i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, với

kết quả nghiên cứu là trung thực. Nội dung luận văn là kết quả của quá trình học tập và

nghiên cứu của tác giả. Những thông tin số liệu trong luận văn có độ tin cậy, có nguồn

gốc và được ghi chú rõ ràng theo đúng quy định.

Tác giả

Lê Quang Thùy Trinh

ii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện luận văn của mình, tôi nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ, động viên của

quý Thầy/Cô và bạn bè thân thích. Tôi xin xin chân thành cảm ơn đến:

Thầy PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn, là người đã hướng dẫn cho tôi trong quá trình

thực hiện luận văn.

Quý Thầy/ Cô Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã giảng dạy, truyền

đạt cho tôi những kiến thức quý báu để nghiên cứu thực tiễn khi thực hiện luân văn.

Cán bộ và nhân viên của VCB Chi nhánh tỉnh Long An đã giúp đỡ và đóng góp ý

kiến cho tôi khi thực hiện luận văn này.

Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã cố gắng nhiều nhưng khó tránh khỏi

thiếu sót, kính mong nhận được những lời góp ý chân thành từ Quý Thầy/ Cô và các bạn.

Tác giả

Lê Quang Thùy Trinh

iii

TÓM TẮT

Với đề tài “Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Chi nhánh Long An” Chương 1 của luận văn đã trình bày các vấn đề lý luận liên quan

về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng và hoạt

động tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. Chương 1 còn trình bày về

hiệu quả tín dụng và yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng trong nền kinh tế.

Sau khi nghiên cứu lý luận về các nội dung liên quan đến đề tài, chương 2 đã

tiến hành thu thập thông tin số liệu thực tế, phân tích số liệu để trình bày thực trạng

hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An. Qua

phân tích thực tế luận văn đã đánh giá những kết quả đạt được trong hoạt động tín

dụng và những tồn tại, hạn chế trong hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An,

luận văn đã trình bày các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại VCB

chi nhánh Long An.

Các giải pháp trình bày trong chương 3 của luận văn là những giải pháp có tính

thực tiễn gắn với tình hình hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An.

Hy vọng các giải pháp này sẽ có tác dụng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB chi nhánh

Long An trong giai đoạn mới.

Từ khóa: Ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng, hiệu quả tín dụng

iv

SUMMARY

With the theme "Credit activities at the Joint Stock Commercial Bank for

Foreign Trade of Vietnam in Long An branch" Chapter 1 of the thesis presented the

theoretical issues related to commercial banks, bank credit, the role of bank credit and

credit operations of commercial banks in the economy. Chapter 1 also presents credit

performance and the factors affecting credit performance in the economy.

After a theoretical study of the contents related to the topic, chapter 2 has

conducted the collection of actual data information, data analysis to present the status

of credit operations and credit performance. at VCB Long An branch. Through

practical analysis, the thesis evaluated the achieved results in credit activities and the

shortcomings and limitations in credit activities at VCB, Long An branch, the thesis

presented solutions to improve credit performance at VCB Long An branch.

The solutions presented in chapter 3 of the thesis are practical solutions

associated with the situation of credit operations at VCB's Long An branch.

Hopefully, these solutions will be effective in improving the efficiency of credit

operations, contributing to improving business performance of VCB Long An branch

in the new period.

Keywords: Commercial Bank, Bank Credits, Efficiency of Credits

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

CBTD Credit Oficer Cán bộ tín dụng

CBNV Cán bộ nhân viên

CBQLKH Cán bộ quản lý khách hàng

CBQLTD Cán bộ quản lý tín dụng

Branch Chi nhánh CN

Dự phòng rủi ro DPRR

Doanh số DS

Đảm bảo ĐB

Hoạt động kinh doanh HĐKD

Hoạt động dịch vụ HĐDV

Hoạt động tín dụng HĐTD

Individual Customers Khách hàng cá nhân KHCN

Corporate Customers Khách hàng doanh nghiệp KHDN

Quản lý khách hàng QLKH

NHTMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần Joint-stock commercial bank

State bank Ngân hàng Nhà nước NHNN

Commercial bank Ngân hàng thương mại NHTM

Credits Risk Rủi ro tín dụng RRTD

Tín dụng TD

Bank credit Tín dụng ngắn hạn TDNH

Trung dài hạn TDH

Tài sản đảm bảo TSĐB

VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam

vi

DANH MỤC BẢNG

Số hiệu

bảng

Trang

2.1

Doanh số cho vay tại VCB Chi nhánh Long An giai đoạn 2014 – 2018

35

2.2

Doanh số thu nợ tại VCB Chi nhánh Long An giai đoạn 2014 – 2018

36

2.3

Diễn biến cho vay, thu nợ và dư nợ của VCB Chi nhánh Long An giai

37

đoạn 2014 -2018

2.4

Dư nợ theo nhóm khách hàng 2014 – 2018 tại VCB Chi nhánh Long

39

An

2.5

Dư nợ theo tính chất đảm bảo tại VCB Chi nhánh Long An

40

2.6

Chất lượng tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An năm 2014 – 2018

41

2.7

Dư nợ tín dụng chi tiết theo nhóm nợ tại VCB Chi nhánh Long An năm

43

2014 – 2018

2.8

Hệ số rủi ro tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An năm 2014 -2019

44

2.9

Vòng quay vốn tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018

45

2.10 Kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng của VCB Chi

46

nhánh Long An

2.11

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của VCB Chi nhánh Long An năm

47

2014 - 2018

TIÊU ĐỀ

vii

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….. 1

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .................................................. 5

1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng ...................................................................... 5

1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ..................................................................... 5

1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng .......................................................................... 6

1.1.4 Quy trình tí dụng ngân hàng .............................................................................. 8

1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 13

1.2.1 Khái niệm về ngân hàng .................................................................................. 13

1.2.2 Các loại hình ngân hàng trong nền kinh tế ....................................................... 14

1.2.3 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ................................................ 17

1.3 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI... 19

1.3.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng ..................................................................... 19

1.3.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng ................................................... 21

1.2.3 Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng ................................................ 21

1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng .................................. 25

1.2.5 Kinh nghiệm về hiệu quả tín dụng của VCB Chi nhánh Long An ..................... 27

Kết luận chương 1 ................................................................................................. 28

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN ...................... 29

2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 29

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VCB ........................................................ 29

2.1.2 Vài nét về VCB Chi nhánh Long An ................................................................. 31

2.2 THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN .......... 34

2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An ............................. 34

2.2.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An ............................... 40

2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN ...................... 47

viii

2.3.1 Những kết quả đạt được .................................................................................... 47

2.3.2 Những tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 49

Kết luận chương 2 .................................................................................................... 50

Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN ........... 51

3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA VCB CHI NHÁNH LONG AN .................. 51

3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ............. 51

3.1.2 Mục tiêu hoạt động của VCB Chi nhánh Long An ............................................ 52

3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VCB CHI

NHÁNH LONG AN ................................................................................................. 55

3.2.1 Tăng cường hoạt động tiếp thị về tín dụng ...................................................... 55

3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng .......................................................... 55

3.2.3 Quản lý chặt chẽ quy trình giải ngân và sau giải ngân ..................................... 57

3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ 58

3.2.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự trong hoạt động tín dụng 59

3.2.6 Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành tín dụng 59

3.3 KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 60

3.3.1. Kiến nghị đối với Hội sở VCB .......................................................................... 60

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Long aAn ................... 60

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 62

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại sẽ cung ứng một khối

lượng lớn về vốn bằng tiền cho nền kinh tế, nhờ đó các tổ chức kinh tế và cá nhân có

điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu đời sống. Hoạt động tín

dụng tạo ra tài sản có sinh lời lớn trong bảng cân đối kế toán và tạo ra nguồn thu nhập

chính của các ngân hàng thương mại, chính vì vậy, việc phát triển, tăng dư nợ tín dụng

là yêu cầu mang tính sống còn đối với các ngân hàng thương mại.

Trong điều kiện cần phải đẩy mạnh việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế -

xã hội của giai đoạn 2020 - 2025 để bảo đảm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội của cả thời kỳ chiến lược 2020 – 2030, Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An là một chi nhánh ngân hàng có nguồn

thu nhập chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Nhiều năm gần đây hoạt động tín dụng của

VCB Chi nhánh Long An đã và đang phát triển tương đối, nhưng nếu xét ở góc độ đáp

ứng nhu cầu vốn của khách cả về số lượng lẫn chất lượng thì VCB Chi nhánh Long An

cần có biện pháp để phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới. Phương pháp

nghiên cứu định tính với dữ liệu thu thập từ năm 2016 đến 2018 được sử dụng nhằm

làm rõ thực trạng cũng như đề xuất các giải pháp thích hợp để tăng hiệu quả hoạt động

tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An .Với góc

nhìn đó,đề tài “Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chi

nhánh Long An” được chọn để nghiên cứu là điều rất cần thiết, với mong muốn đóng

góp kiến thức và giải pháp thực tiễn để phát triển hoạt động tín dụng của VCB Chi

nhánh Long An.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chung: Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là khẳng định sự cần

thiết phải phát triển hoạt động tín dụng của các NHTM góp phần thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, vì vậy cần có giải pháp để phát triển hoạt động tín dụng dụng trong các ngân

hàng thương mại Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu chung nhất của đề tài là tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả quản

trị hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Ngoại

thương Việt Nam Chi nhánh Long An.

2

Mục tiêu cụ thể:

* Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An trong

thời gian qua để đánh giá kết quả đạt được cũng như tồn tại hạn chế một cách trung

thực khách quan.

* Có giải pháp thiết thực, khả thi để phát triển hoạt động tín dụng của VCB Chi

nhánh Long An trong thời gian tới.

* Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, để đưa ra một số giải pháp có

tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh

Long An.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng của ngân hàng thương

mại.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1 Phạm vi về không gian:

Nghiên cứu hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An.

3.2.2 Phạm vi về thời gian:

Nghiên cứu đối tượng trên cơ sở thông tin thực tế trong thời gian 5 năm, giai

đoạn từ 2014 đến 2018 tại VCB Chi nhánh Long An.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để nghiên cứu đề tài này,

gồm:

- Phương pháp kế thừa hệ thống lý luận được trang bị trong quá học tập tại

Trường, để hoàn thành phần lý luận của luận văn về tín dụng ngân hàng.

- Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá để phản ánh các thông tin

từ thực tế hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An trong thời gian qua, giúp

giải quyết nội dung thực tiễn của đề tài luận văn.

- Sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp dự báo để đề xuất giải pháp

nhằm phát triển hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An.

5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Tín dụng ngân hàng có vai trò và tác dụng gì đối với nền kinh tế xã hội ?

3

- Hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An trong thời qua như thế nào?

- Cần có giải pháp gì để phát triển hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long

An?

6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

6.1. Đóng góp về phương diện khoa học:

Góp phần làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của tín dụng ngân hàng trong nền

kinh tế, từ đó khẳng định phát triển hoạt động tín dụng ngân hàng là hết sức cần thiết

để thúc đẩy kinh tế phát triển.

6.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn:

Qua nghiên tình hình thực tế về hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long

An, rút ra những vấn đề nảy sinh từ thực tế, làm căn cứ cho việc thực hiện giải pháp để

phát triển hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An trong thời gian tới.

7. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Các nghiên cứu trong nước về tín dụng ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Có

thể liệt kê một số công trình sau đây:

- Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Phận (2005) Trường Đại học Kinh tế

TP. Hồ Chí Minh với đề tài:“Phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”. Luận án khẳng định tín dụng ngân hàng là

kênh cung ứng vốn hàng đầu và đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Qua

phân tích thực tiễn hoạt động tín dụng của NHNN& PTNT Việt Nam, luận án cho rằng

hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT cần được phát triển cả về quy mô số lượng và

cả về chất lượng tín dụng để cung ứng vốn cho nền kinh tế.

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Bích Liên (2013) : “Mở rông hoạt động

tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” bảo vệ tại Trường Đại học Tài

chính Marketing. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, vai

trò của tín dụng ngân hàng. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động

tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, từ đó đưa ra giải pháp để phát

triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.

- Luận văn thạc sĩ: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần

ngoài quốc doanh – VPBank” của tác giả Nguyễn Ngọc Tâm, bảo vệ tại Đại học Kinh

4

tế Quốc dân Hà Nội, năm 2012. Luận văn đã trình bày các vấn đề lý luận về rủi ro tín

dụng, trong phạm vi nghiên cứu tác giả đưa đánh giá, nhận xét sát thực, đề xuất một số

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.

- Luận văn thạc sĩ:“Giảm thiểu rủi ro tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp”, tác giả Trần Hoàng Tuấn, năm

2014. Tác giả đã kế thừa có chọn lọc các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng để

tạo dựng cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu. Thông qua phương pháp phân tích, so

sánh, đánh gía được thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh trong thời gian qua,

thành công của tác giả là đưa ra các giải pháp thiết thực, phù hợp với đặc điểm tình

hình tại đơn vị. Tuy nhiên tác giả chưa nghiên cứu sâu, đánh giá chính sách quản lý rủi

ro tín dụng hiện tại của đơn vị đề đưa có các đề xuất, giải pháp hữu hiệu phòng ngừa

rủi ro tín dụng trong thời gian tới.

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Hà (2009)“ Nâng cao chất lượng

hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông” bảo vệ tại

Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Luận văn trình bày các vấn đề liên quan đến

chất lượng tín dụng của NHTM, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng trong

hoạt động kinh doanh ngân hàng, từ đó phân tích lý giải những giải pháp cụ thể để

nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông.

- Luận án tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Quốc Anh (2017) Trường Đại học Kinh tế

TP. Hồ Chí Minh với đề tài “Rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ

thống ngân hàng thương mại Việt Nam”. Qua đó chỉ ra rằng rủi ro tín dụng có ảnh

hưởng trực tiếp và ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Từ đó

rút ra kết luận về việc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM sẽ là

giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh ngân hàng.

Có thể khẳng định vai trò của tín dụng ngân hàng và phát triển tín dụng ngân

hàng là vấn đề mang tính chất quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế ở Việt

Nam. Phát triển tín dụng ngân hàng của các NHTM được quan tâm khá nhiều ở các

luận văn thạc sĩ kinh tế. Hầu hết các luận văn đã trình bày được các vấn đề lý luận tín

dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động tín

dụng của NHTM.Tham khảo những kết quả nghiên cứu đó, đã giúp tác giả có sự tự tin

để thực hiện đề tài mà tác giả lựa chọn.

5

8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có kết cấu 3 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng và hoạt đông tín dụng của ngân

hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Ngân hàng thương mại (Commercial Bank) là loại hình ngân hàng được thực

hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định

của Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/6/2010 nhằm mục tiêu lợi

nhuận

Peter Rose (1996) đã định nghĩa về NHTM như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ

chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là

tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất

so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.

Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay

theo nguyên tắc hoàn trả. Nói cách khác tín dụng là sự chuyển giao tạm thời quyền sử

dụng một lượng giá trị được biểu hiện bằng hình thái tiền tệ từ người cho vay sang

người đi vay với những điều kiện nhất định được hai bên đồng ý.

Trong nền kinh tế, nếu xem xét các đối tượng tham gia trong quan hệ tín dụng, tín

dụng được phân loại gốm: Tín dụng ngân hàng; Tín dụng nhà nước và tín dụng thương

mại. Trong phạm vi luận văn này, tác giả trình bày về tín dụng ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các công ty, tổ

chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra

huy động vốn bằng tiền và cho vay đối với các đối tượng nói trên.

Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt quan

trọng trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và

phát triển của hệ thống ngân hàng. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng

là hình thức tín dụng chuyên nghiệp, hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú,

phạm vi hoạt động rộng khắp tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, nghĩa là ngân hàng huy động

vốn và cho vay bằng tiền.

Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể của nó được xác định một cách rõ ràng,

trong đó ngân hàng vừa là người huy động vốn vừa là người cho vay, còn các doanh

7

nghiệp, các tổ chức kinh tế cá nhân vừa là người gửi vốn vào ngân hàng vừa là người

đi vay.

Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với

họat động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng, không

gắn với họat động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy quá trình vận

động và phát triển của tín dụng ngân hàng phù hợp với quá trình phát triển của sản

xuất và lưu thông hàng hóa.

1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng.

Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại có tác động và ảnh

hưởng tích cực đến toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đó chính là vai trò của tín dụng ngân

hàng. Nói đến vai trò của tín dụng ngân hàng, là nói đến sự tác động của tín dụng ngân

hàng đối với nền kinh tế - xã hội. Vai trò đó của tín dụng ngân hàng thể hiện qua các

nội dung như sau:

Một là, Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa

phát triển.

Tín dụng ngân hàng trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các

tổ chức kinh tế, nhờ được cung vốn mà các doanh nghiệp có điều kiện để phát triển sản

xuất kinh doanh.

Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng để tập trung vốn

cho nền kinh tế, nhờ đó có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp cá tổ chức

kinh tế, từ đó làm gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế.

