BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Duyên

TÍNH TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG

HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG

CẢNH SÁT NHÂN DÂN II

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Duyên

TÍNH TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG

HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG

CẢNH SÁT NHÂN DÂN II

Chuyên ngành: Tâm lí học

Mã số : 8310401

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN VĂN PHƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.

Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công

bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

Học viên

Nguyễn Thị Duyên

LỜI CÁM ƠN

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Sư phạm

Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là những thầy cô khoa Tâm lý học và những thầy

cô đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.

Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Văn Phương, người thầy

kính mến đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn nghiên cứu giúp tôi hoàn

thành luận văn.

Tôi chân thành cảm ơn quý thầy cô phòng Sau đại học đã tạo điều kiện giúp

đỡ tôi trong quá trình học và thực hiện luận văn.

Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các đồng chí Ban giám hiệu, lãnh đạo các

khoa, phòng, bộ môn và học viên của Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II đã tạo

điều kiện cho tôi học tập và điều tra khảo sát để hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi

những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn.

Học viên

Nguyễn Thị Duyên

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Lời cám ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1. Lý luận về tính tích cực trong hoạt động học tập ............................... 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 5

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................. 5

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................... 9

1.2. Các khái niệm cơ bản .................................................................................... 13

1.2.1. Tính tích cực .......................................................................................... 13

1.2.3. Tính tích cực trong hoạt động học tập ................................................... 27

1.3. Tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân .......................................................................................................... 35

1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân ..... 35

1.3.2. Nội dung tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân ................................................................................... 41

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân .................................................................... 42

1.4.1. Nhóm các yếu tố chủ quan ..................................................................... 42

1.4.2. Nhóm các yếu tố khách quan ................................................................. 43

Tiểu kết chương 1................................................................................................. 46

Chương 2. Tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II .................................................................................... 47

2.1. Tổ chức nghiên cứu ....................................................................................... 47

2.1.1. Giới thiệu trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II ................................. 47

2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu ............................................................ 48

2.1.3. Quá trình nghiên cứu ............................................................................. 49

2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng tính tích cực của học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II ............................................................................................. 54

2.2.1. Biểu hiện nhận thức của tính tích cực học tập ....................................... 54

2.2.2. Biểu hiện thái độ của tính tích cực học tập ............................................ 63

2.2.3. Biểu hiện hành động của tính tích cực học tập ...................................... 78

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II .................................................................................... 92

2.3.1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II ............................................................ 92

2.3.2. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II ............................................................ 96

2.4. Một số biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II .................................................................................. 100

2.4.1. Nâng cao nhận thức của học viên về việc cần thiết phát huy tính tích cực trong quá trình học tập ................................................................................... 100

2.4.2. Khuyến khích, tổ chức cho học viên thực hiện xây dựng cho bản thân phương pháp học tập phù hợp........................................................................ 101

2.4.3. Nâng cao nhận thức của giảng viên về việc cần thiết phát huy tính tích cực của học viên trong quá trình học tập ....................................................... 102

2.4.4. Thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng sử dụng các phương pháp giảng dạy .................................................................................................................. 103

2.4.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá .................................................... 104

2.4.6. Đảm bảo các điều kiện nhằm phát huy tính tích cực học tập của học viên ........................................................................................................................ 104

Tiểu kết chương 2............................................................................................... 106

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 110

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Công an nhân dân CAND

: Cảnh sát nhân dân CSND

: Độ lệch chuẩn ĐLC

: Điểm trung bình ĐTB

: Nhà xuất bản NXB

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Mô tả khách thể nghiên cứu

Bảng 2.2. Nhận thức về vai trò của tính tích cực đối với kết quả học tập giữa nhóm

học viên và giảng viên

Bảng 2.3. Nhận thức về ý nghĩa của tính tích cực học tập đối với học viên giữa

nhóm học viên và giảng viên

Bảng 2.4. Nhận thức về vai trò của tính tích cực đối với kết quả học tập giữa nhóm

học viên trung cấp và học viên cao đẳng

Bảng 2.5. Nhận thức về ý nghĩa của tính tích cực học tập giữa nhóm học viên trung

cấp và học viên cao đẳng

Bảng 2.6. Nhận thức về vai trò của tính tích cực đối với kết quả học tập giữa nhóm

học viên nam và học viên nữ

Bảng 2.7. Nhận thức về ý nghĩa của tính tích cực học tập giữa nhóm học viên nam

và học viên nữ

Bảng 2.8. Nhu cầu mong muốn tìm hiểu để mở rộng tri thức, nâng cao kết quả học

tập của học viên giữa nhóm học viên và giảng viên

Bảng 2.9. Mong muốn tìm hiểu để mở rộng tri thức, nâng cao kết quả học tập giữa

nhóm học viên trung cấp và học viên cao đẳng

Bảng 2.10. Mong muốn tìm hiểu để mở rộng tri thức, nâng cao kết quả học tập giữa

nhóm học viên nam và học viên nữ

Bảng 2.11. Ba lý do thúc đẩy việc học tập nhiều nhất giữa nhóm học viên và giảng viên

Bảng 2.12. Ba lý do thúc đẩy việc học tập nhiều nhất giữa nhóm học viên trung cấp

và học viên cao đẳng

Bảng 2.13. Lý do thúc đẩy việc học tập nhiều nhất giữa nhóm học viên nam và học

viên nữ

Bảng 2.14. Những tâm trạng trải qua trong quá trình học tập của học viên giữa

nhóm học viên và giảng viên

Bảng 2.15. Những tâm trạng trải qua trong quá trình học tập của học viên giữa

nhóm học viên trung cấp và học viên cao đẳng

Bảng 2.16. Những tâm trạng trải qua trong quá trình học tập giữa nhóm học viên

nam và học viên nữ

Bảng 2.17. Thái độ học tập của học viên giữa nhóm học viên và giảng viên

Bảng 2.18. Thái độ học tập của học viên giữa nhóm học viên trung cấp và học viên

cao đẳng

Bảng 2.19. Thái độ học tập của học viên nam và nữ

Bảng 2.20. Biểu hiện hành động học tập trên lớp của học viên theo nhận định định

của học viên và giảng viên quan sát

Bảng 2.21. Biểu hiện hành động học tập trên lớp của học viên giữa nhóm học viên

trung cấp và học viên cao đẳng

Bảng 2.22. Biểu hiện hành động học tập trên lớp của học viên theo giới tính

Bảng 2.23. Thời gian dành cho việc tự học ngoài giờ học trên lớp của học viên

Bảng 2.24. Thời gian dành cho việc tự học ngoài giờ học trên lớp của học viên theo

hệ đào tạo

Bảng 2.25. Thời gian dành cho việc tự học ngoài giờ học trên lớp của học viên theo

hệ giới tính

Bảng 2.26. Kết quả trung bình học tập năm I

Bảng 2.27. Kết quả trung bình học tập năm II (H02S)

Bảng 2.28. Môn học tích cực nhất

Bảng 2.29. Lý do tích cực học tập

Bảng 2.30. Môn học chưa tích cực

Bảng 2.31. Lý do chưa tích cực học tập

Bảng 2.32. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên

(học viên tự đánh giá)

Bảng 2.33. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên

(giảng viên đánh giá)

Bảng 2.34. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên

Bảng 2.35. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên

(học viên tự đánh giá)

Bảng 2.36. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên

(giảng viên đánh giá)

Bảng 2.37. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Công an nhân dân (CAND) là lực lượng vũ trang nhân dân trọng yếu, tin cậy

của Đảng Cộng sản Việt Nam, vũ khí sắc bén của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam, là lực lượng nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh

quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi

phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, góp phần đắc lực cho sự

nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Để hoàn thành nhiệm vụ vẻ vang đó, lực

lượng Công an nhân dân phải không ngừng xây dựng và phát triển theo hướng cách

mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Do vậy, công tác xây dựng lực

lượng, phát triển nguồn lực Công an nhân dân có vị trí then chốt nhằm mục đích

củng cố, phát triển hoàn thiện về mọi mặt từ năng lực đến phẩm chất của người

Công an nhân dân.

Đào tạo đội ngũ cán bộ, chiến sĩ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm an ninh

trật tự của đất nước là một trong những nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng của

ngành Công an, trong đó không thể thiếu vai trò của các trường CAND trên toàn

quốc. Để đáp ứng yêu cầu giáo dục, đào tạo mà ngành Công an đã giao phó, từng

trường phải phát huy vai trò của mình trong từng lĩnh vực, chuyên môn mà ngành

đã phân công. Hoạt động học tập là hoạt động cơ bản, thiết yếu trong các trường

CAND nhằm cung cấp cho học viên những kiến thức, kỹ năng cần thiết ở các khối

môn học cơ sở và các môn học chuyên ngành về phòng, chống các tội phạm cụ thể.

Trong hoạt động dạy và học, học viên muốn đạt kết quả cao thì học viên phải

tích cực, nỗ lực, chủ động tìm tòi, khám phá kiến thức trong hoạt động học tập.

Điều đó có nghĩa là học viên phải có biểu hiện học tập tích cực, chủ động học tập có

hiệu quả. Do đó, nâng cao tính tích cực học tập của học viên có ý nghĩa quyết định

đến hiệu quả của quá trình đào tạo, tức là làm sao nâng cao được biểu hiện tâm lý

tính tích cực học tập nảy sinh, hình thành và bộc lộ trong các giờ học để từ đó điều

khiển, huy động và kích thích khả năng học tập của học viên trong các giờ học đó.

2

Trong thực tiễn đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về tính tích cực như tính

tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương, tính tích cực học tập “Những nguyên lý

cơ bản Chủ nghĩa Mác - Lênin”, những tích cực nhận thức nhận thức của trẻ 4-5

tuổi… nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về tính tích cực học tập của học viên

trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II (CSND II).

Xuất phát từ vị trí, vai trò, nhiệm vụ của lực lượng CAND trong tình hình mới

và nhiệm vụ chiến lược xây dựng lực lượng CAND “cách mạng, chính quy, tinh

nhuệ, từng bước hiện đại” thì việc nghiên cứu tính tích cực trong hoạt động học tập

của học viên vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn.

Với tất cả những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Tính tích cực trong hoạt

động học tập của học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II” làm đề tài

luận văn Thạc sĩ Tâm lý học của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Khảo sát thực trạng tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng CSND

II, đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao tính tích cực học tập cho học viên ở

trường Cao đẳng CSND II.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Khách thể chính là học viên trường Cao đẳng CSND II.

Khách thể bổ trợ là giảng viên của trường Cao đẳng CSND II

4. Giả thuyết khoa học

Tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II đạt mức trung

bình. Tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II chịu ảnh hưởng

của yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất là yếu

tố chủ quan.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

- Tìm hiểu, tổng hợp các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến đề tài như:

học tập, tính tích cực học tập, tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng

Cảnh sát.

- Khảo sát thực trạng về tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng

CSND II.

- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực học tập của học viên

trường Cao đẳng CSND II.

6. Giới hạn đề tài

6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu tính tích cực học tập biểu hiện qua:

- Nhận thức về học tập: mục tiêu đào tạo, nhiệm vụ, phương pháp học tập…

- Thái độ trong học tập trên lớp

- Hành động học tập: tự học, kết quả học tập…

6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu chính là học viên hệ Cao đẳng chính quy các khóa:

H02S (2014 - 2017) và H03S (2015 - 2018), và học viên hệ Trung cấp chính quy

K22S (2015-2017) của trường Cao đẳng CSND II.

- Khách thể nghiên cứu bổ trợ là giảng viên trường Cao đẳng CSND II.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Đọc, phân loại, dịch, phân tích, tổng hợp các tài liệu như sách, báo, tạp chí,

luận văn, luận án… các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu nhằm xây

dựng cơ sở lý luận về tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên trường Cao

đẳng Cảnh sát nhân dân.

7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Mục đích: Khảo sát ý kiến của học viên nhằm đánh giá thực trạng tính tích

cựa học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II.

Nội dung bảng hỏi:

- Biểu hiện nhận thức của tính tích cực học tập

- Biểu hiện thái độ của tính tích cực học tập

4

- Biểu hiện hành động của tính tích cực học tập

- Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao

đẳng CSND II.

Cách tiến hành, gồm hai giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Thiết kế bảng hỏi mở để lấy ý kiến của học viên, giảng viên về

vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng tiêu chí cho bảng hỏi.

- Giai đoạn 2: Hoàn thiện bảng hỏi và phát đến khách thể trên mẫu nghiên cứu

đã chọn. Hướng dẫn khách thể nghiên cứu cách thức trả lời và nhận lại phiếu đã

hoàn thành.

7.3. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn trực tiếp học viên, giảng viên để thu thập thông tin như biểu hiện

tích tích cực học tập, các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập, các biện pháp

nâng cao tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II.

7.4. Phương pháp quan sát

Dự giờ một số tiết học, thảo luận, thực hành… và quan sát những giờ tự học

của học viên (có biên bản quan sát) nhằm phát hiện, thu thập thêm những biểu hiện

thể hiện tính tích cực học tập trong giờ học như nhận thức, thái độ, hành động của

học viên trường Cao đẳng CSND II.

7.5. Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm SPSS for Window phiên bản 11.5 để xử lý các số liệu điều

tra khảo sát.

8. Dự kiến cấu trúc của đề tài

Cấu trúc của đề tài dự kiến bao gồm: phần mở đầu, chương 1, chương 2, phần

kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục.

5

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ TÍNH TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Tính tích cực, tính tích cực trong hoạt động học tập từ lâu đã trở thành đề tài

nghiên cứu khá hấp dẫn đối với nhiều nhà khoa học giáo dục - tâm lý trên thế giới.

Các nhà khoa học đã tiếp cận nhiều phương diện khác nhau về tính tích cực, và

chính vì vậy tạo ra cách nhìn sự đa dạng trong vấn đề này.

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Thứ nhất, là nhóm tác giả nghiên cứu về tính tích cực, tính tích cực học tập và

các thành phần của tính tích cực học tập, đó là:

- Khi nghiên cứu về tính tích cực học tập - nhận thức các tác giả

L.X.Vưgôtxki, X.L.Rubinstein, A.N.Lêônchiep, P.Ia.Galperin và J.Piaget cho rằng:

Dựa trên quan điểm cá nhân luôn hoạt động, không có hoạt động thì cá nhân không

tồn tại trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh mình. Chỉ có trong hoạt

động thì tính tích cực cũng như tâm lý, ý thức của con người mới bộc lộ, nảy sinh,

hình thành và phát triển. X.L.Rubinxtein khẳng định “bất kỳ hoạt động nào của con

người cũng xuất phát từ chỗ nó là như một cá nhân, như một chủ thể của hoạt động

đó” (Ruđich. P.A, 1980).

Học là một hoạt động, một hành vi tích cực chứ không chỉ là tiếp nhận, có

động cơ cá nhân chứ không phải không có sự khác biệt cá nhân, do xã hội quy định

chứ không phải nội sinh và phụ thuộc cao độ vào phương pháp. Hoạt động học tập

là một hoạt động tích cực. Bởi “sự khác biệt cơ bản giữa các quá trình thích nghi

theo đúng nghĩa của nó và các quá trình tiếp thu, lĩnh hội là ở chỗ quá trình thích

nghi sinh vật là quá trình “thay đổi” các thuộc tính của loài và năng lực của cơ thể

và hành vi loài của cơ thể. Quá trình tiếp thu hay lĩnh hội thì khác. Đó là quá trình

mang lại kết quả là cá thể “tái tạo” lại được những năng lực và chức năng người đã

hình thành trong quá trình lịch sử.” Muốn học sinh, sinh viên chuyển tri thức nhân

loại thành kiến thức của bản thân thì người thầy phải tổ chức cho sinh viên tích cực

tham gia vào hoạt động (Phạm Minh Hạc, 1978&Lêonchiev.A.N,1998).

6

- Dựa vào các tư tưởng trên các nhà Tâm lý học, Giáo dục học G.I.Sukina,

Nizamov.R.A, L.Aristôva, B.P.Exipop, I.I.Rodak … (Liên xô) đã nghiên cứu bản

chất tính tích cực nhận thức, mối quan hệ giữa tính tích cực và tính độc lập nhận

thức, phân loại tính tích cực nhận thức…(Aristôva.L, 1968 & Exi Pốp P.B, 1971&

Nizamốp R.A, 1972 & Sukina.G.I, 1973)

- Các nhà Tâm lý học, Giáo dục học phương tây tiếp thu thành tựu nghiên cứu

sinh lý học, triết học, tâm lý học macxit đã coi học là một hoạt động. Trong tác

phẩm “Dạy trẻ học” của mình, Robert Fisher đã giới thiệu công trình nghiên cứu 10

chiến lược dạy học. Xuất phát từ quan điểm “những người học thành công không

chỉ giàu kiến thức mà họ còn biết phải học thế nào”; mục đích của công trình là làm

cho người học có tư duy để học tập có hiệu quả.

Tác giả đã trình bày khung hình cho một chính sách học tập tích cực cho học

sinh, sinh viên. Đó là “1. Tư duy để học; 2. Đặt câu hỏi; 3. Lập kế hoạch; 4. Thảo

luận; 5. Vẽ sơ đồ nhận thức; 6. Tư duy đa hướng; 7. Học tập hợp tác; 8. Kèm cặp; 9.

Kiểm điểm; 10. Tạo nên một cộng đồng học tập”. Tác giả đã nêu lên các cách thức

học tập hiệu quả và một hệ thống bài tập để học sinh, sinh viên bộc lộ, hình thành,

phát triển các cách thức học tập đó, một thành phần của hoạt động học tập, đó là

hành động tích cực lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của nhân loại chuyển thành

tâm lý, ý thức của bản thân (Robert Fisher, 2003).

- Carrol.E.Jzard trong tác phẩm “Những cảm xúc của người” đã công bố công

trình nghiên cứu về hệ thống thái độ của con người - thành phần không thể thiếu của

tính tích cực của con người, bởi “có thể phán đoán vị trí xã hội trên bậc thang văn

minh theo mức độ phổ biến tính tò mò trong các thành viên của nó, rằng sự phát

triển và sự sụp đổ của các nền văn minh có liên quan ở mức độ nào đó, đến những

bộ óc vĩ đại của những nền văn minh này theo đuổi khát vọng khái quát lý luận và

tìm kiếm cái mới, chứ không phải là suy ngẫm những thành tựu của quá khứ”

(Carroll E.Jzard, 1992). Tác giả đã trình bày ảnh hưởng chi phối của cảm xúc với ý

thức, mức độ phát triển cao của tính tích cực. Tác giả còn nghiên cứu sâu sắc thành

phần tâm lý quan trọng của tính tích cực của con người mà biểu hiện từ mức độ thấp

là “tính tò mò” và ở mức độ cao là “khao khát nghiên cứu”, khao khát khám phá

7

cũng như tính lựa chọn trong tri giác và chú ý …Trong tác phẩm này tác giả đã tiếp

thu thành tựu của các tác giả nghiên cứu về các hiện tượng trên một cách có chọn

lọc, có phê phán như Freud, Tomkins, Murphy, Mc Dougall, Berlyne,

Shand…(Carroll E.Jzard, 1992)

- Các nhà Tâm lý học ở Đức như H.Hipsơ, M. Forvec, S. Franz… cũng đã

nghiên cứu về thái độ, thái độ học tập và các biểu hiện của nó một cách công phu,

cụ thể. Đặc biệt nghiên cứu của S.Franz về những biểu hiện thái độ học tập tích cực

đã được công nhận và sử dụng rộng rãi đó là: 1/ trên lớp chú ý nghe giảng; 2/ học

bài và làm bài đầy đủ; 3/ cố gắng vươn lên học được nhiều; 4/ không vội vàng phản

ứng tiêu cực nếu có chỗ nào chưa hiểu hoặc không nhất trí với bài giảng; 5/ đảm

bảo kỷ luật để học tốt; 6/ cố gắng đạt thành tích học tập tốt và nâng cao thành tích

học tập của mình một cách trung thực; 7/ thích độc lập thực hiện nhiệm vụ học tập;

8/ hăng hái nhiệt tình trong giờ thảo luận và chữa bài tập; 9/ hoàn thành nhiệm vụ

học tập một cách nghiêm túc; 10/ giữ gìn tài liệu học tập cẩn thận (Trần Hiệp, 1997

& Trần Hiệp và Đỗ Long, 1991 & Đào Lan Hương, 1999).

Thứ hai, các tác giả nghiên cứu về vấn đề hình thành tính tích cực và tính tích

cực học tập của học sinh, sinh viên:

- V.B.Kôminxkaia cùng các đồng nghiệp đã tìm hiểu mối quan hệ giữa tính

tích cực nhận thức và dạy học. Tính tích cực của trẻ phụ thuộc vào mức độ kiến

thức. Càng hiểu biết về thế giới xung quanh và càng nắm vững các kỹ năng, kỹ xảo

bao nhiêu thì trẻ càng tích cực và chủ động sáng tạo bấy nhiêu. Do đó nhà sư phạm

phải biết kích thích lòng say mê hoạt động, ham hiểu biết, tính tích cực, tính sáng

tạo của trẻ.

- V.Ôcôn trong cuốn “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề” cho rằng

tính tích cực là lòng mong muốn hành động được nảy sinh một cách không chủ định

và gây nên những biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của sự hoạt động. Chủ thể đã

ý thức được mục đích hành động (Ôkôn V, 1976).

- K.Đ .Usinxki, nhà giáo dục Nga đề cập tới tính tích cực độc lập trong quá

trình dạy học như là “Cơ sở vững chắc cho mọi sự học tập có hiệu quả” (Phạm

Khắc Chương, 1997).

8

- G.Pôlia, trong cuốn “Sáng tạo toán học” 1977, Iu.K.Babanxki 1981,

I.F.Kharlamôp trong cuốn “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào” đã

cho rằng tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể (Babanxki Iu.K, 1981 &

Kharlamốp I.F, 1979).

- Geoffrey Petty (1988), “Dạy và học ngày nay”, NXB Stanley Thornes Anh

Quốc. Cuốn sách có 4 phần, trong đó, tác giả dành riêng phần đầu tiên để nói về

nhu cầu thực tế và tình cảm của người học. Ở phần này, tác giả đi sâu vào phân tích

các cách học, các trường phái về học: 1. Học là một quá trình tích cực và xây dựng

ý nghĩa; 2. Trường phái hành vi: Khen thưởng và tạo động cơ; 3. Học tập có tính xã

hội: có cái học mà không phải dạy. Dù theo trường phái nào, muốn nâng cao chất

lượng dạy và học, cần phải nghiên cứu, tìm hiểu về động cơ học tập, từ đó có những

biện pháp khen ngợi hay phê bình đúng mức và đúng lúc, tạo ra mối quan hệ thầy

trò tích cực, có các cơ hội bình đẳng giữa giáo viên và sinh viên.

- Thomas J.Lasley II (University of Dayton), “Các chiến lược để dạy học

có hiệu quả”, tài liệu tham khảo nội bộ. Cuốn sách là một sự đúc kết tỉ mỉ, công

phu và sinh động về khoa học dạy học và các kỹ năng kỹ thuật của dạy học. Tuy

nhiên, dạy và học là hai mặt của một vấn đề. Khi tác giả phân tích về việc dạy, qua

các ví dụ cụ thể, chúng ta còn thấy đằng sau nó là thái độ và hành vi tiếp nhận bài

giảng của sinh viên. Một giáo viên có kỹ năng, kỹ thuật dạy học tốt sẽ làm cho sinh

viên trở nên tích cực. Các hoạt động giảng dạy cũng như kiến thức chuyên môn của

giáo viên do đó sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới tính tích cực trong học tập của sinh viên.

Như vậy, các nhà Giáo dục học và Tâm lý học đều cho rằng tính tích cực của

học sinh là sự huy động các chức năng tâm lý ở mức độ cao nhằm nhận thức và cải

tạo thế giới đồng thời cũng nhận thức và cải tạo chính bản thân mình. Tính tích cực

học tập của học sinh chỉ có thể được nảy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt

động, và bằng hoạt động. Chính vì vậy, người học cần phải tự chiếm lĩnh và khám

phá ra tri thức, từ đó tự rèn luyện, hoàn thiện bản thân dưới sự dẫn dắt, hướng dẫn

của giáo viên.

9

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

Thứ nhất, những tác giả nghiên cứu về tính tích cực, tính tích cực học tập và

các thành phần của tính tích cực:

- Các nhà Tâm lý học Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Phạm Tất Dong,

Nguyễn Quang Uẩn, Trần Trọng Thuỷ, Hồ Ngọc Đại, Trần Hữu Luyến, Nguyễn Kế

Hào, Bùi Văn Huệ, Ngô Công Hoàn… tiếp cận quan điểm duy vật biện chứng và

hoạt động đều coi nhân cách là chủ thể có ý thức. Tính tích cực là một thuộc tính

của nhân cách. Tính tích cực của nhân cách bao gồm các thành tố tâm lý như nhu

cầu, động cơ, hứng thú, niềm tin, lý tưởng. Các thành tố tâm lý này của tính tích cực

luôn tác động qua lại lẫn nhau, được thể hiện ở những hoạt động muôn màu, muôn

vẻ và đa dạng nhằm biến đổi, cải tạo, thế giới xung quanh, cải tạo bản thân con

người, cải tạo những đặc trưng tâm lý của mình (Phạm Minh Hạc,1996 & Nguyễn

Kế Hào, 1994 & Bùi Văn Huệ, 1997 & Vũ Trọng Rỹ, 1978 & Nguyễn Quang Uẩn,

et al., 1997).

- Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng “hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến

hành. Đó chính là con người đang hoạt động. Tính chủ thể bao hàm trước hết tính

tích cực. Đây cũng là đặc tính chung của sự sống và đến con người tính tích cực

phát triển tới đỉnh cao thành tính chủ động, say mê, nhiệt tình. Con người là chủ thể

hoạt động, đồng thời con người càng tích cực hoạt động tính chủ thể càng phát triển

cao và do đó con người sẽ dần dần hoàn thiện”. Như vậy tác giả đã vạch ra được

mối liên hệ chặt chẽ giữa tính tích cực với hoạt động của con người (Nguyễn Ánh

Tuyết, 1999).

- Tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc khi nghiên cứu thực trạng thái độ

học tập của học sinh cũng đã nêu ra các chỉ số như chú ý, hăng hái tham gia vào

mọi hình thức của hoạt động học tập, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, đọc thêm

và làm các bài tập khác, vận dụng hay chuyển tải những gì đã học vào thực tế, hình

thành và phát triển các quan hệ với thầy, với bạn nhằm mục đích giúp bản thân học

tập tốt hơn. Có thể nói các tác giả đã thành công trong quá trình nghiên cứu thái độ

học tập – một thành phần không thể thiếu của tính tích cực học tập của học sinh -

bởi khi học sinh có thái độ học tập đúng đắn thì các em mới tích cực tìm ra các cách

10

thức tối ưu để lĩnh hội tri thức từ đó mới chuyển thành tâm lý, ý thức của bản thân

một cách có hiệu quả (Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc, 1996).

- Luận án PTS của Nguyễn Xuân Thức với đề tài “Nghiên cứu tính tích cực

giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vui chơi” đã rất thành công

trong việc chỉ ra cơ sở lý luận về tính tích cực nói chung và tính tích cực học tập của

học sinh nói riêng. Về mặt thực tiễn tác giả đã đi sâu nghiên cứu tính tích cực giao

tiếp của trẻ em mẫu giáo trong hoạt động vui chơi (Nguyễn Xuân Thức, 1997).

- Luận án Tiến sĩ Tâm lí học của Đào Lan Hương với đề tài “Nghiên cứu sự tự

đánh giá phù hợp về thái độ học toán của sinh viên Cao đẳng Sư phạm Hà Nội”

cũng đã nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thái độ học tập tích cực của sinh viên

(một thành phần rất quan trọng trong tính tích cực học tập của sinh viên) (Đào Lan

Hương, 1999).

Thứ hai, những tác giả nghiên cứu về vấn đề hình thành tính tích cực và tính

tích cực học tập của học sinh, sinh viên:

- Tác giả Phạm Thị Diệu Vân trong công trình “Làm cho học sinh tích cực chủ

động và độc lập sáng tạo trong giờ lên lớp” cho rằng tính tích cực học tập không

chỉ thể hiện trong các mặt quan sát, chú ý, tư duy, trí nhớ mà phải căn cứ vào cường

độ, độ sâu, nhịp điệu của những hoạt động đó trong một thời gian nhất định (Phạm

Thị Diệu Vân, 1964).

- Tác giả Nguyễn Ngọc Bảo: Khi công bố các công trình nghiên cứu của mình

về “khái niệm tính tích cực, tính độc lập nhận thức và mối liên hệ giữa chúng”

(Nguyễn Ngọc Bảo, 1995, 1991, 1983) đã đề cập tới tính tích cực và tính tích cực

nhận thức dưới góc độ Triết học và Tâm lý học. Theo tác giả, tính tích cực nhận

thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức

độ cao của các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề nhận thức. Nó vừa

là mục đích học tập vừa là phương tiện vừa là điều kiện để đạt mục đích, vừa là kết

quả của học tập. Nó là sản phẩm hoạt động cá nhân.

- Tác giả Đặng Vũ Hoạt cho rằng tính tích cực nhận thức biểu hiện ở chỗ huy

động ở mức độ cao các chức năng tâm lý, đặc biệt chức năng tư duy.Trong đó sự kết

11

hợp thống nhất giữa các yếu tố tâm lý nhận thức với các yếu tố tình cảm, ý chí càng

linh hoạt bao nhiêu thì ở người học tính tích cực càng cao bấy nhiêu (Đặng Vũ Hoạt).

- Tác giả Vũ Văn Tảo đã nêu lên nhiều ý kiến mới về quan hệ giữa học và

dạy, về công nghệ kiểm tra, về cách học có hiệu quả, về cách dạy thông minh. Cách

học có hiệu quả có thể tóm tắt là Học - Hỏi - Hiểu - Hành (4H). Tác giả đã phân tích

kỹ công nghệ này và người giảng viên có thể chuyển giao được nếu nghiên cứu kỹ

từ đó hướng dẫn cho sinh viên có cách học tốt nhất (Vũ Văn Tảo và Trần Văn Hà,

1996 & Vũ Văn Tảo, 2000).

- Tác giả Nghiêm Đình Vì trong bài “tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học

theo hướng “hoạt động hoá người học”” đã nhấn mạnh việc đi sâu nghiên cứu và vận

dụng phương pháp dạy học theo quan điểm lấy học sinh, sinh viên làm trung tâm.

- Tác giả Trần Bá Hoành, Lê Tràng Định, Phó Đức Hoà giới thiệu công trình

nghiên cứu “áp dụng dạy học tích cực trong môn Tâm lý – Giáo dục học” đã giới

thiệu cơ sở lý luận, thực nghiệm, qui trình áp dụng dạy học tích cực ở nhà trường

Phổ thông cũng như Đại học. Trong đó các tác giả nêu lên khái niệm tính tích cực

nhận thức trên cơ sở tiếp thu quan niệm của Kharlamôp. Các tác giả coi “hứng thú

và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực”. Theo các tác giả tính tích cực

là phẩm chất vốn có của con người và được biểu hiện trong hoạt động. Tính tích cực

học tập là sự gắng sức cao trong hoạt động học tập mà chủ yếu trong hoạt động

nhận thức (Trần Bá Hoành, 2000, 1991 & Trần Bá Hoành, et al., 2003). Trong tác

phẩm này các tác giả đã nêu đặc trưng phương pháp dạy học tích cực, tình hình dạy

và học tích cực ở trường sư phạm hiện nay.

- Tác giả Thái Duy Tuyên đã tìm hiểu về tính hai mặt của tính tích cực (mặt tự

phát và mặt tự giác), về nội dung, biểu hiện, nguyên nhân, mức độ biểu hiện của

tính tích cực học tập cũng như vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh

(Thái Duy Tuyên, 1999, 1996).

- Luận án Tiến sĩ của tác giả Đỗ Thị Coỏng “Nghiên cứu tính tích cực học tập

môn tâm lý học của sinh viên đại học Sư phạm Hải Phòng”. Tác giả cho rằng tính

tích cực học tập môn Tâm lý học của sinh viên chịu sự chi phối của nhiều yếu tố,

chủ quan và khách quan, trong đó yếu tố chủ quan là quyết định trực tiếp đến tính

12

tích cực học tập của các em. Học là hoạt động nhận thức tích cực, tự lực, sáng tạo

của người học. Do đó, sức học, sức tự học, tự phát triển của trò là nội lực quyết định

sự phát triển của bản thân người học. Tác động của thầy, của môi trường xã hội chỉ

là ngoại lực hỗ trợ, thúc đẩy, xúc tác và tạo điều kiện thuận lợi cho người học. Vì

thế, để phát huy tính tích cực của sinh viên, người giảng viên phải tổ chức quá trình

dạy học có nội dung môn học hấp dẫn, phương pháp dạy học tích cực, hình thức tổ

chức dạy học phong phú làm cho sinh hiểu rằng muốn chiếm lĩnh được tri thức tâm

lý học thì phải tự giác đề ra mục đích, tự tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của

mình một cách khoa học.(Đỗ Thị Coỏng, 2004).

Bên cạnh đó, là những đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu vế vấn đê này như:

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Ánh Hoa “Thực trạng tính tích cực

nhận thức của trẻ mẫu giáo 4 -5 tuổi trong trò chơi học tập ở một số trường mầm

non tại Tp. Hồ Chí Minh”. Tác giả đã khảo sát thực trạng sự tác động tích cực của

trò chơi học tập đối với sự phát triển nhận thức của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở một số

trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến về

tổ chức trò chơi học tập. (Phạm Thị Ánh Hoa 2012).

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Kim Ngọc “Tính tích cực nhận thức và mối

quan hệ của nó đối với kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm

Trung ương TP. Hồ Chí Minh”. Kết quả nghiên cứu của tác giả đã cho thấy rằng

tính tích cực nhận nhận có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả học tập, từ đó đề xuất

những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư

phạm Trung ương nói riêng và sinh viên nói chung. (Vũ Kim Ngọc, 2010)

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Bình Nguyên “Tính tích cực học tập của

sinh viên Đại học Quốc gia TP HCM: nghiên cứu so sánh theo giới tính”. Tác giả

đã nghiên cứu hai nhóm khách thể đó là giới tính nam và nữ sinh viên thuộc trường

Đại học Quốc gia TP HCM, từ đó so sánh về tính tích cực học tập của hai nhóm

khách thể này. (Võ Bình Nguyên, 2014)

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Văn Tuân “Tìm hiểu tính tích cực học tập

môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh”. Tác

giả đã nghiên cứu về tính tích cực học tập của sinh viên hệ đại học trong quá trình

13

học tập môn Tâm lý học đại cương. Từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao

kết quả học tập môn Tâm lý đại cương cho sinh viên. (Phạm Văn Tuân, 2011)

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Thủy “Tính tích cực học tập

trong học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin của sinh viên

trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh”. Đây là môn học mang

tính lý luận nhiều cho nên tác giả đã nghiên cứu tính tích cực nhằm tìm hiểu, nâng

cao tính tích cực học tập cho sinh viên. (Nguyễn Thanh Thủy, 2012)

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phùng Thị Thu “Đánh giá mức độ ảnh hưởng

của các yếu tố đến tính tích cực học tập của học viên Trường Trung cấp Cảnh sát

Vũ trang”. Tác giả đã nghiên cứu một khách thể có môi trường học tập đặc biệt, đó

là học viên trường cảnh sát, trong đó tác giả nghiên cứu, đánh giá mức độ ảnh

hưởng của yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên. (Phùng Thị

Thu, 2015)

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Ngọc Anh “Tính tích cực học tập môn

giáo dục công dân của học sinh trung học phổ thông tại Phan Thiết, Bình Thuận”.

