BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ========

NGUYỄN THỊ THÙY LAM

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ========

NGUYỄN THỊ THÙY LAM

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS HỒ VIẾT TIẾN

TP. Hồ Chí Minh - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự

hướng dẫn của PGS. TS Hồ Viết Tiến. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ

cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong

luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy Lam

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ........................ 4

1.1 Giới thiệu sơ lược về Cục Thuế tỉnh Phú Yên .................................................. 4

1.2 Vấn đề quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên ................................. 5

1.2.1 Các vấn đề cần quan tâm tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên ........................................ 5

1.2.2 Lựa chọn vấn đề quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên .................... 6

Tóm tắt Chương 1 ..................................................................................................... 8

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN ......................................................... 9

2.1 Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp .................................................. 9

2.2 Nội dung quản lý thuế TNDN .......................................................................... 12

2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế TNDN ......................................................... 12

2.2.2 Quản lý đăng ký thuế TNDN ........................................................................... 12

2.2.3 Quản lý kê khai thuế TNDN ............................................................................ 13

2.2.4 Thủ tục miễn thuế, giảm thuế, ưu đãi thuế TNDN .......................................... 13

2.2.5 Quản lý quyết toán thuế TNDN ....................................................................... 13

2.2.6 Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN ....................................................................... 14

2.2.7 Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế TNDN ........................................................ 14

2.2.8 Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế TNDN ................................. 15

2.3 Thực trạng quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên ........................ 15

giai đoạn 2014-2017 ................................................................................................. 18

2.4 Hạn chế còn tồn tại trong quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú

Yên ............................................................................................................................ 28

2.5 Nguyên nhân tồn tại hạn chế ............................................................................ 29

2.5.1 Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................... 29

2.5.2 Nguyên nhân khách quan ................................................................................. 30

Tóm tắt Chương 2 ................................................................................................... 32

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN ....................................... 33

3.1 Định hướng hoạt động của Cục Thuế tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020 .. 33

3.2 Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên ...... 34

3.2.1 Kiện toàn và tinh giản bộ máy tổ chức của Cục Thuế ..................................... 34

3.2.2 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế ....... 35

3.2.3 Tăng cường công tác đánh giá, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn

của cán bộ thuế .......................................................................................................... 35

3.2.4 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế ....................................... 36

3.2.5 Đẩy mạnh công tác đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế TNDN .................. 36

3.2.6 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế ............................. 36

Tóm tắt Chương 3 ................................................................................................... 37

CHƯƠNG 4 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN .... 38

4.1 Kế hoạch thực hiện tăng cường quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh

Phú Yên .................................................................................................................... 38

4.1.1 Kiện toàn và tinh giản bộ máy tổ chức của Cục Thuế ..................................... 38

4.1.2 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế ....... 39

4.1.3 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế ....................................... 39

4.1.4 Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ thuế .......... 40

4.1.5 Đẩy mạnh công tác đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế TNDN .................. 40

4.1.6 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế ............................. 41

4.2 Đánh giá hiệu quả thực hiện ............................................................................ 43

Tóm tắt Chương 4 ................................................................................................... 43

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 44

5.1 Kết luận .............................................................................................................. 44

5.2 Kiến nghị ............................................................................................................ 44

5.2.1 Đối với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế .......................................................... 44

5.2.2 Đối với UBND tỉnh Phú Yên ........................................................................... 45

5.2.3 Đối với các cơ quan, tổ chức liên quan ............................................................ 46

Tóm tắt Chương 5 ................................................................................................... 46

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CQT : Cơ quan thuế

DN : Doanh nghiệp

ĐKKD : Đăng ký kinh doanh

HSKT : Hồ sơ khai thuế

KK&KTT : Kê khai và Kế toán thuế

MSDN : Mã số doanh nghiệp

MST : Mã số thuế

NNT : Người nộp thuế

NSNN : Ngân sách Nhà nước

QLDN : Quản lý doanh nghiệp

TH-XLDL : Tổng hợp-xử lý dữ liệu

TNCT : Thu nhập chịu thuế

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

UBND : Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1 Tình hình thu thuế TNDN giai đoạn 2014-2017 ......................................... 6

Bảng 2.1 Số lượng doanh nghiệp được cấp mã số thuế mới trên địa bàn tỉnh Phú

Yên giai đoạn 2014-2017 .......................................................................................... 17

Bảng 2.2 Kết quả thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet giai đoạn 2014-

2017 ........................................................................................................................... 18

Bảng 2.3 Kết quả nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN giai đoạn 2014-2017 .............. 21

Bảng 2.4 Kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai

đoạn 2014-2017 ......................................................................................................... 23

Bảng 2.5 Tình hình nợ thuế TNDN của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên

giai đoạn 2014-2017 .................................................................................................. 24

Bảng 2.6 Số lượng văn bản chính sách thuế TNDN giai đoạn 2014-2017 ............... 31

Biểu đồ 2.1 Số lượng DN nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2017 .................. 20

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam, thuế TNDN là một

trong những sắc thuế có vai trò rất quan trọng không chỉ trên góc độ là công cụ rất

mạnh của Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế khuyến khích đầu tư mở rộng

sản xuất kinh doanh hợp lý, mà còn về ý nghĩa đóng góp số thu lớn cho ngân sách

Nhà nước hàng năm. Quản lý thuế TNDN chặt chẽ sẽ mang lại nguồn thu cho

NSNN, thông qua quản lý thuế TNDN giúp Nhà nước xây dựng các chính sách thuế

phù hợp và kiểm tra, kiểm soát các hành vi vi phạm pháp luật thuế của doanh

nghiệp.

Trong những năm qua, cùng với tiến trình cải cách thuế cả nước, quản lý thu

thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên đã có những bước chuyển biến căn bản, tổ chức

quản lý thu thuế từng bước được cải cách, hiện đại hóa. Tuy nhiên, theo Báo cáo

tổng kết của Cục Thuế tỉnh Phú Yên từ năm 2014 đến 2017, số thuế TNDN thu

được những năm gần đây chỉ khoảng 30-120 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng rất thấp so với

tổng thu NSNN, cụ thể: năm 2014 là 2,2%; năm 2015 là 1,4%; năm 2016 là 2,1%,

năm 2017 là 3,1%. Bên cạnh đó, tình trạng trốn thuế, lách thuế TNDN vẫn còn diễn

ra phổ biến trên địa bàn tỉnh Phú Yên dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện,

số thuế TNDN bị thất thoát ngày càng lớn.

Xuất phát từ vai trò của thuế TNDN cũng như tính cấp thiết của việc tăng

cường công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên đòi hỏi phải có

những biện pháp khả thi để thực hiện tốt công tác này nhằm mang lại hiệu quả cao,

đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa những người nộp thuế với nhau, chống thất

thu NSNN. Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý thuế thu

nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung

2

Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên, từ đó

đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên

một cách hiệu quả nhất.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Phân tích thực trạng quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên.

- Phân tích các hạn chế trong quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên

và nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại.

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế

tỉnh Phú Yên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú

Yên.

Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú

Yên giai đoạn 2014-2017.

4. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là phương pháp phân

tích và tổng hợp, phương pháp thu thập thông tin, các phương pháp định tính dựa

trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo thống kê chuyên ngành tài

chính, thuế; được minh họa bằng số liệu tổng hợp từ thực tế, kết hợp phương pháp

so sánh để phân tích, đánh giá vấn đề quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú

Yên.

5. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Giới thiệu sơ lược về Cục Thuế tỉnh Phú Yên và vấn đề quản lý

thuế thu nhập doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh

Phú Yên

Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục

Thuế tỉnh Phú Yên

3

Chương 4: Kế hoạch thực hiện tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh

nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

4

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN VÀ VẤN ĐỀ

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1 Giới thiệu sơ lược về Cục Thuế tỉnh Phú Yên

- Thực hiện cải cách bước I, ngành thuế được tổ chức lại theo hệ thống chuyên

ngành từ trung ương đến địa phương, chính thức đi vào hoạt động từ ngày

01/10/1990 theo Nghị định số 281/HĐBT ngày 07/8/1990 của Hội đồng bộ trưởng

(nay là Chính phủ). Cục Thuế tỉnh Phú Yên được thành lập trên cơ sở hợp nhất 3 tổ

chức thu ngân sách: Chi cục Thuế Công Thương Nghiệp, bộ phận Thu Quốc doanh

và Ban Thuế Nông nghiệp. Ban đầu, tổ chức bộ máy gồm 07 Phòng và 07 Chi cục

Thuế. Đến năm 1997, Cục Thuế tỉnh Phú Yên có 09 Phòng, 01 Tổ và 07 Chi cục

Thuế.

- Khi bước vào cải cách thuế bước II, để triển khai thực hiện có hiệu quả các

Luật thuế mới, ngành thuế Phú Yên đã khẩn trương tổ chức lại bộ máy của ngành

theo đúng quy định tại Thông tư số 110/TT-BTC ngày 03/8/1998 của Bộ Tài chính,

lúc này tổ chức bộ máy của ngành gồm: 10 Phòng, 01 tổ và 07 Chi cục Thuế.

- Do thay đổi địa giới hành chính và để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng, ngành thuế

Phú Yên liên tục thực hiện chiến lược cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế. Đến

nay, tổ chức bộ máy của ngành gồm 10 Phòng chức năng và 09 Chi cục Thuế trực

thuộc.

- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế được thực

hiện theo Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính.

- Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Phú Yên hiện nay đang được tổ chức theo

mô hình các bộ phận chức năng gồm: 10 Phòng chức năng và 09 Chi cục Thuế.

5

1.2 Vấn đề quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên

1.2.1 Các vấn đề cần quan tâm tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên

1.2.1.1 Khai thuế

Trong những năm qua, thực hiện chủ trương đẩy nhanh lộ trình thực hiện cải

cách thuế, Cục Thuế tỉnh Phú Yên là một trong những đơn vị tích cực trong công

tác triển khai thuế điện tử. Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ, công chức đơn vị luôn

phấn đấu, nỗ lực vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách.

Bên cạnh đó, Cục Thuế tỉnh Phú Yên cũng đã đẩy mạnh cải cách, ứng dụng

công nghệ thông tin hỗ trợ cơ quan Thuế trong việc thực hiện tổ chức thu thuế.

Nhìn chung, tỷ lệ tờ khai được nộp và nộp đúng hạn đến cơ quan Thuế tương đối

cao. Tuy nhiên, xét trên tiêu chí về tính đầy đủ, công tác khai thuế còn nhiều hạn

chế.

1.2.1.2 Quản lý hóa đơn

Thời gian gần đây, một số tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách thông thoáng

của Nhà nước về điều kiện thành lập doanh nghiệp; cơ chế tự khai, tự nộp thuế; cơ

chế doanh nghiệp tự in, phát hành, quản lý và xử lý hóa đơn để thành lập doanh

nghiệp hoặc mua bán doanh nghiệp với mục đích in, phát hành và mua bán, sử dụng

hóa đơn bất hợp pháp để kiếm lời bất chính, gây thất thu ngân sách Nhà nước. Việc

triển khai công tác ngăn chặn tình trạng các tổ chức mua bán hóa đơn bất hợp pháp

tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên trong quá trình thực hiện cũng gặp nhiều khó khăn vì

theo quy định hiện nay tất cả các doanh nghiệp đều khai thuế qua mạng, chỉ gửi tờ

khai thuế tháng, quý, không phải gửi bảng kê.

1.2.1.3 Thất thu thuế

Có một thực tế là trên địa bàn tỉnh Phú Yên, sự phát triển của kinh tế ngoài

quốc doanh chưa tương xứng với đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Mặt khác, tình

trạng chênh lệch mức thuế khoán giữa các cơ sở và các cá nhân kinh doanh có cùng

quy mô trên cùng một khu vực, địa bàn vẫn chưa tương xứng nhau, làm thất thu

NSNN, dẫn đến tâm lý so bì, chưa thông suốt và tình trạng chây ỳ nợ thuế cũng

diễn ra khá phức tạp.