Tín dụng ngân hàng vừa là công cụ tập trung vốn cho toàn bộ nền kinh tế mà

còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.

Có thể nói trong mọi hình thái của nền kinh tế - xã hội, tín dụng ngân hàng đều phát

huy vai trò rất to lớn:

- Đối với doanh nghiệp, tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn cố định,

vốn lưu động, vốn thanh toán để phát triển hoạt động kinh doanh

- Đối với dân chúng, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.

- Đối với xã hội, tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn.

Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế - xã hội khiến tạo ra động

lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.

8

Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội; nó có thể

xâm nhập vào các ngành, với nhiều lọai hình và quy mô họat động lớn, vừa và nhỏ;

không những xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm nhập vào nhiều

lĩnh vực như dịch vụ, đời sống. Vì vậy có thể khẳng định vai trò to lớn của tín dụng

ngân hàng trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế - xã hội.

Tín dụng ngân hàng không bị giới hạn về quy mô, có nghĩa là tín dụng ngân

hàng có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng rất lớn, với nhiều thời hạn khác

nhau, nhờ đó giúp các donh nghiệp không những có vốn kinh doanh, mà còn có vốn để

mở rộng đầu tư, đổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất, như vậy tín dụng

ngân hàng có tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.

Hai là, Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định thị trường giá cả.

Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ,

tín dụng ngân hàng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế,

đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy

góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh… làm cho

sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp

ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm

ổn định thị trường giá cả trong nước…

Hoạt động của tín dụng ngân hàng còn có tác dụng và ảnh hưởng lớn đến tình

hình lưu thông tiền tệ của đất nước. Nhờ họat động của tín dụng ngân hàng mà vốn

tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; nó

vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ

được tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đó là những điều kiện quan trọng để

ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả thị trường

Ba là, Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo việc làm cho người

lao động góp phần ổn định trật tự xã hội.

Tín dụng ngân hàng là nguồn cung vốn lớn nhất của thị trường tài chính, do đó

tín dụng ngân hàng không những thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, mà còn góp

phần ổn định đời sống, tạo việc làm cho người lao động. Một mặt, do tín dụng ngân

hàng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày

càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động, mặt khác, do vốn

9

tín dụng ngân hàng được cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm

năng sẵn có trong xã hội và tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất đai, rừng…thu hút

nhiều lực lượng lao động, để tạo ra lực lượng sản xuất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định ai cũng có công ăn việc làm là

tiền đề quan trọng ổn định trật tự xã hội.

Bốn là, Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.

Có thể nói tín dụng ngân hàng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát

triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của

tín dụng ngân hàng không những ở trong phạm vi quốc nội mà còn mở rộng ra cả

phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối

ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu của nhau trong quá trình phát triển đi

lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau

phát triển.

Cần lưu ý là, bên cạnh những tác động tích cựu và có lợi cho nền kinh tế xã hội,

tín dụng ngân hàng cũng có những mặt trái của nó, cần chủ động nhận diện để có biện

pháp phòng ngừa và khắc phục hậu quả như:

Tín dụng ngân hàng nếu phát triển với tốc độ quá cao và không được kiểm sóat

chặt chẽ theo khuôn khổ pháp lý thì có thể dẫn đến những cuộc khủng hoảng tài chính

tiền tệ từ qui mô và phạm vi hẹp đến qui mô lớn trên phạm vi rộng gây hậu quả nặng

nề cho nền kinh tế xã hội.

Với sự phát triển của tín dụng ngân hàng, theo hướng tập trung cho những

nhóm khách hàng, những ngành nghề có tính độc quyền hoặc cạnh tranh cao, dẫn đến

sự tập trung và sự phá sản, từ đó có thể làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo trong xã

hội.

1.2. KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các loại hình

doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân, bằng việc huy động vốn dưới hình

thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,

đồng thời sử dụng số vốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương

10

tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng là khách hàng trong

nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong

nền kinh tế. Sự có mặt của ngân hàng thương mại trong hầu hết các mặt hoạt động của

nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: Ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển, thì ở

đó sẽ có sự phát triển của nền kinh tế xã hội với tốc độ cao và ổn định.

Luật số 47/2010/QH12 Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam định nghĩa:

“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt

động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này, nhằm

mục tiêu lợi nhuận”. (Khoản 4, Điều 4 Luật các Tổ chức Tín dụng).

Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân

hàng, gồm: huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung han, dài hạn,

chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả

góp, cho vay tiêu dùng, và cung cấp mọi hoạt động ngân hàng khác. Luật các TCTD

cũng khẳng định tính chất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng thương

mại.

Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc

nhất trong nền kinh tế thị trường với nhiệm vụ nhận tiền gửi của công chúng dưới hình

thức ký thácvà sửa dụng nguồn lực đó cho các nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu giấy tờ

có giá, đầu tư tài chính và các hoạt động dịch vụ khác với mục đích tìm kiếm lợi

nhuận.

Như vậy, có thể nói ngân hàng thương mại là loại định chế tài chính trung gian

quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung

gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng

thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân.

1.2.2. Các loại hình ngân hàng trong nền kinh tế

* Dựa vào tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng được phân loại thành 3

loại:

- Một là, Ngân hàng thương mại (Commercial Bank)

Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực

tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, đây là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến

trong nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm huy động vốn cho

11

vay dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, dịch vụ ngân hàng hiện đại và các hoạt động kinh

doanh khác. Là ngân hàng thương mại, trong bảng cân đối kế toán chúng ta nhận thấy

trong phần nguồn vốn, nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn vốn chủ

yếu của ngân hàng, còn trong phần tài sản, các khoản cho vay cũng chiếm tỷ trọng lớn

và chủ yếu. Ngoài ra, nếu là ngân hàng thương mại, ngân hàng đó được quyền thực

hiện mọi dịch vụ ngân hàng khác.

- Hai là, Ngân hàng đầu tư (Investment Bank)

Ngân hàng đầu tư là loại hình ngân hàng mà hoạt động chính của ngân hàng này

là hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh chứng khoán. Các ngân hàng đầu tư không

được phép huy động vốn, không được cấp tín dụng như các ngân hàng thương mại.

Ngân hàng đầu tư cũng không được cung cấp các dịch vụ ngân hàng như các ngân

hàng thương mại. Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng đầu tư là vốn cổ phần và vốn đi

vay bằng cách phát hành trái phiếu ngân hàng.

- Ba là, Ngân hàng Phát triển (Development Bank)

Ngân hàng phát triển là loại ngân hàng khác hẳn ngân hàng thương mại và ngân

hàng đầu tư. Sự khác biệt này vừa thể hiện qua nội dung hoạt động vừa thể hiện qua

mục tiêu hoạt động. Về nguồn vốn, ngân hàng phát triển dựa hẳn vào nguồn vốn điều

lệ và một phần vốn tiếp nhận từ các nguồn tài trợ của Chính phủ, các tổ chức tài chính.

Ngân hàng phát triển sử dụng các nguồn vốn này để đầu tư phát triển các công trình

thuộc cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, hoặc tài trợ phát triển cho các đối tượng cần nhận

được sự giúp đỡ. Hoạt động của ngân hàng phát triển không coi trọng kinh doanh mà

coi trọng sự ổn định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội, mọi tổ chức và cá

nhân trong xã hội đều hưởng lợi từ những kết quả hoạt động của ngân hàng phát triển.

* Xét theo loại hình và tính chất hoạt động ngân hàng

Xét theo tính chất hoạt động, ngân hàng được phân loại thành hai loại hình,

gồm:

- Một là, Ngân hàng bán buôn (Wholesale Banking)

Ngân hàng bán buôn là ngân hàng mà hoạt động của nó có những đặc điểm

như:

Khách hàng vay vốn của ngân hàng bán buôn là những khách hàng lớn.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng bán buôn nhằm vào các đối tượng là các

ngân hàng thương mại có quy mô vừa và nhỏ. Các ngân hàng thương mại có quy mô

12

vừa và nhỏ, nhất là những ngân hàng quy mô nhỏ, thường không đủ khả năng để huy

động vốn cho hoạt động tín dụng, những ngân hàng này sẽ thiếu vốn và sẽ đi vay các

ngân hàng lớn; Các tổ chức tín dụng khác như Công ty Tài chính, Công ty Cho thuê tài

chính; Các Tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có quy mô lớn.

Các khoản tín dụng có giá trị lớn: Có thể phân biệt quy mô và giá trị tín dụng

qua phương pháp thống kê những khách hàng vay vốn lớn tại một ngân hàng, hoặc có

thể phân biệt giá trị tín dụng lớn hay nhỏ qua phân cấp thẩm định giá trị tín dụng.

Các khoản tín dụng được thực hiện thông qua thị trường liên ngân hàng, hoặc

được thực hiện trực tiếp giữa ngân hàng bán buôn với các tổ chức tín dụng, hoặc được

thực hiện theo hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng bán buôn với các tập đoàn kinh tế,

các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty.

- Hai là, Ngân hàng bán lẻ (Retail Banking)

Ngân hàng bán lẻ là những ngân hàng có quy mô nhỏ và vừa, những ngân hàng

này sẽ cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trực tiếp cho “người tiêu dùng” từ

các sản phẩm huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ

ngân hàng khác. Sự thỏa mãn của khách hàng về việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân

hàng cho họ, là thước đo để đánh giá quy mô, mức độ của hoạt động ngân hàng bán lẻ.

Hoạt động ngân hàng bán lẻ, hiểu một cách đơn giản nhất – chính là đưa sản phẩm

dịch vụ ngân hàng đến mọi đối tượng, mọi tầng lớp trong xã hội với sự đa dạng, phong

phú và tiện ích, trong đó, phát triển sản phẩm ngân hàng điện tử sẽ là bước đột phá có

ý nghĩa quyết định.

Đối tượng mà hoạt động ngân hàng bán lẻ hướng đến bao gồm hai nhóm:

Thứ nhất, các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Đây là nhóm đối tượng rất phổ biến,

đặc biệt đối với Việt Nam, đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển, số lượng các

doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam rất lớn và rất cần sự hỗ trợ, giúp đỡ về mặt tài

chính của hệ thống ngân hàng – phục vụ và cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho

DNVVN chắc chắn sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Thứ hai, khách hàng cá nhân: Khách hàng cá nhân trong hoạt động ngân hàng

bán lẻ chiếm vị trí đặc biệt, vì nó không những có số lượng cực lớn mà còn liên quan

đến toàn bộ quá trình tiêu dùng của xã hội. Cá nhân có tiền để dành, hoặc tiết kiệm sẽ

không có nơi nào an toàn tiện lợi hơn khi gửi vào hệ thống ngân hàng thương mại, cá

nhân cũng có quá nhiều nhu cầu tài chính để phục vụ đời sống của họ. Nếu các ngân

13

hàng khai thác tốt nhóm khách hàng trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng

cho họ, sẽ có tác dụng rất lớn cả trong lĩnh vực kinh tế, đời sống, mà còn làm cho hệ

thống thanh toán nói riêng và lưu thông tiền tệ nói chung của nền kinh tế phát triển tốt

và ổn định.

Khách hàng của ngân hàng bán lẻ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và nhóm

khách hàng cá nhân chiếm vị trí quan trọng. Chính vì vậy các khoản cho vay của ngân

hàng bán lẻ có giá trị không lớn, phần lớn đều nằm trong thẩm quyền phán đoán của

cấp chi nhánh và giá cả tín dụng – lãi suất cho vay phù hợp với giá cả thị trường.

Xét theo hình thức sở hữu: Theo hình thức sở hữu, ngân hàng được chia làm hai nhóm:

ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần. Trong đó ngân

hàng thương mại nhà nước là loại ngân hàng do nhà nước sở hữu 100% vốn, hoặc sở

hữu trên 50% cổ phần; còn ngân hàng thương mại cổ phần là loại ngân hàng do các cổ

đông cùng nhau sở hữu cổ phần. Một ngân hàng thương mại cổ phần phải có tối thiểu

100 cổ đông, cổ đông của NH cổ phần có thể là pháp nhân có thể là thể nhân.

1.2.3 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.

Hoạt động tín dụng (cung ứng tín dụng) là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của

bất kỳ một ngân hàng  nào. Các ngân hàng hoạt động tín dụng nhằm cung ứng vốn tín

dụng chi nền kinh tế, nhờ đó các tổ chức kinnh tế, các cá nhân đều có thể tiếp cận

nguồn vốn tín dụng của ngân hàng để phát triển sản xuất kinh doanh hoặc đáp ứng nhu

cầu tiêu dùng khác. Hoạt động tín dụng của ngân hàng tạo ra tài sản có sinh lời lớn

nhất, tạo ra nguồn thu nhập lớn nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, vì vậy các

ngân hàng thương mại đều tập trung mọi nỗ lực để phát triển hoạt động tín dụng của

ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại được phâm loại theo nhiều

tiêu chí khác nhau. Sau đây là tiêu chí phân loại hoạt động tín dụng ngân hàng.

- Phân loại tín dụng ngân hàng theo phương thức cho vay, gồm có: Cho vay

từng lần; Cho vay theo hạn mức tín dụng; Cho vay theo dự án đầu tư; Cho vay lưu vụ;

Cho vay theo hạn mức thấu chi; Cho vay theo hạn mức dự phòng; Cho vay tuần hoàn;

Cho vay thông qua phát hành và thanh toán thẻ tín dụng; Cho vay tiêu dùng; Các

phương thức cho vay khác.

- Phân lọai tín dụng ngân hàng theo thời hạn, gồm có:

14

+ Cho vay ngắn hạn: Là khoản tín dụng do ngân hàng thực hiện cho khách hàng

có thời hạn đến 12 tháng, để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động cho các doanh nghiệp, các

nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân.

+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.

Đây là các khoản cho vay trung hạn của ngân hàng thương mại để người đi vay sử

dụng vốn cho đầu tư trung hạn. Người đi vay được sử dụng để mua sắm tài sản cố

định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh theo dự án

đầu tư đã trình cho ngân hàng

+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Đây là khoản

cho vay dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, của các

tổ chức kinh tế, trong việc mua sắm tài sản cố định, xây dựng lắp đặt máy móc thiết bị,

dây chuyền sản xuất, nhà xưởng, các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải …có quy

mô lớn, vòng đời kinh doanh dài.

Phân lọai tín dụng ngân hàng theo mục đích sử dụng vốn:

+ Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay các nhu cầu vốn với mục đích

phục vu trực tiếp hoăc gián tiếp cho sản xuất kinh doanh.

+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay các nhu cầu vốn nhằm mục đích phục vụ

cho việc tiêu dung.

+ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây dựng

nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công ngiệp, thương mại, dịch vụ.

+ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn

lưu động.

+ Cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn: là loại cho vay các đối tượng trên

địa bàn nông thôn phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.

- Phân lọai tín dụng ngân hàng theo tính chất bảo đảm:

+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay có tài sản thế chấp, cầm cố,

hay bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai.

+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản thế

chấp, cầm cố, bảo lãnh; việc cho vay này do chính các tổ chức tín dụng lựa chọn với

những điều kiện cụ thể nhất định.

- Phân lọai theo xuất xứ tín dụng:

15

+ Cho vay trực tiếp: Cho vay trực tiếp là ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người

có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng. Ngân hàng tài

trợ trực tiếp cho người có nhu cầu và người vay trực tiếp sử dụng vốn và là người trực

tiếp trả nợ cho ngân hàng.

+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại

các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như: chiết

khấu thương mại; bao thanh toán.

Ngoài ra, ngân hàng còn tài trợ vốn cho người có nhu cầu thông qua tổ vay vốn, các

doanh nghiệp cung ứng và bao tiêu sản phẩm cho nông dân trên cơ sở thỏa thuận trước

giữa ba bên.

- Phân loại theo khách hàng vay vốn:

+ Cho vay khách hàng là pháp nhân: Tất cả các loại hình doanh nghiệp không

phân biệt ngành nghề, không phân biệt hình thức sở hữu đều được ngân hàng thương

mại cung cấp tín dụng nếu thõa mãn điều kiện quy định của pháp luật.

+ Cho vay khách hàng là cá nhân: Cá nhân là công dân Việt Nam cũng sẽ được

ngân hàng cho vay để sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ nhu cầu đời sống nếu đáp ứng

các điều kiện theo quy định của pháp luật.

1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.3.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng.

Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM.

Trong phạm vi giới hạn nghiên cứu ở đề tài này tác giả trình bày một số khái niệm liên

quan đến hiệu quả và hiệu quả tín dụng như sau:

Theo từ điển Tiếng Anh, Cambridge Dictionaries: Hiệu quả là sự thành công

hoặc đạt được những kết quả bạn mong muốn. Quan niệm này phản ánh hiệu quả đơn

giản chỉ là đạt đựợc những gì mong muốn trên góc độ cá nhân. (Cambridge

Dictionaries, NXB Giáo dục, Hà Nội)

Theo từ điển Tiếng Việt, Vietnamese Dictionary thì Hiệu quả là kết quả đích

thực. Khái niệm này dùng kết quả để đo hiệu quả cụ thể.

