ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

NGUYỄN THỊ THU THẢO

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DƢỢC PHẨM HIẾU ANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

NGUYỄN THỊ THU THẢO

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DƢỢC PHẨM HIẾU ANH

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THANH HẢI

Hà Nội – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa

được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác.

Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các

quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông

tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài

liệu tham khảo của luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Thảo

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1.1. Lời mở đầu ............................................................................................................. 1

1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

1.1.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 2

1.1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

1.1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

1.2. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ............................ 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu ......................................................................................... 5

1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính của doanh nghiệp ................................. 8

1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 8

1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................... 9

1.2.3. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................... 9

1.2.4. Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp .................. 10

1.3. Các nội dung phân tích tài chính của doanh nghiệp ................................... 11

1.3.1. Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn .................................................... 11

1.3.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản .............................................. 11

1.3.1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn ....................................... 12

1.3.2. Phân tích tài chính thông qua các chỉ số tài chính ..................................... 13

1.3.2.1. Phân tích hệ số cơ cấu tài sản và nguồn vốn .................................. 13

1.3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán ........................................................ 14

1.3.2.3. Phân tích hiệu suất hoạt động .......................................................... 17

1.3.2.4. Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi ............................................. 18

1.3.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ................................................. 22

1.3.2.6. Phân tích rủi rottài chính ................................................................. 24

1.4.1. Khái niệm và mục đích dự báo tài chính ...................................................... 26

1.4.2. Nội dung dự báo tài chính ............................................................................... 28

1.4.2.1. Dự báo doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ........................... 29

1.4.2.2. Dự báo các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh ..................... 30

1.4.2.3. Dự báo các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán ................................ 31

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 33

2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................................... 33

2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu ......................................................................... 35

2.2.1. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 36

2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính ....................................................... 37

2.2.2.1. Phương pháp so sánh ......................................................................... 37

2.2.2.2. Phương pháp phân tích chi tiết (phương pháp phân chia) ................ 38

2.2.2.3. Phương pháp đồ thị ............................................................................ 40

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

TNHH DƢỢC PHẨM HIẾU ANH........................................................................ 42

3.1. Tổng quan về công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh .................................. 42

3.1.1. Giới thiệu Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh ...................................... 42

3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh .......................... 43

3.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh

giai đoạn 2016-2018 ................................................................................................... 45

3.2.1. Phân tích các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán ................................. 45

3.2.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ............................................................. 45

3.2.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản .................................................................... 50

3.2.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn .......................... 54

3.2.2. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .......................................................... 56

3.2.3. Phân tích các hệ số tài chính ........................................................................ 58

3.2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán ......................................................... 58

3.2.3.2. Phân tích hiệu suất hoạt động ........................................................... 61

3.2.3.3. Phân tích khả năng sinh lời .............................................................. 63

3.2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ................................................. 70

3.2.3.5. Phân tích rủi ro tài chính ................................................................. 73

3.2.3.6. So sánh các chỉ số tài chính của Công ty với các công ty cùng

ngành ...... ....................................................................................................... 75

3.3. Đánh giá kết quả tình hình tài chính của Công ty TNHH Dược phẩm

Hiếu Anh . ....................................................................................................... 77

3.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 77

3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................. 78

CHƢƠNG 4. DỰ BÁO TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DƢỢC PHẨM HIẾU

ANH ................................................................................................................... 81

4.1. Dự báo tài chính công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2019-

2021 ................................................................................................................... 81

4.1.1. Chiến lược phát triển của công ty và dự báo nhu cầu vốn tầm nhìn

đến năm 2030.................................................................................................. 81

4.1.2. Tình hình kinh tế và thị trường hiện nay và dự báo thị trường ........ 84

4.1.3. Dự báo doanh thu Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh giai đoạn

2019-2021 ....................................................................................................... 88

4.1.4. Dự báo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Dược phẩm

Hiếu Anh giai đoạn 2019-2021 ...................................................................... 89

4.1.5. Bảng cân đối kế toán dự báo và nhu cầu vốn tăng thêm ................... 91

4.1.6. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự báo ...................................................... 93

4.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty TNHH Dƣợc

phẩm Hiếu Anh .......................................................................................................... 94

4.2.1. Về khái quát tình hình tài chính và tài trợ vốn .................................. 94

4.2.2. Về nâng cao hiệu quả dòng tiền .......................................................... 95

4.2.3. Về hiệu quả kinh doanh ....................................................................... 96

4.2.4. Về các giải pháp hỗ trợ khác ............................................................... 99

4.3. Một số kiến nghị .................................................................................... 104

4.3.1. Về phía nhà nước ................................................................................ 104

4.3.2. Đối với những đối tượng khác ............................................................ 105

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 109

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 111

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

TNHH Trách nhiệm hữu hạn 1

BCTC Báo cáo tài chính 2

Nguồn vốn NV 3

Sức sinh lợi tổng tài sản ROA 4

Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu ROE 5

TSCĐ Tài sản cố định 6

TSDH Tài sản dài hạn 7

TS Tài sản 8

VCSH Vốn chủ sở hữu 9

DANH MỤC BẢNG

STT Bảng

Nội dung

Trang

3.1

Phân tích cơ cấu nguồn vốn

47

1

3.2 Các chỉ số đánh giá cấu trúc nguồn vốn

49

2

3.3

Phân tích cơ cấu tài sản

51

3

3.4 Các chỉ số đánh giá cấu trúc tài sản

54

4

Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

3.5

55

5

3.6

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

57

6

3.7 Đánh giá khả năng thanh toán

59

7

3.8

Phân tích hiệu suất hoạt động

62

8

3.9

Phân tích khả năng sinh lợi

64

9

3.10 Phân tích hiệu qủa sử dụng vốn chủ sở hữu theo mô hình Dupont

67

10

3.11 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản theo mô hình tài chính Dupont

69

11

3.12 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

71

12

3.13 Phân tích rủi ro tài chính

74

13

3.14 So sánh các chỉ số tài chính với các công ty cùng ngành năm 2018

76

14

4.1 Cơ cấu vốn của Công ty CP dược phẩm Âu Việt và Công ty TNHH Tân

83

15

Đại Dương năm 2018

16

4.2 Cơ cấu vốn hợp lý của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh đến năm

83

2021

17

4.3

Tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm Công ty TNHH Dược phẩm

88

Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018

4.4 Dự báo doanh thu thuần của Công ty giai đoạn 2019-2021

88

18

4.5

Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ

89

19

4.6 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự báo

90

20

4.7 Bảng cân đối kế toán dự báo

91

21

4.8 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự báo

93

22

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Nội dung

STT Biểu

Trang

đồ

1

48

3.1 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn

2

52

3.2 Biểu đồ cơ cấu tài sản

PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Lời mở đầu

1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã làm cho tính cạnh

tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng quyết liệt hơn, đặc biệt là ở Việt Nam

– một quốc gia đang vận động, chuyển mình không ngừng đưa kinh tế hội

nhập ra ngoài thế giới. Chính vì vậy, việc phân tích và dụ báo tài chính không

chỉ là một công cụ hữu ích cho việc quản trị trong doanh nghiệp mà còn cung

cấp các thông tin kinh tế - tài chính cần thiết cho các đối tượng khác bên

ngoài để phục vụ cho việc đầu tư hay hỗ trợ doanh nghiệp.

Đối với nhà quản trị, việc phân tích và dự báo tài chính sẽ giúp họ nắm

rõ được tình hình thực tế của công ty, để tăng cường phát triển những điểm

mạnh và tìm cách khắc phục những điểm yếu trong việc kinh doanh, vận hành

doanh nghiệp, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Còn đối

với các nhà đầu tư, việc phân tích, dự báo tài chính giúp họ nhận biết được

tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, khả năng trả

nợ của doanh nghiệp để đánh giá tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh

cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp giúp họ đưa ra

được quyết định hiệu quả nhất đối với việc đầu tư của mình. Do vậy, có thể

thấy việc phân tích và dự báo tài chính đóng một vai trò vô cùng quan trọng

trong việc hoạt động của một doanh nghiệp, đây được coi như là công cụ hỗ

trợ đắc lực cho các nhà quản trị, cổ đông, các nhà đầu tư hay ngân hàng trong

việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định

phù hợp.

Tuy nhận biết được tầm quan trọng của việc phân tích và dự báo tài

chính doanh nghiệp nhưng thực tế cho thấy công tác này chưa được quan tâm

một cách hợp lý, vẫn còn nhiều bất cập cả về nội dung và phương pháp phân

1

tích, hầu hết các doanh nghiệp mới chỉ chú trọng tới việc hoàn thành báo cáo

tài chính chứ chưa thực sự phát huy được hết tác dụng của việc phân tích

cũng như dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hiện nay

nhiều doanh nghiệptvẫn chưatxây dựng đượcthệ thống chỉ tiêutphân tích hoàn

chỉnh, điềutnày không nhữngtgây khó khăntcho việc đánhtgiá mà cònttạo ra

nhữngtnhận định saitlầm và thiếuttính chính xáctvề tình hìnhttài chínhtcủa

doanhtnghiệp. Vì thế những thông tin công ty cung cấp ra ngoài chưa thực sự

có sức thu hút đối với các nhà đầu tư nói riêng và các đối tượng khác quan

tâm đến các hoạt động của doanh nghiệp nói chung.

Từ những lí do trên, để góp phần hoàn thiện hơn cả về nội dung lẫn

phương pháp phân tích và dự báo tình hình tài chính của công ty, tôi đã chọn

đề tài “Phân tích và dự báo tài chính Công ty trách nhiệm hữu hạn Dược

phẩm Hiếu Anh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.

1.1.2. Câu hỏi nghiên cứu

Để đánh giá được tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh

doanh của DN thì cần dựa trên cơ sở lý thuyết nào?

Thực trạng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty trách

nhiệm hữu hạn Dược phẩm Hiếu Anh như thế nào trong giai đoạn 3 năm

2016-2018? Từ đó đưa ra dự báo cho tình hình tài chính trong thời gian tới

cho doanh nghiệp.

Những biện pháp nào cần thực hiện giúp nâng cao năng lực tài chính của

Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh?

1.1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

1.1.3.1. Mục tiêu của nghiên cứu:

Bài luận văn làm rõ thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH

Dược phẩm Hiếu Anh giai đoạn từ 2016-2018, đánh giá điểm mạnh và điểm

yếu về tài chính của Công ty và dự báo tài chính của Công ty giai đoạn 2019-

2021. Qua đó đềtxuất một sốtgiải pháp nhằmtcải thiện tìnhthình tài chínhthiện

2

tại của Công ty và các biệntpháp giúp Công ty thực hiện kế hoạch tài chính

trong giai đoạn 2019-2021.

1.1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Hệ thốngthoá cơ sở lý luậntcơ bản về phânttích tài chínhtcủa doanh

nghiệpttrong nền kinhttế thịttrường.

Phân tích, đánh giá và dự báo tình hình tài chính của Công ty TNHH

Dược phẩm Hiếu Anh nhằm giúp nhà quản trị đưa ra được những quyết định

đúng đắn để nâng cao vị thế của công ty.

Đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại đối với thực trạng

công ty hiện nay.

1.1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Các thông tin và chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của Công ty TNHH Dược

phẩm Hiếu Anh.

1.1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Nội dung: Phân tích và dự báo tài chính theo các chỉ tiêu định tính và

định lượng.

Không gian: Nghiên cứu hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty TNHH

Dược phẩm Hiếu Anh.

Thời gian: Sử dụng các số liệu liên quan đến BCTC của Công ty TNHH

Dược phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016 – 2018.

1.1.5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích số

liệu, so sánh, đối chiếu, và phương pháp điều tra, phỏng vấn.

Thông qua các giáo trình, sách, tạp chí, tài liệu học tập, các bài luận có

chủ đề tương tự, các slides, bài giảng liên quan để thu thập những vấn đề lý

luận chung về việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.

Tham khảo thêm các trang web có thông tin về doanh nghiệp và tham

3

khảo các công trình nghiên cứu liên quan để kế thừa và phát huy những giá trị

mà các công trình nghiên cứu đã đạt được đồng thời khắc phục những hạn chế

để bài luận được hoàn thiện hơn.

Sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của Công ty TNHH Dược phẩm

Hiếu Anh qua các năm 2016, 2017, 2018 được công bố để phân tích.

1.2. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4

chương chính:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích và dự

báo tài chính doanh nghiệp.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.

Chương 3: Thực trạng tình hình tài chính và dự báo tài chính tại Công ty

TNHH Dược phẩm Hiếu Anh.

Chương 4: Một số giải pháp nâng cao khả năng tài chính tại Công ty

TNHH Dược phẩm Hiếu Anh

Rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và các anh chị, các bạn để bài

4

luận văn được hoàn thiện hơn.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan nghiên cứu

Phân tíchtbáo cáo tàitchính là vấntđề đã đượctnhiều nhà nghiêntcứu, nhà

quảnttrị, nhà đầuttư và nhiềutđối tượng kháctquan tâm. Thực tế đã có rất

nhiềutcác côngttrình nghiêntcứu về vấntđề này, cụ thể đó là:

Thứ nhất, luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kế toán năm 2016 của

tác giả Nguyễn Hồng Anh với công trình nghiên cứu: “Hoàn thiện phân tích

báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất liên doanh với nước ngoài ở

Việt Nam”. Luận án đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng tổ chức, nội dung,

mục đích, ý nghĩa và phương pháp phân tích tài chính trong các doanh nghiệp

sản xuất liên doanh với nước ngoài tại Việt Nam. Từ việc thấy được những

điểm mạnh và hạn chế của phân tích báo cáo tài chính trong loại hình doanh

nghiệp này để đưa ra được những giải pháp khắc phục và hoàn thiện hơn việc

phân tích báo cáo tài chính của công ty.

Thứ hai, luận án tiến sĩ kinh tế, ngành kế toán năm 2017 của tác giả

Nguyễn Thị Lan Anh với nghiên cứu: “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích

tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng Cầu đường Việt Nam”. Luận án đã

đi vào nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phản ánh mối quan hệ

tài chính “mẹ - con” của các Tổng công ty với các công ty con thuộc lĩnh vực

xây dựng cầu đường Việt Nam và hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho

các doanh nghiệp xây dựng cầu đường có quy mô vừa hay cho riêng từng

công trình, dự án độc lập do đặc thù doanh nghiệp xây dựng cầu đường hạch

toán lãi, lỗ theo từng công trình. Từ việc nghiên cứu để tìm ra những giải

pháp giúp cho các công ty xây dựng cầu đường Việt Nam làm tốt hơn công

tác quản trị tài chính doanh nghiệp.

Kế nữa có thể kể đến luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Tài chính ngân

5

hàng, năm 2012 của tác giả Trương Thanh Sơn với đề tài nghiên cứu: “Phân

tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần rượu bia Đà Lạt”. Luận văn đã chỉ

ra tình hình tài chính giai đoạn 2009 -2011 bằng việc phân tích và đánh giá

các hệ số tài chính của Công ty thể hiện trên BCTC cũng như khả năng thanh

toán của Công ty đối với các khoản phải trả nhà cung cấp, nhân sự cũng như

khoản vay để từ đó đưa ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế còn

tồn tại trong hoạt độngttài chính của côngtty. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ

dừng lại trong việc phân tích các hệ số, chỉ tiêu qua từng năm mà chưa có sự

so sánh thay đổi giữa các năm và chưa phân tích được nguyên nhân của sự

thay đổi này là gì.

Thứ tư, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Kế toán, năm 2017 của tác giả

Phùng Thị Thìn với nghiên cứu: “Phân tích báo cáo tài chính của công ty

TNHH Tập đoàn EVD”. Trong luận văn này, tác giả đã phân tích một cách hệ

thống về tình hình tài chính của công ty khi sử dụng các phương pháp phân

tích truyền thống về tính thanh khoản của tài sản ngăn hạn, khả năng thanh

toán, hiệu quả kinh doanh, năng lực dòng tiền và rủi ro tài chính. Từ đó thấy

được tình hình thực tế của công ty và đưa ra những ưu điểm cũng như hạn chế

cần khắc phục đối với công ty TNHH Tập đoàn EVD. Tuy nhiên, nghiên cứu

của tác giả vẫn chưa có sự phânttích và so sánhttương quantngành, so sánh

giữa Công tytvới những đối thủtcạnh tranhthay với mứcttrung bình củatngành

để thấyttình trạng tốt, txấu của vớitdoanh nghiệp.

Thứ năm, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Tài chính ngân hàng năm 2014

của tác giả Lê Văn Nhân với công trình nghiên cứu mang tên: “Phân tích tài

chính công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Lâm Đồng”. Trong bài

luận văn, tác giả đã trình bày và phân tích một cách có hệ thống về tình hình

tàitchính của côngtty khi sử dụng kết hợp các phương pháp phânttích đối với

mỗi nhóm hệ sốttài chính. Thông qua các chỉ tiêu cơ cấu tài sản, nguồn vốn,

khả năng thanh toán, hiệu suất hoạt động và các hệ số tài chính đặc trưng, tác

6

giả đã cho thấy được thực trạng tài chính của công ty đang gặp phải. Ngoài ra

tác giả cũng sử dụng phương pháptDupont để phânttích các tỷ suấttlợi nhuận

và vòngtquay vốn từ đó đề xuất ra các giải pháp như nâng cao hiệu quả huy

động và sử dụng vốn, đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của đội

ngũ nhân lực, từ đó giúp hoàn thiện tìnhthình tài chính tại Công ty. Hạn chế

của nghiên cứu đó là chưa phân tích so sánh các chỉ số tài chính của Công ty

với chỉ số trung bình ngành, so sánh giữa Công ty với các đối thủ cạnhttranh

trên thị trường để thấy tình trạng tình hình tài chính là khả quan hay có rủi ro

của Công ty.

Thứ sáu là luận văn thạc sĩ, chuyên ngành tài chính ngân hàng năm 2013

của tác giả Nguyễn Phú Ngọc với đề tài “Phân tích báo cáo tài chính công ty

cổ phần BIBICA giai đoạn 2008 – 2012”. Ngoài cơ cở lý luận, luận văn cũng

đã đề cập đến việc phân tích các chỉ sốttài chính, phân tích cơ cấutnguồn vốn,

hiệu quảtkinh tế, phân tích đòn bẩyttài chính và lượng giátchứng khoán. Tuy

nhiên, trong bài luận văn chưa đề cập đến việc phân tích dòng tiền cũng như

triển vọng của công ty và những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính

của công ty.

Cuối cùng là luận văn thạc sĩ, chuyên ngành tài chính ngân hàng năm

2015 của tác giả Trần Thị Vân với tên đề tài “Phân tích và dự báo tài chính

công ty cổ phần hóa chất Việt Trì”. Luận văn đã phân tích sự biến động của

tài sản cũng như hiệu quả sử dụng tài sản của công ty, thay đổi nguồn vốn,

triển vọng của thị trường hóa chất trong giai đoạn 2014-2016 để từ đó chỉ ra

được những điểm mạnh và điểm yếu trong tài chính của Công ty. Qua đó tác

giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của công ty.

Tác giả cũng đã tiến hành dự báo tài chính của Công ty năm 2014 thông qua

tỷ lệ phần trăm của các chỉ tiêu trên doanh thu.

Tất cả các công trình nghiên cứu được nêu ra ở trên đều có đặc điểm

chung là những chuyên đề mang tính thực tiễn cao, nhưng đa phần lại chỉ là

7

những nghiên cứu đối với các công ty, doanh nghiệp có quy lớn, tình hình tài

chính khá phức tạp, bộ máy kế toán được hoàn thiện, chuyên nghiệp, đội ngũ

cán bộ nhân viên có năng lực tài chính tốt.

Đối với đề tài nghiên cứu “Phân tích và dự báo tài chính Công ty TNHH

Dược phẩm Hiếu Anh”, tác giả tập trung vào nghiên cứu về phân tích báo cáo

tài chính ở công ty, doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Lí do là bởi, những

doanh nghiệp này thường không chú trọng tới việc đi sâu vào phân tích và lập

kế hoạch tài chính cụ thể, và gần như không có sự xuất hiện của bộ phận tài

chính chuyên biệt như các doanh nghiệp lớn. Thứ hai, đặc thù kinh doanh của

doanh nghiệp là ngành Dược phẩm với những biến động không ngừng của các

chính sách từ nhà nước và việc khó khăn trong hoạt động kinh doanh như

hiện nay thì việc phân tích tài chính và dự báo tài chính là điều cần thiết để

doanh nghiệp có được những bước đi đúng trong chiến lược kinh doanh sắp

tới của mình.

Qua bài luận văn này, tác giả mong muốn làm rõ hơn được những nội

dung mà doanh nghiệp còn chưa nắm được cụ thể như: thực trạng tình hình tài

chính tại công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018, các yếu

tố ảnh hưởng đến tài chính của công ty, từ đó dự báo tình hình tài chính trong

tương lai và đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực tài chính cho

doanh nghiệp.

1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

“Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với

quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt

động của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.”[4]

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình tìm hiểu các kết quả của

việc quản trị tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài

chính, đồng thời đánh giá những thành tựu và tìm ra những hạn chế doanh

8

nghiệp cần khắc phục, dự báo tình hình tài chính tương lai cho doanh nghiệp,

trên cơ sở đó đưa ra những quyết định phù hợp với mục tiêu phát triển của

doanh nghiệp.

1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tíchttài chính doanhtnghiệp là việc vận dụngttổng thể các phương

pháptphân tích khoathọc để đánh giá chính xácttình hình tài chínhtcủa doanh

nghiệp, giúptcho các đối tượngtquan tâm nắm được thựcttrạng tài chính và an

ninh tàitchính của doanhtnghiệp, dự đoántđược chính xáctcác chỉ tiêu tài

chínhttrong tương lai cũng như rủitro tài chính mà doanhtnghiệp có thể gặp

phải; qua đó, đề ra cáctquyết định phù hợp với lợitích của họ. Mục tiêu phân

tích tài chính doanh nghiệp được thể hiện:

Một là việc phân tích phải cung cấp các thông tin cần thiết một cách đầy

đủ, nhanh chóng và chính xác cho các đối tượng cần sử dụng kết quả phân

tích như nhà quản lý doanh nghiệp, nhà cung cấp,…nhằm giúp họ đưa ra

quyết định đầu tư đúng đắn hay các quyết định khác nhằm hỗ trợ doanh

nghiệp.

Hai là phân tích tài chính doanh nghiệp cung cấp những thông tin cần

thiết cho các đối tượng cần sử dụng kết quả phân tích trong việc đánh giá tính

bền vững của dòng tiền tại doanh nghiệp cũng như tình hình sử dụng nguồn

vốn kinh doanh và khả năng thanh toán hiện tại của doanh nghiệp để giúp các

nhà quản trị doanh nghiệp có những dự án kinh doanh tiếp theo đồng thời

cũng là cơ sở giúp doanh nghiệp thực hiện các dự án vay vốn với bên thứ ba.

Ba là phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giúp cung cấp các thông

tin hữu ích đối với nhà quản lý doanh nghiệp trong vấn đề hiệu quả sử dụng

của tài sản cũng như của nguồn vốn kinh doanh.

1.2.3. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp

Chức năng đánh giá của phân tích tài chính doanh nghiệp: “Tài

chính doanh nghiệp là hệ thống các dòng tiền chuyển dịch, các luồng vận

9

động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử

dụng các quỹ tiền tệ hoặc nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt

được mục tiêu kinh doanh nhất định trong khuôn khổ pháp luật.”[4] Dựa vào

sự thay đổi của các luồng dịch chuyển này cũng như các yếu tố ảnh hưởng

đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sự ảnh hưởng của chính

sách pháp luật của nhà nước hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

không chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào là vấn đề mà phân tích tài chính

doanh nghiệp cần làm rõ.

Chức năng điều chỉnh: Từ việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính

của doanh nghiệp, việc phân tích tài chính sẽ giúp nhà quản trị đưa ra được

những định hướng điều chỉnh hợp lý để hoàn thiện hơn quy trình quản lý tài

chính cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để kiểm soát cũng như tạo sự liên kết

giữa các mối quan hệ thì các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải dựa vào phân

tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để điều chỉnh.

Chức năng dự báo: Trong tài chính doanh nghiệp, “dự báo là việc nhìn

nhận quá khứ, đánh giá hiện tại và dự đoán tình hình tài chính của doanh

nghiệp ở tương lai đặt trong bối cảnh nhất định thông qua các kết quả nghiên

cứu phân tích tài chính” [9]. Việc dự báo sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh

nghiệp dễ dàng hơn trong việc hoạch định, đề ra giải pháp tài chính phù hợp,

giúp họ chủ động hơn đối phó với những biến động xảy ra nhằm thực hiện

mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.4. Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình phân tích các chỉ số tài

chính hiện tại của doanh nghiệp cũng như là quá trình đánh giá, so sánh các

số liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện hành với các số liệu trong

quá khứ nhằm mục đích phân tích sự thay đổi cũng như nguyên nhân, các yếu

tố tác động đến sự thay đổi này. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản lý

doanh nghiệp có các quyết định kinh doanh chính xác và kịp thời.

10

Việc phân tích tài chính có vai trò rất quan trọng đối với nhà quản trị

doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, và cũng có ý nghĩa với nhiều đối

tượng khác sử dụng thông tin từ BCTC của doanh nghiệp. Đây có thể coi là

một công cụ hữu ích giúp cho nhà quản trị xác định giá trị kinh tế, đánh giá

điểm mạnh để phát huy và điểm yếu để khắc phục của doanh nghiệp và dự

đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó đưa ra

các biện pháp nhằm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được kết quả

cao nhất.... Ngoài ra, việc phân tích tài chính của doanh nghiệp còn giúp ích

cho các nhà đầu tư hay các ngân hàng đánh giá được tình hình hoạt động của

doanh nghiệp, dự báo tiềm năng phát triển để họ đưa ra những quyết định

đúng đắn và phù hợp nhất về việc đầu tư hay hỗ trợ cho doanh nghiệp. Do

vậy, việc phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần thúc đẩy

doanh nghiệp phát triển.

1.3. Các nội dung phân tích tài chính của doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính là việc vận dụng kết hợp giữa các phương pháp

phân tích khoa học khác nhau để đánh giá chính xác tình hìnhttài chính của

doanhnghiệp, giúp cho các đốittượng quan tâm nắm được thựcttrạng tài chính,

tìnhthình và khả năngtthanh toán, tiềmtnăng và hiệu quảtkinh doanh, dự đoán

được chínhtxác các chỉ tiêuttài chính trong tươngtlai cũng như rủitro tài chính

mà doanhtnghiệp có thể gặp phải. Dựa vào những rủi ro đã dự đoán trước, nhà

quản lý doanh nghiệp cần có những biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn rủi ro

trong tương lai thông qua việc đưa ra các quyết định đầu tư chính xác và kịp

thời.

