i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, với
kết quả nghiên cứu là trung thực. Nội dung luận văn là kết quả của quá trình học tập và
nghiên cứu của tác giả. Những thông tin số liệu trong luận văn có độ tin cậy, có nguồn
gốc và được ghi chú rõ ràng theo đúng quy định.
Tác giả
Lê Quang Thùy Trinh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện luận văn của mình, tôi nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ, động viên của
quý Thầy/Cô và bạn bè thân thích. Tôi xin xin chân thành cảm ơn đến:
Thầy PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn, là người đã hướng dẫn cho tôi trong quá trình
thực hiện luận văn.
Quý Thầy/ Cô Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã giảng dạy, truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu để nghiên cứu thực tiễn khi thực hiện luân văn.
Cán bộ và nhân viên của VCB Chi nhánh tỉnh Long An đã giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi khi thực hiện luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã cố gắng nhiều nhưng khó tránh khỏi
thiếu sót, kính mong nhận được những lời góp ý chân thành từ Quý Thầy/ Cô và các bạn.
Tác giả
Lê Quang Thùy Trinh
iii
TÓM TẮT
Với đề tài “Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chi nhánh Long An” Chương 1 của luận văn đã trình bày các vấn đề lý luận liên quan
về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng và hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. Chương 1 còn trình bày về
hiệu quả tín dụng và yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng trong nền kinh tế.
Sau khi nghiên cứu lý luận về các nội dung liên quan đến đề tài, chương 2 đã
tiến hành thu thập thông tin số liệu thực tế, phân tích số liệu để trình bày thực trạng
hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An. Qua
phân tích thực tế luận văn đã đánh giá những kết quả đạt được trong hoạt động tín
dụng và những tồn tại, hạn chế trong hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An,
luận văn đã trình bày các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại VCB
chi nhánh Long An.
Các giải pháp trình bày trong chương 3 của luận văn là những giải pháp có tính
thực tiễn gắn với tình hình hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An.
Hy vọng các giải pháp này sẽ có tác dụng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB chi nhánh
Long An trong giai đoạn mới.
Từ khóa: Ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng, hiệu quả tín dụng
iv
SUMMARY
With the theme "Credit activities at the Joint Stock Commercial Bank for
Foreign Trade of Vietnam in Long An branch" Chapter 1 of the thesis presented the
theoretical issues related to commercial banks, bank credit, the role of bank credit and
credit operations of commercial banks in the economy. Chapter 1 also presents credit
performance and the factors affecting credit performance in the economy.
After a theoretical study of the contents related to the topic, chapter 2 has
conducted the collection of actual data information, data analysis to present the status
of credit operations and credit performance. at VCB Long An branch. Through
practical analysis, the thesis evaluated the achieved results in credit activities and the
shortcomings and limitations in credit activities at VCB, Long An branch, the thesis
presented solutions to improve credit performance at VCB Long An branch.
The solutions presented in chapter 3 of the thesis are practical solutions
associated with the situation of credit operations at VCB's Long An branch.
Hopefully, these solutions will be effective in improving the efficiency of credit
operations, contributing to improving business performance of VCB Long An branch
in the new period.
Keywords: Commercial Bank, Bank Credits, Efficiency of Credits
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
CBTD Credit Oficer Cán bộ tín dụng
CBNV Cán bộ nhân viên
CBQLKH Cán bộ quản lý khách hàng
CBQLTD Cán bộ quản lý tín dụng
Branch Chi nhánh CN
Dự phòng rủi ro DPRR
Doanh số DS
Đảm bảo ĐB
Hoạt động kinh doanh HĐKD
Hoạt động dịch vụ HĐDV
Hoạt động tín dụng HĐTD
Individual Customers Khách hàng cá nhân KHCN
Corporate Customers Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Quản lý khách hàng QLKH
NHTMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần Joint-stock commercial bank
State bank Ngân hàng Nhà nước NHNN
Commercial bank Ngân hàng thương mại NHTM
Credits Risk Rủi ro tín dụng RRTD
Tín dụng TD
Bank credit Tín dụng ngắn hạn TDNH
Trung dài hạn TDH
Tài sản đảm bảo TSĐB
VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam
vi
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng
Trang
2.1
Doanh số cho vay tại VCB Chi nhánh Long An giai đoạn 2014 – 2018
35
2.2
Doanh số thu nợ tại VCB Chi nhánh Long An giai đoạn 2014 – 2018
36
2.3
Diễn biến cho vay, thu nợ và dư nợ của VCB Chi nhánh Long An giai
37
đoạn 2014 -2018
2.4
Dư nợ theo nhóm khách hàng 2014 – 2018 tại VCB Chi nhánh Long
39
An
2.5
Dư nợ theo tính chất đảm bảo tại VCB Chi nhánh Long An
40
2.6
Chất lượng tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An năm 2014 – 2018
41
2.7
Dư nợ tín dụng chi tiết theo nhóm nợ tại VCB Chi nhánh Long An năm
43
2014 – 2018
2.8
Hệ số rủi ro tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An năm 2014 -2019
44
2.9
Vòng quay vốn tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018
45
2.10 Kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng của VCB Chi
46
nhánh Long An
2.11
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của VCB Chi nhánh Long An năm
47
2014 - 2018
TIÊU ĐỀ
vii
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….. 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .................................................. 5
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng ...................................................................... 5
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ..................................................................... 5
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng .......................................................................... 6
1.1.4 Quy trình tí dụng ngân hàng .............................................................................. 8
1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 13
1.2.1 Khái niệm về ngân hàng .................................................................................. 13
1.2.2 Các loại hình ngân hàng trong nền kinh tế ....................................................... 14
1.2.3 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ................................................ 17
1.3 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI... 19
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng ..................................................................... 19
1.3.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng ................................................... 21
1.2.3 Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng ................................................ 21
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng .................................. 25
1.2.5 Kinh nghiệm về hiệu quả tín dụng của VCB Chi nhánh Long An ..................... 27
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 28
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN ...................... 29
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 29
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VCB ........................................................ 29
2.1.2 Vài nét về VCB Chi nhánh Long An ................................................................. 31
2.2 THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN .......... 34
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An ............................. 34
2.2.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An ............................... 40
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN ...................... 47
viii
2.3.1 Những kết quả đạt được .................................................................................... 47
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 49
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 50
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN ........... 51
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA VCB CHI NHÁNH LONG AN .................. 51
3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ............. 51
3.1.2 Mục tiêu hoạt động của VCB Chi nhánh Long An ............................................ 52
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VCB CHI
NHÁNH LONG AN ................................................................................................. 55
3.2.1 Tăng cường hoạt động tiếp thị về tín dụng ...................................................... 55
3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng .......................................................... 55
3.2.3 Quản lý chặt chẽ quy trình giải ngân và sau giải ngân ..................................... 57
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ 58
3.2.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự trong hoạt động tín dụng 59
3.2.6 Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành tín dụng 59
3.3 KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 60
3.3.1. Kiến nghị đối với Hội sở VCB .......................................................................... 60
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Long aAn ................... 60
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 62
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại sẽ cung ứng một khối
lượng lớn về vốn bằng tiền cho nền kinh tế, nhờ đó các tổ chức kinh tế và cá nhân có
điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu đời sống. Hoạt động tín
dụng tạo ra tài sản có sinh lời lớn trong bảng cân đối kế toán và tạo ra nguồn thu nhập
chính của các ngân hàng thương mại, chính vì vậy, việc phát triển, tăng dư nợ tín dụng
là yêu cầu mang tính sống còn đối với các ngân hàng thương mại.
Trong điều kiện cần phải đẩy mạnh việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của giai đoạn 2020 - 2025 để bảo đảm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của cả thời kỳ chiến lược 2020 – 2030, Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An là một chi nhánh ngân hàng có nguồn
thu nhập chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Nhiều năm gần đây hoạt động tín dụng của
VCB Chi nhánh Long An đã và đang phát triển tương đối, nhưng nếu xét ở góc độ đáp
ứng nhu cầu vốn của khách cả về số lượng lẫn chất lượng thì VCB Chi nhánh Long An
cần có biện pháp để phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới. Phương pháp
nghiên cứu định tính với dữ liệu thu thập từ năm 2016 đến 2018 được sử dụng nhằm
làm rõ thực trạng cũng như đề xuất các giải pháp thích hợp để tăng hiệu quả hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An .Với góc
nhìn đó,đề tài “Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chi
nhánh Long An” được chọn để nghiên cứu là điều rất cần thiết, với mong muốn đóng
góp kiến thức và giải pháp thực tiễn để phát triển hoạt động tín dụng của VCB Chi
nhánh Long An.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung: Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là khẳng định sự cần
thiết phải phát triển hoạt động tín dụng của các NHTM góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, vì vậy cần có giải pháp để phát triển hoạt động tín dụng dụng trong các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu chung nhất của đề tài là tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả quản
trị hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam Chi nhánh Long An.
2
Mục tiêu cụ thể:
* Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An trong
thời gian qua để đánh giá kết quả đạt được cũng như tồn tại hạn chế một cách trung
thực khách quan.
* Có giải pháp thiết thực, khả thi để phát triển hoạt động tín dụng của VCB Chi
nhánh Long An trong thời gian tới.
* Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, để đưa ra một số giải pháp có
tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh
Long An.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An.
3.2.2 Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu đối tượng trên cơ sở thông tin thực tế trong thời gian 5 năm, giai
đoạn từ 2014 đến 2018 tại VCB Chi nhánh Long An.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để nghiên cứu đề tài này,
gồm:
- Phương pháp kế thừa hệ thống lý luận được trang bị trong quá học tập tại
Trường, để hoàn thành phần lý luận của luận văn về tín dụng ngân hàng.
- Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá để phản ánh các thông tin
từ thực tế hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An trong thời gian qua, giúp
giải quyết nội dung thực tiễn của đề tài luận văn.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp dự báo để đề xuất giải pháp
nhằm phát triển hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An.
5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tín dụng ngân hàng có vai trò và tác dụng gì đối với nền kinh tế xã hội ?
3
- Hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An trong thời qua như thế nào?
- Cần có giải pháp gì để phát triển hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long
An?
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
6.1. Đóng góp về phương diện khoa học:
Góp phần làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của tín dụng ngân hàng trong nền
kinh tế, từ đó khẳng định phát triển hoạt động tín dụng ngân hàng là hết sức cần thiết
để thúc đẩy kinh tế phát triển.
6.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn:
Qua nghiên tình hình thực tế về hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long
An, rút ra những vấn đề nảy sinh từ thực tế, làm căn cứ cho việc thực hiện giải pháp để
phát triển hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An trong thời gian tới.
7. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Các nghiên cứu trong nước về tín dụng ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Có
thể liệt kê một số công trình sau đây:
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Phận (2005) Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh với đề tài:“Phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”. Luận án khẳng định tín dụng ngân hàng là
kênh cung ứng vốn hàng đầu và đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Qua
phân tích thực tiễn hoạt động tín dụng của NHNN& PTNT Việt Nam, luận án cho rằng
hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT cần được phát triển cả về quy mô số lượng và
cả về chất lượng tín dụng để cung ứng vốn cho nền kinh tế.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Bích Liên (2013) : “Mở rông hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” bảo vệ tại Trường Đại học Tài
chính Marketing. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, vai
trò của tín dụng ngân hàng. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, từ đó đưa ra giải pháp để phát
triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
- Luận văn thạc sĩ: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
ngoài quốc doanh – VPBank” của tác giả Nguyễn Ngọc Tâm, bảo vệ tại Đại học Kinh
4
tế Quốc dân Hà Nội, năm 2012. Luận văn đã trình bày các vấn đề lý luận về rủi ro tín
dụng, trong phạm vi nghiên cứu tác giả đưa đánh giá, nhận xét sát thực, đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
- Luận văn thạc sĩ:“Giảm thiểu rủi ro tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp”, tác giả Trần Hoàng Tuấn, năm
2014. Tác giả đã kế thừa có chọn lọc các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng để
tạo dựng cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu. Thông qua phương pháp phân tích, so
sánh, đánh gía được thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh trong thời gian qua,
thành công của tác giả là đưa ra các giải pháp thiết thực, phù hợp với đặc điểm tình
hình tại đơn vị. Tuy nhiên tác giả chưa nghiên cứu sâu, đánh giá chính sách quản lý rủi
ro tín dụng hiện tại của đơn vị đề đưa có các đề xuất, giải pháp hữu hiệu phòng ngừa
rủi ro tín dụng trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Hà (2009)“ Nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông” bảo vệ tại
Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Luận văn trình bày các vấn đề liên quan đến
chất lượng tín dụng của NHTM, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng, từ đó phân tích lý giải những giải pháp cụ thể để
nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông.
- Luận án tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Quốc Anh (2017) Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh với đề tài “Rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam”. Qua đó chỉ ra rằng rủi ro tín dụng có ảnh
hưởng trực tiếp và ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Từ đó
rút ra kết luận về việc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM sẽ là
giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
Có thể khẳng định vai trò của tín dụng ngân hàng và phát triển tín dụng ngân
hàng là vấn đề mang tính chất quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế ở Việt
Nam. Phát triển tín dụng ngân hàng của các NHTM được quan tâm khá nhiều ở các
luận văn thạc sĩ kinh tế. Hầu hết các luận văn đã trình bày được các vấn đề lý luận tín
dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng của NHTM.Tham khảo những kết quả nghiên cứu đó, đã giúp tác giả có sự tự tin
để thực hiện đề tài mà tác giả lựa chọn.
5
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng và hoạt đông tín dụng của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Ngân hàng thương mại (Commercial Bank) là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/6/2010 nhằm mục tiêu lợi
nhuận
Peter Rose (1996) đã định nghĩa về NHTM như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là
tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay
theo nguyên tắc hoàn trả. Nói cách khác tín dụng là sự chuyển giao tạm thời quyền sử
dụng một lượng giá trị được biểu hiện bằng hình thái tiền tệ từ người cho vay sang
người đi vay với những điều kiện nhất định được hai bên đồng ý.
Trong nền kinh tế, nếu xem xét các đối tượng tham gia trong quan hệ tín dụng, tín
dụng được phân loại gốm: Tín dụng ngân hàng; Tín dụng nhà nước và tín dụng thương
mại. Trong phạm vi luận văn này, tác giả trình bày về tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các công ty, tổ
chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra
huy động vốn bằng tiền và cho vay đối với các đối tượng nói trên.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và
phát triển của hệ thống ngân hàng. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng
là hình thức tín dụng chuyên nghiệp, hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú,
phạm vi hoạt động rộng khắp tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, nghĩa là ngân hàng huy động
vốn và cho vay bằng tiền.
Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể của nó được xác định một cách rõ ràng,
trong đó ngân hàng vừa là người huy động vốn vừa là người cho vay, còn các doanh
7
nghiệp, các tổ chức kinh tế cá nhân vừa là người gửi vốn vào ngân hàng vừa là người
đi vay.
Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với
họat động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng, không
gắn với họat động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy quá trình vận
động và phát triển của tín dụng ngân hàng phù hợp với quá trình phát triển của sản
xuất và lưu thông hàng hóa.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại có tác động và ảnh
hưởng tích cực đến toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đó chính là vai trò của tín dụng ngân
hàng. Nói đến vai trò của tín dụng ngân hàng, là nói đến sự tác động của tín dụng ngân
hàng đối với nền kinh tế - xã hội. Vai trò đó của tín dụng ngân hàng thể hiện qua các
nội dung như sau:
Một là, Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa
phát triển.
Tín dụng ngân hàng trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế, nhờ được cung vốn mà các doanh nghiệp có điều kiện để phát triển sản
xuất kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng để tập trung vốn
cho nền kinh tế, nhờ đó có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp cá tổ chức
kinh tế, từ đó làm gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng vừa là công cụ tập trung vốn cho toàn bộ nền kinh tế mà
còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Có thể nói trong mọi hình thái của nền kinh tế - xã hội, tín dụng ngân hàng đều phát
huy vai trò rất to lớn:
- Đối với doanh nghiệp, tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn cố định,
vốn lưu động, vốn thanh toán để phát triển hoạt động kinh doanh
- Đối với dân chúng, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
- Đối với xã hội, tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế - xã hội khiến tạo ra động
lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
8
Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội; nó có thể
xâm nhập vào các ngành, với nhiều lọai hình và quy mô họat động lớn, vừa và nhỏ;
không những xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm nhập vào nhiều
lĩnh vực như dịch vụ, đời sống. Vì vậy có thể khẳng định vai trò to lớn của tín dụng
ngân hàng trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế - xã hội.
Tín dụng ngân hàng không bị giới hạn về quy mô, có nghĩa là tín dụng ngân
hàng có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng rất lớn, với nhiều thời hạn khác
nhau, nhờ đó giúp các donh nghiệp không những có vốn kinh doanh, mà còn có vốn để
mở rộng đầu tư, đổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất, như vậy tín dụng
ngân hàng có tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Hai là, Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định thị trường giá cả.
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ,
tín dụng ngân hàng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế,
đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy
góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh… làm cho
sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp
ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm
ổn định thị trường giá cả trong nước…
Hoạt động của tín dụng ngân hàng còn có tác dụng và ảnh hưởng lớn đến tình
hình lưu thông tiền tệ của đất nước. Nhờ họat động của tín dụng ngân hàng mà vốn
tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; nó
vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ
được tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đó là những điều kiện quan trọng để
ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả thị trường
Ba là, Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo việc làm cho người
lao động góp phần ổn định trật tự xã hội.
Tín dụng ngân hàng là nguồn cung vốn lớn nhất của thị trường tài chính, do đó
tín dụng ngân hàng không những thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, mà còn góp
phần ổn định đời sống, tạo việc làm cho người lao động. Một mặt, do tín dụng ngân
hàng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày
càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động, mặt khác, do vốn
9
tín dụng ngân hàng được cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm
năng sẵn có trong xã hội và tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất đai, rừng…thu hút
nhiều lực lượng lao động, để tạo ra lực lượng sản xuất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định ai cũng có công ăn việc làm là
tiền đề quan trọng ổn định trật tự xã hội.
Bốn là, Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
Có thể nói tín dụng ngân hàng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát
triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của
tín dụng ngân hàng không những ở trong phạm vi quốc nội mà còn mở rộng ra cả
phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu của nhau trong quá trình phát triển đi
lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau
phát triển.
Cần lưu ý là, bên cạnh những tác động tích cựu và có lợi cho nền kinh tế xã hội,
tín dụng ngân hàng cũng có những mặt trái của nó, cần chủ động nhận diện để có biện
pháp phòng ngừa và khắc phục hậu quả như:
Tín dụng ngân hàng nếu phát triển với tốc độ quá cao và không được kiểm sóat
chặt chẽ theo khuôn khổ pháp lý thì có thể dẫn đến những cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ từ qui mô và phạm vi hẹp đến qui mô lớn trên phạm vi rộng gây hậu quả nặng
nề cho nền kinh tế xã hội.
