Formatted: Font: 1 pt
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Formatted: Header distance from edge: 1.28"
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐÀO THỊ THU THẢO
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
Formatted: Font: 29 pt
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Formatted: Font: 15 pt
Hà Nội – 2019
Formatted: Font: 1 pt
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐÀO THỊ THU THẢO
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thế Nữ
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Formatted: Font: 10 pt
Formatted: Font: 26 pt
Hà Nội – 2019
Formatted: Font: 1 pt
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu và kết quả đưa ra trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đào Thị Thu Thảo
Formatted: Font: 1 pt
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian theo học chương trình đào tạo sau Đại học, tôi đã được học rất
nhiều kiến thức vô cùng quý báu, làm hành trang tích luỹ cho quá trình công tác và
làm việc. Nhân dịp hoàn thành luận văn nghiên cứu này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến các quý Thầy, Cô giảng viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc
Gia Hà Nội đã tận tình dạy bảo và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức hay và đáng
quý trong suốt thời gian theo học tại lớp Tài chính Ngân hàng 1, khoá 2017 – 2019.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Trần Thế Nữ đã tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời biết ơn chân thành đến các Giáo sư, Tiến sĩ, các nhà
nghiên cứu đã có những công trình nghiên cứu trong cùng lĩnh vực giúp cho tôi có
tư liệu quý báu để tham khảo, tôi hứa sẽ vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn
một các thiết thực nhất.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn
Đào Thị Thu Thảo
Formatted: Font: 1 pt
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................................................. v
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN
TÍCH, DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ................................................. 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 6
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu nhóm đề tài phân tích tài chính ............ 6
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu nhóm đề tài dự báo tài chính ................ 7
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................. 8
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp ....................... 8
1.2.2. Phân tích tài chính DN theo hoạt động sản xuất kinh doanh .......................... 17
1.2.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp theo hoạt động đầu tư ................................ 23
1.2.4. Phân tích tài chính doanh nghiệp theo hoạt động tài chính ............................ 26
1.3. Cơ sở lý luận về dự báo tài chính doanh nghiệp ................................................ 31
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu dự báo tài chính ......................................................... 31
1.3.2. Nội dung dự báo tài chính doanh nghiệp ........................................................ 33
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 38
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 38
2.1.1. Lập kế hoạch nghiên cứu ................................................................................ 38
2.1.2. Xây dựng khung lý thuyết ............................................................................... 38
2.1.3. Thực hiện phân tích và dự báo ........................................................................ 38
2.1.4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 39
2.2.2. Phương pháp phân tích .................................................................................... 39
2.2.3. Phương pháp so sánh ....................................................................................... 39
Formatted: Font: 1 pt
2.2.4. Phương pháp phân tích sử dụng khung phân tích SWOT ............................... 40
2.2.5. Phương pháp Dupont ...................................................................................... 40
2.2.6. Phương pháp dự báo ........................................................................................ 43
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
TRAPHACO ............................................................................................................ 44
3.1. Khái quát về Công ty cổ phần Traphaco ............................................................ 44
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Traphaco ................... 44
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Traphaco ..................... 44
3.1.3. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Traphaco ...... 45
3.1.4. Bối cảnh chung ngành dược phẩm .................................................................. 54
3.1.4.1. Swot ngành ................................................................................................... 54
3.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco .................... 606060
3.2.1. Tóm tắt chính sách kế toán của TRA ...................................................... 606060
3.2.2. Phân tích tài chính Công ty cổ phần Traphaco ....................................... 616161
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP TRAPHACO TRONG GIAI
ĐOẠN 2019 – 2021 ....................................................................................110109109
4.1. Định hướng phát triển công ty .............................................................110109109
4.2. Giải pháp đối với công tác tài chính trong giai đoạn 2019-2021: ........111110110
4.3. Kiến nghị và đề xuất ............................................................................120119119
KẾT LUẬN ................................................................................................122121121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................123122122
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
Báo cáo tài chính 1
BCTC
Bảng cân đối kế toán 2
BCĐKT
Báo cáo kết quả kinh doanh 3
BCKQKD
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 4
BCLCTT
Công ty cổ phần 5
CTCP
Doanh nghiệp 6
DN
Hoạt động sản xuất 7
HĐSX
Hàng tồn kho 8
HTK
Quản lý doanh nghiệp 9
QLDN
Sản xuất kinh doanh 10
SXKD
Tài chính doanh nghiệp 11
TCDN
Trách nhiệm hữu hạn 12
TNHH
Công ty cổ phần Traphaco 13
TRA
Tài sản cố định 14
TSCĐ
Tài sản lưu động 15
TSLĐ
Vốn chủ sở hữu 16 VCSH
Vốn lưu động 17 VLĐ
18
(Over the Counter) Kênh phân phối thuốc qua hệ
OTC
thống bán lẻ gồm nhà thuốc và quầy thuốc.
19
(Ethical Channel/Prescription Drugs/Rx) Kênh
ETC
phân phối thuốc qua hoạt động đấu thầu vào bệnh
viện và phòng khám.
20
EU-GMP Tiêu chuẩn sản xuất tốt yêu cầu bởi Cơ
quan Quản lý Dược Châu Âu (EMA), là tiêu chuẩn
EU-GMP
một trong những tiêu chuẩn sản xuất thuốc cao cấp
và khắt khe nhất hiện nay.
i
DANH MỤC BẢNG
TT Bảng Nội dung Trang
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ 1 Bảng 3.1 61 2015 – 2018
2 Bảng 3.2 Tình hình doanh thu giai đoạn 2015-2018 62
Tốc độ tăng của chi phí qua các năm so với năm 2014 3 Bảng 3.3 64 (%)
4 Bảng 3.4 Tỷ trọng các chi phí trong tổng chi phí hoạt động 64
Cấu trúc Chi phí của TRA so với các doanh nghiệp 5 Bảng 3.5 67 niêm yết cùng ngành
Đo lường và phân tích lợi nhuận so sánh với các năm 6 Bảng 3.6 68 2014 (tỷ lệ %)
7 Bảng 3.7. Tỷ suất lợi nhuận gộp của TRA 68
8 Bảng 3.8 Tỷ suất lợi nhuận gộp tại TRA (%) 68
70
9 Bảng 3.9 Bảng cân đối kế toán của TRA
70
10 Bảng 3.10 Các chỉ số phân tích khả năng hoạt động
72
11 Bảng 3.11 Hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt động của TRA so với các DN niêm yết 73
12 Bảng 3.12
cùng ngành
73
13 Bảng 3.13 Phân tích khả năng sinh lời
75
14 Bảng 3.14 Phân tích DUPONT
76
15 Bảng 3.15 Năm 2015
76
16 Bảng 3.16 Năm 2016
76
17 Bảng 3.17 Năm 2017
76
18 Bảng 3.18 Năm 2018
77
19 Bảng 3.19 Tài sản ngắn hạn
ii
Tốc độ tăng trưởng tài sản ngắn hạn ( so với năm 77
20 Bảng 3.20
2014) (%)
78
21 Bảng 3.21 Đầu tư vào tài sản cố định
78
22 Bảng 3.22 Đầu tư vào tài sản tài chính
79
23 Bảng 3.23 Chi tiết Các nguồn vốn tài trợ
79
24 Bảng 3.24 Tốc độ tăng của Nguồn vốn
79
25 Bảng 3.25 Cơ cấu nguồn vốn của TRA giai đoạn 2014 – 2018
Các nguồn nợ phải trả của TRA theo thời hạn vay giai 80
26 Bảng 3.26
đoạn 2014 – 2018
Cơ cấu nợ phải trả của TRA theo thời hạn vay giai 80
27 Bảng 3.27
đoạn 2014 – 2018
Cơ cấu nguồn nợ vay ngắn hạn của TRA giai đoạn 81
28 Bảng 3.28
2014 – 2018
81
29 Bảng 3.29 Tỷ trọng cơ cấu nợ ngắn hạn của TRA
Giá trị các khoản nợ dài hạn của TRA giai đoạn 2014 – 82
30 Bảng 3.30
2018
Nguồn vốn chủ sở hữu của TRA giai đoạn 2014 – 82
31 Bảng 3.31
2018
Tỷ trọng Nguồn vốn chủ sở hữu của TRA giai đoạn 83
32 Bảng 3.32
2014 – 2017
84
33 Bảng 3.33 Cân đối tài sản và nguồn vốn
86
34 Bảng 3.34 Vốn lưu động ròng của TRA giai đoạn 2014 – 2018
86
35 Bảng 3.35 Xu hướng tăng trưởng qua các năm so với năm 2014
87
36 Bảng 3.36 Phân tích các hệ số tự tài trợ
89
37 Bảng 3.37 Chỉ số thanh toán của DN TRA qua các năm
90
38 Bảng 3.38 Khả năng thanh toán
91
39 Bảng 3.39 Cơ cấu nguồn vốn
iii
91
40 Bảng 3.40 Phân tích đòn bẩy tài chính
93
41 Bảng 3.41 Một số khoản mục chính trong LCTT
Các chỉ số về Dòng tiền từ HĐKD giai đoạn 2014- 100
42 Bảng 3.42
2018 của TRA
103
43 Bảng 3.43 Xác định tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
Tỷ lệ giá vốn hàng bán và CP bán hàng + CP quản lý 104
44 Bảng 3.44
DN trên doanh thu thuần
Dự báo kết quả kinh doanh năm 2019 của Công ty cổ 104
45 Bảng 3.45
iv
phần Traphaco
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ, TT Nội dung Trang biểu đồ
Bộ máy tổ chức và các công ty thành viên công ty 1 Sơ đồ 3.1 44 liên kết
2 Biểu đồ 3.1 Doanh thu tiêu thụ thuốc theo quốc gia 50
Tương quan mức chi tiêu bình quân thế giới (USD) 3 Biểu đồ 3.2 51 và dân số các quốc gia (triệu người)
Ngành dược Việt Nam giữ tốc độ tăng trưởng hằng 4 Biểu đồ 3.3 52 năm cao nhất châu Á
5 Biểu đồ 3.4 Cơ cấu doanh thu thuần 63
6 Biểu đồ 3.5 Tỉ suất lợi nhuận gội các Công ty ngành dược 69
7 Biểu đồ 3.6 Hiệu quả hoạt động 72
8 Biểu đồ 3.7 Hệ số thu nhập trên tài sản (ROA) (%) 73
9 Biểu đồ 3.8 Tỷ suất lợi nhuận 74
Tỷ suất lợi nhuận so sánh với các đơn vị niêm yết 10 Biểu đồ 3.9 75 trên sàn chứng khoán
11 Biểu đồ 3.10 Khả năng thanh toán 90
Lưu chuyển tiền tệ thuần từ HĐ KD giai đoạn 2008 – 12 Biểu đồ 3.11 92 2017
v
13 Biểu đồ 3.12 LCTT ròng từ các hoạt động đầu tư của TRA 94
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tài chính DN là quá trình vận dụng tổng thể các phương pháp phân
tích khoa học để đánh giá tài chính của DN, giúp cho các chủ thể quản lý có lợi ích
gắn với DN nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của DN, dự đoán
được chính xác tài chính của DN trong tương lai cũng như những rủi ro tài chính
mà DN có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
Các chủ thể có lợi ích gắn với DN và các đối tượng có liên quan đều quan tâm đến
hoạt động tài chính của DN có nhu cầu sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của DN.
Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Các đối tượng
quan tâm đến tình hình tài chính của DN bao gồm:
- Các nhà quản lý DN;
- Các Nhà đầu tư ( kể cả Các cổ đông hiện tại và tương lai);
- Những cung cấp tín dụng cho DN như: Ngân hàng, tổ chức tài chính, người
mua trái phiếu của DN, các DN khác...;
- Những người hưởng lương trong DN;
- Cơ quan quản lý Nhà nước;
- Nhà phân tích tài chính.
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng khác
nhau sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau. Đối với nhà quản lý DN:Là người trực
tiếp quản lý, điều hành DN, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính DN, do đó họ có
nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích tài chính DN đối với nhà quản
lý DN nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý DN
trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện các nguyên tắc quản lý tài chính, khả năng
sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của DN...;
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc về đầu tư, tài trợ, phân phối
1
lợi nhuận... phù hợp với tình hình thực tế của DN;
- Cung cấp thông tin cần thiết cho những dự đoán tài chính;
- Cung cấp các căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong DN.
Những năm gần đây, thị trường ngành Dược đầy biến động, theo báo cáo của
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện Việt Nam đang đứng thứ 16 trong số 22
nước có ngành công nghiệp dược đang phát triển dựa theo tiêu chí tổng giá trị tiêu
thụ thuốc hàng năm. Thống kê của Business Monitor International (BMI) dự đoán
quy mô thị trường sẽ tăng lên mức 7,2 tỷ đô la Mỹ năm 2020 và tiếp tục giữ mức
tăng trưởng ít nhất 10% trong 5-10 năm tới. Chi tiêu tiền thuốc bình quân đầu người
của Việt Nam đang là 33 USD/người/năm. Dự báo tới năm 2021, con số này sẽ lên
tới 55 USD/người/năm.
Dự kiến tính đến giai đoạn 2020 và tầm nhìn 2030 thì chiến lược phát triển
ngành Dược tại Việt Nam của Bộ Y tế đặt ra mục tiêu cung ứng kịp thời 100%
thuốc cho công tác chữa bệnh, phòng bệnh, 100% các cơ sở kinh doanh dược phẩm
thuộc hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn thực hành tốt và tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Vài năm trở lại đây, thị trường dược phẩm được đã thu hút nhiều nhà đầu tư
ngoại, các tập đoàn quốc gia trên thế giới, thậm chí cả những nhà đầu tư trong nước
hoạt động ngoài ngành. Đáng chú ý khi có nhiều “ông lớn” bất ngờ bẻ lái, đầu tư
sang lĩnh vực này như Thế giới Di động, FPT Retail, Digiworld hay Nguyễn Kim.
Đặc biệt, sự gia nhập ồ ạt của các tập đoàn dược phẩm nước ngoài vào khâu sản
xuất tại Việt Nam như Sanofi, Taisho, Abbott… cũng đang tạo ra áp lực khá lớn với
các doanh nghiệp dược trong nước.
Hiện các công ty dược trong nước mới chỉ tập trung sản xuất các loại thuốc
gốc (generic) có giá trị thấp, khả năng cạnh tranh kém dẫn đến tình trạng vừa cạnh
tranh nội bộ ngành, vừa phải cạnh tranh với các thuốc generic nhập khẩu từ nhiều
quốc gia trên thế giới. Trong năm 2018, 83% số doanh nghiệp tham gia khảo sát
nhận định, nghiên cứu các sản phẩm thuốc mới sẽ là chiến lược ưu tiên đầu tiên. Có
67% doanh nghiệp phản hồi sẽ phát triển, mở rộng kênh OTC trong năm tới, củng
2
cố sức mạnh thông qua hệ thống phân phối bán lẻ.Trong “Chiến lược quốc gia phát
triển ngành Công nghiệp Dược đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Chính phủ
đang có kế hoạch đầu tư tới 1,5 tỷ USD cho ngành Dược trong 10 năm tới đây,
nhằm giảm sự phụ thuộc vào thuốc nhập khẩu. Chính phủ cũng cam kết tăng tỷ lệ
thuốc sản xuất trong nước từ 50% cuối năm 2015 lên 80% năm 2020. Chi phí thấp
cũng là lợi thế để thu hút các tập đoàn dược phẩm lớn dịch chuyển hoạt động sản
xuất của họ sang Việt Nam. Đặc biệt, lĩnh vực y học cổ truyền đang là lĩnh vực phát
triển mạnh của nền kinh tế đang phát triển.
Việc mở cửa thị trường với sự thâm nhập của các công ty dược phẩm lớn
trên thế giới khiến thị trường dược phẩm trong nước cạnh tranh gay gắt hơn. Các
doanh nghiệp không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, giá thành dễ dàng bị thâu tóm
và hất cẳng khỏi thị trường. Ngược lại, các doanh nghiệp vượt trội tận dụng được
lợi thế cạnh tranh, công nghệ hiện đại có thể mở rộng kinh doanh ra khu vực và thế
giới.Sự phát triển của ngành Dược cũng không đồng đều giữa các vùng miền, các
công ty Dược phát triển chủ yếu ở Đông Nam Bộ và khu vực cận Hà Nội trong khi
các vùng Tây Nguyên và Tây Bắc vẫn chưa được các công ty ngành Dược quan
tâm. Đây là những khu vực có nhiều tiềm năng. Bên cạnh đó thì một vấn đề cần
quan tâm đó là nguyên liệu của ngành Dược. Theo thống kê của bộ y tế thì hơn 90%
nguyên liệu của ngành Dược đều nhập khẩu. Điều này làm cho giá thành của sản
phẩm sẽ gặp nhiều rủi ro nhất là rủi ro về tỷ giá và giá nguyên liệu. Ngoài rủi ro về
tỷ giá thì các công ty ngành Dược còn gặp phải rủi ro về thay đổi các chính sách của
nhà nước . Các công ty ngành Dược đang hưởng được lợi thế từ các chính sách của
nhà nước trong việc cạnh tranh với các đối thủ bên ngoài. Tuy nhiên, các công ty
ngành Dược cũng phải quan tâm đến vấn đề này, bởi một khi chính sách của chính
phủ thay đổi thì các doanh nghiệp Dược phải có những thay đổi, điều chỉnh thế nào
cho phù hợp mà vẫn đảm bảo sự cạnh tranh và đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Công ty cổ phần Traphaco là một trong các DN dược phẩm nội địa hàng đầu
tại Việt Nam. Theo số liệu thống kê từ hãng nghiên cứu thị trường QIB, quy mô thị
trường dược phẩm Việt Nam năm 2017 khoảng 4,7 tỷ đô la Mỹ (Tương đương trên
3
105.500 tỷ đồng ) dự báo thị trường này sẽ tăng lên 7,7 tỷ đô la vào năm 2018, qua
đó ta thấy thị trường dược phẩm Việt Nam đang là món bánh béo bở cho nước
ngoài, trong khi đó, các DN dược Việt Nam thiếu sự chủ động dễ dẫn đến việc các
nhà đầu tư nước ngoài có cơ hội mua bán, sáp nhập, thành lập nhiều đơn vị bán lẻ,
vì vậy vai trò của các nhà Quản trị DN trong việc phân tích tài chính và đưa ra các
quyết định là vô cùng quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính một cách đúng
đắn và hiệu quả càng trở nên cấp thiết giúp DN ổn định và phát triển trong thời kỳ
biến động này. Phân tích tình hình tài chính thông qua 03 mảng hoạt động: SXKD,
đầu tư và tài chính giúp cho các đối tượng quan tâm có thể nắm bắt được thực trạng
tài chính, đánh giá tình hình của công ty theo các mảng hoạt động riêng biệt, rõ
ràng, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp, hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính đối với DN,
tôi đã chọn vấn đề: “Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco”
làm đề tài luận văn thạc sĩ, nhằm nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty thông
qua 03 mảng hoạt động: SXKD, đầu tư và tài chính. Dưới góc độ của Nhà quản trị
DN, đề tài sẽ góp phần tìm kiếm các giải pháp để Công ty cổ phần Traphaco phát
triển bền vững hơn trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay.
2. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: phân tích và dự báo tài chính của Công ty cổ phần Traphaco
thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2018.
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Traphaco giai đoạn 2015-2018
qua 03 mảng hoạt động để thấy được thực trạng, xu hướng, mức độ biến động về tài
chính của Công ty qua các năm, qua đó đưa ra dự báo tài chính cho Công ty trong
giai đoạn 2019 – 2021 và các giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
4
doanh của Công ty trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính tại các DN và xây dựng
khung phân tích áp dụng vào phân tích tình hình tài chính của DN.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco giai đoạn 2015-
2018 qua 03 mảng hoạt động: kinh doanh, đầu tư và tài chính.
Dự báo tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2019-2021
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh
tại Công ty cổ phần Traphaco.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
- Tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco trong giai đoạn 2015 -
2018 xem xét qua 03 mảng hoạt động: đầu tư, tài chính, kinh doanh như thế nào?
- Tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco được dự báo ra sao trong
giai đoạn 2019-2021?
- Giải pháp giúp Công ty cổ phần Traphaco cải thiện điểm mạnh, điểm yếu
trong giai đoạn tiếp theo là gì?
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích, dự báo tình
hình tài chính DN
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Phân tích và dự báo tình hình tài chính Công ty cổ phần Traphaco
Chương 4: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao tình hình tài chính
5
Công ty cổ phần Traphaco.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÂN TÍCH, DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu nhóm đề tài phân tích tài chính
Phân tích tài chính và dự báo tài chính ngày càng đóng vai trò quan trọng
việc ra các quyết định tài chính của DN và cung cấp cho người sử dụng một cái
nhìn toàn diện: tìm hiểu quá khứ, đánh giá hiện tại và lập kế hoạch cho tương lai tài
chính của DN. Vì vậy, phân tích và dự báo tài chính DN là một chủ đề được nhiều
người đề cập đến các nghiên cứu của mình.
Với các đề tài luận văn dưới đây đều đề cập đến các vấn đề chung nhất về
phân tích tài chính, đánh giá thực trạng tài chính DN, chỉ ra được những điểm còn
hạn chế để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và SXKD. Tuy
nhiên, mỗi đề tài lại nghiên cứu các chỉ tiêu và phạm vi không gian, thời gian khác
nhau,ví dụ:
Đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH viện công nghiệp
Giấy và Xenluyl” của tác giả Đỗ Thị Hiền (2014) đã tiến hành phân tích tình hình
tài chính của DN qua việc phân tích khả năng cân đối vốn, các tỷ số tài chính, hiệu
quả hoạt động, khả năng thanh toán, sinh lời trong BCTC của DN giai đoạn 2011 –
2014 từ đó đưa ra ưu điểm, hạn chế trong hoạt động tài chính của DN. Từ đó cho
thấy việc phân tích chưa thực sự đi sâu vào tất cả các mặt về tình hình tài chính của
DN như: phân tích sự thay đổi của các khoản mục, phân tích dòng tiền, các yếu tố
ảnh hưởng đến ROE.
Đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp
Hà Tây” của tác giả Lê Ngọc Phương (2014) đã phân tích tình hình tài chính DN
qua phân tích sự biến động các khoản mục như tài sản nguồn vốn, KQKD của DN,
BCLCTT và phân tích các chỉ số tài chính của DN trong giai đoạn 2011 – 2014.
Tuy nhiên, bài phân tích chưa đi vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ROE, chưa
phân tích xu hướng thị trường và giải pháp cải thiện những nhược điểm về tình hình
6
tài chính của DN.
Đề tài “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh”
của tác giả Nguyễn Hồng Nhung (2017) đã đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu
của DN trong ngành sản xuất theo mô hình SWOT và tập trung đánh giá tình hình
tài chính công ty theo các mục khả năng tạo tiền, doanh thu, chi phí, tình hình đảm
bảo vốn và khả năng sinh lời của DN năm 2017. Tuy nhiên, luận văn chưa đề cập
được biện pháp cải thiện cho DN.
Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần BIBICA từ năm 2008
đến 2012” của tác giả Nguyễn Phú Ngọc (2013) đã kế thừa hệ thống lý luận về phân
tích, nội dung phân tích còn chú trọng đến sự biến động giá chứng khoán của DN
trong những giai đoạn khác nhau. Đề tài đã đề cập đến việc phân tích các chỉ số tài
chính, hiệu quả kinh tế, cơ cấu nguồn vốn, đòn bẩy tài chính và lượng giá chứng
khoán. Tuy nhiên, tác giả chưa phân tích dòng tiền cũng như triển vọng của DN và
những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của DN trong giai đoạn sắp tới.
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu nhóm đề tài dự báo tài chính
Đề tài “Phân tích và dự báo tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng
Intracom”,của tác giả Nguyễn Đặng Cường (2017) đã tiến hành phân tích tài sản và
hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn của DN, triển vọng thị trường của DN, từ đó
đánh giá điểm mạnh và hạn chế trong tình hình tài chính thông qua việc sử dụng
phương pháp so sánh. Đặc biệt tác giả có đề cập đến nội dung dự báo tài chính của
công ty vào năm 2018 bằng phương pháp tỷ lệ phần trăm của các chỉ tiêu trên
doanh thu. Tuy nhiên việc dự báo tài chính còn chưa có căn cứ cụ thể và cơ sở xác
đáng để đưa ra số liệu dự báo.
Đề tài “Phân tích biến động tài chính và giá chứng khoán của công ty cổ
phần đường Biên Hòa – Đồng Nai” của nhóm sinh viên lớp QTN 14 do thạc sĩ
Hồ Tấn Tuyến hướng dẫn đã phân tích được tình hình tài chí của công, đề tài
này còn đề cập đến sự biến động giá cổ phiếu của công ty trong giai đoạn 2008
– 2010 và dự toán một số nội dung cho năm 2010. Tuy nhiên các chỉ tiêu được
dự toán còn ít, chưa đầy đủ về các nội dung báo cáo tài chính chủ yếu và chưa
7
phân tích cơ sở dự toán.
Tóm lại: Công ty cổ phần Traphaco có lịch sử hình thành lâu đời,
sản phẩm đồng nhất, công ty đã niêm yết trên sàn chứng khoán, trên website của
công ty có công bố các báo cáo tài chính minh bạch và thường xuyên cập nhật các
thông tin liên quan. Đây là những điều kiện khiến công ty trở thành đối tượng
nghiên cứu phổ biến của nhiều đề tài từ cấp đại học đến sau đại học.
Tuy nhiên hầu hết các công trình nêu trên đều đi vào giải quyết các vấn đề
mang tính lý luận và thực tiễn về phân tích tài chính doanh nghiệp của một công ty
nhưng không phải đề tài nào cũng phân tích đầy đủ hệ thống chỉ tiêu về tình hình tài
chính doanh nghiệp, ngoài ra mảng dự báo tài chính trên thực tế có khá ít tài liệu
chính thống đề cập đến nội dung này hoặc dự báo tương đối sơ sài, thiếu căn cứ.
Luận văn được nghiên cứu giai đoạn 2015-2018 bao gồm nội dung phân tích theo
qua 3 mảng tài chính của DN: hoạt động SXKD, hoạt động đầu tư, hoạt động tài
chính. Trên cơ sở đó, dự báo tài chính của công ty trong giai đoạn 2019 đến 2021
bằng phương pháp tỉ lệ phần trăm trên doanh thu thuần dựa trên những đánh giá đẩy
đủ những yếu tố tác động đến tài chính của công ty từ 2019 đến 2021.
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp
* Trong lĩnh vực tự nhiên, phân tích được hiểu là sự chia nhỏ sự vật hiện
tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành các sự vật hiện tượng
đó: phân tích các vi sinh vật bằng kính hiển vi, phân tích các chất hoá học bằng
phản ứng…
Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, các sự vật, hiện tượng cần phân tích chỉ tồn
tại bằng các khái niệm trìu tượng.
Như vậy, phân tích tài chính DN là quá trình vận dụng tổng thể những
phương pháp phân tích trong khoa học để đánh giá tài chính của DN, giúp cho các
nhà quản lý có lợi ích gắn với DN nắm được an ninh tài chính và thực trạng tài
chính của DN, dự đoán được chính xác tình hình tài chính của DN trong tương lai
cũng như các rủi ro tài chính mà DN có khả năng gặp phải; từ đó, đưa ra các quyết
8
định phù hợp với lợi ích của họ. Các chủ thể có lợi ích gắn liền với DN và những
đối tượng có liên quan đều quan tâm đến các hoạt động tài chính của DN và có nhu
cầu sử dụng thông tin về tài chính, kinh tế của DN. Mỗi đối tượng quan tâm theo
góc độ và mục tiêu khác nhau. Các đối tượng đó bao gồm:
- Các nhà quản lý DN
- Nhà đầu tư DN
- Nhà cung cấp tín dụng cho DN như: Ngân hàng, tổ chức tài chính, người
mua trái phiếu của DN, các DN khác...
- Những người hưởng lương (người lao động, nhà quản lý… ) trong DN
- Cơ quan quản lý Nhà nước;
- Nhà phân tích tài chính;
- ...
Đối tượng sử dụng những thông tin tài chính của DN khác nhau sẽ đưa ra các
quyết định với các mục đích khác nhau. Do đó, phân tích tài chính đối với mỗi đối
tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau. Cụ thể :
- Đối với nhà quản lý DN: Là người trực tiếp quản lý, điều hành DN, nhà
quản lý hiểu rõ nhất về tài chính DN, do đó họ có nhiều thông tin để phục vụ cho
việc phân tích. Phân tích tài chính DN đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng:
+Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hiệu quả hoạt động của DN trong
giai đoạn trong quá khứ, việc thực hiện những nguyên tắc quản lý tài chính, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của DN...;
+ Đảm bảo cho những quyết định của Ban giám đốc về, tài trợ, phân phối lợi
nhuận, đầu tư... sao cho phù hợp với tình hình thực tế của DN
+ Cung cấp các thông tin cần thiết cho những dự đoán tài chính của DN;
+ Cung cấp các căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong DN.
Phân tích tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự đoán là nền
tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính mà còn làm
rõ các chính sách chung trong DN.
- Đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình
9
cho DN quản lý sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó có thể là những cổ
đông, các cá nhân, các đơn vị, DN khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến
những tính toán về giá trị của DN. Thu nhập của các nhà đầu tư là cổ tức được chia
và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận
thu được của DN. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường quan tâm đến khả năng sinh
lời của DN. Nếu các nhà đầu tư không có kiến thức chuyên sâu để đánh giá hoạt
động tài chính của DN thì họ phải dựa vào những nhà phân tích tài chính chuyên
nghiệp cung cấp thông tin cần thiết cho các quyết định của họ. Như vậy, phân tích
tài chính DN đối với nhà đầu tư là để đánh giá DN và ước đoán giá trị cổ phiếu, khả
năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...dựa vào việc nghiên cứu các báo
cáo tài chính, nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, những cuộc tiếp xúc trực
tiếp với ban quản lý DN, đặt hàng các nhà phân tích tài chính DN...để làm rõ triển
vọng phát triển của DN và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính....nhằm ra
quyết định đầu tư có hiệu quả nhất.
- Đối với các nhà cung cấp tín dụng: Những người cho DN vay vốn để đáp
ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh là các nhà cung cấp tín dụng.
Trước khi cho vay, họ phải nắm chắc được khả năng hoàn trả tiền. Thu nhập của
các nhà cung cấp tín dụng là lãi suất tiền cho vay. Do đó, xác định khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng là mục tiêu phân tích hoạt động tài chính đối với người cho
vay. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho
vay ngắn hạn có những nét khác nhau. Nhà cung cấp tín dụng đặc biệt quan tâm đến
khả năng thanh toán của DN khi nợ đến hạn trả, đối với những khoản cho vay ngắn
hạn, nghĩa là khả năng thanh toán của DN khi nợ đến hạn trả. Nhà cung cấp tín
dụng phải thẩm định tài chính các dự án đầu tư, quản lý được quá trình giải ngân sử
dụng vốn cho từng dự án đầu tư để đảm bảo khả năng hoàn trả nợ thông qua thu
nhập và khả năng sinh lời của DN cũng như kiểm soát dòng tiền của các dự án đầu
tư của DN.
- Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong DN ( tức là
người lao động có nguồn thu nhập chính từ tiền lương được DN chi trả): Một số
10
người lao động ngoài thu nhập từ lương, họ còn có một phần vốn góp nhất định
trong DN. Vì vậy, ngoài phần thu nhập từ tiền lương được trả họ còn có tiền lời
được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả HĐSX của DN và các
chính sách đãi ngộ, cơ hội thăng tiến. Do vậy, phân tích tài chính DN giúp những
người hưởng lương trong DN định hướng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức vào
HĐSX của DN theo công việc, nhiệm vụ được phân công.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Đó là các cơ quan đại diện cho
quyền lực và lợi ích của Nhân dân như: Bộ Tài chính (Cục Tài chính DN, cơ quan
Thuế, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan Hải quan, Quản lý thị trường..... ). Các cơ
quan này thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát nền kinh tế, DN là đối tượng quản
lý, mọi diễn biến, hoạt động của DN đều được phản ánh qua các dòng di chuyển của
các nguồn lực tài chính từ bên ngoài vào DN và từ DN ra thị trường nên phân tích
tài chính DN cần cung cấp thông tin về tình hình quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn
của nhà nước tại các DN, giám sát việc thực hiện các nghĩa vụ của DN đối với nhà
nước, kiểm tra việc chấp hành luật pháp của DN.. nhằm giúp các nhà quản lý của
các cơ quan này thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao một cách hiệu quả hơn
- Các bên có liên quan khác: Đó là các nhà cung cấp, khách hàng của DN,
các đối thủ cạnh tranh, các đơn vị truyền thông đại chúng … cũng rất quan tâm đến
tài chính của DN với những mục tiêu cụ thể.
Qua đó, ta thấy mục tiêu của phân tích tài chính chính là việc giúp cho các
đối tượng đang quan tâm đến các thông tin tài chính của DN đạt được mục đích của
họ. Phân tích DN cần đạt được các mục tiêu:
- Phân tích tài chính DN phải đánh giá tình hình tài chính của DN trên các
khía cạnh khác nhau, như: tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, rủi ro tài
chính, ...nhằm đáp ứng thông tin cho những đối tượng quan tâm đến các hoạt động
của DN như nhà đầu tư, nhà quản lý DN, nhà cung cấp tín dụng...
- Cung cấp thông tin tài chính góp phần định hướng các quyết định của nhà
đầu tư, cổ đông, nhà quản lý.. theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế
11
của DN.
- Phân tích tài chính DN trở thành cơ sở cung cấp thông tin dự báo các chỉ
tiêu tài chính, giúp người phân tích dự đoán được năng lực tài chính của DN trong
tương lai.
