ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ THU THẢO
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DƢỢC PHẨM HIẾU ANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ THU THẢO
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DƢỢC PHẨM HIẾU ANH
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THANH HẢI
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các
quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông
tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài
liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Thảo
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Lời mở đầu ............................................................................................................. 1
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.1.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 2
1.1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
1.1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
1.2. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ............................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu ......................................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính của doanh nghiệp ................................. 8
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 8
1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................... 9
1.2.3. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................... 9
1.2.4. Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp .................. 10
1.3. Các nội dung phân tích tài chính của doanh nghiệp ................................... 11
1.3.1. Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn .................................................... 11
1.3.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản .............................................. 11
1.3.1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn ....................................... 12
1.3.2. Phân tích tài chính thông qua các chỉ số tài chính ..................................... 13
1.3.2.1. Phân tích hệ số cơ cấu tài sản và nguồn vốn .................................. 13
1.3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán ........................................................ 14
1.3.2.3. Phân tích hiệu suất hoạt động .......................................................... 17
1.3.2.4. Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi ............................................. 18
1.3.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ................................................. 22
1.3.2.6. Phân tích rủi rottài chính ................................................................. 24
1.4.1. Khái niệm và mục đích dự báo tài chính ...................................................... 26
1.4.2. Nội dung dự báo tài chính ............................................................................... 28
1.4.2.1. Dự báo doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ........................... 29
1.4.2.2. Dự báo các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh ..................... 30
1.4.2.3. Dự báo các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán ................................ 31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 33
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................................... 33
2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu ......................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 36
2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính ....................................................... 37
2.2.2.1. Phương pháp so sánh ......................................................................... 37
2.2.2.2. Phương pháp phân tích chi tiết (phương pháp phân chia) ................ 38
2.2.2.3. Phương pháp đồ thị ............................................................................ 40
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH DƢỢC PHẨM HIẾU ANH........................................................................ 42
3.1. Tổng quan về công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh .................................. 42
3.1.1. Giới thiệu Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh ...................................... 42
3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh .......................... 43
3.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh
giai đoạn 2016-2018 ................................................................................................... 45
3.2.1. Phân tích các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán ................................. 45
3.2.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ............................................................. 45
3.2.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản .................................................................... 50
3.2.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn .......................... 54
3.2.2. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .......................................................... 56
3.2.3. Phân tích các hệ số tài chính ........................................................................ 58
3.2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán ......................................................... 58
3.2.3.2. Phân tích hiệu suất hoạt động ........................................................... 61
3.2.3.3. Phân tích khả năng sinh lời .............................................................. 63
3.2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ................................................. 70
3.2.3.5. Phân tích rủi ro tài chính ................................................................. 73
3.2.3.6. So sánh các chỉ số tài chính của Công ty với các công ty cùng
ngành ...... ....................................................................................................... 75
3.3. Đánh giá kết quả tình hình tài chính của Công ty TNHH Dược phẩm
Hiếu Anh . ....................................................................................................... 77
3.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 77
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................. 78
CHƢƠNG 4. DỰ BÁO TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DƢỢC PHẨM HIẾU
ANH ................................................................................................................... 81
4.1. Dự báo tài chính công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2019-
2021 ................................................................................................................... 81
4.1.1. Chiến lược phát triển của công ty và dự báo nhu cầu vốn tầm nhìn
đến năm 2030.................................................................................................. 81
4.1.2. Tình hình kinh tế và thị trường hiện nay và dự báo thị trường ........ 84
4.1.3. Dự báo doanh thu Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh giai đoạn
2019-2021 ....................................................................................................... 88
4.1.4. Dự báo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Dược phẩm
Hiếu Anh giai đoạn 2019-2021 ...................................................................... 89
4.1.5. Bảng cân đối kế toán dự báo và nhu cầu vốn tăng thêm ................... 91
4.1.6. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự báo ...................................................... 93
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty TNHH Dƣợc
phẩm Hiếu Anh .......................................................................................................... 94
4.2.1. Về khái quát tình hình tài chính và tài trợ vốn .................................. 94
4.2.2. Về nâng cao hiệu quả dòng tiền .......................................................... 95
4.2.3. Về hiệu quả kinh doanh ....................................................................... 96
4.2.4. Về các giải pháp hỗ trợ khác ............................................................... 99
4.3. Một số kiến nghị .................................................................................... 104
4.3.1. Về phía nhà nước ................................................................................ 104
4.3.2. Đối với những đối tượng khác ............................................................ 105
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 109
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 111
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
TNHH Trách nhiệm hữu hạn 1
BCTC Báo cáo tài chính 2
Nguồn vốn NV 3
Sức sinh lợi tổng tài sản ROA 4
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu ROE 5
TSCĐ Tài sản cố định 6
TSDH Tài sản dài hạn 7
TS Tài sản 8
VCSH Vốn chủ sở hữu 9
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng
Nội dung
Trang
3.1
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
47
1
3.2 Các chỉ số đánh giá cấu trúc nguồn vốn
49
2
3.3
Phân tích cơ cấu tài sản
51
3
3.4 Các chỉ số đánh giá cấu trúc tài sản
54
4
Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
3.5
55
5
3.6
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
57
6
3.7 Đánh giá khả năng thanh toán
59
7
3.8
Phân tích hiệu suất hoạt động
62
8
3.9
Phân tích khả năng sinh lợi
64
9
3.10 Phân tích hiệu qủa sử dụng vốn chủ sở hữu theo mô hình Dupont
67
10
3.11 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản theo mô hình tài chính Dupont
69
11
3.12 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
71
12
3.13 Phân tích rủi ro tài chính
74
13
3.14 So sánh các chỉ số tài chính với các công ty cùng ngành năm 2018
76
14
4.1 Cơ cấu vốn của Công ty CP dược phẩm Âu Việt và Công ty TNHH Tân
83
15
Đại Dương năm 2018
16
4.2 Cơ cấu vốn hợp lý của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh đến năm
83
2021
17
4.3
Tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm Công ty TNHH Dược phẩm
88
Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018
4.4 Dự báo doanh thu thuần của Công ty giai đoạn 2019-2021
88
18
4.5
Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ
89
19
4.6 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự báo
90
20
4.7 Bảng cân đối kế toán dự báo
91
21
4.8 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự báo
93
22
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Nội dung
STT Biểu
Trang
đồ
1
48
3.1 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn
2
52
3.2 Biểu đồ cơ cấu tài sản
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lời mở đầu
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã làm cho tính cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng quyết liệt hơn, đặc biệt là ở Việt Nam
– một quốc gia đang vận động, chuyển mình không ngừng đưa kinh tế hội
nhập ra ngoài thế giới. Chính vì vậy, việc phân tích và dụ báo tài chính không
chỉ là một công cụ hữu ích cho việc quản trị trong doanh nghiệp mà còn cung
cấp các thông tin kinh tế - tài chính cần thiết cho các đối tượng khác bên
ngoài để phục vụ cho việc đầu tư hay hỗ trợ doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị, việc phân tích và dự báo tài chính sẽ giúp họ nắm
rõ được tình hình thực tế của công ty, để tăng cường phát triển những điểm
mạnh và tìm cách khắc phục những điểm yếu trong việc kinh doanh, vận hành
doanh nghiệp, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Còn đối
với các nhà đầu tư, việc phân tích, dự báo tài chính giúp họ nhận biết được
tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, khả năng trả
nợ của doanh nghiệp để đánh giá tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp giúp họ đưa ra
được quyết định hiệu quả nhất đối với việc đầu tư của mình. Do vậy, có thể
thấy việc phân tích và dự báo tài chính đóng một vai trò vô cùng quan trọng
trong việc hoạt động của một doanh nghiệp, đây được coi như là công cụ hỗ
trợ đắc lực cho các nhà quản trị, cổ đông, các nhà đầu tư hay ngân hàng trong
việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định
phù hợp.
Tuy nhận biết được tầm quan trọng của việc phân tích và dự báo tài
chính doanh nghiệp nhưng thực tế cho thấy công tác này chưa được quan tâm
một cách hợp lý, vẫn còn nhiều bất cập cả về nội dung và phương pháp phân
1
tích, hầu hết các doanh nghiệp mới chỉ chú trọng tới việc hoàn thành báo cáo
tài chính chứ chưa thực sự phát huy được hết tác dụng của việc phân tích
cũng như dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hiện nay
nhiều doanh nghiệptvẫn chưatxây dựng đượcthệ thống chỉ tiêutphân tích hoàn
chỉnh, điềutnày không nhữngtgây khó khăntcho việc đánhtgiá mà cònttạo ra
nhữngtnhận định saitlầm và thiếuttính chính xáctvề tình hìnhttài chínhtcủa
doanhtnghiệp. Vì thế những thông tin công ty cung cấp ra ngoài chưa thực sự
có sức thu hút đối với các nhà đầu tư nói riêng và các đối tượng khác quan
tâm đến các hoạt động của doanh nghiệp nói chung.
Từ những lí do trên, để góp phần hoàn thiện hơn cả về nội dung lẫn
phương pháp phân tích và dự báo tình hình tài chính của công ty, tôi đã chọn
đề tài “Phân tích và dự báo tài chính Công ty trách nhiệm hữu hạn Dược
phẩm Hiếu Anh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
1.1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đánh giá được tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh của DN thì cần dựa trên cơ sở lý thuyết nào?
Thực trạng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty trách
nhiệm hữu hạn Dược phẩm Hiếu Anh như thế nào trong giai đoạn 3 năm
2016-2018? Từ đó đưa ra dự báo cho tình hình tài chính trong thời gian tới
cho doanh nghiệp.
Những biện pháp nào cần thực hiện giúp nâng cao năng lực tài chính của
Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh?
1.1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
1.1.3.1. Mục tiêu của nghiên cứu:
Bài luận văn làm rõ thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH
Dược phẩm Hiếu Anh giai đoạn từ 2016-2018, đánh giá điểm mạnh và điểm
yếu về tài chính của Công ty và dự báo tài chính của Công ty giai đoạn 2019-
2021. Qua đó đềtxuất một sốtgiải pháp nhằmtcải thiện tìnhthình tài chínhthiện
2
tại của Công ty và các biệntpháp giúp Công ty thực hiện kế hoạch tài chính
trong giai đoạn 2019-2021.
1.1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thốngthoá cơ sở lý luậntcơ bản về phânttích tài chínhtcủa doanh
nghiệpttrong nền kinhttế thịttrường.
Phân tích, đánh giá và dự báo tình hình tài chính của Công ty TNHH
Dược phẩm Hiếu Anh nhằm giúp nhà quản trị đưa ra được những quyết định
đúng đắn để nâng cao vị thế của công ty.
Đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại đối với thực trạng
công ty hiện nay.
1.1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các thông tin và chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của Công ty TNHH Dược
phẩm Hiếu Anh.
1.1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Phân tích và dự báo tài chính theo các chỉ tiêu định tính và
định lượng.
Không gian: Nghiên cứu hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Dược phẩm Hiếu Anh.
Thời gian: Sử dụng các số liệu liên quan đến BCTC của Công ty TNHH
Dược phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016 – 2018.
1.1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích số
liệu, so sánh, đối chiếu, và phương pháp điều tra, phỏng vấn.
Thông qua các giáo trình, sách, tạp chí, tài liệu học tập, các bài luận có
chủ đề tương tự, các slides, bài giảng liên quan để thu thập những vấn đề lý
luận chung về việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Tham khảo thêm các trang web có thông tin về doanh nghiệp và tham
3
khảo các công trình nghiên cứu liên quan để kế thừa và phát huy những giá trị
mà các công trình nghiên cứu đã đạt được đồng thời khắc phục những hạn chế
để bài luận được hoàn thiện hơn.
Sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của Công ty TNHH Dược phẩm
Hiếu Anh qua các năm 2016, 2017, 2018 được công bố để phân tích.
1.2. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chương chính:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích và dự
báo tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chương 3: Thực trạng tình hình tài chính và dự báo tài chính tại Công ty
TNHH Dược phẩm Hiếu Anh.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao khả năng tài chính tại Công ty
TNHH Dược phẩm Hiếu Anh
Rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và các anh chị, các bạn để bài
4
luận văn được hoàn thiện hơn.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Phân tíchtbáo cáo tàitchính là vấntđề đã đượctnhiều nhà nghiêntcứu, nhà
quảnttrị, nhà đầuttư và nhiềutđối tượng kháctquan tâm. Thực tế đã có rất
nhiềutcác côngttrình nghiêntcứu về vấntđề này, cụ thể đó là:
Thứ nhất, luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kế toán năm 2016 của
tác giả Nguyễn Hồng Anh với công trình nghiên cứu: “Hoàn thiện phân tích
báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất liên doanh với nước ngoài ở
Việt Nam”. Luận án đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng tổ chức, nội dung,
mục đích, ý nghĩa và phương pháp phân tích tài chính trong các doanh nghiệp
sản xuất liên doanh với nước ngoài tại Việt Nam. Từ việc thấy được những
điểm mạnh và hạn chế của phân tích báo cáo tài chính trong loại hình doanh
nghiệp này để đưa ra được những giải pháp khắc phục và hoàn thiện hơn việc
phân tích báo cáo tài chính của công ty.
Thứ hai, luận án tiến sĩ kinh tế, ngành kế toán năm 2017 của tác giả
Nguyễn Thị Lan Anh với nghiên cứu: “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng Cầu đường Việt Nam”. Luận án đã
đi vào nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phản ánh mối quan hệ
tài chính “mẹ - con” của các Tổng công ty với các công ty con thuộc lĩnh vực
xây dựng cầu đường Việt Nam và hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho
các doanh nghiệp xây dựng cầu đường có quy mô vừa hay cho riêng từng
công trình, dự án độc lập do đặc thù doanh nghiệp xây dựng cầu đường hạch
toán lãi, lỗ theo từng công trình. Từ việc nghiên cứu để tìm ra những giải
pháp giúp cho các công ty xây dựng cầu đường Việt Nam làm tốt hơn công
tác quản trị tài chính doanh nghiệp.
Kế nữa có thể kể đến luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Tài chính ngân
5
hàng, năm 2012 của tác giả Trương Thanh Sơn với đề tài nghiên cứu: “Phân
tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần rượu bia Đà Lạt”. Luận văn đã chỉ
ra tình hình tài chính giai đoạn 2009 -2011 bằng việc phân tích và đánh giá
các hệ số tài chính của Công ty thể hiện trên BCTC cũng như khả năng thanh
toán của Công ty đối với các khoản phải trả nhà cung cấp, nhân sự cũng như
khoản vay để từ đó đưa ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế còn
tồn tại trong hoạt độngttài chính của côngtty. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ
dừng lại trong việc phân tích các hệ số, chỉ tiêu qua từng năm mà chưa có sự
so sánh thay đổi giữa các năm và chưa phân tích được nguyên nhân của sự
thay đổi này là gì.
Thứ tư, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Kế toán, năm 2017 của tác giả
Phùng Thị Thìn với nghiên cứu: “Phân tích báo cáo tài chính của công ty
TNHH Tập đoàn EVD”. Trong luận văn này, tác giả đã phân tích một cách hệ
thống về tình hình tài chính của công ty khi sử dụng các phương pháp phân
tích truyền thống về tính thanh khoản của tài sản ngăn hạn, khả năng thanh
toán, hiệu quả kinh doanh, năng lực dòng tiền và rủi ro tài chính. Từ đó thấy
được tình hình thực tế của công ty và đưa ra những ưu điểm cũng như hạn chế
cần khắc phục đối với công ty TNHH Tập đoàn EVD. Tuy nhiên, nghiên cứu
của tác giả vẫn chưa có sự phânttích và so sánhttương quantngành, so sánh
giữa Công tytvới những đối thủtcạnh tranhthay với mứcttrung bình củatngành
để thấyttình trạng tốt, txấu của vớitdoanh nghiệp.
Thứ năm, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Tài chính ngân hàng năm 2014
của tác giả Lê Văn Nhân với công trình nghiên cứu mang tên: “Phân tích tài
chính công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Lâm Đồng”. Trong bài
luận văn, tác giả đã trình bày và phân tích một cách có hệ thống về tình hình
tàitchính của côngtty khi sử dụng kết hợp các phương pháp phânttích đối với
mỗi nhóm hệ sốttài chính. Thông qua các chỉ tiêu cơ cấu tài sản, nguồn vốn,
khả năng thanh toán, hiệu suất hoạt động và các hệ số tài chính đặc trưng, tác
6
giả đã cho thấy được thực trạng tài chính của công ty đang gặp phải. Ngoài ra
tác giả cũng sử dụng phương pháptDupont để phânttích các tỷ suấttlợi nhuận
và vòngtquay vốn từ đó đề xuất ra các giải pháp như nâng cao hiệu quả huy
động và sử dụng vốn, đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của đội
ngũ nhân lực, từ đó giúp hoàn thiện tìnhthình tài chính tại Công ty. Hạn chế
của nghiên cứu đó là chưa phân tích so sánh các chỉ số tài chính của Công ty
với chỉ số trung bình ngành, so sánh giữa Công ty với các đối thủ cạnhttranh
trên thị trường để thấy tình trạng tình hình tài chính là khả quan hay có rủi ro
của Công ty.
Thứ sáu là luận văn thạc sĩ, chuyên ngành tài chính ngân hàng năm 2013
của tác giả Nguyễn Phú Ngọc với đề tài “Phân tích báo cáo tài chính công ty
cổ phần BIBICA giai đoạn 2008 – 2012”. Ngoài cơ cở lý luận, luận văn cũng
đã đề cập đến việc phân tích các chỉ sốttài chính, phân tích cơ cấutnguồn vốn,
hiệu quảtkinh tế, phân tích đòn bẩyttài chính và lượng giátchứng khoán. Tuy
nhiên, trong bài luận văn chưa đề cập đến việc phân tích dòng tiền cũng như
triển vọng của công ty và những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính
của công ty.
Cuối cùng là luận văn thạc sĩ, chuyên ngành tài chính ngân hàng năm
2015 của tác giả Trần Thị Vân với tên đề tài “Phân tích và dự báo tài chính
công ty cổ phần hóa chất Việt Trì”. Luận văn đã phân tích sự biến động của
tài sản cũng như hiệu quả sử dụng tài sản của công ty, thay đổi nguồn vốn,
triển vọng của thị trường hóa chất trong giai đoạn 2014-2016 để từ đó chỉ ra
được những điểm mạnh và điểm yếu trong tài chính của Công ty. Qua đó tác
giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của công ty.
Tác giả cũng đã tiến hành dự báo tài chính của Công ty năm 2014 thông qua
tỷ lệ phần trăm của các chỉ tiêu trên doanh thu.
Tất cả các công trình nghiên cứu được nêu ra ở trên đều có đặc điểm
chung là những chuyên đề mang tính thực tiễn cao, nhưng đa phần lại chỉ là
7
những nghiên cứu đối với các công ty, doanh nghiệp có quy lớn, tình hình tài
chính khá phức tạp, bộ máy kế toán được hoàn thiện, chuyên nghiệp, đội ngũ
cán bộ nhân viên có năng lực tài chính tốt.
Đối với đề tài nghiên cứu “Phân tích và dự báo tài chính Công ty TNHH
Dược phẩm Hiếu Anh”, tác giả tập trung vào nghiên cứu về phân tích báo cáo
tài chính ở công ty, doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Lí do là bởi, những
doanh nghiệp này thường không chú trọng tới việc đi sâu vào phân tích và lập
kế hoạch tài chính cụ thể, và gần như không có sự xuất hiện của bộ phận tài
chính chuyên biệt như các doanh nghiệp lớn. Thứ hai, đặc thù kinh doanh của
doanh nghiệp là ngành Dược phẩm với những biến động không ngừng của các
chính sách từ nhà nước và việc khó khăn trong hoạt động kinh doanh như
hiện nay thì việc phân tích tài chính và dự báo tài chính là điều cần thiết để
doanh nghiệp có được những bước đi đúng trong chiến lược kinh doanh sắp
tới của mình.
Qua bài luận văn này, tác giả mong muốn làm rõ hơn được những nội
dung mà doanh nghiệp còn chưa nắm được cụ thể như: thực trạng tình hình tài
chính tại công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018, các yếu
tố ảnh hưởng đến tài chính của công ty, từ đó dự báo tình hình tài chính trong
tương lai và đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực tài chính cho
doanh nghiệp.
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
“Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.”[4]
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình tìm hiểu các kết quả của
việc quản trị tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài
chính, đồng thời đánh giá những thành tựu và tìm ra những hạn chế doanh
8
nghiệp cần khắc phục, dự báo tình hình tài chính tương lai cho doanh nghiệp,
trên cơ sở đó đưa ra những quyết định phù hợp với mục tiêu phát triển của
doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tíchttài chính doanhtnghiệp là việc vận dụngttổng thể các phương
pháptphân tích khoathọc để đánh giá chính xácttình hình tài chínhtcủa doanh
nghiệp, giúptcho các đối tượngtquan tâm nắm được thựcttrạng tài chính và an
ninh tàitchính của doanhtnghiệp, dự đoántđược chính xáctcác chỉ tiêu tài
chínhttrong tương lai cũng như rủitro tài chính mà doanhtnghiệp có thể gặp
phải; qua đó, đề ra cáctquyết định phù hợp với lợitích của họ. Mục tiêu phân
tích tài chính doanh nghiệp được thể hiện:
Một là việc phân tích phải cung cấp các thông tin cần thiết một cách đầy
đủ, nhanh chóng và chính xác cho các đối tượng cần sử dụng kết quả phân
tích như nhà quản lý doanh nghiệp, nhà cung cấp,…nhằm giúp họ đưa ra
quyết định đầu tư đúng đắn hay các quyết định khác nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp.
Hai là phân tích tài chính doanh nghiệp cung cấp những thông tin cần
thiết cho các đối tượng cần sử dụng kết quả phân tích trong việc đánh giá tính
bền vững của dòng tiền tại doanh nghiệp cũng như tình hình sử dụng nguồn
vốn kinh doanh và khả năng thanh toán hiện tại của doanh nghiệp để giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp có những dự án kinh doanh tiếp theo đồng thời
cũng là cơ sở giúp doanh nghiệp thực hiện các dự án vay vốn với bên thứ ba.
Ba là phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giúp cung cấp các thông
tin hữu ích đối với nhà quản lý doanh nghiệp trong vấn đề hiệu quả sử dụng
của tài sản cũng như của nguồn vốn kinh doanh.
1.2.3. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Chức năng đánh giá của phân tích tài chính doanh nghiệp: “Tài
chính doanh nghiệp là hệ thống các dòng tiền chuyển dịch, các luồng vận
9
động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ hoặc nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
được mục tiêu kinh doanh nhất định trong khuôn khổ pháp luật.”[4] Dựa vào
sự thay đổi của các luồng dịch chuyển này cũng như các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sự ảnh hưởng của chính
sách pháp luật của nhà nước hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
không chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào là vấn đề mà phân tích tài chính
doanh nghiệp cần làm rõ.
Chức năng điều chỉnh: Từ việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính
của doanh nghiệp, việc phân tích tài chính sẽ giúp nhà quản trị đưa ra được
những định hướng điều chỉnh hợp lý để hoàn thiện hơn quy trình quản lý tài
chính cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để kiểm soát cũng như tạo sự liên kết
giữa các mối quan hệ thì các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải dựa vào phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để điều chỉnh.
Chức năng dự báo: Trong tài chính doanh nghiệp, “dự báo là việc nhìn
nhận quá khứ, đánh giá hiện tại và dự đoán tình hình tài chính của doanh
nghiệp ở tương lai đặt trong bối cảnh nhất định thông qua các kết quả nghiên
cứu phân tích tài chính” [9]. Việc dự báo sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp dễ dàng hơn trong việc hoạch định, đề ra giải pháp tài chính phù hợp,
giúp họ chủ động hơn đối phó với những biến động xảy ra nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4. Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình phân tích các chỉ số tài
chính hiện tại của doanh nghiệp cũng như là quá trình đánh giá, so sánh các
số liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện hành với các số liệu trong
quá khứ nhằm mục đích phân tích sự thay đổi cũng như nguyên nhân, các yếu
tố tác động đến sự thay đổi này. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp có các quyết định kinh doanh chính xác và kịp thời.
10
Việc phân tích tài chính có vai trò rất quan trọng đối với nhà quản trị
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, và cũng có ý nghĩa với nhiều đối
tượng khác sử dụng thông tin từ BCTC của doanh nghiệp. Đây có thể coi là
một công cụ hữu ích giúp cho nhà quản trị xác định giá trị kinh tế, đánh giá
điểm mạnh để phát huy và điểm yếu để khắc phục của doanh nghiệp và dự
đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó đưa ra
các biện pháp nhằm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được kết quả
cao nhất.... Ngoài ra, việc phân tích tài chính của doanh nghiệp còn giúp ích
cho các nhà đầu tư hay các ngân hàng đánh giá được tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, dự báo tiềm năng phát triển để họ đưa ra những quyết định
đúng đắn và phù hợp nhất về việc đầu tư hay hỗ trợ cho doanh nghiệp. Do
vậy, việc phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển.
1.3. Các nội dung phân tích tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính là việc vận dụng kết hợp giữa các phương pháp
phân tích khoa học khác nhau để đánh giá chính xác tình hìnhttài chính của
doanhnghiệp, giúp cho các đốittượng quan tâm nắm được thựcttrạng tài chính,
tìnhthình và khả năngtthanh toán, tiềmtnăng và hiệu quảtkinh doanh, dự đoán
được chínhtxác các chỉ tiêuttài chính trong tươngtlai cũng như rủitro tài chính
mà doanhtnghiệp có thể gặp phải. Dựa vào những rủi ro đã dự đoán trước, nhà
quản lý doanh nghiệp cần có những biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn rủi ro
trong tương lai thông qua việc đưa ra các quyết định đầu tư chính xác và kịp
thời.
1.3.1. Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn
1.3.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản
Phân tích tình hình biến động tài sản là phân tích đánhtgiá tình
hìnhttăng, giảm và biếntđộng kết cấutcủa tài sản của doanhtnghiệp. Qua phân
tích tình hìnhttài sản sẽ cho thấy tàitsản của doanh nghiệptnói chung, của
11
từng khoảntmục tài sản thaytđổi như thế nào giữatcác năm.