Tác giả đã đưa ra phương pháp dạy học theo tình huống và phương pháp động não

sẽ nâng cao tính tích cực học tập môn giáo dục công dân đặc biệt là ở thái độ và kết

quả học tập của học sinh các trường Trung học phổ thông tại Phan Thiết - Bình

Thuận. (Trần Thị Ngọc Anh, 2010)

Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thảo “Tác động của hoạt động ngoại

khóa đến tính tích cực học tập của học sinh trung học phổ thông (nghiên cứu

trường hợp tại trường Trung học phổ thông Châu Văn Liêm, thành phố Cần Thơ)”.

Tác giả đã nghiên cứu vai trò cũng như sự tác động của hoạt động ngoại khóa đến

tính tích cực học tập của học sinh trung học phổ thông, từ đó đề xuất những giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động ngoại khóa cũng như tính tích cực học

tập của học sinh trong trường trung học phổ thông. (Nguyễn Thị Thảo, 2013)

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Tính tích cực

a. Khái niệm tính tích cực

14

Có rất nhiều quan điểm thuộc về nhiều lĩnh vực khác nhau bàn về vấn đề này,

từ đó có thể thấy đây là một khái niệm chiếm được sự quan tâm của nhiều nhà

nghiên cứu khoa học.

- Trong Từ điển tiếng Việt: tính tích cực được hiểu theo hai nghĩa: Một là chủ

động hướng hoạt động nhằm tạo ra những thay đổi, phát triển (tư tưởng tích cực,

phương pháp tích cực). Hai là hăng hái, năng nổ với công việc (tích cực học tập,

tích cực làm việc) (Nguyễn Như Ý, 1996).

- Quan điểm của các nhà Triết học: Các nhà Triết học cho rằng mỗi một sự

vật bao giờ cũng thể hiện tính tích cực của nó bởi vật chất luôn vận động và phát

triển không ngừng.

Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã coi cá nhân là sản phẩm của

các quan hệ xã hội và cho rằng cá nhân tích cực tác động vào đời sống xã hội và trở

thành con người hoạt động làm phát triển xã hội. Tính tích cực thể hiện ở sức mạnh

của con người trong việc chinh phục, cải tạo thế giới tự nhiên, xã hội và cải tạo

chính bản thân mình. Theo V.I. Lênin tính tích cực là thái độ cải tạo của chủ thể đối

với khách thể, đối với đối tượng sự vật xung quanh; là khả năng của mỗi người đối

với việc tổ chức cuộc sống, điều chỉnh những nhu cầu, năng lực của họ thông qua

các mối quan hệ xã hội. Đây là cơ sở phương pháp luận để chúng tôi nghiên cứu

tính tích cực học tập của sinh viên sư phạm.

- Quan điểm của các nhà Sinh học: Xuất phát từ sự nghiên cứu trong các lĩnh

vực khác nhau, các nhà sinh học cũng giải thích khác nhau về tính tích cực.

Theo M.Kagan thì tính tích cực của thực vật, đó là tính hướng, là sự hướng tới

những yếu tố của hoàn cảnh để tạo nên sự thay đổi, vận động, hoặc thích nghi của

sinh vật đối với môi trường .

Phát kiến của I.P.Paplôp về hệ thống tín hiệu thứ hai giúp chúng ta giải thích

cơ sở sinh lý cuả tính tích cực, hoạt động của con người mà vốn mang tính chất đặc

thù, khác biệt về chất so với động vật. Ông cho rằng: cơ sở sinh lý của tính tích cực

chính là hoạt động của vỏ bán cầu đại não và hệ thống tín hiệu thứ hai. Đây là sự

khác biệt giữa con người và con vật. Con vật chỉ bắt chước, chứ không có tính tích

cực. Chỉ ở con người mới có tính tích cực hoạt động, hành động. Chẳng hạn: Con

15

người khi đói vẫn có thể tạm thời không tiếp nhận thức ăn nếu họ thấy cần thiết

phải làm như vậy. Những hành động như vậy xuất phát từ ý thức về những hậu quả

xa của hành vi của mình và dựa trên cơ sở hiểu biết những qui luật khách quan của

hiện thực. Việc thường xuyên đối chiếu các động cơ hành động với hoàn cảnh bên

ngoài và với kinh nghiệm tích luỹ được sẽ gây cho con người thích ứng tốt nhất với

hoàn cảnh cuộc sống xã hội và có khả năng cải tạo cuộc sống đó (Côvaliôp. A.G,

1971).

I.M.Xêsênôp viết rằng “Cuộc sống hằng ngày cũng như lịch sử các dân tộc

chưa có một trường hợp nào mà riêng ý chí lạnh lùng và phi bản ngã lại có thể làm

nổi một kì công đạo đức nào đó”. Tiếp đó, ông viết rằng “cái quyết định ý chí là

một động cơ đạo đức nào đó, dưới hình thức một ý nghĩ say mê hay một tình cảm”.

Xét đến cùng, theo I.M.Xêsênôp, hoạt động là phản ánh của hoàn cảnh bên trong và

bên ngoài của cuộc sống con người : “Nguyên nhân đầu tiên của mọi hành động của

con người vốn nằm ở bên ngoài nó” (Côvaliôp. A.G, 1971). Bởi ông đã theo quan

điểm chỉ đạo của chủ nghĩa Mác - Lênin là “tâm lý là cơ năng của cái phần nhỏ đặc

biệt phức tạp của vật chất mà ta gọi là bộ não của con người” (Nguyễn Quang Uẩn,

et al., 1997).

Nguyên tắc quyết định luận là nguyên tắc chủ đạo trong chủ nghĩa duy vật khi

giải thích hành động của con người và tính tích cực hoạt động của cá nhân.

Tuy nhiên, có một số người hiểu nguyên tắc này một cách đơn giản, coi con

người phản ánh những tác động bên ngoài chỉ giống như sự phản chiếu của chiếc

gương. Đồng thời họ giải thích hoạt động của con người một cách trực tiếp từ hoàn

cảnh hiện tại và từ những yêu cầu của hoàn cảnh đó. Một quan niệm mà thực chất

có tính cơ giới như vậy sẽ đưa đến chỗ công nhận tính thụ động của cá nhân và tính

chất máy móc trong hành vi của cá nhân.

- Quan điểm của các nhà Sinh lý học và Tâm lý học tư sản đứng trên lập

trường của thuyết tâm lý vật lý song song, về căn bản vẫn quan niệm vấn đề tính

tích cực của cá nhân giống như quan niệm của Đêcac.

Họ tách rời cơ thể cùng với những biểu hiện tâm lý đơn giản mà họ coi là

những hiện tượng sinh lý hoặc lệ thuộc vào sinh lý thành một mặt riêng, còn mặt kia

16

là những chức năng tâm lý cao cấp mà họ cho là không lệ thuộc vào cơ thể, là

những sức mạnh tiềm tàng, vốn mang một bản nguyên tích cực (Phạm Minh Hạc,

1988 & Trần Trọng Thuỷ, 2000).

- Quan điểm của các nhà Tâm lý học:

+ S.Freud (Phân tâm học) cho rằng tính tích cực của con người được hiểu như

một sức mạnh tự nhiên, sinh vật giống như bản năng động vật (Phạm Hoàng Gia và

Thế Trường, 1978). Luận điểm cơ bản của ông là: Con người gồm ba khối (cái ấy,

cái vô thức bao gồm các bản năng vô thức như ăn uống, tình dục, tự vệ trong đó bản

năng tình dục giữ vai trò trung tâm quyết định toàn bộ đời sống tâm lí và hành vi

của con người, cái ấy tồn tại theo nguyên tắc thoả mãn và đòi hỏi; cái Tôi là con

người thường ngày, con người có ý thức, tồn tại theo nguyên tắc hiện thực. Cái tôi

có ý thức theo ông là cái tôi giả hiệu, cái tôi bề ngoài của cái nhân lõi bên trong là

“cái ấy”; Cái Siêu Tôi là cái siêu phàm, “cái tôi lý tưởng” không bao giờ vươn tới

được và tồn tại theo nguyên tắc kiểm duyệt, chèn ép (Phạm Minh Hạc, 1988 & Trần

Trọng Thuỷ, 2000 & Nguyễn Quang Uẩn, et al., 1997).

+ Tâm lý học hành vi quan niệm: hành vi của con người cũng như của động vật

là tổng số các cử động bên ngoài nảy sinh ở cơ thể nhằm đáp lại một kích thích nào

đó. Toàn bộ hành vi, phản ứng của con người và động vật phản ánh bằng công thức:

S – R

(Stimulant – Reaction)

Kích thích – Phản ứng

Chủ nghĩa hành vi không thấy sự khác biệt giữa con người và động vật. Họ coi

con người là một thực thể giống như máy móc, phản ứng bằng bắp thịt dưới những

tác động vật lý. Sau này các đại biểu của chủ nghĩa hành vi mới như Tomen, Hulơ,

Skinnơ… có đưa vào những “biến số trung gian” bao hàm một số yếu tố như nhu

cầu, trạng thái chờ đón, kinh nghiệm sống của con người hoặc hành vi tạo tác nhằm

đáp ứng những kích thích có lợi cho cơ thể nhưng về cơ bản cũng vẫn coi hành vi

con người có tính chất cơ học, máy móc. Chủ nghĩa hành vi loại trừ ý thức và vai

trò quyết định của ý thức trong sự lựa chọn các ấn tượng và cải biến chúng trong

tâm hồn, cũng như trong việc lập kế hoạch cho bản thân hoạt động (Phạm Minh

17

Hạc, 1978 & Trần Trọng Thuỷ, 2000 & Nguyễn Quang Uẩn, et al., 1997 &

Côvaliôp. A.G, 1971).

+ Theo Tâm lý học Mác xít: Các nhà Tâm lý học Macxit dựa vào triết học

Mac- Lênin nghiên cứu vấn đề tính tích cực hoạt động của cá nhân trên lập trường

quyết định luận xã hội cho rằng các thái độ hình thành nên trong quá trình phản ánh

và trên cơ sở phản ánh sẽ trực tiếp biểu hiện ra ở mức độ hoạt động và ở đặc điểm

số lượng, chất lượng của hiệu suất hoạt động (Babanxki Iu.K, 1981 & Côvaliôp.

A.G, 1971 & Phạm Minh Hạc, 1978, 1988 & Nguyễn Kế Hào và Nguyễn Hữu Dũng,

1999 & Lê Văn Hồng, et al., 1997 & Phan Trọng Ngọ, 2001 & Trần Trọng Thuỷ,

2000 & Nguyễn Quang Uẩn, et al., 1997). Nhìn nhận tính tích cực theo góc độ này

được thể hiện như sau:

- Tính tích cực được đề cập và nhấn mạnh như là một đặc điểm chung của sinh

vật sống, là động lực đặc biệt của mối liên hệ giữa sinh vật sống và hoàn cảnh, là

khả năng đặc biệt của tồn tại sống giúp cơ thể thích ứng với môi trường (Nguyễn

Xuân Thức, 1997).

- Tính tích cực gắn liền với hoạt động và hoàn cảnh bên ngoài, nó được biểu

hiện như sau:

+ Nó gắn liền với sự hoạt động, được thể hiện như là động lực để hình thành

và hiện thực hoá hoạt động.

+ Ở mức độ cao, nó thể hiện ở tính chế ước, chế định trạng thái bên trong của

chủ thể.

+ Nó thể hiện sự thích ứng một cách chủ động với hoàn cảnh, môi trường sống

bên ngoài (Nguyễn Xuân Thức, 1997).

- Như vậy, tính tích cực được nghiên cứu trong mối quan hệ với hoạt động, nó

làm xuất hiện động lực thúc đẩy con người hoạt động có hiệu quả. Vì vậy tính tích

cực có các tính chất sau:

+ Hoạt động phản ứng - Sự hoạt động của trạng thái bên trong của chủ thể với

môi trường.

+ Hoạt động ý chí thể hiện tính độc lập của chủ thể với môi trường.

18

+Tính chất vượt khó khăn, trở ngại trong mọi hoàn cảnh theo mục đích của

chủ thể.

+ Tính ổn định - bền vững của hoạt động tạo thành kiểu phản ứng đối với môi

trường bên ngoài của chủ thể (Nguyễn Xuân Thức, 1997).

Dựa trên học thuyết của các tác giả kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, các

nhà Tâm lý học đã nghiên cứu vấn đề tính tích cực hoạt động của cá nhân trên lập

trường quyết định luận xã hội và theo các xu hướng sau:

Xu hướng thứ 1: Tính tích cực được xem xét từ góc độ chức năng, vai trò của

chủ thể đối với thế giới bên ngoài. Đại diện là S.Đ.Smirnôp, V.P.Dintrencô. Các tác

giả cho rằng sự phát triển tính tích cực là sự phức tạp hoá dần các chức năng tính

tích cực của chủ thể (Nguyễn Xuân Thức, 1997).

Xu hướng này đã vạch ra ba biểu hiện của tính tích cực:

+ Tính tích cực thể hiện tính chủ định của ý thức, tính chủ động của chủ thể

với thế giới bên ngoài - đó là thước đo tính chủ động của chủ thể. Giới hạn phía trên

của nó là tính tích cực tuyệt đối còn giới hạn dưới là tính bị động hoàn toàn.

+ Tính tích cực là thông số đo sự chuyển động, sự biến đổi hoạt động tâm lý

của chủ thể gắn liền với việc tiêu hao năng lượng tâm lý và sinh lý. Tính tích cực

thực hiện chức năng chỉ báo hoạt động của con người, con người có tính tích cực là

con người đang hoạt động.

+ Tính tích cực thực hiện chức năng biểu hiện sự thích nghi mà cao hơn là sự

thích ứng, sự cải tạo và sáng tạo của chủ thể với thế giới bên ngoài. Khi nói đến tính

tích cực là phải nói đến khía cạnh chủ thể không chỉ thích ứng mà còn sáng tạo

trong thế giới bên ngoài như thế nào.

Xu hướng thứ 2: Xem tính tích cực gắn với hành động và được thể hiện trong

các mức độ lĩnh hội khác nhau đó là chỉ số đo tính tích cực của chủ thể

(P.Ia.Ganpêrin, A.A.Liublinxcaia, G.Ananhiep, A.Nadiasvili).

+ Ở góc độ phát triển của tính tích cực P.Ia.Ganpêrin sử dụng phạm trù hành

động và nhận xét rằng các mức độ tiến hoá của hành động đánh dấu thể hiện mức

độ phát triển của tính tích cực. Nó gồm bốn mức độ hành động vật chất để nâng dần

tính tích cực của hành động cá nhân (Nguyễn Xuân Thức, 1997).

19

+ Ở góc độ phát sinh cá thể, A.A.Liublinxcaia đã cho rằng tính tích cực được

thể hiện trong hoạt động và mức độ phát triển tính tích cực được đánh giá qua mức

độ lĩnh hội hoạt động của trẻ em từ nhỏ đến lớn. Theo tác giả có 3 mức độ thể hiện

tính tích cực như: Các hành động bắt chước, các hành động làm theo mẫu của người

lớn và bạn bè một cách có ý thức, các hành động độc lập và sáng tạo.

Xu hướng thứ 3: Nhìn nhận tính tích cực qua các dấu hiệu của chúng. Theo

hướng này, một số tác giả như M.I.Lixina, A.N. Leônchiep, A.V.Dapôrôzet… đã

đánh giá tính tích cực của trẻ thông qua những dấu hiệu nhất định cũng như vạch ra

những dấu hiệu, những biểu hiện và các thành tố tâm lý đặc trưng của tính tích cực.

Các tác giả đều thống nhất cho rằng những thành tố tâm lý cơ bản, đặc trưng

cho tính tích cực đó là:

+ Tính tích cực gắn liền với hoạt động, hay nói khác đi tính tích cực phải thể

hiện trong trạng thái hoạt động và được biểu hiện trong những hành động, hành vi

cụ thể của trẻ em.

+ Tính tích cực để chỉ tính sẵn sàng hoạt động của chủ thể, là nhu cầu đối với

hoạt động của chủ thể. Yếu tố nhu cầu có mối liên hệ chặt chẽ với tính tích cực -

đây chính là nguồn gốc của tính tích cực. Có thể khẳng định nếu không có nhu cầu

thì không có tính tích cực.

+ Tính tích cực để chỉ tính chủ động, hành động một cách có ý thức, theo chủ

ý của chủ thể để đối lập với sự bị động, thụ động (tính tích cực tiệm cận hoặc gần

bằng không) (Phạm Minh Hạc, 1978).

Xu hướng thứ 4: Nhóm các tác giả L.M.áckhangenxki (Liên xô trước đây);

R.Minle (Cộng hoà Dân chủ Đức); I.Lich (Hungari)…xem xét thuật ngữ “Tính tích

cực” khi đánh giá trình độ tính chất các đặc tính cơ bản của tính tích cực lao động,

tính tích cực chính trị-xã hội… Theo các tác giả trên thì tính tích cực bao hàm và

thể hiện bốn chỉ số sau:

+ Tính giá trị của hoạt động và tính tự nguyện.

+ Tính hiệu quả của hoạt động mà tính tích cực đang hướng tới.

+ Tính sáng tạo (hay mức độ sáng tạo hoạt động).

20

+ Tính phát triển (tính tích cực hướng đến phát triển năng lực tâm lý, sự phát

triển nhân cách của chủ thể…)

Như vậy có rất nhiều xu hướng, nhiều cách nhìn nhận đánh giá khác nhau về

tính tích cực. Để nhìn nhận khách quan, đầy đủ tính tích cực trong các lĩnh vực khác

nhau cần phải có điểm tựa, cần phải dựa vào những nguyên tắc nhất định.

Nhóm các tác giả L.M.áckhangenxki, L.P.Buêva, L.I.Ivascô…đã đặt ra vấn đề

này và xác định 3 nguyên tắc sau:

+ Không nên giải thích phiến diện hay chỉ xem tính tích cực duy nhất là trạng

thái hoạt động.

+ Không được tách rời mặt bên trong (hình thức tồn tại bên trong) của tính

tích cực với mặt biểu hiện bên ngoài của tính tích cực.

+ Sự phát triển tính tích cực có thể được thể hiện bằng các đặc trưng số lượng

và chất lượng của hoạt động con người (Ackhanghenxki. L.M, 1983).

Xét về mặt Tâm lý học theo quan điểm tiếp cận hoạt động - nhân cách - giao

tiếp ta có thể hiểu khái quát về tính tích cực của cá nhân có nội dung tâm lý cơ bản là:

+ Tính tích cực gắn liền với hoạt động, hay nói khác đi tính tích cực phải thể

hiện trong trạng thái hoạt động và được biểu hiện trong những hành động, hành vi

cụ thể của con người.

+ Tính tích cực để chỉ tính sẵn sàng với hoạt động, là nhu cầu đối với hoạt

động. Yếu tố nhu cầu có mối liên hệ chặt chẽ với tính tích cực - đây chính là nguồn

gốc của tính tích cực.

+ Tính tích cực để chỉ tính chủ động, hành động một cách có ý thức, theo chủ

ý của chủ thể để đối lập với sự bị động, thụ động.

Từ những lý luận ở trên, cho thấy rằng tính tích cực của cá nhân gắn liền với

trạng thái hoạt động của chủ thể. Tính tích cực bao hàm tính chủ động, sáng tạo,

tính có ý thức của chủ thể trong hoạt động. Tính tích cực thể hiện ở sự nỗ lực cố

gắng của bản thân, ở sự chủ động, tự giác hoạt động và cuối cùng là kết quả cao của

hoạt động có mục đích của chủ thể. Tính tích cực được nảy sinh, hình thành, phát

triển trong hoạt động.

b. Nguồn gốc của tính tích cực

21

Trong khi đấu tranh chống chủ nghĩa duy vật trực quan và con người trừu

tượng của Fơbach, C.Mac và Ph. Ăngghen đã nhấn mạnh tính tích cực của con người

. Khi nói rằng hoàn cảnh sống xã hội là yếu tố quyết định của cá nhân con người thì đồng

thời Mác và Ăngghen cũng nhận xét rằng con người có thể cải tạo những hoàn cảnh đó

“Hoàn cảnh tạo ra con người đến chừng mực nào thì con người cũng tạo ra hoàn cảnh ở

chừng mực ấy” (Mac.C và Angel.F, 1962).

Lao động trước hết là do những nhu cầu của con người thúc đẩy mà có. Dưới

hình thức sản xuất xã hội, lao động là nhân tố không những làm phát triển mà còn

sản sinh ra những nhu cầu mới.

Khi xây dựng lý luận phản ánh duy vật nhằm giải thích nguồn gốc của tri thức

và quá trình nhận thức, V.I. Lênin đã nhận xét về tính chất tích cực, sáng tạo, cải tạo

của hoạt động nhận thức và lý luận nhận thức của con người. V.I. Lênin đã diễn đạt

tư tưởng căn bản đó trong công thức: “ý thức con người không phải chỉ phản ánh

thế giới khách quan mà còn tạo ra thế giới khách quan” (Lênin V.I, 1963).

Dựa trên học thuyết của các tác giả kinh điển của chủ nghĩa Mac - Lênin, các

nhà Tâm lý học Xô viết đã nghiên cứu vấn đề tính tích cực hoạt động của cá nhân

trên lập trường quyết định luận xã hội. Về mặt này V. N. Miaxisôp đã có nhiều cống

hiến đặc biệt. Ông là người đã phát triển khái niệm thái độ và lấy nó làm nguyên tắc

giải thích tính tích cực của cá nhân. V.N. Miaxisốp xuất phát từ chỗ cho rằng các

thái độ hình thành nên trong quá trình phản ánh và trên cơ sở quá trình phản ánh, sẽ

trực tiếp biểu hiện ra ở mức độ hoạt động và ở đặc điểm số lượng, chất lượng của

hiệu suất hoạt động.

Các công trình nghiên cứu của A. Côxêubaep, đã chứng tỏ rằng sự nỗ lực ý

chí phụ thuộc vào thái độ của đối tượng thực nghiệm đối với nhiêm vụ. L.I. Bôjôvic

đã xác định sự phụ thuộc trực tiếp của kết quả vào thái độ của học sinh đối với nhà

trường và đối với công việc (Phạm Khắc Chương, 1997 & Lômov. B.Ph, 2000).

Bất kì hiện tượng nào trong cuộc sống, nếu có một ý nghĩa thiết thân đối với cá

nhân, đều sẽ trở thành đối tượng của thái độ tích cực của cá nhân đó. N.F. Đôbrưnin

đã vạch rõ tính chất biện chứng trong mối quan hệ qua lại giữa ý nghĩa xã hội và ý

nghĩa cá nhân, giữa ý nghĩa khách quan và ý nghĩa chủ quan. ý nghĩa khách quan của

22

những quan hệ nào đó, khi đã trở thành ý nghĩa chủ quan của con người thì lúc đó

chẳng những nó không bị yếu đi mà trái lại trở thành một nguồn quan trọng nhất thúc

đẩy con người tích cực hoạt động – đó chính là nhu cầu của con người.

Về vấn đề này Ph.Ăngghen viết: “Hoạt động lịch sử cơ bản nhất của con

người, hoạt động đã nâng con người từ trạng thái động vật lên trạng thái con người,

hoạt động khác của con người chính là sự sản xuất nhằm thoả mãn nhu cầu sinh

sống của con người...” (Côvaliôp. A.G, 1971).

Ngoài những nhu cầu vật chất, còn có những nhu cầu tinh thần và xã hội, các

hứng thú, tình cảm và lý tưởng, các yêu cầu xã hội muôn màu muôn vẻ thúc đẩy

con người hoạt động.

Trong quá trình lao động đã xuất hiện và phát triển quan hệ phụ thuộc lẫn

nhau giữa người và người. Vì thế hoạt động của cá nhân không chỉ được quy định

bởi những nhu cầu và hứng thú mà còn bị quy định bởi những đòi hỏi và những yêu

cầu của xã hội. Các yêu cầu của tập thể sẽ trở thành yêu cầu của cá nhân. Việc đánh

giá tốt của xã hội, biểu thị dư luận của tập thể, là một kích thích mạnh mẽ và đôi khi

chính là nguồn gốc thúc đẩy tính tích cực hoạt động của cá nhân (lòng mong muốn

được khen có ý nghĩa đặc biệt to lớn đối với lứa tuổi trẻ em). Việc thi đua giữa các

tập thể và giữa từng người với nhau, tâm trạng phấn khởi trong tập thể, nói tóm lại

là nhân tố tâm lý- xã hội có một ý nghĩa căn bản đối với việc phát huy tính tích cực

của cá nhân. Hình ảnh tương lai tươi sáng, ý thức về tính hiện thực của tương lai đó

sẽ tạo ra tính tích cực cao của cá nhân, sẽ tạo ra khả năng chịu đựng những bất

hạnh, những thiếu thốn, khắc phục những khó khăn và tiến tới mục tiêu đã định.

Niềm hy vọng, niềm tin ở một ngày mai tươi đẹp hơn, là một trong những kích

thích căn bản thúc đẩy con người sống và tích cực hoạt động. Do đó, dựa trên sự

hiểu biết các quy luật, dựa trên ý thức về tiền đồ cuộc sống và về sự phát triển của

xã hội, việc phác hoạ trước hình ảnh của tương lai sẽ giúp con người hoạt động một

cách có ý thức và có kết quả hơn. V.I.Lênin viết: “Tư tưởng về sự chuyển hoá cái

tinh thần thành cái hiện thực là rất sâu sắc: nó rất quan trọng đối với lịch sử. Mà

ngay trong cuộc sống cá nhân của con người, ta thấy nó cũng có nhiều điểm đúng”

(Côvaliôp. A.G, 1971).

23

Một số nhà Tâm lý học gắn liền tính tích cực hoạt động với các hiện tượng trí

tuệ (R.Đêcac, E.Mâyman), người khác lại gắn với các hiện tượng ý chí (Đintây,

Muynxtecbec, Lôcơ). Tính tích cực của con người bộc lộ trong quá trình hoạt động

để thoả mãn nhu cầu. Tính tích cực được tạo nên từ cái gốc nhu cầu và tính tích cực

sẽ biểu hiện trong hoạt động, thúc đẩy hoạt động đạt tới mục đích, như vậy đã hiện

thực hoá được nhu cầu. D.N.Uznatze quan niệm nhu cầu là đặc tính đặc trưng và

dựa vào nhu cầu để phân loại hành vi của con người (Phạm Minh Hạc, 1978). Tác

giả nhận định khái niệm nhu cầu giữ vai trò quyết định, là nguồn gốc của tính tích

cực. Côvaliôp đã nhấn mạnh vai trò của nhu cầu đối với tính tích cực “một nhu cầu

đã được con người phản ánh sẽ trở thành một trạng thái chủ quan, một thái độ của

cá nhân; nó có xu hướng điều chỉnh hành vi và hoạt động, xác định hướng suy nghĩ,

tình cảm và ý chí của người đó”.

c. Quá trình phát triển của tính tích cực

Hoạt động giúp cho cơ thể thích nghi với hoàn cảnh bên ngoài và chính như thế

là giúp cho cơ thể sống được. Thích nghi tức là biến đổi và phát triển của cơ thể cả về

phương diện hình thái, cả về phương diện chức năng cho phù hợp với hoàn cảnh.

Ở động vật nguyên sinh, tính tích cực hoạt động biểu hiện ở tính chịu kích

thích - chưa được phân hoá, cứng nhắc và nhiều khi không hợp lí (không những hấp

thụ chất dinh dưỡng mà hấp thụ cả chất không dinh dưỡng, miễn là nó tác động trực

tiếp vào màng của amíp chẳng hạn). Càng ngày tính tích cực hoạt động càng được

phân hoá hơn và do đó, thích hợp hơn với các nhu cầu và các tác động của bên

ngoài. Sự hoàn thiện các phản ứng này gắn liền với sự xuất hiện nhiều mô mới và

giác quan mới, được chuyên môn hoá để phân biệt các tác động và để có hành vi có

phân hóa.

Sự xuất hiện của hệ thần kinh, cơ quan để thống nhất các chức năng của cơ thể

với nhau để thiết lập những mối liên hệ phức tạp với hoàn cảnh bên ngoài, là một

bước nhảy vọt trong sự phát triển của cơ thể. Hoạt động của hệ thần kinh đó là cơ

sở sinh lý của tính tích cực hoạt động, giúp cơ thể thích nghi một cách tốt nhất với

hoàn cảnh bên ngoài.

24

Với sự xuất hiện và phát triển của hệ thần kinh, phản ứng độc lập của cơ thể

trước những tác động từ bên ngoài cũng được cải tổ. Sinh vật không những chỉ phản

ứng với những kích thích trực tiếp có ý nghĩa sinh vật, mà phản ứng cả với những

kích thích chỉ có vai trò báo hiệu cho những kích thích quan trọng với sự sống. Việc

báo hiệu này giúp cơ thể điều chỉnh sơ bộ hoặc chuẩn bị trước, do đó phản ứng một

cách thích hợp, tiết kiệm và có hiệu quả hơn.

Nếu như hoạt động của con vật nhằm thích nghi với môi trường bên ngoài thì

hoạt động của con người lại nhằm làm cho môi trường thích nghi với đòi hỏi của

con người, nói cách khác là nhằm cải tạo thế giới trong đó con người đang sống.

Nói tóm lại, động vật chỉ lợi dụng tự nhiên bên ngoài và gây ra những biến đổi

trong tự nhiên chỉ vì nó đang tồn tại trong tự nhiên. Còn con người thì tạo ra những

biến đổi để bắt tự nhiên phục vụ những mục đích của mình, tức là thống trị tự nhiên.

Và điều đó là sự khác biệt căn bản cuối cùng giữa con người với các động vật khác,

sự khác biệt này cũng là nhờ lao động mà có.

Sự thích ứng của động vật với môi trường mang tính chất phản xạ bản năng và

thực hiện trên cơ sở tín hiệu thứ nhất, tức là trên cơ sở hình tượng. Còn hoạt động

của con người thì mang tính chất ý thức, có chủ định trước, theo một phạm trù nhất

định. Về vấn đề đó, F.Ăngghen viết: “...trong lịch sử xã hội, con người vốn có ý

thức, đã hành động hoặc là một cách có suy nghĩ, hoặc là do ảnh hưởng của lòng

say mê hướng tới những mục tiêu nhất định. ở đây không có điều gì được thực hiện

bên ngoài ý định tự giác, bên ngoài mục đích mà người ta mong muốn” (Côvaliôp.

A.G, 1971).

Một cá nhân tích cực là một cá nhân hoạt động đến mức cao nhất, tham gia

vào cuộc sống chính trị xã hội và tư tưởng của xã hội. Hoạt động của con người vốn

đa dạng, nó chẳng những bao gồm lĩnh vực hoạt động xã hội mà còn có nhận thức,

lao động. Cái được cá nhân phản ánh sẽ được cải biến, khái quát hoá và trở thành

một thuộc tính của người đó. Về vấn đề này các nhà tâm lý học như A.G.Côvaliôp,

P.A.Ruđich…đều khẳng định “tính tích cực được phát triển một cách hoàn thiện

nhất trong lao động, lao động tác động đến việc hình thành các phẩm chất của tính

cách như tính bền vững của ý chí, khả năng duy trì chú ý lâu dài vào một đối tượng

25

hay một hoạt động nào đó” (Ruđich. P.A, 1980). Như vậy quá trình phát triển tính

tích cực được hình thành và phát triển cùng với quá trình thích ứng và cải tạo của

con người với môi trường. Điều đó được thể hiện trong hành động, hoạt động,

trong nhận thức, trong cải tạo thế giới khách quan của con người. Vì thế

I.M.Xêsênốp đã nhận xét rằng ngay trong sự tri giác, con người đã thể hiện tính tích

cực hoạt động của mình. Ông viết rằng chúng ta lắng nghe chứ không phải là nghe

thấy, chúng ta để mắt nhìn chứ không phải là trông thấy, tức là chúng ta tích cực tìm

tòi, chọn lọc, kiểm nghiệm (Côvaliôp. A.G, 1971).

1.2.2. Hoạt động học tập

- Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Bằng hoạt động và trong

hoạt động, mỗi cá thể hình thành và phát triển năng lực, tính tình, đạo đức của

mình. Hoạt động là quá trình con người thực hiện các mối quan hệ giữa mình và thế

giới xung quanh, thế giới tự nhiên và thế giới xã hội. Trong sự tác động này ở con

người sẽ diễn ra hai quá trình, đó là quá trình khách thể hóa và quá trình chủ thể

hóa. Có thể giải thích rằng trong hoạt động, nghĩa là trong quan hệ giữa con người

và thế giới bên ngoài, con người vừa thay đổi thế giới vừa thay đổi chính bản thân

mình, con người vừa tạo ra sản phẩm lao động, vừa tạo ra nhân cách bản thân.

- Hoạt động có các đặc điểm sau:

+ Tính đối tượng

+ Tính chủ thể

+ Tính mục đích

+ Tính gián tiếp

- Phân loại hoạt động: có nhiều cách phân loại hoạt động.

+ Xét về phương diện cá thể, có 4 loại hoạt động sau: Vui chơi – Học tập –

Lao động – Hoạt động xã hội.

+ Xét về phương diện sản phẩm có hai loại hoạt động.

 Hoạt động thực tiễn (còn gọi là hoạt động bên ngoài): là hoạt động tác

động vào sự vật, biến đổi sự vật để tạo ra sản phẩm vật chất.

 Hoạt động lý luận (hoạt động bên trong, hoạt động tâm lý): diễn ra với

hình ảnh biểu tượng, khái niệm… tạo ra sản phẩm tinh thần.

26

+ Có cách phân loại khác ta có 4 loại:

 Hoạt động biến đổi.

 Hoạt động nhận thức.

 Hoạt động định hướng giá trị.

 Hoạt động giao lưu.

Tóm lại, tâm lý, ý thức được hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt

động. Nhờ hoạt động mà con người mới lĩnh hội được những kinh nghiệm xã hội,

nền văn hóa xã hội để biến thành cái riêng của bản thể, để phát triển nhân cách.

Tác giả Lê Văn Hồng đưa ra khái niệm về hoạt động học tập như sau: “Hoạt

động học tập là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự

giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới những phương thức hành vi và

hoạt động nhất định”. Tóm lại, hoạt động học tập là loại hoạt động được thực hiện

theo phương thức nhà trường, do người học thực hiện dưới sự hướng dẫn, điều

khiển của giáo viên nhằm lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng làm

phát triển trí tuệ và năng lực con người để giải quyết các nhiệm vụ do cuộc sống đề

ra. Như vậy, học tập là hoạt động của con người nhằm làm biến đổi chính bản thân

mình, nâng trình độ phát triển nhận thức nói riêng và tâm lý nói chung lên một mức

cao hơn. Bởi thế hoạt động này luôn được thúc đẩy và định hướng bởi mục đích tự

giác là giúp con người chiếm lĩnh các kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người

chứa đựng trong các sự vật hiện tượng khách quan để biến thành cái riêng của mình.

Theo A.N.Lêônchiev, cuộc đời mỗi con người là dòng các hoạt động kế tiếp

nhau. Nhờ có hoạt động con người mới tồn tại và phát triển được. Học tập là một trong

những hoạt động cơ bản, giúp con người tiếp thu nền văn hóa xã hội, những kinh

nghiệm xã hội-lịch sử để biến thành vốn riêng của mình. Để lĩnh hội kinh nghiệm xã

hội, người ta có hai cách học khác nhau: học ngẫu nhiên và học có mục đích.

Theo Đ.B.Encônhin thì học tập là việc lĩnh hội tri thức, là việc xác định bởi

cấu trúc và mức độ phát triển của hoạt động học tập. I.B.Intenxơn lại cho rằng: học

tập là loại hoạt động đặc biệt của con người , có mục đích là nắm vững tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo và các hình thức nhất định của hành vi. Nó bao gồm ý nghĩa nhận thức

và thực tiễn. Các tác giả khác như A.N.Lêônchiev, P.Ia.Ganpêrin và N.Phtalưdina

27

lại coi học tập xuất phát từ mục đích trực tiếp và nhiệm vụ giảng dạy được biểu hiện

ở hình thức tâm lý bên ngoài và bên trong của hoạt động đó.