6

1.2.1.4 Quản lý thuế đối với doanh nghiệp

Trong những năm qua, công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên đã

đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận song cùng với đó thì hệ thống chính sách,

công tác tổ chức cũng như quy trình thực hiện còn bộc lộ những nhược điểm. Về cơ

chế quản lý thuế, khi Luật quản lý thuế có hiệu lực thì cơ quan quản lý thuế thực

hiện quản lý theo chức năng, người nộp thuế thực hiện cơ chế tự khai tự tính, tự

chịu trách nhiệm trước pháp luật về khoản kê khai của mình. Tuy nhiên, thực hiện

cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp” cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng gian lận

thuế, trốn thuế với nhiều hình thức ngày càng tinh vi, khó phát hiện, công tác kiểm

soát thuế TNDN còn gặp nhiều hạn chế, hiệu quả từ việc quản lý thuế hàng năm của

Cục Thuế tỉnh Phú Yên đối với doanh nghiệp đạt chưa cao.

1.2.2 Lựa chọn vấn đề quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên

Trong những vấn đề cần quan tâm tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên, việc lựa chọn

vấn đề quản lý thuế TNDN là cần thiết bởi các lý do sau:

Thứ nhất, số thu thuế TNDN chiếm tỷ trọng quá thấp trong tổng thu ngân

sách Nhà nước

Bảng 1.1 Tình hình thu thuế TNDN giai đoạn 2014-2017

Nội dung

ST T

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

1

1.844

2.425

3.200

3.756

Tổng dự toán thu NSNN tỉnh giao (tỷ đồng)

2 Kết quả thu NSNN (tỷ đồng)

1.890

2.564

3.214

3.677

3

104,3%

105,7%

100,4%

97,9%

4

45,15

70,57

40,60

80,00

Tỷ lệ hoàn thành thu NSNN (%) Tổng dự toán thu thuế TNDN (tỷ đồng)

41,98

35,99

68,07

113,27

6

93%

51%

167,7%

141,6%

7

2,2%

1,4%

2,1%

3,1%

5 Kết quả thu thuế TNDN (tỷ đồng) Tỷ lệ hoàn thành thu thuế TNDN (%) Tỷ lệ số thu thuế TNDN trên tổng số thu NSNN (%)

“Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Phú Yên từ năm 2014 đến 2017”

7

Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước đối với thuế TNDN từ

năm 2014 đến năm 2017 như sau: Năm 2014, khoản thu thuế TNDN chưa đạt dự

toán Tỉnh giao, tổng số thu thuế TNDN là 41.978 tỷ đồng, đạt 93% dự toán thu năm

2014. Năm 2015, khoản thu thuế TNDN chưa đạt dự toán Tỉnh giao, tổng số thu

thuế TNDN là 35,99 tỷ đồng, thu chỉ đạt 51% dự toán Tỉnh giao và thấp hơn 14,2%

so thu cùng kỳ năm 2014. Năm 2016, khoản thu thuế TNDN thực hiện hoàn thành

vượt mức dự toán năm 2016 Tỉnh giao, tổng số thu thuế TNDN là 68,07 tỷ đồng,

đạt 167,7% dự toán thu năm 2016; tăng 89,1% so thu cùng kỳ năm 2015. Năm

2017, khoản thu thuế TNDN thực hiện hoàn thành vượt mức dự toán năm 2017

Tỉnh giao, tổng số thu thuế TNDN là 113,27 tỷ đồng, đạt 141,6% dự toán thu năm

2017; tăng 66,4% so thu cùng kỳ năm 2016.

Kết quả thu NSNN cho thấy xu hướng tổng thu từ thuế TNDN các năm gần

đây có xu hướng tăng dần nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng thu NSNN

tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên. Điều này cho thấy, công tác quản lý thuế TNDN đối với

doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên trong thời gian qua còn gặp không ít khó

khăn và bất cập, công tác quản lý thuế TNDN chưa chặt chẽ, chưa quản lý hết

nguồn thu.

Thứ hai, ý thức chấp hành Luật Thuế TNDN của các DN còn hạn chế,

tình trạng trốn thuế, gian lận thuế ngày càng phổ biến

Ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các chủ doanh nghiệp vẫn

còn thấp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế cụ thể là thuế TNDN vẫn luôn xảy ra ở

nhiều hình thức, với mức độ khác nhau, nợ thuế ngày càng tăng. Thực trạng quản lý

thuế còn sót hộ, doanh thu tính thuế còn chưa tương xứng với doanh thu thực tế

kinh doanh của doanh nghiệp, tình trạng trốn thuế TNDN ngày càng phổ biến dưới

nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, số thuế TNDN bị thất thoát ngày càng

lớn…Bên cạnh đó, tình trạng mua bán và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp cũng đang

diễn ra phổ biến nhằm kê khống chi phí đầu vào, giảm số thuế TNDN phải nộp, gây

8

thất thu NSNN. Nếu như không sớm khắc phục những mặt hạn chế đó thì việc thất

thu nguồn thuế này sẽ vẫn tiếp tục và ngày càng gia tăng.

Thứ ba, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN còn thấp và việc

quản lý thu nợ thuế TNDN kém hiệu quả

Theo kết quả thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT từ năm 2014 đến 2017

tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên, số thuế TNDN truy thu bình quân trên một cuộc thanh

tra, kiểm tra thuế rất thấp, cụ thể: năm 2014 là 5,1 triệu đồng, năm 2015 là 7 triệu

đồng, năm 2016 là 11,3 triệu đồng và năm 2017 là 13,6 triệu đồng. Kết quả này cho

thấy việc tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra về thuế TNDN chưa mang lại hiệu

quả cao, chưa được đồng bộ, kiểm tra kiểm soát không đầy đủ.

Bên cạnh đó, số lượng DN nợ thuế TNDN ngày càng tăng: năm 2014 là 88

DN, năm 2015 là 102 DN, năm 2016 là 116 DN, năm 2017 lên đến 182 DN. Việc

quản lý thu nợ thuế TNDN kém hiệu quả tạo điều kiện cho các DN chiếm dụng tiền

thuế và một phần gây thất thu cho NSNN.

Tóm tắt Chương 1

Giới thiệu sơ lược về Cục Thuế tỉnh Phú Yên và vấn đề quản lý thuế TNDN

tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên: Các vấn đề cần quan tâm tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên,

lựa chọn vấn đề quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên.

9

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC

THUẾ TỈNH PHÚ YÊN

2.1 Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp

Theo Quyết định số 1209 TCT/QĐ/TCCB ngày 29 tháng 7 năm 2004 của

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp bao

gồm các nội dung sau:

Một là, đăng ký thuế:

Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ thuộc Cục Thuế thực hiện hướng dẫn doanh

nghiệp lập hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế; hướng dẫn thủ tục kê khai thay đổi thông

tin về doanh nghiệp; thủ tục kê khai đăng ký thuế đối với doanh nghiệp tổ chức, sắp

xếp lại (như chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, bán doanh nghiệp,…) theo quy định về

đăng ký thuế hiện hành.

Hai là, xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế:

- Nhận và kiểm tra sơ bộ tờ khai thuế: Phòng Hành chính nhận tờ khai thuế

và các tài liệu kèm theo, đóng dấu ngày nhận vào tờ khai thuế và chuyển cho Phòng

TH-XLDL/Tổ XLDL kiểm tra tính đầy đủ của tờ khai thuế và các tài liệu kèm theo

(nếu có); kiểm tra kê khai đúng mẫu tờ khai quy định, kê khai đầy đủ chỉ tiêu và có

xác nhận của doanh nghiệp.

- Nhập và xử lý tờ khai thuế: Phòng TH-XLDL/Tổ XLDL nhập tờ khai vào

chương trình Quản lý thuế trên máy tính, chương trình xác định số thuế phải nộp

của từng doanh nghiệp theo số thuế kê khai trên tờ khai thuế của doanh nghiệp.

- Thực hiện xử lý lỗi kê khai: Phòng TH-XLDL/Tổ XLDL thưc hiện các

bước việc sau: Thông báo tờ khai thuế bị lỗi; Nhận tờ khai thay thế vào chương

trình Quản lý thuế trên máy tính để thay thế tờ khai lỗi; Gửi thông báo yêu cầu

doanh nghiệp kê khai điều chỉnh vào tờ khai tháng tiếp theo nếu tờ khai thay thế đã

quá thời hạn nộp thuế.

- Nhập và xử lý chứng từ nộp thuế: Phòng TH-XLDL/Tổ XLDL thực hiện

các bước việc sau: Nhập chứng từ nộp thuế của từng doanh nghiệp vào chương

10

trình Quản lý thuế trên máy tính; Hạch toán thu, nộp; Lập sổ theo dõi tình hình nộp

thuế.

Ba là, quản lý thu nợ thuế:

- Gửi thông báo đôn đốc nộp nợ thuế: Trong vòng 10 ngày sau thời hạn nộp

thuế, Phòng TH-XLDL/Tổ XLDL thực hiện in Thông báo nợ tiền thuế gửi doanh

nghiệp.

- Thông báo số tiền phạt do nộp chậm tiền thuế: Từ ngày 15 đến ngày 20

hàng tháng, Phòng TH-XLDL/Tổ XLDL thực hiện in, trình lãnh đạo Cục ký Thông

báo phạt nộp chậm tiền thuế gửi doanh nghiệp.

- Phân tích tình trạng nợ thuế: Ngày 10 hàng tháng, Phòng TH-XLDL/Tổ

XLDL lập danh sách các doanh nghiệp vẫn còn nợ thuế để lập bảng phân tích tình

trạng nợ của từng doanh nghiệp theo mức nợ.

- Lập kế hoạch thu nợ: Căn cứ việc phân tích, đánh giá tình trạng nợ thuế,

ngày 15 hàng tháng, Phòng TH-XLDL/Tổ XLDL lập kế hoạch đôn đốc thu nợ thuế,

phân công cán bộ thực hiện kế hoạch thu nợ.

- Thực hiện các biện pháp thu nợ, cưỡng chế thuế: Căn cứ kế hoạch được

lập, Phòng TH-XLDL/Tổ XLDL thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ theo quy

định, đồng thời, công khai danh sách doanh nghiệp cố tình chây ỳ nợ thuế; lập hồ sơ

các trường hợp nợ lớn kéo dài hoặc có tình tiết vi phạm nặng chuyển cho cơ quan

nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của Pháp luật.

Bốn là, quyết toán thuế:

- Nhận báo cáo quyết toán thuế: Phòng Hành chính nhận báo cáo quyết toán

thuế, các tài liệu kèm theo của doanh nghiệp và ghi Sổ nhận hồ sơ, đóng dấu ngày

nhận vào báo cáo quyết toán thuế và chuyển Phòng TH-XLDL/Tổ XLDL ngay

trong ngày hoặc chậm nhất vào ngày làm việc tiếp sau.

- Kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán thuế: Phòng TH-XLDL/Tổ XLDL thực

hiện kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán thuế như: tính đầy đủ các chỉ tiêu kê khai trên

quyết toán; đúng mẫu báo cáo quyết toán theo quy định; có xác nhận của doanh

nghiệp; các tài liệu kèm theo báo cáo quyết toán theo quy định (nếu có).

11

+ Nhập quyết toán thuế: Phòng TH-XLDL/Tổ XLDL thực hiện các việc sau

đây chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày nhận quyết toán:

+ Nhập và ghi toàn bộ thông tin trên báo cáo quyết toán thuế vào Chương

trình Quản lý thuế trên máy tính.

+ Phát hiện lỗi tính toán sai: chương trình Quản lý thuế trên máy tính trợ

giúp kiểm tra các chỉ tiêu kê khai để phát hiện các lỗi tính toán sai và lập Danh sách

các báo cáo quyết toán lỗi.

+ Hạch toán số thuế còn phải nộp hoặc nộp thừa: căn cứ số liệu nhập từ báo

cáo quyết toán của doanh nghiệp, chương trình Quản lý thuế trên máy tính xác định

số thuế còn phải nộp hoặc nộp thừa sau khi quyết toán.

+ Chuyển các báo cáo quyết toán thuế, các tài liệu kèm theo, danh sách lỗi

báo cáo quyết toán và giải trình điều chỉnh hoặc báo cáo quyết toán thay thế cho

phòng/đội QLDN.