“Cơ cấu tài sản là sự thể hiện tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong
tổng tài sản của doanh nghiệp”. [9, tr84]
Phân tích sựtbiến động và tình hìnhtphân bổ tài sản là để nhậntbiết tình
hình tăngtgiảm tài sản, tình hìnhtphân bổ tài sản, để từ đótđánh giá việc sử
dụng vốntcủa doanh nghiệptcó hợp lý haytkhông. Với ý nghĩa đó các nhà
phân tích thường sử dụng phương pháp so sánh để phân tích hình biến động
và cơ cấu phân bổ tài sản của doanh nghiệp theo những nội dung sau:
Xem xét sự biếntđộng của tổng tàitsản cũng như từng loại tàitsản thông
qua việc sotsánh giữa cáctnăm cả về số tuyệttđối lẫn số tương đốittrong tổng
số tài sản, cũng như chittiết đối với từng loạittài sản. Qua đó, nhận biết được
sự biến động về quy mô quy doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính hợp lý của cơ cấu vốn và tác động của cơ cấu vốn hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Giá trị của từng bộ phận tài Tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản sản chiếm trong tổng số tài = x 100
sản Tổng số tài sản
1.3.1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
Là đánh giá tìnhthình tăng, giảm, kết cấu và biến độngtkết cấu và biến
động kết cấu của nguồntvốn của doanh nghiệp. Các khoản mục chủ yếu trong
nguồn vốn bao gồm:
- Nợ phải trả: là khoản tài chính có được từ nguồn bên ngoài của doanh
nghiệp, không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và doanh nghiệp có
trách nhiệm phải hoàn trả lại. Khi tăng nợ phải trả sẽ làm tăng gánh nặng tài
chính của doanh nghiệp. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắnthạn và nợ dài hạn.
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn được góp từ các cổ đông của doanh
nghiệp hoặc để lại từ hoạt động có lãi từ kết quả kinh doanh, thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng độc lập về
12
mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao.
“Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thực hiện trước hết
bằng cách tính ra và so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ
trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số”. [7, tr187]
Tỷ trọng của từng bộ phận Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
nguồn vốn chiếm trong = x 100
Tổng số nguồn vốn tổng số nguồn vốn
Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá sự biến động các loại
nguồn vốn, tình hình huy động và sử dụng các loại nguồn vốn; khả năng tự tài
trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp là sử dụng nguồn vốn của bản thân hay
khai thác huy động từ bên ngoài hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp
phải trong việc khai thác nguồn vốn. Khi nguồn vốn của doanh nghiệp cao thể
hiện năng lực tài chính tự có của doanh nghiệp cao, doanh nghiệp không bị
phụ thuộc nhiều vào các bên thứ ba.
1.3.2. Phân tích tài chính thông qua các chỉ số tài chính
1.3.2.1. Phân tích hệ số cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Hệ số cơ cấu nguồn vốn: thông qua hệ số này các nhà quản lý doanh
nghiệp cũng như các nhà đầu tư, các bên thứ ba có thể đánh giá được mức độ
độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp đồng thời có thể đánh giá được các
rủi ro về mặt tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu sau được sử dụng:
Tổng nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng tài sản
= 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản
= 1 – Hệ số nợ
Hệ số vốn chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ càng cao chứng tỏ doanh
13
nghiệp độc lập về mặt tài chính, không bị phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.
- Hệ số cơ cấu tài sản: phản ánh mứctđộ đầu tư vào các loạittài sản của
doanhtnghiệp, bao gồm tài sảntcố định, tài sản lưutđộng và tài sảntdài hạn
khác.
Tài sản ngắn hạn Tỷ suất đầu tư tài sản = ngắn hạn Tổng tài sản
Tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư tài sản = dài hạn Tổng tài sản
Bên cạnh hệ số cơ cấu tài sản cho thấy mức độ đầu tư của chủ doanh
nghiệp vào các tài sản khác nhau thì để đánh giá được mức độ hợp lý của
chính sách đầu tư này thì còn phải dựa vào đặc điểm riêng biệt của từng
ngành nghề vì mỗi ngành nghề khác nhau sẽ cần các tỷ suất tài sản khác nhau.
1.3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là nội dung quan trọng để đánh giá chất lượng tài
chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua khả năngtthanh
toán có thể đotlường khả năng của doanhtnghiệp trong việc sử dụng các tài
sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền để thực hiện các nghĩa vụ tàitchính
ngắn hạn. Với ý nghĩa đó, ta sẽ so sánh các nghĩa vụ nợ ngắn hạn với các
nguồn lực ngắn hạn đang sẵn sàng cho việc đáp ứng các nghĩa vụ này.
Thông qua việc đánhtgiá khái quát khả năngtthanh toán của doanh
nghiệp sẽ giúp nhậntbiết và đánh giá được sức mạnhttài chính hiện tại, tương
lai cũng nhưtdự đoán được khả năng thanh toán và độ an toàn trong tài chính
của doanh nghiệp. Do đó, khi đánh giá khái quát khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, cần tiến hành xem xét, phân tích các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
14
Tổng tài sản Hệ số khả năng = thanh toán tổng quát Tổng nợ phải trả
Hệ số khảtnăng thanh toán tổngtquát: Chỉ tiêu này chotbiết khảtnăng
thanhttoán tổng quát của doanhtnghiệp. Nó phản ánh một đồng vay nợ có mấy
đồng tài sản đảm bảo. [9,tr165].
Chỉ tiêu này >1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh
toán. Ngược lại, chỉ tiêu này <1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp có nghĩa vụ cần thanh
toán cho chủ nợ trong một khoảng thời gian ngắn, cụ thể là dưới 01 năm kể từ
thời điểm phát sinh. Nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm các khoản phải
trả ngắn hạn, phải trả cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp, nghĩa vụ thuế
phải nộp vào ngân sách nhà nước, các khoản vay ngắn hạn…Khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn có vai trò rất quanttrọng đối với tình hìnhttài chính của
doanh nghiệp. Để phânttích khảtnăng thanhttoán nợ ngắnthạn, ta lần lượttxem
xét các chỉ tiêuttài chính sau:
Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán = nợ ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn
“Hệ sốtnày phản ánh khảtnăng đáp ứngtcác khoảntnợ ngắn hạn của
doanhtnghiệp cao haytthấp”. [9,tr158]. Nó cho biết mức độ đảm bảo của tài
sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn hay đo lường khả năng mà các tài sản ngắn hạn
có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số
nàytcao, chứng tỏ một bộtphận của tài sảntngắn hạn được đầuttư từ nguồn
vốntổn định, đây là nhânttố làm tăng tínhttự chủ trong hoạttđộng tài
chính.Ngược lại, nếu chỉ tiêu hệ số thanh toán ngắn hạn thấp trong một
khoảng thời gian dài dẫn đến doanh nghiệp bị phụ thuộc nhiều về mặt tài
chính sẽ làm cho doanh nghiệp bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, để
đánh giá được chính xác được sự đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp cao là
15
tốt hay không tốt thì cần phải xem xét trên nhiều yếu tố khác, cụ thể:
+ Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Cơ cấu tài sản lưu động
+ Hệ số luân chuyển vốn lưu động
Mặt khác, trong toàn bộ tài sảntngắn hạn của doanhtnghiệp, khả năng
chuyểnthoá thành tiền của các bộtphận thường là kháctnhau. Trong đó, khả
năng chuyểnthoá ngay thành tiền của bộtphận hàng tồntkho thường được coi
là kémtnhất. Do vậy, để đánh giátkhả năng thanh toán mộttcách xác thực hơn,
có thể sử dụng hệ sốtkhả năng thanh toántnhanh.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
“Chỉ tiêu này chotbiết khả năng trangttrải toàn bộ nợ ngắnthạn ứng với giá
trịtcòn lại của tài sản ngắn hạn (sau khi loại bỏ giá trịthàng tồn kho)”. [9, tr157]
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn Hệ số khảtnăng
kho thanh toán =
nhanh Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp dựa vào các
tài sản ngắn hạn loại trừ đi yếu tố hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này cao, càng lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp tốt, tuy nhiên nếu chỉ tiêu này cao quá, kéo dài cũng không tốt, có thể
dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ khả năng
thanh toán của doanh nghiệp kém, doanh nghiệp dễ xảy ra tình trạng bị thiếu
nguồn trả các khoản nợ vay đến hạn thanh toán từ đó dễ có nguy cơ phá sản.
Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh cao nhưng doanh nghiệp vẫn
không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn (do các khoản phải thu
khách hàng chưa thu hồi được hoặc hàng tồn kho còn tồn đọng quá nhiều) thì
ta xem xét đến hệ số khả năng thanh toán tức thời:
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
16
“Hệ số này cũngtcho biết với lượngttiền và tương đươngttiền hiện có,
doanh nghiệp có đủ khả năng trangttrải các khoản nợtngắn hạn (nợtngắn hạn
đến hạn)”. [9, tr156]
Tiền và các khoản tương đương Hệ số khảtnăng
tiền thanh toánttức =
thời Tổng số tài sản ngắn hạn
Nếu hệ số của chỉ tiêu này cao, kéo dài chứng tỏ khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp tốt, tuy nhiên hệ số này quá lớn phản ánh lượng tiền
của doanh nghiệp khá nhiều và khả năng sử dụng vốn chưa cao dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn thấp.
Nếu hệ sốtkhả năng thanh toánttức thời của doanhtnghiệp nhỏ chứng tỏ
doanhtnghiệp không đủ khả năngtthanh toán các khoản nợtngắn hạn của
doanhtnghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Lợi nhuận trước thuế và Hệ số khả năngtthanh toán lãi vay = lãi vay Lãi vay phải trả
“Tỷ số này phản ánh lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp
có thể thanh toán được bao nhiêu lần số lãi vay phải trả trong kỳ.”[9]
Nhìn chung khi các tỷ số thanh toán của doanh nghiệp lớn hơn hoặc
bằng 1 chứng tỏ doanhtnghiệp đảmtbảo được khả năngtthanh toán cáctloại nợ
bằng tàitsản của mình. Tuy nhiên để đánhtgiá khả năng thanhttoán của doanh
nghiệp có hợptlý hay không còn cầntxem xét trong cácttrường hợp cụ thể.
1.3.2.3. Phân tích hiệu suất hoạt động
Hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp các nhà quản lý
đo lường và phân tích năng lực hiện có cũng như tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Được thể hiện qua các chỉ số:
- Số vòng quay của tổng tài sản:
17
“Số vòng quay của tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh hiệu năng sử dụng
tổng tài sản trong kỳ (hay một đơn vị tài sản tạo ra được mấy đơn vị doanh
thu thuần hoạt động kinh doanh trong kỳ).” [9, tr192]
Trị số củatchỉ tiêu này càngtlớn chứng tỏ hiệutsuất sử dụng tàitsản của
doanh nghiệptcàng cao, kéo theothiệu quả kinhtdoanh càng lớn vàtngược lại.
Doanh thu thuần Số vòng quay của = tổng tài sản Tổng tài sản bình quân
Thời gian một vòngtquay của tổngttài sản:
Thời gian kỳ nghiên cứu Thời gian mộttvòng = quay củattổng tài sản Số vòng quay của tổng tài sản trong kỳ
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồntkho cho biết một đồngtvốn hàng tồntkho góp phần
tạo ratđược bao nhiêu đồngtdoanh thu thuần.
Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn = Hàng tồn kho bình quân kho trong kỳ
- Kỳ thu tiền bình quân:
Chỉ tiêu này được dùng để đo lườngtkhả năng thuthồi vốn trongtthanh toán
tiền – hàng của doanhtnghiệp, cho thấy khi tiêutthụ thì bao lâutthu được tiền.
Khoản phải thu bình quân*360 Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu thuần
Nếu kì thu tiền bình quân thấp thì vốn của Công ty ít bị ứ đọngttrong
khâu thanhttoán, đồng thời nó phảntánh chính sáchttín dụng thươngtmại của
doanh nghiệp.
1.3.2.4. Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phảntánh trình độ
sử dụng cáctnguồn vậttlực, tài chính của doanhtnghiệp để đạt hiệu quảtcao nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là việc vô cùng cần thiết đối với mỗi
18
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp khẳng định được vị thế trên thị trường cũng
như giúp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vững chắc và tăng trưởng cao.
Do vậy, phân tích hiệutquả kinh doanh là một nộitdung cơ bản của phânttích
tài chính nhằm góptphần cho doanh nghiệpttồn tại và phát triểntkhông ngừng.
Mặt khác hiệu quả kinhtdoanh còn là chỉ tiêutđánh giá kết quả kinhtdoanh của
các doanhtnghiệp, góp phần tăngtthêm sức cạnhttranh cho các doanhtnghiệp
trên thị trường.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó định giá được
hiệu quả kinh doanh của DN đang ở mức độ nào, định hướng phát triển trong
tương lai cũng như xem xét được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của DN đồng thời đảm bảo các mối quan hệ giữa doanh nghiệp
với nền kinh tế thể hiện qua việc thực hiện đúng quy định của pháp luật, với
nhân viên trong doanh nghiệp thông qua quyền lợi, chính sách nhân sự…
- Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE):
“Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh khái quát
nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp”[9]. Chỉ tiêu này cho biết cứ
100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn chủ sở hữu của DN được sử
dụng tốt, sinh lời cao từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và ngược lại. Khi khả năng sinh lợi của VCSH cao cũng giúp tăng vốn
kinh doanh của DN từ nguồn vốn để lại.
Khả năng sinh lợi Lợi nhuận sau thuế
của = Vốn chủ sở hữu bình quân vốn chủ sở hữu
Trong đó:
19
Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu = + bình quân hiện có đầu kỳ hiện có cuối kỳ
Doanh thu thuần
- Khả năng sinh lợi của doanh thu thuần (ROS):
“Khả năng sinh lợi của doanh thu thuần là chỉ tiêu phản một đơn vị
doanh thuần đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Hệ số của ROS càng cao,
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại”. [3]
Lợi nhuận sau thuế Khả năng sinh lợi = của doanh thu thuần Doanh thu thuần
- Khả năng sinh lợi của tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản được đầu tư thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu nàytcàng cao, chứng tỏthiệu quả sử dụng
tài sảnttốt, đó là nhân tố giúp các nhàtquản trị đầu tư theotchiều rộng như
xâytdựng nhà xưởng, mua thêm máytmóc thiết bị, mở rộngtthị phần tiêu thụ.
Lợi nhuận sau thuế Khả năng sinh lợi = của tài sản Tổng tài sản bình quân
Trong đó:
Tổng tài sản đầu năm + Tổng tài sản cuối Tổng tài
năm sản = (2.17)
bình quân 2
* Phân tích ROE qua mô hình Dupont
Trong phân tích tài chính, Mô hình Duponttthường được vậntdụng để
phân tíchtmối liên hệtgiữa các chỉ tiêuttài chính. Chính nhờ sự phân tích mối
liên kết giữatcác chỉ tiêu màtngười ta có thể phát hiệntra những nhânttố đã
ảnh hưởngtđến chỉ tiêu phânttích theo mộtttrình tự logic chặttchẽ, và nhà phân
tích sẽtnhận biết đượctcác nguyêntnhân dẫn đến hiệnttượng tốt, xấu trong
hoạt độngtcủa doanh nghiệp. Bảntchất của hiện tượngtnày là táchtmột số tổng
hợp phảntánh sức sinh lời củatdoanh nghiệp như thutnhập sau thuế trên
20
VCSH (ROE) thành tíchtsố của chuỗi các tỷ sốtcó mối quan hệ nhântquả với
nhau. Điều đó cho phéptphân tích ảnh hưởngtcủa các tỷ số đótđối với tỷ số
tổng hợp.
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng = Tổng TS X
ROE = = x Vốn chủ sở hữu Tổng Tài sản Vốn chủ sở hữu
Hay ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
LN ròng LN ròng Doanh thu Tổng TS
ROE = = x x VCSH Doanh thu Tổng TS Vốn chủ sở
hữu
Hay ROE = Hệ số lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng TS x Đòn bẩy
tài chính
Từ phương trình nêu trên, có thể biểu diễn hệ thống phân tích tài chính
DuPont theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình Dupont phân tích ROE
LNST
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng TS
Tổng TS
LNST
x
Vốn chủ sở hữu
Tổng TS
LNST
Vốn chủ sở hữu
Như vậy, qua khaittriển chỉ tiêu ROE có thể thấytchỉ tiêu này đượctcấu
thành bởi batyếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợitnhuận sau thuế trên doanh
21
thu. Đây là yếu tốtphản ánh trình độtquản lý doanh thu vàtchi phí của doanh
nghiệp. Thứ hai là, vòngtquay vòngtquay tài sản. Đây là yếu tốtphản ánh trình
độtkhai thác và sử dụngttài sản của doanhtnghiệp. Thứ ba là, hệ số tài sản trên
vốn chủ sở hữu. Đây làtyếu tố phảntánh trình độ quảnttrị tổ chức nguồntvốn
cho hoạt động của doanhtnghiệp.
Để tăng ROE, tức là tăng hiệutquả kinh doanh, doanhtnghiệp có 3 sự lựa
chọntcơ bản là tăng mộtttrong ba yếuttố trên.
Một là gia tăng lợi nhuận ròng biên, điều này yêu câu doanh nghiệp phải
có một lợi thế cạnh tranh nhất định trong ngành. Có thể bằng cách tiết giảm
chi phí, tăng giá bán…
Hai là, doanh nghiệp có thể nâng caothiệu quả kinh doanhtbằng cách sử
dụng tốt hơn hoặc tăngthiệu suất sử dụng các tài sản sẵntcó của mình, nhằm
nâng caotvòng quayttài sản.
Ba là, doanh nghiệp có thể nâng caothiệu quả kinh doanhtbằng cách nâng
cao đòn bẩy tàitchính hay nói cách khác là vaytnợ thêm vốn đểtđầu tư. Nếu
mức lợitnhuận trên tổng tàitsản của doanh nghiệp caothơn mức lãitsuất cho
vay thì việctvay tiền để đầuttư của doanh nghiệp là hiệutquả.
Phân tíchttài chính dựa vào môthình Dupont có ýtnghĩa rất lớn đốitvới quản
trị doanhtnghiệp. Điều đó khôngtchỉ được biểuthiện ở chỗ, có thểtđánh giá hiệu
quả kinhtdoanh một cáchtsâu sắc và toàntdiện mà còn có thể đánhtgiá đầy đủ và
kháchtquan các nhânttố ảnh hưởng đến hiệutquả kinh doanh của doanhtnghiệp.
Từ đó, đề ra được các biệntpháp nhằm nâng caothiệu quả công tác quản lýtdoanh
nghiệp góp phầntnâng cao hiệu quả kinhtdoanh của doanh nghiệp.
1.3.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau như giá vốn
hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình hoạt động
của DN, chi phí bán hàng hoặc các chi phí tài chính khi DN phát sinh các
nghĩa vụ phải trả về tài chính….Đó là những chi phí DN phải bỏ ra để đảm
22
bảo hoạt động kinh doanh của mình. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
thường thông qua số liệu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
hai cách tiếp cận:
- Thứ nhất, tính toántcác chỉ tiêu cụtthể và so sánh trịtsố các chỉ tiêu để
thấy được tìnhthình tiết kiệm chitphí, kiểm soát chitphí của doanhtnghiệp. Từ
đó xác định các nhân tố ảnh hưởng kiểm soát chi phí và tiết kiệm chi phí.
+ Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán:
Lợi nhuận gộp về bán Tỷ suất sinh lời
hàng của =
giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán
“Chỉ tiêu này biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp cần đầu tư 1 đồng
vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ mức lợitnhuận trong giátvốn hàng bán càngtlớn, thể hiện các
mặt hàngtkinh doanh có lờitnhất, do vậy doanhtnghiệp càng đẩy mạnhtkhối
lượng tiêu thụ”. [9, tr234]
+ Tỷ suất sinh lời củatchi phí bán hàng
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Tỷ suất sinhtlời của = chi phí bán hàng Chi phí bán hàng
“Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệptđầu tư chi phí
bánthàng thì thu được baotnhiệu đồng lợitnhuận, chỉ tiêu này càngtcao chứng
tỏ mức lợitnhuận trong chi phí bánthàng càng lớn”. [9, tr235]
+ Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp:
Tỷ suấttsinh lời của Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
chi phítquản lý =
Chi phí quản lý doanh nghiệp doanh nghiệp
“Chỉ tiêu này chotbiết trong kỳ phân tíchtdoanh nghiệp đầu tư 1 đồng
chi phí quản lýtdoanh nghiệp thì thu đượctbao nhiêu đồng lợitnhuận, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ mức lợitnhuận trong chi phí quản lýtdoanh nghiệp
23
càng lớn”. [9, tr235]
+ Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí:
Lợi nhuận kế toán trước thuế Tỷ suất sinh lời = của tổng chi phí Tổng chi phí
Chỉ tiêu nàytcho biết vớitmỗi 1 đồng chitphí bỏ ra thì thu được baotnhiêu
đồng lợitnhuận trướctthuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chi phí của DN
được quản lý tốt, mỗi đồng chi phí mang về nhiều đồng lợi nhuận, mức lợi
nhuận trong chi phí càng lớn.
- Thứ hai, phân tích hiệu quả sử dụng chi phí thông qua so sánh tốc độ
tăng trưởng các chỉ tiêutdoanh thu và chitphí trên bảng báotcáo kết quảthoạt
động kinhtdoanh.
1.3.2.6. Phân tích rủi rottài chính
Trong hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại cả rủi ro kinh
doanh và rủi ro tài chính, hai loại rủi ro này lại có quan hệ mật thiết với nhau.
Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có rủi ro kinh doanh thấp thì sẽ dễ
dàng nhận vay vốn nhiều hơn nên thường có rủi ro tài chính cao; ngược lại,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có rủi ro kinh doanh cao thì sẽ không
dễ dàng để đi vay nên có rủi ro tài chính thấp. Việc xem xét hai loại rủi ro này
là cơ sở để doanh nghiệp quyết định đầu tư và huy động vốn kinh doanh.
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả chỉ đề cập tới rủi ro tài chính, do rủi ro này
mang tính khách quan và xuất phát từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Rủi ro tàitchính là phần rủi rotcủa chủ sở hữu phảitgánh chịu ngoài
phần rủi rotkinh doanh cơ bản dotdoanh nghiệp sử dụngtvốn từ các khoảntnợ.
Để phân tích rủi ro tài chính, chúng ta thường đề cập tới độ lớn đòn bẩy tài
chính. “Độ lớn của đòntbẩy tài chính (DFL) là tỷ lệ thay đổi của lợitnhuận
sau thuế hoặc lợitnhuận trên cổ phiếu (EPS) khi có sự thaytđổi của lợi nhuận
trướctthuế và lãi vay (EBIT)”. [7,tr110]
Độ lớn của đòn bẩy tài chính bằng 1 nếu doanh nghiệp không sử dụng
24
các khoản vay nợ. Khi đó EBIT tăng 100% thì EPS cũng tăng 100% không có
rủi ro tài chính. Khi doanh nghiệptcàng nhiều nợ vay thì độtlớn đòn bẩy tài
chínhtcàng cao, mức độ rủi rottài chính càng lớn. Tuy nhiên, khi đã huy động
vay nợ và hoạt động của doanh nghiệp có lãi tức là doanh nghiệp đã tận dụng
được sức mạnh của nguồn vốn vay nợ tác độngvào sự thay đổi của sức sinh
lời của tài sản cũng như tăng thêm sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Như vậy,
có thể rút ra những nhận định như sau:
+ Khi sức sinh lời của tài sản nhỏ hay có nhiều biến động, thời điểm này
cần ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ từ vốn chủ sở hữu nhằm tăng khả năng
thanh khoản và góp phần ổn định tài chính.
+ Khi sức sinh lời của tài sản lớn và ổn định thì nên huy động thêm các
nguồn vốn vay nợ để khai thác ưu thế do sự tăng lên của đòn bẩy tài chính.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp tồn tại dưới một hình thứctpháp lý nhất định về tổ
chứctdoanh nghiệp. Những loại hìnhtdoanh nghiệp khác nhau có những ảnh
hưởng khác nhau đến tài chính doanh nghiệp như: phương thứcthình thành và
huy độngtvốn, việc chuyển nhượngtvốn, phân phốitlợi nhuận và tráchtnhiệm
của chủ sởthữu đối với doanhtnghiệp.
Đặc điểm kỹ thuật, kinh tế hay ngành nghề kinh doanh cũng đều có mức
ảnh hưởng nhất định như: mỗi ngành kinh doanh có ảnh hưởng đến tài chính
doanh nghiệp thông qua tỷ trọng vốn cố định, vốn lưu động, tốc độ luân
chuyển vốn, chu kỳ sản xuất và kinh doanh,…
Môi trường kinh doanh: bao gồm:
+ Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: nền kinh tế có cơ sở hạ tầng phát triển
sẽ giúp doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó giúp doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí trong kinh doanh.
+ Tình trạng nền kinh tế: sự phát triển của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nếu nền kinh tế phát triển, DN sẽ có
25
nhiều cơ hội đầu tư hơn và ngược lại. Do vậy, sự phát triển của nền kinh tế
đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những biện pháp tích cực để huy động vốn
của chính DN.
+ Lãi suất thị trường sẽ ảnh hưởng tới cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn
và cơ hội để huy động vốn của doanh nghiệp.
+ Lạm phát: nền kinh tế cótlạm phát cao thìtviệc tiêu thụ sảntphẩm của
doanhtnghiệp sẽ khó khăn, nhutcầu vốn của doanhtnghiệp tăng lên và tình
hìnhttài chính sẽ khôngtổn định.
+ Chính sách kinh tế và tài chính nhà nước đối với doanh nghiệp: các
chính sách hỗ trợ của nhà nước trong việc khuyến khích đầu tư các ngành
nghề đặc thù hoặc chính sách ưu đãi thuế,….đều ảnh hưởng đến tài chính của
doanh nghiệp.
+ Mức độ cạnh tranh: mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp ảnh hưởng
đến tài chính của doanh nghiệp thông qua việc khi mức độ cạnh tranh cao đòi
hỏi doanh nghiệp phải luôn phát triển bản thân doanh nghiệp trong cả ngành
nghề và nguồn tài chính, và ngược lại.
+ Thị trường tài chínhtvà hệ thống trung gian tàitchính: nếu thị trường
và trungtgian tài chínhtphát triển thì cáctcông cụ và hìnhtthức huy độngtvốn sẽ
đa dạng hơn, doanhtnghiệp có thể huytđộng vốn và tăngtkhả năng sinh lời
thông quatviệc đầu tư vốn nhàntrỗi, từ đó sẽ giúp doanhtnghiệp dễ dàng hơn
trong thựcthiện đầu tư dài hạntgián tiếp.