Với sự phát triển của tín dụng ngân hàng, theo hướng tập trung cho những
nhóm khách hàng, những ngành nghề có tính độc quyền hoặc cạnh tranh cao, dẫn đến
sự tập trung và sự phá sản, từ đó có thể làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo trong xã
hội.
1.2. KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các loại hình
doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân, bằng việc huy động vốn dưới hình
thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,
đồng thời sử dụng số vốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương
10
tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng là khách hàng trong
nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong
nền kinh tế. Sự có mặt của ngân hàng thương mại trong hầu hết các mặt hoạt động của
nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: Ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển, thì ở
đó sẽ có sự phát triển của nền kinh tế xã hội với tốc độ cao và ổn định.
Luật số 47/2010/QH12 Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này, nhằm
mục tiêu lợi nhuận”. (Khoản 4, Điều 4 Luật các Tổ chức Tín dụng).
Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng, gồm: huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung han, dài hạn,
chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả
góp, cho vay tiêu dùng, và cung cấp mọi hoạt động ngân hàng khác. Luật các TCTD
cũng khẳng định tính chất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng thương
mại.
Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc
nhất trong nền kinh tế thị trường với nhiệm vụ nhận tiền gửi của công chúng dưới hình
thức ký thácvà sửa dụng nguồn lực đó cho các nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu giấy tờ
có giá, đầu tư tài chính và các hoạt động dịch vụ khác với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận.
Như vậy, có thể nói ngân hàng thương mại là loại định chế tài chính trung gian
quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung
gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng
thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân.
1.2.2. Các loại hình ngân hàng trong nền kinh tế
* Dựa vào tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng được phân loại thành 3
loại:
- Một là, Ngân hàng thương mại (Commercial Bank)
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, đây là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến
trong nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm huy động vốn cho
11
vay dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, dịch vụ ngân hàng hiện đại và các hoạt động kinh
doanh khác. Là ngân hàng thương mại, trong bảng cân đối kế toán chúng ta nhận thấy
trong phần nguồn vốn, nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn vốn chủ
yếu của ngân hàng, còn trong phần tài sản, các khoản cho vay cũng chiếm tỷ trọng lớn
và chủ yếu. Ngoài ra, nếu là ngân hàng thương mại, ngân hàng đó được quyền thực
hiện mọi dịch vụ ngân hàng khác.
- Hai là, Ngân hàng đầu tư (Investment Bank)
Ngân hàng đầu tư là loại hình ngân hàng mà hoạt động chính của ngân hàng này
là hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh chứng khoán. Các ngân hàng đầu tư không
được phép huy động vốn, không được cấp tín dụng như các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng đầu tư cũng không được cung cấp các dịch vụ ngân hàng như các ngân
hàng thương mại. Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng đầu tư là vốn cổ phần và vốn đi
vay bằng cách phát hành trái phiếu ngân hàng.
- Ba là, Ngân hàng Phát triển (Development Bank)
Ngân hàng phát triển là loại ngân hàng khác hẳn ngân hàng thương mại và ngân
hàng đầu tư. Sự khác biệt này vừa thể hiện qua nội dung hoạt động vừa thể hiện qua
mục tiêu hoạt động. Về nguồn vốn, ngân hàng phát triển dựa hẳn vào nguồn vốn điều
lệ và một phần vốn tiếp nhận từ các nguồn tài trợ của Chính phủ, các tổ chức tài chính.
Ngân hàng phát triển sử dụng các nguồn vốn này để đầu tư phát triển các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, hoặc tài trợ phát triển cho các đối tượng cần nhận
được sự giúp đỡ. Hoạt động của ngân hàng phát triển không coi trọng kinh doanh mà
coi trọng sự ổn định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội, mọi tổ chức và cá
nhân trong xã hội đều hưởng lợi từ những kết quả hoạt động của ngân hàng phát triển.
* Xét theo loại hình và tính chất hoạt động ngân hàng
Xét theo tính chất hoạt động, ngân hàng được phân loại thành hai loại hình,
gồm:
- Một là, Ngân hàng bán buôn (Wholesale Banking)
Ngân hàng bán buôn là ngân hàng mà hoạt động của nó có những đặc điểm
như:
Khách hàng vay vốn của ngân hàng bán buôn là những khách hàng lớn.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng bán buôn nhằm vào các đối tượng là các
ngân hàng thương mại có quy mô vừa và nhỏ. Các ngân hàng thương mại có quy mô
12
vừa và nhỏ, nhất là những ngân hàng quy mô nhỏ, thường không đủ khả năng để huy
động vốn cho hoạt động tín dụng, những ngân hàng này sẽ thiếu vốn và sẽ đi vay các
ngân hàng lớn; Các tổ chức tín dụng khác như Công ty Tài chính, Công ty Cho thuê tài
chính; Các Tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có quy mô lớn.
Các khoản tín dụng có giá trị lớn: Có thể phân biệt quy mô và giá trị tín dụng
qua phương pháp thống kê những khách hàng vay vốn lớn tại một ngân hàng, hoặc có
thể phân biệt giá trị tín dụng lớn hay nhỏ qua phân cấp thẩm định giá trị tín dụng.
Các khoản tín dụng được thực hiện thông qua thị trường liên ngân hàng, hoặc
được thực hiện trực tiếp giữa ngân hàng bán buôn với các tổ chức tín dụng, hoặc được
thực hiện theo hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng bán buôn với các tập đoàn kinh tế,
các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty.
- Hai là, Ngân hàng bán lẻ (Retail Banking)
Ngân hàng bán lẻ là những ngân hàng có quy mô nhỏ và vừa, những ngân hàng
này sẽ cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trực tiếp cho “người tiêu dùng” từ
các sản phẩm huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ
ngân hàng khác. Sự thỏa mãn của khách hàng về việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho họ, là thước đo để đánh giá quy mô, mức độ của hoạt động ngân hàng bán lẻ.
Hoạt động ngân hàng bán lẻ, hiểu một cách đơn giản nhất – chính là đưa sản phẩm
dịch vụ ngân hàng đến mọi đối tượng, mọi tầng lớp trong xã hội với sự đa dạng, phong
phú và tiện ích, trong đó, phát triển sản phẩm ngân hàng điện tử sẽ là bước đột phá có
ý nghĩa quyết định.
Đối tượng mà hoạt động ngân hàng bán lẻ hướng đến bao gồm hai nhóm:
Thứ nhất, các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Đây là nhóm đối tượng rất phổ biến,
đặc biệt đối với Việt Nam, đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển, số lượng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam rất lớn và rất cần sự hỗ trợ, giúp đỡ về mặt tài
chính của hệ thống ngân hàng – phục vụ và cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho
DNVVN chắc chắn sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai, khách hàng cá nhân: Khách hàng cá nhân trong hoạt động ngân hàng
bán lẻ chiếm vị trí đặc biệt, vì nó không những có số lượng cực lớn mà còn liên quan
đến toàn bộ quá trình tiêu dùng của xã hội. Cá nhân có tiền để dành, hoặc tiết kiệm sẽ
không có nơi nào an toàn tiện lợi hơn khi gửi vào hệ thống ngân hàng thương mại, cá
nhân cũng có quá nhiều nhu cầu tài chính để phục vụ đời sống của họ. Nếu các ngân
13
hàng khai thác tốt nhóm khách hàng trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
cho họ, sẽ có tác dụng rất lớn cả trong lĩnh vực kinh tế, đời sống, mà còn làm cho hệ
thống thanh toán nói riêng và lưu thông tiền tệ nói chung của nền kinh tế phát triển tốt
và ổn định.
Khách hàng của ngân hàng bán lẻ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và nhóm
khách hàng cá nhân chiếm vị trí quan trọng. Chính vì vậy các khoản cho vay của ngân
hàng bán lẻ có giá trị không lớn, phần lớn đều nằm trong thẩm quyền phán đoán của
cấp chi nhánh và giá cả tín dụng – lãi suất cho vay phù hợp với giá cả thị trường.
Xét theo hình thức sở hữu: Theo hình thức sở hữu, ngân hàng được chia làm hai nhóm:
ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần. Trong đó ngân
hàng thương mại nhà nước là loại ngân hàng do nhà nước sở hữu 100% vốn, hoặc sở
hữu trên 50% cổ phần; còn ngân hàng thương mại cổ phần là loại ngân hàng do các cổ
đông cùng nhau sở hữu cổ phần. Một ngân hàng thương mại cổ phần phải có tối thiểu
100 cổ đông, cổ đông của NH cổ phần có thể là pháp nhân có thể là thể nhân.
1.2.3 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng (cung ứng tín dụng) là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
bất kỳ một ngân hàng nào. Các ngân hàng hoạt động tín dụng nhằm cung ứng vốn tín
dụng chi nền kinh tế, nhờ đó các tổ chức kinnh tế, các cá nhân đều có thể tiếp cận
nguồn vốn tín dụng của ngân hàng để phát triển sản xuất kinh doanh hoặc đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng khác. Hoạt động tín dụng của ngân hàng tạo ra tài sản có sinh lời lớn
nhất, tạo ra nguồn thu nhập lớn nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, vì vậy các
ngân hàng thương mại đều tập trung mọi nỗ lực để phát triển hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại được phâm loại theo nhiều
tiêu chí khác nhau. Sau đây là tiêu chí phân loại hoạt động tín dụng ngân hàng.
- Phân loại tín dụng ngân hàng theo phương thức cho vay, gồm có: Cho vay
từng lần; Cho vay theo hạn mức tín dụng; Cho vay theo dự án đầu tư; Cho vay lưu vụ;
Cho vay theo hạn mức thấu chi; Cho vay theo hạn mức dự phòng; Cho vay tuần hoàn;
Cho vay thông qua phát hành và thanh toán thẻ tín dụng; Cho vay tiêu dùng; Các
phương thức cho vay khác.
