BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HOÀNG THỊ THU HƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH ĐỘC LẬP, KINH NGHIỆM VÀ TINH THẦN TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH – NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HOÀNG THỊ THU HƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH ĐỘC LẬP, KINH NGHIỆM VÀ TINH THẦN TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH – NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Tác động của tính độc lập, kinh
nghiệm và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên đến chất lượng kiểm toán
báo cáo tài chính – nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty kiểm toán độc lập
trên địa bàn Tp. HCM” là do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện theo sự hướng
dẫn của PGS. TS. Trần Thị Giang Tân.
Các thông tin, số liệu, kết quả trong nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Người cam đoan
Hoàng Thị Thu Hương
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ VÀ BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
CHƯƠNG MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................. 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài ....................................................... 3
2.1 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3
2.2 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 4
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: ............................................................... 4
3.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................. 4
5. Nguồn dữ liệu sử dụng ....................................................................................... 5
6. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ......................... 7
1.1 Các nghiên cứu được thực hiện ở nước ngoài ................................................. 7
1.1.1 Nghiên cứu về tác động của tính độc lập đến chất lượng kiểm toán ... 7
1.1.2 Nghiên cứu về tác động của kinh nghiệm đến chất lượng kiểm toán .. 8
1.1.3 Các nghiên cứu về tác động của trách nhiệm đến chất lượng kiểm toán…… .................................................................................................................. 9
1.1.4 Nghiên cứu về tác động đồng thời của tính độc lập, kinh nghiệm và trách nhiệm của KTV đến chất lượng kiểm toán ............................................. 10
1.2 Các nghiên cứu được thực hiện trong nước ................................................... 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 16
1.3 Các khái niệm ................................................................................................... 16
1.3.1 Chất lượng kiểm toán ............................................................................ 16
1.3.2 Tính độc lập ............................................................................................ 18
1.3.3 Kinh nghiệm kiểm toán ......................................................................... 20
1.3.4 Tinh thần trách nhiệm ........................................................................... 21
1.4 Các lý thuyết nền tảng ...................................................................................... 22
1.4.1 Lý thuyết ủy nhiệm ................................................................................ 22
1.4.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng .......................................................... 23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 26
3.1 Quy trình nghiên cứu chung ............................................................................ 26
3.2 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 27
3.2.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 27
3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 27
3.3 Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi ................................................. 28
3.3.1 Thiết kế thang đo .................................................................................... 28
3.3.1.1 Thang đo chất lượng kiểm toán ............................................................ 28
3.3.1.2 Thang đo tính độc lập của KTV............................................................ 29
3.3.1.3 Thang đo kinh nghiệm của KTV .......................................................... 30
3.3.1.4 Thang đo tinh thần trách nhiệm của KTV .......................................... 30
3.3.2 Xây dựng bảng câu hỏi .......................................................................... 31
3.4 Phương pháp chọn mẫu, kiểm định và kích thước mẫu ............................... 32
3.5 Phương pháp xử lý dữ liệu .............................................................................. 33
3.5.1 Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach Alpha) ...................................... 34
3.5.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................ 35
3.5.2.1 Phân tích tương quan (Phân tích hệ số Pearson) ................................ 36
3.5.2.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội. .......................................................... 36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 39
4.1 Thống kê mô tả và phân tích thống kê mô tả ................................................. 39
4.1.1 Thông tin về mẫu nghiên cứu ................................................................ 39
4.1.2 Thống kê tần số thang đo CLKT và các nhân tố: tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của KTV ảnh hưởng đến CLKT ............... 39
4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha.................................... 42
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................. 44
4.4 Phân tích tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc .................. 48
4.5 Kiểm định hồi quy tương quan ....................................................................... 49
4.5.1 Phương pháp đánh giá mối liên hệ tuyến tính giữa các nhân tố trong mô hình hồi quy tuyến tính bội ........................................................................... 49
4.5.2 Kết quả hồi quy ..................................................................................... 50
4.6 Kiểm định các giả thuyết truyền thống của hồi quy ..................................... 53
4.7 Kiểm định giả thuyết của mô hình .................................................................. 55
4.7.1 Tính độc lập (IND) ................................................................................. 55
4.7.2 Kinh nghiệm (EXP) ................................................................................ 56
4.7.3 Tinh thần trách nhiệm (RES) ................................................................ 57
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 59
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................................. 59
5.2 Quan điểm và mục tiêu của các giải pháp ...................................................... 59
5.2.1 Quan điểm của các giải pháp ................................................................ 59
5.2.1.1 Phù hợp với các quy định của pháp luật ở Việt Nam ......................... 59
5.2.1.2 Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ........................................................ 60
5.2.1.3 Phù hợp với môi trường kinh doanh và đặc điểm của các công ty kiểm toán của Việt Nam ...................................................................................... 60
5.2.2 Giải pháp ................................................................................................. 60
5.2.2.1 Giải pháp về tăng cường tính độc lập của kiểm toán viên ................. 60
5.2.2.2 Giải pháp nâng cao kinh nghiệm của KTV ......................................... 61
5.2.2.3 Giải pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên ......... 63
5.2.3 Các giải pháp chi tiết ............................................................................. 64
5.2.3.1 Đối với KTV ............................................................................................ 64
5.2.3.2 Đối với CTKT ......................................................................................... 64
5.2.3.3 Đối với các cơ quan chức năng .............................................................. 65
5.2.3.4 Đối với Hội nghề nghiệp ........................................................................ 66
5.2.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................... 66
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt
Từ viết tắt Từ gốc
Báo cáo kiểm toán BCKT
Báo cáo tài chính BCTC
Bộ tài chính BTC
Chất lượng kiểm toán CLKT
Doanh nghiệp DN
Doanh nghiệp kiểm toán DNKT
Kiểm toán KT
Kiểm toán độc lập KTĐL
Kiểm toán viên KTV
Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
VACPA Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Việt Nam VN
2. Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Anh
Từ viết tắt Từ gốc bằng tiếng Anh Từ gốc theo nghĩa tiếng Việt
Certified Public Accountant Kế toán viên công chứng CPA
Experience Kinh nghiệm EXP
Independence Tính độc lập IND
Responsibitity Tinh thần trách nhiệm RES
Quality Chất lượng QUA
for the SPSS Statistical Package Social Sciences Chương trình thống kê cho các ngành khoa học
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ VÀ BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu Nội dung Trang
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu chung 26
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất 27
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu 52
Hình 4.2 Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa 53
Hình 4.3 Đồ thị phân phối chuẩn phần dư 54
Hình 4.4 Đồ thị Q-Q Plot của phần dư 54
DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Số hiệu Nội dung Trang
Bảng 3.1 Giả thuyết nghiên cứu 27
Bảng 3.2 Thang đo chất lượng kiểm toán 28
Bảng 3.3 Thang đo tính độc lập của KTV 29
Bảng 3.4 Thang đo kinh nghiệm của KTV 30
Bảng 3.5 Thang đo tinh thần trách nhiệm của KTV 31
Bảng 4.1 Thống kê tần số thang đo chất lượng kiểm toán 39
Bảng 4.2 Thống kê tần số thang đo tính độc lập của KTV 40
Bảng 4.3 Thống kê tần số thang đo kinh nghiệm của KTV 41
Bảng 4.4 Thống kê tần số thang đo tinh thần trách nhiệm của KTV 42
Bảng 4.5 Bảng tổng hợp kiểm định độ tin cậy của các thang đo 43
Bảng 4.6 Hệ số KMO và kiểm định Barlett 44
Bảng 4.7 Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) 45
Bảng 4.8 Kết quả phép xoay nhân tố 46
Bảng 4.9 Hệ số KMO và kiểm định Barlett của biến phụ thuộc 46
Bảng 4.10 Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) của biến 47 phụ thuộc Bảng 4.11 Ma trận nhân tố trước khi xoay của biến phụ thuộc 47
Bảng 4.12 Ma trận tương quan 49
Bảng 4.13 Giả thuyết nghiên cứu 50
Bảng 4.14 Bảng tóm tắt chạy mô hình hồi quy 51
Bảng 4.15 Bảng chạy trọng số hồi quy 51
57
Bảng 4.16 Kết quả kiểm định giả thuyết mô hình nghiên cứu
1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kiểm toán độc lập (KTĐL) là hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế thị
trường, là một loại dịch vụ đảm bảo nhằm đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý
của các thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) trên cơ sở chuẩn mực chế độ kế
toán. Mục đích của KTĐL là nhằm nâng cao tính đáng tin cậy của thông tin, góp
phần công khai, minh bạch BCTC của các doanh nghiệp, tổ chức. Nhờ đó các đối
tượng có liên quan (nhà đầu tư, ngân hàng…) có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng
đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trên thế giới, hoạt động kiểm toán độc lập đã xuất hiện và phát triển từ thế
kỷ 19, đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm và đạt được nhiều thành tựu to
lớn. Năm 1991, kiểm toán độc lập ra đời ở Việt Nam, đến nay đã hình thành đầy đủ
các quy định, chuẩn mực, hệ thống pháp lý có liên quan. Tuy nhiên, chất lượng
kiểm toán với niềm tin của công chúng đang là vấn đề thách thức với nghề nghiệp
kiểm toán trong thế kỷ 21 này – sau ảnh hưởng của vụ bê bối tài chính làm rung
chuyển thế giới trong những năm 2001 và 2002 như những trường hợp của Enron,
Worldcom, Kmart, Lucent,… Theo báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng
dịch vụ kiểm toán năm 2014, dựa trên cơ sở chọn mẫu, Bộ tài chính (Vụ Chế độ kế
toán và kiểm toán) đã kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán định kỳ tại 07
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả có 01 doanh nghiệp được xếp loại tốt, 03 doanh
nghiệp đạt yêu cầu và 03 doanh nghiệp không đạt yêu cầu. Thực trạng trên tại Việt
Nam hiện nay cho thấy, chất lượng BCTC sau kiểm toán còn thấp bởi chưa đưa ra ý
kiến phù hợp trên BCTC còn sai lệch trọng yếu, các ví dụ về công ty cổ phần dược
phẩm Viễn Đông, công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết hay tập đoàn Vinashin là các
minh chứng rõ nét. Các vụ việc xảy ra như vậy đã khiến lòng tin của các nhà đầu tư
vào hoạt động kiểm toán với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến ngày càng giảm
dần.
2
Để nâng cao chất lượng kiểm toán, một trong các giải pháp là kiểm toán viên
(KTV) cần giữ vững và nâng cao tính độc lập, năng lực và tinh thần trách nhiệm khi
thực hiện nhiệm vụ của mình. Kiểm toán độc lập cung cấp một sự kiểm tra bên
ngoài cần thiết về tính trung thực của các BCTC. Nếu thiếu tính độc lập sẽ làm
giảm tính khách quan trong quá trình kiểm toán và ảnh hưởng đến độ tin cậy của
thông tin trên BCTC.
Tuân thủ tính độc lập (Independence) được coi là nền tảng của nghề nghiệp
kiểm toán. Nó là một phẩm chất quan trọng nhất của người hành nghề kiểm toán và
là điều kiện cần thiết để tăng thêm giá trị cho báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Izedonmi (2000) cho rằng KTV cần có sự độc lập về tư tưởng, đặc trưng bởi tính
khách quan và liêm chính của kiểm toán viên. Nghiên cứu của Alim (2007) đã tìm
thấy các bằng chứng thực nghiệm cho rằng tính độc lập của kiểm toán viên có ảnh
hưởng quan trọng đối với chất lượng kiểm toán. Nếu không có dịch vụ kiểm toán
bởi một bên độc lập, độ tin cậy của báo cáo tài chính có thể không được đảm bảo.
Kinh nghiệm kiểm toán (Experience) liên quan đến khoảng thời gian kiểm
toán viên làm việc và số lượng cuộc kiểm toán đã hoàn thành. Về mặt kỹ thuật,
chuyên môn kiểm toán sẽ tăng lên cùng với thời gian thực hiện kiểm toán. Càng
nhiều kinh nghiệm sẽ càng gia tăng chất lượng kiểm toán, đặc biệt là trong việc đưa
ra các xét đoán kiểm toán. Coklin (1993) cho rằng việc có kinh nghiệm hơn trong
một lĩnh vực cụ thể sẽ làm tăng khả năng trong việc phát triển các trường hợp cụ thể
liên quan đến những kinh nghiệm đó. Kolodner (1996) thì cho thấy rằng kinh
nghiệm có thể giúp cải thiện chất lượng của việc ra quyết định.
Kết quả nghiên cứu của Cloyd (1997) cho thấy tinh thần trách nhiệm
(responsibility) có thể gia tăng nỗ lực của kiểm toán viên (về cả thời gian và cường
độ). Nếu nỗ lực là thấp, thì chỉ có những kiểm toán viên phải có kiến thức tốt mới
có thể đảm bảo hiệu suất kiểm toán của họ. Kết quả nghiên cứu của Eko Suyono,
tiến hành tại Indonesia năm 2011, cho thấy rằng tính độc lập, kinh nghiệm và tinh
thần trách nhiệm của kiểm toán viên có tác động đồng thời đến chất lượng kiểm
3
toán, trong đó tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên là yếu tố có tác động lớn
nhất đến chất lượng kiểm toán.
Tại Việt Nam, nghiên cứu liên quan đến CLKT cũng đã được bàn luận nhiều,
có thể kể đến bao gồm: Luận án tiến sĩ của Trần Khánh Lâm (2011) “Xây dựng cơ
chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam”; Luận án
tiến sĩ của Bùi Thị Thủy (2013) “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam”; luận văn thạc sĩ của Đinh Thanh Mai (2014) “Các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam – khảo sát trên địa bàn
Tp. HCM”;… Tuy nhiên, trong nghiên cứu của các tác giả này, ảnh hưởng của ba
nhân tố: tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của KTV đến CLKT
không phải là đối tượng và mục tiêu nghiên cứu chính, mà chỉ là một phần hoặc
được dùng cho các phân tích bình luận quan trọng khác có liên quan, do đó chưa
đánh giá được mức độ ảnh hưởng của chúng tới CLKT.
Do đó, người viết chọn đề tài “Tác động của tính độc lập, kinh nghiệm và
tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài
chính – nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn Tp.
HCM” để tìm hiểu tác động của ba nhân tố này đến chất lượng kiểm toán BCTC tại
Tp. HCM hiện nay để làm sáng tỏ vấn đề được quan tâm, đồng thời là cơ sở cho
việc đề xuất các giải pháp cần tập trung nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán nói
riêng của các công ty kiểm toán (CTKT) tại Tp. HCM, cũng như chất lượng hoạt
động kiểm toán độc lập tại Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên đến chất
lượng kiểm toán BCTC. Đồng thời, xác định nhân tố nào trong 3 nhân tố trên ảnh
hưởng lớn nhất đến chất lượng kiểm toán dựa trên kết quả khảo sát thực tế, dưới
4
góc nhìn của các KTV tại các CTKT độc lập tại Tp. HCM, từ đó làm cơ sở đề xuất
các giải pháp cần tập trung nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC tại Tp.
HCM hiện nay nói riêng cũng như chất lượng kiểm toán BCTC tại VN nói chung.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra
tương ứng bao gồm:
Câu hỏi 1: Tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm có ảnh hưởng
đến chất lượng kiểm toán BCTC không?
Câu hỏi 2: Mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng kiểm toán
BCTC như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: tính độc lập,
kinh nghiệm kiểm toán và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên đến chất lượng
kiểm toán BCTC.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu về chất lượng
hoạt động kiểm toán trong mối quan hệ với ba nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm toán do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện: tính độc lập, kinh nghiệm và
tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên, cụ thể đó là khảo sát nhận thức và đánh
giá từ phía KTV thuộc các công ty KTĐL tại Tp. HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm tìm hiểu và hệ thống hóa các kết quả
nghiên cứu trước đây về vấn đề này tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
5
- Phương pháp phân tích định lượng như thống kê mô tả, phân tích tương
quan, hồi quy tuyến tính,… nhằm kiểm định mức độ ảnh hưởng của ba nhân tố đến
chất lượng kiểm toán BCTC.
5. Nguồn dữ liệu sử dụng
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu
khảo sát gửi cho các KTV của các công ty kiểm toán.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Gồm các nguồn tham khảo khác từ các kết quả
nghiên cứu trước đây, hoặc qua thông tin báo chí, website.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Thứ nhất, hệ thống hóa và trình bày các kết quả nghiên cứu trước về vấn đề
nghiên cứu tại Việt Nam cũng như trên thế giới về ảnh hưởng của tính độc lập, kinh
nghiệm và tinh thần trách nhiệm của KTV đến CLKT BCTC.
- Thứ hai, xác định mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố đến chất lượng kiểm
toán. Thông qua kết quả nghiên cứu, đưa ra được mô hình 3 nhân tố ảnh hưởng đến
CLKT tại VN, bao gồm: tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của
kiểm toán viên.
- Thứ ba, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tác động lên 3 nhân tố này
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
Đề tài này có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn do bổ sung về mặt lý thuyết
cũng như giúp các đối tượng có liên quan đưa ra các biện pháp phù hợp để nâng cao
chất lượng kiểm toán.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài chương mở đầu, đề tài bao gồm 5 chương, với nội dung chính như
sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về các nghiên cứu trước
6
Giới thiệu nghiên cứu về tác động của ba nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động kiểm toán độc lập.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết trình bày các khái niệm có liên quan đến đề tài,
các lý thuyết nền tảng để giải quyết đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày về quy trình triển khai các phương pháp nghiên cứu; xây dựng
thang đo; thiết kế mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu nghiên cứu; phương pháp
phân tích dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trình bày thông tin về dữ liệu nghiên cứu; kết quả đánh giá độ tin cậy của
thang đo; kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu bằng kỹ thuật
phân tích hồi quy bội.
Chương 5: Kết luận và giải pháp, kiến nghị
Tổng kết quá trình và kết quả nghiên cứu để từ đó, đề xuất một số gợi ý,
chính sách nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập cũng như nâng
cao sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam.
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Tính đến nay, các nghiên cứu về tác động của các nhân tố: tính độc lập, kinh
nghiệm kiểm toán và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên đến chất lượng kiểm
toán là không nhiều, chủ yếu là do các nhà nghiên cứu nước ngoài thực hiện.
1.1 Các nghiên cứu được thực hiện ở nước ngoài
Các dòng nghiên cứu chính có thể kể ra bao gồm:
1.1.1 Nghiên cứu về tác động của tính độc lập đến chất lượng kiểm toán
Nhiều nghiên cứu khẳng định rằng tính độc lập của kiểm toán viên ảnh
hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Nghiên cứu của Depuch (1984) cho thấy
các CTKT lớn thường duy trì nhờ tính độc lập hơn các CTKT nhỏ, do đó cung cấp
chất lượng kiểm toán tốt hơn. Ross L. Watts, et.al (1986: 314) cho rằng để tạo ra
nhu cầu của xã hội về dịch vụ kiểm toán cũng như để nghề nghiệp kiểm toán tồn tại
và phát triển, kiểm toán viên phải thuyết phục thị trường rằng họ có năng lực và độc
lập với khách hàng. Kết quả nghiên cứu của Gul (1989) cho rằng sự tồn tại của nghề
nghiệp kiểm toán của BCTC dựa trên giả định rằng các KTV độc lập với khách
hàng. Khi KTV độc lập với khách hàng nghĩa là sẽ có khả năng cung cấp một cuộc
kiểm toán có chất lượng cao hơn. Tính độc lập trong kiểm toán được xác định là
độc lập về hình thức và độc lập về tư tưởng.