1.4. Dự báo tài chính
1.4.1. Khái niệm và mục đích dự báo tài chính
Dự báo là một môn khoa học vô cùng rộng lớn, nhìn chung, dự báo bao
gồm việc xem xét về thời kỳ đã qua, nhìn nhận hiện tại và ước tính tương lai
của một chủ thể khi được đặt trong một hoàn cảnh nhất định.
Khái niệm: “Dự báo tài chính là việc trình bày một cách có hệ thống các
dự kiến về nhu cầu vốn, tổ chức nguồn vốn để thực hiện hoạt động của doanh
26
nghiệp nhằm đạt được những kết quả, mục tiêu đã đặt ra trong tương lai.”[4]
Mục đích dự báo tài chính: Lậptkế hoạch và điều chỉnhtkế hoạch tài
chính của côngtty hàng năm là mộttcông việc vô cùngtquan trọng đốitvới các
nhà quản trịtdoanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quảtcuối cùng của kế hoạchttài
chính này đôi khitlại không quan trọngtbằng việc thực hiệnttính toán và dự
báottài chính. Bởi lẽ, trong quá trình chuẩn bị kế hoạch này thì người thực
hiện cũng tự nhận thức được những vấn đề có thể sẽ phải đối mặt trong tương
lai và xác định cho mình một lộ trình phát triển phù hợp. Sự cần thiết và tầm
quan trọngtcủa việc lập dự báo tài chínhtthể hiện ở những khía cạnh:
+ Giúp cho người lãnh đạo, nhà quản trị doanh nghiệp xác định rõ mục
tiêu tài chính cần đạt tới trong khoảng thời gian nhất định trong tương lai. Từ
đó cân nhắc tính khả thi và hiệu quả của các quyết định đầu tư hay tài trợ.
+ Là công cụ giúp nhà lãnh đạo thực hiện tốt việc điều hành hoạt động
kinh doanh và hoạt động tài chính của công ty, hơn hết nữa là giúp họ chủ
động ứng phó với các biến động trong kinh doanh so với dự kiến, từ đó điều
chỉnh kịp thời các hoạt động để đạt được mục tiêu đề ra.
+ Là căntcứ quan trọng để doanhtnghiệp thu hút nguồntvốn từ các tổ
chức tíntdụng hoặc các nhàtđầu tư bỏ vốn vào doanhtnghiệp.
Nội dung chủ yếu của việc dự báo trong doanh nghiệp: là tập trung vào
các báo cáo tài chính quan trọng, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh và Báo cáo nhu cầu vốn bằng tiền. Bởi đây chính là những tài
liệu thể hiện các mục tiêu quan trọng nhất mà doanh nghiệp hướng tới trong
tương lai.
Những điều cần lưu ý khi thực hiện dự báo:
+ Không có bản dự báo nào là chính xác 100% đối với doanh nghiệp bởi
tương lai luôn ẩn chứa sự không chắc chắn của rất nhiều yếu tố. Vì vậy vấn đề
là doanh nghiệp cần đưa ra được các biện pháp để thực tế hóa dự báo tài chính
càng gần với kế hoạch đặt ra càng tốt, trong những điều kiện có thể được.
27
+ Tránh việc tầm thường hóa dự báo, thực hiện dự báo một cách máy móc.
+ Thực hiện dự báo đòi hỏi có sự am hiểu sâu sắc, có tầm nhìn, có nhận
định sắc xảo, phán đoán tình huống và kịch bản có thể xảy ra, từ đó đưa ra
những phân tích phù hợp, biến việc dự báo thành bản kế hoạch linh hoạt.
Quy trình dự báo: bao gồm 3 bước chính:
+ Giai đoạn chuẩntbị kế hoạch: công việctchính là thu thập và phânttích
thông tin, bao gồm cáctnhân tố ảnh hưởngtbên trong và ngoài doanh nghiệp.
Sau khi phân tích sẽ tiến hành xử lý số liệu chọn lọc và rút ra đánh giá.
+ Giai đoạntsoạn thảo kế hoạch: trên cơtsở những tàitliệu thu thập được
và bằngtviệc sử dụng cáctnghiệp vụ tính toán nhấttđịnh, tiến hành soạn ratbản
kế hoạchtcụ thể về tình hình tàitchính của doanh nghiệp.
+ Giai đoạn hoàn thiện kế hoạch: so sánh kếthoạch dự báo với mụcttiêu
ban đầu của doanhtnghiệp xem đã phùthợp hay chưa, các giả thiếttkinh tế có
hợp lý hay không, có thông tin nào sai sót hay cần bổtsung,... từ đó tiến hành
điềutchỉnh và hoàn chỉnh bản kếthoạch dự báo.
Căn cứ để thực hiện dự báo:
+ Tình hình tài chính của doanh nghiệp kỳ trước: căn cứ vào số liệu từ
các kì trước, thông qua việc phân tích có thể đánh giá được điểm mạnh, điểm
yếu trong tài chính của doanh nghiệp. Từ đó lên kế hoạchtđể phát huy điểm
mạnh và đềtra biện pháp khắctphục điểm yếu củatdoanh nghiệp.
+ Chính sách, chiếntlược của công ty: công ty cótmục tiêu tàitchính gì
trong giai đoạn sắp tới: chínhtsách đầu tư, chính sách huytđộng vốn, chính
sách cổ tức, sản xuấttsản phẩm mới, chiếm lĩnh, mở rộngtthị phần,…
+ Các nhân tố ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh đến hoạt động của
doanh nghiệp: tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên,…tác động đến
doanh nghiệp như thế nào, các chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến doanh
nghiệp ra sao,…
1.4.2. Nội dung dự báo tài chính
28
Tùy theo thời gian dự báo mà ta có thể chia dự báo tài chính thành 2 loại:
- Dự báo tài chính dài hạn: kế hoạch tài chính thông thường được lập từ
3 –5 năm, mang tính chất chiến lược của doanh nghiệp.
- Dự báo tài chính ngắn hạn: là kế hoạch tài chính dự kiến trong khoảng
thời gian dưới 1 năm.
Trong bài báo cáo đề cập đến dự báo tài chính dài hạn, thời gian dự báo
là 3 năm từ năm 2019 – 2021.
1.4.2.1. Dự báo doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Dự báo doanh thu là vấn đề vô cùng quan trọng nhưng lại phức tạp nhất
trong việc dự báo tài chính. Có dự báo doanh thu một cách tương đối chính
xác thì mới có thể dự báo đúng các thông số tài chính còn lại của doanh
nghiệp. Để dự báo được doanh thu của doanh nghiệp, ta cần căn cứ vào các
tài liệu:
Doanh thu các kỳ trước của doanh nghiệp, thông qua phân tích quy luật
biến đổi doanh thu và tỷ lệ tăng trưởng doanh thu trong quá khứ để dự đoán
doanh thu trong kỳ phân tích.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của môi trường kinh doanh như:
+ Triển vọng của nền kinh tế
+ Vị thế, thị phần và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Chính sách giá cả của doanh nghiệp
+ Chính sách Marketing và chính sách tín dụng thương mại của doanh
nghiệp.
+ Yếu tố lạm phát
Như vậy, việc xem xét tốc độ tăng trưởng của ngành, tốc độ tăng trưởng
bình quân của DN trong quá khứ, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và
các điều kiện biến động trên thị trường là các yếu tố mang tính quyết định tới
29
việc dự báo tốc độ tăng trưởng doanh thu của DN trong tương lai.
1.4.2.2. Dự báo các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh
Đối với các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, nhà phân tích sẽ
căn cứ vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp và số liệu phản ánh trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn trước và tiến hành xem xét mối
quan hệ của doanh thu với các chỉ tiêu. Bao gồm:
+ Nhóm 1: những chỉ tiêutcó quan hệ cùng chiều vớitdoanh thu thuần và
chiếm một tỷ lệtnhất định so với doanh thutthuần. Đó là: doanh thutbán hàng
và cung cấptdịch vụ; các khoản giảm trừ doanh thu; giá vốnthàng bán; lợi
nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ; chi phí bán hàng; …Ngoài ra còn
tùy thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau có thể có doanh thu hoạt động tài
chính, chi phí tài chính, chi phí lãi vay, chi phí quản lý doanh nghiệp,...có thể
xếp vào nhóm này.
+ Nhóm 2: những chỉ tiêutkhông thay đổi hoặc thaytđổi không rõ ràng
khi doanhtthu thuần biến động, baotgồm: thu nhập khác; chi phítkhác; lợi
nhuận khác;…và một số chỉttiêu khác tùy vào từngtdoanh nghiệp cụ thể.
+ Nhóm 3: là những chỉ tiêu được xác định trên cơ sở các chỉ tiêu nhóm
1 và nhóm 2. Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận, thuế, …
Sau khi xác định được mối quan hệ các chỉ tiêu với doanh thu thuần, ta
tiến hành xác định trị số các chỉ tiêu:
+ Đối với chỉ tiêu nhóm 1:
Trị số dự báo Tỷ lệ từng chỉ tiêu Doanh thu thuần từng chỉ tiêu = x nhóm 1 so với doanh tiêu thụ dự báo nhóm 1 thu thuần
+ Đối với chỉ tiêu nhóm 2: do sự không thay đổi hoặc thay đổi không rõ
ràng khi doanh thu thuần thay đổi nên rất khó dự báo. Vì vậy các chỉ tiêu này
được giữ nguyên trị số kỳ trước trong BC KQKD kỳ này.
30
+ Đối với các chỉ tiêu nhóm 3: được xác định trên công thức:
Các khoản giảm Doanh thu thuần bán Doanh thu thuần bán = - trừ doanh thu hàng và CCDV dự báo hàng và CCDV
Lợi nhuận gộp Doanh thu thuần bán Giá vốn hàng bán dự bán hàng và = - hàng và CCDV dự báo báo CCDV
Lợi nhuận Chi Chi Chi phí LN gộp Doanh thuần - phí - phí - quản lý = bán hàng + thu HĐKD HĐTC bán DN và CCDV HĐTC dự báo hàng
Tổng lợi nhuận Lợi nhuận thuần từ kế toán trước = + Lợi nhuận khác hoạt động kinh doanh thuế
1.4.2.3. Dự báo các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
Xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán với
doanh thu thuần tiêu thụ dựa trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa các chỉ
tiêu trên bảng cân đối kế toán và doanh thu thuần có thể chia làm hai loại:
+ Nhóm 1: Những chỉ tiêu có khả năng thay đổi cùng chiều với doanh
thu thuần bán hàng và cung cấp dịch bao gồm: Các khoản mục thuộc tài sản
như Tiền và các khoản tương đương tiền, Phải thu khách hàng, Trả trước cho
người bán, Thuế GTGT được khấu trừ, Hàng tồn kho,…Các khoản mục thuộc
Nguồn vốn như các khoản phải trả người bán, Phải trả người lao động, Người
mua trả tiền trước, Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, Lợi nhuận chưa
31
phân phối, …
+ Nhóm 2: những chỉ tiêu không thay đổi hoặc thay đổi không rõ ràng
khi doanh thu thuần tiêu thụ thay đổi. Bao gồm các chỉ tiêu còn lại trên bảng
cân đối kế toán. Tuy nhiên khi xem xét mối quan hệ của từng chỉ tiêu, nhà
phân tích cần chú ý dựa trên số liệu thực tế nhiều năm để xác định và phân
loại từng chỉ tiêu.
Sau khitxác định được các chỉ tiêutdự báo, căn cứ vàottổng nguồn vốn và
tổngttài sản dự báo ta sẽ tính ra sốtvốn thừa và thiếutứng với mức doanhtthu
mới. Số vốn thừa hoặc thiếu chính bằng chênh lệch giữa phần tăng và giảm
nguồn vốn dự báo so với phần tăng giảm tài sản dự báo ứng với mức doanh
thu thuần mới.
Qua đó có thể biết được mỗi đồng doanh thu tăng lên doanh nghiệp cần
có lượng vốn bổ sung tương ứng là bao nhiêu. Từ đó tiến hànhtxác định chính
sáchthuy động vốntmà doanh nghiệptcó khả năng tự trangttrải như lợi nhuận
32
giữtlại; còn phải huytđộng vốn từ bên ngoàitbao nhiêu;…
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháptphân tích BCTC, bao gồm hệ thốngtcác công cụ và biện
pháptnhằm tiếp cận, nghiên cứutcác sự kiện, hiện tượng, cáctmối quan hệ bên
trong và bêntngoài, các luồng dịchtchuyển và biến đổittình hình tài chínhtcủa
doanhtnghiệp, các chỉ tiêuttổng hợp, các chỉttiêu chi tiết, các chỉ tiêutcó tính
chất đặctthù nhằm đánh giá toàntdiện thực trạng hoạttđộng tài chính của
doanhtnghiệp. Trong luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể:
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Bằng việc tham khảo số liệu báo cáo tài chính qua các năm từ 2016-2018
của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh để đưa ra được cái nhìn khách
quan về tổng thể thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những
năm gần đây.
* Mục đích của phương pháp
Thu thập và nghiên cứu tài liệu là một công việc quan trọng, thật sự cần
thiết cho bất kỳ hoạt động nghiên cứu khoa học nào bởi đây là nền tảng, là
xuất phát điểm căn bản cho người nghiên cứu thực hiện hoạt động của mình.
Các nhà nghiên cứu khoa học luôn đọc và tra cứu những tài liệu có trước để
làm nền tảng cho nghiên cứu khoa học của mình. Đây là nguồn kiến thức quý
giá được tích lũy qua quá trình nghiên cứu mang tính lịch sử lâu dài. Vì vậy,
mục đích của việc thu thập và nghiên cứu tài liệu nhằm:
+ Giúp cho người nghiên cứu nắm được những phương pháp đã được áp
dụng trong các nghiên cứu thực hiện trước đây.
+ Làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình.
+ Giúp người nghiên cứu có được luận cứ chặt chẽ hơn.
+ Có thêm hiểu biết, kiến thức sâu rộng về lĩnh vực đang nghiên cứu.
+ Tránh trùng lặp với các nghiên cứu trước đây để tiết kiệm được thời
33
gian, công sức và tiền bạc.
+ Giúp người nghiên cứu xây dựng luận cứ (bằng chứng) để chứng minh
giả thuyết nghiên cứu khoa học.
Cụ thể, đối với luận văn này, tác giả đã thu thập các thông tin tài chính
từ Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh qua các năm từ 2016 - 2018 và vận
dụng những kiến thức đã được học cũng như việc nghiên cứu các công trình
khoa học trước đó để tiến hành tính toán và đánh giá được tình hình tài chính
của công ty. Có thể thấy, phương pháp được tác giả sử dụng trong bài luận
văn nhiều nhất là phương pháp so sánh, so sánh các chỉ tiêu với nhau và so
sánh cùng 1 chỉ tiêu với các doanh nghiệp cùng ngành.
Từ việc nghiên cứu các tài liệu trong danh mục tài liệu tham khảo, tác
giả đã hiểu rõ hơn về việc một nhà quản trị doanh nghiệp cần có những thông
tin phân tích nào để có thể quản lý doanh nghiệp của mình và dự báo được
tình hình sắp tới cho doanh nghiệp.
Nguồn thu thập tài liệu: Thông tintthu thập để làmtnghiên cứu được
tìmtthấy từ các nguồnttài liệu sau:
+ Luận cứ khoa học, các quy luật, định lý, định luật, khái niệm,… có thể
thu thập được từ sách giáo khoa, tài liệu chuyên ngành,...
+ Các số liệu, tài liệu đã công bố được tham khảo từ các bài báo trong
tạp chí khoa học, tập san, các báo cáo chuyên đề khoa học, ….
+ Số liệu được thu thập từ các Niên Giám Thống Kê: Chi cục thống kê,
Tổng cục thống kê, ….
+ Tài liệu lưu trữ, văn kiện, hồ sơ, văn bản về pháp luật, chính sách, …
thu thập từ các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Khi áp dụng phương pháp thu thập số liệu vào bài luận văn, tác giả
đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin dữ liệu từ nguồn dữ liệu thứ cấp.
Thu thập báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan đến tình hình tài chính của
Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh và của một số doanh nghiệp cùng
34
ngành khác.
Cụ thể là toàn bộ thông tin tài chính của Công ty TNHH Dược phẩm
Hiếu Anh và hệ thống BCTC các năm 2016, 2017, 2018 được lấy từ website
của hai công ty cùng ngành là: Công ty TNHH Tân Đại Dương và Công ty cổ
phần dược phẩm Âu Việt
Cùng với đó là những định nghĩa, khái niệm, công thức tính được tác giả
thu thập từ các nguồn sách, báo chính thống như “Giáo trình Phân tích báo
cáo tài chính” của tác giả Nguyễn Năng Phúc, 2011; “Giáo trình Phân tích,
dự báo và định giá báo cáo tài chính” của tác giả Phạm Thị Thủy, 2013. Hay
như cuốn sách “Các Công Thức Và Hệ Số Kinh Doanh” (bản dịch) của tác
giả Steven M. Bragg, 2012...
Ngoài ra, việc phân tích và dự báo tài chính cũng được tác giả tham
khảo từ nhiều nguồn công trình nghiên cứu đã được công nhận và thông qua
ví dụ như: Luận văn của tác giả Lê Văn Nhân năm 2014 với tên đề tài: “Phân
tích tài chính Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Lâm Đồng”. Qua
bài luận của thạc sĩ Lê Văn Nhân, tác giả đã hiểu được rõ hơn việc phân tích
tài chính doanh nghiệp một cách cụ thể, rõ ràng thể hiện qua từng chỉ tiêu về
tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hệ số tài chính, hiệu suất hoạt động...
Và tham khảo việc phân tích tình hình tài chính công ty thông qua phương
pháp Dupont để phân tích các tỷ suất lợi nhuận, vòng quay vốn và từ đó đề
xuất ra một số giải pháp như huy động vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
đào tạo nhân lực, nhằm hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty.
Hoặc ở một bài luận văn khác cũng được tác giả tham khảo đó là đề tài
nghiên cứu của tác giả Trần Thị Vân mang tên “Phân tích và dự báo tài chính
Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì”. Từ bài luận văn này, tác giả đã tham khảo
được ngoài phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp hơn nữa là việc dự
báo tình hình tài chính để đưa ra được những giải pháp phù hợp nhất với thực
trạng của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh.
35
2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Trong quá trình phân tích và dự báo tài chính của Công ty TNHH Dược
phẩm Hiếu Anh, luận văn sử dụng kết hợp các kỹ thuật phân tích sau để làm
rõ nội dung nghiên cứu, cụ thể như sau:
2.2.1. Phương pháp xử lý số liệu
Các dữ liệu thu thập được đều được kiểm tra lại để đảm bảo tính chính
xác, thống nhất, đầy đủ và minh bạch. Đặc biệt là 4 loại báo cáo tài chính cơ
bản: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính…trong giai đoạn từ 2016 – 2018.
Sau khi kiểm tra, các dữ liệu này được nhập vào máy tính và tổng hợp,
tính toán tương ứng về số tương đối và tuyệt đối, các chỉ tiêu tài chính theo
các công thức xác định.
Tác giả áp dụng các công thức tính tham khảo từ các giáo trình trong
danh mục tài liệu tham khảo, ví dụ như việc phân tích cơ cấu nguồn vốn, mối
quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp được thực hiện trước hết
bằng cách tính ra và so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ
trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số. Cụ thể, các chỉ tiêu
được dùng trong công thức này bao gồm Nợ phải trả, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn,
vốn chủ sở hữu, tổng nguồn vốn... Để từ đó đưa ra nhận định về khả năng tự
đảm bảo tài chính của công ty cao hay thấp, việc hoạt động có phụ thuộc vào
các nguồn tài chính được hỗ trợ hay không...
Khi phân tích khả năng thanh toán, tác giả dựa vào các chỉ tiêu về các
khoản nợ phải trả cùng các chỉ tiêu về tài sản của doanh nghiệp, từ đó tính toán
ra khả năng thanh toán, trả nợ của doanh nghiệp ở mức cao hay thấp.
Hay như việc phân tích về hiệu quả kinh doanh, tác giả đã thu thập số liệu
về các chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế, tổng tài sản bình quân... từ
36
đó tính ra số vòng quay của tổng tài sản và sức sinh lợi của tổng tài sản.
2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
“Phương pháp so sánh là việc đối chiếutcác con số, chỉ tiêu đã được
lượng hoá có cùng nội dung, tính chất để xác định mức tăng giảm hay thay
đổi qua các thời điểm, các thời kỳ khác nhau và từ đó chỉ ra sự khác biệt giữa
các chỉ tiêu, các con số”.[9] Và nhận xét sự thay đổi hay chênh lệch đó đem
lại ý nghĩa gì.
Mục đích: dùng phương pháp so sánh để thấy được mức độ, xu hướng
biến động, các chỉ tiêu biến động có ổn định hiệu quả hay không, theo chiều
hướng tốt hay xấu, có hợp lý so với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp hay
không…từ đó để có thể đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Điều kiện áp dụng: phương pháp so sánh chỉ được sử dụng khi có ít nhất
hai đại lượng kinh tế và đó phải là những đại lượng đảm bảo tính so sánh
được, tức là các đại lượng này phải có cùng ý nghĩa, cùng nội dung kinh tế,
cùng đơn vị đo, cùng phương pháp tính và thời gian.
Nội dung của phương pháp so sánh:
+ Xác định gốc so sánh: tùy vào từngtnội dung kinh tế của đại lượng được
sotsánh, ta cần xác định một chỉ tiêutlàm gốc, đó có thể là cùngtchỉ tiêu kinh tế
đó của kỳttrước, kỳ kế hoạch, kỳ gốcthoặc các chỉ tiêu trung bình ngànhthay số
liệu của một doanhtnghiệp khác cùng ngànhtvới quy môttương đương.
+ Thực hiện kỹ thuật so sánh: thông qua việc tính toán mức độ chênh
lệch tương đối và tuyệt đối giữa các chỉ tiêu để rút ra mức độ biến động của
chỉ tiêu đó.
Phương pháp so sánh được áp dụng xuyên suốt trong cả quá trình phân
tích của bài luận văn. Ở bất cứ chỉ tiêu nào được đưa ra phân tích, tác giả
cũng thực hiện phép so sánh các hệ số giữa năm 2017 với 2016; 2018 với
2016 để nhìn thấy rõ sự thay đổi, chuyển biến trong tình hình tài chính của
37
doanh nghiệp.
Ngoài ra, tác giả còn thực hiện so sánh các chỉ tiêu về doanh thu bán
hàng, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp về bán hàng, lợi nhuận sau thuế, sức
sinh lợi của doanh thu, sức sinh lợi của tài sản và sức sinh lợi của vốn chủ sở
hữu...của các doanh nghiệp trong cùng ngành dược phẩm với nhau. Cụ thể,
tác giả đã thu thập và phân tích thông tin tài chính của 2 Công ty TNHH Tân
Đại Dương và Công ty cổ phần dược phẩm Âu Việt để so sánh với các hệ số
tài chính của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh. Từ đó để thấy được tình
hình hoạt động của công ty và vị thế của công ty so với các doanh nghiệp có
cùng quy mô và cùng ngành nghề hoạt động.
2.2.2.2. Phương pháp phân tích chi tiết (phương pháp phân chia)
Phương pháp phân chia: là phương pháp chia nhỏ một chỉ tiêu kinh tế
theo một tiêu thức nhất định và thông qua việc đánh giá từng bộ phận được
chia có thể đánh giá chỉ tiêu kinh tế tổng hợp này.
Mục đích của phương pháp phân chia: đánh giá về cơ cấu và trình độ
từng bộ phận, đơn vị thông qua đó đánh giá chỉ tiêu tổng hợp.
Điều kiện áp dụng: chỉ tiêu tổng hợp đem phân chia phải là các hoạt
động tài chính lượng hóa được theo các chỉ tiêu khác.
Nội dung phương pháp phân chia:
+ Trước hết tiến hành lựa chọn tiêu thức phân chia phù hợp để có được
thông tin chi tiết hiệu quả nhất. Tiêu thức phân chia có thể là: chi tiết theo yếu
tố cấu thành, chi tiết theo thời gian hoặc chi tiết theo không gian.
+ Sau khi chia nhỏ chỉ tiêu cần đánh giá theo các tiêu thức phù hợp ta sẽ
tiến hành đánh giá từng bộ phận chi tiết để đánh giá được chỉ tiêu tổng hợp.
Trong bài luận văn có áp dụng phương pháp phân chia các chỉ tiêu thuộc
khoản mục tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán sử dụng tiêu thức
các yếu tố cấu thành, đó là những khoản mục chi tiết cấu thành nên tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp: tài sản ngắn hạn, bao gồm các khoản mục nhỏ
38
hơn như tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, …; nợ
phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn,…thông qua đánh giá sự biến đổi
của các chỉ tiêu chi tiết từ đó xem xét sự biến đổi của các chỉ tiêu tổng hợp.
Đánh giá tỷ trọng các khoản mục chi tiết trong khoản mục tổng hợp và xem
xét sự phù hợp của kết cấu này với chỉ tiêu trung bình ngành hoặc đơn vị khác
cùng ngành.
Kỹ thuật phân tích:
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp có 3 kỹ thuật phân tích đó là
phân tích dọc, phân tích ngang và phân tích chỉ tiêu hệ số.
+ Phân tích dọc: sử dụng để xem xét tỷ trọng từng bộ phận trong tổng
thể quy mô chung, với mục đích xác định xem sự phân bổ kết cấu tỷ trọng của
chúng có hợp lý hay không.
+ Phân tích ngang: là so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu tài chính.
+ Phân tích hệ số: là xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính
dưới dạng phân số.
Bài luận văn đã áp dụng cả 3 kỹ thuật phân tích trên.
Kỹ thuật phân tích dọc được sử dụng trong việc đánh giá tỷ trọng các
khoản mục thuộc tổng tài sản và tổng nguồn vốn, từ đó nhận xét về việc bố trí
đầu tư tài sản của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa, chính sách huy động vốn
của doanh nghiệp có đảm bảo mức độ an toàn tài chính cũng như tiết kiệm
hóa chi phí sử dụng vốn, từ đó đánh giá cơ cấu vốn hiện tại có phải cơ cấu
vốn tối ưu cho doanh nghiệp không.