A.V.Petrovxki chỉ ra rằng hoạt động học tập là vấn đề phẩm chất tư duy và

kết hợp các hoạt động trong việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ giảng dạy

Từ các quan niệm trên, mặc dù chưa có sự thống nhất với nhau về mặt khái

niệm song các tác giả đều xem xét hoạt động học tập hoặc có liên quan đến nhận

thức hoặc có liên quan đến tư duy. Mỗi tác giả đều nhấn mạnh mỗi khía cạnh nào

đó của hoạt động học nhưng họ đều có điểm chung là xem xét hoạt động học là hoạt

động có mục đích tự giác, có ý thức về động cơ và diễn ra trong quá trình nhận thức

mà đặc biệt là quá trình tư duy.

- Hoạt động học tập của sinh viên là một loại hoạt động nhận thức được tổ chức

một cách độc đáo của sinh viên nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị cho họ thành

người chuyên gia phát triển toàn diện, sáng tạo và có trình độ cao. Nét đặc trưng của

hoạt động này là sự căng thẳng mạnh mẽ về mặt trí tuệ, trong đó bao gồm các quá

trình tâm lý cấp cao, các phẩm chất khác và nhân cách người sinh viên nói chung.

1.2.3. Tính tích cực trong hoạt động học tập

a. Khái niệm về tính tích cực học tập

Hoạt động nhận thức của con người là quá trình phản ánh thế giới nhằm chiếm

lĩnh các thuộc tính, qui luật, đặc điểm của sự vật hiện tượng xung quanh để cải tạo

thế giới và đồng thời nhận thức và cải tạo chính bản thân mình. Hoạt động nhận

thức của con người tuân theo qui luật chung của quá trình nhận thức mà V.I.Lênin

đã chỉ ra “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến

thực tiễn đó là con đường biện chứng để nhận thức hiện thực khách quan”. Quá

trình nhận thức của sinh viên cũng tuân theo qui luật này nhưng khác với quá trình

nhận thức chung của loài người ở chỗ là có sự hướng dẫn của giảng viên, nhờ vậy

sinh viên nhận thức thế giới nhanh, ngắn gọn, hiệu quả. Họ không phải mò mẫm, dò

dẫm quanh co như quá trình nhận thức của các nhà khoa học. Chính vì hoạt động

học tập là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển một cách tự giác để lĩnh

hội những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng

hoạt động nhất định. Cho nên khái niệm hoạt động nhận thức rộng hơn khái niệm

28

học tập, học tập chỉ là một dạng hoạt động đặc thù của con người. Khi tính tích cực

cá nhân được huy động và hướng vào một lĩnh vực, một môi trường cụ thể để giải

quyết những nhiệm vụ cụ thể, nhằm những đối tượng và mục tiêu cụ thể thì nó ở

trạng thái chuyên biệt. Vì vậy tính tích cực cá nhân của người học, có thể phân ra

các loại sau: Tính tích cực trí tuệ, tính tích cực nhận thức, tính tích cực học tập.

- Tính tích cực trí tuệ: là một thành tố cơ bản của tính tích cực cá nhân ở hình thái

hoạt động bên trong (sinh lý và tâm lý), thường được gọi là hoạt động trí tuệ hay trí óc

(tri giác, ghi nhớ, nhớ lại, tưởng tượng, tư duy…). Trong nhận thức và học tập, hoạt động

trí tuệ giữ vai trò thiết yếu vì vậy tính tích cực trí tuệ là cốt lõi của tính tích cực nhận thức

và cùng với tính tích cực nhận thức tạo nên nội dung chủ yếu của tính tích cực học tập

(Đặng Thành Hưng, 2002).

- Tính tích cực nhận thức: là trạng thái hay dạng phân hoá của tính tích cực cá

nhân được hình thành và thực hiện trong quá trình nhận thức của chủ thể. Nó là tính

tích cực chung được huy động để giải quyết các nhiệm vụ nhận thức và nhằm đạt

các mục tiêu nhận thức. Hình thái bên trong của tính tích cực nhận thức gồm các

hoạt động trí óc, tâm vận, các chức năng cảm xúc, ý chí, các phản xạ thần kinh cấp

cao, các biến đổi của nhu cầu, hứng thú, tình cảm… Hình thái bên ngoài gồm các

hoạt động quan sát, khảo sát, ứng dụng thực nghiệm, đánh giá, thay đổi, dịch

chuyển đối tượng…

- Tính tích cực học tập: là tính tích cực cá nhân được phân hoá và hướng vào

việc giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ học tập để đạt các mục tiêu học tập. Tính tích

cực học tập bao gồm hai hình thái bên trong và bên ngoài. Hình thái bên trong

của tính tích cực học tập chủ yếu bao hàm những chức năng sinh học, sinh lý,

tâm lý, thể hiện rõ ở đặc điểm khí chất, tình cảm, ý chí, các chức năng và đặc

điểm nhận thức như mức độ hoạt động trí tuệ, tư duy, tri giác, tưởng tượng…

và các chức năng vận động thể chất bên trong (các nội quan, các quá trình sinh

lý, sinh hoá). Hình thái bên ngoài của tính tích cực học tập bao hàm các chức

năng, khả năng, sức mạnh thể chất và xã hội, thể hiện ở những đặc điểm hành

vi, hành động di chuyển, vận động vật lý và sinh vật, nhất là hành động ý chí, các

phương thức tiến hành hoạt động thực tiễn và tham gia các quan hệ xã hội. Nó được

29

hình thức hoá bằng các yếu tố cụ thể như cử chỉ, hành vi, nhịp điệu, cường độ hoạt

động, sự biến đổi sinh lý… chúng ta có thể quan sát, đo đạc, đánh giá (Đặng Thành

Hưng, 2002).

Như vậy, tính tích cực nhận thức là khái niệm có phạm vi rộng nhất trong các

khái niệm được nêu ở trên, nếu coi học tập là một quá trình nhận thức đặc biệt của

sinh viên thì tính tích cực học tập và tính tích cực nhận thức đều phải tiến hành các

thao tác trí tuệ cũng như sự tham gia của toàn bộ nhân cách sinh viên trong quá

trình chiếm lĩnh tri thức nhân loại chuyển thành tâm lý, ý thức của bản thân. Tính

tích cực nhận thức, tính tích cực trí tuệ, tính tích cực học tập đều là tính tích cực cá

nhân nên đều thể hiện ở hình thái bên ngoài và hình thái bên trong.

Khi xem xét tính tích cực nhận thức của học sinh, sinh viên có nhiều ý kiến

khác nhau:

- Một số tác giả coi tính tích cực học tập là một dạng của tính tích cực nhận

thức. Chẳng hạn họ xem “sự học tập là trường hợp riêng của sự nhận thức, một sự

nhận thức đã được làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo

viên” (Kharlamốp I.F, 1979). Vì vậy, nói tới tính tích cực học tập, thực chất là nói

tới một dạng của tính tích cực nhận thức. “Tính tích cực học tập là một hiện tượng

sư phạm biểu hiện ở sự gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập” (Trần

Bá Hoành, 2000).

- Một số tác giả lại cho tính tích cực nhận thức như trạng thái của hoạt động:

+ Trần Bá Hoành xem tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động nhận

thức của học sinh đặc trưng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao

trong quá trình nắm vững kiến thức ((Trần Bá Hoành, 2000 & Trần Bá Hoành, et

al., 2003). Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, quá trình nhận

thức trong học tập không nhằm phát hiện những điều loài người chưa biết mà nhằm

lĩnh hội những tri thức loài người đã tích luỹ được. Tuy nhiên, trong học tập học

sinh cũng phải “khám phá” ra những hiểu biết mới đối với bản thân mình.

Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính mình đã giành được bằng hoạt

động của bản thân. Học sinh sẽ thông hiểu và ghi nhớ những gì đã trải qua hoạt động

nhận thức tích cực của mình, trong đó các em đã phải có những cố gắng trí tuệ.

30

V.Ôcôn cho rằng “Tính tích cực là lòng mong muốn hành động được nảy sinh

một cách không chủ định và gây nên những biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của

sự hoạt động” (Ôkôn V, 1976).

I. F.Kharlamôp xem tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể nghĩa là

của người hành động. “Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh,

đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm

vững kiến thức” (Kharlamốp I.F, 1979).

- Một số tác giả khác lại cho tính tích cực học tập là một hành động ý chí hay

một phẩm chất nhân cách: Chẳng hạn R.A.Nizamôp: Cho tính tích cực học tập là

một hành động ý chí, một trạng thái hoạt động đặc trưng bởi sự tăng cường nhận

thức của cá nhân. Mà biểu hiện của nó là hứng thú toàn diện, sâu sắc đối với kiến

thức, với nhiệm vụ học tập, sự cố gắng bền bỉ, tập trung chú ý, huy động thể lực, trí

tuệ để đạt mục đích (Nguyễn Như An, 1990). Nhìn chung tác giả đã thiên về chiều

hướng coi tính tích cực là hành động ý chí.

- Một số tác giả khác như B.P.Êxipôp, S.V.Chiukhchin, A.I.Secbacôp, Đặng

Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, L.Aistôva v.v (Nguyễn Như An, 1990 & Aristôva . L,

1968 & Nguyễn Ngọc Bảo, 1995 & Exi Pốp P.B, 1971) thì lại xem tính tích cực

nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với thế giới khách quan. Họ cho rằng:

Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua

huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập

- nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện vừa là điều kiện để

đạt mục đích vừa là kết quả của hoạt động. Nó là phẩm chất hoạt động của cá nhân.

- A.M.Machiukin cho rằng những thành phần cơ bản của tính tích cực nhận thức

là nhu cầu nhận thức và khả năng tự điều chỉnh hoạt động tìm kiếm. L.Aristôva cho

rằng các yếu tố cấu thành tính tích cực nhận thức bao gồm: thái độ lựa chọn đối tượng;

xác định mục đích, nhiệm vụ, cách thức tác động và hành động cải tạo đối tượng.

Dưới góc độ Tâm lý học trên quan điểm tiếp cận hoạt động - nhân cách - giao

tiếp thì các nhà Tâm lý học Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn,

Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn Ánh Tuyết (Phạm Minh Hạc, 1988 & Trần Trọng Thuỷ,

2000 & Nguyễn Ánh Tuyết, 1999 & Nguyễn Quang Uẩn, et al., 1997)… đều thống

31

nhất cho rằng tính tích cực là một phẩm chất nhân cách điển hình của con người.

Các thành tố tâm lý của tính tích cực là nhu cầu, động cơ, hứng thú, niềm tin, lý

tưởng. Bởi vậy đã nói tới tính tích cực có nghĩa nói tới tính chủ thể trong hoạt động,

nói tới tính tương đối ổn định và bền vững của thuộc tính tâm lý này. Tính tích cực

là đặc trưng hoạt động của con người. Từ sự phân tích của các tác giả trên, chúng

tôi hiểu:

Tính tích cực học tập của sinh viên là sự ý thức tự giác của sinh viên về mục

đích học, thông qua đó sinh viên huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý để

giải quyết các nhiệm vụ học tập có hiệu quả.

Chính vì vậy sinh viên muốn tích cực học, trước hết phải có nhu cầu học. Nhu

cầu nhận thức, sự khát khao chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để tồn tại và phát

triển nhân cách phù hợp với yêu cầu xã hội là động lực thúc đẩy sinh viên tích cực

học. Sinh viên càng tích cực tham gia hoạt động học thì sự thoả mãn nhu cầu nhận

thức càng cao, vì vậy các em có niềm vui và say sưa học tập. Chính trong quá trình

này sinh viên dần ý thức được sự cần thiết phải thoả mãn nhu cầu nhận thức như thế

nào cho có hiệu quả trong hiện tại và tương lai. L.I.Bojovich từng viết “Sự xuất hiện

nhu cầu mới luôn gắn liền với sự lĩnh hội những hình thái hành vi, hoạt động mới,

với sự lĩnh hội những đối tượng mới của nền văn hoá” (Nguyễn Văn Luỹ, 2001). Ở

đây đã xuất hiện động cơ nhận thức, sinh viên chiếm lĩnh tri thức vì chính sự hấp

dẫn của nó chứ không phải do áp lực từ bên ngoài hoạt động học. Tức là sinh viên

thấy rõ được ý nghĩa thiết thực của nội dung môn học và có những xúc cảm trí tuệ

đặc biệt như tính tò mò, ham hiểu biết cũng như lòng say mê, nhiệt tình tham gia

vào mọi hình thức học tập để nâng cao hiểu biết và hoàn thiện nhân cách. Chính vì

thế trong quá trình nắm vững tri thức sinh viên sẽ luôn tự đề ra mục đích, tìm

phương thức tối ưu, khắc phục mọi khó khăn trở ngại để đạt được hiệu quả cao.

b. Biểu hiện của tính tích cực học tập

Xuất phát từ chỗ có nhiều tác giả nhìn nhận tính tích cực học tập ở nhiều góc độ

khác nhau mà có nhiều quan niệm khác nhau về biểu hiện của tính tích cực học tập:

Ô.Côn cho rằng tính tích cực học tập của học sinh được biểu hiện như sau:

- Hình dung những mục đích, mà để đạt tới nó người ta cần khắc phục khó khăn

32

- Đi đến quyết định.

- Thực hiện quyết định.

- Đạt tới mục đích (Ôkôn V, 1976).

Còn I. F. Kharlamôp lại cho rằng tính tích cực học tập được biểu hiện ở:

- Khát vọng học tập (nhu cầu, hứng thú, động cơ và phương hướng của sự hoạt

động)

- Cố gắng trí tuệ (tư duy tích cực).

- Nghị lực cao (Kharlamốp I.F, 1979).

Cả hai tác giả trên đều chỉ ra những biểu hiện của tính tích cực học tập của

học sinh nhưng đều đi sâu nghiên cứu các cách thức tổ chức hình thành chúng chứ

chưa đi sâu vào lĩnh vực tâm lý của nó. Đó là cơ sở tâm lý nào và tại sao phải tổ

chức các hình thức ấy mới kích thích được tính tích cực học tập của các em.

Theo G.I.Sukina (1979) tính tích cực hoạt động trí tuệ được biểu hiện bởi các

dấu hiệu sau:

- Học sinh khao khát, tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ

sung các câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu ra.

- Học sinh hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề giáo viên

trình bày chưa đủ rõ.

- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để

nhận thức các vấn đề mới.

- Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy với bạn những thông tin mới

lấy từ những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn học.

Ngoài những biểu hiện nói trên mà giáo viên dễ nhận thấy - còn có những

biểu hiện về mặt xúc cảm, khó nhận thấy hơn, như thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay

ngạc nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước một nội dung nào đó của bài học hoặc khi

tìm ra lời giải cho một bài tập. Những dấu hiệu này biểu hiện khác nhau ở từng cá

thể học sinh, bộc lộ rõ ở các lớp học sinh bé và kín đáo ở các học sinh lớp trên.

G. I .Sukina còn phân biệt những biểu hiện của tính tích cực học tập về mặt ý

chí như:

- Tập trung chú ý vào vấn đề đang học, kiên trì làm cho xong các bài tập.

33

- Không nản trước những tình huống khó khăn.

- Thái độ phản ứng khi chuông báo hết tiết học: tiếc rẻ, cố làm cho xong hoặc

vội vàng gấp vở chờ được lệnh ra chơi.

Trần Bá Hoành thì lại cho rằng tính tích cực học tập của học sinh được biểu

hiện ở sự khao khát học, hay nêu thắc mắc, chủ động vận dụng, sự tập trung chú ý,

sự kiên trì vượt mọi khó khăn để đạt mục đích.

Và tính tích cực học tập được thể hiện ở các mức độ khác nhau đó là: tái hiện,

tìm tòi, sáng tạo (Nguyễn Văn Hoà, 1997 & Ngô Công Hoàn, 1996). Hai tác giả này

đã chỉ ra tương đối đầy đủ các thành phần tâm lý của tính tích cực học tập, tuy

nhiên họ chủ yếu đi sâu nghiên cứu ở lứa tuổi học sinh phổ thông chứ chưa đi sâu

nghiên cứu những biểu hiện tính tích cực học tập của sinh viên.

Khi nghiên cứu tính tích cực nhận thức của học sinh, Thái Duy Tuyên đã chỉ

ra biểu hiện của tính tích cực học tập như sau:

+ Các em có chú ý học tập.

+ Hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động (thể hiện ở chỗ giơ tay

phát biểu ý kiến, ghi chép …).

+ Hoàn thành những nhiệm vụ được giao.

+ Ghi nhớ tốt những điều đã học.

+ Hiểu bài học và có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng

của mình.

+ Biết vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn.

+ Đọc thêm, làm thêm các bài tập khác.

+ Tốc độ học tập nhanh và hứng thú trong học tập.

+ Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập.

+ Có sáng tạo trong học tập.

Ngoài ra ông còn chỉ ra các mức độ tích cực của học sinh, đó là:

+ Có tự giác học tập không hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài (gia

đình, bạn bè, xã hội…)

+ Thực hiện nhiệm vụ của thầy giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa.

+ Tích cực nhất thời hay thường xuyên, liên tục.

34

+ Tích cực ngày càng tăng hay giảm dần.

+ Có kiên trì, vượt khó hay không (Thái Duy Tuyên, 1999).

Từ những ý kiến trên, theo tôi tính tích cực học tập của sinh viên được biểu

hiện ở các mặt sau:

+ Mặt nhận thức: sinh viên nhận thức được mục đích, ý nghĩa của môn học.

+ Mặt thái độ: sinh viên có thái độ học tập đúng đắn (nhu cầu, hứng thú, động

cơ) với môn học đó.

+ Mặt hành động: huy động các chức năng tâm lý để từ đó tìm ra cách thức

học phù hợp.

Có sự vận dụng tích cực các chức năng tâm lý như tri giác, tư duy, tưởng

tượng, trí nhớ, chú ý … vào việc học tập.

+ Hoạt động học có hiệu quả: biểu hiện ở kết quả học tập, ở sự biến đổi toàn

bộ nhân cách đặc biệt là hoạt động nhận thức.

c. Phân loại tính tích cực học tập

Có nhiều nhà Giáo dục học, Tâm lý học trong nước và nước ngoài nghiên cứu về

tính tích cực học tập của học sinh, sinh viên theo những xu hướng khác nhau do đó cũng

có nhiều căn cứ để phân loại tính tích cực học tập:

- Dựa theo tính chất tái tạo hay sáng tạo của kết quả hoạt động G.I.Shukina,

Trần Bá Hoành đã chia tính tích cực học tập gồm 3 loại :

+ Tính tích cực tái hiện, bắt chước: là tính tích cực chủ yếu dựa vào trí nhớ

(học sinh tái hiện, thể hiện lại những gì đã nhận thức đã biết; tái tạo lại những kiến

thức đã học, thực hiện được những thao tác, kỹ năng mà giáo viên đã nêu ra).

+ Tính tích cực tìm tòi được đặc trưng bằng sự bình phẩm, phê phán, tìm tòi

tích cực về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lòng khao khát hiểu biết, hứng thú học tập.

+ Tính tích cực sáng tạo là mức độ cao nhất của tính tích cực nhận thức được đặc

trưng bởi sự khẳng định con đường riêng của mình không giống hoặc phát triển con

đường mà mọi người đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn hoá, để đạt được mục đích.

- Dựa vào hình thái của hoạt động, hành động Skatkin, Đặng Thành Hưng đã

chia tính tích cực như sau:

35

+Theo hình thái bên ngoài của tính tích cực học tập gồm các hoạt động quan

sát, khảo sát, ứng dụng, thực nghiệm, đánh giá, thay đổi, dịch chuyển đối tượng…;

được thể hiện ở nhịp độ, cường độ học tập cao, học sinh rất năng động luôn hoạt

động và hoàn thành những công việc được giao, tập trung chú ý…

+ Theo hình thái bên trong học tập gồm các hoạt động trí óc (sự căng thẳng về

trí lực, những hành động và thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái

quát hoá…), tâm vận, các chức năng cảm xúc, ý chí, các phản xạ thần kinh cấp cao,

các biến đổi về cường độ, độ bền vững…của nhu cầu, hứng thú, tình cảm…

1.3. Tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên trường Cao đẳng

Cảnh sát nhân dân

1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân

Học viên trường Cao đẳng CSND chủ yếu có độ tuổi từ 19 đến 25 tuổi (lứa

tuổi thanh niên - sinh viên), do đó các em sẽ phải mang những đặc điểm tâm lí

chung của lứa tuổi thanh niên - sinh viên. Tuy nhiên, do được học tập và rèn luyện

trong môi trường vừa mang tính sư phạm vừa mang tính quân ngũ, cho nên học viên

trường Cao đẳng CSND cũng sẽ có những đặc điểm tâm lí riêng khác so với học

viên các trường Cao đẳng khác do chính môi trường và các mối quan hệ giao tiếp

trong môi trường đó tạo nên.

a. Hoạt động nhận thức

Hoạt động của học viên trường Cao đẳng CSND tham gia tại trường rất phong

phú, đa dạng có thể nêu ra một số hoạt động cơ bản sau như: hoạt động học tập, rèn

luyện kỹ năng nghề nghiệp người CSND, hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt

động chính trị - xã hội, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, … Bao trùm lên tất cả

các hoạt động phong phú, đa dạng của học viên là những quan hệ giao tiếp với hàng

loạt mối quan hệ đan xen với nhau. Trong các hoạt động cơ bản nêu trên thì hoạt

động học tập rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của người CSND là hoạt động chủ đạo

đối với học viên trường Cao đẳng CSND. Hoạt động đó quyết định đến sự phát triển

nhận thức và trí tuệ của học viên CSND.

Bản chất hoạt động học tập của học viên trường Cao đẳng CSND là đi sâu, tìm

hiểu những môn học cơ bản, cơ sở ngành và các môn chuyên ngành để lĩnh hội hệ

36

thống tri thức khoa học chung cũng như tri thức khoa học theo lĩnh vực chuyên

nghành đào tạo. Thông qua đó, hình thành hệ thống quan điểm, lập trường, tư tưởng

chính trị, kiến thức pháp luật, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng xã hội cho bản thân.

Với tính chất môi trường học tập, nội dung môn học mới đòi hỏi học viên có một

trình độ nhận thức tương ứng cao hơn so với trình độ phổ thông trước đó. Trong quá

trình học tập, học viên cần phải phát triển năng lực phân tích và tổng hợp vấn đề,

năng lực đánh giá và nhận xét các tình huống, các vấn đề có liên quan đến nội dung

môn học của mình. Học viên một mặt cần phải kế thừa một cách có hệ thống những

thành tựu đã có, mặt khác lại phải tiệm cận với những thành tựu của khoa học

đương đại và có tính cập nhật, tính thời sự. Nghiên cứu, học tập các kiến thức

chuyên nghành nghiệp vụ Cảnh sát đòi hỏi học viên phải có sự nhạy bén, tích cực

tìm kiếm, tổ chức, cập nhật thông tin phục vụ việc học tập của mình đặc biệt là

trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay. Quá trình học tập trong điều kiện

mới đòi hỏi học viên phải tự đào tạo, tự lên kế hoạch học tập cho phù hợp với điều

kiện của bản thân và nhà trường cũng như phát triển tư duy linh hoạt, nhạy bén và

sáng tạo để nhận thức và giải quyết vấn đề mới.

Với tính chất của trường Trung cấp vừa nâng lên Cao đẳng vào năm 2013 nên

hoạt động nghiên cứu khoa học của học viên trường Cao đẳng CSND mới chỉ ở

mức độ làm quen nhưng đây cũng là cơ sở để học viên phát triển tư duy khoa học,

năng lực phân tích, tổng hợp thông tin và ứng dụng vào chuyên ngành học của bản

thân. Chính vì vậy, nét đặc trưng trong sự phát triển nhận thức của học viên là sự

căng thẳng nhiều về hoạt động trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy như:

phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa… để giải quyết những

vấn đề, những tình huống, những nhiệm vụ tư duy. Có thể nêu các đặc điểm sau đây

trong hoạt động nhận thức của học viên trường Cao đẳng CSND:

Học viên học tập nhằm lĩnh hội các tri thức, hệ thống khái niệm khoa học,

những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển những nhân cách của người CSND

tương lai.

- Hoạt động nhận thức của học viên vừa gắn kết chặt chẽ với nghiên cứu khoa

học, vừa không tách rời hoạt động nghề nghiệp của người Cảnh sát.

37

- Hoạt động học tập của học viên diễn ra một cách có kế hoạch, có mục đích,

nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp đào tạo theo thời gian một cách

chặt chẽ nhưng đồng thời không quá bị khép kín, quá câu nệ mà lại có tính chất mở

rộng khả năng theo năng lực, sở trường để học viên có thể phát huy được tối đa

năng lực nhận thức của mình trong nhiều lĩnh vực.

- Phương tiện hoạt động nhận thức của học viên được mở rộng và phong phú

với các thư viện, phòng đọc, phòng thực hành, với những thiết bị khoa học cần thiết

của từng ngành chuyên ngành đào tạo.

- Hoạt động học tập của học viên mang tính độc lập, tự chủ và sáng tạo cao.

Hoạt động tư duy của học viên trong quá trình học tập chủ yếu là theo hướng phân

tích, diễn giải, chứng minh, giải quyết các nhiệm vụ tư duy, các tình huống thực tế.

- Điều rất quan trọng là học viên phải tìm ra phương pháp học tập mới ở bậc

Cao đẳng. Phương pháp đó phải phù hợp với chuyên ngành của học viên. Không

tìm ra được cách học khoa học, học viên không thể đạt được kết quả học tập tốt vì

khối lượng tri thức, kỹ năng họ phải lĩnh hội trong những năm ở trường là rất lớn.

Tóm lại hoạt động nhận thức của học viên thực sự là loại hoạt động trí tuệ đích

thực, căng thẳng, cường độ cao và có tính lựa chọn rõ rệt. Hoạt động trí tuệ này vẫn

lấy những sự kiện của các quá trình nhận thức cảm tính làm cơ sở. Song các thao

tác trí tuệ đã phát triển ở trình độ cao và đặc biệt có sự phối hợp nhịp nhàng, tinh tế

và uyển chuyển, linh động tùy theo từng hoàn cảnh có vấn đề. Bởi vậy đa số học

viên lĩnh hội nhanh nhạy, sắc bén những vấn đề mà thầy, cô giáo trình bày. Học

viên thường ít thỏa mãn với những gì đã biết mà muốn đào sâu, suy nghĩ để nắm

vấn đề sâu hơn, rộng hơn.

Các hoạt động chính trị - xã hội mà học viên trường Cao đẳng CSND thường

tham gia các hoạt động như: tham gia mùa hè xanh; chăm sóc mẹ Việt Nam anh

hùng; chăm sóc người già neo đơn; giao lưu, kết nghĩa với địa phương,… Những

hoạt động này giúp cho học viên dần thể hiện vai trò, nhiệm vụ người cán bộ, chiến

sỹ CSND đối với xã hội cũng như trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân.

Đồng thời qua đó học viên hình thành ý thức về trách nhiệm, vai trò xã hội của

người CSND đối với các vấn đề xã hội.

38

Từ đó, ý thức nghề nghiệp của học viên cũng dần được hình thành qua quá

trình học tập, rèn luyện tại trường.

Mặt khác, quá trình học tập của học viên tại trường Cao đẳng CSND là quá

trình được đào tạo và tự đào tạo vì thế học viên đã có sự tự nhận thức bản thân mà

qua đó có sự tự ý thức, tự đánh giá, tự giáo dục trong việc lĩnh hội, trau dồi các tri

thức, các kỹ năng và các phẩm chất cần thiết cho bản thân. Qua đó, quá trình nhận

thức, tự nhận thức, tự giáo dục và tự đánh giá bản thân trước những yêu cầu của

việc học tập, rèn luyện, của công tác luôn diễn ra trong suốt quá trình học viên tham

gia học tập tại trường Cao đẳng CSND cũng như sau khi tốt nghiệp.

b. Động cơ học tập

Động cơ học tập chính là nội dung tâm lý của hoạt động học tập. Động cơ này

bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Có thể là những yếu tố tâm lý của chính chủ

thể như: nhu cầu, hứng thú, niềm tin, thế giới quan, lý tưởng sống v.v... Cũng có thể

đó là những yếu tố nằm ngoài bản thân chủ thể như những yêu cầu của gia đình, xã

hội. Đồng thời, động cơ học tập cũng có thể nảy sinh do chính hoạt động và những

hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của hoạt động mang lại. Ví dụ như: nội dung, phương

pháp dạy học, trình độ tay nghề, nhân cách thầy cô giáo, các điều kiện, thiết bị dạy

học v.v...

Đối với học viên trường Cao đẳng CSND, hoạt động học tập là hoạt động chủ

đạo cũng bị chi phối bởi nhiều động cơ khác nhau. Nhìn chung, động cơ chọn

nghành Công an cũng như chọn các chuyên nghành nghiệp vụ CSND để theo học

của học viên chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố, có thể chia thành ba nhóm: nhóm

thứ nhất bao gồm các yếu tố chủ quan như: hứng thú, nhu cầu, mục đích, lý

tưởng,… của mỗi học viên; nhóm thứ hai bao gồm các yếu tố khách quan như: vị trí

xã hội, danh vọng, mong muốn của gia đình, sự lôi kéo của bạn bè,… và nhóm thứ

ba bao gồm các yếu tố nảy sinh trong quá trình học tập như: nội dung môn học,

phương pháp học tập, sự ảnh hưởng của cán bộ, giáo viên nhà trường,…

Vì vậy, động cơ học tập của học viên cũng thể hiện rất đa dạng và phong phú.

Có học viên mong muốn qua quá trình học tập, rèn luyện mà bản thân có được

những tri thức vững chắc về nghiệp vụ, kỹ năng nghiệp vụ trinh sát tốt của một trinh

39

sát hình sự; hoặc có học viên lại mong muốn khẳng định mình trong vai trò của một

người chiến sĩ Cảnh sát giao thông; hoặc muốn trở thành một chuyên gia trong lĩnh

vực hoạt động nghề nghiệp; hoặc chỉ đơn giản là có một nghề nghiệp ổn định như

mong muốn của bản thân và gia đình… Từ đó, những định hướng giá trị cũng được

học viên nhận thức đầy đủ và có ý thức phấn đấu để đạt được. Định hướng giá trị

nghề nghiệp là yếu tố nổi bật thể hiện qua lý do chọn công việc của người CSND

làm nghề nghiệp của mình như sự yêu thích nghề Công an, sự ổn định của nghề

nghiệp, được xã hội coi trọng, đánh giá cao, có vị trí xã hội, có thu nhập ổn định…

c. Sự thích nghi với môi trường học tập, rèn luyện mới

Học viên sau khi bước vào trường Cao đẳng CSND sẽ tham gia quá trình học

tập trong thời gian ba năm. Với đặc trưng của môi trường CAND nên môi trường và

điều kiện học tập tại trường Cao đẳng CSND có những điểm khác biệt với môi

trường học tập ở phổ thông cũng như các trường khác. Do vậy,học viên phải có sự

điều chỉnh bản thân để dần có sự thích nghi với môi trường học tập và rèn luyện

mới, với quan hệ giao tiếp với thầy cô, bạn bè trong môi trường của trường Công an

vừa mang tính sư phạm, vừa mang tính chất quân ngũ.

Quá trình thích nghi này tập trung chủ yếu ở các mặt:

- Nội dung học tập mang tính chuyên ngành hoàn toàn mới lạ.

- Phương pháp học tập mới mang tính nghiên cứu khoa học.

- Môi trường học tập vừa mang tính sư phạm, vừa mang tính quân ngũ.

- Nội dung và cách thức giao tiếp với thầy, cô giáo, bạn bè… vừa thể hiện

mối quan hệ thầy - trò, bạn bè vừa thể hiện và tuân thủ mối quan hệ cấp trên - cấp

dưới, quan hệ giữa đồng chí, đồng đội ngang cấp.

Vì vậy, cần có thời gian nhất định để người học viên làm quen, thích ứng với

những vấn đề trên. Sự thích ứng này đối với mỗi học viên không hoàn toàn như

nhau, tùy thuộc vào những đặc điểm tâm lý cá nhân và môi trường sống cụ thể của

họ qui định. Có học viên dễ dàng và nhanh chóng hòa nhập với môi trường xã hội

mới, nhưng lại gặp khó khăn trong phương pháp học ở Cao đẳng. Có người cảm

thấy ít khó khăn trong việc tiếp thu tri thức, dễ vượt qua cách học chuyên sâu ở Cao

đẳng, nhưng lại lúng túng, thiếu tự nhiên trong việc hòa nhập với bạn bè, với các

40

nhóm hoạt động trong lớp, trong trường.

Một số sống hòa đồng, cởi mở với mọi người, trong khi một số khác lại

thường ở dạng thận trọng, khép kín.

Tuy nhiên, nhìn chung sau một thời gian học tập ở trường, đa số học viên

thích ứng khá nhanh chóng với môi trường xã hội mới trên cơ sở tình bạn và sự

năng động của tuổi trẻ. Khó khăn có tính chất bao trùm hơn vẫn là phải thích nghi

được với nội dung, phương pháp học tập mới có tính chất nghiên cứu khoa học và

học nghề. Mức độ thích nghi này có ảnh hưởng trực tiếp đến thành công trong học

tập của họ, bởi vậy có ý nghĩa chi phối rõ rệt hơn. Ở đây bản thân người học viên

gặp một loạt mâu thuẫn cần phải giải quyết, chẳng hạn:

- Mâu thuẫn giữa ước mơ, kỳ vọng của học viên với khả năng, điều kiện để

thực hiện ước mơ đó.

- Mâu thuẫn giữa mong muốn học tập, nghiên cứu sâu môn học mà mình yêu thích

với yêu cầu phải thực hiện toàn bộ chương trình học theo thời gian biểu nhất định.

- Mâu thuẫn giữa lượng thông tin rất nhiều trong xã hội hiện tại với khả năng

và thời gian có hạn v.v...

Để phát triển, học viên phải biết giải quyết các mâu thuẫn này một cách hợp

lý. Với mọi học viên, điều này không dễ vượt qua, một mặt người học viên phải tích

cực hoạt động, biết sắp xếp, mặt khác việc tổ chức dạy và học ở nhà trường cần hỗ

trợ, giúp đỡ học viên giải quyết các mâu thuẫn trên. Xét đến cùng, nhân cách của

mỗi học viên sẽ được phát triển chính trong quá trình họ giải quyết được các mâu

thuẫn một cách biện chứng. Bên cạnh đó, với mục tiêu học tập yêu cầu học viên

phải lĩnh hội các kiến thức chính trị, pháp luật, ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ chuyên

nghành và võ thuật để đảm bảo đáp ứng yêu cầu về phẩm chất và năng lực của

người cán bộ, chiến sĩ CSND. Điều đó đòi hỏi học viên trường Cao đẳng CSND

cũng phải có sự điều chỉnh để dần có sự thích nghi với nội dung học tập, rèn luyện

mới, với phương pháp học mới.Với tính chất, nội dung môn học và phương pháp

học có nhiều điểm khác biệt so với quá trình học tập ở phổ thông, do vậy quá trình

học tập của học viên trường Cao đẳng CSND là quá trình lĩnh hội các tri thức

khoa học xã hội, các kỹ năng, kỹ xảo phục vụ nghề nghiệp để hình thành những

41

phẩm chất, năng lực đáp ứng cho yêu cầu của công việc sau khi ra trường.

1.3.2. Nội dung tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên trường

Cao đẳng Cảnh sát nhân dân

Tính tích cực nhận thức biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối

tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu; thể hiện sự nỗ lực của hoạt động trí tuệ,

sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí (như hứng thú, chú ý, ý chí...) nhằm

đạt được mục đích đặt ra với mức độ cao.