- Phân lọai tín dụng ngân hàng theo thời hạn, gồm có:
14
+ Cho vay ngắn hạn: Là khoản tín dụng do ngân hàng thực hiện cho khách hàng
có thời hạn đến 12 tháng, để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động cho các doanh nghiệp, các
nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
Đây là các khoản cho vay trung hạn của ngân hàng thương mại để người đi vay sử
dụng vốn cho đầu tư trung hạn. Người đi vay được sử dụng để mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh theo dự án
đầu tư đã trình cho ngân hàng
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Đây là khoản
cho vay dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, của các
tổ chức kinh tế, trong việc mua sắm tài sản cố định, xây dựng lắp đặt máy móc thiết bị,
dây chuyền sản xuất, nhà xưởng, các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải …có quy
mô lớn, vòng đời kinh doanh dài.
Phân lọai tín dụng ngân hàng theo mục đích sử dụng vốn:
+ Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay các nhu cầu vốn với mục đích
phục vu trực tiếp hoăc gián tiếp cho sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay các nhu cầu vốn nhằm mục đích phục vụ
cho việc tiêu dung.
+ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây dựng
nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công ngiệp, thương mại, dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động.
+ Cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn: là loại cho vay các đối tượng trên
địa bàn nông thôn phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Phân lọai tín dụng ngân hàng theo tính chất bảo đảm:
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay có tài sản thế chấp, cầm cố,
hay bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai.
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh; việc cho vay này do chính các tổ chức tín dụng lựa chọn với
những điều kiện cụ thể nhất định.
- Phân lọai theo xuất xứ tín dụng:
15
+ Cho vay trực tiếp: Cho vay trực tiếp là ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người
có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng. Ngân hàng tài
trợ trực tiếp cho người có nhu cầu và người vay trực tiếp sử dụng vốn và là người trực
tiếp trả nợ cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như: chiết
khấu thương mại; bao thanh toán.
Ngoài ra, ngân hàng còn tài trợ vốn cho người có nhu cầu thông qua tổ vay vốn, các
doanh nghiệp cung ứng và bao tiêu sản phẩm cho nông dân trên cơ sở thỏa thuận trước
giữa ba bên.
- Phân loại theo khách hàng vay vốn:
+ Cho vay khách hàng là pháp nhân: Tất cả các loại hình doanh nghiệp không
phân biệt ngành nghề, không phân biệt hình thức sở hữu đều được ngân hàng thương
mại cung cấp tín dụng nếu thõa mãn điều kiện quy định của pháp luật.
+ Cho vay khách hàng là cá nhân: Cá nhân là công dân Việt Nam cũng sẽ được
ngân hàng cho vay để sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ nhu cầu đời sống nếu đáp ứng
các điều kiện theo quy định của pháp luật.
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM.
Trong phạm vi giới hạn nghiên cứu ở đề tài này tác giả trình bày một số khái niệm liên
quan đến hiệu quả và hiệu quả tín dụng như sau:
Theo từ điển Tiếng Anh, Cambridge Dictionaries: Hiệu quả là sự thành công
hoặc đạt được những kết quả bạn mong muốn. Quan niệm này phản ánh hiệu quả đơn
giản chỉ là đạt đựợc những gì mong muốn trên góc độ cá nhân. (Cambridge
Dictionaries, NXB Giáo dục, Hà Nội)
Theo từ điển Tiếng Việt, Vietnamese Dictionary thì Hiệu quả là kết quả đích
thực. Khái niệm này dùng kết quả để đo hiệu quả cụ thể.
Trong khi đó, theo Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng, hiệu quả là “mức độ
thành công mà các doanh nghiệp hoặc các ngân hàng đạt được trong việc phân bổ các
đầu vào có thể sử dụng và các đầu ra mà họ sản xuất, đáp ứng mục tiêu đã định trước”.
Mặc khác, hiệu quả theo nghĩa phổ biến nhất, là thuật ngữ chỉ mối quan hệ giữa
16
kết quả thu được và chi phí của một hoạt động nào đó. Sở dĩ thuật ngữ hiệu quả được
sử dụng phổ biến trong xã hội vì nó phản ánh được mong muốn của con người muốn
đạt được điều mình muốn với nguồn lực chi phí thấp nhất.
Theo nghĩa khác thì hiệu quả sự phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả và chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó và được chia thành hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội. Trong đó, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh quan hệ so sánh giữa các kết
quả kinh tế trực tiếp và gián tiếp mà ngân hàng phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Trong hoạt động kinh doanh, hiệu quả thể hiện quan hệ tương quan giữa đầu
vào, đầu ra của doanh nghiệp. Mối quan hệ tương quan này có thể phản ánh mặt lượng
của quá trình hoạt động và được đo bằng hệ thống các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu,
chi phí…, cũng có thể phản ánh sự thay đổi về chất của doanh nghiệp như uy tín, thị
phần, năng lực tài chính, công nghệ, chủng loại sản phẩm…
Kết quả là cái đạt được do hoạt động kinh doanh mang lại nhưng chưa tính đến
các yếu tố chi phí để có kết quả đó. Còn hiệu quả là sự tương quan, sự so sánh giữa kết
quả với chi phí trong hoạt động kinh doanh. Nói cách khác, hiệu quả là sự so sánh giữa
cái đạt được với cái đặt ra hoặc cái bỏ ra. Hiệu quả có nội dung rất rộng và được xem
xét dưới nhiều góc độ khác nhau; góc độ kinh tế, góc độ xã hội hoặc môi trường.
Tín dụng ngân hàng được nghiên cứu trong phạm vi này là hoạt động thuần túy
có tính chất chuyển giao quyền sử dụng tiền từ người này qua người khác, không bao
hàm các hoạt động tác động của con người vào tự nhiên, cũng không tính đến hiệu quả
của hoạt động do người vay tiền gây ra cho xã hội nên khó xác định tác động của nó
đối với xã hội và môi trường. Chính vì thế, quan niệm hiệu quả tín dụng ngân hàng ở
đây chỉ giới hạn ở phương diện kinh tế (gọi là hiệu quả tín dụng về phương diện kinh
tế - tài chính)
Như đã trình bày ở phần mở đầu, đề tài chỉ xem xét về tính hiệu của của hoạt
động tín dụng dưới góc nhìn của ngân hàng. Do đó, toàn bộ phần nghiên cứu hiệu quả
hoạt động tín dụng không đề cập tới tính hiệu quả của hoạt động tín dụng trong phạm
vi toàn xã hội.
Hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các
tổ chức kinh tế và dân cư để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh, qua
đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Nếu dự án, phương án sử dụng vốn của khách
hàng có chất lượng kém, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, hoạt động kinh doanh
17
thua lỗ sẽ dẫn đến không có khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng, rủi ro mất vốn
có khả năng xảy ra, tức là hoạt động tín dụng của ngân hàng không có hiệu quả và
ngược lại. Do vậy, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng gắn liền với chất lượng
tín dụng, rủi ro tín dụng. Chất lượng tín dụng càng tốt thì rủi ro tín dụng càng ít và
hiệu quả hoạt động tín dụng càng cao và ngược lại.
Với những phân tích nêu trên, có thể quan niệm hiệu quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng là kết quả so sánh giữa lợi ích mà ngân hàng nhận được từ hoạt động tín
dụng và chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để thực hiện hoạt động tín dụng.
Trong khái niệm nêu trên, lợi ích mà ngân hàng nhận được từ hoạt động tín dụng gồm:
- Hoàn đủ vốn và có lãi. Ở đây việc hoàn vốn không đem lại giá trị gia tăng cho
ngân hàng, những nếu không hoàn vốn thì ngân hàng sẽ thua lỗ. Do vậy, có thể coi
việc hoàn vốn như phần bù đắp khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp. Một cách
trực tiếp, khoản lãi mang lại càng nhiều thì lợi ích của ngân hàng càng lớn.
- Ngoài lợi ích trực tiếp là lãi cho vay, ngân hàng còn nhận được những lợi ích
phi tiền tệ khác từ hoạt động tín dụng như thị phần, uy tín; điều kiện thuận lợi để thực
hiện các dịch vụ có thu nhập bổ sung như thanh toán, chuyển tiền, tư vấn tài chính,
quản lý tài sản, bảo lãnh phát hành chứng khoán.
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng
* Đối với bản thân ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng sẽ làm tăng uy tín của ngân hàng với
khách hàng, từ đó thu hút được nhiều khách hàng, tăng nguồn vốn tín dụng và tăng
khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng. Hơn thế nữa, nâng cao hiệu quả tín dụng
còn giúp ngân hàng thực hiện tốt hai mục tiêu đặt ra là lợi nhuận và an toàn.
Tăng hiệu quả tín dụng làm tăng khả năng sinh lợi từ các sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng do giảm thời gian thực hiện, giảm chi phí nghiệp vụ và quản lý, giảm thiệt
hại do không thu hồi được nợ.
Nâng cao hiệu quả tín dụng giúp cho ngân hàng xây dựng được kết cấu tài sản,
nguồn vốn một cách hợp lý và tăng sự an toàn cho ngân hàng nhờ tăng nguồn vốn từ
khoản lợi nhuận bổ sung.
Nâng cao hiệu quả tín dụng giúp cho ngân hàng thực hiện tốt nhiệm vụ cấp trên
giao, góp phần thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế đất nước theo định hướng
của nhà nước.