Kỹ thuật phân tích ngang được sử dụng trong việc so sánh các chỉ tiêu,
khoản mục thuộc bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo
cáo lưu chuyển tiền tệ giữa nhiều thời điểm, thời kỳ. Từ đó đánh giá được sự
tăng giảm và sự biến động của các chỉ tiêu, so sánh mức độ biến động từng
thời kỳ với nhau.
Kỹ thuật phân tích hệ số được sử dụng trong việc tính toán và phân tích
39
các nhóm chỉ tiêu tài chính như: hệ số khả năng thanh toán, hệ số hiệu suất
hoạt động, hệ số khả năng sinh lời, hệ số cơ cấu tài sản nguồn vốn, hệ số giá
trị thị trường. Tất cả các chỉ tiêu này đều được xác định dựa trên công thức
dạng phân số, thông qua đánh giá tử số và mẫu số để đánh giá được ý nghĩa
sự biến động các chỉ tiêu tổng hợp này.
2.2.2.3. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là phương pháp biểu diễn các chỉ tiêu tài chính thông
qua các loại biểu đồ, đồ thị. Từ việc nhìn nhận trực quan hình dáng đồ thị
đường thẳng hoặc đồ thị hình cột,…có thể đánh giá xu hướng, mức độ biến
động của các chỉ tiêu. Hoặc có thể đánh giá tỷ trọng các bộ phận cấu thành
nên chỉ tiêu tổng thể có hợp lý hay không thông qua việc nhìn nhận đồ thị
hình tròn.
Bài luận văn có sử dụng phương pháp đồ thị đường thẳng và đồ thị cột
trong việc mô tả biểu diễn sự thay đổi của các chỉ tiêu tài sản, tài sản ngắn
hạn, tài sản dài hạn, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, dòng tiền,
của doanh nghiệp qua các thời kỳ hoặc các thời điểm. Từ đó cho người đọc
cái nhìn tổng quan về xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu này.
2.3. Phƣơng pháp dự báo tài chính
Có nhiều phương pháp thực hiện dự báo tình hình tài chính, tuy nhiên
trong phạm vi bài luận văn, tác giả mong muốn đề cập đến phương pháp phổ
biến nhất hiện nay, đó là phương pháp Dự báo tài chính thông qua tỷ lệ phần
trăm so với doanh thu. Phương pháp dự báo này gồm 3 bước như sau:
+ Bước 1: Xác định mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính với doanh
thu thuần. Tùy theo mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với doanh thu thuần, các
nhà phân tích sẽ tiến hành xem xét và phân chia thành các nhóm khác nhau:
nhóm những chỉ tiêu thay đổi cùng chiều với doanh thu thuần, những chỉ tiêu
không thay đổi hoặc thay đổi không rõ ràng khi doanh thu thuần biến động.
40
Để phân địnhtcần dựa trên số liệutcủa nhiều kỳ trongtquá khứ.
+ Bước 2: Xác định trị số của các chỉ tiêu tài chính. Dựa trêntcơ sở
doanh thutthuần dự báotvà mối quan hệ giữatcác chỉ tiêu với doanhtthu thuần,
nhà phânttích sẽ xác định đượcttrị số của cáctchỉ tiêu đó.
+ Bước 3: Xác định nhu cầu vốn bổ sung thừa hoặc thiếu. Tương ứng
với mỗi mứctdoanh thu thuần khác nhau đòi hỏitdoanh nghiệp phảithuy động
mức vốntkhác nhau để cân bằngtgiữa nhu cầu đầuttư và quy môthoạt động.
Doanh nghiệp cần xác định lượng vốn thừa hay thiếu này để có biện pháp sử
41
dụng và huy động vốn một cách hợp lý nhất.
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH DƢỢC PHẨM HIẾU ANH
3.1. Tổng quan về công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh
3.1.1. Giới thiệu Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh
Tên công ty: CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HIẾU ANH
Trụ sở chính: 257 Hoàng Văn Thái, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh được thành lập vào ngày
14/01/2005, theo giấy phép kinh doanh số 0101599887 cấp bởi Sở Kế hoạch
đầu tư thành phố Hà Nội.
Công ty chuyên kinh doanh, phân phối các sản phẩm thuốc, thực phẩm
chức năng, vật tư y tế với tiềm lực mạnh mẽ trên thị trường. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam, công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh đã phát
triển nhanh chóng theo thời gian, ngày càng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất
lượng. Hiện nay, sau 14 năm hoạt động, công ty đã có chi nhánh ở Hà Nội,
Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh với hơn 150 nhân viên, công ty đã xây dựng hệ
thống phân phối chuyên nghiệp trên toàn quốc, cung cấp cho thị trường các
sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng chất lượng, hiệu quả, an toàn cho
người sử dụng. Các sản phẩm của công ty được phân phối rộng khắp trên 70%
các bệnh viện trung ương và khắp các bệnh viện tuyến tỉnh trong cả nước.
Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh là đơn vị hạch toán độc lập, có tư
cách pháp nhân, công ty kinh doanh Dược phẩm và trang thiết bị y tế dưới sự
cho phép và kiểm tra chặt chẽ của nhà nước và Bộ Y tế.
Nhân viên công ty là những người trẻ trung, năng động, sáng tạo chuyên
có chuyên môn trong lĩnh vực Dược phẩm và trang thiết bị y tế với tinh thần
trách nhiệm cao. Đội ngũ nhân viên được trả với mức lương xứng đáng để họ
phát huy hết khả năng và lòng tận tụy trong công việc để đóng góp cho sự
phát triển của công ty.
42
Sản phẩm kinh doanh: Hiện nay, sản phẩm chủ yếu của Công ty là các
mặt hàng dược phẩm và thiết bị y tế bao gồm 3 loại:
+ Dược phẩm và thực phẩm chức năng.
+ Hóa chất, bao bì y tế.
+ Thiết bị y tế.
Dược phẩm và thực phẩm chức năng
Dược phẩm và thực phẩm chức năng của Công ty TNHH Dược phẩm
Hiếu Anh được nhập khẩu từ nước ngoài chủ yếu từ Hàn Quốc, Nhật Bản và
các nước Châu Âu thông qua các xí nghiệp dược phẩm nhà nước (hình thức ủy
thác) và thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu đầy đủ, đúng hạn.
Hóa chất, bao bì y tế:
Nhóm hàng hóa này bao gồm những sản phẩm như: Bao bì dùng trong y
tế, Hóa chất thực phẩm, Hóa chất dược phẩm, Hương liệu dùng cho dược
phẩm.... Năm 2013 công ty đã đầu tư dây truyền thiết bị sản xuất bao bì, dụng
cụ y tế nhằm sản xuất các sản phẩm cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
Thiết bị y tế:
Nhóm hàng hóa này bao gồm những sản phẩm như: các thiết bị, vật tư
tiêu hao, các thiết bị tiểu phẫu...
PHÒNG
3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh
(Nguồn phòng hành chính nhân sự - Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)
43
Ban giám đốc. Bao gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc
- Giám đốc: Là người quyết định các phương án kinh doanh, các nguồn
tài chính và một số vấn đề tổng thể liên quan đến công ty, chịu trách nhiệm
trước công ty và các cơ quan pháp luật.
- Phó giám đốc: Thực hiện giúp giám đốc điều hành và quản lý công việc
trong công ty.
Hệ thống các phòng ban:
- Phòng xuất nhập khẩu: lập thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, tham mưu
với lãnh đạo tham gia xúc tiến thương mại tìm kiếm hàng hóa và bạn hàng ở
nước ngoài.
- Phòng kinh doanh:
+ Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, thu thập các thông
tin về hàng hóa: giá cả, củng loại… cũng như dự báo về sự biến động thị
trường để báo cáo Ban giám đốc lựa chọn hướng kinh doanh phù hợp hiện tại
và trong tương lai.
+ Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh đã được Ban giám đốc phê duyệt,
đôn đốc thực hiện các hợp đồng kinh doanh theo đúng các mặt hàng đã ký kết,
thực hiện các giao dịch liên quan đến kinh doanh của công ty.
+ Tìm kiếm bạn hàng để bán hàng, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh
doanh mang lại lợi ích kinh tế cho công ty.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm kiểm tra kỹ thuật máy móc thiết bị y
tế trước khi giao hàng và bảo hành sau bán hàng.
- Phòng hành chính, nhân sự: Lưu giữ công văn, tài liệu, hồ sơ, giấy tờ
liên quan đến hoạt động hành chính của công ty.
Tham mưu, đề xuất với Ban giám đốc về việc tuyển chọn nhân sự, bố trí
cán bộ, nhân viên theo đúng khả năng, công việc được phân công.
Đề xuất với Ban giám đốc về quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ, nhân
viên, yêu cầu quyền lợi cho nhân viên đồng thời xử phạt nghiêm minh những
44
trường hợp vi phạm quy chế, nội quy của công ty.
- Phân xưởng sản xuất: Sản xuất bao bì, dụng cụ y tế theo đơn đặt hàng
do phòng kinh doanh gửi tới.
- Phòng kế toán:
Là phòngtnghiệp vụ, giúp Giám đốc tổtchức và thực hiện côngttác tài
chính, kế toán, tổ chứcthạch toán kinh tế trong công tyttheo chế độ chínhtsách
pháp luật Nhà nước.
Thu thập, xử lýtthông tin, số liệu kế toántcủa công ty theo đốittượng và
nội dung côngtviệc đúng theotchuẩn mực và chế độtkế toán.
Kiểm tra, giám sáttcác khoản thu, chittài chính, các nghĩa vụtthu nộp,
thanh toántnợ, kiểm tratviệc quản lý, sử dụngttài sản.
Phân tíchtthông tin, số liệu kế toánttham mưu đề xuấttcác giải pháp phục
vụ yêutcầu quản trị và ra quyếttđịnh tài chính củatcông ty.
Cung cấptthông tin, số liệu kế toánttheo quy định củatpháp luật.
3.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu
Anh giai đoạn 2016-2018
3.2.1. Phân tích các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán
Tài sản và nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) là những yếuttố không
thể thiếutgiúp cho doanhtnghiệp hoạt động và phátttriển. Bất kỳ doanh nghiệp
nào cũngtđều mong muốn có được nguồnttài sản dồi dào, phongtphú và có
nguồn tài trợ, nguồnthình thành tài sảntổn định, hiệu quả. Chính vì thế, có thể
tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn và phân tích cơ cấu tài sản qua số liệu
Bảng cân đối kế toán của Công ty qua các năm 2016 đến năm 2018.
3.2.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Phân tíchtcơ cấu và sự biến độngtnguồn vốn nhằm đánhtgiá khái quáttkhả
năng tựttài trợ về mặt tàitchính của doanhtnghiệp, xác định mức độtđộc lập và
tự chủ tàitchính trong sảntxuất kinh doanhthoặc những khótkhăn mà doanh
nghiệptgặp phải trongtviệc khai thác sử dụngtnguồn vốn. Để làm được điều
45
này, tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh từng loại nguồn vốn giữa các năm
cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối; xác định và so sánh giữa năm trước so với
năm sau về tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng số để xác định chênh lệch
cả số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng. Không những thế doanh nghiệp còn kết hợp xem
xét sự biến động và cơ cấu phân bổ của nguồn vốn với các chính sách tài trợ
của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được, để từ đó
có thể dự đoán những thuận lợi, khó khăn trong tương lai mà doanh nghiệp sẽ
gặp phải. Chính điều đó đã đem lại hiệu quả lớn trong việc phân tích cơ cấu và
sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp.
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh,
phải xem xét đến sự kết hợp của các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Cơ
cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016 -
46
2018 được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 3.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
Cuối năm Chênh lệch
Cuối năm 2017 so với Cuối năm 2018 so với 2016 2017 2018 2016 2016 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)
A. Nợ phải trả 26,403 34.71 34,239 33.04 41,380 33.45 7,835 29.68 -1.67 14,976 56.72 -1.25
I. Nợ ngắn hạn 26,382 34.68 34,055 32.86 41,380 33.45 7,673 29.09 -1.82 14,998 56.85 -1.22
II. Nợ dài hạn 21 0.03 183 0.18 0 0.00 162 751.81 0.15 -21 -100 -0.03
B. Vốn chủ sở 49,672 65.29 69,403 66.96 82,313 66.55 19,731 39.72 1.67 32,641 65.71 1.25 hữu
I. Vốn chủ sở hữu 49,672 65.29 69,403 66.96 82,313 66.55 19,731 39.72 1.67 32,641 65.71 1.25
Tổng số NV 76,075 100.00 103,642 100.00 123,694 100.00 27,566 36.24 0.00 47,618 62.59 0.00
47
(Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán các năm 2016, 2017, 2018 của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)
Ta có biểu đồ thể hiện sau:
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn Công ty TNHH Dƣợc phẩm
140
120
100
80
A. Nợ phải trả
B. Vốn chủ sở hữu
60
Tổng số NV
40
20
0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018
Qua bảng và biểu đồ 3.1 trên ta thấy: Tổng nguồn vốn của Công ty tăng
qua các năm. Cuối năm 2018 là 123,694 triệu đồng so với năm 2016 là 76,075
triệu đồng tăng 47,618 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng 62.59%, và cuối
năm 2017 là 103,642 triệu đồng so với năm 2016 tăng 27,566 triệu đồng hay
tăng 36.24%. Nguyên nhân là do biến động của các khoản mục sau:
- Nợ phải trả của Công ty cuối năm 2018 là 41,380 triệu đồng (chiếm
33.45%) so với năm 2016 là 26,403 triệu đồng (chiếm 34.71%) tăng 14,976
triệu đồng hay tăng 56.72%, năm 2017 là 34,239 triệu đồng (chiếm 33.04%) so
với năm 2016 tăng 7,835 triệu đồng hay tăng 29.68%. Chủ yếu là do:
Nợ ngắn hạn có xu hướng tăng qua các năm. Cuối năm 2018 là 41,380
triệu đồng so với năm 2016 là 26,382 triệu đồng tăng 14,998 triệu đồng hay
tăng 56.85%, và năm 2017 là 34,055 triệu đồng so với năm 2016 tăng 7,673
triệu đồng hay tăng 29.09%.
Trong khi đó thì nợ dài hạn tăng giảm qua các năm. Năm 2018 không có
48
nợ dài hạn, so với năm 2016 là 21 triệu đồng giảm 21 triệu đồng hay giảm
0.03%, năm 2017 là 183 triệu đồng so với năm 2016 tăng 162 triệu đồng hay
tăng 751.81%.
Mặc dù trị số các khoản nợ phải trả tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng
các khoản mục này chậm hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Do đó chênh
lệch tỷ trọng của các khoản nợ phải trả vào cuối năm 2018 giảm so với năm
2016 là 1.25%, năm 2017 so với năm 2016 giảm 1.67%. Trong khi đó chênh
lệch tỷ trọng của vốn chủ sở hữu năm 2018 tăng 1.25% so với năm 2016; năm
2017 so với năm 2016 tăng 1.67%.
Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao và có xu hướng tăng, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính
của công ty cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với bên ngoài thấp.
Bảng 3.2. Các chỉ số đánh giá cấu trúc nguồn vốn
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1. Hệ số nợ % 34.71 33.04 33.45
2. Hệ số tự tài trợ % 65.29 66.96 66.55
3. Hệ số nợ trên vốn chủ lần 0.53 0.49 0.50
(Nguồn số liệu: Số liệu tính toán từ BCTC các năm 2016, 2017, 2018 của
Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)
Qua bảng 3.2 ta thấy: ở những năm đầu cấu trúc vốn của Công ty nghiên
về vốn chủ sở hữu và tăng dần qua các năm. Năm 2016 hệ số nợ chiếm 34.71%
so với tổng nguồn vốn của Công ty, phần góp vốn góp của chủ sở hữu là
65.29% nghĩa là nợ gấp 0.53 lần. Đến năm 2017 Công ty huy động vốn chủ sở
hữu tăng 66.96% làm cho hệ số nợ giảm còn 33.04% lúc này nợ giảm còn 0.49
lần. Đến năm 2018 mặc dù vốn chủ sở hữu của Công ty có giảm nhưng vẫn ở
mức cao 66.55% > 50% trong tổng nguồn vốn, còn hệ số nợ vẫn tăng nhưng
không đáng kể 33.45% <50% lúc này hệ số nợ trên vốn chủ là 0.50 dưới mức 1
49
lần. Điều này cho thấy tính tự chủ (khả năng đảm bảo) về tài chính, an ninh tài
chính của Công ty là rất khả quan, có thể nói là cao và áp lực về khả năng chi
trả nợ thấp. Vì vậy, Công ty có nhiều khả năng tiếp cận các khoản tín dụng từ
bên ngoài.
3.2.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ tài sản là để nhận biết tình hình
tăng giảm, phân bổ tài sản, để từ đó đánh giá việc sử dụng vốn của Công ty có
hợp lý hay không. Cơ cấu tài sản Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh giai
50
đoạn 2016-2018 được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 3.3. Cơ cấu tài sản Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Cuối năm
2016
2017
2018
2017/2016
2018/2016
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Chỉ tiêu
(%)
(%)
(%)
(%)
Số tiền
Số tiền
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
A. Tài sản ngắn hạn
46,956
61.72
68,296
65.90
76,326
61.71 21,339 45.45 4.17
29,369
62.55 -0.02
I. Tiền và tương đương tiền
1,829
2.40
10,723
10.35
12,568
10.16
8,894 486.18 7.94
10,738
587.02 7.76
II. Đầu tư tài chính ngắn
-
-
4,400
5.78
0
0.00
0
0.00
-4,400
-5.78
-4,400
-5.78
hạn
100.00
100.00
III. Phải thu ngắn hạn
20,439
26.87
27,447
26.48
29,434
23.80
7,007
34.29 -0.38
8,994
44.00 -3.07
IV. Hàng tồn kho
20,173
26.52
29,950
28.90
34,094
27.56
9,777
48.47 2.38
13,921
69.01 1.05
V. Tài sản ngắn hạn khác
114
0.15
175
0.17
228
0.18
60
52.66 0.02
114
99.48 0.03
B.Tài sản dài hạn
29,119
38.28
35,346
34.10
47,368
38.29
6,226
21.38 -4.17
18,249
62.67 0.02
I.Tài sản cố định
29,119
38.28
35,346
34.10
47,368
38.29
6,226
21.38 -4.17
18,249
62.67 0.02
Tổng tài sản
76,075
100.00
103,642 100.00 123,694 100.00 27,566 36.24 0.00
47,618
62.59 0.00
51
(Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán năm 2016, 2017, 2018 của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)
Ta có biểu đồ thể hiện sau:
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ cơ cấu tài sản Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu
140
120
100
80
A. Tài sản ngắn hạn
B.Tài sản dài hạn
60
Tổng tài sản
40
20
0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Anh giai đoạn 2016-2018
Qua bảng 3.3 và biểu đồ 3.2 trên ta thấy:
Quy mô tài sản của Công ty tăng dần qua thời gian. Cuối năm 2018 là
123,694 triệu đồng so với năm 2016 là 76,075 triệu đồng, đã tăng 47,618 triệu
đồng hay tăng 62,59%; và năm 2017 là 103,642 triệu đồng so với năm
2016 tăng 27,566 triệu đồng hay tăng 36.24%. Tổng tài sản tăng chủ yếu là do
tài sản ngắn hạn tăng, năm 2018 so với năm 2016 tăng một lượng 29,369 triệu
đồng hay tăng 62.55%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 21,339 triệu đồng hay
tăng 45.45%; còn tài sản dài hạn cũng tăng nhưng tăng chậm; năm 2018 so
với năm 2016 tăng một lượng là 18,249 triệu đồng hay tăng 62.67%, năm
2017 so với 2016 tăng 6,226 triệu đồng hay tăng 21.38%. Nguyên nhân là do
biến động của các khoản mục sau:
- Tài sản ngắn hạn của Công ty tăng là do:
Tiền và tương đương tiền; năm 2016 lượng tiền và tương đương tiền có
giá trị 1,829 triệu đồng (chiếm 2.4%) nhưng năm 2018 lượng tiền và tương
52
đương tiền có giá trị 12,568 triệu đồng (chiếm 10.16%) và tăng 10,738 triệu
đồng hay tăng một lượng lớn là 587.02%; năm 2017 lượng tiền và tương đương
tiền có giá trị 10,723 triệu đồng (chiếm 10.35%) so với năm 2016 tăng 8,894
triệu đồng hay tăng 486.18%.
Các khoản phải thu ngắn hạn tăng qua từng năm, năm 2018 là 29,434
triệu đồng (chiếm 23.80%) so với năm 2016 là 20,439 triệu đồng (chiếm
26.87%) tăng 8,994 triệu đồng hay tăng 44%; năm 2017 là 27,447 triệu đồng
(chiếm 26.48%) so với năm 2016 tăng 7,007 triệu đồng hay tăng 34.29%.
Hàng tồn kho tăng qua từng năm, năm 2018 khoản mục này là 34,094
triệu đồng (chiếm 27.56%) so với năm 2016 khoản mục này là 20,173 triệu
đồng (chiếm 26.52%) tăng 13,921 triệu đồng hay tăng 69.01%, năm 2017
khoản mục này là 29,950 triệu đồng (chiếm 28.90%) so với năm 2016 tăng
9,772 triệu đồng hay tăng 48.47%. Nguyên nhân hàng tồn kho cao là do năm
qua tình hình kinh tế khó khăn, có nhiều thay đổi trong cơ chế nhà nước đối với
ngành dược phẩm do đó, cùng với các Công ty khác thì Công ty TNHH Dược
phẩm Hiếu Anh có một số mặt hàng tiêu thụ chậm. Hàng tồn kho tăng cao là
không tốt, do đó Công ty cần xem xét lại để tránh ứ động vốn cũng như giảm
được chi phí vốn.
Tài sản ngắn hạn khác cũng tăng qua từng năm, năm 2018 tài sản ngắn
hạn khác là 228 triệu đồng (chiếm 0.18%) so với năm 2016 là 114 triệu đồng
(chiếm 0.15%) tăng 114 triệu đồng hay tăng 99.48%; và năm 2017 là 175 triệu
đồng (chiếm 0.17%) so với năm 2016 tăng 60 triệu đồng hay tăng 52.66%.
=> Sự biến động các khoản mục này làm cho tài sản ngắn hạn trong năm
2017 và 2018 tăng lên đáng kể so với năm 2016.
- Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn cũng tăng qua từng năm và tăng tương
đương so với tài sản ngắn hạn. Năm 2018 là 47,368 triệu đồng (chiếm 38.29%)
so với năm 2016 là 29,119 triệu đồng (chiếm 38.28%) tăng 18,249 triệu đồng
53
hay tăng 62.67%; năm 2017 là 35,346 triệu đồng (chiếm 34.1%) so với năm
2016 tăng 6,226 triệu đồng hay tăng 21.38%. Tài sản dài hạn tăng chủ yếu là
do tài sản cố định tăng.
Qua phân tích trên cho thấy quy mô kinh doanh Công ty có xu hướng
ngày một phát triển và dần được mở rộng.
Bảng 3.4. Các chỉ số đánh giá cấu trúc tài sản
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1. Hệ số tài trợ tài ngắn hạn % 61,72 65,90 61,71
2. Hệ số tài trợ tài sản dài hạn % 38,28 34,10 38,29
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC các năm 2016, 2017, 2018 của Công ty
TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)
Qua bảng phân tích trên cho thấy nguồn vốn của Công ty chủ yếu là
nguồn tài trợ ngắn hạn, loại tài sản này chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản và
biến động qua các năm. Năm 2016 là 61.72% tăng lên 65.90% năm 2017 và
giảm xuống lại 61.71% năm 2018. Còn tỷ trọng tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng
thấp và cũng biến động qua các năm; năm 2016 chiếm 38.28%, năm 2017 giảm
xuống 34.10%, đến năm 2018 lại tăng lên 38.29%. Từ đó, cho thấy cơ cấu tài
sản của Công ty có sự biến đổi nghiêng về tài sản ngắn hạn. Điều này cũng rất
phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty trong hiện tại cũng
như tương lai.
3.2.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu
54
Anh giai đoạn 2016-2018 được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 3.5. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Cuối năm Chênh lệch
2017/2016 2018/2016 Chỉ tiêu 2016 2017 2018 ± % ± %
1. Hệ số nợ so với tài sản (lần) 0.35 0.33 0.33 -0.02 -5.71 -0.02 -5.71
2. Hệ số tài sản so với vốn 1.53 1.49 1.5 -0.04 -2.61 -0.03 -1.96 chủ sở hữu (lần)
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC các năm 2016, 2017, 2018 của Công ty
TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)
Qua bảng phân tích trên cho thấy:
Trị số của chỉ tiêu "Hệ số nợ so với tài sản" của Công ty ở mức thấp (nhỏ
hơn 1) và có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2016 là 0.35 sang năm 2017 là 0.33
và năm 2018 là 0.33. Nghĩa là, năm 2018 cứ 01 đồng giá trị tài sản của Công ty
được tài trợ từ khoản nợ là 0.33 đồng, so với năm 2016 là 0.35 giảm 0,02 đồng
hay đã giảm 5.71%; tương tự như vậy năm 2017 hệ số này cũng giảm 0,02
đồng, tương ứng mức giảm 5.71%. Chứng tỏ mức độ phụ thuộc của Công ty
vào chủ nợ thấp, mức độ độc lập về tài chính cao. Điều này sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho Công ty trong việc tiếp cận với các khoản vay của ngân hàng
cũng như các tổ chức tín dụng khác.
Trị số của chỉ tiêu "Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu" của Công ty tuy
ở mức cao (lớn hơn 1) nhưng có xu hướng giảm (năm 2016 là 1.53, năm 2017
là 1.49 và năm 2018 là 1.50). Qua đó cho thấy mức độ tài trợ tài sản của Công
ty bằng vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm làm cho giá trị của chỉ tiêu này
biến động qua từng năm. Cụ thể, năm 2018 trị số của chỉ tiêu này là 1.50 so với
năm 2016 là 1.53 thì đã giảm 0.03 hay giảm 1.96%; và năm 2017 là 1.49 so với
năm 2016 giảm 0.04 tương ứng mức giảm 2.61%. Chứng tỏ mức độ độc lập tài
55
chính của Công ty cao.
3.2.2. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo dòng tiền cho thấy dòng tiền ra và vào của công ty, nguyên nhân
thiếu tiền hoặc thừa tiền. Báo cáo dòng tiền mặt là một trong những công cụ
hữu ích đối với cán bộ nghiệp vụ phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp.
Báo cáo lưutchuyển tiềnttệ có tác dụngttrong việc phânttích, đánh giátdự báo
khả năngttạo ra tiền, khả năngtđầu tư, khả năngtthanh toán… nhằm giúptcho
các nhàtquản lý, các nhàtđầu tư, những ai cótnhu cầu sử dụng thôngttin có
những hiểutbiết nhất định đốitvới hoạt động của Doanhtnghiệp.
Để phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ với các hoạt động tác giả lập
56
bảng phân tích như sau:
Bảng 3.6. Bảng phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
2017/2016
2018/2016
+/-
%
+/-
%
I. Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động KD
27,492
36,152
36,858
8,659
31.50
9,365
34.07
II. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động Đầu tƣ
(8,859)
(7,383)
(17,705)
1,476
-16.67
-8,845
99.85
1. Tiền thu
949
400
822
(549)
-57.85
-126
-13.35
2. Tiền chi
(5,429)
(7,783)
(18,528)
(2,354)
43.36
-13,099
241.28
III. Lƣu chuyển tiền từ HĐTC
(23,134)
(24,362)
(17,308)
(1,227)
5.30
5,826
-25.18
1. Tiền thu
900
47,577
21,564
46,677
5,186.41
20,664
2,296.07
2. Tiền chi
(25,693)
(45,926)
(64,886)
(20,233)
78.75
-39,193
152.54
Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ
(4,501)
4,407
1,843
8,908
-197.89
6,345
-140.96
Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu kỳ
6,325
6,229
10,723
(95)
-1.52
4,398
69.53
Ảnh hƣởng tỷ giá ngoại tệ
5
87
0,7
81
1,382.30
-4,7
-86.61
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ
1,829
10,723
12,568
8,894
486.18
10,738
587.02
57
(Nguồn số liệu: báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh năm 2016, 2017, 2018)
Căn cứ vào bảng phân tích 3.6 ta thấy:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 tăng
so với năm 2016. Cụ thể lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2016 là 27,492 triệu đồng, năm 2017 là 36,152 triệu đồng, năm
2018 là 36,858 triệu đồng, chứng tỏ khả năng thanh toán chung cả năm 2018
của hoạt động này tốt.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư năm 2018 là âm 17,705 triệu đồng,
năm 2017 là âm 7,383 triệu đồng, năm 2016 là âm 8,859 triệu đồng, như vậy
lưu chuyển tiền thuần hoạt động đầu tư năm 2016, 2017 và 2018 đều âm.
Năm 2018 lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư giảm hơn nhiều so cả hai năm
2016 và 2017 và đều không có khả năng thanh khoản. Do vậy doanh nghiệp
cần hỗ trợ dòng tiền từ các hoạt động khác.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2018 là âm 17,308
triệu đồng, năm 2017 là âm 24,362 triệu đồng, năm 2016 là âm 23,134 triệu
đồng. Như vậy lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2018 tăng so
với năm 2016 và 2017 và vẫn không có khả năng thanh khoản.
Tuy nhiên, cuối cùng khi xét tới tiền và tương đương tiền cuối kỳ năm
2017 so với năm 2016 tăng 8,894 triệu đồng tương đương 486.18%, và năm
2018 so với năm 2016 tăng 10,738 triệu đồng tương ứng mức tăng là
587.02%. Lưu chuyển tiền thuần cả ba năm đều dương, chứng tỏ khả năng
thanh toán của Công ty dồi dào, song công ty cần xây dựng dự toán tiền khoa
học, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì dự trữ tiền nhiều sẽ gây ứ
đọng vốn, vì nếu dự trữ ít quá sẽ ảnh hưởng đến khă năng thanh toán nhanh.
Do đó, Công ty nên có chiến lược quản lý các dòng tiền ra hợp lý nhất,
đồng thời tăng cường các dòng tiền vào dưới hình thức thu từ bán hàng.
3.2.3. Phân tích các hệ số tài chính
58
3.2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán
Bảng 3.7. Đánh giá khả năng thanh toán Công ty TNHH Dƣợc phẩm
Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018
Chênh lệch Cuối năm Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2016
2016 2017 2018 ± % ± %
1. Hệ số khả năng thanh toán 2.88 3.03 2.99 0.15 5.06 0.11 3.75 tổng quát (lần)
2. Hệ số khả năng thanh toán 1.78 2.01 1.84 0.23 12.93 0.06 3.38 nợ ngắn hạn (lần)
3. Hệ số khả năng thanh toán 1.02 1.13 1.02 0.11 10.78 0.00 0.00 nhanh (lần)
4. Hệ số khả năng thanh toán 0.07 0.31 0.30 0.24 342.86 0.23 328.57 tức thời (lần)
5. Hệ số khả năng thanh toán 1.78 2.01 1.84 0.23 12.92 0.06 3.37 của tài sản ngắn hạn (lần)
(Nguồn số liệu: Số liệu tính toán từ BCTC các năm 2016, 2017,2018 của
Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)
Qua bảng 3.7 cho thấy:
Về khả năng thanh toán tổng quát: Tại các thời điểm trị số của chỉ tiêu
"Hệ số khả năng thanh toán tổng quát" đều lớn hơn 1 và tăng dần qua từng năm
(cuối năm 2016 là 2.88 lần; cuối năm 2017 là 3.03 lần; cuối năm 2018 là 2.99
lần). Điều đó thể hiện qua trị số của "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát"
cuối năm 2018 tăng 0.11 lần hay tăng 3.75% so với năm 2016 và cuối năm
2017 so với năm 2016 tăng 0.15 lần hay 5.06%. Trị số này năm 2016, năm
2017 và năm 2018 lớn hơn 2 chứng tỏ Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh
có thừa khả năng thanh toán toàn bộ các khoản nợ và không chịu nhiều sức ép
từ phía chủ nợ. Toàn bộ các khoản nợ điều được đảm bảo bằng tài sản.
Về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Căn cứ vào trị số của chỉ tiêu
59
"Khả năng thanh toán nợ đến hạn" của Công ty qua 3 năm điều lớn hơn 1 và có
sự biến động qua từng năm (cuối năm 2016 là 1,78 lần, cuối năm 2017 là 2,01
lần và cuối năm 2018 là 1,84 lần). Cuối năm 2018 tăng 0.06 lần hay 3.38% so
với năm 2016, cuối năm 2017 tăng 0,23 lần hay 12.93% so với năm 2016. Điều
này cho thấy năm 2018 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty thấp hơn
năm 2017 nhưng vẫn cao hơn năm 2016. Trị số này tuy thấp nhưng có thể
khẳng định Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh vừa đủ khả năng thanh toán
nợ đến hạn. Nhưng trong ngắn hạn Công ty vẫn phải chịu nhiều sức ép về khả
năng thanh toán và tình hình tài chính không mấy khả quan. Để có thể biết
chính xác hơn khả năng thanh toán của Công ty có thực tốt hay không ta tiếp
tục phân tích khả năng thanh toán nhanh của Công ty để loại trừ ảnh hưởng
hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn.
Về khả năng thanh toán nhanh: Trị số của chỉ tiêu này có sự biến động
qua từng năm và lớn hơn 1 (cuối năm 2016 là 1.02; cuối năm 2017 là 1.13; và
cuối năm 2018 là 1.02). Bởi vì, lượng hàng tồn kho của Công ty chiếm tỷ trọng
cao trong tổng tài sản ngắn hạn, cụ thể: năm 2016 là 26.52%, năm 2017 là
28.90%, năm 2018 là 27.56% (Nguồn: Bảng 3.3 - Bảng phân tích cơ cấu tài
sản). Tỷ trọng hàng tồn kho của Công ty đạt mức cao trong tổng tài sản.
Về khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu này dùng tiền và các khoản
tương đương tiền để sẵn sàng trang trải các khoản nợ đến hạn của Công ty. Trị
số của chỉ tiêu này ở mức thấp (nhỏ hơn 1) và có sự biến động qua thời gian, cụ
thể cuối năm 2016 là 0.07; cuối năm 2017 là 0.31; và cuối năm 2018 là 0.30.
Nguyên nhân là do các khoản nợ ngắn hạn của Công ty biến động theo thời
gian trong khi đó lượng tiền và khoản tương đương tiền giảm do Công ty đầu
tư tiền để nhập hàng hóa mà chưa bán ngay được nên hàng tồn kho chiếm tỷ
trọng cao. Tuy nhiên, trị số của chỉ tiêu này thấp nhưng công ty luôn duy trì và
bảo đảm tốt khả năng thanh toán các khoản nợ. Qua đó có thể hiểu là công ty
dùng lượng tiền đã huy động được để đầu tư cho hoạt động kinh doanh, làm
giảm lượng tiền nhàn rỗi, tăng khả năng sinh lợi cho công ty. Mặt khác, Công
60
ty cần phải quan tâm hơn công việc thu hồi các khoản nợ phải thu ngắn hạn và
khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn khác để đáp ứng nhu cầu
thanh toán. Hơn nữa, tình hình kinh doanh của công ty hoàn toàn thuận lợi nên
Công ty có thể chủ động được nguồn tiền để thanh toán ngay các khoản nợ
ngắn hạn, khoản nợ đến hạn.
Về khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn: Trị số của chỉ tiêu “Hệ
số khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn” cho thấy tỷ trọng của tiền và các
khoản tương đương tiền chiếm trong tổng số tài sản ngắn hạn không cao nhưng
tăng dần theo thời gian. Cụ thể, cuối năm 2016 là 1.78; cuối năm 2017 là 2.01;
và cuối năm 2018 là 1.84.
3.2.3.2. Phân tích hiệu suất hoạt động
Hiệu suất hoạt động Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh được thể hiện
61
dưới bảng sau :
Bảng 3.8: Hiệu suất hoạt động Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2017 so với 2016
Năm 2018 so với 2016
+/-
%
+/-
%
1. Tổng số doanh thu
thuần
161,235
245,241
293,015
84,006
52.10%
131,780
81.73%
2. Tổng tài sản bình quân
68,578
89,859
113,668
21,281
31.03%
45,090
65.75%
3. Số vòng quay của tổng
tài sản (1/2)
2.351
2.729
2.578
0,378
16.08%
0,227
9.64%
4. Giá vốn hàng bán
125,368
188,642
208,058
63,274
50.47%
82,690
65.96%
5. Hàng tồn kho bình
quân
19,922
25,062
32,022
5,140
25.80%
12,100
60.74%
6. Số vòng quay của
hàng tồn kho (4/5)
6.2929
7.5272
6.4973
1,234
19.61%
0,204
3.25%
7. Khoản phải thu bình
quân
19,427
23,943
28,441
4,516
23.25%
9,014
46.40%
8. Kỳ thu tiền bình quân
(7*360/1)
43
35
35
(8)
-18.97%
(8)
-19.44%
62
(Nguồn: số liệu tính toán dựa trên BCTC năm 2016, 2017, 2018 của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)
Qua bảng phân tích 3.8 ta thấy:
* Số vòng quay tổng tài sản:
Số vòng quay của tổng tài sản năm 2017 tăng hơn so với năm 2016. Trị số
của chỉ tiêu này ở cuối năm 2016 là 2.351 lần, cuối năm 2017 là 2.729 lần tăng
0.378 lần tương đương 16.08%. Có nghĩa trong năm 2016, cứ 1 đồng tài sản
đầu tư của Công ty sẽ mang lại 2.351 đồng doanh thu thuần, thì trong năm
2017 doanh thu thuần là 2.729 đồng. Năm 2018 so với 2016 số vòng quay của
tổng tài sản tăng 0.227 lần hay 9.64%. Như vậy giá trị của doanh thu thuần và
tổng tài sản bình quân đều tăng qua 2 năm.
* Số vòng quay của hàng tồn kho
Dựa theo báo cáo phân tích ở bảng trên, ta có thể thấy, số vòng quay
hàng tồn kho năm 2017 tăng so với năm 2016, năm 2016 là 6.2929 vòng cho
biết một đồng vốn hàng tồn kho góp phần tạo ra được 6.2929 đồng doanh thu
thuần. Năm 2017 là 7.5272 vòng tăng 1.234 vòng tương đương với tăng
19.61%, năm 2018 là 6.4973 vòng tăng 0.204 vòng so với năm 2016 tương
đương với tăng 3.25%. Điều này chứng tỏ năm 2017 và năm 2018, hàng tồn
kho của Công ty lưu thông tốt hơn, tạo ra nhiều đồng doanh thu thuần hơn so
với năm 2016.
* Kỳ thu tiền bình quân
Năm 2016, kỳ thu tiền bình quân của Công ty là 43 ngày tức khi tiêu thụ
thì Công ty mất 43 ngày để thu được tiền của khách hàng. Năm 2017 và năm
2018, kỳ thu tiền bình quân của Công ty giảm xuống còn 35 ngày, giảm 6 ngày
so với năm 2016 tương đương với giảm 18,97%. Cho thấy năm 2017 và năm
2018, Công ty mất ít ngày hơn để thu được tiền sau khi tiêu thụ, vốn của Công
ty ít bị ứ đọng hơn trong khâu thanh toán của khách hàng.
63
3.2.3.3. Phân tích khả năng sinh lời
Bảng 3.9. Khả năng sinh lợi của Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh
giai đoạn 2016-2018
Chênh lệch Cuối năm Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2016
2016 2017 2018 ± % ± %
1. Khả năng sinh lợi của vốn chủ 0.41 0.49 0.51 0.08 19.51 0.1 24.39 sở hữu (lần)
2. Khả năng sinh lợi của doanh 0.1 0.12 0.13 0.02 20 0.03 30 thu thuần (lần)
3.Khả năng sinh lợi của tài sản (lần) 0.23 0.32 0.34 0.09 39.13 0.11 47.83
(Nguồn số liệu: Số liệu tính toán từ BCTC các năm 2016, 2017, 2018 của
Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)
Qua bảng phân tích ta thấy:
* Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Trị số khả năng sinh lợi vốn chủ sở hữu năm 2017 so với năm 2016 tăng
0.08 lần hay là tăng thêm 19.51%, năm 2016 cứ 1 đồng đầu tư vào vốn chủ sở
hữu thì thu được 0.41 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2017 thu được 0.49 đồng
lợi nhuận sau thuế. Năm 2018 so với 2016 tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu
tăng 0.1 lần hay 24.39%, chứng tỏ công ty sử dụng vốn vào đầu tư kinh doanh
dần mang lại hiệu quả ngày càng tốt hơn.
Mặt khác cần phải xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến khả
năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
Ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu bình quân:
28,588 28,588
- = 0.377 – 0.480 = - 0,103
75,858 59,537
64
Ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế:
38,808 28,588
- = 0.512 – 0.377 = 0.135
75,858 75,858
Kết quảtphân tích trên cho thấy, trongtđiều kiện vốntchủ sở hữu bình quân
khôngtđổi như năm 2018, cùng vớitsự gia tăng củatlợi nhuận sau thuế trong
năm 2018 đã làm chotsức sinh lợitcủa nguồn vốntchủ sở hữuttăng 0.135 lần; và
trong điều kiện lợi nhuận sau thuế không đổi như năm 2017, còn giá trị vốn chủ
sở hữu bình quân tăng trong năm 2018 làm cho khả năng sinh lợi tài sản giảm
0.103 lần.
Khi phân tích hiệu qủa sử dụng VCSH ta có thể phân tích chỉ tiêu sức
sinh lợi của VCSH thông qua mô hình tài chính Dupont như sau:
Tổng tài sản Doanh thu Lợi nhuận
bình quân thuần sau thuế Sức sinh lợi của = x x vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở Tổng tài sản Doanh thu
hữu bình quân bình quân thuần
Sức sinh Sức sinh lợi Đòn bẩy tài Số vòng quay lợi của củavốn chủ sở = chính bình x của tổng tài x doanh thu hữu quân sản thuần
65
Mức chênh Sức sinh Mức ảnh hưởng lệch giữa kỳ Số vòng quay lợi của của đòn bẩy tài phân tích với = x của tài sản ở x doanh thu chính đến sự kỳ gốc của chỉ kỳ gốc thuần kỳ biến động ROE tiêu “Đòn bẩy gốc tài chính”
Mức chênh
Mức ảnh hưởng lệch Đòn bẩy tài của số vòng giữa kỳ phân Sức sinh lợi chính bình quay tài sản đến = x tích với kỳ gốc x của doanh thu quân kỳ phân sự biến động của chỉ tiêu “Số thuần kỳ gốc tích ROE vòng quay của
tài sản”
Mức chênh lệch
Mức ảnh hưởng giữa kỳ phân Đòn bẩy tài của sức sinh lợi Số vòng quay tích với kỳ gốc chính bình của doanh thu = x của tài sản kỳ x của chỉ tiêu quân kỳ phân thuần đến sự Phân tích “Sức sinh tích biến động ROE lợi của doanh thu
thuần”
Để đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn chủ sở hữu, ta có thể lập Bảng 3.10
66
Phân tích hiệu qủa sử dụng vốn chủ sở hữu - Theo mô hình Dupont như sau:
Bảng 3.10. Phân tích hiệu qủa sử dụng vốn chủ sở hữu - Theo mô hình
Dupont
Năm 2018 so với
Đơn
Năm 2017
vị
Chỉ tiêu
2017
2018
tính
±
%
1. Tổng số doanh thu thuần
Tr.đồng
245,241
293,015
47,774
19.48
2. Tổng tài sản bình quân
Tr.đồng
89,859
113,668
23,809
26.50
3. Vốn chủ sở hữu bìnhquân
Tr.đồng
59,537
75,858
16,320
27.41
4. Lợi nhuận sau thuế
Tr.đồng
28,588
38,808
10,219
35.75
5. Đòn bẩy tài chính (2/3)
lần
1.509
1.498
- 0.011
- 0.72
6. Số vòng quay của tổng tài sản
lần
2.729
2.578
- 0.151
- 5.55
(1/2)
7. Sức sinh lợi của doanh thuần
lần
0.117
0.132
0.016
13.62
(4/1)
0.512
0.031
6.54
8. Sức sinh lợi của VCSH (5*6*7)
lần
0.480
(Nguồn: số liệu tính toán dựa trên BCTC của Công ty TNHH Dược phẩm
Hiếu Anh năm 2017, 2018)
Kết quả phân tích trên cho thấy, sức sinh lợi vốn chủ sở hữu của công ty
năm 2018 tăng 0.031 lần so với năm 2017 phụ thuộc chủ yếu vào đòn bẩy tài
chính. Và sức sinh lợi của doanh thu thuần năm 2018 tăng so với năm 2017 là
0.016 lần; đồng thời số vòng quay của tổng tài sản năm 2018 giảm 0.151 lần so
với năm 2017. Đây là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến sức sinh lợi của vốn chủ
sở hữu năm 2018 tăng. Các chỉ tiêu trên có xu hướng chung là tăng qua 2 năm.
* Khả năng sinh lời của doanh thu thuần
Trị số khả năng sinh lợi của doanh thu thuần năm 2017 so với năm 2016
tăng 0.02 lần hay tăng 20%, năm 2016 cứ 1 đồng doanh thu thuần đem lại 0.1
đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2017 đem lại 0.12 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm
2018 so với 2016 khả năng sinh lợi của doanh thu tăng 0.03 lần hay 30%. Trị
số khả năng sinh lời của doanh thu tăng dần qua các năm chứng tỏ hiệu quả
67
kinh doanh của công ty ngày càng tốt, công ty nên đẩy mạnh bán hàng để tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận.
* Khả năng sinh lời của tài sản
Trị số khả năng sinh lợi tài sản năm 2017 so với năm 2016 tăng 0.09 lần
hay tăng 39.13%, năm 2016 bình quân 1 đồng tài sản sử dụng vào hoạt động
kinh doanh tạo ra được 0.23 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2017 tạo ra 0.32
đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2018 so với 2016 tăng 0.11 lần hay 47.83%. Trị
số năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ trình độ quản lý và sử dụng tài sản đã
mang lại hiệu quả cao.
Tuy nhiên, để làm rõ cần xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến khả năng sinh lợi của tài sản như sau:
Ảnh hưởng của tài sản bình quân:
28,588 28,588
- = 0.252 – 0.318
113,668 89,859
= - 0.067
Ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế:
38,808 28,588
- = 0.341 – 0.252
113,668 113,668
= 0.090
Kết quả phân tích trên cho thấy, trong điều kiện tổng tài sản không đổi như
năm 2018, cùng với sự gia tăng của lợi nhuận sau thuế trong năm 2018 đã làm
cho sức sinh lợi của tài sản tăng 0.090 lần. Mặt khác trong điều kiện lợi nhuận
sau thuế không đổi như năm 2016, còn giá trị bình quân tăng trong năm 2018
làm cho khả năng sinh lợi tài sản giảm 0.067 lần; nguyên nhân là do trong năm
2018 Công ty đã gia tăng giá trị tài sản ngắn hạn, chủ yếu là tăng hàng tồn kho.
68
Để có được những thông tin sâu sắc mang tính thuyết phục hơn, ta áp
dụng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản theo mô hình tài chính Dupont, tức sẽ
tạo mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, các nhân tố làm ảnh hưởng đến sức sinh lợi
của tài sản, sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Ta lập bảng phân tích sau:
Năm 2018 so với
Đơn
Năm 2017
Chỉ tiêu
2017
2018
vị
tính
±
%
1. Vốn chủ sở hữu bình
Triệu
59,537
75,858
16,320
27.41
quân
đồng
Triệu
2. Lợi nhuận sau thuế
28,588
38,808
10,219
35.75
đồng
3. Tổng tài sản bình
Triệu
89,859
113,668
23,809
26.50
quân
đồng
4. Hệ số tài trợ bình
lần
0.6626
0.6674
0.0048
0.72
quân (1/3)
5. Sức sinh lợi của vốn
lần
0.4802
0.5116
0.0314
6.54
chủ sở hữu ROE (2/1)
6. Sức sinh lợi của tài
lần
0.3181
0.3414
0.0233
7.31
sản ROA (4*5)
Bảng 3.11. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản theo mô hình tài chính Dupont
(Nguồn: số liệu tính toán dựa trên BCTC của Công ty TNHH Dược phẩm
Hiếu Anh năm 2016, 2017, 2018)
Qua bảng 3.11 ta có nhận xét như sau:
Như vậy, ROA năm 2018 tăng so với năm 2017 tăng 0.0233 lần tương
ứng với tỷ lệ tăng 7.31%, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản đã tăng lên. Việc
tăng đó là do ảnh hưởng bởi hai nhân tố sau:
- Sức sinh lợi vốn chủ sở hữu năm 2018 tăng 0.0314 lần tương ứng với
mức tăng 6.54% so với năm 2017 chứng tỏ công ty sử dụng vốn chủ sở hữu có
hiệu quả.
- Hệ số tài trợ tài sản năm 2018 tăng so với năm 2017, tăng 0.0048 lần
69
tương ứng mức tăng 72%. Chỉ tiêu này đang ở mức cao chứng tỏ Công ty không
phụ thuộc tài chính với các chủ nợ, làm ảnh hưởng tốt đến hiệu quả kinh doanh.
3.2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ta sử dụng số liệu trên bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh bằng cách tính toán các chỉ tiêu cụ thể và so sánh
70
các chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với kỳ trước, ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 3.12. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
2017/2016
2018/2016
%
+/-
%
+/-
161,235
245,241
293,015
1. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV
52.10
131,780
81.73
84,005
125,368
188,642
208,058
2. Giá vốn hàng bán
50.47
82,689
65.96
63,274
3. Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp dịch vụ
35,867
57.80
49,090
136.87
20,731
84,957
56,598
4. Chi phí bán hàng
11,987
23.28
12,763
106.47
2,791
24,751
14,779
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6,614
36.28
5,502
83.19
2,399
12,117
9,014
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
17,680
84.25
29,725
168.13
14,896
47,405
32,576
7. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
18,603
75.97
28,532
153.37
14,133
47,135
32,736
8. Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán (3/2)
0.286
4.87
0.122
42.73
0.014
0.408
0.300
9. Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng (6/4)
1.475
49.45
0.440
29.86
0.729
1.915
2.204
10. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh
2.673
35.20
1.239
46.37
0.941
3.912
3.614
nghiệp (6/5)
11. Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí(7/(2+4+5))
0.129
19.26
0.063
48.93
0.025
0.192
0.154
71
(Nguồn: Số liệu tính toán dựa trên BCTC của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh năm 2016, 2017, 2018)
Qua bảng phân tích 3.12 ta thấy:
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty năm 2017 tăng so với năm
2016 là 14,896,273,255 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 84.25%, năm 2018 so
với năm 2016 tăng 29,725,029,341 đồng, tương ứng tốc độ tăng 168.13%.
Chứng tỏ tốc độ tăng trưởng mạnh qua các năm và việc kinh doanh có hiệu quả.
Cụ thể:
- Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán năm 2017 so với năm 2016 tăng
0.014 lần. Trong năm 2017 công ty đầu tư 1 đồng giá vốn hàng bán thì thu
được 0.300 đồng lợi nhuận, năm 2018 thu được tăng 0.408 đồng lợi nhuận.
Điều này chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán rất cao, công ty kinh
doanh các mặt hàng hiện tại đang đem lại hiệu quả tốt, do vậy cần đẩy mạnh
khối lượng tiêu thụ hàng bán.
- Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng năm 2017 là 2.204 lần, tăng so với
năm 2016 là 0.729 lần, năm 2018 so với năm 2016 tăng 0.440 lần. Điều này có
nghĩa công ty đầu tư 1đồng chi phí bán hàng thì thu được 1.475 đồng lợi nhuận
năm 2016, năm 2017 thu được 2.204 đồng lợi nhuận và năm 2018 công ty thu
được 1.915 đồng lợi nhuận. Chứng tỏ công ty chưa tiết kiệm chi phí bán hàng.
- Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng tương đối
mạnh từ 2.673 năm 2016 lên 3.614 năm 2017 lên mức 3.912 năm 2018. Năm
2017 so với năm 2016 tăng 0.941 lần, năm 2018 so với 2016 tăng 1.239 lần.
Chỉ tiêu này cho biết công ty đầu tư từ 1 đồng chi phí quản lý thì thu được
3.614 đồng lợi nhuận năm 2017 và năm 2018 bỏ 1 đồng đầu tư thì lãi 3.912
đồng. Chứng tỏ công ty tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp và năm 2018
công ty tiết kiệm chi phí hơn năm 2016 và 2017.
- Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí đạt mức rất thấp chỉ đạt 0.154 năm
2017 và năm 2018 lại tăng lên mức 0.192. Điều này có nghĩa công ty đầu tư 1
72
đồng chi phí thu được 0.154 đồng lợi nhuận năm 2017 và năm 2018 đầu tư
mang lại lợi nhuận 0.192 đồng. Tỷ suất sinh lời của chi phí qua các năm đều có
xu hướng tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp đã biết điều chỉnh cách sử dụng chi
phí hợp lý để mang lại lợi nhuận cao nhất.
3.2.3.5. Phân tích rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016 -
73
2018 được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 3.13. Phân tích rủi ro tài chính Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
Năm 2017 so với
Năm 2018 so với
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2016
Năm 2016
+/-
%
+/-
%
1. Tổng tài sản bình quân (triệu đồng)
68,578
89,859
113,668
21,281
31.03
45,090
65.75
2. Vốn chủ sở hữu bình quân( triệu
41,987
59,537
75,858
17,550
41.80
33,871
80.67
đồng)
3. Lợi nhuận trước thuế (EBIT)(triệu
18,603
32,736
47,135
14,133
75.97
28,532
153.37
đồng)
4. Chi phí lãi vay (I) (triệu đồng)
881
2,235
1,654
1,353
153.51
772
87.56
5. Độ lớn đòn bẩy tài chính (DFL -lần)
1.05
1.07
1.04
0.02
1.90
-0.01
-0.95
74
(Nguồn: Số liệu tính toán dựa trên BCTC của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh năm 2016, 2017, 2018)
Theo số liệu ở Bảng 3.13, ta thấy độ lớn của đòn bẩy tài chính của Công
ty năm 2016 là 1.05 lần, năm 2017 là 1.07 lần và năm 2018 giảm xuống 1.04
lần. Năm 2017 so với năm 2016 tăng 0.02 lần tương đương 2.24%, tỷ lệ giảm
năm 2018 so với năm 2016 là 0.01 lần tương đương 1.28%. Kết quả này cho
thấy mức độ độc lập về tài chính của Công ty tăng và mức độ rủi ro tài chính
giảm. Mặc dù chi phí lãi vay năm 2017 cao hơn 2016 nên làm cho độ lớn đòn
bẩy tài chính cao, mang đến nhiều rủi ro hơn. Tuy nhiên, cũng có thể thấy rằng
Công ty đầu tư vốn để mở rộng kinh doanh nên công ty phải lựa chọn những
khoản vay với mức trả lãi thấp hoặc vay từ các cá nhân để nhằm đảm bảo khả
năng hoạt động của Công ty, nếu vay nhiều sẽ dẫn đến chi phí lãi vay cao, ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, đa số các khoản nợ đều là ngắn hạn,
chính vì vậy để tận dụng được thời cơ đầu tư nhưng vẫn đảm bảo mức độ rủi ro
tài chính hợp lý bằng việc huy động thêm các khoản nợ dài hạn, để tăng cường
vốn cũng như đầu tư vào tài sản dài hạn.
75
3.2.3.6. So sánh các chỉ số tài chính của Công ty với các công ty cùng ngành
Bảng 3.14. So sánh các chỉ số tài chính của công ty năm 2018 với các công ty cùng ngành
ĐVT: Triệu đồng
So sánh với công ty cổ
So sánh với công ty
Công ty cổ phần
Công ty TNHH
Công ty TNHH
phần dƣợc phẩm Âu Việt
TNHH Tân Đại Dƣơng
Chỉ tiêu
dƣợc phẩm Âu
Dƣợc phẩm
Tân Đại Dƣơng
Việt
Hiếu Anh
+/-
%
+/-
%
1. Doanh thu thuần bán hàng
215,313
293,015
179,532
77,701
36.09
113,482
63.21
2. Giá vốn hàng bán
173,529
208,058
146,277
34,528
19.90
61,780
42.24
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng
41,784
84,957
33,255
43,173
103.32
51,702
155.47
4. Lợi nhuận sau thuế
11,255
38,808
16,968
27,553
244.81
21,839
128.70
5.Vốn chủ sở hữu bình quân
64,161
75,858
113,238
11,696
18.23
(37,379)
-33.01
6. Tổng tài sản bình quân
106,213
113,668
135,004
7,455
7.02
(21,335)
-15.80
7. Tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán so với
0.806
0.815
0.710
(0.096)
-11.90
(0.105)
-12.85
doanh thu thuần (2/1)
8. Sức sinh
lời của doanh
thu
0.052
0.132
0.095
0.080
153.37
0.038
40.13
(ROS)(4/1)
0.341
0.126
9. Sức sinh lời của tài sản (ROA)(4/6)
0.106
0.235
222.19
0.216
171.63
10. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu
0.175
0.512
0.150
0.336
191.64
0.362
241.40
(ROE) (4/5)
76
Qua bảng 3.14 ta thấy, doanh thu thuần bán hàng của Công ty TNHH Dược
phẩm Hiếu Anh cao gấp 1,36 lần Công ty dược phẩm Âu Việt và gấp 1,63 lần
Công ty TNHH Tân Đại Dương, đồng thời do tỷ trọng giá vốn hàng bán so với
doanh thu thuần của Công ty là 71% thấp nhất trong 3 Công ty nên lợi nhuận
gộp của Công ty thu về lớn hơn của 2 Công ty cổ phần dược phẩm Âu Việt và
Công ty TNHH Tân Đại Dương. Lợi nhuận sau thuế của Công ty cao hơn 3.45
lần Công ty cổ phần dược phẩm Âu Việt và gấp 2.287 Công ty TNHH Tân Đại
Dương, điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty rất cao. Bên cạnh đó,
dù tổng tài sản bình quân của công ty có giá trị nhỏ hơn Công ty TNHH Tân Đại
Dương nhưng sức sinh lời của tài sản của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh
thì gấp 3.22 lần sức sinh lời của tài sản Công ty cổ phần dược phẩm Âu Việt và
gấp 2.71 lần so với Công ty TNHH Tân Đại Dương. Sức sinh lời của doanh thu
của Công ty năm 2018 là 0.132, gấp 2,53 lần so với Công ty cổ phần dược phẩm
Âu Việt và gấp 1,40 lần Công ty TNHH Tân Đại Dương. Ngoài ra sức sinh lời
của vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2018 đạt 0,512, gấp 2,91 lần so với Công
ty cổ phần dược phẩm Âu Việt và gấp 3,41 lần so với Công ty TNHH Tân Đại
Dương. Như vậy, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH
dược phẩm Hiếu Anh năm 2018 cao hơn so với các công ty khác trong cùng
ngành. Điều này cho thấy Công ty đã có những chính sách, chiến lược kinh
doanh đúng đắn hợp lý đem lại hiệu quả kinh doanh cao và ngày càng khẳng
định vị thế của mình trong ngành cũng như trong nền kinh tế.
3.3. Đánh giá kết quả tình hình tài chính của Công ty TNHH Dƣợc phẩm
Hiếu Anh
3.3.1. Những kết quả đạt được
3.3.1.1. Về khái quát tình hình tài chính
Mức độ độc lập về tài chính được đảm bảo do vốn chủ sở hữu của Công ty
77
tăng lên, trong năm 2018 đã huy động thêm được vốn từ các chủ sở hữu.
Các chỉ số về khả năng thanh toán đều tăng cho thấy dấu hiệu lạc quan
hơn về tình hình đảm bảo thanh toán bằng tài sản ngắn hạn cho các khoản nợ
ngắn hạn.
3.3.1.2. Về khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 tăng
mạnh so với năm 2016 với mức tăng 9,365,622,972 đồng tương ứng 34.07%
chứng tỏ khả năng thanh toán của hoạt động này mang lại hiệu quả cao trong
khả năng thanh toán của Công ty.
3.3.1.3. Về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty tăng qua các năm và đạt kết quả tốt,
tận dụng được công suất của máy móc thiết bị.
Tỷ suất sinh lợi trên giá vốn hàng bán được cải thiện, năm 2018 so với
năm 2017, chứng tỏ công ty đã có các chính sách bán hàng khá hiệu quả để
nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
So sánh với mặt bằng chung một số doanh nghiệp khác cùng ngành cho
thấy công ty có được những kết quả tích cực và khả quan, hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty là tốt.
3.3.1.4. Về khái quát tình hình tài chính và tài trợ vốn
Khả năng thanh toán của công ty được cải thiện, tuy nhiên nợ ngắn hạn
đặc biệt là các khoản vay ngắn hạn đang ở mức cao, tăng qua các năm, và phát
sinh thêm các chi phí tài chính về lãi vay. Chính vì vậy, khả năng rủi ro về
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn này có thể bị rủi ro nếu không có biện pháp
can thiệp kịp thời.
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại
3.3.2.1. Về khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ
Do công ty đầu tư lớn để mở rộng sản xuất kinh doanh nên lưu chuyển
78
tiền từ hoạt động đầu tư bị thâm hụt trong 3 năm. Cụ thể, lưu chuyển tiền từ
hoạt động đầu tư năm 2018 là âm 17.705.525.076 đồng, năm 2017 là âm
7.383.002.744 đồng, năm 2016 là âm 8.859.620.289 đồng. Tuy nhiên trong thời
gian tới nếu thuận lợi, khi các dây chuyền sản xuất đi vào ổn định và đem lại
lợi nhuận cao thì có thể làm lưu chuyển từ hoạt động này tốt hơn. Nhưng áp lực
trả lãi vay và nợ gốc trong những năm tới sẽ khiến lưu chuyển tiền từ hoạt động
hoạt động tài chính càng bị thâm hụt.
3.3.2.2. Về khái quát tình hình tài chính và tài trợ vốn
Trong lĩnh vực tài chính, việc tự chủ tài chính là vấn đề mà công ty cần
quan tâm, Công ty cần cải thiện tỷ số nợ để có thể tự chủ về tình hình tài chính.
Trong cơ cấu vốn của Công ty chỉ có nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu mà
không có nợ dài hạn. Mà theo như mục tiêu của Công ty là mở rộng sản xuất
kinh doanh, đầu tư thêm nhà máy sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế. Nếu sử dụng
tài sản ngắn hạn mà đầu tư tài sản dài hạn sẽ gây rủi ro trong thanh toán, do các
khoản nợ ngắn hạn có thời gian thanh toán dưới một năm. Vì vậy, Công ty cần
đa dạng các nguồn tài trợ hơn nữa.
3.3.3.3.Về công tác quản lý
Về thu hồi công nợ phải thu: Nợ phải thu khách hàng vẫn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản, chứng tỏ công ty chưa có biện pháp thu hồi và đang bị
chiếm dụng vốn.
Công ty quản lý chi phí còn chưa tốt, đặc biệt là chi phí bán hàng, năm
2017 là 14,779 triệu đồng, sang năm 2018 tăng chi phí này lên đến 24.751 triệu
đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên, dẫn đến lợi nhuận thuần
giảm, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
3.3.3.4.Về công tác quản lý hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho của Công ty qua 3 năm giai đoạn 2016 – 2018 đều
ở mức cao. Điều này cho thấy dấu hiệu không tốt của công ty trong việc tiêu
79
thụ sản phẩm, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của BHS
cũng như ngành dược phẩm. Với đặc thù là hàng hóa liên quan đến sức khỏe
của con người thì việc chậm tiêu thụ hàng hóa là dấu hiệu đáng lo ngại với
công ty trong việc bảo quản chất lượng của hàng hóa. Từ đó làm ảnh hưởng
80
đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
CHƢƠNG 4. DỰ BÁO TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DƢỢC PHẨM HIẾU ANH
4.1. Dự báo tài chính công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2019-
2021
Dựa trên những số liệu thời kỳ quá khứ của 3 năm từ 2016 – 2018 tác giả
muốn đề cập đến việc dự báo tài chính cho Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh
giai đoạn 2019 – 2021.
4.1.1. Chiến lược phát triển của công ty và dự báo nhu cầu vốn tầm nhìn đến
năm 2030
* Chiến lược phát triển của công ty
Đầu năm 2019, Ban giám đốc của công ty đã họp và thông qua chiến lược
kinh doanh cho các năm tới. Công ty tiếp tục coi mảng phân phối, nhập khẩu dược
phẩm và thực phẩm chức năng (thông qua các xí nghiệp dược phẩm nhà nước -
dưới hình thức ủy thác) là mảng kinh doanh chủ lực của công ty. Với nhiều chi
nhánh mở tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh, hệ thống phân phối chuyên
nghiệp trên toàn quốc, công ty dự kiến thời gian tới sẽ tiếp tục mở rộng các chi
nhánh đến các thành phố, các tỉnh tiềm năng khác; mở rộng danh mục các loại
dược phẩm, thực phẩm chức năng nhập khẩu hỗ trợ điều trị bệnh khác; từ đó mở
rộng phục vụ nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa. Ngoài ra, công ty cũng mong
muốn cải tiến, nâng cấp quy trình sản xuất hóa chất, bao bì y tế, dụng cụ y tế sạch
để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của thị trường hiện nay. Bởi đặc thù của Công
ty là nhập khẩu dược phẩm, thực phẩm chức năng về bán cho thị trường trong
nước, và sản phẩm đáp ứng được chất lượng, kiểm định do đã được thông qua bởi
81
các xí nghiệp dược phẩm nhà nước; cùng với hệ thống phân phối rộng khắp trên cả
nước, đội ngũ nhân viên tâm huyết, có trình độ; nhu cầu dược phẩm tốt của thị
trường cũng rất lớn, nên nhìn chung, việc mở rộng quy mô kinh doanh dự kiến có
thể mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp, và rủi ro là không cao. Tuy nhiên,
doanh nghiệp vẫn phải dè chừng, cần nghiên cứu kĩ thủ tục xin cấp phép nhập
khẩu, xin kiểm định chất lượng… cần nghiên cứu kĩ nhu cầu thị trường có thể chấp
nhận loại dược phẩm, thực phẩm chức năng mới được đưa về không? Ngoài ra,
công ty cũng duy trì, bảo vệ uy tín doanh nghiệp tốt; tiếp tục nâng cao đội ngũ
dược sĩ; xây dựng đội ngũ bán hàng giỏi, nhanh nhạy… để ứng phó lại các tác
động bất lực từ thị trường, từ đối thủ cạnh tranh…
Không nằm ngoài cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Công ty cũng cố gắng
tiếp thu những tiến bộ khoa học công nghệ, tăng đầu tư vào dây chuyền sản xuất
hóa chất, bao bì, dụng cụ y tế “sạch”, “đạt chuẩn”, từ đó nâng cao hơn nữa chất
lượng sản phẩm, uy tín chung của công ty. Công ty cũng ứng dụng những tiến bộ
công nghệ để theo dõi, quản lý các quy trình sản xuất thương mại của chính mình;
để phân tích lợi nhuận chi phí, nghiên cứu thị trường.
* Dự báo nhu cầu vốn dài hạn của Công ty
- Đối với cơ cấu, tỷ trọng vốn kinh doanh
Xem xét tình hình sử dụng nợ của Công ty chúng ta thấy hệ số nợ của Công ty
nói chung đã khá cao trong khi đó tỷ trọng nợ dài hạn chiếm rất ít. Do đó, trong kế
hoạch mới Công ty nên điều chỉnh việc sử dụng nợ ngắn hạn sang nợ dài hạn để
duy trì thường xuyên nguồn vốn dài hạn cho hoạt động của Công ty, để tài chính
của Công ty được an toàn hơn.
Về nguồn vốn dài hạn: Công ty có thể vay vốn dài hạn ngân hàng. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh, do việc sử dụng vay nợ ngân hàng có thể mang lại lợi
82
ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp nên nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vay nợ ngân
hàng như một nguồn vốn thường xuyên của mình. Vay vốn dài hạn ngân hàng
thông thường được hiểu là vay vốn có thời gian trên một năm. Hoặc trong thực tế,
người ta chia thành vay vốn trung hạn (từ 1 đến 3 năm), vay vốn dài hạn (thường
tính trên 3 năm).
Dựa theo số liệu của Công ty cổ phần dược phẩm Âu Việt và Công ty
TNHH Tân Đại Dương, cơ cấu vốn của 2 Công ty được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 4.1. Cơ cấu vốn của Công ty CP dƣợc phẩm Âu Việt và Công ty
TNHH Tân Đại Dƣơng năm 2018
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Công ty TNHH Tân Đại Dƣơng Công ty cổ phần dƣợc phẩm Âu Việt
42,052 27,586 14,466 34,4%
Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Tỷ lệ nợ dài hạn/ nợ phải trả Tỷ lệ nợ dài hạn/ nợ phải trả BQ
21,766 15,127 6,639 30,5% 32,45% (Nguồn: Tác giả tính toán)
Dựa bào tỷ lệ nợ dài hạn/nợ phải trả bình quân của 2 Công ty năm 2018, tác
giả đề xuất tỷ trọng cơ cấu vốn hợp lý của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh
giai đoạn 2019 – 2021 là 32,45%.
Khi đó, cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2019 -2021 được thể hiện dưới
bảng:
Bảng 4.2. Cơ cấu vốn hợp lý của Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh
đến năm 2021
83
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2021
Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Tỷ trọng nợ dài hạn 50.896 34.380 16.516 32,45%
Năm 2020 72.118 60.089 26.770 25.564 23.402 19.499 32,45% 32,45% (Nguồn: Tác giả dự báo)
Cơ cấu vốn các DN luôn ở trạng thái động chứ không phải ở trạng thái tĩnh,
do đó chúng ta chỉ có thể xác định được khoảng cơ cấu biến động chứ không phải
là cơ cấu bất biến. Như vậy, tỷ trọng nợ dài hạn của Công ty được xây dựng sẽ
giúp giảm áp lực thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty đồng thời giảm bớt rủi ro tài
chính.
4.1.2. Tình hình kinh tế và thị trường hiện nay và dự báo thị trường
* Tình hình kinh tế và thị trường dược phẩm hiện nay
Về thị trường bán lẻ dược phẩm
Thị trường bán lẻ dược phẩm Việt Nam được đánh giá là nhiều tiềm năng nhờ
có cơ cấu dân số trẻ, đời sống kinh tế ngày càng được nâng cao, người dân quan
tâm nhiều hơn đến chăm sóc sức khỏe. Theo dự báo của Công ty Nghiên cứu thị
trường IMS Health, tiêu thụ thuốc tại Việt Nam sẽ tăng lên 10 tỷ USD vào năm
2020. Trong khi hiện tại, quy mô thị trường dược phẩm ước đạt khoảng 5,3 tỷ USD
và mới có 1,6 tỷ USD dành cho các nhà bán lẻ. Tiềm năng lớn cũng thường đi kèm
với cạnh tranh cao. Thống kê cũng cho thấy, thị trường bán lẻ thuốc Việt Nam hiện
có trên 57.000 cửa hàng thuốc lớn nhỏ và con số này vẫn không ngừng gia tăng.
Cạnh tranh đang diễn ra mạnh mẽ trong ngành bán lẻ dược phẩm và cuộc
chiến này được dự báo sẽ chuyển biến theo chiều hướng có lợi cho mô hình chuỗi
84
nhà thuốc hiện đại bởi các quy định ngày càng khắt khe của ngành y tế, cũng như
xu hướng thận trọng của người tiêu dùng. Đi kèm với đó, sẽ có nhiều nhà thuốc
chấp nhận M&A hoặc giải thể.
Về thị trường thực phẩm chức năng (TPCN)
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, đô thị hóa bên cạnh những ưu điểm, cuộc
cách mạng công nghiệp đã dẫn tới những thay đổi cơ bản trong phương thức làm
việc, lối sống sinh hoạt, lối tiêu dùng thực phẩm (chủ yếu là thực phẩm chế biến)
và môi trường. Các bệnh mạn tính phổ biến cũng từ đó mà ra. Bên cạnh đó, sự già
hóa dân số cũng là nguyên nhân khiến các bệnh mạn tính không lây phổ biến hơn
do nguy cơ mắc bệnh với người cao tuổi lớn hơn nhiều. Hao tiền, tốn của là vậy
nhưng các bệnh mạn tính không lây lại chưa thể phòng ngừa bằng vaccine mà cần
thực hiện bổ sung thông qua các vitamin, các vi chất dinh dưỡng, khoáng chất, các
chất chống oxy hóa có trong thực phẩm chức năng (TPCN). Bởi vậy, TPCN được
coi là công cụ dự phòng sức khỏe trong thế kỷ 21. Khi chi phí y tế cho các bệnh
mạn tính không lây càng “phình to” hơn qua mỗi năm thì càng khiến nhu cầu về
“vaccine dự phòng” - TPCN tăng cao.
Không nằm ngoài xu thế chung của thế giới, thị trường TPCN Việt Nam đã có
bước tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây. Từ chỗ ban đầu chỉ có vài
sản phẩm, đến nay, số lượng TPCN trên thị trường đã đạt trên 7.000 với sự tham
gia của khoảng 3.500 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh TPCN. Hiệp hội thực
phẩm chức năng Việt Nam xác định, thị trường TPCN Việt Nam hoàn toàn có cơ
hội để phát triển thành một ngành kinh tế - y tế mũi nhọn với những sản phẩm chất
lượng, đảm bảo an toàn và hiệu quả cao trong việc phòng ngừa, hỗ trợ điều trị bệnh
tật cho người dân Việt Nam. Từ đó, Hiệp hội đã đặt ra các mục tiêu đến năm 2020
và tầm nhìn chiến lược đến năm 2030. Trong đó, Hiệp hội xác định, chỉ tiêu quan
trọng nhất được đưa ra là nâng số người trưởng thành sử dụng TPCN thường
85
xuyên từ 43% như hiện nay lên khoảng 60%. Về sản xuất, Hiệp hội sẽ phối hợp
với các bộ, ban, ngành và các doanh nghiệp liên quan để hình thành thêm nhiều
vùng nguyên liệu chuyên canh 100% áp dụng GAP - TPCN.
Về phía Công ty
Với mảng kinh doanh chính là nhập khẩu, phân phối dược phẩm, thực phẩm
chức năng hiện đang hoạt động tốt; định hướng phát triển rõ ràng và quyết tâm
thực hiện cao của toàn Công ty; cùng với đà phát triển mạnh mẽ của thị trường
dược phẩm, thực phẩm chức năng; Công ty dự đoán sẽ tiếp tục gia tăng doanh thu
thuần, lợi nhuận trong những năm tới; có khả năng vượt mức tăng doanh thu thuần,
lợi nhuận đã đạt được trong năm 2018.
Mặt khác, ngành dược bán lẻ là ngành kinh doanh cần quy mô, hệ thống phân
phối, cần uy tín trên thị trường; ít phụ thuộc vào nền kinh tế chung hơn vì nhu cầu
khám chữa bệnh của người dân luôn ổn định và gia tăng. Hiện tại, công ty đã có hệ
thống phân phối rộng khắp trên cả nước, có chi nhánh ở 3 thành phố lớn là Hà Nội,
TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng; có đội ngũ dược sĩ giỏi, đội marketing bán hàng
nhanh nhạy; đã có uy tín trên thị trường; nên chắc chắn đây sẽ là những lợi thế sẽ
tiếp tục được công ty duy trì và gia tăng để tiếp tục phát triển trên thị trường. Tuy
nhiên, Công ty cũng cần dè chừng bởi ngành dược bán lẻ, sản xuất dụng cụ y tế
cũng là ngành có sự cạnh tranh lớn giữa các doanh nghiệp không chỉ trong và
ngoài nước. Công ty cần có chiến lược kinh doanh rõ ràng và thực hiện theo, tuy
nhiên cũng cần sự linh hoạt sẵn sàng thay đổi để thích nghi với thị trường. Bên
cạnh quản trị bán hàng, quản trị kinh doanh tốt; quản trị tài chính cũng là một
mảng vô cùng quan trọng mà Công ty cần chú ý, để đảm bảo doanh nghiệp hoạt
động ổn định, bền vững và ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thị trường dược phẩm.
* Dự báo thị trường đến năm 2030
Mức tăng trưởng ngành dược phẩm Việt Nam đứng đầu trong khu vực Đong
Nam Á. Tốc độ tăng trưởng năm 2018 tăng 13% so với năm trước đó. Theo dự
86
đoán của BMI quy mô thị trường dược phẩm sẽ tăng trưởng ít nhất 10% trong 5 –
10 năm tới. Chi tiêu tiền thuốc bình quân đầu người của Việt Nam đang là 33
USD/người/năm. Dự báo đến năm 2021, con số này sẽ lên tới 55 USD/người/năm.
Qua đó cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong những năm tiếp theo của ngành dược
phẩm. Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh chủ yếu tập trung vào mặt hàng dược
phẩm, thực phẩm chức năng và thiết bị y tế cũng không nằm ngoài sự phát triển
của thị trường dược phẩm tại Việt Nam. Trong giai đoạn 2008-2018, biên lợi
nhuận gộp bình quân của ngành ổn định, xấp xỉ với nhóm các doanh nghiệp lớn
trong khu vực Asean, ở mức 35-40%.
Trong tương lai gần, đến năm 2025, thị trường dược phẩm Việt Nam được
đánh giá sẽ tiếp tục phát triển tích cực với một số xu hướng phát triển nổi bật:
+ Các doanh nghiệp dược tận dụng ưu thế chi phí thấp trong sản xuất, mở
rộng hoạt động, nâng cao vị thế. Trong “Chiến lược quốc gia phát triển ngành
Công nghiệp dược đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” Chính phủ đang có kế
hoạch đầu tư tới 1,5 tỷ USD cho ngành Dược nhằm giảm sự phụ thuộc vào thuốc
nhập khẩu. Do vậy, trong thời gian tới, áp lực cạnh tranh giữa các DN dược là rất
lớn.
Áp lực cạnh tranh lớn đẩy nhanh quá trình thanh lọc các doanh nghiệp, giảm
số lượng, tăng chất lượng. Tiến trình toàn cầu hóa, hội nhập hóa, mở cửa thị trường
cới sự thâm nhập của các công ty dược phẩm lớn trên thế giới khiến thị trường
dược phẩm trong nước cạnh tranh gay gắt hơn. Do vậy, Công ty TNHH Dược
phẩm Hiếu Anh cần có những chiến lược phát triển phù hợp nhằm giữ vững được
tốc độ tăng trưởng trong doanh thu nhằm đem lại lợi nhuận tối đa.
Cùng với đó thì thị trường bán lẻ dược phẩm sôi nổi hơn với sự tham gia của
nhiều công ty phân phối lớn. Dù thị trường rất tiềm năng nhưng lại ít chuỗi bán lẻ
tên tuổi là lý do nhiều công ty phân phối muốn gia nhập như thế giới di động, FPT
Retail, Nguyễn Kim Group…
87
Dựa theo tình hình thực tế, có thể thấy, cuối năm 2019 – đầu năm 2020, cả thế
giới chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid. Các Công ty ngành dược cũng
chịu ảnh hưởng không ít khi nguồn cung bị gián đoạn trong khi nhu cầu trong nước
ngày càng tăng. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp ngành dược
chuyển mình nhờ đẩy mạnh sản xuất các thiết bị y tế có nhu cầu cao trong mùa
dịch, gồm khẩu trang y tế và trang phục chống dịch.