- Phân tích tài chính còn là công cụ để giúp các nhà cung cấp tín dụng phân
tích, đánh giá được tiềm lực tài chính của DN trong tương lai, từ đó đánh giá khả
năng trả nợ và góp phần đưa ra các quyết định cho vay, cho thuê hay bảo lãnh...
- Các Cơ quan Nhà nước như thanh tra, thuế, kiểm toán khi thực hiện phân
tích tài chính có thể kiểm soát được hoạt động kinh doanh của DN, đảm bảo việc
chấp hành nghiêm túc nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- Phân tích tài chính DN còn giúp cho nhà quản lý DN xác định những điểm
mạnh, điểm yếu trong hoạt động tài chính và kinh doanh, từ đó đưa ra các quyết
định tài chính đúng đắn để hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính DN:
Quá trình suy thoái của DN cũng như sự phát triển, tồn tại của DN phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, nguyên nhân
bên trong, nguyên nhân bên ngoài....
- Yếu tố chủ quan: Là những yếu tố thuộc về tổ chức DN, ngành nghề mà
DN kinh doanh, năng lực người lao động, quy trình công nghệ, trình độ và năng lực
của các nhà quản trị DN..
- Yếu tố khách quan: như chế độ chính sách thuế, sự tăng trưởng kinh tế,
chính sách tài chính tiền tệ, chế độ chính trị xã hội...
Mục tiêu phân tích tài chính DN là dự đoán tài chính, đưa ra những kết quả
kinh doanh của DN trong tương lai, trên cơ sở đó, các nhà quản trị DN đưa ra được
những quyết định phù hợp với tình hình thực tế của DN. Như vậy, ngoài việc phân
tích những báo cáo tài chính thì cần phải quan tâm đến những thông tin liên quan
đến kinh tế, thuế khoá, các thông tin pháp lý DN...
* Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính DN:
- Hệ thống báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp
nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền
12
tệ trong mỗi thời kỳ cụ thể của DN.
Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho
người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình
tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Báo cáo tài chính được sử dụng
như nguồn dữ liệu chính khi phân tích hoạt động tài chính DN. Khác với hệ thống
báo cáo kế toán quản trị - là những báo cáo liên quan đến việc cung cấp thông tin
cho các nhà quản trị trong nội bộ DN - Báo cáo tài chính là những báo cáo dùng để
công khai tình hình tài chính DN cho các bên có liên quan bên ngoài DN. Người sử
dụng thông tin của báo cáo tài chính quan tâm đến việc xem xét, đánh giá hoạt động
tài chính của DN để có quyết định thích ứng (đầu tư, cho vay, rút vốn, liên doanh,
xác định thuế và các khoản nghĩa vụ khác). Thông thường, người sử dụng thông tin
trên Báo cáo tài chính là những người làm công tác phân tích tài chính ở các cơ
quan Nhà nước (cơ quan chủ quản, ngân hàng, thống kê, tài chính...), nhà đầu tư,
nhân viên thuế, các cổ đông, các trái chủ, chủ nợ... Báo cáo tài chính DN có ý nghĩa
to lớn không những đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân bên ngoài DN mà còn có
ý nghĩa trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Báo
cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị DN và đồng thời là nguồn thông tin tài
chính chủ yếu đối với những người ngoài DN. Báo cáo tài chính không những cho
biết tình hình tài chính của DN tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy kết quả hoạt
động mà DN đạt được trong hoàn cảnh đó. Bằng việc xem xét, phân tích báo cáo tài
chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả
năng sinh lãi và triển vọng của DN.Do đó, Báo cáo tài chính của DN là mối quan
tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà
đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các
nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý... kể cả các cơ
quan Chính phủ và bản thân người lao động. Mỗi nhóm người có những nhu cầu
thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía
cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một DN. Mặc dầu mục đích của họ khác
nhau nhưng thường liên quan với nhau, do vậy, họ thường sử dụng các công cụ và
kỹ thuật cơ bản giống nhau để phân tích, xem xét Báo cáo tài chính. Có thể khái
13
quát vai trò của Báo cáo tài chính trên các điểm sau:
+ Báo cáo tài chính cung cấp chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho
việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất, kinh doanh, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của DN, tình hình chấp hành
các chế độ kinh tế - tài chính của DN.
+ Báo cáo tài chính cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt
động kinh tế - tài chính của DN, để nhận biết tình hình kinh doanh, tình hình kinh tế
- tài chính nhằm đánh giá quá trình hoạt động, kết quả kinh doanh cũng như xu
hướng vận động của DN để từ đó đưa ra các kết luận đúng đắn và có hiệu quả.
Đồng thời, Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu về
thực trạng tài chính của DN trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám
sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất, kinh
doanh của DN.
+ Báo cáo tài chính cung cấp tài liệu tham khảo phục vụ cho việc lập kế
hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch đầu tư mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt
động của DN...
+ Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các chủ DN, Hội đồng Quản trị,
Ban giám đốc... về tiềm lực của DN, tình hình công nợ, tình hình thu chi tài chính, khả
năng tài chính, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh... để có quyết định về những
công việc cần phải tiến hành, phương pháp tiến hành và kết quả có thể đạt được...
+ Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân
hàng, đại lý và các đối tác kinh doanh về thực trạng tài chính, thực trạng sản xuất, kinh
doanh, triển vọng thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của DN... để quyết
định hướng đầu tư, quy mô đầu tư, quyết định liên doanh, cho vay hay thu hồi vốn...
+ Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng, cơ quan
quản lý Nhà nước để kiểm soát tình hình kinh doanh của DN có đúng chính sách
chế độ, đúng luật pháp không, để thu thuế và ra những quyết định cho những vấn đề
xã hội...
+ Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu, các số liệu đáng tin cậy để tính ra
các chỉ tiêu kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của quá
14
trình sản xuất, kinh doanh của DN.
+ Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu,
phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào DN của chủ sở
hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của DN.
+ Báo cáo tài chính còn là căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch, kinh
tế - kỹ thuật, tài chính của DN, là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện
pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị DN, không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng lợi nhuận cho DN.
Theo Chế độ kế toán DN hiện hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 /
12 /2014 của Bộ Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các DN
thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam bao gồm 4
biểu mẫu báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN);
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN);
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN);
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN).
- Cơ sở dữ liệu khác:
Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự đoán kết
quả tương lai của DN, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định phù hợp.
Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo cáo tài chính mà
phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của DN, như các
thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành kinh tế của
DN, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với DN. Cụ thể là:
+ Các thông tin chung: Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh
tế chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu
tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có
tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của DN. Những thông tin về các cuộc
thăm dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
thương mại... ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng
15
thời kỳ.
+ Các thông tin theo ngành kinh tế: Thông tin theo ngành kinh tế là những
thông tin mà kết quả hoạt động của DN mang tính chất của ngành kinh tế như đặc
điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần
tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp
độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
+ Các thông tin của bản thân DN: Thông tin về bản thân DN là những thông
tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của DN trong từng thời kỳ, thông tin về tình
hình và kết quả kinh doanh của DN, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn,
tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin này được thể hiện qua những
giải trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo
cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ... Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, khi Phân
tích tài chính DN, các nhà phân tích còn kết hợp sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác
nhau như: Báo cáo quản trị, báo cáo chi tiết, các tài liệu kế toán, tài liệu thống kê,
bảng công khai một số chỉ tiêu tài chính... Đây là những nguồn dữ liệu quan trọng
giúp cho các nhà phân tích xem xét, đánh giá được các mặt khác nhau trong hoạt
động tài chính một cách đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, phần lớn nguồn dữ liệu này
chỉ được sử dụng trong nội bộ (trừ các chỉ tiêu tài chính công khai). Trong các dữ
liệu khác sử dụng để phân tích tài chính DN, có thể nói, hệ thống báo cáo kế toán
quản trị được sử dụng nhiều nhất. Không giống như hệ thống báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán quản trị là những báo cáo nhằm phản ánh chi tiết hơn tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản theo từng đối tượng cụ thể, tình hình và kết quả từng hoạt
động sản xuất, kinh doanh... Báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin chi tiết
theo từng đối tượng quản lý cụ thể phục vụ cho nhu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN.
Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo các hình thức như: Phát
hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản; niêm yết và các hình thức khác theo quy
định của pháp luật. Căn cứ vào Bảng công khai một số chỉ tiêu tài chính theo quy
định, các nhà phân tích sẽ tiến hành phân tích, xem xét và đưa ra nhận định về tình
16
hình tài chính, kết quả kinh doanh... của DN. Các thông tin khác liên quan cần thu
thập phục vụ phân tích tài chính của DN rất phong phú và đa dạng. Một số thông tin
được công khai, một số thông tin chỉ dành cho những người có lợi ích gắn liền với
sự sống còn của DN. Có những thông tin được báo chí hoặc các tổ chức tài chính
công bố, có những thông tin chỉ trong nội bộ DN được biết. Tuy nhiên, cũng cần
thấy rằng: Những thông tin thu thập được không phải tất cả đều được lượng hóa cụ
thể, mà có những tài liệu không thể biểu hiện bằng số lượng cụ thể, nó chỉ được thể
hiện thông qua sự miêu tả đời sống kinh tế của DN.
Do vậy, để phân tích tài chính phát huy hiệu quả trong quản lý, chỉ đạo điều
hành DN thì cơ sở dữ liệu cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích phải được thu
thập đầy đủ và thích hợp. Tính đầy đủ thể hiện thước đo số lượng của thông tin, tính
thích hợp phản ánh chất lượng thông tin thu thập hay là độ chính xác, trung thực và
hợp lý của những thông tin dữ liệu đầu vào của phân tích
1.2.2. Phân tích tài chính DN theo hoạt động sản xuất kinh doanh
Để hoạt động kinh doanh sản xuất của DN có thể sinh lời, DN cần tiến hành
đồng thời các mảng hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư;
bởi các mảng hoạt động trên có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, thể hiện đầy
đủ, rõ ràng trên báo cáo tài chính của DN. Vì vậy, đề tài “ Phân tích và dự báo tình
hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco” sẽ phân tích trên ba mảng hoạt động
chính của DN, đó là: hoạt động SXKD, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư.
Hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho DN chính là hoạt động
SXKD, do đó, phân tích hoạt động SXKD sẽ đưa cho ta cái nhìn tổng quát nhất về
tình hình hoạt động của DN, tốc độ tăng trưởng của DN, cơ cấu tài sản nguồn vốn
của DN và các chỉ tiêu ảnh hưởng đến dòng tiền như là: hàng tồn kho, chi phí lãi
vay, các khoản phải thu...
Các nhóm chỉ tiêu cần quan tâm khi phân tích hoạt động SXKD của DN:
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ số này thể hiện khả năng của DN trong việc quản trị hàng tồn kho . Chỉ
số này càng cao càng thì DN bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng
17
nhiều. Tức là DN sẽ hạn chế gặp rủi ro hơn nếu như trong báo cáo tài chính, sô liệu
của khoản mục hàng tồn kho giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số vòng quay hàng
tồn kho quá cao cũng không tốt vì điều đó thể hiện số lượng không nhiều của hàng
dự trữ trong kho, nếu nhu cầu thị trường đột ngột tăng thì DN rất khả năng bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất thị phần. Ngoài ra, việc DN dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể làm cho tiến độ
của dây chuyền sản xuất chậm lại . Do vậy, chỉ số này cần phải đủ lớn để đảm bảo
mức độ sản xuất hàng hóa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Giá vốn hàng bán Vòng quay HTK = Hàng tồn kho bình quân
Kỳ thu tiền bình quân:
Số ngày trong năm Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản:
Doanh thu Hiệu quả sử dụng tài sản = Tổng tài sản
Tỷ số này đánh giá khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của DN. Tỷ số
hiệu quả sử dụng tài sản cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = Tài sản cố định bình quân
Chỉ số Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho biết tài sản cố định tham gia vào
hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần Vòng quay tài sản lưu động = Tài sản lưu động bình quân
Chỉ số này cho biết một kỳ kinh doanh có bao nhiêu vòng tài sản lưu động
của DN kết chuyển vào doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ việc sử
18
dụng tài sản lưu động là có hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời doanh thu:
Lợi nhuận Tỷ suất sinh lời doanh thu = Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời doanh thu cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán
hàng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt
động của DN càng cao.
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE):
Lợi nhuận sau thuế và cổ tức cổ phần ưu đãi ROE = Vốn cổ phần
Chỉ số ROE thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng vốn của DN, hay nói cách
khác 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lời.
Về mặt lý thuyết, ROE càng cao thì khả năng sử dụng vốn của DN càng có
hiệu quả. Những cổ phiếu có ROE cao thường được nhà đầu tư ưa chuộng hơn. Và
tất yếu những cổ phiếu có chỉ số ROE cao cũng có giá cổ phiếu cao hơn.
Khi đánh giá ROE:
ROE < Lãi vay ngân hàng: vậy nếu công ty vay ngân hàng thì lợi nhuận tạo
ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng mà thôi.
ROE > Lãi vay ngân hàng: thì chúng ta phải đánh giá xem công ty đã vay
ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thương trường chưa, nhằm xem
xét công ty này có khả năng tăng ROE trong tương lai hay không.
Ngoài ra, ROE cao duy trì trong nhiều năm cũng thể hiện lợi thế cạnh tranh
của DN, những DN có năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh cao, hay độc quyền
thường có chỉ số ROE rất cao.
Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hệ số khả năng thanh toán hiện
thời) cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn, do đó đây là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất khả năng chuyển đổi tài sản thành
19
tiền để thanh toán nợ ngắn hạn cho DN.
Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn của DN càng cao càng thì khả năng các khoản
nợ ngắn hạn sẽ được thanh toán kịp thời.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1 nghĩa là tài sản ngắn hạn không
đủ bù đắp cho nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = 1 nghĩa là tài sản ngắn hạn vừa đủ
bù đắp các khoản nợ ngắn hạn cho DN và DN có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn,
tuy nhiên trong thực tế, nếu chỉ tiêu này ở mức 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn của DN cũng vẫn rất mong manh.
Ta cần so sánh độ lớn các Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giữa các kì
và so sánh với các DN cùng ngành hoặc trung bình ngành để đánh giá khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của DN.
Tỷ số thanh toán nhanh:
Chỉ số này phản ánh việc DN có thể thanh toán được các khoản nợ bằng tài
sản ngắn hạn và có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không.
Tài sản ngắn hạn – Hàng TK Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn
Nếu chỉ số cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh DN tốt nhưng nếu chỉ số
này quá cao thì khả năng sinh lời của DN sẽ không được đánh giá tốt.
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời:
Tiền và các khoản tương đương tiền
+ Chứng khoán thanh khoản Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán thật sự của 1 DN
và được tính dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để
đáp ứng những yêu cầu thanh toán của DN.
20
Phân tích khoản phải thu:
Vòng quay khoản phải thu: thể hiện tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà
DN áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số này càng cao cho thấy DN được khách
hàng trả nợ càng nhanh. Khi so sánh với các DN cùng ngành, chỉ số vòng quay
khoản phải thu vẫn quá cao thì có thể DN sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách
hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời
gian tín dụng dài hơn. Như vậy, doanh số của DN sẽ bị giảm. Nếu chỉ số này sụt
giảm qua các năm, thì rất có thể là DN đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách
hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Doanh số thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân: Chỉ số này cho biết về số ngày trung bình mà DN thu
được tiền của khách hàng
Kỳ thu tiền bình quân = 365/ Vòng quay các khoản phải thu
Phân tích khoản phải trả:
Doanh thu thuần Vòng quay khoản phải trả = Phải trả bình quân
Chỉ số này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của DN đối với các nhà cung
cấp. Nếu chỉ số này quá thấp sẽ ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của
DN. Và nếu chỉ số này năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ DN chiếm dụng vốn
và thanh toán chậm hơn năm trước và ngược lại. Nếu chỉ số này quá nhỏ nghĩa là
các khoản phải trả của DN lớn thì khả năng thanh toán sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Tuy nhiên, khi DN chiếm dụng vốn có thể giảm được các chi phí về vốn và thể
hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp, chất lượng sản phẩm đối
với khách hàng.
Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Nếu chỉ dừng ở việc phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn sẽ không phản
ánh hết được các chính sách huy động và sử dụng vốn của DN. Chính sách huy
21
động và sử dụng vốn của một DN phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh,
khả năng đáp ứng nhu cầu vốn mà và quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, hiệu
quả sử dụng vốn của DN, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi
ro kinh doanh của DN.
Các nhà phân tích thường tính và so sánh các chỉ tiêu để phân tích mối quan
hệ giữa tài sản và nguồn vốn :
+ Hệ số tự tài trợ:
Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Ht = = 1 - = 1 – Hệ số nợ Tổng tài sản Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh năng lực của DN trong việc tự chủ tài chính. Khi DN có
hệ số tự tài trợ càng gần 1 thì năng lực độc lập về tài chính càng cao, các chủ nợ
thường thấy an toàn hơn khi chấp nhận hồ sơ vay vốn của các đơn vị này, nhưng
chính khi đó DN cũng cần cân nhắc cơ cấu nguồn vốn tối ưu sao cho chi phí vốn
thấp nhất và hệ thống đòn bẩy tài chính của đơn vị có thể khuếch đại khả năng sinh
lời của vốn chủ. Do đó, mỗi DN căn cứ vào đặc thù kinh doanh của ngành, chính
sách tài chính của DN và sự tác động của môi trường kinh doanh để cân nhắc khả
năng tự tài trợ, đảm bảo cân đối giữa cấu trúc tài chính của đơn vị với hiệu quả của
chính sách tài chính.
+ Hệ số tài trợ thường xuyên (Htx):
Nguồn vốn dài hạn (NVDH) Htx = Tài sản dài hạn (TSDH)
Hệ số này phản ánh tính cân đối về thời gian của tài sản hình thành qua đầu
tư dài hạn với nguồn tài trợ tương ứng, hay nói một cách khác là mối quan hệ cân
đối giữa tài sản với nguồn vốn hình thành tài sản theo thời gian, hệ số này đòi hỏi
DN không được huy động nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư hình thành tài sản dài hạn.
Do đó, nếu hệ số tài trợ thường xuyên 1 thì DN luôn có đủ hoặc dư thừa nguồn
vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn, sự an toàn về nguồn tài trợ giúp DN tránh
được rủi ro thanh toán. Ngược lại, nếu hệ số tài trợ dài hạn< 1 thì sự mất ổn định về
tài chính có thể xảy ra, tuy nhiên, thực tế mỗi lĩnh vực ngành nghề kinh doanh còn
22
lệ thuộc vào đặc thù chu chuyển vốn của đơn vị để xác định khoảng dao động của
hệ số tài trợ dài hạn khác nhau.. Tính cân đối theo thời gian của nguồn tài trợ với tài
sản đầu tư tuỳ thuộc vào sự cân nhắc giữa chi phí vốn huy động với khả năng sinh
lời kỳ vọng vốn đầu tư, năng lực sử dụng đòn bẩy tài chính của DN và đặc biệt là
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của mỗi đơn vị. Giá hay chi phí sử dụng vốn là chi
phí cơ hội đối với DN và được xác định từ thị trường vốn.Trên góc độ người cung
cấp vốn cho DN thì chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời kỳ vọng mà họ đòi hỏi
khi cung cấp vốn. Mức sinh lời này phải tương thích với mức độ chấp nhận rủi ro
mà nhà đầu tư có khả năng gặp phải khi đầu tư vốn. Chính vì vậy, đối với cả nhà
cung cấp vốn và DN huy động vốn đều phải cân nhắc giữa lợi ích kỳ vọng với các
lợi ích buộc phải từ bỏ khi huy động và đầu tư vốn
- Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài
sản của DN bằng vốn chủ sở hữu. Nếu trị số này lớn hơn 1, cho thấy mức độ độc
lập về tài chính của DN càng giảm dần vì tài sản của DN được tài trợ chỉ một phần
bằng vốn chủ sở hữu và ngược lại, nếu trị số của chỉ tiêu này càng gần 1, chứng tỏ
mức độ độc lập về mặt tài chính của DN càng tăng vì hầu hết tài sản của DN được
đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu = Tài sản / Vốn chủ sở hữu
1.2.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp theo hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư hay đầu tư vốn là quá trình sử dụng vốn đầu tư, chính là
quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền để tạo ra những yếu tố cơ bản của
SXKD và phục vụ lợi ích xã hội.
Đối với các DN SXKD, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong quá trình hoạt
động nhằm làm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì các cơ sở vật chất
hiện có và là điều kiện để phát triển SXKD của DN.
Hoạt động đầu tư trong nền kinh tế là hoạt động tạo ra và duy trì các cơ sở
vật chất.
Phân tích hoạt động đầu tư được chia làm 3 nhóm: Hoạt động đầu tư tài sản
cố định, hoạt động đầu tư bất động sản, hoạt động đầu tư tài sản tài chính.
23
Vai trò của hoạt động đầu tư đối với sự phát triển của DN
Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng
trưởng của DN. Trong hoạt động đầu tư, DN bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ
sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu kinh doanh. Hoạt động
này được thực hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu,
phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt tới một trạng thái mong muốn. Nội dung
của dự án đầu tư được thể hiện trong luận chứng kinh tế – kỹ thuật, là văn bản phản
ánh trung thực, chính xác về kết quả nghiên cứu thị trường, môi trường kinh tế – kỹ
thuật và môi trường pháp lý, về tình hình tài chính…
Để đáp ứng mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, DN cần có
chiến lược trong việc tìm kiếm và lựa chọn các dự án đầu tư. Nếu không có những ý
tưởng mới và dự án đầu tư mới, DN sẽ không thể tồn tại và phát triển được, đặc biệt
là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Các DN muốn đứng vững trên thị
trường đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ thị trường và có những hoạt động đầu tư thích
hợp nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của DN.
Tuỳ theo mục đích của mỗi DN nhằm phát triển sản phẩm mới, kéo dài tuổi
thọ sản phẩm hay làm tăng khả năng thu lợi cho sản phẩm hiện có mà có thể phân
loại đầu tư DN theo những tiêu thức khác nhau. Theo cơ cấu tài sản đầu tư có thể
phân loại đầu tư của DN thành.
Đầu tư tài sản cố định, đây là các hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo,
mở rộng tài sản cố định của DN.Đầu tư tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng đầu tư của DN, đặc biệt là DN sản xuất. Loại đầu tư này bao gồm: đầu tư
xây lắp; đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư tài sản cố định khác.
Đầu tư tài sản lưu động, đây là khoản đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu
động cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động SXKD của DN được tiến hành bình
thường.Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động
SXKD; vào nhu cầu tăng trưởng của DN.
Đầu tư tài sản tài chính, các DN có thể mua cổ phiếu, trái phiếu, hoặc tham
gia góp vốn liên doanh với các DN khác.Hoạt động tài chính ngày càng có tỷ trọng
24
cao và mang lại nhiều lợi ích cho các DN.
Đầu tư theo cơ cấu tài sản đầu tư giúp cho các DN xây dựng được một kết
cấu tài sản thích hợp nhằm đa dạng hoá đầu tư, tận dụng được năng lực sản xuất và
năng lực hoạt động, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư..
Như vậy, có thể nói hoạt động đầu tư là một trong những quyết định có ý
nghĩa chiến lược đối với DN.Đây là quyết định tài trợ dài hạn, có tác động lớn tới
hiệu quả SXKD của DN.Những sai lầm trong việc dự toán vốn đầu tư có thể dẫn
đến tình trạng lãng phí vốn lớn, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với DN.
Hoạt động đầu tư có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển
của DN đòi hỏi các quyết định đầu tư phải được tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng.
Đẩu tư được chia thành các loại sau:
- Đầu tư mới: là hình thức đầu tư mà trong đó toàn bộ vốn đầu tư của chủ
đầu tư được sử dụng để xây dựng 1 cơ sở kinh doanh hoàn toàn mới có tư cách pháp
nhân riêng.
- Đầu tư bổ sung thay thế: là hình thức đầu tư mà vốn đầu tư được dùng để
trang bị thêm hoặc thay hế cho những tài sản cố định hiện có của 1 DN đang hoạt
động mà không làm hình thành nên 1 DN mới độc lập với DN cũ.
- Đầu tư chiến lược: đó là loại đầu tư mà trong đó vốn đầu tư được sử dụng
để tạo ra những thay đổi cơ bản đối với quá trình SXKD của DN như thay đổi hoặc
cải tiến sản phẩm, phát triển 1 thị trường mới…
- Đầu tư ra bên ngoài: là hình thức đầu tư mà trong đó 1 phần tài sản của DN
được dùng để tham gia đầu tư vào 1 đối tượng đầu tư khác không thuộc quyền quản
lý của DN ban đầu.
Hoặc căn cứ vào mục đích đầu tư có thể phân loại đầu tư ra thành: đầu tư
tăng năng lực sản xuất, đầu tư đổi mới sản phẩm, đầu tư nâng cao chất lượng sản
phẩm, đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm…Hoạt động đầu tư phân theo
mục đích đầu tư có vai trò định hướng cho các nhà quản trị DN xác định hướng đầu
tư và kiểm soát được tình hình đầu tư theo những mục tiêu đã chọn
Khi triển khai phân tích hoạt động đầu tư của DN, chỉ số cần quan tâm đến là:
25
Tỷ số ROA: tỷ số lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản. Lợi nhuận ròng ROA = Tổng tài sản bình quân
Chỉ số ROA thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng tài sản của DN. Nhà đầu
tư sẽ thấy được DN kiếm được bao nhiêu tiền lãi trên 1 đồng tài sản. ROA càng cao
thì khả năng sử dụng tài sản càng có hiệu quả.Tương tự như chỉ số ROE, những
chứng khoán có ROA cao sẽ là những chứng khoán được ưa chuộng hơn. Và tất yếu
những chứng khoán có chỉ số ROA cao cũng có giá cao hơn.