18
* Đối với khách hàng vay vốn ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả tín dụngsẽ giúpcá nhân, doanh nghiệp mạnh dạng đầu tư sản
xuất kinhdoanh hiệu quả hơn, tăng lợi nhuận doanh nghiệp và tiếp tục được ngân hàng
cấp vốn với mức lãi suất ưu đãi hơn.
* Đối với nền kinh tế xã hội.
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng góp phần hoàn thành tốt các mụctiêu
kinh tế xã hội nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, thay đổi cơ cấu và
tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, tăng năng suất lao động
xã hội, giải quyết việc làm cho dân cư trong cộng đồng...
Như vậy nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng có ý nghĩa to lớn đối với ngân
hàng, đơn vị vay vốn và nền kinh tế xã hội. Vì vậy việc củng cố nâng cao hiệu quả tín
dụng ngân hàng là sự cần thiết khách quan nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu
dài của các ngân hàng thơng mại, của đơn vị vay vốn cũng như của cả nền kinh tế.
1.2.3. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng
Với quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng như trên, có thể thấy rằng tiêu
chí cuối cùng để đánh giá hiệu qủa tín dụng của một ngân hàng là lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng xét dưới góc độ giá trị tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên để có
thể xác định được hiệu quả tín dụng cuối cùng, hay để đạt được lợi nhuận từ hoạt động
tín dụng, ngân hàng cần phải phân tích cả các chỉ tiêu trung gian. Trong phần này, các
chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại được phân loại thành 2
nhóm chỉ tiêu. Một là, nhóm chỉ tiêu xác định hiệu quả tín dụng qua chỉ tiêu quy mô
lợi nhuận tín dụng và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tín dụng. Hai là, nhóm các chỉ tiêu
trung gian. Trong nhóm các chỉ tiêu trung gian có nhóm chỉ tiêu đánh giá chung và
nhóm chỉ tiêu đánh giá trực tiếp hiệu quả tín dụng.
- Thứ nhất, nhóm các chỉ tiêu đánh giá chung: Quy mô tín dụng của một ngân
hàng có thể được đánh giá bởi nhiều chỉ tiêu. Trong đó có một số chỉ tiêu đặc trưng
quan trọng nhất là chỉ tiêu tổng dư nợ và thị phần cho vay của doanh nghiệp trên thị
trường. Thị phần cho vay của ngân hàng được thể hiện qua dư nợ của ngân hàng khi so
sánh với dư nợ của các ngân hàng trên địa bàn. Thị phần cho biết quy mô tín dụng của
ngân hàng đang xem xét là lớn hay nhỏ. Thị phần lớn đem lại cho ngân hàng lợi thế
trong hoạch định chính sách lãi suất và thu hút được các khách hàng có tiềm lực và có
khả năng sử dụng vốn tốt, nhờ đó ngân hàng vừa tăng khả năng hoàn vốn, vừa tăng
19
khả năng thu lợi nhuận lớn.
Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay:
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng của ngân
hàng, còn tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng mở rộng quy mô đầu tư tín dụng qua
các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ cho vay tăng cho thấy khả năng mở rộng
tín dụng của ngân hàng, đây là tình hình tốt đối với ngân hàng. Tuy nhiên, đây mới chỉ
là điều kiện chứ chưa thể khẳng định hiệu quả tín dụng của ngân hàng mà cần phải kết
hợp nghiên cứu, phân tích với các chỉ tiêu khác.
- Thứ hai, nhóm các chỉ tiêu đánh giá trực tiếp hiệu quả tín dụng:
Có nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng gồm các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu (Non-Performance Loan - NPL)
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu được xác định tại từng thời điểm theo công thức sau:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ------------------- X 100% (Nợ xấu gồm nợ nhó 3 – nhóm 5) Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nợ
xấu phản ảnh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở
mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
Chỉ tiêu này phản ảnh tình hình nợ quá hạn nhưng ở mức độ nghiêm trọng hơn, tức là
nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả hoạt động của ngân
hàng càng tốt và ngược lại. Bởi vì, chỉ tiêu này cao thể hiện ngân hàng đang gặp nhiều
rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là không
thể tránh khỏi. Vì vậy, việc đưa ra một tỷ lệ nợ quá xấu theo thông lệ quốc tế và phải
được kiểm soát trong phạm vi không quá 3% được xem là giới hạn an toàn của các
ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng thấp càng cho thấy chất lượng và hiệu
quả tín dụng cao. Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng
thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức ≤ 3% có thể
coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt động ngân hàng.
+ Chỉ tiêu hệ số rủi ro tín dụng
20
Tổng dư nợ Hệ số rủi ro tín dụng = -------------------------- x 100% Tổng tài sản có Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ tín dụng so với tổng tài sản có, khả năng sử dụng
nguồn vốn để cho vay. Nếu chỉ tiêu này quá cao thì lợi nhuận tăng, rủi ro gia tăng vì
các khoản dự trữ của ngân hàng thấp không đảm bảo an toàn trong kinh doanh, ngược
lại chỉ tiêu này giảm thì có thể lợi nhuận bị sụt giảm, các khoản dự trữ đảm bảo khả
năng thanh toán tăng đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Vì vậy, các nhà quản trị luôn
tìm cách duy trì tỷ lệ này ở mức hợp lý là 60% - 80% so với tổng tài sản có nhằm giải
quyết cân bằng mục tiêu lợi nhuận và đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
+ Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường thời gian luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh
hay chậm. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay
mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế, hay nói cách khác chỉ tiêu này cho biết ngân hàng
thu được nợ nhanh hay chậm từ đó cân đối để cho vay mới. Đây là chỉ tiêu quan trọng
được ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng cung ứng vốn tín dụng và
chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hệ số phản ảnh vòng
quay vốn tín dụng được thể hiện như sau:
Doanh số thu nợ trong kỳ Vòng quay vốn tín dụng (lần /năm) = ----------------------------------- Dư nợ B/q trong kỳ Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển
nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất lưu thông, tiết kiệm chi phí (ngân hàng có
thể chủ động cân đối nguồn vốn để cho vay, giảm chi phí trích dự phòng rủi ro tín
dụng đối với những khoảng nợ trả chậm), tạo lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Vòng quay
vốn tín dụng càng cao càng mang lại hiệu quả tín dụng cho ngân hàng và ngược lại.
- Thứ ba, Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trước hết phải nói đến
thu nhập từ hoạt động này mang lại cho ngân hàng. Vì ngân hàng cũng là một doanh
nghiệp, kinh doanh với ục tiêu lợi nhuận, do vậy, ngân hàng phải tính toán để đạt được
lợi nhuận cao nhất và giảm chi phí, rủi ro đến mức thấp nhất, phải so sánh lợi nhuận
thu được với nguy cơ rủi ro mà hoạt động tín dụng đem lại. Đó là lý do vì sao trong
việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng chúng ta cần phải phân tích
thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
21
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NH. Lợi nhuận từ hoạt động
tín dụng của ngân hàng đó là hệ số giữa thu nhập từ lãi suất trừ cho chi phí lãi suất.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng = Thu nhập lãi - Chi phí lãi
Thu nhập từ hoạt động tín dụng (còn gọi là thu nhập lãi thuần) càng cao bao
nhiêu càng chứng tỏ hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng cao. Đồng thời để
đánh giá đúng sự tăng trưởng hiệu quả tín dụng qua các thời kỳ, người ta thường dùng
tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận, tỷ lệ này phản ánh rõ nét về sự biến động của thị trường
cũng như đánh giá đúng hoạt động tín dụng cũng như các chính sách tín dụng áp dụng
qua các thời kỳ có phù hợp hay không.
- Thứ tư, Thu nhập lãi cận biên (Net Interest Magin)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh
doanh về tín dụng và đầu tư. Đối với những ngân hàng mà hoạt động đầu tư chiếm tỷ
trọng nhỏ, hoặc đối với các chi nhánh ngân hàng chỉ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng. Trong phân tích tài
chính ngân hàng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là chỉ tiêu hàng đầu và quan trọng nhất để
đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên càng cao, vượt quá tỷ
lệ chi phí hoạt động (chi phí phi lãi), hoạt động tín dụng càng có hiệu quả, có lợi
nhuận. Ngược lại tỷ lệ thu nhập lãi cận biên bằng hoặc thấp hơn tỷ lệ chi phí hoạt động
thì hoạt động tín dụng không có lợi nhuận hoặc bị lỗ. Trong thực tế, hoạt động tín
dụng của ngân hàng thường có lợi nhuận, chứ không bị lỗ. Tuy nhiên lợi nhuận hoạt
động tín dụng cao hay thấp sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên = -------------------------------------- x 100 Thu nhập lãi – Chi phí lãi Tổng tài sản có sinh lời
Trong đó, tài sản có sinh lời gồm 2 khoản mục chủ yếu là dư nợ tín dụng và giá
trị đầu tư được tính bình quân trong kỳ.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng
1.2.4.1 Yếu tố thuộc về phía ngân hàng
- Thứ nhất, chiến lược kinh doanh. Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu
quả tín dụng. Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành công
trên thị trường. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về lựa chọn sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo
22
ra các cơ hội mới… Dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác lập, ngân
hàng sẽ chuyển nó thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận cho từng thời kỳ
đảm bảo cho những mục tiêu đã đề ra; đặc biệt có kế hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả cho vay như: kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kế hoạch phát triển dịch vụ …
- Thứ hai, các chính sách, quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc
khách hàng trước và sau khi cho vay có chu kỳ đáo hay không; Các quy định về lãi
suất và phí tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của
người dân hay không; Các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm
bảo, phương thức giải ngân và thanh toán.