Chất lượng kiểm toán còn phụ thuộc vào việc cung cấp các dịch vụ phi
kiểm toán (như dịch vụ tư vấn). Nếu công ty kiểm toán cung cấp đồng thời cả 2 loại
dịch vụ (tư vấn và kiểm toán), sẽ làm giảm tính độc lập và do đó làm giảm chất
lượng kiểm toán (Chen và cộng sự, 2005). Arens, et.al (2014: 134) cho rằng giá trị
của kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của công chúng về tính độc lập
của kiểm toán viên. Tương tự như vậy, David N. Ricchiute (2006:36) khẳng định
rằng trong thực tế, tính độc lập là nhân tố quan trọng để tạo ra uy tín nghề nghiệp, là
phương tiện đảm bảo cho thị trường về dịch vụ kiểm toán. Thực tế cho thấy, việc
quy định các công ty niêm yết cần được kiểm toán độc lập là xuất phát từ yêu cầu
8
người sử dụng BCTC, họ cho rằng do tính độc lập của KTV nên BCTC do KTV xác
nhận sẽ đáng tin cậy hơn kiểm toán nội bộ xác nhận, do họ không có lợi ích tài
chính trực tiếp hay gián tiếp tại công ty được kiểm toán.
Các nghiên cứu gần đây đều khẳng định tác động của tính độc lập đến chất
lượng kiểm toán. Trong số đó, Enofe, et.al (2013: 131) cho rằng tăng tính độc lập
của kiểm toán viên, chất lượng BCTC tài chính sẽ tăng rõ rệt. Eko Suyono (2012:
42) cũng xác định rằng tính độc lập của KTV ảnh hưởng thuận chiều đến chất lượng
kiểm toán. Novie Susanti Suseno (2013: 82) cho rằng tính độc lập của KTV ảnh
hưởng đáng kể đến chất lượng kiểm toán.
1.1.2 Nghiên cứu về tác động của kinh nghiệm đến chất lượng kiểm
toán
Nghiên cứu của Sarah E.Bonner (1990) tìm hiểu về tác động của yếu tố kinh
nghiệm đến xét đoán của kiểm toán viên, đặc biệt là đối với những lĩnh vực chuyên
môn sâu (ví dụ, tích lũy kiến thức thông qua các khách hàng, nhiệm vụ và kinh
nghiệm về chuyên môn, ngành). Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng yếu tố kinh
nghiệm (thời gian làm việc, kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn sâu trong kiểm
toán BCTC) giúp kiểm toán viên đưa ra các xét đoán phù hợp khi thực hiện thủ tục
phân tích đánh giá rủi ro và khi đánh giá rủi ro kiểm soát. Kiểm toán viên có nhiều
kinh nghiệm thường làm việc hiệu quả hơn so với những kiểm toán viên có ít kinh
nghiệm và giúp nâng cao chất lượng kiểm toán.
Kinh nghiệm của KTV là rất quan trọng cho các CTKT bởi vì quá trình kiểm
toán trước hết là sự nỗ lực, cố gắng của các KTV và CTKT. Chất lượng kiểm toán
phụ thuộc kinh nghiệm, năng lực của KTV (Smith, Bedard, & Johnstone, 2009).
Nghiên cứu cho thấy kinh nghiệm kiểm toán có mối quan hệ tích cực với chất lượng
kiểm toán.
Kết quả và cách thức thực hiện khác nhau của KTV không chỉ xuất phát từ
sự khác biệt về động cơ, mà còn về tính cách của mỗi cá nhân như: mức độ chấp
nhận rủi ro, kinh nghiệm, khả năng, cách thức làm việc. Knechel (2000) cho rằng,
chất lượng kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào những tính chất nêu trên. Các nghiên
9
cứu (Nelson and Tan, 2005) đã chứng minh rằng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm
cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động của kết quả kiểm toán.
Trong thực tế, các công ty kiểm toán sẽ duy trì chất lượng thông qua cơ chế kiểm
soát, gồm cả chuẩn mực hóa các quy trình (Jeppesen, 2007).
Nghiên cứu của Gaballa, A. S. M, & Ning, Z. (2011) tìm hiểu ảnh hưởng của
kinh nghiệm kiểm toán đến kết quả cung cấp dịch vụ của kiểm toán cũng như xác
định liệu kinh nghiệm của các kiểm toán viên độc lập ở Libya có đóng góp vào sự
hợp lý của các quyết định, và cải thiện chất lượng hoạt động kiểm toán hay không.
Đối tượng khảo sát là kiểm toán viên làm việc cho các công ty về kế toán và kiểm
toán và những kiểm toán viên đang làm việc trong các Cục thanh tra và kiểm soát
của Hội đồng nhân dân Jamahiriya tỉnh phía đông (the inspection and control
Departments in the People's Libyan Arab Jamahiriya at Eastern Province). Nghiên
cứu đã đưa ra kết luận rằng: chất lượng và kết quả cung cấp dịch vụ của kiểm toán
chịu ảnh hưởng bởi số năm hành nghề cũng như trình độ học vấn của KTV.
1.1.3 Các nghiên cứu về tác động của trách nhiệm đến chất lượng kiểm
toán
Ảnh hưởng của trách nhiệm đến chất lượng kiểm toán được khá nhiều các
nghiên cứu khẳng định (e.g., Acemoglu & Gietzmann, 1997; Free, 1999; Fargher,
Taylor, & Simon, 2001). Trách nhiệm được hiểu theo nghĩa là tinh thần trách nhiệm
của KTV và trách nhiệm pháp lý của KTV nếu không hoàn thành nghĩa vụ của
mình.
Nghiên cứu của Tan, H.T., & Kao, A. (1999) cho rằng tinh thần trách nhiệm
có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện kiểm toán. Các công việc dù mức độ phức tạp
thấp, nhưng tinh thần trách nhiệm không cao sẽ không cải thiện chất lượng nhưng
ngược lại, công việc dù phức tạp, tinh thần trách nhiệm cao hơn sẽ dẫn đến chất
lượng tốt hơn. Kết quả này cũng thống nhất với nghiên cứu của Eko Suyono (2012),
tinh thần trách nhiệm chi phối lớn hơn đến chất lượng kiểm toán so với tính độc lập.
Đứng trên góc độ pháp lý, các công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm pháp
lý về hành vi của họ (Chung, Farrar, Puri, & Thorne, 2010). Rủi ro bị kiện và chi
10
phí để giải quyết các vụ kiện do thất bại trong cuộc kiểm toán thường gắn liền với
trách nhiệm của kiểm toán viên. Các vụ kiện như vậy sẽ làm cho uy tín các công ty
kiểm toán bị sụt giảm. Các công ty kiểm toán luôn có rủi ro tiềm tàng sẽ bị kiện cao
và để giảm thiểu rủi ro này, cần nâng cao chất lượng kiểm toán (DeFond, 2012).
Nói cách khác, chính trách nhiệm đối với xã hội làm KTV cần nâng cao chất lượng
kiểm toán.
1.1.4 Nghiên cứu về tác động đồng thời của tính độc lập, kinh nghiệm
và trách nhiệm của KTV đến chất lượng kiểm toán
Bên cạnh những nghiên cứu về tác động riêng lẻ của từng nhân tố đến chất
lượng kiểm toán, một số nghiên cứu khác xem xét tác động của tính độc lập, phí
kiểm toán, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên đến CLKT
BCTC như:
Nghiên cứu của Novie Susanti Suseno (2013) nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của
tính độc lập và phí kiểm toán đến CLKT. Trong nghiên cứu này, tính độc lập được
đo lường bởi: tính trung thực và tính khách quan. Phí kiểm toán được đo lường bởi:
quy mô công ty được kiểm toán, mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh và rủi
ro kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính độc lập và phí kiểm toán có ảnh
hưởng quan trọng đối với chất lượng kiểm toán.
Nghiên cứu của Suyono, E. (2012) nhằm xác định những nhân tố tính độc
lập, yếu tố kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên có ảnh hưởng
đến chất lượng kiểm toán không. Tác giả tiến hành khảo sát 150 kiểm toán viên tại
28 công ty kiểm toán ở các tỉnh miền trung Java và Jogjakarta, Indonesia. Kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra rằng: 1) tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của
kiểm toán viên có tác động đồng thời đến chất lượng kiểm toán; 2) tính độc lập và
tinh thần trách nhiệm có tác động riêng lẻ đến chất lượng kiểm toán, trong khi yếu
tố kinh nghiệm không có tác động riêng lẻ đến chất lượng kiểm toán; 3) tinh thần
trách nhiệm của kiểm toán viên là yếu tố có tác động lớn nhất đến chất lượng kiểm
toán. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn cho thấy những kinh nghiệm được xác định
bằng thời gian làm việc, tần suất tham gia các cuộc kiểm toán. Quan điểm chất
11
lượng kiểm toán phụ thuộc vào kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của
KTV/nhóm kiểm toán cũng được khá nhiều nghiên cứu khác thực hiện. Kết quả
nghiên cứu của Chen và cộng sự (2001), cho thấy nếu KTV đã có kinh nghiệm kiểm
toán tại khách hàng, người sử dụng kết quả kiểm toán sẽ cảm thấy hài lòng với chất
lượng dịch vụ kiểm toán hơn. Nghiên cứu của Cloyd (1997), Tan và Libby (1997)
chứng minh rằng đối tượng làm việc với tinh thần trách nhiệm cao có quá trình nhận
thức tốt hơn để cải thiện hiệu suất.
Nghiên cứu của Kolodner (1996) đã xác định hai yếu tố của kinh nghiệm như
nhiệm kỳ kiểm toán (kiểm toán viên đã và đang làm công việc kiểm toán bao lâu)
và tần suất thực hiện các cuộc kiểm toán. Nhiệm kỳ kiểm toán dài sẽ giúp KTV đạt
được kinh nghiệm chuyên môn tổng quát hơn, từ đó giúp KTV nâng cao năng lực
hơn. Mặt khác, tần suất thực hiện kiểm toán giúp KTV tích lũy được những kinh
nghiệm vụ thể về khách hàng. Tuy nhiên kinh nghiệm cụ thể về một khách hàng cụ
thể lại có thể dẫn đến hai tác động ngược chiều với chất lượng kiểm toán. Một mặt
nó cho phép các công ty kiểm toán có được kiến thức cụ thể hơn về hoạt động kinh
doanh của khách hàng, hệ thống quản lý và các rủi ro, do đó sẽ dẫn đến chất lượng
kiểm toán cao (Knapp, 1991). Tuy nhiên với nhiệm kỳ kiểm toán dài, KTV có nhiều
kinh nghiệm cụ thể về khách hàng có thể dẫn đến thiên vị trong xét đoán và cuối
cùng lại làm cho chất lượng kiểm toán thấp hơn (Suyono, 2012).
1.2 Các nghiên cứu được thực hiện trong nước
Theo tìm hiểu của tác giả, trong nước chưa có một nghiên cứu chính thức
nào về chủ đề này, mà chỉ được đề cập trong các nghiên cứu về chất lượng kiểm
toán BCTC, kiểm soát chất lượng kiểm toán và các vấn đề có liên quan.
[1] Đinh Thanh Mai (2014). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt
động kiểm toán độc lập tại Việt Nam – khảo sát trên địa bàn Tp. HCM. Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM
Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng hoạt động KTĐL và 7
biến độc lập: Quy mô của DNKT, Giá phí kiểm toán, Nhiệm kỳ kiểm toán, KSCL
từ bên trong, KSCL từ bên ngoài, Năng lực chuyên môn của KTV, Đạo đức nghề
12
nghiệp của KTV. Với đối tượng khảo sát chính là các nhân viên chuyên nghiệp
đang làm ở các vị trí khác nhau như chủ phần hùn, chủ nhiệm kiểm toán, trưởng
nhóm kiểm toán và trợ lý kiểm toán các DNKT tại Tp. HCM. Nghiên cứu thu được
102 bảng trả lời từ các nhân viên chuyên nghiệp đang làm việc tại 31 DNKT. Sau
khi phân tích hồi quy tuyến tính bội, nghiên cứu đã đưa ra được mô hình gồm ba
nhân tố ảnh hưởng đến CLKT bao gồm (1) Quy mô của DNKT, (2) KSCL từ bên
ngoài và (3) Đạo đức nghề nghiệp của KTV. Bên cạnh đó, luận văn cũng tổng kết
kết quả KSCL qua ba năm 2010, 2011, 2012 để đưa ra được nhận xét chung về tình
hình CLKT của các DNKT. Dựa trên kết quả này, Luận văn cũng đã đưa ra được
những giải pháp nhằm tác động đến những nhân tố ảnh hưởng đến CLKT.
[2] Bùi Thị Thủy (2013). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hóa 16 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, được
chia thành ba nhóm, gồm: Nhóm nhân tố bên ngoài, nhóm nhân tố về kiểm toán
viên và nhóm nhân tố công ty kiểm toán. Kết quả khảo sát ba nhóm nhân tố này cho
thấy, nhóm nhân tố thuộc KTV có mức độ ảnh hưởng cao nhất, sau đó là nhóm bên
ngoài và công ty kiểm toán. Kết quả phân tích thống kê chỉ ra rằng, có 14 nhân tố
(với 60 tiêu chí đo lường) thuộc ba nhóm có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới chất
lượng kiểm toán BCTC của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Lượng hóa mức độ ảnh hưởng của 14 nhân tố thuộc ba nhóm nhân tố
như sau:
- 6 nhân tố thuộc về nhóm Kiểm toán viên có mức độ ảnh hưởng giảm dần,
gồm: Kinh nghiệm chuyên sâu, Ý thức, Chuyên nghiệp, Áp lực, Độc lập, sau cùng
là Trình độ bằng cấp;
- 5 nhân tố thuộc về nhóm Công ty kiểm toán có mức độ ảnh hưởng giảm
dần, gồm: Hệ thống kiểm soát chất lượng, Điều kiện làm việc (chủ yếu là Phương
13
pháp và công cụ kiểm toán), Phí kiểm toán và sau cùng là Danh tiếng và Qui mô
công ty kiểm toán.
- 3 nhân tố thuộc nhóm Bên ngoài có mức độ ảnh hưởng giảm dần, gồm:
Doanh nghiệp niêm yết, Môi trường pháp lý và Kiểm soát bên ngoài;
Từ kết quả khảo sát, kết hợp với phân tích thực tế và phỏng vấn thêm một số
chuyên gia, luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp cần tập trung nhằm nâng cao
chất lượng BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
[3] Nguyễn Thị Thảo Nguyên (2013). Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tuân
thủ đạo đức nghề nghiệp đến CLKT và đề xuất giải pháp. Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học Kinh tế Tp. HCM
Tác giả nghiên cứu kết quả kiểm soát chất lượng của các công ty kiểm toán
được kiểm tra và trình bày trong Báo cáo kết quả kiểm tra tình hình hoạt động năm
2010 và 2011 của các công ty kiểm toán do Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt
Nam thực hiện. Qua đó, chọn lọc các thông tin có liên quan đến:
- Tính độc lập: có ký cam kết về độc lập, thực hiện độc lập, có quy định về
khung giá phí,…
- Năng lực chuyên môn: Quy trình kiểm toán, chương trình kiểm toán,…
- Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn: lập kế hoạch, thực hiện, báo cáo kiểm
toán.
- Tổng hợp kết quả chấm điểm của Hiệp hội kiểm toán.
Từ đó, tác giả phân tích, nghiên cứu mối quan hệ giữa CLKT và đạo đức
nghề nghiệp. Trong đó, ảnh hưởng của nhân tố đạo đức nghề nghiệp đến CLKT
được xem xét dựa trên tác động của ba yếu tố: tính độc lập, năng lực chuyên môn và
việc tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Kết quả của nghiên cứu cho thấy hầu hết các
công ty đạt điểm chất lượng cao đã thực hiện đầy đủ các yếu tố về tính độc lập,
năng lực chuyên môn và tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn. Các công ty đạt điểm
chất lượng thấp đa số đã không thực hiện đầy đủ các yếu tố này. Qua đó, tác giả
khẳng định yếu tố về tính độc lập và tuân thủ chuyên môn có ảnh hưởng đến CLKT,
14
còn yếu tố năng lực chuyên môn có ảnh hưởng không nhiều đến chất lượng kiểm
toán.
[4] Nguyễn Thị Ngọc Mai (2013). Đánh giá tầm quan trọng của một số
thuộc tính cá nhân của kiểm toán viên đối với chất lượng kiểm toán của các công ty
kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM
Luận văn nghiên cứu các thuộc tính cá nhân của KTV ảnh hưởng đến việc ra
quyết định trong kiểm toán thông qua đó ảnh hưởng đến CLKT. Tác giả đã sử
phương pháp nghiên cứu thực nghiệm thông qua gửi bảng câu hỏi khảo sát và thống
kê mô tả dựa vào dữ liệu khảo sát các KTV của các công ty kiểm toán trên địa bàn
Tp.HCM. Khi nghiên cứu tác động của 23 thuộc tính cá nhân đến CLKT và đánh
giá mức độ quan trọng của các thuộc tính, tác giả kết luận rằng nhóm khả năng chịu
đựng áp lực, tinh thần trách nhiệm, kiến thức, tính cẩn thận, cách làm việc có
phương pháp là những thuộc tính được cho là quan trọng nhất đối với một KTV.
Nhóm các thuộc tính được xếp ở vị trí ít quan trọng nhất bao gồm những thuộc tính
thuộc về tính sáng tạo, năng động hay những đặc điểm thuộc về vẻ bề ngoài của cá
nhân là kém quan trọng nhất đối với một KTV.
[5] Lâm Huỳnh Phương (2013). Ảnh hưởng của việc luân chuyển KTV đến
chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM
Luận văn nghiên cứu mối quan hệ tuyến tính giữa CLKT BCTC (được đại
diện bằng các khoản dồn tích bất thường) và các biến độc lập bên cạnh biến đại diện
cho nhiệm kỳ kiểm toán như: Loại kiểm toán viên (Big4 hoặc không phải Big4), tỉ
số nợ trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng về quy mô và dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh của công ty trong năm đó. Tác giả tiến hành thu thập các dữ liệu
trên báo cáo tài chính của 39 công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.
HCM và thị trường chứng khoán Hà Nội từ năm 2000 đến 2012 và được tổng hợp
bằng phần mềm excel, sau đó được phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS. Kết
quả cho thấy rằng giữa nhiệm kỳ kiểm toán và chất lượng kiểm toán có mối quan hệ
15
tuyến tính với nhau (ít nhất là trong vòng 5 năm đầu). Khi nhiệm kỳ kiểm toán càng
dài thì chất lượng kiểm toán càng cao.