Khi đem so sánh giá trị của chỉ số ROA với chi phí sử dụng vốn bình quân
gia quyền WACC, ta sẽ đánh giá được điểm hoà vốn về tài chính của DN,
Nếu WACC Nếu WACC = ROA: hoà vốn Nếu WACC > ROA: DN thua lỗ 1.2.4. Phân tích tài chính doanh nghiệp theo hoạt động tài chính Hoạt động tài chính là hoạt động nhằm giải quyết các mối quan hệ về kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của DN, nó được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện của DN là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Vì vậy, hoạt động tài chính có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin liên quan đến tính hiệu quả của việc huy động và sử dụng nguồn vốn của DN, quyết định trực tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động của DN. Các chỉ tiêu cần thiết khi phân tích hoạt động tài chính: Tỷ số nợ: Nợ phải trả Tỷ số nợ = Tổng tài sản Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của DN là từ đi vay và khả năng tự chủ tài chính của DN. Nếu tỷ số nợ quá nhỏ thì chứng tỏ DN vay ít, có nghĩa là khả năng tự chủ tài chính cao. Tuy nhiên, điều này cũng chứng tỏ rằng DN chưa biết khai thác được đòn bẩy tài chính, chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này cao quá thì có nghĩa DN không có thực lực tài chính, vốn kinh doanh chủ yếu để đi vay để có và cho thấy mức độ rủi ro của DN 26 cao hơn. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một DN cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành. Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ /Vốn cổ phần = Nợ phải trả/ Vốn cổ phần Tỷ số này càng cao chứng tỏ mức độ rủi ro đối với các nhà cung cấp tín dụng. DN có tỷ số này cao chứng tỏ đã sử dụng nợ nhiều và sử dụng ít vốn chủ sở hữu. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Lãi vay phải trả Để có thể thanh toán lãi vay cho các nhà cung cấp tín dụng, DN cần sử dụng vốn vay có hiệu quả , chính vì vậy chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích khả năng thanh toán lãi vay là hệ số khả năng thanh toán lãi vay- times interest earned. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay thể hiện mức độ lợi nhuận bảo đảm cho khả năng trả lãi vay của DN: mỗi đồng chi phí lãi vay sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế là lãi vay (EBIT). Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng bù đắp chi phí lãi vay càng tốt. Nếu DN có khả năng thanh toán lãi vay tốt và ổn định qua các kì, các nhà cung cấp tín dụng sẽ sẵn sàng tiếp tục cung cấp vốn cho DN khi số gốc vay nợ đến hạn thanh toán. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS: Chỉ số EPS nói lên phần lợi nhuận thu được trên một cổ phiếu. Đây có thể coi như là phần lợi nhuận thu được trên mỗi khoản đầu tư ban đầu, nên nó được coi là chỉ số xác định khả năng sinh lợi của một công ty (hay một dự án đầu tư). Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho một cổ phiếu thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu thường lưu hành. Trong đó: Thu nhập ròng (lợi nhuận ròng) là tổng thu nhập của một DN. Thu nhập ròng được tính từ tổng thu nhập của DN có điều chỉnh thêm các khoản chi phí hoạt động, thuế, khấu hao, lãi suất và các chi phí khác liên quan đến hoạt động kinh doanh. Phân tích đòn bảy tài chính Đòn bẩy trong kinh tế DN được giải thích bằng một sự gia tăng rất nhỏ về 27 sản lượng (hoặc doanh thu) có thể đạt được một sự gia tăng rất lớn về lợi nhuận. Một trong những đòn bẩy được các DN thường sử dụng là đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính. - Đòn bẩy kinh doanh là sự kết hợp giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi trong việc điều hành DN. Đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí cố định cao hơn so với chi phí biến đổi, ngược lại đòn bẩy kinh doanh sẽ thấp khi tỷ trọng chi phí cố định nhỏ hơn chi phí biến đổi. Khi đòn bẩy kinh doanh cao, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về sản lượng tiêu thụ cũng làm thay đổi lớn về lợi nhuận, nghĩa là lợi nhuận của DN sẽ rất nhạy cảm với thị trường khi doanh thu biến động. Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mức độ rủi ro trong kinh doanh. Về thực chất, đòn bẩy kinh doanh phản ánh tỷ lệ thay đổi về lợi nhuận trước thuế và lãi vay phát sinh do sự thay đổi về sản lượng tiêu thụ. Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh tồn tại trong DN ở mức độ sản lượng cho sẵn được tính theo công thức: Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh (DOL) = Tỷ lệ thay đổi sản lượng tiêu thụ Trong đó: Chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước kỳ phân tích so với kỳ gốc = thuế và lãi vay Lợi nhuận trước thuế và lãi vay kỳ gốc Chênh lệch giữa sản lượng tiêu thụ kỳ phân tích so Tỷ lệ thay đổi sản lượng với kỳ gốc = tiêu thụ Sản lượng tiêu thụ kỳ gốc - Đòn bẩy kinh doanh là công cụ được các nhà quản lý sử dụng để gia tăng lợi nhuận. Trong các DN trang bị tài sản cố định hiện đại, định phí rất cao, biến phí rất nhỏ thì sản lượng hoà vốn rất lớn. Tuy nhiên, một khi đã vượt quá điểm hoà vốn, đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn. Do đó, chỉ cần một sự thay đổi rất nhỏ của sản lượng cũng đã làm lợi nhuận gia tăng rất lớn. Từ đó ta có công thức đo lường sự tác động 28 của đòn bẩy kinh doanh với sự gia tăng lợi nhuận như sau: Tỷ lệ gia tăng = Độ lớn x Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay Khái niệm đòn bẩy kinh doanh cung cấp cho các nhà quản lý DN một công cụ để dự kiến lợi nhuận. Nếu doanh thu của DN tăng lên và doanh thu đã vượt quá điểm hoà vốn chỉ cần tăng một tỷ lệ nhỏ về doanh thu là đã có thể tăng lên một tỷ lệ lớn hơn về lợi nhuận. Tuy nhiên, đòn bẩy kinh doanh như "con dao hai lưỡi", chúng ta biết đòn bẩy kinh doanh phụ thuộc vào định phí. Nhưng khi chưa vượt quá điểm hoà vốn, ở cùng một mức độ sản lượng thì DN nào có định phí càng cao, lỗ càng lớn. Điều này giải thích tại sao các DN phải phấn đấu để đạt được sản lượng hoà vốn. Khi vượt quá điểm hoà vốn thì đòn bẩy kinh doanh luôn luôn dương và nó ảnh hưởng tích cực tới sự gia tăng lợi nhuận. - Đòn bẩy tài chính: Đòn bảy tài chính là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong việc điều hành chính sách tài chính của DN. Đòn bảy tài chính sẽ rất lớn trong các DN có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Ngược lại, đòn bảy tài chính sẽ thấp khi tỷ trọng nợ phải trả nhỏ hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên một đồng vốn chủ sở hữu, vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Sự thành công hay thất bại này tuỳ thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại khi lựa chọn cơ cấu tài chính. Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các chủ sở hữu, trong đó đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà quản lý ưa dùng. Vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lượng thay đổi, do đó đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các DN có tỷ số nợ cao, và ngược lại đòn bẩy tài chính sẽ rất nhỏ trong các DN có tỷ số nợ thấp. Những DN không mắc nợ (tỷ số bằng không) sẽ không có đòn bẩy tài chính. Như vậy, độ lớn của đòn bẩy tài chính được xem như là tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu phát sinh do sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Độ lớn đòn bảy tài chính (DFL) = Tỷ lệ thay đổi về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu / Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Trong đó: Tỷ lệ thay đổi về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu = Chênh lệch giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu kỳ phân tích so với kỳ gốc / 29 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu kỳ gốc. Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay = Chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay kỳ phân tích so với kỳ gốc / Lợi nhuận trước thuế và lãi vay kỳ gốc Cũng như sử dụng đòn bẩy kinh doanh, sử dụng đòn bẩy tài chính như sử dụng "con dao hai lưỡi". Nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỉ lệ lợi nhuận đủ lớn để bù đắp các chi phí tiền lãi vay phải trả thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bị giảm sút. Vì phần lợi nhuận do vốn chủ sở hữu làm ra phải dùng để bù đắp sự thiếu hụt của lãi vay phải trả. Do vậy, thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu sẽ còn lại rất ít so với tiền đáng lẽ chúng được hưởng. Đòn bẩy tài chính được các nhà quản lý sử dụng để gia tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. công thức xác định sự tác động của đòn bảy tài chính đến tỷ suất suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu như sau: Tỷ lệ thay đổi về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu = Độ lớn đòn bảy tài chính (DFL) x Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay Khái niệm đòn bảy tài chính cung cấp cho các nhà phân tích một công cụ quan trọng để dự kiến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. Cần lưu ý là khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ lớn đẻ trang trải lãi vay thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bị giảm sút. Nhưng khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay đủ lớn thì chỉ cần sự gia tăng nhỏ về lợi nhuận trước thuế và lãi vay đã có sự gia tăng lớn về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. - Đòn bẩy tổng hợp: Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn ở những DN có chi phí cố định cao hơn chi phí biến đổi. Những đòn bẩy kinh doanh chỉ tác động tới lợi nhuận trước thuế và lãi vay, bởi lẽ tỷ số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của đòn bẩy kinh doanh. Còn độ lớn của đòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào tỷ số mắc nợ, không phụ thuộc vào kết cấu chi phí cố định và chi phí biến đổi của DN. Do đó, đòn bẩy tài chính tác động tới lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Vì vậy, khi ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh chấm dứt thì ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ thay thế để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh thu thay đổi. Vì lẽ đó người ta có 30 thể kết hợp đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính thành một đòn bẩy tổng hợp. Độ lớn của đòn bẩy tổng hợp (DTL) = Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh x Độ lớn của đòn bẩy tài chính Từ công thức đòn bẩy tổng hợp chúng ta có một nhận xét: Một quyết định đầu tư vào TSCĐ và tài trợ cho việc đầu tư đó bằng vốn vay (trái phiếu, vay ngân hàng…) sẽ cho phép xác định một cách chính xác sự biến động của doanh thu ảnh hưởng như thế nào tới lợi nhuận của chủ sở hữu 1.3. Cơ sở lý luận về dự báo tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm và mục tiêu dự báo tài chính Dự báo trong tài chính DN là quá trình xem xét thời kỳ trong quá khứ, nhìn nhận tình hình tài chính hiện tại và ước định ở tương lai đặt trong một viễn cảnh nhất định nào đó. “Dự báo báo cáo tài chính là quá trình thiết lập các chỉ tiêu dự đoán cho các báo cáo tài chính của DN trong tương lai dưới dạng định lượng hoặc tường minh, nhằm định hướng và kiểm chứng cho tình hình và hoạt động tài chính của DN trong một tương lai xác định” ( Theo Giáo trình phân tích tài chính DN trang 311 của tác giả Ngô Thế Chi năm 2009). Vai trò của dự báo báo cáo tài chính: Dự báo tài chính có ý nghĩa đối với nhiều chủ thể quan tâm đến thông tin tài chính của DN, cụ thể: - Đối với nhà quản lý DN: giúp cho các nhà quản lý thấy được triển vọng tài chính của DN, xác định rõ ràng mục tiêu tài chính mà DN hướng tới trong tương lai, từ đó cân nhắc tính khả thi của các quyết định đầu tư hay tài trợ. Ngoài ra, dự báo tài chính còn là công cụ giúp nhà quản lý thực hiện tốt việc điều hành các hoạt động kinh doanh – tài chính của DN và chuẩn bị các phương án để chủ động ứng phó với các biến động trong kinh doanh. - Đối với DN: giúp DN có phương hướng, mục tiêu rõ ràng cho hoạt động tài chính của DN trong tương lai, đồng thời cung cấp cơ sở để đánh giá, phân tích, kiểm chứng các hoạt động tài chính của DN theo mục tiêu đã đề ra, đảm bảo cho DN luôn ở trạng thái cân bằng tài chính, cải thiện sự ổn định và phát triển của DN. - Đối với nhà đầu tư: Dự báo tài chính giúp các nhà đầu tư có cơ sở để đánh giá khả năng tài chính trong tương lai của DN, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư 31 hợp lý. - Đối với nhà cung cấp tín dụng: dự báo tài chính cung cấp thông tin cho nhà cung cấp tài chính, để họ có thể đưa ra các quyết định cho vay giảm thiểu rủi ro nhất, điều chỉnh hợp đồng vay...thích hợp với tình hình DN. - Đối với khách hàng và nhà cung cấp DN: việc dự báo tài chính giúp đối tượng này có một cách nhìn nhận rõ ràng hơn cho quyết định kinh doanh của họ. Để dự báo tài chính DN, ta cần tập trung vào dự báo Bảng cân đối kế toán của DN, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và dự báo nhu cầu vốn bằng tiền. Bởi lẽ hệ thống báo cáo này thể hiện mục tiêu tài chính mà DN cần đạt tới trong tương lai. DN cần phải có một lượng vốn nhất định nếu muốn tiến hành quá trình sản xuất, kinh doanh. Lượng vốn mà DN cần sử dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô hoạt động của DN. Một trong những chỉ tiêu biểu hiện quy mô hoạt động của DN là doanh thu thuần (doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc doanh thu thuần hoạt động kinh doanh). Nhu cầu về vốn của DN chính là số vốn cần thiết để DN tiến hành kinh doanh phù hợp với từng quy mô hoạt động. Nhu cầu về vốn đòi hỏi sự cân bằng với đầu tư và quy mô hoạt động. Vì thế, khi doanh thu thay đổi, nhu cầu về vốn cũng thay đổi theo. Sự thay đổi đó không nhất thiết phải theo một tỷ lệ cố định bởi lẽ nó còn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, trong thực tiễn quản lý tài chính luôn nảy sinh nhu cầu "ước tính" về vấn đề định hướng cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh cũng như hoạch định chiến lược. Nhu cầu ước tính đó chính là nhu cầu dự báo các chỉ tiêu tài chính và lập kế hoạch tài chính. Để dự báo các chỉ tiêu tài chính của DN, trước hết cần chọn các khoản mục trên các báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán) có khả năng thay đổi khi doanh thu thuần thay đổi. Việc lựa chọn này được dựa vào mối quan hệ giữa doanh thu thuần với từng khoản mục. Trên cơ sở đó, sẽ dự báo trị số của từng chỉ tiêu trong kỳ tới. Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin để người sử dụng đánh giá tình hình 32 tài chính của DN hiện tại và dự báo tình trạng tài chính trong tương lai. Muốn thực hiện được mục tiêu đó người ta phải thông qua các báo cáo tài chính, như vậy, dự báo các báo cáo tài chính cần thiết không chỉ đối với các nhà quản trị DN mà còn cần thiết đối với cả những người sử dụng thông tin ngoài DN. 1.3.2. Nội dung dự báo tài chính doanh nghiệp Bản chất của việc dự báo cáo tài chính DN là việc dự kiến chi tiết các chỉ tiêu của yếu có trong Báo cáo tài chính DN, xây dựng các mục tiêu cần đạt được trong tương lai (cụ thể là trong khoảng thời gian dự báo) và xác định phương hướng thực hiện mục đích đã đề ra. Quy trình lập dự báo tài chính DN: Quy trình lập kế hoạch tài chính có thể chia làm 3 giai đoạn như sau: • Giai đoạn 1: Thu thập và phân tích thông tin. Thông tin được lấy từ các nhân tố bên ngoài cũng như các nhân tố bên trong DN. • Giai đoạn 2: Soạn thảo dự báo. Trên cơ sở tài liệu thông tin, sử dụng những phương pháp nhất định tiến hành và xác định dự báo về tình hình tài chính của DN. • Giai đoạn 3: Hoàn chỉnh báo cáo tài chính dự báo, bao gồm các công đoạn: + Xem xét kết quả tài chính dự tính với mục tiêu ban đầu. + Xem xét mức độ hợp lý của những giả thiết kinh tế được dùng để dự đoán, phát hiện những sai sót trong những thông tin hoặc những khiếm khuyết trong các hoạt động. Những căn cứ chủ yếu lập dự báo tài chính DN: • Kết quả phân tích đánh giá tình hình tài chính kỳ trước. • Các chiến lược hay định hướng tài chính của DN. • Các chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước đối với DN, và những vấn đề liên quan trực tiếp đến môi trường kinh doanh của DN như các luật thuế, chế độ khấu hao tài sản cố định, các thể lệ và quy chế vay vốn... • Những xu hướng diễn biến thay đổi trong môi trường kinh doanh mà trực tiếp là môi trường tài chính như sự biến động của lãi suất, của thị trường chứng khoán, 33 sự phát triển của các Công ty cho thuê tài chính... Phương pháp dự báo tài chính DN: Dự báo tài chính thường được thực hiện theo một trong hai phương pháp cơ bản: - Phương pháp dự báo trên cơ sở hệ thống dự toán sản xuất – kinh doanh: Phương pháp này được thực hiện dựa trên cơ sở hệ thống dự toán SXKD. Căn cứ từ các định mức chi phí và kế hoạch hoạt động cụ thể, DN lập dự toán từng khoản mục chi phí hoạt động kinh doanh (theo từng yếu tố, từng địa điểm phát sinh), kết hợp với dự toán tiêu thụ để lần lượt lập dự toán tiền, dự toán báo cáo kết quả kinh doanh và dự toàn bảng cân đối kế toán. Nhu cầu vốn bổ sung được xác định từ các kế hoạch thu- chi tiền cụ thể của DN. Các bản dự toán này thường được lập cho một năm và chi tiết thành từng quý , từng tháng nhằm xác định nhu cầu vốn bổ sung chính xác và cụ thể theo từng thời điểm trong năm. Lưu ý rằng, dự báo tài chính chỉ là một trong số rất nhiều tác dụng của phương pháp dự báo trên cơ sở các kế hoạch hoạt động cụ thể của DN. Với các bản dự toán chi tiết , từng bộ phận hoạt động trong DN đều phải chủ động lập kế hoạch kinh doanh, thực hiện kế hoạch và đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Phương pháp dự báo trên cơ sở kế hoạch hoạt động chi tiết cần thiết và hữu ích cho việc quản trị tài chính trong nội bộ DN. - Phương pháp dự báo theo tỷ lệ phần trăm doanh thu: Phương pháp dự báo theo tỉ lệ phần trăm trên doanh thu được sử dụng cho cả bên trong và bên ngoài DN. Phương pháp này không xem xét chi tiết từng yếu tố chi phí cũng như các kế hoạch hoạt động cụ thể của DN mà trực tiếp dự báo các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo tỉ lệ phần trăm trên doanh thu. Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở giả định các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính thay đổi theo một tỉ lệ nhất định so với mức doanh thu đạt được của DN. Doanh thu thay đổi kéo theo sự thay đổi của chi phí kinh doanh và lợi nhuận, từ đó làm thay đổi vốn chủ sở hữu và các tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN. DN cần bảo đảm vốn cho nhu cầu các tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh, vì vậy việc thay đổi cho nhu cầu các tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh, vì vậy việc thay đổi quy mô tài sản và quy mô vốn chủ sở hữu sẽ dẫn tới việc thay đổi nhu cầu vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh 34 của DN. Nhu cầu vốn bổ sung = Tài sản dự báo – Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả dự báo Khác với phương pháp dự báo tài chính trên cơ sở các kế hoạch hoạt động chi tiết thường được thực hiên cho một năm và chi tiết thành các quý , tháng; các báo cáo tài chính dự báo theo phương pháp tỉ lệ phần trăm trên doanh thu có thể lập cho 5 năm hoặc 10 năm. Tuy nhiên, mức độ chính xác càng giảm khi thời gian dự báo càng dài. * Quy trình dự báo tài chính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: 1.3.2.1. Dự báo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Các DN sản xuất ra hàng hóa đều nhằm mục đích để bán vì vậy doanh thu có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi DN. Doanh thu càng lớn có nghĩa là DN tiêu thụ được nhiều sản phẩm, hàng hóa trên thị trường, thị phần của DN ngày càng được mở rộng. Doanh thu cũng là dấu hiệu thể hiện mức độ phu hợp của sản phẩm do DN sản xuất với nhu cầu của thị trường. Doanh thu gắn liền với thị trường, doanh thu càng giảm thì DN càng mất dân thị trường. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý DN .. cũng có ý nghĩa quan trọng và có mối liên hệ tác động đến lợi nhuận. Về nguyên tắc, các chỉ tiêu về giá vốn, chi phí bán hàng và quản lý DN càng thấp thì DN càng thu được nhiều lợi nhuận. DN có thể sử dụng phương pháp thống kê trong một thời gian vài năm để xác định tỷ lệ giữa các chỉ tiêu so với doanh thu và dùng nó để dự báo các chi phí phát sịnh liên quan đến doanh thu. Để dự báo BCKQKD dự báo, người ta phải dựa vào các giả thiết về doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN và các chi phí tài chính trong mối quan hệ với các khoản tiền vay, các khoản đầu tư.. BCKQKD dự báo được dự báo dựa trên mẫu của BCKQKD thực tế theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Việc dự báo BCKQKD được bắt đầu từ việc dự báo doanh thu. Doanh thu được dự báo dựa trên các giả thiết về thị trường, nhu cầu của khách hàng, giá cả sản phẩm và sản phẩm cạnh tranh..Để có thể xác định doanh thu người ta có thể sử dụng phương pháp tỷ lê, phương pháp hồi 35 quy hoặc phương pháp phân tích dãy số thời gian. Sau khi dự báo doanh thu, tiến hành dự báo giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý biến đổi. Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý biến đổi được dự báo dựa theo kinh nghiệm nhiều năm của DN và thường chiếm tỷ lệ nào đó trong tổng doanh thu của mỗi loại sản phẩm. để tăng độ tin cậy cho dự báo, doanh thu được dự báo ở đây là doanh thu thuần 1.3.2.2. Dự báo bảng cân đối kế toán. Là việc dự báo khái quát về tài sản và nguồn hình thành tài sản của DN. Từ các chỉ tiêu đó, nhà quản lý DN sẽ có cách nhìn bao quát nhất về các hoạt động kinh doanh của DN để đưa ra những giải pháp phù hợp nhất tăng cường quản lý tài sản, sử dụng đồng vốn hiệu quả và hợp lý. Dự báo bảng cân đối kế toán trên cơ sở bảng cân đối kế toán của kỳ trước; dự báo tiền, hàng tồn kho; dự báo kết quả HĐKD. Khi lập BCĐKT phải xác định từng chỉ tiêu dự báo và xem xét trong mối quan hệ với doanh thu bán hàng dự báo. Các chỉ tiêu này chia làm 2 nhóm là nhóm có quan hệ trực tiếp với doanh thu và nhóm có quan hệ gián tiếp với doanh thu. Nhóm có quan hệ trực tiếp với doanh thu gồm các chỉ tiêu về thành phẩm, hàng hóa tồn kho, khoản phải thu khách hàng, số dư của khoản mục tiền tệ và lợi nhuận chưa phân phối. Ví dụ: Doanh thu có mối quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu thành phẩm, hàng rồn kho. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào lượng hàng hóa bán ra mua vào và hàng hóa tồn đầu kỳ của DN. Hoặc chỉ tiêu phải thu khách hàng phụ thuộc vào doanh thu đạt được trong kỳ và chính sách tín dụng của DN với khách hàng.. Một số chỉ tiêu thuộc nhóm có quan hệ gián tiếp như trị giá vật liệu, công cụ dụng cụ, khoản phải trả nhà cung cấp, khoản vay, nguyên giá TSCĐ.. Dự báo các chỉ tiêu trên BCĐKT, thực chất là xác định các chỉ tiêu để lập BCĐKT dự báo, đây là báo cáo dự báo về tài sản, công nợ và nguồn vốn tại thời điểm cuối kỳ của kỳ dự báo. Báo cáo này dựa trên mẫu của BCĐKT thực tế và có mối quan hệ chặt chẽ với BCKQKD dự báo và BCLCTT dự báo. Số dư của khoản mục lợi nhuận trên BCĐKT dự báo căn cứ vào lợi nhuận dự báo trên BCKQKD dự 36 báo. Số dư của tiền dự báo được dự báo căn cứ vào số dư trên BCLCTT dự báo. Tuy nhiên khi lập BCĐKT dự báo thường xảy ra tình trạng không cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn. Có 2 trường hợp có thể xảy ra khi dự báo BCĐKT như sau: -Tổng tài sản lớn hơn tổng nguồn vốn: Khi đó BCĐKT dự báo thể hiện nhu cầu cần có nguồn vốn bổ sung nếu DN thực hiện theo đúng chiến lược về tài sản -Tổng nguồn vốn lớn hơn tổng tài sản: Khi đó BCĐKT dự báo chỉ ra sự dư thừa nguồn vốn mà DN có thể dùng đầu tư thêm hoặc bớt. Để giải quyết 2 trường hợp này người ta bổ sung thêm khoản mục “Nhu cầu tài trợ” vào BCĐKT dự báo. Đây là khoản mục chỉ có trong BCĐKT dự báo. Nếu khoản mục này dương có nghĩa là nhu cầu tài sản lớn hơn nguồn vốn và như vậy DN cần phải tìm thêm nguồn tài trợ. Ngược lại, nếu khoản mục này âm thể hiện lượng vốn dư thừa mà DN có thể sử dụng để đầu tư. 1.3.2.3. Dự báo báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Là việc dự kiến lượng tiền thu, chi trong kỳ kinh doanh, luồng tiền lưu chuyển thuần từ các hoạt động của DN. DN phải có một lượng vốn bằng tiền trong quá trình SXKD, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu như trả người bán, mua nguyên vật liệu, trả thuế, trả lương… Để việc cân đối thu chi phục vụ cho công tác kinh doanh được chủ động thì cần phải lập dự báo các luồng tiền lưu chuyển trong kỳ. Lập dự báo báo cáo lưu chuyển tiền tệ dựa trên cơ sở: Dự báo bảng cân đối kế toán, dự báo kết quả hoạt động kinh doanh cùng kỳ của DN, các báo cáo có liên quan đến thu chi tiền của DN… Dự báo luồng tiền vào của DN: dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các nguồn: dự báo thu tiền bán hàng (bán hàng thu tiền ngay, bán hàng theo phương thức trả chậm…), tiền thu từ hoạt động tài chính (mua bán cổ phiếu, trái phiếu; chia lãi liên doanh liên kết…) Dự báo luồng tiền ra của DN: dựa trên các mục đích chi tiêu phục vụ cho hoạt động SXKD: dự báo thanh toán trả lương cho cán bộ nhân viên, dự báo các chi 37 phí khác bằng tiền. CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế nghiên cứu 2.1.1. Lập kế hoạch nghiên cứu Lập kế hoạch nghiên cứu là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn: Bước 1: Sau khi xác định được đề tài thực hiện nghiên cứu dựa trên tính cấp thiết của đề tài, tính thực tiễn đề tài, ý nghĩa khoa học, tác giả đã tìm kiếm, thu thập và tổng hợp các tài liệu thứ cấp để tìm ra hướng nghiên cứu về phân tích và dự báo tình hình tài chính CTCP TRAPHACOPHACO. Bước 2: Tổ chức thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu từ đó đưa ra được những đánh giá sơ bộ. Bước 3: Thiết kế nghiên cứu luận văn và phân tích, đánh giá chi tiết các số liệu đã thu thập được. Qua các số liệu được phân tích, đánh giá rõ ràng, tác giả thấy được thực trạng, tình hình tài chính của DN. Từ đó, đưa ra được các giải pháp, phương hướng khắc phục những tồn tại để cải thiện tình hình tài chính và đưa ra dự báo tài chính năm 2019. 2.1.2. Xây dựng khung lý thuyết Dựa vào những thông tin đã nghiên cứu từ giáo trình, tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu khác, từ đó đưa ra được cơ sở lý luận về phân tích và dự báo tình hình tài chính DN. 2.1.3. Thực hiện phân tích và dự báo Đây là giai đoạn thực hiện các công việc đã được xác định từ trước: - Sưu tầm tài liệu: Để thực hiện giai đoạn này, đầu tiên cần phải thu thập, tổng hợp thông tin từ các tài liệu đầu vào: + Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị theo chế độ kế toán hiện hành đã được kiểm toán : Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán, thuyết 38 minh báo cáo tài chính, bảng báo cáo kết quả HĐKD. + Các tài liệu khác: các bài nghiên cứu, phân tích và dự báo ngành… - Tính toán các chỉ tiêu đã được xử lý, áp dụng các phương pháp, kỹ thuật để tiến hành phân tích và dự báo. 2.1.4. Kết quả nghiên cứu Dựa trên những phân tích, đánh giá tình hình tài chính DN, từ đó lập báo cáo dự báo báo cáo tình hình tài chính của DN trong giai đoạn tiếp theo và đưa ra các giải pháp, phương hướng nâng cao tình hình tài chính của DN. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu - Luận văn được tiến hành nghiên cứu giai đoạn 2015-2018 dựa trên: + Các nội dung lý luận, khái niệm... được nghiên cứu qua giáo trình, luận văn, tài liệu chuyên ngành, đề tài nghiên cứu... + Thông tin trên báo chí, truyền hình, đài phát thanh...đã thu thập và được xử lý để chứng minh cho những vấn đề nghiên cứu. + Thu thập các tài liệu liên quan đến tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco và báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán của công ty và một số DN cùng ngành trên trang web DN hoặc các website về kinh tế tài chính. + Tổng hợp, thu thập các bài báo trên tạp chí, website chứng khoán, website liên quan...về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, các thông tin trên sàn giao dịch chứng khoán cũng như những dự báo tài chính liên quan đến ngành dược phẩm nói chung, CTCP TRAPHACO nói riêng. - Công cụ xử lý dữ liệu: Được tổng hợp và xử lý số liệu trên máy vi tính qua phần mềm Microsoft Excel. 2.2.2. Phương pháp phân tích Tác giả sử dụng phương pháp phân tích để phân tích các dữ liệu có trong hệ thống báo cáo tài chính của DN, ví dụ: phân tích thực trạng tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận.... 2.2.3. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được sử dụng trong bài luận văn với mục đích so sánh 39 các số liệu liên quan giữa các năm từ 2015-2018 của Công ty cổ phần Traphaco, ví dụ như các chỉ tiêu có cùng nội dung kinh tế trong Bảng cân đối kế toán: Tổng tài sản, tài sản dài hạn – ngắn hạn, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và các khoản mục khác có trong bảng cân đối kế toán...Ngoài ra, luận văn còn so sánh tỷ trọng của các chỉ tiêu cùng thuộc một khoản mục để đánh giá sự phù hợp về kết cấu tài sản, chi phí, lợi nhuận, doanh thu...với các chỉ tiêu ở khoản mục tương ứng ở kỳ trước đó. Từ đó, đưa ra được nhận xét xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích Bên cạnh đó, tác giả so sánh số liệu của các công ty cùng ngành, cùng quy mô nhằm đánh giá tình hình kinh doanh của DN, đánh giá vị thế của DN với công ty cùng ngành. 