Năm là, xử lý miễn, giảm thuế:

- Tiếp nhận hồ sơ: Phòng/Tổ Hành chính tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm

và chuyển hồ sơ cho phòng/đội QLDN ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu ngày

làm việc tiếp theo

- Kiểm tra thủ tục hồ sơ: Phòng TH-XLDL/Tổ XLDL thực hiện kiểm tra thủ

tục hồ sơ quyết toán thuế như: tính đầy đủ các chỉ tiêu kê khai trên quyết toán; đúng

mẫu báo cáo quyết toán theo quy định; có xác nhận của doanh nghiệp; các tài liệu

kèm theo báo cáo quyết toán theo quy định (nếu có).

+ Phòng/đội QLDN thực hiện kiểm tra thủ tục hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế

ngay khi nhận được hồ sơ theo các nội dung như sau: tên, mã số thuế; thuộc đối

tượng được miễn, giảm thuế; đầy đủ tài liệu theo đúng quy định và kê khai đầy đủ

các chỉ tiêu.

+ Đối với trường hợp không thuộc diện miễn, giảm thuế hoặc hồ sơ chưa

đúng thủ tục thì trong thời hạn 3 ngày tính từ ngày nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm

thuế của doan nghiệp, phòng/đội QLDN phải thực hiện:

12

+ Thông báo bằng văn bản lý do không được miễn, giảm thuế đối với trường

hợp không được miễn, giảm thuế theo quy định để doanh nghiệp biết.

+ Thông báo hồ sơ miễn, giảm chưa đúng thủ gửi doanh nghiệp để yêu cầu

doanh nghiệp điều chỉnh, bổ sung hồ sơ miễn, giảm gửi cơ quan thuế.

2.2 Nội dung quản lý thuế TNDN

Căn cứ chức năng nhiệm vụ ngành Thuế và các quy định của Luật Quản lý

thuế, Luật thuế TNDN cùng các văn bản hướng dẫn thi hành, các nội dung quản lý

thuế TNDN bao gồm:

2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế TNDN

Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý thu thuế để quản lý thuế TNDN cũng

như các sắc thuế khác. Bộ máy quản lý thu thuế được xây dựng tùy thuộc vào điều

kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng nước. Ở Việt Nam, bộ máy quản lý thu thuế

được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương, cùng có nhiệm vụ tổ chức

thực hiện các Luật thuế trong cả nước. CQT các cấp được tổ chức theo một mô hình

thống nhất. Việc quản lý biên chế công chức, kinh phí chi tiêu, thực hiện các chính

sách đối với công chức cũng như tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức thuế được

thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế.

2.2.2 Quản lý đăng ký thuế TNDN

NNT có hoạt động sản xuất, kinh doanh phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký

thuế với CQT. Quản lý đăng ký thuế là việc CQT thực hiện đôn đốc, kiểm tra, chấp

nhận hồ sơ đăng ký thuế và cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. CQT thực hiện cấp

cho mỗi NNT một Mã số thuế để quản lý với các thông tin như: Tên NNT, địa chỉ

kinh doanh, số điện thoại, người đại diện theo pháp luật,... nhằm đảm bảo mọi hoạt

động sản xuất, kinh doanh của cá nhân, tổ chức đều được CQT quản lý thu thuế vào

NSNN.

13

2.2.3 Quản lý kê khai thuế TNDN

Kê khai thuế TNDN là việc DN tự xác định doanh thu, chi phí được trừ, số

thuế TNDN phải nộp,... trong kỳ tính thuế để kê khai vào tờ khai thuế theo quy định

và nộp cho CQT quản lý. Quản lý kê khai thuế TNDN là việc theo dõi, đôn đốc,

kiểm tra, xử lý dữ liệu kê khai của DN và lưu trữ hồ sơ khai thuế của các DN. CQT

thực hiện cập nhật tất cả những thông tin trên tờ khai thuế của DN vào hệ thống

quản lý thuế của ngành thuế nhằm quản lý chặt chẽ mọi thông tin, dữ liệu phát sinh

của DN để phục vụ cho công tác thu NSNN và đề xuất thực hiện kiểm tra thuế nếu

nhận thấy có dấu hiệu bất thường từ các hồ sơ khai thuế (HSKT).

2.2.4 Thủ tục miễn thuế, giảm thuế, ưu đãi thuế TNDN

Ở mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ nhất định, Chính phủ luôn có các chính

sách miễn thuế, giảm thuế, ưu đãi thuế nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các tổ

chức, cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với NSNN. NNT tự xác

định số tiền thuế được miễn, được giảm, mức thuế ưu đãi và nộp hồ sơ cho CQT

xem xét giải quyết. CQT thực hiện tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế và giải

quyết đúng thời hạn cho NNT.

Để công tác quản lý miễn, giảm thuế, ưu đãi thuế được nhanh chóng, chính

xác đảm bảo quyền lợi cho NNT cũng như đảm bảo hiệu quả của chính sách Nhà

nước, CQT phải nắm rõ các quy định của Nhà nước về những trường hợp NNT

được miễn thuế, giảm thuế, ưu đãi thuế TNDN.

2.2.5 Quản lý quyết toán thuế TNDN

Quyết toán thuế là việc xác định số thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc từ

đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Khi kết thúc

kỳ tính thuế TNDN (thường là năm dương lịch), cơ sở kinh doanh phải thực hiện

quyết toán thuế TNDN và nộp đến CQT quản lý trực tiếp và phải chịu trách nhiệm

về tính chính xác, trung thực của hồ sơ quyết toán thuế TNDN.

14

CQT theo dõi các trường hợp NNT thuộc diện phải khai quyết toán thuế,

thực hiện đôn đốc khai quyết toán thuế, tiếp nhận hồ sơ và cập nhật vào hệ thống

quản lý thuế phục vụ cho công tác quản lý NNT. Việc quản lý quyết toán thuế

TNDN cũng nhằm xác định chính xác số thuế TNDN phát sinh trong kỳ tính thuế,

bên cạnh đó phát hiện các sai sót và dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế để đề xuất

thực hiện kiểm tra thuế đối với NNT.

2.2.6 Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN

Thanh tra, kiểm tra thuế là việc đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế

với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế tùy thuộc

vào phạm vi, quy mô, nội dung cuộc kiểm tra. Việc kiểm tra thuế thường được thực

hiện dưới 2 hình thức: kiểm tra tại trụ sở CQT và kiểm tra tại trụ sở của NNT.

2.2.7 Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế TNDN

Quản lý nợ thuế là việc phân công cán bộ quản lý nợ thực hiện các công việc

như: theo dõi số tiền thuế nợ, phân loại tiền nợ thuế, đôn đốc thu nộp và xử lý các

văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ,

miễn tiền chậm nộp. Mục đích của công tác quản lý nợ thuế là theo dõi mọi diễn

biến nợ thuế và đôn đốc thu nộp tối đa vào NSNN và hạn chế đến mức thấp nhất

tiền thuế nợ.

Cưỡng chế nợ thuế là biện pháp cuối cùng nhằm mục đích thu được tiền thuế

nợ của NNT vào NSNN. Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, NNT để

nợ tiền thuế kéo dài đến một khoảng thời gian theo quy định mà không nộp vào

NSNN thì sẽ bị CQT thực hiện cưỡng chế để thu hồi tiền thuế nợ. Trước khi thực

hiện cưỡng chế, CQT phải thực hiện đầy đủ và chặt chẽ các thủ tục, các quy định về

cưỡng chế nợ thuế, bao gồm các bước sau: Lập danh sách đối tượng phải xác minh

thông tin; Thu thập và xác minh thông tin của đối tượng chuẩn bị cưỡng chế; Ban

hành quyết định cưỡng chế; Gửi quyết định cưỡng chế; Thực hiện cưỡng chế.

15

2.2.8 Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế TNDN

Việc thông tin cho NNT và nhân dân về nội dung các chính sách thuế có ý

nghĩa hết sức quan trọng, tạo tiền đề cho chính sách thuế đi vào cuộc sống, nâng

cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT, góp phần

thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành thuế.

Hàng năm, vào thời điểm quyết toán thuế TNDN, CQT chủ động phối hợp

với các cơ quan báo chí, truyền hình để tuyên truyền về cách thức quyết toán thuế,

thủ tục hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế. Bên cạnh đó, CQT thường

xuyên tổ chức phổ biến các quy định mới, tập huấn, hướng dẫn quyết toán thuế

TNDN.

Có thể khẳng định rằng, công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT trong thời gian

qua đã góp phần quan trọng trong kết quả triển khai chương trình cải cách và hiện

đại hóa ngành thuế. Từ cơ chế quản lý theo đối tượng, ngành thuế đã chuyển sang

cơ chế quản lý theo chức năng, cơ chế tự khai tự nộp, NNT tự tính, tự khai, tự nộp

thuế vào NSNN. Điều đó đòi hỏi NNT cần nắm vững chế độ, chính sách thuế; các

quy trình, quy định của ngành Thuế để chủ động thực hiện nghĩa vụ của mình.

2.3 Thực trạng quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên

Ngành Thuế tỉnh được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên trong công tác quản

lý thu thuế của cấp uỷ, chính quyền địa phương; thực hiện triệt để về nghiệp vụ

chuyên môn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế; Phối hợp chặt chẽ

với các ngành, các cấp trên địa bàn, triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thu,

kiểm soát chặt chẽ nguồn thu, tăng cường chống thất thu thuế, thu hồi nợ đọng thuế,

đẩy mạnh công tác hỗ trợ người nộp thuế để giải quyết kịp thời các khó khăn,

vướng mắc, tạo thuận lợi giúp người nộp thuế phát triển sản xuất kinh doanh, mở

rộng thị trường, tăng thu cho NSNN. Cục Thuế tỉnh Phú Yên và các Chi cục Thuế

trên địa bàn đang áp dụng quy trình quản lý thu đối với thuế TNDN, cụ thể như sau:

2.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế TNDN

16

Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Phú Yên hiện nay đang được tổ chức theo mô

hình các bộ phận chức năng (gồm 10 phòng chức năng và 09 Chi cục Thuế), bộ

máy quản lý Cục Thuế được hoàn thiện, kiện toàn đảm bảo tăng cường năng lực

thực thi, triển khai nhiệm vụ, tinh gọn đầu mối và phù hợp với công tác quản lý và

tình hình thực tế tại địa phương. Việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng

chú trọng, tập trung quản lý các địa bàn trọng điểm, các doanh nghiệp lớn đa ngành

nghề, các lĩnh vực có số thu ngân sách lớn. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận cơ

cấu tổ chức thuộc Cục Thuế và các Chi cục Thuế được quy định cụ thể, rõ ràng,

giảm bớt chồng chéo, xóa bỏ bớt được các bộ phận không cần thiết, hạn chế tiếp

xúc trực tiếp giữa người nộp thuế với công chức trực tiếp xử lý hồ sơ về thuế từ đó

góp phần hạn chế nhũng nhiễu, tiêu cực có thể xảy ra trong ngành; tạo điều kiện

thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế và nghĩa vụ với

ngân sách nhà nước.

2.3.2 Quản lý đăng ký thuế TNDN

Việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế được quản lý thông qua số lượng DN

được cấp MSDN mới và số lượng HSKT hàng năm.

Việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký MSDN thực hiện theo Quy trình phối

hợp trao đổi thông tin đăng ký DN giữa Tổng cục Thuế và Phòng ĐKKD được ban

hành kèm theo Quyết định số 1403/QĐ-TCT ngày 01/9/2010 của Tổng cục trưởng

Tổng cục Thuế (gọi tắt là Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký DN).

Việc cấp MSDN được thực hiện tập trung trên hệ thống đăng ký thuế của

Tổng cục Thuế, trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được thông tin

yêu cầu cấp mới MSDN, hệ thống đăng ký thuế của Tổng cục Thuế sẽ truyền dữ

liệu MSDN sang hệ thống ĐKKD quốc gia hoặc thông báo lý do không đủ điều

kiện cấp MSDN. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp MSDN thì hệ thống

đăng ký thuế và hệ thống ĐKKD quốc gia thực hiện trao đổi thông tin. Trường hợp

hồ sơ đủ điều kiện cấp MSDN thì hệ thống đăng ký thuế thực hiện cấp MSDN và

truyền dữ lệu sang hệ thống ĐKKD quốc gia để Phòng ĐKKD cấp Giấy chứng

17

nhận đăng ký doanh nghiệp và xác nhận hoàn thành cấp Giấy chứng nhận đăng ký

doanh nghiệp. Hệ thống đăng ký thuế truyền dữ liệu lên Trang thông tin điện tử của

Cục Thuế tỉnh Phú Yên để thực hiện phân cấp quản lý DN theo các quy định quản

lý hiện hành.

