thức hạn chế, không như những
ngành sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao nên sự đánh giá của họ về vấn
đề tuyển dụng và lựa chọn không rõ ràng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến
đánh giá về vai trò, mức độ ảnh hưởng của tuyển dụng đối với hiệu quả hoạt
động.
Hệ thống quản lý nguồn nhân lực của công ty chưa được hoàn thiện, chức
năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chưa được công ty quan tâm chú trọng.
Từ trước đến nay, mỗi năm, công ty chỉ tổ chức một đợt đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ cho nhân viên khối trực tiếp. Tuy nhiên, với những đổi thay hằng ngày của tình
hình kinh tế, chính trị, văn hóa, việc đào tạo nghiệp vụ của công ty vẫn không được
thay đổi nội dung để phù hợp hơn. Và như thế, vấn để đào tạo vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu là nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho từng nhân viên. Đây là lý do
chính khi đánh giá thành phần Đào tạo và phát triển tại công ty, kết quả cho thấy
không có sự ảnh hưởng đối với hiệu quả hoạt động của công ty
5.2. Một số kiến nghị đối với chính sách nhân sự của công ty xe khách
Sài Gòn
Như đã trình bày trong chương 5, trong mô hình hồi quy, nghiên cứu đã xác
định được mức độ quan trọng của các yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động của công ty (HQ). Trong đó, yếu tố chế độ lương, thưởng (TL) có tác động
53
mạnh nhất đến hiệu quả hoạt động của công ty với hệ số = 0.344; yếu tố tác động
mạnh thứ hai là chế độ phúc lợi với hệ số = 0.237; yếu tố tác động còn lại là đánh
giá kết quả làm việc của nhân viên có hệ số = 0.130. Như vậy, dựa trên phương
trình hồi quy, công ty muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của mình cần phải thực
hiện các giải pháp sau nhằm nâng cao các yếu tố của thực tiễn quản lý nhân sự.
- Đối với yếu tố đánh giá kết quả làm việc của nhân viên: trong thời gian tới,
công ty cần xây dựng một hệ thống đánh giá thực hiện công việc của tất cả
nhân viên trong công ty, từ bộ phận gián tiếp đến trực tiếp. Một hệ thống
đánh giá với đầy đủ các tiêu chí, rõ ràng, được chuẩn hóa và thực hiện công
bằng sẽ giúp cho nhân viên phấn khởi và hăng say làm việc. Nếu người lao
động làm chưa tốt, họ sẽ có cơ hội tìm hiểu về các thiếu sót để sửa chữa và
hoàn thành công việc của mình. Điều này làm cho nhân viên cảm thấy họ
đang làm một công việc phù hợp với mình, tạo cảm giác hăng say, thích thú
trong công việc, giúp nâng cao hiệu quả hoàn thành công việc. Việc xây
dựng một hệ thống đánh giá kết quả làm việc của nhân viên cần đảm bảo
được những nội dung:
Đảm bảo sự công bằng, thuyết phục trong quá trình đánh giá thực hiện công
việc của nhân viên. Tiêu chuẩn đánh giá không mang nặng tính trừng phạt,
mà phải là mục tiêu phấn đấu của nhân viên và hoàn toàn mang tính xây
dựng.
Kết quả đánh giá phải giúp cho nhân viên thấy được điểm mạnh để phát huy
và khuyết điểm để khắc phục.
Vì kết quả của đánh giá thực hiện công việc sẽ làm tiền đề cho việc thực hiện
các chế độ tiền lương nên các tiêu chí đánh giá phải rõ ràng, phải đo lường
được, không chung chung dễ dẫn tới sự hiểu lầm của cấp dưới. Mỗi tiêu chí
phải gắn với từng nhiệm vụ của mỗi cá nhân và mục tiêu công việc hướng
đến.
54
- Đối với các yêu tố thuộc chế độ lương, thưởng và phúc lợi: Lương, thưởng
và chế độ phúc lợi là yếu tố tác động đến sự gắn bó của nhân viên với công
ty, là một trong những động lực giúp người lao động làm việc hiệu quả hơn,
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động chung của công ty. Tuy nhiên việc trả
lương cao không phải lúc nào cũng mang đến hiệu quả cao, quan trọng là
người lao động cảm thấy họ được hưởng lương xứng đáng với công sức
mình đã cống hiến cho công ty. Đối với chính sách, chế độ phúc lợi, người
lao động phải cảm nhận được sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo công ty đối
với họ thể hiện qua việc thực hiện các chế độ phúc lợi. Để chế độ tiền lương,
phúc lợi của mình mang lại hiệu quả cao, là công cụ trực tiếp tác động đến
việc thực hiện tốt kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh, công ty cần chú
ý một số điểm quan trọng sau:
Lương, thưởng được trả theo năng lực, kết quả đánh giá việc hoàn thành
công việc của nhân viên. Như đã trình bày ở trên, công ty cần phải quan tâm
đặc biệt đến công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc, qua đó đánh giá
đúng năng lực thực tế của từng nhân viên, góp phần vào việc xác định mức
chi trả lương hợp lý.
