ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
**************************
ĐINH THỊ NHÀN
THIÊN NHIÊN TRONG SÁNG TÁC CỦA NGUYỄN KHUYẾN
TỪ GÓC NHÌN PHÊ BÌNH SINH THÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: VĂN HỌC VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
**************************
ĐINH THỊ NHÀN
THIÊN NHIÊN TRONG SÁNG TÁC CỦA NGUYỄN KHUYẾN
TỪ GÓC NHÌN PHÊ BÌNH SINH THÁI
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: VĂN HỌC VIỆT NAM
Mã số: 60 22 01 21
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Hải Yến
HÀ NỘI - 2016
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 3
2. Lịch sử vấn đề ......................................................................................................... 4
2.1. Lịch sử nghiên cứu chung về thơ Nguyễn Khuyến ............................................... 4
2.2. Lịch sử nghiên cứu thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến .................................. 6
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 7
4. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 8
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................. 8
7. Cấu tr c của uận văn .............................................................................................. 9
NỘI DUNG ............................................................................................................ 10
Chương 1: Một số vấn đề văn học sử và phương pháp tiếp cận cơ bản liên quan
đến đề tài ................................................................................................................. 10
1.1. Những vấn đề cơ bản của phê bình sinh thái và khả năng của nó trong
nghiên cứu văn chương .......................................................................................... 10
1.2. Thiên nhiên trong quan niệm của con người Việt Nam thời trung đại ........ 12
1.2.1. Quan hệ con người và tự nhiên – thế giới bên ngoài theo quan điểm Nho
giáo, Phật giáo và Đạo giáo .................................................................................... 12
1.2.2. Thiên nhiên trong sáng tác văn học trung đại Việt Nam ............................... 15
1.3. Những biến động tư tưởng, văn hóa Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX – đầu thế
kỉ XX ........................................................................................................................ 38
Chương 2: Thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến – “chốn cũ lui về” ............ 41
2.1. Thơ thiên nhiên trong sáng tác của Nguyễn Khuyến .................................... 41
2.2. Thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến khi lui về chốn cũ ................... 46
2.2.1. Hệ thực vật trong thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến ...................... 47
2.2.2. Hệ động vật trong thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến ..................... 53
1
2.2.3. Bức tranh tứ thời trong thơ Nguyễn Khuyến ................................................. 56
2.2.4. Nơi chốn trong thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến .......................... 62
Chương 3: "Phên giậu Hạ Di" giữa "hội Thăng Bình" ..................................... 71
3.1.Phức cảnh thời đại cựu tân qua bức tranh thiên nhiên của Nguyễn Khuyến71
3.1.1. Trạng thái “đối cảnh” và thực trạng “tương dữ/tương cảm” của “thiên-
nhân”trong thơ Nguyễn Khuyến ............................................................................. 71
3.1.2. Thiên nhiên đổ vỡ trong đời sống tinh thần của “hưu quan” Nguyễn Khuyến
............................................................................................................................................ 77
3.2. Một môi sinh bất an - ảnh xạ của bi kịch tinh thần ....................................... 80
3.2.1. Vị thế xuất – xử của Nguyễn Khuyến ............................................................ 80
3.2.2. Môi sinh bất an hay bi kịch tinh thần của Nguyễn Khuyến .......................... 82
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 87
2
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Là một phần trong đời sống của con người, từ cổ kim Đông Tây, thiên nhiên
thường à đề tài quen thuộc của văn chương ngh thuật. Quan h này đ c i t mật
thiết thời k tiền hi n đại, tiền công nghi p khi con người và thiên nhiên c n g n
ó rất ch t ch với nhau. Chính v vậy, quan sát thiên nhiên trong văn học ngh
thuật có th hi u đư c quan ni m của người sáng tạo về thế giới ên ngoài, c ng
như nhận thức của họ về mối quan h thiên nhiên-con người. Và c ng như các đề tài
khác, s hi n di n của thiên nhiên trong văn chương ngh thuật c ng mang tính ịch
sử. m i thời đại, thiên nhiên s đư c h nh dung và th hi n theo nh ng chu n
m c riêng về tư tư ng, th m m hay văn hoá.
1.2. Thuộc số nh ng tác gia có địa vị văn học sử đ c i t cả về tư tư ng và ngh
thuật viết, Nguy n huyến có khá nhiều tác ph m viết về thiên nhiên, về môi
trường sống àng quê miền c . Theo thống kê của một số nhà nghiên cứu, thơ
viết về thiên nhiên chiếm một phần a trong tổng số hơn ốn trăm ài thơ ông đ ại
g m cả thơ ch Hán và thơ ch Nôm . ên cạnh đó, ịch sử văn học Vi t Nam còn
ghi nhận thơ văn Nguy n huyến à thành t u cuối cùng của nền văn học trung đại,
à s giao c t gi a hai thời đại văn học trung đại và văn học cận hi n đại. H nh ảnh
thiên nhiên trong thơ văn Nguy n huyến do đó s có nghĩa phản chiếu nh ng
chuy n đổi trong cảm c, h nh dung chủ quan, và ngh thuật i u tả của tác giả về
thế giới t nhiên ên ngoài, nh ng thừa tiếp từ h h nh văn học phương Đông trung
đại sang phương Tây cận hi n đại Vi t Nam.
1.3. Gi a thập niên 90 của thế kỉ XX Phê nh sinh thái đã ra đời với sứ m nh ã
hội nhân văn à phân tích chỉ ra căn nguyên văn hóa, tư tư ng dẫn đến nguy cơ sinh
thái, và đ t vấn đề nghiên cứu mối quan h gi a con người và môi trường t nhiên
đ nh n nhận căn nguyên của t nh trạng nói trên: "Trước t nh trạng môi trường toàn
cầu đang ngày một ấu đi, gi a thập niên 90 của thế kỉ XX Phê nh sinh thái đã ra
đời với sứ m nh cao cả à phân tích chỉ ra căn nguyên văn hóa tư tư ng dẫn đến
nguy cơ sinh thái, nghiên cứu mối quan h gi a con người và môi trường t nhiên"
3
[28]. Nói cách khác, s uất hi n của phê nh sinh thái không chỉ đem ại i thế
cảnh tỉnh thái độ ứng ử của con người với t nhiên mà còn m ra cách tiếp cận
mới trong nghiên cứu văn học. hi nói về phê nh sinh thái trong văn chương, nhà
nghiên cứu Trần Đ nh Sử cho rằng: "Phê nh văn học sinh thái ra đời từ g i sinh
thái học, khoa học nghiên cứu quan h tương sinh, tương tác gi a các sinh th cùng
mối quan h của ch ng với môi trường ung quanh. Song phê nh sinh thái thịnh
hành nhiều nước phương Tây hi n nay tập trung vào vấn đề dùng tư tư ng sinh
thái đ đánh giá văn học trong vi c i u hi n vấn đề sinh thái, khẳng định vai trò
của t nhiên, ét ại quan đi m con người à trung tâm thời hai sáng." 53 . Như
vậy, sứ m nh của phê nh sinh thái à nghiên cứu tư tư ng, văn hóa, khoa học,
phương thức sống và phương thức sản uất, mô h nh phát tri n ã hội của con
người đã ảnh hư ng như thế nào đến hi n tư ng ấu đi của môi trường t nhiên, đã
dẫn đến nguy cơ sinh thái. Từ đây có th thấy, phê nh sinh thái à một khuynh
hướng mang đậm tinh thần phê phán văn hóa, nó hướng đến cải cách văn hóa tư
tư ng, th c đ y cách mạng phương thức sống, phương thức sản uất, mô h nh phát
tri n, ây d ng thức sinh thái. Còn trong nghiên cứu văn chương, phê nh sinh
thái à hướng tiếp cận các tác ph m văn chương ằng các tri thức iên ngành, như ã
hội học, văn hóa học, khoa học k thuật nhằm tác động đến nhận thức của con
người về s tương tác của chính m nh và t nhiên, đến hành vi đạo đức của con
người với phần c n ại của thế giới t nhiên.
a í do mang tính th c tế và phương pháp uận nói trên à cơ s đ ch ng tôi
nh n ại vi c th hi n thiên nhiên trong thơ Nguy n huyến - một đề tài đã đư c
nhiều nghiên cứu trước đây àn uận nhưng phần ớn à góc độ ên trong của văn
chương.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Lịch sử nghiên cứu chung về thơ Nguyễn Khuyến
Đ khảo sát và àm rõ ịch sử nghiên cứu chung về thơ Nguy n huyến,
ch ng tôi d a vào nh ng ngu n tài i u sau: Nguyễn Khuyến - về tác gia và tác
phẩm do V Thanh giới thi u và tuy n chọn và giới thi u, NX Giáo dục, Hà Nội,
4
1998), nh ng ài viết về Nguy n huyến trên Tạp chí Văn học từ năm 1998 đến
nay, các uận văn, uận án về Nguy n huyến đư c th c hi n tại một số cơ s đào
tạo tại Hà Nội.
Có th thấy, k từ ài viết đầu tiên về Nguy n huyến uất hi n trên Nam
phong tạp chí nh ng năm hai mươi của thế kỉ XX cho đến nay, ịch tr nh giới thi u
và nghiên cứu Nguy n huyến đã có gần 100 năm, với nhiều thành t u.
Trước hết à vấn đề văn ản. Sau chùm ài Thơ cụ Yên Đổ trên Nam
hong tạp chí, thơ văn Nguy n huyến đư c rải rác giới thi u thêm đây đó. Nhưng
phải đến năm 1984, khi Nguyễn Khuyến tác phẩm - công trình sưu tầm, iên dịch,
giới thi u về Nguy n huyến do Nguy n Văn Huyền th c hi n - đư c uất ản th
người đọc mới có th coi à đư c tiếp cận với một tuy n tập tác ph m đầy đủ nhất.
Từ góc độ văn học sử, người kh i phát nghiên cứu về Nguy n huyến à
Dương Quảng Hàm qua công tr nh Việt Nam văn học sử yếu (năm 1941). Ông đã
ếp Nguy n huyến vào khuynh hướng trào ph ng. C ng nh n Nguy n huyến từ
góc độ nhà thơ trào ph ng nhưng tập trung khảo sát mảng thơ Nôm của ông, năm
1957, nhà nghiên cứu Lê Trí Vi n đã dành 20 trang trong Lược thảo lịch sử văn học
Việt Nam. Đây à cuốn sách văn học sử đầu tiên của chế độ mới đánh dấu s trư ng
thành của ngành nghiên cứu văn học. Đến năm 1959 uất hi n chuyên khảo về
Nguy n huyến - Nguyễn Khuyến, nhà thơ Việt Nam kiệt xuất của Văn Tân với
nh ng nhận di n, phân tích, và khái quát tư tư ng, t pháp, gương m t của nhà thơ
ki t uất này. Năm 1960, uất hi n công tr nh nghiên cứu của Lam Giang - V ỷ
t m hi u u hướng thiên về thiên nhiên trong thơ của Nguy n huyến. Đ c i t năm
1971, Xuân Di u cho ra đời cuốn Thơ văn Nguyễn Khuyến với nh ng cảm nh độc
đáo, khi định danh cho Nguy n huyến à nhà thơ của quê hương và dân t nh Vi t
Nam. Sau đó 7 năm, nhà nghiên cứu Phạm Văn Diêu viết cuốn Việt Nam văn học
giảng bình c ng t m hi u Nguy n huyến với tư cách à nhà thơ của quê hương và
dân t nh Vi t Nam nhưng chủ yếu khai thác s c thái trầm ng, tiêu điều. Không
dừng ại đó, năm 1981, 1982, Xuân Di u cho ra đời iên tiếp 2 tập Các nhà thơ cổ
điển Việt Nam, trong đó có đánh giá của ông về nhà thơ Nguy n huyến: "...s
5
trường nhất à nh ng nhuần nhị của nét cảnh nông thôn" [16,42]. Ông nâng Nguy n
huyến ên thành "nhà thơ của àng mạc và dân quê" [16,43], nhà thơ " ay ướm
và ãng mạn", "nhà thơ cổ đi n duy nhất của mùa thu Vi t Nam" [16,45]. Đến năm
1992, V Tiến Quỳnh đã tuy n chọn và cho ra đời cuốn Phê bình, bình luận văn
học Nguyễn Khuyến tổng h p nh ng ài phê nh, nh uận uất s c về thơ ca của
Nguy n huyến.
Vi c nghiên cứu thơ văn Nguy n huyến đã đạt đư c một thành t u mới với
công tr nh Thi hào Nguyễn Khuyến đời và thơ (năm 1994). Đây à chuyên khảo quy
mô, th hi n đư c tư tư ng đổi mới về cách nh n của tập th các nhà nghiên cứu
ung quanh tác ph m và tư tư ng Nguy n huyến.
Toàn ộ nh ng thành t u t m t i của giới nghiên cứu trong quãng thời gian
nói trên đã đư c trưng cất trong Nguyễn Khuyến, về tác gia và tác phẩm [58]. Đây
chính à d i u nghiên cứu có nghĩa đ năm 2008 i n Minh Điền th c hi n uận
án tiến sĩ với đề tài: hong cách nghệ thuật Nguyễn Khuyến (Sự hình thành và
những đặc trưng).
Tóm ại, qua các công tr nh nghiên cứu từ trước đến nay, các nhà nghiên cứu
đều nhất trí nhiều đi m khi đánh giá về cuộc đời, s nghi p thơ văn của Nguy n
huyến: Đó à một tác giả mang nghĩa dấu nối thơ ca trung đại với hi n đại. Với
Nguy n huyến, thơ Nôm nói riêng đã đạt đến giá trị cổ đi n, và thơ ca nói chung
đã mang màu s c dân tộc độc đáo.
2.2. Lịch sử nghiên cứu thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến
Thiên nhiên chiếm một vị trí khá ớn trong toàn ộ sáng tác của Nguy n
Khuyến. Do vậy, đây à đề tài quen thuộc nhưng không nhàm chán đ các nhà
nghiên cứu t m hi u, khai thác. Dưới đây in đư c giới thi u một vài ài viết tiêu
i u có nghiên cứu về thiên nhiên trong thơ Nguy n huyến.
Đầu tiên phải k đến nhận ét của công trình của Lam Giang - V ỷ
(1960), Giảng luận về Nguyễn Khuyến (NX Tân Vi t, Sài G n): "...thơ Nguy n
huyến mang ốn đ c tính giản dị, d hi u, có tính dân tộc thuần t y, hướng về
thiên nhiên...". ế đó, nhà nghiên cứu Phạm Văn Diêu trong cuốn Việt Nam văn học
6
giảng bình (1978) đã tái hi n khung cảnh trầm ng tiêu điều dưới ng i t của một
nhà nho. Đ c i t, Xuân Di u 1998 với ài viết đ c s c "Đọc thơ Nguy n
huyến" trong cuốn Các nhà thơ cổ điển Việt Nam - Tập 1 đã nghiên cứu một cách
tinh tế về thơ Nguy n huyến. Ông nhận định: "Nguy n huyến à nhà thơ của dân
t nh àng cảnh Vi t Nam". Gần với kiến giải trên, trong Thơ văn Nguyễn Khuyến -
Trần Tế Xương, nhà nghiên cứu Lê Trí Vi n viết: "G n ó tha thiết với ngôi nhà
tranh, với mảnh vườn con đó à tấm ng của Nguy n huyến gần với nông dân
không phải ằng í uận mà ằng t nh cảm, ằng máu thịt của m nh ...".
Qua nh ng nghiên cứu công phu đó, các tác giả đã khai thác khá kĩ càng về
đề tài thiên nhiên trong thơ Nguy n huyến. Tuy nhiên họ mới tiếp cận thiên nhiên
trong thơ ông như một đề tài, một chủ đề chứ chưa tiếp cận nó như một môi sinh
với nh ng vấn đề iên quan.
3. Phạm vi nghiên cứu
hạm vi vấn đề: Với í do chọn đề tài như đã ác định trên, uận văn s
không đi sâu nghiên cứu toàn ộ nh ng vấn đề xung quanh thơ mang chủ đề thiên
nhiên của Nguy n huyến mà t m hi u từ góc nh n phê nh sinh thái, tức à s th
hi n thiên nhiên qua ng i t của Nguy n huyến như một môi trường sống của tác
giả trong thời k giao thời.
Trong quá trình khảo sát, đ àm rõ thêm các uận đi m, ho c tăng thêm tính
thuyết phục khi nhận định, uận văn s so sánh với mảng sáng tác tương t của các
tác giả trước và sau ông như Nguy n Trãi, Nguy n ỉnh hiêm, Trần Tế Xương,
Tản Đà.
hạm vi tư liệu: Như đã tr nh ày, năm 1984, Nguy n Văn Huyền th c hi n
công tr nh sưu tầm, iên dịch mang tên Nguyễn Khuyến tác phẩm NX hoa học
ã hội, Hà Nội . Đây à công tr nh đầy đủ nhất về tác ph m của Nguy n huyến
cho đến nay, v vậy uận văn s sử dụng cuốn sách này àm ngu n dẫn chính trong
suốt quá tr nh tri n khai các vấn đề.
4. Mục đích nghiên cứu
7
hảo sát vấn đề thiên nhiên trong thơ Nguy n huyến, uận văn s àm rõ:
1) Thiên nhiên, với Nguy n huyến, có nghĩa ra sao và iên quan thế nào với
hành ử ã hội-đạo đức-th m m của nhà thơ; 2 Mối quan h đó chịu quy định như
thế nào từ thế giới quan và nhân sinh quan của tác giả. Tất cả nh ng tư ng trên s
đư c đ t trong khuôn khổ thời đại mà Nguy n huyến sống và hành đạo.
Từ nh ng g i của phê nh sinh thái, uận văn s t m hi u thiên nhiên như
một môi sinh t nhiên ên ngoài con người và như một phần của môi sinh ã hội
qua tâm thế của tác giả.
5. Phương pháp nghiên cứu: Th c hi n đề tài, ch ng tôi sử dụng hai cách tiếp cận
chính à:
Phương pháp nghiên cứu văn học sử
Đây à một đề tài văn học sử nên vi c phân tích từng đơn vị tác ph m ho c
đánh giá ch ng s đư c đ t trong hoàn cảnh uất hi n của ch ng.
Phương pháp nghiên cứu phê bình sinh thái
Phương pháp nghiên cứu này à một tham chiếu mới, cho phép uận văn m
rộng thêm góc quan sát thiên nhiên trong thơ Nguy n huyến.
Cả hai phương pháp trên s đư c cụ th hóa qua các thao tác: khảo sát, phân
tích, thống kê, miêu tả, so sánh đối chiếu gi p cho uận văn có đư c kết uận sau
cùng một cách thuyết phục.
6. Đóng góp của đề tài
Về khoa học
Trên phương di n í thuyết, kết quả của uận văn góp phần ki m định hướng
tiếp cận Phê nh sinh thái trong văn học.
ết quả nghiên cứu của uận văn s góp phần t m kiếm một di n giải mới về
thơ thiên nhiên của Nguy n huyến.
Về thực tiễn
Do tính cấp thiết và giá trị nhân văn sâu rộng, vấn đề môi sinh đã đư c đưa
vào các giờ "Giáo dục công dân" ho c các giờ học ng ghép nhà trường phổ
thông.
8
Với tư cách à nhà thơ trung đại Vi t Nam nổi tiếng giai đoạn cuối thế kỉ
XIX, đầu thế kỉ XX, thơ Nguy n huyến đã đư c giảng dạy thường uyên trong
chương tr nh văn học của nhà trường từ phổ thông đến đại học. Đề tài v vậy c n
mang một nghĩa thiết th c đối với vi c giáo dục môi trường sinh thái ậc học
phổ thông qua văn học.
. Cấu tr c của luận văn
Ngoài phần MỞ ĐẦU KẾT LUẬN và TÀI LIỆU THAM KHẢO uận
văn s g m 3 chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề văn học sử và phương pháp tiếp cận cơ bản liên quan
đến đề tài
Chương 2: Thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến – “chốn cũ lui về”
Chương 3: "Phên dậu Hạ Di" giữa "hội Thăng Bình"
9
NỘI DUNG
Chương 1
Một số vấn đề văn học sử và
phương pháp tiếp cận cơ bản liên quan đến đề tài
1.1. Những vấn đề cơ bản của phê bình sinh thái và khả năng của nó trong
nghiên cứu văn chương
Trước t nh trạng môi trường toàn cầu đang ngày một ấu đi, gi a thập niên
70 của thế kỉ XX, phê nh sinh thái đã ra đời M với sứ m nh cao cả à phân tích
chỉ ra căn nguyên văn hóa, tư tư ng dẫn đến nguy cơ đó. Như vậy, an đầu phê
nh sinh thái vốn à vấn đề chính trị, ã hội. Năm 1985, Hội ngôn ng học hi n đại
cho uất ản cuốn sách do Frederick O. Waage chủ iên mang tên Dạy văn học môi
trường: tài liệu, phương pháp và Tiềm năng phát triển (Teaching Environmental
Literature: Materials, methods, resources). Cuốn sách này phát huy tác dụng ớn
trong vi c kích thích giảng dạy các môn học iên quan đến sinh thái và tiến hành
nghiên cứu ĩnh v c này, mà văn chương à một trong nh ng môn học, chuyên
ngành đư c coi à đ c i t quan trọng.
Trong ài dịch của Hải Ngọc "Nh ng tương ai của phê nh sinh thái và văn
học", nhà nghiên cứu aren Thorn er cho rằng: "Phê nh sinh thái thường đư c
định nghĩa khá rộng" 64, 3 . Quả đ ng như vậy, có rất nhiều nhà nghiên cứu đã t m
đến Phê nh sinh thái và họ đã cố g ng định nghĩa về nó. Scott S ovic em đó à
khuynh hướng phê nh "khảo sát c n k nh ng ngụ về môi trường sinh thái và
quan h gi a con người - t nhiên trong ất kỳ văn ản văn chương nào, k cả
nh ng văn ản thoạt nh n dường như không đ g đến thế giới con người 64, 3 .
Trong ời m đầu cuốn sách Viết về môi trường: phê bình sinh thái và văn học, R.
erridge viết: Phê nh sinh thái à "một môn phê nh văn hóa của chủ nghĩa môi
trường mới trong văn học" 4, 6 . Dẫn nhập quan ni m phê nh này vào Vi t Nam,
Trần Đ nh Sử khẳng định: "Phê nh sinh thái ra đời từ g i của sinh thái học, khoa
10
nghiên cứu mối quan h tương sinh, tương tác gi a các sinh th cùng mối quan h
của ch ng với môi trường vật chất ung quanh." 52, 1 . Trong số rất nhiều giới
định về thuật ng Phê nh sinh thái, định nghĩa đư c nhiều người tiếp nhận à định
nghĩa của một trong nh ng người chủ chốt trong vi c kh i ướng và phát tri n Phê
nh sinh thái M - Chery G otfe ty. Năm 1996, à đã viết trong cuốn sách Văn
bản hê bình sinh thái: "Phê nh sinh thái nghiên cứu mối quan h con người và
môi trường vật chất ung quanh. C ng giống như phê nh n quyền từ góc độ giới
tính mà phê nh ngôn ng và văn học. Phê nh mác ít đem phương thức sản uất
và t giác giai cấp àm nguyên t c đọc hi u văn ản, th phê nh sinh thái ấy tư
tư ng quả đất àm trung tâm đ phê nh văn học." 52, 7
Như vậy, phê nh văn học sinh thái à một ki u nghiên cứu iên ngành, kết
h p gi a Sinh thái học với Văn học ngh thuật, giống như Phê nh Văn hóa học
hay Phê nh Phân tâm học. Nhưng "Phê nh sinh thái không phải đem phương
pháp nghiên cứu sinh thái học, sinh vật hóa học, toán học ho c phương pháp nghiên
cứu của ât k khoa học t nhiên nào khác vào phân tích văn học, "nó chỉ dẫn nhập
quan niệm cơ bản nhất của triết học sinh thái vào phê bình văn học mà thôi" [52].