Trong khi đó, theo Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng, hiệu quả là “mức độ

thành công mà các doanh nghiệp hoặc các ngân hàng đạt được trong việc phân bổ các

đầu vào có thể sử dụng và các đầu ra mà họ sản xuất, đáp ứng mục tiêu đã định trước”.

Mặc khác, hiệu quả theo nghĩa phổ biến nhất, là thuật ngữ chỉ mối quan hệ giữa

16

kết quả thu được và chi phí của một hoạt động nào đó. Sở dĩ thuật ngữ hiệu quả được

sử dụng phổ biến trong xã hội vì nó phản ánh được mong muốn của con người muốn

đạt được điều mình muốn với nguồn lực chi phí thấp nhất.

Theo nghĩa khác thì hiệu quả sự phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả và chi

phí bỏ ra để đạt được kết quả đó và được chia thành hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã

hội. Trong đó, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh quan hệ so sánh giữa các kết

quả kinh tế trực tiếp và gián tiếp mà ngân hàng phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Trong hoạt động kinh doanh, hiệu quả thể hiện quan hệ tương quan giữa đầu

vào, đầu ra của doanh nghiệp. Mối quan hệ tương quan này có thể phản ánh mặt lượng

của quá trình hoạt động và được đo bằng hệ thống các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu,

chi phí…, cũng có thể phản ánh sự thay đổi về chất của doanh nghiệp như uy tín, thị

phần, năng lực tài chính, công nghệ, chủng loại sản phẩm…

Kết quả là cái đạt được do hoạt động kinh doanh mang lại nhưng chưa tính đến

các yếu tố chi phí để có kết quả đó. Còn hiệu quả là sự tương quan, sự so sánh giữa kết

quả với chi phí trong hoạt động kinh doanh. Nói cách khác, hiệu quả là sự so sánh giữa

cái đạt được với cái đặt ra hoặc cái bỏ ra. Hiệu quả có nội dung rất rộng và được xem

xét dưới nhiều góc độ khác nhau; góc độ kinh tế, góc độ xã hội hoặc môi trường.

Tín dụng ngân hàng được nghiên cứu trong phạm vi này là hoạt động thuần túy

có tính chất chuyển giao quyền sử dụng tiền từ người này qua người khác, không bao

hàm các hoạt động tác động của con người vào tự nhiên, cũng không tính đến hiệu quả

của hoạt động do người vay tiền gây ra cho xã hội nên khó xác định tác động của nó

đối với xã hội và môi trường. Chính vì thế, quan niệm hiệu quả tín dụng ngân hàng ở

đây chỉ giới hạn ở phương diện kinh tế (gọi là hiệu quả tín dụng về phương diện kinh

tế - tài chính)

Như đã trình bày ở phần mở đầu, đề tài chỉ xem xét về tính hiệu của của hoạt

động tín dụng dưới góc nhìn của ngân hàng. Do đó, toàn bộ phần nghiên cứu hiệu quả

hoạt động tín dụng không đề cập tới tính hiệu quả của hoạt động tín dụng trong phạm

vi toàn xã hội.

Hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các

tổ chức kinh tế và dân cư để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh, qua

đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Nếu dự án, phương án sử dụng vốn của khách

hàng có chất lượng kém, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, hoạt động kinh doanh

17

thua lỗ sẽ dẫn đến không có khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng, rủi ro mất vốn

có khả năng xảy ra, tức là hoạt động tín dụng của ngân hàng không có hiệu quả và

ngược lại. Do vậy, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng gắn liền với chất lượng

tín dụng, rủi ro tín dụng. Chất lượng tín dụng càng tốt thì rủi ro tín dụng càng ít và

hiệu quả hoạt động tín dụng càng cao và ngược lại.

Với những phân tích nêu trên, có thể quan niệm hiệu quả hoạt động tín dụng

của ngân hàng là kết quả so sánh giữa lợi ích mà ngân hàng nhận được từ hoạt động tín

dụng và chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để thực hiện hoạt động tín dụng.

Trong khái niệm nêu trên, lợi ích mà ngân hàng nhận được từ hoạt động tín dụng gồm:

- Hoàn đủ vốn và có lãi. Ở đây việc hoàn vốn không đem lại giá trị gia tăng cho

ngân hàng, những nếu không hoàn vốn thì ngân hàng sẽ thua lỗ. Do vậy, có thể coi

việc hoàn vốn như phần bù đắp khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp. Một cách

trực tiếp, khoản lãi mang lại càng nhiều thì lợi ích của ngân hàng càng lớn.

- Ngoài lợi ích trực tiếp là lãi cho vay, ngân hàng còn nhận được những lợi ích

phi tiền tệ khác từ hoạt động tín dụng như thị phần, uy tín; điều kiện thuận lợi để thực

hiện các dịch vụ có thu nhập bổ sung như thanh toán, chuyển tiền, tư vấn tài chính,

quản lý tài sản, bảo lãnh phát hành chứng khoán.

1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng

* Đối với bản thân ngân hàng.

Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng sẽ làm tăng uy tín của ngân hàng với

khách hàng, từ đó thu hút được nhiều khách hàng, tăng nguồn vốn tín dụng và tăng

khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng. Hơn thế nữa, nâng cao hiệu quả tín dụng

còn giúp ngân hàng thực hiện tốt hai mục tiêu đặt ra là lợi nhuận và an toàn.

Tăng hiệu quả tín dụng làm tăng khả năng sinh lợi từ các sản phẩm, dịch vụ của

ngân hàng do giảm thời gian thực hiện, giảm chi phí nghiệp vụ và quản lý, giảm thiệt

hại do không thu hồi được nợ.

Nâng cao hiệu quả tín dụng giúp cho ngân hàng xây dựng được kết cấu tài sản,

nguồn vốn một cách hợp lý và tăng sự an toàn cho ngân hàng nhờ tăng nguồn vốn từ

khoản lợi nhuận bổ sung.

Nâng cao hiệu quả tín dụng giúp cho ngân hàng thực hiện tốt nhiệm vụ cấp trên

giao, góp phần thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế đất nước theo định hướng

của nhà nước.

18

* Đối với khách hàng vay vốn ngân hàng.

Nâng cao hiệu quả tín dụngsẽ giúpcá nhân, doanh nghiệp mạnh dạng đầu tư sản

xuất kinhdoanh hiệu quả hơn, tăng lợi nhuận doanh nghiệp và tiếp tục được ngân hàng

cấp vốn với mức lãi suất ưu đãi hơn.

* Đối với nền kinh tế xã hội.

Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng góp phần hoàn thành tốt các mụctiêu

kinh tế xã hội nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, thay đổi cơ cấu và

tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, tăng năng suất lao động

xã hội, giải quyết việc làm cho dân cư trong cộng đồng...

Như vậy nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng có ý nghĩa to lớn đối với ngân

hàng, đơn vị vay vốn và nền kinh tế xã hội. Vì vậy việc củng cố nâng cao hiệu quả tín

dụng ngân hàng là sự cần thiết khách quan nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu

dài của các ngân hàng thơng mại, của đơn vị vay vốn cũng như của cả nền kinh tế.

1.2.3. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng

Với quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng như trên, có thể thấy rằng tiêu

chí cuối cùng để đánh giá hiệu qủa tín dụng của một ngân hàng là lợi nhuận từ hoạt

động tín dụng xét dưới góc độ giá trị tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên để có

thể xác định được hiệu quả tín dụng cuối cùng, hay để đạt được lợi nhuận từ hoạt động

tín dụng, ngân hàng cần phải phân tích cả các chỉ tiêu trung gian. Trong phần này, các

chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại được phân loại thành 2

nhóm chỉ tiêu. Một là, nhóm chỉ tiêu xác định hiệu quả tín dụng qua chỉ tiêu quy mô

lợi nhuận tín dụng và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tín dụng. Hai là, nhóm các chỉ tiêu

trung gian. Trong nhóm các chỉ tiêu trung gian có nhóm chỉ tiêu đánh giá chung và

nhóm chỉ tiêu đánh giá trực tiếp hiệu quả tín dụng.

- Thứ nhất, nhóm các chỉ tiêu đánh giá chung: Quy mô tín dụng của một ngân

hàng có thể được đánh giá bởi nhiều chỉ tiêu. Trong đó có một số chỉ tiêu đặc trưng

quan trọng nhất là chỉ tiêu tổng dư nợ và thị phần cho vay của doanh nghiệp trên thị

trường. Thị phần cho vay của ngân hàng được thể hiện qua dư nợ của ngân hàng khi so

sánh với dư nợ của các ngân hàng trên địa bàn. Thị phần cho biết quy mô tín dụng của

ngân hàng đang xem xét là lớn hay nhỏ. Thị phần lớn đem lại cho ngân hàng lợi thế

trong hoạch định chính sách lãi suất và thu hút được các khách hàng có tiềm lực và có

khả năng sử dụng vốn tốt, nhờ đó ngân hàng vừa tăng khả năng hoàn vốn, vừa tăng

19

khả năng thu lợi nhuận lớn.

Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay:

Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng của ngân

hàng, còn tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng mở rộng quy mô đầu tư tín dụng qua

các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ cho vay tăng cho thấy khả năng mở rộng

tín dụng của ngân hàng, đây là tình hình tốt đối với ngân hàng. Tuy nhiên, đây mới chỉ

là điều kiện chứ chưa thể khẳng định hiệu quả tín dụng của ngân hàng mà cần phải kết

hợp nghiên cứu, phân tích với các chỉ tiêu khác.

- Thứ hai, nhóm các chỉ tiêu đánh giá trực tiếp hiệu quả tín dụng:

Có nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng gồm các chỉ tiêu sau:

+ Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu (Non-Performance Loan - NPL)

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu được xác định tại từng thời điểm theo công thức sau:

Nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu = ------------------- X 100% (Nợ xấu gồm nợ nhó 3 – nhóm 5) Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nợ

xấu phản ảnh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở

mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.

Chỉ tiêu này phản ảnh tình hình nợ quá hạn nhưng ở mức độ nghiêm trọng hơn, tức là

nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả hoạt động của ngân

hàng càng tốt và ngược lại. Bởi vì, chỉ tiêu này cao thể hiện ngân hàng đang gặp nhiều

rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là không

thể tránh khỏi. Vì vậy, việc đưa ra một tỷ lệ nợ quá xấu theo thông lệ quốc tế và phải

được kiểm soát trong phạm vi không quá 3% được xem là giới hạn an toàn của các

ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng thấp càng cho thấy chất lượng và hiệu

quả tín dụng cao. Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng

thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức ≤ 3% có thể

coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt động ngân hàng.

+ Chỉ tiêu hệ số rủi ro tín dụng

20

Tổng dư nợ Hệ số rủi ro tín dụng = -------------------------- x 100% Tổng tài sản có Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ tín dụng so với tổng tài sản có, khả năng sử dụng

nguồn vốn để cho vay. Nếu chỉ tiêu này quá cao thì lợi nhuận tăng, rủi ro gia tăng vì

các khoản dự trữ của ngân hàng thấp không đảm bảo an toàn trong kinh doanh, ngược

lại chỉ tiêu này giảm thì có thể lợi nhuận bị sụt giảm, các khoản dự trữ đảm bảo khả

năng thanh toán tăng đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Vì vậy, các nhà quản trị luôn

tìm cách duy trì tỷ lệ này ở mức hợp lý là 60% - 80% so với tổng tài sản có nhằm giải

quyết cân bằng mục tiêu lợi nhuận và đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.

+ Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này đo lường thời gian luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh

hay chậm. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay

mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế, hay nói cách khác chỉ tiêu này cho biết ngân hàng

thu được nợ nhanh hay chậm từ đó cân đối để cho vay mới. Đây là chỉ tiêu quan trọng

được ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng cung ứng vốn tín dụng và

chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hệ số phản ảnh vòng

quay vốn tín dụng được thể hiện như sau:

Doanh số thu nợ trong kỳ Vòng quay vốn tín dụng (lần /năm) = ----------------------------------- Dư nợ B/q trong kỳ Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển

nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất lưu thông, tiết kiệm chi phí (ngân hàng có

thể chủ động cân đối nguồn vốn để cho vay, giảm chi phí trích dự phòng rủi ro tín

dụng đối với những khoảng nợ trả chậm), tạo lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Vòng quay

vốn tín dụng càng cao càng mang lại hiệu quả tín dụng cho ngân hàng và ngược lại.

- Thứ ba, Thu nhập từ hoạt động tín dụng

Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trước hết phải nói đến

thu nhập từ hoạt động này mang lại cho ngân hàng. Vì ngân hàng cũng là một doanh

nghiệp, kinh doanh với ục tiêu lợi nhuận, do vậy, ngân hàng phải tính toán để đạt được

lợi nhuận cao nhất và giảm chi phí, rủi ro đến mức thấp nhất, phải so sánh lợi nhuận

thu được với nguy cơ rủi ro mà hoạt động tín dụng đem lại. Đó là lý do vì sao trong

việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng chúng ta cần phải phân tích

thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.

21

Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NH. Lợi nhuận từ hoạt động

tín dụng của ngân hàng đó là hệ số giữa thu nhập từ lãi suất trừ cho chi phí lãi suất.

Thu nhập từ hoạt động tín dụng = Thu nhập lãi - Chi phí lãi

Thu nhập từ hoạt động tín dụng (còn gọi là thu nhập lãi thuần) càng cao bao

nhiêu càng chứng tỏ hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng cao. Đồng thời để

đánh giá đúng sự tăng trưởng hiệu quả tín dụng qua các thời kỳ, người ta thường dùng

tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận, tỷ lệ này phản ánh rõ nét về sự biến động của thị trường

cũng như đánh giá đúng hoạt động tín dụng cũng như các chính sách tín dụng áp dụng

qua các thời kỳ có phù hợp hay không.

- Thứ tư, Thu nhập lãi cận biên (Net Interest Magin)

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh

doanh về tín dụng và đầu tư. Đối với những ngân hàng mà hoạt động đầu tư chiếm tỷ

trọng nhỏ, hoặc đối với các chi nhánh ngân hàng chỉ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ thu

nhập lãi cận biên sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng. Trong phân tích tài

chính ngân hàng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là chỉ tiêu hàng đầu và quan trọng nhất để

đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên càng cao, vượt quá tỷ

lệ chi phí hoạt động (chi phí phi lãi), hoạt động tín dụng càng có hiệu quả, có lợi

nhuận. Ngược lại tỷ lệ thu nhập lãi cận biên bằng hoặc thấp hơn tỷ lệ chi phí hoạt động

thì hoạt động tín dụng không có lợi nhuận hoặc bị lỗ. Trong thực tế, hoạt động tín

dụng của ngân hàng thường có lợi nhuận, chứ không bị lỗ. Tuy nhiên lợi nhuận hoạt

động tín dụng cao hay thấp sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên = -------------------------------------- x 100 Thu nhập lãi – Chi phí lãi Tổng tài sản có sinh lời

Trong đó, tài sản có sinh lời gồm 2 khoản mục chủ yếu là dư nợ tín dụng và giá

trị đầu tư được tính bình quân trong kỳ.

1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng

1.2.4.1 Yếu tố thuộc về phía ngân hàng

- Thứ nhất, chiến lược kinh doanh. Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu

quả tín dụng. Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành công

trên thị trường. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về lựa chọn sản phẩm, đáp

ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo

22

ra các cơ hội mới… Dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác lập, ngân

hàng sẽ chuyển nó thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận cho từng thời kỳ

đảm bảo cho những mục tiêu đã đề ra; đặc biệt có kế hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến

hiệu quả cho vay như: kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kế hoạch phát triển dịch vụ …

- Thứ hai, các chính sách, quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc

khách hàng trước và sau khi cho vay có chu kỳ đáo hay không; Các quy định về lãi

suất và phí tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của

người dân hay không; Các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm

bảo, phương thức giải ngân và thanh toán.

- Thứ ba, chất lượng cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp

xúc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực

hiện thu thập và xử lý thông tin về khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không

cho vay, cũng như là người thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu nợ. Do đó, mỗi

cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích,

đánh giá, có trách nhiệm trong công việc trên cơ sở lựa chọn được những khách hàng

có đủ năng lực pháp lý, có đủ năng lực tài chính, có tư cách đạo đức tốt… Nhờ có

những cán bộ như vậy, các khoản cho vay diễn ra an toàn và hiệu quả hơn, hoạt động

cho vay cũng nhanh chóng và thuận tiện hơn.

- Thứ tư, công nghệ của ngân hàng. Công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng

cung cấp dịch vụ hiện đại, phong phú phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của

khách hàng. Trong khi đó, đặc thù của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là giao

dịch với số lượng khách hàng đông và đa dạng, ngân hàng phải thực hiện một số lượng

lớn các hợp đồng cho vay. Do đó, hệ thống công nghệ của ngân hàng hiện đại vừa tiết

kiệm được thời gian công sức của cán bộ tín dụng, vừa nhằm hạn chế tối đa sự nhầm

lẫn, sai sót trong quá trình giao dịch với khách hàng.

1.2.4.2 Yếu tố về phía khách hàng vay vốn

- Thứ nhất, năng lực tài chính của khách hàng. Với mỗi cán bộ tín dụng vấn đề

quan tâm đầu tiên về khách hàng của mình là khả năng trả nợ. Một khoản vay vốn

được ngân hàng chấp nhận khi khách hàng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về năng lực

tài chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

- Thứ hai, ý thức chấp hành luật pháp và đạo đức khách hàng. Ngoài những

nhân tố trên còn kể đến nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới

23

cho vay khách hàng cá nhân, đó là tính tuân thủ luật pháp và đạo đức kinh doanh. Nếu

như khách hàng là người có ý thức trả nợ tốt, rủi ro tín dụng thấp thì sẽ kích thích ngân

hàng mở rộng hoạt động cho vay để tăng hiệu quả kinh doanh.

1.2.4.3 Yếu tố về môi trường bên ngoài

- Thứ nhất, đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động. Nếu là thành thị hoặc

nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu vay

của khách hàng cá nhân sẽ tăng cao hơn so với các vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà

người nông dân quanh năm chỉ biết tới đồng ruộng.

- Thứ hai, môi trường kinh tế, chính trị. Môi trường kinh tế, chính trị có ảnh

hưởng tới hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân. Nếu nền kinh tế phát triển tốt,

thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt động cho

vay đối với khách hàng cá nhân cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và

hạn chế rắc rối xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng

để dành khách hàng thì hoạt động cho vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

1.2.5. Kinh nghiệm về hiệu quả tín dụng của VCB Chi nhánh Long An

Bài học kinh nghiệm rút ra cho VCB Chi nhánh Long An về hiệu quả tín dụng

như sau:

VCB Chi nhánh Long An cần thực hiện chặt chẽ quy trình cho vay. Ngân hàng

phải tách bạch, phân công rõ chức năng của các bộ phận, tuân thủ các khâu trong quy

trình giải quyết các khoản vay như tiếp xúc khách hàng, phân tích tín dụng, thẩm định

tín dụng, đánh giá rủi ro, quyết định cho vay, đánh giá chất lượng các khoản vay, giám

sát thực thi hợp đồng vay...

VCB Chi nhánh Long An không chỉ quan tâm đến tài sản bảo đảm cho các

khoản vay mà còn cần quan tâm đến khả năng trả nợ của khách hàng thông qua phân

tích, đánh giá phương án kinh doanh, hiệu quả dự án cần tài trợ vốn, dòng tiền. Thông

tin về tư cách người vay như các thông tin cá nhân, năng lực tài chính, năng lực quản

trị doanh nghiệp, lịch sử tín dụng của khách hàng… cần được thu thập thành hệ thống

và cập nhật liên tục để tạo cơ sở dữ liệu cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.

VCB Chi nhánh Long An phân loại khách hàng thông qua kỹ thuật xép hạng tín

nhiệm. Thông tin về khách hàng sau khi được tập hợp và cập nhật cần được lượng hoá

và tính điểm căn cứ vào các tiêu chí chấm điểm của ngân hàng. Phán quyết cho vay

nhất thiết phải dựa trên điểm tín dụng của từng khách hàng. Việc chấm điểm sẽ chính

24

xác và khách quan nếu được thực hiện tự động qua các phần mềm công nghệ.

VCB Chi nhánh Long An xác định cụ thể, rõ ràng thẩm quyền ra quyết định đối

với các hợp đồng tín dụng. Theo đó, mỗi cấp quản lý sẽ có thẩm quyền nhất định trong

việc chấp nhận hoặc từ chối các khoản vay. Giá trị khoản vay càng lớn thì càng cần

được xem xét ở cấp quản lý cao. Việc xác định thẩm quyền cần gắn với xác định trách

nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bộ phận được giao nhiệm vụ. Giải pháp này sẽ hạn chế

được rủi ro tín dụng, buộc người ra quyết định phải xem xét kỹ lưỡng và có trách

nhiệm đối với quyết định của mình.

VCB Chi nhánh Long An xây dựng danh mục các khoản vay. Trên cơ sở danh

mục các khoản vay, ngân hàng sẽ luôn xác định được cơ cấu nợ, chất lượng các khoản

nợ. Từ đó, ngân hàng sẽ thường xuyên, liên tục theo dõi được biến động của các khoản

nợ để có thể nhận biết kịp thời các dấu hiệu cảnh báo xấu, phòng ngừa và xử lý nhanh

chóng rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin về danh mục này cần được cập

nhật liên tục và cung cấp thường xuyên cho cán bộ quản lý các cấp.

25

Kết luận Chương 1

Chương 1 tác giả đã trình bày một số nội dung liên quan đến hoạt động tín dụng và

hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng bao gồm một số nội dung về tổng quan về

tín dụng của ngân hàng thương mại như khái niệm tín dụng; Chức năng của tín dụng:

tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh, tiết kiệm tiền mặt và chi

phí lưu thông cho xã hội, phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Chương 1 còn

trình bày các phương thức tín dụng ngân hảng căn cứ vào thời hạn tín dụng, căn cứ

vào đối tượng của tín dụng, căn cứ vào sự đảm bảo hoàn trả nợ, căn cứ vào chủ thể

tham gia tín dụng. Các nội dung tiếp theo của chương này trình bày vai trò của hoạt

động tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế. Ngoài ra, còn trình bày các khái

niệm và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại,

trình bày một số bài học kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt dộng tín dụng để ứng

dụng vào VCB Chi nhánh Long An.

26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, còn gọi là Vietcombank được thành

lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963 theo quyết định của Thủ tướng

Chính phủ. Ngày 26/3/1988 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được chuyển đổi theo

hệ thống ngân hàng 2 cấp theo Quyết định số 53/1988 QĐ – HĐBT ngày 26/3/1088

của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, theo đó, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam cùng

một số ngân hàng khác trở thành hệ thống ngân hàng cấp 2 hoạt động kinh doanh trong

lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. Năm 2007, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là ngân

hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ

phần hoá vào. Sau khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO),Vietcombank

chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày

02/6/2008. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính

thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.

Trải qua hơn 55 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng

góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò

của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong

nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực

và toàn cầu.

Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày

nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách

hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong

các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự

án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ

phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…

Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế trong

việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển

các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Không gian

27

giao dịch công nghệ số (Digital lab) cùng các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB

Money, SMS Banking, Mobile Banking,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo

khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, tạo thói quen thanh toán

không dùng tiền mặt cho đông đảo khách hàng.

Với bề dày hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện là một

trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam với trên 15.000 cán bộ nhân

viên, hơn 500 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong

và ngoài nước, gồm Trụ sở chính tại Hà Nội, 101 chi nhánh và 395 phòng giao dịch

trên toàn quốc, 03 công ty con tại Việt Nam, 01 văn phòng đại diện tại Singapore, 01

Văn phòng đại diện tại Tp Hồ Chí Minh, 02 công ty con tại nước ngoài và 04 công ty

liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank

với hơn 2.407 máy ATM và trên 43.000 đơn vị chấp nhận Thẻ trên toàn quốc. Hoạt

động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.726 ngân hàng đại lý tại 158

quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

VCB hoạt động kinh doanh với đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi

trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là sự lựa

chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của đông đảo khách hàng và

cá nhân trong cả nước.

Luôn hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động, Vietcombank liên tục

được các tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”.

Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có mặt trong Top

500 Ngân hàng hàng đầu Thế giới theo kết quả bình chọn do Tạp chí The Banker công

bố.

Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang và

sẽ luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank phát triển ngày một bền vững, với mục tiêu

đến năm 2020 đưa Vietcombank trở thành Ngân hàng số 1 tại Việt Nam, 1 trong 300

tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và được quản trị theo các thông lệ quốc

tế tốt nhất

* Thông tin tổng quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

- Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

- Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Foreign of Vietnam

- Tên viết tắt: VCB

28

* Ngành nghề kinh doanh của VCB gồm

- Cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, Bao thanh toán, phát hành thẻ tín

dụng).

- Huy động vốn (nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu trái phiếu).

- Dịch vụ thanh toán (thanh toán quốc nội, thanh toán quốc tế).

- Dịch vụ Internet Banking.

- Dịch vụ tài khoản.

- Dịch vụ thẻ ngân hàng.

- Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2.1.2 . Vài nét về VCB Chi nhánh Long An.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An có trụ sở tại số

2A, đường Phạm Văn Ngũ, khu phố 5, thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long

Anđược thành lập vào ngày 15/10/2005 trên cơ sở nâng cấp từ Chi nhánh cấp II trực

thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hồ Chí Minh. Với đội ngũ nhân

viên trẻ, năng động và chuyên nghiệp, Vietcombank Long An ngày càng phát triển

mạnh, không ngừng mở rộng quy mô và nâng tầm thương hiệu trên địa bàn. Đến nay,

Vietcombank Long Anđã mở rộng mạng lưới hoạt động với quy mô: 01 trụ sở chi

nhánh và 05 phòng giao dịch được đặt tại các địa bàn trọng điểm bao gồm: Phòng giao

dịch Tân An, Phòng giao dịch Kiến Tường, Phòng giao dịch Cần Giuộc, Phòng giao

dịch Cần Đước, Phòng giao dịch Đức Hòa.

Với bước tiến ngày càng hiện đại về công nghệ lẫn dịch vụ ngân hàng,

Vietcombank nói chung và Vietcombank Long An nói riêng đang ngày càng hoàn

thiện mình hơn nữa để đáp ứng được một cách tối đa và tốt nhất nhu cầu của khách

hàng trong cả nước.

Thông qua việc thực hiện chương trình “mở rộng và nâng cao chất lượng sản

phẩm và dịch vụ ngân hàng” đã nói lên rằng Vietcombank đã và đang chú trọng nhiều

hơn đến việc nâng cao được chất lượng đội ngũ nhân lực trong việc tiếp thu công nghệ

mới, để nhằm thu được kết quả kinh doanh cao nhất trong hệ thống ngân hàng Việt

Nam, tạo được uy tín ngày càng lớn mạnh trong lòng khách hàng Việt Nam cũng như

khách hàng trên thế giới.

29

Trong giai đoạn phát triển mới, công tác phát triển nguồn nhân lực đang được

quan tâm và chú trọng nhiều nhất tại VCB chi nhánh Long An. Điều này được thể hiện

ở việc thực hiện một cách rất nghiêm túc công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

tại đơn vị theo chỉ đạo của Hội sở VCB.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An thực hiện chức năng

và nhiệm vụ theo ủy quyền của hội sở chính, bao gồm các hoạt động sau đây:

- Hoạt động huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá

nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi

có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ theo quy

định của VCB.

- Hoạt động cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bằng dồng Việt Nam và bằng

ngoại tệ theo quy định của pháp luật và uỷ quyền của Hội sở VCB, gồm: Tín dụng

xuất nhập khẩu, cho vay ứng trước; Chiết khấu bộ chứng từ, tái chiết khấu các giấy tờ

có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành thư tín dụng trả ngay; phát hành thư tín

dụng trả chậm; Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán xuất nhập khẩu. Hoạt động

tín dụng của VCB chi nhánh Long An gồm:

+ Cho vay khách hàng doanh nghiệp: Đến với VCB chi nhánh Long An, doanh

nghiệp sẽ được đáp ứng mọi nhu cầu về vốn lưu động cũng như vốn trung dài hạn. Với

chiến lược kinh doanh hướng tới khách hàng, VCB chi nhánh Long An cam kết dành

cho doanh nghiệp các khoản vay tốt nhất kèm theo chất lượng dịch vụ hoàn hảo.

Đối với nhu vốn lưu động, nhằm giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong

suốt chu kì kinh doanh, VCB sẵn sàng đáp ứng nhu cầu một cách kịp thời, với nhiều

hình thức vay vốn phù hợp với dòng tiền trong kinh doanh và kế hoạch tài chính của

doanh nghiệp.

Đối với nhu cầu vay vốn trung dài hạn, VCB cung cấp cho doanh nghiệp các

dịch vụ đa dạng trong lĩnh vực cho vay vốn dài hạn dành cho các dự án đầu tư.

Vietcombank luôn sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp trong suốt quá trình thực

hiện dự án như từ thẩm định, tư vấn, cho vay và cho đến quản lý dự án.

+ Cho vay khách hàng cá nhân:

* Cho vay bất động sản: với mục đích cho vay mua đất ở/mua nhà ở nhưng

chưa tích góp đủ. Các sản phẩm cho vay Bất động sản dành cho khách hàng cá nhân

30

của Vietcombank sẽ làm khách hàng thỏa mãn nhu cầu, gồm:

* Cho vay xây dựng sửa chữa nhà: Giá trị khoản vay lên đến 70% giá trị tài sản

bảo đảm; Thời gian hoàn trả khoản vay lên đến 15 năm; Áp lực trả nợ gốc trong thời

gian đầu thấp với các lựa chọn hình thức trả nợ vốn vay phù hợp mức thu nhập thực tế

(trả dần); Thủ tục cho vay nhanh chóng, thuận tiện; Lãi suất vay cạnh tranh, giảm dần

theo dư nợ thực tế; Khả năng kiểm soát tức thời hoạt động rút, trả nợ vay tại

Vietcombank bằng dịch vụ VCB-iB@nking hoặc VCB - SMSB@nking..

* Cho vay mua nhà dự án: Sản phẩm cho vay mua nhà dự án của Vietcombank

sẽ giúp bạn có thể sở hữu ngay căn nhà mơ ước với số tiền vay tối đa lên đến 100% giá

trị ngôi nhà và có thể trả nợ dần trong thời gian tối đa là 20 năm. Giá trị khoản vay lên

đến 70% giá trị ngôi nhà nếu được bảo đảm bằng chính ngôi nhà định mua; và lên đến

100% giá trị ngôi nhà nếu được bảo đảm bằng tài sản khác; Thời gian hoàn trả khoản

vay lên đến 20 năm; Áp lực trả nợ gốc trong thời gian đầu thấp với các lựa chọn hình

thức trả nợ vốn vay phù hợp mức thu nhập thực tế (trả góp hoặc trả dần); Thủ tục cho

vay nhanh chóng, thuận tiện; Lãi suất vay cạnh tranh, giảm dần theo dư nợ thực tế;

Khả năng kiểm soát tức thời hoạt động rút, trả nợ vay tại Vietcombank bằng dịch vụ

VCB-iB@nking hoặc VCB - SMSB@nking.

* Cho vay hỗ trợ mua nhà ở xã hội hoặc thương mại: Giá trị khoản vay lên đến

90% giá trị mua/thuê/thuê mua theo hợp đồng/hóa đơn, Thời gian hoàn trả khoản vay:

tối đa 15 năm.

* Cho vay cán bộ công nhân viên, Khách hàng sẽ được thoả mãn các nhu cầu

tiêu dùng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Tổng hạn mức vay vốn tương

đương 12 tháng lương và tối đa lên tới 200 triệu đồng; Tổng hạn mức vay được sử

dụng linh hoạt giữa bộ ba sản phẩm: (i) cho vay tiêu dùng; (ii) thấu chi và (iii) phát

hành thẻ tín dụng; Thủ tục cho vay nhanh chóng, thuận tiện; Lãi suất cạnh tranh; Hình

thức trả nợ vốn vay phù hợp mức thu nhập thực tế.

* Cho vay mua ô tô: Sản phẩm cho vay mua ô tô của Vietcombank sẽ đáp ứng

nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Giá trị khoản vay lên đến 70% giá trị chiếc xe

nếu được bảo đảm bằng chính chiếc xe bạn định mua và lên đến 100% giá trị xe nếu

được bảo đảm bằng tài sản khác. Thời gian hoàn trả khoản vay lên đến 05 năm; Thông

báo đồng ý/ từ chối cho vay trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ

theo quy định; Thủ tục cho vay nhanh chóng, thuận tiện; Lãi suất cạnh tranh, giảm dần

31

theo dư nợ thực tế. Khả năng kiểm soát tức thời hoạt động rút, trả nợ vay tại

Vietcombank bằng dịch vụ VCB-iB@nking hoặc VCB-SMS B@nking.

* Thấu chi tài khoản cá nhân: Thấu chi tài khoản cá nhân là lựa chọn tối ưu mà

Vietcombank đem lại cho khách hàng. Hạn mức thấu chi tối đa lên tới 30 triệu đồng

trong thời gian 12 tháng. Thấu chi tại tất cả các điểm giao dịch (quầy, ATM) và đơn vị

chấp nhận thẻ của Vietcombank trên toàn quốc. Trả lãi theo đúng số tiền và ngày thấu

chi thực tế và khả năng kiểm soát tức thời.

* Cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết: Sản phẩm cho vay cầm cố chứng

khoán niêm yết của Vietcombank chính là giải pháp hiệu quả cho khách hàng. Hạn

mức cho vay 1 khách hàng lên tới 3 tỷ đồng. Tỉ lệ cho vay trên giá trị 01 mã chứng

khoán cầm cố tối đa 40%. Cho vay từng lần, gốc và lãi trả 01 lần vào cuối kỳ với

nhiều hình thức đa dạng trong việc bổ sung tài sản bảo đảm.

* Cho vay cầm cố giấy tờ có giá: Sản phẩm cho vay cầm cố giấy tờ có giá của

Vietcombank sẽ giúp khách hàng bổ sung vốn một cách nhanh chóng, hiệu quả và

tránh được những thiệt hại do phải phá vỡ kỳ hạn của giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá

được cầm cố gồm kỳ phiếu, trái phiếu, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, tài khoản tiền

gửi có kỳ hạn do Vietcombank và các tổ chức tín dụng khác phát hành. Mức cho vay

tối đa lên tới 100% giá trị giấy tờ có giá do Vietcombank phát hành và 90% đối với

giấy tờ có giá do các tổ chức khác phát hành.

+ Cung ứng dịch vụ thanh toán: Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao

gồm séc, lệnh chi, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, uỷ nhiệm thu, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ

và chi hộ; Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế; Thực hiện các dịch vụ thanh toán

khác theo uỷ quyền của Hội sở VCB.

+ Các hoạt động kinh doanh khác: VCB Long An thực hiện các hoạt động kinh

doanh khác của ngân hàng thương mại như: Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân

hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản.

2.2. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN

2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của VCB Long An

2.2.1.1 Tình hình cho vay và thu nợ

32

Doanh số cho vay có ý nghĩa rất quan trọng, vì nó thể hiện số vốn tín dụng

tham gia vào qúa trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và của nền

kinh tế nói chung. Doanh số cho vay càng nhiều, càng chứng tỏ mức hấp thụ vốn của

nền kinh tế càng lớn và đó là đóng góp của vốn tín dụng cho tăng trưởng kinh tế. Bên

cạnh đó, doanh số thu nợ thể hiện vòng quay vốn tín dụng đã hoàn thành cũng có ý

nghĩa rất quan trọng. Trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh, doanh số cho vay năm

2014 là 10.502.215 triệu đồng, đến năm 2018 tổng doanh số cho vay đạt 15.471.844

triệu đồng. Tăng trưởng doanh số cho vay khá cao, chứng tỏ hoạt động tín dụng của

chi nhánh rất tốt.

Bảng 2.1 Doanh số cho vay tại VCB Chi nhánh Long An

Đơn vị tính: Triệu đồng

DOANH SỐ CHO VAY

Tỷ lệ

tăng

Ngắn hạn

Trung dài hạn

Tổng cộng

Năm

trưởng

Tỷ

Số tiền

Số tiền

Tỷ trọng Số tiền

trọng

2014 8.433.102 80,29% 2.069.113 19,71% 10.502.215 18,01%

82,06% 16,26% 2015 10.017.301 2.192.061 17,94% 12.209.362

82,10% (6,57%) 2016 9,365.727 2.041.980 17,90% 11.407.707

82,02% 9,00% 2017 10.199148 2.235.804 17,98% 12.434.952

84,10% 24,42% 2018 13.011.820 2.460.023 15,90% 15.471.844

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018

Số liệu bảng 2.1 cho thấy doanh số cho vay của VCB chi nhánh Long An có sự

tăng trưởng khá cao và ổn định. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay năm 2014 tăng

18,02%, năm 2015 tăng 16,25%, năm 2016 giảm 6,57% năm 2017 tăng 9,07%, năm

2018 là 24,42%. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân về doanh số cho vay giai đoạn này khá

Trong giai đoạn 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018, doanh số cho vay tại VCB

cao với tỷ lệ bình quân trong 5 năm là 12,19% / năm.

chi nhánh Long An tăng trưởng cao và khá ổn định với tỷ lệ bình quân chung là

12,19%/năm. Đây là tỷ lệ tăng trưởng phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch của chi nhánh

33

theo đúng nhiệm vụ do hội sở giao và chỉ tiêu kế hoạch của chi nhánh, phù hợp với

tình hình chung của toàn hệ thống VCB. Trong đó, doanh số cho vay ngắn hạn luôn

chiếm tỷ trong lớn (trên 80%) và có xu hương tăng, trong khi đó, tỷ trong cho vay

trung dài hạn chiếm gần 20% và có xu hướng giảm dần, điều này phù hợp với hoạt

động bán lẻ của chi nhánh.

VCB chi nhánh Long An đã tiếp cận và làm tốt công tác tiếp thị đối với khách hàng

truyền thống và khách hàng mới là các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có đăng ký

kinh doanh trên địa bàn để hỗ trợ khách hàng vay vốn khôi phục và phát triển sản xuất

kinh doanh. Kết quả đó làm cho doanh số cho vay tăng trưởng nhanh và tương đối ổn

định. Đây được coi là thành công trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Long An.

Bảng 2.2 Doanh số thu nợ tại VCB Chi nhánh Long An

Đơn vị tính: Triệu đồng

DOANH SỐ THU NỢ

Tỷ lệ

tăng

Ngắn hạn Trung dài hạn Tổng cộng

Năm

trưởng

Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền

DS

trọng trọng

83,88% 17,82% 2014 8.513.002 1.635.490 16,12% 10.148.492

87,56% 19,48% 2015 10.617.300 1.454.339 12,44% 12.125.639

87,69% (0,51%) 2016 10.579.378 1.485.143 12,31% 12.064.521

83,12% (1,08%) 2017 9.920.136 2.014.580 16,82% 11.934.716

83,71% 2018 12.540.568 2.440.340 16,29% 14.980.968 25,52%

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An năm 2014 – 2018

Theo số liệu ở bảng 2.2 tình hình thu nợ của chi nhánh như sau:

Tỷ lệ tăng trưởng doanh số thu nợ năm 2014 tăng 17,82%, năm 2015 tăng

19,48%, năm 2016 giảm 0,51% năm 2017 giảm 1,08%, năm 2018 tăng 25,52%. Tỷ lệ

doanh số thu nợ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn này khá cao với tỷ lệ bình quân

trong 5 năm là 12,25% / năm. Trong đó tỷ trọng về doanh số thu nợ đối với tín dụng

ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao, biến động từ 83 đến 87% hoàn toàn phù hợp với tỷ

trọng dư nợ cho vay ngắn hạn tại chi nhánh.

34

VCB Chi nhánh Long An đã quan tâm đến quản lý nợ và đôn đốc thu nợ nên

doanh số thu nợ có tốc độ tăng trưởng khá tốt so với năm trước. Quản lý nợ và thu nợ

đúng hạn tại VCB Chi nhánh Long An đã góp phần quan trọng trong việc ngăn chặn

nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh tại chi nhánh.

2.2.2.2. Phân tích dư nợ tín dụng

Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu định lượng thể hiện quy mô hoạt động tín dụng của

chi nhánh. Chỉ tiêu này phản ánh số vốn tín dụng đã được chi nhánh cung ứng cho

khách hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Dư nợ thể hiện số dư hiện hữu về

vốn cho vay được cập nhật vào cuối kỳ trên tài khoản kế toán và trên sổ chi tiết cho

vay khách hàng. Đây là tài sản có sinh lời của ngân hàng và là bộ phận tài sản có sinh

lời lớn nhất của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào. Vì là tài sản có sinh lời, nên

các ngân hàng nói chung và chi nhánh Long An luôn quan tâm và tìm mọi biện pháp

để thúc đẩy tăng trưởng dư nợ tín dụng. Sau đây là phần phân tích dư nợ tín dụng tại

VCB chi nhánh Long An.

Bảng 2.3 DS cho vay, thu nợ và dư nợ của VCB Chi nhánh Long An

Đơn vị Triệu đồng

CHỈ TIÊU 2014 2015 2016 2017 2018

1. Dư nợ đầu kỳ 3.148.599 3.502.322 3.856.045 3.199.231 3.699.467

2. DS cho vay 10.502.215 12.209.362 11.407.707 12.434.952 15.471.884

3. DS thu nợ 10.148.492 12.125.639 12.064.521 11.934.716 14.980.968

4. Dư nợ cuối kỳ 3.502.322 3.856.045 3.199.231 3.699.467 4.190.383

4.1.Dư nợ ngắn hạn 2.541.285 2.800.260 2.333.839 2.736.126 3.101.721

Tỷ trọng 72,56% 72,62% 72,95% 73,96% 74,02%

Tỷ lệ tăng giảm 13,56% 10,19% (16,66%) 17,28% 13,37%

4.2 Dư nợ TDH 961.037 1.055.785 865.392 963.341 1.088.662

Tỷ trọng 27,44% 27,38% 27,05% 26,04% 25,98%

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018

Tỷ lệ tăng giảm 12,89% 9,82% (18,04%) 11,32% 13,01%

35

Theo số liệu bảng 2.3 cho thấy tổng dư nợ tín dụng tại VCB Chi nhánh Long

An cuối năm 2104 là 3.502.322 triệu đồng, đến cuối năm 2018 tổng dư nợ lên đến

4.190.383 triệu đồng, tăng gần 20% trong 5 năm. Sở dĩ có tình trạng này là do năm

2016 dư nợ tín dụng tăng trưởng âm (giảm 16,66%) do tình hình kinh tế diễn biến

không thuận lợi. Nhìn chung tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh chưa ổn định.

Tuy vậy đến nám 2108 tăng trưởng dư nợ đạt 13,37% là tín hiệu đáng mừng, thể hiện

sự phấn đấu vươn lên trong hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh.

Phân tích theo kỳ hạn tín dụng ta thấy: trong tổng dư nợ, dư nợ tín dụng ngắn

hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn hẵn dư nợ tín dụng trung dài hạn. Bảng 2.3 cho thấy

tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm trên 72 % và có xu hướng tăng nhẹ, trong khi

tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếp khoảng 28% và có xu hướng giảm nhẹ.

Tình hình này phản ánh tương đối sát thực và khách quan tình hình hoạt động tín dụng

của các chi nhánh ngân hàng, trong đó hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long

An chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn là loại cho vay bổ sung vốn lưu

động, vốn luân chuyển cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân trong

tỉnh, nhờ đó góp phần thúc đẩy kinh tế đại phương phát triển.

Trong tổng dư nợ tín dụng, dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao

hơn dư nợ tín dụng trung dài hạn. Xem bảng 2.3 cho thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn

hạn chiếm trên 72 % và có xu hướng tăng nhẹ, trong khi tỷ trọng dư nợ tín dụng trung

dài hạn chiếp khoảng 28% và có xu hướng giảm nhẹ. Tình hình này phản ánh khá

khách quan tình hình hoạt động tín dụng của các chi nhánh ngân hàng, trong đó chủ

yếu vẫn là cho vay ngắn hạn.

Phân loại dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng tại VCB Chi nhánh Long

An cho thấy dư nợ nhóm khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng vượt trội gần 70%.

Điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng của chi nhánh hướng đến khu vực sản xuất kinh

doanh là chủ yếu phù hợp với địa bàn hoạt động chính của chi nhánh là huyện Bến

Lức, nơi có nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoạt động. Trong khi đó tín dụng

cho nhóm khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng khoảng 30% và có xu hướng giảm dần.

Xu hướng biến động về tỷ trọng dư nợ tín dụng của VCB Chi nhánh Long An với hai

nhóm khách hàng này là hoàn toàn hợp lý (Bảng 2.4)

36

Bảng 2.4: Dư nợ theo nhóm khách hàng tại VCB Chi nhánhLong An

Đơn vị tính: Triệu đồng

CHỈ TIÊU 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017 31/12/ 2018

1.Tổng dư nợ 3.502.322 3.856.045 3.199.231 3.699.467 4.190.382

Tỷ lệ tăng trưởng 12,84% 10,10% (17,04%) 15,54% 13,27%

2.Dư nợ KH DN 2.366.169 2.626.738 2.164.429 2.407.967 2.788.142

Tỷ trọng 67,56% 68,12% 69,25% 69,96% 70,02%

Tỷ lệ tăng giảm 11,21% 9,64%6% (17,61%) 11,25% 15,78%

3.Dư nợ KH CN 1.136.153 1.229.307 1.034.802 1.291.500 1.402.240

Tỷ trọng 32,44% 31,88% 30,75% 30,04% 29,98%

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018

Tỷ lệ tăng giảm 6,89% 6.99% (15,83%) 19,78% 8,57%

Phân tích dư nợ tín dụng theo mức dộ tín nhiệm (bảng 2.4) cho thấy tỷ lệ dư nợ

tín dụng có đảm bảo chiếm tỷ trọng khá cao, từ 79% đến 80%, trong khi dư nợ tín

dụng không có tài sản đảm bảo chiếm tỷ lệ khoảng 20%, tức bằng 1/5 tổng dư nợ. Tuy

nhiên phần dư nợ không có tài sản đảm bảo là dư nợ đối với các doanh nghiệp được

xếp hạng tín nhiệm cao, do đó rất ít khả năng xảy ra rủi ro đối với các khoản tín dụng

dành cho các doanh nghiệp này. Dư nợ tín dụng có đảm bảo tại VCB Chi nhánh Long

An chiếm tỷ trọng trên 78%, trong khi dư nợ tín dụng không có đảm bảo chỉ chiếm tỷ

trọng trên dưới 20%. Điều này còn cho thấy chi nhánh quan tâm đến vấn đề đảm bảo

tín dụng trong hoạt động kinh doanh của mình như là một phương pháp hữu hiệu để

phòng ngừa rủi ro.

37

Bảng 2.5: Dư nợ theo tính chất đảm bảo tại VCB Chi nhánh Long An

Đơn vị tính: Triệu đồng

2018 CHỈ TIÊU 2014 2015 2016 2017

TỔNG DƯ NỢ 3.502.322 3.856.045 3.199.231 3.699.467 4.190.383

1.Dư nợ có bảo đảm 2.751.454 3.050.903 3.540.189 2.980.291 3.393.791

Tỷ trọng 78,56% 79,12% 79,40% 80,56% 80.99 %

2. Dư nợ không có 750.868 805.412 659.042 719.176 796.592 bảo đảm

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018

21,44% 20,88% 21,60% 19.44% 19,01% Tỷ trọng

2.2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An

2.2.2.1. Về chất lượng tín dụng .

Chất lượng tín dụng thể hiện qua mức độ rủi ro tín dụng, vì rủi ro tín dụng luôn

tiềm ẩn trong hoạt động tín dung của ngân hàng, nếu rủi ro xảy ra chắc chắn sẽ ảnh

hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy các ngân hàng phải

luôn luôn đánh giá tình hình và khả năng xảy ra rủi ro để từ đó có biện pháp phòng

ngừa và xử lý thích hợp. Quản lý chất lượng tín dụng là quản lý với mục tiêu giảm

mức độ rủi ro của tất cả khoản mục tín dụng, không phân biệt đối tượng khách hàng,

không phân biệt thời hạn tín dụng.

Song song với quá trình mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng thể hiện qua

tăng trưởng hợp lý doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cuối kỳ, việc quản lý

chất lượng tín dụng phải được tiến hành tích cực, xuyên suốt quá trình hoạt động tín

dụng và không được phép chủ quan, lơ là mất cảnh giác.

Quản lý chất lượng tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An được tuân thủ theo

đúng quy trình quy định của Hội sở VCB. Quy trình đó nằm trong quy trình tín dụng

bắt buộc, trong đó bắt đầu từ khâu thẩm định tín dụng, xếp hạng tín nhiệm; xét duyệt

cho vay; ký hợp đồng tín dụng; giải ngân, theo dõi giám sát, quản lý nợ; thu nợ thu lãi;

38

thanh lý hợp đồng tín dụng; lưu trữ hồ sơ tín dụng. Mỗi khâu trong quy trình này đều

đòi hỏi phải được thực hiện hết sức nghiêm túc, dựa trên phân tích đánh giá khách

quan, trung thực để có quyết định đúng mới thể đáp ứng yêu cầu về chất lượng tín

dụng.

Trong toàn bộ quá trình tín dụng, việc phân loại, đánh giá rủi ro tín dụng là việc

làm định kỳ mang tính bắt buộc và luôn phải được thực hiện theo đúng quy định tại

VCB Chi nhánh Long An. Phân loại nợ và đánh giá rủi ro tín dụng một cách cụ thể sẽ

cho thấy đúng thực trạng về chất lượng tín dụng tại chi nhánh, từ đó có biện pháp cụ

thể nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại đơn vị.