Đảm bảo tính công bằng cao nhất khi xây dựng hệ thống tiền lương. Nhân
viên cảm thấy hài lòng với mức lương phù hợp năng lực của bản thân.
Công ty cần xây dựng những chương trình, chế độ phúc lợi đa dạng, hấp dẫn,
thể hiện sự quan tâm cao của lãnh đạo đến nhân viên.
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty thông qua những tác
động của các yếu tố thực tiễn quản trị nguồn nhân lực, công ty cần chú trọng việc
xây dựng một hệ thống đánh giá kết quả làm việc của nhân viên kết hợp với một
chế độ trả lương, thưởng, phúc lợi hợp lý nhằm tạo niềm tin và tăng sự gắn bó trong
công việc đối với mỗi người lao động.
Ngoài các yếu tố trên, lãnh đạo công ty cần phải rà soát lại toàn bộ thực tế
quản lý nguồn nhân lực của công ty hiện nay, làm tiền đề xây dựng một chiến lược
quản trị nguồn nhân lực lâu dài cho công ty. Theo đánh giá hiện nay, những yếu tố
55
như hoạch định nhân sự, tuyển dụng, đào tạo và phát triển chưa đóng góp nhiều vào
việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Trong tương lai gần, để có thể giữ
vững vị trí là một doanh nghiệp vận tải buýt hàng đầu trong thành phố, công ty cần
phát triển toàn diện hệ thống quản lý nhân sự, với đầy đủ các chức năng và nhiệm
vụ của nó.
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu này đo lường về tác động của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực
đến hiệu quả hoạt động của công ty xe khách Sài Gòn. Nghiên cứu này chỉ mới thực
hiện trong phạm vi một doanh nghiệp vận tải của thành phố Hồ Chí Minh. Khả năng
tổng quát hóa của mô hình nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nghiên cứu được thực hiện
đối với nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải hơn nữa.
Trong nghiên cứu này, chỉ sáu thành phần của thực tiễn quản trị nguồn nhân
lực (hoạch định nhân sự, tuyển dụng, đào tạo và phát triển, đánh giá kết quả làm
việc của nhân viên, chế độ tiền lương, thưởng, và chế độ phúc lợi) được sử dụng
trong nghiên cứu. Thực tế, vẫn còn những yếu tố của thực tiễn quản trị nguồn nhân
lực có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động về mặt cảm nhận của doanh nghiệp mà
chưa được phân tích đến như sự tham gia của nhân viên vào hoạt động chung của
công ty, sự luân chuyển công việc... Các vấn đề trên là những hướng cho các nghiên
cứu tiếp theo.
Đề tài này chỉ dừng lại ở một đề tài nghiên cứu khoa học được thực hiện trong
thời gian ngắn và nguồn lực có hạn, nó chỉ ra một công cụ đo lường dành cho thực
tiễn quản trị nguồn nhân lực, công tác quản lý nhân sự của công ty Xe Khách Sài
Gòn. Dựa trên kết quả này, các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu tiếp
theo có thể tiếp tục phỏng vấn nhiều người lao động khác thuộc những đơn vị vận
tải buýt khác trong thành phố Hồ Chí Minh nhằm đưa ra các đánh giá cụ thể, chính
xác về mức độ tác động của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đối với hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp vận tải và xây dựng một mô hình nghiên cứu chuẩn về
thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đối với ngành vận tải buýt tại thành phố Hồ Chí
Minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Nguyễn Đình Thọ., 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. 1 ed. Tp.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản lao động xã hội.
Trần Kim Dung, 2011. Quản trị nguồn nhân lực. 8 ed. Thành phố Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản tổng hợp.
Võ Xuân Tiến, 2010. Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Tạp chí khoa học và công nghệ, 5(40).
Tài liệu Tiếng Anh
A.Katou, 2008. Measuring the impact of HRM on organisational performance.
Journal of Industrial Engineering and Management, 01(02), pp. 119 - 142.
Abdalkrim, 2012. The impact of human resource management practices on
organizational performance in Saudi Banking sector. European Journal of Business
and Management, 4(21), pp. 188-196.
Abdullah, Z., 2009. The Effect of Human Resource Management Practices on
Business Performance among Private Companies in Malaysia. International Journal
of Business and Management, 4(6), pp. 65-72.
Absar và cộng sự., 2010. Impact of HR Practices on Organizational
Performance in Bangladesh. International Journal of Business Insights and
Transformation, 3(2), pp. 15-19.