2.2.4. Phương pháp phân tích sử dụng khung phân tích SWOT Mô hình phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng nhằm hiểu rõ Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Nguy cơ (Threats) trong một dự án hoặc tổ chức kinh doanh. Trong phạm vi luận văn, phương pháp phân tích Swot được sử dụng để phân tích nguyên nhân của thực trạng (chính là điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng có tác động đến tăng trưởng thu nhập phi tín dụng); chỉ ra cơ hội, thách thức của Công ty; từ đó tìm ra giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng các cơ hội cũng như có biện pháp đối phó với các thách thức. 2.2.5. Phương pháp Dupont Phương pháp phân tích tài chính Dupont được phát minh bởi F.Donaldson Brown, một kỹ sư điện người Mỹ là nhà quản lý tài chính của công ty hóa học khổng lồ Dupont; phương pháp Dupont trở nên phổ biến trong các tập đoàn lớn tại Mỹ, đến nay phương pháp dupont được sử dụng cực kỳ rộng rãi trong việc phân tích hoạt động tài chính DN. Nội dung của phương pháp phân tích Dupont: Phương pháp dupont dựa trên cơ sở kiểm soát các chỉ tiêu phân tích tài chính phức tạp. Mỗi chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tài chính dưới dạng các tỷ số, khi tỷ số tài chính tăng hay giảm tùy thuộc vào mẫu số và tử số của tỷ số đó. Mặt khác, mỗi tỷ số tài chính còn ảnh hưởng bởi 40 các quan hệ tài chính của DN với các bên có liên quan và quan hệ nội tại của các hoạt động tài chính mà nó phản ánh. Chính vì vậy, việc thiết lập quan hệ của mỗi tỷ số tài chính với những nhân tố ảnh hưởng đến nó theo một trình tự logic, chặt chẽ và nhìn rõ ràng hơn các hoạt động tài chính của DN để có cách thức tác động vào từng nhân tố một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Các bước thực hiện: - Thu nhập số liệu từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán. - Tính toán ( sử dụng bảng tính ) - Giải thích sự thay đổi của ROA, ROE.... - Nếu kết luận xem xét không chân thực , kiểm tra số liệu và tính toán lại Ưu điểm của phương pháp Dupont: - Tính đơn giản: Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho chủ thể quản lý kiến thức căn bản về giải pháp tác động tích cực đến hiệu quả sử dụng vốn của DN - Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách tài chính của DN - Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thấy rõ hơn thực trạng tài chính của DN, cân nhắc việc tìm cách thôn tính công ty khác hay đầu tư mở rộng quy mô hoạt động của DN.... nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém hay nên thực hiện những bước cải tổ cơ bản trong hệ thống quản lý, quy trình hoạt động của DN nhằm chuyên nghiệp công tác lập và thực thi các chính sách tài chính, chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.... Hạn chế của phương pháp Dupont: - Phụ thuộc vào mức độ tin cậy của số liệu đầu vào trên các báo cáo tài chính của DN nên ảnh hưởng bởi các phương pháp và giả định cuả kế toán DN. Ví dụ: Dưới góc độ nhà đầu tư một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân. Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản nên tách tỷ số trên thành 2 nhân tố ảnh hưởng: ROE = (Lợi nhuận sau thuế /Tài sản bình quân ) x (Tài sản bình quân/Vốn chủ bình quân) ROE = ROA x Hệ số tài sản trên vốn chủ Ta thấy ROE phụ thuộc vào hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA) và hệ số tài 41 sản trên vốn chủ. Hệ số tài sản trên vốn chủ = (Vốn chủ SH bình quân/ Vốn chủ SH bình quân ) + (Nợ phải trả bình quân/Vốn chủ SH bình quân) = 1 + Đòn bẩy tài chính ROA =( Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu) x (Doanh thu/Tổng tài sản bình quân) = ROS x Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh. Mà hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh lại phụ thuộc vào 2 nhân tố: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh = (Doanh thu /Tài sản ngắn hạn bq) x (Tài sản ngắn hạn bq/ Tổng tài sản bình quân) = Số vòng luân chuyển tài sản ngắn hạn x Hệ số đầu tư ngắn hạn. ROE= ROS x Hệ số đầu tư ngắn hạn x Số vòng luân chuyển tài sản ngắn hạn x (1+ Đòn bẩy tài chính) Trên cơ sở nhận biết 4 nhân tố ảnh hưởng đến ROE, DN có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau: - Tác động tới đòn bẩy tài chính của DN thông qua điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn giữa tỷ lệ nợ vay và vốn chủ sở hữu trong phù hợp với điều kiện cụ thể về tài chính DN cũng như bối cảnh của thị trường vốn; - Tác động tới cơ cấu phân bổ vốn thông qua điều chỉnh tỷ lệ vốn đầu tư ngắn hạn và vốn đầu tư dài hạn phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chu kỳ phát triển của DN; - Tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, thông qua việc phát triển thị trường để doanh thu thuần và quản trị vốn lưu động hợp lý, hiệu quả; - Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm tỷ suất chi phí trong doanh thu để tăng khả năng sinh lời hoạt động của DN. Tóm lại, Phân tích tình hình tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị tài chính DN, đánh giá được hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện, đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý và điều hành hoạt động tài chính DN, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN ở các kỳ 42 tiếp theo. 2.2.6. Phương pháp dự báo Để dự báo báo cáo tài chính DN, các nhà phân tích có thể dựa vào kết quả mà DN đã đạt được trong quá khứ kết hợp với tình hình hiện tại và đưa ra các phương hướng hoạt động trong tương lai để dự báo tình hình tài chính của DN trong tương lai. - Phương pháp dựa vào quá khứ: là phương pháp nghiên cứu những chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả hoạt động đã diễn ra theo thời gian trong quá khứ, để tìm ra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả. Mối quan hệ này được biểu diễn thành phương trình hồi quy, từ đó các nhà phân tích có thể dự báo được các chỉ số tài chính của DN. - Phương pháp dựa vào giả thiết trong tương lai: là phương pháp dự báo các chỉ tiêu phản ánh kết quả HĐKD sẽ đạt được trong tương lai trên cơ sở những sự kiện được biết trước hoặc các giả thiết được đặt ra phù hợp với tình hình của DN. - Có nhiều phương pháp dự báo báo cáo tài chính, tuy nhiên, trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp Dự báo báo cáo tài chính thông qua tỷ lệ phần trăm so với doanh thu thuần. Phương pháp này được thực hiện qua các bước: + Bước 1: Xác định mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính với doanh thu thuần. + Bước 2: Xác định trị số của các chỉ tiêu tài chính. + Bước 3: Xác định nhu cầu vốn bổ sung thừa hoặc thiếu.: DN cần xác định nhu cầu vốn để có những biện pháp sử dụng và huy động vốn hợp lý. Sau khi các báo cáo tài chính dự báo đã được tính toán, tiến hành kiểm tra một số chỉ tiêu tài chính, để đánh giá xem xét các báo cáo tài chính này có đảm bảo mục tiêu đã đề ra và phù hợp với năng lực của DN trong tương lai hay không, từ đó 43 tác giả đưa ra các điều chỉnh phù hợp hơn với DN. CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO 3.1. Khái quát về Công ty cổ phần Traphaco 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Traphaco Công ty cổ phần Traphaco, mã cổ phiếu TRA. - Tên giao dịch quốc tế: TRA( Pharmaceutical & Medical Stock Company) - Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Số 75 – Phố Yên Ninh – Quận Ba Đình – Hà Nội. - Ngày 26/11/2008, mã cổ phiếu TRA của Công ty chính thức giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE). 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Traphaco Nguồn: Báo cáo thường niên CTCP TRAPHACO 44 Sơ đồ 3.1.Bộ máy tổ chức và các công ty thành viên công ty liên kết Vốn điều lệ % sở Tên công ty (triệu) hữu • Công ty TNHH TRA Hưng Yên 250,000 (VND) 100.00 • Công ty TNHH MTV TRA Sapa 25,000 (VND) 100.00 • CTCP Dược Vật tư Y tế Đắk Lắk 19,416 (VND) 58.00 (BAMEPHARM) • CTCP Công nghệ cao TRA Hưng Yên 94,704 (VND) 51.00 3.1.3. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Traphaco 3.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh TRA là DN hoạt động chính trong lĩnh vực: - Sản xuất và kinh doanh dược phẩm, hóa chất, vật tư và thiết bị y tế. - Thu mua, gieo trồng, chế biến dược liệu. - SXKD dược phẩm, hóa chất và vật tư thiết bị y tế - Pha chế thuốc theo đơn - Tư vấn sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm - Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu làm thuốc, các sản phẩm thuốc - Sản xuất, buôn bán mỹ phẩm… Về sản phẩm chủ lực, tận dụng nguồn dược liệu phong phú và nền y học cổ truyền lâu đời, TRA đã lựa chọn nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm Đông Dược trên nền công nghệ cao. Hiện TRA có trên 230 sản phẩm, trong đó nhóm top 10 có tốc độ tăng trưởng cao và tiềm năng chính. Theo báo cáo của IMS, trong nhóm hàng OTC (thuốc không cần đơn của bác sĩ) TRA xếp thứ 2 về doanh thu, chiếm 3,4% thị phần, sản phẩm tiêu biểu của TRA phải kể đến Boganic – tăng cường chức năng gan và Hoạt huyết dưỡng não, xếp hạng lần lượt là 3 và 13 về mặt doanh thu tại thị trường OTC (theo IMS Health), mang về nguồn thu chủ yếu chiếm ½ trên tổng doanh thu. Bên cạnh sản phẩm đông dược, TRA lấn sân sang mảng tân dược, cạnh 45 tranh bằng công nghệ cao và tận dụng sản xuất nhượng quyền. Sứ mệnh: Tiên phong sáng tạo dược phẩm Xanh bảo vệ sức khỏe con người. Dược phẩm xanh là dược phẩm được sản xuất trên nền tảng chuỗi cung ứng xanh từ nguồn nguyên liệu đến công nghệ sản xuất sạch, hệ thống phân phối, dịch vụ thân thiện với môi trường. Tầm nhìn năm 2020: Đến năm 2020 là DN dược số 1 Việt Nam về tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, vốn hóa thị trường. 3.1.3.2. Năng lực sản xuất Về đông dược, trong khi các nhà sản xuất khác ở VN phải nhập khẩu 90% dược liệu, TRA đã là DN dược đầu tiên của VN tự cung cấp được 72% dược liệu cho nhu cầu sản xuất của mình. Phần dược liệu còn lại được thu mua trong nước (20%) hoặc nhập khẩu (8%) do một số cây thuốc đặc biệt phải trồng ở vùng ôn đới. Vùng nguyên liệu của TRA gồm 36.000 ha vùng trồng đạt tiêu chuẩn GACP-WHO cho 10 loại dược liệu khác nhau phục vụ các nhóm sản phẩm chính của TRA. Hàng năm, vùng nguyên liệu này trồng được 2.200 tấn dược liệu theo tiêu chuẩn GACP- WHO, cao nhất trong các DN tự trồng dược liệu tại Việt Nam (BV Pharma là 500 tấn, Domesco là 250 tấn).Hiện tại TRA đang có 2 nhà máy với tổng công suất sản xuất là 1 tỷ đơn vị sản phẩm 1 năm. Cụ thể, nhà máy sản xuất tại Hà Nội đạt tiêu chuẩn GMP-WHO rộng 9.000 m2 và nhà máy Đông dược tại Hưng Yên rộng 40.000m2. 3.1.3.3. Đầu vào Công ty cổ phần Traphaco là công ty tiên phong sáng tạo dược phẩm xanh - sản xuất trên nền tảng chuỗi cung ứng xanh từ nguyên liệu đến công nghệ sản xuất sạch, bảo vệ sức khỏe con người. Những năm qua, với chiến lược phát triển "Con đường sức khỏe xanh", TRA đã tận dụng những lợi thế về đa dạng sinh học của Việt Nam và nền y học cổ truyền lâu đời phong phú để phát triển thuốc từ dược liệu. Công ty không ngừng nghiên cứu, phát triển chuỗi giá trị xanh từ nguyên liệu - công nghệ - sản phẩm - dịch vụ phân phối. TRA là một trong số ít DN mạnh dạn 46 đầu tư nghiên cứu theo hướng khác biệt hóa trong hướng đi để tạo ra sự đột phá trong tăng trưởng, nhanh chóng trở thành thương hiệu dẫn đầu trong ngành dược của Việt Nam.TRA tiên phong xây dựng vùng trồng theo GACP-WHO và đã xây dựng được trên 800 ha vùng trồng cho hơn 10 loại dược liệu chủ lực tại 28 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Hướng đi này phù hợp với "Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030" đã được Thủ tướng phê duyệt. TRA tiên phong xây dựng vùng trồng theo GACP-WHO và đã xây dựng được trên 800 ha vùng trồng cho hơn 10 loại dược liệu chủ lực tại 28 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Bà Vũ Thị Thuận, Chủ tịch HĐQT TRA cho biết, việc chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào được xem là vấn đề rất quan trọng với TRA, tránh được ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, góp phần giảm nhập siêu, tạo doanh thu cho các DN Việt Nam là vệ tinh của TRA. Xét về tổng thể, nhằm kết nối, quy hoạch các vùng cung cấp nguyên liệu cho Công ty, TRA đã thúc đẩy nghiên cứu thành công dự án Green plan. Công ty đã hợp tác với người nông dân, với các DN, các nhà khoa học trong việc nghiên cứu giống, nghiên cứu quy trình trồng, áp dụng công nghệ GACP (trồng sạch), nghiên cứu quy trình chế biến sau thu hoạch. Dự án này đã mang lại cho TRA nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định về chất lượng cũng như số lượng. Cũng theo bà Thuận, hầu như những vùng trồng dược liệu có quy hoạch đều xuất phát từ nhu cầu của những sản phẩm chủ lực của DN nào đó.Như TRA có vùng trồng đinh lăng (ở Nam Định), nghệ vàng (Thái Nguyên), rau đắng đất (Phú Yên), atisô (Sapa, Đà Lạt)... Một số dược liệu được khai thác 100% tại Việt Nam như đinh lăng trong sản phẩm hoạt huyết dưỡng não, chè dây trong sản phẩm Ampelop, Actiso trong sản phẩm Boganic...Trên thực tế, các vùng dược liệu phát triển dựa vào trọng tâm là các DN sản xuất dược phẩm sử dụng cây dược liệu, với mô hình liên kết với nông dân, theo đó, công ty hỗ trợ giống và kỹ thuật; người dân trồng và hái. Mô hình liên kết với nông dân của các công ty TRA, Nam Dược, Dược phẩm OPC... đã hình thành nên các vùng trồng đinh lăng, atisô, đương quy, 47 cúc hoa vàng, kim tiền thảo, dây thìa canh, kinh giới, nghệ vàng... tương đối ổn định. Hiện tại, TRA đã chủ động được 70% nguyên liệu đầu vào và tự túc được hơn 90% nhu cầu dược liệu trong sản xuất thuốc. Khoảng 30 nghìn tấn dược liệu sạch mỗi năm đã được sử dụng tại TRA. 3.1.3.4. Đầu ra Thị trường nội địa: Hiện các sản phẩm của TRA chủ yếu tiêu thụ ở thị trường nội địa thông qua 1 công ty con phân phối, 28 chi nhánh đại diện và 40 đại lý trải rộng khắp trên 64 tỉnh thành. Theo đánh giá của IMS Health Việt Nam, TRA sở hữu 1,3% thị phần dược Việt Nam, trong đó thị trường OTC (những sản phẩm mà người tiêu dùng có thể ra hiệu thuốc mua về sử dụng an toàn và hiệu quả mà không cần sự chỉ dẫn và theo dõi của bác sĩ - PV) chiếm 3,43%, đứng thứ 2 sau Sanofi. Trong khi đó, mức tăng trưởng của thị trường dược Việt Nam được kỳ vọng ở mức 2 con số trong một thời gian dài nữa. Chi tiêu cho dược phẩm bình quân đầu người mỗi năm của Việt Nam chỉ mới đạt mức 111 USD, thấp xa so với nhiều nước trong khu vực, như Thái Lan là 264 USD hoặc Malaysia là 423 USD. Thêm vào đó, tầng lớp trung lưu tại Việt Nam ngày càng đông, ý thức bảo vệ sức khỏe ngày càng được nâng cao. TRA chọn thị trường ngách sản xuất thuốc đông dược trên nền công nghệ cao là cách hóa giải các khó khăn và tránh cạnh tranh với các đối thủ mạnh. Bằng cách này, TRA tận dụng những lợi thế về đa dạng sinh học của Việt Nam và nền y dược học cổ truyền lâu đời để phát triển những loại thuốc đông dược dễ dùng, tiện lợi, có tính an toàn cao, thoát khỏi việc phụ thuộc nguyên liệu nhập để tối ưu hóa giá thành sản xuất. Và đến thời điểm này, cũng không có quá nhiều người chơi gia nhập vào thị trường đông dược. Bên cạnh các sản phẩm dược phẩm được sản xuất trong nhà máy hiện đại theo các tiêu chuẩn thực hành tốt, các sản phẩm thực phẩm chức năng từ đông dược đã góp phần giúp TRA đi đến chiến lược quan trọng là tập trung vào thị trường OTC. Lựa chọn phân khúc OTC đồng nghĩa với việc sản phẩm được bán với số lượng rất lớn, được xem như mặt hàng tiêu dùng hơn là thuốc.Để phát triển thành công thị trường OTC đòi hỏi xây dựng một mạng lưới phân phối tốt. Cách đi của TRA khác 48 hẳn nhiều công ty dược khác, vốn dựa vào hệ thống bán buôn - dù việc bán hàng sẽ nhẹ nhàng hơn (vì chỉ giao cho một số đầu mối đảm trách việc phân phối), nhưng tính lệ thuộc rất cao và dễ tạo ra những cơn sốt giá ảo khiến khách hàng quay lưng. Nếu mối quan hệ với nhà phân phối có trục trặc, việc kinh doanh sẽ ngay lập tức gián đoạn.Ban lãnh đạo TRA nhận thức rõ không thể phó mặc số phận vào tay các đại lý, mà phải tự xây dựng hệ thống bán lẻ đến tận tay người tiêu dùng.Để làm được điều này, TRA đã ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ tối đa cho công tác bán hàng. Theo đó, TRA trang bị các phần mềm cho hệ thống nhà thuốc, máy tính bảng cho nhân viên bán hàng. Mọi dữ liệu mua bán được truyền thẳng về máy chủ công ty nhanh chóng giúp ban lãnh đạo cập nhật tình huống theo thời gian thực để có những điều chỉnh chiến lược phù hợp, ngoài ra giúp nâng cao năng suất bán hàng, thống nhất giá bán lẻ trên thị trường, tối ưu hóa việc sản xuất, xử lý tồn kho.Và hiện nay gần 80% doanh thu của TRA đến từ thị trường OTC nhờ vào hệ thống phân phối. Với hệ thống phân phối được xây dựng bài bản, vững chắc, giờ đây TRA đang hưởng lợi ích kép, khi nhiều tập đoàn dược nước ngoài muốn cùng hợp tác để phân phối thuốc cho họ. Cái bắt tay giữa TRA và Tập đoàn Novartis của Thụy Sỹ gần đây đã minh chứng cho điều này. TRA là nhà phân phối độc quyền các sản phẩm của Novartis và tất yếu công ty sẽ có thêm nguồn thu mới. Thị trường xuất khẩu: Không chỉ khẳng định uy tín ở thị trường trong nước, gần đây, TRA đã xuất khẩu thuốc sang một số nước trong khu vực như Myanma, Lào, Campuchia, Ucraina... Hiện tại, các sản phẩm của TRA đã được đăng ký bảo hộ ở trên 20 quốc gia trên thế giới. Một khảo sát của IMS cho thấy, Việt Nam có thể sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn EU-GMP có chi phí rất cạnh tranh trên thế giới, thấp hơn 30% so với các DN dược phẩm Ấn Độ, 40% so với Nhật Bản và 20% so với Trung Quốc, chủ yếu nhờ các lợi thế đặc thù như nhân công, quản trị tốt.. Như vậy, bên cạnh thị trường trong nước TRA có thể bước chân ra biển lớn bằng việc xuất khẩu. 3.1.3.5. Đặc điểm ngành kinh doanh chính của TRA (ngành đông dược) Ở thế giới, Mỹ vẫn là nước dẫn đầu trong việc chi tiêu cho thuốc, chiếm 49 khoảng 34% tổng giá trị tiêu thụ thuốc toàn cầu. Tiếp theo là Nhật Bản chiếm 12%. Trung bình các nước kém phát triển sẽ dành khoảng 5,7% GDP cho hệ thống chăm sóc y tế, trong khi con số này ở các nước phát triển là 12,3%. Chi tiêu cho thuốc ở các nước phát triển vẫn chiếm 67% tổng chi tiêu của toàn cầu, sau đó đến các nước thuộc nhóm thị trường mới nổi. Tuy nhiên, thị trường dược của các nước mới nổi phát triển với tốc độ nhanh và sẽ dần thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển. Giá thuốc ở các nước đang và chậm phát triển vẫn còn cao so với thu nhập người dân, một phần vì chi phí khá lớn cho hệ thống phân phối đến vùng sâu vùng xa, chi phí nhập khẩu do hầu hết các nước đang phát triển phải nhập nguyên liệu hoặc thành phẩm. Ở khu vực Đông Nam Á, Singapore được xem là trung tâm thương mại dược phẩm quan trọng bậc nhất trong khu vực và trên thế giới. Nguồn: Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT (FPTS) Biểu đồ 3.1. Doanh thu tiêu thụ thuốc theo quốc gia Ngành dược luôn đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, góp phần tạo ra công ăn việc làm và trên hết đó là nghĩa vụ cao đẹp: bảo vệ sức khỏe và tính mạng con người. Do đó mà hoạt động nghiên cứu và phát triển luôn được quan tâm đầu tư, đặc biệt là ở các nước phát triển và các tập đoàn dược đa quốc gia. Hoạt động chuyển giao công nghệ luôn là bước quan trọng giúp các DN dược ở các nước đang phát triển tiếp thu công nghệ hiện đại nhằm đưa ngành công nghiệp dược phẩm trong nước phát triển lên tầm cao mới, góp phần phát triển kinh tế, cải thiện đời sống. Bên cạnh đó thì hoạt động xuất khẩu thuốc cũng được xem là 50 thế mạnh của các DN dược ở các nước phát triển. Châu Âu được xem là cái nôi của hoạt động xuất khẩu thuốc khi mà các sản phẩm thuốc chiếm hơn ¼ tổng sản lượng xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao của châu Âu. Trong thời gian gần đây, Ấn Độ, Israel và Singapore nổi lên như những nhà xuất khẩu mới của thị trường dược phẩm thế giới. Các nước này dựa vào doanh thu để tái đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển để củng cố vị thế trên thị trường. Tuy nhiên, các nước đang phát triển cũng nhận ra được vai trò của việc phát triển ngành công nghiệp dược trong nước nên đã khuyến khích các DN của mình đầu tư cải thiện chất lượng sản phẩm và chủ động về nguồn nguyên liệu đầu vào. Nguồn: IMS Market Prognosis, 2012; Economist Intelligence Unit, 2012 Biểu đồ 3.2. Tương quan mức chi tiêu bình quân thế giới (USD) và dân số các quốc gia (triệu người) Mỹ, Nhật Bản và Canada là 3 quốc gia có mức tiêu thụ thuốc lớn nhất trên thế giới (bình quân gần 800 USD/người/năm, tương đương 55% tổng giá trị sử dụng thuốc) dù tổng dân số chỉ hơn 486 triệu. Mức tiêu thụ bình quân đầu người trên toàn thế giới đang ở mức 186 USD. Nếu so với mức bình quân này, Ấn Độ đang là quốc gia có mức chi tiêu bình quân đầu người thấp nhất thế giới dù dân số đông thứ 2 thế giới (hơn 1,2 tỷ người). Nhóm các nước đang phát triển (bao gồm cả Việt Nam) có mức chi tiêu cho thuốc bình quân đầu người chỉ 96 USD, thấp hơn 48% so với mức bình quân chung của thế giới. Chỉ số này tại Trung Quốc cũng khá thấp, chỉ khoảng 51 121 USD/người/năm. Ở Việt Nam: Nguồn: VIRAC, DAV Biểu đồ 3.3. Ngành dược Việt Nam giữ tốc độ tăng trưởng hằng năm cao nhất châu Á Ngành dược Việt Nam cũng có nhiều đặc điểm tuân theo xu hướng của toàn cầu khi phải đối mặt với những vấn đề bệnh tật đến từ việc già hóa dân số, ô nhiễm môi trường sống và chế độ dinh dưỡng không hợp lý. Theo báo cáo của IQVIA, thị trường dược Việt Nam năm 2017 đạt 85.533 tỷ VND, và có mức tăng trưởng khoảng 12% so với năm 2016. Việt Nam cũng vẫn phụ thuộc khá nhiều vào thuốc nhập khẩu với 63% giá trị toàn thị trường. Tuy nhiên đã xuất hiện những tín hiệu tích cực khi tốc độ tăng trưởng của các sản phẩm nội địa đạt 13%, cao hơn một chút so với đà tăng của sản phẩm nhập khẩu ở mức 12%. Thị phần ngành công nghiệp dược Việt Nam tăng trưởng khoảng 24%/năm, tuy nhiên doanh số thu được gần như thấp nhất khu vực với 0,8 tỷ USD/năm, trong khi Trung Quốc là 18,8 tỷ USD, Ấn Độ 7,6 tỷ USD, Philippines 2,3 tỷ USD. Theo báo cáo của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện Việt Nam đang đứng thứ 16 trong số 22 nước có ngành công nghiệp dược đang phát triển dựa theo tiêu chí tổng giá trị tiêu thụ thuốc hàng năm (4,8 tỷ USD). Thị trường dược phẩm Việt Nam hiện có mức tăng trưởng cao nhất Đông Nam 52 Á, khoảng 17%/năm, dự báo sẽ tăng lên khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020. Cơ cấu thị trường thuốc chủ yếu là thuốc generic, chiếm 51% và biệt dược là 22%, theo số liệu năm 2012. Kênh phân phối chính là hệ thống các bệnh viện dưới hình thuốc được kê đơn (ETC) chiếm trên 70%, còn lại được bán lẻ ở các quầy thuốc (OTC). Tiêu thụ các loại thuốc Việt Nam vẫn chủ yếu tập trung vào điều trị các bệnh liên quan đến chuyển hóa và dinh dưỡng chiếm tỷ trọng cao nhất là 20%. DN sản xuất thuốc trong nước chia làm 4 nhóm: Nhóm cổ đông lớn là Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC), nhóm DN có cổ đông lớn là Tổng Công ty Dược Việt Nam, nhóm cổ đông lớn là các cơ quan nhà nước và nhóm cổ đông lớn không thuộc nhà nước. Hiện Việt Nam có khoảng 178 DN sản xuất thuốc, trong đó có 98 DN sản xuất thuốc tân dược; 80 DN sản xuất thuốc đông dược, DN FDI. Ngoài ra, có trên 300 cơ sở sản xuất thuốc đông dược. Biên lợi nhuận của ngành dược tương đối ổn định và đang được cải thiện trong vài năm nay do tận dụng được việc tối ưu giá vốn đầu vào, chính sách ưu đãi của Chính phủ (thuế TNDN), chi phí bán hàng và quản lý DN. Các DN dược có lợi thế cạnh tranh trong sản xuất chủ yếu từ chi phí sản xuất giá rẻ. Sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn EU-GMP hiện đang có chi phí rẻ hơn 30% so với các DN dược phẩm tại Ấn Độ 40% so với Nhật Bản, 20% so với Trung Quốc. Các yếu tố làm chi phí sản xuất của DN dược Việt Nam rẻ là chi phí nhân công chất lượng cao rẻ, chi phí xây dựng cơ bản thấp, chi phí vận hành thấp, chi phí về xử lý môi trường thấp và các quy định về đăng ký lưu hành thuốc tương đối mềm mỏng. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giá trị sản xuất trong nước chỉ chiếm 2,18% so với tổng doanh thu công nghiệp sản xuất quốc gia năm 2014. Thị phần ngành công nghiệp dược tăng trưởng khoảng 24%, tuy nhiên doanh số thu được gần như thấp nhất khu vực với 0,8 tỷ USD/năm, trong khi Trung Quốc là 18,8 tỷ USD, Ấn Độ 7,6 tỷ USD, Philippines 2,3 tỷ USD. Quy mô các DN Việt Nam chủ yếu vẫn thuộc nhóm DN vừa và nhỏ cả về tài chính lẫn nhân lực. Các nhà máy trong nước đều sản xuất danh mục sản phẩm 53 tương đối giống nhau. Hậu quả là phần lớn các DN tập trung sản xuất thuốc thông thường, trong khi đó có quá ít cơ sở sản xuất thuốc có dạng bào chế đặc biệt và thuốc chuyên khoa đặc trị do đó rất khó cạnh tranh với thị trường quốc tế. Trong "Chiến lược quốc gia phát triển ngành Công nghiệp Dược đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030", Chính phủ đang có kế hoạch đầu tư tới 1,5 tỷ USD cho ngành Dược trong 10 năm tới đây, nhằm giảm sự phụ thuộc vào thuốc nhập khẩu. Chính phủ cũng cam kết tăng tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước từ 50% cuối năm 2015 lên 80% năm 2020. 3.1.4. Bối cảnh chung ngành dược phẩm 3.1.4.1. Swot ngành Điểm mạnh (S): Điểm yếu (W): Các công ty Việt nam có sẵn hệ Có quá nhiều DN cùng khai thác thống phân phối, chi nhánh và mối quan một thị trường, phát triển nhỏ lẻ, thiếu hệ với các cơ sở điều trị tại địa phương. quy hoạch và phát triển dài hạn. Chi phí sản xuất thấp, cạnh tranh Đa số DN vấn theo tiêu chuẩn sản với các nước khác do tiêu chuẩn sản xuất WHO-GMP, tiêu chuẩn này đã khá xuất thấp (GMP-WHO so với EU- lạc hậu. GMP), nguồn lao động giá rẻ, chi phí Năng lực R&D của các DN còn xây dựng cơ bản và vận hành thấp, hạ yếu kém. tầng giao thông thuận tiện, chi phí xử lý Hầu hết các nguyên liệu phải nhập mỗi trường, cấp phép và ưu đãi thuế khẩu. cạnh tranh. Các quy định pháp lý còn lỏng lẻo, đang trong giai đoạn tiếp thu và hoàn thiện. Thách thức (T): Cơ hội (O): Mức tiêu thụ thuốc đầu người Các quy định pháp lý và năng lực còn thấp so với khu vực và thế giới, dự của cơ quan quản lý không thay đổi kịp kiến tăng trưởng lớn trong 40-50 năm theo biến động của thị trường, hoặc chậm 54 được nâng cấp, cải tiến. tới. Dân số bước vào giai đoạn già Sự canh tranh khốc liệt giữa các hóa, tỷ lệ người Việt Nam trên 65 tuổi DN trong nước với nhau và với các tập chiếm đến 21% vào năm 2050. đoàn nước ngoài đang thâm nhập vào Tỷ lệ bệnh tật gia tăng nhanh ở khâu sản xuất tại Việt Nam. nhóm ung thư, tim mạch. Khả năng bị thâu tóm bởi các tập Quá trình tái cấu trúc đang diễn đoàn dược phẩm nước ngoài đang thâm ra mạnh mẽ, dịch chuyển từ số lượng nhập vào khâu sản xuất tại Việt Nam sang chất lượng. Một số DN đang mở rộng kinh doanh ra khu vực và thế giới. 3.1.4.2.. Môi trường vi mô Phân tích SWOT của Công ty cổ phần Traphaco Điểm mạnh: Sở hữu thương hiệu hàng đầu về Đông dược với mức độ nhận biết cao. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại với 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO. Hoạt động R&D mạnh chính là lợi thế cạnh tranh lớn nhất của TRA. Hàng năm doanh thu từ sản phẩm mới đều chiếm khoảng 7% tổng doanh thu. Hệ thống phân phối đứng thứ 2 so với các công ty dược niêm yết, rộng khắp toàn quốc. Sử dụng 80% nguyên liệu đầu vào là các nguyên liệu trong nước. Điểm yếu: Nguyên liệu công ty tự trồng chỉ chiếm khoảng 30% nguyên liệu cho các sản phẩm Đông dược, mặt khác hầu hết các nguyên liệu sản xuất Tân dược phải nhập khẩu. Cơ hội: Ngành Dược còn nhiều tiềm năng tăng trưởng, tỷ lệ tiêu dùng Đông dược được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng tốt trong các năm tới nhờ quan niệm về độ an toàn, ít tác dụng phụ, và thói quen tiêu dùng các loại thuốc không kê đơn tăng. Tham gia vào thị trường xuất khẩu. Hiện tỷ lệ doanh thu xuất khẩu của TRA chiếm chưa đến 1%. Công ty đang tích cực thúc đẩy xuất khẩu sang các nước ASEAN 55 (Lào, Myanmar, Campuchia) và Đông Âu (Ukraina). Thách thức: Thị trường Đông dược ngày càng cạnh tranh gay gắt. Các sản phẩm tiêu biểu của công ty luôn phải đối mặt với tình trạng hàng giả, hàng nhái. Giá bán chịu sự kiểm soát nghiêm ngặt từ các cơ quan quản lý nhà nước, tốc độ tăng giá bán không theo kịp chi phí đầu vào. Thị trường nguyên liệu dược của Việt Nam phụ thuộc vào nước ngoài, chủ yếu từ Trung Quốc. Qua những nội dung phân tích trên, có thể thấy TRA có những điểm mạnh và cơ hội để phát triển mạnh lĩnh vực SXKD dược phẩm. Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty cũng còn nhiều điểm yếu và thách thức cần phải cải thiện và vượt qua trong thời gian tới để đưa hoạt động SXKD dược phẩm của công ty ngày càng phát triển. Triển vọng ngành: Nền kinh tế ổn định, tăng trưởng khá trong những năm gần đây khiến thu nhập bình quân đầu người tăng và chi tiêu cho các dịch vụ y tế cũng vì thế tăng trưởng. Theo phân loại của IQVIA, Việt Nam là một trong nhóm 17 nước có ngành công nghiệp dược đang phát triển trên thế giới. Đến năm 2020 Việt Nam được dự báo sẽ có 51% người có thu nhập trung bình trở lên (năm 2015 con số này là 42,8%) làm gia tăng nhu cầu cho các loại thuốc generics chất lượng cao, từ đó sự phụ thuộc vào thuốc giá rẻ sẽ được thu hẹp lại. IQVIA cũng dự báo, đến năm 2021 chi tiêu tiền thuốc của người Việt là 55 USD/người, tăng gần 50% so với mức 39 USD/người năm 2017. Cũng theo đánh giá của IQVIA, thị trường dược Việt Nam sẽ tăng trưởng khoảng 9%/năm trong 5 năm tới. Tốc độ tăng trưởng này đứng đầu Đông Nam Á, và đứng thứ 2 trong khu vực châu Á Thái Bình Dương chỉ sau Ấn Độ. Chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe của Việt Nam cũng sẽ tăng lên và chiếm khoảng 7% GDP, so với mức 1,7% hiện tại. Bảo hiểm Y tế toàn dân và giảm chi phí thuốc luôn là mục tiêu của Bộ Y tế. IQVIA cũng đưa ra dự báo đến năm 2020, 90% dân số Việt Nam sẽ có bảo hiểm y tế và hình thức đấu thầu thuốc tập trung sẽ được ưu tiên đẩy mạnh trong giai đoạn từ đây đến 2022. Khoảng 7,5 tỷ đô la Mỹ sẽ được bổ sung vào ngân sách cải thiện cơ sở hạ tầng cho lĩnh vực y tế ở khu vực công đến 56 năm 2020. Y tế tư nhân trong những năm gần đây đã liên tục phát triển, sẽ tiếp tục được mở rộng, và các dịch vụ bảo hiểm tư nhân cũng sẽ gia tăng. Dự báo đến năm 2022, Việt Nam sẽ có khoảng 18.000 bệnh viện, trong đó số lượng bệnh viện công chiếm 69% và khu vực tư nhân chiếm 31%. Chính phủ kỳ vọng năm 2020 sẽ có khoảng 20% số giường bệnh trong tổng số giường của cả nước đến từ khu vực tư, thông qua các chương trình cắt giảm thuế thu nhập DN cho lĩnh vực tư nhân. Ngành dược Việt Nam vẫn còn rất nhiều tiềm năng để phát triển. Do đó, nhiều công ty dược nước ngoài với đầy đủ lĩnh vực và phân khúc đã tham gia vào thị trường, tạo nên một bối cảnh cạnh tranh khá phức tạp nhưng không kém phần khốc liệt. Bên cạnh đó, hoạt động M&A ngành dược cũng diễn ra sôi nổi các năm qua. Dù gặp nhiều khó khăn về sản xuất và công nghệ nhưng với cơ cấu dân số trẻ, thu nhập và mức độ quan tâm của 90 triệu dân đến các vấn đề sức khỏe ngày càng cao, Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng để phát triển ngành dược phẩm. Trong vòng 5 năm tiếp theo, ngành dược Việt Nam được dự đoán sẽ tiếp tục nằm trong nhóm 20 quốc gia có mức tăng trưởng mạnh và ổn định nhất thế giới. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter Đối thủ cạnh tranh: - Hiện nay, có rất nhiều DN hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm tại Việt Nam và Dược Hậu Giang là DN có thị phần lớn nhất nhưng cũng chỉ chiếm 13%. Mức độ tập trung của ngành dược là thấp, không có DN nào đủ sức thao túng thị trường. Bởi vậy, mức độ cạnh tranh của ngành ở mức cao. Chi phí bán hàng ( trong đó chủ yếu là chi phí hoa hồng, lót tay cho các bác sĩ kê toa, hiệu thuốc) chiếm một tỷ trọng tương đối lớn ( 20% - 40%) trong tổng chi phí sản xuất của các DN sản xuất dược phẩm trong nước và ngày càng có xu hướng tăng cho thấy mức độ cạnh tranh giữa các DN ngành dược ở mức cao. - Thị trường trong nước vẫn là thị trường chủ đạo đóng góp trên 90% doanh thu của TRA, có hệ thống đại lý khắp 64 tỉnh thành trên cả nước. Hiện nay hầu hết các DN dược phẩm tập trung chủ yếu tại khu vực miền Nam (Tp.HCM và các tỉnh Tây Nam Bộ), 3 DN tại Hà Nội (TRA, DHT, JVC) và 3 DN tại miền Trung (LDP, 57 Pymepharco, Bidiphar).Bênh cạnh thị trường truyền thống là miền Bắc, TRA sẽ tập trung khai thác thị trường miền Nam với mục tiêu doanh thu đạt 400 tỷ đồng từ năm 2017. Tuy nhiên, TRA còn đang tiếp tục phát triển hệ thống bán hàng tại khu vực Tp.HCM, các tỉnh miền Đông Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên. Mức độ tập trung cao của các DN cả sản xuất lẫn phân phối đều nằm tại khu vực miền Nam khiến mức độ cạnh tranh tại khu vực này khá khắc nghiệt, trong đó cạnh tranh tại khu vực tp.HCM là chủ yếu do thị trường này chiếm đến 26% tổng mức tiêu thụ thuốc cả nước (số liệu thống kê giai đoạn 2012 – 2015). - TRA có lợi thế cạnh tranh lớn về sản xuất và cung ứng sản phẩm chất lượng cao khi là một trong những DN đầu tiên trong tổng số 178 cở sản xuất dược phẩm đạt chuẩn WHO-GMP tại Việt Nam đưa vào hoạt động các dây chuyền sản xuất các loại thuốc đặc trị chất lượng theo tiêu chuẩn EU-GMP với giá trị biên lợi nhuận cao hơn so với các dây chuyền theo tiêu chuẩn WHO-GMP. Điểm khác biệt là TRA chọn cho mình hướng đi riêng, khi chủ động về nguồn nguyên liệu trong nước để có thể đáp ứng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm chủ lực của mình là đông dược. - Rào cản gia nhập ngành dược là khá cao. Thứ nhất đó là rào cản về công nghệ, công nghệ hóa dược tại Việt Nam còn khá yếu với công nghệ lạc hậu, Chi phí để nghiên cứu và sản xuất ra thuốc mới đặc trị mất khoảng 13 năm khoảng 8000 triệu đô. Thứ hai, đó là rào cản chính sách của Chính phủ. Dược phẩm là hàng hóa đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người nên được Chính phủ quản lý rất chặt chẽ. Hiện nay, hành lang pháp lý để nghiên cứu và thử nghiệm thuốc trên người tại Việt Nam vẫn chưa được xây dựng hoàn chỉnh nên công tác thử nghiệm gặp rất nhiều khó khăn. Nguy cơ của cạnh tranh tiềm ẩn: Sự ra nhập mạnh mẽ của các tập đoàn dược phẩm nước ngoài vào khâu sản xuất tại Việt Nam như Sanofi, Nipro, Taisho, Abbott...để chuyển hoạt động sản xuất sang Việt Nam nhằm tận dụng ưu thế chi phí sản xuất đi kèm nhiều ưu đãi cũng tạo ra áp lực cho các DN dược Việt Nam nói chung và TRA nói riêng. Nhóm các DN này có xu hướng M&A các DN dược phẩm nội địa để tận dụng các tài sản có sẵn 58 như đất đai, nhà xưởng, hệ thống phân phối,.. rút ngắn thời gian thâm nhập thị trường. Đặc biệt phân khúc cạnh tranh chính lại là các loại thuốc chất lượng cao, các loại thuốc đặc trị mà hầu hết các DN Việt Nam chưa sản xuất được, điều này tạo sức ép cho TRA bắt buộc đẩy nhanh quá trình xây dựng và vận hành nhà máy chuẩn EU-GMP. Sức ép từ nhà cung cấp: Hầu hết các sản phẩm dược trong nước đều là thành phẩm, được gia công từ nguyên liệu nhập ngoại, còn số các nguyên liệu dược, kể các phụ gia và tá dược được sản xuất trong nước rất ít. Nguồn nguyên liệu đầu vào chiếm 40% - 60% trong cơ cấu giá vốn và 90% nguyên liệu tân dược, 85% nguyên liệu Đông dược được nhập khẩu từ nước ngoài. Với việc chủ động nguồn nguyên liệu sản xuất các sản phẩm Đông dược chủ lực thì TRA chỉ chịu sức ép khi phải nhập khẩu các nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm Tân dược. Thị trường dược phẩm Việt Nam có quy mô chưa lớn, các nhà sản xuất trong nước đều phải phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu và ít có khả năng mở rộng ngược chuỗi giá trị để sản suất nguyên vật liệu. TRA là DN lớn có thể được chiết khấu, ưu đãi trong quá trình đàm phàn với nhà cung cấp tuy nhiên tác động tới nhà cung cấp là thấp. Sức ép từ Khách hàng: Sản phẩm ngành dược thuộc nhóm sản phẩm thiết yếu, liên quan đến tính mạng và sức khỏe con người nên cầu về thuốc là không thể trì hoãn và dường như không có sự mặc cả về giá khi khách hàng sử dụng sản phẩm dược. Phần lớn khách hàng (người tiêu dùng) không có kiến thức đầy đủ về tiêu dùng thuốc ,một loại hàng hóa đặc biệt, mà phụ thuộc hoàn toàn vào các chỉ định của bác sĩ hoặc tư vấn của nhà thuốc, kinh nghiệm sử dụng… Khách hàng chỉ có sức mạnh trả giá và quyền chọn lựa đối với các loại thuốc phổ thông như thuốc nhỏ mắt, giảm đau, hạ sốt...và các loại thực phẩm chức năng trên các phương tiện thông tin đại chúng.Trên cơ sở này, có thể thấy sức ép từ phía khách hàng đối với TRA là thấp. Nguy cơ của sản phẩm thay thế: Dược phẩm là mặt hàng đặc thù và không có sản phẩm thay thế. Tùy theo từng loại bệnh mà người bệnh có thể lựa chọn sử dụng sản phẩm đông dược hay tân 59 dược theo sự tư vấn của bác sỹ. Từ những nội dung phân tích ở trên, có thể thấy TRA có những điểm mạnh và cơ hội để phát triển mạnh lĩnh vực SXKD dược phẩm. Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty cũng còn nhiều điểm yếu và thách thức (SWOT) cần phải cải thiện và vượt qua trong thời gian tới để đưa hoạt động SXKD dược phẩm của công ty ngày càng phát triển. 3.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco 3.2.1. Tóm tắt chính sách kế toán của TRA TRA áp dụng chính sách kế toán DN ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC hướng dẫn chế độ kế toán cho DN do Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014 và Thông tư 53/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016 về việc sửa đổi bổ sung thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành. TRA áp dụng các chuẩn mực kế toán DN Việt Nam và các văn bản hướng dẫn chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng. Kỳ kế toán năm của Công ty áp dụng cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Báo cáo tài chính của TRA luôn được kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Ý kiến của Kiểm toán viên từ năm 2015 – 2018: BCTC hợp nhất đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình tài chính hợp nhất của Công ty và các công ty con tại ngày 31/12 hàng năm, cũng như kết quả HĐKD hợp nhất và tình hình BCLCTT hợp nhất cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán DN Việt Nam và 60 các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày BCTC hợp nhất. 3.2.2. Phân tích tài chính Công ty cổ phần Traphaco 3.2.2.1. Phân tích tình hình SXKD Bảng 3.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ 2015 - 2018 ĐVT: VNĐ ( đồng) Năm 2018 Năm 2017 Năm 2016 Năm 2015 1,808,372,414,400 1,880,138,568,640 2,005,540,489,832 1,976,972,983,547 10,022,748,108 9,696,711,713 7,206,269,642 2,971,145,364 1,798,349,666,292 1,870,441,856,927 1,998,334,220,190 1,974,001,838,183 863,658,955,814 829,783,773,501 1,003,653,137,637 1,064,756,821,256 934,690,710,478 1,040,658,083,426 994,681,082,553 909,245,016,927 2,482,257,574 3,618,625,203 15,386,853,067 9,007,106,749 12,353,745,874 2,890,659,006 82,652,482,107 76,776,388,131 485,528,676,504 503,536,120,297 464,180,865,225 429,904,857,118 Chỉ tiêu
Doanh thu
bán hàng
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
Doanh thu
thuần
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng
Doanh thu
hoạt động
tài chính
Chi phí tài
chính
Chi phí bán
hàng 214,061,671,628 222,452,464,674 182,075,800,088 161,494,043,845 Chi phí
quản lý DN 216,838,081,000 323,662,658,211 281,231,067,683 250,295,133,907 1,427,373,019 1,677,573,875 4,763,920,160 6,918,481,328 2,055,148,405 2,691,545,102 2,815,617,224 2,585,860,540 LN thuần từ
HĐ kinh
doanh
Thu nhập
khác
Chi phí
khác LN khác -627,775,386 -1,013,971,227 1,948,302,936 4,332,620,788 61 216,210,305,614 322,648,686,984 283,179,370,619 254,627,754,695 Tổng lợi
nhuận trước
thuế Chi phí thuế 45,182,398,908 62,893,606,877 55,783,717,002 51,153,500,149 Năm 2018 Năm 2017 Năm 2016 Năm 2015 -3,745,590,256 41,436,808,652 -662,289,714
62,231,317,163 -830,439,363
54,953,277,639 -193,167,476
50,960,332,673 174,773,496,962 260,417,369,821 228,226,092,980 203,667,422,022 Chỉ tiêu
TNDN hiện
hành
Thu nhập
thuế TNDN
hoãn lại
Chi phí thuế
TNDN
(16) +(17)
LNST thu
nhập
DN(15)-
(18) Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Tình hình kinh doanh của DN qua các năm vẫn ổn định và có xu hướng phát triển đi lên. Những con số như lợi nhuận gộp, các khoản doanh thu hoạt động tài chính, cũng như lợi nhuận thuần và khoản lợi nhuận sau thuế đều có xu hướng tăng lên. Tới năm 2017 là doanh thu thuần có sụt giảm so với năm 2016 và năm 2015, tuy nhiên do cắt giảm được Giá vốn hàng bán nên Lợi nhuận gộp về bán hàng tăng. Do thị trường năm 2018 khó khăn đối với các công ty dược lớn niêm yết nói chung, TRA nói riêng nên năm 2018 doanh thu thuần tiếp tục suy giảm trong khi Giá vốn hàng bán lại tăng. Lợi nhuận gộp về bán hàng tiếp tục giảm so với năm 2017 và 2016 nhưng vẫn ở mức cao hơn so với năm 2015, nguyên nhân là do trong năm 2018 nhà máy mới tại Hưng Yên bắt đầu đi vào hoạt động nên chịu chi phí khấu hao và chi phí lãi vay lớn. Sản phẩm sản xuất tại Nhà máy mới chưa đạt hiệu suất cao. Đo lường và phân tích doanh thu: Bảng 3.2. Tình hình doanh thu giai đoạn 2015-2018 Tốc độ tăng trưởng doanh thu qua các năm (so sánh với năm 2014): Chỉ tiêu 2018 2017 2016 2015 Doanh thu bán hàng 8.92% 13% 21% 19% Các khoản giảm trừ doanh thu 4.91% 2% -25% -69% Doanh thu thuần về bán hàng 8.94% 13% 21% 20% 62 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Trong đó tỷ trọng cơ cấu doanh thu (%) qua các năm như sau: Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng Năm
2016
100%
0.36% Năm
2017
100%
0.52% Năm
Năm
2015
2018
100%
100%
Các khoản giảm trừ doanh thu 0.55%
0.15%
Doanh thu thuần về bán hàng 99.45% 99.48% 99.64% 99.85% Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Doanh thu của công ty trong năm gần đây đều có xu hướng tăng so với năm 2014. Năm 2015, doanh thu tăng 19%; năm 2016, doanh thu tăng 21%; năm 2017, doanh thu tăng 13% và năm 2018, doanh thu bán hàng tăng 8.92% so với năm 2014. Doanh thu bán hàng của TRA năm 2017 và năm 2018 có tăng so với năm 2014 ( năm 2018 doanh thu nhỏ hơn năm 2017) nhưng về mặt giá trị tuyệt đối thì con số này lại nhỏ hơn Doanh thu bán hàng năm 2015 và 2016. Điều này được lý giải bởi tốc độ tăng trưởng của ngành dược dần chậm lại, cùng với việc hội nhập sâu rộng của Việt Nam trên trường quốc tế, các DN dược Việt Nam nói chung và TRA nói riêng phải đối mặt với sức ép cực kỳ lớn từ các công ty nước ngoài do việc cắt giảm các hàng rào bảo hộ. Các khoản giảm trừ doanh thu giảm mạnh ở năm 2015, với tỷ lệ giảm là 69% so với năm 2014; ở năm 2016 là 25% và tăng nhẹ ở mức 2% năm 2017 và tăng đến 4.91% năm 2018 so với năm 2014. Nguồn: Báo cáo thường niên CTCP TRAPHACO Biểu đồ 3.4. Cơ cấu doanh thu thuần Năm 2017, cơ cấu doanh thu của TRA chiếm 80% là hàng sản xuất và độc 63 quyền phân phối, tăng hơn 4% so với năm 2016. Điều này cho thấy công ty đang tập trung phát triển sản phẩm có lợi thế về chất lượng, thương hiệu và có tỷ trọng lợi nhuận gộp cao. Doanh thu năm 2014 giảm 1,27% so với cùng kỳ 2016 là do Công ty điều chỉnh chính sách bán hàng ( phần chiết khấu thương mại đối với khách hàng trực tiếp qua hệ thống kinh doanh của TRA đều được giảm trừ vào doanh thu với tỷ lệ 11% so với doanh thu thuần hàng sản xuất và độc quyền phân phối. Như vậy, nếu loại trừ việc thay đổi cách hạch toán thì doanh thu 2017 hàng sản xuất và độc quyền phân phối tăng trưởng 9,3% so với cùng kỳ năm 2016 và vượt 2,6% so với kế hoạch. Đo lƣờng và phân tích chi phí Tình hình chi phí giai đoạn 2015 - 2018 Bảng 3.3. Tốc độ tăng của chi phí qua các năm so với năm 2014 (%) Đơn vị: Triệu đồng 2017 2015
2016
2018
Chỉ tiêu
-7.76%
-13.71%
-11.38% 7.19%
Giá vốn hàng bán
-72.72% -93.62% 82.52% 69.54%
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
46.39% 51.82% 39.96% 29.62%
Chi phí quản lý DN 73.37% 66.83% 41.90% 25.86%
-70.80% -61.75% -59.99% -63.26%
Chi phí khác Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Bảng 3.4. Tỷ trọng các chi phí trong tổng chi phí hoạt động Chỉ tiêu 2018 2017 2016 2015 4.76% 0.19% Giá vốn hàng bán 54.45% 53.43% 57.83% 61.35%
0.78%
Chi phí tài chính
4.42%
Chi phí bán hàng
30.61% 32.42% 26.75% 24.77%
Chi phí quản lý DN 14.03% 13.78% 10.49% 9.31%
0.15%
Chi phí khác 0.17% 0.13% 0.16%
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Giá vốn So với năm 2014, giá vốn hàng bán năm 2015, năm 2017 và năm 2018 giảm lần lượt là 13.71%; 11.38% và 7.76%. Còn giá vốn hàng bán năm 2016 tăng 7.19% so với năm 2014. Xét trên tổng chi phí hoạt động, giá vốn hàng bán có xu hướng giảm tỷ trọng đáng 64 kể. Năm 2014, trong tổng chi phí hoạt động, giá vốn hàng bán chiếm 64.64%; đến năm 2015, con số này là 61.35%; năm 2016 giảm còn 57.83% và đến năm 2017, giá vốn hàng bán chỉ chiếm 53.43% tổng chi phí hoạt động; năm 2018, giá vốn hàng bán chỉ chiếm 54.45% tổng chi phí hoạt động. TRA đã cắt giảm được đáng kể Giá vốn hàng bán, trong khi doanh thu thuần về bán hàng lại tăng làm Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng từ 714.381 triệu đồng năm 2014 lên 1.040.658 triệu đồng năm 2017, mức tăng tuyệt đối là 326.277 triệu đồng tương ứng với mức tăng trưởng 45.67%. Tới năm 2018, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là 934.691 triệu đồng, thể hiện sự suy giảm so với năm 2017. Chi phí Chi phí của công ty chủ yếu đến giá vốn hàng bán, chiếm trên 50% tổng chi phí. Năm 2014, tỷ trọng giá vốn hàng bán trong tổng chi phí hoạt động vẫn còn ở mức cao, chiếm 64.64% nhưng đến năm 2017, tỷ trọng giá vốn hàng bán trong tổng chi phí hoạt động chỉ còn 53.43%, và năm 2018, tỷ trọng giá vốn hàng bán trong tổng chi phí hoạt động là 54.45%. Điều này thể hiện sự nỗ lực rất lớn của TRA trong việc chủ động cắt giảm giá vốn hàng bán. Lý giải cho điều này là do TRA đã chủ động được 70% nguyên liệu đầu vào và tự túc được hơn 90% nhu cầu dược liệu trong sản xuất thuốc. Sau đó, tỷ trọng lớn thứ hai là chi phí bán hàng, chiếm tỷ trọng từ 22% - 32% trong tổng chi phí. Tỷ trọng chi phí bán hàng trong tổng chi phí liên tục tăng, ở mức 22,89% năm 2014 lên 32,42% năm 2017. Lý do thứ nhất, TRA lựa chọn phân khúc OTC đồng nghĩa với việc sản phẩm được bán với số lượng rất lớn, được xem như mặt hàng tiêu dùng hơn là thuốc. Để phát triển thành công thị trường OTC đòi hỏi xây dựng một mạng lưới phân phối tốt. Cách đi của TRA khác hẳn nhiều công ty dược khác, vốn dựa vào hệ thống bán buôn - dù việc bán hàng sẽ nhẹ nhàng hơn (vì chỉ giao cho một số đầu mối đảm trách việc phân phối), nhưng tính lệ thuộc rất cao và dễ tạo ra những cơn sốt giá ảo khiến khách hàng quay lưng. Lý do thứ hai, TRA đã ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ tối đa cho công tác bán hàng. Theo đó, TRA trang bị các phần mềm cho hệ thống nhà thuốc, máy tính bảng cho nhân viên 65 bán hàng. Mọi dữ liệu mua bán được truyền thẳng về máy chủ công ty nhanh chóng giúp ban lãnh đạo cập nhật tình huống theo thời gian thực để có những điều chỉnh chiến lược phù hợp, ngoài ra giúp nâng cao năng suất bán hàng, thống nhất giá bán lẻ trên thị trường, tối ưu hóa việc sản xuất, xử lý tồn kho. Chi phí bán hàng tăng từ năm 2015 đến năm 2017 và giảm nhẹ ở năm 2018, tuy nhiên doanh thu bán hàng chỉ tăng từ năm 2015 đến năm 2016, và suy giảm ở năm 2017 và năm 2018. Xét riêng trong năm 2017, tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu thuần là 26.92% tăng 3.7 % so với năm 2016; Tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu thuần năm 2018 là 27,03% tăng 0,11% so với năm 2017. Mặc dù doanh thu bán hàng giảm so với năm 2017 nhưng tỉ trọng chi phí bán hàng vẫn tăng nhẹ là vấn đề cần được xem xét kỹ lưỡng nhất là trong giai đoạn công ty đang đầu tư cho hệ thống phân phối, cải thiện chính sách bán hàng với mục đích tăng hiệu quả kinh doanh. Tỷ trọng chi phí tài chính trên doanh thu thuần là 0.15% giảm 3.98% so với cùng kỳ. Nguyên nhân do năm 2017, Công ty thay đổi chính sách bán hàng chuyển từ chiết khấu thanh toán hạch toán vào chi phí tài chính sang chiết khấu thương mại giảm trừ vào doanh thu làm tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu cao hơn so với cùng kỳ. Tỷ trọng tài chính trên doanh thu thuần là 0,69% tăng 0,54% so với cùng kỳ chủ yếu là do trong năm 2018 phát sinh chi phí lãi vay đối với các khoản chi phí vay dài hạn đầu tư cho nhà máy mới tại Hưng Yên Chi phí tài chính so với năm 2014, có xu hướng tăng từ tỷ lệ 69,54% năm 2015 lên 82.52% năm 2016 nhưng lại giảm mạnh ở năm 2017 và năm 2018. Tỷ trọng chi phí tài chính trong tổng chi phí hoạt động cũng tăng từ 3.13% năm 2014 lên 4,42% năm 2015, đến năm 2016 là 4.76% và giảm còn 0.19% năm 2017 và 0.78% năm 2018. Điều này cho thấy công ty có xu hướng mở rộng đầu tư tài chính tăng lợi nhuận cho DN từ năm 2014 đến năm 2016 nhưng đến năm 2017, TRA không mấy mặn mà trong việc tìm kiếm lợi nhuận từ các kênh đầu tư tài chính này. Hơn thế nữa, chi phí lãi vay của TRA biến động không ổn định, từ 3913 triệu đồng 66 năm 2014 xuống 1438 triệu đồng năm 2015, 898 triệu đồng năm 2016 rồi lại tăng lên 2583 triệu đồng năm 2017. Đáng chú ý, chi phí lãi vay năm 2017 chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí tài chính, khoảng 89% trong khi tỷ trọng này ở năm 2016 là 1,09%, ở năm 2015 là 1,87% và ở năm 2014 là 8,64%. Như vậy, chi phí tài chính chủ yếu của TRA năm 2017 chủ yếu đến từ khoản chi trả lãi tiền vay. Công ty gần như đầu tư rất ít vào hoạt động tài chính, Doanh thu hoạt động tài chính TRA thu được năm 2017 chủ yếu đến từ chi phí tài chính của các năm trước. Chi phí quản lý DN có xu hướng tăng mạnh từ năm 2014 đến năm 2017. Năm 2015, Chi phí quản lý DN tăng 25.86% so với năm 2014; năm 2016, Chi phí này tăng 41.90%; năm 2017, Chi phí quản lý DN tăng ở mức 66.83% so với năm 2014 và đặc biệt tăng mạnh vào năm 2018 ở mức 73.37% so với năm 2014. Bên cạnh đó, tỷ trọng chi phí quản lý trên doanh thu thuần năm 2017 là 11,44% tăng 2,33% so với cùng kỳ. Tỷ trọng chi phí quản lý trên doanh thu thuần năm 2018 là 12,38% tăng 0,94% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu là do tỷ lệ chiết khấu bán hàng giảm trừ trực tiếp vào doanh thu năm 2018 tăng lên và chiếm khoảng 9% doanh thu. Năm 2018, cấu trúc chi phí của TRA đều tăng so với cùng kỳ làm ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận. Bảng 3.5. Cấu trúc Chi phí của TRA so với các doanh nghiệp niêm yết cùng ngành IMP TRA DHG DMC OPC PME 0.18% 2.47% 1.44% 0.69% 1.26% Gía vốn/DTT 48.08% 55.75% 61.48% 64.70% 57.00% 51.84%
CPTC/DTT
0.62%
27.03% 18.68% 17.40% 10.09% 20.80% 23.39%
CPBH/DTT
3.27%
12.38%
CPQL/DTT 6.24% 7.39% 7.23% 9.97% Nguồn: Báo cáo thường niên CTCP TRAPHACO Năm 2018 , tỷ trọng trên doanh thu thuần của TRA vẫn thấp nhất so với các Công ty được so sánh trong ngành. Tổng tỷ trọng giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý của TRA chỉ còn thấp hơn so với OPC đòi hỏi trong năm 2019 TRA cần có giải pháp khắc phục vấn đề này Như vậy, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế Việt Nam năm 2017 và 2018, cùng với một thị trường dược phẩm đang có xu hướng cạnh tranh về giá một cách gay gắt, TRA vẫn biết cách tạo ra lợi thế cho mình. 67 Đo lường và phân tích lợi nhuận Bảng 3.6. Đo lường và phân tích lợi nhuận so sánh với năm 2014 ( tỷ lệ %) Chỉ tiêu 2017 2015 2016 2018
Lợi nhuận gộp về bán hàng 30.84% 45.67% 39.24% 27.28% Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Bảng 3.7. Tỷ suất lợi nhuận gộp của TRA 2018 2017 2016 2015 934,690 1,040,658 994,681 909,245 Năm
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận gộp 1,798,349
51.97% 1,870,441 1,998,334
49.78%
55.64% 1,974,001
46.06% Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Bảng 3.8. Tỷ suất lợi nhuận gộp tại TRA (%) Năm 2015 2016 2017 2018
Tỷ suất lợi nhuận gộp (%) 45.89 45.89 45.89 45.89 Nguồn: Báo cáo thường niên CTCP TRAPHACO Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng dần qua các năm từ 714.381 triệu đồng năm 2014 lên 909.245 triệu đồng năm 2015, 994.681 triệu đồng năm 2016 và đạt 1.040.658 triệu đồng vào năm 2017. Lợi nhuận gộp năm 2017 tăng 4,6% so với lợi nhuận gộp năm 2016. Tỷ suất lợi nhuận gộp của Công ty TRA cải thiện vững chắc qua các năm. Có được thành quả như vậy là do: - TRA tập trung vào hàng sản xuất và duy trì cơ cấu sản phẩm hợp lý đem lại lợi nhuận cao. - Uy tín thương hiệu và sản phẩm của TRA cho phép đội ngũ bán hàng khẳng định sự khác biệt, giữ vững mặt bằng về giá, tập trung vào chất lượng dịch vụ thay vì cạnh tranh về giá. - Việc sở hữu và kiểm soát các công ty thành viên là các nhà máy sản xuất góp phần tăng tỉ suất lợi và tăng hiệu quả trong điều phối sản xuất giữa các nhà máy, góp phần nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị xanh của TRA. Tuy nhiên, tới năm 2018, đà tăng Lợi nhuận gộp của TRA đã bị dừng lại. Có khá nhiều nguyên nhân dẫn tới sự sụt giảm này, có thể kể tới 3 nguyên nhân chính: + Thứ nhất, biên lợi nhuận gộp giảm đáng kể, một phần do chi phí khấu hao từ 68 nhà máy mới và giá nguyên liệu đầu vào tăng. + Thứ hai, chi phí bán hàng và quản lý tăng cao. + Và cuối cùng, doanh thu của 2 sản phẩm thuốc Đông dược chủ lực - Hoạt huyết dưỡng não và Boganic - giảm. Hiện 2 sản phẩm này chiếm 50% doanh thu hàng tự sản xuất của TRA. Như vậy, có thể nói lý do sụt giảm lợi nhuận của TRA là do tập trung nhiều vào nhà máy và các sản phẩm mới và xao nhãng các sản phẩm truyền thống. Năm 2018, TRA vẫn là doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao nhất so với các công ty niêm yết cùng ngành. Điều này cho thấy nếu công ty có giải pháp tăng trưởng doanh thu, điều chỉnh chi phí hoạt động hiệu quả trong thời gian tới thì sẽ có 60 cơ hội để tăng trưởng lợi nhuận lên cao. 44.25 38.52 35.3 40 20 0 DMC IMP DHC TRA Nguồn: Báo cáo thường niên CTCP TRAPHACO Biểu đồ 3.5. Tỉ suất lợi nhuận gộp các Công ty ngành dược Giá trị doanh thu, lợi nhuận cao đem lại những tín hiệu tích cực như trên cho thấy đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực về tài chính, năng lực quản lý và điều hành SXKD của DN...sự lãnh đạo nhạy bén của Ban lãnh đạo cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên khi ngày càng nhiều hợp đồng mới với giá trị lớn được ký kết ,đang tạo được đà phát triển thuận lợi.Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân viên trong DN, là cơ sở cho những bước phát triển 69 tiếp theo. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN Phân tích khả năng hoạt động Bảng 3.9 Bảng cân đối kế toán của TRA ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2018
859,394 2017
745,856 2016
841,551 2015
949,556 2014
803,375 292,169 345,098 316,134 204,507 160,904 1,989 2,000 8,600 9,400 10,600 200,063
332,831
43,459
763,846
685,451
951,408
25,249
500
41,834
10,812 223,298
264,740
21,178
328,674
283,199
410,806
47,529
6,528
6,030
32,917 281,278
312,487
8,693
346,967
235,313
446,075
57,379
5,122
4,512
27,650 329,667
329,257
410 390,854
380,753
10,101 Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản
tương đương tiền
Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
291,661
Các khoản phải thu ngắn hạn 153,573
305,364
337,533
Tổng hàng tồn kho
29,419
42,755
Tài sản ngắn hạn khác
535,902
730,468
Tài sản dài hạn
245,196
656,016
Tài sản cố định
473,483
Nguyên giá
264,028
13,862
Tài sản dở dang dài hạn
4,807
500
Đầu tư tài chính dài hạn
7,656
52,098
Tổng tài sản dài hạn khác
7,991
Lợi thế thương mại
13,724
1,589,862 1,509,702 1,377,454 1,296,523 1,132,049
TỔNG TÀI SẢN
362,691
482,648
Nợ phải trả
354,737
312,184
Nợ ngắn hạn
170,464
Nợ dài hạn
7,954
1,107,214 1,118,848 1,014,763 966,856
Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
1,106,060 1,117,492 1,013,134 964,500
Nguồn kinh phí và quỹ khác 1,154 261,287
261,111
176
788,601
787,286
1,314 2,356 1,629 1,356 TỎNG NGUỒN VỐN 1,589,862 1,509,702 1,377,454 1,296,523 1,132,049 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Bảng 3.10. Các chỉ số phân tích khả năng hoạt động 2015
3,69 2017
2,6 Chỉ tiêu
Vòng quay HTK
Kỳ dự trữ HTK
Vòng quay phải thu
Kỳ thu tiền
25
Vòng quay khoản phải trả 1,99 2014
2016
2018
2,58
3,54
3,25
142 140,36 112,35 98,94 103,03
8,24
10,76
14,33 13,65
44,29
33,93
26,75
3,14
2,93
2,26 9,61
38
3,61 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Vòng quay hàng tồn kho tăng từ 3,54 năm 2014 lên 3,69 năm 2015, nhưng lại 70 giảm xuống 3,25 vào năm 2016 và giảm mạnh ở năm 2017, 2018 xuống còn 2,6 và 2,58. Kỳ dự trữ HTK năm 2018 tăng cao, có thể nhận xét rằng công ty chủ động tăng cường sản xuất với mục đích tích trữ đủ hàng bán trong giai đoạn chuyển tiếp sang nhà máy mới. Vòng quay khoản phải thu tăng liên tiếp qua các năm từ năm 2014 ở mức 8,24 lên 14,33 năm 2018. Vòng quay hàng tồn kho năm 2018 giữ ổn định so với cùng kỳ do trong năm công ty chủ động trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất, tồn trữ vật tư đảm bảo cung ứng hàng kịp thời cho khối kinh doanh. Vòng quay các khoản phải trả năm 2018 tăng 0,15 vòng so với cùng kỳ và giữ mức ổn định trong các năm gần đây cho thấy công ty đã thực hiện quản trị công nợ phải trả khá tốt.Với chính sách bán hàng thu tiền ngay thông qua các đại lý phân phối nên công tác thu tiền và thu hồi công nợ rất hiệu quả, giúp công ty đảm bảo được nguồn tài chính an toàn, hỗ trợ nguồn vốn cho dự án đầu tư nhà máy dược hiện đại nhất Việt Nam. Vòng quay các khoản phải trả tăng từ 3,14 năm 2014 lên 3,61 năm 2015 nhưng lại giảm từ 2,93 năm 2016 xuống mức 2,26 vào năm 2017 và tiếp tục giảm xuống mức 1,99 ở năm 2018. Nguyên nhân do chi phí đầu tư dự án đầu tư nhà máy dược hiện đại với tổng mức đầu tư 480 tỷ đang trong giai đoạn nghiệm thu và hoàn công dự án. Vòng quay hàng tồn kho năm 2018 giữ ổn định so với cùng kỳ do trong năm công ty chủ động trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất, tồn trữ vật tư đảm bảo cung ứng hàng kịp thời cho khối kinh doanh. Vòng quay các khoản phải trả năm 2018 tăng 0,15 vòng so với cùng kỳ và giữ mức ổn định trong các năm gần đây cho thấy công ty đã thực hiện quản trị công nợ phải trả khá tốt. Như vậy, về cơ bản Các chỉ số về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp liên tục được cải thiện đáng kể qua các năm, đặc biệt là theo chỉ số vòng quay phải thu. So sánh với các DN niêm yết cùng ngành: Số ngày phải trả của TRA là tốt nhất trong số các đối thủ so sánh. Số ngày phải trả khách hàng của TRA là cao nhất và số ngày tồn kho bình quân cũng ở mức cao. Tuy nhiên, các chỉ số hàng tồn kho và nợ phải trả bình quân sẽ được giảm xuống khi dự án nhà máy mới đi vào giai 71 đoạn sản xuất ổn định. Biểu đồ 3.6. Hiệu quả hoạt động Phân tích hiệu quả hoạt động Bảng 3.11. Hiệu quả hoạt động Chỉ tiêu 2018 2017 2016 2015 2014
Hiệu quả sử dụng TSCĐ 2,68 4,02 8,32 7,61 6,02
Hiệu quả sử dụng TSLĐ 2,24 2,63 2,44 2,19
2,1
1,49 1,63 1,49
Vòng quay tổng tài sản 1,16 1,3 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Hiệu quả hoạt động của TRA còn thể hiện ở các chỉ số hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và tài sản cố định. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có xu hướng tăng từ năm 2014 đến năm 2017, giảm ở năm 2018 nguyên nhân do tài sản cố định của Công ty tăng mạnh (do trong năm 2018, công ty chú trọng đưa hệ thống nhà máy và máy móc mới vào sử dụng, trong khi doanh thu thuần lại giảm) trong khi hiệu quả sử dụng tài sản cố định tăng từ năm 2014 đến năm 2016 nhưng lại giảm mạnh ở năm 2018. Chỉ số này giảm mạnh ở năm 2018 không có nghĩa là DN sử dụng tài sản cố định không hiệu quả, mà nguyên do là doanh thu thuần năm 2018 có sự sụt giảm so với các năm trước; bên cạnh đó, năm 2018 cũng là năm đưa hệ thống cơ sở vật chất mới vào sử dụng. Như vậy, về cơ bản Các chỉ số về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp liên tục được cải thiện đáng kể qua các năm, đặc biệt là 72 theo chỉ số vòng quay phải thu. Nếu so sánh các chỉ số về hiệu quả hoạt động của TRA với 5 doanh nghiệp niêm yết lớn của ngành dược thì TRA luôn là một trong hai doanh nghiệp có chỉ số tốt nhất ngành: Số ngày phải thu của TRA chỉ đứng thứ hai sau DMC. Số ngày phải trả khách hàng và số ngày tồn kho bình quân ở mức trung bình của ngành. Bảng 3.12. Hiệu quả hoạt động của TRA so với các DN niêm yết cùng ngành 2.85 2.62 2.40 1.81 2.31 2.61 2.49 TRA DHG IMP DMC OPC PME
Vòng quay hàng tồn kho
1.52 2.04
2.58
Vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn 10.16 5.27 3.39 10.46 6.53 2.74
2.03 2.50
Vòng quay các khoản phải trả ngắn hạn
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Phân tích khả năng sinh lời Bảng 3.13. Phân tích khả năng sinh lời 2018 2017 2015 2014 Chỉ tiêu
ROA
ROE
ROS 2016
11,26% 18,04% 17,07% 16,77% 14,72%
15,69% 24,41% 23,03% 23,20% 22,19%
9,90%
9.72% 13,92% 11,42% 10,32% Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Tuy nhiên, đến năm 2018 chỉ số này lại giảm mạnh còn 11,26%. Lý giải cho điều này là do tổng tài sản tăng mạnh tuy nhiên lợi nhuận sau thuế cũng sụt giảm khá nhiều so với giai đoạn 2016-2017; DN không tập trung vào việc nâng cao sức sản xuất, sản lượng hàng mà thay vào đó là thử nghiệm một số sản phẩm mới ( thuốc tân dược) và cắt giảm sản lượng ở một số mặt hàng chủ lực. Nguồn: stockbiz.vn Biểu đồ 3.7. Hệ số thu nhập trên tài sản (ROA) (%) ROE: Khả năng sinh lời của Vốn chủ sở hữu bình quân giai đoạn 2014 - 2017 73 ở mức khá cao, trung bình trên 22%. Đáng chú ý, tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu bình quân năm 2017 đạt 24,41%, tăng 2,5% so với năm 2016. Như vậy, 1 đồng VCSH tham gia vào quá trình SXKD tạo ra được 0,18 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2018, chỉ số ngày giảm nhanh còn 15,69%, nếu chỉ xét ở khía cạnh con số thì qua các số liệu vừa phân tích, có thể thấy khả năng sinh lời của TRA giảm đáng kể. ROS: Tương tự như hai chỉ số trên, tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần cũng tăng từ năm 2014 đến năm 2017 và giảm ở năm 2018. Các chỉ số ROS, ROE, ROA trong năm 2018 của Công ty đạt mức thấp nhất trong các năm gần đây do các nguyên nhân chính sau: + Chính sách bán hàng quá chi tiết gây khó khăn cho khách hàng khi thực hiện việc tính chiết khấu được hưởng trong quí 1/2018. + Nhà máy sản xuất mới tại Hưng Yên bước đầu đi vào hoạt động. + Chịu ảnh hưởng bởi cơ chế thầu của Bộ Y tế nên một số địa bàn trượt thầu Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA) Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /DTT (ROS) 30 26.58 25.21 24.39 25 22.19 20 18.17 17.2 17.04 16.77 14.72 13.92 15 11.42 10.28 9.9 11.28