- Có chú ý học tập không?

- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không (thể hiện

ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép...)?

- Có hoàn thành những nhiệm vụ đợc giao không?

- Có ghi nhớ tốt những điều đã được học không?

- Có hiểu bài học không?

- Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không?

- Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không?

- Tốc độ học tập có nhanh không?

- Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải học?

- Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập không?

- Có sáng tạo trong học tập không?

- Tự giác học tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài (gia đình, bạn bè,

xã hội).

- Thực hiện yêu cầu của thầy giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa?

- Tích cực nhất thời hay thường xuyên liên tục?

- Tích cực tăng lên hay giảm dần?

- Có kiên trì vượt khó hay không?

Từ những dấu hiệu trên, theo chúng tôi tính tích cực học tập của học viên Cao

đẳng Cảnh sát nhân dân được biểu hiện ở các mặt sau:

+ Mặt nhận thức: học viên nhận thức được mục đích, ý nghĩa của môn học.

+ Mặt thái độ: học viên có thái độ học tập đúng đắn (nhu cầu, hứng thú, động

cơ) với môn học đó.

42

+ Mặt hành động: huy động các chức năng tâm lý để từ đó tìm ra cách thức

học phù hợp.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực trong hoạt động học tập của

học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân

1.4.1. Nhóm các yếu tố chủ quan

- Trình độ nhận thức của học viên.

Trình độ nhận thức và khả năng tự giáo dục, tự rèn luyện của học viên là các

yếu tố đảm bảo họ thích ứng được với các điều kiện học tập, yêu cầu và nhiệm vụ

học tập. Những học viên có trình độ nhận thức tốt thì dễ có hứng thú trong học tập.

Ngược lại, khả năng nhận thức không tốt, thua kém người khác cũng có thể dẫn đến

tình trạng bi quan, chán nản, thiếu phấn đấu trong học tập.

- Nhu cầu học tập.

Học viên muốn tích cực học tập, trước hết phải có nhu cầu học. Nhu cầu là

yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy học viên tích cực học tập. Học viên có nhu cầu học

tập cao sẽ luôn khao khát và say mê nỗ lực trí tuệ để tìm kiếm tri thức. Do vậy, cần

khơi gợi nhu cầu nhận thức của học viên và kích thích sự tìm tòi, khám phá, vận

dụng tri thức vào thực tiễn. Học viên càng tích cực tìm hiểu về tri thức thì sự thỏa

mãn nhu cầu học tập càng cao, vì vậy, các em có niềm vui, say sưa và nỗ lực trong

học tập.

- Động cơ học tập.

Động cơ học tập là một trong những thành tố chủ yếu của hoạt động học tập,

tạo nên động lực thúc đẩy, lôi cuốn và kích thích học viên tích cực hoạt động trong

quá trình học tập và rèn luyện. Động cơ học tập luôn luôn ảnh hưởng quyết định

đến chất lượng học tập, rèn luyện ở mỗi học viên. Do đó, trong quá trình giảng dạy

Giảng viên cần phải quan tâm hình thành động cơ học tập đúng đắn cho học viên,

qua đó làm tích cực hóa hoạt động học tập của họ.

- Hứng thú học tập.

Hứng thú nói chung và hứng thú nhận thức, hứng thú học tập nói riêng có ý

nghĩa quan trọng trong đời sống, trong hoạt động nhận thức, hoạt động học tập ở

con người.

43

Học tập với tư cách là hoạt động tích cực, là một quá trình căng thẳng, đòi hỏi

phải nỗ lực thường xuyên. Nếu như trong quá trình đó, học viên có hứng thú sẽ có

tác dụng như là một sự thúc đẩy bên trong làm giảm sự căng thẳng, mệt nhọc, mở

đường dẫn đến sự hiểu biết. Ngược lại, khi không có hứng thú nhận thức, hứng thú

học tập người học dễ rơi vào một tâm trạng bất lợi cho việc tiếp thu kiến thức, họ sẽ

sớm cảm thấy mệt mỏi, làm giảm hiệu quả của hoạt động

- Thái độ học tập.

Thái độ đúng đắn trong học tập, trong rèn luyện là điều kiện cần thiết để hình

thành động cơ học tập. Thái độ học tập, rèn luyện nghiêm túc sẽ giúp duy trì và phát

triển động cơ học tập, giúp học viên tích cực, tự giác cao hơn trong học tập.

- Ý chí vươn lên trong học tập.

Hoạt động học là hoạt động lĩnh hội nền văn hóa xã hội, biến kinh nghiệm của

loài người thành kinh nghiệm của cá nhân. Để làm được điều đó, học viên không

thể hoạt động một cách thụ động mà đòi hỏi phải tích cực, chủ động, sáng tạo, phải

có sự nỗ lực cả về trí tuệ, thể xác và ý chí. Mặt khác, hoạt động học tập của học viên

không phải lúc nào cũng diễn ra trong điều kiện thuận lợi mà luôn gặp những khó

khăn, trở ngại, do đó, đòi hỏi học viên phải có sự kiên trì, nỗ lực cao về mặt ý chí.

- Tình trạng sức khỏe.

Sức khỏe có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của con người nói chung

và đối với việc học tập nói riêng. Có sức khỏe giúp học viên có thể học tập tích cực

hơn, chú ý tập trung tốt hơn, hăng say hơn, có thể tham gia vào nhiều hoạt động hơn,

có thể tìm hiểu thêm nhiều tài liệu liên quan đến các môn học. Nếu sức khỏe của học

sinh không tốt thì rất khó có thể thực hiện những mục đích học tập đề ra.

- Đặc điểm tâm lý giới tính.

Đặc điểm tâm lý giới tính cũng có ảnh hưởng nhất định đến tính tích cực học tập.

- Đặc điểm phẩm chất của học viên.

Các giá trị đạo đức, thẩm mỹ, lòng yêu khoa học, tinh thần trách nhiệm cũng

có ảnh hưởng tới tính tích cực học tập của học viên.

1.4.2. Nhóm các yếu tố khách quan

- Yếu tố thuộc về nhà trường.

44

+ Năng lực và phương pháp giảng dạy của giảng viên:

Có thể nói rằng tính tích cực học tập của học viên chịu ảnh hưởng rất lớn từ

phía người dạy, đặc biệt là phương pháp giảng dạy.

Trong quá trình giảng dạy, nếu giảng viên sử dụng các phương pháp dạy học

phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm nhận thức, nội dung học tập, tăng

cường các phương pháp dạy học tích cực (nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận… ) thì

có thể khơi gợi được hứng thú, lòng say mê, khả năng tư duy sáng tạo của người

học, phát huy được tính tích cực học tập của học viên.

Bên cạnh đó, phong cách của giảng viên cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình cảm,

thái độ, tính tích cực học tập ở lớp và cả khâu tự học của học viên. Niềm say mê

trong nghiên cứu khoa học, tính nghiêm túc trong việc tự bồi dưỡng nâng cao trình

độ của người thầy là tấm gương sáng khơi gợi tính tích cực, tự giác của học viên

trong học tập.

+ Tập thể lớp học và bầu không khí trong lớp học:

Yếu tố này đóng góp một vai trò quan trọng trong việc kích thích sự nỗ lực

học tập cho học viên. Trong tập thể có bầu không khí thoải mái mọi người sẽ tích

cực hoạt động, làm việc cùng nhau, sẽ làm cho học viên nỗ lực hết mình.

+ Kiểm tra, đánh giá:

Kiểm tra đánh giá có vai trò rất to lớn đến việc nâng cao chất lượng đào tạo.

Kết quả của kiểm tra đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học

và quản lý giáo duc. Nếu kiểm tra đánh giá sai dẫn đến nhận định sai về chất lượng

đào tạo gây tác hại to lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Vậy đổi mới kiểm tra

đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội ngày nay.

Kiểm tra đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin,

hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập.

+ Phân phối chương trình giảng dạy:

Phân phối chương trình hợp lý sẽ giúp cho học viên học tập tốt hơn và ngược lại.

+ Điều kiện cơ sở vật chất cần thiết, phương tiện học tập:

Điều kiện, phương tiện học tập có ảnh hưởng rất lớn đến niềm say mê, hứng

thú, tính tích cực học tập của học viên. Trong đó, đáng chú ý là hệ thống thư viện,

sách tham khảo, điều kiện không gian, ánh sáng, hệ thống máy vi tính,.. có ảnh

45

hưởng trực tiếp nhất. Vì vậy, phải quan tâm trang bị đầy đủ và từng bước hiện đại

hóa các phương tiện học tập để học viên học tập.

- Yếu tố thuộc về gia đình, môi trường xã hội.

+ Môi trường kinh tế xã hội, hoàn cảnh kinh tế gia đình:

Đây là hai yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến tính tích cực, tự giác của người

học. Môi trường kinh tế - xã hội tích cực, lành mạnh sẽ góp phần tích cực vào việc

xây dựng động cơ, thái độ học tập, rèn luyện của học viên. Ngược lại, môi trường

kinh tế - xã hội tiêu cực với tâm trạng bi quan, chán nản, bầu không khí tâm lý thiếu

lành mạnh, nhiều tệ nạn xã hội… sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến lối sống của học

viên. Hoàn cảnh kinh tế gia đình khá giả, học viên sẽ có điều kiện hơn trong việc

đầu tư để phục vụ cho học tập.

+ Thời gian học tập:

Trong quá trình học tập, học viên phải học nhiều môn. Mỗi môn học có vị trí, tính

chất, nội dung thông tin khác nhau. Ngoài giờ lên lớp và tự học, học viên còn tham gia

nhiều hoạt động ngoại khóa… Do vậy, học viên phải biết phân phối thời gian và có kế

hoạch hợp lý, tạo điều kiện tốt để họ tìm tòi, mở rộng tri thức.

Tóm lại, tính tích cực là một phẩm chất nhân cách điển hình của cá nhân, được

đặc trưng bởi mục đích có ý thức, tự giác, chủ động, sáng tạo, sự nỗ lực ý chí của

chủ thể nhằm mang lại kết quả cao trong quá trình hoạt động.

Tính tích cực học tập là một phẩm chất điển hình của người học, được thúc

đẩy bởi hệ thống động lực bên trong, thông qua đó người học huy động ở mức độ

cao các chức năng tâm lý vào việc giải quyết các nhiệm vụ học tập có hiệu quả.

Tính tích cực là một cấu trúc tâm lí toàn vẹn gồm nhiều thành tố cấu thành,

các thành tố này có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.

Tính tích cực của học viên cảnh sát nhân dân chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố,

cả chủ quan lẫn khách quan, trong đó yếu tố chủ quan là quyết định nhất. Vì vậy, để

phát huy tính tích cực học tập cho học viên đòi hỏi mỗi học sinh phải xây dựng cho

mình nhu cầu, động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Đồng thời, giảng viên phải tổ

chức quá trình dạy học có nội dung phong phú, hấp dẫn, phương pháp dạy học tích

cực, hình thức tổ chức dạy học đa dạng…

46

Tiểu kết chương 1

Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tính tích cực, lý luận về tính tích cực

trong hoạt động học tập và tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên

trường Cao đẳng CSND, có thể rút ra một số tiểu kết như sau:

- Tính tích cực là một vấn đề được rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài

nước quan tâm, tiếp cận trên nhiều phương diện khác nhau. Ở Việt Nam, có rất

nhiều nhà tâm lý, giáo dục nghiên cứu về tính tích cực, đặc biệt là tính tích cực

trong hoạt động học tập ở nhiều lứa tuổi, cấp học khác nhau, từ đó đề xuất những

biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực.

- Một số các đề tài nghiên cứu về tính tích cực tại một số trường lực lượng vũ

trang hoặc là nghiên cứu tính tích cực học tập của học viên về một môn học trong

trường cảnh sát nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về tính tích cực trong hoạt

động học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II.

Đề tài nghiên cứu dựa trên những khái niệm cơ bản sau đây:

- Tính tích cực thể hiện ở sự nỗ lực cố gắng của bản thân, ở sự chủ động, tự

giác hoạt động và cuối cùng là kết quả cao của hoạt động có mục đích của chủ thể.

Tính tích cực được nảy sinh, hình thành, phát triển trong hoạt động.

- Tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên trường Cao đẳng CSND

là ý thức tự giác của học viên về mục đích học, thông qua đó học viên huy động ở

mức độ cao các chức năng tâm lý để giải quyết các nhiệm vụ học tập có hiệu quả.

Đề tài nghiên cứu về tính tích cực của học viên trường Cao đẳng CSND II tiếp

cận dựa trên ba mặt biểu hiện của tính tích cực, đó là nhận thức, thái độ, hành động.

Bên cạnh đó, đề tài cũng xác định những yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực

trong hoạt động học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II, trong đó có cả

những yếu tố chủ quan và khách quan, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng

cao tính tích cực học tập của học viên.

47

CHƯƠNG 2

TÍNH TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN II

2.1. Tổ chức nghiên cứu

2.1.1. Giới thiệu trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II

- Tiền thân của Trường Cao đẳng CSND II là Trường Trung cấp CSND II

được thành lập vào tháng 03/1994 trên cơ sở nhập từ Trường Trung học CSND II

(thành lập 11/03/1977) và Trường Trung học CSND IV (thành lập 31/12/1976).

Ngày 11/03/1977 được Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND chọn là ngày truyền

thống của nhà trường.

Trường có 2 cơ sở:

+ Cơ sở 1 (trụ sở chính): đóng tại số 247 đường Đặng Văn Bi, phường Trường

Thọ, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Cơ sở 2: đóng tại số 200 đường Nguyễn Văn Tăng, phường Long Thạnh

Mỹ, quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Về vị trí, chức năng: Trường Cao đẳng CSND II trực thuộc Bộ Công an, là

cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường Cao đẳng

CSND II có nhiệm vụ đào tạo cán bộ Cảnh sát có trình độ Cao đẳng, Trung cấp theo

quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Công an.

- Về tổ chức bộ máy của nhà trường: Ban giám hiệu có đồng chí Hiệu trưởng phụ

trách và 05 đồng chí phó Hiệu trưởng giúp việc điều hành 26 đơn vị chức năng, gồm:

+ 06 bộ môn: Bộ môn Lý luận chính trị và khoa học xã hội nhân văn; Bộ môn

Tâm lí; Bộ môn Pháp luật; Bộ môn Tin học - ngoại ngữ; Bộ môn Quân sự võ thuật -

Thể dục thể thao; Bộ môn Nghiệp vụ cơ bản.

+ 07 khoa nghiệp vụ chuyên ngành: Khoa nghiệp vụ Cảnh sát phòng chống tội

phạm hình sự; Khoa nghiệp vụ Cảnh sát phòng chống tội phạm kinh tế và chức vụ;

Khoa nghiệp vụ Cảnh sát phòng chống tội phạm ma túy; Khoa nghiệp vụ Cảnh sát

phòng chống tội phạm môi trường; Khoa nghiệp vụ Cảnh sát quản lý hành chính về

trật tự xã hội; Khoa nghiệp vụ Cảnh sát giao thông; Khoa Kỹ thuật hình sự.

48

+ 09 phòng chức năng: Phòng Quản lý đào tạo; Phòng Khảo thí và đảm bảo

chất lượng đào tạo; Phòng Quản lý nghiên cứu khoa học; Phòng Tổ chức cán bộ;

Phòng Công tác đảng, Công tác chính trị, Công tác quần chúng; Phòng Hành chính

tổng hợp; Phòng Quản lý học viên, Phòng Hậu cần, Phòng Quản lý nhà ăn.

+ 03 trung tâm: Trung tâm dạy nghề - đào tạo lái xe; Trung tâm Ngoại ngữ -

Tin học; Trung tâm Thông tin khoa học và tư liệu giáo khoa.

+ 01 ban quản lý dự án.

- Về đội ngũ cán bộ, giảng viên: Tính đến nay, trường có 594 cán bộ, giảng

viên và công nhân viên (trong đó có 01 Phó Giáo sư, 13 Tiến sĩ, 34 nghiên cứu sinh,

176 thạc sĩ và 61 đồng chí đang học cao học). Cơ sở vật chất đủ sức cho 5.000 học

viên ăn, ở, học tập, sinh hoạt nội trú và 500 cán bộ, giảng viên sinh hoạt, làm việc;

đào tạo 7 chuyên ngành trình độ Cao đẳng và 8 chuyên ngành trình độ Trung cấp.

- Khen thưởng của nhà trường đạt được: Trường Cao đẳng CSND II đã vinh

dự được Nhà nước tặng thưởng 01 Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất, 01

Huân chương Quân công hạng Nhì, 02 Huân chương Quân công hạng Ba, 01 Huân

chương Chiến công hạng Nhất, 03 Cờ thi đua của Chính phủ, 02 Bằng khen của

Thủ tướng Chính phủ, 07 Cờ thi đua của Bộ Công an và nhiều tập thể, cán bộ, giảng

viên của Trường đã được Đảng, Nhà nước và Bộ Công an tặng thưởng nhiều phần

thưởng cao quý khác.

2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu

- Khách thể chính: học viên trường Cao đẳng CSND II.

+ Lựa chọn phát phiếu khảo sát để nghiên cứu thực trạng gồm 380 học viên

(trong đó có 190 học viên trình độ Trung cấp và 190 học viên trình độ Cao đẳng).

Học viên Trung cấp và Cao đẳng được lựa chọn một cách ngẫu nhiên, tương đối

đồng đều trên các phương diện: trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo. Riêng về

phương diện giới tính, do đặc thù của ngành Công an nên tỷ lệ học viên nữ ít hơn

học viên nam.

+ Số phiếu phát ra 380 phiếu, thu về 380 phiếu, nhưng qua kiểm tra chỉ có 353

phiếu hợp lệ, loại bỏ 27 phiếu không phù hợp (đa phần học viên không trả lời một

số câu hỏi trong phiếu khảo sát hoặc trả lời không đúng yêu cầu khảo sát). Với số

49

lượng mẫu nghiên cứu 353 học viên có thể đảm bảo tính tin cậy cho việc nghiên

cứu trên học viên toàn trường.

- Khách thể phụ: giảng viên trường Cao đẳng CSND II.

+ Lựa chọn phát phiếu khảo sát để nghiên cứu thực trạng gồm 60 giảng viên.

Số lượng giảng viên được lựa chọn một cách ngẫu nhiên, tương đối đồng đều ở các

bộ môn, khoa trong nhà trường.

+ Số phiếu phát ra 60 phiếu, thu về 45 phiếu (số phiếu thu về không đủ như số

lượng ban đầu phát ra vì các giảng viên có lịch giảng đan xen nhau, từ đó gây khó

khăn cho việc thu hồi phiếu), nhưng qua kiểm tra chỉ có 37 phiếu hợp lệ, loại bỏ 08

phiếu không phù hợp (do giảng viên trả lời không đúng yêu cầu khảo sát).

Bảng 2.1. Mô tả khách thể nghiên cứu

Số lượng

Phần trăm

Tiêu chí phân loại

(hv)

(%)

Trung cấp

176

49.9

Trình độ đào tạo

Cao đẳng

177

50.1

Nam

311

88.1

Giới tính

Nữ

42

11.9

2.1.3. Quá trình nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, thực hiện mục tiêu nghiên cứu,

chúng tôi sử dụng các phương pháp: nghiên cứu lý luận, điều tra bằng bảng hỏi,

phỏng vấn và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20. Trong đó, phương pháp điều

tra bằng bảng hỏi là phương pháp chính để nghiên cứu thực trạng còn phương pháp

phỏng vấn, phương pháp xử lý số liệu là phương pháp bổ trợ.

Quá trình triển khai các phương pháp nghiên cứu thực trạng tính tích cực học

tập của học viên trường Cao đẳng CSND II được tiến hành như:

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Quá trình thực hiện phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập thông

tin nghiên cứu thực trạng tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng CSND

II được tiến hành qua hai giaiđoạn:

50

+ Giai đoạn 1: Thiết kế bảng hỏi mở, bao gồm 5 câu hỏi để lấy ý kiến của học

viên, giảng viên về vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng tiêu chí cho bảng hỏi.

+ Giai đoạn 2: Hoàn thiện bảng hỏi, bao gồm 14 câu hỏi dành cho học viên và 10

câu hỏi dành cho giảng viên. Sau đó phát đến các khách thể trên mẫu nghiên cứu đã

chọn. Hướng dẫn khách thể nghiên cứu cách thức trả lời và nhận lại phiếu đã hoàn thành.

Mô tả phiếu khảo sát: Phiếu khảo sát gồm 02 phần:

+ Phần thông tin cá nhân là một số thông tin cá nhân của khách thể nghiên

cứu, bao gồm: trình độ đào tạo, giới tính, điểm trung bình học tập của học viên.

+ Phần nội dung các câu hỏi khảo sát, bao gồm: 14 câu hỏi

Câu 1. Khảo sát nhu cầu, mong muốn tìm hiểu để mở rộng tri thức, nâng cao

kết quả học tập của học viên.

Học viên sẽ chọn 3 mức độ (mỗi mức độ từ cao đến thấp sẽ tương ứng với một

số điểm nhất định), cụ thể: rất mong muốn (3 điểm), bình thường (2 điểm), không

mong muốn (1 điểm). Nên giá trị khoảng cách giữa các mức độ là 2/3 = 0.66. Từ

đó, chúng ta có thang đánh giá mức độ mong muốn như sau:

Điểm trung bình từ 1.00 - 1.66: mức độ thấp

Điểm trung bình từ 1.67 - 2.33 mức độ trung bình

Điểm trung bình từ 2.34 - 3.00: mức độ cao

Câu 2. Khảo sát những lý do nào thúc đẩy việc học tập của học viên.

Đề nghị học viên xếp loại 3 lý do thúc đẩy học viên học tập nhiều nhất.

Câu 3. Khảo sát tâm trạng của học viên trong quá trình học tập.

Học viên sẽ chọn 3 nhóm tâm trạng ở 3 mức độ (mỗi mức độ từ cao đến thấp

sẽ tương ứng với một số điểm nhất định), cụ thể: thường xuyên (3 điểm), thỉnh

thoảng (2 điểm), rất ít khi (1 điểm). Nên giá trị khoảng cách giữa các mức độ là 2/3

= 0.66.

Từ đó, chúng ta có thang đánh giá mức độ tâm trạng như sau:

Điểm trung bình từ 1.00 - 1.66: mức độ thấp

Điểm trung bình từ 1.67 - 2.33: mức độ trung bình

Điểm trung bình từ 2.34 - 3.00: mức độ cao

51

Câu 4. Khảo sát nhận thức của học viên về vai trò của tính tích cực đối với kết

quả học tập.

Học viên sẽ chọn ở 3 mức độ (mỗi mức độ từ cao đến thấp sẽ tương ứng với

một số điểm nhất định), cụ thể: quan trọng (3 điểm), bình thường (2 điểm), không

quan trọng (1 điểm). Nên giá trị khoảng cách giữa các mức độ là 2/3 = 0.66.

Từ đó, chúng ta có thang đánh giá mức độ tầm quan trọng như sau:

Điểm trung bình từ 1.00 - 1.66: mức độ thấp

Điểm trung bình từ 1.67 - 2.33: mức độ trung bình

Điểm trung bình từ 2.34 - 3.00: mức độ cao

Câu 5. Khảo sát nhận thức của học viên về ý nghĩa của tính tích cực học tập

Trong đó có 6 nội dung, mỗi nội dung học viên sẽ chọn ở 3 mức độ (mỗi mức

độ từ cao đến thấp sẽ tương ứng với một số điểm nhất định), cụ thể: đúng (3 điểm),

có phần đúng (2 điểm), không đúng (1 điểm). Nên giá trị khoảng cách giữa các mức

độ là 2/3 = 0.66.

Từ đó, chúng ta có thang đánh giá mức độ nhận thức về ý nghĩa tính tích cực

học tập như sau:

Điểm trung bình từ 1.00 - 1.66: mức độ thấp

Điểm trung bình từ 1.67 - 2.33: mức độ trung bình

Điểm trung bình từ 2.34 - 3.00: mức độ cao

Câu 6. Khảo sát thái độ, cảm xúc của học viên trong quá trình học tập.

Bao gồm 8 trạng thái cảm xúc, học viên ở 3 mức độ (mỗi mức độ từ cao đến

thấp sẽ tương ứng với một số điểm nhất định), cụ thể: thường xuyên (3 điểm), thỉnh

thoảng (2 điểm), rất ít khi (1 điểm). Nên giá trị khoảng cách giữa các mức độ là 2/3

= 0.66.

Từ đó, chúng ta có thang đánh giá mức độ thái độ, cảm xúc của học viên trong

quá trình học tập như sau:

Điểm trung bình từ 1.00 - 1.66: mức độ thấp

Điểm trung bình từ 1.67 - 2.33: mức độ trung bình

Điểm trung bình từ 2.34 - 3.00: mức độ cao

Câu 7. Khảo sát biểu hiện hành động trong quá trình học tập ở trên lớp của học viên.

52

Trong đó có 12 nội dung, mỗi nội dung học viên sẽ chọn ở 3 mức độ (mỗi

mức độ từ cao đến thấp sẽ tương ứng với một số điểm nhất định), cụ thể: thường

xuyên (3 điểm), thỉnh thoảng (2 điểm), rất ít khi (1 điểm). Nên giá trị khoảng cách

giữa các mức độ là 2/3 = 0.66.

Từ đó, chúng ta có thang đánh giá mức độ biểu hiện hành động quá trình học

tập ở trên lớp của học viên như sau:

Điểm trung bình từ 1.00 - 1.66: mức độ thấp

Điểm trung bình từ 1.67 - 2.33: mức độ trung bình

Điểm trung bình từ 2.34 - 3.00: mức độ cao

Câu 8. Khảo sát về thời gian tự học một ngày của học viên.

Học viên tự đánh giá trong 2 khoảng thời gian đầu học kỳ và cuối học kỳ xem

bản thân mình đã dành bao nhiêu giờ cho việc tự học?

Câu 9. Khảo sát phương pháp tự học của học viên.

Trong đó có 13 phương pháp học tập, mỗi phương pháp học viên sẽ chọn ở 3

mức độ (mỗi mức độ từ cao đến thấp sẽ tương ứng với một số điểm nhất định), cụ

thể: luôn luôn (5 điểm) thường xuyên (4 điểm), thỉnh thoảng (3 điểm), rất ít khi (2

điểm), không bao giờ (1 điểm) nên giá trị khoảng cách giữa các mức độ là 4/5 = 0.8.

Từ đó, chúng ta có thang đánh giá mức độ biểu hiện hành động quá trình học

tập ở trên lớp của học viên như sau:

Điểm trung bình từ 1.00 - 1.80: mức độ rất thấp

Điểm trung bình từ 1.81 - 2.60: mức độ thấp

Điểm trung bình từ 2.61 - 3.40: mức độ trung bình

Điểm trung bình từ 3.41 - 4.20: mức độ cao

Điểm trung bình từ 4.21 - 5.00: mức độ rất cao

Câu 10. Khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên.

Học viên sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của hai nhóm yếu tố chủ quan và

khách quan đến tính tích cực học tập. Trong đó có 5 mức độ (mỗi mức độ từ cao

đến thấp sẽ tương ứng với một số điểm nhất định), cụ thể: rất nhiều (5 điểm), nhiều

(4 điểm), trung bình (3 điểm), ít (2 điểm), không ảnh hưởng (1 điểm). Nên giá trị

khoảng cách giữa các mức độ là 4/5 = 0.8

53

Từ đó, chúng ta có thang đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan,

yếu tố khách quan đến tính tích cực học tậpcủa học viên như sau:

Điểm trung bình từ 1.00 - 1.80: mức độ rất thấp

Điểm trung bình từ 1.81 - 2.60: mức độ thấp

Điểm trung bình từ 2.61 - 3.40: mức độ trung bình

Điểm trung bình từ 3.41 - 4.20: mức độ cao

Điểm trung bình từ 4.21 - 5.00: mức độ rất cao

Câu 11. Khảo sát những môn học nào học viên tích cực nhất và tìm hiểu lý do.

Câu 12. Khảo sát những môn học nào học viên không tích cực nhất và tìm

hiểu lý do.

Câu 13. Khảo sát mức độ cần thiết của những biện pháp nhằm phát huy tính

tích cực của học viên.

Bao gồm 8 biện pháp cơ bản, học viên sẽ đánh giá mỗi biện pháp ở 3 mức độ

(mỗi mức độ từ cao đến thấp sẽ tương ứng với một số điểm nhất định), cụ thể: cần

thiết (3 điểm), bình thường (2 điểm), ít cần thiết (1 điểm). Nên giá trị khoảng cách

giữa các mức độ là 2/3 = 0.66.

Từ đó, chúng ta có thang đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp nhằm

phát huy tính tích cực của học viên như sau:

Điểm trung bình từ 1.00 - 1.66: mức độ thấp

Điểm trung bình từ 1.67 - 2.33: mức độ trung bình

Điểm trung bình từ 2.34 - 3.00: mức độ cao

Câu 14. Khảo sát mức độ khả thi những biện pháp đối với việc phát huy tính

tích cực học tập cho học viên.

- Phương pháp phỏng vấn

Tiến hành phỏng vấn trực tiếp học viên, giảng viên trong nhà trường nhằm

khảo sát, thu thập thông tin cụ thể, hữu ích để làm rõ nội dung mà đề tài nghiên cứu.

Nội dung phỏng vấn hướng chủ yếu làm rõ hơn các nội dung: thu thập thông

tin như biểu hiện tích tích cực học tập, các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học

tập, các biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng

CSND II.

54

Quá trình tiến hành: Giới thiệu sơ lược về vấn đề nghiên cứu, sau đó tạo

không khí bình đẳng, cởi mở, thân thiện với học viên, giảng viên. Phỏng vấn một số

nội dung đã chuẩn bị sẵn và ghi vào biên bản phỏng vấn.

2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng tính tích cực của học viên trường Cao

đẳng Cảnh sát nhân dân II

2.2.1. Biểu hiện nhận thức của tính tích cực học tập

Bảng 2.2. Nhận thức về vai trò của tính tích cực đối với kết quả học tập

giữa nhóm học viên và giảng viên

Học viên Giảng viên Mức độ quan trọng Tần suất Tỉ lệ % Tần suất Tỉ lệ %

Quan trọng 322 91.2 35 94.6

Bình thường 29 8.2 2 5.4

Không quan trọng 2 0.6 0 0.0

Tổng 353 100 37 100

Qua khảo sát về vai trò của tính tích cực đối với kết quả học tập, chúng tôi

nhận thấy rằng có tới 91,2% học viên đánh giá tính tích cực có vai trò quan trọng

đối với kết quả học tập; 8,2% học viên đánh giá ở mức bình thường, tuy nhiên vẫn

có 0.6% học viên (02 học viên) đánh giá rằng tính tích cực không quan trọng đối

với kết quả học tập. Đồng thời, so sánh với đánh giá của giảng viên, thì có 94,6%

giảng viên đánh giá rằng tính tích cực có vai trò quan trọng đối với kết quả học tập.

Điều này cũng khá tương đồng với ý kiến của học viên tự đánh giá, từ đó có thể

thấy cả học viên và giảng viên đều nhận thức rằng tính tích cực có vai trò quan

trọng đối với kết quả học tập của học viên.

Bên cạnh đó có 5,4% giảng viên đánh giá tính tích cực có vai trò bình thường

đối với kết quả học tập của học viên, tuy nhiên là không có giảng viên nào đánh giá

ở mức không quan trọng. Kết quả này lại trái ngược với đánh giá của học viên, từ

đó cho thấy có sự chênh lệch trong đánh giá nhận thức của giảng viên và học viên

về vai trò của tính tích cực đối với kết quả học tập. Điều này có thể do trình độ nhận

55

thức cũng như kinh nghiệm của giảng viên so với học viên nên có nhận thức toàn

diện hơn với học viên.

Bảng 2.3. Nhận thức về ý nghĩa của tính tích cực học tập đối với học viên

giữa nhóm học viên và giảng viên

Học viên

Giảng viên

Sig.

TT Ý nghĩa

Ý kiến

Tần

Tần

(2-tailed)

Tỉ lệ % TB

Tỉ lệ % TB

suất

suất

Đúng

320

90.7

29

78.4

Hình thành

Có phần

30

8.5

8

21.6

2.90

2.78

0.114

1

động cơ, thái

đúng

độ học tập

Không

3

0.8

0

0.0

đúng

Đúng

285

80.7

25

67.6

Hình thành

phương pháp

Có phần

66

18.7

11

29.7

2

học tập phù

2.80

2.65

0.101

đúng

hợp với bản

Không

2

0.6

1

2.7

thân

đúng

Đúng

297

84.1

27

73.0

Góp phần

Có phần

nâng cao

52

14.7

9

24.3

2.83

2.70

0.156

3

đúng

chất lượng

Không

học tập

4

1.1

1

2.7

đúng

Đúng

276

78.2

28

75.7

Thúc đẩy sự

Có phần

74

21.0

9

24.3

4

phát triển trí

2.77

2.76

0.827

đúng

tuệ

Không

3

0.8

0

0.0

đúng

Hình thành

Đúng

280

79.3

24

64.9

khả năng làm

Có phần

13

35.1

72

20.4

việc độc lập,

đúng

5

2.79

2.65

0.094

có hiệu quả,

Không

óc phán đoán

1

0.3

0

0.0

đúng

khoa học và

tư duy linh

hoạt

Hình thành ý

Đúng

56

301

85.3

18

48.6

chí bền bỉ,

Có phần

51

14.4

19

51.4

kiên trì, vươn

đúng

lên khi gặp

6

khó khăn,

2.85

2.49

0.000

thử thách,

Không

1

0.3

0

0.0

góp phần

đúng

hoàn thiện

nhân cách

Tổng

353

100

37

100

Qua số liệu khảo sát ở bảng 2.2, chúng tôi nhận thấy rằng phần lớn học viên

đánh giá tính tích cực có vai trò quan trọng đối kết quả học tập. Điều này càng được

khẳng định chắc chắn hơn trong kết quả khảo sát ở bảng 2.3, đó là ý nghĩa của tính

tích cực học tập đối với học viên. Thông qua bảng số liệu, có thể thấy rằng, đánh

giá của học viên về các nội dung trong tính ý nghĩa của tính tích cực là đúng đều

cao, cụ thể thấp nhất là 78,2% ở ý nghĩa “thúc đẩy sự phát triển trí tuệ” và cao nhất

là 90.7% ở ý nghĩa “Hình thành động cơ, thái độ học tập”. Quan sát điểm trung

bình, thì chúng tôi thấy các nội dung ý nghĩa của tính tích cực lần lượt là 2,90; 2,80;

2,83; 2,77; 2,79; 2,85 đều thuộc khung điểm trung bình mức độ cao (2,34-3,00).

Cũng từ bảng số liệu trên, số lượng giảng viên đánh giá ý nghĩa của tính tích

cực là đúng chiếm phần lớn, điểm trung bình của các nội dung ý nghĩa lần lượt là

(2,78; 2,65; 2, 70; 2,76; 2,65; 2,49) đều nằm trong khung điểm trung bình mức độ

cao (2,34-3,00). Nhưng so với đánh giá của học viên lại thấp hơn. Cụ thể là nhất

nhất là 64,9 % ở ý nghĩa “Hình thành khả năng làm việc độc lập, có hiệu quả, óc

phán đoán khoa học và tư duy linh hoạt” và cao nhất là 78,4 % ở ý nghĩa “Hình

thành động cơ, thái độ học tập”. Ngoài ra, giảng viên cũng đánh giá các nội dung

này ở mức có phần đúng cao hơn so với học viên, điều này cho thấy đánh giá của

giảng viên có phần chênh lệch so với đánh giá của học viên, tuy nhiên sự chênh lệch

57

này không quá lớn. Có lẽ giảng viên là người quan sát, đánh giá từ bên ngoài cho

nên trong quá trình đánh giá có phần dè dặt hơn so với học viên tự đánh giá.