Tình hình chất lượng tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An được tác giả tổng

hợp và phản ánh qua các bảng số liệu 2.5 sau:

Bảng 2.6: Chất lượng tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An.

Đơn vị: Triệu đồng

CHỈ TIÊU 2014 2015 2016 2017 2018

1.Tổng dư nợ 3.502.322 3.856.045 3.199.231 3.699.467 4.190.383

2.Nợ đủ tiêu chuẩn 3.305.141 3.675968 3.043.748 3.517.453 3.984.216 (Nợ nhóm 1)

Tỷ trọng (2/1) 94,37% 95,33% 95,14% 95,81% 95,08%

3. Nợ quá hạn 197.181 180.077 155.483 182.014 206.167 ( Nợ nhóm 2 - 5)

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018

Tỷ trọng (3 /1) 5,63% 4,77% 4,86% 4,19% 4,92%

Nợ đủ tiêu chuẩn (Nợ nhóm1) tại chi nhánh chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua

các năm. Năm 2014 nợ trong hạn chiếm tỷ trọng 94,37%, năm 2015 là 95,33%, năm

2016 là 95,14%, năm 2017 là 95,81%, năm 2018 tỷ trọng này là 95,08%. Như vậy tỷ

lệ nợ đủ tiêu chuẩn của VCB Chi nhánh Long An có xu hướng tăng lên, đây là động

thái tích cực biểu hiện chất lượng tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An tương đố tốt

39

và ổn định. Cùng với động thái trên, tỷ lệ quá hạn (Nợ nhóm 2 đến nhóm 5) có xu

hướng giảm dần. Trong đó nợ xấu (Nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5) chiếm tỷ trọng

2,45% năm 2013; 2,41% năm 2014; 2,31% năm 2015; 2,01% năm 2016 và 2,52%

năm 2017 (bảng 2.6). Như vậy, tại VCB Chi nhánh Long An, tỷ lệ nợ quá hạn thấp

hơn mức cảnh báo (≤ 5%), tỷ lệ nợ quá hạn luôn thấp hơn mức quy định, tức là không

vượt quá ngưỡng 5%, đồng nghĩa với chất lượng tín dụng được duy trì và tương đối

tốt.

2.2.2.2. Hiệu quả tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An

* Kiểm soát nợ xấu:

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nợ

xấu phản ảnh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở

mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.

Tỷ lệ nợ xấu này càng thấp thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng tốt và

ngược lại. Bởi vì, chỉ tiêu này cao thể hiện ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro. Tuy nhiên

trong thực tế, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là rủi ro luôn phải đối

mặt. Vì vậy, việc kiểm soát tỷ lệ nợ quá xấu theo quy định trong phạm vi không quá

3% được xem là giới hạn an toàn của các ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng thấp càng cho thấy chất lượng và hiệu

quả tín dụng cao. Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng

thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức dưới 3% có

thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt động ngân hàng.

40

Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng chi tiết theo nhóm nợ tại VCB Chi nhánh Long An

Đơn vị tính: Triệu đồng

CHỈ TIÊU 2014 2015 2016 2017 2018

1.Tổng dư nợ 3.502.322 3.856.045 3.199.231 3.699.467 4.190.383

1.1.Nợ nhóm 1 3.305.141 3.675.968 3.043.748 3.517.453 3.984.216

94,37% 95,33% 95,14% 95,81% 95,08% Tỷ lệ

1.2 Nợ nhóm 2 164.604 161.954 40.310 165.476 191.920

4,70% 4,30% 1,26% 3,77% 4,58% Tỷ lệ

1.3 Nợ nhóm 3 18.178 7.712 4.8301 7.267 6.740

Tỷ lệ 0,33% 0,20% 0,51% 0,44% 0,17%

1.4 Nợ nhóm 4 10.641 5.784 9.598 6.465 5.408

0,13% 0,15% 1,13% 0,21% 0,14% Tỷ lệ

1.5 Nợ nhóm 5 3.853 4.627 4.799 3.699 3.771

0,11% 0,12% 0,79% 0,10% 0,09% Tỷ lệ

2. Nợ quá hạn 197.181 180.077 155.483 182.014 206.167 (2+3+4+5)

Tỷ trọng 5,63% 4,77% 4,86% 4,19% 4,92%

3. Nợ xấu (3+4+5) 32.572 18.123 19.195 15.538 14.247

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018

Tỷ trọng 0,93% 0,47& 3,60% 0,42% 0,34%

Phân tích tình hình nợ xấu, gồm nợ nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn; nợ nhóm 4 –

Nợ nghi ngờ; nợ nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn cho thấy tình hình nợ xấu tại VCB

Chi nhánh Long An trong tình trạng bình thường: Tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 1%, ngoại trừ

năm 2016 tỷ lệ nợ xấu tănng cao đột biến lên đến 3,6%, còn lại đều nhỏ hơn 1%.

Trong đó tỷ lệ nợ nhóm 5, nợ có khả năng mất vốn chỉ chiểm tỷ lệ rất nhỏ, từ 0,11 %

đến 0,79%. Như vậy, nếu rủi ro tín dụng xảy ra thực sự thì mức độ thiệt hại của chi

nhánh cũng không thật sự nghiêm trọng (bảng 2.6). Điều này cho thấy chất lượng tín

dụng tại chi nhánh là khá tốt.

41

* Kiểm soát hệ số rủi ro tín dụng

Bảng 2.8: Hệ số rủi ro tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An

Đơn vị tính: Triệu đồng,

CHỈ TIÊU 2014 2015 2016 2017 2018

1.Tổng dư nợ tín 3.502.322 3.856.045 3.199.231 3.699.467 4.190.383 dụng

2.Tổng tài sản có 4.596.223 5.034.501 4.352.699 4.630.121 5.104.399

3.Hệ số rủi ro(1/2) 0,76 0,77 0,73 0, 80 0,83

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2014-2019 của VCB Chi nhánh Long An

Hệ số rủi ro tín dụng biến động trong phạm vi từ 0,65 đến 0,85 đối với các đơn

vị giao dịch của ngân hàng. Hệ số càng cao, tức là dư nợ tín dụng càng cao trong tổng

tài sản có của ngân hàng thì khả năng xảy ra rủi ro lớn. Qua bảng 2.7 cho thấy hệ số rủ

ro tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An biến động từ 0,76 đên 0,83 có xu hướng tăng

nhưng vẫn nằm trong giới hạn tương đối an toàn.

* Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản cho vay

mà ngân hàng cấp cho khách hàng. Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu hồi các khoản

cho vay khi đến hạn nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu trung gian

không hoàn toàn phản ánh mức độ hiệu quả hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, nếu xét

trên thời gian luân chuyển vốn nói chung thì đây cũng được đánh giá mức độ hiệu quả

tín dụng vì nó liên quan đến quá trình theo dõi, quản lý và thu hồi các khoản cho vay

của ngân hàng tốt hay không.

42

Bảng 2.9 Vòng quay vốn tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018

Đơn vị tính: Triệu đồng

2014

2015

2016

2017

2018

CHỈ TIÊU

1.DS thu nợ

10.148.492

12.125.639 12.064.521 11.934.716

14.980.968

2.Dư nợ đầu kỳ

3.148.599

3.502.322

3.856.045

3.199.231

3.699.467

3.Dư nợ cuối kỳ

3.502.322

3.856.045

3.199.231

3.699.467

4.190.383

4.Dư nợ b / quân

3.325.461

3.679.183

3.527.638

3.449.340

3.944.925

5.Vòng quay vốn TD

3,05

3,29

3,42

3,46

3,75

6.Số ngày của 1 vòng

120

111

107

105

97

quay vốn

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2014-2019 của VCB Chi nhánh Long An

Vòng quay vốn tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An được đánh giá là tương

đối tốt. Vòng quay nếu đạt từ 2 vòng trở xuống được coi là đạt mức độ trung bình, từ

trên 2 vòng đến 3 vòng là loại khá, trên 3 vòng được đánh giá mức độ tốt. Thực tế tại

VCB do tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao (trên 72% tổng dư nợ) do đó

vòng quay vốn tín dụng thể hiện qua bảng 2.8 nói trên là điều hợp lý. Cho vay ngắn

hạn với vòng quay đạt trên 3 vòng/năm, tức là gần 4 tháng có được một vòng quay

vốn, chứng tỏ quản lý thu nợ tại VCB Chi nhánh Long An là tương đối tốt.

* Thu nhập từ hoạt động tín dụng.

Thu nhập từ hoạt độngtín dụng của VCB Chi nhánh Long An thể hiện qua bảng

2.9

Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của VCB Chi nhánh Long An, do đó

thu nhập và lợi nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ rất cao. Lợi nhuận từ

hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An với tỷ lệ từ 76% năm 2014 đến gần

86 % năm 2018, chứng tỏ hoạt động tín dụng đã đang là hoạt động chủ yếu của chi

nhánh.

43

Bảng 2.10 . Kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng của VCB

Chi nhánh Long An

Đơn vị tính: Triệu đồng

CHỈ TIÊU

2014

2015

2016

2017

2018

I.THU NHẬP

422.454

448.225

451.153

428.186

444.477

1.Thu nhập lãi

357.567

380.633

383.119

362.888

374.027

Tỷ trọng

85,61%

85,43%

84,92%

84,75

84,15%

2.Thu nhập từ HĐDV

46.482

46.750

47.995

48.697

50.848

Tỷ trọng

10,27%

10,43%

10,86%

11,84%

11,89%

3.Thu nhập HĐ KD khác

18.467

20.842

20.039

16.601

19.602

Tỷ trọng

4,12%

4.14%

4,65%

3,41%

3,96%

II CHI PHÍ

269.529

288.864

293.853

276.896

265.245

1.Chi phí lãi

243.501

211.918

220.706

204.112

181.431

Tỷ trọng

87,93%

87,21%

88,27%

88,16%

88,26%

2.Chi phí HĐDV

54.393

43.282

43.538

62.401

70.569

Tỷ trọng

8,14%

8,06%

8,01%

8,09&

25,56%

13.663

10.931

10.384

13.245

3.Chi phí hoạt HĐ KD khác

11.824

Tỷ trọng

3,93%

4,73%

3,72%

3,75%

4.99%

III.LỢI NHUẬN TRƯỚC

152.925

159.361

157.300

151.290

179.232

DPRR

1 Chi phí DPRR

9.963

10.168

10.488

10.982

11.326

2 Lợi nhuận thuần

142.962

149.193

146.812

140.308

167.906

3 Lợi nhuận HĐTD

114.003

118.547

111.925

107.794

192.596

Tỷ trọng

76,74%

79,46%

66,24%

76,83%

86,56%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014 -2018 của VCB Chi nhánh Long An

* Thu nhập lãi cận biên

Thu nhập lãi cận biên của VCB Chi nhánh Long An trong thời gian từ năm

2014 đến năm 2018 thể hiện qua bảng 2.8, cho thấy ỷ lệ thu nhập lãi cận biên của chi

nhánh thấp nhất năm 2017 là 3,37% cao nhất năm 2014 đạt 3,73%. Tỷ lệ lãi cận biên

bình quân trong giai đoạn 2014 -2018 là 3,52% là khá cao, thu nhập lãi thuần của chi

44

nhánh đạt trên dưới 120 tỷ đồng/năm là rất tốt.

Bảng 2.11 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của VCB Chi nhánh Long An

năm 2014 - 2018

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2017

2018

1.Thu nhập lãi

387.467

380.633

383.119

362.888

374.027

2.Chi phí lãi

263.501

251.918

260.706

244.112

234.105

3.Thu nhập lãi thuần 123.960

128.715

122.413

118.776

139.922

4.Tổng TS có sinh lời

3.325.461 3.679.183

3.527.638 3.449.340 3.944.925

5.Tỷ lệ lãi cận biên - NIM

3,73%

3,50%

3,47%

3,37%

3,54%

2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VCB CHI

NHÁNH LONG AN.

2.3.1 Những kết quả đạt được.

Hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long

An đã thu được những kết quả khá tích cực trên các mặt sau:

- Thứ nhất, Hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An là hoạt động có ý

nghĩa lớn không những đối với bản thân đơn vị kinh doanh ngân hàng, mà còn có ý

nghĩa lớn đối với khách hàng trên địa bàn, do đó tập thể lãnh đạo, cán bộ và nhân viên

tín dụng của chi nhánh quán triệt sâu sắc và đã nổ lực lớn để phát triển hoạt động này.

Hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An đã cung ứng một khối lượng dư nợ

tín dụng khá lớn để góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Giá trị tín dụng

tăng trưởng qua các năm từ hơn 3.502 tỷ đồng năm 2014 đã tăng lên hơn 4.190 tỷ

đồng vào cuối năm 2018 với tỷ lệ tăng trưởng đạt 19,65%. Tuy năm 2016 tăng trưởng

tín dụng âm do có sự biến động bất lợi về kinh tế, nhưng về cơ bản dư nợ tín dụng có

sự tăng trưởng khá, được coi là thành tích lớn của VCB Chi nhánh Long An trong việc

cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế.

- Thứ hai, Song song với việc tập trung nổ lực cho tăng trưởng tín dụng của

VCB Chi nhánh Long An, cán bộ và nhân viên quản lý tín dụng đã phối hợp chặt chẽ

với các bộ phận liên quan để tăng cường quản lý chất lượng tín dụng, phòng ngừa và

45

ngăn chặn rủi ro tín dụng. Tăng trưởng dư nợ tín dụng cao đi liền với chính sách và

bện pháp quản lý chất lượng tín dụng, nhờ đó tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu tại VCB

Chi nhánh Long An đã được kiểm soát khá tốt. Tỷ lệ nợ xầu tính bình quân trong 5

đều dưới 1%, riêng năm 2016 tỷ lệ nợ xấu tăng đột biến lên trên 3%, nhưng đã được

kịp thời tăng cường quản lý, chấn chỉnh và đã kéo tỷ lệ nợ xấu chỉ xuống chỉ còn

0,42% năm 2017 năm 2018 chỉ còn 0,34%. Đây được coi là thành công lớn trong việc

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An.

- Thứ ba, Quy trình tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Chi nhánh

Long An đã được tuân thủ nghiêm ngặt, trong đó việc phân tích xếp hạng đánh giá

mức độ tín nhiệm đối với hàng khách đã thục hiện đúng bài bản đúng quy định. Việc

này góp phần quan trọng torng việc ngăn ngừa rủi ro tín dụng phát sinh.

Nhận diện rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình xếp hạng và đánh giá mức độ tín

nhiệm của khách hàng một cách phù hợp, trên sở các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính

để lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt từ đó xác định khả

năng và mức độ rủi ro có thể xảy ra làm căn cứ để để trích lập dự phòng rủi ro. Trên

thực tế công việc này được VCB Chi nhánh Long An thực hiện tương đối chặt chẽ.

Tuy nhiên do nguồn thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh,

tình hình tiêu thụ của khách hàng chưa đảm bảo mức độ tin cậy tuyệt đối nên vẫn còn

tồn tại những sơ hở nhất định. Đây là một bất cập khó có thể khắc phục được.

Đánh giá rủi ro tín dụng được thực hiện dựa vào các tiêu chí được cụ thể hóa về

mặt định lượng để xác định mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt trong quá trình

hoạt động tín dụng. Nói cách khác, việc xác định mức độ rủi ro tín dụng trên cơ sở số

liệu thông tin thực tế về dư nợ tín dụng đã được phân nhóm theo tiêu chuẩn quy định

gọi để đánh giá rủi ro tín dụng.

Kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng: VCB Chi nhánh Long An đã thực hiện việc

kiểm soát rủi ro tín dụng xem đây là nội dung quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng.

tại chi nhánh. Có thể nói công tác quản trị chất lượng tín dụng tại VCB Chi nhánh

Long An đã thực hiện đúng quy định và mang lại kết quả thiết thực. Đi sâu vào chuyên

môn về quản trị chất lượng tín dụng tại chi nhánh đã được thực hiện theo đúng quy

định của Hội sở VCB góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh.

- Thứ tư, kiểm soát danh mục tín dụng khá chặt chẽ.

Danh mục tín dụng và việc sàng lọc khách hàng của chi nhánh được đánh giá là

46

được thực hiện có bài bản và rất chu đáo, hầu hết dư nợ của chi nhánh đều tập trung ở

các mảng cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu và tiêu dùng cá nhân.

Dư nợ cho vay bất động sản chiếm tỷ trọng ít, các mảng cho vay kinh doanh vàng,

chứng khoán, hầu như không phát sinh. Với cách làm nà trong quản trị rủi ro tín dụng,

chi nhánh đã hoàn toàn chủ động và góp phần hạn chế loại hình rủi ro danh mục diễn

ra khá phổ biến hiện nay.

- Thứ năm, Thực hiện nghiêm việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.