Trong giai đoạn 2014-2017, có tất cả 1328 DN được cấp mới MSDN, trong

từng năm có sự biến động không đồng đều cả về mặt số lượng lẫn loại hình DN, thể

hiện ở Bảng 2.1

Bảng 2.1 Số lượng doanh nghiệp được cấp mã số thuế mới trên địa bàn tỉnh

Phú Yên giai đoạn 2014-2017

ĐVT: DN

So sánh (%)

ST T

Loại hình doanh nghiệp

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

2015/ 2014

2016/2 015

2017/ 2016

1 Công ty TNHH

157

188

207

326

120%

110%

157%

2 Công ty cổ phần

22

15

31

34

68%

207%

110%

3 DN tư nhân

101

110

89

48

109%

81%

54%

Cộng

280

313

327

408 112%

327%

125%

“Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Yên”

Qua Bảng 2.1 cho thấy các DN do Cục Thuế quản lý đã tăng lên hàng năm.

Nguyên nhân là do: Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt

động kinh tế ngày càng được mở rộng, hơn nữa quy định về cấp đăng ký kinh

doanh, mã số thuế quá thông thoáng, dẫn đến các DN thành lập ngày càng nhiều

hơn.

2.3.3 Quản lý kê khai thuế TNDN

Quy định về quản lý khai thuế nói chung và quản lý khai nộp thuế TNDN nói

riêng được thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày

15/5/2015 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý khai thuế, nộp

thuế và kế toán thuế.

18

Về thủ tục kê khai, nộp thuế: Người nộp thuế thực hiện cơ chế tự tính, tự

khai, tự nộp. Cục Thuế Phú Yên tập trung thực hiện chức năng hỗ trợ người nộp

thuế và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của người

nộp thuế.

Ngày 20/11/2012 Quốc hội đã ban hành Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11. Luật lần này đã bổ sung

khoản 10 vào Điều 7 như sau: “Trường hợp NNT là tổ chức kinh doanh tại địa

bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao

dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của

pháp luật về giao dịch điện tử”.

Theo quy định trên, Cục Thuế tỉnh Phú Yên đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn

kê khai và nộp HSKT điện tử cho các DN trên địa bàn tỉnh. Đến cuối tháng

12/2016, 100% các DN đã thực hiện nộp HSKT qua mạng Internet. Ngoài việc hỗ

trợ NNT thông qua Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT, Cục Thuế tỉnh Phú Yên

còn cung cấp phần mềm kê khai thuế cho các DN và phối hợp với các đơn vị cung

cấp dịch vụ chữ ký số để các DN thực hiện nộp HSKT điện tử.

Kết quả triển khai thực hiện nộp HSKT qua mạng đều tăng qua các năm

cùng với sự tăng lên của số lượng các DN được cấp MSDN mới, các DN sau khi

thành lập đều đã đăng ký và thực hiện nộp HSKT qua mạng. Số liệu cụ thể tại bảng

2.2

Bảng 2.2 Kết quả thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet

giai đoạn 2014-2017

ĐVT: DN

So sánh (%)

2015/

2016/

2017/

ST T

Loại hình doanh nghiệp

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

2014

2015

2016

1 Công ty TNHH

1.098

1.339

1665

122%

122%

124%

897

2 Công ty cổ phần

214

252

286

109%

118%

113%

196

3 DN tư nhân

594

713

824

872

120%

116%

106%

19

Cộng

1.687

2.025

2.415

2823

120%

119%

117%

%

“Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Yên”

2.3.4 Thủ tục miễn thuế, giảm thuế, ưu đãi thuế TNDN

Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước đang chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng

kinh tế thế giới, Chính phủ đã kịp thời đưa ra các chính sách nhằm ngăn chặn suy

giảm kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ DN phát

triển.

Theo Phụ lục II - Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị

định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, Phú Yên có 5 huyện thuộc danh

mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là: Sông Hinh, Đồng

Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa và 2 huyện thuộc danh mục địa bàn có điều kiện

kinh tế - xã hội khó khăn là: Đông Hòa, Tuy An.

Việc miễn thuế, giảm, ưu đãi thuế TNDN tại địa bàn Phú Yên được thực hiện

theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật thuế TNDN số 14/2008/QH11 và Luật số

32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN, Nghị định số

218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ, đặc biệt là Thông tư số

78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 và Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015

của Bộ Tài chính.

Tất cả DN khi thực hiện khai quyết toán thuế TNDN đều lập Phụ lục 03-

3A/TNDN trên ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế và nộp cho Cục Thuế tỉnh Phú Yên.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ NNT, Bộ phận KK&KKT thực hiện kiểm tra hồ sơ, nếu

có sai sót thì thông báo cho DN thực hiện bổ sung, giải trình, nếu hồ sơ quyết toán

thuế đúng thì Bộ phận KK&KKT thực hiện nhập dữ liệu vào ứng dụng quản lý thuế

(TMS) của Ngành thuế mà không cần phải thông báo cho DN biết. Khi đó DN

đương nhiên được hưởng ưu đãi về thuế suất và thời gian theo các phụ lục đã khai

trong quyết toán thuế TNDN. Như vậy, việc quản lý đối với các trường hợp được

20

miễn, giảm thuế, ưu đãi thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên khá đơn giản và luôn được

thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho các DN

trên địa bàn.

2.3.5 Quản lý quyết toán thuế TNDN

Với cơ chế tự tính, tự khai và tự nộp thuế đã nâng cao ý thức của NNT trong

công tác quyết toán thuế. Hàng năm, Cục Thuế đều tổ chức tập huấn, hướng dẫn lập

báo cáo tài chính và quyết toán thuế TNDN cho tất cả các DN thuộc địa bàn quản

lý.

Khi DN nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN qua mạng Internet, Bộ phận

KK&KKT thực hiện kết xuất và kiểm tra dữ liệu, cập nhật thông tin vào ứng dụng

quản lý thuế tập trung (TMS) và ứng dụng “Báo cáo tài chính” của Cục Thuế. Nếu

nhận thấy hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN của DN chưa đầy đủ thì có quyền yêu

cầu DN giải trình, bổ sung.

Năm 2017, trong tổng số 2.823 DN trên địa bàn quản lý nộp hồ sơ quyết toán

thuế TNDN thì có 2.786 DN (chiếm 98,7%) nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN đúng

thời hạn quy định, 37 DN nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN quá thời hạn quy định

(chiếm 1,3%). Nhìn chung, công tác quản lý quyết toán thuế TNDN đã được thực

hiện tương đối tốt, bên cạnh đó một số DN chưa coi trọng công tác quyết toán thuế.

Nộp hồ sơ quá hạn 1,3%

Nộp hồ sơ đúng hạn 98,7%

“Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Yên”

Biểu đồ 2.1 Số lượng DN nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2017

21

Trong giai đoạn 2014-2017 số DN quyết toán thuế TNDN phát sinh ra số

thuế phải nộp có xu hướng tăng dần qua các năm.

Nếu như năm 2014, số DN phát sinh tiền thuế là 1.542 DN thì năm 2015 con

số này là 1.855 DN, năm 2016 là 2.182 DN và đến năm 2017 là 2.756 DN. Tương

ứng với đó là số tiền thuế TNDN cũng tăng từ 58.707 triệu đồng vào năm 2014 lên

63.726 triệu đồng vào năm 2015, 81.558 triệu đồng vào năm 2016 và đến năm 2017

là 115.485 triệu đồng.

Kết quả nộp hồ sơ quyết toán thuế trong giai đoạn 2014-2017 cho thấy số

lượng DN có phát sinh thuế TNDN đã tăng, nhưng số thuế trên mỗi hồ sơ quyết

toán rất thấp. Đó có thể coi là dấu hiệu kê khai tăng chi phí làm giảm lợi nhuận của

các DN. Từ đó đặt ra cho CQT nói chung và Cục Thuế tỉnh Phú Yên nói riêng phải

đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm tra hóa đơn để xác định tính trung

thực, tính chính xác trong việc kê khai thuế của các DN. Số liệu cụ thể được thể

hiện tại bảng 2.3

Bảng 2.3 Kết quả nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN giai đoạn 2014-2017

Diễn giải ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Số hồ sơ phát sinh thuế Hồ sơ 1.542 1.855 2.182 2.756

Số thuế phát sinh Triệu đồng 58.707 63.726 81.558 115.485

Triệu đồng 38,1 34,4 37,4 41,9 Số thuế phát sinh BQ/ Hồ sơ

“Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Yên”

2.3.6 Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN

Ngay từ đầu năm, để hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng thất thu thuế,

Cục Thuế tỉnh Phú Yên đã xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế trình Tổng

cục Thuế phê duyệt. Việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN phải dựa

trên nguyên tắc phân tích, đánh giá rủi ro trên cơ sở ứng dụng phần mềm phân tích

rủi ro (TPR) được Tổng cục Thuế triển khai trong toàn ngành; đồng thời căn cứ

22

thực tiễn quản lý thuế tại địa phương để lựa chọn DN có rủi ro cao để đưa vào kế

hoạch thanh tra, kiểm tra thuế.

Kế hoạch thanh tra, kiểm tra DN hàng năm được Cục Thuế tỉnh Phú Yên cân

đối trên cơ sở nguồn nhân lực hiện có của Phòng Thanh tra, Phòng Kiểm tra thuộc

Văn phòng Cục Thuế và các Đội Kiểm tra thuế của Chi cục Thuế; số lượng DN

đang hoạt động và tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, để lập danh sách các DN

cần thanh tra, kiểm tra. DN đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra được lựa chọn như

sau:

+ Lựa chọn trên phần mềm ứng dụng TPR: Đạt từ 80% - 85% số lượng NNT

thuộc danh sách NNT sắp xếp theo mức độ rủi ro trên ứng dụng TPR (sau khi đã

lựa chọn đưa vào kế hoạch thanh tra thuế); việc lựa chọn NNT đưa vào kế hoạch

kiểm tra phải thực hiện rà soát, chọn lọc và loại trừ những NNT có rủi ro thấp, đồng

thời bổ sung NNT có rủi ro cao phù hợp với tiêu chí rủi ro về thuế tại địa phương.

+ Lựa chọn NNT từ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương: Đạt 15% - 20% số

lượng NNT có rủi ro cao, có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, khai sai số thuế phải

nộp qua thực tiễn quản lý thuế tại địa phương.

Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên và các Chi cục

Thuế trực thuộc được thực hiện theo đúng quy định của Luật quản lý thuế, các văn

bản hướng dẫn và Quy trình Thanh tra thuế, Quy trình Kiểm tra thuế.

Trong thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT đã

mang lại hiệu quả cao hơn. Số liệu thống kê về số cuộc thanh tra, kiểm tra, số thuế

truy thu giai đoạn 2014-2017 đã phản ánh chất lượng giám sát của CQT đối với sự

tuân thủ pháp luật thuế của NNT. Số thuế truy thu năm 2015 tăng 34% so với năm

2014, năm 2016 tăng 34% so với năm 2015 và năm 2017 tỷ lệ này tăng 83% so với

năm 2016; trong đó: số thuế TNDN truy thu năm 2015 tăng 37% so với năm 2014,

năm 2016 tăng 61% so với năm 2015 và năm 2017 tăng 20% so với năm 2016.

Trong 4 năm từ 2014 đến 2017, Cục Thuế tỉnh Phú Yên đã thực hiện tổng

cộng 1809 cuộc thanh tra, kiểm tra tại trụ sở DN. Số thuế truy thu bình quân trên

23

cuộc thanh tra, kiểm tra có xu hướng tăng: năm 2014 là 27,9 triệu đồng; năm 2015

là 27,46 triệu đồng, năm 2016 là 34,1 triệu đồng và năm 2017 là 59,1 triệu đồng.