Một đi m n a c ng cần ch đây à phê nh sinh thái ác định có hai oại
chính à: Phê nh sinh thái t nhiên và phê nh sinh thái tinh thần. Nếu phê nh
sinh thái t nhiên nghiên cứu mối quan h gi a con người và t nhiên th phê nh
sinh thái tinh thần đ t một nh di n khác: nghiên cứu mối quan h gi a môi
trường tinh thần ã hội đối với đời sống tinh thần, với sáng tác văn học, tác động
của văn học đối với môi trường tinh thần của con người. phương Tây nói đến phê
nh văn học sinh thái trước hết à nói đến phê nh văn học sinh thái t nhiên. Tuy
nhiên, u thế hi n nay, theo nhà triết học người Pháp Pierre Tei har de Chardin yêu
cầu phải dành cho hi n tư ng tinh thần một vị trí ứng đáng trong quá tr nh tiến hóa
của nhân oại, chứ không phải chỉ môi trường t nhiên, s a chọn t nhiên. Phê
nh sinh thái tinh thần à ki u phê nh ấy tư tư ng sinh thái àm trung tâm, qua đó
giải quyết các vấn đề sinh thái ã hội, ác ập í tư ng sống cao đẹp, kh c phục các
ô nhi m tinh thần, àm cho tinh thần trong sạch, cân ằng, góp phần àm ổn định ã
11
hội. đây, văn ngh đư c em như một sinh th , các yếu tố của môi trường văn
hóa tinh thần có tác dụng nuôi dưỡng, tác động đến văn ngh gọi à môi trường sinh
thái văn ngh . Con người à động vật văn hóa, v có s tương tác của a cơ chế
thích nghi sinh thái học: cơ chế động c t duy tr sinh t n của ản thân con người;
con người đ i hỏi một ã hội có giá trị sinh t n cho nó; con người th c đ y s nhận
thức các hi n tư ng có quy uật của thế giới. a cơ chế này có giá trị phổ quát giải
thích s ra đời của văn hóa, và đó c ng à mấu chốt của tính phổ iến của văn hóa
và văn học ngh thuật nói chung.
Có th thấy, so với các khuynh hướng nghiên cứu văn học khác th phê bình
văn học sinh thái vẫn à một khuynh hướng nghiên cứu mới, có s phát tri n rất đa
dạng trong các ĩnh v c và đ c i t không ị g ó, khuôn phép trong ất k một
phương pháp đơn ẻ nào. Học giả Timothy C ark đã nhận định: "Phê nh sinh thái
tạo ra một khu v c hoạt động rất năng động, chưa đánh giá hết đư c, nơi các vấn
đề, các chuyên ngành học thuật chính trị giao c t nhau. Sức mạnh tiềm tàng của nó
không phải chỉ như một nhánh phê nh văn học khác, đư c đ t ên trong nh ng
iên giới thiết chế đã có sẵn mà ch nó à một cách tiếp cận mang tính khiêu
khích cả trong vi c phân tích văn học ẫn nh ng vấn đề vừa động hi n, vừa che
khuất ẫn nhau của khoa học, đạo đức, chính trị và th m mĩ" 53 .
C ng di n đạt tinh thần này nhưng ằng một ngôn ng khác, nhà nghiên cứu
Đ Văn Hi u cho rằng: "H sinh thái ị tàn phá à một hi n tư ng toàn cầu nên cách
ứng ử của văn chương đối với t nh trạng ị hủy hoại của môi trường thường vư t
qua nh ng nền văn hóa sản uất và có th đem nh ng cách ứng ử này cùng hình
thành nên các mạng ưới chủ đề và khái ni m iên văn hóa. Xem ét nh ng mạng
ưới này s à một phần th c hành Phê nh sinh thái, nếu không muốn nói đó à
tương ai của văn học" 28, 63 .
1.2. Thiên nhiên trong quan niệm của con người Việt Nam thời trung đại
1.2.1. Quan hệ con người và tự nhiên – thế giới bên ngoài theo quan điểm
Nho giáo, hật giáo và Đạo giáo
12
Ba h tư tư ng Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo đều thống nhất với nhau
quan đi m coi trọng thiên nhiên, đề cao u hướng hòa vào thiên nhiên. ên cạnh đó,
m i h tư tư ng trên ại có đi m nhấn riêng th hi n s khác i t. Quan h con
người và t nhiên – thế giới ên ngoài theo quan đi m Nho giáo à thiên nhân tương
d , giao h a; theo quan đi m của Phật giáo à thiên nhiên và con người nh đẳng,
Phật giáo rất coi trọng đức hiếu sinh; c n quan đi m của Đạo giáo có nét độc đáo là
coi trọng t nhiên, ấy t nhiên àm khuôn mẫu, thậm chí coi thiên nhiên như là tiêu
chu n cao nhất đ con người hướng đến và khuyến khích con người hư ng thụ thế
giới t nhiên.
Trong thế giới rộng ớn ên ngoài con người - v trụ, th c th khách quan có
hàm chứa một th c th à thiên nhiên. Như vậy, quan ni m về mối quan h con
người - thiên nhiên hay v trụ - giới t nhiên th c chất à chịu s quy ước của thế
giới quan.
Như đã nói trên, khi àn về mối quan h gi a con người và t nhiên - thế
giới ên ngoài nói chung, thiên nhiên nói riêng, theo quan ni m của Nho giáo là:
Thiên nhiên tương d , giao h a. Suốt trong ịch sử phát tri n của m nh, kinh đi n
Nho gia luôn khẳng định điều này. Và "kênh" phát ộ cái nh n này nh ng khía
cạnh đa dạng nhất chính à văn chương: "Nếu như trong cuộc sống của các nhà Nho
uôn t uộc m nh không ngừng phải vươn ên, vư t qua s chi phối của hoàn cảnh
đ tu uy n nhân cách ản thân, th thiên nhiên của họ c ng à một thiên nhiên uôn
phải kh c phục, chống đỡ khó khăn do môi trường ung quanh đem ại đ vươn ên.
Từ quan đi m trên của Nho gia, d hi u v sao trong thơ họ h nh tư ng tùng, c c,
tr c, mai ại uất hi n nhiều đến vậy" [48, 11].
Giống như Nho giáo, Đạo giáo c ng chịu ảnh hư ng tư tư ng "Thiên nhân
h p nhất" của inh Dịch, nhưng Đạo giáo đ t thiên nhiên, v trụ cao hơn thế giới
nhân sinh. Mối quan h gi a con người và t nhiên - thế giới ên ngoài, theo quan
ni m của Nho giáo à: Thiên nhiên tương d , giao h a và à trạng thái h p nhất gi a
con người và ph m chất đạo đức con người. C n mối quan h gi a con người và t
nhiên - thế giới ên ngoài, theo quan ni m của Đạo giáo à: Coi trọng thiên nhiên,
13
ấy thiên nhiên àm khuôn mẫu cho con người "Nhân pháp Địa, Địa pháp Thiên,
Thiên pháp Đạo, Đạo pháp T nhiên" Người t chước theo Đất, Đất t
chước theo Trời, Trời t chước theo Đạo, Đạo t chước theo T nhiên. Lão Tử -
Đạo đức kinh). "Đạo pháp t nhiên" không chỉ chủ trương uất thế, ất tranh, tri
t c, không ộc ộ s c sảo mà c n yêu cầu con người phải coi trọng t nhiên, ấy t
nhiên àm khuôn mẫu. Trong Nam hoa kinh, Trang Tử có nhiều thiên th hi n s
yêu thích của con người do cảnh tư ng thiên nhiên mang ại: "Sơn âm dư Cao
nhưỡng dư? Sử ngã hân hân nhiên nhi thủy dư? " (N i rừng ư G đất cao ên sông
ư Tất cả đều àm ta vui vẻ, vậy vui vẻ đâu c chí du). Cả Lão Tử và Trang Tử
cho rằng: con người chỉ h a vào thiên nhiên mới t m thấy ạc th . Con người h p
nhất với thiên nhiên, ấy vẻ đẹp thiên nhiên àm chủ, m c sức tận hư ng vẻ đẹp của
thiên nhiên. Tư tư ng Lão – Trang, chủ trương quay về với t nhiên nhằm đạt tới s
tiêu dao phóng nhi m . Nó chủ trương một cuộc sống không ị câu th c i thế
tục, không vương vấn chuy n đời, cổ s y cho ối sống thuận theo t nhiên, quên
thân m nh, không ưu hoạn Trang Tử - Nam hoa kinh).
Trong quan ni m của Đạo giáo, cái đẹp mang ản s c t nhiên, siêu vi t,
công i, vô vi t m . Theo đó, cái đẹp của nhân cách chủ th sáng tạo đư c giải
phóng. Đó à cái đẹp tinh thần nằm ngoài mọi ràng uộc. Đạo giáo m đường cho
con người thâm nhập vào ề sâu cốt õi của s sống, hướng con người tr về với
ản tính nguyên sơ của m nh [67, 57].
hác với Nho giáo và Đạo giáo, khi àn về mối quan h gi a con người và
t nhiên, quan đi m của Phật giáo à thiên nhiên và con người nh đẳng. Thậm chí,
trong con người có thiên nhiên và ngư c ại. Ví dụ: Cái đẹp trong quan ni m của
Phật giáo à s h a tan gi a con người với thiên nhiên, không c n ranh giới gi a
"ta" và "vật", gi a "nội tâm" và "ngoại cảnh"; con người t n tại trong trạng thái như
nhiên "đối cảnh vô tâm". Dáng vẻ, vần oay của thiên nhiên: mây, gió, n i, trăng,
hoa... đư c miêu tả không đ hi u vấn đề "thời tiết" của t nhiên mà như chính con
đường sinh - tử, s c - không, h u - vô... Theo Trần Văn Cường, Phật giáo quan
ni m: Con người à một phần của thiên nhiên, con người sinh ra từ chính các yếu tố
14
của thiên nhiên: "Con người à h p th của Lục giới Lục đại . Lục giới (sad
dhatvah à sáu yếu tố h nh thành con người g m: đất, nước, gió, ửa, không, thức
[13, 37].
Cùng chung quan ni m con người và thiên nhiên có mối iên h ch t ch như
trên nhưng uất phát từ thức về môi sinh hi n đại, một số nhà Phật học quốc tế
gần đây đã chủ trương: Thiên nhiên à một phần cuộc sống của con người, nhân oại
thuộc vào môi trường sinh thái. Các thái độ, hành vi đư c ươm mầm nội tại trong
m i con người. Vấn đề cơ ản đư c quan tâm ngày nay về đạo đức chính à mối
quan h gi a con người và thiên nhiên. Cùng với đà phát tri n, con người vẫn đang
cố g ng ki m soát và àm chủ thiên nhiên, qua đó tận dụng thiên nhiên v mục đích
hư ng thụ. Hành ử này dẫn đến s hủy hoại môi trường. Theo các nhà Phật học
hi n đại, thiên nhiên có th sử dụng cho s hư ng thụ về m t tinh thần. Tuy nhiên,
ời dạy của Phật à hãy đ thiên nhiên như nó vốn hi n h u, và chỉ nên thư ng thức
vẻ đẹp của thiên nhiên với một thái độ không ham muốn. Hay nói khác đi thiên
nhiên cần đư c đối ử nh đẳng như con người 13, 75 .
Như vậy, theo Phật giáo, m c dù con người sử dụng các yếu tố t nhiên như
một công cụ đ sinh t n, nhưng môi trường s à đi m kết th c duy tr s cân ằng
của tất cả mọi sinh vật. Con người cần phải th c hi n nghĩa vụ đối với sinh vật ung
quanh.
1.2.2. Thiên nhiên trong sáng tác văn học trung đại Việt Nam
Do ảnh hư ng i a h tư tư ng như đã nói trên, ngh thuật cổ trung đại
phương Đông rất coi trọng đề tài thiên nhiên, đ ng như H Chí Minh đã có ần nhận
ét khi đọc Thiên gia thi: "Cổ thi thiên ái thiên nhiên m ".
ốn mùa thiên nhiên chuy n vận đều gây cho con người cảm c khác nhau.
Nhà nghiên cứu Lưu Cương ỷ trong cuốn Chu Dịch và mỹ học viết: C n như
ngọn gió cánh chim mùa uân, vầng trăng tiếng ve mùa thu, tầng mây trận mưa rào
mùa hạ, ánh trăng, cái ạnh mùa đông, đó à cái cảm thụ ốn mùa th hi n trong thơ.
Cuộc vui th gửi thơ đ ày tỏ t nh thân thiết, a cách th mư n thơ đ ngụ t nh ai
oán 40, 37].
15
Con người à một ộ phận của giới t nhiên. Quan đi m này đã từng uất
hi n trong văn học dân gian. Ca dao ưa có câu: Đi đâu mà chẳng iết ta Ta con
ông Sấm cháu à Thiên Lôi hi ưa ta trên trời Đứt dây rơi uống àm người
trần gian . Truyền thuyết Thánh Gióng c ng nói, người anh hùng àng Gióng à sản
ph m của con người và trời đất à mẹ giẫm phải vết chân ạ r i có thai … Người
Vi t thời trung đại c ng em m nh à một ộ phận của giới t nhiên. Chịu ảnh
hư ng sâu s c và âu dài của tư tư ng Nho - Đạo - Phật, họ ây d ng ối sống h a
h p với t nhiên theo nguyên Vạn vật nhất th . Khi sáng tác, họ tuân thủ quan
ni m "Thi dĩ ngôn chí, văn dĩ tải đạo" và qua bút pháp "tả cảnh ngụ t nh", "tức cảnh
sinh tình".
Chịu ảnh hư ng của cả a h tư tư ng nhưng m i giai đoạn s ảnh hư ng
đó ại có s c thái khác nhau.
Thơ ca thời L - Trần vẫn chịu s ảnh hư ng của tam giáo nhưng tư tư ng
chủ yếu à Phật giáo Thiền tông. Qua khảo sát, ch ng tôi thấy: dù à nh ng vần thơ
mang tính triết học cao hay nh ng ài thơ giản dị, thơ thời L - Trần đều đề cập đến
thiên nhiên, đề cập đến mối quan h gi a thiên nhiên với con người, coi trọng thiên
nhiên. Tư tư ng chủ đạo chi phối à Phật giáo nên phần ớn các sáng tác của các
Thiền sư đều tập trung th hi n mối quan h nh đẳng gi a con người và thiên
nhiên. đây, con người đối ử với thiên nhiên không phải với tư cách của kẻ chinh
phục, kẻ s h u, khách th ên ngoài mà coi nó như một người đ ng đẳng đ cảm
nhận, sẻ chia, thậm chí dùng nó đ phát i u các triết í Thiền.
Ví dụ: Trong ài Thị đệ tử ảo các đ đ dưới đây của nhà sư Vạn Hạnh
viết ngày 15 tháng 5 năm 1088, sư gọi tăng ch ng đến đọc ài k :
Thân như đi n ảnh, h u toàn vô,
Vạn mộc uân vinh, thu h u khô
Nhậm vận thịnh suy vô ố y,
Thịnh suy như ộ thảo đầu phô.
Người đời như óng chớp, có r i ại không,
Như cây cối mùa uân tốt tươi, mùa thu khô héo.
16
M c cho vận đời thịnh hay suy, đừng s hãi.
V s thịnh suy c ng mong manh như giọt sương đầu ngọn
cỏ .
ài thơ chỉ có một ch "thân" tr c chỉ con người, nh ng h nh ảnh c n ại là
thuộc về thế giới t nhiên. Và theo đó, nhà thơ muốn gửi g m một thông đi p: con
người chỉ à một phần nhỏ é của v trụ và nếu con người quên đư c "thân" tức
"ngã" th s h a đư c vào thế giới tuần hoàn đó, và đạt đến s an nhiên, t tại.
C ng ảnh hư ng i tư tư ng Phật giáo, nh ng sáng tác của Tu Trung
Thư ng sĩ khi nh c đến thiên nhiên đều th hi n triết í Thiền:
Sinh tử do ai ãi vấn tr nh,
Nhân duyên thời tiết t nhiên thành.
Sơn vân dã h u uất sơn thế,
Giản thủy chung vô đầu giản thanh.
Tuế tuế hoa tùy tam nguy t tiếu,
Triêu triêu kê hướng ng canh minh.
A thùy hôi đ c nương sinh di n,
Thủy tín nhân thiên tống giả danh.
Thôi đừng hỏi ai ịch về con đường sống chết àm g ,
Thời tiết của nhân duyên cứ t nó h nh thành.
Mây n i đã có cái thế ay ra khỏi n i,
Nước suối không tiếng nào không phải à tiếng nước gieo vào
ng suối.
Hàng năm, hoa vẫn n vào tháng a,
Sáng sớm gà vẫn gáy vào canh năm.
Ai à người hi u đư c m t người mẹ,
Mới tin rằng người và trời đều giả danh.
An định thời tiết - Thời tiết an định)
17
ài thơ mư n một oạt h nh ảnh chuy n vận của thiên nhiên đ àn không
phải chỉ về vấn đề "thời tiết" của t nhiên mà chính à đ khẳng định đó à quy uật
sống của cả v trụ nhân sinh.
Trong một ài thơ khác của Thư ng sĩ, ông c ng dùng thiên nhiên đ í giải
nh ng vấn đề iên quan đến con người:
Hưu tầm Thiếu Thất d Tào hê,
Th tính minh minh vị h u mê.
Cổ nguy t chiếu phi quan vi n cận,
Thiên phong uy ất giản cao đê.
Thu quang h c ạch tùy duyên s c,
Liên nhị h ng hương ất trước nê.
Di u kh c ản ai tu cử ướng,
Mạc tầm Nam c d Đông Tây.
Đừng có t m Thiếu Thất với Tào hê,
Th tính vằng v c chưa có mê ầm.
M t trăng ưa soi k g a hay gần,
Gió trời thổi nào chọn nơi cao hay thấp.
Ánh sáng mùa thu l c đen c tr ng tùy theo duyên s c,
Nhị sen đỏ thơm chẳng nhuốm ùn.
h c k di u của ản ai nên cất giọng hát,
Chẳng phải t m Nam, c với Đông, Tây.
Thị ch ng - ảo mọi người)
ài thơ à một ời "g i ảo mọi người" về vấn đề t tính ản th con người.
Thư ng sĩ khuyên mọi người nên đi t m t tính, chân như ngoài tâm. i v th
tính à trong sáng vằng v c và m i người đều có nó như à m t trăng soi th đâu phải
phân i t a, gần, gió thổi, đâu phân i t nơi cao thấp. Tùy vào duyên mà m i
người chứng ngộ theo một cách khác nhau. Đây chính à một tư tư ng rất cơ ản
của Thiền tông đư c tác giả truyền tải qua các h nh ảnh thiên nhiên.
18
Ngoài ra thiên nhiên thường uất hi n trong thơ văn thời kỳ này chủ yếu à
đ cho các nhà sư giảng dạy nh ng thuyết Phật giáo của họ. Nhà nghiên cứu
Nguy n im Sơn cho rằng: "Có nh ng ài thơ Thiền mang một oạt h nh ảnh thiên
nhiên nhưng mục đích cuối cùng của Thiền gia không phải miêu tả thiên nhiên đó
mà dùng thiên nhiên như một "công cụ ngoại hóa" mang tải nh ng tư tư ng của
Thiền Tông. Đ ĩnh hội Thiền trong m i ài thơ, người đọc không th không
thông qua một quá tr nh "giải mã" các h nh tư ng thiên nhiên đư c Thiền gia sử
dụng" [48, 16].
H nh ảnh thiên nhiên trong thơ giai đoạn này không hề cứng nh c mà rất
giàu c cảm với một niềm tha thiết yêu đời, yêu cuộc sống m c dù thiên nhiên
trong thơ thường ị cái nh n chi phối của s c – không . Chẳng hạn Mãn Giác
Thiền Sư đã àm sáng tỏ quan đi m s c – không của đạo Phật qua s đối sánh thời
gian tuần hoàn của v trụ với thời gian ng n ngủi của đời người đ ng thời th hi n
hy vọng của con người trong cuộc sống:
Xuân khứ ách hoa ạc
Xuân đáo ách hoa khai
S trục nhãn tiền quá
Lão t ng đầu thư ng ai
Mạc vị uân tàn hoa ạc tận
Đ nh tiền tạc dạ nhất chi mai.
Xuân qua trăm hoa rụng
Xuân đến trăm hoa đua n
Vi c đời trôi qua trước m t
Cảnh già hi n ra trên mái đầu
Chớ ảo uân tàn hoa rụng hết
Đêm qua, sân trước một nhành mai.
Cáo tật thị ch ng - Có nh ảo mọi người
Như vậy, các tác ph m trên cho thấy thiên nhiên có vai tr rất quan trọng
trong văn chương Phật giáo nhưng s t n tại trong trạng thái t thân th ít có.
19
Sang thời Trần, so với thiên nhiên trong thơ văn ch ng đầu, càng về sau
thiên nhiên mang nhiều nét th c hơn. Các nhà thơ không c n chỉ dùng thơ văn đ
thuyết giáo cho nh ng tư tư ng của nhà Phật n a mà t đầu th hi n nh ng cảm
c tinh tế trước thiên nhiên mà ài thơ dưới đây của Trần Nhân Tông à một dẫn
chứng:
Thôn hậu thôn tiền đạm t yên,
Bán vô bán h u tịch dương iên.
Mục đ ng nghịch ngưu quy tận,
ạch ộ song song phi hạ điền.
(Trước thôn, sau thôn, khí trời mờ nhạt như khói,
óng chiều tà nửa không, nửa có.
Trẻ chăn trâu thổi sáo dẫn trâu về hết,
Từng hàng c tr ng ay uống ruộng.)
(Thiên Trường vãn vọng - uổi chiều đứng
phủ Thiên Trường trông ra)
Như vậy, thời kỳ Lí - Trần, các sáng tác thơ ca nói chung và thơ viết về
thiên nhiên nói riêng chịu ảnh hư ng sâu s c và tập trung nhất à tư tư ng Phật giáo.
ên cạnh đó, cần phải nh c đến s chi phối của tư tư ng Đạo giáo và Nho giáo
trong giai đoạn này. hảo sát các sáng tác của Tu Trung Thư ng Sĩ ta s thấy điều
đó.
Tu Trung đã th hi n tinh thần dung h p tam giáo trong cách sống đời ẫn
sáng tác của m nh. Trong kháng chiến chống quân Nguyên-Mông của nhà Trần, ông
đã hơn hai ần đem tài năng thao ư c của m nh ra gi p đất nước. L c đó, con người
Tu Trung đã th hi n trọn vẹn tinh thần của một kẻ sĩ theo học Nho giáo: "Làm trai
cho đáng nên trai Xuống Đông, Đông tĩnh; ên Đoài, Đoài yên" Ca dao . Song
con người không ngại ông pha trận mạc ấy đ ng thời c ng à một thiền gia, ại có
phong thái tiêu dao của tư tư ng Lão - Trang. Đất nước thái nh, Tu Trung tham
vấn Thiền cùng thiền sư Tiêu Dao. hi ãnh hội đư c yếu chỉ, Thư ng Sĩ ấy vi c tu
Thiền àm th vui, ui về điền trang sống đời nh dị, không màng đến danh i. Tu
20
Trung đã sống đ ng với tinh thần "h a quang đ ng trần", trộn ẫn cùng thế tục, h a
m nh với cuộc đời. Song tư tư ng của ông qua thơ văn c ng th hi n tương đối rõ
nét tinh thần của Đạo giáo. hi không do d tr về thái ấp, Tu Trung đ t nơi của
m nh à "Dưỡng Chân" nhằm tr t ỏ mọi ảo vọng, gi ấy chân tính:
Suy táp h nh hài kh i t c vân,
Phi quan, ão hạc tị kê quần.
Thiên thanh vạn th y mê hương quốc,
Hải dốc thiên đầu thị dưỡng chân.
Tấm thân suy yếu k chi mà,
Hạc nội nào đâu n tránh gà.
Muôn tía ngàn anh tràn đất nước,
Chân trời, góc dưỡng t nh ta.
C ng thật khó tách ạch đâu à tư tư ng "tùy duyên" của Phật giáo, đâu à
tinh thần "vô vi" phóng nhi m của Lão - Trang trong đoạn thơ này:
Đằng thử vô đoan ti m ti m uân,
Quy ai chung ão qu sơn âm.
Sài môn mao ốc cư tiêu sái,
Vô thị vô phi t tại tâm.
Nanh chuột dây m cứ ấn âm,
Về thôi già gửi chốn sơn âm.
Nhà tranh cửa iếp phong quang chán,
Phải trái đều không, t tại tâm.
T tại)
Thiền sư vui cùng rừng n i, sống hài h a với thiên nhiên vạn vật. Ông àm
theo đ ng tinh thần "vân du" đi ngao du thư ng ngoạn cảnh đ nhàn tâm , " y
phàm thế" không ận tâm vào cõi phàm trần trong uận thứ hai và thứ mười ăm
của Toàn chân giáo, đ ng hơn à Đạo giáo.
Ti u đĩnh trường giang đãng dạng phù,
Du dương trạo át quá than đầu.
21
Sông dài, thuyền nhỏ nổi ênh đênh,
Cất mái chèo qua đoạn thác ghềnh.
(Giang h t thích - Vui thích giang h
Con người đây không phải à con người ị trói uộc i giáo í Phật giáo,
mà à con người đạt đạo thuận theo t nhiên.
M t khác, trong thi ph m của Tu Trung c ng có nh ng h nh tư ng tùng,
cúc, trúc, mai - nh ng cây vốn rất quen thuộc trong văn chương nhà nho. Chẳng hạn
cây tùng:
Tối ái thanh tùng chùng kỷ niên,
Hưu ta địa thế s cư thiên.