Trích lập dự phòng rủi ro trên sơ sở phân loại nhóm nợ tại VCB Chi nhánh Long An

được thực hiện nghiêm chỉnh và tuyệt đối. Hàng quý, trên cơ sở số liệu phân nhóm nợ,

bộ phận kế toán sẽ tiến hàng trích lập sự phòng rủi ro theo quy định:

Dự phòng chung được trích lập theo tỷ lệ 0,75% trên tổng dư nợ từ nhóm 1 đến

nhóm 4. Nếu số dự phòng chung phải trích kỳ này lớn hơn quỹ dự phòng chung, bộ

phận kế toán sẽ trích bổ sung, ngược lại sẽ phải hoàn nhập dự phòng.

Dự phòng cụ thể được trich theo tỷ lệ 5% cho nợ nhóm 2; 20% cho nợ nhóm 3,

50% cho nợ nhóm 4 và 100% cho nợ nhóm 5. Số phải trích kỳ này nếu lớn hơn số dư

quỹ dự phòng cụ thể, bộ phận kế toán sẽ trích bổ sung; nếu nhỏ hơn số dư quỹ dự

phòng cụ thể, bộ phận kế toán sẽ phải hoàn nhập dự phòng; nếu số phải trích bằng số

dư quỹ dự phòng cụ thể thì giữ nguyên, không trích thêm cũng không phải hoàn nhập

dự phòng.

- Thứ sáu, đảm bảo tín dụng được quan tâm đúng mực.

Đảm bảo tín dụng là nguyên tắc trong quản trị rủi ro, tuy nhiên không phải mọi

trường hợp khách hàng vay vốn bắt buộc phải có tài sản đảm bảo. Chỉ những khách

hàng nào có mức độ tín nhiệm thấp hoặc những khách hàng mới làm thủ tục vay vốn

lần đầu, hoặc năng lực tài chính hạn chế, thì việc đảm bảo tín dụng sẽ được đặt ra như

một điều kiện để cấp tín dụng. Thực tế tại VCB Chi nhánh Long An dư nợ tín dụng có

tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng khá cao (trên 72%) điều này vừa cho thấy chi nhánh

chủ động hoàn toàn trong chính sách phòng ngừa rủi ro, lại vừa làm tốt công tác đảm

bảo tín dụng.

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm hoạt động nghiệp

vụ không đồng đều đã phát sinh các trường hợp buông lỏng kiểm soát cũng đã gây rủi

ro tín dụng của chi nhánh.

47

Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu tuy có kiểm soát, nhưng nhìn chung vẫn còn đó

những nguy cơ mà nếu không quan tâm và tăng cường quản lý thì rủi ro tín dụng có

thể gia tăng.

Cán bộ tín dụng chưa thường xuyên kiểm tra, giám sát sau khi cho vay nên

chưa phát hiện kịp thời những rủi ro có thể xảy ra như sử dụng vốn sai mục đích,

doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, tình hình tài chính của khách hàng bị suy

giảm,..., để có biện pháp xử lý thu hồi nợ dẫn đến khi phát hiện thì đã quá trễ, khách

hàng không còn khả năng trả nợ.

Với các thông tin số liệu về hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng

của VCB Chi nhánh Long An, trên gốc độ tổng quát tác giả nhận thấy hoạt động tín

dụng của VCB Chi nhánh Long An về cơ bản là có nhiều thành tích và đạt kết quả tích

cực. Hạn chế tồn tại trong hoạt động tín dụng của chi nhánh được nêu trên, nhưng ở

mức độ không lớn và không rõ ràng, vì vậy việc cố gắng đi tìm những tồn tại hạn chế

theo tác giả là không cần thiết khi thực hiện luận văn này.

48

Kết luận Chương 2

Chương 2 đã cho thấy thực trạng về hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động

tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An. Qua nội dung chương này, có thể rút ra kết luận

sau đây:

1. Về quy mô tín dụng:

VCB Chi nhánh Long An với hoạt động chủ yếu là cung ứng vốn tín dụng cho

các tổ chức và cá nhận trên địa bàn đã thu được những kết quả nhất định với tổng

doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ có sự gia tăng đáng kể trong 5 năm vừa

qua. Đây được coi là là kết quả của VCB Chi nhánh Long An trong hoạt động tín

dụng.

2. Về hiệu quả hoạt động tín dụng:

Song song với tăng trưởng dư nợ, VCB Chi nhánh Long An đã có nhiều nổ lực

trong quản lý và hoạt động nghiệp vụ nhằm thu được kết quả về nâng cao chất lượng

và hiệu quả tín dụng. Thông tin số liệu thực tế đã chứng minh điều đó.

Tóm lại, hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánhLong An thể hiện qua thông tin

số liệu thực tế, kết hợp với sự phân tích đánh giá khách quan trung thực đã cho thấy

hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An là hoạt động chính, hoạt động này có

hiệu quả khá cao cả về quy mô số lượng, cả về chất lượng, hiệu quả, góp phần tạo ra

thu nhập lớn và ổn định cho chi nhánh.

49

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH LONG

AN

3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam hiện là ngân hàng được đánh giá

ngân hàng tốt nhất Việt Nam, với vị trí đó, VCB xây dựng định hướng phát triển luôn

thể hiện là ngân hàng hàng đầu của Việt Nam có vai trò to lớn đối với sự phát triển

kinh tế của Việt Nam cả trong ngắn hạn và dài han, Cụ thể là:

* Phát huy vai trò là ngân hàng thương mại cổ phần có sở hữu lớn của Nhà

nước, giữ vững vị thế là ngân hàng có quy mô, chất lượng, hiệu quả, uy tín hàng đầu

Việt Nam; là ngân hàng chủ lực, có trách nhiệm của quốc gia, góp phần tích cực ổn

định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.

* Trở thành ngân hàng thương mại hiện đại hàng đầu Việt Nam về thị phần huy

động vốn, tín dụng, dịch vụ, bán lẻ và nằm trong Top 3 ngân hàng dẫn đầu thị trường

về sự hài lòng được đo lường bởi một tổ chức độc lập, có uy tín.

* Phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm (nhân thọ và phi nhân thọ). Cần có

sự gắn kết sản phẩm bảo hiểm với sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Gia tăng tỷ trọng đóng

góp từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong tổng thu nhập toàn hệ thống VCB.

* Phát triển, đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ, tối đa hóa bán chéo sản

phẩm dịch vụ ngân hàng và bảo hiểm, tạo lập và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân

hàng bảo hiểm khép kín; phát triển các sản phẩm hàm lượng công nghệ cao tạo sự

khác biệt so với đối thủ cạnh tranh được thị trường ưa thích sử dụng.

* Chủ động, tích cực hội nhập sâu rộng vào thị trường tài chính ngân hàng khu

vực. Áp dụng và vận hành các chuẩn mực, thông lệ quốc tế trong kinh doanh ngân

hàng hiện đại. Duy trì hệ số CAR theo thông lệ quốc tế và quy định của Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam; nâng cao năng lực quản trị rủi ro, áp dụng đầy đủ quy định của

Basel II theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Phấn đấu để mở rộng mạng

lưới giao dịch quốc tế ở một số nước có tầm ảnh hưởng lớn đến thị trường tài chính

Việt Nam, trước hết là ở Hoa Kỳ.

50

* Là ngân hàng đứng đầu Việt Nam và hàng đầu của Đông Nam Á về mức độ

ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đem lại tiện ích, dịch vụ tốt nhất, hài

lòng nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế.

* Hoàn thiện mô thức quản trị ngân hàng tuân thủ luật pháp, hoạt động theo

thông lệ, minh bạch, công khai và hiệu quả. Chuyển đổi mô hình tổ chức theo hướng

quản lý tập trung tại Hội sở chính và điều hành hoạt động kinh doanh áp dụng chiều

dọc của mô hình ngân hàng hiện đại, tiên tiến.

* Nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng suất lao động. Nâng cao chất lượng,

hiệu quả hoạt động các kênh phân phối truyền thống gồm các chi nhánh, phòng giao

dịch, các công ty con, công ty liên kết, đồng thời đẩy mạnh phát triển các kênh phân

phối hiện đại như Internet Banking, Mobile Banking, Contact Center, ATM, POS…

Tích cực mở rộng kênh phân phối tại các thị trường trong khu vực và trên thế giới.

* Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng tiêu chuẩn và

thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động ngân hàng trong xu

thế hội nhập và toàn cầu hóa.

* Tiếp tục cải thiện môi trường làm việc từ tổ chức chuyên nghiệp, thân thiện,

cơ hội phát triển nghề nghiệp và lợi ích xứng đáng cho mọi nhân viên, thu nhập bình

quân đầu người ở mức cao so với thị trường.

* Thương hiệu VCB được lan tỏa nhận biết sâu rộng với thị trường trong nước

và quốc tế là thương hiệu ngân hàng hàng đầu Việt Nam, được các tổ chức kinh tế, cá

nhân tín nhiệm lựa chọn sử dụng các dịch vụ tài chính ngân hàng.

3.1.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Long An

3.1.2.1. Định hướng và mục tiêu tổng quát của VCB Chi nhánh Long An

VCB Chi nhánh Long An thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có

liên quan theo quy định của VCB, theo định hướng như sau:

* Về huy động vốn: Huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi của các tổ

chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn,

tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác bằng Đồng Việt Nam và

bằng ngoại tệ theo quy định của Hội sở VCB. Thực hiện các hình thức huy động vốn

khác theo quy định của pháp luật và của Hội sở VCB. Mục tiêu trong huy động vốn

gồm:

51

- Tập trung tiếp thị nguồn tiền nhàn rỗi của khách hàng doanh nghiệp và cá

nhân trên địa bàn tỉnh Long An.

- Tận dụng các chương trình khuyến mãi để gia tăng công tác huy động số dư

nhỏ lẻ, có tính ổn định cao;

- Thống kê danh sách các sản phẩm – dịch vụ của khách hàng có quan hệ tín

dụng đang sử dụng và triển khai bán chéo các sản phẩm – dịch vụ phù hợp mà khách

hàng chưa sử dụng nhằm cung ứng đến khách hàng theo xu hướng trọn gói các sản

phẩm – dịch vụ để tăng nguồn thu dịch vụ cho ngân hàng;

- Thực hiện rà soát lại các khách hàng hiện hữu là những doanh nghiệp, nhất là

các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu để tiếp thị và

kịp thời đưa ra các chính sách ưu đãi thu hút khách hàng chuyển dần các giao dịch

ngoại hối, thanh toán quốc tế tập trung tại VCB.

- Tiếp cận khách hàng là các đại lý vé số, tiệm vàng nhằm hướng đến các đối

tượng có thu nhập cao và ổn định.

- Phấn đấu đạt tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm từ 14,00%

đến 16,00%

* Về hoạt động cấp tín dụng: Cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật và uỷ

quyền của VCB dưới các hình thức: Cho vay; Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ

chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành thẻ tín dụng;

Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán xuất nhập khẩu; Các hình thức cấp tín dụng

khác sau khi được VCB uỷ quyền. Mục tiêu trong hoạt động tín dụng gồm:

- Đối với tín dụng nhóm khách hàng DN lớn trên địa bàn: Chi nhánh sẽ duy trì

và phát triển với tốc độ trung bình từ 8% - 10%/năm .

- Đối với tín dụng nhóm bán lẻ: chi nhánh tập trung phát triển lĩnh vực bán

lẻ,tăng trưởng hàng năm từ 18 - 25 %.

- Tiếp cận các doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm thương mại, Cụm công

nghiệp để phát triển mảng cho vay doanh nghiệp.

- Rà soát lại các chủ đầu tư dự án các khu dân cư trên địa bàn tỉnh, phân công

nhân sự thực hiện tiếp cận các chủ đầu tư để họ giới thiệu khách hàng vay vốn.

- Nghiên cứu thị trường về ngành, lĩnh vực có thế mạnh tại các điểm giao dịch

để cơ cấu lại danh mục cho vay phù hợp với từng địa bàn.

52

- Phấn đấu đạt tỷ lệ tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm từ 15% đến 18%

- Cố gắng duy trì tỷ lệ nợ xấu ≤ 1,50%

- Thu nhập hoạt động tín dụng tăng hàng năm trên 12% -16%, chiếm tỷ trọng

không dưới 85% tổng thu nhập

* Về mảng cung ứng dịch vụ ngân hàng:

- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.

- Cung ứng các phương tiện thanh toán.

- Cung ứng các dịch vụ thanh toán: Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước

bao gồm séc, lệnh chi, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, uỷ nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân

hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế; Thực hiện các

dịch vụ thanh toán khác theo uỷ quyền của VCB.

- Thu nhập từ hoạt dộng dịch vụ tăng 16%, chiếm tỷ trong khoảng 15% tổng thu

nhập.

* Về các hoạt động kinh doanh khác:

- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân ngoài

nước, trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia dự

thầu, thực hiện hợp đồng tại Việt Nam.

- Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố đã chuyển thành

tài sản do VCB quản lý để sử dụng hoặc khai thác kinh doanh

- Thực hiện các hoạt động khác do VCB giao hoặc uỷ quyền cho chi nhánh.

3.1.2.2 Mục tiêu về chất lượng và hiệu quả tín dụng.

- Duy trì mức dư nợ hiện hành, đồng thời phấn đấu đạt tỷ lệ tăng trưởng tín

dụng trong thời gian tới từ 15% đến 18 % năm

- Tiếp tục phát huy vai trò kiểm soát rủi ro của Phòng Kiểm tra nội bộ đảm bảo

công tác giám sát từ xa, công tác kiểm tra đột xuất và định kỳ được thực hiện theo

đúng kế hoạch.

- Các cam kết về trách nhiệm đối với từng vị trí cán bộ nhân viên nhằm đảm

bảo khả năng, rèn luyện năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong quản lý rủi

ro.

- Luân chuyển có thời hạn cán bộ quản lý và các vị trí khác nếu thấy cần thiết

để phòng ngừa rủi ro đạo đức

53

- Luân chuyển chuyên viên khách hàng, chuyên viên kiểm soát rủi ro để nâng

cao khả năng giám sát rủi ro và an toàn trong hoạt động tín dụng với tầm bao quát cao

hơn không những theo từng ngành nghề kinh doanh mà cả trên toàn phạm vi địa bàn

hoạt động của VCB Chi nhánh Long An.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, phấn đấu tăng tỷ lệ lãi cận biên tối

thiểu từ 3,5% trở lên. Thu nhập lãi thuần tăng trưởng với tỷ lệ từ 12% -16% năm

- Kiểm soát rủi ro, không để nợ xấu gia tăng. Toàn chi nhánh nổ lực phấn đấu

trong hoạt động tín dung và quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu không quá

1,50%.

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN

3.2.1. Tăng cường hoạt động tiếp thị về tín dụng

Để mở rộng và phát triển quy mô hoạt động tín dụng, VCB Chi nhánh Long An

cần tăng cường hoạt động tiếp thị khách hàng vay vốn, từ khâu quảng cáo, tiếp thị,

khuyến mãi đối với khách hàng, đặc biệt quan tâm đối với những khách hàng truyền

thống. Tăng cường mối quan hệ đối với những khách hàng doanh nghiệp có mức dư

nợ lớn. Cần quan tâm đến những khách hàng này nhiều hơn nữa ví dụ tặng quà ngày

sinh nhật của họ với những món quà không nhất thiết phải có giá trị lớn, dưới sự quan

tâm đặc biệt này sẽ làm cho khách hàng cảm thấy được quan tâm và họ sẽ gắn bó với

chi nhánh lâu dài.

Các bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng cần tạo điều kiện thuận tiện cho

khách hàng khi quan hệ giao dịch với chi nhánh. Nhân viên của những bộ phận trực

tiếp giao dịch với khách hàng bố trí những cán bộ trẻ, lịch sự, có khả năng ứng xử,

giao tiếp, từ đó tạo cho khách hàng sự thoải mái và gần gũi với chi nhánh hơn.

Tiếp tục xây dựng văn hóa trong kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ

khách hàng coi đây là giải pháp hàng đầu để thu hút khách hàng.

Nâng cấp các điểm giao dịch của ngân hàng khang trang, thuận tiện cho khách

hàng đến quan hệ giao dịch.

Hàng năm, VCB Chi nhánh Long An nên tổ chức hội nghị khách hàng tiền vay,

khách hàng tiền gởi, từ đó tạo được sự gắn bó giữa khách hàng với chi nhánh. Qua đó

giúp cho khách hàng biết thêm những tiện ích tạo điều kiện thuận tiện hơn trong giao

dịch.

54

3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.

Phân tích và thẩm định tín dụng có ý nghĩa quan trọng để đưa ra quyết định tín

dụng, do đó khi việc phân tích, thẩm định thiếu chính xác, mang tính chủ quan, không

tuân thủ những tiêu chuẩn đã đề ra sẽ dẫn đến việc đưa ra những quyết định sai lầm

khi cho vay. Đây là một khâu rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quải ro tín dụng

Mục tiêu của phân tích tín dụng là để đưa ra những đánh giá, nhận định về năng

lực của khách hàng vay vốn và qua đó cũng giúp cho chúng ta thấy được những nguy

cơ tiềm tàng của khách hàng có thể gây ra nguy cơ rủi ro trong việc hoàn trả nợ vay.