Bảng 2.4 Kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Phú Yên

giai đoạn 2014-2017

Năm

So sánh (%)

Chỉ tiêu

ĐVT

2014

2015

2016

2017

2015/ 2014

2016/ 2015

2017/ 2016

Cuộc

335

458

494

522 137%

108%

106%

9.361 12.530 16.832 30.825 134%

134%

183%

Triệu đồng

27,9

27,4

34,1

59,1

98%

125%

173%

Triệu đồng

1. Số cuộc thanh tra, kiểm tra 2. Tổng số thuế truy thu 3. Số thuế truy thu bình quân/cuộc

5.121

7.007

11.279

13.568

137%

161%

120%

Triệu đồng

Trong đó: Số thuế TNDN truy thu

“Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Yên”

Số liệu trên cho thấy Cục Thuế đã thực hiện tốt việc phân tích thông tin, dữ

liệu liên quan đến NNT, đánh giá chính xác việc chấp hành pháp luật thuế của

NNT.

Qua thanh tra kiểm tra, phát hiện các hành vi gian lận thuế bằng cách làm

giảm doanh thu tính thuế TNDN cũng rất đa dạng. Thông thường là các hành vi như

bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn hoặc bán hàng nhưng xuất hóa

đơn với giá trị thấp hơn số tiền thực tế thu được. Điều này làm giảm doanh thu tính

thuế và giảm TNCT của DN. Hành vi gian lận làm tăng chi phí tính thuế TNDN rất

đa dạng tương ứng theo các ngành nghề khác nhau: Đối với các DN có hoạt động

vận tải hàng hóa, họ thường xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu khá cao làm

tăng chi phí được trừ khi tính thuế TNDN; đối với các DN có hoạt động xây dựng,

thường xuyên thiếu vốn nên mua nợ nguyên vật liệu đầu vào, khi công trình hoàn

thành và quyết toán thì mới hoàn chỉnh các thủ tục, các hóa đơn để tính chi phí đã

phát sinh, mức giá cả nguyên vật liệu tại thời điểm quyết toán công trình có sự khác

24

biệt so với thời điểm thực tế nhập nguyên liệu về, điều này làm tăng chi phí được

trừ khi tính thuế TNDN.

Kết quả thanh tra, kiểm tra DN đã phát hiện các hành vi vi phạm, số tiền xử

phạt và truy thu thuế ngày càng tăng. Đó là những kết quả đáng ghi nhận, nhưng

cũng phải thẳng thắn nhìn nhận, hành vi vi phạm của DN ngày càng tinh vi hơn, đa

dạng và phức tạp hơn. Do đó đòi hỏi công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải được

thực hiện đối với nhiều DN hơn, bố trí cán bộ công chức có năng lực, phù hợp để

phát hiện được các hành vi vi phạm của DN.

2.3.7 Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế TNDN

Một trong những chức năng chính và cơ bản của Luật quản lý thuế là công

tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Cục Thuế tỉnh Phú Yên đã đề ra nhiều giải pháp trong công tác quản lý nợ và

cưỡng chế nợ thuế nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các khoản nợ thuế phát sinh

mới. Xây dựng và giao chỉ tiêu thu nợ cho các Phòng và các Chi cục Thuế để thực

hiện, việc giao chỉ tiêu được triển khai đến từng đội thuế, từng cán bộ quản lý thu

nợ trên địa bàn toàn tỉnh.

Thực hiện nhiệm vụ chính trị và thực hiện chỉ tiêu giao nợ thuế của Tổng cục

Thuế đến Cục Thuế và các Chi cục Thuế phấn đấu chỉ tiêu nợ đọng tiền thuế xuống

dưới 5% trên tổng thu NSNN, Cục Thuế tỉnh Thuế Phú Yên đã triển khai trong toàn

ngành tăng cường các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế theo đúng

quy định, quy trình quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Bảng 2.5 Tình hình nợ thuế TNDN của các doanh nghiệp trên địa bàn

tỉnh Phú Yên giai đoạn 2014-2017

Năm

So sánh (%)

Nội dung

2014

2015

2016

2017

2015/ 2014

2016/ 2015

2017/ 2016

294

303

336

387 103% 111% 115%

1. Số thuế TNDN phát sinh (Tỷ đồng)

16,73 27,73 13,49 24,35 166%

49% 181%

2. Số thuế TNDN còn nợ đến cuối năm (Tỷ đồng)

3. Số DN nợ thuế TNDN

88

102

116

182 116% 114% 110%

4. Tỷ lệ nợ (%)

5,7%

9,2%

4,0%

6,3% 161%

44% 158%

25

“Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Yên”

Từ số liệu trên cho thấy, số nợ thuế TNDN có xu hướng tăng từ năm 2014

đến năm 2015 và có xu hướng giảm vào năm 2017. Tính đến ngày 31/12/2014, tổng

số thuế TNDN còn nợ của các DN trên địa bàn tỉnh là 16,73 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ

5,7% so với tổng số thuế TNDN phát sinh. Năm 2015, tổng số thuế TNDN còn nợ

đến ngày 31/12/2015 của các DN trên địa bàn huyện tỉnh là 27,73 tỷ đồng, chiếm tỷ

lệ 9,2% so với tổng số thuế TNDN phát sinh và tăng đột biến so với năm 2014.

Năm 2016, tổng số thuế TNDN còn nợ đến ngày 31/12/2016 của các DN trên địa

bàn tỉnh giảm xuống còn 13,49 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 4,0% so với tổng số thuế

TNDN. Năm 2017, tổng số thuế TNDN còn nợ đến ngày 31/12/2017 của các DN

trên địa bàn tỉnh tăng lên 24,35 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 6,3% so với tổng số thuế

TNDN.

Trong giai đoạn 2014-2017, số DN nợ thuế có xu hướng tăng dần qua các

năm. Nếu như năm 2014, số DN nợ thuế chỉ là 88 DN thì năm 2015 con số này là

102 DN, năm 2016 là 116 DN tăng thêm 14% so với năm 2015 và lên đến 182 DN

vào năm 2017, tăng 10% so với năm 2016.

Nguyên nhân khách quan của tình trạng nợ đọng trên là do tình hình kinh tế

khó khăn, suy thoái kinh tế, thắt chặt tín dụng ảnh hưởng lớn đến khả năng thực

hiện nghĩa vụ với NSNN của các đơn vị. Bên cạnh đó là ý thức kém của một bộ

phận doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật về thuế.

Nguyên nhân chủ quan là công tác đôn đốc, quản lý thu nợ của Cục Thuế

chưa hiệu quả. Mặt khác, tỷ lệ tính tiền chậm nộp được điều chỉnh giảm cũng là

nguyên nhân làm cho tình trạng nợ thuế tăng lên. Tỷ lệ tính tiền chậm nộp giảm

xuống thể hiện sự quan tâm của Chính phủ trong việc hỗ trợ DN vượt qua khó khăn,

26

tuy nhiên lợi dụng chính sách này một số DN sẵn sàng nợ thuế và chấp nhận nộp

tiền chậm nộp thuế vì tỷ lệ này tương đối thấp so với lãi suất vay vốn của ngân

hàng.

Qua 4 năm cho thấy số thuế TNDN phát sinh tăng lên chứng tỏ nền kinh tế

đang phát triển và các DN cũng hoạt động hiệu quả hơn, số thuế TNDN còn nợ đã

giảm nhưng số lượng DN nợ thuế TNDN đã tăng dần qua các năm. Vì vậy công tác

quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng, đặc biệt là quản lý thuế TNDN

phải ngày càng được quan tâm và triển khai thực hiện chặt chẽ hơn.

2.3.8 Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế TNDN

Nhiều năm qua ngành thuế Phú Yên đã không ngừng nâng cao chất lượng

công tác tuyên truyền hỗ trợ, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, coi đó là bước

đột phá nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT.

Kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT từ năm 2014 đến năm 2017 của

ngành thuế Phú Yên, cụ thể như sau:

- Đã phối hợp tốt với Ban tuyên giáo tỉnh ủy, Báo Phú Yên, Đài phát thanh và

Truyền hình Phú Yên, Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Phú Yên thường xuyên

tuyên truyền các chính sách, pháp luật thuế mới sửa đổi bổ sung nhằm kịp thời cung

cấp thông tin chính sách mới cho người nộp thuế.

- Cục Thuế đã phối hợp cùng VTV Phú Yên xây dựng chuyên mục “Thuế và

cuộc sống” phát sóng trên VTV Phú Yên 01 số/01 tháng, phát sóng 02 lần/thángvới

thời lượng từ 10-12 phút. Chuyên mục Thuế và cuộc sống đã giúp ngành thuế Phú

Yên chủ động chuyển tải thông tin về quy định mới đến người nộp thuế một cách

nhanh nhất. Nhất là khi chính sách thuế mới ban hành cần hỗ trợ thông tin, Cục

Thuế chủ động được việc tuyên truyền, hướng dẫn, giải đáp kịp thời các vướng mắc

để chính sách thuế đến gần hơn với người dân và doanh nghiệp.

- Tham mưu UBND tỉnh, hàng năm tổ chức Hội nghị tuyên dương khen

thưởng người nộp thuế tốt trên địa bàn toàn tỉnh. Phối hợp với Báo Phú Yên thực

27

hiện các trang báo đặc biệt để biểu dương các tổ chức và cá nhân chấp hành tốt

chính sách pháp luật thuế.

- Công tác phối hợp với bộ phận một cửa liên thông của tỉnh: Trao đổi thông

tin với bộ phận 1 cửa của Sở Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện cấp mã số thuế qua

mạng kịp thời cho các doanh nghiệp mới thành lập. Phối hợp với Sở Kế hoạch và

Đầu tư thường xuyên biên tập các tài liệu, tờ rơi về chính sách thuế áp dụng cho các

doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp mới thành lập để cấp phát miễn phí.

- Một nội dung tuyên truyền, hỗ trợ DN rất quan trọng khác đó là công tác tập

huấn, hướng dẫn chính sách thuế mới và hướng dẫn quyến toán thuế TNDN hàng

năm. Đặc biệt, Cục Thuế đã tổ chức Hội nghị đối thoại theo hướng mở rộng. Trong

đó, thành phần tham gia đối thoại với DN gồm: Đại diện Lãnh đạo UBND tỉnh; đại

diện Lãnh đạo các sở: Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi

trường, Sở Công thương, Chi cục Hải quan Phú Yên; Đại diện các hội, đoàn

thể...Với hình thức đối thoại mới: Hình thức đối thoại một Người nói cho nhiều

Người nghe; một Việc khó được nhiều Người tháo gỡ.

- Triển khai tốt việc phối hợp thu thuế qua bốn ngân hàng thương mại: Ngân

hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng

Ngoại thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Phú Yên ngày càng tạo

thuận lợi cho người nộp thuế; tỷ lệ nộp thuế qua ngân hàng năm sau tăng hơn năm

trước, ngày càng tạo thuận lợi hơn cho người nộp thuế.

- Triển khai doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh khai thuế điện tử; đến nay, 100%

doanh nghiệp thực hiện khai thuế qua mạng và đăng ký nộp thuế điện tử, số tiền

nộp thuế bằng phương pháp điện tử đạt 95%.

Với những kết quả đạt được, một lần nữa khẳng định rằng, công tác tuyên

truyền, hỗ trợ NNT có ý nghĩa then chốt, quyết định đến việc chấp hành pháp luật

thuế của NNT, góp phần huy động tối đa nguồn thu cho NSNN.

28

2.4 Hạn chế còn tồn tại trong quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú

Yên

2.4.1 Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế còn thấp

Mặc dù, Cục Thuế tỉnh Phú Yên đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

chống thất thu thuế, kiểm tra HSKT tại trụ sở CQT và kiểm tra tại trụ sở DN. Tuy

nhiên, mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung kiểm

tra và do tính chất phức tạp của thuế TNDN nên việc tổ chức thực hiện thanh tra,

kiểm tra về thuế TNDN chưa mang lại hiệu quả cao.