Tuy nhiên, ở nội dung ý nghĩa cuối cùng, đó là “Hình thành ý chí bền bỉ, kiên

trì, vươn lên khi gặp khó khăn, thử thách, góp phần hoàn thiện nhân cách” thì số

lượng giảng viên đánh giá đúng chỉ chiếm 48,6%, đánh giá có phần đúng là 51,4%.

Điều này trái ngược với đánh giá của học viên, khi có tới 85,3% học viên đánh giá

nội dung ý nghĩa này là đúng. Kết quả kiểm nghiệm T-Test (với mức xác suất ý

nghĩa là 0,05) cho thấy rằng ở các nội dung 1,2,3,4,5 nói về ý nghĩa của tính tích

cực giữa đánh giá của nhóm đối tượng học viên và giảng viên lần lượt có số Sig là

(0,114; 0,101; 0,156; 0,827; 0,094)>0.005. Do vậy chúng tôi thấy không có sự khác

biệt trong đánh giá các nội dung ý nghĩa này ở học viên và giảng viên. Nhưng trong

đánh giá ở nội dung ý nghĩa cuối cùng “Hình thành ý chí bền bỉ, kiên trì, vươn lên

khi gặp khó khăn, thử thách, góp phần hoàn thiện nhân cách” số Sig là 0,000<0,05

thì cho thấy sự khác biệt đáng kể trong đánh giá giữa học viên và giảng viên. Do

vậy, chúng ta nhận thấy rằng khi xem xét, đánh giá về nội dung “hoàn thiện nhân

cách” thì giảng viên có đánh giá thấp hơn so với đánh giá của học viên, điều này là

do học viên có sự nhận thức đề cao ý nghĩa của tính tích cực học tập đối với việc

hoàn thiện nhân cách, mà chưa có cách nhìn tổng thể, sâu sắc rằng muốn hoàn thiện

nhân cách cần sự tác động hài hòa của các yếu tố khác như môi trường, giáo dục…

Bảng 2.4. Nhận thức về vai trò của tính tích cực đối với kết quả học tập

giữa nhóm học viên trung cấp và học viên cao đẳng

Trung cấp Cao đẳng Mức độ quan trọng Tần suất Tỉ lệ % Tần suất Tỉ lệ %

Quan trọng 161 91.5 161 91.0

Bình thường 13 7.4 16 9.0

Không quan trọng 2 1.1 0 0.0

Tổng 176 100 177 100

58

Khi so sánh nhận thức về vai trò của tính tích cực đối với kết quả học tập,

chúng tôi thấy rằng trên 90% 2 nhóm học viên trung cấp và cao đẳng đều đánh giá

mức độ “quan trọng”. Cụ thể là 91,5% số học viên trung cấp và 91,0% số học viên

cao đẳng đánh giá quan trọng.

Tuy nhiên ở mức đánh giá “không quan trọng” thì nhóm học viên trung cấp có

1,1% (02 học viên) và ở nhóm học viên cao đẳng là 0,0%. Đây là 1 số lượng rất nhỏ

nhưng qua đó thấy rằng vẫn còn học viên nhận thức rằng vai trò của tính tích cực đối

với kết quả học tập là chưa thật sự đầy đủ. Lý giải vấn đề này có thể nguyên nhân là

do ở nhóm học viên trung cấp đa phần là đối tượng lính nghĩa vụ, cán bộ đi học, là

học viên đã có gia đình nên ngoài vấn đề tích cực trong học tập, những học viên này

cho rằng kết quả học tập còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như hoạt động rèn

luyện phong trào, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy định của nhà trường…

Học viên N. P. T. K (chuyên ngành Quản lý hành chính) cho biết “kết quả học

các môn của em ở mức trung bình khá nhưng em được cộng thêm điểm do làm ban

cán sự lớp và điểm thưởng khi em tham gia các phong trào văn nghệ, võ thuật tại

trường nên điểm tổng kết em vẫn đạt loại khá”.

Bảng 2.5. Nhận thức về ý nghĩa của tính tích cực học tập giữa nhóm học

viên trung cấp và học viên cao đẳng

Trung cấp

Cao đẳng

T

Sig.

Ý nghĩa

Ý kiến

Tần

Tần

(2-tailed)

Tỉ lệ % TB

Tỉ lệ % TB

T

suất

suất

Đúng

166 94.3

154 87.0

Hình thành

Có phần

8

4.5

22

12.4

động cơ, thái độ

2.93

2.86 0.055

1

đúng

học tập

Không

2

1.1

1

0.6

đúng

Đúng

141 80.1

144 81.4

Hình thành

Có phần

phương pháp

34

19.3

32

18.1

2.80

2.81 0.778

2

đúng

học tập phù hợp

Không

với bản thân

1

0.6

1

0.6

đúng

Đúng

59

151 85.8

146 82.5

Góp phần nâng

Có phần

23

13.1

29

16.4

2.85

2.81 0.445

cao chất lượng

3

đúng

học tập

Không

2

1.1

2

1.1

đúng

Đúng

139 79.0

137 77.4

Có phần

Thúc đẩy sự

36

20.5

38

21.5

2.78

2.76 0.648

4

đúng

phát triển trí tuệ

Không

1

0.6

2

1.1

đúng

Hình thành khả

Đúng

142 80.7

138 78.0

năng làm việc

Có phần

33

18.8

39

22.0

độc lập, có hiệu

đúng

5

quả, óc phán

2.80

2.78 0.627

đoán khoa học

Không

1

0.6

0

0.0

và tư duy linh

đúng

hoạt

Hình thành ý

Đúng

154 87.5

147 83.1

chí bền bỉ, kiên

Có phần

22

12.5

29

16.4

trì, vươn lên khi

đúng

6

gặp khó khăn,

2.88

2.82 0.198

thử thách, góp

Không

0

0.0

1

0.6

phần hoàn thiện

đúng

nhân cách

Tổng

176 100

177 100

Nhằm làm rõ nét hơn nhận thức của 2 nhóm học viên trung cấp và cao đẳng về

tính tích cực học tập, ở bảng số liệu khảo sát nhận thức về ý nghĩa của tính tích cực,

kết quả khảo sát cho thấy đa phần học viên đều nhận thức được ý nghĩa của tính tích

cực trong tất cả các nội dung. Cụ thể điểm trung bình cho các nội dung ý nghĩa này

đều nằm trong khung điểm trung bình mức độ cao (2,34-3,00). Cao nhất là điểm

trung bình ở nội dung “Hình thành động cơ, thái độ học tập”. Đối với nhóm học

viên trung cấp chiếm tới 94,3% học viên và nhóm học viên cao đẳng là 87,0%.

60

Thông qua kiểm nghiệm T-Test (với mức sác xuất 0.05), thì ở tất cả các nội

dung lần lượt có số Sig (0.055; 0,778; 0.445; 0.648; 0.627; 0.198)>0.05. Do vậy

không thấy sự khác biệt trong nhận thức về ý nghĩa tính tích cực trong học tập giữa

2 nhóm học viên trung cấp và cao đẳng.

Bảng 2.6. Nhận thức về vai trò của tính tích cực đối với kết quả học tập

giữa nhóm học viên nam và học viên nữ

Nam Nữ Mức độ quan trọng Tần suất Tỉ lệ % Tần suất Tỉ lệ %

90.0 42 100.0 Quan trọng 280

Bình thường 29 9.3 0 0.0

Không quan trọng 2 0.6 0 0.0

Tổng 311 100 42 100

Sau khi phân tích, so sánh nhận thức về vai trò, ý nghĩa của tính tích cực trên 2

nhóm khách thể học viên và giảng viên, học viên trung cấp và học viên cao đẳng.

Chúng tôi khảo sát nhận thức của học viên trên phương diện giới tính để tìm hiểu

một cách đầy đủ hơn.

Xét trên phương diện giới tính, có 280/311 học viên nam (chiếm 90.0%) đánh

giá vai trò của tính tích cực đối với kết quả học tập là quan trọng, 29/311 học viên

(chiếm 9.3%) đánh giá bình thường và có 02/311 học viên (0.6%) đánh giá là không

quan trọng. Đối lập với kết quả ở giới tính nam, thì toàn bộ 42/42 học viên (chiếm

100%) đánh giá vai trò của tính tích cực đến kết quả học tập là quan trọng.

Qua phỏng vấn sâu học viên nữ N. N. N (chuyên ngành Trinh sát hình sự), học

viên N cho biết “khi em thi tuyển và đậu vô ngành cảnh sát, gia đình em rất vui vì

điều đó, để có kết quả như vậy những năm học THPT em đã rất tích cực học tập.

Trong quá trình học tập tại trường cảnh sát, em vẫn giữ thói quen học tập tích cực

như vậy ở các môn học và em thấy kết quả học tập của em vẫn ở mức khá, em thấy

tính tích cực trong học tập là quan trọng”.

61

Bảng 2.7. Nhận thức về ý nghĩa của tính tích cực học tập giữa nhóm học

viên nam và học viên nữ

Nam

Nữ

Sig.

T

Ý nghĩa

Ý kiến

(2-

Tần

Tỉ lệ

Tần

Tỉ lệ

T

TB

TB

tailed)

suất

%

suất

%

Đúng

282

90.7

38

90.5

Hình thành

Có

động cơ,

2.9

phần

26

8.4

4

9.5

1

2.90

0.888

thái độ học

0

đúng

tập

Không

3

1.0

0

0.0

đúng

Đúng

250

80.4

35

83.3

Hình thành

Có

phương

phần

59

19.0

7

16.7

2.8

2

pháp học

2.80

0.598

đúng

3

tập phù hợp

Không

với bản thân

2

0.6

0

0.0

đúng

Đúng

265

85.2

32

76.2

Góp phần

Có

nâng cao

phần

42

13.5

10

23.8

2.7

3

2.84

0.246

chất lượng

đúng

6

học tập

Không

4

1.3

0

0.0

đúng

Đúng

247

79.4

29

69.0

Có

Thúc đẩy sự

phần

63

20.3

11

26.2

2.6

4

phát triển trí

2.79

0.114

đúng

4

tuệ

Không

1

0.3

2

4.8

đúng

Đúng

245

78.8

35

83.3

Hình thành

2.8

5

2.78

0.475

khả năng

3

Có

65

20.9

7

16.7

làm việc

phần

độc lập, có

đúng

hiệu quả, óc

phán đoán

Không

khoa học và

1

0.3

0

0.0

đúng

tư duy linh

hoạt

Hình thành

ý chí bền bỉ,

Đúng

266

85.5

35

83.3

kiên trì,

vươn lên

Có

khi gặp khó

2.8

44

14.1

7

16.7

phần

6

2.85

0.755

khăn, thử

3

đúng

thách, góp

phần hoàn

Không

1

0.3

0

0.0

thiện nhân

đúng

cách

62

176

100

177

100

Tổng

Qua khảo sát thấy rằng điểm trung bình nhận thức của cả học viên nam và học

viên nữ về ý nghĩa của tính tích cực học tập đều ở mức cao và không có sự khác biệt

trong nhận thức của 2 nhóm khác thể này về các nội dung ý nghĩa của tính tích cực.

Tóm lại, sau khi khảo sát, phân tích, so sánh nhận thức về tính tích cực trên

các khía cạnh đối tượng (học viên và giảng viên), hệ đào tạo (trung cấp và cao

đẳng), giới tính (học viên nam và học viên nữ). Chúng tôi thấy rằng đa số học viên

đều nhận thức được tầm quan trọng của tính tích cực đối với kết quả học tập cũng

như ý nghĩa của các nội dung của tính tích cực. Đây là một kết quả đáng mừng để

đánh giá rằng học viên của trường có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của

tính tích cực đối với bản thân, là tiền đề để thực hiện hóa vào trong hành động học

tập. Tuy nhiên, thông qua kết quả khảo sát có một số ít học viên đánh giá vai trò của

tính tích cực là bình thường (8.2%) và không quan trọng (0.6%), mặc dù đây là một

63

tỉ lệ nhỏ nhưng cũng đặt ra nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giảng viên nhà trường có

biện pháp tác động để nâng cao nhận thức cho học viên.

2.2.2. Biểu hiện thái độ của tính tích cực học tập

a. Nhu cầu của học viên về mong muốn mở rộng tri thức, nâng cao kết

quả học tập

Bảng 2.8. Nhu cầu mong muốn tìm hiểu để mở rộng tri thức, nâng cao

kết quả học tập của học viên giữa nhóm học viên và giảng viên

Học viên

Giảng viên

Mức độ

mong muốn

Tần suất Tỉ lệ % TB

Tần suất Tỉ lệ % TB

Rất mong muốn

285

80.7

27

73.0

Bình thường

65

18.4

10

2.80

27.0

2.73

Không mong muốn

3

0.8

0

0.0

Tổng

353

100

37

100

Qua số liệu khảo sát ở bảng 2.8, chúng ta thấy rằng nhu cầu mong muốn tìm

hiểu mở rộng tri thức, nâng cao kết quả học tập của học viên là rất cao với điểm

trung bình là 2.80. So sánh với đánh giá của giảng viên cũng cho kết quả tương tự

như vậy, với điểm trung bình là 2.73. Cả hai kết quả này đều thuộc khung điểm

trung bình ở mức độ cao (2.34-3.00). Cụ thể là có tới 285/353 học viên (chiếm

80.7%) đánh giá rất mong muốn, chỉ có 64/353 học viên (chiếm 18.4%) đánh giá

bình thường. Bên cạnh đó nhóm giảng viên, có 27/37 giảng viên đánh giá học viên

có nhu cầu rất mong muốn tìm hiểu mở rộng tri thức, nâng cao kết quả học tập. Và

10/37 giảng viên (chiếm 27%) đánh giá là bình thường, không có giảng viên nào

đánh giá ở mức không mong muốn.

Tuy nhiên, có 03 học viên lại đánh giá là không mong muốn tìm hiểu mở rộng

tri thức, nâng cao kết quả học tập. Chúng tôi sẽ ghi nhận kết quả này và sẽ tìm hiểu,

phân tích xem đây là trường hợp học viên thuộc hệ đào tạo, giới tính nào để tìm ra

nguyên nhân, từ đó có hướng tác động nâng cao nhu cầu học tập của các em.

64

Bảng 2.9. Mong muốn tìm hiểu để mở rộng tri thức, nâng cao kết quả

học tập giữa nhóm học viên trung cấp và học viên cao đẳng

Trung cấp

Cao đẳng

Mức độ

mong muốn

Tần suất Tỉ lệ % TB

Tần suất Tỉ lệ % TB

Rất mong muốn

140

79.5

145

80.7

Bình thường

33

18.8

2.78

32

18.4

2.82

Không mong muốn

3

1.7

0

0.0

176

100

177

100

Tổng

Kết quả khảo sát nhu cầu mong muốn tìm hiểu để mở rộng tri thức, nâng cao

kết quả học tập ở cả nhóm học viên trung cấp và học viên cao đẳng đều rất cao. Cụ

thể điểm trung bình của nhóm học viên trung cấp là 2.78, và điểm trung bình ở

nhóm học viên cao đẳng là 2.83.

Điều này càng thể hiện rõ nét hơn khi ở nhóm học viên cao đẳng đánh giá về

mức độ mong muốn là rất mong muốn và mong muốn. Tuy nhiên ở nhóm học viên

trung cấp có 03 học viên (chiếm 1.7%) đánh giá ở mức không mong muốn. Lý giải

vấn đề này là do quy chế đào tạo đặc thù của trường Cảnh sát, đó là phần lớn đầu

vào tuyển sinh của hệ cao đẳng là các em học sinh vừa tốt nghiệp trung học phổ

thông, chính vì vậy ở các em luôn có nhu cầu, mong muốn được học tập, mở rộng

tầm tri thức của bản thân. Trái lại, ở hệ đào tạo trung cấp toàn bộ là đối tượng lính

nghĩa vụ và cán bộ đi học, đây là những đồng chí đã trải qua thực tiễn nghề nghiệp

tại đơn vị công tác, chính vì vậy khả năng tiếp thu những tri thức mới khá khó khăn

với các em.

Bảng 2.10. Mong muốn tìm hiểu để mở rộng tri thức, nâng cao kết quả

học tập giữa nhóm học viên nam và học viên nữ

65

Nam học viên

Nữ học viên

Mức độ

Tần

Tần

mong muốn

Tỉ lệ % TB

Tỉ lệ % TB

suất

suất

Rất mong muốn

248

79.7

37

88.1

Bình thường

2.79

2.88

60

19.3

5

11.9

0

0.0

Không mong muốn

3

1.0

100

100

Tổng

311

42

Khi so sánh kết quả khảo sát, chúng ta nhận thấy giữa nhóm học viên nam và

học viên nữ đều có nhu cầu mong muốn tìm hiểu mở rộng tri thức, nâng cao kết

quả học tập ở khung điểm trung bình mức độ cao (2.34-3.00). Nhưng điểm trung

bình của nhóm học viên nam là 2.79 và ở nhóm học viên nữ là 2.88, điều này cho

thấy nhóm học viên nữ có nhu cầu học tập cao hơn nhóm học viên nam. Đó là, có

37/42 học viên nữ (chiếm 88.1%) đánh giá ở mức rất mong muốn, và 5 học viên

(chiếm 11.9%) đánh giá ở mức bình thường, không học viên nữ nào đánh giá ở

mức không mong muốn.

Khảo sát ở nhóm học viên nam thì có 248/311 học viên (chiếm 79.7%) đánh

giá mở mức rất mong muốn, có 60/311 học viên (chiếm 19.3%) đánh giá ở mức

bình thường và có 03 học viên (chiếm 1.0%) đánh giá ở mức không mong muốn. Từ

kết quả khảo sát ở bảng 2.7, 2.8, 2.9 chúng tôi thấy có 03 học viên nam thuộc đối

tượng đào tạo hệ trung cấp tự đánh giá không có nhu cầu mong muốn tìm hiểu mở

rộng tri thức, nâng cao kết quả học tập. Qua tìm hiểu, chúng tôi thấy rằng đây là

những học viên thuộc đối tượng cán bộ đi học, tuổi đời trên 35, đã được kết nạp

đảng, đã có vợ con. Những học viên này cho biết rằng, được đơn vị cử đi học, cho

nên chỉ cần học cho qua các môn, nhận được tấm bằng ra trường là được.

b. Động cơ học tập của học viên

Bảng 2.11. Ba lý do thúc đẩy việc học tập nhiều nhất giữa nhóm học viên

và giảng viên

66

Học viên

Giảng viên

TT Lý do thúc đẩy

Tỉ lệ %

Tỉ lệ %

Khao khát mở rộng tri thức, nâng cao tầm

81.0

67.6

1

hiểu biết cho bản thân

Phải hoàn thành chương trình để thi học

77.1

89.2

2

kì, thi tốt nghiệp

Mong muốn đạt điểm cao, muốn khẳng

58.9

59.5

3

định mình với gia đình, bạn bè và thầy cô

Có hứng thú, niềm vui trong quá trình

58.4

45.9

4

học tập

Muốn ngang bằng với các đồng chí khác

13.6

5.4

5

trong lớp

Vì phải thực hiện yêu cầu của thầy cô

7.4

32.4

6

Để tìm hiểu rõ về động cơ học tập của học viên, tác giả tiến hành khảo sát lấy

ý kiến của học viên về lý do thúc đẩy việc học tập tại trường của học viên trong đó

bảng khảo sát tập trung tìm hiểu 3 lý do thúc đẩy việc học tập nhiều nhất đối với

học viên.

Kết quả khảo sát bảng 2.11 cho thấy lý do tác động nhiều nhất đến học viên

trong quá trình học tập là “Khao khát mở rộng tri thức, nâng cao tầm hiểu biết cho

bản thân” theo ý kiến của 81% học viên và các lý do “Phải hoàn thành chương trình

để thi học kì, thi tốt nghiệp” và “Mong muốn đạt điểm cao, muốn khẳng định mình

với gia đình, bạn bè và thầy cô” lần lượt được 77,1 % và 58,9% học viên thừa nhận.

Đồng thời lý do “Có hứng thú, niềm vui trong quá trình học tập” cũng được nhiều

học viên thừa nhận với 58,4% . Qua đó có thể thấy hầu hết học viên có đều có động

cơ học tập tích cực góp phần thúc đẩy quá trình học tập tạo trường đồng thời cũng

cần thừa nhận rằng những lý do như “Khao khát mở rộng tri thức, nâng cao tầm

hiểu biết cho bản thân”, “Có hứng thú, niềm vui trong quá trình học tập được xem là

những động cơ bên trong thúc đẩy học viên học tập và đây là những động cơ mang

tính bền vững hơn.

67

Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành lấy ý kiến của các giảng viên về động cơ

học tập của học viên thì thấy rằng ý kiến của giảng viên về 3 lý do thúc đẩy nhiều

nhất đến việc học tập của học viên cũng có điểm tương đồng với ý kiến của học

viên. Tuy nhiên, xem xét vào từng lý do thì thấy rằng cũng có vấn đề cần quan tâm.

Có đến 89,2% giảng viên cho rằng “Phải hoàn thành chương trình để thi học kì, thi

tốt nghiệp” động cơ thúc đẩy nhiều nhất được việc học tập của học viên. Điều này

cho thấy dù giảng viên cũng có cùng đánh giá như học viên về các động cơ thúc đẩy

quá trình học tập của học viên nhưng hầu hết giảng viên lại cho rằng học viên bị tác

động bởi động cơ bên ngoài là chủ yếu.

Trao đổi với thầy B. A. T (giảng viên bộ môn Pháp luật) cho biết “học viên

của các trường CAND sau khi tốt nghiệp sẽ được phân công về đơn vị để công tác,

chính vì vậy, các em không phải lo sau khi tốt nghiệp phải đi tìm nơi xin việc như

sinh viên các trường ngoài, cho nên bản thân tôi cho rằng lý do thúc đẩy các em

học tập nhiều nhất là phải hoàn thành chương trình để thi học kì, thi tốt nghiệp, đủ

điều kiện để các em tốt nghiệp ra trường”.

Bảng 2.12. Ba lý do thúc đẩy việc học tập nhiều nhất giữa nhóm học viên

trung cấp và học viên cao đẳng

Hệ

TT

Lý do thúc đẩy

Mức độ

Trung cấp Cao đẳng Tổng

Khao khát mở rộng tri

Tần suất

140

146

286

1

thức, nâng cao tầm hiểu

Tỉ lệ %

79.5

82.5

81.0

biết cho bản thân

Phải hoàn thành chương

Tần suất

137

135

272

2

trình để thi học kì, thi tốt

Tỉ lệ %

77.8

76.3

77.1

nghiệp

Mong muốn đạt điểm cao,

Tần suất

96

112

208

muốn khẳng định mình

3

với gia đình, bạn bè và

Tỉ lệ %

54.5

63.3

58.9

thầy cô

4

Có hứng thú, niềm vui Tần suất

98

108

206

trong quá trình học tập

Tỉ lệ %

55.7

61.0

58.4

Tần suất

29

19

48

Muốn ngang bằng với các

5

đồng chí khác trong lớp

Tỉ lệ %

16.5

10.7

13.6

Tần suất

15

11

26

Vì phải thực hiện yêu cầu

6

của thầy cô

Tỉ lệ %

8.5

6.2

7.4

Kết quả khảo sát 3 lý do thúc đẩy việc học tập nhiều nhất.

68

Bảng 2.13. Lý do thúc đẩy việc học tập nhiều nhất giữa nhóm học viên

nam và học viên nữ

Giới tính

TT

Lý do thúc đẩy

Mức độ

Nam

Nữ

Tổng

32

286

Khao khát mở rộng tri thức,

Tần suất

254

1

nâng cao tầm hiểu biết cho

Tỉ lệ %

81.7

76.2

81.0

bản thân

Phải hoàn

thành chương

Tần suất

240

32

272

2

trình để thi học kì, thi tốt

Tỉ lệ %

77.2

76.2

77.1

nghiệp

Mong muốn đạt điểm cao,

Tần suất

179

29

208

3

muốn khẳng định mình với

Tỉ lệ %

57.6

69.0

58.9

gia đình, bạn bè và thầy cô

Có hứng thú, niềm vui trong

Tần suất

181

25

206

4

quá trình học tập

Tỉ lệ %

58.2

59.5

58.4

Muốn ngang bằng với các

Tần suất

41

48

7

5

đồng chí khác trong lớp

Tỉ lệ %

13.2

16.7

13.6

26

1

Vì phải thực hiện yêu cầu

Tần suất

25

6

của thầy cô

7.4

2.4

Tỉ lệ %

8.0

c. Cảm xúc học tập của học viên

Bảng 2.14. Những cảm xúc trải qua trong quá trình học tập của học viên

giữa nhóm học viên và giảng viên

Học viên

Giảng viên

TT Tâm trạng Mức độ

Tỉ lệ TB

Tỉ lệ

TB

69

%

%

Thường

Sảng khoái,

53.3

43.2

xuyên

vui vẻ, thích

1

thú, thấy giờ

Thỉnh

2.48

2.32

41.9

45.9

học trôi qua

thoảng

nhanh

Rất ít khi

4.8

10.8

Thường

Bình thường,

32.9

43.2

xuyên

không vui vẻ

2

thích thú

Thỉnh

2.21

2.41

55.2

54.1

cũng không

thoảng

buồn chán

2.7

Rất ít khi

11.9

Buồn chán,

Thường

7.4

5.4

uể oải, thấy

xuyên

giờ học trôi

Thỉnh

3

1.46

1.57

31.7

45.9

qua chậm

thoảng

chạp, nặng

Rất ít khi

60.9

48.6

nề

100

100

Tổng

Kết quả tính điểm trung bình những cảm xúc mà học viên trải qua trong qua

trình học tập thì nhóm học viên đánh giá như sau: nhóm cảm xúc“sảng khoái, vui

vẻ, thích thú, thấy giờ học trôi qua nhanh” đạt điểm trung bình là 2.48 ở khung mức

độ cao (2.34-3.00), cảm xúc“bình thường, không vui vẻ thích thú cũng không buồn

chán” đạt điểm trung bình là 2.21 ở khung mức độ trung bình (1.67-2.33) và cảm

xúc“buồn chán, uể oải, thấy giờ học trôi qua chậm chạp, nặng nề” đạt điểm trung

bình là 1.46 ở khung mức độ thấp (1.00-1.66). Đây là kết quả khá khả quan cho

thấy các học viên cảm xúc tương đối tích cực khi tham gia quá trình học tập.

So sánh với kết quả khảo sát của giảng viên đánh giá thì chúng tôi lại thấy có

sự chênh lệch với sự đánh giá của học viên. Đó là, tâm trạng “bình thường, không

vui vẻ thích thú cũng không buồn chán” đạt điểm trung bình là 2.41 ở khung mức

độ cao, tâm trạng “sảng khoái, vui vẻ, thích thú, thấy giờ học trôi qua nhanh” đạt

70

điểm trung bình là 2.32 ở khung mức độ cao nhưng vẫn thấp hơn tâm trạng không

thích thú cũng không buồn chán và tâm trạng “buồn chán, uể oải, thấy giờ học trôi

qua chậm chạp, nặng nề” đạt điểm trung bình ở mức độ thấp.

Phỏng vấn sâu cô N.T.N.N (giảng viên khoa Cảnh sát hình sự), cô cho biết

“có những giờ học, khi giảng viên đặt câu hỏi hay nêu tình huống cho học viên trả

lời nhưng lại chưa nhận được phản hồi tích cực từ học viên và giảng viên đánh giá

cảm xúc của học viên trong quá trình học tập chưa được tích cực lắm”.

Bảng 2.15. Những tâm trạng trải qua trong quá trình học tập của học viên

giữa nhóm học viên trung cấp và học viên cao đẳng

Hệ

Tâm trạng trải qua trong

TT

Mức độ

quá trình học tập

Trung cấp Cao đẳng

Thường

Tần suất

103

85

xuyên

Thỉnh

Tần suất

65

83

Mức độ tâm trạng sảng

thoảng

1

khoái, vui vẻ, thích thú, thấy

Rất ít khi Tần suất

8

9

giờ học trôi qua nhanh

Tổng

Tần suất 176

177

TB

2.54

2.43

Sig. (2-tailed)

0.078

Thường

Tần suất

46

70

xuyên

Thỉnh

95

Tần suất

100

Mức độ tâm trạng bình

thoảng

2

thường, không vui vẻ thích

12

Rất ít khi Tần suất

30

thú cũng không buồn chán

177

Tổng

Tần suất 176

2.33

TB

2.09

Sig. (2-tailed)

0.000

Mức độ tâm trạng buồn

Thường

3

Tần suất

13

13

chán, uể oải, thấy giờ học

xuyên

trôi qua chậm chạp, nặng nề Thỉnh

Tần suất

46

66

thoảng

Rất ít khi Tần suất

117

98

71

Tổng

Tần suất 176

177

TB

1.41

1.52

Sig. (2-tailed)

0.099

So sánh tâm trạng của học viên trung cấp và học viên cao đẳng trong quá trình

học tập thì thấy không có sự khác biệt ở trạng thái tâm trạng tích cực lẫn tiêu cực

trong quá trình học. Tuy nhiên, ở trạng thái tâm trạng “tâm trạng bình thường,

không vui vẻ thích thú cũng không buồn chán” thì kết quả khảo sát với p = 0,000

<0,05 cho thấy có sự khác biệt giữa hai nhóm. Cụ thể là ở nhóm học viên trung cấp

thì điểm trung bình của tâm trạng này là 2.09 và ở nhóm học viên cao đẳng thì điểm

trung bình là 2.33.

Bảng 2.16. Những tâm trạng trải qua trong quá trình học tập giữa nhóm

học viên nam và học viên nữ

Giới tính

Tâm trạng trải qua trong quá

TT

Mức độ

trình học tập

Thường

Tỉ lệ %

55.9

33.3

xuyên

Thỉnh

Tỉ lệ %

38.9

64.3

thoảng

Sảng khoái, vui vẻ, thích thú,

Rất ít khi

Tỉ lệ %

5.1

2.4

1

thấy giờ học trôi qua nhanh

Tổng

Tỉ lệ %

100.0

100.0

TB

2.51

2.31

Sig. (2-tailed)

0.026

Bình thường, không vui vẻ thích

Thường

Tỉ lệ %

29.3

59.5

2

thú cũng không buồn chán

xuyên

Thỉnh

Tỉ lệ %

57.6

38.1

thoảng

Rất ít khi

Tỉ lệ %

13.2

2.4

72

Tổng

Tỉ lệ %

100.0

100.0

TB

2.16

2.57

Sig. (2-tailed)

0.000

Thường

Tỉ lệ %

7.1

9.5

xuyên

Thỉnh

Tỉ lệ %

29.9

45.2

thoảng

Buồn chán, uể oải, thấy giờ học

3

Rất ít khi

Tỉ lệ %

63.0

45.2

trôi qua chậm chạp, nặng nề

Tổng

Tỉ lệ %

100.0

100.0

TB

1.44

1.64

Sig. (2-tailed)

0.051

Ở nhóm học viên nam và học viên nữ ngoài sự không khác biệt về tâm trạng

tiêu cực thì ở tâm trạng tích cực và tâm trạng bình thường lại có sự khác biệt. Cụ

thể, ở tâm trạng tích cực, với p = 0.026 < 0,05 cho thấy có sự khác biệt ở tâm trạng

tích cực giữa nam và nữ trong quá trình học. Với tỷ lệ 55,9% học viên nam nhưng

chỉ có 33,3% học viên nữ thường xuyên có tâm trạng “Sảng khoái, vui vẻ, thích thú,

thấy giờ học trôi qua nhanh” và chỉ có 38,9% học viên nam nhưng lại có đến 64,3%

học viên nữ thỉnh thoảng mới có tâm trạng “Sảng khoái, vui vẻ, thích thú, thấy giờ

học trôi qua nhanh” cũng đã chứng minh làm rõ cho đánh giá trên.

Ở tâm trạng “Bình thường, không vui vẻ thích thú cũng không buồn chán” với

p= 0,00 < 0,05 cũng cho thấy có sự khác biệt về ý nghĩa giữa 2 nhóm học viên này.

Xem xét ở từng mức độ cụ thể thì cũng có thể thấy, chỉ có 29,3% học viên nam so

với 59,5% học viên nữ thường xuyên có tâm trạng “Bình thường, không vui vẻ

73

thích thú cũng không buồn chán” trong quá trình học; 57.6% học viên nam so với

38.1% học viên nữ thỉnh thoảng có tâm trạng “Bình thường, không vui vẻ thích thú

cũng không buồn chán” trong quá trình học.

Qua trao đổi với một số học viên nữ thì các em đều cho biết trong môi trường

học tập có nhiều học viên nam hơn học viên nữ và số giảng viên nam cũng nhiều

hơn giảng viên nữ cho nên cũng ảnh hưởng tới tâm trạng học tập của các em, do có

ít bạn cùng giới tính để trao đổi trong quá trình học tập. Nhất là trong môi trường

đào tạo CAND khi mà một số môn học thiên về thể chất và năng lực của học viên

nam thì đây cũng là một trở ngại đối với các học viên nữ.

d. Thái độ học tập của học viên

Bảng 2. 17. Thái độ học tập của học viên giữa nhóm học viên và giảng

viên

Đối tượng

TT

Thái độ học tập

Mức độ

Sinh

Giảng

viên

viên

Thường

Tỉ lệ %

75.6

43.2

xuyên

Thỉnh thoảng Tỉ lệ %

23.8

51.4

Tự giác, chủ động, độc lập

1

Rất ít khi

Tỉ lệ %

0.6

5.4

trong học tập

Tỉ lệ %

100.0

100.0

Tổng

2.75

2.38

TB

Sig. (2-tailed)

0.001

Thường

Tỉ lệ %

68.6

40.5

xuyên

Có niềm vui nhận thức cùng

2

với sự say mê khi tiếp nhận tri

Thỉnh thoảng Tỉ lệ %

29.5

56.8

thức

Rất ít khi

Tỉ lệ %

2.0

2.7

74

Tổng

Tỉ lệ %

100.0

100.0

TB

2.67

2.38

Sig. (2-tailed)

0.001

Thường

Tỉ lệ %

48.4

32.4

xuyên

Thỉnh thoảng Tỉ lệ %

43.9

51.4

Hứng thú, tâm trạng háo hức,

3

Rất ít khi

Tỉ lệ %

7.6

16.2

chờ đợi các giờ học

Tổng

Tỉ lệ %

100.0

100.0

TB

2.41

2.16

Sig. (2-tailed)

0.026

Thường

Tỉ lệ %

62.0

64.9

xuyên

Thỉnh thoảng Tỉ lệ %

34.3

29.7

Thích thú với nhiều hình thức

4

Rất ít khi

Tỉ lệ %

3.7

5.4

và phương pháp học tập

Tổng

Tỉ lệ %

100.0

100.0

TB

2.58

2.59

Sig. (2-tailed)

0.910

Thường

Tỉ lệ %

49.0

37.8

xuyên

Thỉnh thoảng Tỉ lệ %

41.6

35.1

Coi trọng việc đọc thêm tài

5

liệu, làm thêm các bài tập

Rất ít khi

Tỉ lệ %

9.3

27.0

Tổng

Tỉ lệ %

100.0

100.0

TB

2.40

2.11

Sig. (2-tailed)

0.013

Thường

Tỉ lệ %

76.8

48.6

xuyên

Thỉnh thoảng Tỉ lệ %

22.7

43.2

Có ý thức phấn đấu, vươn lên

6

Rất ít khi

Tỉ lệ %

0.6

8.1

đạt kết quả cao trong học tập

75

Tổng

Tỉ lệ %

100.0

100.0

TB

2.76

2.41

Sig. (2-tailed)

0.002

Thường

Tỉ lệ %

72.0

64.9

xuyên

Thỉnh thoảng Tỉ lệ %

26.9

27.0

Vui sướng, tự hào khi thực hiện

7

các nhiệm vụ học tập, đạt kết

Rất ít khi

Tỉ lệ %

1.1

8.1

quả cao

Tổng

Tỉ lệ %

100.0

100.0

TB

2.71

2.57

Sig. (2-tailed)

0.206

Thường

Tỉ lệ %

50.1

35.1

xuyên

Thỉnh thoảng Tỉ lệ %

40.2

51.4

Không hài lòng với bản thân

8

khi chưa thực hiện các nhiệm

Rất ít khi

Tỉ lệ %

9.6

13.5

vụ học tập

Tổng

Tỉ lệ %

100.0

100.0

TB

2.41

2.22

Sig. (2-tailed)

0.111

Khi khảo sát về thái độ học tập của học viên, qua kết quả của bảng 2.17 cho

thấy các biểu hiện về thái độ học tập của học viên có điểm trung bình từ 2,4 trở lên

là mức điểm trung bình cao. Điều này cũng có nghĩa hầu hết học viên đều có thái độ

76

tích cực trong học tập. Số liệu khảo sát cho thấy có trên 90% học viên có mức độ từ

thỉnh thoảng đến thường xuyên có các biểu hiện của thái độ học tập tốt.