4.1.3. Dự báo doanh thu Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh giai đoạn
2019-2021
Bảng 4.3. Tốc độ tăng trƣởng doanh thu hàng năm Công ty TNHH Dƣợc
phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2015
Năm 2017 Năm 2018
133.263 161.235 245.241 293.015
20,99% 52,10% 19,48%
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần Bình quân 30,86%
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp số liệu và tính toán)
Doanh thu của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 tăng mạnh, doanh thu thuần
năm 2016 so với năm 2015 là 20,99%, doanh thu thuần năm 2017 tăng so với cùng
kỳ năm 2016 là 52,1%, doanh thu thuần năm 2018 tăng so với cùng kỳ năm 2017
là 19,48%. Bình quân một năm Doanh thu của Công ty tăng 30,86%.
Với giả thuyết tình hình kinh doanh tiếp tục thuận lợi, Công ty thực hiện được
các chiến lược mở rộng đã đề ra, Doanh thu tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ với mức
bình quân là 30,86%. Ta có bảng dự báo doanh thu thuần giai đoạn 2019 – 2021
như sau:
Bảng 4.4. Dự báo doanh thu thuần của Công ty giai đoạn 2019-2021
88
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2018 Dự báo Năm 2019 Dự báo Năm 2021 Dự báo Năm 2020
30,86%
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu Bình quân Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 293.015 383.439 501.769
656.615 (Nguồn: Tác giả tính toán)
Như vậy, với tốc độ tăng trưởng bình quân là 30,86%, Doanh thu thuần của
Công ty giai đoạn 2019 – 2021 lần lượt là 383.439 triệu đồng, 501.769 triệu đồng
và 656.615 triệu đồng.
4.1.4. Dự báo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu
Anh giai đoạn 2019-2021
Phương pháp dự báo: Dự báo các chỉ tiêu báo cáo tài chính theo phương pháp
tỷ lệ phần trăm trên doanh thu thuần.
Phân tích tỷ trọng của các khoản mục so với doanh thu thuần trong quá khứ
Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán trong ba năm
2016, 2017 và 2018, ta có thể tính toán được tỷ trọng các loại chi phí và tài sản so
với doanh thu như sau:
Bảng 4.5. Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ
ĐVT: Triệu đồng
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tỷ lệ (%)
161.235
245.241
293.015
1
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
125.368
188.642
208.058
75,23%
2
3
35.867
56.598
84.957
24,77%
4
1.420
2.524
1.276
0,78%
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính
89
Chi phí tài chính
1.005
5
2.753
1.960
0,80%
881
2.235
1.654
0,67%
Trong đó: chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
11.987
6
14.779
24.751
7,30%
6.614
7
9.014
12.117
3,97%
17.680
32.576
47.405
13,48%
8
Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác
1.235
9
161
361
0,32%
Chi phí khác
312
10
0,99
630
0,14%
Lợi nhuận khác
923
11
160
-269
0,18%
-
12
-
-
13
32.736
18.603
47.135
13,66%
Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
14
4.148
Thuế TNDN
3.053
8.327
15,6%
(Nguồn: Tác giả tính toán)
Từ chỉ tiêu doanh thu thuần đã dự báo và tỷ trọng chi phí so với doanh thu
thuần ở bảng trên, ta có thể dự báo một số chỉ tiêu chính trên Báo cáo kết quả kinh
doanh trong năm tới như sau:
Bảng 4.6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự báo
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2019
Năm 2021
Tỷ lệ/DTT dự báo
Năm 2020
383.439
501.769
656.615
75,23%
288.451
377.467
493.953
94.988
124.302
162.661
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính
0,78% 0,80%
2.998 3.086
3.923 4.039
5.133 5.285
90
0,67% 7,30% 3,97%
2.585 28.001 15.226
3.382 36.642 19.925
4.426 47.950 26.074
45.677
59.773
78.219
0,32% 0,14%
1.220 523 698
1.597 684 913
2.090 895 1.195
0
0
0
15,6%
Trong đó: chi phí lãi vay Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Thuế TNDN Lợi nhuận kế toán sau thuế
46.375 7.227 39.148
60.686 9.457 51.229
79.414 12.376 67.038 (Nguồn: tác giả tính toán)
4.1.5. Bảng cân đối kế toán dự báo và nhu cầu vốn tăng thêm
Dựa vào kết quả dự báo Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty, ta dựa vào
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Công ty cùng tỷ trọng các chỉ tiêu trong
khoản mục tài sản ngắn hạn so với tài sản ngắn hạn, các chỉ tiêu trong khoản mục
nợ ngắn hạn so với nợ ngắn hạn trong quá khứ để lập ra dự toán Bảng cân đối kế
toán. Do TSCĐ thường thay đổi theo chiến lược dài hạn, không phải trong ngắn
hạn. Do vậy, giả sử trong những năm tiếp theo giai đoạn 2019 – 2021, giả định
rằng tài sản cố định của Công ty là không thay đổi.
Ta có bảng cân đối kế toán dự báo sau:
Bảng 4.7. Bảng cân đối kế toán dự báo
ĐVT: Triệu đồng
TÀI SẢN
Năm 2021
Năm 2019
Năm 2020
Tỷ lệ % dự báo
A-
TÀI SẢN NGẮN HẠN
397.722 798.311 47.806 95.957
1.322.536 158.969
12,02%
I.
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
25.017 50.214
83.188
1
Tiền
6,29%
22.789 45.743
75.781
2
Các khoản tương đương tiền
5,73%
91
0
0
0
0,00%
II.
Các khoản đầu tƣ tài chính ngắnhạn
162.111 325.392
539.066
40,76%
III.
Các khoản phải thu ngắn hạn
151.254 303.598
502.960
1
Phải thu khách hàng
38,03%
6.403
12.853
21.293
2
Trả trước cho người bán
1,61%
4.415
8.861
14.680
5
Các khoản phải thu khác
1,11%
174.322 349.900
579.668
43,83%
IV.
Hàng tồn kho
174.322 349.900
579.668
1
Hàng tồn kho
43,83%
0
0
0
2
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
0,00%
1.074
2.155
3.571
0,27%
V.
Tài sản ngắn hạn khác
835
1.676
2.777
5
Tài sản ngắn hạn khác
0,21%
47.368
47.368
47.368
47.368
47.368
47.368
B- I. II. III. IV. V. VI.
TÀI SẢN DÀI HẠN Các khoản phải thu dài hạn Tài sản cố định Bất động sản đầu tƣ Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn Tài sản dài hạn khác Lợi thế thƣơng mại TỔNG CỘNG TÀI SẢN
33,73%
445.090 845.679 150.128 285.247
1.369.904 462.068
A-
NỢ PHẢI TRẢ
149.813 284.648
461.098
99,79%
I
Nợ ngắn hạn
68.779 130.682
211.690
45,91%
1
Vay và nợ ngắn hạn
26.622 50.582
81.937
17,77%
2
Phải trả người bán
2.697
5.124
8.300
1,80%
3
Người mua trả tiền trước
16.539 31.425
50.905
11,04%
4
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
12.300 23.370
37.856
8,21%
5
Phải trả người lao động
7.116
13.521
21.902
4,75%
9
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
92
15.416 29.290
47.447
10,29%
11
Qũy khen thưởng, phúc lợi
315
599
0,21% 66,26%
II. B- I.
Nợ dài hạn NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU Vốn chủ sỡ hữu
294.917 560.347 294.917 560.347 116.050 220.497
970 907.699 907.699 357.180
1
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
39,35%
73.375 139.414
225.836
7
Quỹ đầu tư phát triển
24,88%
8.228
15.634
25.325
8
Quỹ dự phòng tài chính
2,79%
56.919 108.147
175.186
19,3%
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Nguồn kinh phí và quỹ khác
9 10 II. C- LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
445.090 845.679
1.369.904 (Nguồn: tác giả tính toán)
4.1.6. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ dự báo
Bảng 4.8: Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ dự báo
ĐVT: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Dự báo năm 2019
I
Lượng tiền tăng trong kỳ
1
Nợ phải trả tăng
108.748
2
Vốn chủ sở hữu tăng
212.604
3
Tổng lượng tiền tăng trong kỳ
35.238
II
Lượng tiền giảm trong kỳ
1
Phải thu ngắn hạn tăng
132.677
2
Hàng tồn kho tăng
140.228
3
Tài sản cố định tăng
0
4
Tài sản khác tăng
846
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
35.238
Tiền đầu kỳ
12.568
Tiền cuối kỳ
47.806
93
(Nguồn: tác giả tính toán)
Như vậy trong trường hợp lạc quan về tình hình tài chính của Công ty TNHH
Dược phẩm Hiếu Anh, doanh thu của công ty tăng lên mỗi năm theo tỷ lệ tăng
trưởng bình quân 3 năm giai đoạn 2016-2018 là 30,86% làm cho các khoản mục
tương ứng thuộc tài sản ngắn hạn như: hàng tồn kho, khoản phải thu, vay ngắn hạn
và vốn chủ sở hữu tăng lên. Quy mô tài sản của công ty tăng nhanh. Kết quả kinh
doanh tốt hơn do quản trị được chi phí nên tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ
tăng chi phí của doanh nghiệp. Dòng tiền tăng lên trong kỳ do nguồn vốn tăng lớn
hơn dòng tiền chi ra cho các khoản mục tài sản tăng, từ đó làm dòng tiền thuần đạt
giá trị dương. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo. Do nguyên
nhân chính làm kết quả kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp không tốt là việc
quản trị chi phí đã được khắc phục nên khi tính toán các chỉ tiêu khả năng sinh lời
và hiệu suất hoạt động cũng thấy hiệu quả kinh doanh đã tăng lên đáng kể. Để đạt
được kết quả này doanh nghiệp cần có các biện pháp thích hợp để tăng doanh thu
và quản trị tốt các khoản mục chi phí.
Ngược lại, trong trường hợp tình hình kinh doanh của công ty xấu đi, đặc biệt
do sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài và nội địa dễ dẫn đến tình
trạng kết quả kinh doanh không khả quan. Doanh thu của doanh nghiệp bị sụt
giảm. Nguồn vốn huy động từ bổ sung cao hơn. Dòng tiền tăng lên do giảm được
khoản phải thu ít trong khi dòng tiền chi ra cho các khoản mục tài sản ngắn hạn
lớn, nguồn vốn huy động được không nhiều làm thiếu tiền cho doanh nghiệp hoạt
động. Kết quả là dòng tiền thuần của doanh nghiệp bị âm, khả năng thanh toán
cuối kỳ không đảm bảo. Đây là vấn đề vô cùng nguy hiểm đối với doanh nghiệp.
Để tránh được điều này doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ thể nhằm tăng
doanh thu, từ đó có cơ sở đảm bảo kết quả kinh doanh tốt nhất cho doanh nghiệp.
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty TNHH Dƣợc
phẩm Hiếu Anh
94
4.2.1. Về khái quát tình hình tài chính và tài trợ vốn
Công ty cần cải thiện khả năng thanh toán này để tạo niềm tin đối với các nhà
đầu tư và tổ chức tín dụng. Do đó, công ty cần một cơ chế quản lý tài sản ngắn hạn
hợp lý:
- Đảm bảo lượng tiền mặt nhất định để thanh toán các khoản vay gần đến
hạn. Kế cả các khoản nợ chưa đến hạn công ty cũng cần đề phòng rủi ro từ phía
chủ nợ cần thanh toán gấp nên công ty cũng dự trữ tiền mặt để thanh toán.
- Dự trữ chứng khoán có tính thanh khoản cao để có thể chuyển đổi thành
tiền nhanh chóng khi cần thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản ngắn hạn, do một
số mặt hàng nhập khẩu về bán chậm. Vì vậy trong giai đoạn nền kinh tế không ổn
định như hiện nay công ty cần có đưa ra chính sách khuyến mãi phù hợp để giải
quyết lượng hàng hóa ứ động nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Khoản phải thu phản ánh các nguồn vốn của công ty đang bị chiếm dụng
do đó phải tích cực trong việc thu hồi các khoản này là cần thiết. Theo dõi thường
xuyên các khoản nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ, thông báo cho khách hàng biết
các khoản nợ sắp đến hạn. Khuyến khích khách hàng thanh toán sớm thông qua
chính sách chiết khấu thanh toán.
Công ty cần đa dạng các nguồn tài trợ bằng việc huy động thêm vốn từ các
thành viên góp vốn, trong điều kiện cho phép thì công ty nên thực hiện huy động
vốn bằng vay nợ dài hạn vì trong năm 2017, chỉ tiêu tài sản dài hạn tăng lên trong
khi nợ dài hạn không có, chứng tỏ công ty đã lấy nợ ngắn hạn đầu tư cho tài sản
dài hạn, đây là nhân tố không tốt dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán do tài sản dài
hạn có thời gian thu hồi vốn dài. Chính vì vậy, nếu tiếp tục đầu tư tài sản cố định,
công ty cần có những khoản tài trợ dài hạn thích hợp hơn.
4.2.2. Về nâng cao hiệu quả dòng tiền
Để nâng cao chất lượng dòng tiền thì bộ phận quản lý tài chính của công ty
95
(Phòng tài chính - kế toán) cần phải quản lý dòng tiền chặt chẽ hơn nữa. Bộ phận
này không thể tự làm tăng hay giảm dòng tiền của công ty nhưng là bộ phận có thể
nhận biết được năng lực cũng như rủi ro thông qua sự lưu thông của dòng tiền từ
đó đề xuất các giải pháp cần thiết giúp ban lãnh đạo công ty tìm hiểu rõ nguyên
nhân lưu thông chậm ở khâu nào và khắc phục tình trạng đó ra sau.
4.2.3. Về hiệu quả kinh doanh
a) Công ty phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, Công ty có thể thựchiện bằng
cách tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn, nghĩa là rút ngắn thời gian vốn nằm
trong lĩnh vực dự trữ sản xuất và lưu thông, từ đó mà giảm bớt số lượng vốn bị
chiếm dụng, tiết kiệm vốn trong luân chuyển.
Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh là một doanh nghiệp kinh doanh nên
hàng tồn kho đóng vai trò rất quan trọng trong tài sản ngắn hạn. Nếu công ty tăng
tốc độ luân chuyển hàng tồn kho thì có thể giảm bớt số vốn nằm trong kho không
cần thiết nhưng vẫn đảm bảo được kinh doanh như cũ, hoặc với số vốn như cũ
nhưng Công ty mở rộng quy mô kinh doanh mà không cần phải tăng thêm vốn.
Chủ động xây dựng phương án mua hàng có chọn lọc ngay từ lúc mua vào, để
tìm nguồn cung cấp hàng hóa nhằm làm cho việc sản xuất thuận lợi nhất, đáp ứng
các yêu cầu chất lượng, số lượng và giá cả hợp lý. Muốn vậy, Công ty phải luôn
cập nhật thông tin về những nhà cung cấp trên thị trường.
Tổ chức tốt công tác nhập khẩu, mua hàng, vận chuyển và dự trữ hàng hóa có
cân nhắc, phù hợp với nhu cầu kinh doanh thực tế nhằm làm giảm số hàng tồn kho
tối thiểu. Phát hiện kịp thời và xử lý ngay những ứ đọng quá lâu tránh tình trạng ứ
đọng vốn.
Nâng cao tốc độ tiêu thụ hàng hóa bằng cách tăng cường công tác marketing,
dùng phương pháp bán hàng bằng cách chào hàng, chào giá đối với những khách
hàng có nhu cầu, tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm như gửi hàng đi
96
bán, mở rộng thị trường tiêu thụ để đẩy mạnh công tác tiêu thụ.
Ngoài ra, phải khắc phục tình hình công nợ dây dưa tăng khả năng thu hồi
vốn để đưa khoản vốn bị chiếm dụng này vào sản xuất kinh doanh. Công ty phải có
đội ngũ nhân viên làm công tác marketing và phân tích thị trường, tìm hiểu khách
hàng chuyên nghiệp, từ đó có những thông tin chính xác về năng lực tài chính của
khách hàng để có phương thức thanh toán phù hợp, có những chính sách tín dụng
hợp lý đối với từng khách hàng:
+ Đối với khách hàng làm ăn lâu dài, ổn định, có uy tín thì để vừa đảm bảo
làm ăn lâu dài vừa đảm bảo không bị chiếm dụng nhiều vốn có thể đề nghị khách
hàng thanh toán trước một phần giá trị của lô hàng.
+ Đối với khách hàng làm ăn không thường xuyên, không quen biết, Công ty
buộc khách hàng thanh toán đủ 100% giá trị của lô hàng. Nhưng biện pháp này
không thu hút được khách hàng, có thể đưa ra các biện pháp thay thế sau:
Cho phép thế chấp, cầm cố tài sản đối với những khách hàng nào không có
khả năng thanh toán ngay.
Thông qua ngân hàng, yêu cầu họ phải có ngân hàng đứng ra bảo lãnh.
b) Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, Công ty nên chú ý một số vấn
đề như sau:
Hạn chế mua sắm những tài sản cố định chưa cần sử dụng. Vì vậy, để đảm
bảo sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty chỉ nên đầu tư máy móc thiết bị cho sản
phẩm mới khi dự báo chính xác tình hình biến động của thị trường.
Giảm bớt những tài sản cố định không cần thiết, thanh lý những tài sản cố
định không cần dùng, không còn được sử dụng hay còn sử dụng nhưng lạc hậu,
kém hiệu quả, giảm chi phí khấu hao.
Ngoài ra để quản lý tài sản cố định có hiệu quả, công ty cần phải tính khấu
hao đầy đủ, sử dụng đúng số kỳ khấu hao, củng cố kho tàng, tổ chức sắp xếp tốt
97
hơn mạng lưới phân phối nhằm tiết kiệm vốn cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định.
Về công tác quản lý
Một trong những nhân tố quyết định sự thành công là công tác quản lý của
công ty. Nếu Công ty quản lý tốt, có hiệu quả thì sẽ đạt được những mục tiêu đề ra
cao nhất.
Hoàn thiện công tác quản lý, sắp xếp và tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao
năng lực điều hành của cán bộ quản lý thông qua tiêu chuẩn hoá trách nhiệm và
nhiệm vụ.
Xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có tinh thần trách nhiệm đối với công
việc, nhạy bén với tình hình thị trường, năng động trong kinh doanh, biết kết hợp
hài hoà giữa yêu cầu đào tạo trường lớp và thực tiễn trong hoạt động kinh doanh,
kịp thời bổ sung nguồn cán bộ đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong
phương thức kinh doanh của công ty.
Hoàn thiện công tác hạch toán trong toàn Công ty bảo đảm chính xác, kịp
thời. Thực hiện các biện pháp quản lý nguồn vốn, kiểm tra việc sử dụng vốn đúng
mục đích. Các dự án đầu tư phải có phương án vay để vay vốn trungvà dài hạn,
khắc phục việc dùng vốn ngắn hạn trong đầu tư.
Kiểm soát chặt chẽ, giải quyết dứt khoát vấn đề công nợ dây dưa, thường
xuyên đôn đốc thu hồi công nợ, đối chiếu và xác nhận công nợ hàng tháng, hang quý.
Giữ vững và phát triển mối quan hệ với ngân hàng, các tổ chức tài chính để
tăng cường nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.
Tham gia hội chợ triển lãm quốc tế và qua đó công ty có thể tiếp thu được
những thông tin bổ ích và có thể tiếp cận công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại cũng
như tìm kiếm đối tác kinh doanh, khai thác tiềm năng có hiệu quả.
Đặc biệt công tác tài chính cũng hết sức quan trọng trong quá trình quản lý,
98
mang tính chất quyết định đến sự phát triển của công ty. Nhưng ở công ty chưa
quan tâm một cách đúng mức như chưa hoạch định tài chính đầy đủ mà chỉ đề ra
một số kế hoạch, vì vậy Công ty cần xem xét lại vấn đề này từ đó ra quyết định đầu
tư cho phù hợp.
Trên đây là những giải pháp mà luận văn đề xuất khắc phục những tồn tại của
công ty những giải pháp này vừa ảnh hưởng trực tiếp vừa gián tiếp đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Các giải pháp đều có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, giải pháp này có thể là điều kiện thúc đẩy việc thực hiện tốt giải pháp kia
hoặc có cùng một mục tiêu chung nào đó. Vì vậy việc kết hợp khéo léo, linh hoạt
giữa các giải pháp với nhau sẽ giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng
thời qua đó cũng giúp Ban quản trị của công ty đánh giá đúng thực trạng tài chính
của mình, một mặt phát huy những thế mạnh sẵn có, mặt khác đưa ra các chính
sách khắc phục hạn chế để ngày càng nâng cao khả nâng tài chính và tạo các mức
sinh lời cao, tạo điều kiện cho công ty ngày càng phát triển.
4.2.4. Về các giải pháp hỗ trợ khác
4.2.4.1. Xây dựng cơ cấu tài sản hợp lý
Hàng năm, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản. Phần lớn tài
sản ngắn hạn được cấu thành từ tiền, các khoản phải thu ngắn hạn. Cơ cấu tài sản
như vậy chưa thật hiệu quả và có phần lãng phí nguồn lực của Công ty. Để cơ cấu
tài sản hợp lý hơn, Công ty cần giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Trong cơ cấu tài
sản ngắn hạn, khoản mục tiền và phải thu của khách hàng, hàng tồn kho chiếm tỷ
trọng chủ yếu. Với khoản mục tiền mặt có tỷ trọng lớn sẽ rất tốt cho Công ty trong
việc đảm bảo khả năng thanh toán cho các đơn vị đối tác cũng như có thể dễ dàng
huy động được vốn của ngân hàng khi cần sử dụng đầu tư tuy nhiên nếu không có
phương án sử dụng hợp lý sẽ gây lãng phí. Vậy, Công ty có thể xem xét khả năng
đầu tư theo hướng đầu tư tài chính ngắn và trung hạn để phát huy hiệu quả nhưng
cũng phải cân đối thời gian để đảm bảo thanh toán các khoản nợ đến hạn.
99
Cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn là các khoản phải thu của
khách hàng, khoản mục này lớn sẽ dể đưa Công ty đứng trước nguy cơ phải đối
mặt với việc mất khả năng thanh toán của đối tác đặc biệt trong giai đoạn rất nhiều
doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hạn chế nguy
cơ này đề nghị Công ty xây dựng hệ thống quản trị công nợ trực tuyến điều hành
bám sát theo từng khách hàng và có đánh giá về tiềm lực tài chính cũng như
thương hiệu trước khi thực hiện phục vụ cung cấp dịch vụ để hạn chế rủi ro trong
thanh toán.
4.2.4.2. Quản lý chi phí
Dựa vào phân tích ở Chương 3 có thể thấy rằng chi phí bán hàng chi phí quản
lý doanh nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm. Có nhiều nguyên nhân khiến
cho tổng chi phí của Công ty luôn ở mức cao, cụ thể:
- Giá vốn hàng bán cao do công ty sử dụng các phương tiện vận chuyển đã lỗi
thời làm tốn nhiều nguyên liệu cũng như năng suất và nhân công, điều đó làm tăng
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp. Công ty không cập nhật
các thiết bị với công nghệ tiên tiến hơn nên chất lượng sản phẩm cạnh tranh thấp.
- Nền kinh tế vĩ mô không ổn định khiến chi cho phí nguyên liệu không
ngừng tăng lên trong khi nền kinh tế thị trường lại cạnh tranh gay gắt, công ty
không thể nâng giá sản phẩm.
- Công ty thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng mặc dù có thể làm tăng
doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ nhưng lại làm phát sinh một khoản chi
phí lớn để quản lý các khoản nợ.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho Công ty thì
Công ty nhất định phải tiết kiệm chi phí trong quá trình hoạt động.
Trước hết, Công ty phải thanh lý các thiết bị đã lỗi thời, đầu tư các thiết bị
mới tiên tiến hơn, mặc dù sẽ phải đầu tư một khoản tiền lớn tại thời điểm hiện tại
nhưng Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí nguyên liệu và nhân công trong suốt giai
100
đoạn kinh doanh tiếp theo.
Thứ hai, Công ty nên điều chỉnh lại chính sách tín dụng, giảm chiết khấu
thanh toán cho khách hàng và giảm thời gian khách hàng chiếm dụng vốn của
Công ty. Tuy nhiên phải điều chỉnh một cách hợp lý để không mất đi các khách
hàng hiện tại mà vẫn có thể lôi kéo được các khách hàng tiềm năng, tăng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ cho Công ty trong thời gian tới.
4.2.4.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Qua quá trình phân tích tình hình tài chính Công ty trong giai đoạn 2016 –
2018, chúng ta có thể thấy rõ hiệu quả sử dụng Tài sản cố định nói riêng và Tổng
tài sản nói chung của công ty chưa hiệu quả. Quá trình đầu tư, sử dụng những tài
sản có thể gây thất thoát, lãng phí dưới các hình thức tài sản cố định bị hư hỏng
trước thời hạn, tài sản cố định bị ứ đọng không sử dụng, các khoản đầu tư dài hạn
bị giảm giá, bị thua lỗ hoặc không thể thu hồi được vốn, giá trị của tài sản cố định
và đầu tư dài hạn có thể bị giảm sút do tác động của các yếu tố như lạm phát, tỷ
giá... gây ra. Do đó, công ty cần phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
cố định cũng như đầu tư dài hạn nhằm bảo đảm an toàn, phát triển giá trị của
chúng và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, công ty phải tìm ra các biện
pháp tác động tới quá trình đầu tư, sử dụng và quản lý tài sản cố định sao cho các
chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả tài sản cố định đạt được các kết quả ở mức mong đợi.
Công ty có thể nghiên cứu triển khai một số biện pháp như: xây dựng, thẩm định
và lựa chọn các phương án đầu tư tài sản cố định tối ưu; tổ chức thực hiện và quản
lý tốt quá trình đầu tư tài sản cố định để đảm bảo đúng tiến độ đầu tư, hình thành
tài sản cố định và tiết kiệm chi phí trong quá trình đầu tư... Bên cạnh đó, trong khai
thác huy động vốn tài trợ cho tài sản cố định, công ty cần quán triệt nguyên tắc
nguồn vốn ngắn hạn đầu tư cho tài sản ngắn hạn, còn nguồn vốn dài hạn đầu tư cho
tài sản cố định để đảm bảo và duy trì khả năng thanh toán vững chắc của công ty.