Công tác kiểm tra chỉ dựa trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin dữ liệu liên

quan đến DN để đánh giá mức độ tuân thủ, phân loại rủi ro và lập danh sách DN

phải kiểm tra HSKT. Quy định về chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế

TNDN còn quá nhiều và phức tạp, CQT rất khó có thể kiểm soát được một cách

chính xác nhất. Từ đó cho thấy rằng việc tổ chức thực hiện kiểm tra về thuế TNDN

chưa được đồng bộ, kiểm tra kiểm soát không đầy đủ vì lực lượng cán bộ thuế còn

mỏng, nguồn lực dành cho công tác thanh tra kiểm tra còn chưa đáp ứng về số

lượng. Ý thức chấp hành Luật Thuế TNDN của một số DN còn hạn chế; trốn thuế,

gian lận về thuế là điều không thể tránh khỏi trong giai đoạn hiện nay

2.4.2 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chưa được đẩy mạnh và

hiệu quả không cao

Số thuế TNDN còn nợ đang có xu hướng giảm dần, đó là tín hiệu tốt đối với

công tác quản lý nợ. Tuy nhiên, số lượng DN nợ thuế TNDN ngày càng tăng. Việc

quản lý thu nợ thuế TNDN kém hiệu quả tạo điều kiện cho các DN chiếm dụng tiền

thuế và một phần gây thất thu cho NSNN.

Mặt khác, công tác cưỡng chế thuế còn chưa được quan tâm đúng mức. Số

trường hợp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế còn quá ít, số tiền thuế nợ thu hồi

không cao. Thực trạng này một phần là do những chế tài liên quan đến vấn đề

cưỡng chế còn nhiều bất cập. Đội ngũ nhân lực để thực hiện cưỡng chế chưa đủ.

2.4.3 Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT chưa thực sự đi vào chiều sâu

29

Trong những năm qua, công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT của Cục Thuế

được DN đánh giá tốt nhưng đôi khi công tác tuyên truyền còn mang tính hình thức,

đối phó, nội dung tuyên truyền chưa thực sự đi vào đúng trọng tâm, trọng điểm.

Hình thức tuyên truyền qua thông báo niêm yết tại trụ sở Cục Thuế đa phần

DN ít quan tâm; nội dung thể hiện nhiều thông tin nhưng hình thức trình bày lại

không sinh động, ấn tượng, không tạo được sự chú ý. Các chương trình tập huấn,

hướng dẫn chính sách thuế và đối thoại với DN theo chuyên đề còn ít và ít tập trung

vào sắc thuế TNDN hoặc theo từng nhóm NNT cụ thể.

2.5 Nguyên nhân tồn tại hạn chế

2.5.1 Nguyên nhân chủ quan

2.5.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý thuế còn nhiều bất cập

Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Cục Thuế Phú Yên hiện nay tuy đã được

tổ chức theo từng phòng chức năng riêng nhưng chức năng nhiệm vụ giữa các

phòng vẫn còn đan xen.

Các phòng chức năng trong Cục Thuế Phú Yên còn nhỏ bé, chưa đủ mạnh về

số lượng cán bộ và năng lực chuyên môn để đáp ứng sự gia tăng không ngừng về số

lượng, quy mô của doanh nghiệp trên địa bàn.

2.5.1.2 Hệ thống công nghệ thông tin còn chưa đáp ứng kịp thời với thay

đổi của chính sách thuế

Hệ thống CNTT vẫn chưa đáp ứng kịp tốc độ đổi mới nhanh chóng của yêu

cầu cải cách và hiện đại hoá quản lý thuế, với các nội dung thay đổi của hệ thống

chính sách pháp luật thuế; ứng dụng của Tổng cục Thuế thường xuyên nâng cấp,

sửa lỗi nên hiệu quả khai thác ứng dụng chưa cao.

2.5.1.3 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một số cán bộ thuế còn hạn

chế

Trình độ của một số cán bộ thuế còn hạn chế, chưa cập nhật đầy đủ các kiến

thức, kinh nghiệm mới để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, sẽ dẫn tới sự yếu

30

kém trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế đến mọi người dân, đồng

thời dẫn đến những sai phạm trong quá trình quản lý thu thuế: tính thuế, quyết toán

thuế...

Cùng với việc thành lập hệ thống thuế, tiến hành cải cách chính sách thuế,

việc đào tạo và tập huấn nghiệp vụ, đặc biệt là tập huấn triển khai các luật, chính

sách, chế độ thuế mới cho cán bộ thuế cũng được quan tâm, chưa có kế hoạch tập

huấn nâng cao nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ, đặc biệt là tập huấn, đào tạo

nâng cao trình độ chuyên sâu trong từng lĩnh vực như chính sách thuế, thanh tra,

kiểm tra thuế; kế toán thuế....

2.5.2 Nguyên nhân khách quan

2.5.2.1 Sự hiểu biết chính sách thuế và tinh thần tự giác của các doanh

nghiệp còn hạn chế

Thất thu ngân sách vẫn còn diễn ra dưới nhiều hình thức như: gian lận thuế,

hạch toán kế toán không đúng với thực tế, mua bán hóa đơn bất hợp pháp... Nguyên

nhân một phần là do người nộp thuế hiểu biết về pháp luật thuế còn hạn chế và cũng

có một số trường hợp cố tình vi phạm. Việc tự tính thuế, tự khai thuế, tự nộp thuế

của các DN chưa có tính tự giác cao. Tình trạng khai sai, khai thiếu số thuế phải

nộp, tình trạng lỗ kéo dài vẫn diễn ra khá phổ biến. Một số DN chưa coi trọng công

tác quyết toán thuế cũng chưa được hoàn chỉnh, chưa đầu tư thực sự về con người,

vật chất cho công tác kế toán và công tác kê khai nộp thuế.

Tính tự giác của DN còn hạn chế thông qua việc các DN tìm mọi cách tăng

chi phí lên như: lập các hợp đồng mua hàng khống, kê khống giá trị hàng hóa, kê

khống số lượng lao động và tiền lương, đưa các chi phí khấu hao tài sản sử dụng

cho cá nhân vào chi phí kinh doanh, thực hiện các hợp đồng vay vốn vòng vo để

tăng chi phí tài chính... Qua đó làm cho chi phí lớn dẫn đến DN bị lỗ và không phải

nộp thuế TNDN.

Với quy mô DN vừa và nhỏ nên các chủ DN chưa thật sự quan tâm đến công

tác kế toán thuế. Trình độ kế toán còn quá nhiều hạn chế, việc kê khai sai diễn ra

31

thường xuyên. Một kế toán có thể làm cho nhiều DN khác nhau, trình độ và nhận

thức không đồng đều nên việc chuẩn bị số liệu kiểm tra, đối chiếu, xác nhận, cung

cấp số liệu, giải trình với CQT chưa kịp thời.

2.5.2.2 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuế quá nhiều và

thường xuyên thay đổi

Việt Nam đang trong giai đoạn hoàn thiện thể chế kinh tế cho phù hợp với

nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đồng thời phải phù hợp với quy

định chung của hệ thống luật pháp quốc tế. Bên cạnh đó, nền kinh tế nước ta cũng

thường xuyên phải đối mặt với những khó khăn nhất định trong từng thời kỳ. Do

vậy, việc sửa đổi, bổ sung những chính sách thuế mới đã và đang được thực hiện là

điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên tần suất thay đổi quá nhiều, cùng với đó là công tác

tuyên truyền thường thực hiện chậm trễ làm cho DN thực sự gặp khó khăn để cập

nhật chính sách. Vì vậy trong một số trường hợp DN thực hiện không đúng quy

định.

Bảng 2.6 Số lượng văn bản chính sách thuế TNDN giai đoạn 2014-2017

Giai đoạn 2014-2017 Tên văn bản Trước 2014

STT 1 Luật 1 3

2 Nghị định 1 3

3 Thông tư 2 5

“Nguồn: Thống kê văn bản chính sách thuế”

Số liệu thống kê ở bảng trên cho thấy số lượng các văn bản quy phạm pháp

luật về thuế TNDN được ban hành kể từ khi thực hiện đến năm 2017 là khá lớn, tần

suất ban hành văn bản nhiều, tổng số văn bản áp dụng trước năm 2014 là 4 văn bản

thì giai đoạn 2014-2017 là 11 văn bản, tăng gấp 2,75 lần. Ngoài các văn bản pháp

quy nêu trên thì thuế TNDN còn chịu sự hướng dẫn của hàng loạt các văn bản khác

của Chính phủ, Bộ Tài chính và các ngành có liên quan. Một số loại văn bản ban

hành sau thường chỉ sửa đổi, bổ sung một phần văn bản trước. Vì vậy để thực hiện

32

tốt nghĩa vụ thuế thì các DN cần phải tham chiếu và hiểu rõ hàng loạt các văn bản

có liên quan.

Tóm tắt Chương 2

Giới thiệu về Quy trình quản lý thuế đối với DN và phân tích thực trạng

quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên đối với các nội dung là: Tổ chức bộ

máy quản lý thu thuế TNDN, Quản lý đăng ký thuế TNDN, Quản lý kê khai thuế

TNDN, Thủ tục miễn thuế, giảm thuế, ưu đãi thuế TNDN, Quản lý quyết toán thuế

TNDN, Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN, Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế TNDN,

Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế TNDN. Từ nội dung phân tích tác

giả đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và xác định các nguyên nhân của những hạn

chế bao gồm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến

công tác quản lý thuế TNDN

33

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN

3.1 Định hướng hoạt động của Cục Thuế tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-

2020

- Tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý thuế nhằm thực hiện đơn giản hoá thủ

tục hành chính tạo thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế, giảm

chi phí tuân thủ cho người nộp thuế.

- Áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế phù hợp với từng

nhóm người nộp thuế; xây dựng, triển khai đa dạng các dịch vụ hỗ trợ người nộp

thuế thực hiện thủ tục hành chính thuế; chú trọng cung cấp các dịch vụ thuế điện tử

cho người nộp thuế.

- Tập trung tháo gỡ, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc cho doanh

nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển, ổn định, thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, tạo nguồn thu vững chắc, lâu dài cho ngân sách nhà nước.

- Tăng cường đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế theo đúng thủ tục, trình tự quy định

của pháp luật. Thực hiện rà soát, phân loại nợ; giao chỉ tiêu thu nợ hàng tháng cho

từng bộ phận, từng cán bộ để phân tích, đánh giá và đề xuất các biện pháp thu nợ và

cưỡng chế nợ thuế; tham mưu cho UBND các cấp chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành

có liên quan phối hợp với ngành thuế thu các khoản nợ thuế có hiệu quả; công khai

thông tin NNT không nộp tiền thuế đúng hạn trên các phương tiện thông tin đại

chúng theo quy định.

- Tập trung nguồn lực, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu

NSNN, phấn đấu đạt vượt mức kế hoạch Tổng cục Thuế giao. Tăng cường công tác

phối hợp với cơ quan chức năng để thu thập dữ liệu phục vụ công tác thanh tra,

kiểm tra cũng như xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.

34

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế

nhằm giảm chi phí và thời gian cho người nộp thuế. Hiện đại hoá toàn diện công tác

quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và kế toán thuế trên cơ sở triển

khai mở rộng dịch vụ điện tử, tạo thuận lợi và giảm thời gian của người nộp thuế.

- Kiện toàn tổ chức bộ máy hiện đại, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với yêu cầu

thực thi nhiệm vụ của cơ quan thuế; phù hợp theo chủ trương của ngành Thuế; cơ

cấu nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ quản lý, đội ngũ cán bộ công chức

chuyên nghiệp, chuyên sâu, liêm chính; tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi công

vụ của cán bộ công chức thuế.

- Tăng cường hợp tác, phối hợp với sở, ban, ngành; cơ quan thuế các tỉnh trong

việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong quản lý thuế.

3.2 Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú

Yên

3.2.1 Kiện toàn và tinh giản bộ máy tổ chức của Cục Thuế

Ban lãnh đạo cần thực hiện việc quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng

bộ phận.

Nghiên cứu thành lập chi cục thuế vùng đối với các địa bàn vùng sâu, vùng

xa, địa bàn rộng có số thu ngân sách nhỏ nhằm đảm bảo bộ máy tinh gọn, hiệu quả

và phù hợp với thực tiễn quản lý.