Tuy nhiên, khi khảo sát đánh giá của giảng viên về thái độ học tập của học

viên lại có sự khác biệt nhất định. Cụ thể là có 5/8 biểu hiện thái độ học tập của học

viên có sự khác biệt về ý nghĩa giữa sự tự đánh giá của học viên và đánh giá của

giảng viên. Qua bảng 2.17 có thể thấy, các biểu hiện thái độ học tập 1,2,3, 5,6 đều

có sự khác biệt giữa tỷ lệ % học viên và giảng viên đánh giá mức độ thường xuyên

hay thỉnh thoảng có các biểu hiện thái độ học tập tích cực. Thậm chí ở biểu hiện 8

dù kiểm nghiệm không cho thấy có sự khác biệt về ý nghĩa giữa học viên và giảng

viên nhưng nhìn vào tỷ lệ % của hai mức độ thường xuyên và thỉnh thoảng cũng có

sự chênh lệch nhất định, có 50,1 % học viên so với 35,1 % giáo viên cho rằng học

viên thường xuyên “Không hài lòng với bản thân khi chưa thực hiện các nhiệm vụ

học tập” và 40,2% học viên so 51,4% giảng viên cho rằng học viên thỉnh thoảng

“Không hài lòng với bản thân khi chưa thực hiện các nhiệm vụ học tập”. Kết quả

trên cho thấy sự tự đánh giá của học viên và sự đánh giá của giảng viên về thái độ

học tập của học viên có sự khác biệt nhất định. Điều này cũng có thể do sự nhận

định còn mang tính chủ quan của các khách thể tham gia đánh giá.

Kết quả quan sát một số tiết học lý thuyết, thảo luận và thực hành thì tác giả

nhận thấy rằng khi giảng viên đưa ra câu hỏi tư duy hay tình huống thảo luận, yêu

cầu học viên suy nghĩ và trả lời hoặc làm việc theo nhóm thì các học viên cũng tiếp

nhận yêu cầu của giảng viên, tuy nhiên thì tác giả nhận thấy sự đáp ứng, phản hồi

lại yêu cầu của giảng viên chưa cao. Đây có thể la nguyên nhân dẫn đến sự khác

biệt trong đánh giá về thái độ học tập của học viên từ nhóm khách thể giảng viên.

Bảng 2.18. Thái độ học tập của học viên giữa nhóm học viên trung cấp và

học viên cao đẳng

Hệ

TT Thái độ học tập

Mức độ

Trung

Cao

cấp

đẳng

TB

2.78

2.72

1

Tự giác, chủ động, độc lập trong học tập

Sig. (2-tailed) 0.245

77

TB

2.65

2.68

Có niềm vui nhận thức cùng với sự say mê khi

2

tiếp nhận tri thức

Sig. (2-tailed) 0.512

Hứng thú, tâm trạng háo hức, chờ đợi các giờ

TB

2.46

2.36

3

học

Sig. (2-tailed) 0.119

Thích thú với nhiều hình thức và phương pháp

TB

2.57

2.59

4

học tập

Sig. (2-tailed) 0.747

Mức độ trạng thái cảm xúc Coi trọng việc đọc

TB

2.42

2.37

5

thêm tài liệu, làm thêm các bài tập

Sig. (2-tailed) 0.495

Có ý thức phấn đấu, vươn lên đạt kết quả cao

TB

2.78

2.74

6

trong học tập

Sig. (2-tailed) 0.348

Vui sướng, tự hào khi thực hiện các nhiệm vụ

TB

2.73

2.69

7

học tập, đạt kết quả cao

Sig. (2-tailed) 0.457

Không hài lòng với bản thân khi chưa thực

TB

2.40

2.41

8

hiện các nhiệm vụ học tập

Sig. (2-tailed) 0.962

Đồng thời, khi đánh giá về thái độ học tập của học viên theo nhóm thì kết quả khảo

sát điểm trung bình và kiểm nghiệm T-Test (với mức xác suất ý nghĩa 0.05) cho thấy đa số

học viên ở nhóm trung cấp và cao đẳng đều có thái độ học tập tốt và giữa 2 nhóm không có

sự khác biệt về ý nghĩa trong thái độ học tập.

Bảng 2.19. Thái độ học tập của học viên nam và nữ

Giới tính

TT Thái độ trong quá trình học tập

Mức độ

Nam

Nữ

2.76

2.69

TB

1

Tự giác, chủ động, độc lập trong học tập

Sig. (2-tailed)

0.352

Có niềm vui nhận thức cùng với sự say

TB

2.70

2.43

2

mê khi tiếp nhận tri thức

Sig. (2-tailed)

0.004

Hứng thú, tâm trạng háo hức, chờ đợi

TB

2.45

2.12

3

các giờ học

Sig. (2-tailed)

0.001

Thích thú với nhiều hình thức và

TB

2.61

2.38

4

phương pháp học tập

Sig. (2-tailed)

0.013

Coi trọng việc đọc thêm tài liệu, làm

78

TB

2.42

2.21

5

thêm các bài tập

Sig. (2-tailed)

0.054

Có ý thức phấn đấu, vươn lên đạt kết

TB

2.77

2.69

6

quả cao trong học tập

Sig. (2-tailed)

0.262

Vui sướng, tự hào khi thực hiện các

TB

2.72

2.62

7

nhiệm vụ học tập, đạt kết quả cao

Sig. (2-tailed)

0.200

Không hài lòng với bản thân khi chưa

TB

2.39

2.52

8

thực hiện các nhiệm vụ học tập

Sig. (2-tailed)

0.214

Tuy nhiên, thái độ học tập giữa học viên viên nam và học viên nữ dù không có

sự khác biệt về ý nghĩa trong các thái độ học tập như “Tự giác, chủ động, độc lập

trong học tập”, “Coi trọng việc đọc thêm tài liệu, làm thêm các bài tập”, “Có ý thức

phấn đấu, vươn lên đạt kết quả cao trong học tập”, “Vui sướng, tự hào khi thực hiện

các nhiệm vụ học tập, đạt kết quả cao”, “Không hài lòng với bản thân khi chưa thực

hiện các nhiệm vụ học tập” nhưng lại có sự khác biệt về ý nghĩa về thái độ học tập

như “Có niềm vui nhận thức cùng với sự say mê khi tiếp nhận tri thức”, “Hứng thú,

tâm trạng háo hức, chờ đợi các giờ học”, “Thích thú với nhiều hình thức và phương

pháp học tập”. Đồng thời, xem xét ở mức độ thì có thể thấy ở cả ba thái độ trên thì

học viên ở mức độ thường xuyên cao hơn so với học viên nữ với điểm trung bình

tương ứng là 2,70/2,43, 2,45/2,12 và 2,61/2,38.

2.2.3. Biểu hiện hành động của tính tích cực học tập

a. Biểu hiện hành động học tập trên lớp của học viên

Bảng 2.20. Biểu hiện hành động học tập trên lớp của học viên theo nhận

định định của học viên và giảng viên quan sát

Đối tượng

TT

Mức độ

Sinh

Giảng

Biểu hiện hành động

viên

viên

Đi học chuyên cần, đúng giờ, tham

TB

2.96

2.84

1

gia đầy đủ các giờ học

Sig. (2-tailed)

0.096

Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy

79

TB

2.91

2.54

2

đủ

Sig. (2-tailed)

0.002

Tích cực suy nghĩ, hăng hái phát biểu

TB

2.54

2.24

3

xây dựng bài

Sig. (2-tailed)

0.003

Tích cực tham gia các hoạt động khi

TB

2.68

2.43

4

thảo luận nhóm

Sig. (2-tailed)

0.013

Trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và

TB

2.45

2.32

5

thầy cô

Sig. (2-tailed)

0.254

Sáng tạo trong học tập, diễn đạt kiến

TB

2.44

2.30

6

thức theo cách hiểu của mình

Sig. (2-tailed)

0.203

Hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ

TB

2.62

2.32

7

ngay tại lớp

Sig. (2-tailed)

0.004

Đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để

TB

2.28

2.08

8

mở rộng tri thức

Sig. (2-tailed)

0.084

Liên hệ và vận dụng những kiến thức

TB

2.49

2.32

9

đã học vào thực tiễn

Sig. (2-tailed)

0.137

Ghi nhớ tốt những nội dung cơ bản,

TB

2.58

2.38

10

quan trọng ngay tại lớp

Sig. (2-tailed)

0.054

Có quyết tâm, ý chí vượt qua những

TB

2.73

2.30

11

khó khăn trong học tập

Sig. (2-tailed)

0.000

TB

2.78

2.22

12

Rút kinh nghiệm để học tập tốt hơn

Sig. (2-tailed)

0.000

Từ nghiên cứu việc tự đánh giá của học viên về thái độ học tập của học viên

cho thấy đa số học viên đều có thái độ học tập tốt. Điều này cũng được làm rõ thêm

khi nghiên cứu về biểu hiện hành động học tập trên lớp của học viên. Kết quả khảo

sát ở bảng 2.20 cho thấy đa số học viên cũng đều có biểu hiện học tập tốt, với điểm

80

trung bình từ 2,28 đến 2,96 và mức trung bình chung là 2,62 là mức cao thể hiện

học viên thường xuyên có các biểu hiện trên trong quá trình học. Xem xét từng mức

độ các biểu hiện thì chỉ có biểu hiện “Đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để mở rộng

tri thức” có điểm trung bình là 2,28 là mức độ trung bình. Các biểu hiện khác đều có

mức độ trung bình là cao, thậm chí có biểu hiện “Đi học chuyên cần, đúng giờ,

tham gia đầy đủ các giờ học” và “Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ” có mức

điểm trung bình khá cao lần lượt là 2, 96 và 2,91.

Tuy nhiên khi tham khảo sự đánh giá của giảng viên về biểu hiện hành động

học tập của học viên thì cũng có một số vấn đề cần chú ý. Điểm trung bình đánh giá

của giảng viên là 2,35 dù đạt mức độ cao nhưng chỉ nhỉnh hơn một chút so với mức

điểm trung bình 3,33 là mức độ trung bình. Xem xét mức điểm trung bình cho các

biểu hiện được giảng viên đánh giá thì mức điểm đạt từ 2,08 đến 2,84 và đều thấp

hơn mức điểm tự đánh giá của học viên. Đồng thời, khi xem xét có hay không sự

khác biệt về ý nghĩa giữa việc tự đánh giá của học viên và sự đánh giá của giảng

viên về biểu hiện hành động tích cưc trong quá trình học tập trên lớp thì kết quả

kiểm nghiệm cho thấy có sự khác biệt nhất định ở một số biểu hiện (06/12 biểu

hiện). Mặc dù các biểu hiện hành động học tập như “Đi học chuyên cần, đúng giờ,

tham gia đầy đủ các giờ học”, “Trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và thầy cô”,

“Sáng tạo trong học tập, diễn đạt kiến thức theo cách hiểu của mình”, “Đọc thêm

sách, tài liệu tham khảo để mở rộng tri thức”, “Liên hệ và vận dụng những kiến thức

đã học vào thực tiễn”, “Ghi nhớ tốt những nội dung cơ bản, quan trọng ngay tại

lớp” qua kiểm định T-test cho thấy không có sự khác biệt về ý nghĩa giữa tự đánh

giá của học viên và sự đánh giá của giảng viên nhưng nhìn vào mức độ có thể thấy

giảng viên đánh giá mức độ thường xuyên học viên có các biểu hiện học tập trên là

thấp hơn so với sự tự đánh giá của học viên. Đồng thời, các biểu hiện như “Chú ý

nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ”, “Tích cực suy nghĩ, hăng hái phát biểu xây

dựng bài”, “Tích cực tham gia các hoạt động khi thảo luận nhóm”, “Hoàn thành các

bài tập, các nhiệm vụ ngay tại lớp”, “Có quyết tâm, ý chí vượt qua những khó khăn

trong học tập”, “Rút kinh nghiệm để học tập tốt hơn” qua kiểm định cho thấy có sự

khác biệt về ý nghĩa giữa sự tự đánh giá của học viên và sự đánh giá của giảng viên.

81

Điều cũng có thể xuất phát từ nguyên nhân học viên còn dễ dãi khi tự đánh giá bản

thân tring khi đó giảng viên đánh giá hơi khắc khe hơn hoặc yêu cầu cao hơn trong

quá trình học tập…

Bảng 2.21. Biểu hiện hành động học tập trên lớp của học viên giữa nhóm

học viên trung cấp và học viên cao đẳng

Hệ

Biểu hiện hành động

Mức độ

Trung

Cao

TT

cấp

đẳng

2.95

2.97

1

Đi học chuyên cần, đúng giờ, tham gia

TB

đầy đủ các giờ học

Sig. (2-tailed)

0.392

TB

2.94

2.87

2 Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ

Sig. (2-tailed)

0.018

Tích cực suy nghĩ, hăng hái phát biểu xây

TB

2.55

2.53

3

dựng bài

Sig. (2-tailed)

0.811

Tích cực tham gia các hoạt động khi thảo

TB

2.65

2.71

4

luận nhóm

Sig. (2-tailed)

0.319

Trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và thầy

TB

2.40

2.49

5

Sig. (2-tailed)

0.189

Sáng tạo trong học tập, diễn đạt kiến

TB

2.44

2.44

6

thức theo cách hiểu của mình

Sig. (2-tailed)

0.904

Hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ

TB

2.66

2.58

7

ngay tại lớp

Sig. (2-tailed)

0.178

Đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để mở

TB

2.26

2.30

8

rộng tri thức

Sig. (2-tailed)

0.586

Liên hệ và vận dụng những kiến thức đã

TB

2.47

2.52

9

học vào thực tiễn

Sig. (2-tailed)

0.439

Ghi nhớ tốt những nội dung cơ bản, quan

TB

2.63

2.53

10

trọng ngay tại lớp

Sig. (2-tailed)

0.134

Có quyết tâm, ý chí vượt qua những khó

TB

2.78

2.68

11

khăn trong học tập

Sig. (2-tailed)

0.055

82

TB

2.78

2.77

12 Rút kinh nghiệm để học tập tốt hơn

Sig. (2-tailed)

0.828

Kết quả khảo sát tự đánh giá biểu hiện học tập của học viên theo hệ Trung cấp

và Cao đẳng cũng cho thấy học viên đều tự đánh giá có các biểu hiện hành động

học tập tốt ở mức độ cao đồng thời kiểm định T-test cũng cho thấy không có sự

khác biệt về ý nghĩa khi so sánh sự tự đánh giá giữa học viên hai cấp học này.

Bảng 2.22. Biểu hiện hành động học tập trên lớp của học viên theo giới

tính

Giới tính

TT Biểu hiện hành động

Mức độ

Nam

Nữ

Đi học chuyên cần, đúng

TB

2.96

3.00

1

giờ, tham gia đầy đủ các

giờ học

Sig. (2-tailed)

0.000

Chú ý nghe giảng và ghi

TB

2.91

2.88

2

chép bài đầy đủ

Sig. (2-tailed)

0.546

Tích cực suy nghĩ, hăng

TB

2.56

2.36

3

hái phát biểu xây dựng bài

Sig. (2-tailed)

0.026

Tích cực tham gia các

TB

2.70

2.50

4

hoạt động khi thảo luận

Sig. (2-tailed)

0.027

nhóm

TB

2.48

2.24

Trao đổi, nêu thắc mắc

5

với bạn bè và thầy cô

Sig. (2-tailed)

0.021

Sáng tạo trong học tập,

TB

2.48

2.12

6

diễn đạt kiến thức theo

Sig. (2-tailed)

0.001

cách hiểu của mình

Hoàn thành các bài tập,

TB

2.65

2.36

7

các nhiệm vụ ngay tại lớp

Sig. (2-tailed)

0.008

8 Đọc thêm sách, tài liệu

TB

2.32

2.02

tham khảo để mở rộng tri

83

Sig. (2-tailed)

0.008

thức

Liên hệ và vận dụng

TB

2.51

2.33

9

những kiến thức đã học

vào thực tiễn

Sig. (2-tailed)

0.144

Ghi nhớ tốt những nội

TB

2.60

2.38

10

dung cơ bản, quan trọng

Sig. (2-tailed)

0.021

ngay tại lớp

Có quyết tâm, ý chí vượt

TB

2.76

2.57

11

qua những khó khăn trong

học tập

Sig. (2-tailed)

0.043

TB

2.79

2.69

Rút kinh nghiệm để học

12

tập tốt hơn

Sig. (2-tailed)

0.234

Tuy nhiên, khi so sánh biểu hiện hành động học tập giữa nhóm học viên nam

và học viên nữ thì kết quả kiểm nghiệm cho thấy đa số các biểu hiện hành động học

tập (08/12 biểu hiện) là có sự khác biệt về ý nghĩa giữa nhóm học viên nam và học

viên nữ. Trong đó, có thấy hầu hết các biểu hiện có sự khác biệt đều là những biểu

hiện thể hiện các hoạt động hướng ngoại như tham gia phát biểu, tham gia các hoạt

động thảo luận, diễn đạt kiến thức theo cách hiểu của mình, trao đổi với bạn bè, thắc

mắc với thầy cô,…thì học viên nữ đều có mức điểm trung bình thấp hơn so với học

viên nam. Điều này cho thấy đồng thời với số lượng học viên nữ tham gia học tập

tại trường ít thì tính tích cực trong các hoạt động học tập của học viên nữ cũng thấp

hơn học viên nam.

b. Biểu hiện hành động tự học của học viên

- Thời gian tự học của học viên.

Một trong những biểu hiện của tính tích cực trong học tập của học viên cũng

thể hiện qua việc học viên đầu tư thời gian cho việc học tập của bản thân như thế

nào. Do đó, tác giả cũng đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thời gian học viên dành cho

việc tự học như thế nào.

84

Bảng 2.23. Thời gian dành cho việc tự học ngoài giờ học trên lớp của học

viên

Thời gian

Tần suất

Tỉ lệ %

Dưới 1 giờ

75

21.2

1-2 giờ

182

51.6

2-3 giờ

70

19.8

Đầu học kỳ

3-4 giờ

14

4.0

Trên 4 giờ

12

3.4

Dưới 1 giờ

48

13.6

1-2 giờ

140

39.7

2-3 giờ

81

22.9

Cuối học kỳ

3-4 giờ

51

14.4

Trên 4 giờ

33

9.3

353

100

Tổng

Kết quả khảo sát ở bảng 2.23 cho thấy, vào thời gian đầu học kỳ thì đa số học

viên (51,6%) dành thời gian từ 1 giờ đến 2 giờ cho việc tự học, 21,2% học viên tự

học dưới 1 giờ, 19,8% học viên học từ 2 giờ đến 3 giờ. Cá biệt có học viên học từ 3

giờ đến trễn giờ nhưng tỷ lệ này không nhiều, chỉ từ 3% đến 4% học viên. Đây cũng

là điều dễ hiểu vì vào đầu học kỳ, học viên bắt đầu học các môn nên áp lực thi cử

chưa cao, số lượng bài cũng chưa nhiều nên việc dành thời gian cho tự học như thế

là tương đối hợp lý. Đồng thời, với quy chế học tập tại Nhà trường thì thời gian tự

học ngoài buổi tối ra (từ 7h30 đến 9h30) thì học viên còn có thời gian tự học theo

thời gian biểu của mỗi môn học, do đó, có học viên tự học từ 3 - 4 giờ hoặc trên 4

giờ là cũng phù hợp với lịch trình của học viên.

Thời gian tự học vào cuối kỳ cùng với lịch thi học kỳ nên kết quả khảo sát cho

thấy học viên đa số học viên vẫn dành 1-2 giờ cho tự học dù số lượng học viên đã

giảm so với đầu kỳ 39,7% so với 51,6% và số học viên sử dụng 2-3 giờ cho tự học

cũng có tăng là 22,9% so với 19,8% dù không đáng kể. Đồng thời tỷ lệ học viên

dành thời gian trên 3 giờ cho tự đã tăng nhiều so với đầu kỳ 23,7% so với 7,4%.

85

Tuy nhiên, dù giảm nhưng vẫn còn 1 số lượng nhật định học viên 13,6% chỉ dành

dưới 1 giờ cho tự học. Các số liệu trên cho thấy ý thức tích cực học tập cũng có

những biểu hiện đáng khích lệ.

Bảng 2.24. Thời gian dành cho việc tự học ngoài giờ học trên lớp của học

viên theo hệ đào tạo

Trung cấp

Cao đẳng

Thời gian tự học

Tần suất

Tỉ lệ %

Tần suất Tỉ lệ %

Dưới 1 giờ

35

19.9

40

22.6

1-2 giờ

92

52.3

90

50.8

2-3 giờ

34

Đầu học kỳ

19.3

36

20.3

3-4 giờ

7

4.0

7

4.0

Trên 4 giờ

8

4.5

4

2.3

Dưới 1 giờ

23

13.1

25

14.1

1-2 giờ

63

35.8

77

43.5

2-3 giờ

50

Cuối học kỳ

28.4

31

17.5

3-4 giờ

23

13.1

28

15.8

Trên 4 giờ

17

9.7

16

9.0

Bảng 2.25. Thời gian dành cho việc tự học ngoài giờ học trên lớp của học

viên theo hệ giới tính

Trung cấp

Cao đẳng

Thời gian tự học

Tần suất

Tỉ lệ %

Tần suất Tỉ lệ %

Dưới 1 giờ

68

21.9

7

16.7

1-2 giờ

161

51.8

21

50.0

2-3 giờ

60

Đầu học kỳ

19.3

10

23.8

3-4 giờ

11

3.5

3

7.1

Trên 4 giờ

11

3.5

1

2.4

Dưới 1 giờ

42

13.5

6

14.3

Cuối học kỳ

1-2 giờ

123

39.5

17

40.5

2-3 giờ

76

24.4

5

11.9

3-4 giờ

42

13.5

9

21.4

Trên 4 giờ

28

9.0

5

11.9

86

311

100

42

100

Tổng

Phương pháp tự học của học viên:

Theo kết quả khảo sát phương pháp tự học của học viên theo bảng 2.25, điểm

trung chung là 3,63 là mức độ cao. Điều đó cho thấy học viên thường xuyên sử

dụng các phương pháp tự học trên trong quá trình tự học của bản thân. Xem xét ở

từng phương pháp cụ thể cũng có thể thấy được mức độ thường xuyên mà học viên

sử dụng các phương pháp với mức điểm trung bình từ 3.20 đến 4,02. Có phương

pháp được sử dụng ở mức độ rất cao như “Hoàn thành đầy đủ các bài tập, nhiệm vụ

giảng viên giao” với điểm trung bình là 4,02, kế đó là các phương pháp tiệm cận

mức độ rất cao là “Thực hiện nghiêm túc kế hoạch học tập” điểm trung bình 3,89,

“Ôn tập, củng cố kiến thức” điểm trung bình 3,92, “Xác định chỗ quan trọng để đi

sâu tìm hiểu, mở rộng” điểm trung bình là 3,97 cho thấy mức độ tích cực trong tự

học của học viên.

Tuy nhiên, cũng có những phương pháp dù điểm trung bình ở mức cao nhưng

về thực chất lại tiệm cận dưới gần với mức trung bình nghĩa là thỉnh thoảng sửng

dụng phương pháp này như “Làm thêm các bài tập GV không yêu cầu” điểm trung

bình là 3,20, “Đọc hết các tài liệu GV giới thiệu” điểm trung bình là 2,34, “Đi thư

viện hoặc lên mạng tìm kiếm thêm các tài liệu” điểm trung bình là 3,40. Thực chất

đây là các phương pháp thể hiện rõ nhất tính tích cực, chủ động của học viên trong

việc tìm tòi, nghiên cứu, học tập, mở rộng kiến thức bản thân. Do đó, đây cũng là

một vấn đề cần chú ý trong việc đề ra các biện pháp tác động tính tích cực học tập

của học viên.

c. Kết quả học tập của học viên

Điểm trung bình học tập

Bảng 2.26. Kết quả trung bình học tập năm I

87

TT

Kết quả

Tần suất

Tỉ lệ %

1

Xuất sắc

1

0.3

17

Giỏi

2

4.8

130

Khá

3

36.8

Trung bình – Khá 184

4

52.1

21

Trung bình

5

5.9

353

Tổng

100

Bảng 2.27. Kết quả trung bình học tập năm II (H02S)

TT

Kết quả

Tần suất

Tỉ lệ %

0

Xuất sắc

1

0.0

7

Giỏi

2

7.7

57

Khá

3

62.6

26

Trung bình – Khá

4

28.6

1

Trung bình

5

1.1

91

Tổng

100

Qua bảng điểm trung bình học tập của học viên có thể thấy kết quả học tập

năm I và năm II của học viên chiếm đa số ở mức trung bình- khá và khá. Điều này

cũng để lại một vấn đề đáng phải suy nghĩ là trong khi nhận thức của học viên vai

trò của tính tích cực, biểu hiện về thái độ, hành động học tập cũng như viêc sử dụng

thời gian và phương pháp tự học đều thể hiện tốt nhưng kết quả học tập của học

viên chưa cao, chỉ từ mức trung bình - khá đến khá là chủ yếu, kết quả từ giỏi đến

xuất sắc chỉ có 5,1% học viên ở học kỳ I và 7,7% ở học kỳ II nhưng lại không có

học viên xuất sắc ở học kỳ II. Tuy nhiên, cũng có điểm khả quan là số lượng học

viên khá của học kỳ II tăng hơn so với học kỳ I là 62,6% so với 36,8%, số lượng

88

trung bình và trung bình – khá giảm. Mặc dù vậy từ phân tích vẫn khiến tác giả phải

đặt câu hỏi phải chăng tự đánh giá của học viên vẫn còn mang tính chủ quan, cảm

tính, đánh giá tốt cho bản thân trong khi đó đánh giá của giảng viên lại mang tính

khách quan, xác thực hơn.

- Môn học tích cực nhất

Bảng 2.28. Môn học tích cực nhất

Môn học

Tần suất

Tỉ lệ %

TT

Anh văn

16

6.3

1

Chính trị

25

9.8

2

Chuyên ngành

125

49.0

3

Nghiên cứu khoa học

1

0.4

4

Nghiệp vụ cơ bản

34

13.3

5

Ngoại khóa

0

0.0

6

Pháp luật

64

25.1

7

Quân sự võ thuật - Thể dục thể thao

51

20.0

8

Tâm lý

33

12.9

9

Tin học

10

3.9

10

Tất cả các môn

4

1.6

11

255

100.0

Tổng

Bảng 2.29. Lý do tích cực học tập

TT

Lý do

Tần suất Tỉ lệ %

1

Áp dụng thực tiễn

15

7.6

Bản thân mạnh mẽ

2

1.0

2

Bản thân yêu thích

7

3.5

3

Bổ ích, gắn liền với công việc sau này khi đi làm 103

52.0

4

1

0.5

Có nhiều phương pháp ghi nhớ tốt

5

2

1.0

Cung cấp kiến thức cần thiết, bổ ích

6

5

2.5

GIảng viên dạy rất hay, nhiệt tình, tạo hưng thú

7

1

0.5

Giáo viên trẻ, dạy dễ hiểu, nhiều ví dụ thực tế

8

1

0.5

Giúp bản thân hình thành tính cách tốt

9

Giúp rèn luyện đạo đức người chiến sĩ và bồi

3

1.5

10

dưỡng nghiệp vụ chuyên môn

Hấp dẫn

1

0.5

11

Hiểu biết nhiều

2

1.0

12

Học thoải mái, phù hợp, bổ ích

1

0.5

13

Không khí học dễ chịu, thoải mái

2

1.0

14

Kiến thức rất phong phú, khoa học và thú vị

4

2.0

15

Liên quan trực tiếp đến cuộc sống và công việc

6

3.0

16

Mang lại sức khỏe và nhiều kinh nghiệm thực tế 14

7.1

17

Mới lạ

1

0.5

18

Nâng cao nghiệp vụ, sở trường

5

2.5

19

Năng khiếu

1

0.5

20

Phương pháp dạy đúng đắn, sáng tạo, hứng thú

1

0.5

21

Tăng cường kiến thức, hỗ trợ thực tế

1

0.5

22

Thoải mái, không chịu áp lực kiểm tra nhiều

1

0.5

23

Thực tiễn, hứng thú, phù hợp khả năng

12

6.1

24

Tích lũy kinh nghiệm

1

0.5

25

Tự tu dưỡng và phấn đấu

1

0.5

26

Yêu thích, phù hợp tính chất ngành

4

2.0

27

89

Tổng

198

100.0

- Môn học chưa tích cực

Bảng 2.30. Môn học chưa tích cực

TT

Môn học

Tần suất Tỉ lệ %

1

Anh văn

43

27.4

Chính trị

58

36.9

2

Chuyên ngành

11

7.0

3

Nghiên cứu khoa học

3

1.9

4

Nghiệp vụ cơ bản

28

17.8

5

Ngoại khóa

3

1.9

6

Pháp luật

11

7.0

7

Quân sự võ thuật - Thể dục thể thao

8

12

7.6

9

Tâm lý

6

3.8

10

Tin học

6

3.8

11

Tất cả các môn

0

0.0

90

Tổng

157

100.0

Bảng 2.31. Lý do chưa tích cực học tập

TT

Lý do

Tần suất Tỉ lệ %

3

2.6

Bản thân chưa tích cực học

1

8

6.9

Bản thân khó tiếp thu, bị động, lười suy nghĩ

2

1

0.9

Cách giảng dạy tốt nhưng không tiếp thu được

3

1

0.9

Cảm thấy không cần thiết

4

1

0.9

Chưa hứng thú với môn này

5

3

2.6

Chưa tìm hiểu sâu

6

1

0.9

Chưa vận dụng được vào thực tiễn

7

1

0.9

Chương trình quá nhiều

8

1

0.9

Có nhiều nội dung rất khó hiểu, lý luận nhiều

9

1

0.9

dập khuôn

10

1

0.9

Đau dầu

11

1

0.9

Đòi hỏi thể lực cao

12

1

0.9

Gây khó khăn trong quá trình học và kiểm tra

13

1

0.9

Học để biết

14

1

0.9

Ít thú vị

15

1

0.9

Khả năng tiếp thu của bản thân chưa tốt

16

1

0.9

Khó khăn, tiếp thu chậm

17

Khó tiếp thu, trừu tượng, không gây được hứng

31

26.7

18

thú học tập

Khó ứng dụng vào thực tiễn

17

14.7

19

2

1.7

Không có thời gian cho môn khác

20

1

0.9

Không phù hợp khả năng

21

1

0.9

Không quan trọng

22

1

0.9

Không tỉ mỉ, chi tiết

23

Kiến thức bản thân còn hạn chế

4

24

3.4

Kiến thức lan man, khó hiểu, không biết áp

6

5.2

25

dụng

Kỹ năng yếu

2

26

1.7

Lười

1

27

0.9

Lý thuyết nhiều, khô khan

7

28

6.0

Lý thuyết, phương pháp dạy nhàm chán

1

29

0.9

Mặc dù quan trọng nhưng tiêu tốn nhiều năng

1

0.9

30

lực của học viên

Mất căn bản

6

31

5.2

Năng khiếu ít

1

32

0.9

Nhàm chán

1

33

0.9

Nhiều học phần, chương trình dài, hàn lâm

1

34

0.9

Nội dung kiến thức quá nhiều

1

35

0.9

Rất khó

1

36

0.9

Sức khỏe không tốt

1

37

0.9

Thiếu thực tiễn, giảng viên dạy nhàm chán

1

38

0.9

91

Tổng

116

100.0

Tìm hiểu về môn học tích cực và lý do tích cực học tập cho thấy các môn học

mà đa số học viên học tích cực là môn Chuyên ngành, môn Pháp luật và môn Quân

sự võ thuật - Thể dục thể thao với lý do mà đa số học viên (52%) cho rằng các môn

này “Bổ ích, gắn liền với công việc sau này khi đi làm”. Đồng thời các môn học

chưa tích cực là Anh văn, Chính trị, Nghiệp vụ cơ bản do “Khó tiếp thu, trừu tượng,

không gây được hứng thú học tập” (26,7%), “Khó ứng dụng vào thực tiễn” (14,7%)

. Điều này cũng phù hợp với thực tế giảng dạy và học tập tại Nhà trường cũng như

kết quả quan sát thực tế qua các giờ học trên. Đây cũng là một vấn đề cần chú ý

trong công tác giáo dục đào tạo nhằm giúp học viên có nhận thức đầy đủ về vai trò

của các môn học khác nhau đối với việc hình thành năng lực, phẩm chất cho người

học viên Công an nhân dân nói chung và người học viên Cảnh sát nhân dân nói

92

riêng để từ đó học viên có thể nâng cao tính tích cực khi tham gia học tập các môn

học trong chương trình.

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên trường

Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II

Tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II chịu ảnh hưởng

của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Để tìm hiểu sự ảnh hưởng của các yếu tố

khách quan và chủ quan đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng

CSND II, tác giả đã đưa ra 6 yếu tố khách quan và 10 yếu tố để lấy ý kiến của học

viên và giảng viên.

2.3.1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học

viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II

Bảng 2.32. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập

của học viên (học viên tự đánh giá)

Mức độ ảnh hưởng

Thứ

Không

TB

TT Yếu tố khách quan

Rất

Trung

bậc

Nhiều

Ít

ảnh

nhiều

bình

hưởng

Bầu không khí lớp

29.5% 39.4% 23.8%

5.4% 2.0%

1

3.89 3

học

Phân phối chương

2

trình, thời khóa

28.3% 41.6% 24.4%

3.1% 2.5%

3.90 2

biểu hợp lý

Cơ sở vật chất và

3

điều kiện phương

27.2% 41.6% 22.9%

5.9% 2.3%

3.86 4

tiện học tập

Phương pháp giảng

4

39.1% 42.2% 12.7%

2.5% 3.4%

4.11 1

dạy của giáo viên

Kiểm tra, đánh giá

5

25.8% 43.3% 22.4%

4.0% 4.5%

3.82 5

của nhà trường

Hoàn cảnh kinh tế

13.0

6

21.5% 30.3% 25.8%

9.3%

93

3.42 6

gia đình

%

Bảng 2.32 cho kết quả khảo sát đánh giá của học viên và giảng viên về mức độ

ảnh hưởng của yếu tố khách quan đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao

đẳng CSND II. Theo kết quả trên, điểm trung bình chung học viên đánh giá sự ảnh

hưởng của yếu tố khách quan đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao

đẳng CSND II là 3,83. Điều này có nghĩa học viên đánh giá các yếu tố khách quan

có sự ảnh hưởng ở mức độ cao đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao

đẳng CSND II. Các điểm trung bình về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách

quan đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II là từ 3,42

đến 4,11, trong đó học viên đánh giá “Phương pháp giảng dạy của giảng viên” có

điểm trung bình là 4,11 là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến tính tích cực học tập

của học viên trường Cao đẳng CSND II, sau đó là yếu tố “Phân phối chương trình,

thời khóa biểu hợp lý” điểm trung bình là 3,90, “Bầu không khí lớp học” điểm

trung bình là 3,89… Yếu tố khách quan có ảnh hưởng thấp nhất là yếu tố “Hoàn

cảnh kinh tế gia đình” với điểm trung bình là 3,42.

Bảng 2.33. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập

của học viên (giảng viên đánh giá)

Mức độ ảnh hưởng

Thứ

Không

TB

TT Yếu tố khách quan

Rất

Trung

bậc

Nhiều

Ít

ảnh

nhiều

bình

hưởng

1 Bầu không khí lớp học 43.2% 48.6% 5.4%

0.0%

2.7%

4.30 2

Phân phối chương trình,

16.2% 70.3% 8.1%

5.4%

0.0%

2

3.97 5

thời khóa biểu hợp lý

Cơ sở vật chất và điều

3

kiện phương tiện học

32.4% 48.6% 16.2% 0.0%

2.7%

4.08 3

tập

Phương pháp giảng dạy

4

54.1% 40.5% 5.4%

0.0%

0.0%

94

4.49 1

của giáo viên

Kiểm tra, đánh giá của

5

35.1% 37.8% 24.3% 2.7%

0.0%

4.05 4

nhà trường

Hoàn cảnh kinh tế gia

6

18.9% 40.5% 21.6% 16.2% 2.7%

3.57 6

đình

Bảng 2.33 cho thấy ở nhóm giảng viên, điểm trung bình đánh giá mức độ ảnh

hưởng của yếu tố khách quan đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao

đẳng Cảnh sát nhân dân II là 4,07. Điều này có nghĩa giảng viên cũng đánh giá các

yếu tố khách quan có sự ảnh hưởng ở mức độ cao đến tính tích cực học tập của học

viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. Đồng thời, giảng viên cũng đánh giá

yếu tố “Phương pháp giảng dạy của giáo viên” có điểm trung bình là 4,49 là yếu tố

có ảnh hưởng nhiều nhất đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng

Cảnh sát nhân dân II. Tuy nhiên yếu tố thứ hai là “Bầu không khí lớp học” với điểm

trung bình là 4,30. Giảng viên cũng đánh giá yếu tố khách quan có ảnh hưởng thấp

nhất là yếu tố “Hoàn cảnh kinh tế gia đình” với điểm trung bình là 3,57.

Bảng 2.34. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập

của học viên

Nhóm

Yếu tố khách

Học viên

Giảng viên

Tổng

TT

Mức độ

quan

Tần

Tần

Tần

Tỉ lệ %

Tỉ lệ %

Tỉ lệ %

suất

suất

suất

104 29.5

16

43.2

120 30.8

Rất nhiều

139 39.4

18

48.6

157 40.3

Nhiều

84

23.8

2

5.4

86

22.1

Trung bình

Bầu không

19

5.4

0

0.0

19

4.9

1

Ít

khí lớp học

2.0

1

2.7

8

2.1

Không ảnh hưởng 7

Tổng

353 100

37

100

390 100

TB

3.89

4.30

3.93

95

Sig. (2-tailed)

0.013

Rất nhiều

100 28.3

6

16.2

106 27.2

Nhiều

147 41.6

26

70.3

173 44.4

Trung bình

86

24.4

3

8.1

89

22.8

Phân phối

Ít

11

3.1

2

5.4

13

3.3

chương trình,

2

thời khóa

Không ảnh hưởng 9

2.5

0

0.0

9

2.3

biểu hợp lý

Tổng

353 100

37

100

390 100

TB

3.90

3.97

3.91

Sig. (2-tailed)

0.561

Rất nhiều

96

27.2

12

32.4

108 27.7

Nhiều

147 41.6

18

48.6

165 42.3

Trung bình

81

22.9

6

16.2

87

22.3

Cơ sở vật

Ít

21

5.9

0

0.0

21

5.4

chất và điều

3

kiện phương

Không ảnh hưởng 8

2.3

1

2.7

9

2.3

tiện học tập

Tổng

353 100

37

100

390 100

3.88

TB

3.86

4.08

Sig. (2-tailed)

0.172

138 39.1

20

54.1

158 40.5

Rất nhiều

149 42.2

15

40.5

164 42.1

Nhiều

45

12.7

2

5.4

47

12.1

Trung bình

Phương pháp

9

2.5

0

0.0

9

2.3

Ít

4

giảng dạy

3.4

0

0.0

12

3.1

Không ảnh hưởng 12

của giáo viên

Tổng

353 100

37

100

390 100

4.15

TB

4.11

4.49

Sig. (2-tailed)

0.020

91

25.8

13

35.1

104 26.7

Rất nhiều

153 43.3

14

37.8

167 42.8

Nhiều

Kiểm tra,

79

22.4

9

24.3

88

22.6

Trung bình

5

đánh giá của

14

4.0

1

2.7

15

3.8

Ít

nhà trường

4.5

0

0.0

16

4.1

Không ảnh hưởng 16

Tổng

353 100

37

100

390 100

96

TB

3.82

4.05

3.84

Sig. (2-tailed)

0.172

Rất nhiều

76

21.5

7

18.9

83

21.3

Nhiều

107 30.3

15

40.5

122 31.3

Trung bình

91

25.8

8

21.6

99

25.4

Hoàn cảnh

46

13.0

6

16.2

52

13.3

Ít

6

kinh tế gia

1

2.7

34

8.7

Không ảnh hưởng 33

9.3

đình

Tổng

353 100

37

100

390 100

TB

3.42

3.57

3.43

Sig. (2-tailed)

0.471

Qua bảng 2.34, có thể thấy sự đánh giá của giảng viên và học tương đối tương

đồng nhau ở các yếu tố như “Phân phối chương trình, thời khóa biểu hợp lý”, “Cơ

sở vật chất và điều kiện phương tiện học tập”, “Kiểm tra, đánh giá của nhà trường”,

“Hoàn cảnh kinh tế gia đình” vì qua kiểm định T-test cho thấy đều có p < 0,005 nên

không có sự khác biệt về ý nghĩa giữa đánh giá của giảng viên và học viên. Tuy

nhiên, chỉ có 2 yếu tố có sự khác biệt về ý nghĩa giữa đánh giá của giảng viên và

học viên, đó là yếu tố “Phương pháp giảng dạy của giáo viên” với p = 0,02 < 0,05,

và yếu tố “Bầu không khí lớp học” với p = 0,013 < 0,05.

2.3.2. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học

viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II

Bảng 2.35. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của

học viên (học viên tự đánh giá)

Mức độ ảnh hưởng

Thứ

Không

TT Yếu tố chủ quan

TB

Rất

Trung

bậc

Nhiều

Ít

ảnh

nhiều

bình

hưởng

Nhu cầu nhận thức

31.7% 51.3% 13.6% 1.7% 1.7%

1

4.10 1

Hứng thú nhận thức,

28.6% 50.7% 17.0% 2.0% 1.7%

2

4.03 4

hứng thú học tập

Trình độ và năng lực

24.1% 52.7% 19.8% 0.8% 2.5%

3

97

3.95 6

nhận thức

Phương pháp học tập

22.9% 50.4% 21.8% 2.5% 2.3%

4

3.89 9

Vốn kiến thức phong

23.2% 49.3% 24.1% 2.0% 1.4%

5

3.91 8

phú

Sức khỏe ổn định

30.9% 42.5% 18.1% 4.2% 4.2%

6

3.92 7

Ý chí vươn lên trong

28.0% 51.6% 16.4% 2.3% 1.7%

7

4.02 5

học tập

Có ý thức kỉ luật trong

32.9% 49.3% 14.2% 1.7% 2.0%

8

4.09 2

học tập

Nghiêm túc trong học

30.3% 52.1% 13.9% 1.1% 2.5%

9

4.07 3

tập

Tôn trọng yêu cầu của

32.6% 52.4% 10.8% 1.1% 3.1%

10

4.10 1

giáo viên

Bảng 2.35 cho kết quả khảo sát đánh giá của học viên về mức độ ảnh hưởng

của yếu tố chủ quan đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng CSND

II. Theo kết quả trên, điểm trung bình chung học viên đánh giá sự ảnh hưởng của

yếu tố khách quan đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II

là 4,01. Điều này có nghĩa học viên đánh giá các yếu tố chủ quan có sự ảnh hưởng ở

mức độ cao đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II. Các

điểm trung bình về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến tính tích cực

học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II là từ 3,89 đến 4,10, trong đó học

viên đánh giá yếu tố “Tôn trọng yêu cầu của giảng viên” và “Nhu cầu nhận thức”

đều có điểm trung bình là 4,10 là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến tính tích cực

học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II, sau đó là yếu tố “Có ý thức kỷ luật

trong học tập” điểm trung bình là 4,09, “Nghiêm túc trong học tập” điểm trung bình

là 4,07… Yếu tố chủ quan có ảnh hưởng thấp nhất là yếu tố “Phương pháp học tập”

với điểm trung bình là 3,89.

Bảng 2.36. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của

học viên (giảng viên đánh giá)

98

Mức độ ảnh hưởng

Thứ

Không

TT Yếu tố chủ quan

TB

Rất

Trung

bậc

Nhiều

Ít

ảnh

nhiều

bình

hưởng

Nhu cầu nhận thức

35.1% 48.6% 10.8% 5.4% 0.0%

1

4.14 3

Hứng thú nhận thức, hứng

40.5% 37.8% 18.9% 2.7% 0.0%

2

4.16 2

thú học tập

Trình độ và năng lực

29.7% 43.2% 24.3% 2.7% 0.0%

3

4.00 6

nhận thức

Phương pháp học tập

32.4% 54.1% 10.8% 2.7% 0.0%

4

4.16 2

Vốn kiến thức phong phú 13.5% 73.0% 10.8% 0.0% 2.7%

5

3.95 7

Sức khỏe ổn định

37.8% 40.5% 18.9% 2.7% 0.0%

6

4.14 3

Ý chí vươn lên trong học

40.5% 35.1% 24.3% 0.0% 0.0%

7

4.16 2

tập

Có ý thức kỉ luật trong

24.3% 62.2% 13.5% 0.0% 0.0%

8

4.11 4

học tập

Nghiêm túc trong học tập 27.0% 64.9% 8.1%

0.0% 0.0%

9

4.19 1

Tôn trọng yêu cầu của

27.0% 56.8% 13.5% 2.7% 0.0%

10

4.08 5

giáo viên

Bảng 2.36 cho thấy ở nhóm giảng viên, điểm trung bình đánh giá mức độ ảnh

hưởng của yếu tố chủ quan đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng

CSND II là 4,109. Điều này có nghĩa giảng viên cũng đánh giá các yếu tố chủ quan

có sự ảnh hưởng ở mức độ cao đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao

đẳng CSND II. Các điểm trung bình về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan

đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II là từ 3,95 đến

4,19. Tuy nhiên, giảng viên lại đánh giá yếu tố “Nghiêm túc trong học tập” với

điểm trung bình là 4,19 là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến tính tích cực học tập

của học viên trường Cao đẳng CSND II. Tiếp theo là các yếu tố “Hứng thú nhận

thức, hứng thú học tập”, “Phương pháp học tập”, “Ý chí vươn lên trong học tập”

cùng có điểm trung bình là 4,16. Giảng viên cũng đánh giá yếu tố khách quan có

99

ảnh hưởng thấp nhất là yếu tố “Vốn kiến thức phong phú” với điểm trung bình là

3,95.

Bảng 2.37. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập

của học viên

Nhóm

TT Yếu tố chủ quan

Mức độ

Sinh viên Giảng viên

Nhu cầu nhận thức

1

Sig. (2-tailed)

0.784

Hứng thú nhận thức, hứng thú

2

Sig. (2-tailed)

học tập

0.342

Trình độ và năng lực nhận thức

3

Sig. (2-tailed)

0.724

Phương pháp học tập

4

Sig. (2-tailed)

0.067

0.769

Vốn kiến thức phong phú

5

Sig. (2-tailed)

0.205

Sức khỏe ổn định

6

Sig. (2-tailed)

Ý chí vươn lên trong học tập

7

Sig. (2-tailed)

0.320

Có ý thức kỉ luật trong học tập

8

Sig. (2-tailed)

0.918

Nghiêm túc trong học tập

9

Sig. (2-tailed)

0.384

10

Tôn trọng yêu cầu của giáo viên Sig. (2-tailed)

0.887

Dù thứ tự đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến tính tích

cực học tập của học viên giữa giảng viên và học viên có sự khác nhau nhưng qua

kiểm định T-test theo bảng 2.43 thì có thể thấy đều có p > 0,05 nên không có sự

khác biệt về ý nghĩa giữa đánh giá của giảng viên và học viên về mức độ ảnh hưởng

của các yếu tố chủ quan đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng

CSND II.

Như vậy, nhìn chung giảng viên đều có sự đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố

khách quan và chủ quan đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng

CSND II là ở mức độ cao. Về yếu tố khách quan, hầu hết không có sự khác biệt về

ý nghĩa ngoại trừ 2 yếu tố có sự khác biệt về ý nghĩa giữa đánh giá của giảng viên

100

và học viên là yếu tố “Phương pháp giảng dạy của giáo viên” và “Bầu không khí

lớp học”. Về yếu tố chủ quan thì không có sự khác biệt về ý nghĩa giữa đánh giá của

giảng viên và học viên. Mặc dù vậy, sự sắp xếp thứ tự mức độ ảnh hưởng của các

yếu tố giữa giảng viên và học viên là có sự khác nhau.

2.4. Một số biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của học viên trường

Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II

Trên cơ sở nghiên cứu khảo sát về tính tích cực học tập của học viên trường

Cao đẳng CSND II và lấy ý kiến về các biện pháp cần thiết để tăng cường tính tích

cực học tập cho học viên trường Cao đẳng CSND II, chúng tôi đề xuất một số biện

pháp sau:

2.4.1. Nâng cao nhận thức của học viên về việc cần thiết phát huy tính tích

cực trong quá trình học tập

Biện pháp này nhằm giúp cho học nhận thức được đầu đủ vai trò, ý nghĩa của tính

tích cực trong quá trình học tập sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng cho hoạt

động học tập của học viên. Từ đó, giúp học viên ngày càng hoàn thiện phẩm chất, năng

lực của bản thân trong quá trình học tập và là cơ sở cho việc đáp ứng tốt yêu cầu công

tác sau này. Đây là biện pháp có tính khả thi cao vì theo khảo sát cho thấy trên 90%

học cho rằng có niềm vui nhận thức cùng với sự say mê khi tiếp nhận tri thức thể hiện

học viên có hứng thú nhận thức cũng như hứng thú học tập, do đó nếu học viên được

hướng dẫn đầy đủ thì hiệu quả phát huy tính tích cực học tập sẽ cao.

Để thực hiện biện pháp này cần thực hiện các hoạt động sau:

- Nâng cao chất lượng công tác huấn luyện đầu khóa nhằm phổ biến quy chế

học tập, rèn luyện và huấn luyện điều lệnh CAND; tổ chức cho các lớp học ký cam

kết thực hiện nghiêm túc quy định chế độ Điều lệnh nội vụ, Điều lệnh đội ngũ, nền

nếp kỷ luật với tinh thần tự giác cao… giúp cho học viên nhận thức được những

quyền lợi và trách nhiệm của bản thân trong quá trình học tập tại Trường.

- Thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho học viên.

Công tác này phải tiến hành thường xuyên, liên tục, phải đổi mới về nội dung, hình

thức, phương pháp giáo dục như thông qua sinh hoạt dưới cờ đầu tuần, đầu tháng,

sinh hoạt chủ nhiệm lớp, sinh hoạt chi đoàn, lớp.... Trong tình hình hiện nay, công

101

tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho học viên phải hướng vào việc nâng cao nhận

thức của học viên về mục tiêu, yêu cầu đào tạo, nhiệm vụ học tập, rèn luyện; qua

đó, thúc đẩy học viên tích cực học tập, khắc phục mọi khó khăn để học tập nâng cao

trình độ hiểu biết, tích cực rèn luyện tu dưỡng phẩm chất đạo đức theo Sáu điều Bác

Hồ dạy CAND; không bị tác động bởi những tiêu cực ngoài xã hội.

- Đẩy mạnh phong trào thi đua “Học tập tốt, rèn luyện tốt”, xây dựng và nhân

rộng điển hình tiên tiến, khen thưởng kịp thời, công bằng, khách quan đối với

những tập thể và cá nhân tiêu biểu trong học tập và rèn luyện.

- Giáo viên chủ nhiệm, cán bộ quản lý đào tạo, giảng viên và cán bộ lớp

thường xuyên nắm tình hình tư tưởng của học viên nhằm giải quyết kịp thời các vấn

đề nảy sinh, kiên quyết đấu tranh loại bỏ những tư tưởng, thái độ và động cơ học

tập, rèn luyện cầm chừng, thiếu tích cực, học tập mang tính vụ lợi cá nhân, có thủ

đoạn và những hoạt động vi phạm kỷ luật học tập, vi phạm quy chế thi…

2.4.2. Khuyến khích, tổ chức cho học viên thực hiện xây dựng cho bản

thân phương pháp học tập phù hợp

Hầu hết học viên vào nhập học sẽ tiếp xúc với môi trường học tập mới với

phương pháp, nội dung, chương trình học tập khác hẳn với môi trường học tập ở

cấp phổ thông. Do đó, giúp cho học viên xây dựng được phương pháp học tập phù

hợp với điều kiện mới cũng như phù hợp với đặc điểm của bản thân là điều vô

cùng cần thiết để giúp học viên tập một cách hiệu quả, chất lượng.

Để thực hiện biện pháp cần thực hiện các hoạt động sau:

- Tổ chức tốt công tác huấn luyện đầu khóa nhằm phổ biến cho học viên về nội

dung, chương trình, điều kiện học tập,… giúp học viên có sự chuẩn bị phù hợp,

tránh bị động khi tiếp xúc với môi trường và điều kiện học tập mới. Thông qua

những chủ trương biện pháp lãnh đạo, quản lý giáo dục cụ thể làm cho học viên

nắm vững yêu cầu nhiệm vụ, các nội dung cụ thể từng môn học, ở các giai đoạn.

- Tổ chức các chuyên đề về phương pháp học tập tích cực nhằm giúp học

viên hiểu rõ về các phương pháp học tập từ đó tự lựa chọn, xây dựng cho mình

phương pháp học tập phù hợp, hiệu quả.

102

- Giảng viên lên lớp cần hướng dẫn học viên cách lập kế hoạch và phương

pháp học tập phù hợp với mỗi môn học, chuyên ngành, trong đó, giảng viên đặc

biệt lưu ý đối với đối tượng học viên là cán bộ cự tuyển, những học viên lớn tuổi.

- Duy trì và tổ chức tốt các chế độ quy định học tập, rèn luyện, thường xuyên

tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm kết quả tự giáo dục, tự rèn luyện của

học viên.

2.4.3. Nâng cao nhận thức của giảng viên về việc cần thiết phát huy tính

tích cực của học viên trong quá trình học tập

Trong việc phát huy tính tích cực trong học tập của học viên, vai trò của người

giảng viên là không thể thiếu trong việc tác động, khuyến khích, thúc đẩy tính tích

cực của học viên thông qua quá trình trao đổi, tiếp xúc thường xuyên với học viên.

Do đó, người giảng viên cần phải có nhận thức một cách đầy đủ và sâu sắc nhất về

vấn đề này để mới có thể giúp học viên phát huy được tính tích cực học tập của bản

thân mình.

Để thực hiện biện pháp này, cần thực hiện:

- Cấp ủy, Ban giám hiệu Nhà trường trong quá trình xây dựng, ban hành Nghị

quyết, kế hoạch, chương trình năm học cần đưa nội dung phát huy tính tích cực

trong học tập của học viên là nhiệm vụ trọng tâm trong thực hiện Nghị quyết số 17-

NQ/ĐUCA, ngày 28/10/2014 của Đảng ủy Công an Trung ương về “Đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong CAND”.

- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, giảng

viên Nhà trường. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng phải tiến hành thường

xuyên, liên tục, sát với đặc điểm của từng đối tượng cụ thể. Trên cơ sở đó, mỗi cán

bộ, giảng viên cần nâng cao nhận thức về vai trò, chức trách, nhiệm vụ của mình

trong việc phát huy tính tích cực trong học tập của học viên nhằm đáp ứng mục tiêu,

yêu cầu giáo dục - đào tạo trong tình hình mới.

- Phòng Quản lý Đào tạo tham mưu với Ban Giám hiệu Nhà trường tổ chức có

hiệu quả Hội nghị sinh hoạt đầu năm của giảng viên, nhất là tổ chức những chuyên

đề về đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao nhận thức của giảng viên.

103

- Tổ chức tốt các hội nghị sơ kết, tổng kết công tác giáo dục - đào tạo và tổng

kết rút kinh nghiệm việc phát huy tính tích cực trong học tập của học viên.

- Chủ động phát hiện và thường xuyên đấu tranh với những nhận thức, tư

tưởng lệch lạc, sai trái trong đơn vị.

2.4.4. Thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng sử dụng các phương pháp

giảng dạy

Kết quả khảo sát cho thấy 96,3% học viên thích thú với nhiều hình thức và

phương pháp học tập. Do đó, giảng viên áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích

cực phù hợp sẽ kích thích sự tích cực, hứng thú của học viên trong quá trình học

tập. Tuy nhiên, qua quá trình quan sát các giờ giảng trên lớp, nhiều giảng viên vẫn

sử dụng chủ yếu là phương pháp thuyết trình đôi khi kết hợp với phương pháp hỏi

đáp. Trong giờ thảo luận chủ yếu tổ chức hình thức thảo luận nhóm. Do đó, các hoạt

động tổ chức dạy học nói chung vẫn còn nghèo nàn, đơn điệu, ít hấp dẫn, lôi cuốn

học viên trong quá trình học tập.

Do đó, để thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng sử dụng các phương pháp

giảng dạy cần:

- Trong quá trình dạy học, giảng viên phải tổ chức các hoạt động học tập đa

dạng và phong phú, giúp học viên lĩnh hội kiến thức và hình thành kĩ năng.

- Tổ chức các hoạt động phát triển khả năng tự học của học viên: giảng viên

hướng dẫn học viên tự nghiên cứu tài liệu, lấy thông tin, cách phân tích và hiểu dù ở

- Tăng cường sử dụng phương pháp đối thoại, gợi mở vấn đề để lôi cuốn học

mức độ khác nhau.

viên cùng tư duy, có thể phản biện chính nội dung đang nghiên cứu. Kết hợp nhuần

nhuyễn với các phương pháp giảng dạy tích cực khác như: phương pháp thảo luận

nhóm, phương pháp đàm thoại, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp sử dụng

phim tư liệu, phương pháp nêu gương, phương pháp hướng dẫn tự học…

- Xây dựng bài giảng theo giáo án điện tử khoa học, sử dụng phương tiện kĩ

thuật hiện đại trong dạy học.

- Giảng viên phải có tinh thần nhiệt huyết truyền ngọn lửa đam mê cho học

viên, tạo cho họ có sự khao khát hiểu biết tri thức. Luôn trau dồi ngôn ngữ, nói sao

104

cho gần gũi với học viên, có sức truyền cảm, thuyết phục, tránh sử dụng quá nhiều

ngôn ngữ mang tính học thuật cao với cách thể hiện “lên gân” hoặc nghiêm nghị

quá mức cần thiết làm cho học viên căng thẳng, mệt mỏi dễ chán nản.

- Mỗi giảng viên phải thường xuyên nâng cao phẩm chất chính trị và phẩm

chất đạo đức cách mạng mẫu mực, mỗi giảng viên phải luôn là “tấm gương sống”

cho học viên noi theo.

2.4.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên là khâu không thể thiếu trong

quá trình đào tạo. Kiểm tra, đánh giá phù hợp, chính xác, khách quan sẽ góp phần

kích thích quá trình học tập của học viên.

Do đó để góp phần phát huy tính tích cực học tập của học viên cần:

- Tuân thủ các nguyên tắc sau:

+ Đảm bảo tính khách quan khi kiểm tra, đánh giá.

+ Tính toàn diện trong kiểm tra, đánh giá.

+ Tính hệ thống trong kiểm tra.

+ Tính phát triển trong quá trình kiểm tra.

- Sử dụng linh hoạt nhiều hình thức dạy học khác nhau kết hợp với hình thức

kiểm tra, đánh giá khác nhau, học ở trên lớp, ngoài trời, ngoại khóa, hoạt động theo

lớp, theo nhóm, theo cặp, theo cá nhân, hoặc tự học tự nghiên cứu phù hợp với yêu

cầu của nội dung bài học, phù hợp với đặc điểm nhận thức của học viên.

- Thiết kế đề kiểm tra phải xác định được mục đích, yêu cầu của bài kiểm tra,

xác định mục tiêu và nội dung cần kiểm tra.

- Tăng cường vai trò tự kiểm tra đánh giá của người học;

- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập.

2.4.6. Đảm bảo các điều kiện nhằm phát huy tính tích cực học tập của học

viên

Thực hiện những điều kiện cần thiết nhằm góp phần hoàn thiện quá trình dạy

học từ đó phát huy tính tích cực học tập của học viên. Các điều kiện cần đảm bảo để

phát huy tính tích cực học tập của học viên được thể hiện qua hai mặt: các yếu tố

105

bên trong, các yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên trong bao gồm các yếu tố thuộc về

học viên và giảng viên như đặc điểm trí tuệ; năng lực; tình trạng sức khỏe; trạng

thái tâm lí; điều kiện vật chất, tinh thần; môi trường tự nhiên, xã hội. Các yếu tố bên

ngoài bao gồm nội dung chương trình, phương pháp dạy học, cách thức tổ chức dạy

học, kiểm tra đánh giá trong dạy học LTVC phải được xây dựng đổi mới sao cho

phù hợp với đội tuổi của học viên; cơ sở vật chất của trường học của lớp học; trình

độ năng lực quản lí của đội ngũ quản lí, đổi mới công tác quản lí chỉ đạo các cấp…

Đảm bảo các điều kiện nhẳm phát huy tính tích cực học tập của học viên cần:

- Nâng cao trình độ, năng lực nhận thức của học viên bằng việc tạo điều kiện

cho các em được học tập với nội dung chương trình sát hợp thực tiễn cuộc sông và

công tác, sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tích cực học tập của học viên.

- Nâng cao nhận thức của giảng viên, trước hết phải đảm bảo cung cấp cho

giảng viên những nội dung kiến thức, kĩ năng sư phạm.

- Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học có thể

sử dụng hiệu quả, hợp lý trong quá trình dạy học.

- Tổ chức những lớp tập huấn về việc sử dụng trang thiết bị dạy học hiện đại

như máy tính, máy chiếu… cho đội ngũ GV.

- Tổ chức những buổi tập huấn nghiệp vụ sư phạm, những chuyên đề về nâng

cao trình độ nhận thức cho đội ngũ cán bộ, tổ chức các đợt tập huấn về công tác

quản lí cho các cấp…

106

Tiểu kết chương 2

Qua nghiên cứu thực trạng tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng

Cảnh sát nhân dân II, có thể rút ra một số tiểu kết như sau:

- Học viên của trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II có nhận thức về vai trò

của tính tích cực, biểu hiện về thái độ, hành động học tập ở mức cao.

- Kết quả khảo sát giữa các nhóm học viên trung cấp và học viên cao đẳng,

học viên nam và học viên nữ cho thấy không có sự khác biệt nhiều giữa những

khách thể này, nếu có khác biệt thì chỉ ở một số nội dung.

- Trong một số nội dung khảo sát thì có sự chênh lệch trong kết quả tự đánh

giá của học viên và kết quả đánh giá của giảng viên, kết quả đánh giá của giảng

viên có phần thấp hơn kết quả tự đánh giá của học viên, điều này cho thấy có sự

chủ quan trong đánh giá của hai nhóm khách thể này.

- Hầu hết các học viên đều có phương pháp tự học tốt và sử dụng thời gian tự

học ở nhà khá hợp lý, phù hợp với quy chế đào tạo của nhà trường.

- Kết quả học tập của học viên chưa được cao, hầu hết ở mức trung bình – khá

đến khá, kết quả học tập ở mức giỏi đến xuất sắc chưa cao.

- Kết quả ở phần câu hỏi mở, các học viên cho biết về môn học tích cực nhất,

lý do và môn học chưa tích cực, lý do đã cho thấy hầu hết các học viên đều tích

cực ở các môn học như pháp luật, quân sự võ thuật, chuyên ngành với lý do là

những môn học này bổ ích, gắn liền với công việc sau này khi đi làm. Và môn học

chưa tích cực là anh văn, chính trị, nghiệp vụ cơ bản với lý do là những môn này

khó tiếp thu, trừu tượng, không gây được hứng thú học tập.

107

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Về mặt lý luận

Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu như:

- Khái quát lịch sử nghiên cứu, tổng hợp được một số quan điểm nghiên cứu

tiêu biểu về: tính tích cực, hoạt động học tập, tính tích cực trong hoạt động học tập.

- Xác định được công cụ nghiên cứu đề tài: tính tích cực, hoạt động học tập,

tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên trường Cao đẳng CSND.

- Khái quát được đặc điểm tâm lý của học viên trường Cao đẳng CSND.

- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên

trường Cao đẳng CSND.

- Xác định tiêu chí đánh giá tính tích cực của học viên trường Cao đẳng

CSND.

1.2. Về mặt thực tiễn

Qua nghiên cứu về thực trạng tính tích cực của học viên trường Cao đẳng

CSND II, rút ra được một số kết luận sau đây:

- Đề tài đã phân tích được nhận thức về ý nghĩa của tính tích cực trong hoạt

động học tập và vai trò của tính tích cực đối với kết quả học tập của học viên trường

Cao đẳng CSND II.

- Đề tài đã phân tích được thái độ (mong muốn, động cơ, tâm trạng…) học tập

của học viên trường Cao đẳng CSND II.

- Đề tài đã phân tích được hành động (hành động trên lớp, hành động ở nhà)

học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II.

- Đề tài đã phân tích được các yếu tố ảnh hưởng (yếu tố chủ quan, yếu tố

khách quan) đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II.

- Từ việc nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng, tác

giả đã đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực học tập của học viên

trường Cao đẳng CSND II.

108

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Nhà trường

- Ban Giám hiệu Nhà trường cần quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện về

vật chất và tinh thần cho giảng viên và học viên trong hoạt động dạy và học. Thực

hiện nghiêm túc Nghị quyết số 17-NQ/ĐUCA, ngày 28/10/2014 của Đảng ủy Công

an Trung ương về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong CAND”,

cụ thể hóa trong kế hoạch, chương trình công tác giáo dục, đào tạo hàng năm.

- Đổi mới nội dung chương trình, hình thức thi, kiểm tra, đánh giá học viên;

xây dựng thời khóa biểu hợp lý.

- Tạo điều kiện cho giảng viên của Nhà trường được thường xuyên học tập,

bồi dưỡng nâng cao trình độ; đẩy mạnh thực hiện công tác luân chuyển thực tế,

nghiên cứu thực tế của giáo viên nhằm gắn lý luận với thực tiễn công tác, chiến đấu

của lực lượng CAND.

- Tổ chức có hiệu quả phong trào thi đua “Dạy tốt - học tốt” nhất là phong trào

dạy giỏi, tổ chức Hội thi giảng viên dạy giỏi cấp Trường, vừa tạo ra cơ chế bắt

buộc, vừa tạo ra động lực đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực cho

đội ngũ giảng viên.

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ môn, khoa, phòng tạo nên sức mạnh

tổng hợp trong việc nâng cao tính tích cực trong học tập của học viên Nhà trường.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo của Nhà

trường thông qua phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo.

- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng cho giảng viên và

học viên.

2.2. Đối với giảng viên

- Thường xuyên đổi mới nội dung bài giảng, gắn lý luận và thực tiễn đời sống

hoặc liên hệ với thực tiễn công tác Công an.

- Tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng linh hoạt các phương pháp

dạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; đồng thời, hướng dẫn

học viên cách lập kế hoạch học tập, phương pháp học tập theo từng môn học.

109

- Luôn say mê, tâm huyết với nghề; học tập và làm theo Sáu điều Bác Hồ dạy

CAND; học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực sư phạm.

- Thực hiện nghiêm Điều lệnh CAND, duy trì nghiêm các chế độ học tập;

đồng thời, tạo ra không khí cởi mở, dân chủ trong trong dạy và học.

- Luôn công bằng, khách quan trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

học viên.

2.3. Đối với học viên

- Nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ học tập của bản thân trong quá trình học

tập tại Trường Cao đẳng CSND II.

- Chủ động lập kế hoạch tự học tập, tự rèn luyện của bản thân theo mục tiêu,

yêu cầu đào tạo và thực hiện theo kế hoạch.

- Tham gia các hoạt động thực tiễn để tự học tập, tư rèn luyện nâng cao trình

độ mọi mặt đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo.

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ackhanghenxki. L.M. (1983). Chủ nghĩa xã hội và nhân cách. Hà Nội: Nxb

Sách giáo khoa Mác-Lênin.

Aristova L.(1968). Tính tích cực học tập của học sinh. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Babanxki Iu.K. (1981). Tích cực hoá quá trình dạy học. Cục đào tạo và bồi

dưỡng. Bộ Giáo dục Hà Nội.

Benjamin S.Bloom (Đoàn Văn Điều biên dịch). (1995). Nguyên tắc phân loại

mục tiêu giáo dục. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Bộ Công an. (2011). Công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân - những

vấn đề lý luận và thực tiễn. Hà Nội: Nxb CAND.

Bùi Văn Huệ. (1997). Tâm lý tiểu học. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Carroll E.Jzard.(1992). Những cảm xúc của người. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Côvaliôp.A.G. (1971). Tâm lý học cá nhân. Tập 1,2,3. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Dương Thiệu Tống. (2005). Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và

tâm lý. Thành phố Hồ Chí Minh: Nxb Khoa học xã hội.

Đặng Thành Hưng. (1995). Dạy học hướng vào người học trong lý thuyết và

nhà trường phương tây, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.

Đỗ Thị Coỏng. (2003). Nâng cao tính tự giác tích cực trong hoạt động học tập

của sinh viên. Tạp chí Tâm lý học (số 3), 23-27.

Đỗ Thị Coỏng. (2004). Nghiên cứu tính tích cực học tập môn tâm lí học của

sinh viên đại học sư phạm Hải Phòng. Luận ánTiến sĩ. Hà Nội.

Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS.Nxb Hồng Đức.

Hồ Thị Dung. (2013). Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học học

phần giáo dục học ở trường đại học, bộ giáo dục và đào tạo. Luận án Tiến sĩ Khoa

học giáo dục. Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. Hà Nội.

Huỳnh Văn Sơn. Tâm lý học sư phạm đại học. Thành phố Hồ Chí Minh: Nxb

Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

111

Kharlamop I.F. (1979). Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế

nào. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Lại Xuân Thủy. (2016). “Nâng cao tính tích cực trong giờ học tại thao trường

của học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II”. Đề tài Khoa học cấp cơ sở của

trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. Thành phố Hồ Chí Minh.

Lê Duy Tuấn. (2013). Cơ sở tâm lý của tính tích cực học tập ở học viên đào

tạo sĩ quan quân đội. Luận án Tiến sĩ. Học viện Chính trị. Bộ Quốc Phòng. Hà Nội.

Lêonchiev A.N. (1998). Hoạt động - Ý thức - Nhân cách. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng. (1997). Tâm lý học lứa tuổi

và sư phạm, Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Nguyễn Cảnh Toàn. (1998). Quá trình dạy - Tự học. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Nguyễn Ánh Tuyết. (1999). Tâm lý học trẻ em. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Nguyễn Ngọc Bảo. (1983). Một vài suy nghĩ về khái niệm tính tích cực, tính độc

lập nhận thức và mối quan hệ giữa chúng. Thông tin khoa học giáo dục (số 5), 46-51.

Nguyễn Ngọc Bảo. (1995). Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong

quá trình dạy học. Tài liệu bồi đưỡng giáo viên. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hà Nội.

Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Hữu Dũng. (1999). Đổi mới nội dung và phương

pháp giảng dạy ở Tiểu học. Vụ giáo viên. Hà Nội.

Nguyễn Kế Hào. (1994). Một số vấn đề về sư phạm học. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Nguyễn Kế Hào. (1995). Hoạt động dạy học và năng lực sư phạm. Hà Nội:

Nxb Giáo dục.

Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành. (1997). Tâm lý học

đại cương, Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

Nguyễn Thị Thảo (2013) “Tác động của hoạt động ngoại khóa đến tính tích

cực học tập của học sinh trung học phổ thông (nghiên cứu trường hợp tại trường

Trung học phổ thông Châu Văn Liêm, thành phố Cần Thơ)”. Luận văn Thạc sỹ Quản

lý giáo dục. Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

Nguyễn Thanh Thủy. (2012). Tính tích cực học tập trong học phần Những

nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin của sinh viên trường Đại học Sư phạm

Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sỹ Tâm lý học. Trường Đại học sư

phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

112

Nguyễn Văn Đồng. (2007). Tâm lý học phát triển giai đoạn thanh niên đến

tuổi già. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

Neisser, U. (1967). Cognitive psychology. Appleton-Century-Crofts. New York.

Nizamốp R.A. (1972). Nâng cao tính tích cực của học sinh trong những giờ lao động,

tài liệu dịch. Đại học Sư phạm Hà Nội I, Hà Nội.

Ôcôn V. (1976). Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Phạm Minh Hạc. (1996). Tuyển tập J.Piaget. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Phạm Minh Hạc. (1997). Tâm lý học Vưgôtxki. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Phạm Minh Hạc. (1978). Tâm lý học liên xô. Maxcơva: Nxb Tiến bộ.

Phạm Thị Ánh Hoa. (2012). Thực trạng tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu

giáo 4 -5 tuổi trong trò chơi học tập ở một số trường mầm non tại Tp. Hồ Chí Minh.

Luận văn Thạc sỹ Tâm lý học. Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh.Thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm Văn Tuân. (2011). Tìm hiểu tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại

cương của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh.Luận văn thạc sỹ Tâm lý

học. Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.Thành phố Hồ Chí Minh.

Phan Trọng Ngọ. (2006). Dạy và phương pháp dạy học trong nhà trường. Hà

Nội: NxbĐại học Sư phạm.

Phan Trọng Ngọ. (2000). Tâm lý học hoạt động và khả năng ứng dụng vào

lĩnhvực dạy học. Hà Nội: NxbĐại học Quốc gia Hà Nội.

Phùng Thị Thu. (2015). Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính

tích cực học tập của học viên trường trung cấp cảnh sát vũ trang. Viện đảm bảo

chất lượng giáo dục. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội.

Quốc Hội. (2018). Luật Công an nhân dân. Hà Nội.

Robert Fisher. (2003). Dạy trẻ học. Dự án Việt Bỉ.

Sukina.G.I. (1973). Vấn đề hứng thú nhận thức trong KHGD. Chương I và

chương IV trường Đại học Sư phạm Hà Nội I xuất bản. (Nguyễn Văn Diện dịch).

Thái Duy Tuyên. (2001). Giáo dục học hiện đại. Viện khoa học giáo dục. Hà Nội.

Trần Hiệp. (1997). Tâm lý học xã hội. Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội.

Trần Hiệp, Đỗ Long. (1991). Sổ tay tâm lý. Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội.

113

Trần Lan Anh. (2009). Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của

học viên đại học. Luận văn Thạc sĩ. Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục. Đại học

Quốc gia Hà Nội. Hà Nội.

Trần Thị Ngọc Anh. (2010). Tính tích cực học tập môn Giáo dục công dân

của học sinh Trung học phổ thông tại Phan Thiết – Bình Thuận. Luận văn Thạc sĩ.

Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Trần Thu Hương. (2008). Tính tích cực học tập của sinh viên trường Đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn. Tạp chí Tâm lý học số 10 (103),10-2007.

Viện ngôn ngữ học. (1999). Từ điển Tiếng Việt. Hà Nội.

Võ Bình Nguyên. (2014). Tính tích cực học tập của sinh viên Đại học Quốc

gia Tp. Hồ Chí Minh: nghiên cứu so sánh theo giới tính. Luận văn Thạc sỹ Tâm lý

học. Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội.

Vũ Đức Khiển, Nguyễn Tốt. (2014). Phát triển nguồn nhân lực CAND trong

quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Hà Nội: Nxb CAND.

Vũ Kim Ngọc. Tính tích cực nhận thức và mối quan hệ của nó đối với kết quả

học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí

Minh. Luận văn Thạc sỹ Tâm lý học. Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh.Thành phố Hồ Chí Minh.

Vũ Thị Hà. (2013). Khả năng tự đánh giá phẩm chất tâm lý người CSND của

học viên trường Cao đẳng CSND II. Luận văn Thạc sỹ Tâm lý học. Trường Đại học

Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

Vũ Thị Nho. (2003). Tâm lý học phát triển. Thành phố Hồ Chí Minh: Nxb

Giáo dục.

Vũ Thị Tuyết Mai. (2011). Tính tích cực học tập của học viên cao học: Tác

động của các yếu tố cá nhân và các yếu tố môi trường đào tạo. Luận văn Thạc sĩ.

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội.

Vũ Trọng Rỹ. (1978). Vài nét về quá trình phát triển nguyên tắc trực quan lý

luận dạy học Xô Viết. Báo cáo hội nghị thiết bị dạy học và trường sở, viện Khoa học

Giáo dục, Hà Nội.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến (dành cho học viên)

Phụ lục 2: Phiếu thăm dò ý kiến (dành cho giảng viên)

Phụ lục 3: Phiếu khảo sát thực trạng (dành cho học viên)

Phụ lục 4: Phiếu khảo sát thực trạng (dành cho giảng viên)

Phụ lục 5: Mẫu phỏng vấn sâu học viên

Phụ lục 6: Mẫu phỏng vấn sâu giảng viên

Phụ lục 7: Kết quả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS for Window 20

PHỤ LỤC 1

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (DÀNH CHO HỌC VIÊN)

Các đồng chí học viên thân mến!

Hiện nay, chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Tính tích cực trong hoạt động

học tập của học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II”. Để có những thông

tin quan trọng phục vụ nghiên cứu đề tài, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến của

các đồng chí về một số vấn đề nêu ra dưới đây.

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các học viên!

1. Theo đồng chí, tính tích cực học tập có ý nghĩa như thế nào?

11. 6. 1.

12. 7. 2.

13. 8. 3.

14. 9. 4.

15. 10. 5.

2. Những lý do nào thúc đẩy việc học tập của đồng chí?

6. 1.

7. 2.

8. 3.

9. 4.

10. 5.

3. Trong quá trình học tập, đồng chí có những tâm trạng, cảm xúc như thế

nào?

11. 6. 1.

12. 7. 2.

13. 8. 3.

14. 9. 4.

15. 10. 5.

4. Trong quá trình học tập trên lớp, đồng chí có những biểu hiện hành động như thế

nào?

11. 6. 1.

12. 7. 2.

13. 8. 3.

14. 9. 4.

15. 10. 5.

5. Ngoài giờ học trên lớp, đồng chí sử dụng những phương pháp tự học nào?

11. 6. 1.

12. 7. 2.

13. 8. 3.

14. 9. 4.

15. 10. 5.

6. Theo đồng chí, những yếu tố nào ảnh hưởng đến tính tích cực học tập?

Yếu tố khách quan (thuộc về gia đình, nhà trường, xã hội) 1. Yếu tố chủ quan (thuộc bản thân học viên) 1.

2. 2.

3. 3.

4. 4.

5. 5.

6. 6.

7. 7.

8. 8.

9. 9

10. 10.

7. Theo đồng chí, những biện pháp nào cần thiết để phát huy tính tích cực

học tập?

6. 1.

7. 2.

8. 3.

9. 4.

10. 5.

PHỤ LỤC 2

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (DÀNH CHO GIẢNG VIÊN)

Kính thưa các đồng chí!

Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Tính tích cực trong hoạt động học tập của

học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II”. Để có những thông tin quan

trọng phục vụ nghiên cứu đề tài, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến của quý các

đồng chí về một số vấn đề nêu ra dưới đây.

Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí!

1. Theo đồng chí, tính tích cực học tập có ý nghĩa như thế nào đối với học viên?

11. 6. 1.

12. 7. 2.

13. 8. 3.

14. 9. 4.

15. 10. 5.

2.Theođồng chí, những lý do nào thúc đẩy việc học tập của học viên?

6. 1.

7. 2.

8. 3.

9. 4.

10. 5.

3. Theođồng chí, trong quá trình học tập, học viên có những tâm trạng, cảm

xúc như thế nào?

11. 6. 1.

12. 7. 2.

13. 8. 3.

14. 9. 4.

15. 10. 5.

4. Theo đồng chí, trong quá trình học tập trên lớp, học viên có những biểu

hiện hành động như thế nào?

11. 6. 1.

12. 7. 2.

13. 8. 3.

14. 9. 4.

15. 10. 5.

5. Ngoài giờ học trên lớp, đồng chí sử dụng những phương pháp tự học nào?

11. 6. 1.

12. 7. 2.

13. 8. 3.

14. 9. 4.

15. 10. 5.

6. Theo đồng chí, những yếu tố nào ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của

học viên?

Yếu tố khách quan (thuộc về gia đình, nhà trường, xã hội) 1. Yếu tố chủ quan (thuộc bản thân học viên) 1.

2. 2.

3. 3.

4. 4.

5. 5.

6. 6.

7. 7.

8. 8.

9. 9

10. 10.

7. Theo đồng chí, những biện pháp nào cần thiết để phát huy tính tích cực học tập

của học viên?

1. 6.

2. 7.

3. 8.

4. 9.

5. 10.

PHIẾU ĐIỀU TRA (Dành cho học viên)

Nhằm mục đích cho việc tìm hiểu “Tính tích cực trong hoạt động học tập của

học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II”, mong các học viên vui lòng trả lời

những câu hỏi dưới đây. Ở mỗi mục câu hỏi, đồng chí vui lòng đánh dấu (X) vào ô □ và

cột mà đồng chí cho là phù hợp với mình nhất!

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các học viên!

PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN

Giới tính:

Nam

Nữ

Khóa: …………………….. Lớp:…………

Điểm trung bình học tập các năm học đã qua:

Năm I

Năm II

Năm III

Xuất sắc

Giỏi

Khá

Trung bình - khá

Trung bình

Câu 1. Đồng chí có mong muốn tìm hiểu để mở rộng tri thức, nâng cao kết quả học

tập của mình không?

□ Rất mong muốn

□ Bình thường

□ Không mong muốn

Câu 2. Những lýdo nào thúc đẩy việc học tập của đồng chí? (Hãy chọn 3 lý do thúc

đẩy đồng chí học tập nhiều nhất và xếp thứ tự 1, 2, 3)

TT Lý do

Khao khát mở rộng tri thức, nâng cao tầm hiểu biết cho bản thân

Phải hoàn thành chương trình để thi học kì, thi tốt nghiệp

Mong muốn đạt điểm cao, muốn khẳng định mình với gia đình, bạn bè và thầy cô

Có hứng thú, niềm vui trong quá trình học tập

Muốn ngang bằng với các đồng chí khác trong lớp

Vì phải thực hiện yêu cầu của thầy cô

Câu 3. Trong quá trình học tập, đồng chí có những tâm trạng dưới đây ở mức độ nào?

Mức độ

TT Tâm trạng

Thường

Thỉnh

Rất ít

xuyên

thoảng

khi

Sảng khoái, vui vẻ, thích thú, thấy giờ học trôi qua nhanh

1

Bình thường, không vui vẻ thích thú cũng không buồn chán

2

Buồn chán, uể oải, thấy giờ học trôi qua chậm chạp, nặng nề

3

Câu 4. Theo đồng chí, tính tích cực có vai trò như thế nào đối với kết quả học tập?

□ Quan trọng

□ Bình thường

□ Không quan trọng

Câu 5.Ý kiến của đồng chí về ý nghĩa của tính tích cực học tập đối với học viên?

Ý kiến

Ý nghĩa

TT

Đúng

Không đúng

phần đúng

1

Hình thành động cơ, thái độ học tập

2

Hình thành phương pháp học tập phù hợp với bản thân

3

Góp phần nâng cao chất lượng học tập

4

Thúc đẩy sự phát triển trí tuệ

5

Hình thành khả năng làm việc độc lập, có hiệu quả, óc phán

đoán khoa học và tư duy linh hoạt

6

Hình thành ý chí bền bỉ, kiên trì, vươn lên khi gặp khó khăn,

thử thách, góp phần hoàn thiện nhân cách

Câu 6. Trong quá trình học tập, đồng chí có thái độ, cảm xúc như thế nào?

Mức độ

TT

Trạng thái cảm xúc

Thường

Thỉnh

Rất

xuyên

thoảng

ít khi

Tự giác, chủ động, độc lập trong học tập

1

Có niềm vui nhận thức cùng với sự say mê khi tiếp nhận tri thức

2

Hứng thú, tâm trạng háo hức, chờ đợi các giờ học

3

Thích thú với nhiều hình thức và phương pháp học tập

4

Coi trọng việc đọc thêm tài liệu, làm thêm các bài tập

5

Có ý thức phấn đấu, vươn lên đạt kết quả cao trong học tập

6

Vui sướng, tự hào khi thực hiện các nhiệm vụ học tập, đạt kết quả cao

7

Không hài lòng với bản thân khi chưa thực hiện các nhiệm vụ học tập

8

Câu 7. Trong quá trình học tập ở trên lớp, đồng chí có các biểu hiện dưới đây ở mức độ nào?

Mức độ

TT

Biểu hiện hành động

Thường

Thỉnh

Rất ít

xuyên

thoảng

khi

Đi học chuyên cần, đúng giờ, tham gia đầy đủ các giờ

1

học

Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ

2

Tích cực suy nghĩ, hăng hái phát biểu xây dựng bài

3

Tích cực tham gia các hoạt động khi thảo luận nhóm

4

Trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và thầy cô

5

Sáng tạo trong học tập, diễn đạt kiến thức theo cách

6

hiểu của mình

Hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ ngay tại lớp

7

Đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để mở rộng tri thức

8

Liên hệ và vận dụng những kiến thức đã học vào thực

9

tiễn

Ghi nhớ tốt những nội dung cơ bản, quan trọng ngay

10

tại lớp

Có quyết tâm, ý chí vượt qua những khó khăn trong

11

học tập

12

Rút kinh nghiệm để học tập tốt hơn

Câu 8. Ngoài giờ học trên lớp, mỗi ngày đồng chí dành khoảng bao nhiêu thời gian

cho việc tự học?

TT

Thời gian

Dưới 1 giờ

1 - 2 giờ

2- 3 giờ

3- 4 giờ

Trên 4 giờ

Đầu học kỳ

1

Cuối học kỳ

2

Câu 9. Khi học ở nhà, đồng chí sử dụng những cách thức sau đây ở mức độ nào?

Mức độ

TT Phương pháp học tập

Luôn

Thường Thỉnh

Rất ít Không

luôn

xuyên

thoảng

khi

bao giờ

1

Lập kế hoạch học tập

2

Thực hiện nghiêm túc kế hoạch học tập

3

Hệ thống hóa các tri thức bằng các sơ đồ, tóm tắt, lập bảng…

4

Gắn việc học lý thuyết với việc liên hệ vận dụng thực tế

5

Xác định chỗ quan trọng để đi sâu tìm hiểu, mở rộng

Cố gắng lấy thêm ví dụ cho các nội dung cụ thể của từng

6

môn học

7

Hoàn thành đầy đủ các bài tập, nhiệm vụ GV giao

8

Làm thêm các bài tập GV không yêu cầu

9

Đọc hết các tài liệu GV giới thiệu

10 Nghiên cứu bài học trước khi đến lớp

11 Đi thư viện hoặc lên mạng tìm kiếm thêm các tài liệu

12 Ôn tập, củng cố kiến thức

13 Thường nêu câu hỏi và tự trả lời

Câu 10. Những yếu tố dưới đây ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của đồng chí ở

mức độ nào?

Mức độ

TT Yếu tố ảnh hưởng

Ít

Rất nhiều

Nhiều Trung bình

A. Các yếu tố chủ quan

Nhu cầu nhận thức 1 Hứng thú nhận thức, hứng thú học tập 2 Trình độ và năng lực nhận thức 3 Phương pháp học tập 4 Vốn kiến thức phong phú 5 Sức khỏe ổn định 6 Ý chí vươn lên trong học tập 7 Có ý thức kỉ luật trong học tập 8 Nghiêm túc trong học tập 9 10 Tôn trọng yêu cầu của giáo viên 1 2

Không ảnh hưởng

3

B. Các yếu tố khách quan

Bầu không khí lớp học Phân phối chương trình, thời khóa biểu hợp lý Cơ sở vật chất và điều kiện phương tiện học tập Phương pháp giảng dạy của giáo viên Kiểm tra, đánh giá của nhà trường Hoàn cảnh kinh tế gia đình

4 5 6

Câu 11. Những môn học nào đồng chí tích cực nhất? Vì sao?

………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

……………………..

………………………………………………………………………………………………

……………………

Câu 12. Những môn học nào đồng chí chưa tích cực? Vì sao?

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………….

Câu 13. Theo đồng chí, những biện pháp dưới đây có mức độ cần thiết như thế nào

đối với việc phát huy tính tích cực của học viên?

Mức độ

TT Các biện pháp

Cần

Bình

Ít cần thiết

thiết

thường

Trong giảng dạy, GV chú ý kích thích nhu cầu,

1

khơi gợi hứng tú nhận thức cho học viên (HV)

GV quan tâm phát hiện và giúp HV hình thành

2

động cơ, thái độ học tập đúng đắn

Đổi mới hình thức và phương pháp học tập giúp

3

HV tích cực suy nghĩ

Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá

4

Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ trang

5

thiết bị cho việc dạy và học

Hướng dẫn phương pháp học tập cho từng bộ môn

6

GV quan tâm động viên HV học tập

7

Công bằng, khách quan trong kiểm tra, đánh giá

8

kết quả học tập của HV

Câu 14. Theo đồng chí, những biện pháp dưới đây có mức độ khả thi như thế nào đối

với việc phát huy tính tích cực học tập cho học viên?

TT Các biện pháp

Mức độ

Trung

Cao

Thấp

bình

Trong giảng dạy, GV chú ý kích thích nhu cầu,

1

khơi gợi hứng thú nhận thức cho HV

GV quan tâm phát hiện và giúp HV hình thành

2

động cơ, thái độ học tập đúng đắn

Đổi mới hình thức và phương pháp học tập giúp

3

HV tích cực suy nghĩ

Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá

4

Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ trang

5

thiết bị cho việc dạy và học

Hướng dẫn phương pháp học tập cho từng bộ môn

6

GV quan tâm động viên HV học tập

7

Công bằng, khách quan trong kiểm tra, đánh giá

8

kết quả học tập của HV

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng chí!

PHỤ LỤC 4 PHIẾU ĐIỀU TRA

Nhằm mục đích cho việc tìm hiểu “Tính tích cực trong hoạt động học tập của

(Dành cho cán bộ quản lý, giảng viên)

học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II”, kínhmong các cán bộ quản lý, giảng

viên vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây. Ở mỗi mục câu hỏi, đồng chí vui lòng đánh

dấu (X) vào ô □ và cột mà đồng chí cho là phù hợp nhất!

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của cán bộ quản lý, giảng viên!

Câu 1. Theo đồng chí, học viên có mong muốn tìm hiểu để mở rộng tri thức, nâng

cao kết quả học tập của mình không?

□ Rất mong muốn

□ Bình thường

□ Không mong muốn

Câu 2. Theo đồng chí, những lýdo nào thúc đẩy việc học tập của học viên? (Hãy

chọn 3 lý do đồng chí cho rằng thúc đẩy học viên học tập nhiều nhất và xếp thứ tự 1,

2, 3)

TT Lý do

Khao khát mở rộng tri thức, nâng cao tầm hiểu biết cho bản thân

Phải hoàn thành chương trình để thi học kì, thi tốt nghiệp

Mong muốn đạt điểm cao, muốn khẳng định mình với gia đình, bạn bè và thầy cô

Có hứng thú, niềm vui trong quá trình học tập

Muốn ngang bằng với các đồng chí khác trong lớp

Vì phải thực hiện yêu cầu của thầy cô

Câu 3. Theo quan sát, nhận xét của đồng chí, trong quá trình học tập học viên có

những tâm trạng dưới đây ở mức độ nào?

Mức độ

TT Tâm trạng

Thường

Thỉnh

Rất ít

xuyên

thoảng

khi

Sảng khoái, vui vẻ, thích thú, thấy giờ học trôi qua nhanh

1

Bình thường, không vui vẻ thích thú cũng không buồn chán

2

Buồn chán, uể oải, thấy giờ học trôi qua chậm chạp, nặng nề

3

Câu 4. Theo đồng chí, tính tích cực có vai trò như thế nào đối với kết quả học tập

của HV?

□ Quan trọng

□ Bình thường

□ Không quan trọng

Câu 5.Ý kiến của đồng chí về ý nghĩa của tính tích cực học tập đối với học viên?

Ý kiến

Ý nghĩa

TT

Đúng

Không đúng

phần đúng

1

Hình thành động cơ, thái độ học tập

2

Hình thành phương pháp học tập phù hợp với bản thân

3

Góp phần nâng cao chất lượng học tập

4

Thúc đẩy sự phát triển trí tuệ

5

Hình thành khả năng làm việc độc lập, có hiệu quả, óc phán

đoán khoa học và tư duy linh hoạt

6

Hình thành ý chí bền bỉ, kiên trì, vươn lên khi gặp khó khăn,

thử thách, góp phần hoàn thiện nhân cách

Câu 6. Theo sự quan sát, nhận xét của đồng chí thì học viêncó thái độnhư thế

nàotrong quá trình học tập?

Mức độ

TT

Trạng thái cảm xúc

Thường

Thỉnh

Rất

xuyên

thoảng

ít khi

Tự giác, chủ động, độc lập trong học tập

1

Có niềm vui nhận thức cùng với sự say mê khi tiếp nhận tri thức

2

Hứng thú, tâm trạng háo hức, chờ đợi các giờ học

3

Thích thú với nhiều hình thức và phương pháp học tập

4

Coi trọng việc đọc thêm tài liệu, làm thêm các bài tập

5

Có ý thức phấn đấu, vươn lên đạt kết quả cao trong học tập

6

Vui sướng, tự hào khi thực hiện các nhiệm vụ học tập, đạt kết quả cao

7

Không hài lòng với bản thân khi chưa thực hiện các nhiệm vụ học tập

8

Câu 7. Theo sự quan sát, nhận xét của đồng chí thìtrong quá trình học tập ở trên

lớphọc viên có các biểu hiện dưới đây ở mức độ nào?

Mức độ

TT

Biểu hiện hành động

Thường

Thỉnh

Rất ít

xuyên

thoảng

khi

Đi học chuyên cần, đúng giờ, tham gia đầy đủ các giờ

1

học

Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ

2

Tích cực suy nghĩ, hăng hái phát biểu xây dựng bài

3

Tích cực tham gia các hoạt động khi thảo luận nhóm

4

Trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và thầy cô

5

Sáng tạo trong học tập, diễn đạt kiến thức theo cách

6

hiểu của mình

Hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ ngay tại lớp

7

Đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để mở rộng tri thức

8

Liên hệ và vận dụng những kiến thức đã học vào thực

9

tiễn

Ghi nhớ tốt những nội dung cơ bản, quan trọng ngay

10

tại lớp

Có quyết tâm, ý chí vượt qua những khó khăn trong

11

học tập

12

Rút kinh nghiệm để học tập tốt hơn

Câu 8. Theo đồng chí, những yếu tố dưới đây ảnh hưởng đến tính tích cực học tập

của học viên ở mức độ nào?

Mức độ

TT Yếu tố ảnh hưởng

Ít

Rất nhiều

Nhiều Trung bình

A. Các yếu tố chủ quan

Nhu cầu nhận thức 1 Hứng thú nhận thức, hứng thú học tập 2 Trình độ và năng lực nhận thức 3 Phương pháp học tập 4 Vốn kiến thức phong phú 5 Sức khỏe ổn định 6 Ý chí vươn lên trong học tập 7 Có ý thức kỉ luật trong học tập 8 9 Nghiêm túc trong học tập 10 Tôn trọng yêu cầu của giáo viên 1 2

Không ảnh hưởng

Bầu không khí lớp học Phân phối chương trình, thời khóa biểu hợp lý

B. Các yếu tố khách

3

quan

Cơ sở vật chất và điều kiện phương tiện học tập Phương pháp giảng dạy của giáo viên Kiểm tra, đánh giá của nhà trường Hoàn cảnh kinh tế gia đình

4 5 6

Câu 9. Theo đồng chí, những biện pháp dưới đây có mức độ cần thiết như thế nào

đối với việc phát huy tính tích cực của học viên?

Mức độ

TT Các biện pháp

Cần

Bình

Ít cần thiết

thiết

thường

Trong giảng dạy, GV chú ý kích thích nhu cầu,

1

khơi gợi hứng thú nhận thức cho học sinh

GV quan tâm phát hiện và giúp HS hình thành

2

động cơ, thái độ học tập đúng đắn

Đổi mới hình thức và phương pháp học tập giúp

3

HS tích cực suy nghĩ

Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá

4

Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ trang

5

thiết bị cho việc dạy và học

Hướng dẫn phương pháp học tập cho từng bộ môn

6

GV quan tâm động viên HS học tập

7

Công bằng, khách quan trong kiểm tra, đánh giá

8

học sinh

Câu 10. Theo đồng chí, những biện pháp dưới đây có mức độ khả thi như thế nào

đối với việc phát huy tính tích cực học tập cho học viên?

Mức độ

TT Các biện pháp

Trung

Cao

Thấp

bình

Trong giảng dạy, GV chú ý kích thích nhu cầu,

1

khơi gợi hứng tú nhận thức cho HV

GV quan tâm phát hiện và giúp HV hình thành

2

động cơ, thái độ học tập đúng đắn

Đổi mới hình thức và phương pháp học tập giúp

3

HV tích cực suy nghĩ

Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá

4

Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ trang

5

thiết bị cho việc dạy và học

Hướng dẫn phương pháp học tập cho từng bộ môn

6

GV quan tâm động viên HV học tập

7

Công bằng, khách quan trong kiểm tra, đánh giá

8

kết quả học tập của HV

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng chí!

PHỤ LỤC 5

MẪU BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU HỌC VIÊN

Người phỏng vấn:

Thời gian và địa điểm phỏng vấn:

Họ và tên học viên được phỏng vấn:

Lớp: Hệ đào tạo:

Chuyên ngành:

Nội dung phỏng vấn: Nhận thức, thái độ, hành động học tập của học viên.

Câu 1.Theo đồng chí, tính tích cực có ý nghĩa như thế nào?

Học viên trả lời: ………………………………………………………..

…………………………………………………………………………

Câu 2.Theo đồng chí, tính tích cực cóvai trò như thế nào tới kết quả học tập?

Học viên trả lời: ………………………………………………………..

…………………………………………………………………………

Câu 3.Đồng chí có mong muốn mở rộng tri thức, nâng cao kết quả học tập

không?

Học viên trả lời: ………………………………………………………..

………………………………………………………..

Câu 4.Đồng chí có tâm trạng, cảm xúc như thế nào trong quá trình học tập?

Học viên trả lời: ………………………………………………………..

…………………………………………………………………………

Câu 5.Trong quá trình học tập trên lớp, đồng chí có những biểu hiện gì?

Học viên trả lời: ………………………………………………………..

…………………………………………………………………………

Câu 6.Đồng chí có phương pháp học tập như thế nào trong khoảng thời gian

ngoài giờ lên lớp của bản thân?

Học viên trả lời: ………………………………………………………..

…………………………………………………………………………

Câu 7. Đồng chí có thường xuyên trao đổi với thầy cô về cách ghi nhớ nội

dung bài giảng và các thức ôn tập tài liệu không?

Học viên trả lời: ………………………………………………………..

…………………………………………………………………………

Câu 8.Đồng chí có thường xuyên trao đổi với thầy cô về các dạng câu hỏi thi

và cách thức làm bài thi kết thúc môn không?

Học viên trả lời: ………………………………………………………..

…………………………………………………………………………

MẪU BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂUGIẢNG VIÊN

Người phỏng vấn:

Thời gian và địa điểm phỏng vấn:

Họ và tên giảng viên được phỏng vấn:

Khoa/Bộ môn:

Nội dung phỏng vấn:

Câu 1.Theo đồng chí, tính tích cực có ý nghĩa như thế nào đối với học viên và

vai trò của tính tích cực đối với kết quả học tập của giảng viên?

Giảng viên trả lời: ………………………………………………………..

…………………………………………………………………………….

Câu 2.Theo đồng chí, học viên có mong muốn được mở rộng tri thức, nâng

cao kết quả học tập không?

Giảng viên trả lời: ………………………………………………………..

…………………………………………………………………………….

Câu 3.Theo đồng chí, học viên có những tâm trạng, thái độ như thế nào trong

quá trình học tập trên lớp?

Giảng viên trả lời: ………………………………………………………..

…………………………………………………………………………….

Câu 4.Theo đồng chí, học viên có những biểu hiện hành động như thế nào

trong quá trình học tập trên lớp?

Giảng viên trả lời:………………………………………………………..

…………………………………………………………………………….

Câu 5.Đồng chí hãy cho biết, học viên có thường xuyên trao đổi với đồng chí

về nội dung bài học chưa rõ hay về nguồn tài liệu tham khảo, cách thức ôn tập môn

học không?

Giảng viên trả lời: ………………………………………………………..

……………………………………………………………………………

MẪU BIÊN BẢN QUAN SÁT GIỜ HỌC

1. Họ và tên quan sát viên…………………………

2. Ngày quan sát: …………………………………..

3. Lớp quan sát……………. ………………………

4. Tổng số học viên củalớp………………………...

5. Đối tượng quan sát: Những biểu hiện thể hiện tính tích cực học tập của họcviên

Nội dung quan sát và kết quả quansát:

STT NỘI DUNG QUAN SÁT GHI CHÚ KẾT QUẢ QUAN SÁT

1 Học viên chú ý nghe giảng, ghi chép bài đầy đủ

2 Học viên tích cực suy nghĩ, hăng hái trả lời câu hỏi, tình huống của giảng viên đưa ra

3 Học viên tích cực trong thảo luận nhóm

4 Học viên trao đổi với bạn bè về những vấn đề chưa rõ

5 Học viên đặt câu hỏi với thầy cô về những vấn đề khúc mắc

6 Học viên trao đổi với thầy cô về những nguồn tài liệu tham khảo

PHỤ LỤC 5

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU BẰNG SPSS FOR WINDOW 20

Đối tượng

353

90.5

90.5

90.5

Sinh viên

100.0

Valid

37 390

9.5 100.0

9.5 100.0

Giảng viên Total

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Hệ đào tạo của sinh viên

176 177

49.9 50.1

49.9 100.0

Valid

Trung cấp Cao đẳng

353

100.0

49.9 50.1 100.0

Total

Giới tính của sinh viên

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Nam Nữ

311 42

88.1 11.9

88.1 100.0

Total

353

100.0

88.1 11.9 100.0

Khóa học xủa sinh viên Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

H02S H03S

91 86

25.8 24.4

25.8 24.4

25.8 50.1

Valid

100.0

K22S Total

176 353

49.9 100.0

49.9 100.0

Kết quả TB học tập năm I của sinh viên

Frequency

Percent Valid Percent Cumulative Percent

Xuất sắc Giỏi

1 17

.3 4.8

.3 4.8

.3 5.1

Valid

Khá Trung bình - khá

130 184

36.8 52.1

36.8 52.1

41.9 94.1

100.0

Trung bình Total

21 353

5.9 100.0

5.9 100.0

Kết quả TB học tập năm II của sinh viên

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Giỏi Khá

7 57

2.0 16.1

7.7 62.6

7.7 70.3

Valid

Trung bình - khá Trung bình

26 1

7.4 .3

98.9 100.0

28.6 1.1 100.0

Total System

Missing

91 262

Total

353

25.8 74.2 100.0

FILTER OFF. USE ALL. EXECUTE. * Custom Tables. CTABLES /VLABELS VARIABLES=C1 Dtuong DISPLAY=DEFAULT /TABLE C1 BY Dtuong [COUNT F40.0, COLPCT.COUNT PCT40.1] /CATEGORIES VARIABLES=C1 Dtuong ORDER=A KEY=VALUE EMPTY=INCLUDE TOTAL=YES POSITION=AFTER.

Đối tượng

Sinh viên Count Column N %

Giảng viên Count Column N %

Total Count Column N %

Rất mong muốn

285

80.7%

73.0%

312

80.0%

27

Bình thường Không mong muốn

65 3

18.4% 0.8%

27.0% 0.0%

75 3

19.2% 0.8%

10 0

Total

353

100.0%

100.0%

390

100.0%

37

Mong muốn tìm hiểu để mở rộng tri thức, nâng cao kết quả học tập

Hệ

Trung cấp Count Column N %

Cao đẳng Count Column N %

Total Count Column N %

Rất mong muốn

140

79.5%

145

81.9%

285

80.7%

Bình thường Không mong muốn

33 3

18.8% 1.7%

32 0

18.1% 0.0%

65 3

18.4% 0.8%

Total

176

100.0%

177

100.0%

353

100.0%

Mong muốn tìm hiểu để mở rộng tri thức, nâng cao kết quả học tập

Giới tính Nam

Nữ

Total

Count Column N %

Count Column N %

Count Column N %

248 60

79.7% 19.3%

88.1% 11.9%

285 65

80.7% 18.4%

37 5

Rất mong muốn Bình thường

3

1.0%

0.0%

3

0.8%

0

Không mong muốn

311

100.0%

100.0%

353

100.0%

42

Total

Mong muốn tìm hiểu để mở rộng tri thức, nâng cao kết quả học tập T-TEST GROUPS=Dtuong(1 2) /MISSING=ANALYSIS /VARIABLES=C1R /CRITERIA=CI(.95). T-Test

Group Statistics

Đối tượng N

Mean Std.

Deviation

Std. Error Mean

Sinh viên

353 2.80

0.422

0.022

C1R

Giảng viên

37 2.73

0.450

0.074

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Differenc e

95% Confidence Interval of the Difference

Std. Error Differenc e

Lower

Upper

2.334

0.127 0.942

388

0.347

0.069

0.073

-0.075

0.213

C1 R

0.894

42.902

0.376

0.069

0.077

-0.087

0.225

Equal variances assumed Equal variances not assumed

Group Statistics Hệ

N

Mean Std.

Deviation

Std. Error Mean

C1R

Trung cấp Cao đẳng

176 2.78 177 2.82

0.456 0.386

0.034 0.029

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Differenc e

95% Confidence Interval of the Difference

Std. Error Differenc e

Lower

Upper

3.904

0.049

-0.908

351

0.365

-0.041

0.045

-0.129

0.048

C1 R

-0.907 341.087

0.365

-0.041

.045

-0.129

0.048

Equal variances assumed Equal variances not assumed

Mean Std.

Group Statistics N Giới tính

Deviation

Std. Error Mean

C1R

Nam Nữ

311 2.79 42 2.88

0.433 0.328

0.025 0.051

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Differenc e

Std. Error Differenc e

95% Confidence Interval of the Difference Lower

Upper

8.632

0.004

-1.344

351

0.180

-0.093

0.069

-0.229

0.043

Equal variances assumed

C1 R

-1.658 62.097

0.102

-0.093

0.056

-0206

0.019

Equal variances not assumed