9.73 10 5 0 N Ă M 2 0 1 4 N Ă M 2 0 1 5 N Ă M 2 0 1 6 N Ă M 2 0 1 7 N Ă M 2 0 1 8 trong năm 2018. Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 74 Biểu đồ 3.8. Tỷ suất lợi nhuận 25 22.14 18.47 21.89
19.74 17.15 18.23 20 17.07 17.04 16.45 16.26
15.66 15.13 15 9.69 10.2 11.28
9.73 10 9.56
7.82 5 0 TRA DHG DMC OPC IMP PME ROE 17.04 22.14 21.89 17.07 9.56 18.23 ROA 11.28 15.66 19.74 17.15 7.82 15.13 ROS 9.73 16.26 16.45 10.2 9.69 18.47 ROE ROA ROS Biểu đồ 3.9. Tỷ suất lợi nhuận so sánh với các đơn vị niêm yết trên sàn chứng khoán Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Tuy nhiên, nếu so sánh với các đơn vị niêm yết trên sàn chứng khoán thì TRA đứng ở mức trung bình ngành. Năm 2018, các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty về cơ bản vẫn có xu hướng tốt hơn so với những năm trước và có nhiều chỉ số tốt so với các công ty dược niêm yết trên sàn HOSE. Các chỉ tiêu đánh giá tỷ suất lợi nhuận kém hơn so với 2017 đòi hỏi công ty phải có giải pháp nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận của những năm tiếp theo. Phân tích DUPONT Bảng 3.14. Phân tích DUPONT 2018 2014 2017 2015 Hệ số & chỉ tiêu 2016
174,773 260,417 228,226 203,667 163,365
69,64% 74,02% 73.55% 74.39% 69.55%
1,56 1,48 1,12 1,3 LNST thu nhập DN
Hệ số tự tài trợ = VCSH/TS
Hệ số Hiệu suất kinh doanh
ROS = LNST/ Doanh thu thuần
ROE = LNST/VCSH 1,67
9.72% 13,92% 11,42% 10,32%
9,90%
15,69% 24,41% 23,03% 23,20% 22,19% 75 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 76 Bảng 3.15. Năm 2015 (1/0,7439-1/0,6955)*1,56*0,099 = - 0,0145 1/0,7439*(1,67-1,56)*0.099 = 0,0146 Tác động của Hệ số tự tài trợ
Tác động của Hệ số Hiệu suất
kinh doanh
Tác động của ROS 1/0,7439*1,67*(0,1032-0,099) =0,00943 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Như vậy trong năm 2015 ROE tăng nguyên nhân chủ yếu do tác động của hệ số hiệu suất kinh doanh, sau đó là tác động của ROS nhưng tác động này không lớn, còn hệ số tự tài trợ tác động nghịch chiều với ROE, điều đó có nghĩa là hệ số tự tài trợ càng cao, TRA càng chủ động về vốn chủ sở hữu thì càng làm giảm tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Bảng 3.16. Năm 2016 (1/0,7355-1/0,7439)*1,67*0,1032 = 0,0026 1/0,7355*(1,48-1,67)*0,1032 = -0,027 Tác động của Hệ số tự tài trợ
Tác động của Hệ số hiệu suất
kinh doanh
Tác động của ROS 1/0,7402*1,48*(0,1142-0,1032) = 0,022 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Như vậy trong năm 2016 ROE tăng nguyên nhân chủ yếu đến từ tác động của ROS ( tỷ suất sinh lời trên doanh thu), tiếp đến là tác động của hệ số tự tài trợ. Hệ số hiệu suất kinh doanh tác động ngược chiều với ROE. Bảng 3.17. Năm 2017 (1/0,7402-1/0,7355)*1,48*0,1142= - 0,00146 1/0,7402*(1,3-1,48)*0,1142= - 0,028 Tác động của Hệ số tự tài trợ
Tác động của Hệ số Hiệu suất
kinh doanh
Tác động của ROS 1/0,7402*1,3*(0,1392-0,1142)= 0,0439 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Trong năm 2017, ROE tăng nguyên nhân chủ yếu là do tác động của ROS, hệ số tự tài trợ và hệ số hiệu suất kinh doanh biến thiên ngược chiều với chiều biến đổi của ROE. Bảng 3.18. Năm 2018 (1/0,6964 -1/0,7402)*1,3*0,1392= 0,015 1/0,6964*(1,12-1,3)*0,1392= - 0,036 77 Tác động của Hệ số tự tài trợ
Tác động của Hệ số Hiệu suất
kinh doanh
Tác động của ROS 1/0,6964*1,12*(0,0972-0,1392)= - 0,068 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Trong năm 2018, ROE giảm nguyên nhân chủ yếu do hệ số tự tài trợ; hệ số hiệu suất kinh doanh và ROS biến thiên ngược chiều so với chiều biến đổi của ROE. Tóm lại, qua phương pháp phân tích Duppont, có thể thấy rằng, tỷ suất sinh lời doanh thu có tác động ngày càng rõ rệt tới tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu. 3.2.2.2. Phân tích hoạt động đầu tư Phân tích hoạt động đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn Bảng 3.19. Tài sản ngắn hạn 2018 2015 2017 2014 Chỉ tiêu 2016
859,394 745,856 841,551 949,556 803,375 160,904 204,507 345,098 292,169 316,134 9,400 8,600 10,600 2,000 1,989 Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản
tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Tổng hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác 43,459 153,573 200,063 291,661 281,278 223,298
337,533 332,831 305,364 312,487 264,740
29,419
21,178
8,693
42,755
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Bảng 3.20. Tốc độ tăng trưởng tài sản ngắn hạn ( so với năm 2014) (%) Chỉ tiêu 2016 2015 2018
106.97%
108.20% Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Tổng hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác 2017
2014
92.84% 104.75% 118.20% 100%
70.00% 118.12% 100%
55.07%
472.6% 432.38% 532.93% 100.55% 100%
89.59% 130.62% 125.97% 100%
68.77%
127.49% 125.72% 115.34% 118.04% 100%
41.05% 100%
201.88% 205.21% 138.91% Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Tài sản ngắn hạn năm 2017 giảm so với giai đoạn từ 2014 đến 2017. Nguyên nhân chính ở đây là do các khoản phải thu ( công nợ phải thu) giảm. Đến năm 2018, tài sản ngắn hạn tăng, nguyên nhân là do các nhân tố tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính, tổng hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác đều tăng riêng có các khoản phải thu ngắn hạn giảm. Tiền và các khoản tương đương tiền suy giảm khá mạnh vào năm 2017 nhưng lại tăng trong năm 2018; Hàng tồn kho tăng khá mạnh vào năm 2017, và chiếm 78 khoảng 44,62% tổng tài sản ngắn hạn; tiếp đà tăng vào năm 2018. Điều này phù hợp với việc chủ động tăng cường sản xuất mục đích tích trữ đủ hàng bán của TRA trong giai đoạn chuyển tiếp sản xuất sang nhà máy mới. Tài sản ngắn hạn khác tăng khá mạnh vào năm 2017 và 2018, so với năm gốc 2014, tăng 205,21% và 201,88% nhưng chiểm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng tài sản ngắn hạn ( khoảng 5,8%). Phân tích hoạt động đầu tƣ tài sản dài hạn Bảng 3.21. Đầu tư vào tài sản cố định ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2018 2017 2016 2015 2014 Tài sản cố định 656,016 685.451 245.196 235.313 283.199 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Qua bảng số liệu, có thể dễ dàng nhận thấy TRA đầu tư lớn vào tài sản cố định, phù hợp với chiến lược của công ty trong năm 2017 là đầu tư cho hệ thống phân phối và cơ sở sản xuất với mục tiêu giữ vững vị trí DN sản xuất dược trong nước có hệ thống phân phối mạnh, có tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cao nhất. Chiến lược này vẫn được áp dụng ở năm 2018 khi hệ thống nhà máy thuốc tân dược cùng dây chuyền máy móc mới đã được đưa vào hoạt động. Phân tích hoạt động đầu tƣ tài sản tài chính Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ TSTC Bảng 3.22. Đầu tư vào tài sản tài chính ĐVT: triệu đồng 2018 2017 2016 2015 2014 9.400 8.600 10.600 2.000 1.989 472.60% 432,38% 532,93% 100,55% 100% 500 500 4,807 5,122 6,528 Năm
Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
Tốc độ tăng(%)
Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
Tốc độ tăng(%) 7.66% 7,66% 73,64%
78,46% 100%
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp TRA chủ yếu đầu tư vào các khoản mục tài chính ngắn hạn, về mặt tuyệt đối ở năm 2016, công ty đầu tư khoảng 10.6 tỷ đồng và ở năm 2017 là 8.6 tỷ đồng; năm 2018 là 9.4 tỷ đồng. Giai đoạn này cũng chứng kiến sự thoái lui trong các khoản đầu tư tài chính dài hạn, từ 6.5 tỷ năm 2014 chỉ còn 500 triệu năm 2017 và giữ nguyên ở mức này 79 vào năm 2018. 3.2.2.3. Phân tích Hoạt động tài chính Bảng 3.23. Chi tiết Các nguồn vốn tài trợ ĐVT: triệu đồng NGUỒN VỐN 2016
362,691
354,737
7,954 2017
390,854
380,753
10,101 2015
329,667
329,257
410 2018
482,648
312,184
170,464
1,107,214 1,118,848 1,014,763 966,856
1,106,059 1,117,492 1,013,134 964,500 2014
261,287
Nợ phải trả
261,111
Nợ ngắn hạn
176
Nợ dài hạn
788,601
Nguồn VCSH
Vốn chủ sở hữu
787,286
TỔNG NGUỒN VỐN 1,589,862 1,509,702 1,377,454 1,296,523 1,132,049
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Bảng 3.24. Tốc độ tăng của Nguồn vốn 2015 2016 NGUỒN VỐN 2018
184.72%
119.56% 2017
149.59%
145.82% 141.88%
141.94%
133.36% 140.40%
140.49%
140.44% Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
TỔNG NGUỒN VỐN 2014
138.81% 126.17% 100%
135.86% 126.10% 100%
96854.55% 5739.20% 4519.32% 232.95% 100%
128.68% 122.60% 100%
128.69% 122.51% 100%
121.68% 114.53% 100%
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
So với năm 2014, tổng nguồn vốn có những bước tiến vượt bậc, nếu như ở năm 2015 tốc độ tăng là 114,53% thì sang năm 2015 tốc độ tăng là 121,68% và đạt mức 133,36% ở năm 2017 và 140,44% ở năm 2018. Song song với việc tăng vốn chủ sở hữu thì công ty cũng tận dụng các khoản nợ để tăng nguồn vốn kinh doanh, tốc độ tăng của Nợ phải trả luôn duy trì ở mức cao hơn tốc độ tăng của Vốn chủ sở hữu nhưng luôn duy trì ở mức chênh lệch không quá lớn.Nhìn vào giá trị tuyệt đối của nợ dài hạn cũng như tốc độ tăng của Nợ dài hạn khá mạnh, cho thấy công ty khá tự tin vào khả năng kiểm soát nguồn vốn của mình. Bảng 3.25. Cơ cấu nguồn vốn của TRA giai đoạn 2014 – 2018 80 Năm Nợ phải trả(%) Nguồn vốn chủ sở hữu(%)
2014
2015
2016
2017
2018 23,08
25,43
26,33
25,89
30,36 69,66
68,00
67,45
68,28
69,64 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Tỷ trọng nợ phải trả tăng dần từ 23,08% năm 2014 lên 25,43% năm 2015 và đạt 26,33% năm 2016 và giảm xuống 25,89% năm 2017; nhưng lại tăng mạnh ở mức 30,36% vào năm 2018. Nhìn chung, tỷ trọng nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu không có biến động nhiều trong các năm gần đây. Đặc biệt, tỷ trọng vốn chủ sở hữu luôn chiếm trên 67% tổng nguồn vốn thể hiện cơ cấu tài chính TRA mang tính lành mạnh và bền vững. Nợ phải trả Bảng 3.26. Các nguồn nợ phải trả của TRA theo thời hạn vay giai đoạn 2014 – 2018 Đơn vị: Triệu đồng 2018 2017 2016 2015 2014 Chỉ tiêu Nợ phải trả 482,648 390,854 362,691 329,667 261,287
Nợ ngắn hạn 312,184 380,753 354,737 329,257 261,111
Nợ dài hạn 170,464 10,101 7,954 410 176
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Bảng 3.27. Cơ cấu nợ phải trả của TRA theo thời hạn vay giai đoạn 2014 – 2018 Năm Nợ phải trả dài hạn(%) Nợ phải trả ngắn hạn(%)
2014
2015
2016
2017
2018 0.07%
0.12%
2.19%
2.58%
35% 99.93%
99.88%
97.81%
97.42%
65%
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Về tỷ trọng nợ phải trả: Cùng với nợ dài hạn thì giá trị nợ ngắn hạn của TRA tăng mạnh từ 261 tỷ năm 2014 lên 380 tỷ năm 2017 nhưng tỷ trọng nợ ngắn hạn/ tổng nợ lại giảm từ 99,93% xuống 97,42%. Nợ dài hạn tăng đặc biệt mạnh vào năm 2018 khiến cho tỷ lệ nợ dài hạn chiếm 81 tới 35% trong tổng nợ phải trả. Bảng 3.28. Cơ cấu nguồn nợ vay ngắn hạn của TRA giai đoạn 2014 – 2018 2017 2015 2014 Chỉ tiêu 576 290 Phải trả người bán ngắn hạn
Người mua trả tiền trước
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 25.808 53.796
39.971 46.395
Phải trả người lao động
Chi phí phải trả ngắn hạn
23.439 42.612
Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn
Phải trả ngắn hạn khác
91.448 89.505
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 36.499 27.031
1.416
Quỹ khen thưởng 4.253 2016
2018
90.477 119.423 150.998 203.655 126.293
1.343
419
565
35.784
28.796
32.476
33.904
46.403
49.720
12.955
42.557
13.551
977
12.474
75.179
8.555
34.438
7.186
14.630
3.921
3.198
5.128
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Bảng 3.29. Tỷ trọng cơ cấu nợ ngắn hạn của TRA 2017 2018 2015 2014 Chỉ tiêu 2016
28.98 % 31.36% 42.57% 61.85% 48.37%
0.51%
0.12%
0.09 % 0.15% 0.17% 8.27 % 14.13% 8.12% 9.86% 13.70% 12.80 % 12.19% 13.08% 15.10% 12.98%
4.96%
7.51 % 11.19% 12.00% 4.12% 0.00 0.30% 29.29 % 23.51% 21.19% 2.60% Phải trả người bán ngắn hạn
Người mua trả tiền trước
Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước
Phải trả người lao động
Chi phí phải trả ngắn hạn
Doanh thu chưa thực hiện
ngắn hạn
Phải trả ngắn hạn khác
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 11.69 % 7.10%
0.37%
Quỹ khen thưởng 1.36 % 2.03%
0.90% 4.78%
4.44% 13.19%
1.50%
1.56%
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Cơ cấu nợ ngắn hạn của TRA thay đổi rất lớn trong thời gian vừa qua, thể hiện rõ nhất ở chỉ tiêu phải trả người bán ngắn hạn khi chỉ tiêu này biến đổi không ổn định. Ở năm 2014, phải trả người bán ngắn hạn ở mức 48.37%; tăng lên 61,85% năm 2015 và giảm xuống 42,57% vào năm 2016; giảm mạnh ở năm 2017 và 2018. Tỷ trọng phải trả người bán ngắn hạn giảm thể hiện TRA giảm dần sự chiếm dụng vốn của bên thứ 3. Tỷ trọng các khoản mục Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, Phải trả người lao động và Chi phí phải trả ngắn hạn không biến động quá nhiều qua 82 các năm. Nợ dài hạn Nợ dài hạn của TRA tăng lên đáng kể từ 176 triệu đồng năm 2014 đến 10,1 tỷ năm 2017, và đặc biệt ở mức hơn 170 tỷ vào năm 2018. Đáng chú ý, trong cơ cấu nợ dài hạn thì chiếm chủ yếu là Vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Bảng 3.30. Giá trị các khoản nợ dài hạn của TRA giai đoạn 2014 – 2018 Đơn vị: triệu đồng 2018
60 2017
0
60 0
90 2016 2015 2014
176
0
110
170,404 10,041 7,864 300 Chỉ tiêu
Doanh thu chưa thực hiện dài hạn
Phải trả dài hạn khác
Vay và nợ thuê tài chính dài hạn Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh vốn và tài chính cũng như sức mạnh chung của DN. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm Vốn góp của chủ sở hữu, Thặng dư vốn cổ phần, các nguồn kinh phí và quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, lợi ích của cổ đông thiểu số và các nguồn vốn khác. Trong đó vốn chủ sở hữu ảnh hưởng nhiều nhất đến nguồn vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu của TRA có tốc độ tăng trưởng hàng năm khá cao, ở mức trên 23%. Tốc độ tăng trưởng VCSH thể hiện rõ nhất ở năm 2017, khi so với năm 2016, VCSH đã tăng hơn 46%. Bảng 3.31. Nguồn vốn chủ sở hữu của TRA giai đoạn 2014 – 2018 Chỉ tiêu 2014 2015 2017 2018 83 Vốn góp
Thặng dư vốn cổ phần
Quỹ đầu tư và phát triển
LNST chưa phân phối
Lợi ích cổ đông không kiểm soát 86,451
Quỹ dự phòng tài chính 2016
414,537 414,537 345,455 246,764 246,764
133,022 133,022 153,747 153,747 153,747
366,638 325,267 312,754 312,297 241,491
95,763 156,680 115,512 166,417 129,714
85,669 87,990 85,278
15,574
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Bảng 3.32. Tỷ trọng Nguồn vốn chủ sở hữu của TRA giai đoạn 2014 – 2017 Chỉ tiêu 2015 2018 2014 2017 Vốn góp
Thặng dư vốn cổ phần
Quỹ đầu tư và phát triển
LNST chưa phân phối
Lợi ích cổ đông không kiểm soát 7.82 %
Vốn chủ sở hữu 2016
37.48 % 37.10% 34.10% 25.58% 31.34%
12.03 % 11.90% 15.18% 15.94% 19.53%
33.15 % 29.11% 30.87% 32.38% 30.67%
8.66 % 14.02% 11.40% 17.25% 16.48%
8.46%
100% 7.87%
100% 100% 8.84%
1.98%
100%
100%
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Nhìn vào bảng tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu, vốn góp gần như vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất. Chiếm tỷ lệ ngang bằng với vốn góp đó là Quỹ đầu tư và phát triển, thậm chí vào năm 2015, tỷ lệ của Quỹ đầu tư và phát triển còn cao hơn vốn góp. TRA luôn duy trì tỷ lệ Quỹ đầu tư và phát triển ở mức khá cao, thể hiện Công ty có xu hướng giữ lại để đầu tư vào các Quỹ của mình nhiều hơn. Cơ cấu vốn của DN - Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ cấu nguồn vốn của DN Trong thực tế, các DN ở các ngành khác nhau, thậm chí các DN trong cùng 1 ngành cũng có cơ cấu vốn cách biệt rất xa. Sự cách biệt này phản ánh 1 số điều kiện như: sự dao động của doanh thu, cơ cấu tài sản, thái độ của người cho vay và mức độ chấp nhận rủi ro của lãnh đạo. Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp của TRA thì có thể thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng trưởng khá ổn định và đều đặn trong những năm qua. Trong năm 2017 kết quả kinh doanh của TRA tuy doanh thu bị suy giảm nhưng phần suy giảm là không đáng kể và lợi nhuận gộp vẫn đạt mức cao nhất trong giai đoạn từ năm 2014-2018. Điều kiện kinh tế vĩ mô năm 2017 là không thuận lợi và sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN dược phẩm trong nước và nước ngoài ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của TRA nhưng công ty 84 vẫn hoàn thành trên 90% kế hoạch doanh thu đã đặt ra. Cơ cấu tài sản: Toàn bộ tài sản của DN có thể chia ra là tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó mà nó nên được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn). Ngược lại, tài sản lưu động nên được đầu tư một phần bởi nguồn vốn dài hạn, còn chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Tất nhiên quyết định tài trợ như nào là do quyết định trong mục tiêu của DN. Trong trường hợp của TRA ta thấy tài sản ngắn hạn của TRA luôn được giữ ở mức khá ổn định trong tổng tài sản. Nợ ngắn hạn có tăng nhưng chưa bao giờ tăng vượt quá tài sản ngắn hạn. Như vậy, nguồn vốn dài hạn không chỉ đáp ứng đầu tư cho tài sản dài hạn mà còn một phần đáp ứng cho tài sản ngắn hạn. Bảng 3.33. Cân đối tài sản và nguồn vốn 2018 2015 2014 2017
859,394 745,856
730,468 763,846 2016
841,551
535,902 949,556 803,375
346,967 328,674 312,184 380,753 354,737 329,257 261,111 1,277,678 1,127,593 1,021,087 964,909 787,462 Chỉ tiêu
A.Tài sản ngắn hạn
B.Tài sản dài hạn
NV ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
NV dài hạn=
Nợ dài hạn +VCSH Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Trong trường hợp của TRA thì TRA thuộc ngành dược phẩm có chu kỳ sản xuất tương đối ngắn vì vậy công ty lại theo đuổi cơ cấu vốn theo hướng sử dụng nhiều các nguồn vốn ngắn hạn. Tuy nhiên đặc thù của ngành này là người mua thường trả tiền theo tiến độ và trả trước cho người bán vì vậy cơ cấu này hoàn toàn là bình thường đối với công ty. Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động: Khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất vốn vay sẽ là cơ hội tốt nhất để gia tăng lợi nhuận DN, do đó khi có nhu cầu tăng vốn người ta thường chọn hình thức tài trợ từ vốn vay, từ thị trường vốn. Ngược lại, khi có doanh lợi nhỏ hơn lãi suất vay thì cấu trúc vốn lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.Trong trường hợp của TRA trong giai đoạn 2015 – 2018 thì đây là giai đoạn Ngân hàng nhà nước có những động thái mạnh mẽ tác động vào thị trường và đẩy lãi suất huy động và cho vay các DN xuống mức khá là thấp. Cộng thêm trong giai 85 đoạn này là giai đoạn ăn nên làm ra của các DN dược phẩm và rào cản gia nhập thị trường không quá chặt nên càng thúc đẩy TRA mở rộng quy mô, đổi mới mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm. Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo: Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa phải chấp nhận sự rủi ro, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận (mạo hiểm càng cao thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi nhuận càng lớn). Tăng tỷ trọng của nợ phải trả, sẽ tăng mức độ mạo hiểm, bởi lẽ chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ hiện thực. với khả năng chịu rủi ro cao, sẵn sàng tham gia mở rộng các hoạt động kinh doanh mới.,… Tuy nhiên, với TRA, chiến lược mà Ban quản trị lựa chọn là khá an toàn, khi cơ cấu tài chính của Công ty luôn mang tính lành mạnh và bền vững. Thái độ của người mua cổ phiếu: Mong muốn huy động vốn của các định chế tài chính trong thời kỳ thừa vốn bao giờ cũng cao vì vậy càng thúc đẩy các định chế này bơm tiền cho các DN... Đối với trường hợp của TRA có thể nói cơ cấu vốn của DN trong giai đoạn 2015 – 2018 vừa qua là một cơ cấu vốn hoàn toàn thành công. Điều này thể hiện ở chất lượng tài sản, ở tốc độ tăng trưởng của DN và không có sự gì phủ nhận được việc đó. Hiện tại trong giai đoạn 2015 – 2018, TRA có sử dụng hình thức huy động vốn bằng vay và nợ thuê tài chính. Thuế Thu nhập DN cũng được giảm bớt từ 25% xuống 22%. Tác động tín hiệu không diễn ra ở TRA khi mà trong đến 3 năm bắt đầu từ năm 2014, EPS của TRA tăng rồi lại giảm vào năm 2016 và 2017 do sự cạnh tranh gay gắt của các công ty dược phẩm. Tác động của ưu tiên quản trị của TRA đang cho thấy công ty muốn tiếp tục tăng vốn (trong thời điểm hiện tại) sau đợt tăng vốn mạnh vào các năm 2016 và 2017. Hiện công ty vẫn đang mở rộng hoạt động dựa trên nguồn vốn huy động và chủ sở hữu là chủ yếu cộng thêm phần lợi nhuận giữ lại, quỹ đầu tư phát triển. Rất khó để đánh giá các hàm ý về quản trị của lý thuyết cấu trúc vốn đối với 86 TRA. Các nhà quản trị của TRA đều là những người tài năng và có trình độ tài chính cao, vì vậy những đánh giá của các nhà quản trị đối với cơ cấu vốn chắc chắn được cân nhắc rất nhiều. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận còn nhiều yếu tố khách quan quyết định đến sự thay đổi các quyết định này như các sự kiện kinh tế, chính trị nổi trội trong và ngoài nước như căng thẳng địa chính trị giữa Việt Nam và Trung Quốc, căng thẳng thương mại toàn cầu, sự lên ngôi của chủ nghĩa bảo hộ,… Thứ sáu, các vấn đề đạo đức: việc duy trì số lượng nhân viên, quan tâm chu đáo đến đời sống, tâm tư, nguyện vọng của người lao độngvì lợi ích lâu dài của nhân viên làm tăng khả năng cạnh tranh của DN với các DN khác. Vốn Lƣu động ròng và chính sách tài trợ - Vốn lƣu động ròng Vốn lưu động ròng của Công ty qua các năm: Bảng 3.34. Vốn lưu động ròng của TRA giai đoạn 2014 – 2018 ĐVT: triệu đồng 2014 2015 2017 2018 2016
Chỉ tiêu
859.394 745.856 841.551 949.556 803.375
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
312.184 380.753 354.737 329.257 261.111
VLĐ ròng = TSNH - NNH 547.210 365.103 486.814 620.299 542.264 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Bảng 3.35. Xu hướng tăng trưởng qua các năm so với năm 2014 2018 Chỉ tiêu 2015 2016 2017
Tài sản ngắn hạn 106,97% 92,84%
Nợ ngắn hạn 2014
104,75% 118,20% 100%
119,56% 145,82% 135,86% 126,10% 100% Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Qua số liệu báo cáo tài chính của Công ty, chỉ tiêu vốn lưu động ròng của Công ty có xu hướng biến động qua các năm: không ổn định. Tại thời điểm 31/12/2017, vốn lưu động ròng của Công ty là 365.103 triệu đồng ở mức thấp nhất trong các năm; Nhưng đến năm 2018, VLĐR công ty lại được cải thiện. VLĐR qua các năm 2014-2018 cũng có xu hướng tương tự đều dương. Như vậy, công ty đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn; đến năm 2017, TRA đã cắt giảm bớt phần tài trợ của NVDH cho tài sản ngắn hạn do phải tập trung 87 tài trợ cho Tài sản dài hạn ( khánh thành nhà máy sản xuất thuốc mới). Năm 2018, khi hệ thống nhà máy mới đã được đưa vào hoạt động, NVDH lại được sử dụng tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Có thể thấy giá trị tài sản ngắn hạn của Công ty có sự tăng lên qua các năm, còn tăng nhanh hơn về số tuyệt đối và tương đối so với khoản mục nợ ngắn hạn. Chính sách tài trợ vốn Theo phân loại, có hai loại chính sách tài trợ khác nhau hướng đến những mục tiêu khác nhau. Một là chính sách tài trợ vốn an toàn: Với chính sách này thì các tài sản ngắn hạn được tài trợ một phần bằng nguồn vốn ngắn hạn và một phần bằng nguồn vốn dài hạn; còn tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bằng các nguồn vốn dài hạn. Hai là chính sách tài trợ vốn mạo hiểm: tài sản ngắn hạn được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn ngắn hạn; còn tài sản dài hạn được tài trợ một phần bằng nguồn vốn ngắn hạn và một phần bằng nguồn vốn dài hạn. TRA hiện nay đang sử dụng Chính sách an toàn trong tài trợ vốn: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn ngắn hạn. Bảng 3.36. Phân tích các hệ số tự tài trợ Hệ số 2018 2017 2016 2015 2014
Hệ số tự tài trợ TSCĐ = VCSH/Tổng TSCĐ 1,69 1,63 4,13 4,10 2,78
1,52 1,46 1,89 2,78 2,40
Hệ số tự tài trợ TSDH = VCSH/TSDH Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Bảng trên cho thấy từ năm 2014 đến năm 2018, khả năng tài trợ tài sản cố định bằng VCSH có xu hướng tăng từ 2,78 của năm 2014 lên 4,10 năm 2015 và 4,13 năm 2016 nhưng lại giảm xuống 1,63 năm 2017 và 1,69 năm 2018. Có thể lý giải nguyên nhân này bởi lượng TSCĐ lũy kế hằng năm của DN giảm vào năm 2015 và 2016, tuy nhiên lại tăng mạnh vào năm 2017 và 2018. Bên cạnh đó, tương tự như việc tài trợ các TSCĐ thì việc mua sắm các TSCĐ dài hạn khác bằng VCSH cũng có xu hướng biến đổi tương tự, từ 2,4 năm 2014 lên 2,78 năm 2015 và giảm về 1,89 năm 2016 và 1,46 năm 2017. Chính sách tài trợ vốn: Trong cơ cấu vốn của Công ty 88 chỉ nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất cao còn nợ dài hạn thì chiếm tỷ trọng quá thấp. Điều này chỉ phù hợp nếu Công ty không đầu tư thêm tài sản dài hạn hoặc đang tập trung vào SXKD ( khả năng Công ty không đầu tư thêm tài sản dài hạn là không thể vì năm 2017, Công ty tập trung đưa vào khai thác nhà máy tại Hưng Yên). Theo như mục tiêu của Công ty là mở rộng hoạt động SXKD, mở rộng quy mô nhà máy, tức là phải đầu tư thêm các tài sản cố định như máy móc thiết bị, xây dựng nhà máy mới và các phương tiện di chuyển. Mặc dù có thể thấy vốn chủ sở hữu cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn ( luôn duy trì ở mức trên 67% giai đoạn từ 2014-2018 nhưng đem khoản đầu tư của các cổ đông, nhà đầu tư vào tài sản dài hạn, họ sẽ yêu cầu phải đem lại lợi ích càng nhiều và càng ngắn thời gian càng tốt, trong khi đó các tài sản dài hạn có thời gian thu hồi vốn dài. Mặt khác, nếu sử dụng nợ ngắn hạn mà đầu tư tài sản dài hạn sẽ gây ra rủi ro trong thanh toán, do các khoản nợ ngắn hạn có thời gian thanh toán dưới một năm. Chính vì vậy, Công ty cần đa dạng các nguồn vốn tài trợ hơn. Khi sử dụng chính sách an toàn này, TRA chắc chắn đã nhận ra được ưu nhược điểm của chính sách này tới công ty: Nhược điểm:Chi phí sử dụng vốn cao. Chịu sức ép lớn từ cổ đông nếu thời gian đầu chưa đem lại hiệu quả. Ưu điểm: Rủi ro thanh khoản thấp. Có thể thấy là hiện nay trong ngành dược phẩm ở Việt Nam, không nhiều DN như TRA dám sử dụng chính sách tài trợ an toàn này. Vì vậy có thể nói đây không những không phải tạo gánh nặng cho DN mà còn góp phần giảm được rủi ro thanh khoản cho TRA. Phân tích rủi ro và đòn bẩy tài chính Phân tích rủi ro tài chính TRA Rủi ro thanh khoản Các chỉ tiêu thanh khoản Qua bảng số liệu về các chỉ tiêu thanh khoản cho thấy khả năng thanh toán của TRA trong giai đoạn 2015-2018 đang có sự biến động tăng giảm bất thường trên cả 3 chỉ tiêu chính là (1) Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; (2) Khả năng thanh toán 89 nhanh; (3) Khả năng thanh toán tức thời. Có thể thấy giá trị tài sản ngắn hạn của Công ty có sự tăng lên qua các năm, tuy nhiên, tốc độ tăng của các khoản mục trong nợ ngắn hạn còn lớn hơn. Năm 2016, 2017, các chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty đều lớn hơn 1, vốn lưu động ròng của Công ty cũng lớn hơn 1. Đồng thời khoản tiền người mua trả trước chiếm tỷ trọng cao trong nợ ngắn hạn, đây là khoản tiền Công ty chiếm dụng của khách hàng bổ sung cho nguồn vốn SXKD và sau này sẽ chuyển nhượng sản phẩm là bất động sản cho khách hàng, do đó cũng giảm bớt áp lực thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho Công ty. Bảng 3.37. Chỉ số thanh toán của DN TRA qua các năm ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2018 2017 2016 2015 2014
Hệ số thanh toán hiện hành 2,75 1,96 2,37 2,93 3,08
1,04 1,08 1,51 1,98 2,06
Hệ số thanh toán nhanh Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng 0,5 lần so với cùng thể hiện được khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn tăng lên, chứng tỏ công ty sẵn sàng đáp ứng kịp thời các khoản chi trả nợ đến hạn thanh toán và đã thực hiện thanh toán theo đúng lịch biểu thanh toán đã ký kết. Chỉ số khả năng thanh toán hiện hành năm 2018 là 2,75 lần, chỉ số này có thể được coi là hợp lý chứng tỏ Công ty có đủ khả năng chi trả các khoản nợ và tình hình tài chính ổn đinh. Với việc sử dụng chính sách tài trợ tài sản an toàn thì TRA có các chỉ số thanh toán tốt hơn hẳn so với các DN cùng ngành cho thấy mô hình của TRA có rủi ro 90 thanh khoản là giảm hơn nhiều. Nguồn: Báo cáo thường niên CTCP TRAPHACO Biểu đồ 3.10. Khả năng thanh toán Rủi ro phá sản: Thể hiện thông qua mức độ Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính, hay mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho các tài sản của Công ty. Việc sử dụng nợ có thể giúp Công ty khuếch đại lợi nhuận, giảm chi phí sử dụng vốn, tận dụng lá chắn thuế. Tuy nhiên việc sử dụng nợ đến một mức độ nào đó sẽ tạo ra áp lực trả nợ lớn cho Công ty, nếu áp lực trả nợ tăng lên quá cao mà Công ty không đủ khả năng thanh toán có thể dẫn đến nguy cơ phá sản cho Công ty. Cơ cấu nguồn vốn: Bảng 3.38. Cơ cấu nguồn vốn ĐVT: triệu đồng 2016 2014 Hệ số 2018
482.648 2017
390.854 2015
362.691 329.667 261.287 1.106.059 1.117.492 1.013.133 964.499 787.286 43,64 34,98 35,8 34,18 33,19 Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu (triệu
đồng)
Hệ số nợ phải trả/vốn chủ
sở hữu (%) Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Phân tích đòn bẩy tài chính DFL là thước đo mức độ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu phát sinh do sự thay đổi của lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT). Quá trình tính 91 toán có được kết quả sau: Bảng 3.39. Phân tích đòn bẩy tài chính 2018
3.770 2017
6.211 2014
5.910 2015
7.335
24,11% 2016
7.218
-1,6% -39,30% - 13,95% 1,19 Năm
EPS (đồng)
% thay đổi EPS
EBIT (triệu đồng) 216.210 322.649 283.179 254.628 211.161
% thay đổi EBIT
DFL -32,99% 13,94% 11,21% 20,59%