Đống ương vị dụng nhân hưu quái,
Dã thảo nhàn hoa mãn mục tiền.
Rất yêu cây thông anh tr ng mấy năm trước,
Đừng th than vào địa thế hưu quạnh.
Tài rường cột chưa đư c dùng người đời chớ ấy àm ạ,
Nơi đây có cỏ nội hoa nhàn đầy cả trước m t.
Giản đ tùng - Cây thông dưới khe
ài thơ trên, cây tùng tư ng trưng cho ph m chất mà nhà nho rất đề cao:
tài ương đống, àm trụ cột triều đ nh. Cây tùng "vị thế hưu quạnh", phải sống
cùng "cỏ nội hoa nhàn", chưa đư c sử dụng vị trí "rường cột" c ng giống như nhà
nho n dật chờ thời. Trong một ài thơ khác của Tu Trung Thư ng Sĩ, dù có h nh
ảnh "ngọn gió thiền", "m t trời Phật", thiền mênh mang nhưng rõ ràng vẫn có cái
n của một nhà nho chưa g p thời tạm náu m nh trong rừng sâu, àm ạn cùng
muông th chờ ngày đư c thi thố tài năng gi p đời:
Ph c đường cảnh chí dĩ ang đang,
Lại h u thiên phong tập tập ương.
Lưu ạc tiêu sơ tr u du n sấu,
Môn đ nh u th y tịch tung hoang.
Vị phùng th thái hiền nhân uất,
22
Thả hỉ âm thâm thụy th tàng.
Tảo vãn ão thiên khai Phật nhật,
Thông môn đào ộng uân quang.
Phong cảnh Ph c đường thật đã thoáng đãng,
Nhờ có ngọn gió Thiền vi vu mát rư i.
Giậu đổ tiêu điều, nảy ch i măng gầy,
Sân cổng thâm u kề gốc thông hoang.
Chưa g p thời thịnh đ cho người hiền uất hi n,
Hãy mừng chốn rừng sâu có muông th ành n.
Sớm muộn trời già c ng m m t trời Phật,
Suốt từ ngõ vào đào mận đùa giỡn ánh uân.
Ph c đường cảnh vật
Trong ài thơ c n có chất phiêu diêu của cảnh sống phóng khoáng, thoát tục
- đ c đi m của tư tư ng Lão - Trang. Nhiều ài khác của ông đều có s tịnh hành
của tư tư ng Phật giáo và tư tư ng Lão - Trang.
Ngoài ra, nhiều ài thơ thời kỳ này, thiên nhiên không chỉ à đối tư ng
th m m mà c n à điều ki n đ các nhà thơ giãi ày, ộc ộ tâm s của m nh.
Chẳng hạn, Trần Minh Tông đã mư n tiếng mưa đêm đ nói ên tâm trạng ân hận,
day dứt không nguôi suốt a mươi năm v một quyết định sai ầm của m nh dẫn đến
cái chết cho hàng trăm người vô tội trong vụ án Trần Quốc Ch n 1328 :
Thu khí h a đăng thất th minh
ích tiêu song ngoại độ tàn canh.
T tri tam thập niên tiền thác,
hẳng ả nhàn sầu đối v thanh.
Hơi thu h a cùng ánh đèn mờ đi trước ánh an mai
Giọt mưa rơi trên tàu á chuối ngoài song cửa ti n tàn canh
T iết sai ầm của m nh a mươi năm về trước
Nay đành ôm sầu ng i nghe mưa rơi
Dạ v - Mưa đêm)
23
Nếu như nh ng sáng tác viết về thiên nhiên trong thời k L - Trần thế kỷ X
- XIV chịu ảnh hư ng chủ yếu của tư tư ng Phật giáo th giai đoạn sau (thế kỷ
XV - hết thế kỷ XIX) ại chịu s chi phối mạnh m nhất của tư tư ng Nho giáo.
Nho giáo tác động đến sáng tác văn chương ằng nh ng nguyên t c sáng tác
"văn dĩ tải đạo, thi dĩ ngôn chí" văn ch đạo, thơ nói chí . Các sáng tác của văn
chương Nho giáo đều th hi n mục đích này. Đ th hi n mục đích trên, các nhà
nho đã sử dụng t pháp ngh thuật đ c trưng của văn học trung đại à "tức cảnh
sinh t nh", "tả cảnh ngụ t nh", và thi pháp này đã chi phối cách viết về thiên nhiên.
Nho giáo tác động đến văn chương không chỉ ằng nh ng nguyên t c sáng
tác nói trên mà nó c n tác động qua người viết - các nhà nho. Các nhà nghiên cứu
Trần Đ nh Hư u, Trần Ngọc Vương đã chỉ ra có a mẫu h nh nhà nho ảnh hư ng
đến sáng tác văn học à: nhà nho hành đạo, nhà nho n dật và nhà nho tài tử. họ
có nền tảng chung à tư tư ng Nho giáo nhưng m i mẫu nhà nho ại có s c thái khác
i t.
Trước hết à nhà nho hành đạo. Suốt đời nh ng nhà nho này coi hành đạo với
khát vọng "trí quân trạch dân", "tiên ưu hậu ạc", mang tài năng và sức c của m nh
đ phục vụ chính th , phục vụ ch ng dân àm mục đích. Như vậy, đây à mẫu nhà
nho quan trọng nhất v Nho giáo chủ trương hành đạo, nhập thế. Cách nhìn thiên
nhiên của nh ng nhà nho hành đạo trước hết mang đ c đi m: thiên nhiên và con
người tương d , giao h a. Và v nhà nho có mối quan tâm ớn đến quốc gia, dân
tộc, đời sống của nhân dân nên thiên nhiên của họ chủ yếu à thiên nhiên sống động,
mang không khí của đời sống, ã hội. Nh ng nhà nho hành đạo có cơ hội đi ngao
du, trên hành tr nh di chuy n ấy ghi ại cảnh thiên nhiên với n i sông, cây cỏ, quê
hương, đất nước, đ c i t à nh ng ức tranh g n iền với nh ng danh am th ng
cảnh, các di tích ịch sử của đất nước đ th hi n niềm t hào về nh ng chiến công
oanh i t của dân tộc. Nh ng sáng tác của Nguy n Trãi, Trương Hán Siêu đã th
hi n rõ điều đó:
Sóc phong suy hải khí ăng ăng,
hinh kh i phong phàm quá ạch Đằng.
24
Ngạc đoạn khinh khoa sơn kh c kh c,
Qua trầm kích triết ngạn tằng tằng.
Gió c thổi trên m t h , khí thế ừng ừng,
Nhẹ giương cánh u m qua sông ạch Đằng.
Như cá sấu ị ch t, như cá k nh ị chém, n i quanh co.
Như cây giáo ị ch m, như chiếc kích ị gãy, ờ đ p m ch m.
Nguy n Trãi. Giang san như tạc anh hùng th -
Non sông vẫn như v mà anh hùng đã đi mất)
D ng sông ạch Đằng t nhiên tr thành i u tư ng cho chiến công ịch sử.
C ng viết về d ng sông ạch Đằng ịch sử - nơi ghi dấu ao chiến công, ài
thơ " ạch Đằng giang ph " của Trương Hán Siêu đã àm sống dậy hai khung cảnh
Bạch Đằng hai thời đi m khác nhau. Cảnh thứ nhất à một ạch Đằng đương
đại với nh ng h nh ảnh rộng ớn:
Cửu giang, Ng h
Tam Ngô, ách Vi t
Nơi có người đi.
Đâu mà chẳng iết
Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ c ng nhiều
Nhân vật tr t nh - "khách" à con người hành động, nhập cuộc khác với các
cuộc nhàn du của các n sĩ ánh đời. Cảnh thứ hai à một ạch Đằng trong ịch sử.
Nó đã đư c sống dậy trong h i tư ng của các ô ão:
- Đây à chiến địa uổi Trùng Hưng nhị thánh t Ô Mã
C ng à ãi đất ưa thu Ngô ch a phá Hoàng Thao
Với niềm t hào về quê hương ịch sử, các ô ão hào hứng k về trận đánh
"đương khi ấy":
Thuyền è muôn đội
Tinh k phấp phới
T hổ a quân
Giáo gươm sáng chói.
25
ên cạnh giọng đi u hào sảng, t hào phần đầu của ài thơ, càng về cuối
giọng đi u càng ng uống trong niềm đau ót, hổ thẹn khi d ng sông ịch sử anh
hùng ị ỏ rơi tr thành hoang phế và hổ thẹn c n v nghĩ đến ổn phận kế nghi p
của m nh.
Các nhà nho hành đạo c n mư n h nh ảnh thiên nhiên đ ngôn chí. Nguy n
Trãi à một ví dụ tiêu i u. Ch ng ta không khó t m trong nh ng ài thơ ch Nôm
và ch Hán của ông nh ng ài thơ theo chủ đề này. C ng giống như các nhà nho
khác, Nguy n Trãi dùng thiên nhiên như nh ng h nh tư ng mang tính chất i u
trưng cho ph m chất mà nhà nho muốn hướng tới trong quá tr nh tu dưỡng của
m nh. Đ c đi m này th hi n rất rõ trong nh ng ài thơ ngâm vịnh các oại cây như:
tùng, c c, tr c, mai. Cây tùng có khả năng t nhiên à chống ại đư c gió rét, cứng
cáp: "cả nhà đ i phen chống khỏe thay"... tất à "tài ương đống cao t cả dùng":
Thu đến cây nào chẳng ạnh ùng,
Một m nh ạt thủa a đông.
Lâm tuyền ai r ng già àm khách,
Tài đống ương cao t cả dùng.
(Quốc âm thi tập – Tùng – bài 1)
Nhất i t gia sơn kháp thập niên,
Quy lai tùng cúc bán tiêu nhiên.
Xa n i mười năm cảnh quạnh hiu
C c tùng phần ớn vẫn anh đều.
( c Trai thi tập. Loạn hậu đáo Côn Sơn cảm tác -
Cảm tác khi tr về Côn Sơn sau oạn)
Tr c ại có ph m tính: ruột r ng, đốt cứng, không v gió mưa ão táp mà
nghiêng đổ:
a mi v i tiết mi thanh
(Quốc âm thi tập - Hoa mộc môn -Tr c
Hoa mai n trong tuyết ạnh, có màu tr ng tinh khiết, có sức sống mãnh i t.
V vậy, hoa mai đư c nh c đến như i u tư ng khí tiết của người quân tử trong thơ:
26
Xuân đến hoa nào chẳng tốt tươi,
a mi v tiết sạch hơn người.
Gác đông t đã từng àm khách,
Há nh ng ô tiên kết ạn chơi.
(Quốc âm thi tập – Hoa mộc môn – Mai – bài 1)
Hoa c c trong khi "người đua nhan s c thu uân dương" th nó ại "nghỉ
chờ thu", n muộn màng hơn các oại hoa khác nhưng vẫn đẹp - cái đẹp kín đáo,
không nổi trội:
Người đua nhan s c thủa uân dương,
Nghỉ chờ thu c c ạ nhường
Hoa nhẫn dành đeo danh n dật,
Thức c n phô ạn khách văn chương.
Tính tình nào đoái ề ong ướm,
Tiết muộn chẳng nài thủa tuyết sương.
Dầu thấy uân an cùng ọn đư c,
Ai ai đều có m mùi hương.
(Quốc âm thi tập – Hoa mộc môn – Cúc)
Tất cả các h nh ảnh t nhiên đó đư c nhà nho sử dụng àm h nh ảnh n dụ.
Cây tùng giống như khả năng gánh vác vi c ớn, àm rường cột cho quốc gia của
nhà nho. Tr c tư ng trưng cho khí tiết kiên cường, cái hư tâm không màng i ộc
của người quân tử. Mai tr thành vật tỉ dụ cho tấm ng cao khiết, trong sạch của
nhà nho. C c tư ng trưng cho vẻ đẹp tinh thần của nhà nho n dật. Vậy à, nếu như
trong đời sống, nhà nho có danh vị khác nhau th cây cỏ c ng có "ph m tước" của
m nh: tùng đại phu, tr c quân tử, mai ng sử, c c nhà nho n dật. Thiên nhiên đư c
nhân cách hóa, tr thành nh ng i u tư ng cho ph m chất của con người.
Có nh ng c thiên nhiên uất hi n trong thơ của người hành đạo à không
gian của thành thị - một môi trường quen thuộc g n iền với cuộc sống của họ:
Th yên hà gửi nơi thành thị,
Nhớ Đông a, Gia Hội hai cầu.
27
Khi gió mát c trăng thâu,
Dập d u nh ng văn nhân tài tử.
Nguy n Công Trứ. Nhàn nhân với qu nhân
Ho c đôi khi ại thấy uất hi n thiên nhiên g n iền với nh ng iến động của
đời sống ã hội - đ ng tiền àm đảo ộn ương tâm con người và h giá trị trong giới
nho sĩ:
Đương om s m chớp giật sấm ran,
Nghe óc ách ại gió h a mưa ngọt.
ẻ tài ộ đã vào phường vận đạt,
hông ngươi cùng nát với cỏ cây.
Người yêm yêm đành một phận trầm mai,
Có gã ại tr ra sừng gạc.
Vịnh đ ng tiền
Song về căn ản, thơ văn viết về ho c mang chứa thế giới thiên nhiên thường
g n với không gian thôn dã, đ c i t à trong sáng tác của các nhà nho n dật. Họ,
về căn ản à nh ng người chịu ảnh hư ng của h tư tư ng Nho giáo trong hành ử
nhưng khi n dật họ đã tiếp thu inh hoạt tư tư ng Lão - Trang và cả tư tư ng Phật
giáo. Trạng thái tinh thần đó đã quy định cách họ cảm nhận và h nh dung thế giới
ung quanh, trong đó có thế giới t nhiên.
Là nhà nho n dật nên h nh tư ng thiên nhiên uôn hi n h u trong thơ các
ông. Thêm n a, h nh ảnh thiên nhiên có s g n ó với đời sống sinh hoạt của người
nông dân. Có th k đến các tác giả nhà nho n dật tiêu i u à Nguy n ỉnh
Khiêm, Nguy n Trãi, Nguy n Hàng.
Nguy n ỉnh hiêm vui với a cơm dưa muối, ao ô, hài cỏ, chè mai, hiên
nguy t...:
Cơm ăn chẳng mùi a ạc,
Áo m c nề chi tấm rách ành
Đẹp gót, mong theo người n dật
ận ng ại tư ng án công dân.
28
ạch Vân quốc ng thi - Bài 10)
"Cơm", "áo" - nh ng thứ vật chất ấy, c này với nhà thơ không c n quan
trọng n a. Nguy n ỉnh hiêm đã chọn cho m nh tâm thế đến với thiên nhiên như
đến một cõi vui, một chốn an ành - nơi không c n nh ng on chen vật chất, nơi chỉ
có thiên nhiên àm ạn è:
Đêm quyến trăng em óng tr c
Ngày chờ gió hẹn tinh hoa.
ạch Vân quốc ng thi - Bài 19)
Hay:
Trăng trong gió mát à tương thức
Nước iếc non anh ấy cố tri.
ạch Vân quốc ng thi - Bài 90)
C ng à h nh ảnh thiên nhiên g n iền với đời sống sinh hoạt của người nông
dân nhưng khác với Nguy n ỉnh hiêm, thiên nhiên uất hi n trong thơ Nguy n
Hàng thường uất hi n phong cảnh và sinh hoạt của miền n i. Nét nổi ật trong thơ
ph Nôm của ông à niềm yêu mến thiên nhiên tha thiết. ài thơ "Tịch cư ninh th
phú" à một dẫn chứng cho điều đó:
Yêu thay miền thôn tịch,
Yêu thay miền thôn tịch!
Cư ử dầu ng;
Ngao du m c thích
hó chiều người mến cảnh yên hà;
D quyến khách niềm vui tuyền thạch,
Xó ỉnh góc trời, mom đất, một ầu trời thu cảnh mọn hẹp
hòi;
Áy o ruộng n i, vườn đèo, ốn mùa đủ thứ vui cọc cạch.
ài thơ m đầu với đi p kh c: "Yêu thay miền thôn tịch" đ c tả cảm c yêu
mến thiết tha của nhân vật tr t nh khi đư c đ m ch m vào thiên nhiên nơi đây.
29
Toàn ộ phần c n ại à h nh ảnh của thiên nhiên. Con người dường như đã h a
m nh vào thiên nhiên, tr thành một phần của thiên nhiên.
Trong thơ Nguy n Trãi, ta có th t g p nh ng h nh ảnh viết về thiên nhiên
thôn dã vừa tinh tế ại vừa giản dị:
Hà thời kết ốc vân phong hạ,
Cấp giản phanh trà ch m thạch miên.
ao giờ àm đư c nhà dưới n i mây
M c nước suối nấu chè, gối h n đá ngủ
( c Trai thi tập. Loạn hậu đáo Côn Sơn cảm tác -
Cảm tác khi tr về Côn Sơn sau oạn)
Nhà thơ mơ ước đư c h a m nh với thiên nhiên: n i, mây, nước suối, đá;
đư c sống trọn vẹn với thiên nhiên. Dường như không có khoảng cách gi a con
người và cảnh vật:
Tả ng thanh mùi n c nác
Vun đất ải rảnh m ng tơi
(Ngôn chí – bài 9)
Hay:
Ao quan thả gửi è rau muống
Đất ụt ương nhờ một ảnh mùng.
Thuật hứng – Bài 23)
Với quan đi m nh đẳng, thậm chí đề cao thiên nhiên, coi thiên nhiên à nơi
che ch , an ủi, ầu ạn cùng con người:
Cây r p che am mát,
H nằm nguy t hi n óng tr n
Lộ nằm hạc n ên ầy ạn,
U ấp cùng ta àm cái con
(Ngôn chí – bài 21)
Qua nh ng ài thơ trên của Nguy n Trãi, ta thấy nh ng ước tư ng trưng
trong vi c miêu tả thiên nhiên đư c thay dần ằng chất i u đời sống th c.
30
Thiên nhiên không chỉ à đối tư ng thư ng ngoạn của các nhà nho n dật mà
nó c n à nơi th hi n nh ng triết í sống nhàn của các tác giả. Nguy n ỉnh hiêm
d a vào thiên nhiên đ phát i u triết í này:
L n th n ngày qua ại tháng qua,
Một năm uân tới một phen già.
Ái ưu vằng v c trăng mùa nước,
Danh i âng âng gió thổi hoa.
Án sách vẫn c n án sách c ,
Nước non ạn với nước non nhà.
Cuộc đời đua chí dù cao thấp,
Ta muốn thanh nhàn th vị ta.
(Thú nhàn)
Thiên nhiên giản dị, tươi đẹp mang triết í sâu cay về tư tư ng, ối sống n
dật: ngưỡng mộ thiên nhiên, h a m nh vào thiên nhiên đ ảo v tiết tháo, ảo v s
trong sạch:
Giang sơn tám ức à tranh v
Hoa cỏ tứ mùa ấy gấm thêu.
(Bài 3)
Qua vi c khảo sát các ài thơ của a gương m t tiêu i u: Nguy n ỉnh
hiêm, Nguy n Trãi, Nguy n Hàng, ta nhận thấy thơ viết về thiên nhiên của họ tuy
mang s c thái riêng song vẫn g p nhau ch thơ văn nói chí, thuật hứng nhưng
nghiêng nói nhiều về triết í nhàn, ảo v tiết tháo, ảo v s trong sạch. Thiên
nhiên có tác dụng cân ằng ại thế giới tinh thần của họ.
ên cạnh đó do kết h p với tư tư ng Lão - Trang nên họ th hi n cảm c
thư ng ngoạn, thụ hư ng cảnh s c đất trời. Trước tiên phải k đến trường h p của
Nguy n Trãi. Trong mục "Tích cảnh thi" 13 ài, con người hi n ên trong chùm ài
thơ iên hoàn này à một kẻ nhận thức đư c quy uật vô t nh vô hạn của thời gian
uân anh chưa d hai phen ại và s h u t nh h u hạn của đời người nh ng
uân qua tuổi tác thêm . Cảm nhận đư c điều này nên tác giả muốn tận hư ng từng
31
ph t, từng giây. Đây à đi m nhà nho Nguy n Trãi nhường ch cho s khoáng đạt,
hư ng thụ của tư tư ng Lão Trang. Mạch đó c n đư c tô đậm hơn với Côn Sơn
ca ài ca Côn Sơn :
Côn Sơn suối chảy r rầm,
Ta nghe như tiếng đàn cầm ên tai.
Côn Sơn có đá rêu phơi,
Ta ng i trên đá như ng i đ m êm…
hi con người có khả năng nghe đư c tiếng nhạc vui hay tiếng than th của
thiên nhiên th s có cách cư ử đ ng đ n với nó như nh ng sinh th có tâm h n và
cuối cùng con người s cảm nhận từ nó nh ng điều tương t . Tác giả không chỉ
ng tai nghe đàn nước , không chỉ cảm nhận s êm ái của đ m đá mà c n cảm
nhận đư c s thư thái về tinh thần, khoan khoái về th ác. Thị giác đư c mãn
nhãn với cái anh mát của rừng tr c ạt ngàn:
Trong ghềnh thông mộc như nêm,
T m nơi óng mát ta ên ta nằm.
Trong rừng có óng tr c râm,
Trong màu anh mát ta ngâm thơ nhàn.
Nh ng câu thơ m ra một ức tranh đa chiều với âm thanh, màu s c g n iền
với nh ng cảm giác của tác giả. Tác giả à trung tâm của ức tranh ấy với s thư
thái, khoáng đạt đến c c đại. Ông, như một ngh sĩ, đang thư ng thức toàn ộ âm
hư ng của thiên nhiên. Và Côn Sơn, thành nơi í tư ng đ c Trai nghỉ ngơi và
ngâm thơ hư ng nhàn . Giống như Nguy n Trãi, trong thơ của Nguy n Hàng
c ng th hi n cảm c thụ hư ng thiên nhiên như vậy:
hách nhàn họp a ch i c c muộn, đứng d a ên thềm;
ạn ão sum vầy mấy gốc mai già, chen kề tận ngạch.
Gió nhân à quạt mát, đi m trần ai thay thảy tan không;
Nước trí ấy gương trong, niềm tục ụy âng âng rửa sạch.
Cảnh gi p con người quên đư c nh ng n i ưu tư. Nguy n Hàng đã thụ
hư ng nh ng ưu đãi của thiên nhiên đ r i đưa ra nh ng triết sống c ng như
32
nh ng t nh cảm sâu kín của m nh vào trong thơ, tạo nên phong cách riêng cho m nh.
Dường như không có s phân i t gi a con người và thiên nhiên. M i câu thơ đều
à s uất hi n song song của hai đối tư ng con người và thiên nhiên như th tác giả
quan ni m con người và thiên nhiên àm một.
Như vậy, so với nhà nho hành đạo, các nhà nho n dật đề cao vai tr của
thiên nhiên hơn, mối quan h giao h a gi a thiên nhiên và con người ch t ch hơn
nhiều. Chất "t nó" trong sáng tác về thiên nhiên rõ hơn nhiều so với nhà nho hành
đạo. Và một đi m khác n a à thiên nhiên tĩnh ng, khép kín, thanh nh, v ng
óng cuộc sống sinh hoạt ã hội. Trong nh ng sáng tác của họ dường như chỉ thấy
có s t n tại của nho sĩ đối di n với đất trời, v trụ, thiên nhiên.
C n với người sáng tác à nhà nho tài tử Vẫn mang cái nh n Nho giáo
nhưng nhà nho tài tử ị hấp dẫn i một h nh tư ng chính thống, quan ni m về
người "đại trư ng phu". Ch ng tôi in đưa ra một trường h p đi n h nh cho mẫu
nhà nho tài tử đó à Nguy n Công Trứ.
Cuộc đời ông à cuộc đời của một người say mê hoạt động. Dường như c
nào trong nhà thơ c ng vang ên một câu hỏi ớn:
Đã mang tiếng trong trời đất
Phải có danh g với n i sông
Đi thi t vịnh
Hay:
Tang ng à cái n
Làm trai chi s án công danh
Quân tử cố cùng I
Cái cốt cách tài tử của Nguy n Công Trứ th hi n ngay vi c hành đạo - chí
hướng muốn ập công danh, th hi n tư ng sống của người anh hùng. Nguy n
Công Trứ à người say mê, sôi nổi của hoài ão ớn ao trên con đường hành đạo.
Thế nhưng, cuộc đời không phải c nào c ng như ông muốn. Con đường hành đạo
c ng m chông gai:
hi vui muốn khóc u n tênh ại cười
33
(Cây thông)
hi đối m t với nh ng khó khăn ấy, Nguy n Công Trứ không " ất c thoái
thác đối với kiếp người". L do à v ông chối từ àm người đ đư c àm cây thông
kiếp sau với nhiều hoài ão và mơ ước về con người, về cuộc đời. Nhà thơ muốn
àm một cây thông anh tươi trên vùng đất sỏi đã khô cằn, thông à i u tư ng của
tư ng sống: "ph qu ất năng dâm, ần ti n ất năng di, uy v ất năng khuất"
của ậc quân tử nho mà Nguy n Công Trứ à đại di n.
Nguy n Công Trứ ại có cá tính mạnh m , không chịu sống nh ng trong
khuôn phép của đạo í phong kiến mà uôn uôn vươn tới khẳng định ản ngã, vư t
ên thế tục, ngông nghênh, ngất ngư ng gi a đời với nh ng triết nhân sinh c c
đoan:
hông Phật không Tiên không vướng tục
Chẳng Trái Nhạc c ng vào phường Hàn Ph
ài ca ngất ngư ng
Hay s phóng t ng th hi n khát khao thoát khỏi s ràng uộc:
Làm cây thông đứng gi a trời mà reo
(Cây thông)
Ngoài khát vọng công danh, khẳng định cái tôi, Nguy n Công Trứ c n chủ
trương hành ạc. Ông không chỉ tài tử trong hành đạo mà c n tài tử trong hành ạc:
Chen ch c i danh đà chán ng t
C c tùng phong nguy t mới vui sao
Đạc ng a vàng đeo ngất ngư ng
a n i nọ phau phau mây tr ng
H nh ảnh thiên nhiên hi n ên với nh ng nét v phóng khoáng, t nhiên.
Nhân vật tr t nh h a m nh với thiên nhiên với một tư thế ngạo ngh , t do.
Như vậy, với tư cách à người sáng tác, m c dù đều ấy tư tư ng Nho giáo
àm nền tảng song a mẫu nhà nho trên đã đóng góp a s c thái khác nhau trong
cách nh n về thiên nhiên. Chính điều đó đã tạo nên s khác i t.
34
Từ nửa cuối thế kỷ XVIII trong đời sống văn chương Vi t Nam uất hi n
trào ưu nhân đạo chủ nghĩa. Giai đoạn này văn học g n với nh ng vấn đề của con
người trong đời sống nh thường. ên cạnh nh ng tác ph m th hi n triết í Nho
gia giống như giai đoạn trước, văn chương thời kỳ này đư c ổ sung hàng oạt các
sáng tác về nh ng con người nh thường (chẳng hạn, sáng tác của Nguy n Du, H
Xuân Hương... , nh ng s c thái cảm c đậm nhân sinh như t nh yêu nam n , t nh
cảm gia đ nh. Văn chương giai đoạn này có nhiều hơn nh ng tác ph m ộc ộ khát
vọng hạnh ph c trần gian. Và như nhiều nhà nghiên cứu đã nhận ét thân - tâm -
t nh à nh ng yếu tố đư c th hi n nhi t thành, rõ r t hơn giai đoạn trước. giai
đoạn này, thiên nhiên à môi trường sống của cảm c trần thế. Tuy nhiên, mối
quan h gi a con người và thiên nhiên không có s thay đổi so với giai đoạn trước.
Cụ th à: thiên nhiên vẫn à chu n m c của con người về ngoại h nh và cảm úc,
thiên nhiên và con người h a h p, và thiên nhiên à môi trường sống gần g i của
con người.
Trong Truyện Kiều của Nguy n Du, ta t g p h nh ảnh đẹp của Th y Vân,
Th y iều đư c ngầm ví với thiên nhiên:
Vân em trang trọng khác vời,
huôn trăng đầy đ n, nét ngài n nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Hay:
Làn thu thủy, nét uân sơn
Hoa ghen thua th m, i u hờn kém anh.
Nhà thơ mư n nh ng h nh ảnh đẹp, tinh t y của thiên nhiên như: trăng, hoa,
ngọc, mây, tuyết, àn nước mùa thu... đ nói về vẻ đẹp con người. Theo đó, người
đọc h nh dung ra vẻ đẹp đoan trang ph c hậu của Th y Vân và vẻ đẹp s c sảo, m n
mà của Th y iều. Thiên nhiên không chỉ à chu n m c cho con người về ngoại
h nh mà nó c n à môi trường cảm c của con người:
Cỏ non anh tận chân trời
35
Cành ê tr ng đi m một vài ông hoa
Tâm trạng háo hức d , hội uân của chị em Th y iều đã đư c th hi n
qua bức tranh mùa uân đầy sức sống. C ng có khi đó à tâm trạng u n thương
trong chia c t của t nh yêu đôi ứa c ng đư c gửi g m vào trong cảnh thiên nhiên:
Người ên ng a, kẻ chia ào,
Rừng phong thu đã nhuộm màu quan san.
D m h ng ụi cuốn chinh an,
Trông người đã khuất mấy ngàn dâu anh.
Hay:
Vầng trăng ai sẻ àm đôi,
Nửa in gối chiếc, nửa soi d m trường.
Trong nh ng sáng tác khác của Nguy n Du, như Văn tế thập loại chúng sinh,
Long Thành cầm giả ca... nh ng cung ậc cảm c u n, vui, hờn giận, tủi hổ... của
con người nh dân c ng uôn g n iền với, ho c ng trong cảnh thiên nhiên.
C ng giống như nhiều nhà thơ khác trong giai đoạn này, H Xuân Hương
hay nh ng tác giả dưới t danh H Xuân Hương coi thiên nhiên à môi trường
của cảm c con người. Nhưng thiên nhiên trong thơ H Xuân Hương chất sống ại
có s c thái đậm và s c. Số ư ng các ài thơ ấy đề tài từ cảnh vật thiên nhiên hay
cảnh sinh hoạt thường ngày chiếm hơn một nửa thi ph m. Trong số đó có một ít ài
mà các tác giả viết ra không cốt đ tả cảnh, mà chỉ mư n một cảnh, một vật nào
đấy đ chế gi u hạng người t ưng à anh hùng , quân tử Quả mít, Con ốc
nhồi,… , có ài tác giả gửi g m vào đó cả n i niềm của m nh Bánh trôi nước).
Cảnh vật trong mảng thơ có tên H Xuân Hương tươi, đậm, và khỏe kho n:
Cầu tr ng phau phau đôi ván ghép,
Nước trong eo ẻo một d ng thông.
Giếng nước
Thế giới trong nh ng ài thơ đó uôn c a quậy:
L t ẻo cành thông cơn gió thốc,
Đầm đ a á i u, giọt sương gieo.
36
Đèo a Dội
Đứng trước thiên nhiên, h nh như ao giờ các tác giả c ng có s ngạc nhiên
th vị, ao giờ c ng t m thấy một hứng th mới mẻ, một do đ g n ó với cuộc
sống:
Đá kia có iết uân già d n,
Chả trách người ta c trẻ trung.
Đá ông ch ng à ch ng
hông chỉ à người nh dân, nh ng nhân vật qu tộc uất hi n trong thơ của
à Huy n Thanh Quan, Đoàn Thị Đi m, Nguy n Du, Nguy n Gia Thiều... c ng coi
thiên nhiên à môi trường cảm c của m nh, à nơi đ giãi ày tâm tư, n i ng của
mình:
Cảnh u n người thiết tha ng,
Cành cây sương đư m, tiếng trùng mưa phun.
đến cảnh đẹp trong một đêm trăng:
Lá màn ay ngọn gió uyên,
óng hoa theo óng nguy t ên trước rèm.
Hoa giãi nguy t nguy t in một tấm
Nguy t ng hoa, hoa th m từng ông.
đều iên quan đến n i khát khao thầm kín nhưng thiết tha của người chinh phụ. R i
cảnh ạt ngàn của rừng chiều đi m óng dáng một người khách:
Ngàn thông chen chúc khóm lau,
Cách ghềnh thấp thoáng người đâu đi về
đã nói rất nhiều về n i ng của người khuê phụ. Nhìn chung thiên nhiên trong
Chinh phụ ngâm khúc của Đoàn Thị Đi m mang n ng tính chất ước tư ng trưng
m c dù thiên nhiên chủ yếu à dùng đ miêu tả nội tâm nhân vật và nh ng khát
vọng trong tâm h n người chinh phụ.
Trong Cung oán ngâm khúc của Nguy n Gia Thiều, ời oán thán của các
cung phi, cung tần đã từng đư c vua yêu, r i ại ị ghét ỏ i nh ng ời gièm pha,
ghen tuông ẫn nhau c ng đư c gửi g m qua h nh ảnh thiên nhiên:
37
Mây mưa mấy giọt chung t nh
Đ nh trầm hương khóa một cành mẫu đơn
Tóm ại, nửa sau thế kỷ XVIII – nửa đầu thế kỷ XIX, các tác giả không phá
vỡ quy ước cảm nhận và i u tả thiên nhiên đã h nh thành từ giai đoạn trước mà nới
rộng phạm vi h nh dung thiên nhiên đến nhiều giai tầng hơn. Nói cách khác, thiên
nhiên – môi trường sống của con người trong văn chương Vi t Nam nửa sau thế kỷ
XVIII – nửa đầu thế kỷ XIX đã đa dạng hơn.
Như vậy, qua vi c t m hi u thiên nhiên trong văn học trung đại đến nửa đầu
thế kỷ XIX, có th thấy m i thời kỳ, thiên nhiên ại mang nh ng đ c đi m riêng.
Tính chất công thức ước tư ng trưng nh n chung đã đư c các tác giả sử dụng
trong vi c miêu tả thiên nhiên nhưng nó c ng dần đư c ổ sung ằng chất i u đời
sống hi n th c. Thế giới t nhiên đư c h nh dung như một môi sinh của con người
chủ yếu phương di n "tính" trong thời kỳ đầu dần dần đư c m rộng sang cả con
người phạm vi thân ác và cảm c.
1.3. Những biến động tư tưởng, văn hóa Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX – đầu thế
kỉ XX
Trong giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX, khi th c dân Pháp nổ s ng chính thức
âm chiếm nước ta, triều đ nh nhà Nguy n đã chọn phương sách như ng ộ. Tình
thế đó đã đ y tầng ớp trí thức nho sĩ đến s phân hóa: một ên tán thành chủ
trương cầu h a của triều đ nh, một ên chủ chiến, đứng về phía nhân dân chống
Pháp. Đây à s ki n mang tính thử thách quyết i t nhất đối với h tư tư ng Nho
giáo. Cả một thế h nhà nho đã phải day dứt gi a hai uất - ử. Nhưng khác với
toàn ộ các giai đoạn trước đó, ần này cả hai ngả a chọn, nhà nho đều có nh ng
ch khó minh ạch. Xuất th không phải mang tội thấy oạn, thấy nguy mà không
ph đỡ nhưng phải đeo tiếng "đầu Tây". Xử th có cơ hội ảo toàn thanh danh
nhưng ng ại thẹn với nh ng tấm gương trung nghĩa ả thân với "mã tà ma ní" và
kh c khoải khôn nguôi với "n áo cơm phải trả đến h nh hài". M t khác, nh ng
người a chọn con đường thứ hai c n phải đối di n với một th c tế: môi sinh vật
chất và tinh thần c này c ng đã không c n như trước.
38
Trước khi nước Pháp sang, con người sống g n ó với họ hàng àng óm và
đây à môi trường sống chủ yếu của đại đa số người dân Vi t. Đô thị với nh ng phủ
đ , cung thất, dinh th ... chỉ có một tỉ khiêm tốn.
Sang đến thời kỳ th c dân hóa, môi trường đó t đầu có nh ng thay đổi.
thành thị, nơi uất hi n nh ng nhân vật như con uôn, th thủ công khéo tay, me
tây, gái giang h , nh ng ông thầy khoán, học tr các trường thông ngôn, quan ại,
qu tộc, các công tử ti u thư cành vàng á ngọc... tr thành một mảng màu khác ạ,
dần ảnh hư ng đến sinh hoạt thôn quê. Trong Vấn đề xuất xử của nhà nho và sự
phát triển trong thơ Tam Nguyên Yên Đổ [36 , tác giả Trần Đ nh Hư u đã phân tích
rất cụ th về cả hai môi trường này. Chương 3 ch ng tôi s tr ại với vấn đề này
ằng các phân tích cụ th từ sáng tác của Nguy n huyến.
Nguy n huyến đã a chọn con đường n dật và sáng tác trong t nh huống
uất ử khó khăn và môi trường ước đầu th c dân hóa rất khác ạ như vậy.
Tiểu kết
Từ nh ng khảo sát cơ ản trên, có th thấy:
Trong văn học trung đại Vi t Nam, Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo đều àn
đến mối quan h gi a con người và t nhiên. Tuy a h tư tư ng phân i t nhau
quan ni m và vị thế vai tr của con người trong mối quan h với thế giới ên ngoài
nhưng vẫn g p nhau vi c trao cho thiên nhiên một vị thế đ c i t quan trọng và
hướng con người vào vi c thiết ập, duy tr mối quan h hài h a với thiên nhiên vì
chính s t n tại, phát tri n của m nh. Đây chính à cơ s đ Phê nh sinh thái trong
văn chương có th đư c nh n nhận đa di n hơn.
Tuy nhiên, nh ng iến động ịch sử, tư tư ng Vi t Nam nửa cuối thế kỷ XIX
- đầu thế kỷ XX chi phối đến tư tư ng và a chọn sống của tầng ớp nhà nho (trong
đó có trường h p Nguy n huyến) s đ t ra hàng oạt các câu hỏi về vị thế của
thiên nhiên c ng như mối quan h của nó với con người đư c phản ánh trong thời
kỳ này.
Sau hàng oạt nh ng công tr nh và thành t u nghiên cứu về Nguy n huyến
từ góc độ tư tư ng, đ c thù sáng tác thời trung đại, phê bình văn học sinh thái với tư
39
cách là một ki u tiếp cận iên ngành mang tính "ngoại quan" s à một góc nh n hứa
hẹn cho vi c t m hi u vấn đề thiên nhiên trong sáng tác của Nguy n huyến c ng
như vai tr của ối tiếp cận này với đạo đức sinh thái của con người.
40
Chương 2
Thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến – “chốn cũ lui về”
Dưới góc nh n phê nh sinh thái, uận văn này, ch ng tôi t m hi u thiên
nhiên trong thơ Yên Đổ với tư cách à một môi trường sống ao g m cả vật chất và
tinh thần, nhằm àm rõ mối quan h gi a con người và thiên nhiên. Tức à trả ời
cho hai câu hỏi: 1. Con người sống trong môi trường đó như thế nào 2. Con người
ứng ử với thiên nhiên ra sao Đ àm sáng tỏ cho hai câu hỏi trên, ch ng tôi khảo
sát môi trường thiên nhiên trong thơ Nguy n huyến qua h sinh vật, qua ức tranh
thiên nhiên ốn mùa và nh ng nơi chốn đư c nh c đến. i đây à nh ng phương
di n cơ ản, quan trọng đ nhận ét về vị trí của tác giả trong quan h với thiên
nhiên c ng như cách cư ử, s tương tác, g n kết của tác giả với môi trường thiên
nhiên.
2.1. Thơ thiên nhiên trong sáng tác của Nguyễn Khuyến
D a theo Nguyễn Khuyến tác phẩm [33] – tài i u sưu tầm đầy đủ nhất thơ
văn ông, ch ng tôi ập một ảng thống kê sơ giản về thơ thiên nhiên trong sáng tác
của Nguy n huyến như sau:
Số ài Trước khi về Yên Đổ Sau khi về Yên Đổ
TN TN TN TN
Thơ uất uất uất uất 86
ch Số ài hi n Số ài hi n hi n hi n
Nôm tr c gián gián tr c
tiếp tiếp tiếp tiếp
23 8 5 63 13 11
TN TN TN TN
Thơ uất uất uất uất 267
ch hi n Số ài hi n Số ài hi n hi n
Hán tr c gián gián tr c
tiếp tiếp tiếp tiếp
81 37 11 186 41 14
41
Từ ảng thống kê trên, ch ng tôi có nhận ét như sau: Chốn c ui về –
bước ngo t quyết định ngu n cảm hứng sáng tác, thơ ông nhiều hơn về số ư ng và
cao hơn về chất ư ng so với thời k trước. Cụ th : trước khi về Yên Đổ, ông sáng
tác 104/353 bài chiếm 29,5% số ư ng sáng tác của ông; c n sau khi về Yên Đổ tỉ
ớn hơn nhiều chiếm 70,5% với 249 353 ài. Trong thời gian này, thơ viết về thiên
nhiên ho c có nh c đến thiên nhiên chiếm tỉ ớn th hi n qua các số i u sau:
trước khi về Yên Đổ, trong thơ ch Nôm chiếm 56,5%, trong thơ ch Hán chiếm
59,3%; thời k sau khi về Yên Đổ, trong thơ ch Nôm chiếm 38,1% c n trong thơ
ch Hán chiếm 29,5%. Như vậy, thơ viết về thiên nhiên ho c có nh c đến thiên
nhiên chiếm 1 3 số ư ng các ài thơ trong s nghi p sáng tác của Nguy n huyến
k cả ch Hán và ch Nôm .
Dừng ại quãng thời gian trước khi về Yên Đổ của Nguy n huyến, ch ng
ta thấy: nếu tính từ năm 18 tuổi đi thi hương khóa đầu tiên 1852 cho đến c quyết
định cáo quan, Nguy n huyến có khoảng trên 30 năm theo đuổi hoài ão, chí
hướng. Trong khoảng 30 năm Nguy n huyến àm quan k từ năm 1852 - đi thi
hương khóa đầu tiên đến năm 1884 - ông cáo quan về n ã hội, đất nước trải qua
nhiều sóng gió: nước mất nhà tan, cơ đ nhà Nguy n sụp đổ. ản thân ạn è ông -
nh ng nhà Nho trí thức vốn mang trong m nh tư ng và sứ m nh cứu nước, cứu
đời nay c ng thất thế. C n Nguy n huyến chọn cho m nh con đường từ ỏ quan
trường tr về với đời sống nông thôn. Với s phức tạp về ối cảnh ã hội và ản
thân như vậy nên thiên nhiên - môi trường sống vật chất và tinh thần trong thơ ông
c ng khá phức tạp.
Trước khi về Yên Đổ, Nguy n huyến có điều ki n đi rất nhiều nơi. Nh ng
không gian rộng ớn, tươi đẹp của n i non, sông h , nh ng danh th ng đều đư c
ông ghi ại trong thơ. Chùm thơ hành tr nh 40 ài như một tập nhật kí đi đường
ghi ại nh ng địa danh, nh ng cảnh quan tác giả đi qua, chiêm ngưỡng. Cảnh vật
vào thơ ông từng mảng khối mà ít có nh ng góc cạnh s c sảo, sinh động, nếu óa đề
ài ài thơ đi th dùng vào cảnh nào tương t c ng đư c:
óng non khói oãng dường như v
42
Nét đá sương thưa có ch t gày
(N i Ngọc N )
Thơ đề tài vịnh thời k này oại cảnh và vật không g n với một địa danh cụ
th nào mà như đâu c ng có: Đêm thu trên n i, óng hoa dưới suối uân; tiếng ve
kêu, tiếng suối reo, cỏ tóc tiên, hoa râm ụt…
Thiên nhiên trong sáng tác của Nguy n huyến c này à một không gian
hoạt động khoáng đạt, hào hùng:
át di n thôn khư nhất đính cô,
Tài đăng vạn tư ng nhập trung đô.
Phong kinh vân ộng Thường Nga ảnh,
V t thiên cao c Đ u khu.
Ph m vật nhất thiên kim thế giới,
Giang sơn tứ cố ngọc dư đ .
Sương minh hà ứ thu thanh đáp,
Hoán kh i Âu Dương táo tứ tô.
Chon von một ngọn ốn ên àng,
Tầm m t thu đầy cảnh tám phương.
Mây giỡn óng Nga cơn gió thoảng,
Mù tan, sao Đ u đỉnh trời quang.
Non sông kh p phía ong anh ngọc,
Cảnh vật đầy trời r c rỡ vàng.
Hiu h t hơi thu sương thánh thót,
Cảnh t nh g i ại phủ An Dương.
Thu sơn tiêu vọng - Đêm thu trên n i ng m cảnh)
Thiên nhiên trên n i trong một đêm thu đư c quan sát từ trên cao "đăng cao
vi n vọng" này rất phổ iến trong văn chương trung đại. vị trí này, cảnh và người
rõ ràng tách i t nhau, nhưng nguyên t c "tả cảnh ngụ t nh" ại kéo cảnh và người
ại gần nhau. Mối quan h này ta có th t m thấy trong một ài thơ khác của Nguy n
huyến:
43
Vạn ại vô thanh nhĩ ngoại doanh,
Trung sơn tối ái ngọc tuyền thanh.
Xuyên nham độ ĩnh tùy phong chuy n,
hích thạch minh cầu đới v thanh.
hê giản tung hoành ngư uất thính,
Sinh ca h a đáp đi u đa t nh.
Gi a c ốn ề v ng ng, ại có tiếng suối rộn ên tai,
Ấy à tiếng suối ngọc trong n i mà ta thích nhất.
Lu n qua hang, vư t qua n i, vang vọng chuy n theo àn gió
Xô vào đá, iết vào cuội, trong trẻo kèm theo tiếng mưa rơi.
Ngang dọc trong khe n i, cá c ng ra ng nghe,
Như tiếng họa đáp của sênh ca, chim c ng g i t nh.
(Tuyền vận - Tiếng suối reo)
Âm thanh tiếng suối gi a không gian v ng ng đem ại cảm giác thư thái
trong tâm h n người thư ng cảnh. đây, người viết đã th hi n đư c s h a nhập
t nhiên gi a thế giới ên ngoài và ên trong.
Đến ài:
Sơn hà iêu ạc tứ vô thanh,
Đội tọa thư đường khán nguy t minh.
Hà ứ phong thu uy nhất di p,
Dẫn ai vô hạn cố viên t nh.
ốn m t non sông v ng ng tờ,
Ph ng văn t a ghế ng m gương Nga.
Lá thu một chiếc ay trong gió,
hêu g i ao nhiêu n i nhớ nhà.
Thu dạ h u cảm - Cảm c đêm thu)
thì thiên nhiên chia sẻ tâm tư, n i niềm của tác giả.
44
Xuất hi n trong thơ Nguy n huyến trước khi về Yên Đổ với tư cách à một
môi trường sống, thiên nhiên trong thơ ông c ng có khi th hi n cảm nhận hoài cổ
khi đứng trước nh ng phế tích:
Nhất đới Hoành Sơn thiên địa gian,
hách tr nh thu tứ tại cầm tôn.
Huyền nhai khê thị án không thủy,
Phù hải sơn như nhất đi m ngân.
Đao chủy h u đào kinh khách đĩnh,
Ngưu sơn vô thụ n hàn thôn.
Ninh công cố y ư hà ngoại,
Đối thử kim nhân dục đoạn h n.
Trời đất một vùng n i ch n ngang,
Rư u đàn mư n giải n i đường trường
Suối treo non iếc phơi d ng ạc,
Đảo nổi khơi anh vết sẹo oang.
Sóng mỏm Đao kinh thuyền mái ạ,
óng đ i Ngưu giấu r ng tre àng,
L y ông Ninh rậm au cùng ách,
Cảnh đấy, người đây uống đoạn trường.
Quá Hoành Sơn - Qua đèo Ngang)
hông khí thê ương c n tr ại trong một ài thơ khác của ông:
Thử hương thủy thạch âm tuyền địa,
Tiền đại y quan nhạc đ nh.
Đ ng đính vô nhân mi ộc ngọa,
Nguyên điền h u v thử miêu thanh.
á vương hưng phế đẳng nhàn s ,
im cổ vãng ai nhân thế t nh.
Trù tướng kiều đầu tần di u vọng,
Vân yên thụ tế nhất cầm thanh.
45
(Làng này là đất có đủ suối rừng, non nước,
Chính à chốn m áo, nhạc của triều trước.
Ruộng ờ nay không óng người, chỉ có hươu nai nằm,
Đ ng ruộng đư c mưa, a mạ đều anh tốt.
S nghi p á vương thịnh r i suy, à chuy n gác ngoài tai,
Xưa qua nay ại à t nh người đời.
Đứng đầu cầu, nh n ra a, ng u n man mác,
Trong đám cây ẫn mây mù, vẳng một tiếng chim kêu.
ố V kiều hoài cổ - Trên cầu ố V , chạnh nhớ chuy n ưa)
ài thơ v ra cảnh đối ập gi a ưa: "Làng này là đất có đủ suối rừng, non
nước Chính à chốn m áo, nhạc của triều trước" - môi trường sống nh yên ãng
mạn, trù ph và nay: " Ruộng ờ nay không óng người, chỉ có hươu nai nằm
Đ ng ruộng đư c mưa, a mạ đều anh tốt" - môi trường sống hoang tàn, thê
ương, v ng óng con người. H nh ảnh thế giới t nhiên tiêu điều thành i u tư ng
cho s đổi thay ịch sử, thậm chí nó đư c gộp h p vào đ àm tăng thêm sức i u
cảm của ài thơ.
Tóm ại, sáng tác viết về thiên nhiên của Nguy n huyến trước khi về Yên
Đổ có h nh ảnh thiên - nhân g n ó, giao h a, và c ng có một h nh óng con người
phủ kh p cảnh vật đư c kh c họa.
Trước nh ng iến động phức tạp của ã hội, Nguy n huyến đã dứt khoát ra
về: "sống quê nhà, phần v già yếu, phần v oạn ạc, đi ại phiền phức, cuộc sống
n dật của ông thu hẹp ại trong óm àng" [36, 210]. ước ngo t đó, Nguy n
huyến không chỉ c i ỏ m áo mà c n giải phóng nhiều ràng uộc khác đ từng
ước nhận thức ại giá trị của đời sống, ác định ại nghĩa của đời sống. Các nhà
nghiên cứu đều đánh giá hành động tr về Yên Đổ của Nguy n huyến, à ước
ngo t quan trọng nhất của đời ông, chính t đầu từ đây nh ng tác ph m thơ uất
s c nhất của ông ra đời.
2.2. Thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến khi lui về chốn cũ
46
Có th t m thấy một sưu tập nhỏ về các oài sinh vật vừa ạ vừa quen trong
nh ng ài thơ viết về thiên nhiên của Nguy n huyến. Nguy n huyến không phải
trường h p đ c i t khi h sinh vật đư c tác giả a chọn nh c đến trong thơ à h
thống sinh vật quen thuộc mang tính i u tư ng, ước trong văn học trung đại.
Tuy nhiên, ên cạnh đó c n à s uất hi n của nh ng "sinh vật ạ". Lạ so với thư
tịch nhưng ại gần g i với đời sống thường nhật và hoạt động sản uất của người
bình dân. Hơn n a, khi về n, với s phức tạp của ối cảnh ã hội và tư tư ng của
ản thân nên thiên nhiên - môi trường sống vật chất, tinh thần trong thơ ông c ng
tr nên đ c i t hơn.
2.2.1. Hệ thực vật trong thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến
Trước tiên, phải k đến các oài th c vật quen thuộc trong văn học cổ à:
tùng, c c, tr c, mai. Nói đến nh ng oài cây này à nói đến nh ng ph m chất cao
qu , tốt đẹp của người quân tử. Thi pháp chung của văn học trung đại dẫn các tác
giả đến vi c đ ng nhất các hi n tư ng cuộc sống vào một số h nh ảnh tiêu i u. Khi
t m hi u về nh ng oài cây này, nhà nghiên cứu Nguy n im Sơn cho rằng một
trong nh ng đ c trưng th m mĩ của văn chương nhà nho à ấy các h nh ảnh của
tùng, c c, tr c, mai đ đại di n cho cái đẹp nhân cách chủ th : "Nhân cách ấy cứng
cỏi, ngay thẳng như tr c, thanh khiết như ông mai, ưu trội như c c vàng trong tiết
thu. Nhân cách ấy đư c nh n nhận à thiên tính ất iến như cây tùng, cây ách.
Nh ng tùng, c c, tr c, mai với ph m chất thiên ph ưu vi t th c chất à nh ng phù
hi u ngh thuật, à công cụ ngoại hóa cho cái đẹp của tinh thần nội tại, cái đẹp nhân
cách nhà nho" [49, 5].
Thế nhưng, có th nói, riêng tùng ại v ng m t trong sáng tác của Nguy n
huyến. Điều đó c ng có nghĩa à i u tư ng kèm theo oại cây này đ th hi n một
trong nh ng ph m chất của người quân tử đã khuyết v ng Nguy n huyến.
C n h nh tư ng ông c c vư t ên trên mọi oài, khác với mọi oài chính à
sức mạnh tiềm n của tinh thần nội tại, nó à i u tư ng của s kí thác của một đời
sống tâm tính nội tại:
Nào hoa chẳng én khí dầm hâm,
47
Có mấy ầu sương nhụy mới đâm.
Trùng cửu chớ hiềm thu đã muộn,
Cho hay thu muộn tiết càng thơm.
Nguy n Trãi. C c
Nhà nho coi ông c c n trong sương c ng như người quân tử tu dưỡng đạo đức,
cốt cách, tinh thần. hó khăn, gian khổ à điều ki n rèn uy n họ, à điều ki n đ họ
th c hi n nh ng ph m chất riêng có của m nh.
Cây tùng có khả năng t nhiên à chống trọi đư c với gió rét, cứng cáp "nhà
cả đ i phen chống khỏe thay":
Thu đến cây nào chẳng ạ ùng,
Một m nh ạt thu a đông.
Lâm tuyền ai r ng già àm khách,
Tài đống ương cao t cả dùng.
Nguy n Trãi. Tùng - bài 1)
Nhà nho coi ngoại cảnh khốc i t, khó khăn chính à cơ hội đ rèn uy n, đ
th c hi n nh ng ph m chất ưu trội. Năm rét đ thách thức tùng ách.
Tr c ại có vẻ đẹp riêng của nó: ruột r ng, đốt cứng, không v gió mưa, ão
táp mà nghiêng đổ. Tr c tư ng trưng cho chí khí kiên cường, cái hư tâm không
màng i ộc của người quân tử:
ỳ viên dưỡng dục nẻo sơ đông,
Dạn m t dầu cành thu gió rung.
Giá chẳng âm hay tiết cứng,
Trăng nh ng tỏ iết ng không.
(Hồng Đức quốc âm thi tập. Tr c thụ - Cây trúc)
Mai tr thành vật tỷ dụ cho tấm ng cao khiết của nhà nho:
Càng thu già, càng cốt cách
Một phen giá, một tinh thần.
Nguy n Trãi. Thơ mai)
48
Trong thơ viết về thiên nhiên của Nguy n huyến, tr c đư c nh c đến 8 ần;
cúc: 5 ần; mai: 7 ần c n ại à thủy tiên: 3 ần, hoa trà: 1 ần, sen: 4 ần, cỏ: 7 ần,
i u: 3 lần...
Điều đ c i t à tr c đư c nh c đến trong thơ viết về thiên nhiên của Nguy n huyến ại rất gần g i, quen thuộc. Trong 8 ần uất hi n1, hầu hết tr c đều à h nh
ảnh của t nhiên, của phong cảnh nông thôn miền c nh dị.
Trong ài "Vịnh mùa thu", tr c à một nét v đư c tạo ra với hai không gian:
trời - nước:
Trời thu anh ng t mấy tầng cao.
Cần tr c ơ phơ gió h t hiu.
Nước iếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa đ m c óng trăng vào.
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ng ng nước nào.
không gian ao a ấy, nh ng cần tr c a a từ thôn v ng ả ngọn theo àn
gió thu nhẹ nhàng, uy n chuy n càng tô đậm s c thu: "Cần tr c ơ phơ gió h t hiu"
như àm sống động ầu trời vốn tĩnh ng. Không gian đư c m ra với nhiều tầng từ
cao uống thấp, một không gian tĩnh ng, nên thơ khơi dậy n i ng của thi sĩ: một
niềm hoài vọng quá khứ. đây, tr c hoàn toàn nằm ngoài tính i u tư ng quen
thuộc của nó.
Có khi, tr c ại à tín hi u áo thu về:
hứ tuế phùng quân kim nhất niên,
Hoàng hoa th y tr c nhập thu niên.
Năm ngoái g p ác đến nay vừa một năm,
C c vàng, tr c iếc trời đã sang thu.
h c Ni m Dương niên ông –
1 Vịnh mùa thu, Câu cá mùa thu, Xuân hứng, h c Ni m Dương niên ông, Đinh H i
nguyên Đán, Vịnh c c, Nhân t ng nhục, c Long Đọi sơn.
49
Gửi ạn đ ng khoa họ Dương ã h c Ni m
C ng có khi nhà thơ Yên Đổ ại mư n tr c đ nói về cách cư ử của con
người trong ã hội:
Thập niên h i thủ độc sầu dư,
Thế s nhân t nh ti m ất như.
Đ ng oại tương tranh, tr c phọc tr c,
L i tâm vô yếm, ngư thôn ngư.
hả iên kim nhật thùy vi ngạnh,
S dĩ tiền nhân dục phế thư.
ng thành môn tương thức giả:
Phong trần mãn ộ, vị qui dư
Ngoảnh ại mười năm trước, mà ng ta u n riêng,
Thế thái nhân t nh dần dần khác ưa.
Cùng giống mà tranh giành nhau, thật à tre ại trói tre,
L ng tham i quá đ i, thành ra cá ại nuốt cá.
Đáng thương thay n i khổ ngày nay i ai mà nên
V vậy, người ưa đã muốn ỏ sách uống mà than th .
Gửi ời nh n người quen thuộc nơi thành thị:
Gió ụi đầy đường r i mà c n chưa về ư )
Độc thán - Than một m nh
Như vậy, nh ng sáng tác trên của Nguy n huyến cho thấy điều đ c i t
h nh ảnh của tr c không mang nghĩa i u tư ng cho ph m chất của người quân tử
thường thấy trong thơ cổ, ại càng không phải à h nh ảnh tr c của Đông Pha trong
sách v . Tr c uất hi n trong thơ Yên Đổ có c à nét v của phong cảnh nông
thôn, có c ại g n ó với con người trong một mối quan h thật gần g i.
ên cạnh s uất hi n của tr c, trong thơ viết về thiên nhiên của Nguy n
huyến c n có s uất hi n của c c, mai. Trước hết, nó à h nh ảnh đẹp của t
nhiên, à oài cây quen thuộc trong vườn nhà của vị hưu quan:
ùi viên ngô c u trạch,
50
Tứ thập niên kim nhật ph qui ai
Tùng tùng, cúc cúc, mai mai,
Phiêu nhiêu h u khâu hác âm tuyền chi dật th .
Vườn ùi, nơi nhà c của ta,
Đã ốn mươi năm, ngày nay mới ại tr về.
Này tùng, này cúc, này mai,
Phơi phới có cái dật th n i, khe, rừng, suối.
( ùi viên c u trạch ca - ài ca nhà c ứ vườn ùi
C c và mai uất hi n trong thơ Nguy n huyến không đơn thuần à yếu tố t
nhiên mà c n à người ạn tâm giao đ ông tr chuy n:
ách hoa khai thời nhĩ vị khai,
ách hoa ạc hậu nhĩ phương ai.
Độc đương hàn tuế thùy vi ngẫu
ất ạc phương tâm chân khả ai!
Ly bạn sâm si án ục tr c,
Song tiền ni u ná tấn h ng mai.
Hàm ôi tọa khán nhất vi tiếu,
ất phụ hưu ông tích nhật tài.
( hi trăm hoa n th ngươi chưa n ,
Trăm hoa rụng r i mới thấy ngươi đến.
Một m nh chọi với rét mướt hàng năm, ấy ai àm ạn
Gi đư c tấm ng thơm không ạt, nghĩ thật đáng thương!
Trong c đó ên ờ giậu ô nhô nh ng cây tr c anh nửa vời,
Trước cửa sổ cây mai h ng mềm mại mới n y.
Ta ngậm chén ng i nh n, mỉm mi ng cười:
Thật không phụ công ông già về hưu đã vun tr ng t trước.
Vịnh c c)
Hay:
Thử tử ất tri hà ứ ai
51
Ti u viên cách tuế ngẫu nhiên tài.
Di p do vị phát, hoa tranh phát,
Hoa kỳ ất phai, di p thủy khai.
Oái uất dĩ phi quần thảo ng ,
Thanh vân ưng thị ách hoa khôi.
T y ông thần tịch các tương y,
Thế mạc tử tri, chân khả ai!
( hông iết từ đâu đến đây
Ngẫu nhiên năm trước đư c tr ng vào mảnh vườn của ta.
Lá c n chưa mọc, hoa đã đua n ,
Hoa không n n a, á mới n y ra.
Rườm rà tươi tốt, mọi cây đã không th sánh kịp.
Mùi hương mát dịu, đáng đứng đầu trăm hoa.
Chỉ có ông say sớm tối thường an ủi người,
Con người đời không iết ngươi thật đáng u n.
Vịnh mai)
H nh ảnh của c c, mai trong nh ng ài thơ trên khiến người đọc iên tư ng
đến nh ng ph m chất cao đẹp của người quân tử chí khí kiên cường, tấm ng cao
khiết . Nhưng c ng như cây tr c, c c và mai trong nh ng ài thơ này c n à ch
tâm giao của một ão nhân. Như vậy, hàm nghĩa của i u tư ng này đã đư c m
rộng hơn.
Bên cạnh nh ng h nh ảnh về các oài cây "truyền thống" như trên, chúng ta
còn thấy một h th c vật ít đ t chân đến địa hạt của thơ ca trước đó. Nh ng oại rau
củ, sản vật nông thôn: cải (1 bài), cà (1 bài), ầu (2 bài), mướp (1 bài), lúa (13 bài),
gạo 1 bài), trầu (5 bài), vải (3 bài), hòe (3 bài), ạc 2 ài , hành 2 ài , đ 5 ài ,
chuối 7 ài , dâu 5 ài ... nh ng thứ cây có "thân phận" thấp é: èo (2bài), cỏ (18
bài), ấu 3 ài , au sậy 5 ài ... Hay nh ng oài cây quen thuộc nông thôn, đi n
hình là cây tre (14 bài):
hước thử y tiền tu tr c h p
52
Ngâm phong tr ạn ti u ăng khai.
(Lùm tre cao ken ại trước hàng rào che ớt ánh n ng,
Đám ấu nhỏ ên ờ ao reo vui trong gió.)
(Hạ nhật thư hương sinh Nguy n thị trang –
Ngày hè đề nhà Hương sinh họ Nguy n
Tác giả hi n ên à một ão nông th c s gi a ruộng vườn:
Chỉ h u ti u viên thông giới t ,
ất ao quán khái t à sa.
(Chỉ có cải, hành vườn nhỏ này à anh tốt,
hông cần vun tưới khó nhọc, nó vẫn rườm rà.)
(Thái viên - Vườn rau)
Toàn ộ thế giới nói trên à nh ng h nh ảnh thiên nhiên có mối quan h mật
thiết với đời sống sản uất của người nông dân. Các sinh vật nhỏ é đã à đối tư ng
phản ánh hơn n a ại à đối tư ng th m mĩ trong thơ. Nh ng h nh ảnh này đã đư c
tác giả đ t vào nh ng vị trí có th coi à đ ng đẳng với h thống i u tư ng truyền
thống, và cả hai cùng h a vào đời sống con người. Đây có th coi à một cách phát
i u triết í môi sinh của Nguy n huyến: chúng sinh nh đẳng, cân ằng sinh thái.
2.2.2. Hệ động vật trong thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến
Trong thơ Yên Đổ c ng uất hi n nh ng con vật mang tính i u tư ng hay
thuộc về đi n tích, đi n cố như: cuốc, cá, chim, ng ng nhưng với số ư ng ít 5 bài)
nhưng đi m khác i t đây à ch ng uất hi n rất giản dị như à một phần của đời
sống nông thôn. ên cạnh đó à nh ng oài ít ho c chưa từng uất hi n trong thi ca:
n (5 bài), đom đóm (2 bài), gà (4 bài), trâu (5 bài), chuột (4 bài), chấy (1 bài), mèo
(3 bài), ọ ng a (2 bài), ve (3 bài), cóc (4 bài , mu i 3 ài , giun 2 ài , nh ng 1
bài), con thiêu thân (1 ài , mọt (1 bài).
Như đã nói, "Tả cảnh ngụ t nh" không chỉ à quan ni m sáng tác mà c n à
đ c đi m mang tính thi pháp của văn học trung đại. Qua cảnh vật, đối tư ng, tác giả
muốn ày tỏ cảm c, gửi g m tâm trạng của m nh. Điều đó có nghĩa à cảnh trong
văn chương Vi t Nam trung đại về căn ản hiếm nh ng cảnh vật "t nó" mà thường
53
đư c dùng đ chuy n tải "thế giới ni m". Nó uôn à thiên nhiên th hi n qua ăng
kính chủ quan của tác giả với nền tảng tư tư ng định sẵn và ít nhiều tâm trạng, cảm
xúc riêng tư. Trong t nh h nh chung đó, s uất hi n nh ng h nh ảnh ít g p trong
thư tịch s à dấu hi u ho c tín hi u nhất định cho một s vư t thoát về tư tư ng,
cảm nhận.
Tần châm c u ng dao tương tận,
M i khủng đê điền cốc ất thu.
Tham thụy ất tri hề t t c.
Ái sơ đa vị s t ôn đầu.
(Rư u ngon trong v c , rót mãi đã cạn,
L a cấy ruộng thấp, s ại mất không.
Ngủ say đến n i chuột nhắt gậm chân mà không iết,
Thích chải ư c v đầu m chấy bò.)
(Thu v - Mưa thu
Thơ ưa nay vẫn chuộng m t và s tao nhã. hó có th tư ng tư ng nh ng
con vật nhỏ é, hạ ti n như chuột nh t, chấy… có th đi vào thi ca. Vậy mà thơ ca
của Nguy n huyến đã có. Nhà nghiên cứu Nguy n Văn Huyền có nhận ét: "Có
thơ của một nhà thơ nào, nhất à các nhà thơ cổ đi n ại có nhiều óng dáng con vật
đến thế Và đều à nh ng con vật g n ó, gần g i với người nông dân, nhất à dân
đ ng ằng chiêm tr ng... có tới sáu, ảy mươi con vật khác nhau. Có con đom đóm
ập e đêm sâu. Có con cá vư t khóm rau ên m t nước. Có tiếng cuốc kêu kh c
khoải thâu đêm r ng rã. Có óng c ngoài y nhấp nhô. Có con trâu ụi gốc già ph
hơi n ng. Có con chó nhỏ ên ao c n tiếng người. Thậm chí có con sứa, con tôm,
con ba ba, con mèo... [33, 65].
Từ óng h nh các con vật ạn nhà nông đến các oài cây đ ng quê i ti như
cải, ầu, mướp... thậm chí đến cả hạt a c nảy mầm, một ông hoa thập th hé
n ... từ một tiếng trống ếch nh ịch m hơi nước đến tiếng th dài của một ông áng
giềng góa v ...
54
Thơ trung đại vẫn ít nh c đến động vật hơn th c vật như một hi n tư ng khó
giải thích. Tuy nhiên, trong thơ Nguy n huyến ch ng ta thấy số ư ng c ng như
tần số uất hi n của các động vật khá thường uyên. Đ c i t, có cả nh ng con vật
é mọn như trong ài thơ đư c trích trên. Hơn n a, ch ng uất hi n một cách t
nhiên, chung sống hài h a, có c đan en với th c vật, và thậm chí đôi khi c n đem
ại cảm giác an vui cho con người, h a vào sinh hoạt của con người.
2.2.3. Bức tranh tứ thời trong thơ Nguyễn Khuyến
Thiên nhiên trong thơ Nguy n huyến đư c đ t trong s iến đổi không
ngừng về thời gian, s tuần hoàn vô hạn của tạo hóa đ ng thời đư c đ t trong thế
giới tâm tư t nh cảm của tác giả: xuân - hạ- thu - đông. S tuần hoàn của v trụ th
hi n qua s đ p đổi các mùa trong năm.
Thống kê trong nh ng sáng tác viết về thiên nhiên của Nguy n huyến, thấy
có 13 ài thơ viết về mùa uân, 26 ài viết về mùa hè, 28 ài viết về mùa thu, 3 bài
nói về mùa đông. Phải chăng có một s thiên ái, đây
Từ ao đời nay mùa uân tươi đẹp giàu sức sống không chỉ àm say đ m
ng người mà c n à đề tài ất tận của thơ ca. Mùa uân c ng đã từng thức dậy
Nguy n huyến ngu n thi hứng d i dào. Trước Nguy n huyến, trong văn học
Vi t Nam ch ng ta g p không ít nh ng ài thơ uân sâu s c t nh. M i tác giả, m i
giai đoạn văn học ại có một phong vị riêng, một s c thái thơ uân riêng, i u hi n
cái cốt cách của nhà thơ và thời đại m nh. Có th nói Phạm Sư Mạnh muốn ấy cả
d ng uân àm nghiên m c, một Trần Nhân Tông ch t thấy mùa uân đã về qua vẻ
quyến uyến của đôi ướm tr ng, một Chu Văn An nh n cuộc sống mùa uân đang
vươn ên với phong thái an nhiên của một n sĩ cao khiết. Ch ng ta đã iết một mùa
uân trong n i kh c khoải chờ đ i của người chinh phụ trong Chinh phụ ngâm của
Đoàn Thị Đi m, mùa xuân của nh ng g p gỡ trong Sơ kính tân trang.
Đến Nguy n huyến, thơ uân không có cái đ m say, tâm h n tác giả không
quan tâm nhiều đến nh ng giá trị th m mĩ cao đẹp của mùa uân mà thường à n i
cám cảnh cho thân phận con người, trong đó có chính nhà thơ. Với ông già Yên Đổ,
mùa uân giờ đây khơi dậy n i đau thương i oạn:
Xuân về ngày oạn càng ơ áo,
55
Người g p khi cùng, c ng ngất ngơ.
L n th n ấy chi đền tấc bóng,
Sao con đàn hát vẫn say sưa?
Ngày uân d n các con
Hay nh tật tuổi già:
Tân thiều đán đán mãn thiên sương,
Thán tức nhân cùng tuế h u hoang!
Dư c vị thục thời tiên h u khí!
Hoa tương ạc ứ thả ưu hương.
Sầu đa dạ ãn thính nhi độc,
Tửu qu uân nan hoán khách thường,
Chỉ h u tạc tiêu phùng ti u v ,
nh trung sải đ c nhất phân cường.
Mới sang uân, sớm sớm trời đầy sương,
Than n i người đã nghèo mà mùa ại mất!
Thuốc s c chưa chín, mùi thuốc đã ay ên,
Hoa s p rụng r i, mùi hương c n phảng phất.
u n quá, đêm ngại nghe con đọc sách,
Rư u đ t, khó có th mời khách thư ng uân.
May có tối qua nhận đư c trận mưa nhỏ,
nh tật c ng đỡ đi đư c đôi phần.
Xuân nh, II - Mùa uân ị ốm, II)
Rất hiếm có ài thơ nào th hi n niềm hứng kh i của nhà thơ khi mùa uân
về. Thậm chí, ngày đầu uân - khoảng thời gian d àm ng người phấn chấn, vui
say với cảnh s c đầu năm, ng người rộn ràng đón chờ một năm mới an ành,
nhưng với Nguy n huyến, niềm hứng kh i ấy c ng thật mi n cưỡng. Trong bài
"Khai bút", tác giả có viết:
Ình ịch đêm qua tiếng trống àng,
Ai ai mà chẳng rước uân sang.
56
Rư u ngon nhấp mi ng đưa vài chén,
t mới thò tay thử mấy hàng.
Ngoài y nhấp nhô c cụ Tổng,
Cách ao ẹt đẹt pháo thầy Nhang.
Đ r i cuối ài thơ uất hi n một tâm trạng ưu tư, c n nhiều o ng, phân
vân:
M i năm một tuổi trời cho tớ!
Tuổi tớ trời cho tớ ại càng...
(Khai bút)
C n đây à ức tranh mùa hè. Như con số thống kê trên đã chứng tỏ, đây à
mùa đư c tác giả nói đến nhiều nhất.
Tháng tư đầu mùa hạ,
Tiết trời thật oi ả.
Tiếng dế kêu thiết tha,
Đàn mu i ay tơi tả,
N i ấy ngỏ cùng ai
(Mùa hè)
Nguy n huyến đã c c tả đư c cái oi ngột của ngoại cảnh qua hai nét chấm
phá đi n h nh à âm thanh của tiếng dế và đàn mu i đ th hi n nh ng ức ối nội
tâm.
Hay:
Hè này nóng khổ quá,
Cỏ khô, đầm cạn cả.
Lại thêm ngọn gió tây,
Vật g chẳng tàn tạ.
...Than ôi! hổ trăm chiều!
Sao ại c n nghi t ngã
Mùa hè năm Nhâm Dần
57
ài thơ th hi n cái oi ức ngột n ng đến rã rư i. Chưa ao giờ cái ấn tư ng
về nhi t ại ức ối trong thơ như Nguy n huyến. i nh ng vật vã v thời tiết
mùa này th c ra à s vật vã trong tâm can Nguy n huyến. Và chính i nghĩa
này mà tần suất dày đ c của mùa hè trong thơ Nguy n huyến thành một chi tiết có
nghĩa phá cách, dù cách iên tư ng th dường như không mới.