Ahmad và Schroeder, 2003. The impact of human resource management
practices on operational performance: recognizing country and industry differences.
Journal of Operations Management, Issue 21, pp. 19-43.
Armstrong, M., 2009. Armstrong's handbook of Human resource management
practice. Eleventh ed. Philadelphia PA: s.n.
Ayesha Jahanian và cộng sự, 2012. Human Resource Management and
Productivity: A Comparative Study among Banks in Bahawalpur Division.
European Journal of Business and Management , 4(8), pp. 253-261.
Barney, J., 1991. Firm resources and sustained competitive advantage. Journal
of Management, 17(1), pp. 99-120.
Casey Ichniowski và cộng sự, 1995. The effect of Human resource
management practices on productivity: A study of Steel Finishing Lines. The
American Economic Review, 87(3), pp. 291-313.
Chiu và cộng sự, 2002. Retaining and motivating employees: Compensation
preferences in Hong Kong and China. Personnel Review, 31(4), pp. 402-431.
Delaney và Huselid, 1996. The impact of human resource management
practices on perceptions of organizational performance. Academy of Management
Journal, 39(4), pp. 949-969.
Farman Afzal và cộng sự, 2013. Effect of Human Resource Planning on
Organizational Performance of Telecom sector. Information and Knowledge
Management, 3(2), pp. 173-182.
Gavrea và cộng sự, 2011. Determinants of organisational performance : The
case of Romania. Management & Marketing Challenges for the Knowledge Society,
6(2), pp. 285-300.
Gujarati, D. N., 2004. Basic Econometrics. 4 ed. New York: McGraw-Hill.
Khan, M. A., 2010. Effects of Human Resource Management Practices on
Organizational Performance – An Empirical Study of Oil and Gas Industry in
Pakistan. European Journal of Economics, Finance and Administrative Sciences,
Issue 24, pp. 157-175.
Lee và Choi, 2003. Knowledge Management Enablers, Processes, and
Organizational Performance: An Integrative View and Empirical Examination.
Journal of Management Information System, 20(1), pp. 179-228.
Mansour, M., 2010. Human Resource Practices Impact on Firm Performance:
An Empirical Study. King Fahd University of Petroleum and Minerals, 1(3), pp. 6-
34.
Masood, 2010. Impact of human resource management (HRM) practices on
organizational performance : a mediating role of employee performance. PhD
thesis. Mohammad Ali Jinnah University, Islamabad
Patterson và cộng sự, 1997. Impact of People Management Practices on
Business Performance. Institute of Personnel and Development.
Pfeffer, J., 1998. Seven Practices of Successful Organizations. California
Management Review, 40(2), pp. 96-124.
Reilly, P., 2003. Guide to Workforce Planning in Local Authorities, London:
Employers’ Organization for Local Goverment.
Santos và Brito, 2012. Toward a Subjective Measurement Model for Firm
Performance. BAR, Rio de Janeiro, 9(Special Issue), pp. 95-117.
Som, A., 2008. Innovative Human Resource Management and Corporate
Performance in the Context of Economic Liberalization in India. The International
Journal of Human Resource Management, 19(7), pp. 1278-1297.
Subhash C.Kundu và Divya Malhan, 2009. HRM practice in Insurance
Companies. Managing Global Transition, 7(2), pp. 191-215.
Tzafrir, S. S., 2006. A Universalistic Perspective for Explaining the
Relationship between HRM Practices and Firm Performance At Different Points In
Time. Journal of Managerial Psychology, 21(2), pp. 109-130.
PHỤ LỤC 1
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM (NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH)
Xin chào các anh/chị
Tôi là Nguyễn Thị Thanh Xuân. Hiện nay tôi đang thực hiện một nghiên cứu
khoa học với đề tài Tác động của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến hiệu quả
hoạt động của công ty Xe Khách Sài Gòn.
Tôi rất mong các anh/chị dành chút thời gian trao đổi một số suy nghĩ của
anh/chị và cung cấp cho tôi một vài thông tin liên quan đến đề tài này. Tất cả ý kiến
của các anh/chị chỉ được sử dụng cho nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị đã tham gia buổi thảo luận hôm nay.
1. Thảo luận các thành phần của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực.
1.1. Hoạch định nhân sự: theo anh/chị, các yếu tố, đặc điểm nào thể hiện
chức năng hoạch định nhân sự trong thực tiễn quản trị nguồn nhân lực
của công ty Xe khách Sài Gòn. Các câu hỏi dành cho nhân viên công ty
sau đây có phù hợp không?
- Công ty đề cao tầm quan trọng của hoạch định nhân sự trong chiến
lược phát triển chung.
- Các hoạt động nguồn nhân lực của công ty (tuyển dụng, đào tào, chế
độ đãi ngộ, lương thưởng…) được kết hợp chặt chẽ với nhau.
- Kế hoạch nhân sự của công ty được thể hiện qua văn bản rõ ràng,
công khai.
- Trưởng các phòng, ban, Ban giám đốc các xí nghiệp củng tham gia
vào quá trình xây dựng kế hoạch nhân sự của toàn công ty.
1.2. Tuyển dụng và lựa chọn: Theo anh/chị, các yếu tố nào thể hiện chức
năng tuyển dụng và lựa chọn của công ty. Các câu hỏi dành cho nhân viên
dưới đây có phù hợp không?
- Hệ thống tuyển dụng nhân sự của công ty được xác định rõ ràng.
- Trưởng các phòng ban, BGĐ các xí nghiệp cùng với phòng tổ chức
hành chính tham gia vào quá trình tuyển dụng nhân sự cho công ty.
- Các tiêu chí tuyển dụng của công ty được thiết kế rõ ràng.
- Các bài kiểm tra năng lực ứng viên được chuẩn bị kỹ lưỡng
- Các bài kiểm tra năng lực ứng viên được cập nhật để phù hợp với tình
hình thực tế.
- Quá trình tuyển dụng của công ty đã lựa chọn ra được những nhân sự
mới phù hợp.
- Quá trình tuyển dụng của công ty đã lựa chọn ra được những nhân sự
mới có mong muốn làm việc, cống hiến lâu dài cho công ty.
- Quá trình tuyển dụng nhân sự mới của công ty diễn ra công bằng.
1.3. Đào tạo và phát triển: Theo anh/chị, các yếu tố nào thể hiện chức năng
đào tạo và phát triển của công ty. Các câu hỏi dành cho nhân viên dưới
đây có phù hợp không?
- Anh/chị được tạo điều kiện tham gia những lớp tập huấn để nâng cao
khả năng nghiệp vụ..
- Anh/chị được huấn luyện đầy đủ các kiến thức, kỹ năng mới để thực
hiện công việc.
- Chương trình đào tạo nghiệp vụ của công ty được thiết kế có chất
lượng cao.
- Chương trình đào tạo nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu phát triển hiện
tại của công ty.
- Công ty có những chương trình đào tạo để trang bị cho nhân viên mới
những kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc của họ.
- Quá trình đào tạo và phát triển giúp nâng cao hiệu quả làm việc của
anh/chị.
- Việc đào tạo và phát triển giúp anh/chị nâng cao năng suất làm việc,
từ đó cải thiện thu nhập của mình.
1.4. Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên: Theo anh/chị, các yếu tố nào
thể hiện chức năng đánh giá kết quả làm việc của nhân viên công ty. Các
câu hỏi dành cho nhân viên dưới đây có phù hợp không?
- Việc đánh giá kết quả làm việc của công ty khách quan và minh bạch.
- Anh/chị biết mục tiêu rõ ràng của việc đánh giá kết quả làm việc của mình.
- Công ty tổ chức thực hiện đánh giá kết quả làm việc của nhân viên
từng tháng.
- Công ty tổ chức thực hiện đánh giá kết quả thông qua các chỉ tiêu sản
lượng và đánh giá chất lượng phục vụ.
- Khi anh/chị đạt được những thành tích tốt, công ty có chế độ khen
thưởng kịp thời.
- Việc đánh giá kết quả làm việc đã giúp anh/chị nâng cao chất lượng
thực hiện công việc.
- Quá trình đánh giá kết quả làm việc tác động đến thái độ làm việc của
anh/chị.
1.5. Trả công lao động: Theo anh/chị, các yếu tố nào thể hiện chức năng trả
công lao động của công ty. Các câu hỏi dành cho nhân viên dưới đây có
phù hợp không?
- Anh/chị hài lòng với mức lương hiện tại của mình.
- Mức lương hiện tại của anh/chị đảm bảo được mức sống hằng ngày.
- Mức lương hiện tại của anh/chị tương xứng với kết quả làm việc của
anh/chị.
- Thu nhập của anh/chị được điều chỉnh cho phù hợp với các quy định
của nhà nước và tình hình kinh tế chung.
- Chế độ đãi ngộ, phúc lợi của công ty đa dạng, hấp dẫn.
- Chế độ đãi ngộ, phúc lợi của công ty thể hiện sự quan tâm của lãnh
đạo công ty đối với CB-CNV.
- Anh/chị đánh giá cao chế độ đãi ngộ, phúc lợi, lương thưởng của công ty.
2. Thảo luận các thành phần của thang đo Hiệu quả hoạt động của công ty
Theo anh/chị, hiệu quả hoạt động của công ty theo đánh giá cảm nhận của mỗi
người sẽ được thể hiện qua những yếu tố nào
- Chất lượng phục vụ trên các tuyến buýt, đưa rước công nhân của công
ty đã được cải thiện hơn so với trước đây.
- Hoạt động chính của công ty là khẳng định vai trò chủ lực trong hoạt
động buýt của thành phố, phát triển và nâng cao chất lượng các dịch
vụ đưa rước công nhân, vận tải hành khách theo hợp đồng.
- Công ty đã cải thiện khả năng thu hút ứng viên mới hơn trước đây.
- Công ty xem việc giữ chân nhân viên là một trong chiến lược phát
triển lâu dài.
- Công ty quan tâm đến sự hài lòng của khách hàng và đối tác.
- Các cấp quản lý và nhân viên có mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau.
- Anh/chị hài lòng với công việc hiện tại ở công ty.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị.
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin kính chào anh / chị.
Tôi tên Nguyễn Thị Thanh Xuân, học viên cao học trường ĐH Kinh Tế
TP.HCM. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu "Tác động của thực tiễn quản trị
nguồn nhân lực đến hiệu quả hoạt động của Công ty xe khách Sài Gòn".
Kính mong Anh/Chị dành ít thời gian quý báu điền vào phiếu khảo sát này. Tất
cả ý kiến của Anh/Chị là nguồn thông tin giá trị cho nghiên cứu này.
Phần 1: Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh / chị với các
phát biểu dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 5, bằng cách đánh dấu (x) vào
điểm phù hợp, qui ước như sau:
2 3 4
Không đồng ý Trung lập Đồng ý 1 Hoàn toàn không đồng ý 5 Hoàn toàn đồng y
Câu hỏi khảo sát 1 2 3 4 5 Số TT
1.
2.
3.
4. Chất lượng phục vụ trên các tuyến buýt, đưa rước công nhân của công ty đã được cải thiện hơn so với trước đây. Hoạt động chính của công ty là khẳng định vai trò chủ lực trong hoạt động buýt của thành phố, phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ đưa rước công nhân, vận tải hành khách theo hợp đồng. Công ty đã cải thiện khả năng thu hút ứng viên mới hơn trước đây. Công ty xem việc giữ chân nhân viên là một trong chiến lược phát triển lâu dài.
5. Công ty quan tâm đến sự hài lòng của khách hàng và đối tác.
6. Anh/chị hài lòng với công việc hiện tại ở công ty.
Câu hỏi khảo sát 1 2 3 4 5 Số TT
7.
8.
9.
10.
11. Công ty đề cao tầm quan trọng của hoạch định nhân sự trong chiến lược phát triển chung. Các hoạt động nguồn nhân lực của công ty (tuyển dụng, đào tạo, chế độ đãi ngộ, lương thưởng...) được kết hợp chặt chẽ với nhau Kế hoạch nguồn nhân lực của công ty được thể hiện qua văn bản rõ ràng, công khai. Trưởng các phòng ban, BGĐ các xí nghiệp cùng tham gia vào quá trình xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực của toàn công ty. Trưởng các phòng ban, BGĐ các xí nghiệp cùng với phòng tổ chức hành chính tham gia vào quá trình tuyển dụng nhân sự cho công ty.
12. Các tiêu chí tuyển dụng của công ty được thiết kế rõ ràng.
13. Quá trình tuyển dụng của công ty đã lựa chọn ra được những nhân sự mới phù hợp
14. Quá trình tuyển dụng nhân sự mới của công ty diễn ra công bằng.
15. Anh/chị được tạo điều kiện tham gia những lớp tập huấn để nâng cao khả năng nghiệp vụ.
16. Anh/chị được huấn luyện đầy đủ các kiến thức, kỹ năng mới để thực hiện công việc.
17.
18.
19.
20.
21. Chương trình đào tạo nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu phát triển hiện tại của công ty Công ty có những chương trình đào tạo để trang bị cho nhân viên mới những kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc của họ. Quá trình đào tạo và phát triển giúp nâng cao hiệu quả làm việc của anh/chị. Việc đánh giá kết quả làm việc của công ty khách quan và minh bạch. Anh/chị biết mục tiêu rõ ràng của việc đánh giá kết quả làm việc của mình.
22. Công ty tổ chức thực hiện đánh giá kết quả làm việc của nhân viên từng tháng.
Câu hỏi khảo sát 1 2 3 4 5 Số TT
23. Việc đánh giá kết quả làm việc đã giúp anh/chị nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
24. Anh/chị hài lòng với mức lương hiện tại của mình.
25. Mức lương hiện tại của anh/chị đảm bảo được mức sống hằng ngày.
26. Mức lương hiện tại của anh/chị tương xứng với kết quả làm việc của mình.
27. Thu nhập của anh/chị được điều chỉnh cho phù hợp với các quy định của nhà nước và tình hình kinh tế chung.
28. Chế độ đãi ngộ, phúc lợi của công ty đa dạng, hấp dẫn
29. Chế độ đãi ngộ, phúc lợi của công ty thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo công ty đối với CB-CNV
30. Anh/chị đánh giá cao chế độ đãi ngộ, phúc lợi của công ty.
Phần 2: Thông tin cá nhân
Anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân của anh/chị, bằng
cách đánh dấu (x) vào ô thích hợp.
1.Nam
2.Nữ
2.Trung cấp
2.Từ 1 – 6 năm 4.Trên 10 năm
1/ Giới tính của anh/chị:
2/ Chức vụ hiện nay của anh/chị 1.Cấp trưởng/phó phòng 2.Nhân viên khối gián tiếp (Kế toán, chuyên viên, cán sự...) 3.Nhân viên khối trực tiếp (Lái xe, Nhân viên phục vụ) 3/ Trình độ học vấn của anh/chị 1.Phổ thông 3.Cao đẳng – Đại học 4.Sau đại học 4/ Thời gian công tác của anh/chị: 1.Dưới 1 năm 3.Từ 7 – 10 năm
Phần khảo sát đã hoàn tất. Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của anh/chị!
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO
1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Thực tiển quản trị nguồn nhân lực
1.1 . Thang đo Hoạch định nhân sự (HDNS)
Case Processing Summary
N
%
216
100.0
Cases
Valid Excludeda
0
.0
Total
216
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in
the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.888
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
HDNS1
11.16
4.536
.788
.843
HDNS2
11.19
4.818
.691
.878
HDNS3
11.29
4.122
.759
.858
HDNS4
11.18
4.592
.795
.842
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
14.94
7.741
2.782
4
1.2 . Thang đo Tuyển dụng và lựa chọn (TD)
Case Processing Summary
N
%
216
100.0
Cases
Valid Excludeda
0
.0
Total
216
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in
the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.725
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TD1
12.64
2.297
.408
.724
TD2
12.48
2.232
.542
.651
TD3
12.61
1.905
.632
.588
TD4
12.69
2.111
.488
.680
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
16.81
3.478
1.865
4
1.3 . Thang đo Đào tạo và phát triển (DT)
Case Processing Summary
N
%
216
100.0
Cases
Valid Excludeda
0
.0
Total
216
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in
the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.828
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
DT1
12.24
2.984
.729
.753
DT3
12.41
2.867
.670
.777
DT4
12.33
3.040
.634
.793
DT5
12.21
3.034
.596
.811
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
16.40
5.013
2.239
4
1.4 . Thang đo Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên (DG)
Case Processing Summary
N
%
216
100.0
Cases
Valid Excludeda
0
.0
Total
216
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in
the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.758
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
DG1
11.17
4.614
.554
.707
DG2
11.28
4.083
.655
.649
DG3
11.16
3.845
.697
.621
DG4
11.80
4.433
.373
.815
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
15.13
6.982
2.642
4
1.5 . Thang đo Chế độ lương, thưởng (TL)
Case Processing Summary
N
%
216
100.0
Cases
Valid Excludeda
0
.0
Total
216
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in
the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.875
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
TC1
12.51
2.651
.773
.825
TC2
12.51
3.005
.767
.827
TC3
12.42
2.942
.762
.828
TC4
12.52
3.209
.635
.875
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
16.65
5.037
2.244
4
1.6 . Thang đo chế độ phúc lợi (PL)
Case Processing Summary
N
%
216
100.0
Cases
Valid Excludeda
0
.0
Total
216
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in
the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.830
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TC5
7.64
2.539
.654
.802
TC6
7.63
2.282
.727
.729
TC7
7.91
1.950
.706
.759
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
11.59
4.681
2.163
3
2. Đánh giá độ tin cậy thang đo Hiệu quả hoạt động của công ty (HQ)
Case Processing Summary
N
%
216
100.0
Cases
Valid Excludeda
0
.0
Total
216
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in
the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.889
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
HQ1
19.38
8.804
.690
.872
HQ2
19.26
8.723
.729
.866
HQ3
19.42
8.663
.710
.869
HQ4
19.21
9.108
.679
.874
HQ5
19.28
9.132
.672
.875
HQ6
19.33
8.847
.756
.862
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
23.18
12.508
3.537
6