1.3.1. Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn

1.3.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản

Phân tích tình hình biến động tài sản là phân tích đánhtgiá tình

hìnhttăng, giảm và biếntđộng kết cấutcủa tài sản của doanhtnghiệp. Qua phân

tích tình hìnhttài sản sẽ cho thấy tàitsản của doanh nghiệptnói chung, của

11

từng khoảntmục tài sản thaytđổi như thế nào giữatcác năm.

“Cơ cấu tài sản là sự thể hiện tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong

tổng tài sản của doanh nghiệp”. [9, tr84]

Phân tích sựtbiến động và tình hìnhtphân bổ tài sản là để nhậntbiết tình

hình tăngtgiảm tài sản, tình hìnhtphân bổ tài sản, để từ đótđánh giá việc sử

dụng vốntcủa doanh nghiệptcó hợp lý haytkhông. Với ý nghĩa đó các nhà

phân tích thường sử dụng phương pháp so sánh để phân tích hình biến động

và cơ cấu phân bổ tài sản của doanh nghiệp theo những nội dung sau:

Xem xét sự biếntđộng của tổng tàitsản cũng như từng loại tàitsản thông

qua việc sotsánh giữa cáctnăm cả về số tuyệttđối lẫn số tương đốittrong tổng

số tài sản, cũng như chittiết đối với từng loạittài sản. Qua đó, nhận biết được

sự biến động về quy mô quy doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.

Tính hợp lý của cơ cấu vốn và tác động của cơ cấu vốn hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.

Giá trị của từng bộ phận tài Tỷ trọng của từng bộ phận tài

sản sản chiếm trong tổng số tài = x 100

sản Tổng số tài sản

1.3.1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn

Là đánh giá tìnhthình tăng, giảm, kết cấu và biến độngtkết cấu và biến

động kết cấu của nguồntvốn của doanh nghiệp. Các khoản mục chủ yếu trong

nguồn vốn bao gồm:

- Nợ phải trả: là khoản tài chính có được từ nguồn bên ngoài của doanh

nghiệp, không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và doanh nghiệp có

trách nhiệm phải hoàn trả lại. Khi tăng nợ phải trả sẽ làm tăng gánh nặng tài

chính của doanh nghiệp. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắnthạn và nợ dài hạn.

- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn được góp từ các cổ đông của doanh

nghiệp hoặc để lại từ hoạt động có lãi từ kết quả kinh doanh, thuộc quyền sở

hữu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng độc lập về

12

mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao.

“Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thực hiện trước hết

bằng cách tính ra và so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ

trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số”. [7, tr187]

Tỷ trọng của từng bộ phận Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn

nguồn vốn chiếm trong = x 100

Tổng số nguồn vốn tổng số nguồn vốn

Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá sự biến động các loại

nguồn vốn, tình hình huy động và sử dụng các loại nguồn vốn; khả năng tự tài

trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp là sử dụng nguồn vốn của bản thân hay

khai thác huy động từ bên ngoài hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp

phải trong việc khai thác nguồn vốn. Khi nguồn vốn của doanh nghiệp cao thể

hiện năng lực tài chính tự có của doanh nghiệp cao, doanh nghiệp không bị

phụ thuộc nhiều vào các bên thứ ba.

1.3.2. Phân tích tài chính thông qua các chỉ số tài chính

1.3.2.1. Phân tích hệ số cơ cấu tài sản và nguồn vốn

Hệ số cơ cấu nguồn vốn: thông qua hệ số này các nhà quản lý doanh

nghiệp cũng như các nhà đầu tư, các bên thứ ba có thể đánh giá được mức độ

độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp đồng thời có thể đánh giá được các

rủi ro về mặt tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu sau được sử dụng:

Tổng nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng tài sản

= 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản

= 1 – Hệ số nợ

Hệ số vốn chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ càng cao chứng tỏ doanh

13

nghiệp độc lập về mặt tài chính, không bị phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.

- Hệ số cơ cấu tài sản: phản ánh mứctđộ đầu tư vào các loạittài sản của

doanhtnghiệp, bao gồm tài sảntcố định, tài sản lưutđộng và tài sảntdài hạn

khác.

Tài sản ngắn hạn Tỷ suất đầu tư tài sản = ngắn hạn Tổng tài sản

Tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư tài sản = dài hạn Tổng tài sản

Bên cạnh hệ số cơ cấu tài sản cho thấy mức độ đầu tư của chủ doanh

nghiệp vào các tài sản khác nhau thì để đánh giá được mức độ hợp lý của

chính sách đầu tư này thì còn phải dựa vào đặc điểm riêng biệt của từng

ngành nghề vì mỗi ngành nghề khác nhau sẽ cần các tỷ suất tài sản khác nhau.

1.3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán là nội dung quan trọng để đánh giá chất lượng tài

chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua khả năngtthanh

toán có thể đotlường khả năng của doanhtnghiệp trong việc sử dụng các tài

sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền để thực hiện các nghĩa vụ tàitchính

ngắn hạn. Với ý nghĩa đó, ta sẽ so sánh các nghĩa vụ nợ ngắn hạn với các

nguồn lực ngắn hạn đang sẵn sàng cho việc đáp ứng các nghĩa vụ này.

Thông qua việc đánhtgiá khái quát khả năngtthanh toán của doanh

nghiệp sẽ giúp nhậntbiết và đánh giá được sức mạnhttài chính hiện tại, tương

lai cũng nhưtdự đoán được khả năng thanh toán và độ an toàn trong tài chính

của doanh nghiệp. Do đó, khi đánh giá khái quát khả năng thanh toán của

doanh nghiệp, cần tiến hành xem xét, phân tích các chỉ tiêu sau:

- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

14

Tổng tài sản Hệ số khả năng = thanh toán tổng quát Tổng nợ phải trả

Hệ số khảtnăng thanh toán tổngtquát: Chỉ tiêu này chotbiết khảtnăng

thanhttoán tổng quát của doanhtnghiệp. Nó phản ánh một đồng vay nợ có mấy

đồng tài sản đảm bảo. [9,tr165].

Chỉ tiêu này >1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh

toán. Ngược lại, chỉ tiêu này <1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng

thanh toán.

- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:

Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp có nghĩa vụ cần thanh

toán cho chủ nợ trong một khoảng thời gian ngắn, cụ thể là dưới 01 năm kể từ

thời điểm phát sinh. Nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm các khoản phải

trả ngắn hạn, phải trả cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp, nghĩa vụ thuế

phải nộp vào ngân sách nhà nước, các khoản vay ngắn hạn…Khả năng thanh

toán nợ ngắn hạn có vai trò rất quanttrọng đối với tình hìnhttài chính của

doanh nghiệp. Để phânttích khảtnăng thanhttoán nợ ngắnthạn, ta lần lượttxem

xét các chỉ tiêuttài chính sau:

Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán = nợ ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn

“Hệ sốtnày phản ánh khảtnăng đáp ứngtcác khoảntnợ ngắn hạn của

doanhtnghiệp cao haytthấp”. [9,tr158]. Nó cho biết mức độ đảm bảo của tài

sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn hay đo lường khả năng mà các tài sản ngắn hạn

có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số

nàytcao, chứng tỏ một bộtphận của tài sảntngắn hạn được đầuttư từ nguồn

vốntổn định, đây là nhânttố làm tăng tínhttự chủ trong hoạttđộng tài

chính.Ngược lại, nếu chỉ tiêu hệ số thanh toán ngắn hạn thấp trong một

khoảng thời gian dài dẫn đến doanh nghiệp bị phụ thuộc nhiều về mặt tài

chính sẽ làm cho doanh nghiệp bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, để

đánh giá được chính xác được sự đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp cao là

15

tốt hay không tốt thì cần phải xem xét trên nhiều yếu tố khác, cụ thể:

+ Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Cơ cấu tài sản lưu động

+ Hệ số luân chuyển vốn lưu động

Mặt khác, trong toàn bộ tài sảntngắn hạn của doanhtnghiệp, khả năng

chuyểnthoá thành tiền của các bộtphận thường là kháctnhau. Trong đó, khả

năng chuyểnthoá ngay thành tiền của bộtphận hàng tồntkho thường được coi

là kémtnhất. Do vậy, để đánh giátkhả năng thanh toán mộttcách xác thực hơn,

có thể sử dụng hệ sốtkhả năng thanh toántnhanh.

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

“Chỉ tiêu này chotbiết khả năng trangttrải toàn bộ nợ ngắnthạn ứng với giá

trịtcòn lại của tài sản ngắn hạn (sau khi loại bỏ giá trịthàng tồn kho)”. [9, tr157]

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn Hệ số khảtnăng

kho thanh toán =

nhanh Tổng số nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp dựa vào các

tài sản ngắn hạn loại trừ đi yếu tố hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chỉ tiêu

này cao, càng lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của doanh

nghiệp tốt, tuy nhiên nếu chỉ tiêu này cao quá, kéo dài cũng không tốt, có thể

dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ khả năng

thanh toán của doanh nghiệp kém, doanh nghiệp dễ xảy ra tình trạng bị thiếu

nguồn trả các khoản nợ vay đến hạn thanh toán từ đó dễ có nguy cơ phá sản.

Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ

ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh cao nhưng doanh nghiệp vẫn

không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn (do các khoản phải thu

khách hàng chưa thu hồi được hoặc hàng tồn kho còn tồn đọng quá nhiều) thì

ta xem xét đến hệ số khả năng thanh toán tức thời:

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

16

“Hệ số này cũngtcho biết với lượngttiền và tương đươngttiền hiện có,

doanh nghiệp có đủ khả năng trangttrải các khoản nợtngắn hạn (nợtngắn hạn

đến hạn)”. [9, tr156]

Tiền và các khoản tương đương Hệ số khảtnăng

tiền thanh toánttức =

thời Tổng số tài sản ngắn hạn

Nếu hệ số của chỉ tiêu này cao, kéo dài chứng tỏ khả năng thanh toán tức

thời của doanh nghiệp tốt, tuy nhiên hệ số này quá lớn phản ánh lượng tiền

của doanh nghiệp khá nhiều và khả năng sử dụng vốn chưa cao dẫn đến hiệu

quả sử dụng vốn thấp.

Nếu hệ sốtkhả năng thanh toánttức thời của doanhtnghiệp nhỏ chứng tỏ

doanhtnghiệp không đủ khả năngtthanh toán các khoản nợtngắn hạn của

doanhtnghiệp.

- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:

Lợi nhuận trước thuế và Hệ số khả năngtthanh toán lãi vay = lãi vay Lãi vay phải trả

“Tỷ số này phản ánh lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp

có thể thanh toán được bao nhiêu lần số lãi vay phải trả trong kỳ.”[9]

Nhìn chung khi các tỷ số thanh toán của doanh nghiệp lớn hơn hoặc

bằng 1 chứng tỏ doanhtnghiệp đảmtbảo được khả năngtthanh toán cáctloại nợ

bằng tàitsản của mình. Tuy nhiên để đánhtgiá khả năng thanhttoán của doanh

nghiệp có hợptlý hay không còn cầntxem xét trong cácttrường hợp cụ thể.

1.3.2.3. Phân tích hiệu suất hoạt động

Hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp các nhà quản lý

đo lường và phân tích năng lực hiện có cũng như tình hình sử dụng vốn của

doanh nghiệp. Được thể hiện qua các chỉ số:

- Số vòng quay của tổng tài sản:

17

“Số vòng quay của tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh hiệu năng sử dụng

tổng tài sản trong kỳ (hay một đơn vị tài sản tạo ra được mấy đơn vị doanh

thu thuần hoạt động kinh doanh trong kỳ).” [9, tr192]

Trị số củatchỉ tiêu này càngtlớn chứng tỏ hiệutsuất sử dụng tàitsản của

doanh nghiệptcàng cao, kéo theothiệu quả kinhtdoanh càng lớn vàtngược lại.

Doanh thu thuần Số vòng quay của = tổng tài sản Tổng tài sản bình quân

Thời gian một vòngtquay của tổngttài sản:

Thời gian kỳ nghiên cứu Thời gian mộttvòng = quay củattổng tài sản Số vòng quay của tổng tài sản trong kỳ

- Vòng quay hàng tồn kho:

Vòng quay hàng tồntkho cho biết một đồngtvốn hàng tồntkho góp phần

tạo ratđược bao nhiêu đồngtdoanh thu thuần.

Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn = Hàng tồn kho bình quân kho trong kỳ

- Kỳ thu tiền bình quân:

Chỉ tiêu này được dùng để đo lườngtkhả năng thuthồi vốn trongtthanh toán

tiền – hàng của doanhtnghiệp, cho thấy khi tiêutthụ thì bao lâutthu được tiền.

Khoản phải thu bình quân*360 Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu thuần

Nếu kì thu tiền bình quân thấp thì vốn của Công ty ít bị ứ đọngttrong

khâu thanhttoán, đồng thời nó phảntánh chính sáchttín dụng thươngtmại của

doanh nghiệp.

1.3.2.4. Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi

Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phảntánh trình độ

sử dụng cáctnguồn vậttlực, tài chính của doanhtnghiệp để đạt hiệu quảtcao nhất.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là việc vô cùng cần thiết đối với mỗi

18

doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp khẳng định được vị thế trên thị trường cũng

như giúp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vững chắc và tăng trưởng cao.

Do vậy, phân tích hiệutquả kinh doanh là một nộitdung cơ bản của phânttích

tài chính nhằm góptphần cho doanh nghiệpttồn tại và phát triểntkhông ngừng.

Mặt khác hiệu quả kinhtdoanh còn là chỉ tiêutđánh giá kết quả kinhtdoanh của

các doanhtnghiệp, góp phần tăngtthêm sức cạnhttranh cho các doanhtnghiệp

trên thị trường.

Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó định giá được

hiệu quả kinh doanh của DN đang ở mức độ nào, định hướng phát triển trong

tương lai cũng như xem xét được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

kinh doanh của DN đồng thời đảm bảo các mối quan hệ giữa doanh nghiệp

với nền kinh tế thể hiện qua việc thực hiện đúng quy định của pháp luật, với

nhân viên trong doanh nghiệp thông qua quyền lợi, chính sách nhân sự…

- Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE):

“Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh khái quát

nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp”[9]. Chỉ tiêu này cho biết cứ

100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận

sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn chủ sở hữu của DN được sử

dụng tốt, sinh lời cao từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp và ngược lại. Khi khả năng sinh lợi của VCSH cao cũng giúp tăng vốn

kinh doanh của DN từ nguồn vốn để lại.

Khả năng sinh lợi Lợi nhuận sau thuế

của = Vốn chủ sở hữu bình quân vốn chủ sở hữu

Trong đó:

19

Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu = + bình quân hiện có đầu kỳ hiện có cuối kỳ

Doanh thu thuần

- Khả năng sinh lợi của doanh thu thuần (ROS):

“Khả năng sinh lợi của doanh thu thuần là chỉ tiêu phản một đơn vị

doanh thuần đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Hệ số của ROS càng cao,

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại”. [3]

Lợi nhuận sau thuế Khả năng sinh lợi = của doanh thu thuần Doanh thu thuần

- Khả năng sinh lợi của tài sản (ROA):

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản được đầu tư thì thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu nàytcàng cao, chứng tỏthiệu quả sử dụng

tài sảnttốt, đó là nhân tố giúp các nhàtquản trị đầu tư theotchiều rộng như

xâytdựng nhà xưởng, mua thêm máytmóc thiết bị, mở rộngtthị phần tiêu thụ.

Lợi nhuận sau thuế Khả năng sinh lợi = của tài sản Tổng tài sản bình quân

Trong đó:

Tổng tài sản đầu năm + Tổng tài sản cuối Tổng tài

năm sản = (2.17)

bình quân 2

* Phân tích ROE qua mô hình Dupont

Trong phân tích tài chính, Mô hình Duponttthường được vậntdụng để

phân tíchtmối liên hệtgiữa các chỉ tiêuttài chính. Chính nhờ sự phân tích mối

liên kết giữatcác chỉ tiêu màtngười ta có thể phát hiệntra những nhânttố đã

ảnh hưởngtđến chỉ tiêu phânttích theo mộtttrình tự logic chặttchẽ, và nhà phân

tích sẽtnhận biết đượctcác nguyêntnhân dẫn đến hiệnttượng tốt, xấu trong

hoạt độngtcủa doanh nghiệp. Bảntchất của hiện tượngtnày là táchtmột số tổng

hợp phảntánh sức sinh lời củatdoanh nghiệp như thutnhập sau thuế trên

20

VCSH (ROE) thành tíchtsố của chuỗi các tỷ sốtcó mối quan hệ nhântquả với

nhau. Điều đó cho phéptphân tích ảnh hưởngtcủa các tỷ số đótđối với tỷ số

tổng hợp.

Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:

Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng = Tổng TS X

ROE = = x Vốn chủ sở hữu Tổng Tài sản Vốn chủ sở hữu

Hay ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính

LN ròng LN ròng Doanh thu Tổng TS

ROE = = x x VCSH Doanh thu Tổng TS Vốn chủ sở

hữu

Hay ROE = Hệ số lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng TS x Đòn bẩy

tài chính

Từ phương trình nêu trên, có thể biểu diễn hệ thống phân tích tài chính

DuPont theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Mô hình Dupont phân tích ROE

LNST

Doanh thu thuần

x

Doanh thu thuần

Tổng TS

Tổng TS

LNST

x

Vốn chủ sở hữu

Tổng TS

LNST

Vốn chủ sở hữu

Như vậy, qua khaittriển chỉ tiêu ROE có thể thấytchỉ tiêu này đượctcấu

thành bởi batyếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợitnhuận sau thuế trên doanh

21

thu. Đây là yếu tốtphản ánh trình độtquản lý doanh thu vàtchi phí của doanh

nghiệp. Thứ hai là, vòngtquay vòngtquay tài sản. Đây là yếu tốtphản ánh trình

độtkhai thác và sử dụngttài sản của doanhtnghiệp. Thứ ba là, hệ số tài sản trên

vốn chủ sở hữu. Đây làtyếu tố phảntánh trình độ quảnttrị tổ chức nguồntvốn

cho hoạt động của doanhtnghiệp.

Để tăng ROE, tức là tăng hiệutquả kinh doanh, doanhtnghiệp có 3 sự lựa

chọntcơ bản là tăng mộtttrong ba yếuttố trên.

Một là gia tăng lợi nhuận ròng biên, điều này yêu câu doanh nghiệp phải

có một lợi thế cạnh tranh nhất định trong ngành. Có thể bằng cách tiết giảm

chi phí, tăng giá bán…

Hai là, doanh nghiệp có thể nâng caothiệu quả kinh doanhtbằng cách sử

dụng tốt hơn hoặc tăngthiệu suất sử dụng các tài sản sẵntcó của mình, nhằm

nâng caotvòng quayttài sản.

Ba là, doanh nghiệp có thể nâng caothiệu quả kinh doanhtbằng cách nâng

cao đòn bẩy tàitchính hay nói cách khác là vaytnợ thêm vốn đểtđầu tư. Nếu

mức lợitnhuận trên tổng tàitsản của doanh nghiệp caothơn mức lãitsuất cho

vay thì việctvay tiền để đầuttư của doanh nghiệp là hiệutquả.

Phân tíchttài chính dựa vào môthình Dupont có ýtnghĩa rất lớn đốitvới quản

trị doanhtnghiệp. Điều đó khôngtchỉ được biểuthiện ở chỗ, có thểtđánh giá hiệu

quả kinhtdoanh một cáchtsâu sắc và toàntdiện mà còn có thể đánhtgiá đầy đủ và

kháchtquan các nhânttố ảnh hưởng đến hiệutquả kinh doanh của doanhtnghiệp.

Từ đó, đề ra được các biệntpháp nhằm nâng caothiệu quả công tác quản lýtdoanh

nghiệp góp phầntnâng cao hiệu quả kinhtdoanh của doanh nghiệp.

1.3.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

Chi phí của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau như giá vốn

hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình hoạt động

của DN, chi phí bán hàng hoặc các chi phí tài chính khi DN phát sinh các

nghĩa vụ phải trả về tài chính….Đó là những chi phí DN phải bỏ ra để đảm

22

bảo hoạt động kinh doanh của mình. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

thường thông qua số liệu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo

hai cách tiếp cận:

- Thứ nhất, tính toántcác chỉ tiêu cụtthể và so sánh trịtsố các chỉ tiêu để

thấy được tìnhthình tiết kiệm chitphí, kiểm soát chitphí của doanhtnghiệp. Từ

đó xác định các nhân tố ảnh hưởng kiểm soát chi phí và tiết kiệm chi phí.

+ Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán:

Lợi nhuận gộp về bán Tỷ suất sinh lời

hàng của =

giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán

“Chỉ tiêu này biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp cần đầu tư 1 đồng

vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ tiêu này càng

cao chứng tỏ mức lợitnhuận trong giátvốn hàng bán càngtlớn, thể hiện các

mặt hàngtkinh doanh có lờitnhất, do vậy doanhtnghiệp càng đẩy mạnhtkhối

lượng tiêu thụ”. [9, tr234]

+ Tỷ suất sinh lời củatchi phí bán hàng

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Tỷ suất sinhtlời của = chi phí bán hàng Chi phí bán hàng

“Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệptđầu tư chi phí

bánthàng thì thu được baotnhiệu đồng lợitnhuận, chỉ tiêu này càngtcao chứng

tỏ mức lợitnhuận trong chi phí bánthàng càng lớn”. [9, tr235]

+ Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp:

Tỷ suấttsinh lời của Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

chi phítquản lý =

Chi phí quản lý doanh nghiệp doanh nghiệp

“Chỉ tiêu này chotbiết trong kỳ phân tíchtdoanh nghiệp đầu tư 1 đồng

chi phí quản lýtdoanh nghiệp thì thu đượctbao nhiêu đồng lợitnhuận, chỉ tiêu

này càng cao chứng tỏ mức lợitnhuận trong chi phí quản lýtdoanh nghiệp

23

càng lớn”. [9, tr235]

+ Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí:

Lợi nhuận kế toán trước thuế Tỷ suất sinh lời = của tổng chi phí Tổng chi phí

Chỉ tiêu nàytcho biết vớitmỗi 1 đồng chitphí bỏ ra thì thu được baotnhiêu

đồng lợitnhuận trướctthuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chi phí của DN

được quản lý tốt, mỗi đồng chi phí mang về nhiều đồng lợi nhuận, mức lợi

nhuận trong chi phí càng lớn.

- Thứ hai, phân tích hiệu quả sử dụng chi phí thông qua so sánh tốc độ

tăng trưởng các chỉ tiêutdoanh thu và chitphí trên bảng báotcáo kết quảthoạt

động kinhtdoanh.

1.3.2.6. Phân tích rủi rottài chính

Trong hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại cả rủi ro kinh

doanh và rủi ro tài chính, hai loại rủi ro này lại có quan hệ mật thiết với nhau.

Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có rủi ro kinh doanh thấp thì sẽ dễ

dàng nhận vay vốn nhiều hơn nên thường có rủi ro tài chính cao; ngược lại,

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có rủi ro kinh doanh cao thì sẽ không

dễ dàng để đi vay nên có rủi ro tài chính thấp. Việc xem xét hai loại rủi ro này

là cơ sở để doanh nghiệp quyết định đầu tư và huy động vốn kinh doanh.

Trong khuôn khổ luận văn, tác giả chỉ đề cập tới rủi ro tài chính, do rủi ro này

mang tính khách quan và xuất phát từ hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Rủi ro tàitchính là phần rủi rotcủa chủ sở hữu phảitgánh chịu ngoài

phần rủi rotkinh doanh cơ bản dotdoanh nghiệp sử dụngtvốn từ các khoảntnợ.

Để phân tích rủi ro tài chính, chúng ta thường đề cập tới độ lớn đòn bẩy tài

chính. “Độ lớn của đòntbẩy tài chính (DFL) là tỷ lệ thay đổi của lợitnhuận

sau thuế hoặc lợitnhuận trên cổ phiếu (EPS) khi có sự thaytđổi của lợi nhuận

trướctthuế và lãi vay (EBIT)”. [7,tr110]

Độ lớn của đòn bẩy tài chính bằng 1 nếu doanh nghiệp không sử dụng

24

các khoản vay nợ. Khi đó EBIT tăng 100% thì EPS cũng tăng 100% không có

rủi ro tài chính. Khi doanh nghiệptcàng nhiều nợ vay thì độtlớn đòn bẩy tài

chínhtcàng cao, mức độ rủi rottài chính càng lớn. Tuy nhiên, khi đã huy động

vay nợ và hoạt động của doanh nghiệp có lãi tức là doanh nghiệp đã tận dụng

được sức mạnh của nguồn vốn vay nợ tác độngvào sự thay đổi của sức sinh

lời của tài sản cũng như tăng thêm sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Như vậy,

có thể rút ra những nhận định như sau:

+ Khi sức sinh lời của tài sản nhỏ hay có nhiều biến động, thời điểm này

cần ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ từ vốn chủ sở hữu nhằm tăng khả năng

thanh khoản và góp phần ổn định tài chính.

+ Khi sức sinh lời của tài sản lớn và ổn định thì nên huy động thêm các

nguồn vốn vay nợ để khai thác ưu thế do sự tăng lên của đòn bẩy tài chính.

1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp tồn tại dưới một hình thứctpháp lý nhất định về tổ

chứctdoanh nghiệp. Những loại hìnhtdoanh nghiệp khác nhau có những ảnh

hưởng khác nhau đến tài chính doanh nghiệp như: phương thứcthình thành và

huy độngtvốn, việc chuyển nhượngtvốn, phân phốitlợi nhuận và tráchtnhiệm

của chủ sởthữu đối với doanhtnghiệp.

Đặc điểm kỹ thuật, kinh tế hay ngành nghề kinh doanh cũng đều có mức

ảnh hưởng nhất định như: mỗi ngành kinh doanh có ảnh hưởng đến tài chính

doanh nghiệp thông qua tỷ trọng vốn cố định, vốn lưu động, tốc độ luân

chuyển vốn, chu kỳ sản xuất và kinh doanh,…

Môi trường kinh doanh: bao gồm:

+ Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: nền kinh tế có cơ sở hạ tầng phát triển

sẽ giúp doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó giúp doanh

nghiệp tiết kiệm chi phí trong kinh doanh.

+ Tình trạng nền kinh tế: sự phát triển của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nếu nền kinh tế phát triển, DN sẽ có

25

nhiều cơ hội đầu tư hơn và ngược lại. Do vậy, sự phát triển của nền kinh tế

đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những biện pháp tích cực để huy động vốn

của chính DN.

+ Lãi suất thị trường sẽ ảnh hưởng tới cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn

và cơ hội để huy động vốn của doanh nghiệp.

+ Lạm phát: nền kinh tế cótlạm phát cao thìtviệc tiêu thụ sảntphẩm của

doanhtnghiệp sẽ khó khăn, nhutcầu vốn của doanhtnghiệp tăng lên và tình

hìnhttài chính sẽ khôngtổn định.

+ Chính sách kinh tế và tài chính nhà nước đối với doanh nghiệp: các

chính sách hỗ trợ của nhà nước trong việc khuyến khích đầu tư các ngành

nghề đặc thù hoặc chính sách ưu đãi thuế,….đều ảnh hưởng đến tài chính của

doanh nghiệp.