Để công chức thuế nâng cao được chất lượng cũng như quản lý được tốt thì

hàng năm, ban lãnh đạo Cục Thuế và Chi cục Thuế cũng nên thực hiện đánh giá xếp

loại nhân viên của mình. Việc đánh giá cán bộ cần được công khai, minh bạch. Điều

này sẽ góp phần tăng cường ưu điểm, hạn chế khuyết điểm về chuyên môn của cán

bộ. Tăng cường đào tạo kỹ năng (nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ...) cho công chức

thuộc bộ phận quản lý thuế trực tiếp đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ

được giao.

35

3.2.2 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý

thuế

Cơ sở vật chất, kỹ thuật của Cục Thuế cần được hiện hiện đại hóa hơn nữa;

thiết kế lại tổng thể hệ thống thông tin theo hướng tập trung nhằm đáp ứng các yêu

cầu nghiệp vụ cải cách bao gồm: hệ thống mạng và hệ thống truyền thông; cơ sở dữ

liệu, hệ thống phần mềm ứng dụng và trang thiết bị tin học.

Cần xây dựng các ứng dụng hỗ trợ chức năng kiểm soát tình trạng thực hiện

nghĩa vụ thuế; phân tích và quản lý các trường hợp vi phạm về thuế, phục vụ công

tác quản lý thuế nhằm giảm chi phí và thời gian cho người nộp thuế. Hiện đại hoá

toàn diện công tác quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế…trên cơ sở triển khai

mở rộng dịch vụ điện tử, tạo thuận lợi và giảm thời gian của người nộp thuế.

Thực hiện thay thế một số thiết bị mạng đã bị hỏng hóc, cũ theo triển khai của

Tổng cục Thuế. Cục Thuế cần thiết kế, giám sát thi công hệ thống mạng và thi công

tủ mạng theo đúng quy định của ngành. Việc quản lý khai thác sử dụng Internet ở

ngành Thuế Tỉnh cần được duy trì hiệu quả.

3.2.3 Tăng cường công tác đánh giá, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên

môn của cán bộ thuế

Cần xây dựng quy chế kiểm tra, đánh giá trình độ công chức hàng năm để xác

định hiệu quả công tác đào tạo, thường xuyên cải tiến và lựa chọn hình thức, nội

dung đào tạo thích hợp. Đối với cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải

tuyển chọn cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt để đảm đương công việc này.

Cục Thuế cần quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ thuế để

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuế. Khi đó, để đạt được chất lượng cần đào

tạo theo hướng chuyên môn hóa từng chức năng công việc: xử lý tính thuế, đôn đốc

cưỡng chế thu, thanh tra, kiểm tra và một số chức năng quản lý nội bộ ngành…

36

3.2.4 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Cục Thuế cần có biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra,

kiểm tra thuế để phát hiện những đối tượng có hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

Hàng năm Cục Thuế cần thực hiện tốt việc kiểm tra hồ sơ khai thuế của các

đối tượng ngay sau khi DN nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế.

Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra cần thực hiện thanh tra, kiểm tra có trọng

tâm, trọng điểm. Kết hợp kiểm tra với thực hiện điều tra thuế để có thể phát hiện

các hành vi gian lận ở các mức độ tinh vi phức tạp.

3.2.5 Đẩy mạnh công tác đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế TNDN

Tăng cường đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế theo đúng thủ tục, trình tự quy định

của pháp luật. Thực hiện rà soát, phân loại nợ; giao chỉ tiêu thu nợ hàng tháng cho

từng bộ phận, từng cán bộ để phân tích, đánh giá và đề xuất các biện pháp thu nợ và

cưỡng chế nợ thuế.

Cục Thuế cần tăng cường áp dụng các biện pháp cưỡng chế mạnh như trích

tiền từ tài khoản ngân hàng, thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, đề nghị

thu hồi Giấy chứng nhận ĐKKD.

3.2.6 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế

Công tác tuyên truyền phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Áp dụng

các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế phù hợp với từng nhóm người

nộp thuế; xây dựng, triển khai đa dạng các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế thực hiện

thủ tục hành chính thuế; chú trọng cung cấp các dịch vụ thuế điện tử cho người nộp

thuế.

Các buổi đối thoại với DN cần phải thực hiện theo chuyên đề, tập trung vào

từng sắc thuế hoặc theo từng nhóm NNT cụ thể. Bố trí thời gian tổ chức buổi tập

huấn, hướng dẫn chính sách thuế khi có nội dung mới được ban hành. Đồng thời tổ

chức đối thoại định kỳ, nắm bắt, giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn

của doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế...

37

Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền đủ mạnh về số

lượng và chất lượng. Kiến nghị cơ quan thuế cấp trên thường xuyên tổ chức tập

huấn nghiệp vụ, kỹ năng cho cán bộ làm công tác tuyên truyền thuế.

Tóm tắt Chương 3

Trên cơ sở những hạn chế còn tồn tại, các nguyên nhân ảnh hưởng đến công

tác quản lý thuế TNDN, đối chiếu với tình hình thực tế tác giả đã đưa ra 06 giải

pháp được coi là khả thi có thể áp dụng tại đơn vị bao gồm: (1) Kiện toàn và tinh

giản bộ máy tổ chức của Cục Thuế, (2) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

phục vụ công tác quản lý thuế, (3) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên

môn của cán bộ thuế, (4) Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra thuế, (5)

Đẩy mạnh công tác đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế TNDN (6) Đẩy mạnh

công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế.

38

CHƯƠNG 4

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN

4.1 Kế hoạch thực hiện tăng cường quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh

Phú Yên

4.1.1 Kiện toàn và tinh giản bộ máy tổ chức của Cục Thuế

Cục Thuế cần nghiên cứu kiện toàn và tinh giản bộ máy tổ chức của ngành, đi

đôi với xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu quản lý thuế, phù hợp chủ

trương của ngành Thuế. Để tránh những tiêu cực như cửa quyền, hách dịch, bố trí

điều động, luân chuyển, luân phiên, sắp xếp đội ngũ công chức toàn ngành phù hợp

năng lực, yêu cầu nhiệm vụ và chủ trương công tác cán bộ của ngành, tăng cường

kiểm tra kỷ luật kỷ cương, chấn chỉnh ngăn ngừa sai phạm trong thi hành công vụ,

quản lý tốt đội ngũ CBCC.

Cục Thuế cần tiến hành cải cách, sắp xếp, kiện toàn về tổ chức bộ máy thông

qua việc sáp nhập các chi cục thuế thành chi cục thuế khu vực. Thông qua việc sắp

xếp, sáp nhập để thành lập chi cục thuế khu vực sẽ giải quyết được việc giảm đầu

mối chi cục thuế, tinh giản biên chế, giảm chi phí hành thu, tạo điều kiện cho người

nộp thuế, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản

lý; là cơ sở sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy.

Theo lộ trình, trong năm 2018, Cục Thuế Phú Yên sẽ thực hiện sáp nhập 4 chi

cục thuế huyện thành 2 chi cục thuế khu vực. Năm 2020, Cục Thuế Phú Yên tiếp

tục sáp nhập 2 chi cục thuế thành 1 chi cục thuế. Như vậy, đến năm 2020, tỉnh Phú

Yên còn 6 chi cục thuế, giảm 3 chi cục thuế so với thời điểm hiện tại. Để việc sắp

xếp, sáp nhập các chi cục thuế được thuận lợi, Cục Thuế Phú Yên cần xây dựng đề

án đồng thời báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh về kế hoạch triển khai sáp nhập, thành

lập chi cục thuế khu vực theo chủ trương của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.

39

4.1.2 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý

Đây là một trong những nội dung của giao ước thi đua năm 2018 mà Văn

thuế

phòng Cục Thuế Phú Yên và chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn

tỉnh vừa ký kết. Theo đó, các đơn vị thu trong ngành Thuế Phú Yên cam kết đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế nhằm giảm chi

phí và thời gian cho người nộp thuế. Đồng thời hiện đại hóa toàn diện công tác quản

lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và kế toán thuế trên cơ sở triển khai

mở rộng dịch vụ điện tử để tạo thuận lợi cho người nộp thuế.

Năm 2019, Văn phòng Cục Thuế tỉnh và chi cục thuế các huyện, thị xã, thành

phố cần tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn, khắc phục những

hạn chế làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển của doanh nghiệp, từ đó góp phần

cải thiện môi trường kinh doanh và tăng cường thu hút đầu tư, tạo đà kích thích tăng

trưởng kinh tế. Đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hóa công tác thuế theo đúng lộ

trình đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt...

Thực hiện chiến lược cải cách hiện đại hóa ngành thuế đến năm 2020, ứng

dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế nhằm giảm

bớt thủ tục hành chính, qua đó công tác triển khai nâng cấp các chương trình ứng

dụng phù hợp đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ cải cách theo quy định của Bộ Tài chính,

Tổng cục Thuế.

4.1.3 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Thực hiện có hiệu quả công tác chống thất thu trên mọi lĩnh vực quản lý: Năm

2016, Cục Thuế đã triển khai kế hoạch chống thất thu trong lĩnh vực kinh doanh

xăng dầu. Năm 2017, Cục Thuế triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra chống thất

thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể trong lĩnh

vực thương mại, ăn uống, dịch vụ; chống thất thu trong lĩnh vực du lịch; tăng cường

quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử.

40

Năm 2018, nhằm triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế

TNDN đạt hiệu quả, Cục Thuế Phú Yên cần tổ chức khảo sát quy mô, doanh số, thu

nhập của các hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, ăn uống, dịch vụ trên địa

bàn; đồng thời tập trung phân tích, đánh giá chuyên sâu đối với doanh nghiệp sản

xuất, kinh doanh có rủi ro cao theo loại hình, ngành nghề, hình thức hoạt động... để

kịp thời thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế.

Theo đó, những năm tiếp theo, Cục Thuế cần tăng cường nhiều hơn nữa các

cuộc thanh tra phù hợp theo từng nhóm đối tượng, theo chuyên đề (năm 2019:

thanh toán qua ngân hàng có dấu hiệu đáng ngờ, năm 2020: thanh tra chống chuyển

giá...).

4.1.4 Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ

thuế

Thường xuyên tổ chức các lớp huấn luyện trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

theo từng sắc thuế, trong đó có thuế TNDN.

Cần xác định đối tượng và xây dựng nội dung, chương trình và giáo trình theo

từng khóa đào tạo và thực hiện bồi dưỡng thống nhất các chương trình đào tạo; lựa

chọn và xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức có đủ trình độ, kinh nghiệm và

năng lực để đảm đương công tác giảng dạy cho các cán bộ ở địa phương và tăng

cường hỗ trợ kinh phí cho việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ ngành thuế.

Cục Thuế tỉnh Phú Yên phấn đấu đến hết năm 2018 mọi cán bộ thuế tại Cục

Thuế đều có thể sử dụng thành thạo các ứng dụng quản lý thuế chứ không chỉ các

cán bộ thuế ở các bộ phận chức năng chuyên môn. Đến hết năm 2020, tất cả các cán

bộ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra đều được tham gia các lớp học bồi

dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành Thuế.

4.1.5 Đẩy mạnh công tác đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế TNDN

Tăng cường công tác quản lý thu hồi nợ thuế. Giải pháp đôn đốc thu nợ

không chỉ là gọi điện thoại, ban hành thông báo tiền thuế nợ mà cán bộ quản lý nợ

41

có thể mời DN đến CQT hoặc đến trực tiếp trụ sở DN để tìm hiểu nguyên nhân nợ

thuế và có giải pháp đôn đốc thu nợ thuế phù hợp.

Theo đó, Cục Thuế cần xây dựng và giao chỉ tiêu thu nợ thuế từng năm đến

từng đơn vị; giao nhiệm vụ đôn đốc, cưỡng chế, chịu trách nhiệm thu hồi nợ đọng

từng tháng tới từng lãnh đạo chi cục thuế, trưởng phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ

thuế và từng công chức quản lý nợ.

Trong năm 2018, thực hiện phối hợp giữa các bộ phận trong Cục Thuế như:

Thanh tra, Kiểm tra và Kê khai kế toán thuế tổ chức rà soát, đối chiếu để xác định

chính xác số tiền nợ thuế của từng DN nhằm xác định đầy đủ, chính xác số tiền thuế

còn nợ để kịp thời đôn đốc thu nợ thuế, kiểm tra tình hình tài chính, tài sản xác định

thông tin chính xác phục vụ công tác cưỡng chế thu hồi nợ thuế, trong trường hợp

phát hiện có nợ sai, nợ ảo thì xử lý điều chỉnh kịp thời.