Là thi sĩ của cảnh quê, của các mùa nông thôn, Nguy n huyến àm nhiều
ài về mùa uân, mùa hạ, mùa đông nhưng nhiều nhất vẫn à mùa thu. Với không
gian nhè nhẹ, àng ạc, đậm chất u hoài, hơi thu se s t thấu tận tâm can, vạn vật
chớm tàn phai nhưng ại đẹp đến nao ng. Đáng k nhất à chùm thơ thu 3 ài của
Nguy n huyến: Thu m, Thu điếu, Thu vịnh. M i ài mang một nét đẹp khác
nhau, đều th hi n đư c s giao h a gi a cảnh thu và nhà thơ. Điều đáng ch à cả
3 ài thơ thu này đều nói đến màu anh của ầu trời thu. Đây à cái ấn tư ng, đi m
nhấn về không gian trong tâm h n nhà thơ Yên Đổ. Có cái h n, cái thần nằm
ầu trời thu anh ng t đó.
"Thu điếu" à:
Tầng mây ơ ửng trời anh ng t
Trong "Thu m" à:
Da trời ai nhuộm mà anh ng t
C n "Thu vịnh" à:
Trời thu anh ng t mấy tầng cao
Thế nhưng, khoảnh kh c đẹp của mùa thu như đã khảo sát trên không phải
à nhiều. Điều đ c i t trong nh ng ài thơ về mùa thu của Nguy n huyến à ám
ảnh về thời tiết với nh ng lo âu:
án y m sài phi tọa vãn thu,
Phong phong v v sử nhân sầu.
Tần châm c u ng dao tương tận,
M i khủng đê điền cốc ất thu.
Tham thụy ất tri hề t t c.
Ái sơ đa vị s t ôn đầu.
58
Tiền tr nh thản tức đ nê thậm,
N kính u hoàng h điếu chu.
Cuối thu, ng i ên cửa sài hé m ,
Gió gió, mưa mưa àm dạ thêm sầu.
Rư u ngon trong v c , rót mãi đã cạn,
L a cấy ruộng thấp s ại mất không.
Ngủ say đến n i chuột nh t gậm chân mà không iết,
Thích chải ư c chỉ v đầu m chấy .
Than th v con đường phía trước quá ùn ầy,
Chỉ c n iết uộc thuyền câu vào ụi tre trong ngõ tối.)
Thu v - Mưa thu)
Mùa thu à thời đi m người nông dân vào mùa g t hái. Công vi c này phụ
thuộc rất nhiều vào thời tiết, ấy thế mà trời cứ "gió gió mưa mưa" khiến nhà thơ o
ng cho vụ mùa "s ại mất không".
Thậm chí, đôi khi mùa thu ại có cái nóng ất thường :
Dĩ quá trùng dương khí thư ng ôn,
Hàm ôi, tận nhật ỷ sài môn.
Lục hoàn thủy đái nghi tương th c,
Thanh nhi m thiên y ất kiến ngân.
Phong thử thường như ng ục nguy t,
V ôi vi n nhập ưỡng tam thôn.
(Đã qua tiết trùng dương mà khí trời vẫn c n nóng,
Suốt ngày chỉ ng i t a cửa sài uống rư u.
D ng nước iếc vây quanh, tư ng như cái đai th t ại.
Da trời anh ng t như chiếc áo không thấy vết khâu.
N ng gió vẫn như ngày tháng năm tháng sáu,
Tuy có mưa sấm nhưng tận mấy àng a.)
Thu nhi t - Mùa thu trời nóng
Hay ụt ất thường khiến ông già Yên Đổ hoang mang:
59
Vô đoan thu ạo trướng pha đường,
Thu v thu phong thu khí ương.
Dã đỉnh một cao tam ích thi n
Viên sơ ại di p nhất phân hoang.
Nhi u đ nh ác th c nga khuy ng,
Ty thấp đầu can khuy n thư ng sàng.
Thụy kh i đông phong sầu độc tọa,
iêm hà di u di u vọng thiên phương.
ng dưng ụt thu dâng ên ngập hết ao ờ,
Mưa thu, gió thu àm cho khí trời mát mẻ.
Thuyền đi ngoài đ ng, nước t con sào, nơi nông c ng a thước,
Vườn rau nát cả á, ỏ hoang mất một phần.
Con ng ng t m ăn quanh sân, ngó đầu vào vại,
Con chó tránh ướt t m khô, nhảy cả ên giường.
Ngủ dậy, u n ng i một m nh với gió đông,
Xa a kh p mọi phía chỉ thấy một màu au ách.
Thu ạo - Lụt mùa thu
Còn với mùa đông, Nguy n huyến dường như ị ám ảnh về cái ạnh tê tái:
Úy hàn, dạ ão hỏa ô miên.
Cận ai ãn hướng tây viên thư ng,
(S ạnh, đêm ôm òng ấp mà ngủ,
Gần đây ười không ra thăm vườn tây.)
Đông chí - Tiết Đông chí)
Nguy n huyến có rất nhiều thơ về ốn mùa, về nh ng chuy n động của
mùa vụ, tiết trời nhưng có một điều dường như " ất dịch" đó à tâm trạng ất c,
không ối thoát của thi nhân. Đọc thơ Nguy n huyến có th nhận ra rất rõ s chu
chuy n âm dương th hi n thành v ng oay ốn mùa, song dường như nó chỉ chu
chuy n một thứ, đó à tâm s " ui về" của một ộ phận không nhỏ trí thức nho học
60
c ấy giờ. Trạng thái này có th coi à một ki u h a trộn c - mới trong cách nh n,
cách sử dụng thiên nhiên.
Thiên nhiên ốn mùa trong thơ Nguy n huyến rõi theo ước đi của thời
gian trong tâm trạng h t hiu, cô độc. Thời gian g n ch t với tâm trạng u n chán
của chủ th cảm thụ Nguy n huyến ộc ộ khá rõ. Mùa uân trong thơ ông chủ
yếu à nh ng uân hàn, uân nh, uân sầu, hay uân về ngày oạn càng ơ
láo … Mùa hè à n i khổ v oi nóng, ụt. Mùa thu u n, ạnh, tĩnh mịch, cảnh vật
c ng như con người đều nằm trong thế vận động yếu ớt, vận động mà như ất động
th hi n rõ nhất trong chùm thơ thu a ài mà đi n h nh nhất à Thu điếu). Mùa
đông cảnh hoang ương, con người nén u n s ạnh, tr nải, đ ng h nước đi m
từng giọt, thời gian trôi đi kéo theo ao n i u n thương Đông chí, Trừ tịch,…).
Nguy n huyến đã có nh ng ước vư t thoát ra ên ngoài công thức vịnh ốn mùa.
Chẳng hạn: hoa an, hơi dương, hội đạp thanh…tư ng trưng cho mùa uân; ửa u,
sen tàn….tư ng trưng cho mùa hạ; gió vàng hiu h t, óng nhạn thưa… tư ng trưng
cho mùa thu; tuyết đưa hơi ạnh, gió ph y mùa ăng …tư ng trưng cho mùa đông
… óng dáng, tâm trạng của nhân vật tr t nh u n vui theo d ng chảy của tứ thời,
và thời gian thiên nhiên mang đậm màu s c Vi t Nam chưa ao giờ đậm nét đến
như thế trong thơ của Nguy n huyến, đ c i t qua thơ mùa thu và mùa hè.
2.2.4. Nơi chốn trong thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến
"Trong phê nh sinh thái, khái ni m nơi chốn có nghĩa quan trọng hàng
đầu ên cạnh a mối quan tâm ớn à chủng tộc, giai cấp và giới" [53, 2]. Không
phải ngẫu nhiên mà giai đoạn đầu, trong cái nh n của các nhà sinh thái, nơi chốn
th hi n s tương giao, kết nối gi a ịch sử của con người với môi trường địa lí và
vật í mà con người hít th , chứng nghi m.
Khi tác giả về n tại Yên Đổ, không gian sống g n iền với ao sâu, ngõ tối,
ruộng, vườn, ngôi nhà...., g n với nh ng h nh ảnh nhỏ é, nh dị. Tác giả t miêu
tả như cuộc sống của m nh như một ão nông trong thiên nhiên, trong không khí
làng quê. Môi trường đó thuần khiết i dường như chỉ có quan h gi a tác giả với
n i sông, cây cỏ, th chim, trăng, gió... Trong môi sinh làng quê, vườn à một trong
61
nh ng nơi chốn đư c Nguy n huyến nói đến nhiều 19 ần)2. Vườn trong thơ ông,
dù có tên ùi viên hay không có tên Ti u viên đều à nh ng không gian nhỏ.
Nhà thơ thường chọn khoảng thời gian an ngày đ miêu tả mảnh vườn với s c
màu, âm thanh và hương thơm. không gian này, nhà thơ dường như t m thấy s
thư thái trong tâm h n. Và chính nhờ gần g i với đời sống thường nhật đó, tác giả
đã đưa thơ ca về với cuộc sống.
Nh c đến môi sinh àng quê, ên cạnh không gian vườn, c n phải k đến
không gian ruộng. Người dân àng quê ông ấy nghề tr ng a nước àm nghề chính
nên không gian này rất quen thuộc. Trong thơ Nguy n huyến, không gian ruộng uất hi n 17 ần3. Vùng quê Yên Đổ của tác giả à vùng chiêm tr ng nên ấn tư ng
về ruộng đây à thường thấp, và ị ngập ng.
hi tr về Yên Đổ, phần v oạn ạc, phần v tuổi già nên Nguy n huyến ít
đi đâu a. hông gian g n ó nhất với ông à ngôi nhà m nh . Đó c ng à í do v sao không gian này uất hi n nhiều nhất trong thơ ông 40 ài thơ 4. Không gian
2 Anh giả điếc, ạn đến chơi nhà, T ng người àng ra àm quan, Mừng cụ Đ ng T Ý ảy
mươi tuổi, Xuân nhật - I, ùi viên c u trạch ca, ùi viên đối m trích c ca, Mộ uân ti u
thán, Hạ nhật ngẫu thành - I, Thư tứ tử Hoan ai kinh đi n thí, Thái viên, Tr c phư ng, ùi
viên i t th hỉ thành, Vãn đ ng niên Vân Đ nh tiến sĩ Dương thư ng thư, Thu ạo, Đông
chí, Ái quất, Ti u viên - I, Ti u viên - II. 3 Mừng cụ Đ ng T Ý ảy mươi tuổi, Hỏi thăm quan tuần mất cướp, T thuật - II, Mạn
hứng, Xuân nhật h u cảm, Thu v , Thư tứ tử Hoan ai kinh đi n thí, Vãn đ ng niên Vân
Đ nh tiến sĩ Dương thư ng thư, Hạ nhật tân t nh, Hỷ v - I, Hỷ v - II, Hạ nhật vãn điếu,
Thu ạo, Tr c phư ng, Nghĩa ưng, Điền gia t thuật, Điền gia tức s ngâm. 4 Tr về vườn c , Cáo quan về nhà, Vịnh ụt, Uống rư u mùa thu, Lụt hỏi thăm ạn,
Mừng cụ Đ ng T Ý ảy mươi tuổi, môn đ Mai hê t tài Hoàng Mạnh Trí, Xuân
nhật - II, Xuân hứng, Tức s , Hạ nhật tân t nh, Hạ nhật, Thu v , Ti u viên - I, Hạ th c, T
thuật - I, nh trung, Độc thán, Ngẫu tác, Ngẫu thành - I, Ngẫu thành - II, Độc tọa, Nhàn
tọa, ài muộn- I, Xuân nh - I, Xuân nh - II, Hạ nhật ngẫu thành - I, Hạ nhật ngẫu
thành - II, hổ nhi t, Hàn v , Dạ muộn, Xuân nhật thị chư nhi - I, Phụng ủy nguyên Nam
62
ngôi nhà đư c miêu tả có c cụ th , sinh động, thấp thoáng trong ời thơ à s hài
ng, mãn nguy n của tác giả:
Dư qui ng ục tải,
S cư nhất gian đường.
Tây nam tr thủy thanh,
Phủ kiến ngư dương dương.
Đông c y tr c đa.
Song khai thần khí ương.
Phù cùng tứ uất nhật,
ằng kỷ tùy đê ngang.
Thừa hứng triếp t ng m,
Nhất m y thập trường.
Ta về nghỉ đã năm sáu năm,
Nơi có ngôi nhà ảy gian.
Phía tây nam có ao nước trong,
C i nh n cá ơi ội thung thăng.
Phía đông c có ờ tre rậm,
M cửa sổ ra, khí giời uổi sáng mát mẻ.
Chống gậy tha h đi ra đi vào.
T a ghế ng i muốn thấp muốn cao tùy .
Cao hứng ên rót rư u uống tràn,
M i ần uống hàng mấy chục chén.
Hạ nhật ngẫu thành - 1. Ngày hè ngẫu thành - 1)
Có lúc không gian ngôi nhà chỉ uất hi n một cách gián tiếp qua s miêu tả
của tác giả:
Xương doãn Hoàng th c, Hạ nhật thư hương sinh Nguy n thị trang, D ấp nhân dục thoại,
Tăng hành nhân Nguy n đài, Hà Nội hiếu tiên sinh, Thư thị đ ng ã t tài V Quy
Ph , Thư k Nam đốc Dương niên ông, Vãn Vụ ản ã Trần Đài h y Xuân mẫu táng.
63
Hà ứ huân phong nhập thảo đường,
Đông song thụy giác mộng h n ương.
Lan tùng di p chiếu hương qui tụ,
Trà uy n quang dao ảnh thướng ương.
Li u ế thiềm tranh kinh ạp nghĩ,
Cách chi tước tứ ộ thiền ang.
Ti u viên di c h u vô cùng th ,
ằng kỷ trầm ngâm độc t ường.
(Gió ấm từ nơi nào thổi vào nhà tranh,
Ngủ dậy ên cửa sổ phía đông, h n mộng mát mẻ.
Khóm lan, lá xô xát nhau, đưa mùi hương vào tay áo,
Chén trà rọi óng sáng ong anh trên à nhà.
ên thềm, con cóc đớp con kiến đang vác hạt gạo,
Cành cây ên cạnh, chim sẻ r nh con ọ ng a đang t ve.
Vườn nhỏ c ng có th vị vô cùng,
Trầm ngâm ng i t a ghế một m nh suy nghĩ.
Ti u viên,1 - Vườn nhỏ, 1)
Dù à uất hi n tr c tiếp hay gián tiếp, không gian ngôi nhà vẫn à nơi tác giả
g n ó và tâm đ c nhất. Đây à nơi không chỉ che ch n ng mưa mà c n à nơi ông
sống thật với ng m nh nhất: "Cao hứng ên rót rư u uống tràn M i ần uống hàng
mấy chục chén."; "Trầm ngâm ng i t a ghế một m nh suy nghĩ".
Một không gian nhỏ hẹp n a c ng uất hi n trong thơ ông đó à ngõ. Ngõ trong thơ Nguy n huyến uất hi n trong 4 ài thơ5 hầu hết à không gian tối, chật
chội, quanh co - đ c trưng của àng quê:
Ngõ tr c quanh co khách v ng teo.
(Câu cá mùa thu)
Hay:
5 Câu cá mùa thu, Uống rư u mùa thu, Hạ nhật ngẫu thành - II, Dạ muộn.
64
Ngõ tối đêm sâu đóm ập òe.
(Uống rư u mùa thu
Một không gian n a nơi àng quê c ng đư c nh c đến nhiều trong thơ
Nguy n huyến à ao. Quê hương tác giả trước đây m ao, m v ng. Ao uất hi n trong thơ ông 15 ần6 g n với th vui câu cá. Có không riêng g Nguy n huyến
mà dân quê cả vùng nhất à các ông già, c rảnh r i thường ên thuyền nan ng i thả
m i câu cá, coi đó à một th tiêu khi n chăng Đối với cụ Tam nguyên câu cá dưới
ao quả à một ạc th . Chẳng vậy, chỉ tính riêng chùm thơ thu 3 ài: Vịnh mùa thu,
Câu cá mùa thu, Uống rượu mùa thu đều uất hi n không gian ao:
Nước iếc trông như tầng khói phủ
Vịnh mùa thu
Ao thu ạnh o nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu é tẻo teo.
(Câu cá mùa thu)
Làn ao óng ánh óng trăng oe
Uống rư u mùa thu
Tóm ại, vườn, ruộng, ngôi nhà, ngõ, ao hay rộng hơn à thiên nhiên và thế
giới t nhiên trong thơ Nguy n huyến đã tr thành một đi m nhấn quan trọng khi
í giải mối g n kết gi a ịch sử của m i cá nhân và nơi nuôi dưỡng họ.
Đối ập với nơi chốn "quê" à nơi chốn "thành thị". Nơi chốn này c ng đư c
nh c đến nhiều trong thơ Nguy n huyến. Ch ng tôi thống kê có 23 ài iên quan đến "đô thị", "thành thị"7.
6 Câu cá mùa thu, Uống rư u mùa thu, Vịnh mùa thu, Anh giả điếc, ạn đến chơi nhà, Sơn
hạ, T y hậu, Ngẫu thành - II, Xuân hứng, Hạ nhật ngẫu thành - I, Nhâm Dần hạ nhật, Hạ
nhật thư hương sinh Nguy n thị trang, Thu v , Thu ạo, ùi viên i t th hỉ thành. 7 Gửi ạn, Mừng cụ Đ ng T Ý ảy mươi tuổi, Hội tây, Độc thán, Mạn hứng, Ngẫu tác,
Độc Đào Nguyên k h u cảm, V hậu uân t y cảm thành, Xuân hàn cảm thành, Mộ uân
ti u thán, T trào, Tử Hoan ai kinh hội thí ph thi họa nguyên vân dĩ t ng, Thư tứ tử Hoan
ai kinh đi n thí, Châu Giang ùi thư ng thư kinh h i dục phong ất quả, thi dĩ k - I,
65
Có c nó đư c nh c đến một cách tr c tiếp. Đó à nơi ph n hoa đô hội sầm
uất, náo nhi t:
Cao trư ng a cải t u h ng trần
Thôi cứ vi c giương ọng, phóng e trên cõi ụi h ng
(Trào Cổ Pháp đi n Thiếu hanh -
Đùa ông Thiếu hanh Cổ Pháp
Đó c ng à nơi con người on chen chạy theo vật chất, uôn t m cách đ hại nhau:
Thập niên h i thủ độc sầu dư,
Thế s nhân t nh ti m ất như.
Đ ng oại tương tranh, tr c phọc tr c,
L i tâm vô yếm, ngư thôn ngư.
hả iên kim nhật thùy vi ngạnh,
S dĩ tiền nhân dục phế thư.
ng thành môn tương thức giả:
Phong trần mãn ộ, vị qui dư
Ngoảnh ại mười năm trước, mà ng ta u n riêng,
Thế thái nhân t nh dần dần khác ưa.
Cùng giống mà tranh giành nhau, thật à tre ại trói tre,
L ng tham i quá đ i, thành ra cá ại nuốt cá.
Đáng thương thay n i khổ ngày nay i ai mà nên
V vậy, người ưa đã muốn ỏ sách uống mà than th .
Gửi ời nh n người quen thuộc nơi thành thị:
Gió ụi đầy đường r i mà c n chưa về ư
Độc thán - Than một m nh
Phụng họa Hiến Đ nh nguyên vân, kh c ni m Dương niên ông, Ti n môn đ Nghĩa
Định sứ quân Lê Như ạch, nhân k kinh thành chư môn đ - I, Ti n môn đ Nghĩa Định
sứ quân Lê Như ạch, nhân k kinh thành chư môn đ - II, Đi u quyên, Đấu ảo k văn,
Mẹ Mốc, Đĩ cầu Nôm, Lấy tây.
66
Đây à cách cảm nhận và h nh dung rất quen thuộc của nhà nho như Nguy n
Trãi, Nguy n ỉnh hiêm . Ch ng ta nhận thấy Yên Đổ c ng như các tác gia văn
học trung đại uôn đ t khái ni m "thành thị" và "nông thôn" vị thế đối ập, trái
ngư c nhau. Điều này không phải ngẫu nhiên i: Trong văn chương nhà Nho ưa,
thành thị à nơi ho c con người chạy theo công danh thành, đô ho c à nơi chạy
theo vật chất thị . Nơi có s giao tiếp, va chạm căng thẳng, thường uyên gi a con
người với con người như thành thị, người ta d đánh mất đi tính thi n của m nh.
Thành thị à môi trường nuôi dưỡng danh i, đ gi v ng ph m chất trong sạch,
nhà nho chủ trương thoát khỏi cái môi trường danh i ấy 60, 82 . Đây c ng à í do
tại sao ại có hành vi rời ỏ chốn thành thị đ tr về sống trong môi trường thiên
nhiên, với vườn c quê nhà, với thiên nhiên, cây cỏ, muông th . Nguy n huyến đã
ày tỏ niềm vui mừng khi các ạn của ông ần ư t "gi áo ra về", cùng ông hư ng
"g suối tươi đẹp" nơi quê hương:
hứ thu Định doãn phất y h i,
im nhật Xuân thương giả tổ ai.
hả hạnh chư quân năng d ng thoái,
Vị ưng nhất chức tẫn phi tài.
ách niên hiên tứ hà vi giả,
Ngô ấp khâu ăng di c m tai!
Lão nh vô năng duy h u t y,
Phù vân tán tận c song khai.
Mùa thu năm ngoái, ông huy n Tr c Định đã gi áo ra về,
Ngày nay ông Thương Xuân Trường ại uông dải ấn nghỉ vi c.
Đáng mừng các ạn iết mạnh dạn ui về,
Đâu phải à đối với chức vụ m nh không àm nổi.
Cuộc đời trăm năm e ng a có à tr g ,
Mà quê ch ng ta g suối vẫn tươi đẹp m.
Ta nay già yếu không àm đư c g n a chỉ có chén thôi,
hi mây nổi tan hết, th cửa sổ hướng c m toang ra.
67
V hậu uân t y cảm thành - Cảm hoài trong a chén uân, sau cơn mưa Nhưng trong thơ Nguy n huyến c n có một thành thị mới khác trước. Khi
có s uất hi n của th c dân Pháp, chốn thị thành càng tr nên náo nhi t, nhố nhăng
với đủ thứ tr chơi vô ổ àm mất đi truyền thống văn hóa của người Vi t đã có từ
bao lâu nay:
a hội thăng nh tiếng pháo reo!
Bao nhiêu cờ kéo với đèn treo!
à quan tênh nghếch em ơi trải,
Thằng é om khom nghé hát chèo.
Cậy sức cây đu nhiều chị nh n,
Tham tiền cột mỡ m anh eo.
hen ai khéo v tr vui thế!
Vui thế ao nhiêu nhục ấy nhiêu!
Hội tây
Hay:
Đấu ảo trường khai ách vật trần,
Y! Hà ảo dã Xảo nhi tân!
Cận ai thùy tạc kiền khôn khổng
Đáo thử phương tri v trụ uân.
Viên quốc phục trang chân quỉ dị,
Thâm âm đi u tuy t kỳ trân!
Tầm thường t ấp vô tha ảo,
Liêu tác quan thường mộc ngẫu nhân!
(Cuộc đấu ảo m ra, trăm thứ đư c đem trưng ày,
Ôi! Sao khéo thế! héo mà ại mới n a!
hông iết gần đây ai đã khoét kiền khôn ra thành ,
Có đến tận đây mới iết cảnh uân của v trụ.
Nào à cách ăn m c của các nước phương a trông rất ạ ùng,
Nào à chim muông trong rừng sâu rất hiếm có.
Xứ tôi tầm thường không có g khéo cả,
68
Gọi à tạc pho tư ng c có đủ m , iêm đem ra trưng bày.)
Đấu ảo k văn -
Ghi nh ng điều nghe thấy trong cuộc đấu ảo
ức tranh thành thị của Nguy n huyến c n uất hi n nh ng con người mới
hèn hạ, tội nghi p đó à các cô gái àm đĩ. Họ đã ất chấp thuần phong mĩ tục, ất
chấp danh d đ kiếm một cuộc sống đầy đủ hơn về vật chất:
Thiên hạ ao giờ cho hết đĩ
Trời sinh ra c ng đ mà chơi
D mấy khi àm đĩ g p thời
Chơi thủng trống, ong dùi âu mới thích
Đĩ ao tử càng chơi càng ịch
Tha h cho kh c khích chị em cười:
Người a đấng của a oài
Nếu nh ng như ai th đĩ mốc
Đĩ mà có tàn, có tán, có hương án, có àn độc
há khen thay àm đĩ có tông!
Đĩ cầu Nôm
Đây à một ức tranh đô thị đ c i t chi tiết và giàu chất sống th c. Với
không gian thành thị này, Nguy n huyến th hi n thái độ a ánh, thậm chí à
khinh ỉ. Ông gi khoảng cách rất a, miêu tả nó với tư cách à người đứng ngoài.
Và đó thiên nhiên dường như v ng m t.