+ Mức độ cạnh tranh: mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp ảnh hưởng

đến tài chính của doanh nghiệp thông qua việc khi mức độ cạnh tranh cao đòi

hỏi doanh nghiệp phải luôn phát triển bản thân doanh nghiệp trong cả ngành

nghề và nguồn tài chính, và ngược lại.

+ Thị trường tài chínhtvà hệ thống trung gian tàitchính: nếu thị trường

và trungtgian tài chínhtphát triển thì cáctcông cụ và hìnhtthức huy độngtvốn sẽ

đa dạng hơn, doanhtnghiệp có thể huytđộng vốn và tăngtkhả năng sinh lời

thông quatviệc đầu tư vốn nhàntrỗi, từ đó sẽ giúp doanhtnghiệp dễ dàng hơn

trong thựcthiện đầu tư dài hạntgián tiếp.

1.4. Dự báo tài chính

1.4.1. Khái niệm và mục đích dự báo tài chính

Dự báo là một môn khoa học vô cùng rộng lớn, nhìn chung, dự báo bao

gồm việc xem xét về thời kỳ đã qua, nhìn nhận hiện tại và ước tính tương lai

của một chủ thể khi được đặt trong một hoàn cảnh nhất định.

Khái niệm: “Dự báo tài chính là việc trình bày một cách có hệ thống các

dự kiến về nhu cầu vốn, tổ chức nguồn vốn để thực hiện hoạt động của doanh

26

nghiệp nhằm đạt được những kết quả, mục tiêu đã đặt ra trong tương lai.”[4]

Mục đích dự báo tài chính: Lậptkế hoạch và điều chỉnhtkế hoạch tài

chính của côngtty hàng năm là mộttcông việc vô cùngtquan trọng đốitvới các

nhà quản trịtdoanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quảtcuối cùng của kế hoạchttài

chính này đôi khitlại không quan trọngtbằng việc thực hiệnttính toán và dự

báottài chính. Bởi lẽ, trong quá trình chuẩn bị kế hoạch này thì người thực

hiện cũng tự nhận thức được những vấn đề có thể sẽ phải đối mặt trong tương

lai và xác định cho mình một lộ trình phát triển phù hợp. Sự cần thiết và tầm

quan trọngtcủa việc lập dự báo tài chínhtthể hiện ở những khía cạnh:

+ Giúp cho người lãnh đạo, nhà quản trị doanh nghiệp xác định rõ mục

tiêu tài chính cần đạt tới trong khoảng thời gian nhất định trong tương lai. Từ

đó cân nhắc tính khả thi và hiệu quả của các quyết định đầu tư hay tài trợ.

+ Là công cụ giúp nhà lãnh đạo thực hiện tốt việc điều hành hoạt động

kinh doanh và hoạt động tài chính của công ty, hơn hết nữa là giúp họ chủ

động ứng phó với các biến động trong kinh doanh so với dự kiến, từ đó điều

chỉnh kịp thời các hoạt động để đạt được mục tiêu đề ra.

+ Là căntcứ quan trọng để doanhtnghiệp thu hút nguồntvốn từ các tổ

chức tíntdụng hoặc các nhàtđầu tư bỏ vốn vào doanhtnghiệp.

Nội dung chủ yếu của việc dự báo trong doanh nghiệp: là tập trung vào

các báo cáo tài chính quan trọng, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết

quả kinh doanh và Báo cáo nhu cầu vốn bằng tiền. Bởi đây chính là những tài

liệu thể hiện các mục tiêu quan trọng nhất mà doanh nghiệp hướng tới trong

tương lai.

Những điều cần lưu ý khi thực hiện dự báo:

+ Không có bản dự báo nào là chính xác 100% đối với doanh nghiệp bởi

tương lai luôn ẩn chứa sự không chắc chắn của rất nhiều yếu tố. Vì vậy vấn đề

là doanh nghiệp cần đưa ra được các biện pháp để thực tế hóa dự báo tài chính

càng gần với kế hoạch đặt ra càng tốt, trong những điều kiện có thể được.

27

+ Tránh việc tầm thường hóa dự báo, thực hiện dự báo một cách máy móc.

+ Thực hiện dự báo đòi hỏi có sự am hiểu sâu sắc, có tầm nhìn, có nhận

định sắc xảo, phán đoán tình huống và kịch bản có thể xảy ra, từ đó đưa ra

những phân tích phù hợp, biến việc dự báo thành bản kế hoạch linh hoạt.

Quy trình dự báo: bao gồm 3 bước chính:

+ Giai đoạn chuẩntbị kế hoạch: công việctchính là thu thập và phânttích

thông tin, bao gồm cáctnhân tố ảnh hưởngtbên trong và ngoài doanh nghiệp.

Sau khi phân tích sẽ tiến hành xử lý số liệu chọn lọc và rút ra đánh giá.

+ Giai đoạntsoạn thảo kế hoạch: trên cơtsở những tàitliệu thu thập được

và bằngtviệc sử dụng cáctnghiệp vụ tính toán nhấttđịnh, tiến hành soạn ratbản

kế hoạchtcụ thể về tình hình tàitchính của doanh nghiệp.

+ Giai đoạn hoàn thiện kế hoạch: so sánh kếthoạch dự báo với mụcttiêu

ban đầu của doanhtnghiệp xem đã phùthợp hay chưa, các giả thiếttkinh tế có

hợp lý hay không, có thông tin nào sai sót hay cần bổtsung,... từ đó tiến hành

điềutchỉnh và hoàn chỉnh bản kếthoạch dự báo.

Căn cứ để thực hiện dự báo:

+ Tình hình tài chính của doanh nghiệp kỳ trước: căn cứ vào số liệu từ

các kì trước, thông qua việc phân tích có thể đánh giá được điểm mạnh, điểm

yếu trong tài chính của doanh nghiệp. Từ đó lên kế hoạchtđể phát huy điểm

mạnh và đềtra biện pháp khắctphục điểm yếu củatdoanh nghiệp.

+ Chính sách, chiếntlược của công ty: công ty cótmục tiêu tàitchính gì

trong giai đoạn sắp tới: chínhtsách đầu tư, chính sách huytđộng vốn, chính

sách cổ tức, sản xuấttsản phẩm mới, chiếm lĩnh, mở rộngtthị phần,…

+ Các nhân tố ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh đến hoạt động của

doanh nghiệp: tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên,…tác động đến

doanh nghiệp như thế nào, các chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến doanh

nghiệp ra sao,…

1.4.2. Nội dung dự báo tài chính

28

Tùy theo thời gian dự báo mà ta có thể chia dự báo tài chính thành 2 loại:

- Dự báo tài chính dài hạn: kế hoạch tài chính thông thường được lập từ

3 –5 năm, mang tính chất chiến lược của doanh nghiệp.

- Dự báo tài chính ngắn hạn: là kế hoạch tài chính dự kiến trong khoảng

thời gian dưới 1 năm.

Trong bài báo cáo đề cập đến dự báo tài chính dài hạn, thời gian dự báo

là 3 năm từ năm 2019 – 2021.

1.4.2.1. Dự báo doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Dự báo doanh thu là vấn đề vô cùng quan trọng nhưng lại phức tạp nhất

trong việc dự báo tài chính. Có dự báo doanh thu một cách tương đối chính

xác thì mới có thể dự báo đúng các thông số tài chính còn lại của doanh

nghiệp. Để dự báo được doanh thu của doanh nghiệp, ta cần căn cứ vào các

tài liệu:

Doanh thu các kỳ trước của doanh nghiệp, thông qua phân tích quy luật

biến đổi doanh thu và tỷ lệ tăng trưởng doanh thu trong quá khứ để dự đoán

doanh thu trong kỳ phân tích.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của môi trường kinh doanh như:

+ Triển vọng của nền kinh tế

+ Vị thế, thị phần và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

+ Chính sách giá cả của doanh nghiệp

+ Chính sách Marketing và chính sách tín dụng thương mại của doanh

nghiệp.

+ Yếu tố lạm phát

Như vậy, việc xem xét tốc độ tăng trưởng của ngành, tốc độ tăng trưởng

bình quân của DN trong quá khứ, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và

các điều kiện biến động trên thị trường là các yếu tố mang tính quyết định tới

29

việc dự báo tốc độ tăng trưởng doanh thu của DN trong tương lai.

1.4.2.2. Dự báo các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh

Đối với các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, nhà phân tích sẽ

căn cứ vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp và số liệu phản ánh trên báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn trước và tiến hành xem xét mối

quan hệ của doanh thu với các chỉ tiêu. Bao gồm:

+ Nhóm 1: những chỉ tiêutcó quan hệ cùng chiều vớitdoanh thu thuần và

chiếm một tỷ lệtnhất định so với doanh thutthuần. Đó là: doanh thutbán hàng

và cung cấptdịch vụ; các khoản giảm trừ doanh thu; giá vốnthàng bán; lợi

nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ; chi phí bán hàng; …Ngoài ra còn

tùy thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau có thể có doanh thu hoạt động tài

chính, chi phí tài chính, chi phí lãi vay, chi phí quản lý doanh nghiệp,...có thể

xếp vào nhóm này.

+ Nhóm 2: những chỉ tiêutkhông thay đổi hoặc thaytđổi không rõ ràng

khi doanhtthu thuần biến động, baotgồm: thu nhập khác; chi phítkhác; lợi

nhuận khác;…và một số chỉttiêu khác tùy vào từngtdoanh nghiệp cụ thể.

+ Nhóm 3: là những chỉ tiêu được xác định trên cơ sở các chỉ tiêu nhóm

1 và nhóm 2. Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận, thuế, …

Sau khi xác định được mối quan hệ các chỉ tiêu với doanh thu thuần, ta

tiến hành xác định trị số các chỉ tiêu:

+ Đối với chỉ tiêu nhóm 1:

Trị số dự báo Tỷ lệ từng chỉ tiêu Doanh thu thuần từng chỉ tiêu = x nhóm 1 so với doanh tiêu thụ dự báo nhóm 1 thu thuần

+ Đối với chỉ tiêu nhóm 2: do sự không thay đổi hoặc thay đổi không rõ

ràng khi doanh thu thuần thay đổi nên rất khó dự báo. Vì vậy các chỉ tiêu này

được giữ nguyên trị số kỳ trước trong BC KQKD kỳ này.

30

+ Đối với các chỉ tiêu nhóm 3: được xác định trên công thức:

Các khoản giảm Doanh thu thuần bán Doanh thu thuần bán = - trừ doanh thu hàng và CCDV dự báo hàng và CCDV

Lợi nhuận gộp Doanh thu thuần bán Giá vốn hàng bán dự bán hàng và = - hàng và CCDV dự báo báo CCDV

Lợi nhuận Chi Chi Chi phí LN gộp Doanh thuần - phí - phí - quản lý = bán hàng + thu HĐKD HĐTC bán DN và CCDV HĐTC dự báo hàng

Tổng lợi nhuận Lợi nhuận thuần từ kế toán trước = + Lợi nhuận khác hoạt động kinh doanh thuế

1.4.2.3. Dự báo các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán

Xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán với

doanh thu thuần tiêu thụ dựa trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa các chỉ

tiêu trên bảng cân đối kế toán và doanh thu thuần có thể chia làm hai loại:

+ Nhóm 1: Những chỉ tiêu có khả năng thay đổi cùng chiều với doanh

thu thuần bán hàng và cung cấp dịch bao gồm: Các khoản mục thuộc tài sản

như Tiền và các khoản tương đương tiền, Phải thu khách hàng, Trả trước cho

người bán, Thuế GTGT được khấu trừ, Hàng tồn kho,…Các khoản mục thuộc

Nguồn vốn như các khoản phải trả người bán, Phải trả người lao động, Người

mua trả tiền trước, Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, Lợi nhuận chưa

31

phân phối, …

+ Nhóm 2: những chỉ tiêu không thay đổi hoặc thay đổi không rõ ràng

khi doanh thu thuần tiêu thụ thay đổi. Bao gồm các chỉ tiêu còn lại trên bảng

cân đối kế toán. Tuy nhiên khi xem xét mối quan hệ của từng chỉ tiêu, nhà

phân tích cần chú ý dựa trên số liệu thực tế nhiều năm để xác định và phân

loại từng chỉ tiêu.

Sau khitxác định được các chỉ tiêutdự báo, căn cứ vàottổng nguồn vốn và

tổngttài sản dự báo ta sẽ tính ra sốtvốn thừa và thiếutứng với mức doanhtthu

mới. Số vốn thừa hoặc thiếu chính bằng chênh lệch giữa phần tăng và giảm

nguồn vốn dự báo so với phần tăng giảm tài sản dự báo ứng với mức doanh

thu thuần mới.

Qua đó có thể biết được mỗi đồng doanh thu tăng lên doanh nghiệp cần

có lượng vốn bổ sung tương ứng là bao nhiêu. Từ đó tiến hànhtxác định chính

sáchthuy động vốntmà doanh nghiệptcó khả năng tự trangttrải như lợi nhuận

32

giữtlại; còn phải huytđộng vốn từ bên ngoàitbao nhiêu;…

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháptphân tích BCTC, bao gồm hệ thốngtcác công cụ và biện

pháptnhằm tiếp cận, nghiên cứutcác sự kiện, hiện tượng, cáctmối quan hệ bên

trong và bêntngoài, các luồng dịchtchuyển và biến đổittình hình tài chínhtcủa

doanhtnghiệp, các chỉ tiêuttổng hợp, các chỉttiêu chi tiết, các chỉ tiêutcó tính

chất đặctthù nhằm đánh giá toàntdiện thực trạng hoạttđộng tài chính của

doanhtnghiệp. Trong luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể:

2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu

Bằng việc tham khảo số liệu báo cáo tài chính qua các năm từ 2016-2018

của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh để đưa ra được cái nhìn khách

quan về tổng thể thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những

năm gần đây.

* Mục đích của phương pháp

Thu thập và nghiên cứu tài liệu là một công việc quan trọng, thật sự cần

thiết cho bất kỳ hoạt động nghiên cứu khoa học nào bởi đây là nền tảng, là

xuất phát điểm căn bản cho người nghiên cứu thực hiện hoạt động của mình.

Các nhà nghiên cứu khoa học luôn đọc và tra cứu những tài liệu có trước để

làm nền tảng cho nghiên cứu khoa học của mình. Đây là nguồn kiến thức quý

giá được tích lũy qua quá trình nghiên cứu mang tính lịch sử lâu dài. Vì vậy,

mục đích của việc thu thập và nghiên cứu tài liệu nhằm:

+ Giúp cho người nghiên cứu nắm được những phương pháp đã được áp

dụng trong các nghiên cứu thực hiện trước đây.

+ Làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình.

+ Giúp người nghiên cứu có được luận cứ chặt chẽ hơn.

+ Có thêm hiểu biết, kiến thức sâu rộng về lĩnh vực đang nghiên cứu.

+ Tránh trùng lặp với các nghiên cứu trước đây để tiết kiệm được thời

33

gian, công sức và tiền bạc.

+ Giúp người nghiên cứu xây dựng luận cứ (bằng chứng) để chứng minh

giả thuyết nghiên cứu khoa học.

Cụ thể, đối với luận văn này, tác giả đã thu thập các thông tin tài chính

từ Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh qua các năm từ 2016 - 2018 và vận

dụng những kiến thức đã được học cũng như việc nghiên cứu các công trình

khoa học trước đó để tiến hành tính toán và đánh giá được tình hình tài chính

của công ty. Có thể thấy, phương pháp được tác giả sử dụng trong bài luận

văn nhiều nhất là phương pháp so sánh, so sánh các chỉ tiêu với nhau và so

sánh cùng 1 chỉ tiêu với các doanh nghiệp cùng ngành.

Từ việc nghiên cứu các tài liệu trong danh mục tài liệu tham khảo, tác

giả đã hiểu rõ hơn về việc một nhà quản trị doanh nghiệp cần có những thông

tin phân tích nào để có thể quản lý doanh nghiệp của mình và dự báo được

tình hình sắp tới cho doanh nghiệp.

Nguồn thu thập tài liệu: Thông tintthu thập để làmtnghiên cứu được

tìmtthấy từ các nguồnttài liệu sau:

+ Luận cứ khoa học, các quy luật, định lý, định luật, khái niệm,… có thể

thu thập được từ sách giáo khoa, tài liệu chuyên ngành,...

+ Các số liệu, tài liệu đã công bố được tham khảo từ các bài báo trong

tạp chí khoa học, tập san, các báo cáo chuyên đề khoa học, ….

+ Số liệu được thu thập từ các Niên Giám Thống Kê: Chi cục thống kê,

Tổng cục thống kê, ….

+ Tài liệu lưu trữ, văn kiện, hồ sơ, văn bản về pháp luật, chính sách, …

thu thập từ các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội.

+ Khi áp dụng phương pháp thu thập số liệu vào bài luận văn, tác giả

đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin dữ liệu từ nguồn dữ liệu thứ cấp.

Thu thập báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan đến tình hình tài chính của

Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh và của một số doanh nghiệp cùng

34

ngành khác.

Cụ thể là toàn bộ thông tin tài chính của Công ty TNHH Dược phẩm

Hiếu Anh và hệ thống BCTC các năm 2016, 2017, 2018 được lấy từ website

của hai công ty cùng ngành là: Công ty TNHH Tân Đại Dương và Công ty cổ

phần dược phẩm Âu Việt

Cùng với đó là những định nghĩa, khái niệm, công thức tính được tác giả

thu thập từ các nguồn sách, báo chính thống như “Giáo trình Phân tích báo

cáo tài chính” của tác giả Nguyễn Năng Phúc, 2011; “Giáo trình Phân tích,

dự báo và định giá báo cáo tài chính” của tác giả Phạm Thị Thủy, 2013. Hay

như cuốn sách “Các Công Thức Và Hệ Số Kinh Doanh” (bản dịch) của tác

giả Steven M. Bragg, 2012...

Ngoài ra, việc phân tích và dự báo tài chính cũng được tác giả tham

khảo từ nhiều nguồn công trình nghiên cứu đã được công nhận và thông qua

ví dụ như: Luận văn của tác giả Lê Văn Nhân năm 2014 với tên đề tài: “Phân

tích tài chính Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Lâm Đồng”. Qua

bài luận của thạc sĩ Lê Văn Nhân, tác giả đã hiểu được rõ hơn việc phân tích

tài chính doanh nghiệp một cách cụ thể, rõ ràng thể hiện qua từng chỉ tiêu về

tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hệ số tài chính, hiệu suất hoạt động...

Và tham khảo việc phân tích tình hình tài chính công ty thông qua phương

pháp Dupont để phân tích các tỷ suất lợi nhuận, vòng quay vốn và từ đó đề

xuất ra một số giải pháp như huy động vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,

đào tạo nhân lực, nhằm hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty.

Hoặc ở một bài luận văn khác cũng được tác giả tham khảo đó là đề tài

nghiên cứu của tác giả Trần Thị Vân mang tên “Phân tích và dự báo tài chính

Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì”. Từ bài luận văn này, tác giả đã tham khảo

được ngoài phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp hơn nữa là việc dự

báo tình hình tài chính để đưa ra được những giải pháp phù hợp nhất với thực

trạng của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh.

35

2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu

Trong quá trình phân tích và dự báo tài chính của Công ty TNHH Dược

phẩm Hiếu Anh, luận văn sử dụng kết hợp các kỹ thuật phân tích sau để làm

rõ nội dung nghiên cứu, cụ thể như sau:

2.2.1. Phương pháp xử lý số liệu

Các dữ liệu thu thập được đều được kiểm tra lại để đảm bảo tính chính

xác, thống nhất, đầy đủ và minh bạch. Đặc biệt là 4 loại báo cáo tài chính cơ

bản: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển

tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính…trong giai đoạn từ 2016 – 2018.

Sau khi kiểm tra, các dữ liệu này được nhập vào máy tính và tổng hợp,

tính toán tương ứng về số tương đối và tuyệt đối, các chỉ tiêu tài chính theo

các công thức xác định.

Tác giả áp dụng các công thức tính tham khảo từ các giáo trình trong

danh mục tài liệu tham khảo, ví dụ như việc phân tích cơ cấu nguồn vốn, mối

quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp được thực hiện trước hết

bằng cách tính ra và so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ

trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số. Cụ thể, các chỉ tiêu

được dùng trong công thức này bao gồm Nợ phải trả, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn,

vốn chủ sở hữu, tổng nguồn vốn... Để từ đó đưa ra nhận định về khả năng tự

đảm bảo tài chính của công ty cao hay thấp, việc hoạt động có phụ thuộc vào

các nguồn tài chính được hỗ trợ hay không...

Khi phân tích khả năng thanh toán, tác giả dựa vào các chỉ tiêu về các

khoản nợ phải trả cùng các chỉ tiêu về tài sản của doanh nghiệp, từ đó tính toán

ra khả năng thanh toán, trả nợ của doanh nghiệp ở mức cao hay thấp.

Hay như việc phân tích về hiệu quả kinh doanh, tác giả đã thu thập số liệu

về các chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế, tổng tài sản bình quân... từ

36

đó tính ra số vòng quay của tổng tài sản và sức sinh lợi của tổng tài sản.

2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính

2.2.2.1. Phương pháp so sánh

“Phương pháp so sánh là việc đối chiếutcác con số, chỉ tiêu đã được

lượng hoá có cùng nội dung, tính chất để xác định mức tăng giảm hay thay

đổi qua các thời điểm, các thời kỳ khác nhau và từ đó chỉ ra sự khác biệt giữa

các chỉ tiêu, các con số”.[9] Và nhận xét sự thay đổi hay chênh lệch đó đem

lại ý nghĩa gì.

Mục đích: dùng phương pháp so sánh để thấy được mức độ, xu hướng

biến động, các chỉ tiêu biến động có ổn định hiệu quả hay không, theo chiều

hướng tốt hay xấu, có hợp lý so với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp hay

không…từ đó để có thể đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Điều kiện áp dụng: phương pháp so sánh chỉ được sử dụng khi có ít nhất

hai đại lượng kinh tế và đó phải là những đại lượng đảm bảo tính so sánh

được, tức là các đại lượng này phải có cùng ý nghĩa, cùng nội dung kinh tế,

cùng đơn vị đo, cùng phương pháp tính và thời gian.

Nội dung của phương pháp so sánh:

+ Xác định gốc so sánh: tùy vào từngtnội dung kinh tế của đại lượng được

sotsánh, ta cần xác định một chỉ tiêutlàm gốc, đó có thể là cùngtchỉ tiêu kinh tế

đó của kỳttrước, kỳ kế hoạch, kỳ gốcthoặc các chỉ tiêu trung bình ngànhthay số

liệu của một doanhtnghiệp khác cùng ngànhtvới quy môttương đương.

+ Thực hiện kỹ thuật so sánh: thông qua việc tính toán mức độ chênh

lệch tương đối và tuyệt đối giữa các chỉ tiêu để rút ra mức độ biến động của

chỉ tiêu đó.

Phương pháp so sánh được áp dụng xuyên suốt trong cả quá trình phân

tích của bài luận văn. Ở bất cứ chỉ tiêu nào được đưa ra phân tích, tác giả

cũng thực hiện phép so sánh các hệ số giữa năm 2017 với 2016; 2018 với

2016 để nhìn thấy rõ sự thay đổi, chuyển biến trong tình hình tài chính của

37

doanh nghiệp.

Ngoài ra, tác giả còn thực hiện so sánh các chỉ tiêu về doanh thu bán

hàng, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp về bán hàng, lợi nhuận sau thuế, sức

sinh lợi của doanh thu, sức sinh lợi của tài sản và sức sinh lợi của vốn chủ sở

hữu...của các doanh nghiệp trong cùng ngành dược phẩm với nhau. Cụ thể,

tác giả đã thu thập và phân tích thông tin tài chính của 2 Công ty TNHH Tân

Đại Dương và Công ty cổ phần dược phẩm Âu Việt để so sánh với các hệ số

tài chính của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh. Từ đó để thấy được tình

hình hoạt động của công ty và vị thế của công ty so với các doanh nghiệp có

cùng quy mô và cùng ngành nghề hoạt động.

2.2.2.2. Phương pháp phân tích chi tiết (phương pháp phân chia)

Phương pháp phân chia: là phương pháp chia nhỏ một chỉ tiêu kinh tế

theo một tiêu thức nhất định và thông qua việc đánh giá từng bộ phận được

chia có thể đánh giá chỉ tiêu kinh tế tổng hợp này.

Mục đích của phương pháp phân chia: đánh giá về cơ cấu và trình độ

từng bộ phận, đơn vị thông qua đó đánh giá chỉ tiêu tổng hợp.

Điều kiện áp dụng: chỉ tiêu tổng hợp đem phân chia phải là các hoạt

động tài chính lượng hóa được theo các chỉ tiêu khác.

Nội dung phương pháp phân chia:

+ Trước hết tiến hành lựa chọn tiêu thức phân chia phù hợp để có được

thông tin chi tiết hiệu quả nhất. Tiêu thức phân chia có thể là: chi tiết theo yếu

tố cấu thành, chi tiết theo thời gian hoặc chi tiết theo không gian.

+ Sau khi chia nhỏ chỉ tiêu cần đánh giá theo các tiêu thức phù hợp ta sẽ

tiến hành đánh giá từng bộ phận chi tiết để đánh giá được chỉ tiêu tổng hợp.

Trong bài luận văn có áp dụng phương pháp phân chia các chỉ tiêu thuộc

khoản mục tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán sử dụng tiêu thức

các yếu tố cấu thành, đó là những khoản mục chi tiết cấu thành nên tài sản và

nguồn vốn của doanh nghiệp: tài sản ngắn hạn, bao gồm các khoản mục nhỏ

38

hơn như tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, …; nợ

phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn,…thông qua đánh giá sự biến đổi

của các chỉ tiêu chi tiết từ đó xem xét sự biến đổi của các chỉ tiêu tổng hợp.

Đánh giá tỷ trọng các khoản mục chi tiết trong khoản mục tổng hợp và xem

xét sự phù hợp của kết cấu này với chỉ tiêu trung bình ngành hoặc đơn vị khác

cùng ngành.

Kỹ thuật phân tích:

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp có 3 kỹ thuật phân tích đó là

phân tích dọc, phân tích ngang và phân tích chỉ tiêu hệ số.

+ Phân tích dọc: sử dụng để xem xét tỷ trọng từng bộ phận trong tổng

thể quy mô chung, với mục đích xác định xem sự phân bổ kết cấu tỷ trọng của

chúng có hợp lý hay không.

+ Phân tích ngang: là so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu tài chính.

+ Phân tích hệ số: là xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính

dưới dạng phân số.

Bài luận văn đã áp dụng cả 3 kỹ thuật phân tích trên.