PHỤ LỤC 4 KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ THANG ĐO 1. Kết quả EFA đối với các thành phần Thực tiễn quản trị nguồn nhân lực lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.873
Approx. Chi-Square
2935.483
Bartlett's Test of Sphericity
df
276
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Comp-
Loadings
Loadings
onent
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Total
Total
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
8.657 36.071
8.657 36.071
36.071
3.313
13.805
13.805
36.071
2
2.339 9.747
45.818
3.232
13.466
27.272
2.339 9.747
45.818
3
1.884 7.849
53.667
2.886
12.026
39.298
1.884 7.849
53.667
4
1.613 6.720
60.387
2.611
10.878
50.176
1.613 6.720
60.387
5
1.201 5.003
65.389
2.481
10.337
60.513
1.201 5.003
65.389
6
69.675
2.199
9.162
69.675
1.029 4.286
69.675
1.029 4.286
7
.803
3.345
73.020
8
.772
3.217
76.237
9
.657
2.739
78.975
10
.610
2.544
81.519
11
.583
2.429
83.947
12
.486
2.025
85.973
13
.435
1.811
87.784
14
.396
1.651
89.436
15
.361
1.504
90.939
16
.324
1.351
92.290
17
.308
1.281
93.572
18
.297
1.240
94.811
19
.287
1.196
96.007
20
.237
.989
96.996
21
.217
.904
97.900
22
.209
.872
98.772
23
.164
.681
99.453
24
.131
.547
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
DT2
.106
-.194
.766
HDNS2
-.237
.735
-.233
DT3
.731
.108
-.143
-.175
.324
DT1
.724
-.277
.372
HDNS1
.703
-.107
-.345
.104
-.388
DT4
.701
-.142
-.316
TC2
.696
-.333
.203
-.194
-.156
.244
TC1
.684
-.301
.237
-.146
-.293
.267
HDNS4
.673
-.378
.108
-.143
-.387
HDNS3
.652
-.106
-.367
-.282
-.331
TC4
.645
-.199
.343
TC3
.643
-.331
.399
-.163
-.195
.208
DT5
.635
-.226
.282
-.216
TD3
.595
-.226
-.157
.310
.337
TC5
.527
.182
.398
.207
-.494
TD1
.490
-.175
.229
.399
.290
TD2
.483
-.355
.411
.100
.241
DG2
.413
.677
-.294
.162
DG3
.437
.645
-.196
-.205
.296
DG4
.145
.553
.271
.172
.317
DG1
.480
.531
-.396
.184
TC6
.508
.306
.589
-.263
TC7
.460
.353
.558
.237
-.235
TD4
.486
-.210
.535
-.140
.181
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 6 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
HDNS4
.824
.223
.109
.172
HDNS3
.823
.193
.128
.114
.135
HDNS1
.799
.101
.286
.143
.198
HDNS2
.644
.196
.332
.175
.176
.175
TC3
.821
.176
.212
.181
TC1
.186
.820
.147
.221
TC2
.173
.772
.278
.223
TC4
.125
.547
.287
.355
.233
DT1
.160
.282
.756
.157
.153
.151
DT3
.286
.164
.696
.229
.158
.177
DT5
.346
.183
.619
.219
DT4
.331
.383
.574
.182
DT2
.296
.424
.479
.324
.142
.143
DG3
.125
.159
.855
DG2
.194
-.105
.233
.799
DG1
.151
.312
.732
.235
DG4
-.239
-.197
.555
.208
.277
TC7
.123
.205
.831
TC6
.219
.171
.160
.820
TC5
.316
.136
.795
TD2
.131
.281
.104
.689
TD4
.308
.221
-.104
.676
TD3
.207
.280
.231
.120
.675
TD1
.452
.146
.582
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
2. Kết quả EFA đối với các thành phần Thực tiễn quản trị nguồn nhân lực lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.871
Approx. Chi-Square
2708.267
Bartlett's Test of Sphericity
df
253
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Comp-
onent
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Total
Total
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
35.222
35.222
8.101
35.222
35.222
3.305
14.368
14.368
8.101
2
10.148
45.371
2.334
10.148
45.371
3.088
13.424
27.792
2.334
3
53.558
1.883
8.188
53.558
2.551
11.090
38.883
1.883
8.188
4
60.534
1.604
6.975
60.534
2.530
10.998
49.881
1.604
6.975
5
65.643
1.175
5.110
65.643
2.475
10.760
60.641
1.175
5.110
6
1.028
4.472
70.115
2.179
9.474
70.115
1.028
4.472
7
.800
3.480
8
.749
3.257
9
.646
2.808
10
.600
2.610
11
.504
2.191
12
.456
1.984
13
.434
1.888
14
.392
1.703
15
.360
1.565
16
.316
1.373
17
.303
1.317
18
.293
1.274
19
.271
1.178
20
.218
.947
21
.213
.924
22
.164
.714
23
.154
.671
70.115 73.595 76.853 79.661 82.270 84.461 86.445 88.333 90.036 91.601 92.974 94.291 95.566 96.743 97.691 98.615 99.329 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
HDNS2
.733
-.237
-.230
DT3
.718
.109
-.143
-.157
.324
DT1
.716
-.285
.375
HDNS1
.712
-.352
-.372
TC2
.699
-.328
.204
.244
-.228
-.152
DT4
.698
-.142
-.332
TC1
.690
-.294
.238
.271
-.184
-.289
HDNS4
.681
-.385
-.370
-.143
HDNS3
.658
-.372
-.316
-.281
TC4
-.192
.342
.648
DT5
.641
-.211
-.250
.286
TC3
.639
-.329
.403
.198
-.164
-.194
TD3
.599
-.222
-.156
.353
.290
TC5
.531
.193
.390
-.487
.230
TD2
.493
-.347
.260
.387
TD1
.493
-.176
.307
.198
.399
DG2
.407
.679
-.298
.177
DG3
.431
.646
-.197
.309
-.119
-.203
DG4
.144
.555
.334
.244
.171
DG1
.469
.532
.187
-.395
TC6
.513
.317
.583
-.255
TC7
.467
.366
.550
-.221
.226
TD4
.488
-.206
.196
.547
-.146
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 6 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
HDNS4
.827
.211
.108
.171
HDNS3
.825
.192
.112
.113
.136
HDNS1
.803
.105
.275
.143
.197
HDNS2
.653
.190
.306
.171
.183
.182
TC1
.191
.830
.140
.104
.216
TC3
.815
.151
.220
.191
TC2
.180
.783
.272
.216
TC4
.133
.550
.276
.357
.234
DT1
.178
.293
.743
.164
.157
.145
DT3
.305
.160
.667
.226
.170
.185
DT5
.358
.205
.623
.214
DT4
.347
.395
.560
.192
DG3
.133
.100
.152
.861
DG2
.202
.228
.804
DG1
.158
.301
.726
.242
DG4
-.239
-.193
.559
.205
.269
TC7
.125
.207
.828
TC6
.223
.168
.164
.818
TC5
.319
.117
.801
TD4
.305
.198
-.124
.695
TD2
.127
.283
.114
.683
TD3
.210
.279
.230
.122
.676
TD1
.467
.154
.567
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
3. Kết quả EFA đối với thành phần Hiệu quả hoạt động của công ty
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.875
Approx. Chi-Square
661.128
Bartlett's Test of Sphericity
df
15
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
1.000
.623
HQ1
1.000
.671
HQ2
1.000
.651
HQ3
1.000
.612
HQ4
1.000
.602
HQ5
1.000
.707
HQ6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1
3.866
64.427
64.427
3.866
64.427
2
.607
10.116
3
.525
8.749
4
.397
6.610
5
.335
5.582
6
.271
4.517
64.427 74.543 83.292 89.902 95.483 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.841
HQ6
.819
HQ2
.807
HQ3
.789
HQ1
.782
HQ4
.776
HQ5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 5
PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY BỘI
1. Phân tích tương quan
Correlations
Pearson Correlation
HQ HDNS .399**
1
TD .337**
DT .432**
DG .299**
TL .524**
PL .462**
HQ
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
216
Pearson Correlation
1
216 .493**
216 .634**
216 .259**
216 .463**
216 .340**
HDNS
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
216
Pearson Correlation
216 .399** .000 216 .337**
1
216 .495**
216 .230**
216 .544**
216 .220**
TD
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.001
.000
.001
N
216
Pearson Correlation
216 .432**
1
216 .355**
216 .585**
216 .400**
216 .493** .000 216 .634**
DT
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
216
216 .495** .000 216 .230**
216 .299**
216 .259**
Pearson Correlation
1
216 .163*
216 .323**
DG
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.001
.016
.000
N
216
Pearson Correlation
216 .524**
216 .463**
216 .544**
216 .355** .000 216 .585**
1
216 .399**
TL
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
216
Pearson Correlation
216 .462**
216 .340**
216 .220**
216 .400**
216 .163* .016 216 .323**
1
PL
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.001
.000
.000
N
216
216
216
216
216
216
216 .399** .000 216
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
2. Kết quả mô hình hồi quy
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Method
Variables
Removed
Entered
. Enter
1
PL, TD, DG, HDNS, TL, DTb
a. Dependent Variable: HQ
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
1
.618a
.382
.364
.46995
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
21.541
.000b
28.545
6
Regression
1
46.159
Residual
4.757 .221
74.703
209 215
Total
a. Dependent Variable: HQ
b. Predictors: (Constant), PL, TD, DG, HDNS, TL, DT
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity Statistics
Model
t
Sig.
Coefficients
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
.719
2.147
HDNS
.095
.335 .062
.112 1.528
.033 .128
.547
1.828
TD
.006
.088
.004
.064
.949
.610
1.639
1
DT
.017
.085
.017
.203
.839
.449
2.229
DG
.116
.054
.130 2.165
.032
.815
1.228
TL
.362
.078
.344 4.614
.000
.531
1.883
PL
.193
.052
.237 3.753
.000
.743
1.345
a. Dependent Variable: HQ