Tiểu kết
D a trên nh ng g i của phê nh sinh thái, ch ng tôi đã àm một khảo sát
cụ th về thơ thiên nhiên của Nguy n huyến viết khi Tam Nguyên Yên Đổ chọn
con đường ui về .
Có th thấy từ h sinh vật, qua v ng chu chuy n ốn mùa và nh ng nơi chốn
mà tác giả miêu tả, thế giới nhiên của ông trước hết à chốn c . Đó à nh ng h nh
ảnh i u tư ng, g n với nh ng quan ni m truyền thống về tư tư ng về t pháp.
Đây à s nối dài của môi sinh truyền thống giai đoạn giao thời. Song, ên cạnh
đó, cách cảm nhận và a chọn miêu tả thế giới t nhiên Nguy n huyến c ng có
69
nh ng tín hi u khác trước. H sinh vật hay v ng chu chuy n mùa vụ đư c m rộng,
đ đón nhận thêm nhiều ho c các môn oại ho c nh ng khoảnh kh c ít đư c ch
các giai đoạn văn chương trước đó. Và c ng uất hi n nh ng quan tâm nhiều hơn
đến không gian phi quan phương ngôi nhà, ngõ nhỏ, vườn, ruộng,… ; đ c i t,
trong thơ Nguy n huyến uất hi n một ki u không gian mới - đô thị th c dân hóa
mà đó thế giới t nhiên gần như iến mất).
Nh n từ khoảng cách thiên-nhân có th nhận thấy ao trùm ên mọi h nh ảnh
thế giới t nhiên vẫn à quan ni m thiên nhân tương cảm, tương d . Trong trạng
thái này, thiên nhiên của Nguy n huyến, không khác g trong sáng tác của Nguy n
Trãi, Nguy n ỉnh hiêm, Nguy n Du; đó à một thiên nhiên vị nhân sinh. Tuy
nhiên, như đã phân tích các mục của chương, tức cảnh sinh t nh , hay h u cảm
nhi tác Nguy n huyến đã đôi khi chấp nhận song hành cùng t pháp tả th c
tr c cảm, do đó đã mang ại nh ng h nh ảnh thiên nhiên như nó vốn có và à trạng
thái từ c cảm của uổi giao thời.
Ngoài ra, có th thấy, toàn ộ thế giới t nhiên sinh vật, ức tranh thiên
nhiên ốn mùa, nh ng nơi chốn theo cách miêu tả của Nguy n huyến, dù mang
giá trị i u tư ng vốn có hay đư c cộng thêm nét nghĩa hi n th c cụ th , đều à một
môi sinh thân thiết với con người cả về vật chất và tinh thần. Tuy nhiên, nó khó
đem ại s cân ằng, an ạc hoàn toàn cho Nguy n huyến mà chỉ có th an ủi ão
đá mà thôi.
70
Chương 3
"Phên giậu Hạ Di" giữa "hội Thăng Bình"
3.1. Phức cảnh cựu tân của thời đại qua bức tranh thiên nhiên của Nguyễn
Khuyến
Khi giới thi u về phê nh sinh thái, nhà nghiên cứu Đ Văn Hi u đã khẳng
định sứ m nh của nó: " à nghiên cứu tư tư ng, khoa học, phương thức sống và
phương thức sản uất, mô h nh phát tri n ã hội của con người đã ảnh hư ng như
thế nào đến hi n tư ng ấu đi của môi trường t nhiên, đã dẫn đến nguy cơ sinh thái
như thế nào. Từ đây có th thấy phê nh sinh thái à một u hướng nghiên cứu
mang đậm tinh thần phê phán văn hóa tư tư ng, th c đ y mạnh phương thức sống,
phương thức sản uất, mô h nh phát tri n, ây d ng văn minh sinh thái" [28, 5-6].
Theo ác định này th qua thiên nhiên có th nhận ra ức tranh ã hội, phương thức
sống, mô h nh phát tri n của con người và nh ng tác động tích c c - tiêu c c của
ch ng đến môi trường thiên nhiên. Đ ng thời, h nh ảnh thiên nhiên c ng s à ảnh
chiếu của nhịp sống con người và trạng thái ã hội tương ứng. Nh ng ác ập cụ th
trên đây của phê nh sinh thái s à cơ s đ ch ng tôi phân tích sâu hơn về h nh
ảnh thiên nhiên trong sáng tác của Nguy n huyến.
3.1.1. Trạng thái “đối cảnh” và thực trạng “tương dữ/tương cảm” của “thiên-
nhân” trong thơ Nguyễn Khuyến
Như đã tr nh ày chương 1, thế giới quan của a h tư tư ng Nho - Phật -
Đạo đã ước định cách h nh dung thời trung đại thiên nhiên hài h a với con người,
đ c i t à người n dật. Nhà nghiên cứu Trần Nho Th n đã đưa ra nhận định:
"Trong nền văn chương trung đại, con người nh n nhận thiên nhiên à trung tâm và
toàn ộ mọi ứng ử ngh thuật của nhà thơ trung đại chịu s chi phối, chế ước của
chủ trương h a tan chủ th vào thiên nhiên" [62, 704-705].
Hầu hết nh ng sáng tác về thiên nhiên trước Nguy n huyến đều đem ại
h nh ảnh về một thiên nhiên thuần khiết, í tư ng. Một môi sinh thuần khiết, í
tư ng cần phải có các yếu tố sau: thứ nhất, đó à môi trường nguyên sơ; thứ hai,
71
môi trường đó, quan h gi a con người và thiên nhiên thường trạng thái thân thiết,
giao h a; thứ a, ản thân nh ng cá th thiên nhiên c ng có mối quan h ch t ch
với nhau trong s hài h a, cân đối; và cuối cùng, con người tác giả đã nhập vào
không gian đó với tư cách à một cá th cấu thành, không s phân i t mà trân
trọng, nâng niu.
Trong nh ng sáng tác viết về thiên nhiên hay có nh c đến thiên nhiên của
Nguy n huyến giai đoạn quy n c ng có một môi sinh như vậy:
Tây nam tr thủy thanh,
Phủ kiến ngư dương dương.
Đông c y tr c đa.
Song khai thần khí ương.
Phù cùng tứ uất nhập,
ằng kỷ tùy đê ngang.
Thừa hứng triếp t ng m,
Nhất m y thập trường.
Th n thử tân cốc cam,
iêm chi viên thái hương…
Phía tây nam có ao nước trong,
C i nh n cá ơi ội thung thăng.
Phía đông c có ờ tre rậm,
M cửa sổ ra khí trời uổi sáng mát mẻ,
Chống gậy tha h đi ra đi vào.
T a ghế ng i muốn thấp muốn cao tùy ,
Cao hứng ên rót rư u uống tràn
M i ần uống hàng mấy chục chén.
Phương chi gạo mới cơm ngon
Lại thêm có rau vườn thơm tho…
(Hạ nhật ngẫu thành, 1 - Ngày hè ngẫu thành, 1)
72
Nguy n huyến đã dùng mọi giác quan đ cảm nhận cảnh vật thiên nhiên, đ
chiêm nghi m. Mối quan h gi a con người và thiên nhiên đây đã đạt đến trạng
thái thân thiết, giao h a. Con người đã t m thấy trong t nhiên s thảnh thơi, an
lành. Trong một ức tranh khác, Nguy n huyến đã nhập vào không gian ên suối
đ đ m say, tận hư ng vẻ đẹp của nh ng cánh hoa mùa uân:
Duyên khê hoa ạn chính uân thâm,
Tối ái a gian ảnh ất trầm.
Đạm đạm tàn h ng phong di c động,
Thâm thâm nộn ạch thủy nan âm.
Cận âm thác ngạc khiên ngư nhỡn,
Vi n khán tân phân oạn đi p tâm.
Thử cảnh thử t nh miêu ất tận,
Liêu ằng hoa t sách thi ngâm.
(Xuân về đã âu, hoa ven suối r c rỡ,
Thích nhất à gi a ng sóng, óng hoa vẫn không ch m.
S c h ng nhàn nhạt, gió c ng phải rung động,
Màu tr ng nõn nà, nước không th ấn tới,
Đến gần, óng hoa en nhau rối rít, cá nh n phải quyến uyến,
Từ a, trông rườm rà tươi tốt, ướm c ng phải ốn xang.
Cảnh ấy t nh này, v sao cho hết,
Tạm nhờ t hoa, t m thơ ng i ca.)
Xuân khê hoa ảnh -
ông hoa trên suối uân
S giao h a, quấn qu t không chỉ ảy ra gi a con người và thiên nhiên mà
nó c n t n tại ngay trong mối quan h gi a nh ng cá th thiên nhiên với nhau: "Đến
gần, óng hoa en nhau rối rít, cá nh n phải quyến uyến". Điều này c ng ảy ra
trong một ài thơ khác của Nguy n huyến:
Vân i u oanh mang hoàng chức oạn,
Tầm mai đi p thố ạch quan tà.
73
(Oanh vội thăm i u, như d t tơ vàng rối rít,
ướm ần t m mai, dường ngả m tr ng ngó nghiêng.)
hông gian àng quê thanh nh ấy đã đem ại cho nhân vật tr t nh cảm giác
thư thái, ấm áp. Đây à ch Nguy n huyến chia sẻ với các nhà nho thời trung đại
khi viết về thiên nhiên. Nh ng ức tranh ấy về sau có th s tr thành nh ng ảo
tàng ngh thuật gi p con người thời kĩ trị t m ại đư c niềm thư thái, ấy ại đư c
cân ằng khi thư ng thức chúng.
Cách nh n nhận và th hi n thiên nhiên như vậy có cơ s triết sâu xa mà
ch ng tôi đã đề cập chương 1. Có một đi m cần nói thêm đây. Theo Chu Dịch,
nghĩa của tư tư ng Thiên nhân h p nhất chủ yếu th hi n a m t. Thứ nhất,
con người do trời đất sinh ra, ho c con người à một phần của t nhiên. Do đó, gi a
con người và t nhiên không phải à mối quan h tách rời, đối kháng với nhau, mà
à quan h iên quan, dung h a ẫn nhau. Thứ hai, con người đư c trời đất sinh ra,
con người không th t n tại khi tách khỏi trời đất. Cho nên hành vi của con người
tương thông, nhất trí với s vận hành của trời đất, trật t của ã hội và trật t của t
nhiên. Một m t, mọi cảm quan, sinh , dục vọng cùng nh ng hoạt động trong phạm
vi ã hội, chính trị, uân í, đạo đức của con người đều phải h p với t nhiên. M t
khác, tất cả các hi n tư ng uất phát từ t nhiên đ ng thời c ng có nghĩa ã hội,
chính trị, uân í, đạo đức. Chu Dịch cho rằng: ậc đại nhân cùng trời đất h p đức,
cùng m t trời, m t trăng h p sáng, cùng ốn mùa h p tr nh t , cùng quỷ thần h p
cát hung. Văn ngôn truy n ; Trời đất cảm mà muôn vật hóa sinh, thánh nhân cảm
hóa ng người mà thiên hạ h a nh Soán từ truy n 40, 30 . Trong tư tư ng của
Chu Dịch, t nhiên không chỉ à tư ng trưng của đạo đức tinh thần, mà c n à tư ng
trưng cho toàn ộ cuộc sống. T nhiên không phải à s t n tại của thế giới vật chất
ạnh ùng khô cứng, không quan h với con người, mà à t n tại s sống thấm đẫm
tinh thần và t nh cảm của con người.
trên, ch ng tôi đã khẳng định, thơ Nguy n huyến th hi n mối quan h
tương thông, tương cảm hai chiều gi a nhà thơ và thiên nhiên. Thiên nhiên đư c
74
nhân cách hóa như người ạn tri âm tri kỉ chia sẻ với ông mọi tâm tư n i niềm. V
vậy đã có không ít ần thiên nhiên thành nơi chia sẻ cùng ông n i niềm ót a:
Có phải tiếc uân mà đứng gọi,
Hay à nhớ nước vẫn nằm mơ.
Thâu đêm r ng rã kêu ai đó,
Giục khách giang h dạ ng n ngơ.
Cuốc kêu cảm hứng
hảo sát nh ng sáng tác viết về thiên nhiên của Nguy n huyến, ta c ng
nhận thấy, trạng thái giao h a Nguy n huyến khác với nh ng tác giả trước ông.
Càng về sau, tâm trạng của tác giả uất hi n nhiều i kịch nên chi phối cách nh n
thiên nhiên - một môi sinh ất an. Theo đó, mối quan h gi a con người và thiên
nhiên c ng uất hi n nh ng khoảng cách. Về điều này, ch ng tôi s àm rõ mục
3.1.2 dưới đây.
Như nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra, trong thơ Nguy n huyến rất d g p
nh ng tâm s dằn v t, trăn tr về chức năng phận vị của nhà nho trước thế s .
T iên kính phát tam phần ạch,
Th ng h u đan tâm nhất đi m inh.
T thương m nh mái tóc trong gương đã a phần ạc tr ng,
Nhưng ng son vẫn c n một đi m thiêng liêng.)
(Lão thái -Vẻ già
Và Nguy n huyến c này không c n mư n thiên nhiên àm i u tư ng đ
nói chí mà chỉ tập trung cho h nh ảnh thiên nhiên iên quan đến tiết tháo ho c s
trong sạch. Đ ộc ộ phức cảm vừa kính trọng vừa ót a cho thân phận của các
nghĩa sĩ trong phong trào Cần vương, Nguy n huyến đã mư n h nh ảnh nh ng
con thiêu thân ao m nh quyết chết trong u ng ánh sáng :
Ti n nhĩ tiêm tiêm nhất v hàn,
Đầu minh nhi tử, tử nhi an.
Như c vị thảng thốt âm nghi dị,
Đáo đ c thoan tuần i n di c nan
75
Tố ph tri năng dọ vị dẫn,
Đương tiền danh i ất tương quan.
Cô đăng sát nhĩ, do iên nhĩ,
Đãi đáo thành hôi vị can.
hen mày à oại có cánh é nhỏ
Lại iết gieo m nh vào ch sáng mà chết, chết r i th yên tâm.
Nếu mà thảng thốt mà ông vào ch chết th c n d ,
Nhưng dùng dằng mà quyết chết đư c, th c à khó.
Trời ph cho mày có ương tri, ương năng chưa đến n i mất,
Cho nên danh i trước m t c ng không vướng víu g .
Ngọn đèn e ói tuy giết mày, nhưng vẫn thương mày:
Cho đến c thành tro mà vẫn chưa khô.)
Xuân dạ iên nga -
Đêm uân thương con thiêu thân
Nh ng trăn tr này ta c n g p ại trong một ài thơ khác của Nguy n huyến:
Trù tướng đông hoàng giá vị quy,
i đề dạ dạ huyết triêm y.
Thử tâm dĩ ất vấn sinh tử,
Đương nhật hà tu uận thị phỉ.
hổ tiết ám nghi Tinh V thạch,
Thanh phong trường đối Th Dương vi.
Thôn thanh kinh kh i vị quân khấp,
Tường ngoại phân phân phong đi p phi.
( ùi ngùi về n i Đông hoàng chưa về,
Đêm đêm kêu gào thảm thiết, máu chảy đầm áo.
L ng này đã không k g đến s sống chết,
Th c n cần g àn đến phải trái c ấy giờ
Tiết tháo ền ỉ tư ng chừng như viên đá của chim Tinh V ,
Phong cách thanh cao sánh mãi với rau vi n i Th Dương.
76
Giật m nh tr dậy, v ngươi mà khóc nghẹn ngào,
Đã thấy ngoài tường, ong ướm đang ay rối rả.
Đi u quyên - Viếng con cuốc)
Trạng thái "đối cảnh" của Nguy n huyến và th c trạng "tương d tương
cảm" của "thiên- nhân" như vậy chính à nh ng ức tranh n chứa tâm trạng. Đi n
h nh à hai mùa hạ và uân mà ch ng tôi đã phân tích chương 2.
Tóm ại, thiên nhiên trong thơ Nguy n huyến à nh ng ức tranh phản
chiếu tâm trạng ức ối, dằn v t, vật vã trong ông. V vậy, không gian ấy không chỉ
à óng h nh của t nhiên mà th c s à một phức cảm.
3.1.2 Thiên nhiên đổ vỡ trong đời sống tinh thần của “hưu quan” Nguyễn Khuyến
Nguy n huyến ra àm quan gi a c nước mất nhà tan, cơ đ của nhà
Nguy n sụp đổ hoàn toàn nên giấc mơ "trị quốc nh thiên hạ" của ông không th c
hi n đư c. L c này Nam Kỳ rơi vào tay gi c Pháp. Năm 1882, Pháp t đầu đánh ra
Hà Nội. Năm 1885, th c dân Pháp t đầu tấn công vào kinh thành Huế. inh thành
thất thủ, Hàm Nghi uống chiếu Cần vương, nhân dân hư ng ứng kh p nơi nhưng
cuối cùng phong trào Cần vương tan rã. Có th nói, sống trong thời k phong trào
đấu tranh yêu nước ị dập t t, cả thế h nhà nho ị phân hóa. Bất c v không àm
đư c g đ thay đổi thời cuộc và c ng không cam tâm àm tay sai cho ọn th c dân
Pháp, Nguy n huyến chọn con đường thoái ui.
Như đã nói trong phần 1.2 của chương 1, th c dân Pháp âm chiếm nước ta,
ây d ng nhiều đô thị ớn phục vụ cho công vi c khai thác thuộc địa. Công cuộc
này đã dẫn đến nhiều h quả ã hội và cả t nhiên.
Đọc thơ của Nguy n huyến có th nhận ra rằng chính tâm trạng ế t c, ất
mãn của ông à nguyên nhân dẫn đến s thay đổi cách nh n về thiên nhiên: không
còn chỉ có một thiên nhiên hài hòa, thanh khiết, tư ng như đã tr nh ày trên mà
thay vào đó à một thiên nhiên ất an, thảm họa, thiên nhiên tách khỏi con người.
Điều đáng ưu đây à nhà thơ đã mư n thiên nhiên đ phản ánh s đổ vỡ trong
tư tư ng và s đổ vỡ của ã hội.
77
Trước tiên, qua thiên nhiên đã th hi n s đổ vỡ về tinh thần. Từ khi cáo
quan về n, n i u n triền miên day dứt cứ tr đi tr ại trong thơ ông như một
n i ám ảnh. Chủ trương một ối sống ánh đời tất mang s c thái ội ngư c d ng,
ánh đục về trong và tất có nét cô độc v cảnh: "độc hành k đạo, độc thi n k thân":
Độc dương hàn tuế thùy vi ngẫu,
ất ạc phương tâm chân khả ai.
Chọi rét một thân ai à ạn,
Chẳng ạt ng son thật đáng thương.
(Vịnh c c)
Thật đáng trọng nhưng c ng thật đáng thương. Câu thơ chua ót iết ao!
C ng có c ông ị người đời ãng quên như oài hoa mai trong vườn:
Oái uất dĩ phi quần thảo ng ,
Thanh phân ưng thị ách hoa khôi.
T y ông thần tịch sác tương y,
Thế mạc tử tri, chân khả ai!
Xanh tươi hơn mọi cây r i,
Mà hương thanh ại khác vời trăm hoa.
Ông say hôm sớm m n mà,
Người đời hờ h ng, th c à đáng thương.
(Vịnh mai)
Tinh thần h u trách à một ph m chất đ c trưng của nhà nho. Nhà nho tin
tư ng vào sứ m nh thiêng iêng cao cả mà một nhân cách đứng gi a trời đất như
m nh có đư c, tin tư ng vào tính h u ích của học vấn mà m nh có đư c nhờ sách
thánh hiền. Nhưng đến Nguy n huyến, dường như m i khi nghĩ tới điều đó, ông
ại có một m c cảm ớn. Ông uôn t dằn v t, trăn tr , day dứt về s ất c của ản
thân trong tư cách một nhà nho, một nhân vật văn hóa.
Sách v ích g cho uổi ấy
Áo iêm nghĩ ại thẹn thân già.
Ngày uân d n các con
78
Tất cả hi n th c này không đư c tác giả miêu tả tr c tiếp mà nó đư c n giấu
trong nh ng ức tranh thiên nhiên. Ông nh n cuộc khai thác, cướp óc nước ta mà
th c dân Pháp đang tiến hành à vi c àm man r , hoang dã:
Phương kiến hoàn diên đại khai tịch,
Vị tri thiên địa ất h ng hoang.
Đang thấy v trụ m mang ghê gớm,
iết đâu trời đất ại tr ại thời h ng hoang.
Tội ác của th c dân đư c nh n thành một ức tranh thiên nhiên đang ị tàn
phá i công cuộc khai thác thuộc địa:
Rừng anh n i đỏ hơn ngàn d m,
Nước độc ma thiêng mấy vạn người.
hoét r ng ruột gan trời đất cả,
Phá tung phên dậu hạ di r i.
Theo mấy câu thơ trên đây, th c dân Pháp có hai tội ác: một à đ y hàng vạn
người vào nơi rừng thiêng nước độc đ àm đường, khai mỏ; hai à vi c àm đường,
khai mỏ có hại cho môi trường t nhiên, àm tổn thương ong mạch quốc gia.
Là người n dật, trăn tr v chưa tr n ổn phận kẻ sất phu khi quốc gia h u
s , nhưng Nguy n huyến ại gi u c t nh ng "Anh giả điếc" a vùng thôn quê:
hi vườn sau, khi ao trước, khi điếu thuốc, khi miếng trầu,
hi chè sen năm ảy chén, khi iều y một đôi câu.
sống cảnh sáng tai họ điếc tai cày .
Ông đã gi u người đ t trào: "Có th nói, qua thơ Nguy n huyến, ần đầu
tiên trong ịch sử, nhà nho t th về s vô dụng của mẫu người mà m nh đại di n.
Trước ông, ch ng ta chỉ t g p một n i u n mênh mông nhưng đầy kiêu hãnh của
nhà nho khi í tư ng hành đạo của họ g p tr c tr . C n giờ đây, thơ Nguy n
huyến, ta chứng kiến cảnh nhà thơ t trách vấn, t ỉ vả, thậm chí t mạt sát" 62,
557-558].
79
Trong nh ng cơn hoạn nạn: thiên tai địa ách, đói rét, ngoại âm... giọng thơ
của ông tr nên i thiết trước số phận của cộng đ ng mà ông à một thành viên
không th tách rời:
Quai M Thanh Liêm đã r i
Vùng ta thôi c ng ụt mà thôi!
Gạo dăm a át cơ c n kém
Thuế một vài nguyên dáng vẫn đ i...
Đi đâu c ng thấy người ta nói
Mười chín năm nay ại cát i!
Lụt Hà Nam
Đó c ng à nông thôn với cảnh đời am , cái o toan tất ật của công vi c
đ ng áng, vị chua m n m i của giọt m hôi vất vả, cảnh ụt ội nước ngập tr ng
đ ng. hung cảnh thiên nhiên nói ên một s chán nản thất vọng trước một tai họa
không sao ngăn cản đư c. Và điều đó có nghĩa tố cáo s ất c, hay đ ng hơn s
ỏ rơi dân ch ng của giai tầng thống trị ấy giờ. Đ ng thời hi n tư ng ụt này đã
nh c nh cho con người về vị trí th c s của họ trong mối quan h với t nhiên.
Trước sức mạnh của t nhiên, con người cảm thấy s s t. Tuy nhiên đó không phải
à chủ hay nhận thức của ản thân Nguy n huyến. hi kh c họa trạng thái "đổ
vỡ" trên của thiên nhiên, Nguy n huyến không ho c chưa uất phát từ cảm nhận
về nguy cơ sinh thái mà chỉ nhằm ộc tả nh ng n i niềm về nhân sinh trước hoạ
th c dân hoá.
Càng về cuối đời thơ Nguy n huyến càng hằn ên nh ng cảm nhận cay
đ ng, i thương về thời gian. Ông t m về quá khứ, không gian phế tích. Cảm c
này đã đư c Nguy n huyến th hi n trong hàng oạt ài thơ như: "Miếu vua Lê",
"Đền Cuông - n i Dạ", "Đền hai trạng nguyên", "Chùa Hàng", "H Hoàn iếm"...
3.2. Một môi sinh bất an - ảnh xạ của bi kịch tinh thần
3.2.1. Vị thế xuất – xử của Nguyễn Khuyến
Xuất ử - ra làm quan hay không ra làm quan – vốn à vấn đề ớn thường àm
cho các nhà nho ăn khoăn suy nghĩ. Xuất ử th c ra không chỉ à chuy n quyết
80
định vi c nhận hay không nhận một chức vụ mà à a chọn một thái độ sống. Qua
s a chọn đó, ta iết ph m chất đạo đức, thái độ chính trị và một phần th c tế
chính trị - ã hội trong con m t của nhà thơ.