- Thứ ba, chất lượng cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực
hiện thu thập và xử lý thông tin về khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không
cho vay, cũng như là người thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu nợ. Do đó, mỗi
cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích,
đánh giá, có trách nhiệm trong công việc trên cơ sở lựa chọn được những khách hàng
có đủ năng lực pháp lý, có đủ năng lực tài chính, có tư cách đạo đức tốt… Nhờ có
những cán bộ như vậy, các khoản cho vay diễn ra an toàn và hiệu quả hơn, hoạt động
cho vay cũng nhanh chóng và thuận tiện hơn.
- Thứ tư, công nghệ của ngân hàng. Công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng
cung cấp dịch vụ hiện đại, phong phú phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của
khách hàng. Trong khi đó, đặc thù của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là giao
dịch với số lượng khách hàng đông và đa dạng, ngân hàng phải thực hiện một số lượng
lớn các hợp đồng cho vay. Do đó, hệ thống công nghệ của ngân hàng hiện đại vừa tiết
kiệm được thời gian công sức của cán bộ tín dụng, vừa nhằm hạn chế tối đa sự nhầm
lẫn, sai sót trong quá trình giao dịch với khách hàng.
1.2.4.2 Yếu tố về phía khách hàng vay vốn
- Thứ nhất, năng lực tài chính của khách hàng. Với mỗi cán bộ tín dụng vấn đề
quan tâm đầu tiên về khách hàng của mình là khả năng trả nợ. Một khoản vay vốn
được ngân hàng chấp nhận khi khách hàng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về năng lực
tài chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Thứ hai, ý thức chấp hành luật pháp và đạo đức khách hàng. Ngoài những
nhân tố trên còn kể đến nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới
23
cho vay khách hàng cá nhân, đó là tính tuân thủ luật pháp và đạo đức kinh doanh. Nếu
như khách hàng là người có ý thức trả nợ tốt, rủi ro tín dụng thấp thì sẽ kích thích ngân
hàng mở rộng hoạt động cho vay để tăng hiệu quả kinh doanh.
1.2.4.3 Yếu tố về môi trường bên ngoài
- Thứ nhất, đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động. Nếu là thành thị hoặc
nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu vay
của khách hàng cá nhân sẽ tăng cao hơn so với các vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà
người nông dân quanh năm chỉ biết tới đồng ruộng.
- Thứ hai, môi trường kinh tế, chính trị. Môi trường kinh tế, chính trị có ảnh
hưởng tới hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân. Nếu nền kinh tế phát triển tốt,
thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt động cho
vay đối với khách hàng cá nhân cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và
hạn chế rắc rối xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng
để dành khách hàng thì hoạt động cho vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
1.2.5. Kinh nghiệm về hiệu quả tín dụng của VCB Chi nhánh Long An
Bài học kinh nghiệm rút ra cho VCB Chi nhánh Long An về hiệu quả tín dụng
như sau:
VCB Chi nhánh Long An cần thực hiện chặt chẽ quy trình cho vay. Ngân hàng
phải tách bạch, phân công rõ chức năng của các bộ phận, tuân thủ các khâu trong quy
trình giải quyết các khoản vay như tiếp xúc khách hàng, phân tích tín dụng, thẩm định
tín dụng, đánh giá rủi ro, quyết định cho vay, đánh giá chất lượng các khoản vay, giám
sát thực thi hợp đồng vay...
VCB Chi nhánh Long An không chỉ quan tâm đến tài sản bảo đảm cho các
khoản vay mà còn cần quan tâm đến khả năng trả nợ của khách hàng thông qua phân
tích, đánh giá phương án kinh doanh, hiệu quả dự án cần tài trợ vốn, dòng tiền. Thông
tin về tư cách người vay như các thông tin cá nhân, năng lực tài chính, năng lực quản
trị doanh nghiệp, lịch sử tín dụng của khách hàng… cần được thu thập thành hệ thống
và cập nhật liên tục để tạo cơ sở dữ liệu cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
VCB Chi nhánh Long An phân loại khách hàng thông qua kỹ thuật xép hạng tín
nhiệm. Thông tin về khách hàng sau khi được tập hợp và cập nhật cần được lượng hoá
và tính điểm căn cứ vào các tiêu chí chấm điểm của ngân hàng. Phán quyết cho vay
nhất thiết phải dựa trên điểm tín dụng của từng khách hàng. Việc chấm điểm sẽ chính
24
xác và khách quan nếu được thực hiện tự động qua các phần mềm công nghệ.
VCB Chi nhánh Long An xác định cụ thể, rõ ràng thẩm quyền ra quyết định đối
với các hợp đồng tín dụng. Theo đó, mỗi cấp quản lý sẽ có thẩm quyền nhất định trong
việc chấp nhận hoặc từ chối các khoản vay. Giá trị khoản vay càng lớn thì càng cần
được xem xét ở cấp quản lý cao. Việc xác định thẩm quyền cần gắn với xác định trách
nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bộ phận được giao nhiệm vụ. Giải pháp này sẽ hạn chế
được rủi ro tín dụng, buộc người ra quyết định phải xem xét kỹ lưỡng và có trách
nhiệm đối với quyết định của mình.
VCB Chi nhánh Long An xây dựng danh mục các khoản vay. Trên cơ sở danh
mục các khoản vay, ngân hàng sẽ luôn xác định được cơ cấu nợ, chất lượng các khoản
nợ. Từ đó, ngân hàng sẽ thường xuyên, liên tục theo dõi được biến động của các khoản
nợ để có thể nhận biết kịp thời các dấu hiệu cảnh báo xấu, phòng ngừa và xử lý nhanh
chóng rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin về danh mục này cần được cập
nhật liên tục và cung cấp thường xuyên cho cán bộ quản lý các cấp.
25
Kết luận Chương 1
Chương 1 tác giả đã trình bày một số nội dung liên quan đến hoạt động tín dụng và
hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng bao gồm một số nội dung về tổng quan về
tín dụng của ngân hàng thương mại như khái niệm tín dụng; Chức năng của tín dụng:
tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh, tiết kiệm tiền mặt và chi
phí lưu thông cho xã hội, phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Chương 1 còn
trình bày các phương thức tín dụng ngân hảng căn cứ vào thời hạn tín dụng, căn cứ
vào đối tượng của tín dụng, căn cứ vào sự đảm bảo hoàn trả nợ, căn cứ vào chủ thể
tham gia tín dụng. Các nội dung tiếp theo của chương này trình bày vai trò của hoạt
động tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế. Ngoài ra, còn trình bày các khái
niệm và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại,
trình bày một số bài học kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt dộng tín dụng để ứng
dụng vào VCB Chi nhánh Long An.
26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, còn gọi là Vietcombank được thành
lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963 theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. Ngày 26/3/1988 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được chuyển đổi theo
hệ thống ngân hàng 2 cấp theo Quyết định số 53/1988 QĐ – HĐBT ngày 26/3/1088
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, theo đó, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam cùng
một số ngân hàng khác trở thành hệ thống ngân hàng cấp 2 hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. Năm 2007, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là ngân
hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ
phần hoá vào. Sau khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO),Vietcombank
chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày
02/6/2008. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính
thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Trải qua hơn 55 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng
góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò
của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong
nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực
và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày
nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách
hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong
các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự
án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ
phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế trong
việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Không gian
27
giao dịch công nghệ số (Digital lab) cùng các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB
Money, SMS Banking, Mobile Banking,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo
khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, tạo thói quen thanh toán
không dùng tiền mặt cho đông đảo khách hàng.
Với bề dày hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện là một
trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam với trên 15.000 cán bộ nhân
viên, hơn 500 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong
và ngoài nước, gồm Trụ sở chính tại Hà Nội, 101 chi nhánh và 395 phòng giao dịch
trên toàn quốc, 03 công ty con tại Việt Nam, 01 văn phòng đại diện tại Singapore, 01
Văn phòng đại diện tại Tp Hồ Chí Minh, 02 công ty con tại nước ngoài và 04 công ty
liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank
với hơn 2.407 máy ATM và trên 43.000 đơn vị chấp nhận Thẻ trên toàn quốc. Hoạt
động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.726 ngân hàng đại lý tại 158
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
VCB hoạt động kinh doanh với đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi
trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là sự lựa
chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của đông đảo khách hàng và
cá nhân trong cả nước.
Luôn hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động, Vietcombank liên tục
được các tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”.
Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có mặt trong Top
500 Ngân hàng hàng đầu Thế giới theo kết quả bình chọn do Tạp chí The Banker công
bố.
Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang và
sẽ luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank phát triển ngày một bền vững, với mục tiêu
đến năm 2020 đưa Vietcombank trở thành Ngân hàng số 1 tại Việt Nam, 1 trong 300
tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và được quản trị theo các thông lệ quốc
tế tốt nhất
* Thông tin tổng quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
- Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Foreign of Vietnam
- Tên viết tắt: VCB
28
* Ngành nghề kinh doanh của VCB gồm
- Cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, Bao thanh toán, phát hành thẻ tín
dụng).
- Huy động vốn (nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu trái phiếu).
- Dịch vụ thanh toán (thanh toán quốc nội, thanh toán quốc tế).
- Dịch vụ Internet Banking.
- Dịch vụ tài khoản.
- Dịch vụ thẻ ngân hàng.
- Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.1.2 . Vài nét về VCB Chi nhánh Long An.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An có trụ sở tại số
2A, đường Phạm Văn Ngũ, khu phố 5, thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long
Anđược thành lập vào ngày 15/10/2005 trên cơ sở nâng cấp từ Chi nhánh cấp II trực
thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hồ Chí Minh. Với đội ngũ nhân
viên trẻ, năng động và chuyên nghiệp, Vietcombank Long An ngày càng phát triển
mạnh, không ngừng mở rộng quy mô và nâng tầm thương hiệu trên địa bàn. Đến nay,
Vietcombank Long Anđã mở rộng mạng lưới hoạt động với quy mô: 01 trụ sở chi
nhánh và 05 phòng giao dịch được đặt tại các địa bàn trọng điểm bao gồm: Phòng giao
dịch Tân An, Phòng giao dịch Kiến Tường, Phòng giao dịch Cần Giuộc, Phòng giao
dịch Cần Đước, Phòng giao dịch Đức Hòa.
Với bước tiến ngày càng hiện đại về công nghệ lẫn dịch vụ ngân hàng,
Vietcombank nói chung và Vietcombank Long An nói riêng đang ngày càng hoàn
thiện mình hơn nữa để đáp ứng được một cách tối đa và tốt nhất nhu cầu của khách
hàng trong cả nước.
Thông qua việc thực hiện chương trình “mở rộng và nâng cao chất lượng sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng” đã nói lên rằng Vietcombank đã và đang chú trọng nhiều
hơn đến việc nâng cao được chất lượng đội ngũ nhân lực trong việc tiếp thu công nghệ
mới, để nhằm thu được kết quả kinh doanh cao nhất trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam, tạo được uy tín ngày càng lớn mạnh trong lòng khách hàng Việt Nam cũng như
khách hàng trên thế giới.
29
Trong giai đoạn phát triển mới, công tác phát triển nguồn nhân lực đang được
quan tâm và chú trọng nhiều nhất tại VCB chi nhánh Long An. Điều này được thể hiện
ở việc thực hiện một cách rất nghiêm túc công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại đơn vị theo chỉ đạo của Hội sở VCB.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An thực hiện chức năng
và nhiệm vụ theo ủy quyền của hội sở chính, bao gồm các hoạt động sau đây:
- Hoạt động huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá
nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ theo quy
định của VCB.
- Hoạt động cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bằng dồng Việt Nam và bằng
ngoại tệ theo quy định của pháp luật và uỷ quyền của Hội sở VCB, gồm: Tín dụng
xuất nhập khẩu, cho vay ứng trước; Chiết khấu bộ chứng từ, tái chiết khấu các giấy tờ
có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành thư tín dụng trả ngay; phát hành thư tín
dụng trả chậm; Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán xuất nhập khẩu. Hoạt động
tín dụng của VCB chi nhánh Long An gồm:
+ Cho vay khách hàng doanh nghiệp: Đến với VCB chi nhánh Long An, doanh
nghiệp sẽ được đáp ứng mọi nhu cầu về vốn lưu động cũng như vốn trung dài hạn. Với
chiến lược kinh doanh hướng tới khách hàng, VCB chi nhánh Long An cam kết dành
cho doanh nghiệp các khoản vay tốt nhất kèm theo chất lượng dịch vụ hoàn hảo.
Đối với nhu vốn lưu động, nhằm giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong
suốt chu kì kinh doanh, VCB sẵn sàng đáp ứng nhu cầu một cách kịp thời, với nhiều
hình thức vay vốn phù hợp với dòng tiền trong kinh doanh và kế hoạch tài chính của
doanh nghiệp.
Đối với nhu cầu vay vốn trung dài hạn, VCB cung cấp cho doanh nghiệp các
dịch vụ đa dạng trong lĩnh vực cho vay vốn dài hạn dành cho các dự án đầu tư.
Vietcombank luôn sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp trong suốt quá trình thực
hiện dự án như từ thẩm định, tư vấn, cho vay và cho đến quản lý dự án.
+ Cho vay khách hàng cá nhân:
* Cho vay bất động sản: với mục đích cho vay mua đất ở/mua nhà ở nhưng
chưa tích góp đủ. Các sản phẩm cho vay Bất động sản dành cho khách hàng cá nhân
30
của Vietcombank sẽ làm khách hàng thỏa mãn nhu cầu, gồm:
* Cho vay xây dựng sửa chữa nhà: Giá trị khoản vay lên đến 70% giá trị tài sản
bảo đảm; Thời gian hoàn trả khoản vay lên đến 15 năm; Áp lực trả nợ gốc trong thời
gian đầu thấp với các lựa chọn hình thức trả nợ vốn vay phù hợp mức thu nhập thực tế
(trả dần); Thủ tục cho vay nhanh chóng, thuận tiện; Lãi suất vay cạnh tranh, giảm dần
theo dư nợ thực tế; Khả năng kiểm soát tức thời hoạt động rút, trả nợ vay tại
Vietcombank bằng dịch vụ VCB-iB@nking hoặc VCB - SMSB@nking..
* Cho vay mua nhà dự án: Sản phẩm cho vay mua nhà dự án của Vietcombank
sẽ giúp bạn có thể sở hữu ngay căn nhà mơ ước với số tiền vay tối đa lên đến 100% giá
trị ngôi nhà và có thể trả nợ dần trong thời gian tối đa là 20 năm. Giá trị khoản vay lên
đến 70% giá trị ngôi nhà nếu được bảo đảm bằng chính ngôi nhà định mua; và lên đến
100% giá trị ngôi nhà nếu được bảo đảm bằng tài sản khác; Thời gian hoàn trả khoản
vay lên đến 20 năm; Áp lực trả nợ gốc trong thời gian đầu thấp với các lựa chọn hình
thức trả nợ vốn vay phù hợp mức thu nhập thực tế (trả góp hoặc trả dần); Thủ tục cho
vay nhanh chóng, thuận tiện; Lãi suất vay cạnh tranh, giảm dần theo dư nợ thực tế;
Khả năng kiểm soát tức thời hoạt động rút, trả nợ vay tại Vietcombank bằng dịch vụ
VCB-iB@nking hoặc VCB - SMSB@nking.
* Cho vay hỗ trợ mua nhà ở xã hội hoặc thương mại: Giá trị khoản vay lên đến
90% giá trị mua/thuê/thuê mua theo hợp đồng/hóa đơn, Thời gian hoàn trả khoản vay:
tối đa 15 năm.
* Cho vay cán bộ công nhân viên, Khách hàng sẽ được thoả mãn các nhu cầu
tiêu dùng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Tổng hạn mức vay vốn tương
đương 12 tháng lương và tối đa lên tới 200 triệu đồng; Tổng hạn mức vay được sử
dụng linh hoạt giữa bộ ba sản phẩm: (i) cho vay tiêu dùng; (ii) thấu chi và (iii) phát
hành thẻ tín dụng; Thủ tục cho vay nhanh chóng, thuận tiện; Lãi suất cạnh tranh; Hình
thức trả nợ vốn vay phù hợp mức thu nhập thực tế.
* Cho vay mua ô tô: Sản phẩm cho vay mua ô tô của Vietcombank sẽ đáp ứng
nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Giá trị khoản vay lên đến 70% giá trị chiếc xe
nếu được bảo đảm bằng chính chiếc xe bạn định mua và lên đến 100% giá trị xe nếu
được bảo đảm bằng tài sản khác. Thời gian hoàn trả khoản vay lên đến 05 năm; Thông
báo đồng ý/ từ chối cho vay trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định; Thủ tục cho vay nhanh chóng, thuận tiện; Lãi suất cạnh tranh, giảm dần
31
theo dư nợ thực tế. Khả năng kiểm soát tức thời hoạt động rút, trả nợ vay tại
Vietcombank bằng dịch vụ VCB-iB@nking hoặc VCB-SMS B@nking.
* Thấu chi tài khoản cá nhân: Thấu chi tài khoản cá nhân là lựa chọn tối ưu mà
Vietcombank đem lại cho khách hàng. Hạn mức thấu chi tối đa lên tới 30 triệu đồng
trong thời gian 12 tháng. Thấu chi tại tất cả các điểm giao dịch (quầy, ATM) và đơn vị
chấp nhận thẻ của Vietcombank trên toàn quốc. Trả lãi theo đúng số tiền và ngày thấu
chi thực tế và khả năng kiểm soát tức thời.
* Cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết: Sản phẩm cho vay cầm cố chứng
khoán niêm yết của Vietcombank chính là giải pháp hiệu quả cho khách hàng. Hạn
mức cho vay 1 khách hàng lên tới 3 tỷ đồng. Tỉ lệ cho vay trên giá trị 01 mã chứng
khoán cầm cố tối đa 40%. Cho vay từng lần, gốc và lãi trả 01 lần vào cuối kỳ với
nhiều hình thức đa dạng trong việc bổ sung tài sản bảo đảm.
* Cho vay cầm cố giấy tờ có giá: Sản phẩm cho vay cầm cố giấy tờ có giá của
Vietcombank sẽ giúp khách hàng bổ sung vốn một cách nhanh chóng, hiệu quả và
tránh được những thiệt hại do phải phá vỡ kỳ hạn của giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá
được cầm cố gồm kỳ phiếu, trái phiếu, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, tài khoản tiền
gửi có kỳ hạn do Vietcombank và các tổ chức tín dụng khác phát hành. Mức cho vay
tối đa lên tới 100% giá trị giấy tờ có giá do Vietcombank phát hành và 90% đối với
giấy tờ có giá do các tổ chức khác phát hành.
+ Cung ứng dịch vụ thanh toán: Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao
gồm séc, lệnh chi, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, uỷ nhiệm thu, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ
và chi hộ; Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế; Thực hiện các dịch vụ thanh toán
khác theo uỷ quyền của Hội sở VCB.