Thông qua tìm hiểu các nghiên cứu trong nước và ngoài nước nêu trên, tác
giả nhận định rằng chưa có nghiên cứu tại VN nhằm xem xét tính độc lập, kinh
nghiệm và tinh thần trách nhiệm ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Do đó, tác
giả cho rằng, việc nghiên cứu về tác động ảnh hưởng của ba nhân tố này đến CLKT
BCTC là cần thiết và thực hiện đề tài này sẽ lấp khoảng trống các nghiên cứu khác
tại VN chưa thực hiện. Và đây là cơ sở quan trọng để tác giả tiến hành nghiên cứu
thực nghiệm tại các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn Tp.HCM nhằm kiểm
định sự phù hợp của mô hình.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày tổng quan các nghiên cứu liên quan đến tác động của các
nhân tố ảnh hưởng đến CLKT, đặc biệt là ba nhân tố: tính độc lập, kinh nghiệm và
tinh thần trách nhiệm của KTV. Dựa trên các kết quả nghiên cứu trong nước và
quốc tế đã được bàn luận, tác giả xác định những tồn tại, khe hở nghiên cứu để làm
cơ sở chứng minh tính cần thiết khi lựa chọn đề tài nghiên cứu.
Đây là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu và xác định
các tiêu chí đo lường của ba nhân tố này đến CLKT BCTC.
16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.3 Các khái niệm
1.3.1 Chất lượng kiểm toán
Chất lượng kiểm toán được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo
đoạn 9, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 220 ban hành kèm theo Quyết định số
28/2003/QĐ-BTC ngày 14/3/2003 của Bộ Tài chính thì “chất lượng kiểm toán là
mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan
và độ tin cậy vào ý kiến của kiểm toán viên, đồng thời thỏa mãn mong muốn của
các đối tượng được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong một khoảng thời gian định trước với giá phí
hợp lý.”
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới ban hành kèm theo Thông tư số
214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài chính không đưa ra định nghĩa cụ
thể về chất lượng kiểm toán nhưng theo đoạn 06 Chuẩn mực kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính 220 (VAS 220) xác định: “Mục tiêu của kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là thực hiện các thủ tục kiểm soát chất lượng ở
cấp độ từng cuộc kiểm toán nhằm cung cấp cho kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán sự đảm bảo hợp lý rằng: (a) Cuộc kiểm toán đã tuân thủ chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan; (b) Báo cáo được doanh
nghiệp kiểm toán phát hành là phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.”
Việc xác định thế nào là cuộc kiểm toán có chất lượng, xuất phát từ nhu cầu
của người sử dụng lẫn KTV và công ty kiểm toán. Do kiểm toán là loại hình dịch vụ
đặc biệt nên CLKT rất khó có thể quan sát, đo lường. Người sử dụng dịch vụ cần
biết các yếu tố tạo nên CLKT để họ có thể lựa chọn và tin tưởng vào sản phẩm dịch
vụ mà họ đang sử dụng. Đối với người cung cấp dịch vụ kiểm toán (bao gồm các
kiểm toán viên và công ty kiểm toán) cũng rất cần biết những yêu cầu về chất lượng
từ phía xã hội để họ có thể cung cấp dịch vụ phù hợp và dần thu hẹp khoảng cách
giữa sự mong đợi của công chúng với khả năng thực hiện của kiểm toán viên. Kết
quả của một cuộc kiểm toán được sử dụng bởi nhiều đối tượng khác nhau, mỗi đối
17
tượng sử dụng báo cáo kiểm toán với những mục đích khác nhau nên quan điểm và
yêu cầu của họ về CLKT cũng khác nhau. Do đó cũng có rất nhiều định nghĩa về
CLKT.
Theo quan điểm của DeAgelo (1981) và một số tác giả khác cho rằng chất
lượng kiểm toán được hiểu là khả năng KTV phát hiện và báo cáo về những sai
phạm trọng yếu trong việc trình bày và công bố các BCTC của các khách hàng được
kiểm toán. Do đó, một cuộc kiểm toán có chất lượng kiểm toán, là cuộc kiểm toán
mà theo đó, KTV có khả năng phát hiện các sai phạm trọng yếu (điều này phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, đặc biệt là năng lực nghề nghiệp của KTV) và báo cáo sai phạm
(khả năng báo cáo sai phạm phụ thuộc vào tính độc lập của KTV, trong đó có sức
ép từ phía khách hàng được kiểm toán,…)
Theo Krishman và Schauer (2001), chất lượng kiểm toán được hiểu là mức
độ công ty kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp trong suốt quá trình thực
hiện kiểm toán. Còn theo Jackson, Moldrich & Roebuck (2008), chất lượng kiểm
toán được thể hiện ở hai hình thức là chất lượng thực (actual quality) và chất lượng
về mặt cảm nhận (perceived quality). Theo đó, chất lượng thực tế thể hiện mức độ
tin cậy của báo cáo tài chính khi kiểm toán viên phát hiện được các sai sót trọng yếu
trên báo cáo tài chính và do vậy, rủi ro kiểm toán được giảm thiểu tối đa (chất lượng
kiểm toán được đảm bảo khi kiểm toán viên có đầy đủ trình độ nghiệp vụ). Còn chất
lượng về mặt cảm nhận thể hiện mức độ tin tưởng của người sử dụng báo cáo tài
chính đối với chất lượng của các báo cáo và hiệu quả của cuộc kiểm toán (chủ yếu
vấn đề chất lượng ở đây liên quan đến uy tín nghề nghiệp của các công ty kiểm toán
trên thị trường cũng như sự độc lập của kiểm toán viên đối với khách hàng).
Và khi đứng dưới góc nhìn của nhà đầu tư, nhà quản lý, đối tác của công ty,
nhiều tác giả đã đưa ra một số quan điểm khác về chất lượng kiểm toán. Đây được
coi là đối tượng thứ ba chịu tác động rủi ro cũng như lợi ích nhiều nhất từ việc sử
dụng dịch vụ kiểm toán. Dưới góc nhìn của nhóm đối tượng này, một cuộc kiểm
toán có chất lượng phải thỏa mãn được nhu cầu về độ tin cậy, tính trung thực và hợp
lý của các BCTC được kiểm toán, để từ đó họ có thể đưa ra quyết định kinh tế đúng
18
đắn, điều hành cho phù hợp. Beatty (1989) cho rằng trách nhiệm của kiểm toán viên
là phải làm giảm các sai sót và nâng cao độ trung thực của dữ liệu kế toán. Định
nghĩa này quan tâm đến chất lượng dịch vụ kiểm toán đó là sự trung thực của báo
cáo tài chính. Theo đó, tác giả cho rằng báo cáo tài chính là một kết quả tổng hợp
của doanh nghiệp báo cáo lẫn các kiểm toán viên. Khi thông tin trên báo cáo không
trung thực hợp lý thì chất lượng kiểm toán đã không được đảm bảo cho dù kiểm
toán viên đã hoàn toàn tuân thủ chuẩn mực.
Từ các định nghĩa trên cho thấy, chất lượng kiểm toán được nhìn nhận khác
nhau dưới các quan điểm khác nhau dù mục tiêu kiểm toán chung là đảm bảo về độ
tin cậy của các BCTC tại DN. Cho đến nay, vẫn chưa có định nghĩa thống nhất, duy
nhất về CLKT.
Trong nghiên cứu này, tác giả chủ yếu dựa trên quan điểm của DeAngelo
(1981) và Beatty (1989) về chất lượng kiểm toán vì theo quan điểm này, nếu cuộc
kiểm toán có chất lượng có nghĩa là KTV cam kết đảm bảo về khả năng phát hiện
và báo cáo các sai phạm trọng yếu trong các BCTC đã được kiểm toán theo đúng
các quy định chuẩn mực nghề nghiệp. Qua đó, CLKT có thể xem xét dựa trên hai
khía cạnh là khả năng phát hiện ra gian lận, sai sót của KTV (thể hiện trình độ năng
lực chuyên môn, kinh nghiệm của KTV) và khả năng họ báo cáo các gian lận, sai
sót này (thể hiện tính độc lập khách quan của KTV). Ngoài ra, CLKT cũng sẽ được
đảm bảo hơn khi KTV thực hiện tốt trách nhiệm của mình, đó là phải làm giảm các
sai sót và nâng cao độ trung thực của thông tin trên BCTC.
1.3.2 Tính độc lập
Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên, là điều kiện tiên
quyết để đảm bảo nghề nghiệp kiểm toán tồn tại và phát triển. Chuẩn mức đạo đức
nghề nghiệp kiểm toán yêu cầu mọi KTV hành nghề và thành viên nhóm kiểm toán
cung cấp dịch vụ kiểm toán (dịch vụ đảm bảo), CTKT phải độc lập với các khách
hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán.
Tính độc lập trong kiểm toán được xem xét trên 2 phương diện: độc lập về
hình thức biểu hiện và độc lập về tư tưởng.
19
“Độc lập về tư tưởng” là trạng thái suy nghĩ cho phép đưa ra ý kiến mà
không chịu ảnh hưởng của những tác động trái với những đánh giá chuyên nghiệp,
cho phép cá nhân hành động một cách chính trực, khách quan.
“Độc lập về hình thức” là không có các quan hệ thực tế và hoàn cảnh có ảnh
hưởng đáng kể làm cho bên thứ ba hiểu là không độc lập, hoặc hiểu là tính chính
trực, khách quan của KTV hoặc thành viên nhóm cung cấp dịch vụ kiểm toán không
được duy trì.
Theo Chuẩn mực Đạo đức nghề nghiệp, tính độc lập có nguy cơ bị ảnh
hưởng do tư lợi, tự kiểm tra, sự bào chữa, quan hệ ruột thịt, quan hệ khác và sự đe
dọa.
“Nguy cơ do tư lợi” diễn ra khi công ty kiểm toán hoặc một thành viên
nhóm kiểm toán có thể thu được lợi ích tài chính hoặc các xung đột lợi ích cá nhân
khác với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo đảm.
“Nguy cơ tự kiểm tra” diễn ra khi:
(a) Bất kỳ sản phẩm hay đánh giá từ một hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm
bảo hoặc phi đảm bảo nào trước đây cần được đánh giá lại để có được kết luận của
hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo;
(b) Khi một thành viên của nhóm kiểm toán trước đây đã từng là Giám
đốc của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, hoặc là nhân viên có chức vụ, có ảnh
hưởng đáng kể và trực tiếp đối với vấn đề trọng yếu của hợp đồng cung cấp dịch vụ
đảm bảo.
“Nguy cơ về sự bào chữa” xảy ra khi công ty kiểm toán hoặc một thành viên
nhóm kiểm toán xúc tiến, hoặc nhận thức được việc xúc tiến các giao dịch của một
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo hoặc ý kiến có thể được hiểu là vi phạm tính
khách quan. Đây là trường hợp công ty kiểm toán hoặc một thành viên của nhóm
kiểm toán bị phụ thuộc vào khách hàng trong việc đưa ra ý kiến.
“Nguy cơ về quan hệ ruột thịt” xảy ra khi công ty kiểm toán hoặc thành
viên của nhóm kiểm toán thông cảm với lợi ích của khách hàng vì có quan hệ ruột
20
thịt với khách hàng (như thành viên Ban Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị, kế
toán trưởng và tương đương của khách hàng) sử dụng dịch vụ đảm bảo.
“Nguy cơ bị đe dọa” xảy ra khi một thành viên của nhóm kiểm toán bị đe
dọa (đe dọa thật hoặc cảm thấy bị đe doạ) nhằm ngăn cản hành động theo đúng
nguyên tắc khách quan và hoài nghi nghề nghiệp cần thiết từ phía Giám đốc, thành
viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên giữ chức vụ có ảnh hưởng đáng kể của khách
hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.
Yêu cầu về tính độc lập được xem như là điều kiện cần để đạt được mục tiêu
của hoạt động kiểm toán, độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán
viên. Kết quả kiểm toán sẽ không có giá trị khi những người sử dụng kết quả kiểm
toán tin rằng cuộc kiểm toán thiếu tính độc lập cho dù cuộc kiểm toán được thực
hiện bởi người có trình độ cao đến đâu. Yêu cầu về tính độc lập đòi hỏi sự trung
thực và trách nhiệm của kiểm toán viên đối với những người sử dụng kết quả kiểm
toán.
1.3.3 Kinh nghiệm kiểm toán
Theo từ điển bách khoa toàn thư, kinh nghiệm (tiếng Anh: experience),
hay trải nghiệm, là tri thức hay sự thông thạo về một sự kiện hay một chủ đề có
được thông qua tham gia sự can dự hay tiếp xúc trực tiếp.
Kinh nghiệm nói 1 cách dễ hiểu đó là trải nghiệm của 1 người về một sự việc
nào đó, mà qua đó họ rút ra được những bài học, những cách thức làm phù hợp
nhất. Kinh nghiệm kiểm toán liên quan đến khoảng thời gian kiểm toán viên làm
việc và số lượng cuộc kiểm toán đã hoàn thành.
Với một nghề nghiệp được đánh giá cao về sự chuyên nghiệp cũng như vô
cùng cần thiết cho nền kinh tế thị trường như nghề kiểm toán thì, kinh nghiệm cũng
như kiến thức càng rộng và càng sâu thì càng giúp kiểm toán viên phát hiện rủi ro,
đánh giá rủi ro và có biện pháp ngăn ngừa rủi ro hợp lý nhất, hợp lý được hiểu là có
thể thực hiện được, chi phí có thể chấp nhận được và ngăn ngừa được rủi ro.
Nguyên tắc cơ bản chi phối cuộc kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên phải thực
hiện công việc với đầy đủ chuyên môn cần thiết. Kiểm toán viên sẽ không thể tuân
21
thủ đầy đủ chuẩn mực chuyên môn và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, nếu
không có kiến thức và kinh nghiệm một cách phù hợp với thực tế và hoàn cảnh cụ
thể.
1.3.4 Tinh thần trách nhiệm
Con người luôn là nhân tố quan trọng và mang tính quyết định trong các hoạt
động kinh tế, xã hội. Đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán, khi mà sản phẩm
của hoạt động này không có khuôn mẫu định sẵn và phụ thuộc vào xét đoán của
kiểm toán viên.
Tinh thần trách nhiệm làm cho KTV xem công tác kiểm toán của mình như
là một phần nghĩa vụ xã hội của mình để đảm bảo rằng báo cáo tài chính đáng tin
cậy. Tinh thần trách nhiệm cũng làm cho KTV cảm thấy được cống hiến và có sự
cam kết mạnh mẽ đối với nghề nghiệp của mình. Kiểm toán viên sẽ muốn quảng bá,
nâng cao hình ảnh nghề nghiệp của mình bằng cách cung cấp dịch vụ kiểm toán
chất lượng. Do đó, tinh thần trách nhiệm của KTV sẽ dẫn đến chất lượng kiểm toán
tốt hơn.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200) yêu cầu KTV phải thực
hiện công việc kiểm toán theo những chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề
nghiệp có liên quan, bao gồm cả tính độc lập, liên quan đến kiểm toán báo cáo tài
chính. Trách nhiệm của KTV là luôn tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam,
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
Bên cạnh đó, KTV phải thực hiện công việc với sự thận trọng cần thiết trong
mọi giai đoạn của cuộc kiểm toán. Nguyên tắc thận trọng đúng mức đòi hỏi kiểm
toán viên phải đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán, để tránh cho công ty kiểm toán
phải đối mặt với những vụ kiện của khách hàng, ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
Trước khi đưa ra kết luận, ý kiến kiểm toán thì KTV phải kiểm tra, xem xét lại tính
trung thực, hợp lý, hợp pháp của các tài liệu, giấy tờ làm việc, tính đầy đủ và thích
hợp của các bằng chứng kiểm toán.
Ngoài ra, KTV phải lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán với thái độ
hoài nghi nghề nghiệp để nhận biết các trường hợp có thể dẫn đến báo cáo tài chính
22
chứa đựng những sai sót trọng yếu. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp: Là thái độ luôn
nghi vấn, cảnh giác đối với những tình huống cụ thể có thể là dấu hiệu của sai sót
do nhầm lẫn hay do gian lận, và đánh giá cẩn trọng đối với các bằng chứng kiểm
toán. KTV thực hiện đánh giá, phân tích với thái độ hoài nghi về tính xác thực của
bằng chứng thu được và luôn cảnh giác với các bằng chứng có mâu thuẫn hoặc đặt
ra nghi vấn về độ tin cậy của các tài liệu hoặc giải trình của Ban Giám đốc đơn vị.
KTV cũng phải có trách nhiệm thực hiện theo các quy định của pháp luật về
giữ bí mật của đơn vị được kiểm toán về những thông tin mà KTV đã thu thập được
khi thực hiện kiểm toán; không được tiết lộ thông tin dưới bất kỳ hình thức nào khi
chưa được phép của cấp quản lý có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai
theo quy định của pháp luật.
1.4 Các lý thuyết nền tảng
1.4.1 Lý thuyết ủy nhiệm
Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) do Ross (1973) đề xuất và sau này được
phát triển bởi Jensen & Meckling (1976). Lý thuyết ủy nhiệm tập trung vào mối
quan hệ giữa Bên ủy nhiệm (principals) và Bên được ủy nhiệm (agents). Lý thuyết
ủy nhiệm cho rằng cả hai bên đều cố gắng tối đa hóa lợi ích của mình và tồn tại
những mâu thuẫn giữa hai bên trong mối quan hệ này, từ đó phát sinh một khoản
chi phí ủy nhiệm (agency cost). Hai mối quan hệ ủy nhiệm tiêu biểu là quan hệ giữa
cổ đông với Ban giám đốc trực tiếp điều hành công ty và quan hệ giữa chủ nợ với
các cổ đông của công ty sử dụng vốn vay. Bên ủy nhiệm sẽ đánh giá hiệu quả hoạt
động và giám sát các hoạt động của bên được ủy nhiệm qua nhiều cơ chế, và thường
gắn liền với các thông tin trên báo cáo tài chính. Các cơ chế khác nhau phải được
đưa ra để đảm bảo rằng bên được ủy nhiệm bảo vệ lợi ích của các bên có liên quan
và một trong các cơ chế đó là các báo cáo tài chính phải được kiểm toán (Arnold &
Lange, 2004) nhằm đảm bảo rằng báo cáo tài chính được lập bởi các nhà quản lý và
phải chịu sự giám sát độc lập của kiểm toán viên. Kiểm toán BCTC cũng được thiết
kế để giảm thiểu chi phí ủy nhiệm, vì các kiểm toán viên độc lập có thể giám sát
hành vi của các nhà quản lý hiệu quả hơn so với các bên ủy nhiệm. Do vậy, cuộc
23
kiểm toán có chất lượng là cuộc kiểm toán đáp ứng yêu cầu của các bên có liên
quan.
Lý thuyết này giải thích vì sao cần có cuộc kiểm toán độc lập. Nhu cầu kiểm
toán xuất phát từ việc các chủ sở hữu doanh nghiệp (cổ đông) bởi họ không thể và
cũng không cần thiết tự kiểm tra mọi thông tin tài chính của doanh nghiệp do giám
đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm lập và báo cáo cho họ, do vậy họ đã bổ nhiệm
các kiểm toán viên – những người có đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ, độc lập,
khách quan - thay thế họ kiểm tra một cách độc lập và báo cáo lại theo ý kiến của
mình về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính.