Như nhà nghiên cứu Trần Đ nh Hư u đã nhận định: vấn đề uất ử
Nguy n huyến không đ t ra một cách nôn nóng, n ào như Nguy n Công Trứ,
c ng không đ t ra một cách day dứt như Nguy n Trãi. Nguy n huyến không
như Nguy n Công Trứ uất thế vào c nhà Nguy n mới ên, không như Nguy n
Công Trứ thị tài tin vào một s nghi p ẫy ừng mà m nh cầm ch c s th c hi n
đư c. Nguy n huyến c ng không như Nguy n Trãi không dứt áo ra về đư c v
đằng sau c n đ ại một s nghi p to ớn, đang dang d . ẻ sĩ không có g phải a
chọn: trước m t đã vạch sẵn một con đường à học – thi đ - làm quan. Nguy n
huyến có chí quyết khoa, đ Tam nguyên nhưng hoạn ộ của ông ằng phẳng,
không hi n hách. Thế r i t nh h nh chuy n thành nguy kịch. Th c dân Pháp chiếm
c ộ. Th c dân Pháp chiếm kinh thành. T Đức chết. Triều đ nh ộn ộn.
Nguy n huyến ấy cớ ốm đau in cáo quan về quê. Vấn đề đối với ông à về hay
. Ông đã giải quyết vấn đề đó một cách nhanh gọn. Ông t cho thế à d ng thoái,
ra về dứt khoát, nhẹ nhàng không dùng dằng mất nhiều th giờ. Chọn con đường r t
ui Nguy n huyến c ng có cân nh c nhưng vấn đề đ t ra à tính toán về sức c, à
m nh với người khác, à ản thân với gia đ nh. Cho đến năm, sáu năm sau, Nguy n
huyến tạm hài ng với cuộc sống n dật của m nh đư c th hi n trong ài thơ ch
Hán: Hạ nhật ngẫu thành , V hậu uân túy cảm thành . Tuy nhiên, ã hội th c
dân hóa âm th c đến cả đời sống nông thôn đã àm cho đời sống n dật của
Nguy n huyến không yên ổn. " hông yên thân đư c quả à khổ, mà không yên
tâm đư c ại c n khổ hơn. Với s quấy rầy của ngoại cảnh, nhà thơ đã đối phó ằng
cách àm ngơ, thậm chí giả điếc. Nhiều trường h p ông chống đối và ộc ộ một
cách ngang nhiên, có khi khá thách thức. Dù g đi chăng n a, ch ng ta không thấy
ông hối hận khi đã chọn n" 36, 218-219]. Nhà thơ cười với cái nghèo, và nói về
cái th vị trong vi c dạy con, đọc sách và àm thơ. Ông sống nh ng th vui của
người ưa và t hào thấy m nh gi đư c như người ưa. Nhưng sau đó ch c à
81
không âu, không nh ng ạn è ra àm quan mà con ông c ng ra àm quan. M c dù
t hào nhưng ông vẫn thấy không vui và rầy rà. hông nh ng vậy, chính nh ng
người chủ chiến đến cùng khiến Nguy n huyến cảm thấy a chọn con đường n
dật à ất minh.
3.2.2. Môi sinh bất an hay bi kịch tinh thần của Nguyễn Khuyến
Trước hi n trạng đổ vỡ về tư tư ng và ã hội như đã tr nh ày các mục 3.1,
à một nhà nho, một nhân vật văn hóa, Nguy n huyến tất s ày tỏ trạng thái cảm
c của m nh. Môi sinh ất an uất hi n trong thơ Nguy n huyến à tấm gương
phản ánh i kịch tinh thần của tác giả. Nói cách khác, chính i kịch tinh thần đã chi
phối cách nh n thiên nhiên của Nguy n huyến.
"Môi sinh ất an" à một ộ phận của thiên nhiên trong thơ Nguy n huyến.
Nó đư c th hi n trước hết trong nh ng ài thơ phản ánh thiên tai như nóng mùa
hè, ụt ội, mất mùa, rét mùa đông - nh ng hi n tư ng thiên nhiên kh c nghi t.
Nói đến mùa hè, ngoài cái ám ảnh về "nóng" như đã tr nh ày mục 3.1.2
thì " ụt" c ng đư c nhà thơ nh c đến nhiều như một dẫn chứng tiêu i u cho một
môi sinh ất an. Chốn quê à nơi triền miên ch m trong cảnh ụt ội, mất mùa, đói
rét, n nần. Chưa thấy nhà thơ nào viết nhiều, viết sâu s c, tinh tế với cái nh n cận
cảnh đ c tả về ụt ội, mất mùa như Yên Đổ. Hàng oạt các ài thơ phản ánh hi n
th c ụt ội, mất mùa: Vịnh lụt, Nước lụt Hà Nam, Gái góa than lụt, Lụt hỏi thăm
bạn, Lụt mùa thu (Thu lạo)…, Hung niên (Năm mất mùa): có đến 5 ài iền cùng
chung một chủ đề Hung niên. Lụt ội và mất mùa đối với người nông dân Vi t Nam,
nhất à đối với người nông dân đ ng ằng chiêm tr ng th đây quả à n i ám ảnh:
Quai M Thanh Liêm đã r i
Vùng ta thôi c ng ụt mà thôi
...
Tiếng sáo vo ve chiều nước đọng,
Chiếc thuyền en ỏi óng trăng trôi.
Nước ụt Hà Nam
Hay:
82
Năm nay cày cấy vẫn chân thua,
Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa.
Nhà nông than th
Như vậy, đến đây cách nh n thiên nhiên của Nguy n huyến đã có s thay
đổi: ông không c n chỉ nh n thiên nhiên à một môi sinh tươi đẹp, gần g i theo
hướng tích c c n a mà thiên nhiên đây đã có thêm nét d dằn, kh c nghi t.
"Môi sinh ất an" uất hi n c n à do s âm nhi m, tàn phá n ng nề của
th c dân Pháp. Với mục đích ây d ng cơ s hạ tầng: đường á, cầu cống, nhà máy,
í nghi p và khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ công cuộc khai thác thuộc
địa, th c dân Pháp đã không tiếc tay tàn phá môi sinh. h p đất nước, từ nông thôn
đến thành thị, từ miền ngư c đến miền uôi, thiên nhiên ị tàn phá n ng nề:
Hải nội nhập khai tân thế giới,
Dân phong ưng nhập cổ h ng hoang.
V trụ h nh như m ra một thế giới mới,
Dân phong h nh như tr ại đời h ng hoang.
Trong con m t của nhà nho Yên Đổ, thế giới ên ngoài, ao g m cả phong
cảnh thiên nhiên không c n à đi m t a n a mà đã thành một tân thế giới ất an.
Chính môi sinh này đã phản ánh i kịch tinh thần của Nguy n huyến.
Tiểu kết
Như vậy, với chương 3, ch ng tôi đã t m hi u s phức cảm thời đại c u tân
qua ức tranh thiên nhiên của Nguy n huyến. Có một thiên nhiên tích c c, tươi
đẹp, nh dị gần g i, giao h a với con người. Thiên nhiên ấy chia sẻ với con người
nh ng u n vui, à nơi Nguy n huyến t m về nương náu. Nhưng c n có một thế
giới t nhiên khác mà Nguy n huyến không th không hướng đến: Thiên nhiên d
dằn, kh c nghi t, thiên nhiên ị phá hủy, âm nhi m. Thiên nhiên ấy s à hi m họa
đối với cuộc sống của con người cả về vật chất và tinh thần.
Với môi trường thiên nhiên đổ vỡ, Nguy n huyến về căn ản không g n nó
với hành vi tàn phá môi sinh của con người mà mư n nó đ tr nh ày một s đổ vỡ
tư ng của thế h m nh. Ho c, nói cách khác, chính s đổ vỡ trong tư tư ng, trong
83
tư ng sống đã khiến cái nh n thế giới ên ngoài của Nguy n huyến t đầu
chao đảo. ng ử đó của Nguy n huyến, một m t cho thấy ông vẫn tuân thủ thi
pháp truyền thống; m t khác, chứng tỏ ông đã tạo ra một kết nối nhuần nhu gi a
môi sinh t nhiên và môi sinh tinh thần nhân oại.
84
KẾT LUẬN
1. Nửa sau thế kỷ XIX, s áp đ t của th c dân Pháp đã gây ra nh ng đổ vỡ,
mất mát trên nhiều phương di n cho Vi t Nam. Vong quốc kéo theo nh ng i kịch
giai tầng, i kịch cá nhân. Sống trong giai đoạn ịch sử đen tối đó, Nguy n huyến
đã có nhiều sáng tác phản ánh ối cảnh ã hội, mà thiên nhiên à một phương di n.
2. Là môi trường sống quen thuộc của con người thời trung đại nói chung và
các tác gia thời trung đại nói riêng, thiên nhiên đã thành một chủ đề uyên suốt cuộc
đời sáng tác của Nguy n huyến. Thiên nhiên c ng chiếm số ư ng ớn các ài thơ
c n ại của ông, cả Hán và Nôm.
Toàn cảnh thiên nhiên của Nguy n huyến đem ại cho người đọc cảm giác
quen thuộc kèm theo nh ng i t . Ch ng ta thấy Nguy n huyến sống gi a nh ng
h sinh vật mà nhiều ậc tiền ối của ông c ng từng trải nghi m, trong trạng thái
h a mục, gần g i, tương cảm tương thông. Ch ạ à phần ớn sáng tác của Nguy n
huyến ra đời khi ông chọn con đường quy n, nhưng ít thấy ông thích thảng với
thiên giới, và gần như không g p ông trạng thái phóng dật với t nhiên. Đi m
khác n a à ông hầu như không mư n thiên nhiên àm nơi gửi chí, k thác nguy n
như một ậc quân tử; mà nương theo nh ng tr c tr của thế giới t nhiên đ ộc ộ
i kịch tinh thần của chính m nh. i vậy có th nói môi trường sinh thái của
Nguy n huyến hoàn toàn tương h p với môi sinh tinh thần của thời đại, của cá
nhân ông.
3. "Đọc" ại mảng thơ văn viết về thiên nhiên của Nguy n huyến dưới
nh ng chỉ dẫn của Phê nh sinh thái học có th thấy: 1/ Môi sinh thiên nhiên này
đã tr thành một phức cảm. 2/ S cảm nhận và miêu tả thiên nhiên của Nguy n
huyến c ng gi a "có th " và "không th ": thiên nhiên và con người một m t vẫn
à một th cộng sinh, giao h a, gần g i; nhưng m t khác đã t đầu uất hi n cảm
giác o ngại trước thế giới t nhiên, nói cách khác thiên nhiên đã không th mãi mãi
chỉ à ạn h u tri âm. Hoàn cảnh ịch sử của đất nước thời Nguy n huyến à a
chọn ứng ử của cá nhân ông đã đ ông nhập sâu vào thế giới t nhiên trong trạng
85
thái không ối thoát. Và nh ng tác ph m viết về ho c mư n h nh ảnh thiên nhiên
của Nguy n huyến vừa vô t nh vừa tất yếu ghi ại chính s rạn vỡ tinh thần đó. 3
Nguy cơ sinh thái trong sáng tác của Nguy n huyến đư c ông th hi n hai chiều:
thiên nhiên gây ất ti n ho c đe dọa cuộc sống của con người nóng, ạnh, ụt...
và con người tàn phá thiên nhiên khai thác . Tuy nhiên, phương di n thứ hai,
Nguy n huyến chưa t thức về nguy cơ sinh thái mà mới chỉ như một ám dụ, vì
đằng sau nguy cơ sinh thái này à nguy cơ dân tộc mà tác giả chưa th tr c di n th
hi n. Nói cách khác, nguy cơ dân tộc đã đư c hàm n sau ám dụ nguy cơ môi sinh
này.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Vân Anh 2002 , Nỗi niềm non nước trong thơ Tản Đà, hóa uận tốt
nghi p, Đại học hoa học Xã hội và Nhân văn. ĐHQG Hà Nội.
2. Lại Nguyên Ân chủ iên - ùi Văn Trọng Cường 1997), Từ điển văn học Việt
Nam từ nguồn gốc đến hết thế kỷ XIX, NX Giáo dục, Hà Nội.
3. Lại Nguyên Ân 1999 , 150 thuật ngữ văn học, NX Đại học Quốc gia, Hà Nội.
4. Đ ng hánh ính Trung Quốc , "Phê nh sinh thái- cội ngu n và s phát
tri n", ngu n: http://dovanhieu.wordpress.com/2012/11/27/phe-binh-sinh-thai-coi-
nguon-va-su-phat-trien-phan
5. Nguy n S C n 1979 , Mấy vấn đề về giảng dạy thơ văn cổ, NX Giáo dục, Hà
Nội.
6. Phạm T Châu 1997 , "Thiên nhiên trong thơ ch Hán Lê Thánh Tông", Tạp chí
Văn học (8), 13-18.
7. Nguy n Hu Chi chủ iên, 1977 , Thơ văn Lí Trần, Tập 2, NX hoa học ã
hội, Hà Nội.
8. Nguy n Hu Chi chủ iên,1994 , Thi hào Nguyễn Khuyến đời và thơ, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
9. Nguy n Đ nh Ch 1985 , "Nguy n huyến với thời gian", Tạp chí Văn học (4),
13-20.
10. Nguy n Đ nh Ch chủ iên,1990 , Tác giả văn học Việt Nam, Tập 1, NX
Giáo dục, Hà Nội.
11. Nguy n Đ nh Ch 1986 , "T Xương, ậc thần thơ thánh ch ", Tú Xương tác
phẩm giai thoại, NX Hội Văn học ngh thuật Hà Nam Ninh.
12. ùi Văn Cường chủ iên, 2000 , Văn nghệ dân gian Hà Nam, Hội Văn học
ngh thuật Hà Nam uất ản.
13. Trần Văn Cường 2010), Quan niệm về con người trong Triết học hật giáo,
Luận văn Thạc sĩ Triết học, Học vi n Phật giáo Vi t Nam, Thành phố H Chí Minh.
87
14. Nguy n Văn Dân 1995 , Những vấn đề lí luận của văn học so sánh, NXB Khoa
học ã hội, Hà Nội.
15. Nguy n Duy Di n 1952 , Luận đề về Nguyễn Khuyến, NX Thăng Long, Hà
Nội.
16. Xuân Di u 1998 , Các nhà thơ cổ điển Việt Nam, NX Giáo dục, Hà Nội.
17. Xuân Di u 1971 , Thơ văn Nguyễn Khuyến, NX hoa học ã hội, Hà Nội.
18. Phan Đại Doãn chủ iên,1998 , Một số vấn đề về Nho giáo Việt Nam, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Triêu Dương 1972 , "Về cuốn thơ văn Nguy n huyến và ài ti u uận của
Xuân Di u", Tạp chí Văn học (6), 52-66.
20. Phan C Đ 1984 , Tác phẩm và chân dung, NX Văn học, Hà Nội.
21. V Minh Đức, Những ngọn gió Hua Tát của Nguyễn Huy Thiệp nhìn từ lý
thuyết phê bình sinh thái, ngu n: vietvan.vn vi vct id3683 uoc-dau-tim-hieu-
truyen-ngan-Nguyen-Huy-Thiep-tu-diem-nhin-phe-binh-sinh-thai.
22. Lam Giang, V ỷ 1960 , Giảng luận về Nguyễn Khuyến, NX Tân Vi t, Sài
Gòn.
23. Nguy n Thị ích Hải 1995 , Thi pháp thơ Đường, NX Thuận Hóa - Huế.
24. Dương Quảng Hàm (1941), Việt Nam văn học sử yếu, NXB Văn học, Hà Nội.
25. Hoàng Ngọc Hiến 1997 , Văn học và học văn, NX Văn học, Hà Nội.
26. H Sĩ Hi p 1997 , Nguyễn Khuyến phê bình bình luận văn học, NX Văn
ngh , Thành phố H Chí Minh.
27. Nguy n Xuân Hiếu - Trần Mộng Chu 1960 , Khảo luận về Nguyễn Khuyến,
Nam Sơn uất ản, Sài G n.
28. Đ Văn Hi u, "Phê nh sinh thái - huynh hướng nghiên cứu văn học mang
tính cách tân", Tạp chí Sông Hương, ngu n http: tapchisonghuong.com.vn tin-
tuc/p0/c7/n11088/Phe-binh-sinh-thai-khuynh-huong-nghien-cuu-van-hoc-mang-
tinh-cach-tan.html
29. Hà Ngọc Hòa ( iên soạn, 2006), Nguyễn Khuyến - Nhà thơ của làng quê Việt
Nam, NXB Trẻ, Hội nghiên cứu và giảng dạy văn học thành phố H Chí Minh.
88
30. Nguy n Công Hoan 1972 , "Về cuốn "Thơ văn Nguy n huyến"", Tạp chí Văn
học (5), 79-90.
31. Nguy n Văn Hoàn 1964 , "Nguy n huyến", chương III, mục IV, Sơ thảo lịch
sử Văn học Việt Nam (Giai đoạn nửa cuối thế kỷ XIX), NX Văn học, Hà Nội, 185-
212.
32. Nguy n Phạm Hùng 1996 , Văn học Lý Trần nhìn từ thể loại, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
33. Nguy n Văn Huyền sưu tầm, iên dịch, giới thi u,1984 , Nguyễn Khuyến tác
phẩm, NX hoa học ã hội, Hà Nội.
34. Mai Hương Tuy n chọn và iên soạn, 2000 , Nguyễn Khuyến - Thơ, lời bình và
giai thoại, NX Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
35. Trần Ngọc Hư ng 1999 , Luận đề về Nguyễn Khuyến, NXB Thanh niên, Hà
Nội.
36. Trần Đ nh Hư u 1995 , Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại, NXB
Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
37. Đinh Gia hánh chủ iên, 1997 , Thơ văn Nguyễn Bỉnh Khiêm, NX Văn học,
Hà Nội.
38. Đinh Gia hánh, ùi Duy Tân, Mai Cao Chương 1997 , Văn học Việt Nam từ
thế kỷ X - nửa đầu thế kỷ XVIII, NXB Giáo dục, Hà Nội.
39. Nguy n Xuân ính 2006 , Thi pháp ca dao, NX hoa học ã hội, Hà Nội.
40. Lưu Cương ỷ, Phạm Minh Hoa 2002 , Chu dịch và mỹ học (Hoàng Văn Lâu
dịch , NX Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
41. Nguy n Lộc 1976 , Văn học Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX, NX Đại học và
Trung học chuyên nghi p, Hà Nội.
42. Lê Hoài Nam 1978 , "Văn học hi n th c trào ph ng Nguy n huyến", Lịch sử
văn học Việt Nam, Tập IVA, Chương VI, NX Giáo dục, Hà Nội, 123-152.
43. Đoàn H ng Nguyên iên soạn, 2010 , Tú Xương toàn tập, NX Văn học,
Thành phố H Chí Minh.
89
44. Hoàng Ngọc Phách - Lê Trí Vi n - Lê Thước 1957 , Thơ văn Nguyễn Khuyến,
ộ Giáo dục uất ản, Hà Nội.
45. Lê Thị Phương 2011 , Ảnh hưởng của văn học dân gian qua trường hợp thơ Á
Nam Trần Tuấn Khải và Tản Đà Nguyễn Khắc Hiếu, Luận văn Thạc sĩ Văn học,
Đại học hoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội.
46. V Tiến Quỳnh Tuy n chọn, 1992 , Phê bình, bình luận văn học Nguyễn
Khuyến, NXB Khánh Hòa.
47. Samamtha Ilangakoon, Thích n Hương Nh dịch, 2006 , Quan niệm của hật
giáovềsinhthái,ngu n:https://www.google.com/url?sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source
=web&cd=1&ved=0CBwQFjAAahUKEwjOsrDlpu_IAhXGYqYKHaWEAR4&url
=http%3A%2F%2Fthuvienhoasen.org
48. Nguy n im Sơn, Trần Thị M H a, Mấy phương diện thẩm mỹ của Nho gia và
Thiền gia (Qua khảo sát một số trường hợp viết về thiên nhiên), ngu n:
http:/khoavanhoc.edu.vn/vh-vn/287-my-phng-din-thm-m-ca-th-nho-gia-va-thin-gia-
qua-kho-sat-mt-s-trng-hp-th-vit-v-thien-nhien.
49. Nguy n im Sơn, Tâm tính học Nho gia với đặc trưng thẩm mỹ của vănchương
nhà Nho, ngu n: http:/www.nguyenkimson.net/?p=153.
50. Nguy n im Sơn, Sự đan xen các khuynh hướng thẩm mỹ trong thơ Huyền
Quang,
ngu n:http:/khoavanhoc.edu.vn/index.php?option=comcontent&view=article&id=2
44:thammy-tho-huyenquang&catid=42:cong-trinh-khoa-hoc-hc<emid=166.
51. Phạm Văn Sơn 1965 , "Một tấm gương tiết tháo: Cụ Nguy n huyến", Văn
hóa nguyệt san, năm thứ XIV 6 , 937-945.
52. Trần Đ nh Sử 1999 , Mấy vấn đề thi pháp văn học trung đại Việt Nam, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
53. Trần Đ nh Sử, hê bình sinh thái trong tinh thần nghiên cứu văn học hiện nay,
ngu n: http:/trandinhsu.wordpress.com/2015/02/09/phe-binh-sinh-thai-tinh-than-
trong-nghien-cuu-van-hoc-hien-nay.
90
54. Văn Tân 1959 , Nguyễn Khuyến nhà thơ Việt Nam kiệt xuất, NX Văn Sử Địa,
Hà Nội.
55. Khâu Chấn Thanh 1959, Mai Xuân Hải dịch , Lý luận văn học nghệ thuật cổ
điển Trung Quốc, NX Văn học, Hà Nội.
56. Trần Thị ăng Thanh 1987 , "Thơ ch Hán Nguy n huyến: Nh ng vần thơ
tâm s ", Tạp chí Văn học (3), 87-90.
57. Hoài Thanh (1980), Một vài nét về con người Nguyễn Trãi qua thơ Nôm, NXB
Tác ph m mới, Hà Nội, 55-75.
58. V Thanh tuy n chọn và giới thi u, 1998 , Nguyễn Khuyến về tác gia và tác
phẩm, NX Giáo dục, Hà Nội.
59. Nguy n Thị Tịnh Thy, Phê bình sinh thái – nhìn từ lý thuyết cấu trúc,
ngu n:vannghequandoi.com.vn/802/news-detail/1498355/phe-binh-van-nghe/sang-
tac-phe-binh-sinh-thai-tiem-nang-can-khai-thac-cua-van-hoc-viet-nam.html.
60. Lã Nhâm Thìn (1997), Thơ Nôm Đường luật, NX Giáo dục, Hà Nội.
61. Trần Nho Th n 1993), "Sáng tác thơ ca thời cổ và s th hi n cái tôi tác giả",
Tạp chí Văn học (6), 33-36.
62. Trần Nho Thìn (2003), Văn học Trung đại Việt Nam từ góc nhìn văn hóa, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
63. Đ Đ nh Thọ 1991 , "Một cuộc hội ngộ gi a ông t Vị Xuyên và cụ nghè Yên
Đổ", Nhân dân Chủ nhật (12), 13-17.
64. Karen Thorn er, "Nh ng tương ai của Phê nh sinh thái văn học", ngu n:
https://hieutn1979.wordpress.com/tag/phe-binh-sinh-thai/
65. Nguy n Văn T - Đ Ngọc Toại - Hoàng Tạo - Nguy n Văn Hoàn... (1971),
Thơ văn Nguyễn Khuyến, NX Văn học, Hà Nội.
66. Nguy n Tuân 1982 , Thời đại và thơ ca Tú Xương, NX hoa học ã hội, Hà
Nội.
67. Đinh Vạn Anh Tuấn 2006 , So sánh tự nhiên quan của Nho gia và tự nhiên
quan của Đạo gia, Luận văn Thạc sĩ Văn học, ĐH hoa học ã hội và Nhân văn,
Hà Nội.
91
68. iều Văn Tuy n chọn, 1996), Thơ Nguyễn Khuyến thơ ca Việt Nam chọn lọc,
NXB Đ ng Nai.
69. Lê Trí Vi n, Đ Đức Hi u, Trương Chính... (1957), Lược thảo lịch sử Việt Nam,
NXB Xây d ng, Hà Nội.
70. Lê Trí Vi n 1973 , Thơ văn Nguyễn Khuyến - Trần Tế Xương, NX Giáo dục,
Hà Nội.
71. Trần Ngọc Vương 1995 , Loại hình tác giả văn học - Nhà Nho tài tử và văn
học Việt Nam, NX Giáo dục, Hà Nội.
72. Tủ sách Đại học Sư phạm (1971), Lịch sử văn học Việt Nam (tập IV A), NXB
Giáo dục, Hà Nội.
73. Nguy n h c Xương giới thi u, 1996, tái ản 2002 , Toàn tập Tản Đà 5 tập ,
NX Giáo dục, Hà Nội.