101
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định, công ty có thể xây dựng và tổ chức thực
hiện tốt quy trình sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định nhằm
tăng năng lực phục vụ của tài sản cũng như ngăn ngừa, hạn chế tình trạng tài sản
cố định bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng. Khai thác triệt để công suất, công dụng
của tài sản cố định cũng là một biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của nó.
4.2.4.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Ở các doanh nghiệp, tổng số vốn lưu động và tính chất sử dụng
của nó có quan hệ chặt chẽ với những chỉ tiêu công tác cơ bản của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết
kiệm vốn, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ
luân chuyển vồn thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tức là rút ngắn thời gian vốn lưu động
nằm trong lĩnh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông từ đó mà giảm bớt lượng
vốn lưu động bị chiếm dụng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển. Thông qua
việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động Công ty có thể giảm bớt số vốn lưu
động chiếm dụng nhưng vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ
hoặc có thể với số vốn như cũ nhưng Công ty mở rộng được sản xuất kinh doanh
mà không cần tăng thêm vốn.
Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đối với
việc hạ thấp giá thành và chi phí lưu thông, tạo điều kiện cho Công ty có đủ vốn
thỏa mãn nhu cầu kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản phải nộp cho
ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong nước.
Muốn tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, các giải pháp Công ty có thể áp
dụng là:
- Thứ nhất, tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu cung cấp sản phẩm hàng
hóa cho khách hàng. Cung cấp sản phẩm hàng hóa cho khách hàng một cách nhanh
102
chóng sẽ giúp Công ty giảm chi phí phát sinh tại các khâu này từ đó giúp giảm
nguồn vốn lưu động của Công ty.
- Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu lưu thông bằng cách nâng
cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán nhằm rút ngắn
số ngày cung cấp dịch vụ để thu tiền kịp thời, tăng tốc độ luân chuyển vốn ở khâu
này từ đó vốn được sử dụng hiệu quả hơn.
4.2.4.5. Đào tạo nâng cao năng lực và trình độ nguồn nhân lực
Con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng, quyết định trong mọi hoạt động,
và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng không phải là ngoại lệ. Yếu tố
nhân lực luôn là nhân tố cơ bản, quan trọng để tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm
của công ty.
Đặc thù của công ty là hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dược phẩm thay đổi
nhanh chóng, từng ngày. Chính vì vậy, để theo kịp với yêu cầu, đảm bảo chất
lượng sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và trên
thế giới đòi hỏi các công ty phải chú trọng chất lượng nguồn nhân lực. Các công ty
nên có chính sách đào tạo, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của
cán bộ nhân viên thường xuyên. Các cán bộ nhân viên mới cần được hướng dẫn
định hướng để đảm bảo hòa nhập, tiếp cận, thích nghi với môi trường làm việc
nhanh chóng. Bên cạnh đó, công ty cần ưu tiên nguồn lực để cán bộ nòng cốt được
đào tạo nhằm trở thành lực lượng quản lý, lãnh đạo kế cận, phục vụ nhu cầu dài
hạn của công ty. Đội ngũ cán bộ quản lý cũng cần được đào tạo để tập trung phát
triển cả về chuyên môn lẫn năng lực quản lý. Một số chính sách có thể áp dụng
như: gửi cán bộ đi đào tạo trong nước hoặc nước ngoài; trao đổi cán bộ thuộc cùng
lĩnh vực với các nước tiên tiến trên thế giới; mời chuyên gia nước ngoài có trình
độ, kinh nghiệm đến giảng dạy...
Công ty nên có chính sách tuyển dụng, thu hút lao động giỏi, có năng lực vào
làm việc. Bên cạnh đó, công ty nên có những chính sách đãi ngộ thoả đáng. Dựa
103
trên các tiêu chí như kết quả làm việc của các cá nhân, giá trị đóng góp cho công
ty, chất lượng công việc hoàn thành...để có những chế độ phù hợp đối với nhân
viên. Công ty nên chú trọng đưa ra các chính sách tạo điều kiện về cơ hội, môi
trường và chế độ cho cán bộ nhân viên tiềm năng, tạo cơ hội thăng tiến cho những
cán bộ có năng lực. Các chính sách về lương, thưởng, phụ cấp, phúc lợi nên được
đưa ra dựa trên việc đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên theo chỉ số đánh giá
thực hiện công việc KPI (Key Performance Indicator), gắn kết quả sản xuất kinh
doanh của nguồn lao động với tiền lương và tiền thưởng của họ. Với chế độ chính
sách đãi ngộ thích hợp, với tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc tới từng
cá nhân sẽ là động lực để mỗi cán bộ nhân viên cố gắng phát huy hết năng lực để
hoàn thành tốt công việc được giao cũng như tìm tòi nghiên cứu phát triển năng lực
đồng thời sẽ là nhân tố giúp cán bộ nhân viên gắn bó lâu dài với môi trường làm
việc của công ty.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Về phía nhà nước
Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật. Hệ thống quy
phạm pháp luật đầy đủ, chính xác sẽ tạo ra môi trường tốt, lành mạnh, an toàn thúc
đẩy hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Cải cách hành chính nhà nước vẫn
đang là vấn đề cần giải quyết, góp phần lành mạnh hoá nền hành chính quốc gia.
Nó sẽ mang lại hiệu quả cho xã hội: vừa tiết kiệm cho ngân sách, vừa tiết kiệm tiền
bạc, thời gian công sức cho người dân.
Nhà nước cần phải quy định rõ về nội dung đối với việc lập các báo cáo phân
tích tài chính của các doanh nghiệp, cần quy định rõ các báo cáo cần phải được
công bố, những chỉ tiêu mang tính bắt buộc phải có thời gian báo cáo định kỳ và
ban hành các chế tài xử lý vi phạm đối với các đơn vị liên quan trong việc công bố
thông tin.
Nhà nước cần tổ chức công tác kiểm toán, vì nó sẽ tạo ra một môi trường tài
104
chính lành mạnh cho các doanh nghiệp, tạo ra một hệ thống thông tin chuẩn xác
cung cấp cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu chung của ngành, của nền kinh tế để trên cơ
sở đó làm căn cứ, chuẩn mực đánh giá chính xác thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong tương quan so sánh với doanh nghiệp cùng ngành, với đà phát triển
kinh tế nói chung là rất cần thiết. Đây là một việc lớn đòi hỏi phải có sự phối hợp
của nhiều bộ ngành, các cơ quan hữu quan và sự thống nhất từ trung ương tới địa
phương. Chính phủ và các bộ ngành, tùy thuộc chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
mà có sự quan tâm, đầu tư thích đáng về vật chất, con người... vào việc xây dựng
hệ thống chỉ tiêu chung này.
4.3.2. Đối với những đối tượng khác
Nền kinh tế luôn cạnh tranh khốc liệt vì thế Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu
Anh cũng như nhiều công ty khác hoạt động kinh doanh trong ngành gặp nhiều
khó khăn. Tuy nhiên nếu Chính phủ và các cơ quan nhà nước sớm đưa ra và thực
thi các chính sách vĩ mô ổn định nền kinh tế, những chính sách tạo điều kiện thúc
đẩy sự phát triền kinh tế thì những khó khăn mà công ty đang gặp sẽ được tháo gỡ.
Bản thân công ty đã có những mặt mạnh và tồn tại những khuyết điểm về tình
hình tài chính và hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn nghiên cứu, nếu công ty sớm
triển khai những cải cách, những biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh, lợi thế
công ty, đồng thời khắc phục những tồn tại tình tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh sẽ được nâng lên rõ rệt.
Nếu những chính sách của chính phủ và những cải cách của công ty được
thực hiện thì công ty sẽ thu được nhiều thành công, tình hình tài chính ổn định. Vì
thế, các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư nên tin tưởng và ủng hộ Công ty TNHH
Dược phẩm Hiếu Anh, điều đó giúp cho công ty ổn định tình hình tài chính, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đem lại lợi ích cho các nhà đầu tư, các tổ
105
chức tín dụng.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện hiện nay, trước những biến động của thị trường và điều kiện
kinh tế, luôn mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những rủi ro cho doanh
nghiệp. Vì vậy, để có được những quyết định đúng đắn trong sản xuất - kinh
doanh, các nhà quản lý đều quan tâm đến vấn đề tài chính. Kết quả của công tác
phân tích và dự báo tài chính tại doanh nghiệp là một bức tranh tổng quát, sinh
động và trung thực về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình
hình biến động về tài chính của doanh nghiệp. Những thông tin thu từ công tác
phân tích không chỉ là mục tiêu của bộ phận ban lãnh đạo công ty mà còn là mục
tiêu của các đối tượng quan tâm khác để làm nền tảng cho việc đưa ra các quyết
định tài trợ hay đầu tư cho công ty. Do vậy tính trung thực, minh bạch đầy đủ, toàn
diện của các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính ngày càng được yêu cầu cao hơn.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Dược phẩm Hiếu Anh, luận văn “Phân tích và dự báo tài chính Công ty
trách nhiệm hữu hạn Dược phẩm Hiếu Anh” đã đạt được các kết quả cụ thể sau:
Về mặt lý luận, Luận văn đã góp phần hệ thống hoá về mặt lý luận, cơ sở
phân tích tài chính doanh nghiệp, đưa ra những dự báo tài chính cho công ty trong
giai đoạn sắp tới.
Về mặt thực tiễn, Luận văn đã đi sâu phân tích tình hình tài chính của công ty
từ đó phản ánh thực trạng đánh giá những kết quả đạt được và những mặt còn tồn
tại trong công tác quản lý tài chính của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh.
Căn cứ vào lý luận và thực tiễn, Luận văn đã đề xuất các giải pháp và các điều
kiện thực hiện giải pháp nhằm nâng cao quản lý tài chính của Công ty TNHH
Dược phẩm Hiếu Anh.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã tham khảo một số công trình nghiên
cứu có trước để học hỏi kinh nghiệm về việc phân tích báo cáo tài chính doanh
106
nghiệp, từ đó rút ra những điểm mà các nghiên cứu trước đây chưa thực hiện được
hoặc thực hiện chưa đầy đủ. Vì vậy luận văn đã tập trung vào những điểm đó để
tạo nên sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đó. Cụ thể: Thứ nhất, luận văn đã
nghiên cứu và cho thấy những điểm chưa đạtđượccủa các công trình nghiên cứu
trước, từ đó khắc phục, bổ sung thêm cho hoàn thiện trong việc phân tích báo cáo
tài chính doanh nghiệp. Có thể trong luận văn tác giả chưa thực sự thành công với
hướng nghiên cứu của mình, song có thể các nghiên cứu tiếp sau sẽ tiếp tục phát
triển hoàn thiện hơn.
Thứ hai, cũng giống như các nghiên cứu khác, luận văn đã tổng hợp và trình
bày được hệ thống các lý luận khoa học về báo cáo tài chính, tầm quan trọng của
việc phân tích báo cáo tài chính cho đến việc xây dựng, tập hợp một bộ tiêu chí đầy
đủ nhằm đánh giá toàn bộ năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ ba, từ những cơ sở phân tích đã trình bày, Luận văn đã áp dụng vào để
phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh trong giai đoạn
2016 - 2018. Luận văn dựa vào thông tin trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính để phân
tích một cách toàn diện, phân tích các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên báo tài
chính đó. Thông qua phân tích, Luận văn đã chỉ ra những điểm mạnh điểm yếu về
tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh của công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm khắc phục những hạn chế, cải thiện nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty.
Trong quá trình nghiên cứu Luận văn vẫn tồn tại một số điểm hạn chế, ảnh
hưởng đến nhận định của tác giả. Những hạn chế này chủ yếu là do yếu tố khách
quan mà Luận văn chưa thể thực hiện được nhưng cũng một phần do yếu tố chủ
quan từ năng lực và nguồn lực hiện có.
Thứ nhất, để có thể phân tích và đưa ra những nhận định chính xác cần phải
107
thu thập được nguồn thông tin đầy đủ trong nhiều năm liên tiếp để có thể tạo ra
chuỗi thông tin dài phản ánh xu hướng biến động của công ty. Chuỗi dữ liệu chưa
dài (3 năm), chưa đủ phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
một chu kỳ kinh doanh (10 năm).
Thứ hai, nguồn thông tin chính mà Luận văn sử dụng để phân tích là các báo
tài chính, nhưng những số liệu trên báo cáo tài chính cung cấp (Bảng cân đối tài
sản) chỉ là con số thời điểm (thường vào ngày 31/12 hàng năm), có thể thời điểm
này cao cũng có thời điểm thấp, không phải là con số ổn định trong năm; vì vậy
những nhận định mà Luận văn đưa ra cũng chỉ chính xác nhất vào thời điểm của
báo cáo tài chính, còn các thời điểm khác có thể chưa phản ánh đầy đủ và chính
xác nhất.
Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên Luận văn
khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả mong nhận được sự nhận xét, góp ý
108
của thầy cô giáo cùng độc giả để Luận văn được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty cổ phần dược phẩm Âu Việt, Báo cáo tài chính năm 2018.
2. Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh, Báo cáo tài chính năm 2016, năm
2017 và năm 2018.
3. Công ty TNHH Tân Đại Dương, Báo cáo tài chính năm 2018
4. Lê Văn Nhân, 2014. Phân tích tài chính công ty Trách nhiệm hữu hạn
(TNHH) một thành viên cấp thoát nước Lâm Đồng. Luận văn thạc sỹ, Đại học Lao
Động – Xã Hội.
5. Martin Fridson Ferrnando Alvarer, 2013. “Phân tích Báo cáo Tài chính -
Hướng dẫn Thực hành” (bản dịch). Dịch từ tiếng Anh. Người dịch: Nhiều tác giả,
2013. TP. Hồ Chí Minh: NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Hồng Anh, 2016. Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại các
doanh nghiệp sản xuất liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ,
Học viện Tài Chính.
7. Nguyễn Năng Phúc, 2011. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính. Hà
Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
8. Nguyễn Ngọc Quang, 2011. Giáo trình phân tích báo cáo tài chính. Hà
Nội: NXB Tài Chính.
9. Nguyễn Phú Ngọc, 2013. Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần
BIBICA giai đoạn 2008 – 2012. Luận văn thạc sỹ, ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Quang Trung, 2009. Giáo trình Quản trị tài chính doanh
nghiệp. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
11. Nguyễn Thị Lan Anh, 2017. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính trong các doanh nghiệp xây dựng Cầu đường Việt Nam. Luận án tiến sỹ,
Học viện Tài Chính.
12. Nguyễn Văn Công, 2010. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính. Hà
109
Nội: NXB Giáo dục Việt Nam.
13. Phạm Thị Thủy, 2013. Giáo trình Phân tích, dự báo và định giá báo
cáo tài chính. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
14. Phan Đức Dũng, 2009. Phân tích Báo cáo tài chính và định giá giá trị
doanh nghiệp. TP. Hồ Chí Minh: NXB Thống kê.
15. Phùng Thị Thìn, 2017. Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH
Tập đoàn EVD. Luận văn thạc sỹ, Đại học Lao Động – Xã Hội.
16. Steven M. Bragg, 2012. “Các Công Thức Và Hệ Số Kinh Doanh” (bản
dịch). Dịch từ tiếng Anh. Người dịch nhiều tác giả, 2012. TP. Hồ Chí Minh: NXB
Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
17. Trần Thị Vân, 2015. Phân tích và dự báo tài chính công ty cổ phần
hóa chất Việt Trì. Luận văn thạc sỹ, ĐH Kinh tế - ĐHQG Hà Nội.
18. Trương Thanh Sơn, 2012. Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ
phần rượu bia Đà Lạt. Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh Tế - ĐHQG Hà Nội.
19. Charles H. Gibson, 2012. Financial Reporting Analysis - Using
110
financial s Accounting information”, 13th Edidion.
PHỤ LỤC
Phụ lục I. Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai
đoạn 2016- 2018
Đơn vị tính: đồng
TÀI SẢN
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN
46.956.789.772
68.296.642.824
76.326.236.407
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
1.829.411.505
10.723.724.695
12.568.410.649
1 Tiền
1.829.411.505
7.923.724.695
2.568.410.649
2 Các khoản tương đương tiền
-
2.800.000.000
10.000.000.000
II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắnhạn
4.400.000.000
-
-
1 Đầu tư ngắn hạn
4.400.000.000
-
-
2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
-
-
-
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
20.439.645.698
27.447.567.037
29.434.035.516
19.261113.018
25.587.643.216
27.186.467.379
1 Phải thu khách hàng
222.478.404
1.364.076.780
1.802.350.000
2 Trả trước cho người bán
3 Phải thu nội bộ ngắn hạn
-
-
-
4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp
-
-
-
đồng xây dựng
5 Các khoản phải thu khác
956.054.276
495.847.041
445.218.137
6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
-
-
-
IV. Hàng tồn kho
20.173.032.304
29.950.251.092
34.094.990.242
1 Hàng tồn kho
20.173.032.304
29.950.251.092
34.094.990.242
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-
-
V. Tài sản ngắn hạn khác
114.700.265
175.100.000
228.800.000
1 Chi phí trả trươc ngắn hạn
-
-
2 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
75.813.505
-
-
3 Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước
-
-
4 Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phù
-
-
5 Tài sản ngắn hạn khác
38.886.760
175.100.000
228.800.000
B- TÀI SẢN DÀI HẠN
29.119.209.657
35.346.083.477
47.368.298.776
I. Các khoản phải thu dài hạn
-
-
-
1 Phải thu dài hạn của khách hàng
-
-
-
111
TÀI SẢN
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
2 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
-
-
-
3 Phải thu dài hạn nội bộ
-
-
-
4 Phải tu dài hạn khác
-
-
5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
-
-
-
II. Tài sản cố định
29.119.209.657
35.346.083.477
47.368.298.776
1 Tài sản cố định hữu hình
28.666.613.355
33.677.450.287
41.813.430.255
Nguyên giá
42.806.639.329
53.202.353.401
67.881.691.937
Giá trị hao mòn lũy kế
-14.140.025.974
-19.524.903.114
-26.068.261.682
2 Tài sản cố định thuê tài chính
-
-
-
Nguyên giá
-
-
-
Giá trị hao mòn lũy kế
-
-
-
230.000.000
230.000.000
230.000.000
3 Tài sản cố định vô hình
230.000.000
230.000.000
230.000.000
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
-
-
4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
222.596.302
1.438.633.190
5.324.868.521
III. Bất động sản đầu tƣ
-
-
-
Nguyên giá
-
-
-
Giá trị hao mòn lũy kế
-
-
-
IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn
-
-
-
1 Đầu tư vào công ty con
-
-
-
2 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
-
-
-
3 Đầu tư dài hạn khác
-
-
-
4 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
-
-
-
V. Tài sản dài hạn khác
-
-
-
1 Chi phí trả trước dài hạn
-
-
-
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
-
-
-
3 Tài sản dài hạn khác
-
-
-
VI. Lợi thuế thƣơng mại
-
-
-
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
76.075.999.429 103.642.726.301 123.694.535.183
112
NGUỒN VỐN
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
A- NỢ PHẢI TRẢ
26.403.740.143
34.239.258.799
41.380.720.776
I Nợ ngắn hạn
26.382.184.699
34.055.657.819
41.380.720.776
1 Vay và nợ ngắn hạn
10.999.499.800
15.338.934.137
21.107.720.040
2 Phải trả người bán
6.841.757.465
4.893.915.325
5.386.322.946
3 Người mua trả tiền trước
188.872.701
829.085.799
929.222.838
4 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
2.186.550.675
4.546.583.781
4.753.821.739
5 Phải trả người lao động
2.554.103.023
2.213.330.154
3.492.607.776
6 Chi phí phải trả
-
-
7 Phải trả nội bộ
-
-
-
8 Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
-
-
-
dựng
9 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
1.245.512.584
1.562.622.723
2.040.088.081
10 Dự phòng phải trả ngắn hạn
-
-
-
11 Qũy khen thưởng, phúc lợi
2.365.888.451
3.391.908.278
4.950.214.978
12 Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
-
-
-
21.555.444
183.610.980
II. Nợ dài hạn
-
1 Phải trả dài hạn người bán
-
-
-
2 Phải trả dài hạn nội bô
-
-
-
3 Phải trả dài hạn khác
-
-
-
4 Vay và nợ dài hạn
-
-
-
5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
-
-
-
6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm
21.555.444
183.610.980
-
7 Dự phòng phải trả dài hạn
-
-
-
8 Doanh thu chưa thực hiện
-
-
-
9 Qũy phát triển khoa học và công nghệ
-
-
-
B- NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
49.672.259.286
69.403.467.502
82.313.814.407
I. Vốn chủ sỡ hữu
49.672.259.286
69.403.467.502
82.313.814.407
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
20.022.600.000
20.022.600.000
40.245.420.000
2 Thăng dư vốn cổ phần
-
3 Vốn khác của chủ sở hữu
1.942.000.000
1.942.000.000
-
4 Cổ phiếu quỹ
-
-
-
5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
-
-
-
113
NGUỒN VỐN
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
45.006.422
-
-
7 Quỹ đầu tư phát triển
12.794.456.537
16.831.792.618
20.272.643.149
8 Quỹ dự phòng tài chính
2.002.260.000
3.003.390.000
4.024.542.000
9 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
-
-
-
10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
12.865.936.327
27.603.684.884
17.771.209.258
11 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
-
-
-
12 Quỹ hộ trợ sắp xếp doanh nghiệp
-
-
-
-
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
-
-
1 Nguồn kinh phí
-
-
-
2 Nguồn kinh phí đã hình thành tài sảncố định
-
-
-
C- LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂUSỐ
-
-
-
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
76.075.999.429 103.642.726.301 123.694.535.183
114
Phụ lục II. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
161.826.726.564 246.270.916.113 294.849.111.123
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
591.209.195
1.026.868.547
1.833.519.120
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
161.235.571.369 245.241.047.566 293.015.592.003
3
dịch vụ
4 Giá vốn hàng bán
125.368.386.823 188.642.426.160 208.058.273.631
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
35.867.130.546
56.598.621.406
84.957.318.372
5
vụ
6 Doanh thu hoạt động tài chính
1.420.897.633
2.524.850.194
1.276.247.018
7 Chi phí tài chính
1.005.623.722
2.753.703.130
1.960.063.900
Trong đó: chi phí lãi vay
881.900.081
2.235.725.106
1.654.089.287
8 Chi phí bán hàng
11.987.842.421
14.779.174.527
24.751.336.010
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.614.454.278
9.014.212.930
12.117.028.381
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
17.680.107.758
32.576.381.013
47.405.137.099
1.235.791.790
161.276.987
361.119.431
11 Thu nhập khác
312.252.697
993.051
630.536.534
12 Chi phí khác
923.539.093
160.283.936
-269.417.103
13 Lợi nhuận khác
Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên
-
-
-
14
doanh
15 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
18.603.646.851
32.736.664.949
47.135.719.996
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
3.053.337.168
4.148.535.207
8.327.634.558
16
hành
17 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệphoãn lại
18 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanhnghiệp
15.550.309.683
28.588.129.742
38.808.085.438
18.1 Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểusố
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông củacông ty
18.2
mẹ
19 Lãi cơ bản trên cổ phiếu
115
Phụ lục III. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị tính: đồng
Mã
CHỈ TIÊU
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
số
I. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh
doanh
01 1. Lợi nhuận trước thuế
18.603.646.851
32.736.664.949
47.135.719.996
2. Điều chỉnh cho các khoản
02 Khấu hao TSCĐ
6.543.358.568
5.384.877.140
03 Các khoản dự phòng
162.055.536
(183.610.980)
04 Lãi lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái
chưa thực hiện
(118.151.193)
13.364.972
05 Lãi lỗ từ hoạt động đầu tư
400.160.728
822.638.791
06 Chi phí lãi vay
881.900.081
2.235.725.106
1.654.089.287
08 3. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
40.001.010.810
54.355.727.962
doanh trước thay đổi vốn lưu động
09 Tăng giảm các khoản phải thu
(7.082.474.448)
(2.882.588.512)
10 Tăng giảm hàng tồn kho
(9.777.218.788)
(4.144.739.150)
11 Tăng giảm các khoản phải trả
18.184.370.069
(518.792.817)
12 Tăng giảm chi phí trả trước
-
-
13 Tiền lãi vay đã trả
(825.346.931)
(2.247.849.362)
(1.654.089.287)
14 Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
(3.973.976.677)
2.038.881.998
(8.002.053.649)
15 Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
2.780.590.804
440.000
6.420.000
16 Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
(8.551.131.004)
(887.185.007)
(301.551.174)
20 Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
27.492.710.401
36.152.211.206
36.858.333.373
doanh
II. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ
21 1.Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, các
(5.429.009.612)
(7.783.163.472) (18.528.163.867)
TSDH khác
22 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
-
-
-
các TSDH khác
24 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ
-
-
-
nợ của DV khác
116
Mã
CHỈ TIÊU
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
số
25 5.Tiền chi đầu tư góp vón vào đơn vị khác
-
-
-
26 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị
949.389.323
400.160.728
822.638.791
khác
27 7.Tiền thu lãi cho vay,cổ tức và lợi nhuận
được chia
(8.859.620.289)
(7.383.002.744) (17.705.525.076)
30 Lƣu chuyển thuần từ hoạt động
đầu tƣ
III.Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài
chính
31 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu,nhận góp
-
-
-
vốn
33 3.Tiền vay ngắn hạn dài hạn nhận được
900.000.000
47.577.649.535
21.564.663.091
34 4. Tiền chi trả nợ gốc vay
(24.043.751.465) (40.654.006.548) (41.820.526.280)
36 6. Cổ tức lợi nhuận đã trã cho chủ sở hữu
(1.649.552.500)
(5.272.849.960) (23.066.034.000)
40 Lƣu chuyển thuần từ hoạt động tài chính (23.134.943.965) (24.362.193.417) (17.308.910.745)
(4.501.853.853)
4.407.015.045
1.843.897.552
50 Lƣu chuyển tiền thuần trong năm
6.325.376.000
6.229.411.505
10.723.724.695
60 Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu năm
61 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy
5.889.358
87.298.145
788.402
đổi ngoại tệ
1.829.411.505
10.723.724.695
12.568.410.649
70 Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối năm
(Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ các năm 2016, 2017,2018 của Công ty TNHH Dược phẩm
117
Hiếu Anh)