Cùng với sự phát triển và đa dạng của nền kinh tế, các thông tin tài chính
được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau cho các đối tượng khác nhau. Tuy
nhiên tất cả những người sử dụng kết quả kiểm toán đều cần sự đảm bảo rằng
những thông tin tài chính mà họ được cung cấp có trung thực và hợp lý hay không.
Như vậy nghĩa vụ trước hết của kiểm toán viên là báo cáo một cách độc lập theo ý
kiến của mình dựa trên kết quả kiểm toán về mức độ trung thực và hợp lý của các
thông tin tài chính. Đồng thời trong một số trường hợp, kết quả kiểm toán cho thấy
doanh nghiệp có hành vi không tuân thủ pháp luật ở mức độ nào đó mà theo qui
định của pháp luật cần báo cáo cho các cơ quan chức năng, khi đó kiểm toán viên
còn có nghĩa vụ báo cáo lại cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm đó của
doanh nghiệp. Và để xã hội tin tưởng vào cuộc kiểm toán, người hành nghề cần có
những tính chất căn bản như kinh nghiệm nghề nghiệp, độc lập và tinh thần trách
nhiệm.
1.4.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Thông tin không đối xứng, hay còn gọi là thông tin bất cân xứng là việc các
bên tham gia giao dịch cố tình che đậy thông tin. Một bên trong giao dịch có lợi thế
về thông tin (informed party) còn bên kia bị bất lợi về thông tin (uninformed party).
Đó là bên ủy nhiệm không có được mọi thông tin họ muốn về bên được ủy nhiệm
trước khi trao tiền của họ cho bên được ủy nhiệm tùy ý sử dụng, và họ không thể
quan sát xem những người được ủy nhiệm sử dụng nguồn lực tài chính của họ như
24
thế nào và liệu bên được ủy nhiệm có làm tròn những điều cam kết hay không một
cách không tốn kém. Trong thực tế, người ta phải bỏ nguồn lực để thu thập thông
tin và cưỡng chế thi hành những hợp đồng ràng buộc bên được ủy quyền.
Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên xuất
hiện vào những năm 1970. Ý tưởng về thông tin bất cân xứng được chuẩn hóa do 3
nhà kinh tế George Akerlof, Michael Spence, và Joseph Stigliz đoạt giải Nobel kinh
tế năm 2001. Trải qua hơn hai thập kỷ, lý thuyết về thị trường có thông tin bất cân
xứng đã trở nên vô cùng quan trọng và là trọng tâm nghiên cứu của kinh tế học hiện
đại. Thông tin bất cân xứng càng trở nên phổ biến và trầm trọng khi tính minh bạch
của thông tin, khả năng tiếp cận thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin yếu kém.
Hiện tượng bất cân xứng xảy ra khi: doanh nghiệp che giấu các thông tin bất
lợi, thổi phồng thông tin có lợi, doanh nghiệp cung cấp thông tin không công bằng
đối với các nhà đầu tư. Tình trạng bất cân xứng về thông tin sẽ dẫn đến việc các nhà
đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư không chính xác, gây cung cầu ảo, thị trường
bong bóng và tiềm ẩn nguy cơ sụp đổ thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường các thông tin tài chính có độ tin cậy, chính xác
và trung thực hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với các chủ thể trong
các hoạt động kinh tế. Để xác minh tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên
báo cáo tài chính được lập bởi các nhà quản lý, kiểm toán độc lập hình thành nhằm
đáp ứng nhu cầu này của nền kinh tế. Cuộc kiểm toán có chất lượng sẽ giúp giảm
thiểu thông tin bất cân xứng, đó chính là lý do nghề nghiệp kiểm toán ra đời và phát
triển.
Công việc kiểm toán độc lập do kiểm toán viên chuyên nghiệp thực hiện,
công việc này không tạo ra thêm các thông tin về báo cáo tài chính mà nó chỉ làm
tăng mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính. Những người sử dụng kết quả kiểm
toán tin tưởng và bổ nhiệm kiểm toán viên bởi tích chất hành nghề độc lập của kiểm
toán viên và khả năng về chuyên môn nghiệp vụ cũng như tư chất đạo đức chính
trực khách quan trong công việc của họ. Những đặc điểm căn bản như tính độc lập,
25
tinh thần trách nhiệm. kinh nghiệm luôn là những tố chất mong đợi ở người hành
nghề.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương này tác giả tổng kết lý thuyết và các khái niệm về chất lượng kiểm
toán, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán làm cơ sở nghiên cứu cho
các bước tiếp theo trong quy trình nghiên cứu. Dựa trên các kết quả nghiên cứu
trong nước và quốc tế đã được bàn luận, tác giả xác định phương pháp và mô hình
nghiên cứu trong chương kế tiếp. Đây sẽ là cơ sở cho việc khảo sát thực nghiệm để
xem xét sự phù hợp của các nhân tố được xác định cũng như đo lường mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC dưới góc nhìn của các KTV
độc lập thuộc các CTKT trên địa bàn Tp. HCM.
26
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu chung
Quy trình nghiên cứu chung của luận văn có thể được tóm tắt qua hình 3.1:
Tổng quan các nghiên cứu trước
Mô hình tác động của ba nhân tố trên đến CLKT
Phân tích và kiểm định
Ba nhân tố: tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên có tác động đến chất lượng kiểm toán
Khe hở nghiên cứu
-
1. Phân tích thống kê mô tả 2. Phân tích Cronbach’s alpha 3. Phân tích nhân tố khám phá EFA 4. Phân tích tương quan 5. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
- Nghiên cứu ngoài nước: chưa có nghiên cứu thực nghiệm tại VN - Nghiên cứu trong nước: chưa có nghiên cứu chính thức nào về chủ đề này
Xây dựng thang đo
Câu hỏi nghiên cứu
1. Thang đo CLKT 2. Thang đo Tính độc lập 3. Thang đo Kinh nghiệm kiểm toán 4. Thang đo Tinh thần trách nhiệm của KTV
- Q1: Tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC không? - Q2: Mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng kiểm toán như thế nào?
Nghiên cứu sơ bộ và tiến hành khảo sát
Cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên cứu
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu chung
27
3.2 Mô hình nghiên cứu
3.2.1 Mô hình nghiên cứu
Dựa vào các nghiên cứu trước và đặc biệt là nghiên cứu của Eko Suyono
(2012), tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Tính độc lập
H1 +
Kinh nghiệm Chất lượng kiểm toán
H2 +
Tinh thần trách nhiệm của KTV
H3 +
Y =b1X1+b2X2+b3X3+e
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trong đó:
Biến phu thuộc là Y: Chất lượng kiểm toán
Các biên độc lập bao gồm:
X1: Tính độc lập
X2: Kinh nghiệm
X3: Tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên
3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên các nghiên cứu trước, tác giả xây dựng các giả thuyết nhằm kiểm
định về mức độ ảnh hưởng của ba nhân tố trên đến CLKT như sau:
Bảng 3.1 Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết Nội dung
Tính độc lập có tác động tích cực đến CLKT (+) H1
Kinh nghiệm của KTV có tác động tích cực đến CLKT (+) H2
Tinh thần trách nhiệm của KTV có tác động tích cực đến CLKT (+) H3
28
3.3 Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi
3.3.1 Thiết kế thang đo
Mô hình nghiên cứu được đề xuất bao gồm:
Biến phụ thuộc: Chất lượng kiểm toán
Biến độc lập:
(1) Tính độc lập của KTV
(2) Kinh nghiệm của KTV
(3) Tinh thần trách nhiệm của KTV
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với (1) rất không đồng ý, (2)
không đồng ý, (3) bình thường, (4) đồng ý, và (5) rất đồng ý.
3.3.1.1 Thang đo chất lượng kiểm toán
Chất lượng nói chung là một chỉ tiêu tổng hợp, phụ thuộc và chịu tác động
của nhiều yếu tố. Chất lượng kiểm toán còn là một chỉ tiêu phức tạp, khó đo lường,
khó định lượng, thiếu tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá, bởi vì hoạt động kiểm toán đa
dạng, phức tạp và mang tính chất đặc thù riêng trong từng cuộc kiểm toán cũng như
trong các cơ quan DN khác nhau.
Theo cơ sở lý thuyết trình bày ở chương 2, dựa vào định nghĩa chất lượng
kiểm toán của De Angelo (1981) và Beatty (1989), các biến quan sát cho thang đo
CLKT được xây dựng như sau:
Bảng 3.2 Thang đo chất lượng kiểm toán
Mã Biến quan sát
QUA1 Khả năng KTV phát hiện ra gian lận và sai sót trọng yếu trên BCTC
QUA2 KTV báo cáo những gian lận, sai sót trọng yếu trên BCTC
QUA3 KTV thực hiện tốt trách nhiệm của mình thông qua tuân thủ đầy đủ chuẩn
mực chuyên môn
29
3.3.1.2 Thang đo tính độc lập của KTV
Kiểm toán viên là người trực tiếp thực hiện cuộc kiểm toán, có trách nhiệm
phát hiện và báo cáo về các sai phạm trọng yếu trên BCTC (nếu có). Vì vậy, cho dù
có thể có các nhân tố khác không thuận lợi, nếu BCTC được lập thiếu trung thực
bởi ban lãnh đạo do trình độ, sự thận trọng hoặc do cố ý thì với năng lực và tính độc
lập khách quan của các KTV, CLKT vẫn có thể được đảm bảo. Vì thế KTV khi
tham gia cuộc kiểm toán cần đảm bảo tính độc lập để không làm ảnh hưởng đến
CLKT.
Dựa vào các nghiên cứu trước cũng như quy định của chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp, kiểm toán viên có thể độc lập khi không bị các nguy cơ đe dọa như:
nguy cơ tư lợi, tự kiểm tra, sự bào chữa, quan hệ ruột thịt, quan hệ khác và sự đe
dọa. Do đó, các tiêu chí đo lường nhân tố tính độc lập của KTV gồm:
Bảng 3.3 Thang đo tính độc lập của KTV
Mã Biến quan sát
IND1 KTV không có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc lợi ích tài chính gián tiếp có tính
chất trọng yếu tại khách hàng được kiểm toán
IND2 KTV không từng đảm nhận công việc có liên quan trọng yếu đến báo cáo tài
chính hay các hoạt động khác của đơn vị được kiểm toán
IND3 KTV không bị phụ thuộc vào đơn vị được kiểm toán trong việc đưa ra ý kiến
IND4 KTV không có quan hệ gia đình ruột thịt với Giám đốc/thành viên Ban Giám
đốc/ nhân viên giữ chức vụ có ảnh hưởng đáng kể và trực tiếp đối với vấn đề
trọng yếu của hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp được
kiểm toán
IND5 KTV không bị đe dọa nhằm ngăn cản các hành động theo đúng nguyên tắc
khách quan và hoài nghi nghề nghiệp cần thiết, từ phía Giám đốc, thành viên
Ban Giám đốc hoặc nhân viên giữ chức vụ có ảnh hưởng đáng kể của doanh
nghiệp được kiểm toán
30
3.3.1.3 Thang đo kinh nghiệm của KTV
Dựa trên tổng quan các nghiên cứu trước, chẳng hạn như nghiên cứu của
Sarah E.Bonner (1990); Chen và cộng sự (2001); Kolodner (1996);… cũng như các
nghiên cứu của VN, kinh nghiệm kiểm toán được hiểu là các KTV đã từng thực
hiện kiểm toán BCTC đối với khách hàng trước đó, hoặc trong nhiều năm, vì thế đã
có kế hoạch để thực hiện cuộc kiểm toán hiệu quả hơn. Kinh nghiệm kiểm toán còn
được hiểu là KTV đã được giao kiểm toán BCTC các DN hoạt động trong cùng một
lĩnh vực mà KTV có nhiều kiến thức, sự hiểu biết đối với khách hàng (Bùi Thị
Thủy, 2013).
Trong đề tài này, kinh nghiệm KTV được xác định dựa trên (1) thời gian
hành nghề lâu năm, (2) Kinh nghiệm trong một số lĩnh vực ngành nghề nhất định
(3) Kiến thức và kỹ năng kiểm toán BCTC và (4) Kinh nghiệm kiểm toán BCTC
của các doanh nghiệp có cùng ngành nghề kinh doanh.
Qua đó, các biến quan sát của thang đo kinh nghiệm của KTV được xây
dựng như sau:
Bảng 3.4 Thang đo kinh nghiệm của KTV
Mã Biến quan sát
EXP1 Thời gian hành nghề của KTV
EXP2 Kinh nghiệm trong một số lĩnh vực ngành nghề nhất định
EXP3 Kiến thức và kỹ năng kiểm toán BCTC
EXP4 Kinh nghiệm kiểm toán BCTC của các DN có cùng ngành nghề kinh doanh
3.3.1.4 Thang đo tinh thần trách nhiệm của KTV
Kết quả của các nghiên cứu như Tan, H.T., & Kao, A., 1999; Taylor, &
Simon, 2001; DeFond, 2012;… cho thấy tinh thần trách nhiệm được hiểu là việc
KTV hành động theo đúng các yêu cầu kiểm toán BCTC một cách cẩn thận, kỹ
lưỡng và kịp thời nhằm tuân thủ cao nhất các chuẩn mực kế toán, kiểm toán và các
quy định pháp lý có liên quan. Ngoài ra, tinh thần trách nhiệm cao thúc đẩy KTV
31
xem xét, cân nhắc tất cả các khía cạnh trong cuộc kiểm toán trước khi đưa ra ý kiến
kết luận kiểm toán. KTV phải thực hiện công việc với sự thận trọng và thái độ hoài
nghi nghề nghiệp cần thiết trong mọi giai đoạn của cuộc kiểm toán.
Vì vậy, các biến quan sát cho thang đo tinh thần trách nhiệm của KTV bao
gồm:
Bảng 3.5 Thang đo tinh thần trách nhiệm của KTV
Mã Biến quan sát
RES1 Tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp trong cuộc kiểm toán
RES2 Thực hiện công việc kiểm toán với sự thận trọng đúng mức
RES3 Thực hiện cuộc kiểm toán với thái độ hoài nghi nghề nghiệp
3.3.2 Xây dựng bảng câu hỏi
Mục đích của cuộc khảo sát là để thu thập ý kiến đánh giá của KTV tại các
CTKT độc lập tại Tp. HCM về mức độ ảnh hưởng của ba nhân tố: Tính độc lập,
kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của KTV đến CLKT.
Nội dung phiếu khảo sát được chia làm 2 phần:
Phần 1. THÔNG TIN CÁ NHÂN, bao gồm những câu hỏi chung liên quan
tới đối tượng khảo sát: 1. Họ và tên; 2. Năm sinh; 3. Giới tính (Nam/Nữ); 4. Chứng
chỉ CPA Việt Nam (Có/không); 5. Chứng chỉ CPA quốc tế (Có/không); 6. Trình độ
học vấn (Đại học/Thạc sĩ/Tiến sĩ); 7. Hiện đang làm việc cho CTKT; 8. Vị trí hoặc
chức vụ hiện tại trong công ty (Trợ lý kiểm toán/Trưởng nhóm kiểm toán/Trưởng
(phó) phòng kiểm toán/ Chủ nhiệm kiểm toán/Chủ phần hùn kiểm toán); 9. Số năm
kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế (Dưới 1
năm/Từ 1 năm đến dưới 3 năm/Từ 3 năm đến dưới 5 năm/Trên 5 năm).
Phần 2. CÂU HỎI KHẢO SÁT, chia 2 phần:
Phần A: Gồm 3 câu hỏi chung về chất lượng kiểm toán. Nội dung yêu cầu
đối tượng khảo sát (KTV) cho biết đánh giá của họ về chất lượng kiểm toán (theo 5
mức độ từ 1. Rất không đồng ý đến 5. Rất đồng ý).
32
Phần B: Chứa đựng nội dung chính của bộ câu hỏi, với 12 tiêu chí thuộc 3
nhân tố được xác định ảnh hưởng tới CLKT. Nội dung yêu cầu đối tượng khảo sát
(KTV) cho biết đánh giá của họ về mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố: Tính độc lập,
kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của KTV đến chất lượng kiểm toán BCTC tại
Việt Nam hiện nay (dựa trên thang đo likert theo 5 mức độ từ 1. Rất thấp đến 5. Rất
cao).
Chi tiết Bảng câu hỏi được trình bày trong phụ lục 1. Phiếu khảo sát về tác
động của tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của KTV đến chất
lượng kiểm toán BCTC – nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty KTĐL trên địa
bàn Tp. HCM.
Kết quả khảo sát sau khi được tổng hợp, phân tích sẽ cho biết đánh giá của
KTV về mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC.
3.4 Phương pháp chọn mẫu, kiểm định và kích thước mẫu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả chọn công cụ khảo sát là bảng câu
hỏi. Đây là công cụ thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu định lượng
(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Công cụ này cung cấp những dữ liệu định lượng về thái
độ, ý kiến hoặc xu hướng của tổng thể bằng cách khảo sát mẫu chọn từ tổng thể, dữ
liệu thu thập từ mẫu sẽ giải thích cho tổng thể thông qua các phương pháp phân tích
thống kê và kiểm định. Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế thông qua thư điện tử và
công cụ google docs và sau đó đường dẫn của bảng khảo sát được gửi đến các KTV
ở các công ty kiểm toán khác nhau thông qua bạn bè, đồng nghiệp của tác giả hiện
đang công tác ở các công ty kiểm toán ở địa bàn Tp. HCM.
Đám đông nghiên cứu là các kiểm toán viên đang làm việc trong các công ty
kiểm toán VN và quốc tế. Theo số liệu thống kê, lượng KTV ở Việt Nam hiện nay
là khá lớn. Do giới hạn về khả năng tiếp cận cũng như chi phí và thời gian nghiên
cứu, luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, theo đó tác giả sẽ chọn
bất kỳ phần tử nào dựa trên sự thuận tiện, dễ lấy thông tin mà tác giả có thể tiếp cận
để đưa vào mẫu, mẫu chọn là 205 KTV và chỉ chọn mẫu trên các công ty kiểm toán
độc lập tại địa bàn Tp. HCM.
33
Lý do lựa chọn đối tượng khảo sát là các KTV:
- Đối tượng khảo sát là những người tham gia trực tiếp vào cuộc kiểm toán,
do họ là người hiểu biết rõ nhất về tác động của các nhân tố: tính độc lập, kinh
nghiệm và tinh thần trách nhiệm đến chất lượng công việc do chính họ thực hiện,
như vậy kết quả khảo sát sẽ có độ tin cậy cao hơn.
- Là các KTV có kinh nghiệm kiểm toán, qua nhiều vị trí từ trợ lý kiểm toán,
trưởng nhóm kiểm toán đến công việc quản lý, kiểm soát, họ là người có hiểu biết
rõ nhất về vấn đề được khảo sát. Hơn nữa, mục tiêu khảo sát là nhằm xác định mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán hay chất lượng công việc
của KTV, dưới góc nhìn của chính các KTV, nên sẽ đảm bảo tính khách quan, tin
cậy của kết quả khảo sát.
3.5 Phương pháp xử lý dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập sẽ được xử lí trên phần mềm SPSS 20
theo trình tự sau:
Bước 1: Chuẩn bị dữ liệu: thu thập bảng trả lời, tiến hành làm sạch dữ liệu, mã hóa
các dữ liệu cần thiết trong bảng câu hỏi bằng phần mềm SPSS.