1,171 -0,143 -1,001 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Chỉ số đòn bẩy tài chính của TRA cũng thể hiện nhiều biến động. Ở năm 2015 chỉ số đòn bẩy tài chính ở mức 1,171 sang năm 2016 giảm xuống -0,143 và giảm mạnh nhất ở năm 2017, -1,001; năm 2018, chỉ số đòn bẩy tài chính lại tăng lên mức 1,19. Con số này thể hiện rằng công ty TRA có một chính sách sử dụng nợ vay trong giai đoạn này. Thể hiện ở năm 2015 và 2018, khi cần tập trung mở rộng thêm các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm và nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài, DN cần rất nhiều vốn và chính vì thế phải đi vay từ các nguồn bên ngoài. Hiện tại TRA đang sử dụng đòn bẩy tài chính mức vừa đủ. Trong giai đoạn 2014 – 2017 công ty luôn sử dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính là hơn 1,4 lần ( tức là tổng tài sản bình quân gấp 1,4 lần vốn chủ sở hữu bình quân. Tỷ số này được duy trì và ít có sự thay đổi trong giai đoạn này cho thấy sự ổn định trong việc duy trì tỷ số đòn bẩy của TRA. Phân tích dòng tiền và khả năng tạo tiền: Bảng 3.40. Một số khoản mục chính trong LCTT Đơn vị: triệu đồng Năm
2018 Năm
2017 Năm
2016 Năm
2015 Năm
2014 168.670 185.135 182.559 191.764 184.957 ( 43.150) (132.804) (239.095) (44.433) (41.974) 29.710 (95.935) (84.054) (94.402) (107.399) 155.230 (43.604) (140.590) 52.929 35.584 92 316.134 160.904 204.507 345.098 292.169 Lƣu chuyển tiền tệ
gián tiếp
Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần
trong kỳ
Tiền và tương đương
tiền cuối kỳ Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Qua số liệu LCTT giai đoạn 2014-2018 của TRA ta thấy chỉ có dòng tiền từ hoạt động kinh doanh dương (tức là tổng dòng tiền thu vào lớn hơn tổng dòng tiền chi ra), còn lại dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính âm (tức là tổng dòng tiền thu vào nhỏ hơn tổng dòng tiền chi ra). Như vậy, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là dòng thu tiền chính của Công ty, hàng năm đều dương khá lớn ( trung bình trên 180 tỷ đồng). Ở năm 2014, 2015 dòng tiền từ hoạt động kinh doanh dương, đủ để tài trợ cho các khoản chi đầu tư và hoạt động tài chính, đây là một dấu hiệu tốt. Riêng trong năm 2018, chỉ có dòng tiền từ hoạt động đầu tư là âm ( tức là tổng dòng tiền thu vào nhỏ hơn tổng dòng tiền chi ra) còn dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính dương ( tổng dòng tiền thu vào lớn hơn tổng dòng tiền chi ra). Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh vẫn là dòng thu tiền chính của công ty, dù có thấp hơn giai đoạn từ năm 2014-2018 nhưng cùng với dòng tiền dương từ hoạt động tài chính, nên dù dòng tiền từ hoạt động đầu tư có bị âm nhưng Tiền và tương đương tiền cuối kỳ của công ty vẫn ở mức khá cao. Giai đoạn tập trung đầu tư cho máy móc, thiết bị đã qua, dòng tiền từ hoạt động đầu tư tuy âm nhưng không bị âm quá nhiều như giai đoạn 2016-2017 và vẫn ở mức công ty có thể kiểm soát được. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Nguồn: Báo cáo thường niên CTCP TRAPHACO 93 Biểu đồ 3.11. Lưu chuyển tiền tệ thuần từ HĐKD giai đoạn 2008 – 2017 Bảng 3.41. Các chỉ số về Dòng tiền từ HĐKD giai đoạn 2014-2018 của TRA ĐVT Năm
2018 Năm
2017 Năm
2016 Năm
2015 Năm
2014 % 9,38% 9,90% 9,14% 9,71% 11,20% % 54,03% 48,62% 51,46% 58,24% 70,83% % 49,72% -11,45% -39,63% 16,08% 13,63% % 34,95% 47,37% 50,33% 58,17% 70,79% Nhóm chỉ số Dòng
tiền
Tỷ số dòng tiền HĐKD
trên doanh thu thuần
Khả năng chi trả nợ
ngắn hạn từ dòng tiền
HĐKD
Khả năng chi trả nợ
ngắn hạn từ lưu chuyển
tiền thuần trong kỳ
Khả năng thanh toán
nợ từ dòng tiền HĐKD Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Năm 2017 và 2018, dòng tiền từ HĐ KD ở mức ổn định so với giai đoạn từ 2014-2016. Dòng tiền thuần từ HĐKD ở mức ổn định làm cho tỷ số dòng tiền HĐKD/Doanh thu thuần ở mức ổn định, tuy nhiên các khoản nợ ngắn hạn có xu hướng tăng, khả năng chi trả nợ ngắn hạn từ dòng tiền HĐKD, nợ ngắn hạn từ dòng tiền thuần hoạt động trong kỳ và khả năng thanh toán nợ từ dòng tiền HĐKD trong 4 năm 2014-2017 giảm. Nhưng ở năm 2018, khả năng chi trả nợ từ dòng tiền hoạt động kinh doanh đã được cải thiện đáng kể. Chỉ riêng có khả năng thanh toán nợ từ dòng tiền HĐKD là giảm, chứng tỏ nợ dài hạn có xu hướng tăng mạnh trong năm này. Tuy nhiên, đơn vị vẫn duy trì được mức dương (tức là hoạt động kinh doanh tạo nên sự gia tăng tiền mặt cho đơn vị) nên vẫn đáp ứng được nhu cầu chi tiêu. Bên cạnh đó, công ty vẫn đảm bảo khả năng trả các khoản nợ và nợ ngắn hạn từ lượng tiền thuần thu được từ HĐKD thể hiện ở chỉ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ dòng tiền HĐKD năm 2017 vẫn ở mức 48,62% và khả năng thanh toán nợ từ dòng tiền HĐKD năm 2017 ở mức 47,37%; và 2 chỉ số này ở năm 2018 lần lượt là 94 49,72% và 34,95%. Dòng tiền từ hoạt động đầu tƣ: Nguồn: Báo cáo thường niên CTCP TRAPHACO Biểu đồ 3.12. LCTT ròng từ các hoạt động đầu tư của TRA Dòng tiền từ hoạt động đầu tư trong giai đoạn 2014-2018 âm và mức độ âm lớn dần từ năm 2016 cho thấy tổng dòng tiền thu vào từ hoạt động đầu tư của đơn vị nhỏ hơn tổng dòng tiền chi ra cho hoạt động đầu tư. Từ năm 2014-2018, dòng tiền chi cho hoạt động mua sắm, xây dựng TSCĐ tăng từ 45 tỷ đồng năm 2014 lên 251 tỷ đồng năm 2016 và giảm xuống 135 tỷ năm 2017 do hoạt động đầu tư mua sắm của công ty được triển khai mạnh giai đoạn 2014-2016 và giảm dần ở năm 2017. Dòng tiền chi cho hoạt động đầu tư được kỳ vọng là sẽ không tăng đột biến trong vài năm tới do số lượng nhà máy của TRA đã khá nhiều và trong năm 2017 đưa vào sản xuất thêm 1 nhà máy. Dòng tiền chi cho hoạt động đầu tư trong năm 2018 đã giảm mạnh do công ty không phải đầu tư quá nhiều cho nhà xưởng và máy móc 95 thiết bị. Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Nguồn: Báo cáo thường niên CTCP TRAPHACO Biểu đồ 3.13. LCTT ròng từ các hoạt động đầu tư của TRA Dòng tiền tài chính của TRA biến động chủ yếu do các khoản trả nợ vay và trả cổ tức, TRA đã tăng nợ vay dài hạn từ 176 triệu năm 2014 lên hơn 10 tỷ 1 vào năm 2017. Có thể nhận thấy công ty có xu hướng tăng vay dài hạn để bù đắp thêm phần thiếu hụt cho tài sản dài hạn, giữ ổn định các khoản vay ngắn hạn và đồng thời gửi tiền với kỳ hạn ngắn, làm cho áp lực trả nợ hàng năm vẫn giữ ở mức ổn định và dòng tiền trả nợ của công ty chủ yếu dùng để chi trả cho các khoản vay ngắn hạn ( do tăng vay dài hạn nhưng tỷ trọng vay dài hạn chiếm không quá cao). Dòng tiền từ hoạt động tài chính năm 2018 lại ở con số dương. So sánh lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trên vốn chủ sở hữu hai năm 2017 và 2018 là tương đối ổn định chứng tỏ chất lượng doanh thu của công ty khá tốt và việc tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh là tốt do dòng tiền từ hoạt động kinh doanh luôn dương không phải bù đắp sự thiếu hụt từ các dòng tiền khác. Kết quả kinh doanh Công ty không chịu ảnh hưởng lãi vay ngân hàng. 3.2.2.4. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco 96 97 Dựa trên những số liệu thời kỳ quá khứ của 5 năm từ 2012 – 2016 tác giả muốn đề cập đến việc dự báo tài chính cho Công ty cổ phần Traphaco giai đoạn 2019-2021. Sau đây sẽ trình bày 3 bản báo cáo tài chính bình quân 1 năm của Công ty cổ phần Traphaco trong giai đoạn 3 năm tới. 3.2.3.1. Dự báo doanh thu a. Chiến lược của công ty Hội đồng quản trị CTCP Traphaco đã trình chiến lược phát triển giai đoạn 2017 - 2020, trong đó thể hiện rõ tham vọng tăng tốc để “đến năm 2020, Traphaco là doanh nghiệp dược số 1 Việt Nam về tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, 98 vốn hóa thị trường”. Đây là lần đầu tiên Traphaco xây dựng chiến lược phát triển bài bản với các mục tiêu, lộ trình thực hiện rõ ràng. Trong đó, đặt mục tiêu đến năm 2020, giá trị vốn hóa thị trường đạt 10.000 tỷ đồng, tổng doanh thu đạt 4.000 tỷ đồng, tổng lợi nhuận đạt 500 tỷ đồng. Bên cạnh đó, công nghệ của Traphaco đạt chuẩn ở Top cao nhất ngành dược Việt Nam, hệ thống quản trị hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ thông tin tích hợp. Các con số mục tiêu trong 4 năm tới đều tăng gấp đôi so với hiện tại, cho thấy tham vọng và quyết tâm của Traphaco. Không chỉ tái khẳng định mục tiêu dẫn đầu thị trường đông dược, Traphaco còn đặt mục tiêu chinh phục thị trường tân dược khi tiến hành sản xuất thuốc tân dược theo tiêu chuẩn cao nhất là GMP PIC/s. Như vậy, chiến lược mới với những mục tiêu cụ thể đặt ra đã được Traphaco tính toán thật kỹ. Trong đó, lộ trình triển khai chiến lược được chia làm 3 giai đoạn: 2017 sẽ là năm tăng tốc, hiện đại hóa hệ thống quản trị trên nền công nghệ thông tin tích hợp, củng cố nền tảng sản xuất đạt chuẩn và phát triển R&D, hệ thống phân phối, đồng bộ hóa chuỗi giá trị; năm 2018, phát triển trên nền tảng hiện đại - chuyên nghiệp - tinh mạnh - ERP tích hợp; từ năm 2019 - 2020 là giai đoạn Traphaco tạo ra giá trị gia tăng cao và lợi nhuận bền vững. Đây được coi là bước đi phù hợp, chủ động của Traphaco trong bối cảnh ngành dược cạnh tranh gay gắt và đòi hỏi của thị trường ngày càng cao, nhất là trong lĩnh vực tân dược, khi các hiệp định FTA có hiệu lực. Về định vị chiến lược, Traphaco đặt mục tiêu tăng trưởng tập trung vào thị trường nội địa, đột phá khu vực phía Nam, đa dạng hóa sản phẩm đồng tâm dựa trên cân bằng năng lực R&D - sản xuất - phân phối, phát huy tối ưu lợi thế so sánh của Traphaco; tiếp tục hiện đại hóa chuỗi cung ứng dựa trên nền công nghệ tiên tiến và hệ thống quản trị hiện đại; phát triển liên minh, liên kết thương mại dựa trên hệ thống phân phối rộng, sâu, vững chắc; cân bằng nguồn lực, đồng bộ, cộng hưởng giá trị, tạo lợi thế cạnh tranh dựa trên năng lực cốt lõi để phát triển bền vững. Để hiện thực hóa tham vọng trên, trong giai đoạn mới, Traphaco sẽ dựa trên 99 2 trụ cột sức mạnh. Thứ nhất là hệ thống phân phối rộng khắp, hiện được coi là đứng đầu trong số các doanh nghiệp dược Việt Nam với hơn 25.000 nhà thuốc trên toàn quốc. Thứ hai, tập trung ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại trong sản xuất và bào chế thuốc nhằm tạo ra đột phá về chất lượng sản phẩm, ứng dụng công nghệ thông tin tối đa trong các hoạt động doanh nghiệp. Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty tập trung rất nhiều nguồn lực cho cải thiện công tác quản trị, triển khai các chương trình ISO, công cụ KPI, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bán hàng, áp dụng công nghệ cao trong quản trị hệ thống phân phối. Traphaco trang bị các phần mềm cho hệ thống nhà thuốc, máy tính bảng cho nhân viên bán hàng. Mọi dữ liệu mua - bán được truyền thẳng về máy chủ công ty, nhanh chóng giúp ban lãnh đạo cập nhật tình huống theo thời gian thực để có những điều chỉnh chiến lược phù hợp. Đặc biệt hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP đã được Traphaco triển khai thành công năm 2016, cho phép công ty nắm bắt số liệu nhanh, chính xác, phân tích lợi nhuận dựa trên số liệu chính xác về chi phí, doanh thu, sản lượng hàng bán, khách hàng mục tiêu, khuynh hướng của thị trường… Doanh nghiệp cũng dễ dàng quản trị được hàng tồn kho, nợ xấu, loại bỏ được các công việc, quy trình thừa, không tạo ra giá trị gia tăng. Trong chiến lược mới, không chỉ đưa những sản phẩm: Hoạt huyết dưỡng não, Boganic, Tottri, Cebraton… đến nhiều hơn với người dân, Traphaco còn đặt ra mục tiêu đột phá, tạo thêm nhiều sản phẩm dược phẩm công nghệ cao. Đặc biệt, từ quý III/2017, công ty sẽ đưa Dự án Nhà máy dược Việt Nam vào vận hành thương mại, đáp ứng tiêu chuẩn cao nhất là GMP PIC/s. Đây chính là nền tảng để Traphaco tiến hành sản xuất thuốc tân dược, chủ yếu là các loại thuốc chuyển hóa, nhằm tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường ETC (thuốc đấu thầu vào các bệnh viện), tạo dư 100 địa phát triển mới. b. Doanh thu giai đoạn trước Bảng 3.42. Xác định tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 2016 2015 2014 2013 2012 Chỉ tiêu
thu thuần 1.998.334 1.974.002 1.650.722 1.682.364 1.400.704 trưởng 1,23% 19,58% -1,88% 20,11% 9,76% Doanh
( triệu đồng)
Tỷ
tăng
lệ
doanh thu (%)
Tỷ
trưởng
tăng
lệ
doanh thu bình quân
(%) Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Doanh thu của CTCP Traphaco nhìn chung có xu hướng tăng trong giai đoạn 5 năm từ 2012 – 2016, chỉ duy nhất năm 2014, so với năm 2013, doanh thu bị giảm đôi chút. Lý do được đưa ra ở đây là năm 2014, Traphaco thay đổi chiến lược bán hàng từ tăng trưởng nóng sang tăng trưởng nhanh bền vững cũng như tái cấu trúc nhóm khách hàng chiến lược nên ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. c. Tình hình kinh tế và thị trường Tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam nói chung Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc chính thức nổ ra từ ngày 22/3/2018, khi Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố đánh thuế 50 tỷ USD đối với hàng hóa Trung Quốc xuất khẩu vào Mỹ, để ngăn chặn những gì họ cho là hành vi thương mại không công bằng và hành vi trộm cắp tài sản trí tuệ. Từ đó đến nay, sự leo thang căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đã vượt qua biên giới hai nước, tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Sự leo thang căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đã vượt qua biên giới của hai nước, tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Xét về mặt tích cực, Việt Nam là nước nằm trong top 5 quốc gia mà Mỹ có thâm hụt thương mại lớn nhất thế giới với hơn 38 tỷ USD năm 2017. Những mặt hàng Mỹ đánh thuế nhập khẩu từ Trung Quốc đều nằm trong thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam. Như vậy, đây có thể là cơ hội tốt để Việt 101 Nam chiếm lĩnh thị phần. Mặt khác, khi đồng USD tăng giá, NDT giảm giá sẽ có lợi cho xuất khẩu của Việt Nam trong ngắn hạn, vì VND chủ yếu neo theo giá USD. Bên cạnh đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam cũng có thể tăng lên trong bối cảnh dòng vốn FDI vào các nước bị Mỹ đánh thuế cao sẽ có xu hướng chững lại. Bên cạnh tác động tích cực, Việt Nam cũng sẽ chịu một số tác động bất lợi từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc như: Nền kinh tế Việt Nam tuy nhỏ nhưng có độ mở lớn, lại phụ thuộc nhiều vào xuất nhập khẩu, trong đó, Trung Quốc và Mỹ là hai đối tác lớn nhất về ngoại thương của Việt Nam. Do đó, khi 2 đối tác lớn xảy ra xung đột sẽ gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Nguyên liệu phụ thuộc vào nhập khẩu: Hiện nay, ngành công nghiệp hóa chất cơ bản, công nghiệp hóa dầu nước ta chưa phát triển mạnh, vì vậy khoảng 90% nguyên liệu để sản xuất thuốc đến từ nhập khẩu, các khoản chi phí nhập khẩu, biến động về tỷ giá và giá cả sẽ khó kiểm soát, ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp dược phẩm. Tình hình phát triển ngành dược Việt Nam Theo thống kê của Cục Quản lý Dược Việt Nam, ngành sẽ tăng trưởng tiếp tục hai con số trong vòng 5 năm tới và đạt 7,7 tỷ USD vào 2021. Theo đó, gần 78% chuyên gia và doanh nghiệp dược dự báo, tốc độ tăng trưởng toàn ngành năm 2019 sẽ đạt trên 10% (năm 2017: tốc độ tăng trưởng ngành được 75% doanh nghiệp dự báo đạt trên 10% trong năm 2018), cho thấy sự tự tin vào khả năng tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp dược hiện nay. Mặc dù, ngành dược phẩm Việt Nam hiện nay đạt được một số thành tựu nhất định nhưng vẫn còn non trẻ, có tiềm năng tăng trưởng nhưng cần được đầu tư nhiều hơn khi hơn một nửa thị trường nguyên liệu và thuốc thành phẩm phụ thuộc vào nhập khẩu. Năm 2017, Việt Nam nhập khẩu 375 triệu USD nguyên phụ liệu dược phẩm, 78% trong số đó là từ Trung Quốc và Ấn Độ – là hai nguồn cung cấp thuốc chủ yếu cho các nước đang phát triển có tham gia sản xuất thuốc phiên bản. Chính vì bị phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu mà năm 2018 nhiều doanh nghiệp dược Việt Nam lao đao khi giá API nhập khẩu từ Trung Quốc đã tăng đáng kể từ 15% đến 80%, giữa bối cảnh Chính phủ nước này đã đóng cửa hàng loạt các nhà 102 máy sản xuất API gây ô nhiễm môi trường. Sự tác động của các hiệp định TPP ký kết giai đoạn 2015-2020 đến ngành dược phẩm Về thuế suất: Mục tiêu chính của TPP là giảm thuế và những rào cản đối với hàng hóa và dịch vụ, hướng đến tự do hóa toàn diện, xóa bỏ 100% thuế nhập khẩu (trong đó trên 90% là xóa bỏ ngay khi Hiệp định có hiệu lực). Khu vực châu Á - Thái Bình Dương hiện là khu vực thị trường thương mại chiếm đến 70% tổng kim ngạch xuất khẩu và 80% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Khi các dòng thuế giảm xuống, Việt Nam có thể gia tăng xuất khẩu nhiều mặt hàng vốn là thế mạnh và lợi ích cốt lõi của mình vào các thị trường lớn, đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ (hiện đóng góp 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam). Việt Nam được cho là nước được hưởng lợi nhiều từ TPP. Bên cạnh mặt thuận lợi, việc cắt giảm / xóa bỏ hàng rào thuế quan chắc chắn sẽ dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng lượng hàng nhập khẩu từ các nước TPP vào Việt Nam với giá cả cạnh tranh, nguy cơ này đặc biệt nguy hiểm đối với những ngành hàng mà năng lực cạnh tranh của Việt Nam còn yếu. Khi các sản phẩm nước ngoài vào Việt Nam được hưởng thuế suất 0% thì họ không còn e ngại vấn đề về giá khi cạnh tranh với hàng nội địa. Về quy định chất lượng: Các DN Việt Nam sẽ đối mặt với nhiều rào cản kỹ thuật và yêu cầu xuất xứ nghiêm ngặt. Theo điều khoản về xuất xứ hàng hóa được đề xuất ở TPP, các sản phẩm xuất khẩu trong các nước thành viên phải có xuất xứ nội khối TPP mới được hưởng ưu đãi. Đây là một bất lợi vì Việt Nam chủ yếu nhập khẩu từ các nước bên ngoài TPP như Trung Quốc, Hàn Quốc để gia công hàng xuất khẩu, nếu không chuyển đổi được vùng nguyên liệu, hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ không được hưởng ưu đãi thuế. Ngoài ra, các quy định kỹ thuật thuộc nội khối như bao gói, nhãn mác, dư lượng hóa chất tối đa trong sản phẩm xuất khẩu cũng là một rào cản cho hàng xuất khẩu Việt Nam. Những quy định này nằm trong tay các nước nhập khẩu và hoàn toàn có thể bị lạm dụng để trở thành rào cản đối với hàng hóa của Việt Nam. Dưới sức ép cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh toàn cầu hóa của các sản 103 phẩm dược nhập khẩu cũng như các sản phẩm dược của các công ty dược phẩm trong nước thách thức với một DN như Traphaco là không hề nhỏ. Từ những thay đổi về cung cầu dược phẩm cũng như những triển vọng trong tương lai ngành dược, tác giả dự báo mức tăng trưởng về doanh thu tiêu thụ của TRA bình quân giai đoạn 2019-2021 dưới kịch bản theo xu hướng lạc quan. Doanh thu bình quân giai đoạn 2019 -2021 tăng bằng khoảng 110% doanh thu của CTCP TRA vào năm 2018. Vậy doanh thu bình quân giai đoạn 2019 -2021: DTT= 1.798.350*110%= 1.975.185 ( triệu đồng) 3.2.3.2. Dự báo sơ bộ các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh Bảng 3.43. Tỷ lệ giá vốn hàng bán và CP bán hàng + CP quản lý DN trên doanh thu thuần 2017 2015 2016 2014 2013 2018
1,798,350 1,870,442 1,998,334 1,974,002 1,650,722 1,682,364
863,659 1,003,653 1,064,757 936,341 829,784 961,230 707,981 717,598 646,257 591,399 459,967 477,951 44,36% 53,94% 57,14% 48,02%
56,72%
50,22%
Tỷ lệ trung bình của giá vốn từ năm 2013-2018: 51,73% 39,37% 38,37% 32,34% 29,96% 27,86% 28,41% Chỉ tiêu
DTT
GVHB
Chi phí bán hàng +
Chi phí quản lý DN
GVHB/ DTT
Chi phí bán hàng và
quản lý DN/ DTT Tỷ lệ trung bình của chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN từ 2013-
2018: 32,72% Chúng ta có thể dự báo tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu của Công ty theo tỷ lệ tương đối qua các năm là 52% dựa trên mức tỷ lệ trung bình giai đoạn 2013-2018 là 51,73% và tỷ lệ giá vốn hàng bán năm 2018 là 48,02%. Tỷ lệ chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN trên doanh thu dự báo ở mức 35%, do tỷ lệ trung bình là 32,72% và năm gần nhất là 2018, tỷ lệ này cũng đạt 39,37%. Giả định một vài yếu tố được cố định, ví dự như chi phí lãi vay ( Chi phí lãi vay của công ty giả định sẽ không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể so với năm 2018 do chi phí lãi vay ở năm 2018 của công ty đang ở mức khá cao và nợ dài hạn cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả nên sự biến động về lãi vay trong 104 năm 2019 dự báo là không nhiều). Bảng 3.44. Dự báo kết quả kinh doanh bình quân giai đoạn năm 2019-2021 của Công ty cổ phần Traphaco Tỷ lệ % trên doanh thu Triệu đồng
100
52 Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng và quản lý DN 35
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN ( 20 %)
Lợi nhuận sau thuế 1.975.185
1.027.096
948.089
12.204
691.315
244.570
48.914
195.656 Dự báo các chỉ tiêu bảng cân đối kế toán: Căn cứ doanh thu dự báo của DN và tỷ lệ % DTT của các khoản mục, lập nên bảng cân đối kế toán dự báo: Đối với bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu thuộc phần tài sản lưu động thường có sự thay đổi tương ứng với sự biến động của doanh thu. Các chỉ tiêu trong khoản mục tài sản cố định sẽ không nhất thiết phải thay đổi tương ứng với sự biến động của doanh thu, nhất là đối với những DN chưa sử dụng hết năng lực tối đa của Tài sản cố định. Các khoản mục khác trong bảng cân đối kế toán cũng có thể thay đổi theo tỷ lệ tương ứng với doanh thu như khoản mục phải trả công nhân, viên, tiền và các khoản tương đương tiền. Bảng 3.45. Xác định tỷ lệ phần trăm trên doanh thu của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: % 2015 2018 2017 2014 2013 10,32% 7,65% 6,38% 7,56% Chỉ tiêu
Tiền và tương đương tiền 17,58% 8,60%
Phải thu khách hàng
7,01%
Hàng tồn kho
Phải trả người bán
Vay và nợ ngắn hạn 2016
10,23% 17,48% 17,70% 15,25%
6,67%
11,58% 11,05% 12,96%
7,16%
18,77% 17,86% 15,33% 15,87% 16,08% 15,73%
6,95%
5,03%
17,35% 20,37% 17,77% 16,67% 15,81% 19,92%
Tỷ lệ tiền và tương đương tiền trên doanh thu có thể dự báo ở mức 15% do chỉ tiêu này đang có xu hướng biến động giảm những năm gần đây. Tỷ lệ phải thu khách 105 hàng nên dừng lại ở mức 7% do DN có xu hướng thu thực tiếp bằng tiền mặt hơn là các khoản bán chịu, điều này cũng phù hợp với các kênh phân phối của TRA. Tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh thu có thể dự báo ở mức 17%, theo xu hướng ổn định các năm qua. Tỷ lệ phải trả người bán nên dừng ở con số 8 %, đảm bảo theo tỷ lệ của toàn ngành. Tỷ lệ vay và vợ ngắn hạn trên doanh thu dự báo ở mức 18% do tỷ lệ này qua một giai đoạn khá dài từ năm 2013-2018 đều được duy trì ở mức ổn định. Tính toán các chỉ tiêu dự báo: Tỷ lệ % trên doanh thu Triệu đồng Chỉ tiêu
Tiền và tương đương tiền 15%
Phải thu khách hàng
Hàng tồn kho
Phải trả người bán
Vay và vợ ngắn hạn 7%
17%
8%
18% 296.278
138.263
335.781
158.014
355.533 Đối với các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn khác và phải trả người lao động không cần dự báo chính xác nên có thể căn cứ vào giá trị trung bình của các kỳ trước ( giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018), có thể ước tính lần lượt là 30 tỷ và 43 tỷ. Tài sản cố định = Số dư cuối kỳ trước + Tăng trong kỳ - Trích khấu hao trong kỳ. + Năm 2018, TRA cơ bản đã hoàn thiện xong việc xây mới các nhà máy dược, cải tiến lại dây chuyền. Nhu cầu đầu tư cho tài sản cố định trong năm 2019 dự báo là sẽ không quá lớn. Giả định giai đoạn năm 2019-2021, công ty dự định đầu tư bình quân 25 tỷ cho tài sản cố định và phần khấu hao cho tài sản cố định tăng thêm là 2,5 tỷ ( khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong 10 năm). + Giả định TRA lựa chọn phương pháp khấu hao theo đường thẳng, ta sẽ tính được khấu hao trong kỳ = Tổng giá trị hao mòn lũy kế của kỳ hiện tại trừ tổng giá trị hao mòn lũy kế của kỳ trước. Khấu hao trong kỳ ( về mặt giá trị tuyệt đối) = ( 331.737.496.844 – 260.804.036.939) + ( 5.971.620.305 – 5.153.144.781) + 2.500.000.000 = 74.251.935.430 ( đồng). Như vậy, dự báo tài sản cố định giai đoạn năm 2019-2021 là: 656.015.996.965 + 25.000.000.000 – 74.251.935.430 = 606.764.061.500 ( đồng) ~ 606 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối = Lợi nhuận chưa phân phối cuối kỳ trước + 106 Lợi nhuận sau thuế dự báo kỳ này – Cổ tức dự kiến chi trả ( tương đương năm trước) = Lợi nhuận chưa phân phối cuối kỳ trước = 95.763.019.441 đồng Lợi nhuận sau thuế bình quân dự báo kỳ này = 195.656.000.000 đồng Cổ tức bình quân dự kiến chi trả tương đương mức 30% Vốn điều lệ ( tương đương năm 2018) ~ 124.351.620.000 đồng Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối = 95.763.019.441 + 195.656.000.000 – 124.351.620.000 = 167.067.399.400 xấp xỉ 167 tỷ đồng. Nợ dài hạn đến hạn trả là 35.434.000.000 VNĐ theo thông tin chi tiết trong kế hoạch vay và trả nợ. Vay dài hạn = 170.403.529.200 đồng ~ 170 tỷ đồng. Nhu cầu vốn bổ sung = Tổng tài sản – ( Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu) = ( 296 + 138 + 336 + 30 + 606 ) – ( 356 + 158 + 35 + 43 + 170 + 581.5 ) = 62.5 tỷ đồng. Theo đó, có thể lập bảng cân đối kế toán dự báo cho giai đoạn 2019-2021 như sau: Chỉ tiêu Tỷ VND 107 Tỷ lệ % trên
doanh thu
15%
7%
17%
8% 800
296
138
336
30
606
606
1406
762
356
158
35
43
170
170
581.5
414.5
167
1343.5
62.5
1406 TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn
Tiền
Phải thu ở khách hàng
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định hữu hình
Tổng tài sản
NGUỒN VỐN
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Phải trả người bán
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả người lao động
Nợ dài hạn
Vay dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn góp chủ sở hữu
Lợi nhuận chưa phân phối
Tổng nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu
Nhu cầu vốn bổ sung
Tổng nguồn vốn Để đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung, công ty có thể tiến hành các hình thức đi vay vốn. Khi đó, Nhà quản trị xác định được chi phí sử dụng vốn ( chi phí lãi vay), từ đó điều chỉnh lợi nhuận dự báo. Lập báo cáo lƣu chuyển tiền tệ dự báo: Đơn vị tính: tỷ đồng Nợ ngắn hạn: 36,5 tỷ đồng. Chỉ tiêu Dự báo bình quân giai
đoạn 2019-2021
244,5
2,5
16,2
263,2 16
2
13
68
3
20
(16,2)
(48,9)
422,1
(606) (606)
150 108 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao tài sản cố định
- Chi phí lãi vay
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn
lưu động
Giảm các khoản phải thu
Biến động giảm hàng tồn kho
Giảm tài sản ngắn hạn khác
Tăng các khoản phải trả người cung cấp
Tăng các khoản phải trả người lao động
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
- Lãi vay đã trả
- Thuế TNDN đã nộp
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định
2. Tiền thu thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị
khác
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
7. Tiền thu lãi vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của
chủ sở hữu
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ
phiếu của DN đã phát hành Chỉ tiêu Dự báo bình quân giai
đoạn 2019-2021
( 62,5 – 36,5)
(35,4)
(124,4)
16,2
-167,7
316
148,3 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được và chi trả