Kỹ thuật phân tích dọc được sử dụng trong việc đánh giá tỷ trọng các

khoản mục thuộc tổng tài sản và tổng nguồn vốn, từ đó nhận xét về việc bố trí

đầu tư tài sản của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa, chính sách huy động vốn

của doanh nghiệp có đảm bảo mức độ an toàn tài chính cũng như tiết kiệm

hóa chi phí sử dụng vốn, từ đó đánh giá cơ cấu vốn hiện tại có phải cơ cấu

vốn tối ưu cho doanh nghiệp không.

Kỹ thuật phân tích ngang được sử dụng trong việc so sánh các chỉ tiêu,

khoản mục thuộc bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo

cáo lưu chuyển tiền tệ giữa nhiều thời điểm, thời kỳ. Từ đó đánh giá được sự

tăng giảm và sự biến động của các chỉ tiêu, so sánh mức độ biến động từng

thời kỳ với nhau.

Kỹ thuật phân tích hệ số được sử dụng trong việc tính toán và phân tích

39

các nhóm chỉ tiêu tài chính như: hệ số khả năng thanh toán, hệ số hiệu suất

hoạt động, hệ số khả năng sinh lời, hệ số cơ cấu tài sản nguồn vốn, hệ số giá

trị thị trường. Tất cả các chỉ tiêu này đều được xác định dựa trên công thức

dạng phân số, thông qua đánh giá tử số và mẫu số để đánh giá được ý nghĩa

sự biến động các chỉ tiêu tổng hợp này.

2.2.2.3. Phương pháp đồ thị

Phương pháp đồ thị là phương pháp biểu diễn các chỉ tiêu tài chính thông

qua các loại biểu đồ, đồ thị. Từ việc nhìn nhận trực quan hình dáng đồ thị

đường thẳng hoặc đồ thị hình cột,…có thể đánh giá xu hướng, mức độ biến

động của các chỉ tiêu. Hoặc có thể đánh giá tỷ trọng các bộ phận cấu thành

nên chỉ tiêu tổng thể có hợp lý hay không thông qua việc nhìn nhận đồ thị

hình tròn.

Bài luận văn có sử dụng phương pháp đồ thị đường thẳng và đồ thị cột

trong việc mô tả biểu diễn sự thay đổi của các chỉ tiêu tài sản, tài sản ngắn

hạn, tài sản dài hạn, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, dòng tiền,

của doanh nghiệp qua các thời kỳ hoặc các thời điểm. Từ đó cho người đọc

cái nhìn tổng quan về xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu này.

2.3. Phƣơng pháp dự báo tài chính

Có nhiều phương pháp thực hiện dự báo tình hình tài chính, tuy nhiên

trong phạm vi bài luận văn, tác giả mong muốn đề cập đến phương pháp phổ

biến nhất hiện nay, đó là phương pháp Dự báo tài chính thông qua tỷ lệ phần

trăm so với doanh thu. Phương pháp dự báo này gồm 3 bước như sau:

+ Bước 1: Xác định mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính với doanh

thu thuần. Tùy theo mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với doanh thu thuần, các

nhà phân tích sẽ tiến hành xem xét và phân chia thành các nhóm khác nhau:

nhóm những chỉ tiêu thay đổi cùng chiều với doanh thu thuần, những chỉ tiêu

không thay đổi hoặc thay đổi không rõ ràng khi doanh thu thuần biến động.

40

Để phân địnhtcần dựa trên số liệutcủa nhiều kỳ trongtquá khứ.

+ Bước 2: Xác định trị số của các chỉ tiêu tài chính. Dựa trêntcơ sở

doanh thutthuần dự báotvà mối quan hệ giữatcác chỉ tiêu với doanhtthu thuần,

nhà phânttích sẽ xác định đượcttrị số của cáctchỉ tiêu đó.

+ Bước 3: Xác định nhu cầu vốn bổ sung thừa hoặc thiếu. Tương ứng

với mỗi mứctdoanh thu thuần khác nhau đòi hỏitdoanh nghiệp phảithuy động

mức vốntkhác nhau để cân bằngtgiữa nhu cầu đầuttư và quy môthoạt động.

Doanh nghiệp cần xác định lượng vốn thừa hay thiếu này để có biện pháp sử

41

dụng và huy động vốn một cách hợp lý nhất.

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

TNHH DƢỢC PHẨM HIẾU ANH

3.1. Tổng quan về công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh

3.1.1. Giới thiệu Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh

Tên công ty: CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HIẾU ANH

Trụ sở chính: 257 Hoàng Văn Thái, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội

Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh được thành lập vào ngày

14/01/2005, theo giấy phép kinh doanh số 0101599887 cấp bởi Sở Kế hoạch

đầu tư thành phố Hà Nội.

Công ty chuyên kinh doanh, phân phối các sản phẩm thuốc, thực phẩm

chức năng, vật tư y tế với tiềm lực mạnh mẽ trên thị trường. Cùng với sự phát

triển của nền kinh tế Việt Nam, công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh đã phát

triển nhanh chóng theo thời gian, ngày càng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất

lượng. Hiện nay, sau 14 năm hoạt động, công ty đã có chi nhánh ở Hà Nội,

Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh với hơn 150 nhân viên, công ty đã xây dựng hệ

thống phân phối chuyên nghiệp trên toàn quốc, cung cấp cho thị trường các

sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng chất lượng, hiệu quả, an toàn cho

người sử dụng. Các sản phẩm của công ty được phân phối rộng khắp trên 70%

các bệnh viện trung ương và khắp các bệnh viện tuyến tỉnh trong cả nước.

Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh là đơn vị hạch toán độc lập, có tư

cách pháp nhân, công ty kinh doanh Dược phẩm và trang thiết bị y tế dưới sự

cho phép và kiểm tra chặt chẽ của nhà nước và Bộ Y tế.

Nhân viên công ty là những người trẻ trung, năng động, sáng tạo chuyên

có chuyên môn trong lĩnh vực Dược phẩm và trang thiết bị y tế với tinh thần

trách nhiệm cao. Đội ngũ nhân viên được trả với mức lương xứng đáng để họ

phát huy hết khả năng và lòng tận tụy trong công việc để đóng góp cho sự

phát triển của công ty.

42

Sản phẩm kinh doanh: Hiện nay, sản phẩm chủ yếu của Công ty là các

mặt hàng dược phẩm và thiết bị y tế bao gồm 3 loại:

+ Dược phẩm và thực phẩm chức năng.

+ Hóa chất, bao bì y tế.

+ Thiết bị y tế.

 Dược phẩm và thực phẩm chức năng

Dược phẩm và thực phẩm chức năng của Công ty TNHH Dược phẩm

Hiếu Anh được nhập khẩu từ nước ngoài chủ yếu từ Hàn Quốc, Nhật Bản và

các nước Châu Âu thông qua các xí nghiệp dược phẩm nhà nước (hình thức ủy

thác) và thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu đầy đủ, đúng hạn.

 Hóa chất, bao bì y tế:

Nhóm hàng hóa này bao gồm những sản phẩm như: Bao bì dùng trong y

tế, Hóa chất thực phẩm, Hóa chất dược phẩm, Hương liệu dùng cho dược

phẩm.... Năm 2013 công ty đã đầu tư dây truyền thiết bị sản xuất bao bì, dụng

cụ y tế nhằm sản xuất các sản phẩm cạnh tranh với hàng nhập khẩu.

 Thiết bị y tế:

Nhóm hàng hóa này bao gồm những sản phẩm như: các thiết bị, vật tư

tiêu hao, các thiết bị tiểu phẫu...

PHÒNG

3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh

Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh

(Nguồn phòng hành chính nhân sự - Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)

43

 Ban giám đốc. Bao gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc

- Giám đốc: Là người quyết định các phương án kinh doanh, các nguồn

tài chính và một số vấn đề tổng thể liên quan đến công ty, chịu trách nhiệm

trước công ty và các cơ quan pháp luật.

- Phó giám đốc: Thực hiện giúp giám đốc điều hành và quản lý công việc

trong công ty.

 Hệ thống các phòng ban:

- Phòng xuất nhập khẩu: lập thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, tham mưu

với lãnh đạo tham gia xúc tiến thương mại tìm kiếm hàng hóa và bạn hàng ở

nước ngoài.

- Phòng kinh doanh:

+ Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, thu thập các thông

tin về hàng hóa: giá cả, củng loại… cũng như dự báo về sự biến động thị

trường để báo cáo Ban giám đốc lựa chọn hướng kinh doanh phù hợp hiện tại

và trong tương lai.

+ Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh đã được Ban giám đốc phê duyệt,

đôn đốc thực hiện các hợp đồng kinh doanh theo đúng các mặt hàng đã ký kết,

thực hiện các giao dịch liên quan đến kinh doanh của công ty.

+ Tìm kiếm bạn hàng để bán hàng, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh

doanh mang lại lợi ích kinh tế cho công ty.

- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm kiểm tra kỹ thuật máy móc thiết bị y

tế trước khi giao hàng và bảo hành sau bán hàng.

- Phòng hành chính, nhân sự: Lưu giữ công văn, tài liệu, hồ sơ, giấy tờ

liên quan đến hoạt động hành chính của công ty.

Tham mưu, đề xuất với Ban giám đốc về việc tuyển chọn nhân sự, bố trí

cán bộ, nhân viên theo đúng khả năng, công việc được phân công.

Đề xuất với Ban giám đốc về quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ, nhân

viên, yêu cầu quyền lợi cho nhân viên đồng thời xử phạt nghiêm minh những

44

trường hợp vi phạm quy chế, nội quy của công ty.

- Phân xưởng sản xuất: Sản xuất bao bì, dụng cụ y tế theo đơn đặt hàng

do phòng kinh doanh gửi tới.

- Phòng kế toán:

Là phòngtnghiệp vụ, giúp Giám đốc tổtchức và thực hiện côngttác tài

chính, kế toán, tổ chứcthạch toán kinh tế trong công tyttheo chế độ chínhtsách

pháp luật Nhà nước.

Thu thập, xử lýtthông tin, số liệu kế toántcủa công ty theo đốittượng và

nội dung côngtviệc đúng theotchuẩn mực và chế độtkế toán.

Kiểm tra, giám sáttcác khoản thu, chittài chính, các nghĩa vụtthu nộp,

thanh toántnợ, kiểm tratviệc quản lý, sử dụngttài sản.

Phân tíchtthông tin, số liệu kế toánttham mưu đề xuấttcác giải pháp phục

vụ yêutcầu quản trị và ra quyếttđịnh tài chính củatcông ty.

Cung cấptthông tin, số liệu kế toánttheo quy định củatpháp luật.

3.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu

Anh giai đoạn 2016-2018

3.2.1. Phân tích các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán

Tài sản và nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) là những yếuttố không

thể thiếutgiúp cho doanhtnghiệp hoạt động và phátttriển. Bất kỳ doanh nghiệp

nào cũngtđều mong muốn có được nguồnttài sản dồi dào, phongtphú và có

nguồn tài trợ, nguồnthình thành tài sảntổn định, hiệu quả. Chính vì thế, có thể

tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn và phân tích cơ cấu tài sản qua số liệu

Bảng cân đối kế toán của Công ty qua các năm 2016 đến năm 2018.

3.2.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Phân tíchtcơ cấu và sự biến độngtnguồn vốn nhằm đánhtgiá khái quáttkhả

năng tựttài trợ về mặt tàitchính của doanhtnghiệp, xác định mức độtđộc lập và

tự chủ tàitchính trong sảntxuất kinh doanhthoặc những khótkhăn mà doanh

nghiệptgặp phải trongtviệc khai thác sử dụngtnguồn vốn. Để làm được điều

45

này, tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh từng loại nguồn vốn giữa các năm

cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối; xác định và so sánh giữa năm trước so với

năm sau về tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng số để xác định chênh lệch

cả số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng. Không những thế doanh nghiệp còn kết hợp xem

xét sự biến động và cơ cấu phân bổ của nguồn vốn với các chính sách tài trợ

của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được, để từ đó

có thể dự đoán những thuận lợi, khó khăn trong tương lai mà doanh nghiệp sẽ

gặp phải. Chính điều đó đã đem lại hiệu quả lớn trong việc phân tích cơ cấu và

sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp.

Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh,

phải xem xét đến sự kết hợp của các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Cơ

cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016 -

46

2018 được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 3.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018

Đơn vị tính: Triệu đồng

Cuối năm Chênh lệch

Cuối năm 2017 so với Cuối năm 2018 so với 2016 2017 2018 2016 2016 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)

A. Nợ phải trả 26,403 34.71 34,239 33.04 41,380 33.45 7,835 29.68 -1.67 14,976 56.72 -1.25

I. Nợ ngắn hạn 26,382 34.68 34,055 32.86 41,380 33.45 7,673 29.09 -1.82 14,998 56.85 -1.22

II. Nợ dài hạn 21 0.03 183 0.18 0 0.00 162 751.81 0.15 -21 -100 -0.03

B. Vốn chủ sở 49,672 65.29 69,403 66.96 82,313 66.55 19,731 39.72 1.67 32,641 65.71 1.25 hữu

I. Vốn chủ sở hữu 49,672 65.29 69,403 66.96 82,313 66.55 19,731 39.72 1.67 32,641 65.71 1.25

Tổng số NV 76,075 100.00 103,642 100.00 123,694 100.00 27,566 36.24 0.00 47,618 62.59 0.00

47

(Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán các năm 2016, 2017, 2018 của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)

Ta có biểu đồ thể hiện sau:

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn Công ty TNHH Dƣợc phẩm

140

120

100

80

A. Nợ phải trả

B. Vốn chủ sở hữu

60

Tổng số NV

40

20

0

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018

Qua bảng và biểu đồ 3.1 trên ta thấy: Tổng nguồn vốn của Công ty tăng

qua các năm. Cuối năm 2018 là 123,694 triệu đồng so với năm 2016 là 76,075

triệu đồng tăng 47,618 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng 62.59%, và cuối

năm 2017 là 103,642 triệu đồng so với năm 2016 tăng 27,566 triệu đồng hay

tăng 36.24%. Nguyên nhân là do biến động của các khoản mục sau:

- Nợ phải trả của Công ty cuối năm 2018 là 41,380 triệu đồng (chiếm

33.45%) so với năm 2016 là 26,403 triệu đồng (chiếm 34.71%) tăng 14,976

triệu đồng hay tăng 56.72%, năm 2017 là 34,239 triệu đồng (chiếm 33.04%) so

với năm 2016 tăng 7,835 triệu đồng hay tăng 29.68%. Chủ yếu là do:

Nợ ngắn hạn có xu hướng tăng qua các năm. Cuối năm 2018 là 41,380

triệu đồng so với năm 2016 là 26,382 triệu đồng tăng 14,998 triệu đồng hay

tăng 56.85%, và năm 2017 là 34,055 triệu đồng so với năm 2016 tăng 7,673

triệu đồng hay tăng 29.09%.

Trong khi đó thì nợ dài hạn tăng giảm qua các năm. Năm 2018 không có

48

nợ dài hạn, so với năm 2016 là 21 triệu đồng giảm 21 triệu đồng hay giảm

0.03%, năm 2017 là 183 triệu đồng so với năm 2016 tăng 162 triệu đồng hay

tăng 751.81%.

Mặc dù trị số các khoản nợ phải trả tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng

các khoản mục này chậm hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Do đó chênh

lệch tỷ trọng của các khoản nợ phải trả vào cuối năm 2018 giảm so với năm

2016 là 1.25%, năm 2017 so với năm 2016 giảm 1.67%. Trong khi đó chênh

lệch tỷ trọng của vốn chủ sở hữu năm 2018 tăng 1.25% so với năm 2016; năm

2017 so với năm 2016 tăng 1.67%.

Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ

trọng cao và có xu hướng tăng, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính

của công ty cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với bên ngoài thấp.

Bảng 3.2. Các chỉ số đánh giá cấu trúc nguồn vốn

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1. Hệ số nợ % 34.71 33.04 33.45

2. Hệ số tự tài trợ % 65.29 66.96 66.55

3. Hệ số nợ trên vốn chủ lần 0.53 0.49 0.50

(Nguồn số liệu: Số liệu tính toán từ BCTC các năm 2016, 2017, 2018 của

Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)

Qua bảng 3.2 ta thấy: ở những năm đầu cấu trúc vốn của Công ty nghiên

về vốn chủ sở hữu và tăng dần qua các năm. Năm 2016 hệ số nợ chiếm 34.71%

so với tổng nguồn vốn của Công ty, phần góp vốn góp của chủ sở hữu là

65.29% nghĩa là nợ gấp 0.53 lần. Đến năm 2017 Công ty huy động vốn chủ sở

hữu tăng 66.96% làm cho hệ số nợ giảm còn 33.04% lúc này nợ giảm còn 0.49

lần. Đến năm 2018 mặc dù vốn chủ sở hữu của Công ty có giảm nhưng vẫn ở

mức cao 66.55% > 50% trong tổng nguồn vốn, còn hệ số nợ vẫn tăng nhưng

không đáng kể 33.45% <50% lúc này hệ số nợ trên vốn chủ là 0.50 dưới mức 1

49

lần. Điều này cho thấy tính tự chủ (khả năng đảm bảo) về tài chính, an ninh tài

chính của Công ty là rất khả quan, có thể nói là cao và áp lực về khả năng chi

trả nợ thấp. Vì vậy, Công ty có nhiều khả năng tiếp cận các khoản tín dụng từ

bên ngoài.

3.2.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản

Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ tài sản là để nhận biết tình hình

tăng giảm, phân bổ tài sản, để từ đó đánh giá việc sử dụng vốn của Công ty có

hợp lý hay không. Cơ cấu tài sản Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh giai

50

đoạn 2016-2018 được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 3.3. Cơ cấu tài sản Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch

Cuối năm

2016

2017

2018

2017/2016

2018/2016

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Chỉ tiêu

(%)

(%)

(%)

(%)

Số tiền

Số tiền

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

A. Tài sản ngắn hạn

46,956

61.72

68,296

65.90

76,326

61.71 21,339 45.45 4.17

29,369

62.55 -0.02

I. Tiền và tương đương tiền

1,829

2.40

10,723

10.35

12,568

10.16

8,894 486.18 7.94

10,738

587.02 7.76

II. Đầu tư tài chính ngắn

-

-

4,400

5.78

0

0.00

0

0.00

-4,400

-5.78

-4,400

-5.78

hạn

100.00

100.00

III. Phải thu ngắn hạn

20,439

26.87

27,447

26.48

29,434

23.80

7,007

34.29 -0.38

8,994

44.00 -3.07

IV. Hàng tồn kho

20,173

26.52

29,950

28.90

34,094

27.56

9,777

48.47 2.38

13,921

69.01 1.05

V. Tài sản ngắn hạn khác

114

0.15

175

0.17

228

0.18

60

52.66 0.02

114

99.48 0.03

B.Tài sản dài hạn

29,119

38.28

35,346

34.10

47,368

38.29

6,226

21.38 -4.17

18,249

62.67 0.02

I.Tài sản cố định

29,119

38.28

35,346

34.10

47,368

38.29

6,226

21.38 -4.17

18,249

62.67 0.02

Tổng tài sản

76,075

100.00

103,642 100.00 123,694 100.00 27,566 36.24 0.00

47,618

62.59 0.00

51

(Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán năm 2016, 2017, 2018 của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)

Ta có biểu đồ thể hiện sau:

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ cơ cấu tài sản Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu

140

120

100

80

A. Tài sản ngắn hạn

B.Tài sản dài hạn

60

Tổng tài sản

40

20

0

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Anh giai đoạn 2016-2018

Qua bảng 3.3 và biểu đồ 3.2 trên ta thấy:

Quy mô tài sản của Công ty tăng dần qua thời gian. Cuối năm 2018 là

123,694 triệu đồng so với năm 2016 là 76,075 triệu đồng, đã tăng 47,618 triệu

đồng hay tăng 62,59%; và năm 2017 là 103,642 triệu đồng so với năm

2016 tăng 27,566 triệu đồng hay tăng 36.24%. Tổng tài sản tăng chủ yếu là do

tài sản ngắn hạn tăng, năm 2018 so với năm 2016 tăng một lượng 29,369 triệu

đồng hay tăng 62.55%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 21,339 triệu đồng hay

tăng 45.45%; còn tài sản dài hạn cũng tăng nhưng tăng chậm; năm 2018 so

với năm 2016 tăng một lượng là 18,249 triệu đồng hay tăng 62.67%, năm

2017 so với 2016 tăng 6,226 triệu đồng hay tăng 21.38%. Nguyên nhân là do

biến động của các khoản mục sau:

- Tài sản ngắn hạn của Công ty tăng là do:

Tiền và tương đương tiền; năm 2016 lượng tiền và tương đương tiền có

giá trị 1,829 triệu đồng (chiếm 2.4%) nhưng năm 2018 lượng tiền và tương

52

đương tiền có giá trị 12,568 triệu đồng (chiếm 10.16%) và tăng 10,738 triệu

đồng hay tăng một lượng lớn là 587.02%; năm 2017 lượng tiền và tương đương

tiền có giá trị 10,723 triệu đồng (chiếm 10.35%) so với năm 2016 tăng 8,894

triệu đồng hay tăng 486.18%.

Các khoản phải thu ngắn hạn tăng qua từng năm, năm 2018 là 29,434

triệu đồng (chiếm 23.80%) so với năm 2016 là 20,439 triệu đồng (chiếm

26.87%) tăng 8,994 triệu đồng hay tăng 44%; năm 2017 là 27,447 triệu đồng

(chiếm 26.48%) so với năm 2016 tăng 7,007 triệu đồng hay tăng 34.29%.

Hàng tồn kho tăng qua từng năm, năm 2018 khoản mục này là 34,094

triệu đồng (chiếm 27.56%) so với năm 2016 khoản mục này là 20,173 triệu

đồng (chiếm 26.52%) tăng 13,921 triệu đồng hay tăng 69.01%, năm 2017

khoản mục này là 29,950 triệu đồng (chiếm 28.90%) so với năm 2016 tăng

9,772 triệu đồng hay tăng 48.47%. Nguyên nhân hàng tồn kho cao là do năm

qua tình hình kinh tế khó khăn, có nhiều thay đổi trong cơ chế nhà nước đối với

ngành dược phẩm do đó, cùng với các Công ty khác thì Công ty TNHH Dược

phẩm Hiếu Anh có một số mặt hàng tiêu thụ chậm. Hàng tồn kho tăng cao là

không tốt, do đó Công ty cần xem xét lại để tránh ứ động vốn cũng như giảm

được chi phí vốn.

Tài sản ngắn hạn khác cũng tăng qua từng năm, năm 2018 tài sản ngắn

hạn khác là 228 triệu đồng (chiếm 0.18%) so với năm 2016 là 114 triệu đồng

(chiếm 0.15%) tăng 114 triệu đồng hay tăng 99.48%; và năm 2017 là 175 triệu

đồng (chiếm 0.17%) so với năm 2016 tăng 60 triệu đồng hay tăng 52.66%.

=> Sự biến động các khoản mục này làm cho tài sản ngắn hạn trong năm

2017 và 2018 tăng lên đáng kể so với năm 2016.

- Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn cũng tăng qua từng năm và tăng tương

đương so với tài sản ngắn hạn. Năm 2018 là 47,368 triệu đồng (chiếm 38.29%)

so với năm 2016 là 29,119 triệu đồng (chiếm 38.28%) tăng 18,249 triệu đồng

53

hay tăng 62.67%; năm 2017 là 35,346 triệu đồng (chiếm 34.1%) so với năm

2016 tăng 6,226 triệu đồng hay tăng 21.38%. Tài sản dài hạn tăng chủ yếu là

do tài sản cố định tăng.

Qua phân tích trên cho thấy quy mô kinh doanh Công ty có xu hướng

ngày một phát triển và dần được mở rộng.

Bảng 3.4. Các chỉ số đánh giá cấu trúc tài sản

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1. Hệ số tài trợ tài ngắn hạn % 61,72 65,90 61,71

2. Hệ số tài trợ tài sản dài hạn % 38,28 34,10 38,29

(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC các năm 2016, 2017, 2018 của Công ty

TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)

Qua bảng phân tích trên cho thấy nguồn vốn của Công ty chủ yếu là

nguồn tài trợ ngắn hạn, loại tài sản này chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản và

biến động qua các năm. Năm 2016 là 61.72% tăng lên 65.90% năm 2017 và

giảm xuống lại 61.71% năm 2018. Còn tỷ trọng tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng

thấp và cũng biến động qua các năm; năm 2016 chiếm 38.28%, năm 2017 giảm

xuống 34.10%, đến năm 2018 lại tăng lên 38.29%. Từ đó, cho thấy cơ cấu tài

sản của Công ty có sự biến đổi nghiêng về tài sản ngắn hạn. Điều này cũng rất

phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty trong hiện tại cũng

như tương lai.

3.2.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu

54

Anh giai đoạn 2016-2018 được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 3.5. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Cuối năm Chênh lệch

2017/2016 2018/2016 Chỉ tiêu 2016 2017 2018 ± % ± %

1. Hệ số nợ so với tài sản (lần) 0.35 0.33 0.33 -0.02 -5.71 -0.02 -5.71

2. Hệ số tài sản so với vốn 1.53 1.49 1.5 -0.04 -2.61 -0.03 -1.96 chủ sở hữu (lần)

(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC các năm 2016, 2017, 2018 của Công ty

TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)

Qua bảng phân tích trên cho thấy:

Trị số của chỉ tiêu "Hệ số nợ so với tài sản" của Công ty ở mức thấp (nhỏ

hơn 1) và có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2016 là 0.35 sang năm 2017 là 0.33

và năm 2018 là 0.33. Nghĩa là, năm 2018 cứ 01 đồng giá trị tài sản của Công ty

được tài trợ từ khoản nợ là 0.33 đồng, so với năm 2016 là 0.35 giảm 0,02 đồng

hay đã giảm 5.71%; tương tự như vậy năm 2017 hệ số này cũng giảm 0,02

đồng, tương ứng mức giảm 5.71%. Chứng tỏ mức độ phụ thuộc của Công ty

vào chủ nợ thấp, mức độ độc lập về tài chính cao. Điều này sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho Công ty trong việc tiếp cận với các khoản vay của ngân hàng

cũng như các tổ chức tín dụng khác.

Trị số của chỉ tiêu "Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu" của Công ty tuy

ở mức cao (lớn hơn 1) nhưng có xu hướng giảm (năm 2016 là 1.53, năm 2017

là 1.49 và năm 2018 là 1.50). Qua đó cho thấy mức độ tài trợ tài sản của Công

ty bằng vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm làm cho giá trị của chỉ tiêu này

biến động qua từng năm. Cụ thể, năm 2018 trị số của chỉ tiêu này là 1.50 so với

năm 2016 là 1.53 thì đã giảm 0.03 hay giảm 1.96%; và năm 2017 là 1.49 so với

năm 2016 giảm 0.04 tương ứng mức giảm 2.61%. Chứng tỏ mức độ độc lập tài

55

chính của Công ty cao.

3.2.2. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo dòng tiền cho thấy dòng tiền ra và vào của công ty, nguyên nhân

thiếu tiền hoặc thừa tiền. Báo cáo dòng tiền mặt là một trong những công cụ

hữu ích đối với cán bộ nghiệp vụ phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp.

Báo cáo lưutchuyển tiềnttệ có tác dụngttrong việc phânttích, đánh giátdự báo

khả năngttạo ra tiền, khả năngtđầu tư, khả năngtthanh toán… nhằm giúptcho

các nhàtquản lý, các nhàtđầu tư, những ai cótnhu cầu sử dụng thôngttin có

những hiểutbiết nhất định đốitvới hoạt động của Doanhtnghiệp.

Để phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ với các hoạt động tác giả lập

56

bảng phân tích như sau:

Bảng 3.6. Bảng phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch

Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

2017/2016

2018/2016

+/-

%

+/-

%

I. Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động KD

27,492

36,152

36,858

8,659

31.50

9,365

34.07

II. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động Đầu tƣ

(8,859)

(7,383)

(17,705)

1,476

-16.67

-8,845

99.85

1. Tiền thu

949

400

822

(549)

-57.85

-126

-13.35

2. Tiền chi

(5,429)

(7,783)

(18,528)

(2,354)

43.36

-13,099

241.28

III. Lƣu chuyển tiền từ HĐTC

(23,134)

(24,362)

(17,308)

(1,227)

5.30

5,826

-25.18

1. Tiền thu

900

47,577

21,564

46,677

5,186.41

20,664

2,296.07

2. Tiền chi

(25,693)

(45,926)

(64,886)

(20,233)

78.75

-39,193

152.54

Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ

(4,501)

4,407

1,843

8,908

-197.89

6,345

-140.96

Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu kỳ

6,325

6,229

10,723

(95)

-1.52

4,398

69.53

Ảnh hƣởng tỷ giá ngoại tệ

5

87

0,7

81

1,382.30

-4,7

-86.61

Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ

1,829

10,723

12,568

8,894

486.18

10,738

587.02

57

(Nguồn số liệu: báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh năm 2016, 2017, 2018)

Căn cứ vào bảng phân tích 3.6 ta thấy:

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 tăng

so với năm 2016. Cụ thể lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh

doanh năm 2016 là 27,492 triệu đồng, năm 2017 là 36,152 triệu đồng, năm

2018 là 36,858 triệu đồng, chứng tỏ khả năng thanh toán chung cả năm 2018

của hoạt động này tốt.

Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư năm 2018 là âm 17,705 triệu đồng,

năm 2017 là âm 7,383 triệu đồng, năm 2016 là âm 8,859 triệu đồng, như vậy

lưu chuyển tiền thuần hoạt động đầu tư năm 2016, 2017 và 2018 đều âm.

Năm 2018 lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư giảm hơn nhiều so cả hai năm

2016 và 2017 và đều không có khả năng thanh khoản. Do vậy doanh nghiệp

cần hỗ trợ dòng tiền từ các hoạt động khác.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2018 là âm 17,308

triệu đồng, năm 2017 là âm 24,362 triệu đồng, năm 2016 là âm 23,134 triệu

đồng. Như vậy lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2018 tăng so

với năm 2016 và 2017 và vẫn không có khả năng thanh khoản.

Tuy nhiên, cuối cùng khi xét tới tiền và tương đương tiền cuối kỳ năm

2017 so với năm 2016 tăng 8,894 triệu đồng tương đương 486.18%, và năm

2018 so với năm 2016 tăng 10,738 triệu đồng tương ứng mức tăng là

587.02%. Lưu chuyển tiền thuần cả ba năm đều dương, chứng tỏ khả năng

thanh toán của Công ty dồi dào, song công ty cần xây dựng dự toán tiền khoa

học, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì dự trữ tiền nhiều sẽ gây ứ

đọng vốn, vì nếu dự trữ ít quá sẽ ảnh hưởng đến khă năng thanh toán nhanh.

Do đó, Công ty nên có chiến lược quản lý các dòng tiền ra hợp lý nhất,

đồng thời tăng cường các dòng tiền vào dưới hình thức thu từ bán hàng.

3.2.3. Phân tích các hệ số tài chính

58

3.2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán

Bảng 3.7. Đánh giá khả năng thanh toán Công ty TNHH Dƣợc phẩm

Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018

Chênh lệch Cuối năm Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2016

2016 2017 2018 ± % ± %

1. Hệ số khả năng thanh toán 2.88 3.03 2.99 0.15 5.06 0.11 3.75 tổng quát (lần)

2. Hệ số khả năng thanh toán 1.78 2.01 1.84 0.23 12.93 0.06 3.38 nợ ngắn hạn (lần)

3. Hệ số khả năng thanh toán 1.02 1.13 1.02 0.11 10.78 0.00 0.00 nhanh (lần)

4. Hệ số khả năng thanh toán 0.07 0.31 0.30 0.24 342.86 0.23 328.57 tức thời (lần)

5. Hệ số khả năng thanh toán 1.78 2.01 1.84 0.23 12.92 0.06 3.37 của tài sản ngắn hạn (lần)

(Nguồn số liệu: Số liệu tính toán từ BCTC các năm 2016, 2017,2018 của

Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)

Qua bảng 3.7 cho thấy:

Về khả năng thanh toán tổng quát: Tại các thời điểm trị số của chỉ tiêu

"Hệ số khả năng thanh toán tổng quát" đều lớn hơn 1 và tăng dần qua từng năm

(cuối năm 2016 là 2.88 lần; cuối năm 2017 là 3.03 lần; cuối năm 2018 là 2.99

lần). Điều đó thể hiện qua trị số của "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát"

cuối năm 2018 tăng 0.11 lần hay tăng 3.75% so với năm 2016 và cuối năm

2017 so với năm 2016 tăng 0.15 lần hay 5.06%. Trị số này năm 2016, năm

2017 và năm 2018 lớn hơn 2 chứng tỏ Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh

có thừa khả năng thanh toán toàn bộ các khoản nợ và không chịu nhiều sức ép

từ phía chủ nợ. Toàn bộ các khoản nợ điều được đảm bảo bằng tài sản.

Về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Căn cứ vào trị số của chỉ tiêu

59

"Khả năng thanh toán nợ đến hạn" của Công ty qua 3 năm điều lớn hơn 1 và có

sự biến động qua từng năm (cuối năm 2016 là 1,78 lần, cuối năm 2017 là 2,01

lần và cuối năm 2018 là 1,84 lần). Cuối năm 2018 tăng 0.06 lần hay 3.38% so

với năm 2016, cuối năm 2017 tăng 0,23 lần hay 12.93% so với năm 2016. Điều

này cho thấy năm 2018 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty thấp hơn

năm 2017 nhưng vẫn cao hơn năm 2016. Trị số này tuy thấp nhưng có thể

khẳng định Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh vừa đủ khả năng thanh toán

nợ đến hạn. Nhưng trong ngắn hạn Công ty vẫn phải chịu nhiều sức ép về khả

năng thanh toán và tình hình tài chính không mấy khả quan. Để có thể biết

chính xác hơn khả năng thanh toán của Công ty có thực tốt hay không ta tiếp

tục phân tích khả năng thanh toán nhanh của Công ty để loại trừ ảnh hưởng

hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn.

Về khả năng thanh toán nhanh: Trị số của chỉ tiêu này có sự biến động

qua từng năm và lớn hơn 1 (cuối năm 2016 là 1.02; cuối năm 2017 là 1.13; và

cuối năm 2018 là 1.02). Bởi vì, lượng hàng tồn kho của Công ty chiếm tỷ trọng

cao trong tổng tài sản ngắn hạn, cụ thể: năm 2016 là 26.52%, năm 2017 là

28.90%, năm 2018 là 27.56% (Nguồn: Bảng 3.3 - Bảng phân tích cơ cấu tài

sản). Tỷ trọng hàng tồn kho của Công ty đạt mức cao trong tổng tài sản.

Về khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu này dùng tiền và các khoản

tương đương tiền để sẵn sàng trang trải các khoản nợ đến hạn của Công ty. Trị

số của chỉ tiêu này ở mức thấp (nhỏ hơn 1) và có sự biến động qua thời gian, cụ

thể cuối năm 2016 là 0.07; cuối năm 2017 là 0.31; và cuối năm 2018 là 0.30.

Nguyên nhân là do các khoản nợ ngắn hạn của Công ty biến động theo thời

gian trong khi đó lượng tiền và khoản tương đương tiền giảm do Công ty đầu

tư tiền để nhập hàng hóa mà chưa bán ngay được nên hàng tồn kho chiếm tỷ

trọng cao. Tuy nhiên, trị số của chỉ tiêu này thấp nhưng công ty luôn duy trì và

bảo đảm tốt khả năng thanh toán các khoản nợ. Qua đó có thể hiểu là công ty

dùng lượng tiền đã huy động được để đầu tư cho hoạt động kinh doanh, làm

giảm lượng tiền nhàn rỗi, tăng khả năng sinh lợi cho công ty. Mặt khác, Công

60

ty cần phải quan tâm hơn công việc thu hồi các khoản nợ phải thu ngắn hạn và

khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn khác để đáp ứng nhu cầu

thanh toán. Hơn nữa, tình hình kinh doanh của công ty hoàn toàn thuận lợi nên

Công ty có thể chủ động được nguồn tiền để thanh toán ngay các khoản nợ

ngắn hạn, khoản nợ đến hạn.

Về khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn: Trị số của chỉ tiêu “Hệ

số khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn” cho thấy tỷ trọng của tiền và các

khoản tương đương tiền chiếm trong tổng số tài sản ngắn hạn không cao nhưng

tăng dần theo thời gian. Cụ thể, cuối năm 2016 là 1.78; cuối năm 2017 là 2.01;

và cuối năm 2018 là 1.84.

3.2.3.2. Phân tích hiệu suất hoạt động

Hiệu suất hoạt động Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh được thể hiện

61

dưới bảng sau :

Bảng 3.8: Hiệu suất hoạt động Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018

ĐVT: Triệu đồng

So sánh

Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2017 so với 2016

Năm 2018 so với 2016

+/-

%

+/-

%

1. Tổng số doanh thu

thuần

161,235

245,241

293,015

84,006

52.10%

131,780

81.73%

2. Tổng tài sản bình quân

68,578

89,859

113,668

21,281

31.03%

45,090

65.75%

3. Số vòng quay của tổng

tài sản (1/2)

2.351

2.729

2.578

0,378

16.08%

0,227

9.64%

4. Giá vốn hàng bán

125,368

188,642

208,058

63,274

50.47%

82,690

65.96%

5. Hàng tồn kho bình

quân

19,922

25,062

32,022

5,140

25.80%

12,100

60.74%

6. Số vòng quay của

hàng tồn kho (4/5)

6.2929

7.5272

6.4973

1,234

19.61%

0,204

3.25%

7. Khoản phải thu bình

quân

19,427

23,943

28,441

4,516

23.25%

9,014

46.40%

8. Kỳ thu tiền bình quân

(7*360/1)

43

35

35

(8)

-18.97%

(8)

-19.44%

62

(Nguồn: số liệu tính toán dựa trên BCTC năm 2016, 2017, 2018 của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)

Qua bảng phân tích 3.8 ta thấy:

* Số vòng quay tổng tài sản:

Số vòng quay của tổng tài sản năm 2017 tăng hơn so với năm 2016. Trị số

của chỉ tiêu này ở cuối năm 2016 là 2.351 lần, cuối năm 2017 là 2.729 lần tăng

0.378 lần tương đương 16.08%. Có nghĩa trong năm 2016, cứ 1 đồng tài sản

đầu tư của Công ty sẽ mang lại 2.351 đồng doanh thu thuần, thì trong năm

2017 doanh thu thuần là 2.729 đồng. Năm 2018 so với 2016 số vòng quay của

tổng tài sản tăng 0.227 lần hay 9.64%. Như vậy giá trị của doanh thu thuần và

tổng tài sản bình quân đều tăng qua 2 năm.

* Số vòng quay của hàng tồn kho

Dựa theo báo cáo phân tích ở bảng trên, ta có thể thấy, số vòng quay

hàng tồn kho năm 2017 tăng so với năm 2016, năm 2016 là 6.2929 vòng cho

biết một đồng vốn hàng tồn kho góp phần tạo ra được 6.2929 đồng doanh thu

thuần. Năm 2017 là 7.5272 vòng tăng 1.234 vòng tương đương với tăng

19.61%, năm 2018 là 6.4973 vòng tăng 0.204 vòng so với năm 2016 tương

đương với tăng 3.25%. Điều này chứng tỏ năm 2017 và năm 2018, hàng tồn

kho của Công ty lưu thông tốt hơn, tạo ra nhiều đồng doanh thu thuần hơn so

với năm 2016.

* Kỳ thu tiền bình quân

Năm 2016, kỳ thu tiền bình quân của Công ty là 43 ngày tức khi tiêu thụ

thì Công ty mất 43 ngày để thu được tiền của khách hàng. Năm 2017 và năm

2018, kỳ thu tiền bình quân của Công ty giảm xuống còn 35 ngày, giảm 6 ngày

so với năm 2016 tương đương với giảm 18,97%. Cho thấy năm 2017 và năm

2018, Công ty mất ít ngày hơn để thu được tiền sau khi tiêu thụ, vốn của Công

ty ít bị ứ đọng hơn trong khâu thanh toán của khách hàng.

63

3.2.3.3. Phân tích khả năng sinh lời

Bảng 3.9. Khả năng sinh lợi của Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh

giai đoạn 2016-2018

Chênh lệch Cuối năm Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2016

2016 2017 2018 ± % ± %

1. Khả năng sinh lợi của vốn chủ 0.41 0.49 0.51 0.08 19.51 0.1 24.39 sở hữu (lần)

2. Khả năng sinh lợi của doanh 0.1 0.12 0.13 0.02 20 0.03 30 thu thuần (lần)

3.Khả năng sinh lợi của tài sản (lần) 0.23 0.32 0.34 0.09 39.13 0.11 47.83

(Nguồn số liệu: Số liệu tính toán từ BCTC các năm 2016, 2017, 2018 của

Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh)

Qua bảng phân tích ta thấy:

* Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu

Trị số khả năng sinh lợi vốn chủ sở hữu năm 2017 so với năm 2016 tăng

0.08 lần hay là tăng thêm 19.51%, năm 2016 cứ 1 đồng đầu tư vào vốn chủ sở

hữu thì thu được 0.41 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2017 thu được 0.49 đồng

lợi nhuận sau thuế. Năm 2018 so với 2016 tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu

tăng 0.1 lần hay 24.39%, chứng tỏ công ty sử dụng vốn vào đầu tư kinh doanh

dần mang lại hiệu quả ngày càng tốt hơn.

Mặt khác cần phải xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến khả

năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu.

Ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu bình quân:

28,588 28,588

- = 0.377 – 0.480 = - 0,103

75,858 59,537

64

Ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế:

38,808 28,588

- = 0.512 – 0.377 = 0.135

75,858 75,858

Kết quảtphân tích trên cho thấy, trongtđiều kiện vốntchủ sở hữu bình quân

khôngtđổi như năm 2018, cùng vớitsự gia tăng củatlợi nhuận sau thuế trong

năm 2018 đã làm chotsức sinh lợitcủa nguồn vốntchủ sở hữuttăng 0.135 lần; và

trong điều kiện lợi nhuận sau thuế không đổi như năm 2017, còn giá trị vốn chủ

sở hữu bình quân tăng trong năm 2018 làm cho khả năng sinh lợi tài sản giảm

0.103 lần.

Khi phân tích hiệu qủa sử dụng VCSH ta có thể phân tích chỉ tiêu sức

sinh lợi của VCSH thông qua mô hình tài chính Dupont như sau:

Tổng tài sản Doanh thu Lợi nhuận

bình quân thuần sau thuế Sức sinh lợi của = x x vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở Tổng tài sản Doanh thu

hữu bình quân bình quân thuần

Sức sinh Sức sinh lợi Đòn bẩy tài Số vòng quay lợi của củavốn chủ sở = chính bình x của tổng tài x doanh thu hữu quân sản thuần

65

Mức chênh Sức sinh Mức ảnh hưởng lệch giữa kỳ Số vòng quay lợi của của đòn bẩy tài phân tích với = x của tài sản ở x doanh thu chính đến sự kỳ gốc của chỉ kỳ gốc thuần kỳ biến động ROE tiêu “Đòn bẩy gốc tài chính”

Mức chênh

Mức ảnh hưởng lệch Đòn bẩy tài của số vòng giữa kỳ phân Sức sinh lợi chính bình quay tài sản đến = x tích với kỳ gốc x của doanh thu quân kỳ phân sự biến động của chỉ tiêu “Số thuần kỳ gốc tích ROE vòng quay của

tài sản”

Mức chênh lệch

Mức ảnh hưởng giữa kỳ phân Đòn bẩy tài của sức sinh lợi Số vòng quay tích với kỳ gốc chính bình của doanh thu = x của tài sản kỳ x của chỉ tiêu quân kỳ phân thuần đến sự Phân tích “Sức sinh tích biến động ROE lợi của doanh thu

thuần”

Để đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn chủ sở hữu, ta có thể lập Bảng 3.10

66

Phân tích hiệu qủa sử dụng vốn chủ sở hữu - Theo mô hình Dupont như sau:

Bảng 3.10. Phân tích hiệu qủa sử dụng vốn chủ sở hữu - Theo mô hình

Dupont

Năm 2018 so với

Đơn

Năm 2017

vị

Chỉ tiêu

2017

2018

tính

±

%

1. Tổng số doanh thu thuần

Tr.đồng

245,241

293,015

47,774

19.48

2. Tổng tài sản bình quân

Tr.đồng

89,859

113,668

23,809

26.50

3. Vốn chủ sở hữu bìnhquân

Tr.đồng

59,537

75,858

16,320

27.41

4. Lợi nhuận sau thuế

Tr.đồng

28,588

38,808

10,219

35.75

5. Đòn bẩy tài chính (2/3)

lần

1.509

1.498

- 0.011

- 0.72

6. Số vòng quay của tổng tài sản

lần

2.729

2.578

- 0.151

- 5.55

(1/2)

7. Sức sinh lợi của doanh thuần

lần

0.117

0.132

0.016

13.62

(4/1)

0.512

0.031

6.54

8. Sức sinh lợi của VCSH (5*6*7)

lần

0.480

(Nguồn: số liệu tính toán dựa trên BCTC của Công ty TNHH Dược phẩm

Hiếu Anh năm 2017, 2018)

Kết quả phân tích trên cho thấy, sức sinh lợi vốn chủ sở hữu của công ty

năm 2018 tăng 0.031 lần so với năm 2017 phụ thuộc chủ yếu vào đòn bẩy tài

chính. Và sức sinh lợi của doanh thu thuần năm 2018 tăng so với năm 2017 là

0.016 lần; đồng thời số vòng quay của tổng tài sản năm 2018 giảm 0.151 lần so

với năm 2017. Đây là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến sức sinh lợi của vốn chủ

sở hữu năm 2018 tăng. Các chỉ tiêu trên có xu hướng chung là tăng qua 2 năm.

* Khả năng sinh lời của doanh thu thuần

Trị số khả năng sinh lợi của doanh thu thuần năm 2017 so với năm 2016

tăng 0.02 lần hay tăng 20%, năm 2016 cứ 1 đồng doanh thu thuần đem lại 0.1

đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2017 đem lại 0.12 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm

2018 so với 2016 khả năng sinh lợi của doanh thu tăng 0.03 lần hay 30%. Trị

số khả năng sinh lời của doanh thu tăng dần qua các năm chứng tỏ hiệu quả

67

kinh doanh của công ty ngày càng tốt, công ty nên đẩy mạnh bán hàng để tăng

doanh thu, tăng lợi nhuận.

* Khả năng sinh lời của tài sản

Trị số khả năng sinh lợi tài sản năm 2017 so với năm 2016 tăng 0.09 lần

hay tăng 39.13%, năm 2016 bình quân 1 đồng tài sản sử dụng vào hoạt động

kinh doanh tạo ra được 0.23 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2017 tạo ra 0.32

đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2018 so với 2016 tăng 0.11 lần hay 47.83%. Trị

số năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ trình độ quản lý và sử dụng tài sản đã

mang lại hiệu quả cao.

Tuy nhiên, để làm rõ cần xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

đến khả năng sinh lợi của tài sản như sau:

Ảnh hưởng của tài sản bình quân:

28,588 28,588

- = 0.252 – 0.318

113,668 89,859

= - 0.067

Ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế:

38,808 28,588

- = 0.341 – 0.252

113,668 113,668

= 0.090

Kết quả phân tích trên cho thấy, trong điều kiện tổng tài sản không đổi như

năm 2018, cùng với sự gia tăng của lợi nhuận sau thuế trong năm 2018 đã làm

cho sức sinh lợi của tài sản tăng 0.090 lần. Mặt khác trong điều kiện lợi nhuận

sau thuế không đổi như năm 2016, còn giá trị bình quân tăng trong năm 2018

làm cho khả năng sinh lợi tài sản giảm 0.067 lần; nguyên nhân là do trong năm

2018 Công ty đã gia tăng giá trị tài sản ngắn hạn, chủ yếu là tăng hàng tồn kho.

68

Để có được những thông tin sâu sắc mang tính thuyết phục hơn, ta áp

dụng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản theo mô hình tài chính Dupont, tức sẽ

tạo mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, các nhân tố làm ảnh hưởng đến sức sinh lợi

của tài sản, sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Ta lập bảng phân tích sau:

Năm 2018 so với

Đơn

Năm 2017

Chỉ tiêu

2017

2018

vị

tính

±

%

1. Vốn chủ sở hữu bình

Triệu

59,537

75,858

16,320

27.41

quân

đồng

Triệu

2. Lợi nhuận sau thuế

28,588

38,808

10,219

35.75

đồng

3. Tổng tài sản bình

Triệu

89,859

113,668

23,809

26.50

quân

đồng

4. Hệ số tài trợ bình

lần

0.6626

0.6674

0.0048

0.72

quân (1/3)

5. Sức sinh lợi của vốn

lần

0.4802

0.5116

0.0314

6.54

chủ sở hữu ROE (2/1)

6. Sức sinh lợi của tài

lần

0.3181

0.3414

0.0233

7.31

sản ROA (4*5)

Bảng 3.11. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản theo mô hình tài chính Dupont

(Nguồn: số liệu tính toán dựa trên BCTC của Công ty TNHH Dược phẩm

Hiếu Anh năm 2016, 2017, 2018)

Qua bảng 3.11 ta có nhận xét như sau:

Như vậy, ROA năm 2018 tăng so với năm 2017 tăng 0.0233 lần tương

ứng với tỷ lệ tăng 7.31%, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản đã tăng lên. Việc

tăng đó là do ảnh hưởng bởi hai nhân tố sau:

- Sức sinh lợi vốn chủ sở hữu năm 2018 tăng 0.0314 lần tương ứng với

mức tăng 6.54% so với năm 2017 chứng tỏ công ty sử dụng vốn chủ sở hữu có

hiệu quả.

- Hệ số tài trợ tài sản năm 2018 tăng so với năm 2017, tăng 0.0048 lần

69

tương ứng mức tăng 72%. Chỉ tiêu này đang ở mức cao chứng tỏ Công ty không

phụ thuộc tài chính với các chủ nợ, làm ảnh hưởng tốt đến hiệu quả kinh doanh.

3.2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ta sử dụng số liệu trên bảng báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh bằng cách tính toán các chỉ tiêu cụ thể và so sánh

70

các chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với kỳ trước, ta lập bảng phân tích sau:

Bảng 3.12. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch

Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

2017/2016

2018/2016

%

+/-

%

+/-

161,235

245,241

293,015

1. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV

52.10

131,780

81.73

84,005

125,368

188,642

208,058

2. Giá vốn hàng bán

50.47

82,689

65.96

63,274

3. Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp dịch vụ

35,867

57.80

49,090

136.87

20,731

84,957

56,598

4. Chi phí bán hàng

11,987

23.28

12,763

106.47

2,791

24,751

14,779

5. Chi phí quản lý doanh nghiệp

6,614

36.28

5,502

83.19

2,399

12,117

9,014

6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

17,680

84.25

29,725

168.13

14,896

47,405

32,576

7. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

18,603

75.97

28,532

153.37

14,133

47,135

32,736

8. Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán (3/2)

0.286

4.87

0.122

42.73

0.014

0.408

0.300

9. Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng (6/4)

1.475

49.45

0.440

29.86

0.729

1.915

2.204

10. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh

2.673

35.20

1.239

46.37

0.941

3.912

3.614

nghiệp (6/5)

11. Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí(7/(2+4+5))

0.129

19.26

0.063

48.93

0.025

0.192

0.154

71

(Nguồn: Số liệu tính toán dựa trên BCTC của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh năm 2016, 2017, 2018)

Qua bảng phân tích 3.12 ta thấy:

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty năm 2017 tăng so với năm

2016 là 14,896,273,255 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 84.25%, năm 2018 so

với năm 2016 tăng 29,725,029,341 đồng, tương ứng tốc độ tăng 168.13%.

Chứng tỏ tốc độ tăng trưởng mạnh qua các năm và việc kinh doanh có hiệu quả.

Cụ thể:

- Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán năm 2017 so với năm 2016 tăng

0.014 lần. Trong năm 2017 công ty đầu tư 1 đồng giá vốn hàng bán thì thu

được 0.300 đồng lợi nhuận, năm 2018 thu được tăng 0.408 đồng lợi nhuận.

Điều này chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán rất cao, công ty kinh

doanh các mặt hàng hiện tại đang đem lại hiệu quả tốt, do vậy cần đẩy mạnh

khối lượng tiêu thụ hàng bán.

- Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng năm 2017 là 2.204 lần, tăng so với

năm 2016 là 0.729 lần, năm 2018 so với năm 2016 tăng 0.440 lần. Điều này có

nghĩa công ty đầu tư 1đồng chi phí bán hàng thì thu được 1.475 đồng lợi nhuận

năm 2016, năm 2017 thu được 2.204 đồng lợi nhuận và năm 2018 công ty thu

được 1.915 đồng lợi nhuận. Chứng tỏ công ty chưa tiết kiệm chi phí bán hàng.

- Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng tương đối

mạnh từ 2.673 năm 2016 lên 3.614 năm 2017 lên mức 3.912 năm 2018. Năm

2017 so với năm 2016 tăng 0.941 lần, năm 2018 so với 2016 tăng 1.239 lần.

Chỉ tiêu này cho biết công ty đầu tư từ 1 đồng chi phí quản lý thì thu được

3.614 đồng lợi nhuận năm 2017 và năm 2018 bỏ 1 đồng đầu tư thì lãi 3.912

đồng. Chứng tỏ công ty tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp và năm 2018

công ty tiết kiệm chi phí hơn năm 2016 và 2017.

- Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí đạt mức rất thấp chỉ đạt 0.154 năm

2017 và năm 2018 lại tăng lên mức 0.192. Điều này có nghĩa công ty đầu tư 1

72

đồng chi phí thu được 0.154 đồng lợi nhuận năm 2017 và năm 2018 đầu tư

mang lại lợi nhuận 0.192 đồng. Tỷ suất sinh lời của chi phí qua các năm đều có

xu hướng tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp đã biết điều chỉnh cách sử dụng chi

phí hợp lý để mang lại lợi nhuận cao nhất.

3.2.3.5. Phân tích rủi ro tài chính

Rủi ro tài chính Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016 -

73

2018 được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 3.13. Phân tích rủi ro tài chính Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch

Năm 2017 so với

Năm 2018 so với

Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2016

Năm 2016

+/-

%

+/-

%

1. Tổng tài sản bình quân (triệu đồng)

68,578

89,859

113,668

21,281

31.03

45,090

65.75

2. Vốn chủ sở hữu bình quân( triệu

41,987

59,537

75,858

17,550

41.80

33,871

80.67

đồng)

3. Lợi nhuận trước thuế (EBIT)(triệu

18,603

32,736

47,135

14,133

75.97

28,532

153.37

đồng)

4. Chi phí lãi vay (I) (triệu đồng)

881

2,235

1,654

1,353

153.51

772

87.56

5. Độ lớn đòn bẩy tài chính (DFL -lần)

1.05

1.07

1.04

0.02

1.90

-0.01

-0.95

74

(Nguồn: Số liệu tính toán dựa trên BCTC của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh năm 2016, 2017, 2018)

Theo số liệu ở Bảng 3.13, ta thấy độ lớn của đòn bẩy tài chính của Công

ty năm 2016 là 1.05 lần, năm 2017 là 1.07 lần và năm 2018 giảm xuống 1.04

lần. Năm 2017 so với năm 2016 tăng 0.02 lần tương đương 2.24%, tỷ lệ giảm

năm 2018 so với năm 2016 là 0.01 lần tương đương 1.28%. Kết quả này cho

thấy mức độ độc lập về tài chính của Công ty tăng và mức độ rủi ro tài chính

giảm. Mặc dù chi phí lãi vay năm 2017 cao hơn 2016 nên làm cho độ lớn đòn

bẩy tài chính cao, mang đến nhiều rủi ro hơn. Tuy nhiên, cũng có thể thấy rằng

Công ty đầu tư vốn để mở rộng kinh doanh nên công ty phải lựa chọn những

khoản vay với mức trả lãi thấp hoặc vay từ các cá nhân để nhằm đảm bảo khả

năng hoạt động của Công ty, nếu vay nhiều sẽ dẫn đến chi phí lãi vay cao, ảnh

hưởng đến kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, đa số các khoản nợ đều là ngắn hạn,

chính vì vậy để tận dụng được thời cơ đầu tư nhưng vẫn đảm bảo mức độ rủi ro

tài chính hợp lý bằng việc huy động thêm các khoản nợ dài hạn, để tăng cường

vốn cũng như đầu tư vào tài sản dài hạn.

75

3.2.3.6. So sánh các chỉ số tài chính của Công ty với các công ty cùng ngành

Bảng 3.14. So sánh các chỉ số tài chính của công ty năm 2018 với các công ty cùng ngành

ĐVT: Triệu đồng

So sánh với công ty cổ

So sánh với công ty

Công ty cổ phần

Công ty TNHH

Công ty TNHH

phần dƣợc phẩm Âu Việt

TNHH Tân Đại Dƣơng

Chỉ tiêu

dƣợc phẩm Âu

Dƣợc phẩm

Tân Đại Dƣơng

Việt

Hiếu Anh

+/-

%

+/-

%

1. Doanh thu thuần bán hàng

215,313

293,015

179,532

77,701

36.09

113,482

63.21

2. Giá vốn hàng bán

173,529

208,058

146,277

34,528

19.90

61,780

42.24

3. Lợi nhuận gộp về bán hàng

41,784

84,957

33,255

43,173

103.32

51,702

155.47

4. Lợi nhuận sau thuế

11,255

38,808

16,968

27,553

244.81

21,839

128.70

5.Vốn chủ sở hữu bình quân

64,161

75,858

113,238

11,696

18.23

(37,379)

-33.01

6. Tổng tài sản bình quân

106,213

113,668

135,004

7,455

7.02

(21,335)

-15.80

7. Tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán so với

0.806

0.815

0.710

(0.096)

-11.90

(0.105)

-12.85

doanh thu thuần (2/1)

8. Sức sinh

lời của doanh

thu

0.052

0.132

0.095

0.080

153.37

0.038

40.13

(ROS)(4/1)

0.341

0.126

9. Sức sinh lời của tài sản (ROA)(4/6)

0.106

0.235

222.19

0.216

171.63

10. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu

0.175

0.512

0.150

0.336

191.64

0.362

241.40

(ROE) (4/5)

76

Qua bảng 3.14 ta thấy, doanh thu thuần bán hàng của Công ty TNHH Dược

phẩm Hiếu Anh cao gấp 1,36 lần Công ty dược phẩm Âu Việt và gấp 1,63 lần

Công ty TNHH Tân Đại Dương, đồng thời do tỷ trọng giá vốn hàng bán so với

doanh thu thuần của Công ty là 71% thấp nhất trong 3 Công ty nên lợi nhuận

gộp của Công ty thu về lớn hơn của 2 Công ty cổ phần dược phẩm Âu Việt và

Công ty TNHH Tân Đại Dương. Lợi nhuận sau thuế của Công ty cao hơn 3.45

lần Công ty cổ phần dược phẩm Âu Việt và gấp 2.287 Công ty TNHH Tân Đại

Dương, điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty rất cao. Bên cạnh đó,

dù tổng tài sản bình quân của công ty có giá trị nhỏ hơn Công ty TNHH Tân Đại

Dương nhưng sức sinh lời của tài sản của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh

thì gấp 3.22 lần sức sinh lời của tài sản Công ty cổ phần dược phẩm Âu Việt và

gấp 2.71 lần so với Công ty TNHH Tân Đại Dương. Sức sinh lời của doanh thu

của Công ty năm 2018 là 0.132, gấp 2,53 lần so với Công ty cổ phần dược phẩm

Âu Việt và gấp 1,40 lần Công ty TNHH Tân Đại Dương. Ngoài ra sức sinh lời

của vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2018 đạt 0,512, gấp 2,91 lần so với Công

ty cổ phần dược phẩm Âu Việt và gấp 3,41 lần so với Công ty TNHH Tân Đại

Dương. Như vậy, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH

dược phẩm Hiếu Anh năm 2018 cao hơn so với các công ty khác trong cùng

ngành. Điều này cho thấy Công ty đã có những chính sách, chiến lược kinh

doanh đúng đắn hợp lý đem lại hiệu quả kinh doanh cao và ngày càng khẳng

định vị thế của mình trong ngành cũng như trong nền kinh tế.

3.3. Đánh giá kết quả tình hình tài chính của Công ty TNHH Dƣợc phẩm

Hiếu Anh

3.3.1. Những kết quả đạt được

3.3.1.1. Về khái quát tình hình tài chính

Mức độ độc lập về tài chính được đảm bảo do vốn chủ sở hữu của Công ty

77

tăng lên, trong năm 2018 đã huy động thêm được vốn từ các chủ sở hữu.

Các chỉ số về khả năng thanh toán đều tăng cho thấy dấu hiệu lạc quan

hơn về tình hình đảm bảo thanh toán bằng tài sản ngắn hạn cho các khoản nợ

ngắn hạn.

3.3.1.2. Về khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 tăng

mạnh so với năm 2016 với mức tăng 9,365,622,972 đồng tương ứng 34.07%

chứng tỏ khả năng thanh toán của hoạt động này mang lại hiệu quả cao trong

khả năng thanh toán của Công ty.

3.3.1.3. Về hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty tăng qua các năm và đạt kết quả tốt,

tận dụng được công suất của máy móc thiết bị.

Tỷ suất sinh lợi trên giá vốn hàng bán được cải thiện, năm 2018 so với

năm 2017, chứng tỏ công ty đã có các chính sách bán hàng khá hiệu quả để

nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.

So sánh với mặt bằng chung một số doanh nghiệp khác cùng ngành cho

thấy công ty có được những kết quả tích cực và khả quan, hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty là tốt.

3.3.1.4. Về khái quát tình hình tài chính và tài trợ vốn

Khả năng thanh toán của công ty được cải thiện, tuy nhiên nợ ngắn hạn

đặc biệt là các khoản vay ngắn hạn đang ở mức cao, tăng qua các năm, và phát

sinh thêm các chi phí tài chính về lãi vay. Chính vì vậy, khả năng rủi ro về

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn này có thể bị rủi ro nếu không có biện pháp

can thiệp kịp thời.

3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại

3.3.2.1. Về khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ

Do công ty đầu tư lớn để mở rộng sản xuất kinh doanh nên lưu chuyển

78

tiền từ hoạt động đầu tư bị thâm hụt trong 3 năm. Cụ thể, lưu chuyển tiền từ

hoạt động đầu tư năm 2018 là âm 17.705.525.076 đồng, năm 2017 là âm

7.383.002.744 đồng, năm 2016 là âm 8.859.620.289 đồng. Tuy nhiên trong thời

gian tới nếu thuận lợi, khi các dây chuyền sản xuất đi vào ổn định và đem lại

lợi nhuận cao thì có thể làm lưu chuyển từ hoạt động này tốt hơn. Nhưng áp lực

trả lãi vay và nợ gốc trong những năm tới sẽ khiến lưu chuyển tiền từ hoạt động

hoạt động tài chính càng bị thâm hụt.

3.3.2.2. Về khái quát tình hình tài chính và tài trợ vốn

Trong lĩnh vực tài chính, việc tự chủ tài chính là vấn đề mà công ty cần

quan tâm, Công ty cần cải thiện tỷ số nợ để có thể tự chủ về tình hình tài chính.

Trong cơ cấu vốn của Công ty chỉ có nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu mà

không có nợ dài hạn. Mà theo như mục tiêu của Công ty là mở rộng sản xuất

kinh doanh, đầu tư thêm nhà máy sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế. Nếu sử dụng

tài sản ngắn hạn mà đầu tư tài sản dài hạn sẽ gây rủi ro trong thanh toán, do các

khoản nợ ngắn hạn có thời gian thanh toán dưới một năm. Vì vậy, Công ty cần

đa dạng các nguồn tài trợ hơn nữa.

3.3.3.3.Về công tác quản lý

Về thu hồi công nợ phải thu: Nợ phải thu khách hàng vẫn chiếm tỷ trọng

lớn trong tổng tài sản, chứng tỏ công ty chưa có biện pháp thu hồi và đang bị

chiếm dụng vốn.

Công ty quản lý chi phí còn chưa tốt, đặc biệt là chi phí bán hàng, năm

2017 là 14,779 triệu đồng, sang năm 2018 tăng chi phí này lên đến 24.751 triệu

đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên, dẫn đến lợi nhuận thuần

giảm, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.

3.3.3.4.Về công tác quản lý hàng tồn kho

Tỷ trọng hàng tồn kho của Công ty qua 3 năm giai đoạn 2016 – 2018 đều

ở mức cao. Điều này cho thấy dấu hiệu không tốt của công ty trong việc tiêu

79

thụ sản phẩm, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của BHS

cũng như ngành dược phẩm. Với đặc thù là hàng hóa liên quan đến sức khỏe

của con người thì việc chậm tiêu thụ hàng hóa là dấu hiệu đáng lo ngại với

công ty trong việc bảo quản chất lượng của hàng hóa. Từ đó làm ảnh hưởng

80

đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.

CHƢƠNG 4. DỰ BÁO TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DƢỢC PHẨM HIẾU ANH

4.1. Dự báo tài chính công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2019-

2021

Dựa trên những số liệu thời kỳ quá khứ của 3 năm từ 2016 – 2018 tác giả

muốn đề cập đến việc dự báo tài chính cho Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh

giai đoạn 2019 – 2021.

4.1.1. Chiến lược phát triển của công ty và dự báo nhu cầu vốn tầm nhìn đến

năm 2030

* Chiến lược phát triển của công ty

Đầu năm 2019, Ban giám đốc của công ty đã họp và thông qua chiến lược

kinh doanh cho các năm tới. Công ty tiếp tục coi mảng phân phối, nhập khẩu dược

phẩm và thực phẩm chức năng (thông qua các xí nghiệp dược phẩm nhà nước -

dưới hình thức ủy thác) là mảng kinh doanh chủ lực của công ty. Với nhiều chi

nhánh mở tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh, hệ thống phân phối chuyên

nghiệp trên toàn quốc, công ty dự kiến thời gian tới sẽ tiếp tục mở rộng các chi

nhánh đến các thành phố, các tỉnh tiềm năng khác; mở rộng danh mục các loại

dược phẩm, thực phẩm chức năng nhập khẩu hỗ trợ điều trị bệnh khác; từ đó mở

rộng phục vụ nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa. Ngoài ra, công ty cũng mong

muốn cải tiến, nâng cấp quy trình sản xuất hóa chất, bao bì y tế, dụng cụ y tế sạch

để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của thị trường hiện nay. Bởi đặc thù của Công

ty là nhập khẩu dược phẩm, thực phẩm chức năng về bán cho thị trường trong

nước, và sản phẩm đáp ứng được chất lượng, kiểm định do đã được thông qua bởi

81

các xí nghiệp dược phẩm nhà nước; cùng với hệ thống phân phối rộng khắp trên cả

nước, đội ngũ nhân viên tâm huyết, có trình độ; nhu cầu dược phẩm tốt của thị

trường cũng rất lớn, nên nhìn chung, việc mở rộng quy mô kinh doanh dự kiến có

thể mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp, và rủi ro là không cao. Tuy nhiên,

doanh nghiệp vẫn phải dè chừng, cần nghiên cứu kĩ thủ tục xin cấp phép nhập

khẩu, xin kiểm định chất lượng… cần nghiên cứu kĩ nhu cầu thị trường có thể chấp

nhận loại dược phẩm, thực phẩm chức năng mới được đưa về không? Ngoài ra,

công ty cũng duy trì, bảo vệ uy tín doanh nghiệp tốt; tiếp tục nâng cao đội ngũ

dược sĩ; xây dựng đội ngũ bán hàng giỏi, nhanh nhạy… để ứng phó lại các tác

động bất lực từ thị trường, từ đối thủ cạnh tranh…

Không nằm ngoài cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Công ty cũng cố gắng

tiếp thu những tiến bộ khoa học công nghệ, tăng đầu tư vào dây chuyền sản xuất

hóa chất, bao bì, dụng cụ y tế “sạch”, “đạt chuẩn”, từ đó nâng cao hơn nữa chất

lượng sản phẩm, uy tín chung của công ty. Công ty cũng ứng dụng những tiến bộ

công nghệ để theo dõi, quản lý các quy trình sản xuất thương mại của chính mình;

để phân tích lợi nhuận chi phí, nghiên cứu thị trường.

* Dự báo nhu cầu vốn dài hạn của Công ty

- Đối với cơ cấu, tỷ trọng vốn kinh doanh

Xem xét tình hình sử dụng nợ của Công ty chúng ta thấy hệ số nợ của Công ty

nói chung đã khá cao trong khi đó tỷ trọng nợ dài hạn chiếm rất ít. Do đó, trong kế

hoạch mới Công ty nên điều chỉnh việc sử dụng nợ ngắn hạn sang nợ dài hạn để

duy trì thường xuyên nguồn vốn dài hạn cho hoạt động của Công ty, để tài chính

của Công ty được an toàn hơn.

Về nguồn vốn dài hạn: Công ty có thể vay vốn dài hạn ngân hàng. Trong quá

trình hoạt động kinh doanh, do việc sử dụng vay nợ ngân hàng có thể mang lại lợi

82

ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp nên nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vay nợ ngân

hàng như một nguồn vốn thường xuyên của mình. Vay vốn dài hạn ngân hàng

thông thường được hiểu là vay vốn có thời gian trên một năm. Hoặc trong thực tế,

người ta chia thành vay vốn trung hạn (từ 1 đến 3 năm), vay vốn dài hạn (thường

tính trên 3 năm).

Dựa theo số liệu của Công ty cổ phần dược phẩm Âu Việt và Công ty

TNHH Tân Đại Dương, cơ cấu vốn của 2 Công ty được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 4.1. Cơ cấu vốn của Công ty CP dƣợc phẩm Âu Việt và Công ty

TNHH Tân Đại Dƣơng năm 2018

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Công ty TNHH Tân Đại Dƣơng Công ty cổ phần dƣợc phẩm Âu Việt

42,052 27,586 14,466 34,4%

Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Tỷ lệ nợ dài hạn/ nợ phải trả Tỷ lệ nợ dài hạn/ nợ phải trả BQ

21,766 15,127 6,639 30,5% 32,45% (Nguồn: Tác giả tính toán)

Dựa bào tỷ lệ nợ dài hạn/nợ phải trả bình quân của 2 Công ty năm 2018, tác

giả đề xuất tỷ trọng cơ cấu vốn hợp lý của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh

giai đoạn 2019 – 2021 là 32,45%.

Khi đó, cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2019 -2021 được thể hiện dưới

bảng:

Bảng 4.2. Cơ cấu vốn hợp lý của Công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh

đến năm 2021

83

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2021

Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Tỷ trọng nợ dài hạn 50.896 34.380 16.516 32,45%

Năm 2020 72.118 60.089 26.770 25.564 23.402 19.499 32,45% 32,45% (Nguồn: Tác giả dự báo)

Cơ cấu vốn các DN luôn ở trạng thái động chứ không phải ở trạng thái tĩnh,

do đó chúng ta chỉ có thể xác định được khoảng cơ cấu biến động chứ không phải

là cơ cấu bất biến. Như vậy, tỷ trọng nợ dài hạn của Công ty được xây dựng sẽ

giúp giảm áp lực thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty đồng thời giảm bớt rủi ro tài

chính.

4.1.2. Tình hình kinh tế và thị trường hiện nay và dự báo thị trường

* Tình hình kinh tế và thị trường dược phẩm hiện nay

Về thị trường bán lẻ dược phẩm

Thị trường bán lẻ dược phẩm Việt Nam được đánh giá là nhiều tiềm năng nhờ

có cơ cấu dân số trẻ, đời sống kinh tế ngày càng được nâng cao, người dân quan

tâm nhiều hơn đến chăm sóc sức khỏe. Theo dự báo của Công ty Nghiên cứu thị

trường IMS Health, tiêu thụ thuốc tại Việt Nam sẽ tăng lên 10 tỷ USD vào năm

2020. Trong khi hiện tại, quy mô thị trường dược phẩm ước đạt khoảng 5,3 tỷ USD

và mới có 1,6 tỷ USD dành cho các nhà bán lẻ. Tiềm năng lớn cũng thường đi kèm

với cạnh tranh cao. Thống kê cũng cho thấy, thị trường bán lẻ thuốc Việt Nam hiện

có trên 57.000 cửa hàng thuốc lớn nhỏ và con số này vẫn không ngừng gia tăng.

Cạnh tranh đang diễn ra mạnh mẽ trong ngành bán lẻ dược phẩm và cuộc

chiến này được dự báo sẽ chuyển biến theo chiều hướng có lợi cho mô hình chuỗi

84

nhà thuốc hiện đại bởi các quy định ngày càng khắt khe của ngành y tế, cũng như

xu hướng thận trọng của người tiêu dùng. Đi kèm với đó, sẽ có nhiều nhà thuốc

chấp nhận M&A hoặc giải thể.

Về thị trường thực phẩm chức năng (TPCN)

Trong thời kỳ công nghiệp hóa, đô thị hóa bên cạnh những ưu điểm, cuộc

cách mạng công nghiệp đã dẫn tới những thay đổi cơ bản trong phương thức làm

việc, lối sống sinh hoạt, lối tiêu dùng thực phẩm (chủ yếu là thực phẩm chế biến)

và môi trường. Các bệnh mạn tính phổ biến cũng từ đó mà ra. Bên cạnh đó, sự già

hóa dân số cũng là nguyên nhân khiến các bệnh mạn tính không lây phổ biến hơn

do nguy cơ mắc bệnh với người cao tuổi lớn hơn nhiều. Hao tiền, tốn của là vậy

nhưng các bệnh mạn tính không lây lại chưa thể phòng ngừa bằng vaccine mà cần

thực hiện bổ sung thông qua các vitamin, các vi chất dinh dưỡng, khoáng chất, các

chất chống oxy hóa có trong thực phẩm chức năng (TPCN). Bởi vậy, TPCN được

coi là công cụ dự phòng sức khỏe trong thế kỷ 21. Khi chi phí y tế cho các bệnh

mạn tính không lây càng “phình to” hơn qua mỗi năm thì càng khiến nhu cầu về

“vaccine dự phòng” - TPCN tăng cao.

Không nằm ngoài xu thế chung của thế giới, thị trường TPCN Việt Nam đã có

bước tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây. Từ chỗ ban đầu chỉ có vài

sản phẩm, đến nay, số lượng TPCN trên thị trường đã đạt trên 7.000 với sự tham

gia của khoảng 3.500 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh TPCN. Hiệp hội thực

phẩm chức năng Việt Nam xác định, thị trường TPCN Việt Nam hoàn toàn có cơ

hội để phát triển thành một ngành kinh tế - y tế mũi nhọn với những sản phẩm chất

lượng, đảm bảo an toàn và hiệu quả cao trong việc phòng ngừa, hỗ trợ điều trị bệnh

tật cho người dân Việt Nam. Từ đó, Hiệp hội đã đặt ra các mục tiêu đến năm 2020

và tầm nhìn chiến lược đến năm 2030. Trong đó, Hiệp hội xác định, chỉ tiêu quan

trọng nhất được đưa ra là nâng số người trưởng thành sử dụng TPCN thường

85

xuyên từ 43% như hiện nay lên khoảng 60%. Về sản xuất, Hiệp hội sẽ phối hợp

với các bộ, ban, ngành và các doanh nghiệp liên quan để hình thành thêm nhiều

vùng nguyên liệu chuyên canh 100% áp dụng GAP - TPCN.

Về phía Công ty

Với mảng kinh doanh chính là nhập khẩu, phân phối dược phẩm, thực phẩm

chức năng hiện đang hoạt động tốt; định hướng phát triển rõ ràng và quyết tâm

thực hiện cao của toàn Công ty; cùng với đà phát triển mạnh mẽ của thị trường

dược phẩm, thực phẩm chức năng; Công ty dự đoán sẽ tiếp tục gia tăng doanh thu

thuần, lợi nhuận trong những năm tới; có khả năng vượt mức tăng doanh thu thuần,

lợi nhuận đã đạt được trong năm 2018.

Mặt khác, ngành dược bán lẻ là ngành kinh doanh cần quy mô, hệ thống phân

phối, cần uy tín trên thị trường; ít phụ thuộc vào nền kinh tế chung hơn vì nhu cầu

khám chữa bệnh của người dân luôn ổn định và gia tăng. Hiện tại, công ty đã có hệ

thống phân phối rộng khắp trên cả nước, có chi nhánh ở 3 thành phố lớn là Hà Nội,

TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng; có đội ngũ dược sĩ giỏi, đội marketing bán hàng

nhanh nhạy; đã có uy tín trên thị trường; nên chắc chắn đây sẽ là những lợi thế sẽ

tiếp tục được công ty duy trì và gia tăng để tiếp tục phát triển trên thị trường. Tuy

nhiên, Công ty cũng cần dè chừng bởi ngành dược bán lẻ, sản xuất dụng cụ y tế

cũng là ngành có sự cạnh tranh lớn giữa các doanh nghiệp không chỉ trong và

ngoài nước. Công ty cần có chiến lược kinh doanh rõ ràng và thực hiện theo, tuy

nhiên cũng cần sự linh hoạt sẵn sàng thay đổi để thích nghi với thị trường. Bên

cạnh quản trị bán hàng, quản trị kinh doanh tốt; quản trị tài chính cũng là một

mảng vô cùng quan trọng mà Công ty cần chú ý, để đảm bảo doanh nghiệp hoạt

động ổn định, bền vững và ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thị trường dược phẩm.

* Dự báo thị trường đến năm 2030

Mức tăng trưởng ngành dược phẩm Việt Nam đứng đầu trong khu vực Đong

Nam Á. Tốc độ tăng trưởng năm 2018 tăng 13% so với năm trước đó. Theo dự

86

đoán của BMI quy mô thị trường dược phẩm sẽ tăng trưởng ít nhất 10% trong 5 –

10 năm tới. Chi tiêu tiền thuốc bình quân đầu người của Việt Nam đang là 33

USD/người/năm. Dự báo đến năm 2021, con số này sẽ lên tới 55 USD/người/năm.

Qua đó cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong những năm tiếp theo của ngành dược

phẩm. Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh chủ yếu tập trung vào mặt hàng dược

phẩm, thực phẩm chức năng và thiết bị y tế cũng không nằm ngoài sự phát triển

của thị trường dược phẩm tại Việt Nam. Trong giai đoạn 2008-2018, biên lợi

nhuận gộp bình quân của ngành ổn định, xấp xỉ với nhóm các doanh nghiệp lớn

trong khu vực Asean, ở mức 35-40%.

Trong tương lai gần, đến năm 2025, thị trường dược phẩm Việt Nam được

đánh giá sẽ tiếp tục phát triển tích cực với một số xu hướng phát triển nổi bật:

+ Các doanh nghiệp dược tận dụng ưu thế chi phí thấp trong sản xuất, mở

rộng hoạt động, nâng cao vị thế. Trong “Chiến lược quốc gia phát triển ngành

Công nghiệp dược đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” Chính phủ đang có kế

hoạch đầu tư tới 1,5 tỷ USD cho ngành Dược nhằm giảm sự phụ thuộc vào thuốc

nhập khẩu. Do vậy, trong thời gian tới, áp lực cạnh tranh giữa các DN dược là rất

lớn.

Áp lực cạnh tranh lớn đẩy nhanh quá trình thanh lọc các doanh nghiệp, giảm

số lượng, tăng chất lượng. Tiến trình toàn cầu hóa, hội nhập hóa, mở cửa thị trường

cới sự thâm nhập của các công ty dược phẩm lớn trên thế giới khiến thị trường

dược phẩm trong nước cạnh tranh gay gắt hơn. Do vậy, Công ty TNHH Dược

phẩm Hiếu Anh cần có những chiến lược phát triển phù hợp nhằm giữ vững được

tốc độ tăng trưởng trong doanh thu nhằm đem lại lợi nhuận tối đa.

Cùng với đó thì thị trường bán lẻ dược phẩm sôi nổi hơn với sự tham gia của

nhiều công ty phân phối lớn. Dù thị trường rất tiềm năng nhưng lại ít chuỗi bán lẻ

tên tuổi là lý do nhiều công ty phân phối muốn gia nhập như thế giới di động, FPT

Retail, Nguyễn Kim Group…

87

Dựa theo tình hình thực tế, có thể thấy, cuối năm 2019 – đầu năm 2020, cả thế

giới chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid. Các Công ty ngành dược cũng

chịu ảnh hưởng không ít khi nguồn cung bị gián đoạn trong khi nhu cầu trong nước

ngày càng tăng. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp ngành dược

chuyển mình nhờ đẩy mạnh sản xuất các thiết bị y tế có nhu cầu cao trong mùa

dịch, gồm khẩu trang y tế và trang phục chống dịch.

4.1.3. Dự báo doanh thu Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh giai đoạn

2019-2021

Bảng 4.3. Tốc độ tăng trƣởng doanh thu hàng năm Công ty TNHH Dƣợc

phẩm Hiếu Anh giai đoạn 2016-2018

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2015

Năm 2017 Năm 2018

133.263 161.235 245.241 293.015

20,99% 52,10% 19,48%

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần Bình quân 30,86%

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp số liệu và tính toán)

Doanh thu của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 tăng mạnh, doanh thu thuần

năm 2016 so với năm 2015 là 20,99%, doanh thu thuần năm 2017 tăng so với cùng

kỳ năm 2016 là 52,1%, doanh thu thuần năm 2018 tăng so với cùng kỳ năm 2017

là 19,48%. Bình quân một năm Doanh thu của Công ty tăng 30,86%.

Với giả thuyết tình hình kinh doanh tiếp tục thuận lợi, Công ty thực hiện được

các chiến lược mở rộng đã đề ra, Doanh thu tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ với mức

bình quân là 30,86%. Ta có bảng dự báo doanh thu thuần giai đoạn 2019 – 2021

như sau:

Bảng 4.4. Dự báo doanh thu thuần của Công ty giai đoạn 2019-2021

88

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Dự báo Năm 2019 Dự báo Năm 2021 Dự báo Năm 2020

30,86%

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu Bình quân Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 293.015 383.439 501.769

656.615 (Nguồn: Tác giả tính toán)

Như vậy, với tốc độ tăng trưởng bình quân là 30,86%, Doanh thu thuần của

Công ty giai đoạn 2019 – 2021 lần lượt là 383.439 triệu đồng, 501.769 triệu đồng

và 656.615 triệu đồng.

4.1.4. Dự báo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu

Anh giai đoạn 2019-2021

Phương pháp dự báo: Dự báo các chỉ tiêu báo cáo tài chính theo phương pháp

tỷ lệ phần trăm trên doanh thu thuần.

 Phân tích tỷ trọng của các khoản mục so với doanh thu thuần trong quá khứ

Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán trong ba năm

2016, 2017 và 2018, ta có thể tính toán được tỷ trọng các loại chi phí và tài sản so

với doanh thu như sau:

Bảng 4.5. Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ

ĐVT: Triệu đồng

STT

CHỈ TIÊU

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Tỷ lệ (%)

161.235

245.241

293.015

1

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán

125.368

188.642

208.058

75,23%

2

3

35.867

56.598

84.957

24,77%

4

1.420

2.524

1.276

0,78%

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính

89

Chi phí tài chính

1.005

5

2.753

1.960

0,80%

881

2.235

1.654

0,67%

Trong đó: chi phí lãi vay

Chi phí bán hàng

11.987

6

14.779

24.751

7,30%

6.614

7

9.014

12.117

3,97%

17.680

32.576

47.405

13,48%

8

Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Thu nhập khác

1.235

9

161

361

0,32%

Chi phí khác

312

10

0,99

630

0,14%

Lợi nhuận khác

923

11

160

-269

0,18%

-

12

-

-

13

32.736

18.603

47.135

13,66%

Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

14

4.148

Thuế TNDN

3.053

8.327

15,6%

(Nguồn: Tác giả tính toán)

Từ chỉ tiêu doanh thu thuần đã dự báo và tỷ trọng chi phí so với doanh thu

thuần ở bảng trên, ta có thể dự báo một số chỉ tiêu chính trên Báo cáo kết quả kinh

doanh trong năm tới như sau:

Bảng 4.6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự báo

ĐVT: Triệu đồng

CHỈ TIÊU

Năm 2019

Năm 2021

Tỷ lệ/DTT dự báo

Năm 2020

383.439

501.769

656.615

75,23%

288.451

377.467

493.953

94.988

124.302

162.661

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính

0,78% 0,80%

2.998 3.086

3.923 4.039

5.133 5.285

90

0,67% 7,30% 3,97%

2.585 28.001 15.226

3.382 36.642 19.925

4.426 47.950 26.074

45.677

59.773

78.219

0,32% 0,14%

1.220 523 698

1.597 684 913

2.090 895 1.195

0

0

0

15,6%

Trong đó: chi phí lãi vay Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Thuế TNDN Lợi nhuận kế toán sau thuế

46.375 7.227 39.148

60.686 9.457 51.229

79.414 12.376 67.038 (Nguồn: tác giả tính toán)

4.1.5. Bảng cân đối kế toán dự báo và nhu cầu vốn tăng thêm

Dựa vào kết quả dự báo Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty, ta dựa vào

lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Công ty cùng tỷ trọng các chỉ tiêu trong

khoản mục tài sản ngắn hạn so với tài sản ngắn hạn, các chỉ tiêu trong khoản mục

nợ ngắn hạn so với nợ ngắn hạn trong quá khứ để lập ra dự toán Bảng cân đối kế

toán. Do TSCĐ thường thay đổi theo chiến lược dài hạn, không phải trong ngắn

hạn. Do vậy, giả sử trong những năm tiếp theo giai đoạn 2019 – 2021, giả định

rằng tài sản cố định của Công ty là không thay đổi.

Ta có bảng cân đối kế toán dự báo sau:

Bảng 4.7. Bảng cân đối kế toán dự báo

ĐVT: Triệu đồng

TÀI SẢN

Năm 2021

Năm 2019

Năm 2020

Tỷ lệ % dự báo

A-

TÀI SẢN NGẮN HẠN

397.722 798.311 47.806 95.957

1.322.536 158.969

12,02%

I.

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

25.017 50.214

83.188

1

Tiền

6,29%

22.789 45.743

75.781

2

Các khoản tương đương tiền

5,73%

91

0

0

0

0,00%

II.

Các khoản đầu tƣ tài chính ngắnhạn

162.111 325.392

539.066

40,76%

III.

Các khoản phải thu ngắn hạn

151.254 303.598

502.960

1

Phải thu khách hàng

38,03%

6.403

12.853

21.293

2

Trả trước cho người bán

1,61%

4.415

8.861

14.680

5

Các khoản phải thu khác

1,11%

174.322 349.900

579.668

43,83%

IV.

Hàng tồn kho

174.322 349.900

579.668

1

Hàng tồn kho

43,83%

0

0

0

2

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

0,00%

1.074

2.155

3.571

0,27%

V.

Tài sản ngắn hạn khác

835

1.676

2.777

5

Tài sản ngắn hạn khác

0,21%

47.368

47.368

47.368

47.368

47.368

47.368

B- I. II. III. IV. V. VI.

TÀI SẢN DÀI HẠN Các khoản phải thu dài hạn Tài sản cố định Bất động sản đầu tƣ Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn Tài sản dài hạn khác Lợi thế thƣơng mại TỔNG CỘNG TÀI SẢN

33,73%

445.090 845.679 150.128 285.247

1.369.904 462.068

A-

NỢ PHẢI TRẢ

149.813 284.648

461.098

99,79%

I

Nợ ngắn hạn

68.779 130.682

211.690

45,91%

1

Vay và nợ ngắn hạn

26.622 50.582

81.937

17,77%

2

Phải trả người bán

2.697

5.124

8.300

1,80%

3

Người mua trả tiền trước

16.539 31.425

50.905

11,04%

4

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

12.300 23.370

37.856

8,21%

5

Phải trả người lao động

7.116

13.521

21.902

4,75%

9

Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

92

15.416 29.290

47.447

10,29%

11

Qũy khen thưởng, phúc lợi

315

599

0,21% 66,26%

II. B- I.

Nợ dài hạn NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU Vốn chủ sỡ hữu

294.917 560.347 294.917 560.347 116.050 220.497

970 907.699 907.699 357.180

1

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

39,35%

73.375 139.414

225.836

7

Quỹ đầu tư phát triển

24,88%

8.228

15.634

25.325

8

Quỹ dự phòng tài chính

2,79%

56.919 108.147

175.186

19,3%

Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Nguồn kinh phí và quỹ khác

9 10 II. C- LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

445.090 845.679

1.369.904 (Nguồn: tác giả tính toán)

4.1.6. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ dự báo

Bảng 4.8: Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ dự báo

ĐVT: Triệu đồng

STT

Chỉ tiêu

Dự báo năm 2019

I

Lượng tiền tăng trong kỳ

1

Nợ phải trả tăng

108.748

2

Vốn chủ sở hữu tăng

212.604

3

Tổng lượng tiền tăng trong kỳ

35.238

II

Lượng tiền giảm trong kỳ

1

Phải thu ngắn hạn tăng

132.677

2

Hàng tồn kho tăng

140.228

3

Tài sản cố định tăng

0

4

Tài sản khác tăng

846

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

35.238

Tiền đầu kỳ

12.568

Tiền cuối kỳ

47.806

93

(Nguồn: tác giả tính toán)

Như vậy trong trường hợp lạc quan về tình hình tài chính của Công ty TNHH

Dược phẩm Hiếu Anh, doanh thu của công ty tăng lên mỗi năm theo tỷ lệ tăng

trưởng bình quân 3 năm giai đoạn 2016-2018 là 30,86% làm cho các khoản mục

tương ứng thuộc tài sản ngắn hạn như: hàng tồn kho, khoản phải thu, vay ngắn hạn

và vốn chủ sở hữu tăng lên. Quy mô tài sản của công ty tăng nhanh. Kết quả kinh

doanh tốt hơn do quản trị được chi phí nên tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ

tăng chi phí của doanh nghiệp. Dòng tiền tăng lên trong kỳ do nguồn vốn tăng lớn

hơn dòng tiền chi ra cho các khoản mục tài sản tăng, từ đó làm dòng tiền thuần đạt

giá trị dương. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo. Do nguyên

nhân chính làm kết quả kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp không tốt là việc

quản trị chi phí đã được khắc phục nên khi tính toán các chỉ tiêu khả năng sinh lời

và hiệu suất hoạt động cũng thấy hiệu quả kinh doanh đã tăng lên đáng kể. Để đạt

được kết quả này doanh nghiệp cần có các biện pháp thích hợp để tăng doanh thu

và quản trị tốt các khoản mục chi phí.

Ngược lại, trong trường hợp tình hình kinh doanh của công ty xấu đi, đặc biệt

do sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài và nội địa dễ dẫn đến tình

trạng kết quả kinh doanh không khả quan. Doanh thu của doanh nghiệp bị sụt

giảm. Nguồn vốn huy động từ bổ sung cao hơn. Dòng tiền tăng lên do giảm được

khoản phải thu ít trong khi dòng tiền chi ra cho các khoản mục tài sản ngắn hạn

lớn, nguồn vốn huy động được không nhiều làm thiếu tiền cho doanh nghiệp hoạt

động. Kết quả là dòng tiền thuần của doanh nghiệp bị âm, khả năng thanh toán

cuối kỳ không đảm bảo. Đây là vấn đề vô cùng nguy hiểm đối với doanh nghiệp.

Để tránh được điều này doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ thể nhằm tăng

doanh thu, từ đó có cơ sở đảm bảo kết quả kinh doanh tốt nhất cho doanh nghiệp.

4.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty TNHH Dƣợc

phẩm Hiếu Anh

94

4.2.1. Về khái quát tình hình tài chính và tài trợ vốn

Công ty cần cải thiện khả năng thanh toán này để tạo niềm tin đối với các nhà

đầu tư và tổ chức tín dụng. Do đó, công ty cần một cơ chế quản lý tài sản ngắn hạn

hợp lý:

- Đảm bảo lượng tiền mặt nhất định để thanh toán các khoản vay gần đến

hạn. Kế cả các khoản nợ chưa đến hạn công ty cũng cần đề phòng rủi ro từ phía

chủ nợ cần thanh toán gấp nên công ty cũng dự trữ tiền mặt để thanh toán.

- Dự trữ chứng khoán có tính thanh khoản cao để có thể chuyển đổi thành

tiền nhanh chóng khi cần thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

- Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản ngắn hạn, do một

số mặt hàng nhập khẩu về bán chậm. Vì vậy trong giai đoạn nền kinh tế không ổn

định như hiện nay công ty cần có đưa ra chính sách khuyến mãi phù hợp để giải

quyết lượng hàng hóa ứ động nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

- Khoản phải thu phản ánh các nguồn vốn của công ty đang bị chiếm dụng

do đó phải tích cực trong việc thu hồi các khoản này là cần thiết. Theo dõi thường

xuyên các khoản nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ, thông báo cho khách hàng biết

các khoản nợ sắp đến hạn. Khuyến khích khách hàng thanh toán sớm thông qua

chính sách chiết khấu thanh toán.

Công ty cần đa dạng các nguồn tài trợ bằng việc huy động thêm vốn từ các

thành viên góp vốn, trong điều kiện cho phép thì công ty nên thực hiện huy động

vốn bằng vay nợ dài hạn vì trong năm 2017, chỉ tiêu tài sản dài hạn tăng lên trong

khi nợ dài hạn không có, chứng tỏ công ty đã lấy nợ ngắn hạn đầu tư cho tài sản

dài hạn, đây là nhân tố không tốt dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán do tài sản dài

hạn có thời gian thu hồi vốn dài. Chính vì vậy, nếu tiếp tục đầu tư tài sản cố định,

công ty cần có những khoản tài trợ dài hạn thích hợp hơn.

4.2.2. Về nâng cao hiệu quả dòng tiền

Để nâng cao chất lượng dòng tiền thì bộ phận quản lý tài chính của công ty

95

(Phòng tài chính - kế toán) cần phải quản lý dòng tiền chặt chẽ hơn nữa. Bộ phận

này không thể tự làm tăng hay giảm dòng tiền của công ty nhưng là bộ phận có thể

nhận biết được năng lực cũng như rủi ro thông qua sự lưu thông của dòng tiền từ

đó đề xuất các giải pháp cần thiết giúp ban lãnh đạo công ty tìm hiểu rõ nguyên

nhân lưu thông chậm ở khâu nào và khắc phục tình trạng đó ra sau.

4.2.3. Về hiệu quả kinh doanh

a) Công ty phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, Công ty có thể thựchiện bằng

cách tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn, nghĩa là rút ngắn thời gian vốn nằm

trong lĩnh vực dự trữ sản xuất và lưu thông, từ đó mà giảm bớt số lượng vốn bị

chiếm dụng, tiết kiệm vốn trong luân chuyển.

Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh là một doanh nghiệp kinh doanh nên

hàng tồn kho đóng vai trò rất quan trọng trong tài sản ngắn hạn. Nếu công ty tăng

tốc độ luân chuyển hàng tồn kho thì có thể giảm bớt số vốn nằm trong kho không

cần thiết nhưng vẫn đảm bảo được kinh doanh như cũ, hoặc với số vốn như cũ

nhưng Công ty mở rộng quy mô kinh doanh mà không cần phải tăng thêm vốn.

Chủ động xây dựng phương án mua hàng có chọn lọc ngay từ lúc mua vào, để

tìm nguồn cung cấp hàng hóa nhằm làm cho việc sản xuất thuận lợi nhất, đáp ứng

các yêu cầu chất lượng, số lượng và giá cả hợp lý. Muốn vậy, Công ty phải luôn

cập nhật thông tin về những nhà cung cấp trên thị trường.

Tổ chức tốt công tác nhập khẩu, mua hàng, vận chuyển và dự trữ hàng hóa có

cân nhắc, phù hợp với nhu cầu kinh doanh thực tế nhằm làm giảm số hàng tồn kho

tối thiểu. Phát hiện kịp thời và xử lý ngay những ứ đọng quá lâu tránh tình trạng ứ

đọng vốn.

Nâng cao tốc độ tiêu thụ hàng hóa bằng cách tăng cường công tác marketing,

dùng phương pháp bán hàng bằng cách chào hàng, chào giá đối với những khách

hàng có nhu cầu, tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm như gửi hàng đi

96

bán, mở rộng thị trường tiêu thụ để đẩy mạnh công tác tiêu thụ.

Ngoài ra, phải khắc phục tình hình công nợ dây dưa tăng khả năng thu hồi

vốn để đưa khoản vốn bị chiếm dụng này vào sản xuất kinh doanh. Công ty phải có

đội ngũ nhân viên làm công tác marketing và phân tích thị trường, tìm hiểu khách

hàng chuyên nghiệp, từ đó có những thông tin chính xác về năng lực tài chính của

khách hàng để có phương thức thanh toán phù hợp, có những chính sách tín dụng

hợp lý đối với từng khách hàng:

+ Đối với khách hàng làm ăn lâu dài, ổn định, có uy tín thì để vừa đảm bảo

làm ăn lâu dài vừa đảm bảo không bị chiếm dụng nhiều vốn có thể đề nghị khách

hàng thanh toán trước một phần giá trị của lô hàng.

+ Đối với khách hàng làm ăn không thường xuyên, không quen biết, Công ty

buộc khách hàng thanh toán đủ 100% giá trị của lô hàng. Nhưng biện pháp này

không thu hút được khách hàng, có thể đưa ra các biện pháp thay thế sau:

 Cho phép thế chấp, cầm cố tài sản đối với những khách hàng nào không có

khả năng thanh toán ngay.

 Thông qua ngân hàng, yêu cầu họ phải có ngân hàng đứng ra bảo lãnh.

b) Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, Công ty nên chú ý một số vấn

đề như sau:

Hạn chế mua sắm những tài sản cố định chưa cần sử dụng. Vì vậy, để đảm

bảo sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty chỉ nên đầu tư máy móc thiết bị cho sản

phẩm mới khi dự báo chính xác tình hình biến động của thị trường.

Giảm bớt những tài sản cố định không cần thiết, thanh lý những tài sản cố

định không cần dùng, không còn được sử dụng hay còn sử dụng nhưng lạc hậu,

kém hiệu quả, giảm chi phí khấu hao.

Ngoài ra để quản lý tài sản cố định có hiệu quả, công ty cần phải tính khấu

hao đầy đủ, sử dụng đúng số kỳ khấu hao, củng cố kho tàng, tổ chức sắp xếp tốt

97

hơn mạng lưới phân phối nhằm tiết kiệm vốn cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn cố định.

Về công tác quản lý

Một trong những nhân tố quyết định sự thành công là công tác quản lý của

công ty. Nếu Công ty quản lý tốt, có hiệu quả thì sẽ đạt được những mục tiêu đề ra

cao nhất.

Hoàn thiện công tác quản lý, sắp xếp và tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao

năng lực điều hành của cán bộ quản lý thông qua tiêu chuẩn hoá trách nhiệm và

nhiệm vụ.

Xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản

lý cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có tinh thần trách nhiệm đối với công

việc, nhạy bén với tình hình thị trường, năng động trong kinh doanh, biết kết hợp

hài hoà giữa yêu cầu đào tạo trường lớp và thực tiễn trong hoạt động kinh doanh,

kịp thời bổ sung nguồn cán bộ đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong

phương thức kinh doanh của công ty.

Hoàn thiện công tác hạch toán trong toàn Công ty bảo đảm chính xác, kịp

thời. Thực hiện các biện pháp quản lý nguồn vốn, kiểm tra việc sử dụng vốn đúng

mục đích. Các dự án đầu tư phải có phương án vay để vay vốn trungvà dài hạn,

khắc phục việc dùng vốn ngắn hạn trong đầu tư.

Kiểm soát chặt chẽ, giải quyết dứt khoát vấn đề công nợ dây dưa, thường

xuyên đôn đốc thu hồi công nợ, đối chiếu và xác nhận công nợ hàng tháng, hang quý.

Giữ vững và phát triển mối quan hệ với ngân hàng, các tổ chức tài chính để

tăng cường nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.

Tham gia hội chợ triển lãm quốc tế và qua đó công ty có thể tiếp thu được

những thông tin bổ ích và có thể tiếp cận công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại cũng

như tìm kiếm đối tác kinh doanh, khai thác tiềm năng có hiệu quả.

Đặc biệt công tác tài chính cũng hết sức quan trọng trong quá trình quản lý,

98

mang tính chất quyết định đến sự phát triển của công ty. Nhưng ở công ty chưa

quan tâm một cách đúng mức như chưa hoạch định tài chính đầy đủ mà chỉ đề ra

một số kế hoạch, vì vậy Công ty cần xem xét lại vấn đề này từ đó ra quyết định đầu

tư cho phù hợp.

Trên đây là những giải pháp mà luận văn đề xuất khắc phục những tồn tại của

công ty những giải pháp này vừa ảnh hưởng trực tiếp vừa gián tiếp đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh của công ty. Các giải pháp đều có mối liên hệ chặt chẽ với

nhau, giải pháp này có thể là điều kiện thúc đẩy việc thực hiện tốt giải pháp kia

hoặc có cùng một mục tiêu chung nào đó. Vì vậy việc kết hợp khéo léo, linh hoạt

giữa các giải pháp với nhau sẽ giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng

thời qua đó cũng giúp Ban quản trị của công ty đánh giá đúng thực trạng tài chính

của mình, một mặt phát huy những thế mạnh sẵn có, mặt khác đưa ra các chính

sách khắc phục hạn chế để ngày càng nâng cao khả nâng tài chính và tạo các mức

sinh lời cao, tạo điều kiện cho công ty ngày càng phát triển.

4.2.4. Về các giải pháp hỗ trợ khác

4.2.4.1. Xây dựng cơ cấu tài sản hợp lý

Hàng năm, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản. Phần lớn tài

sản ngắn hạn được cấu thành từ tiền, các khoản phải thu ngắn hạn. Cơ cấu tài sản

như vậy chưa thật hiệu quả và có phần lãng phí nguồn lực của Công ty. Để cơ cấu

tài sản hợp lý hơn, Công ty cần giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Trong cơ cấu tài

sản ngắn hạn, khoản mục tiền và phải thu của khách hàng, hàng tồn kho chiếm tỷ

trọng chủ yếu. Với khoản mục tiền mặt có tỷ trọng lớn sẽ rất tốt cho Công ty trong

việc đảm bảo khả năng thanh toán cho các đơn vị đối tác cũng như có thể dễ dàng

huy động được vốn của ngân hàng khi cần sử dụng đầu tư tuy nhiên nếu không có

phương án sử dụng hợp lý sẽ gây lãng phí. Vậy, Công ty có thể xem xét khả năng

đầu tư theo hướng đầu tư tài chính ngắn và trung hạn để phát huy hiệu quả nhưng

cũng phải cân đối thời gian để đảm bảo thanh toán các khoản nợ đến hạn.

99

Cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn là các khoản phải thu của

khách hàng, khoản mục này lớn sẽ dể đưa Công ty đứng trước nguy cơ phải đối

mặt với việc mất khả năng thanh toán của đối tác đặc biệt trong giai đoạn rất nhiều

doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hạn chế nguy

cơ này đề nghị Công ty xây dựng hệ thống quản trị công nợ trực tuyến điều hành

bám sát theo từng khách hàng và có đánh giá về tiềm lực tài chính cũng như

thương hiệu trước khi thực hiện phục vụ cung cấp dịch vụ để hạn chế rủi ro trong

thanh toán.

4.2.4.2. Quản lý chi phí

Dựa vào phân tích ở Chương 3 có thể thấy rằng chi phí bán hàng chi phí quản

lý doanh nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm. Có nhiều nguyên nhân khiến

cho tổng chi phí của Công ty luôn ở mức cao, cụ thể:

- Giá vốn hàng bán cao do công ty sử dụng các phương tiện vận chuyển đã lỗi

thời làm tốn nhiều nguyên liệu cũng như năng suất và nhân công, điều đó làm tăng

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp. Công ty không cập nhật

các thiết bị với công nghệ tiên tiến hơn nên chất lượng sản phẩm cạnh tranh thấp.

- Nền kinh tế vĩ mô không ổn định khiến chi cho phí nguyên liệu không

ngừng tăng lên trong khi nền kinh tế thị trường lại cạnh tranh gay gắt, công ty

không thể nâng giá sản phẩm.

- Công ty thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng mặc dù có thể làm tăng

doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ nhưng lại làm phát sinh một khoản chi

phí lớn để quản lý các khoản nợ.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho Công ty thì

Công ty nhất định phải tiết kiệm chi phí trong quá trình hoạt động.

Trước hết, Công ty phải thanh lý các thiết bị đã lỗi thời, đầu tư các thiết bị

mới tiên tiến hơn, mặc dù sẽ phải đầu tư một khoản tiền lớn tại thời điểm hiện tại

nhưng Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí nguyên liệu và nhân công trong suốt giai

100

đoạn kinh doanh tiếp theo.

Thứ hai, Công ty nên điều chỉnh lại chính sách tín dụng, giảm chiết khấu

thanh toán cho khách hàng và giảm thời gian khách hàng chiếm dụng vốn của

Công ty. Tuy nhiên phải điều chỉnh một cách hợp lý để không mất đi các khách

hàng hiện tại mà vẫn có thể lôi kéo được các khách hàng tiềm năng, tăng doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ cho Công ty trong thời gian tới.

4.2.4.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

Qua quá trình phân tích tình hình tài chính Công ty trong giai đoạn 2016 –

2018, chúng ta có thể thấy rõ hiệu quả sử dụng Tài sản cố định nói riêng và Tổng

tài sản nói chung của công ty chưa hiệu quả. Quá trình đầu tư, sử dụng những tài

sản có thể gây thất thoát, lãng phí dưới các hình thức tài sản cố định bị hư hỏng

trước thời hạn, tài sản cố định bị ứ đọng không sử dụng, các khoản đầu tư dài hạn

bị giảm giá, bị thua lỗ hoặc không thể thu hồi được vốn, giá trị của tài sản cố định

và đầu tư dài hạn có thể bị giảm sút do tác động của các yếu tố như lạm phát, tỷ

giá... gây ra. Do đó, công ty cần phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

cố định cũng như đầu tư dài hạn nhằm bảo đảm an toàn, phát triển giá trị của

chúng và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, công ty phải tìm ra các biện

pháp tác động tới quá trình đầu tư, sử dụng và quản lý tài sản cố định sao cho các

chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả tài sản cố định đạt được các kết quả ở mức mong đợi.

Công ty có thể nghiên cứu triển khai một số biện pháp như: xây dựng, thẩm định

và lựa chọn các phương án đầu tư tài sản cố định tối ưu; tổ chức thực hiện và quản

lý tốt quá trình đầu tư tài sản cố định để đảm bảo đúng tiến độ đầu tư, hình thành

tài sản cố định và tiết kiệm chi phí trong quá trình đầu tư... Bên cạnh đó, trong khai

thác huy động vốn tài trợ cho tài sản cố định, công ty cần quán triệt nguyên tắc

nguồn vốn ngắn hạn đầu tư cho tài sản ngắn hạn, còn nguồn vốn dài hạn đầu tư cho

tài sản cố định để đảm bảo và duy trì khả năng thanh toán vững chắc của công ty.

101

Trong quá trình sử dụng tài sản cố định, công ty có thể xây dựng và tổ chức thực

hiện tốt quy trình sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định nhằm

tăng năng lực phục vụ của tài sản cũng như ngăn ngừa, hạn chế tình trạng tài sản

cố định bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng. Khai thác triệt để công suất, công dụng

của tài sản cố định cũng là một biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của nó.

4.2.4.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản

xuất kinh doanh. Ở các doanh nghiệp, tổng số vốn lưu động và tính chất sử dụng

của nó có quan hệ chặt chẽ với những chỉ tiêu công tác cơ bản của doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết

kiệm vốn, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ

luân chuyển vồn thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao.

Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tức là rút ngắn thời gian vốn lưu động

nằm trong lĩnh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông từ đó mà giảm bớt lượng

vốn lưu động bị chiếm dụng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển. Thông qua

việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động Công ty có thể giảm bớt số vốn lưu

động chiếm dụng nhưng vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ

hoặc có thể với số vốn như cũ nhưng Công ty mở rộng được sản xuất kinh doanh

mà không cần tăng thêm vốn.

Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đối với

việc hạ thấp giá thành và chi phí lưu thông, tạo điều kiện cho Công ty có đủ vốn

thỏa mãn nhu cầu kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản phải nộp cho

ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong nước.

Muốn tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, các giải pháp Công ty có thể áp

dụng là:

- Thứ nhất, tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu cung cấp sản phẩm hàng

hóa cho khách hàng. Cung cấp sản phẩm hàng hóa cho khách hàng một cách nhanh

102

chóng sẽ giúp Công ty giảm chi phí phát sinh tại các khâu này từ đó giúp giảm

nguồn vốn lưu động của Công ty.

- Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu lưu thông bằng cách nâng

cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán nhằm rút ngắn

số ngày cung cấp dịch vụ để thu tiền kịp thời, tăng tốc độ luân chuyển vốn ở khâu

này từ đó vốn được sử dụng hiệu quả hơn.

4.2.4.5. Đào tạo nâng cao năng lực và trình độ nguồn nhân lực

Con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng, quyết định trong mọi hoạt động,

và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng không phải là ngoại lệ. Yếu tố

nhân lực luôn là nhân tố cơ bản, quan trọng để tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm

của công ty.

Đặc thù của công ty là hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dược phẩm thay đổi

nhanh chóng, từng ngày. Chính vì vậy, để theo kịp với yêu cầu, đảm bảo chất

lượng sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và trên

thế giới đòi hỏi các công ty phải chú trọng chất lượng nguồn nhân lực. Các công ty

nên có chính sách đào tạo, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của

cán bộ nhân viên thường xuyên. Các cán bộ nhân viên mới cần được hướng dẫn

định hướng để đảm bảo hòa nhập, tiếp cận, thích nghi với môi trường làm việc

nhanh chóng. Bên cạnh đó, công ty cần ưu tiên nguồn lực để cán bộ nòng cốt được

đào tạo nhằm trở thành lực lượng quản lý, lãnh đạo kế cận, phục vụ nhu cầu dài

hạn của công ty. Đội ngũ cán bộ quản lý cũng cần được đào tạo để tập trung phát

triển cả về chuyên môn lẫn năng lực quản lý. Một số chính sách có thể áp dụng

như: gửi cán bộ đi đào tạo trong nước hoặc nước ngoài; trao đổi cán bộ thuộc cùng

lĩnh vực với các nước tiên tiến trên thế giới; mời chuyên gia nước ngoài có trình

độ, kinh nghiệm đến giảng dạy...

Công ty nên có chính sách tuyển dụng, thu hút lao động giỏi, có năng lực vào

làm việc. Bên cạnh đó, công ty nên có những chính sách đãi ngộ thoả đáng. Dựa

103

trên các tiêu chí như kết quả làm việc của các cá nhân, giá trị đóng góp cho công

ty, chất lượng công việc hoàn thành...để có những chế độ phù hợp đối với nhân

viên. Công ty nên chú trọng đưa ra các chính sách tạo điều kiện về cơ hội, môi

trường và chế độ cho cán bộ nhân viên tiềm năng, tạo cơ hội thăng tiến cho những

cán bộ có năng lực. Các chính sách về lương, thưởng, phụ cấp, phúc lợi nên được

đưa ra dựa trên việc đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên theo chỉ số đánh giá

thực hiện công việc KPI (Key Performance Indicator), gắn kết quả sản xuất kinh

doanh của nguồn lao động với tiền lương và tiền thưởng của họ. Với chế độ chính

sách đãi ngộ thích hợp, với tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc tới từng

cá nhân sẽ là động lực để mỗi cán bộ nhân viên cố gắng phát huy hết năng lực để

hoàn thành tốt công việc được giao cũng như tìm tòi nghiên cứu phát triển năng lực

đồng thời sẽ là nhân tố giúp cán bộ nhân viên gắn bó lâu dài với môi trường làm

việc của công ty.

4.3. Một số kiến nghị

4.3.1. Về phía nhà nước

Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật. Hệ thống quy

phạm pháp luật đầy đủ, chính xác sẽ tạo ra môi trường tốt, lành mạnh, an toàn thúc

đẩy hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Cải cách hành chính nhà nước vẫn

đang là vấn đề cần giải quyết, góp phần lành mạnh hoá nền hành chính quốc gia.

Nó sẽ mang lại hiệu quả cho xã hội: vừa tiết kiệm cho ngân sách, vừa tiết kiệm tiền

bạc, thời gian công sức cho người dân.

Nhà nước cần phải quy định rõ về nội dung đối với việc lập các báo cáo phân

tích tài chính của các doanh nghiệp, cần quy định rõ các báo cáo cần phải được

công bố, những chỉ tiêu mang tính bắt buộc phải có thời gian báo cáo định kỳ và

ban hành các chế tài xử lý vi phạm đối với các đơn vị liên quan trong việc công bố

thông tin.

Nhà nước cần tổ chức công tác kiểm toán, vì nó sẽ tạo ra một môi trường tài

104

chính lành mạnh cho các doanh nghiệp, tạo ra một hệ thống thông tin chuẩn xác

cung cấp cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp.

Cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu chung của ngành, của nền kinh tế để trên cơ

sở đó làm căn cứ, chuẩn mực đánh giá chính xác thực trạng tài chính của doanh

nghiệp trong tương quan so sánh với doanh nghiệp cùng ngành, với đà phát triển

kinh tế nói chung là rất cần thiết. Đây là một việc lớn đòi hỏi phải có sự phối hợp

của nhiều bộ ngành, các cơ quan hữu quan và sự thống nhất từ trung ương tới địa

phương. Chính phủ và các bộ ngành, tùy thuộc chức năng nhiệm vụ và quyền hạn

mà có sự quan tâm, đầu tư thích đáng về vật chất, con người... vào việc xây dựng

hệ thống chỉ tiêu chung này.

4.3.2. Đối với những đối tượng khác

Nền kinh tế luôn cạnh tranh khốc liệt vì thế Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu

Anh cũng như nhiều công ty khác hoạt động kinh doanh trong ngành gặp nhiều

khó khăn. Tuy nhiên nếu Chính phủ và các cơ quan nhà nước sớm đưa ra và thực

thi các chính sách vĩ mô ổn định nền kinh tế, những chính sách tạo điều kiện thúc

đẩy sự phát triền kinh tế thì những khó khăn mà công ty đang gặp sẽ được tháo gỡ.

Bản thân công ty đã có những mặt mạnh và tồn tại những khuyết điểm về tình

hình tài chính và hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn nghiên cứu, nếu công ty sớm

triển khai những cải cách, những biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh, lợi thế

công ty, đồng thời khắc phục những tồn tại tình tình hình tài chính và kết quả kinh

doanh sẽ được nâng lên rõ rệt.

Nếu những chính sách của chính phủ và những cải cách của công ty được

thực hiện thì công ty sẽ thu được nhiều thành công, tình hình tài chính ổn định. Vì

thế, các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư nên tin tưởng và ủng hộ Công ty TNHH

Dược phẩm Hiếu Anh, điều đó giúp cho công ty ổn định tình hình tài chính, nâng

cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đem lại lợi ích cho các nhà đầu tư, các tổ

105

chức tín dụng.

KẾT LUẬN

Trong điều kiện hiện nay, trước những biến động của thị trường và điều kiện

kinh tế, luôn mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những rủi ro cho doanh

nghiệp. Vì vậy, để có được những quyết định đúng đắn trong sản xuất - kinh

doanh, các nhà quản lý đều quan tâm đến vấn đề tài chính. Kết quả của công tác

phân tích và dự báo tài chính tại doanh nghiệp là một bức tranh tổng quát, sinh

động và trung thực về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình

hình biến động về tài chính của doanh nghiệp. Những thông tin thu từ công tác

phân tích không chỉ là mục tiêu của bộ phận ban lãnh đạo công ty mà còn là mục

tiêu của các đối tượng quan tâm khác để làm nền tảng cho việc đưa ra các quyết

định tài trợ hay đầu tư cho công ty. Do vậy tính trung thực, minh bạch đầy đủ, toàn

diện của các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính ngày càng được yêu cầu cao hơn.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty

TNHH Dược phẩm Hiếu Anh, luận văn “Phân tích và dự báo tài chính Công ty

trách nhiệm hữu hạn Dược phẩm Hiếu Anh” đã đạt được các kết quả cụ thể sau:

Về mặt lý luận, Luận văn đã góp phần hệ thống hoá về mặt lý luận, cơ sở

phân tích tài chính doanh nghiệp, đưa ra những dự báo tài chính cho công ty trong

giai đoạn sắp tới.

Về mặt thực tiễn, Luận văn đã đi sâu phân tích tình hình tài chính của công ty

từ đó phản ánh thực trạng đánh giá những kết quả đạt được và những mặt còn tồn

tại trong công tác quản lý tài chính của Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh.

Căn cứ vào lý luận và thực tiễn, Luận văn đã đề xuất các giải pháp và các điều

kiện thực hiện giải pháp nhằm nâng cao quản lý tài chính của Công ty TNHH

Dược phẩm Hiếu Anh.

Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã tham khảo một số công trình nghiên

cứu có trước để học hỏi kinh nghiệm về việc phân tích báo cáo tài chính doanh

106

nghiệp, từ đó rút ra những điểm mà các nghiên cứu trước đây chưa thực hiện được

hoặc thực hiện chưa đầy đủ. Vì vậy luận văn đã tập trung vào những điểm đó để

tạo nên sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đó. Cụ thể: Thứ nhất, luận văn đã

nghiên cứu và cho thấy những điểm chưa đạtđượccủa các công trình nghiên cứu

trước, từ đó khắc phục, bổ sung thêm cho hoàn thiện trong việc phân tích báo cáo

tài chính doanh nghiệp. Có thể trong luận văn tác giả chưa thực sự thành công với

hướng nghiên cứu của mình, song có thể các nghiên cứu tiếp sau sẽ tiếp tục phát

triển hoàn thiện hơn.

Thứ hai, cũng giống như các nghiên cứu khác, luận văn đã tổng hợp và trình

bày được hệ thống các lý luận khoa học về báo cáo tài chính, tầm quan trọng của

việc phân tích báo cáo tài chính cho đến việc xây dựng, tập hợp một bộ tiêu chí đầy

đủ nhằm đánh giá toàn bộ năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp.

Thứ ba, từ những cơ sở phân tích đã trình bày, Luận văn đã áp dụng vào để

phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh trong giai đoạn

2016 - 2018. Luận văn dựa vào thông tin trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết

quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính để phân

tích một cách toàn diện, phân tích các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên báo tài

chính đó. Thông qua phân tích, Luận văn đã chỉ ra những điểm mạnh điểm yếu về

tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh của công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp

nhằm khắc phục những hạn chế, cải thiện nâng cao hiệu quả kinh doanh của công

ty.

Trong quá trình nghiên cứu Luận văn vẫn tồn tại một số điểm hạn chế, ảnh

hưởng đến nhận định của tác giả. Những hạn chế này chủ yếu là do yếu tố khách

quan mà Luận văn chưa thể thực hiện được nhưng cũng một phần do yếu tố chủ

quan từ năng lực và nguồn lực hiện có.

Thứ nhất, để có thể phân tích và đưa ra những nhận định chính xác cần phải

107

thu thập được nguồn thông tin đầy đủ trong nhiều năm liên tiếp để có thể tạo ra

chuỗi thông tin dài phản ánh xu hướng biến động của công ty. Chuỗi dữ liệu chưa

dài (3 năm), chưa đủ phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong

một chu kỳ kinh doanh (10 năm).

Thứ hai, nguồn thông tin chính mà Luận văn sử dụng để phân tích là các báo

tài chính, nhưng những số liệu trên báo cáo tài chính cung cấp (Bảng cân đối tài

sản) chỉ là con số thời điểm (thường vào ngày 31/12 hàng năm), có thể thời điểm

này cao cũng có thời điểm thấp, không phải là con số ổn định trong năm; vì vậy

những nhận định mà Luận văn đưa ra cũng chỉ chính xác nhất vào thời điểm của

báo cáo tài chính, còn các thời điểm khác có thể chưa phản ánh đầy đủ và chính

xác nhất.

Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên Luận văn

khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả mong nhận được sự nhận xét, góp ý

108

của thầy cô giáo cùng độc giả để Luận văn được hoàn thiện hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công ty cổ phần dược phẩm Âu Việt, Báo cáo tài chính năm 2018.

2. Công ty TNHH Dược phẩm Hiếu Anh, Báo cáo tài chính năm 2016, năm

2017 và năm 2018.

3. Công ty TNHH Tân Đại Dương, Báo cáo tài chính năm 2018

4. Lê Văn Nhân, 2014. Phân tích tài chính công ty Trách nhiệm hữu hạn

(TNHH) một thành viên cấp thoát nước Lâm Đồng. Luận văn thạc sỹ, Đại học Lao

Động – Xã Hội.

5. Martin Fridson Ferrnando Alvarer, 2013. “Phân tích Báo cáo Tài chính -

Hướng dẫn Thực hành” (bản dịch). Dịch từ tiếng Anh. Người dịch: Nhiều tác giả,

2013. TP. Hồ Chí Minh: NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Nguyễn Hồng Anh, 2016. Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại các

doanh nghiệp sản xuất liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ,

Học viện Tài Chính.

7. Nguyễn Năng Phúc, 2011. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính. Hà

Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.

8. Nguyễn Ngọc Quang, 2011. Giáo trình phân tích báo cáo tài chính. Hà

Nội: NXB Tài Chính.

9. Nguyễn Phú Ngọc, 2013. Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần

BIBICA giai đoạn 2008 – 2012. Luận văn thạc sỹ, ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh.

10. Nguyễn Quang Trung, 2009. Giáo trình Quản trị tài chính doanh

nghiệp. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.

11. Nguyễn Thị Lan Anh, 2017. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài

chính trong các doanh nghiệp xây dựng Cầu đường Việt Nam. Luận án tiến sỹ,

Học viện Tài Chính.

12. Nguyễn Văn Công, 2010. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính. Hà

109

Nội: NXB Giáo dục Việt Nam.

13. Phạm Thị Thủy, 2013. Giáo trình Phân tích, dự báo và định giá báo

cáo tài chính. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.

14. Phan Đức Dũng, 2009. Phân tích Báo cáo tài chính và định giá giá trị

doanh nghiệp. TP. Hồ Chí Minh: NXB Thống kê.

15. Phùng Thị Thìn, 2017. Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH

Tập đoàn EVD. Luận văn thạc sỹ, Đại học Lao Động – Xã Hội.

16. Steven M. Bragg, 2012. “Các Công Thức Và Hệ Số Kinh Doanh” (bản

dịch). Dịch từ tiếng Anh. Người dịch nhiều tác giả, 2012. TP. Hồ Chí Minh: NXB

Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.

17. Trần Thị Vân, 2015. Phân tích và dự báo tài chính công ty cổ phần

hóa chất Việt Trì. Luận văn thạc sỹ, ĐH Kinh tế - ĐHQG Hà Nội.

18. Trương Thanh Sơn, 2012. Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ

phần rượu bia Đà Lạt. Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh Tế - ĐHQG Hà Nội.

19. Charles H. Gibson, 2012. Financial Reporting Analysis - Using

110

financial s Accounting information”, 13th Edidion.

PHỤ LỤC

Phụ lục I. Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Dƣợc phẩm Hiếu Anh giai

đoạn 2016- 2018

Đơn vị tính: đồng

TÀI SẢN

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

A- TÀI SẢN NGẮN HẠN

46.956.789.772

68.296.642.824

76.326.236.407

I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

1.829.411.505

10.723.724.695

12.568.410.649

1 Tiền

1.829.411.505

7.923.724.695

2.568.410.649

2 Các khoản tương đương tiền

-

2.800.000.000

10.000.000.000

II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắnhạn

4.400.000.000

-

-

1 Đầu tư ngắn hạn

4.400.000.000

-

-

2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn

-

-

-

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

20.439.645.698

27.447.567.037

29.434.035.516

19.261113.018

25.587.643.216

27.186.467.379

1 Phải thu khách hàng

222.478.404

1.364.076.780

1.802.350.000

2 Trả trước cho người bán

3 Phải thu nội bộ ngắn hạn

-

-

-

4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp

-

-

-

đồng xây dựng

5 Các khoản phải thu khác

956.054.276

495.847.041

445.218.137

6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi

-

-

-

IV. Hàng tồn kho

20.173.032.304

29.950.251.092

34.094.990.242

1 Hàng tồn kho

20.173.032.304

29.950.251.092

34.094.990.242

2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

-

-

V. Tài sản ngắn hạn khác

114.700.265

175.100.000

228.800.000

1 Chi phí trả trươc ngắn hạn

-

-

2 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

75.813.505

-

-

3 Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước

-

-

4 Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phù

-

-

5 Tài sản ngắn hạn khác

38.886.760

175.100.000

228.800.000

B- TÀI SẢN DÀI HẠN

29.119.209.657

35.346.083.477

47.368.298.776

I. Các khoản phải thu dài hạn

-

-

-

1 Phải thu dài hạn của khách hàng

-

-

-

111

TÀI SẢN

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

2 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc

-

-

-

3 Phải thu dài hạn nội bộ

-

-

-

4 Phải tu dài hạn khác

-

-

5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi

-

-

-

II. Tài sản cố định

29.119.209.657

35.346.083.477

47.368.298.776

1 Tài sản cố định hữu hình

28.666.613.355

33.677.450.287

41.813.430.255

Nguyên giá

42.806.639.329

53.202.353.401

67.881.691.937

Giá trị hao mòn lũy kế

-14.140.025.974

-19.524.903.114

-26.068.261.682

2 Tài sản cố định thuê tài chính

-

-

-

Nguyên giá

-

-

-

Giá trị hao mòn lũy kế

-

-

-

230.000.000

230.000.000

230.000.000

3 Tài sản cố định vô hình

230.000.000

230.000.000

230.000.000

Nguyên giá

Giá trị hao mòn lũy kế

-

-

4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

222.596.302

1.438.633.190

5.324.868.521

III. Bất động sản đầu tƣ

-

-

-

Nguyên giá

-

-

-

Giá trị hao mòn lũy kế

-

-

-

IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn

-

-

-

1 Đầu tư vào công ty con

-

-

-

2 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh

-

-

-

3 Đầu tư dài hạn khác

-

-

-

4 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn

-

-

-

V. Tài sản dài hạn khác

-

-

-

1 Chi phí trả trước dài hạn

-

-

-

2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

-

-

-

3 Tài sản dài hạn khác

-

-

-

VI. Lợi thuế thƣơng mại

-

-

-

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

76.075.999.429 103.642.726.301 123.694.535.183

112

NGUỒN VỐN

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

A- NỢ PHẢI TRẢ

26.403.740.143

34.239.258.799

41.380.720.776

I Nợ ngắn hạn

26.382.184.699

34.055.657.819

41.380.720.776

1 Vay và nợ ngắn hạn

10.999.499.800

15.338.934.137

21.107.720.040

2 Phải trả người bán

6.841.757.465

4.893.915.325

5.386.322.946

3 Người mua trả tiền trước

188.872.701

829.085.799

929.222.838

4 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

2.186.550.675

4.546.583.781

4.753.821.739

5 Phải trả người lao động

2.554.103.023

2.213.330.154

3.492.607.776

6 Chi phí phải trả

-

-

7 Phải trả nội bộ

-

-

-

8 Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây

-

-

-

dựng

9 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

1.245.512.584

1.562.622.723

2.040.088.081

10 Dự phòng phải trả ngắn hạn

-

-

-

11 Qũy khen thưởng, phúc lợi

2.365.888.451

3.391.908.278

4.950.214.978

12 Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ

-

-

-

21.555.444

183.610.980

II. Nợ dài hạn

-

1 Phải trả dài hạn người bán

-

-

-

2 Phải trả dài hạn nội bô

-

-

-

3 Phải trả dài hạn khác

-

-

-

4 Vay và nợ dài hạn

-

-

-

5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

-

-

-

6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm

21.555.444

183.610.980

-

7 Dự phòng phải trả dài hạn

-

-

-

8 Doanh thu chưa thực hiện

-

-

-

9 Qũy phát triển khoa học và công nghệ

-

-

-

B- NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

49.672.259.286

69.403.467.502

82.313.814.407

I. Vốn chủ sỡ hữu

49.672.259.286

69.403.467.502

82.313.814.407

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu

20.022.600.000

20.022.600.000

40.245.420.000

2 Thăng dư vốn cổ phần

-

3 Vốn khác của chủ sở hữu

1.942.000.000

1.942.000.000

-

4 Cổ phiếu quỹ

-

-

-

5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản

-

-

-

113

NGUỒN VỐN

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái

45.006.422

-

-

7 Quỹ đầu tư phát triển

12.794.456.537

16.831.792.618

20.272.643.149

8 Quỹ dự phòng tài chính

2.002.260.000

3.003.390.000

4.024.542.000

9 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

-

-

-

10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

12.865.936.327

27.603.684.884

17.771.209.258

11 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

-

-

-

12 Quỹ hộ trợ sắp xếp doanh nghiệp

-

-

-

-

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

-

-

1 Nguồn kinh phí

-

-

-

2 Nguồn kinh phí đã hình thành tài sảncố định

-

-

-

C- LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂUSỐ

-

-

-

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

76.075.999.429 103.642.726.301 123.694.535.183

114

Phụ lục II. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị tính: đồng

CHỈ TIÊU

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

161.826.726.564 246.270.916.113 294.849.111.123

2 Các khoản giảm trừ doanh thu

591.209.195

1.026.868.547

1.833.519.120

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

161.235.571.369 245.241.047.566 293.015.592.003

3

dịch vụ

4 Giá vốn hàng bán

125.368.386.823 188.642.426.160 208.058.273.631

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch

35.867.130.546

56.598.621.406

84.957.318.372

5

vụ

6 Doanh thu hoạt động tài chính

1.420.897.633

2.524.850.194

1.276.247.018

7 Chi phí tài chính

1.005.623.722

2.753.703.130

1.960.063.900

Trong đó: chi phí lãi vay

881.900.081

2.235.725.106

1.654.089.287

8 Chi phí bán hàng

11.987.842.421

14.779.174.527

24.751.336.010

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp

6.614.454.278

9.014.212.930

12.117.028.381

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

17.680.107.758

32.576.381.013

47.405.137.099

1.235.791.790

161.276.987

361.119.431

11 Thu nhập khác

312.252.697

993.051

630.536.534

12 Chi phí khác

923.539.093

160.283.936

-269.417.103

13 Lợi nhuận khác

Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên

-

-

-

14

doanh

15 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

18.603.646.851

32.736.664.949

47.135.719.996

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện

3.053.337.168

4.148.535.207

8.327.634.558

16

hành

17 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệphoãn lại

18 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanhnghiệp

15.550.309.683

28.588.129.742

38.808.085.438

18.1 Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểusố

Lợi nhuận sau thuế của cổ đông củacông ty

18.2

mẹ

19 Lãi cơ bản trên cổ phiếu

115

Phụ lục III. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giai đoạn 2016 - 2018

Đơn vị tính: đồng

CHỈ TIÊU

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

số

I. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh

doanh

01 1. Lợi nhuận trước thuế

18.603.646.851

32.736.664.949

47.135.719.996

2. Điều chỉnh cho các khoản

02 Khấu hao TSCĐ

6.543.358.568

5.384.877.140

03 Các khoản dự phòng

162.055.536

(183.610.980)

04 Lãi lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái

chưa thực hiện

(118.151.193)

13.364.972

05 Lãi lỗ từ hoạt động đầu tư

400.160.728

822.638.791

06 Chi phí lãi vay

881.900.081

2.235.725.106

1.654.089.287

08 3. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

40.001.010.810

54.355.727.962

doanh trước thay đổi vốn lưu động

09 Tăng giảm các khoản phải thu

(7.082.474.448)

(2.882.588.512)

10 Tăng giảm hàng tồn kho

(9.777.218.788)

(4.144.739.150)

11 Tăng giảm các khoản phải trả

18.184.370.069

(518.792.817)

12 Tăng giảm chi phí trả trước

-

-

13 Tiền lãi vay đã trả

(825.346.931)

(2.247.849.362)

(1.654.089.287)

14 Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp

(3.973.976.677)

2.038.881.998

(8.002.053.649)

15 Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

2.780.590.804

440.000

6.420.000

16 Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh

(8.551.131.004)

(887.185.007)

(301.551.174)

20 Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh

27.492.710.401

36.152.211.206

36.858.333.373

doanh

II. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ

21 1.Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, các

(5.429.009.612)

(7.783.163.472) (18.528.163.867)

TSDH khác

22 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,

-

-

-

các TSDH khác

24 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ

-

-

-

nợ của DV khác

116

CHỈ TIÊU

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

số

25 5.Tiền chi đầu tư góp vón vào đơn vị khác

-

-

-

26 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị

949.389.323

400.160.728

822.638.791

khác

27 7.Tiền thu lãi cho vay,cổ tức và lợi nhuận

được chia

(8.859.620.289)

(7.383.002.744) (17.705.525.076)

30 Lƣu chuyển thuần từ hoạt động

đầu tƣ

III.Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài

chính

31 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu,nhận góp

-

-

-

vốn

33 3.Tiền vay ngắn hạn dài hạn nhận được

900.000.000

47.577.649.535

21.564.663.091

34 4. Tiền chi trả nợ gốc vay

(24.043.751.465) (40.654.006.548) (41.820.526.280)

36 6. Cổ tức lợi nhuận đã trã cho chủ sở hữu

(1.649.552.500)

(5.272.849.960) (23.066.034.000)

40 Lƣu chuyển thuần từ hoạt động tài chính (23.134.943.965) (24.362.193.417) (17.308.910.745)

(4.501.853.853)

4.407.015.045

1.843.897.552

50 Lƣu chuyển tiền thuần trong năm

6.325.376.000

6.229.411.505

10.723.724.695

60 Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu năm

61 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy

5.889.358

87.298.145

788.402

đổi ngoại tệ

1.829.411.505

10.723.724.695

12.568.410.649

70 Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối năm

(Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo

cáo lưu chuyển tiền tệ các năm 2016, 2017,2018 của Công ty TNHH Dược phẩm

117

Hiếu Anh)