Bước 2: Thống kê: tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được.
Bước 3: Phân tích độ tin cậy: tiến hành đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha.
Bước 4: Phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bước 5: Phân tích hệ số Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ
tuyến tính giữa hai biến định lượng.
Bước 6: Phân tích hồi quy: xác định mối liên hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc và
các biến độc lập.
Bước 7: Kiểm định mô hình và kiểm định giả thuyết.
34
3.5.1 Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach Alpha)
Hệ số Cronbach's alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự
chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Điều này liên quan đến hai khía
cạnh là tương quan giữa bản thân các biến và tương quan của các điểm số của từng
biến với điểm số toàn bộ các biến của mỗi người trả lời.
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại
qua hệ số Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s Alpha càng lớn thì độ tin cậy càng
cao. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân
tố khám phá EFA để loại các biến nghiên cứu không phù hợp vì các biến này có thể
tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Định Thọ, 2011, trang 305). Hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha chỉ cho biết các biến đo lường có liên kết với nhau hay không nhưng không
cho biết biến nào cần loại bỏ đi và biến nào cần giữ lại. Do đó, kết hợp sử dụng hệ
số tương quan biến tổng để loại ra những biến không đóng góp nhiều cho khái niệm
cần đo (Trọng & Ngọc, 2008). Trong nghiên cứu này, tác giả chọn thang đo có độ
tin cậy Cronbach’s Alpha > 0,6.
Theo đó, chỉ những biến có Hệ số tương quan tổng biến phù hợp (Corrected
Item-Total Correlation) > 0,3 và có Hệ số Alpha > 0,6 mới được xem là chấp nhận
được và thích hợp đưa vào phân tích những bước tiếp theo. Các biến quan sát có hệ
số tương quan biến tổng (corrected item-total correlation) < 0,3 sẽ bị loại (Nunnally
& Burstien, 1994)
Các tiêu chí đánh giá
Thứ nhất: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha > 0,8 là thang đo lường tốt; 0,6-0,8 là sử
dụng được.
Thứ hai: Hệ số tương quan biến tổng: các biến quan sát có tương quan biến tổng
nhỏ (< 0,3) được xem là biến rác thì sẽ bị loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ
số tin cậy Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu.
35
Thứ ba: 0,6 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0,95 và tương quan biến tổng > 0,3 (Nguyễn
Đình Thọ, 2013, trang 353, trang 404).
Kiểm định độ tin cậy các thang đo
Hệ số tương quan biến tổng: Các biến quan sát có tương quan biến tổng nhỏ
(< 0,3) được xem là biến rác thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ
số tin cậy Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu (Nguyễn Định Thọ, 2011, trang 415).
3.5.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố (Exploratory Factor Analysis) là một kỹ thuật phân tích
nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu, rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến
cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Quan hệ giữa các nhóm biến có liên hệ qua lại lẫn
nhau được xem xét dưới dạng một số các nhân tố cơ bản. Mỗi một biến quan sát sẽ
được tính một tỷ số gọi là Hệ số tải nhân tố (factor loading). Hệ số này cho người
nghiên cứu biết được mỗi biến đo lường sẽ "thuộc về" những nhân tố nào.
Trong phân tích nhân tố, yêu cầu cần thiết là hệ số KMO (Kaiser-Meyer-
Olkin (KMO) phải có giá trị lớn (0,5 hợp, nếu hệ số KMO<0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Đồng thời, hệ số tải nhân tố của từng biến quan sát phải có giá trị > 0,45, điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) > 1 (mặc định của chương trình SPSS), và tổng phương sai dùng để giải thích bởi từng nhân tố > 50% mới thỏa yêu cầu của phân tích nhân tố (Gerbing & Anderson, 1988). Khi tiến hành phân tích nhân tố, tác giả đã sử dụng phương pháp trích (Extraction method) là Principal Axis factoring với phép xoay (Rotation) Promax và phương pháp tính nhân tố là phương pháp Regression. Phân tích nhân tố khám phá dùng để kiểm định giá trị khái niệm của thang đo: 36 Phương pháp: Đối với thang đo đơn hướng thì sử dụng phương pháp trích yếu tố Principal Components. Thang đo chấp nhận được khi tổng phương sai trích được ≥ 50%. Tiêu chuẩn đánh giá: Hệ số tải nhân tố phải ≥ 0,5 để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Các mức giá trị của hệ số tải nhân tố: > 0,3 là mức tối thiểu chấp nhận được; > 0,4 là quan trọng; > 0,5 là có ý nghĩa thực tiễn. Tiêu chuẩn chọn mức giá trị hệ số tải nhân tố: Cỡ mẫu ít nhất là 350 thì có thể chọn hệ số tải nhân tố > 0,3, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn hệ số tải nhân tố > 0,55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố phải > 0,75 (Hair Jr, Babin, & Black, 2009). 3.5.2.1 Phân tích tương quan (Phân tích hệ số Pearson) Người ta sử dụng một số thống kê có tên là Hệ số tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng. Nếu giữa 2 biến có sự tương quan chặt thì phải lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy. Trong phân tích tương quan Pearson, không có sự phân biệt giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc mà tất cả đều được xem xét như nhau. Đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau, và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc. Hiệu ứng khác của sự tương quan khá chặt giữa các biến độc lập là nó làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm trị thống kê t của kiểm định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa hơn khi không có đa cộng tuyến trong khi hệ số xác định R square vẫn khá cao. Trong quá trình phân tích hồi quy bội, đa cộng tuyến được SPSS chuẩn đoán bằng lựa chọn Collinearity Diagnostic. 3.5.2.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội. Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc 37 (QUA) và các biến độc lập (IND, EXP, RES). Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối liên hệ và qua đó giúp ta dự đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập. Nghiên cứu được thực hiện theo công cụ phân tích Enter: Tất cả các biến đưa vào một lần và xem xét các kết quả thống kê có liên quan. Sử dụng kiểm định mô hình hồi quy bội để phân tích mối quan hệ của các biến độc lập với một biến phụ thuộc để giải thích tính phù hợp cũng như sự tác động của các yếu tố trong mô hình. Quy trình kiểm định giả thuyết được thực hiện theo các bước sau: Thứ nhất: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy thông qua hệ số xác định R2 và R2 có hiệu chỉnh. Hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted coefficient of determination): Đo lường mức ý nghĩa giải thích của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc trong mô hình. Thứ hai: Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình. Giá trị Sig< 0,05 thì mô hình có ý nghĩa thống kê (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Thứ ba: Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của từng hệ số hồi quy Thứ tư: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy tìm được Thứ năm: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán: Hệ số β (Standardizeed Beta Coefficent) nói lên mức độ tác động của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc với giá trị kiểm định ý nghĩa của hệ số β là Sig<0,05. Hệ số β của nhân tố nào càng lớn thì nhân tố đó có mức độ ảnh hưởng cao hơn các nhân tố khác trong mô hình nghiên cứu. 38 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Chương 3 trình bày quy trình nghiên cứu của luận văn, mục tiêu khảo sát, phương pháp khảo sát, thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi, mẫu khảo sát và phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng trong luận văn. Thực hiện thông qua phương pháp định lượng với bảng khảo sát; lấy mẫu thuận tiện, dữ liệu cho nghiên cứu được thu thập từ các bảng câu hỏi khảo sát được gửi thông qua công cụ google docs. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu là thang đo Likert 5 mức độ. Dữ liệu sau khi thu thập được đưa dữ liệu vào phần mềm SPSS 20 để phân tích. Phân tích dữ liệu gồm các bước như: phân tích EFA, kiểm định độ tin cậy, phân tích tương quan và hồi quy. 39 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Thống kê mô tả và phân tích thống kê mô tả 4.1.1 Thông tin về mẫu nghiên cứu Có tổng số 205 bảng trả lời được gửi về qua đường dẫn google docs từ các KTV của các công ty kiểm toán khác nhau trên địa bàn Tp. HCM với tổng cộng 89 nam và 116 nữ tham gia trả lời. Trong 205 người trả lời có 15 người là trợ lý kiểm toán, 176 người là trưởng nhóm kiểm toán, 14 người là phó phòng/trưởng phòng kiểm toán. Về số năm kinh nghiệm dao động từ 1 năm đến hơn 5 năm, trong đó số người có kinh nghiệm làm kiểm toán từ 3 năm trở lên chiếm đa số (62%). Trong tổng số 205 người được khảo sát có 3 người có chứng chỉ CPA Việt Nam, số người có chứng chỉ CPA quốc tế là 2 người. 4.1.2 Thống kê tần số thang đo CLKT và các nhân tố: tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của KTV ảnh hưởng đến CLKT Thang đo CLKT được đánh giá qua thang đo Likert 5 mức độ với (1) rất không đồng ý, (2) không đồng ý, (3) bình thường, (4) đồng ý, (5) rất đồng ý. Tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT được đánh giá qua thang đo Likert 5 mức độ với (1) rất thấp, (2) thấp, (3) trung bình, (4) cao, (5) rất cao. Biến phụ thuộc Thang đo CLKT Bảng 4.1 Thống kê tần số thang đo chất lượng kiểm toán Biến quan sát Số quan
sát Trung
bình Độ lệch
chuẩn QUA1 205 3,15 1,044 QUA2 205 2,91 1,110 QUA3 205 3,49 1,187 Chất lượng kiểm toán được xem xét dựa trên
khả năng kiểm toán viên phát hiện ra gian lận và
sai sót trọng yếu trên BCTC.
Chất lượng kiểm toán được xem xét dựa trên
khía cạnh kiểm toán viên báo cáo những gian
lận, sai sót trọng yếu trên BCTC
Chất lượng kiểm toán được đảm bảo hơn khi
kiểm toán viên thực hiện tốt trách nhiệm của
mình 40 Đối với CLKT, vẫn còn khá nhiều KTV lựa chọn mức độ “bình thường” cho các nhận định về CLKT và giá trị trung bình dao động từ 2,91 đến 3,49. Điều này cho thấy có vẻ như các KTV khá lưỡng lự khi lựa chọn các mức độ đồng ý đối với các nhận định. Nhận định “Chất lượng kiểm toán được đảm bảo hơn khi kiểm toán viên thực hiện tốt trách nhiệm của mình” nhận được mức độ đồng ý cao hơn từ phía các KTV. Biến độc lập (1) Thang đo tính độc lập của KTV Bảng 4.2 Thống kê tần số thang đo tính độc lập của KTV Biến quan sát Số quan
sát Trung
bình Độ lệch
chuẩn IND1 205 3,27 1,015 IND2 205 3,29 1,234 Kiểm toán viên/Doanh nghiệp kiểm toán không
có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc lợi ích tài chính
gián tiếp có tính chất trọng yếu tại khách hàng
được kiểm toán
Kiểm toán viên không từng đảm nhận công việc
có liên quan trọng yếu đến hoạt động của đơn vị
được kiểm toán IND3 205 3,33 1,170 Kiểm toán viên/Doanh nghiệp kiểm toán không
bị phụ thuộc vào đơn vị được kiểm toán trong
việc đưa ra ý kiến IND4 205 3,26 1,066 IND5 205 3,31 1,085 Kiểm toán viên không có quan hệ gia đình ruột
thịt với Giám đốc/thành viên Ban Giám đốc/
nhân viên giữ chức vụ có ảnh hưởng đáng kể và
trực tiếp đối với vấn đề trọng yếu của hợp đồng
cung cấp dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp
được kiểm toán
Kiểm toán viên không bị đe dọa nhằm ngăn cản
hành động theo đúng nguyên tắc khách quan và
hoài nghi nghề nghiệp cần thiết từ phía Giám
đốc, thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên
giữ chức vụ có ảnh hưởng đáng kể của doanh
nghiệp được kiểm toán Đối với nhân tố tính độc lập của KTV, mức độ ảnh hưởng của các biến quan sát trong thang đo tính độc lập của KTV không có sự chênh lệch nhiều, chỉ dao 41 động từ 3,26 đến 3,33. Trong đó, các KTV có mức độ đồng ý cao nhất đối với nhận định “KTV/DNKT không bị phụ thuộc vào đơn vị được kiểm toán trong việc đưa ra ý kiến”. Điều này cũng được quy định trong Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu mọi KTV/nhóm KT hành nghề, CTKT phải độc lập với các khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán. (2) Thang đo kinh nghiệm của KTV Bảng 4.3 Thống kê tần số thang đo kinh nghiệm của KTV Biến quan sát EXP1 Thời gian hành nghề của KTV Số quan
sát
205 Trung
bình
3,42 Độ lệch
chuẩn
,929 EXP2 205 3,29 ,870 EXP3 205 3,57 ,930 EXP4 205 3,40 ,931 Kinh nghiệm trong một số lĩnh vực ngành nghề
nhất định
Kiến thức và kỹ năng kiểm toán BCTC của kiểm
toán viên
Kinh nghiệm kiểm toán BCTC của các doanh
nghiệp có cùng ngành nghề kinh doanh Kết quả khảo sát tại Bảng 4.3 cho thấy, điểm trung bình của các biến quan sát dao động từ 3,29 đến 3,57. Trong đó, “Kiến thức và kỹ năng kiểm toán BCTC của KTV” được đánh giá là có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất tới chất lượng kiểm toán. Như vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán, KTV/nhóm kiểm toán được giao thực hiện cuộc kiểm toán phải có đầy đủ kiến thức và kỹ năng kiểm toán BCTC cần thiết. KTV phải có năng lực kỹ năng, có đầy đủ kiến thức về lý thuyết và thực tế để đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đây cũng là một gợi ý quan trọng cho các nhà quản lý chất lượng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC hiện nay ở Việt Nam; cũng như đối với chính bản thân KTV là cần phải không ngừng trau dồi và hoàn thiện các kiến thức và kỹ năng kiểm toán BCTC. 42 (3) Thang đo tinh thần trách nhiệm của KTV Bảng 4.4 Thống kê tần số thang đo tinh thần trách nhiệm của KTV Biến quan sát Trung
bình Độ lệch
chuẩn Số
quan
sát RES1 205 3,22 1,032 RES2 205 2,95 1,077 RES3 205 3,27 1,031 Tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp trong cuộc
kiểm toán
Thực hiện công việc kiểm toán với sự thận trọng
đúng mức
Thực hiện cuộc kiểm toán với thái độ hoài nghi
nghề nghiệp Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của nhân tố tinh thần trách nhiệm của KTV cho thấy, KTV có sự đánh giá mức độ ảnh hưởng là cao nhất cho thái độ hoài nghi nghề nghiệp. Điều này có nghĩa là nếu KTV/nhóm KT thực hiện cuộc kiểm toán với thái độ hoài nghi nghề nghiệp cần thiết thì chất lượng kiểm toán càng được nâng cao. Điểm trung bình của biến RES2 thấp hơn hẳn so với các biến khác, với 2,95 điểm, cho thấy, vấn đề chính không phải là KTV thực hiện công việc kiểm toán với sự thận trọng đúng mức, mà quan trọng trước hết là KTV/nhóm kiểm toán cần thực hiện cuộc kiểm toán với thái độ hoài nghi nghề nghiệp cần thiết. Với kiểm toán báo cáo tài chính, thái độ hoài nghi không chỉ giúp tìm ra những sai sót trọng yếu, mà còn là một trong những kim chỉ nam cực kỳ quan trọng với KTV thực hiện các kế hoạch kiểm toán BCTC. Phát hiện được gian lận, sai sót trọng yếu luôn là một khó khăn đối với các KTV trong điều kiện kinh tế thị trường phức tạp hiện nay, khi mà nhân lực thì bớt đi và các nhà quản lý thì chịu nhiều sức ép từ thị trường và cổ đông. Đây sẽ là một lưu ý đối với KTV/nhóm KT là phải lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán với thái độ hoài nghi nghề nghiệp để nhận biết các trường hợp có thể dẫn đến báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót trọng yếu. 4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha 43 Sau khi tiến hành thống kê mẫu, tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha. Thang đo “Tính độc lập” có 5 biến quan sát được tiến hành kiểm tra độ tin cậy (Cronbach Alpha). Thang đo “Kinh nghiệm” có 4 biến quan sát được tiến hành kiểm tra độ tin cậy. Thang đo “Tinh thần trách nhiệm” có 3 biến quan sát được tiến hành kiểm tra độ tin cậy. Khi kiểm định độ tin cậy, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan >0,3 và hệ số Cronbach Alpha khi loại bỏ biến nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha biến tổng. Chính vì vậy các biến quan sát đều đủ điều kiện để phân tích EFA. Bảng tổng hợp kiểm định độ tin cậy của các thang đo được trình bày dưới bảng sau: Bảng 4.5 Bảng tổng hợp kiểm định độ tin cậy của các thang đo Biến quan sát Trung bình nếu loại
biến Phương sai
nếu loại biến Alpha nếu
loại biến Tương
quan biến
tổng 13,20
13,17
13,14
13,20
13,15 15,628
13,505
14,324
15,014
15,070 0,720
0,817
0,762
0,761
0,735 0,889
0,868
0,880
0,881
0,886 10,25
10,39
10,11
10,28 0,750
0,634
0,780
0,689 0,811
0,857
0,798
0,836 3,731
3,722
3,600 6,22
6,49
6,17 0,746
0,695
0,794 0,809
0,857
0,765 4,143
3,897
3,830 6,40
6,64
6,06 0,684
0,687
0,625 0,726
0,718
0,788 Tính độc lập: Cronbach Alpha= 0,903
IND1
IND2
IND3
IND4
IND5
Kinh nghiệm: Cronbach Alpha =0,864
5,416
EXP1
6,052
EXP2
5,316
EXP3
EXP4
5,616
Tinh thần trách nhiệm: Cronbach Alpha = 0,866
RES1
RES2
RES3
Chất lượng kiểm toán: Cronbach Alpha= 0,813
QUA1
QUA2
QUA3 Vì các thang đo đều có hệ số Cronbach Alpha >0,6 cho thấy các thang đo đều đạt tiêu chuẩn là những thang đo tốt, có độ tin cậy cao. Tất cả các biến quan sát đều có 44 tương quan biến tổng đạt yêu cầu >0,3. Vậy tất cả 12 biến quan sát sẽ được sử dụng trong bước phân tích nhân tố khám phá EFA. 4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA Kết quả kiểm định EFA Vì các thang đo khi kiểm định Cronbach Alpha cho kết quả tốt nên toàn bộ 3 thang đo trong nghiên cứu đủ điều kiện để xử lý EFA nhằm đảm bảo đội tin cậy của thang đo Điều kiện để phân tích nhân tố mà tác giả yêu cầu là: Hệ số KMO ≥ 0,5 mức ý nghĩa của Kiểm định Barlett ≤ 0,05. Hệ số tải nhân tố > 0,5, nếu biến quan sát có hệ số tải nhân tố < 0,5 sẽ bị loại. Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%. Hệ số Eigenvalues > 1. Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố. Bảng 4.6 Hệ số KMO và kiểm định Barlett KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,869 Approx. Chi-Square 1447,988 Bartlett's Test of Sphericity Df 66 Sig, 0,000 Điều kiện để phân tích trên đưa ra đủ điều kiện để xử lý EFA nhằm đảm bảo độ tin cậy. Thứ nhất: Giá trị KMO đạt 0,869 > 0,5 chính vì vậy phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu thu được. Thứ hai: Kiểm định Bartlett có giá trị là 1447,988 với mức ý nghĩa Sig= 0,00<0,05 nên các biến quan sát được sử dụng có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện (bác bỏ giả thiết H0: Các biến quan sát không có tương quan tuyến tính với 45 nhau trong tổng thể) như vậy giả thuyết về mô hình nhân tố là không phù hợp và sẽ bị bác bỏ, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu. Thứ ba: Có 3 nhân tố được trích tại Eigenvalues= 1,380 > 1, nên có thể khẳng định số nhân tố được rút trích là phù hợp. Thứ tư: Tổng phương sai giải thích (total variance explained) của phân tích nhân tố là 73,642 % > 50%. Điều này có nghĩa rằng 73,642% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát. Bảng 4.7 Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings Initial Eigenvalues
of of of %
Varian
ce
46.149
15.994
11.499
4.780
3.882
3.651
3.026
2.871
2.775
2.067
1.741
1.565 Cumulati
ve %
46.149
62.143
73.642
78.422
82.305
85.956
88.981
91.852
94.627
96.695
98.435
100.000 Total
5.538
1.919
1.380 %
Varian
ce
46.149
15.994
11.499 Cumulati
ve %
46.149
62.143
73.642 %
Varian
ce
29.622
24.116
19.904 Cumula
tive %
29.622
53.738
73.642 Total
3.555
2.894
2.388 Compone
nt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Total
5.538
1.919
1.380
.574
.466
.438
.363
.345
.333
.248
.209
.188 Extraction Method: Principal Component Analysis. Tiếp theo, bảng ma trận nhân tố sau khi xoay sẽ được xem xét để xem 3 nhóm nhân tố này bao gồm những biến quan sát nào, và liệu trật tự của các biến quan sát có bị xáo trộn so với thang đo được xây dựng lúc đầu không. 46 converged in 5 Bảng 4.8 Kết quả phép xoay nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component
3
2
1
.846
IND2
.826
IND3
.797
IND5
.791
IND1
.788
IND4
.866
EXP3
.838
EXP1
.804
EXP4
.760
EXP2
.861
RES3
.834
RES2
.829
RES1
Principal
Extraction Method:
Component
Analysis.