Mặt khác thông qua công tác phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng đánh giá được

tính trung thực, thiện chí trả nợ của khách hàng vay vốn.

Để việc phân tích, thẩm định tín dụng đạt hiệu quả cao, nhằm hạn chế đến mức

thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra thì cần phải xây dựng, định hướng, hoàn thiện

công tác phân tích, thẩm định theo hướng sau đây:

- Khi đánh giá một khách hàng vay vốn, ngân hàng cần phải đánh giá được mức

độ rủi ro của khách hàng và phải xác định được mức độ rủi ro tối đa mà ngân hàng có

thể chấp nhận được thông qua việc xác định giới hạn tín dụng trong vòng một 1 năm,

định kỳ 6 tháng/một lần, ngân hàng phải đánh giá lại mức độ rủi ro của khách hàng để

đưa ra quyết định có điều chỉnh hạn mức tín dụng đối với khách hàng này hay không.

- Phân tích tín dụng phải được thực hiện trên nhiều khía cạnh. Trong quá trình

phân tích cần phải đánh giá được những rủi ro do môi trường kinh tế vĩ mô như: lạm

phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, các chính sách kinh tế v.v. Khi phân tích, đánh giá năng

lực nội tại của khách hàng cần phải lượng hóa được mức độ rủi ro thông qua việc sử

dụng các công cụ phân tích định lượng như phần mềm: SPSS, Excel…kết hợp với việc

xếp hạng tín nhiệm của khách hàng.

Căn cứ vào giới hạn tín dụng đã được phê duyệt, khi tiến hành cấp tích dụng

cho khách hàng, việc phân tích phải chủ yếu tập trung vào các phương án sản xuất

kinh doanh cụ thể, tính láp lý của phương án/dự án vay vốn, nguồn cung cấp các yếu

tố đầu vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời cũng phải xác định được những rủi

ro ở mức cao nhất có thể xảy ra và hướng xử lý của ngân hàng khi có biến cố xảy ra.

Trong việc phân tích, thẩm định dự đầu tư, các phương án cần nhu cầu vay vốn

lớn cần phải tính toán kỹ khả năng thu xếp vốn của dự án, khả năng triển khai quả lý

của khách hàng, hiệu quả của dự án, tránh trường hợp dự án đang triển khai nửa vời thì

55

hết vốn, phải dừng. Đối với các dự án có nguồn đầu tư lớn, có nhiều trang thiết bị công

nghệ hiện đại, vượt qua khả năng thẩm định của ngân hàng thì cần phải hợp đồng thuê

các tổ chức định giá có uy tín, độc lập trên thị trường để xác định chính xác giá trị thật

của các máy móc, thiết bị công nghệ một cách khách quan.Trong quá trình giải ngân

để triển khai dự án nên giải ngân hết vốn tự có của khách hàng đầu tư vào dự án trước,

sau đó mới tiếp tục giải ngân vốn vay của ngân hàng nhằm để đảm bảo dự án phát huy

hiệu quả tối đa.

Cần chú ý đến tình trạng vay nợ của khách hàng ở các tổ chức tín dụng khác, vì

điều này sẽ ảnh hưởng đến cân đối tài chính của khách hàng, một khi các khoản vay tại

ngân hàng khác không được trả nợ đầy đủ thì chắc chắn rằng các khoản vay tại ngân

hàng cũng sẽ ảnh hưởng, do đó khi đã xác định được cơ cấu tài chính của khách hàng

thì cần phải yêu cầu khách hàng vay vốn ký cam kết không sử dụng thêm vốn vay của

ngân hàng khác khi phương án đầu tư của ngân hàng chưa đưa vào hoạt động để mang

lại nguồn thu hoặc tình hình nợ vay chưa cải thiện..Nếu thực hiện tốt điều này sẽ tránh

được trường hợp khách hàng đầu tư dàn trải, dở dang làm cho dự án đầu tư không

mang lại hiệu qủa kinh tế.

3.2.3. Quản lý chặt chẽ quy trình giải ngân và sau giải ngân.

Chất lượng tín dụng không chỉ xuất phát từ công tác phân tích thẩm định tín

dụng hay phương án sản xuất kinh doanh kém hiệu quả mà còn do nguyên nhân do

ngân hàng thiếu kiểm tra, giám sát vốn vay nên khách hàng sử dụng vốn vay sai mục

đích, hoặc khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh khách hàng vay vốn sử dụng ngồn

vốn vay vào mục đích khác. Để phòng ngừa những rủi ro này phát sinh, hạn chế đến

mức thấp nhất những thiệt hại khi có rủi ro phát sinh thì cần phải kiểm soát chặt chẽ

trong quá trình giải ngân và đặc biệt là kiểm tra sử dụng vốn vay sau giải ngân, như:

- Kiểm soát trong quá trình giải ngân Quá trình giải ngân cần tuân thủ theo

những quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng, kiểm tra, đối chiếu giữa

mục đích vay vốn với nhu cầu giải ngân nhằm đảm bảo hợp lý các loại chi phí trong

tổng nhu cầu vốn giải ngân của khách hàng, đảm bảo việc giải ngân phù hợp với

chứng từ sử dụng vốn. Hạn chế đến mức thấp nhất việc giải ngân vốn vay bằng tiền

mặt trừ những trường hợp do đặc thù của ngành nghề kinh doanh mà khách hàng

không thể cung cấp được chứng từ sử dụng vốn nhằm để đảm bảo vốn vay của khách

hàng đi đúng đối tượng.

56

- Kiểm tra, giám sát vốn vay sau giải ngân: VCB Chi nhánh Long An cần xây

dựng được kế hoạch, phương pháp kiểm tra cụ thể đối với từng khoản vay, vì mỗi

khoản vay có một đặc điểm riêng nên cần phải có kế hoạch kiểm tra hợp lý, riêng biệt

nhằm để đảm bảo yêu cầu hoạt động của chi nhánh và không làm ảnh hưởng đến hoạt

động kinh doanh của khách hàng vay vốn. Kế hoạch kiểm tra sau giải ngân cần phải

dựa vào xếp hạng tín dụng của khách hàng theo định kỳ, đối với những khách hàng có

mức tín nhiệm thấp thì công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện một cách thường

xuyên hơn và ngược lại, đối với những khoản nợ xấu thì phải kiểm tra ít nhất một

tháng một lần để theo giỏi chặt chẽ tình hình hoạt động của khách hàng để kịp thời

theo dõi, phát hiện được những rủi ro có thể xảy ra và đề ra giải pháp phù hợp. Ngoài

việc kiểm tra này cần phải chú ý đến việc kiểm tra tài sản đảm bảo khoản vay nhằm

hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy ra.

Công tác kiểm tra sử dụng vốn vay cần phải chú trọng đến việc kiểm tra thực tế,

phải phân tích, đánh giá giá được cân đối giữa tiền, hàng và các khoản khác, tuyệt đối

tránh trường hợp chỉ dựa trên số liệu, báo cáo của khách hàng cung cấp. Để việc kiểm

tra sử dụng vốn vay đạt hiệu quả giúp sớm phát hiện được những rủi ro, cán bộ tín

dụng cần phải đề xuất, xây dựng kế hoạch kiểm tra, công tác kiểm tra phải được kết

hợp nhiều phương pháp như: Kiểm tra hàng hóa thực tế tại hiện trường, kiểm tra hàng

hóa tại kho, đối chiếu giá trị hàng hóa trên hóa đơn với sổ sách, thẻ kho và tình hình

thực tế.

3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ

Song song với việc tăng cường kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn của cán

bộ tín dụng, VCB Chi nhánh Long An cần phải xây dựng quy trình và quy định chặt

chẽ về công tác kiểm tra, hậu kiểm của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo sự

thống nhất trong việc chấp hành quy định của cơ quan quản lý trong việc cấp tín dụng.

Ngoài việc kiểm tra định kỳ, công tác kiểm tra nội bộ phải được tiến hành

thường xuyên nhằm để sớm phát hiện ra những khách hàng tiềm ẩn rủi ro. Đối với

những khoản nợ xấu, nợ nghi ngờ thì công tác kiểm tra phải được tiến hành thường

xuyên hơn, tần suất cao hơn để có những biện pháp thích hợp như thu hồi nợ trước

hạn, chấn chỉnh hoạt động để hạn chế đến mức thấp nhất khi có rủi ro xảy ra.

Để công tác kiểm tra nội bộ phát huy hiệu quả tích cực, VCB Chi nhánh Long

An cần xây dựng hệ thống kiểm tra phù hợp với một chi nhánh. Hiện nay phòng kiểm

57

soát rủi ro chỉ tập trung tại trụ sở chi nhánh, nhân sự mỏng do vậy trong thời gian sắp

tới cần phải bổ sung thêm nhân sự để kiểm soát tốt hơn nữa việc cấp tín dụng tại chi

nhánh.

Chi nhánh cũng cần giao quyền chủ động cho bộ phận này trong việc ngăn

chặn, hoặc dừng cấp tín dụng khi nhận thấy việc cấp tín dụng tại chi nhánh chưa thật

sư an toàn. Bởi vì bộ phận kiểm soát nội bộ độc lập với bộ phận cấp tín dụng, không

chịu áp lực của việc tăng trưởng tín dụng nên sẽ có những đánh giá, nhận định khách

quan hơn.

3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự trong hoạt động tín dụng.

Con người là nhân tố quan trọng nhất để phát hiện, ngăn chặn những rủi ro

nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, đồng

thời cũng là nhân tố chủ quan gây ra những rủi ro, tổn thất xuất phát từ yếu tố đạo đức,

năng lực yếu kém.

Chất lượng và hiệu quả tín dụng liên quan chặt chẽ đến đội ngũ chuyên môn,

đội ngũ chuyên môn nếu hạn chế về năng lực, hoặc cố ý vi phạm đạo đức nghề nghiệp

thì sự thiệt hại, tổn thất về tín dụng là đều không tránh khỏi. Do đó, để nâng cao chất

lượng đội ngũ nhân sự VCB Chi nhánh Long An cần thực hiện các biện pháp sau đây:

- Xây dựng các tiêu chí về tuyển dụng cán bộ, nhất là cán bộ tín dụng phải được

đào tạo đúng chuyên ngành, có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt. Đối với các cán bộ

mới tuyển dụng không nên bố trí ngay vào công tác thẩm định, cấp tín dụng mà phải

bố trí công tác ở các phòng, ban khác một thời gian để kiểm tra năng lực, đạo đức nghề

nghiệp và sau một quá trình, nếu ngân hàng nhận thấy những cán bộ nào đáp ứng được

yêu cầu về cả mặt chuyên môn lẫn đạo đức thì mới bố trí vào bộ phận thẩm định, cấp

tín dụng. Có chính sách tự đào tạo và bồi dưỡng cho những cán bộ đã được tuyển

dụng, qua đó giúp nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng.

- Bố trí đủ lực lượng cán bộ chuyên môn để thực hiện tốt hoạt động tín dụng,

tránh tình trạng thiếu người thực hiện công việc dẫn đến tình trạng cán bộ quá tải nên

không có thời gian cập nhật kiến thức, kiểm tra, giám sát tốt khách hàng sau khi giải

ngân.

3.2.2.6. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành tín dụng.

Luôn luôn bám sát mục tiêu của Chi nhánh và phương hướng phát triển kinh tế

của địa phương, từ đó chi nhánh xác định mục tiêu kinh doanh phù hợp, đồng thời có

58

những giải pháp chỉ đạo điều hành kinh doanh hiệu quả, phấn đấu hoàn thành kế hoạch

trên giao.

Cần xác định được khách hàng mục tiêu của VCB Chi nhánh Long An, từ đó

tìm ra được biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, có chính

sách lãi suất linh hoạt đối với từng đối tượng, chủ động tiếp cận các doanh nghiệp lớn,

các hộ sản xuất kinh doanh lớn để thu hút nguồn vốn mở rộng tín dụng.

Định kỳ đánh giá các nhiệm vụ đã giao, qua đó có sơ kết, kiểm điểm, rút kinh

nghiệm, khen thưởng kịp thời những cá nhân làm tốt. thường xuyên phát động các

phong trào thi đua trong toàn chi nhánh để hòan thành nhiệm vụ được giao.

Thường xuyên tổ chức học tập văn bản, trao đổi nghiệp vụ để nâng cao trình độ

kiến thức cho cán bộ tín dụng.

3.3. KIẾN NGHỊ.

3.3.1 Kiến nghị đối với Hội sở VCB

Hiện nay mức uỷ quyền cho vay tối đa của các Phòng giao dịch của chi nhánh

đối với một khách hàng là khá thấp. Đề nghị Hội sở VCB kiến nghị lên Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam để nâng mức uỷ quyền cho vay đối với các Phòng giao dịch.

Hội sở VCB nên mở rộng và giao quyền chủ động về tuyển dụng lao động cho

các chi nhánh để giải quyết hợp lý vấn đề nguồn nhân lực của chi nhánh chủ động cho

Chi nhánh trong công tác tuyển dụng lao động.

Đề nghị tu chỉnh và hoàn thiện dần hệ thống quy trình tín dụng phù hợp với

từng đối tượng khách hàng đảm bảo các tác nghiệp cụ thể, kiểm soát được rủi ro, phân

định rõ ràng trách nhiệm từng khâu.

Thường xuyên quan tâm tới việc động viên, khen thưởng với những cán bộ tín

dụng giỏi để có cơ sở đề nghị xét chọn, khen thưởng hàng năm. Có chính sách khuyến

khích thoả đáng mới đảm bảo được chất lượng tín dụng và hoạt động kinh doanh của

VCB Chi nhánh Long An đạt hiệu quả cao.

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Long An

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Long An là cơ quan quản lý hoạt động

ngân hàng trên địa bàn tỉnh, cần chủ động hơn trong vai trò cung cấp thông tin tín

dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra,

kiểm soát hoạt động tín dụng các ngân hàng trên địa bàn để đảm bảo sự cạnh tranh

59

lành mạnh giữa các ngân hàng.

Phát huy vai trò đầu mối giữa các ngân hàng, để các ngân hàng trên địa bàn

tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp phát triển nông thôn,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, nhưng vẫn đảm bảo quyền tự chủ kinh

doanh của các ngân hàng trên địa bàn.

60

KẾT LUẬN

Đề tài “Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt

Nam Chi nhánh Long An” đặt ra ba mục tiêu gồm:

- Thông qua nghiên cứu lý luận để khẳng định vai trò to lớn của tín dụng ngân

hàng đối với nền kinh tế.

- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An trong

thời gian qua để đánh giá kết quả đạt được cũng như tồn tại hạn chế một cách trung

thực khách quan.

- Có giải pháp thiết thực, khả thi để phát triển hoạt động tín dụng của VCB Chi

nhánh Long An trong thời gian tới.

Với 3 mục tiêu cụ thể nói trên, luận văn đã trình bày các nội dung liên quan và

rút ra kết luận sau:

1. Luận văn nghiên cứu lý luận về ngân hàng thương mại và hiệu quả hoạt động

kinh doanh của ngân hàng thương mại, từ đó khẳng định vai trò của tín dụng và vai trò

của ngân hàng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển

2. Luận văn đã phản ánh, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của

VCB chi nhánh Long An giai đoạn 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018. Rút ra những

thành công và kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín

dụng nói riêng của VCB Chi nhánh Long An.

3. Luận văn lý giải và đề xuất các giải pháp thiết thực để tiếp tục nâng cao hơn

nữa hiệu quả hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An, góp phần cung ứng

vốn cho phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

Học viên đã cố gắng để hoàn thành luận văn, tuy nhiên với góc nhìn chưa thể

bao quát hết mọi khía cạnh, khả năng phân tích, nhận định, đánh giá có thể chưa thật

tốt, nên luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ của quý

Thầy, quý Cô trong Hội đồng

61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đăng Dờn (2017) Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng.

Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

2. Nguyễn Đăng Dờn (2016) Giáo trình Nghiệp vụ ngân hảng thương mại.

Nhà xuất bản bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

3. Nguyễn Hữu Đương (2007), Luận án tiến sĩ “Giải pháp phát triển hệ thống thông

tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện nay”;

4. Đinh Xuân Hạng (2012) Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại.

Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

5. Võ Việt Hùng (2009), Luận án tiến sĩ: “Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín

dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn

thành phố Hồ chí Minh”

6. Trầm Thị Xuân Hương (2004), Luận án tiến sĩ:

“Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam

trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”;

7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Thông tư 39/2016/NHNN ngày 30 tháng 12 năm

2016 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ

chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

8. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam: Quy trình tín dụng của VCB.

9. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An:

Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2014 –2018.

10. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Long An:

Báo cáo tài chính năm 2014-2018

11. Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010):

Luật các tổ chức tín dụng- Luật số 47/2010/QH12.

Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.