Năm 2018, Cục Thuế phấn đấu tổng số tiền nợ thuế tại thời điểm 31/12/2018

không vượt quá 5% so với số thực hiện thu trong năm.

Năm 2019, Cục Thuế cần đẩy mạnh việc phối hợp với các ngân hàng, kho

bạc nhà nước, cơ quan kế hoạch đầu tư... đôn đốc thu hồi tiền thuế nợ vào ngân

sách; đồng thời tăng cường cưỡng chế đối với các trường hợp phải cưỡng chế nợ

thuế theo đúng quy định pháp luật... Thực hiện đăng trên bản tin Cục Thuế hoặc

phối hợp với đài phát thanh, truyền hình công khai danh tính của các DN có nợ thuế

dây dưa, chây ỳ. Năm 2019, Cục Thuế phấn đấu tổng số tiền nợ thuế tại thời điểm

31/12/2019 không vượt quá 4% so với số thực hiện thu trong năm.

Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ nợ thuế tại thời điểm 31/12/2020 không vượt

quá 3% so với số thực hiện thu trong năm.

4.1.6 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế

Năm 2018, Cục Thuế Phú Yên cần biên soạn, truyền tải những nội dung về

quyết toán thuế trên trang Thông tin điện tử của Cục Thuế giúp cho DN, các đơn vị

hành chính sự nghiệp thực hiện quyết toán thuế theo đúng quy định. Đồng thời, gửi

42

thư điện tử tới 100% DN có địa chỉ email kết nối với cơ quan thuế các tài liệu về

chính sách thuế mới để giúp DN nắm bắt được chính sách, pháp luật thuế một cách

nhanh chóng, từ đó thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế với ngân sách. Bên cạnh đó,

Cục Thuế cần thực hiện công khai các thủ tục hành chính tại cơ quan thuế các cấp,

bố trí bộ phận “một cửa” theo hướng thân thiện với NNT; thường xuyên duy trì

chuyên mục “Giải đáp chính sách thuế” trên Đài Phát thanh truyền hình tỉnh.

Để đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hóa công tác thuế theo đúng lộ trình

Bộ Tài chính giao, những năm tiếp theo:

Năm 2019, Cục Thuế Phú Yên cần tiếp tục đổi mới các hình thức tuyên

truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho cộng đồng xã hội, đặc biệt là dịch vụ hỗ

trợ các cá nhân, tổ chức nộp thuế để nâng cao sự hiểu biết và tính tuân thủ pháp luật

thuế. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp miễn phí như: các phần mềm hỗ trợ

kê khai thuế điện tử, tra cứu thông tin người nộp thuế, tra cứu văn bản chính sách

pháp luật thuế qua website của ngành và email người nộp thuế; trả lời và giải đáp

chính sách cho người nộp thuế tại cơ quan thuế, trực tiếp qua điện thoại, qua email

hoặc bằng văn bản...

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn báo chí, hội đoàn thể... để tuyên

truyền kịp thời, sâu rộng những thông tin về chính sách thuế đến với mọi tầng lớp

dân cư; công khai “đường dây nóng”, bố trí cán bộ thường trực kịp thời tư vấn,

hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về thuế cho NNT...

Kế hoạch đến năm 2020, để đưa chính sách thuế ngày càng đi vào cuộc sống,

tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT, Cục Thuế Phú Yên cần tiếp tục triển khai

một cách đồng bộ và hiệu quả, đa dạng các hình thức tuyên truyền và lắng nghe ý

kiến của NNT; tạo không khí cởi mở, gần gũi giữa NNT, cán bộ thuế, cơ quan thuế;

tạo điều kiện cho NNT tăng được tích luỹ, nộp thuế thuận lợi, dễ dàng.

Cần có kế hoạch thực hiện các chương trình đào tạo và bồi dưỡng kỹ năng

giao tiếp cho công chức thuế, chú trọng đào tạo cán bộ làm công tác tuyên truyền và

43

hỗ trợ NNT nắm chắc mọi chính sách thuế, đủ khả năng làm tròn nhiệm vụ là một

tuyên truyền viên thuế giỏi.

4.2 Đánh giá hiệu quả thực hiện

Thứ nhất, quản lý thu thuế theo mô hình chức năng đã tạo được những

chuyển biến tích cực đối vơi các doanh nghiệp do Cục thuế quản lý thu thuế.

Thứ hai, đã triển khai nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về thuế

TNDN và các chính sách thu thuế TNDN tại địa bàn.

Thứ ba, xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu thuế TNDN kịp thời theo

quy định của Luật NSNN và các luật thuế hiện hành.

Thứ tư, đã tổ chức thực hiện tương đối tốt các quy trình quản lý thu thuế

TNDN.

Thứ năm, từng bước hiện đại hóa ngành thuế, đưa công tác tin học vào quản

lý thuế, đây là nhân tố không thể thiếu trong quản lý hiện đại.

Tóm tắt Chương 4

Trên cơ sở những giải pháp khả thi, căn cứ tình hình cụ thể của Cục Thuế

tỉnh Phú Yên, tác giả đã đưa ra kế hoạch thực hiện theo lộ trình cụ thể cho 06 giải

pháp và đánh giá hiệu quả thực hiện tăng cường quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế

tỉnh Phú Yên.

44

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các DN không

ngừng được thành lập mới với nhiều loại hình, lĩnh vực hoạt động của các DN cũng

ngày càng đa dạng. Điều đó gây ra những khó khăn nhất định trong công tác quản

lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng. Tăng cường công tác quản lý

thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên nhằm góp phần đảm bảo cho hệ thống quản

lý thu thuế TNDN trở thành một hệ thống quản lý thuế hiện đại và khoa học, khắc

phục được những vướng mắc, tồn tại được phát hiện trong thực tiễn triển khai thi

hành luật.

Từ việc phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh

Phú Yên trong thời gian vừa qua. Đề tài đã chỉ ra những nguyên nhân, hạn chế còn

tồn tại trong quản lý thuế TNDN và đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản

lý thuế TNDN, kế hoạch thực hiện cụ thể trong thời gian tới; phát huy những mặt

tích cực, khắc phục những tồn tại để thuế TNDN thực sự trở thành công cụ hữu hiệu

động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đáp ứng những thay đổi trong quá

trình hội nhập kinh tế hiện nay.

5.2 Kiến nghị

5.2.1 Đối với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế

- Hoàn thiện Luật thuế TNDN để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả quản lý

thuế TNDN

Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế cần sớm hoàn thiện hệ thống chính sách theo

hướng đơn giản, minh bạch. Mọi quy định trong chính sách thuế phải rõ ràng, dễ

hiểu. Các quy định về thuế TNDN chỉ nên chứa đựng trong văn bản thuế, tránh tình

trạng muốn thực hiện một quy định trong luật thuế TNDN người ta phải tham chiếu

quá nhiều văn bản pháp luật khác nhau.

45

Trong việc giải quyết các vướng mắc, các kiến nghị…về thuế TNDN thì Tổng

cục Thuế và Bộ Tài chính cần phải ban hành các văn bản chỉ đạo để thực hiện thống

nhất trong toàn ngành thuế để các cục, chi cục thuế trong cả nước dựa vào đó để

làm theo.

- Hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thuế TNDN

Ngành thuế cần hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý

thuế TNDN. Hoàn chỉnh thống nhất chương trình kết nối thông tin, quản lý dữ liệu

trên toàn quốc. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng đường truyền để phục vụ tốt hơn

cho việc kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử.

Hiện nay, hệ thống thiết bị tin học, cơ sở vật chất của một số Chi cục Thuế vừa

thiếu, lại thường xuyên hư hỏng, một số lại quá thời hạn sử dụng, đề nghị cơ quan

thuế cấp trên khẩn trương cung cấp bổ sung để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý

thuế.

- Cần giao thêm quyền cho cơ quan thuế trong việc cưỡng chế và xử lý các

hành vi vi phạm pháp luật về thuế

Để đảm bảo cho cơ quan thuế có đầy đủ quyền hạn trong công tác quản lý

thuế TNDN thì Nhà nước cần có một số văn bản quy định rõ quyền hạn của CQT.

Đồng thời cũng cần có những văn bản quy định về nghĩa vụ của các cơ quan chức

năng khác trong việc phối hợp với CQT trong công tác quản lý thuế nói chung và

quản lý thuế TNDN nói riêng.

5.2.2 Đối với UBND tỉnh Phú Yên

Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên là nơi trực tiếp điều hành mọi hoạt động của

các cơ quan trong tỉnh. Chính vì vậy, để làm tốt công tác thu thuế tại Cục Thuế, tác

giả xin đưa ra một số kiến nghị như sau:

Cục Thuế tỉnh Phú Yên cần kiến nghị với UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các

cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác thuế

trên từng địa bàn, đặc biệt công tác thông tin tuyên truyền pháp luật thuế; công tác

46

đôn đốc thu nợ, công tác chống thất thu ngân sách. Quan tâm tháo gỡ khó khăn, hỗ

trợ ngành thuế về cơ sở vật chất, địa điểm làm việc của cơ quan thuế nhất là ở các

huyện, thị xã, thành phố.

UBND tỉnh cần chỉ đạo các ngành chức năng nghiên cứu, xác định hành vi cố

tình chây ỳ không nộp tiền thuế là hành vi chiếm đoạt thuế của Nhà nước để xử lý

hình sự. Điều này góp phần răn đe, giúp nâng cao ý thức cho người nộp thuế được

tốt hơn.

5.2.3 Đối với các cơ quan, tổ chức liên quan

Xây dựng cơ chế giám sát đồng bộ phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan

trong việc quản lý DN cũng như kết hợp trong công tác xử lý vi phạm là điều hết

sức cần thiết. Việc này không chỉ giảm bớt gắng nặng cho cơ quan thuế mà còn

nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế TNDN.

Cần chỉ đạo phối hợp chặt chẽ giữa ngành Thuế với chính quyền địa phương,

với các tổ chức, cơ quan liên quan trong công tác chống thất thu thuế, cưỡng chế nợ

thuế để đạt được kết quả cao nhất.

Chủ động phối hợp chặt chẽ với các Ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà

nước để thực hiện trích, chuyển tiền từ tài khoản của NNT và bên thứ 3 vào NSNN

theo quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế.

Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên môi trường, Kế hoạch - Đầu

tư, Công an, Chi cục Hải quan, Sở Công thương, Thanh tra, Tòa án…trong việc

cung cấp thông tin liên quan đến hành vi gian lận thương mại, trốn thuế của NNT,

trong công tác đôn đốc xử lý và áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ thuế

đat hiệu quả cao.

Tóm tắt Chương 5

Kết luận chung về công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên.

Trình bày các kiến nghị đối với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế; đối với UBND

tỉnh Phú Yên và đối với các cơ quan, tổ chức liên quan.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính, 2014. Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày

18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP 26/12/2013 quy định

và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN. Hà Nội.

2. Bộ Tài chính, 2015. Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày

22/6/2015 Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-

CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định

về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày

18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số

151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.

3. Cục Thuế tỉnh Phú Yên, 2014. Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Phú Yên

năm 2014, Phú Yên.

4. Cục Thuế tỉnh Phú Yên, 2015. Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Phú Yên

năm 2015, Phú Yên.

5. Cục Thuế tỉnh Phú Yên, 2016. Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Phú Yên

năm 2016, Phú Yên.

6. Cục Thuế tỉnh Phú Yên, 2017. Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Phú Yên

năm 2017, Phú Yên.

7. Quốc Hội, 2008. Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày

03/6/2008. Hà Nội.

8. Quốc Hội, 2013. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Thu nhập

doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013. Hà Nội.

9. Tổng cục Thuế, 2014. Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ Ngạch Kiểm tra viên

thuế. NXB Tài chính.

Tài liệu từ Internet:

10. http://www.gdt.gov.vn (Tổng cục Thuế).

11. http://www.phy.gdt.gov.vn (Cục Thuế tỉnh Phú Yên)