Rotation Method: Varimax with
Kaiser Normalization.
a. Rotation
iterations. Bảng kết quả cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5, điều này chứng tỏ các nhóm nhân tố này có ý nghĩa thực tiễn. Các nhóm nhân tố cũng không bị xáo trộn so với nhóm ban đầu. Biến phụ thuộc: Đối với biến phụ thuộc, tác giả thực hiện phân tích EFA và thu được kết quả như sau: Bảng 4.9 Hệ số KMO và kiểm định Barlett của biến phụ thuộc Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,710 Approx. Chi-Square 211,638 Bartlett's Test of Sphericity Df 3 Sig, 0,000 Hệ số KMO = 0,710 > 0,5 chứng tỏ thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. 47 Kết quả kiểm định Barlett có mức ý nghĩa Sig = 0,000 <0,05 suy ra các biến quan sát có mối tương quan với tổng thể, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Bảng 4.10 Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Total
2.192
.459
.349 Cumulative
%
73.069
88.373
100.000 %
of
Variance
73.069
15.304
11.627 %
of
Variance
73.069 Cumulative
%
73.069 Total
Component
2.192
1
2
3
Extraction Method: Principal Component Analysis. Tác giả tiến hành kiểm định phân tách nhân tố cho nhân tố phụ thuộc thông qua phương pháp kiểm định hệ số nhân tố tải. Tác giả phát hiện rằng các biến quan sát có mối tương quan khá mạnh và giải quyết cho cùng một vấn đề. Tổng hệ số giải thích mô hình đạt 73,069% và chỉ có 1 nhóm nhân tố. Ba biến quan sát của biến phụ thuộc “Chất lượng kiểm toán” được nhóm thành 1 nhóm giống nhóm ban đầu với: Giá trị Eigenvalues của nhóm lớn hơn 1. Giá trị tổng phương sai trích = 73,069% > 50%, giá trị này cho biết nhóm nhân tố này giải thích được 73,069% sự biến thiên của các biến quan sát. Bảng 4.11 Ma trận nhân tố trước khi xoay của biến phụ thuộc Component Matrixa QUA2
QUA1
QUA3 Nhân tố
1
0,870
0,867
0,827 Vì các biến quan sát đã được nhóm thành một nhóm rồi, nên không thực hiện được phép xoay Varimax. Các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5, điều này chứng tỏ nhóm nhân tố này có ý nghĩa thực tiễn. 48 Thang đo 1: Tính độc lập bao gồm 5 biến quan sát là IND1, 2, 3, 4, 5 Thang đo 2: Kinh nghiệm bao gồm 4 biến quan sát là EXP1, 2, 3, 4 Thang đo 3: Tinh thần trách nhiệm bao gồm 3 biến quan sát là RES1, 2, 3 Thang đo 4: Chất lượng kiểm toán bao gồm 3 biến quan sát là QUA1, 2, 3 4.4 Phân tích tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Mã hóa biến giả QUA = (QUA1 + QUA2 + QUA3)/3 IND = (IND1 + IND2 + IND3 + IND4 + IND5)/5 EXP = (EXP1 + EXP2 + EXP3 + EXP4)/4 RES = (RES1 + RES2 + RES3)/3 Ma trận tương quan Nhìn vào ma trận tương quan chúng ta có thể thấy thang đo QUA đều có tính tương quan có ý nghĩa với các nhân tố độc lập trong mô hình. Hệ số tương quan giữa các nhân tố phụ thuộc và nhân tố độc lập đều có giá trị Sig< 0,05 chính vì vậy có thể kết luận rằng không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Nhưng để đảm bảo tính chính xác cho mô hình tác giả vẫn tiến hành kiểm định mô hình hồi quy tương quan. 49 Bảng 4.12 Ma trận tương quan Ma trận tương quan (Correlations)
EXP
.496** IND
.661** QUA
1 RES
.672** QUA .000
205
1 .000
205
.517** .000
205
.407** IND 205
.661** 205
.407** .000
205
.408** .000
205
1 EXP .000
205
.496** .000
205
.517** .000
205
1 205
.408** RES .000
205
.672** .000
205 205 .000
205 Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N .000
205 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Kết quả trong bảng 4.12 đã chỉ ra rằng các hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) nên tất cả các biến sẽ được sử dụng trong phân tích hồi quy ở bước tiếp theo. 4.5 Kiểm định hồi quy tương quan 4.5.1 Phương pháp đánh giá mối liên hệ tuyến tính giữa các nhân tố trong mô hình hồi quy tuyến tính bội Để xác định tầm quan trọng tương đối của từng biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính bội cần chú ý hai vấn đề Vấn đề 1: Được giải đáp bằng cách nhìn vào hệ số tương quan giữa các biến độc lập, trị tuyệt đối của hệ số tương quan càng lớn thì liên hệ tuyến tính càng mạnh. Và điều này cũng đúng khi dùng hệ số Beta để đánh giá liên hệ tuyến tính. Vấn đề 2: Khi tất cả các biến độc lập cùng tương quan nhau (hệ số r giữa các biến độc lập đều rất lớn 0,7 – 1) thì ảnh hưởng của mỗi biến độc lập đến biến phụ 50 thuộc rất khó đánh giá. Và ảnh hưởng này làm hệ số hồi quy riêng phần của 1 biến độc lập thay đổi về độ lớn. Như vậy dùng hệ số B hay hệ số Beta đều không thích hợp để giải thích tầm quan trọng tương đối của các biến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Khi đó để xác định tầm quan trọng của các biến khi chúng được sử dụng cùng với những biến khác trong mô hình ta dùng hệ số tương quan từng phần và tương quan riêng (Part and Partial correltions). Mô hình hồi quy tuyến tính bội (dạng chuẩn hóa) được biểu diễn như sau: Y = β1*X1+β2*X2+β3*X3 Y: Chất lượng kiểm toán (QUA) β: Là hệ số đã chuẩn hóa X1: Tính độc lập (IND) X2: Kinh nghiệm (EXP) X3: Tinh thần trách nhiệm (RES) Đồng thời, tác giả đưa ra các giả thuyết nhằm kiểm định về các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT như sau: Bảng 4.13 Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết Nội dung H1 Tính độc lập có ảnh hưởng đến CLKT (+) H2 Kinh nghiệm của KTV ảnh hưởng đến CLKT (+) H3 Tinh thần trách nhiệm của KTV có ảnh hưởng đến CLKT (+) 4.5.2 Kết quả hồi quy Áp dụng phân tích hồi quy tuyến tính bội vào mô hình với phương pháp phân tích được lựa chọn là đưa vào một lượt (Enter), ta thu được các bảng sau: 51 Bảng 4.14 Bảng tóm tắt chạy mô hình hồi quy R Hệ số xác
định – R2 Chỉ số Durbin-
Watson Hệ số xác định hiệu
chỉnh – R2 hiệu
chỉnh
0,604 Sai số chuẩn
của
ước
lượng
0,59858 1,749 0,781a
0,610
Biến độc lập: IND, EXP, RES
Biến phụ thuộc: QUA Đánh giá độ phù hợp của mô hình: Để đánh giá sát hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội, tác giả sử dụng hệ số R2 hiệu chỉnh. Kết quả bảng 4.10 cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,604 > 0,5 chứng tỏ độ phù hợp của mô hình là tương đối cao. Có nghĩa là các biến độc lập giải thích được 60,4% sự thay đổi của biến phụ thuộc “Chất lượng kiểm toán”, còn 39,6% là do sai số ngẫu nhiên hoặc các nhân tố khác ngoài mô hình. Tiếp theo, ta xem xét bảng hệ số phương trình hồi quy và thống kê đa cộng tuyến và mức ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Đồng thời, xem xét các điều kiện nhằm đảm bảo hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra. Bảng 4.15 Bảng chạy trọng số hồi quy Coefficientsa Standardized
Coefficients Collinearity
Statistics B Unstandardized
Coefficients
Std.
Error
.207
.054
.061
.054 Model
1 (Constant) -.099
.387
.214
.405 IND
EXP
RES Beta
.381
.176
.403 t
-.476
7.173
3.531
7.565 Sig.
.634
.000
.001
.000 Tolerance VIF
.687
.781
.686 1.456
1.281
1.458 Bảng 4.15 cho thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF) của từng nhân tố có
giá trị nhỏ hơn 2, độ chấp nhận của các biến đều > 0,0001 chứng tỏ mô hình hồi quy
không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến (các biến độc lập có tương quan chặt chẽ
với nhau). Bảng kết quả hồi quy cũng cho thấy: Thứ nhất: IND có giá trị Sig =0,0< 0,05 nên IND tương quan có ý nghĩa với QUA với độ tin cậy 95%. 52 Thứ hai: EXP có giá trị Sig= 0,00< 0,05 nên EXP tương quan có ý nghĩa với QUA với độ tin cậy 95%. Thứ ba: RES có giá trị Sig =0,009< 0,05 nên RES tương quan có ý nghĩa với QUA với độ tin cậy 95%. Thứ tư: Các biến độc lập X (IND, EXP, RES) có hệ số β>0 chứng tỏ có ảnh hưởng thuận chiều với biến Y (QUA). Do đó, ta chấp nhận giả thuyết H1, H2, H3 và kết luận biến “Tính độc lập”, “Kinh nghiệm” và “Tinh thần trách nhiệm” trong mô hình này thức sự ảnh hưởng đến “Chất lượng kiểm toán”. Như vậy, các biến độc lập X1, 2, 3 có liên hệ tuyến tính với biến phụ thuộc Y và hoàn toàn phù hợp với mô hình. Từ đó, ta có phương trình hồi quy với hệ số beta chuẩn hóa như sau: Y = 0,381X1 + 0,176X2 + 0,403X3 Hệ số β chuẩn hóa được sử dụng nhằm so sánh được mức độ ảnh hưởng của biến độc lập X đối với biến phụ thuộc Y. Nhìn vào phương trình (1) ta có thể thấy biến X3 “Tinh thần trách nhiệm” ảnh hưởng nhiều nhất đến “Chất lượng kiểm toán”, kế đến là biến X1 “Tính độc lập” và cuối cùng là biến X2 “Kinh nghiệm”. Kết quả mô hình nghiên cứu cho thấy R2 hiệu chỉnh là 0,604. Như vậy, 60,4% chất lượng kiểm toán giải tích bởi 3 yếu tố là: Tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng được khái quát như sau: Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu 53 Từ phương trình hồi quy tuyến tính chất lượng kiểm toán, chúng ta có thể nhận thấy rằng: Biến X1 “Tính độc lập” có hệ số tương quan chuẩn hóa là 0,381 quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc Y “Chất lượng kiểm toán”. Trong điều kiện các biến còn lại không đổi thì nếu biến X1 tăng thêm 1 đơn vị thì biến Y sẽ tăng thêm 0,381 đơn vị. Biến X2 “Kinh nghiệm” có hệ số tương quan chuẩn hóa là 0,176 quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc Y “Chất lượng kiểm toán”. Trong điều kiện các biến còn lại không đổi thì nếu biến X2 tăng thêm 1 đơn vị thì biến Y sẽ tăng thêm 0,176 đơn vị. Biến X3 “Tinh thần trách nhiệm” có hệ số tương quan chuẩn hóa là 0,403 quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc Y “Chất lượng kiểm toán”. Trong điều kiện các biến còn lại không đổi thì nếu biến X3 tăng thêm 1 đơn vị thì biến Y sẽ tăng thêm 0,403 đơn vị. 4.6 Kiểm định các giả thuyết truyền thống của hồi quy Giả định 1: Giả định về liên hệ tuyến tính Đồ thị biểu diễn giá trị dự đoán chuẩn hóa theo phần dư chuẩn hóa cho thấy sự phân tán ngẫu nhiên. Chính vì vậy, giả định liên hệ tuyến tính không bị vi phạm. Hình 4.2 Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa 54 Giả định 2: Phân phối chuẩn của phần dư Hình 4.3 Đồ thị phân phối chuẩn phần dư Hình 4.4 Đồ thị Q-Q Plot của phần dư 55 Giá trị trung bình = -1,05*10-15 (gần bằng 0) và độ lệch chuẩn = 0,993 (gần bằng 1). Hơn nữa đồ thị phân phối phần dư có dạng phân phối chuẩn N (0,1). Quan sát đồ thị Q-Q Plot của phần dư, các điểm quan sát của phần dư tập trung khá sát với đường thẳng kỳ vọng, do đó phân phối phần dư có dạng chuẩn và thỏa yêu cầu về phân phối chuẩn của phần dư. Giả định 3: Không có mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập (đo lường đa cộng tuyến). Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) được sử dụng để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Thông thường chỉ số này vượt quá giá trị 2 biểu thị cho vấn đề tiềm tàng do đa cộng tuyến gây ra và trên 5 là có đa cộng tuyến. Dựa vào kết quả ở bảng 4.15, hệ số phóng đại phương sai > 1 và < 2 cho thấy không có đa cộng tuyến trong mô hình. 4.7 Kiểm định giả thuyết của mô hình Nhìn vào bảng 4.15 kết quả hồi quy ta thấy 3 nhân tố: Tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của KTV tác động đến CLKT với các mức độ khác nhau (từ 0.176 đến 0,403). Khoảng cách chênh lệch cũng tương đối cao. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng nhiều đến CLKT. 4.7.1 Tính độc lập (IND) Giả thuyết H1: Tính độc lập có ảnh hưởng đến CLKT (+) Hệ số hồi quy chuẩn hóa β1 = 0,381; Sig. (β1) = 0,000 < 0,05: Ủng hộ giả thuyết. Nhận xét Tính độc lập (IND) có tác động dương (+) lên Chất lượng kiểm toán. Tính độc lập có hệ số β chuẩn hóa cao thứ hai (β = 0,381). Điều này cho thấy tính độc lập của KTV đóng một vai trò quan trọng trong suốt quá trình kiểm toán BCTC. Có thể nói kiểm toán là lĩnh vực mà tính độc lập được thể hiện rõ nét nhất vì công việc kiểm toán được thực hiện bởi các kiểm toán viên độc lập nên tính độc lập có mức độ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng kiểm toán. Như cơ sở lý thuyết đã đề cập, chất lượng kiểm toán được xem xét dựa trên sự kết hợp của hai khả năng: việc phát hiện 56 ra gian lận, sai sót mà khả năng phát hiện phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của KTV và báo cáo các gian lận, sai sót này mà nó phụ thuộc vào tính độc lập của KTV. Hay tính độc lập chính là một trong hai thành phần quyết định đến chất lượng kiểm toán. 4.7.2 Kinh nghiệm (EXP) Giả thuyết H2: Kinh nghiệm có ảnh hưởng đến CLKT (+) Hệ số hồi quy chuẩn hóa β2 = 0,176; Sig. (β2) = 0,000 < 0,05: Ủng hộ giả thuyết. Nhận xét Kinh nghiệm (EXP) có hệ số β chuẩn hóa cao thứ ba (β = 0,176). Điều này có nghĩa rằng nếu KTV/nhóm KT càng có kinh nghiệm kiểm toán BCTC thì chất lượng kiểm toán càng được nâng cao. Nếu như KTV/nhóm KT được giao thực hiện cuộc kiểm toán thiếu kinh nghiệm chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh ngành nghề của khách hàng, nhất là đối với các ngành nghề kinh doanh phức tạp như lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bất động sản hay xây dựng, thì rủi ro kiểm toán đối với cuộc kiểm toán này là khá cao. Do đó quan trọng trước hết là KTV/nhóm KT cần có kinh nghiệm chuyên sâu và kinh nghiệm kiểm toán BCTC khi thực hiện một cuộc kiểm toán, nghĩa là thể hiện kinh nghiệm và hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của khách hàng thì CLKT càng được đảm bảo và nâng cao. Các nghiên cứu về tâm lý học cũng cho rằng, người càng có kinh nghiệm sẽ càng suy nghĩ chin chắn hơn và thận trọng hơn trong những quyết định của mình. Trên thực tế các KTV có nhiều kinh nghiệm kiểm toán cũng sẽ thận trọng hơn khi đưa ra quyết định. Khi xem xét một vấn đề nào đó, họ sẽ liên hệ nó với những vấn đề khác và đánh giá ảnh hưởng của nó đối với kết quả kiểm toán, cũng chính là chất lượng kiểm toán. Như vậy, việc KTV tích lũy được kinh nghiệm kiểm toán qua các cuộc kiểm toán BCTC được coi là rất quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán. 57 4.7.3 Tinh thần trách nhiệm (RES) Giả thuyết H3: Tinh thần trách nhiệm có ảnh hưởng đến CLKT (+) Hệ số hồi quy chuẩn hóa β3 = 0,403; Sig. (β3) = 0,000 < 0,05: Ủng hộ giả thuyết. Nhận xét Kết quả hồi quy cho thất nhân tố tinh thần trách nhiệm có giá trị β chuẩn hóa cao nhất β3 = 0,403 nên dựa vào mô hình hồi quy thì đây là yếu tố có mức độ tác động cao nhất đến chất lượng kiểm toán. Điều này là hoàn toàn phù hợp bởi vì KTV là người trực tiếp tham gia vào cuộc kiểm toán do đó tinh thần trách nhiệm là yếu tố có ảnh hưởng to lớn đến chất lượng ra quyết định của KTV và qua đó ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Bảng 4.16 Kết quả kiểm định giả thuyết mô hình nghiên cứu Giả Nội dung Kết quả thuyết Tính độc lập có ảnh hưởng đến CLKT (+) Chấp nhận H1 Kinh nghiệm của KTV ảnh hưởng đến CLKT (+) Chấp nhận H2 Tinh thần trách nhiệm của KTV có ảnh hưởng đến CLKT Chấp nhận H3 (+) 58 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 Chương 4 trình bày kết quả của các phương pháp phân tích dữ liệu dựa trên phần mềm SPSS 20 được sử dụng trong luận văn như phân tích thống kê mô tả, phân tích Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính bội. Qua kết quả phân tích dữ liệu cho thấy sự phù hợp của 3 nhân tố: Tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên với 12 biến quan sát đo lường mức độ tác động của 3 nhân tố này đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập tại Tp. HCM. Đồng thời, dựa vào kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy 3 nhân tố có tác động thuận chiều tới chất lượng kiểm toán. Kết quả này là khá tương đồng với các nghiên cứu ở các nước. Hơn nữa, mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC cũng khác nhau. Theo đó, nhân tố tinh thần trách nhiệm được xác định có mức ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng kiểm toán, kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Suyono, 2011; kế đến là nhân tố tính độc lập và kinh nghiệm. Việc khảo sát và đánh giá mức độ tác động của 3 nhân tố này tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập có một ý nghĩa quan trọng, qua đó tìm kiếm các đề xuất, giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC hiện nay ở Việt Nam. 59 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu Nâng cao chất lượng kiểm toán luôn là chủ đề thời sự trong kiểm toán. Để nâng cao chất lượng KT, cần phát hiện các nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng KT. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 03 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện: tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên. Do vậy để nâng cao chất lượng, cần tác động chính vào 3 nhân tố này. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình tác động của 03 nhân tố này đến chất lượng kiểm toán đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến 60,4%. Hay nói cách khác 03 nhân tố: Tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên giải thích được 60,4% sự biến thiên của biến phụ thuộc Chất lượng kiểm toán, còn 39,6% là do sai số ngẫu nhiên hoặc các nhân tố khác ngoài mô hình. Bên cạnh đó, sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội đối với tổng thể cũng đã được kiểm định với độ tin cậy là 95%. Qua đó cũng xác định được mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng kiểm toán lần lượt như sau: tinh thần trách nhiệm, tính độc lập và cuối cùng là nhân tố kinh nghiệm. Như vậy, nhân tố tinh thần trách nhiệm có tác động mạnh nhất đến chất lượng kiểm toán. Kết quả này là tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Suyono, 2012. 5.2 Quan điểm và mục tiêu của các giải pháp Xuất phát từ tình hình thực tế của Việt Nam hiện nay, quan điểm và mục tiêu cơ bản để nâng cao chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập là: 5.2.1 Quan điểm của các giải pháp 5.2.1.1 Phù hợp với các quy định của pháp luật ở Việt Nam Hiện nay hệ thống pháp luật về kế toán, kiểm toán ở Việt Nam là tương đối đầy đủ và đang dần được hoàn thiện, quan điểm của các giải pháp để nâng cao chất lượng kiểm toán được đưa ra dựa trên cơ sở phù hợp với các quy định của pháp luật về kế toán và kiểm toán ở Việt Nam. 60 5.2.1.2 Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Trong xu hướng toàn cầu hóa về kinh tế, nền kinh tế của đất nước không thể nằm ngoài sự vận động của kinh tế quốc tế. Việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán giúp Việt Nam hội nhập sâu hơn vào hoạt động kiểm toán của khu vực và quốc tế. 5.2.1.3 Phù hợp với môi trường kinh doanh và đặc điểm của các công ty kiểm toán của Việt Nam Một nền kinh tế muốn phát triển một cách bền vững, ổn định phải dựa trên một môi trường kinh doanh có tính lành mạnh và minh bạch. Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán phải phù hợp với môi trường kinh doanh, môi trường luật pháp Việt Nam, giúp minh bạch hóa các thông tin kinh tế và lành mạnh hóa môi trường đầu tư. 5.2.2 Giải pháp 5.2.2.1 Giải pháp về tăng cường tính độc lập của kiểm toán viên Theo Chuẩn mực Đạo đức nghề nghiệp, độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của KTV. Trong quá trình kiểm toán, KTV phải thực sự không bị chi phối hoặc bị tác động bởi bất cứ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng tới sự trung thực khách quan và độc lập nghề nghiệp của mình. Kiểm toán viên hành nghề và người hành nghề kế toán không được nhận làm kiểm toán hoặc làm kế toán cho các đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế như góp vốn, cho vay hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc là cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký kết hợp đồng gia công, dịch vụ, đại lý tiêu thụ hàng hóa,... Trong quá trình kiểm toán hoặc cung cấp dịch vụ kế toán, nếu có sự hạn chế về tính độc lập thì kiểm toán viên hành nghề, người hành nghề kế toán phải tìm mọi cách loại bỏ sự hạn chế này. Nếu không thể loại bỏ được thì phải nêu rõ điều này trong Báo cáo kiểm toán hoặc Báo cáo dịch vụ kế toán. 61 KTV và CTKT phải đảm bảo độc lập ở mức độ cần thiết, đủ để họ có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách độc lập và đưa ra những kết luận khách quan. Độc lập không phải là tuyệt đối nhưng cần được xem xét, cân nhắc, đánh giá một cách thoả đáng để giảm thiểu hoặc loại trừ các khả năng ảnh hưởng đến tính độc lập. Và những nguy cơ chủ yếu ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV như: nguy cơ tư lợi, tự kiểm tra, quan hệ ruột thịt, sự bào chữa, bị đe doạ. CTKT và KTV cần nhận diện rõ khả năng đưa đến các nguy cơ này để có thể đảm bảo và nâng cao tính độc lập của KTV, từ đó nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, củng cố lòng tin công chúng vào kết quả kiểm toán. Cần phải nhận thức rõ về các nguy cơ này để có biện pháp ngăn chặn, bảo vệ nhằm giúp KTV giữ được tính độc lập để đưa ra ý kiến kết luận đúng đắn, khách quan. Nếu các nguy cơ được xác định là đáng kể, CTKT và KTV cần áp dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp để loại bỏ hay làm giảm nhẹ các nguy cơ này xuống mức có thể chấp nhận được để việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản không bị ảnh hưởng, giảm rủi ro kiểm toán đến mức độ chấp nhận được. Kết quả khảo sát về mức độ ảnh hưởng của nhân tố tính độc lập đến chất lượng kiểm toán cho thấy, yếu tố “Kiểm toán viên/Doanh nghiệp kiểm toán không bị phụ thuộc vào đơn vị được kiểm toán trong việc đưa ra ý kiến” ảnh hưởng mạnh nhất đến CLKT (tỷ lệ 47% ý kiến ở mức cao đến rất cao từ phía các KTV được khảo sát). Do đó đối với việc bảo đảm tính độc lập, công ty kiểm toán cần áp dụng một chính sách nhận diện và đối phó rủi ro trong việc phụ thuộc khách hàng, cần yêu cầu KTV ký cam kết trước cuộc kiểm toán và kiểm soát thường xuyên duy trì tính độc lập trong công việc theo đúng chuẩn mực nghề nghiệp và chính sách của công ty, đồng thời gắn liền với chính sách khen thưởng và xử phạt công khai tới toàn thể nhân viên công ty. 5.2.2.2 Giải pháp nâng cao kinh nghiệm của KTV Kết quả nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng tới CLKT (Kym Boon, 2008; Ben, 1997), kinh nghiệm của KTV được coi là một trong các nhân tố quan trọng nhất. Kết quả nghiên cứu về tác động của nhân tố này đến CLKT cũng cùng 62 kết quả với các nghiên cứu trước (mức độ ảnh hưởng 3,4 trong mức thang đo từ 1 đến 5). Do vậy, nâng cao kinh nghiệm KTV là nhân tố rất quan trọng giúp họ có thể thực hiện một cuộc kiểm toán có chất lượng và qua đó, giúp KTV có khả năng đối mặt với ít rủi ro nghề nghiệp hơn hoặc tránh mắc các sai phạm hoặc các vụ kiện tụng (nếu có) làm ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp của mình. KTV có kinh nghiệm không chỉ là KTV có (1) thời gian hành nghề lâu năm, (2) Kinh nghiệm trong một số lĩnh vực ngành nghề nhất định, (3) Kiến thức và kỹ năng kiểm toán BCTC mà còn là (4) Kinh nghiệm kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp có cùng ngành nghề kinh doanh. Như vậy, đòi hỏi KTV phải thường xuyên có ý thức tự giác trau dồi kinh nghiệm cho bản thân trong nghề nghiệp nhằm đáp ứng được yêu cầu của công việc. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các đơn vị được kiểm toán là rất đa dạng như kinh doanh ngân hàng, đầu tư tài chính, bất động sản, xây dựng,…nên việc kiểm toán những đơn vị này là vô cùng phức tạp, đòi hỏi tính năng động, yêu cầu về chuyên môn, các kiến thức về pháp luật,…là rất khác nhau và luôn thay đổi. Do đó KTV phải tự tích lũy kinh nghiệm về từng lĩnh vực cụ thể để có thể hiểu được rõ về lĩnh vực kinh doanh và BCTC của đơn vị. Để hỗ trợ KTV, công ty kiểm toán cần có hướng dẫn cho từng lĩnh vực, cần hỗ trợ thêm chuyên gia để giúp KTV hiểu sâu sắc về chuyên ngành có liên quan trong và ngoài công ty. Ngoài ra, công ty kiểm toán cần chú trọng khâu tuyển dụng/đào tạo các nhân viên/KTV nhằm nâng cao kinh nghiệm, khả năng chuyên sâu đáp ứng nhu cầu kiểm toán của khách hàng. Khó khăn của các công ty kiểm toán hiện nay là chú trọng đáp ứng số lượng kiểm toán viên hành nghề mà chưa chú trọng đào tạo KTV khả năng chuyên sâu. Các CTKT muốn cung cấp dịch vụ với chất lượng cao thì phải tuyển chọn các nhân viên có kỹ năng và kiến thức nền tốt, từ đó các KTV có được nền tảng vững chắc, dễ dàng tiếp thu những kiến thức nâng cao sau này và có thể rút ra kinh nghiệm cho bản thân qua mỗi cuộc kiểm toán cũng như thường xuyên duy trì, cập nhật, nâng cao kiến thức và phát triển các khả năng. Không phủ nhận là các ứng 63 viên không xuất thân từ chuyên ngành kế toán, kiểm toán vẫn có khả năng hoàn thành tốt công việc được giao nhưng đa phần họ làm theo kinh nghiệm hơn là dựa trên kiến thức nền và họ cũng là người rời bỏ nghề này sớm nhất. Vì vậy, các CTKT cần kết hợp cả bài thi kiến thức và kỹ năng chung với nhau để có thể đánh giá ứng viên một cách toàn diện nhất. Ngay sau khi tuyển chọn, nhân viên mới phải được đào tạo và việc đào tạo sẽ được tiếp tục trong suốt thời gian làm việc tại CTKT. Việc đào tạo có thể được thực hiện thông qua thực tế công việc hoặc qua các khóa đào tạo chính của công ty. Ngoài ra, KTV cũng nên tham gia các chương trình phát triển nghề nghiệp chuyên ngành tài chính, ngân hàng, xây dựng,…tùy vào thị phần kiểm toán mà công ty đang hướng tới, ví dụ CTKT có xu hướng kiểm toán chuyên sâu cho các khách hàng là ngân hàng thương mại, rõ ràng công ty cần có một đội ngũ KTV có khả năng cũng như kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực này. Để tăng cường kinh nghiệm chuyên sâu, nên hạn chế việc luân chuyển KTV. Về luân chuyển kiểm toán, luật Kiểm toán độc lập (Quốc hội, 2011) và hệ thống các chuẩn mực kiểm toán (Bộ Tài chính, 2012) đã có quy định giới hạn thời gian kiểm toán của KTV. Tuy nhiên đối với việc luân chuyển CTKT, hiện chỉ có thông tư số 39/2011/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước (2011) quy định tổ chức kiểm toán không được thực hiện kiểm toán các tổ chức tín dụng trong thời gian 05 năm liên tiếp liền kề trước năm kiểm toán. Các cơ quan quản lý cũng nên cho phép CTKT thực hiện 5 năm luân chuyển KTV một lần, thay vì chỉ 03 năm như hiện nay sẽ không tận dụng được kinh nghiệm của KTV và lãng phí nguồn lực, trong khi quy định này tại các nước Mỹ và Đài Loan là 07 năm. 5.2.2.3 Giải pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên Bất cứ nghề nghiệp nào cũng đòi hỏi người hành nghề phải có trách nhiệm. Sự làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, thái độ “làm cho xong” thường dẫn đến làm việc qua loa, đại khái, cẩu thả và có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, “sai một ly đi một dặm”. Tinh thần trách nhiệm xuất phát từ ý thức của con người làm việc vì nghĩa vụ và trách nhiệm đối với tổ chức, công ty, với đồng nghiệp và với chính bản 64 thân người đó. Do đó, KTV cần tìm hiểu rõ tính chất công việc và nhiệm vụ, công việc cần làm để tránh gặp những sai lầm không đáng có. Các KTV cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức của bản thân, tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. KTV phải nghiêm túc thực hiện công việc kiểm toán theo những chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan. Để nâng cao ý thức trách nhiệm, công ty kiểm toán cần có các biện pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán, yêu cầu KTV luôn tuân thủ chuẩn mực chuyên môn, duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp,… 5.2.3 Các giải pháp chi tiết 5.2.3.1 Đối với KTV Phải nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đảm bảo tính độc lập, đặc biệt là nhận thức đầy đủ về các quyền và nhiệm vụ của KTV liên quan đến việc bảo đảm tính độc lập trong quá trình thực hiện kiểm toán; Chủ động trao đổi thông tin với các cấp quản lý có liên quan về các vấn đề có thể ảnh hưởng đến tính độc lập và tính khách quan của nhóm kiểm toán hay bản thân từng KTV khi thực hiện kiểm toán ở doanh nghiệp; KTV là trưởng nhóm càng phải chú trọng đến việc đảm bảo tính độc lập, đồng thời luôn nhắc nhở các thành viên của nhóm KT đến tầm quan trọng của tính độc lập và yêu cầu họ phải hành động phù hợp với cam kết về tính độc lập. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, bổ sung kiến thức, kinh nghiệm nghề nghiệp, kỹ năng làm việc. Phải tự giác cập nhật, nghiên cứu chế độ, chính sách mới, rèn luyện tính chuyên nghiệp và bản lĩnh nghề nghiệp, chấp hành tốt các chuẩn mực và nguyên tắc về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp; Không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp. 5.2.3.2 Đối với CTKT Các CTKT cần có một tầm nhìn chiến lược dài hạn để có những kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của mình. 65 Rà soát, bổ sung các quy định về cơ cấu nhóm KT theo hướng đảm bảo tính độc lập. Các chính sách và thủ tục kiểm tra và bảo vệ tính độc lập của KTV và nhóm KT cần được quy định rõ trong các văn bản, tài liệu, trong đó chỉ ra các nguy cơ và cách xác định nguy cơ ảnh hưởng đến tính độc lập; cách đánh giá tầm quan trọng của các nguy cơ này và việc xác định và áp dụng các biện pháp bảo vệ để loại bỏ hoặc làm giảm các nguy cơ trọng yếu ảnh hưởng đến tính độc lập xuống đến mức có thể chấp nhận được; Thường xuyên phổ biến về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán kiểm toán đến các nhân viên để họ có thể nhận thức được vai trò và trách nhiệm đối với nghề nghiệp. Yêu cầu các KTV phải ký cam kết đảm bảo tính độc lập và phải hành động phù hợp với cam kết và sự quan tâm của công chúng. Phân công một thành viên trong ban lãnh đạo chịu trách nhiệm soát xét tổng thể sự phân công các nhóm KT và các biện pháp bảo vệ; Bổ sung, hoàn thiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán để giám sát việc tuân thủ các chính sách và thủ tục của KTV có liên quan đến tính độc lập; Tăng cường cơ chế kỷ luật nhằm nâng cao sự tuân thủ các chính sách và chuẩn mực kiểm toán; Có chính sách và thủ tục khuyến khích và bảo vệ KTV khi KTV trao đổi thông tin với các cấp quản lý của CTKT về các vấn đề về tính độc lập và tính khách quan có liên quan đến họ hoặc đến các KTV trong nhóm KT khi họ phát hiện các nguy cơ có thể ảnh hưởng đến tính độc lập cũng như trao đổi kinh nghiệm trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán. 5.2.3.3 Đối với các cơ quan chức năng BTC nên có cơ chế soạn thảo và ban hành chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán thường xuyên, linh hoạt nắm bắt kịp thời thay đổi của chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Với hệ thống chuẩn mực mới sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc theo kịp sự phát triển của hệ thống kế toán quốc tế qua đó cũng giúp công ty kiểm toán nâng cao chất lượng dịch vụ. 66 Ngoài ra, cần tăng cường tuyên truyền, phổ biến và thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ văn bản pháp luật, xử lý nghiêm khắc và công khai các sai phạm. 5.2.3.4 Đối với Hội nghề nghiệp Cần có các chính sách và biện pháp nhằm hỗ trợ CTKT và KTV tăng cường 03 nhân tố này: Tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm. Ví dụ để tăng cường kinh nghiệm cho KTV, giảm thiểu rủi ro kiểm toán trong các lĩnh vực ngành nghề đặc biệt, có thể tổ chức hội thảo phổ biến các sai sót và phương hướng khắc phục ngay sau các đợt kiểm tra chất lượng. Đặc biệt, cần đưa ra ý kiến về xử lý trường hợp chưa có quy định hoặc quy định không thống nhất giữa các văn bản pháp lý để các CTKT có hướng xử lý thống nhất. VACPA nên có các hình thức kỷ luật nghiêm khắc và kịp thời hơn với các hội viên có vi phạm quy định và chưa tuân thủ các yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp để nâng cao tinh thần trách nhiệm của KTV, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty kiểm toán. Tăng cường mạnh mẽ hơn nữa trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, cập nhật kiến thức cho KTV và CTKT. Quan tâm nhiều hơn đến công tác tư vấn hỗ trợ để có thể kịp thời giải đáp các thắc mắc của các KTV. 5.2.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Nghiên cứu này còn một số hạn chế như sau: Thứ nhất: Kích thước mẫu chưa cao do hạn chế về thời gian và nguồn lực. Do vậy, nếu mở rộng khảo sát ở Hà Nội và các tỉnh thành khác tại Việt Nam, khi đó kết quả có thể mang tính đại diện tốt hơn. Thứ hai: Bài nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu mức độ tác động của 03 nhân tố thuộc về KTV/ nhóm KT đến chất lượng kiểm toán, đó là: Tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên. Chưa tiến hành nghiên cứu trên các nhân tố khác cũng như nhóm nhân tố thuộc về công ty kiểm toán hay các nhân tố bên ngoài như: quy mô công ty kiểm toán, giá phí, danh tiếng, điều kiện làm việc, kiểm soát chất lượng, môi trường pháp lý,… 67 Thứ ba: Đối tượng khảo sát chỉ là các KTV. Do vậy, các nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu cho nhiều đối tượng sử dụng báo cáo tài chính hơn như: nhà đầu tư, ngân hàng, các chuyên gia phân tích tài chính,… để có thể thu thập được quan điểm của nhiều đối tượng hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Thứ tư: Nghiên cứu chỉ xem xét về chất lượng kiểm toán của hoạt động kiểm toán độc lập, không xem xét đến các loại hình kiểm toán khác như kiểm toán nhà nước hay kiểm toán nội bộ. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu về các loại hình kiểm toán này. TÓM TẮT CHƯƠNG 5 Chương 5 trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, từ đó đưa ra giải pháp với các quan điểm (1) Phù hợp với các quy định của pháp luật ở Việt Nam, (2) Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, (3) Tác động vào các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy cả 03 nhân tố: Tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của KTV đều có tác động tỉ lệ thuận đến chất lượng kiểm toán. Do đó, các giải pháp được đưa ra nhằm tác động vào 03 nhân tố này, đó là: (1) Nâng cao hơn nữa tính độc lập của KTV; (2) Nâng cao kinh nghiệm của KTV; (3) Nâng cao tinh thần trách nhiệm của KTV. Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất các giải pháp chi tiết đối với KTV, CTKT, các cơ quan chức năng và Hội nghề nghiệp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Hơn nữa, chương 5 cũng đưa ra các hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai của đề tài. 68 KẾT LUẬN BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản ánh các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Đồng thời số liệu trên báo cáo tài chính nhiều khả năng có thể bị xuyên tạc vì lợi ích cá nhân của các nhà quản lý doanh nghiệp và những người lập BCTC. KTV và các công ty kiểm toán độc lập, với trách nhiệm xác minh độ tin cậy của các BCTC, sẽ đưa ra ý kiến về các BCTC đã được kiểm toán và cho rằng BCTC không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu, hoặc nếu có thì chúng đều đã được phát hiện và báo cáo. Khả năng đảm bảo này của KTV thể hiện chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán không dễ dàng đánh giá và nhận biết. Với những giải pháp được trình bày trong chương 5 hi vọng sẽ góp phần thiết thực cho việc nâng cao chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập Việt Nam, qua đó góp phần giúp tăng sức cạnh tranh và tạo bước phát triển vững mạnh của nền kiểm toán độc lập nước nhà trên con đường hội nhập với thế giới và phục vụ tốt nhất cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Danh mục tài liệu Tiếng Việt 1. Bộ môn Kiểm toán-Khoa Kế toán – Kiểm toán. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2010), Giáo trình Kiểm toán, NXB Lao động Xã hội. 2. Bộ Tài chính, 2012. Chẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220- Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT- BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính). 3. Bộ Tài chính, 2012. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200- Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính). 4. Bộ Tài chính, 2005. Quyết định 87/2005/QĐ-BTC ngày 1/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam. 5. Bùi Thị Thủy, 2013. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 6. Chương trình giảng dạy Kinh tế Fullbright, niên khóa 2011-2013. Chương 5, thông tin và kiểm soát. 7. Đinh Thanh Mai, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam – khảo sát trên địa bàn Tp. HCM. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM. 8. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu với nghiên cứu SPSS. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội, trang 202-233 9. Lâm Huỳnh Phương, 2013. Ảnh hưởng của việc luân chuyển KTV đến chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM. 10. Nguyễn Đình Thọ, 2008. Nghiên cứu khoa học marketing ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Tp. HCM. 11. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà Nội, trang 305, 415 12. Nguyễn Thị Thảo Nguyên, 2013. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp đến CLKT và đề xuất giải pháp. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM. 13. Nguyễn Thị Ngọc Mai, 2013. Đánh giá tầm quan trọng của một số thuộc tính cá nhân của kiểm toán viên đối với chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM. 14. Trần Khánh Lâm, 2011. Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam, luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM. 15. VACPA, 2015. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán năm 2014, trang web: http://www.vacpa.org.vn/. Danh mục tài liệu Tiếng Anh 16. Acemoglu, D., & Gietzmann, M. B. 1997. Auditor independence, incomplete contracts and the role of legal liability. European Accounting Review, 6(3), 355–375. 17. Adenuyi, S. I., & Mieseigha, E. G. 2013. Audit Tenure : 24.Dye, R.A. (1993). Auditing Standards, Legal Liability, and Auditor Wealth. Journal of Political Economy, 101(5), 887–914. 25.Eshleman. 18. Alim, MN, Trisni, H&Lilik, 2007. The effect of competence and independence to the audit quality. Procedeeng of national accounting sumposium x, Indonesian Accounting Association, Makassar, Indonesia, pp.31-48. 19. Alvin A. Arens, Randal J. Elder, Mark Beasley-Auditing and Assurance Services. 2014. An Integrated Approach, 15th Edition-Boston _ Prentice Hall. 20. Beatty, Randolph .P. (1989), “Auditor Reputation and the Pricing of Initial Public Offerings”. The Accounting Review 64 (4), 693-709. 21. Bonner, S. E. 1990. Experience effects in auditing: The role of task-specific knowledge. The accounting review (Jan 1990):72-92. 22. Chen, K.Y, Elder, R.J, & Liu, J.-L. 2005. Auditor Independence, Audit Quality and Auditor-Client Negotiation Outcomes: Some evidence from Taiwan. Journal of Contemporary Accounting & Economics, 1(2), 119-146. 23. Chung, J., Farrar, J., Puri, P., & Thorne, L. (2010). Auditor liability to third parties after SarbanesOxley: An international comparison of regulatory and legal reforms. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, 19(1), 66–78 24. Cloyd, 1997. Performance in tax research tasks: the joint effect of knowledge and accountability. Journal of Accounting review, vol.72, no.1, pp.111-30. 25. Conklin, EJ 1993. Capturing organizational memory. Proceedings of group ware 92, pp.561-65. 26. David N. Ricchiute.2006. Auditing, 8th edition, Thomson,South-Western, Printed in the United States of America. 27. DeAngelo L.E, 1981. Auditor Independence, Journal of Accounting and Economics. 3(113-127). 28. DeFond, M.L., Raghunandan, K., & Subramanyam, K. R. (2002). Do Non- Audit Service Fees Impair Auditor Independence? Evidence from Going Concern Audit Opinions. Journal of Accounting Research, 40(4), 1247– 1274. 29. Dr A. O. Enofe Dr C. Nbgame Okunega, E. C* Ediae, O. O,2013. Audit Quality and Auditors Independence in Nigeria: An Empirical Evaluation, Research Journal of Finance and Accounting, www.iiste.org ISSN 2222- 1697 (Paper) ISSN 2222-2847 (Online) Vol.4, No.11, 2013 30. Eko Suyono. 2012. Determinant Factors Affecting The Audit Quality : An Indonesian Perspective. Global Review of Accounting and Finance, Vol. 3. No. 2. September 2012.Pp. 42 – 57. 31. Fargher, N., Taylor, M.H., & Simon, D.T. (2001). The demand for auditor reputation across international markets for audit services. The International Journal of Accounting, 36, 407–421. 32. Gaballa, A. S. M, & Ning, Z. (2011). An analytical study of the effects of experience on the performance of the external auditor. International Conference on Business and Economics Research, 1, 169 -173. 33. Gul, 1989. Banker’s perceptions of factors affecting auditor independence. Accouting, Auditing and Accountability Journal, vol 2, no.3, pp.40-51. 34. Hair, J.F. Jr., Aderson, R.E, Tatham, & R.L, Black, W.C, 2009, Multivariate data analysist, 5th edition, Upper saddel river, NJ, Prentice Hall. 35. Izedonmi, 2000. Introduction to Auditing, Benin City, Ambik press. 36. James, C., Anderson, David W. Gerbing, 1998, Structural Equation Modeling in Practice: A Review and Recommended Two-Step Approach, Psychological Bulletin, Vol. 103, No. 3, pp.411-423. 37. J.D., & Guo, P. 2014. Abnormal Audit Fees and Audit Quality: The Importance of Considering Managerial Incentives in Tests of Earnings Management. AUDITING: A Journal of Practice & Theory, 33(1), 117–138. 38. Jeppesen, L. 2007. Organizational risk in large audit firms. Managerial Auditing Journal 22 (6), 590-603. 39. Knapp, M 1991. Factors that audit committees use as surrogates for audit quality. Auditing: A Journal of Practices & Theory, vol.10, no.1, pp.35-52. 40. Knechel, W.R. 2000. Behavioral research in auditing and its impact on audit education. Accounting Education 15 (4), 695-712. 41. Kolodner, J 1996. Reconstructive memory: a computer model. Cognitive Science, vol.7, pp.281-328. 42. Krishnan, J., and P.C. Schauer. 2000. The Differentiation of Quality Among Auditors: Evidence from the Not-for-Profit Sector. Auditing: A Journal of Practice & Theory, 19 (2), Fall, 9-25. 43. Kym Boon, 2007. Compulsory audit tendering and audit quality evidence from Australian local government, Macquarie University, Australia. 44. Lam, S. and. Chang S. (1994). “Auditor Service Quality and Auditor Size: Evidence from Initial PublicOfferings in Singapore”. Journal of International Accounting Auditing and Taxation. Vol. 3, No. 1: p. 103. 45. Nelson, M., and H. Tan. 2005. Judgment and decision making research in auditing: A task, person, and interpersonal interaction perspective. Auditing: A Journal of Practice and Theory 24 (Supplement), 41-71. 46. Novie Susanti Suseno., 2013. An empirical analysis of auditor independence and audit fees on audit quality. International Journal of Management and Business Studies ISSN: 2167-0439 Vol. 3(3), March, http://internationalscholarsjournals.org. 47. Nunnaly & Burstien, 1994, Pschy chometric Theory, 3rd edition, New York, McGraw Hill. 48. Ross L. Watts & Jerold L.Zimmerman.1986.. Positive Accounting Theory, Prentice Hall International,Inc. 49. Smith, E, Bedard, JC & Johnstone, KM 2009. How good is your audit firm. Bloomberg Business Week, June. 50. Tan, HT & Kao, 1999. Accountability effect on auditor’s performance: the influence of knowledge, problem solving ability and task complexity, Journal of Accounting Research, vol.37, no.1, pp.208-23 51. Tan, HT & Libby, R 1997.Tacit managerial versus technical knowledge as determinant of audit expertise in the field. Journal of Accounting Research, vol. Spring, pp.97-113. PHẦN MỀM SỬ DỤNG 1. IBM SPSS STATISTICT 20 2. MICROSOFT EXCEL 2013 PHỤ LỤC Phụ lục 1 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Tôi là Hoàng Thị Thu Hương, hiện là học viên cao học khóa 23 trường Đại học Kinh tế Tp. HCM. Để phục vụ cho nghiên cứu của mình, tôi rất cảm ơn sự tham gia của anh/chị vào cuộc khảo sát này. Mục đích của cuộc khảo sát là để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố: tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên đến
chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) tại Tp. HCM. Những thông tin mà anh/chị cung cấp chỉ nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài mà không được cung cấp cho ai khác. Tất cả các câu trả lời sẽ được hoàn
toàn giữ kín. Không có câu trả lời nào có thể xác định được anh/chị là ai với tư cách như một kiểm toán viên hay công ty kiểm toán nào cụ thể, bởi vì những dữ kiện thu thập được sẽ chỉ dùng cho mục đích phân tích, tổng hợp và bình luận trong đề tài
nghiên cứu. Nếu anh/chị có điều gì cần trao đổi hoặc quan tâm tới kết quả tổng hợp của cứu này, xin liên hệ: Hoàng Thị Thu Hương – Email: nghiên
hoangthuhuong1701@gmail.com để biết thêm thông tin. Xin chân thành cảm ơn sự tham gia của anh/chị! (chỉ phục vụ cho mục đích phân loại đối tượng khảo sát và được giữ kín) 1. Họ và tên:
2. Năm sinh:
3. Giới tính:
a. Nam b. Nữ 4. Chứng chỉ CPA Việt Nam a. Có b. Không 5. Chứng chỉ CPA quốc tế a. Có b. Không 6. Trình độ học vấn: a. Đại học c. Tiến sĩ b. Thạc sĩ
7. Anh/chị hiện đang làm việc cho công ty kiểm toán: ……
8. Vị trí (hoặc chức vụ) hiện tại của anh/chị trong công ty: a. Trợ lý kiểm toán
b. Trưởng nhóm kiểm toán
c. Phó/Trưởng phòng kiểm toán
d. Chủ nhiệm kiểm toán
e. Chủ phần hùn kiểm toán 9. Số năm kinh nghiệm công tác của anh/chị trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế:
a. Dưới 1 năm
b. Từ 1 năm đến dưới 3 năm
c. Từ 3 năm đến dưới 5 năm
d. Trên 5 năm Chất lượng kiểm toán được xem xét dựa trên các khía cạnh sau: Trung
lập Đồng
ý Rất
không
đồng ý Không
đồng
ý Rất
đồng
ý 1 1 2 3 4 5 2 1 2 3 4 5 CLKT được xem xét dựa trên khả năng KTV
phát hiện ra gian lận và sai sót trọng yếu trên
BCTC
CLKT được xem xét dựa trên khía cạnh
KTV báo cáo những gian lận, sai sót trọng
yếu trên BCTC 3 1 2 3 4 5 CLKT được đảm bảo hơn khi KTV thực
hiện tốt trách nhiệm của mình thông qua
tuân thủ đầy đủ chuẩn mực chuyên môn Anh/chị vui lòng khoanh tròn vào ô số phù hợp về mức độ ảnh hưởng theo đánh giá
của anh/chị (theo 5 mức độ ảnh hưởng từ 1. Rất thấp đến 5. Rất cao) 1.Rất
thấp 5. Rất
cao 4 1 2 3 4 5 5 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 7 1 2 3 4 5 8 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 KTV/DNKT không có lợi ích tài chính trực
tiếp hoặc lợi ích tài chính gián tiếp có tính
chất trọng yếu tại khách hàng được kiểm
toán
KTV không từng đảm nhận công việc có liên
quan trọng yếu đến hoạt động của đơn vị
được kiểm toán
KTV/DNKT không bị phụ thuộc vào đơn vị
được kiểm toán trong việc đưa ra ý kiến
KTV không có quan hệ gia đình ruột thịt với
Giám đốc/thành viên Ban Giám đốc/ nhân
viên giữ chức vụ có ảnh hưởng đáng kể và
trực tiếp đối với vấn đề trọng yếu của hợp
đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán của doanh
nghiệp được kiểm toán
KTV không bị đe dọa nhằm ngăn cản hành
động theo đúng nguyên tắc khách quan và
hoài nghi nghề nghiệp cần thiết từ phía Giám
đốc, thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân
viên giữ chức vụ có ảnh hưởng đáng kể của
doanh nghiệp được kiểm toán 10 1 2 3 4 5 Kinh nghiệm trong một số lĩnh vực ngành
nghề nhất định 11 1 2 3 4 5 12 1 2 3 4 5 Kiến thức và kỹ năng kiểm toán BCTC của
KTV
Kinh nghiệm kiểm toán BCTC của các DN có
cùng ngành nghề kinh doanh 1 2 3 4 5 14 Thực hiện công việc kiểm toán với sự thận 1 2 3 4 5 cuộc kiểm toán 15 Thực hiện cuộc kiểm toán với thái độ hoài 1 2 3 4 5 trọng đúng mức nghi nghề nghiệp Xin chân thành cảm ơn Anh/chị đã dành thời gian tham gia khảo sát. Phụ lục 2 Danh sách Công ty kiểm toán người tham gia khảo sát đang làm việc AACC
aisc
CN CT Kế toán kiểm toán Việt Nam tại HCM
công ty Kiểm toán AASC
Công ty Kiểm toán AS
Công ty kiểm toán Chuẩn Việt
Công ty kiểm toán E-Jung
Cong ty kiểm toán gốc Việt
Cong ty Kiem toan Hung Vuong
Công ty kiểm toán IAC
Công ty Kiểm toán KSA
Công ty TNHH Deloitte Viet Nam
Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam
Công ty TNHH I-glocal -CN Hồ Chí Minh
công ty TNHH Kế toán, Kiểm toán và tư vấn thuế AAT
Công Ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam
Công ty TNHH kiểm toán DFK Việt Nam
công ty TNHH Kiểm toán Đồng Thắng
Công ty TNHH Kiểm toán DTL
công ty TNHH Kiểm toán Hùng Vương
Công ty TNHH Kiểm toán IFC
công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam
công ty TNHH Kiểm toán Thái Bình Dương
công ty TNHH Kiểm toán tư vấn độc lập (IAC)
Cong ty TNHH Kiem Toan U & I
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C
Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn DN KTC
Công ty TNHH Kiểm toán Vạn An
công ty TNHH Kiểm toán Việt Nhật
công ty TNHH Kiểm Toán Win Win
Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán S&S
Cty TNHH Kiểm toán & tư vấn Thăng Long
Ernst & Young Vietnam Limited
Kiểm toán Á Châu
KPMG Vietnam 36
37
38 PwC Vietnam
TNHH Kiểm toán Cảnh Xuân
TNHH Kiểm toán và tư vấn Tín ViệtTotal Variance Explained
KMO and Bartlett's Test
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH ĐỘC LẬP, KINH NGHIỆM
VÀ TINH THẦN TRÁCH NHIỆM CỦA KIẾM TOÁN VIÊN ĐẾN CHẤT
LƯỢNG KIỂM TOÁN BCTC – NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC
CÔNG TY KTĐL TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
Lời giới thiệu
THÔNG TIN CÁ NHÂN
CÂU HỎI KHẢO SÁT
Anh/chị vui lòng trả lời dưới hình thức khoanh tròn vào ô phù hợp (theo 5 mức độ
từ 1. Rất không đồng ý đến 5. Rất đồng ý) về đánh giá của anh/chị về chất lượng
kiểm toán
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
Mức độ đồng ý
Câu hỏi
S
T
T
Anh/chị vui lòng cho biết đánh giá của anh/chị về mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố:
Tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của KTV đến chất lượng kiểm
toán BCTC tại Việt Nam hiện nay.
Câu hỏi
S
T
T
Mức độ ảnh hưởng
4.
3.
2.
Cao
B.thư
Thấp
ờng
TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
Tác động của tính độc lập của KTV và DNKT đến
CLKT
KINH NGHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
Tác động của yếu tố kinh nghiệm đến CLKT
9 Thời gian hành nghề của KTV
TINH THẦN TRÁCH NHIỆM CỦA KTV
Tác động của yếu tố tinh thần trách nhiệm đến CLKT
13 Tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp trong
Tên Công ty
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
Số lượng người
tham gia khảo sát
1
1
1
2
2
1
1
1
2
1
1
17
4
8
1
7
3
1
8
1
1
1
2
3
6
27
1
2
1
2
1
1
21
1
62
Tổng
7
1
1
205