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ Như vậy, với kịch bản lạc quan về tình hình kinh tế cũng như khả năng tăng trưởng ngành dược nói chung và của CTCP Traphaco nói riêng, doanh thu của Công ty tăng lên 110% làm cho các khoản mục ngắn hạn như: phải trả nhà cung cấp, phải trả người lao động tăng lên bên cạnh sự giảm đi của các khoản mục: hàng tồn kho, phải thu khách hàng. Kết quả kinh doanh được kỳ vọng tăng lên là do các nguyên nhân: + Khả năng quản lý chi phí dần được cải thiện nên tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí của doanh nghiệp. + Khả năng quản lý công nợ tốt hơn do chính sách bán hàng thu tiền ngay. Dòng tiền âm do lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính không đủ để bù đắp lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư. Do đã đầu tư khá lớn vào tài sản cố định nên CTCP Traphaco cần có những chính sách và biện pháp thích hợp 109 để sử dụng hiệu quả tài sản cố định. CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP TRAPHACO TRONG GIAI ĐOẠN 2019 – 2021 4.1. Định hƣớng phát triển công ty Giai đoạn 2019-2021 dự báo tiếp tục là giai đoạn có nhiều cơ hội và thách thức. Dự báo kinh tế thế giới và thị trường hàng hóa sẽ tiếp tục chịu tác động từ các cuộc khủng hoảng chính trị, tranh chấp chủ quyền tại nhiều khu vực trên thế giới, có khả năng ảnh hưởng đến kinh tế trong nước. Việc hình thành Cộng đồng kinh tế Asean (AEC) với những mục tiêu chung và việc ký kết, triển khai các Hiệp định thương mại tự do FTA mang lại nhiều cơ hội, nhưng cũng tạo ra những thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nền kinh tế được đanh giá là sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng, nhu cầu tiêu dùng sẽ tiếp tục được cải thiện nhờ những chính sách tích cực từ phía Chính phủ. Đối với Công ty cổ phần Traphaco, áp lực cải thiện mức tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận của cổ đông, các chính sách về dược phẩm, tình hình thời tiết, áp lực từ các đối thủ cạnh tranh trong nước và nước ngoài trên thị trường truyền thống… sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và hoạt động sản xuất kinh doanh của TRA. Đánh giá trước tình hình này, định hướng hoạt động trong giai đoạn 2018- 2020 của công ty là - Về hiệu quả kinh tế: Để tạo ra hiệu quả kinh tế bền vững, TRA chú trọng các mặt sau: Sản phẩm chất lượng cao giá cả hợp lý Phát triển toàn diện những dòng sản phẩm theo tiêu chuẩn EU-GMP để đấu thầu và xuất khẩu. Giúp người bệnh tiếp cận với thuốc chất lượng cao tiêu chuẩn châu Âu với giá cả hợp lý, hiệu quả điều trị tốt, giảm chi phí điều trị cho người bệnh. Chính sách kinh doanh hiệu quả Hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, nâng cao các chỉ số về hiệu quả hoạt động, trong khi duy trì cơ cấu tài chính an toàn, minh bạch để tạo ra nhiều giá trị tăng 110 thêm cho cổ đông, nhà đầu tư, khách hàng, đối tác và các bên liên quan; Mức cổ tức hấp dẫn ổn định. Duy trì chính sách cổ tức cao và ổn định cho các cổ đông. Đóng góp phát triển kinh tế địa phương Tích cực đóng góp phát triển kinh tế cho địa phương thông qua việc nộp thuế đầy đủ và các hoạt động đầu tư khác cho cộng đồng tại địa phương. - Về môi trường: TRA đề cao các hành động sau: Thực hành sản xuất theo các tiêu chuẩn cao của quốc tế giảm thiểu tác hại đến môi trường, bảo vệ sức khỏe công nhân sản xuất và sức khỏe bệnh nhân. Duy trì bên thứ 3 độc lập đo lạc về các chỉ số môi trường. Tăng cường hành động tiết kiệm điện năng, dầu DO và nước. Tăng cường đầu tư công nghệ cao, sử dụng nguyên liệu theo tiêu chuẩn cao không ảnh hưởng đến môi trường và bảo vệ cho sức khỏe người dùng cao nhất. Thúc đẩy nhận thức và hành động vì môi trường trong CB-CNV TRA. 4.2. Giải pháp đối với công tác tài chính trong giai đoạn 2019-2021: Trên cơ sở định hướng trong giai đoạn 2019-2021 của công ty, một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn này đối với TRA như sau: 4.2.1. Nhóm giải pháp tăng doanh thu: Doanh thu của công ty trong các năm qua tăng mạnh, nhưng lại suy giảm vào năm 2017, TRA sẽ phải cải thiện chỉ số này. Vì vậy công ty phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn trong giai đoạn 2019-2021 như sau: Doanh thu của CTCP Traphaco chững lại do chính sách bán hàng ở kênh OTC và cạnh tranh giá ở kênh ETC. Với kênh OTC, giải pháp được đưa ra đó là công ty cần nới lỏng chính sách bán hàng. Thay vì việc bán hàng thu tiền ngay và yêu cầu các nhà thuốc, quầy thuốc đạt tăng trưởng doanh thu các sản phẩm TRA thêm 20% mới được thưởng thêm chiết khấu, công ty có thể kéo dài thời gian bán chịu cho khách hàng bán lẻ, hạ yêu cầu về tăng trưởng doanh thu các sản phẩm TRA xuống từ 10-15% là đã được thưởng thêm chiết khấu. Với một chính sách bán hàng cạnh tranh hơn như vậy, mạng lưới khách hàng bán lẻ sẽ được mở rộng thêm, không chỉ dừng ở mức 27.000 nhà thuốc và quầy thuốc trong năm 2017-2018. Đối với các khoản phải thu: Nâng 111 cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu và hiệu quả kinh doanh giải pháp đầu tiên đặt ra là công ty cần xem lại và điều chỉnh chính sách bán hàng, thu tiền cho hợp lý. Cụ thể đó là cân nhắc giảm thời hạn thanh toán xuống thấp hơn hiện tại, đưa dần về mức bình quân ngành hoặc tương đương mức của đối thủ trong cùng ngành, tất nhiên phải theo lộ trình và có sự tính toán kỹ càng đến khả năng thanh toán và phản ứng từ phía khách hàng để có mức điều chỉnh hợp lý nhất. Với kênh ETC, vấn đề của Công ty chính là doanh thu mảng này giảm 27,4% do cạnh tranh về giá. Do chính sách đấu thầu ưu tiên về giá nên Công ty không có lợi thế trong mảng này. Hơn nữa, xu thế tất yếu của các doanh nghiệp dược phẩm là chuyển dịch từ kênh ETC sang kênh OTC. Công ty nên cân nhắc nếu việc bán hàng qua kênh ETC không thực sự hiệu quả thì công ty nên duy trì tỷ lệ bán hàng qua 2 kênh một cách hợp lý hơn để tận dụng nguồn lực và sử dụng chi phí một cách hiệu quả. 4.2.2. Nhóm biện pháp làm giảm chi phí Một trong những nguyên nhân làm cho sản phẩm dược của Công ty khó cạnh tranh với các sản phẩm của các doanh nghiệp cùng ngành chính là do giá cả cao hơn. Vì vậy, sử dụng những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, tối thiểu hóa giá thành sản phẩm chính là phương án bền vững lâu dài cho CTCP Traphaco, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về giá. Khâu đầu tiên trong sản xuất chính là cung ứng nguyên vật liệu. Một trong những lợi thế của Công ty chính là đã phần nào chủ động được vùng nguyên liệu với 05 vùng trồng/ thu hái dược liệu đạt chuẩn GACP-WHO và 01 nhà máy chiết xuất dược liệu. Để hạn chế được chi phí nhập khẩu đầu vào, CTCP Traphaco cần chủ đọng được hoàn toàn về chi phí đầu vào, công ty cần chủ động hoàn toàn được nguyên liệu đầu vào ( hiện tại vùng nguyên liệu trong nước mới đáp ứng được khoảng 80% nhu cầu sản xuất của Công ty). Năm 2018, TRA có tỷ suất lợi nhuận gộp tương đối cao (51,97%), tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận sau thuế lại ở mức khá thấp (9,72%), nguyên nhân đến từ chiến lược mở thêm 8 chi nhánh phân phối liên tục trong 2 năm khiến phát sinh các chi phí 112 nhân công và chiết khấu. Do đó, chi phí bán hàng và quản lý chiếm tỷ trọng trên doanh thu tăng từ 32,34% (2016) lên 39,37% (2018), khiến lợi nhuận sau thuế năm 2018 của TRA giảm 32,89% so với năm 2017. Bài toán được đặt ra chính là làm cách nào để giảm thiểu được chi phí nhân công và chi phí quản lý. Công ty nên tận dụng hệ thống nhà thuốc và quầy thuốc sẵn có, sáng tạo hơn trong việc đưa ra các chính sách bán hàng để giảm thiểu được chi phí bán hàng. Xây dựng mô hình dự báo cấu trúc vốn gắn với triển vọng kinh tế, trong mô hình đó cấu trúc vốn phải phản ánh được đặc điểm của nền kinh tế, bao gồm mức độ hoạt động kinh doanh, triển vọng phát triển của thị trường vốn, thuế suất…. Các đặc tính của ngành bao gồm các biến động thời vụ, biến động theo chu kỳ, tính chất cạnh tranh, giai đoạn chu kỳ tuổi thọ, điều tiết chính phủ và các thông lệ…. Các đặc tính của công ty bao gồm quy mô, xếp hạng tín nhiệm, bảo đảm quyền kiểm soát…. Công ty cần đa dạng hóa cơ cấu tài trợ, về thời gian đáo hạn, về chủng loại qua đó gia tăng tính linh hoạt của cấu trúc vốn và nâng cao vị thế đàm phán với các nhà tài trợ thương mại. Việc xem xét đến các điều tiết của Chính phủ cũng rất quan trọng. 4.2.3. Nhóm biện pháp khác: Thứ nhất, quản lý công nợ nhằm nâng cao khả năng thanh toán của công ty: + Đối với các khoản phải trả người bán: để giữ vững được uy tín của công ty đối với các đối tác kinh doanh đặc biệt đối với nhà cung cấp thì công ty phải đảm bảo khả năng thanh toán nợ. + Nâng cao chất lượng dòng tiền: Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Lập dự báo ngân quỹ và dự báo các khoản thu chi tiền mặt một cách khoa học để có thể chủ động trong quá trình thanh toán trong kỳ. Xác định mức độ dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý, vừa đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ để giữ uy tín, vừa đảm bảo khả năng sinh lời của số vốn tiền mặt nhàn rỗi. Bên cạnh đó, công ty cần đánh giá lại hiệu quả đầu tư góp vốn tại các công ty con và công ty liên kết, có giải pháp thoái vốn tại các công ty kém hiệu quả để nâng cao hiệu quả đầu tư, tạo dòng tiền 113 thu cho hoạt động đầu tư để tăng khả năng chi trả cho hoạt động kinh doanh. Thứ hai, về marketing: Công ty vẫn tiếp tục đẩy mạnh thị trường nhằm tăng sức tiêu thụ sản phẩm bằng các chương trình tiếp thị dưới các hình thức như thu thập thông tin khách hàng và giới thiệu sản phẩm của công ty đến khách hàng bằng các chương trình quảng cáo, tham gia hội trợ, triển lãm……Bên cạnh đó công ty còn mở rộng hình thức kinh doanh bằng việc nâng cấp trang Web để phát triển hoạt động buôn bán trên mạng và để quản trị kinh doanh được tốt hơn. TRA tiếp tục thực hiện các hoạt động Marketing phát triển uy tín và thế mạnh thương hiệu TRA đối với Khách hàng. Công ty duy trì các giải thưởng thương hiệu đã đạt được. Thứ ba, lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của công ty vì vậy bên cạnh tăng doanh thu thì công ty còn cần chú trọng tăng lợi nhuận, để tăng lợi nhuận hữu hiệu nhất là giảm các chi phí nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận tối đa như: cần có kế hoạch hợp lý trong việc thu mua nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất và đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhưng chi phí thấp. Chi phí bán hàng của công ty không ngừng tăng lên vì vậy trong quá trình hoạt động cần phải kiểm soát chặt chẽ như những công ty nên tiến hành thanh lý những tài sản không cần dùng để giảm bớt những khoản chi phí khấu hao và kiểm soát chặt chẽ những khoản mục mua ngoài để tránh những trường hợp hao hụt đáng tiếc. Thứ tƣ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với tài chính của công ty: Trong giải đoạn tiếp theo công ty tăng cường mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. tìm kiếm, nghiên cứu đề đầu tư các nhà máy sản xuất thuốc vừa và nhỏ thì các nhà quan lý phải xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp đứng trên góc độ quản lý nguồn vốn là mối tương quan tỷ lệ giữa nợ và VCSH. Sự kết hợp hài hòa giữa nợ và VCSH nhằm đảm báo sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, lợi ích cơ bản khi doanh nghiệp xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý: Tiết kiệm được chỉ phí sử dụng vốn. Tạo giá trị doanh nghiệp cao nhất, gia tăng giá cổ phiếu trên thị trường, tạo được niềm tin đối với nhà đầu tư và thuận hơn cho doanh nghiệp trong huy động vốn khi cần thiết. Tận dụng tích cực đòn bảy tài chính, đảm bảo mối quan 114 hệ hài hòa giữ khả năng sinh lời và rủi ro cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Cơ cầu tải chính đảm bảo tính ổn định vả linh hoạt. Thiết lập được một lá chắn thuế hợp lý cho doanh nghiệp. Tối thiểu hóa chi phí kiệt quệ tài chính, hạn chế rủi ro phá sản. Dùng phương pháp tính chỉ số chỉ phí vốn bình quân (W/ACC) để xác định cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp. Cơ cấu vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn hợp lý là cơ cấu có chỉ số WACC nhỏ nhất (có so sánh với mức trung bình trong ngành) Khi xây dựng cơ cấu vốn tối ưu theo mô hình trên đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đầy đủ. chính xác các dữ liệu đầu vào như thông tin về lãi suất, chi phí vốn chủ sở hữu.... và thận trọng trong việc đánh giá các kết quả tính toán để từ đó đưa ra quyết định chính xác nhất về cơ cấu vốn tối ưu. Thứ năm, tăng cường và phát huy hiệu qủa của việc sử dụng vốn: Đối với bất cứ doanh nghiệp nào thì việc huy động được vốn là vô cùng quan trọng. Việc tăng vốn chủ sở hữu làm cho năng lực tài chính của công ty lành mạnh hơn, nâng cao uy tín đối với các nhà cung cấp và các ngân hàng, do đó công ty sẽ được ưu đãi hơn trong thanh toán và vay nợ. Nguồn huy động vốn chủ sở hữu của công ty rất dồi dào do các cổ đông tin tưởng vào sự phát triển của công ty trong tương lai, và nếu như khai thác được tối đa nguồn vốn này thì công ty sẽ có thuận lợi rất lớn trong việc mở rộng quy mô kinh doanh mà không phải phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài. Bên cạnh đó, với uy tín của mình. công ty có thể huy động thêm nguồn vốn vay từ các ngân hàng để làm da đạng hóa nguồn vốn trong bối cảnh lãi suất ngân hàng ngày cảng giảm. Sử dụng vốn vay có thế giúp công ty nâng cao mức độ sử dụng đòn bảy tài chính. tận dụng được những lợi thể do sử dụng vốn vay mang lại như: khoản lợi thuế, giảm chỉ phí sử dụng vốn... Cụ thể. công ty có thể lựa chọn từ các nguồn tài trợ sau: - Huy động từ lợi nhuận đề lại thông qua các quỹ chuyên dùng đặc biệt là quỹ đầu tư phát triển. Lợi nhuận đề lại là nguồn hỗ trợ tích cực cho nhu cầu vốn kinh doanh thể hiện sự độc lập và khả năng vững vàng về tài chính của doanh nghiệp. Công ty có thể sử dụng nguồn này một cách chủ động mà không bị phụ 115 thuộc bởi các điều kiện cho vay như vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng. - Huy động vốn thông qua quỹ khấu hao cơ bản: Công ty có toàn quyền sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh đoanh của mình. - Huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết: Đây cũng là xu hướng tích cực, thông qua quá trình liên doanh, một mặt tạo thêm được kênh cung cấp vốn kinh doanh, mặt khác tạo cơ hội cho công ty hòa nhập với nền khoa học kỹ thuật hiện đại. Nhờ đó. sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. - Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty, đây là một biện pháp làm giảm sức ép vẻ vốn dài hạn, giảm bớt rủi ro tiểm tảng trong sản xuất kinh doanh của công ty. Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên không chỉ là một biện pháp gắn liền lợi ích của người lao động với lợi ích của công ty, mà còn thúc đẩy họ làm việc tích cực. Thứ sáu, chú trọng công tác quản lý chỉ phí, loại bỏ các chỉ phí không cần thiết: Chỉ phí của công ty vẫn còn khá cao nhất là chi phí quản lý doanh nghiệp đang có xu hướng tăng lên. Do đó công ty phải quan tâm tới việc giảm chỉ phí để hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là giảm các khoản chi phí cấu thành nên nó một cách hợp lý. Hạ thấp giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn nói riêng và hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Do đó, để tăng lợi nhuận người quản lý phải luôn quan tâm đến kiểm soát chi phí: Trước khi chỉ tiêu: Định mức chi phí tiêu hao và hoạch định chi phí. Trong khi chi tiêu: Kiểm soát để chi tiêu trong định mức. Sau khi chi tiêu: Phân tích sự biển động của chi phí để biết nguyên nhân tăng, giảm chi phí mà tìm biện pháp tiết kiệm cho kỳ sau. Thứ bảy, đầu tư đổi mới tài sản cố định đi đôi với nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định như: lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng TSCĐ, thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ tránh hư hỏng. mất mát. Công ty cần tiến hành đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác. Hiện nay do khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ làm cho các TSCĐ không tránh khỏi sự hao mòn vô hình. Đồng thời với cơ chế thị trường như hiện nay, giá cả thường 116 xuyên biến động làm cho việc phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ trên số sách kế toán bị sai lệch so với giá trị thực tế. Việc thường xuyên đánh giá lại TSCĐ sẽ giúp cho việc tính khấu hao chính xác. đảm bảo thu hồi vốn và bảo toàn vốn cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hoặc có những biện pháp xử lý những TSCĐ bị mất giá nghiêm trọng, chóng thất thoát vốn. Tiến hành kiểm tra và phân loại TSCĐ thường xuyên đề nâng cao hiệu quả quản lý: Tận dụng năng lực của TSCĐ trong Công ty: Trong các biện pháp tăng năng suất lao động thì biện pháp tăng công suất máy móc thiết bị rất được các doanh nghiệp chú trọng. Tăng năng suất của thiết bị máy móc có tác dụng tiết kiệm sức lao động, sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tránh trường hợp máy móc phải ngừng hoạt động do thời gian sửa chữa quá lâu, thiếu công nhân có trình độ... làm ảnh hưởng đến việc tận dụng năng lực máy móc. Khi muốn tăng năng suất doanh nghiệp cần xem xét đã tận dụng hết công suất của máy móc hiện có chưa trước khi ra quyết định đầu tư mới TSCĐ. Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến đề tránh việc ứ đọng vốn, thu hồi được phần nào vốn đầu tư bỏ ra, tạo điều kiện để mua sắm những TSCĐ mới thay thế, nâng cao được năng lực sản xuất. Công tác đầu tư mua sắm mới TSCĐ là hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến năng lực sản xuất của Công ty. Hơn nữa đó là sự bỏ vốn đầu tư dài hạn, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty, do vậy quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ là một vấn đề quan trọng cần phải được phân tích kỹ lưỡng, tạo điều kiện cho Công ty chủ động huy động nguồn tài trợ: Khả năng tài chính của công ty: cần xây dựng kế hoạch, phương hướng đầu tưmới tài sản cố định trong từng thời kỳ đảm bảo hiện đại hoá sản xuất nhưng không ảnh hướng đối với hoạt động chung của công ty. Ảnh hưởng của lãi suất tiền vay: công ty cần xem xét việc đầu tư mới có mang lại hiệu quả cao, khả năng sinh lợi của tài sản cố định mới có bù đắp đủ chi phí lãi vay và các chi phí khác mà công ty đã bỏ ra hay không. Bên cạnh đó, điều quan trọng khi đầu tư mới tài sản cố định là phải phù hợp với tiến bộ của khoa học kỹ thuật: đặc biệt đối với tài sản nhập từ nước ngoải cần 117 đảm bảo đến yếu tố an toàn môi trường. Tiếp theo, hoàn thiện công tác phân tích tài chính và kế hoạch hóa tài chính: Để công tác phân tích tài chính đạt hiệu qủa cần lưu ý: Sự đầy đủ và chất lượng thông tin sử dụng. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính bởi một khi thông tin sử dụng không đầy đủ, không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích đem lại chỉ là hình thức. Thông tin trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính. Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, nhà phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai. Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thông chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở để tham chiếu trong quá trình phân tích. Thông qua đối chiều với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thể của doanh nghiệp mình, từ đó đánh giá được thực trạng tài chính cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin đầy đủ, chính xác, phù hợp nhưng tập hợp thông tin và xử lý thông tin để đưa lại kết qủa phân tích phụ thuộc rất nhiều vào trình độ cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được. các cán bộ phân tích phải tính toán, gắn kết, tạo lập các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân của những điểm yếu trên. Chính tầm quan trọng, sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. Công nghệ và phần mềm sử dụng trong phân tích tài chính: Công tác phân tích tài chính đòi hỏi tập hợp số liệu lớn, nhiều nguồn, đỏi hỏi khối lượng tính toán nhiều, có những phép tính phức tạp, phải dự báo chính xác, lưu trữ lượng thông tin lớn. Chính vi vậy phải có công nghệ và phần mềm chuyên dụng sử dụng cho phân tích tài chính mới đáp ứng được tính chính xác, kịp thời nhu cầu về quản lý doanh 118 nghiệp trong giai đoạn kinh tế hiện nay. Sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp: đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của phân tích tài chính. Ban lãnh đạo cần hiểu được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính từ đó đầu tư kinh phí mua sắm thiết bị công nghệ, bố trí phân công đội ngũ nhân viên phân tích, xây dựng các quy trình phân tích khoa học cho nhân viên thực hiện, chỉ đạo sự phối hợp giữa các phòng ban trong việc cung cấp thông tin, hồi âm kết quả, áp dụng các giải pháp mà việc phân tích đưa ra đề làm tốt hơn quá trình phân tích tiếp theo. Cụ thể công việc như sau: Quy định về hệ thông chi tiêu phân tích tài chính, nội dung, ý nghĩa và phương pháp, thống nhất các loại biểu mẫu báo cáo phân tích, thời hạn, lĩnh vực. phạm vi và nơi nhận báo cáo phân tích. Phân công cụ thể bộ phận chịu trách nhiệm phân tích, thành lập ban phân tích, người phụ trách chính, giám sát hoạt động... Quy định thời gian tổ chức hội nghị báo cáo phân tích trong toàn công ty (theo tháng, theo quý...) nhằm đảm bảo các thông tin tài chính luôn cập nhật. Để công tác kế hoạch hóa hiệu quả cần làm tốt các yêu cầu sau: Về công tác dự báo: Trước hết là khả năng dự báo phải chính xác và nhất quán. Việc đưa ra các dự báo chính xác hoàn toản là không thể, tuy nhiên càng dự báo chính xác càng tốt. Việc dự báo không thể được đơn giản hóa xuống thành một bài tập dự báo đơn thuần, ước lượng trung thực và xu hướng phù hợp với các dữ liệu quá khứ chỉ có một giá trị nhất định. Công tác dự báo phải được dựa vào các nguồn dữ liệu, các phương pháp dự báo khác nhau từ đó để chỉ ra khuynh hướng phù hợp và lựa chọn. Về xác định kế hoạch tải chính tối ưu: Từ các số liệu dự báo. cùng với mục tiêu mong muốn đặt ra, xây dựng các kế hoạch tài chính, lựa chọn một kế hoạch tốt nhất để sử dụng. Xem xét việc thực hiện kế hoạch tài chính: Việc thực hiện kế hoạch phải được xem xét cùng với những diễn biến của thực tế. Nếu thấy xuất hiện những sai 119 lệch giữa thực tế với kế hoạch thì phải có biện pháp điều chỉnh kế hoạch. Một trong những vấn đề không kém phần quan trọng đó là việc lựa chọn và sử dụng mô hình kế hoạch hóa tài chính. Hầu hết các mô hình kế hoạch hóa tài chính là các mô hình mô phỏng được thiết kế để dự tính các hiệu ứng của các chiến lược tài chính phương án theo các giả thiết tương ứng về tương lại. Các mô hình có nhiều loại từ mức độ rất đơn giản đến mức độ rất phức tạp. nhiệm vụ là phải lựa chọn các mô hình phù hợp đề việc lập kế hoạch được hiệu quả. Cuối cùng, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Chính sách tuyên đụng: theo nhu cầu và tiêu chuẩn, thống nhất và công khai. Chính sách đào tạo: Đào tạo đội ngũ công nhân yêu nghề, đội ngũ quản lý phù hợp, giỏi chuyên môn, có đạo đức và trung thành với công ty. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động. Ví dụ như đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì hiệu quả sử dụng TSCĐ phụ thuộc rất nhiều vảo lực lượng lao động này bởi vì họ là những người trực tiếp vận hành máy móc tạo ra sản phẩm. Do máy móc thiết bị ngày càng hiện đại hóa cho nên trình độ của họ cũng phải thay đổi theo để phát huy hết tính năng của chúng... Ấp dụng chương trình đào tạo đa dạng: nghiệp vụ, công nghệ mới... Chính sách quản lý và phát triển nguồn nhân lực: Quản lý lao động theo quy định của pháp luật và nội quy, chế độ, chính sách của công ty. Xây dựng mối quan hệ lao động lành mạnh dựa trên cơ sở phát triển các đoàn thể phù hợp văn hóa công ty. Quản lý nguồn nhân lực từ các đơn vị đầu mối, phân cấp chặt chẻ và có trách nhiệm. Mô tả công việc. quy định trách nhiệm và quyền hạn đến từng chức danh. Chính sách lương. thương, chế độ và phúc lợi: Đảm bảo thu nhập của cán bộ công nhân viên cạnh tranh và tương xứng với các đơn vị cùng ngành nghề, cùng khu vực trong từng thời điểm. Những tập thể. cá nhân đạt thành tích xuất sắc cần được tôn vinh và khen thưởng xứng đáng, kịp thời, công khai và công bằng. Không ngừng chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên. 4.3. Kiến nghị và đề xuất Đối với nhà nước và cơ quan chức năng: Thời gian qua là năm giá cả tăng mạnh nên kéo theo nguyên vât liệu dùng để 120 sản xuất ra dược phẩm cũng tăng cao, dẫn đến thành phẩm cũng tăng giá. Việc chủ động được nguyên liệu đầu vào giúp TRA cắt giảm được giá nguyên vật liệu Vì vậy nhà nước muốn khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất thì phải có chính sách cụ thể nhằm bình ổn giá, giúp doanh nghiệp trong nước có lợi thế cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài. Nhà nước phải kiểm tra chặt chẽ hàng hóa nhập lậu, hàng nháy, hàng giả, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm bản quyền….để tránh tình trạng ảnh hưởng xấu đến sản phẩm dược trong nước là lòng tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm dược giảm. Điều này có tác động mạnh đến uy tín và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp dược trong nước. Dược phẩm cũng là sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người tiêu dùng vì vậy nhà nước và các cơ quan có chức năng cũng cần quan tâm đến việc kiểm soát tình hình sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất dược nhằm đảm bảo sản phẩm có chất lượng. Đối với công ty: - Công ty phải tiết kiệm chi phí trong sản xuất để có giá cả hợp lý để tăng cường sức cạnh tranh với các sản phẩm dược của công ty khác trên thị trường. Bên cạnh đó công ty cần chế tạo ra những sản phẩm dược mang tính chất đặc trưng riêng như: quan tâm đến những kí hiệu, đặc thù của sản phẩm hay là logo của công ty được in trên bao bì hay vỏ hộp nhằm để tránh tình trạng hàng giả mạo và giúp nâng cao vị trí của công ty ngoài thị trường hơn. Cùng với việc khai thác có hiệu quả thị trường trong nước thì bên cạnh đó công ty cần tìm kiếm thêm thị trường mới và có tìm năng để mở rộng thị trường tiêu thụ hơn. - Về công tác kế toán: Trước những biến động và sự hòa nhập của nền kinh tế trong nước với khu vực và thế giới, công ty vẫn phải trang bị thêm những kiến thức về hệ thống kế toán quốc tế cũng như các chuẩn mực kiểm toán trong nước và quốc 121 tế cho đội ngũ nhân viên kế toán. KẾT LUẬN Luận văn “ Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco” đã đề cập đến: Thứ nhất, hệ thống hóa các cơ sở lý luận về phân tích, dự báo tài chính của DN, hệ thống được các chỉ tiêu cũng như nội dung phân tích. Thứ hai, trên cơ sở lý luận đã trình bày, luận văn đã tiến hành tính toán, phân tích và đánh giá được tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco qua 3 mảng hoạt động ( SXKD, đầu tư, tài chính) trong giai đoạn 2015 – 2018. Đồng thời, qua phân tích tình hình thị trường Dược phẩm trong tương lai cũng như chiến lược phát triển của Công ty, tác giả đã tiến hành dự báo tình hình tài chính của Công ty trong giai đoạn 2019 – 2021. Đây là một trong những nội dung quan trọng và ý nghĩa của bài luận. Thứ ba, dựa trên những ưu điểm và tồn tại trong tình hình tài chính của Công ty, tác giả đã đề cập đến một số biện pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính DN. Tuy các giải pháp đưa ra không nhiều nhưng tác giả cho rằng đó sẽ là các giải pháp gắn liền với thực tiễn của DN. Qua đó có thể thấy, trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Khi tham gia vào thị trường các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh, cùng chấp nhận sự cạnh tranh tự do và chịu sự điều tiết của thị trường thông qua giá cả. Chính vì vậy, để đứng vững và thắng thế trên thương trường là vấn đề vô cùng khó khăn đối với các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những chiến lược, giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đảm bảo tốt hoạt động tài chính của mình. Là đơn vị hạch toán kinh doanh, độc lập trong cơ chế thị trường, TRA tồn tại và cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác. Do vậy, đòi hỏi Nhà quản trị công ty phải phân tích tài chính để đánh giá đúng thực trạng tài chính của mình, trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu hoặc quyết định phương hướng mới trong 122 giai đoạn tiếp theo DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt 1. Công ty cổ phần Traphaco, 2015-2018. Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2015 – 2018. Hà Nội. 2. Công ty cổ phần Traphaco, 2015-2018. Báo cáo thường niên năm 2015 – 2018. Hà Nội. 3. Trần Thị Thanh Tú, 2018. Giáo trình phân tích tài chính. Hà Nội: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Minh Kiều, 2013. Tài chính công ty. Hà Nội: NXB. Lao động – 4. Xã hội 5. Ngô Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ, 2009. Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: NXB. Tài chính. 6. Ngô Kim Phượng và cộng sự, 2013. Phân tích Tài chính doanh nghiệp. TP. Hồ Chí Minh: NXB. Lao động, 7. Đỗ Thị Hiền, 2014. Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH viện công nghiệp Giấy và Xenluyl. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. 8. Lê Ngọc Phương, 2014. Phân tích tình hình tài chính của công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. 9. Trần Thị Hồng Minh, 2015. Phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. 10. Nguyễn Kim Phượng, 2015. Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ đường Biên Hoà. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Website: 11. http://www.thesaigontimes.vn/152529/Nguon-duoc-lieu-tu-chu-chat-luong- 123 bao-gio.html 12. http://www.brandsvietnam.com/11243-TRA-phat-trien-chien-luoc-Con- duong-suc-khoe-xanh 13. http://dantri.com.vn/thi-truong/TRA-30-nghin-tan-duoc-lieu-sach-duoc- su-dung-moi-nam-1352054750.htm 14. http://www.bvsc.com.vn/News/2017630/525921/xuat-nguyen-lieu-tho- nhap-duoc-lieu-bao-che.aspx 15. http://enternews.vn/TRA-thang-nho-he-thong-phan-phoi-107307.html 16. https://baomoi.com/TRA-khac-biet-de-dot-pha/c/9526531.epi 17. http://www.brandsvietnam.com/15036-Giai-ma-ke-hoach-tang-truong- 124 hai-con-so-cua-TRATỉ suất lợi nhuận gộp của các Công ty ngành dƣợc (%)
51.92
- Tăng trưởng doanh thu chững lại do chính sách bán hàng ở kênh
OTC và cạnh tranh giá ở kênh ETC: Doanh thu của TRA có xu hướng tăng
trưởng chững lại trong giai đoạn 2016-2018, nguyên nhân do:
+ Tăng trưởng mảng OTC chậm lại do chính sách bán hàng khắt khe
làm mất động lực tăng trưởng của khách hàng bán lẻ: TRA thắt chặt việc thu
tiền ngay và yêu cầu các nhà thuốc và quầy thuốc đạt tăng trưởng doanh thu
các sản phẩm TRA thêm 20% mới được thưởng thêm chiết khấu. Chính sách
không đủ cạnh tranh này làm TRA không mở rộng được mạng lưới khách
hàng bán lẻ và giữ nguyên ở khoảng 27.000 nhà thuốc và quầy thuốc trong 2
năm 2017-2018.
+ Doanh thu mảng ETC giảm 27,4% do cạnh tranh về giá tăng: Số
lượng doanh nghiệp nội địa đấu thầu cùng nhóm với TRA tăng từ 123 (2013)
lên 175 doanh nghiệp (2019) với lợi thế thuộc về sản phẩm giá rẻ do chính
sách đấu thầu ưu tiên về giá.
- Khả năng quản lý chi phí dần được cải thiện: Năm 2018, TRA có tỷ
suất lợi nhuận gộp tương đối cao (51,97%), tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận sau
thuế lại ở mức khá thấp (9,72%), nguyên nhân đến từ chiến lược mở thêm 8
chi nhánh phân phối liên tục trong 2 năm khiến phát sinh các chi phí nhân
công và chiết khấu. Do đó, chi phí bán hàng và quản lý chiếm tỷ trọng trên
doanh thu tăng từ 32,34% (2016) lên 39,37% (2018), khiến lợi nhuận sau thuế
năm 2018 của TRA giảm 32,89% so với năm 2017.
- Khả năng quản lý công nợ tốt nhưng gặp khó khăn trong khâu bán
hàng: TRA quản lý công nợ tốt bởi chính sách bán hàng thu tiền ngay các
khách hàng bán lẻ, do đó duy trì được số ngày phải thu tương đối thấp (25,5
ngày). TRA gặp khó khăn trong việc giải quyết đầu ra cho sản phẩm, thể hiện
ở số ngày tồn kho tăng lên hơn 140 ngày giai đoạn 2017-2018. Nguyên nhân
do chính sách yêu cầu khách hàng bán lẻ tăng trưởng đã làm giảm tính cạnh
tranh của TRA ở kênh OTC năm 2018 và việc khó trúng thầu ở kênh ETC do
không cạnh tranh được về giá.
- Dòng tiền vay tăng, lãi vay ở mức an toàn: Tổng các khoản vay dài
hạn khoảng 195 tỷ chiếm khoảng 15% vốn chủ sở hữu để tiếp tục đầu tư cho
chuẩn EU-GMP của TRA làm tỷ lệ nợ trên tổng tài sản tăng từ 26% lên 30%.
Khoản vay dài hạn này cũng khiến lãi vay của TRA tăng đột biến, dẫn đến
khả năng trả lãi vay (dựa trên lợi nhuận) của doanh nghiệp giảm xuống còn
khoảng 17 lần, tuy nhiên vẫn ở mức an toàn.
- Chính sách chi trả cổ tức chưa hợp lý: Chính sách trả cổ tức chưa gắn
với lợi nhuận: Từ năm 2015, TRA luôn chi trả cổ tức ở mức 3.000 đồng/cổ
phiếu hàng năm. Tỷ lệ chi trả cổ tức hiện ở mức cao tương ứng với khoảng
79,58% lợi nhuận sau thuế công ty mẹ, tăng đáng kể từ chỉ 16,92% năm 2014.
Trong hoàn cảnh doanh thu đang sụt giảm và có nhiều dự án cần được đầu tư,
việc tiếp tục trả cổ tức cao trong các năm tới là một cách sử dụng dòng tiền
không hợp lý.
- ROE sụt giảm năm 2018: ROE của TRA giảm đáng kể từ 23,28%%
năm 2017 xuống 15,78% năm 2018, nguyên nhân do:
+ Tài sản cố định tăng do có thêm nhà máy Tân dược Hưng Yên, tuy
nhiên TRA chưa giải quyết được vấn đề đầu ra cho sản phẩm.
+ Chi phí duy trì hệ thống phân phối ở kênh OTC tăng, dẫn tới lợi
nhuận sau thuế giảm 32,89%.
3.2.3. Dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco