intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ: Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mai Sơn nói riêng và tỉnh Sơn La nói chung trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào trước đây. Tôi cũng cam đoan mọi tài liệu tham khảo trích dẫn trong Luận văn này đều đã ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Phạm Duy Hùng i
  2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Thủy lợi - Hà Nội. Với sự nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt, hướng dẫn của các thầy, các cô giáo trong Trường Đại học Thủy lợi nói chung, trong khoa Kinh tế và Quản lý nói riêng đã trang bị cho tác giả những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như cuộc sống, tạo cho tác giả hành trang vững chắc trong công tác sau này. Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo. Đặc biệt để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, còn có sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của Tiến sĩ Đỗ văn Quang, Trường Đại học Thủy lợi. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học, Khoa Kinh tế và Quản lý đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ Phòng Tài nguyên – Môi trường và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, các tập thể cá nhân, các xã, thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn đã tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu và những thông tin cần thiết liên quan để thực hiện nghiên cứu của Luận văn. Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành Luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song do khả năng và kinh nghiệm có hạn, nên Luận văn không tránh khỏi thiếu sót ngoài mong muốn, vì vậy tác giả mong được các thầy, cô giáo, các đồng nghiệp góp ý để các nghiên cứu trong Luận văn này được áp dụng vào thực tiễn. Xin chân thành cảm ơn! ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ............................................................................................ 6 1.1 Khái niệm và đặc điểm của đất đai ........................................................................ 6 1.1.1 Khái niệm về đất đai ....................................................................................... 6 1.1.2 Đặc điểm của đất đai ...................................................................................... 6 1.2 Quản lý Nhà nước về đất đai ................................................................................. 8 1.2.1 Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai .......................................................... 8 1.2.2 Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai .......................................................... 9 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện ......................................................................................................... 16 1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai .......................... 17 1.3.1 Chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp ................................................................. 17 1.3.2 Chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp ........................................................... 17 1.3.3 Chỉ tiêu đất chưa sử dụng.............................................................................. 18 1.4 Thực trạng công tác quản lý đất đai ở nước ta trong những năm qua ................. 18 1.4.1 Tổ chức hệ thống quản Nhà nước về đất đai................................................. 18 1.4.2 Hệ thống văn bản luật về quản lý đất đai ...................................................... 20 1.5 Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về đất đai .......................................................... 25 1.5.1 Kinh nghiệm ở trong nước ............................................................................ 25 1.5.2 Kinh nghiệm quản lý đất đai ở nước ngoài ................................................... 27 1.6 Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến đề tài ......................................... 30 Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 31 iii
  4. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MAI SƠN GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 ............................................................. 33 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mai Sơn ..................................... 33 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên đất đai ...................................................... 33 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................................. 34 2.2 Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện Mai Sơn .. 36 2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ................................................................. 36 2.2.2 Biến động sử dụng đất trên địa bàn giai đoạn 2015-2017 ................................ 36 2.3 Tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mai Sơn trong thời gian qua .................................................................................. 37 2.3.3 Tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai .......................... 39 2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý, sử dụng đất đai của huyện ........................ 61 2.4.1 Những kết quả đạt được ................................................................................ 61 2.4.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 61 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 64 CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020 ..................................................................................................................... 66 3.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Huyện giai đoạn 2016 - 2020 ............ 66 3.2 Quan điểm trong việc đề xuất các giải pháp quản lý đất đai ............................... 68 3.3 Những giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Mai Sơn tới năm 2020 .................................................................................... 70 3.3.1 Hoàn thiện và nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai của huyện ......................................................................................................... 70 3.3.2 Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ............... 79 3.3.3 Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục cộng đồng .......................... 80 3.3.4 Áp dụng tiến bộ công nghệ mới trong quản lý đất đai ................................. 82 3.4 Kiến nghị một số giải pháp hỗ trợ ....................................................................... 84 Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 89 iv
  5. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Hộ gia đình xây nhà trái phép trên đất TSN ngọt (đất UBND xã Chiềng Mung quản lý) .............................................................................................................. 45 Hình 2.2: Cánh đồng lúa năm 2015 tại xã Mường Bon huyện Mai Sơn. ...................... 45 Hình 2.3: Thu hồi 32 ha đất Bộ chỉ huy quân sự tỉnh tại xã Cò Nòi. ........................... 46 Hình 2. 4: Thu hồi đất phục dự án nhà máy sắn tại xã Mường Bon. ........................... 49 v
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp các dự án đầu tư từ năm 2012 đến năm 2015 .......................... 47 Bảng 2.2. Tổng hợp diện tích các loại đất theo địa giới hành chính ......................... 53 Bảng 2.3. Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính về đất đai ........................... 56 Bảng 2.4. Kết quả thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất ............................ 60 Bảng 3.1. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ..................................................... 67 vi
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa GCN Giấy chứng nhận GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân NTM Nông thôn mới QSDĐ Quyền sử dụng đất XDCB Xây dựng cơ bản GIS Hệ thống thông tin địa lý VILIS Phần mềm quản lý hồ sơ địa chính GDLA-KKĐĐ Phần mềm kiểm kê, thống kê đất đai STT Số thứ tự VLAP Dự án đo đạc quản lý dữ liệu địa chính UBND Ủy ban nhân dân vii
  8. LỜI MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Đất đai có một vị trí đặc biệt đối với con người, xã hội, dù bất kỳ quốc gia nào và chế độ nào. Tất cả các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người đều được thực hiện trên đất đai. Bởi thế, đất đai luôn được coi là tài sản quý của xã hội, và luôn được quan tâm gìn giữ và phát huy tiềm năng kinh tế. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) phát triển kinh tế nước ta đặt nên những yêu cầu to lớn đối với công tác quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó quản lý Nhà nước về đất đai là một nội dung quan trọng nghiên cứu các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực đất đai ngày càng phức tạp liên quan trực tiếp tới lợi ích của từng đối tượng sử dụng đất. Các quan hệ đất đai chuyển từ quan hệ khai thác sử dụng chinh phục tự nhiên thành quan hệ kinh tế xã hội về sở hữu và sử dụng một loại tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng. Để phù hợp với quá trình đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề đất đai và đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản lý đất đai, điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo tình hình thực tế. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước luôn khuyến khích động viên các đối tượng sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm đạt hiệu quả cao theo pháp luật. Tuy vậy, đất đai là sản phẩm của tự nhiên và luôn chứa đựng trong đó những vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có sự giải quyết kịp thời đảm bảo được các lợi ích của người sử dụng đất. Thêm vào đó, ý thức pháp luật và hiểu biết pháp luật đất đai của các đối tượng sử dụng cũng hạn chế dẫn đến nhiều vi phạm pháp luật trong việc sử dụng đất gây nhiều hậu quả xấu về mặt kinh tế xã hội. Chính vì vậy, hệ thống pháp luật đất đai đã liên tục được bổ sung và sửa đổi nhằm hạn chế ít nhất những mâu thuẫn đó. Tuy vậy, những bổ sung và sửa đổi này chỉ đáp ứng phần nào những mâu thuẫn nảy sinh từ thực tế việc sử dụng và quản lý thị trường đất đai vẫn còn nhiều bất cập. Tiến độ thực hiện kiểm kê đất đai chậm so với kế hoạch đề ra. Công tác cấp mới và đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Việc thực hiện các quyết định 1
  9. giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền còn thiếu triệt để, không đúng trình tự thủ tục dẫn đến tình trạng quyết định đó sai với Luật Đất đai năm 2003. Do sự giám sát thiếu chặt chẽ, thiếu kiên quyết sử lý các vi phạm của các tổ chức được giao đất nhưng chậm triển khai thực hiện theo tiến độ dự án quy định, còn để đất trống không sử dụng gây lãng phí trong khi người dân có nhu cầu về đất để sản xuất gây bức xúc trong nhân dân. Nhiều tổ chức, cá nhân được giao đất nhưng sử dụng đất sai mục đích. Chính vì vậy việc quản lý Nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết nhằm phát huy những ưu thế của cơ chế thị trường và hạn chế những khuyết tật của thị trường khi sử dụng đất đai, tăng thu nhập trên đất, ngoài ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất đai. Huyện Mai Sơn có Quốc lộ 6 chiều dài 37 km, giáp thành phố Sơn La, huyện Bắc Yên, Mường La, Yên Châu, Sông Mã, Thuận Châu, tỉnh Hủa Phăn (CHDCND Lào) có nhiều lợi thế về phát triển cây ăn quả và vận tải đường sông, có cảng sông Tà Hộc, cảng hàng không Nà Sản nên có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành dịch vụ, thương mại, công nghiệp của huyện phát triển mạnh. Mô hình sản xuất nông nghiệp đơn thuần đã dần được chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, nông trại, gia trại, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Trong chiến lược phát triển, chủ trương của tỉnh Sơn La là xây dựng Thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn trở thành đô thị loại IV trong năm 2020, huyện đang xây dựng nhà máy Năng lượng mặt trời công xuất 1.200 MW, thủy điện Nậm Pàn 5 do vậy có nhiều nhà máy, dịch vụ, thương mại đầu tư phụ trợ tại huyện. Các Doanh nghiệp đầu tư tại huyện nhiều dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các ngành kinh tế nói riêng và quỹ đất đầu tư khác nói chung. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cho các tổ chức sử dụng đất trên thực tế đã xảy ra những vấn đề xung đột phức tạp, những tồn tại, hạn chế về quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện từ nhiều năm trước để lại đến nay vẫn chưa giải quyết dứt điểm được. Để góp phần cho việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của địa phương, thì một trong những vấn đề quan trọng cần được quan tâm đặc biệt là tăng cường hơn nữa công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện. Xuất phát từ những yêu cầu, điều kiện thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất 2
  10. đai trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn đóng góp những kiến thức và hiểu biết của mình trong công tác quản lý nguồn tài nguyên đất đai của địa phương. 2 Mục đích nghiên cứu của đề tài Luận văn nghiên cứu đề xuất một số pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mai Sơn nói riêng và tỉnh Sơn La nói chung trong thời gian tới. 3 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các vấn đề của Luận văn, đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp điều tra khảo sát phương pháp thống kê phương pháp hệ thống hóa phương pháp phân tích so sánh phương pháp phân tích tổng hợp phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và một số phương pháp kết hợp khác. 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mai Sơn, các nhân tố ảnh hưởng và những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa chất lượng và thành quả của công tác này. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về nội dung và không gian: Nội dung nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mai Sơn. - Phạm vi về thời gian: Luận văn sẽ thu thập các số liệu trong thời gian từ năm 2012 - 2015 để đánh giá thực trạng, và đề ra các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác này cho đến năm 2020. 5 ngh a h a h c và th c ti n của đề tài 5.1 ngh h h c Những kết quả nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý và hiệu quả quản lý Nhà nước về tài nguyên đất đai là những nghiên cứu có giá trị 3
  11. tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu các vấn đề quản lý Nhà nước về đất đai. 5.2 ngh th c ti n Những phân tích đánh giá và giải pháp đề xuất là những tham khảo hữu ích có giá trị gợi mở trong công tác quản lý hiệu quả mục đích sử dụng đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La nói riêng. 6 Kết quả d iến đạt được Những kết quả mà đề tài nhằm đạt được gồm 3 mảng vấn đề sau: - Hệ thống những cơ sở lý luận về đất đai, vai trò của đất đai đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, vấn đề quản lý Nhà nước về đất đai, những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này và những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng và công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La trong thời gian vừa qua, qua đó đánh giá những kết quả đạt được cần phát huy và những tồn tại cần tìm giải pháp khắc phục, hoàn thiện. - Nghiên cứu một số giải pháp cơ bản và khả thi nhằm hoàn thiện những bất cập trong công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La trong thời gian tới nhằm góp phần quản lý, phát triển kinh tế xã hội của địa phương ngày một hiệu quả hơn. 7 Nội dung của luận văn Ngoài những nội dung quy định của một bản Luận văn thạc sĩ như: phần mở đầu, kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,...Phần chính của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đất đai và quản lý Nhà nước về đất đai. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý về đất đai trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La giai đoạn 2012- 2015. 4
  12. Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La đến năm 2020. 5
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ L LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN L NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 1.1 Khái niệm và đặc điểm của đất đai 1.1.1 Khái niệm về đất đai Trong sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi văn hóa khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai. Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Như vậy, đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình và hoạt động của con người. Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không không có sự tồn tại của con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu quả toàn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần thiết. 1.1.2 Đặc điểm của đất đai Đất đai có đặc điểm rất quan trọng và giới hạn về số lượng nhưng vô hạn về chất lượng, chất lượng này tốt hay xấu là tùy thuộc sự đầu tư vào đất, khai thác đất, cải tạo đất. Diện tích đất đai có hạn. Sự giới hạn đó là do toàn bộ diện tích bề mặt của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ. Sự giới hạn đó còn thể hiện ở chỗ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành kinh tế quốc dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Do diện tích đất đai có hạn nên chúng ta không thể tăng diện tích đất đai lên bao nhiêu cũng được. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ, quản lý về số lượng, chất lượng đất, quy hoạch đất đai theo mục đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng đất đai theo các thành phần kinh tế,… và xu hướng biến động của chúng để có kế hoạch phân bổ và sử dụng đất đai có cơ sở khoa học. Đối với nước ta diện tích bình quân đầu người vào loại thấp so với các quốc 6
  14. gia trên thế giới. Việc quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả bền vững là nhiệm vụ đặt ra đối với Đảng, Nhà nước ta. Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Phát triển đô thị, mở rộng các khu công nghiệp… đều phải sử dụng đất đai. Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh vực, tránh sự chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng công tác quy hoạch và kế hoạch hóa sử dụng đất đai, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong công tác quy hoạch, kế hoạch hóa đất đai. Đất đai có vị trí tương đối cố định, tính chất cơ học, vật lý, hóa học và sinh học trong đất không đồng nhất. Do vị trí cố định nên gắn liền với các điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, cây trồng, kết cấu hạ tầng… Các vùng kinh tế, công nghiệp tại các khu vực khác nhau nên tính chất của đất cũng khác nhau. Vì vậy, việc sử dụng đất đai vào các quá trình sản xuất mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tính chất của đất cho phù hợp. Trong sản xuất Nông nghiệp, việc sử dụng đất đai phải phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của từng vùng để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để kích thích việc sản xuất hàng hóa trong Nông nghiệp, Nhà nước đề ra những chính sách ưu đãi, đầu tư, thuế… cho phù hợp với điều kiện đất đai ở các vùng trong nước. Trong Nông nghiệp, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó không ngừng được nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực hiện phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của đất đai biểu hiện tập trung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì vậy phải thực hiện các biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ phì nhiêu của đất đai, cho phép năng suất đất đai tăng lên. Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản về bản chất kinh tế xã hội. Từ chỗ là tư liệu sản xuất, điều kiện sống chuyển sang là tư liệu sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hóa, phương diện kinh tế của đất trở thành yếu tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hướng ngày càng nâng cao hiệu quả. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giá đất cũng như lợi nhuận khi đầu tư vào đất tăng cao đã khiến cho tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai xảy ra, làm ảnh hưởng đến 7
  15. mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Trong sản xuất Nông nghiệp, khi tham gia vào cơ chế thị trường đất đai cũng chứa đựng nguy cơ quay về sản xuất tự cấp, tự túc nếu người sử dụng đất không đủ các điều kiện năng lực và thị trường bất lợi kéo dài. Hơn nữa, đất đai cũng là một nguồn vốn cho nên hình thành thị trường đất đai là động lực để góp phần tham gia thị trường thương mại. Do vậy việc quản lý Nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết, nhằm phát huy ưu thế, hạn chế những khuyết tật của thị trường khi sử dụng đất đai. Tóm lại, việc khai thác những ưu điểm và khắc phục các hạn chế, những khuyết tật của cơ chế thị trường đặc biệt là các quan hệ đất đai vận động theo cơ chế thị trường, thuộc sở hữu toàn dân thì không thể thiếu được sự quản lý của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Như vậy Nhà nước thực hiện chức năng quản lý là một đòi hỏi khách quan, là nhu cầu tất yếu trong việc sử dụng đất đai. Nhà nước không chỉ quản lý bằng công cụ pháp luật, các công cụ tài chính mà Nhà nước còn kích thích, khuyến khích đối tượng sử dụng đất hiệu quả bằng biện pháp kinh tế tác động trực tiếp đến lợi ích của người sử dụng đất có hiệu quả hơn, đúng quy định của pháp luật vừa bảo đảm được lợi ích cá nhân cũng như lợi ích toàn xã hội. 1.2 Quản lý Nhà nước về đất đai 1.2.1 Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai Quản lý Nhà nước theo nghĩa rộng có thể diễn đạt như sau: Quản lý Nhà nước về đất đai là toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước ta căn cứ vào cơ sở pháp luật để điều chỉnh các nội dung quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương trong việc phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ đất đai. Quản lý Nhà nước về đất đai đồng nghĩa với Chính phủ xây dựng quy định thực hiện các chính sách đất đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nước quản lý đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước và giao đất cho tổ chức, cá nhân các mục đích sử dụng đất khác nhau. Như vậy, có thể xác định khái niệm quản lý Nhà nước đối với đất đai ở nước ta như sau: Quản lý Nhà nước đối với đất đai là sự tác động liên tục, có định hướng, mục tiêu của bộ máy Nhà nước lên đối tượng sử dụng đất, nhằm thực hiện mục tiêu chung đề ra 8
  16. trong những điều kiện và môi trường kinh tế nhất định, trên nguyên tắc quản lý đạt hiệu quả cao nhất. Nhà nước là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai trực tiếp tham gia vận hành thị trường, để thực hiện quyền về kinh tế của sở hữu và các chức năng khác của Nhà nước. Khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, đồng thời có biện pháp bảo vệ đất và môi trường sống theo hướng sử dụng bền vững quỹ đất. Quản lý Nhà nước về đất đai đô thị theo hướng toàn diện, hiện đại, văn minh, tăng cường sức cạnh tranh của đô thị trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời khai thác được thế mạnh của đất đai đô thị là đất có giá trị kinh tế cao, có thể tạo ra nguồn vốn đầu tư lớn cho quá trình phát triển của đô thị. 1.2.2 Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai Nhà nước quản lý đất đai theo nguyên tắc sử dụng đất, tại điều 6 Luật Đất đai năm 2013 quy định: - Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. - Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. - Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. [[18, 17]] Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai được quy định tại điều 22 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể bao gồm: 1. Ban hành văn bản quy phạm phát luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ địa chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất điều tra, đánh giá tài nguyên đất điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 9
  17. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê đất đai, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là những văn bản không chỉ cung cấp thông tin mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan quản lý đối với người sử dụng đất nhằm thực hiện các quy định theo luật của Nhà nước. Công tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là một nội dung quan trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai. Dựa trên việc ban hành các văn bản pháp luật này, Nhà nước quy định các thành phần tham gia sử dụng đất phải thực hiện các quy định do Nhà nước đặt ra. Văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất thể hiện quyền lực của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai, nhằm lập lại một trật tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan quản lý. Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, vì vậy văn bản pháp luật đất đai vừa thể hiện được ý chí của Nhà nước vừa thể hiện được nguyện vọng của đối tượng sử dụng đất đai. Ngoài ra, văn bản pháp luật đất đai cũng là cơ sở để giúp cho các cơ quan quản lý tiến hành kiểm tra, 10
  18. thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất. Văn bản quản lý Nhà nước về đất đai có hai loại hình: - Văn bản quy phạm pháp luật. - Văn bản quy phạm pháp quy. Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dưới luật. Các văn bản Luật bao gồm: Hiến pháp, Luật. Các quy định của Hiến pháp là căn cứ cho tất cả các ngành luật. Còn Luật là các văn bản có giá trị sau Hiến pháp nhằm cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp. Văn bản pháp quy bao gồm: Nghị định, chỉ thị, thông tư…nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, giải thích các chủ trương chính sách và đề ra các biện pháp thi hành các chủ trương đó. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là công việc đầu tiên của công tác quản lý đất đai. Thông qua công tác này Nhà nước mới nắm chắc được toàn bộ vốn đất đai cả về số lượng lẫn chất lượng trong lãnh thổ quốc gia. Mặt khác Nhà nước mới có thể đánh giá được khả năng đất đai ở từng vùng, từng địa phương để có mục đích sử dụng đất phù hợp đối với đất có tiềm năng lớn cho sản xuất nông nghiệp. Cũng nhờ công tác này mà Nhà nước mới có biện pháp và phương hướng sử dụng các loại đất có khoa học và hiệu quả. Để nắm được diện tích đất đai, Nhà nước phải tiến hành khảo sát đo đạc. Việc đo đạc được tiến hành trên phạm vi cả nước cũng như từng vùng, địa phương. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương. Việc đánh giá và phân hạng đất là một công việc rất phức tạp. Đối với phân hạng đất, Nhà nước phải căn cứ vào 5 yếu tố đó là: Điều kiện địa hình, khí hậu, chất đất, điều kiện tưới tiêu, vị trí của khu đất so với đường giao thông hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm. 11
  19. Để quy định giá đất, Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014. Giá đất được xác định cho từng hạng đất, tính thuế sử dụng đất nông nghiệp chia theo ba loại: đồng bằng, trung du, miền núi. Luật Đất đai năm 2013, tại điều 4 khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Bởi vậy, việc định giá đất ở nước ta là xác định giá trị của quyền sử dụng đất, còn quyền chiếm hữu và quyền định đoạt không được xác định giá trị. Nhà nước có thể điều tiết đất đai thông qua giá cả và khi đó giá đất mới thật sự phản ánh được tiềm năng kinh tế to lớn của đất đai. Công tác lập bản đồ địa chính được quy định trong Điều 30 của Luật đất đai năm 2013, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc lập bản đồ địa chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật và pháp lý của Nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai một cách đầy đủ hợp lý khoa học, có hiệu quả. Việc tính toán phân bổ quỹ đất cho các ngành, các mục đích sử dụng, các tổ chức và cá nhân sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trường sinh thái. Thông qua quy hoạch, căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất như vị trí, diện tích mà các loại đất được sử dụng theo từng mục đích nhất định và hợp lý. Các thành tựu khoa học công nghệ không ngừng được áp dụng để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Hiệu quả sử dụng đất được thể hiện ở hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để đạt được hiệu quả đó. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo 8 tiêu chí tại điều 35 Luật đất đai năm 2013, cụ thể: - Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. - Được lập từ tổng thể đến chi tiết quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2