+ Các hoạt động kinh doanh khác: VCB Long An thực hiện các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng thương mại như: Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân
hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản.
2.2. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của VCB Long An
2.2.1.1 Tình hình cho vay và thu nợ
32
Doanh số cho vay có ý nghĩa rất quan trọng, vì nó thể hiện số vốn tín dụng
tham gia vào qúa trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và của nền
kinh tế nói chung. Doanh số cho vay càng nhiều, càng chứng tỏ mức hấp thụ vốn của
nền kinh tế càng lớn và đó là đóng góp của vốn tín dụng cho tăng trưởng kinh tế. Bên
cạnh đó, doanh số thu nợ thể hiện vòng quay vốn tín dụng đã hoàn thành cũng có ý
nghĩa rất quan trọng. Trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh, doanh số cho vay năm
2014 là 10.502.215 triệu đồng, đến năm 2018 tổng doanh số cho vay đạt 15.471.844
triệu đồng. Tăng trưởng doanh số cho vay khá cao, chứng tỏ hoạt động tín dụng của
chi nhánh rất tốt.
Bảng 2.1 Doanh số cho vay tại VCB Chi nhánh Long An
Đơn vị tính: Triệu đồng
DOANH SỐ CHO VAY
Tỷ lệ
tăng
Ngắn hạn
Trung dài hạn
Tổng cộng
Năm
trưởng
Tỷ
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng Số tiền
trọng
2014 8.433.102 80,29% 2.069.113 19,71% 10.502.215 18,01%
82,06% 16,26% 2015 10.017.301 2.192.061 17,94% 12.209.362
82,10% (6,57%) 2016 9,365.727 2.041.980 17,90% 11.407.707
82,02% 9,00% 2017 10.199148 2.235.804 17,98% 12.434.952
84,10% 24,42% 2018 13.011.820 2.460.023 15,90% 15.471.844
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018
Số liệu bảng 2.1 cho thấy doanh số cho vay của VCB chi nhánh Long An có sự
tăng trưởng khá cao và ổn định. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay năm 2014 tăng
18,02%, năm 2015 tăng 16,25%, năm 2016 giảm 6,57% năm 2017 tăng 9,07%, năm
2018 là 24,42%. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân về doanh số cho vay giai đoạn này khá
Trong giai đoạn 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018, doanh số cho vay tại VCB
cao với tỷ lệ bình quân trong 5 năm là 12,19% / năm.
chi nhánh Long An tăng trưởng cao và khá ổn định với tỷ lệ bình quân chung là
12,19%/năm. Đây là tỷ lệ tăng trưởng phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch của chi nhánh
33
theo đúng nhiệm vụ do hội sở giao và chỉ tiêu kế hoạch của chi nhánh, phù hợp với
tình hình chung của toàn hệ thống VCB. Trong đó, doanh số cho vay ngắn hạn luôn
chiếm tỷ trong lớn (trên 80%) và có xu hương tăng, trong khi đó, tỷ trong cho vay
trung dài hạn chiếm gần 20% và có xu hướng giảm dần, điều này phù hợp với hoạt
động bán lẻ của chi nhánh.
VCB chi nhánh Long An đã tiếp cận và làm tốt công tác tiếp thị đối với khách hàng
truyền thống và khách hàng mới là các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có đăng ký
kinh doanh trên địa bàn để hỗ trợ khách hàng vay vốn khôi phục và phát triển sản xuất
kinh doanh. Kết quả đó làm cho doanh số cho vay tăng trưởng nhanh và tương đối ổn
định. Đây được coi là thành công trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Long An.
Bảng 2.2 Doanh số thu nợ tại VCB Chi nhánh Long An
Đơn vị tính: Triệu đồng
DOANH SỐ THU NỢ
Tỷ lệ
tăng
Ngắn hạn Trung dài hạn Tổng cộng
Năm
trưởng
Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền
DS
trọng trọng
83,88% 17,82% 2014 8.513.002 1.635.490 16,12% 10.148.492
87,56% 19,48% 2015 10.617.300 1.454.339 12,44% 12.125.639
87,69% (0,51%) 2016 10.579.378 1.485.143 12,31% 12.064.521
83,12% (1,08%) 2017 9.920.136 2.014.580 16,82% 11.934.716
83,71% 2018 12.540.568 2.440.340 16,29% 14.980.968 25,52%
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An năm 2014 – 2018
Theo số liệu ở bảng 2.2 tình hình thu nợ của chi nhánh như sau:
Tỷ lệ tăng trưởng doanh số thu nợ năm 2014 tăng 17,82%, năm 2015 tăng
19,48%, năm 2016 giảm 0,51% năm 2017 giảm 1,08%, năm 2018 tăng 25,52%. Tỷ lệ
doanh số thu nợ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn này khá cao với tỷ lệ bình quân
trong 5 năm là 12,25% / năm. Trong đó tỷ trọng về doanh số thu nợ đối với tín dụng
ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao, biến động từ 83 đến 87% hoàn toàn phù hợp với tỷ
trọng dư nợ cho vay ngắn hạn tại chi nhánh.
34
VCB Chi nhánh Long An đã quan tâm đến quản lý nợ và đôn đốc thu nợ nên
doanh số thu nợ có tốc độ tăng trưởng khá tốt so với năm trước. Quản lý nợ và thu nợ
đúng hạn tại VCB Chi nhánh Long An đã góp phần quan trọng trong việc ngăn chặn
nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh tại chi nhánh.
2.2.2.2. Phân tích dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu định lượng thể hiện quy mô hoạt động tín dụng của
chi nhánh. Chỉ tiêu này phản ánh số vốn tín dụng đã được chi nhánh cung ứng cho
khách hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Dư nợ thể hiện số dư hiện hữu về
vốn cho vay được cập nhật vào cuối kỳ trên tài khoản kế toán và trên sổ chi tiết cho
vay khách hàng. Đây là tài sản có sinh lời của ngân hàng và là bộ phận tài sản có sinh
lời lớn nhất của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào. Vì là tài sản có sinh lời, nên
các ngân hàng nói chung và chi nhánh Long An luôn quan tâm và tìm mọi biện pháp
để thúc đẩy tăng trưởng dư nợ tín dụng. Sau đây là phần phân tích dư nợ tín dụng tại
VCB chi nhánh Long An.
Bảng 2.3 DS cho vay, thu nợ và dư nợ của VCB Chi nhánh Long An
Đơn vị Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2014 2015 2016 2017 2018
1. Dư nợ đầu kỳ 3.148.599 3.502.322 3.856.045 3.199.231 3.699.467
2. DS cho vay 10.502.215 12.209.362 11.407.707 12.434.952 15.471.884
3. DS thu nợ 10.148.492 12.125.639 12.064.521 11.934.716 14.980.968
4. Dư nợ cuối kỳ 3.502.322 3.856.045 3.199.231 3.699.467 4.190.383
4.1.Dư nợ ngắn hạn 2.541.285 2.800.260 2.333.839 2.736.126 3.101.721
Tỷ trọng 72,56% 72,62% 72,95% 73,96% 74,02%
Tỷ lệ tăng giảm 13,56% 10,19% (16,66%) 17,28% 13,37%
4.2 Dư nợ TDH 961.037 1.055.785 865.392 963.341 1.088.662
Tỷ trọng 27,44% 27,38% 27,05% 26,04% 25,98%
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018
Tỷ lệ tăng giảm 12,89% 9,82% (18,04%) 11,32% 13,01%
35
Theo số liệu bảng 2.3 cho thấy tổng dư nợ tín dụng tại VCB Chi nhánh Long
An cuối năm 2104 là 3.502.322 triệu đồng, đến cuối năm 2018 tổng dư nợ lên đến
4.190.383 triệu đồng, tăng gần 20% trong 5 năm. Sở dĩ có tình trạng này là do năm
2016 dư nợ tín dụng tăng trưởng âm (giảm 16,66%) do tình hình kinh tế diễn biến
không thuận lợi. Nhìn chung tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh chưa ổn định.
Tuy vậy đến nám 2108 tăng trưởng dư nợ đạt 13,37% là tín hiệu đáng mừng, thể hiện
sự phấn đấu vươn lên trong hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh.
Phân tích theo kỳ hạn tín dụng ta thấy: trong tổng dư nợ, dư nợ tín dụng ngắn
hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn hẵn dư nợ tín dụng trung dài hạn. Bảng 2.3 cho thấy
tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm trên 72 % và có xu hướng tăng nhẹ, trong khi
tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếp khoảng 28% và có xu hướng giảm nhẹ.
Tình hình này phản ánh tương đối sát thực và khách quan tình hình hoạt động tín dụng
của các chi nhánh ngân hàng, trong đó hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long
An chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn là loại cho vay bổ sung vốn lưu
động, vốn luân chuyển cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân trong
tỉnh, nhờ đó góp phần thúc đẩy kinh tế đại phương phát triển.
Trong tổng dư nợ tín dụng, dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao
hơn dư nợ tín dụng trung dài hạn. Xem bảng 2.3 cho thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn
hạn chiếm trên 72 % và có xu hướng tăng nhẹ, trong khi tỷ trọng dư nợ tín dụng trung
dài hạn chiếp khoảng 28% và có xu hướng giảm nhẹ. Tình hình này phản ánh khá
khách quan tình hình hoạt động tín dụng của các chi nhánh ngân hàng, trong đó chủ
yếu vẫn là cho vay ngắn hạn.
Phân loại dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng tại VCB Chi nhánh Long
An cho thấy dư nợ nhóm khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng vượt trội gần 70%.
Điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng của chi nhánh hướng đến khu vực sản xuất kinh
doanh là chủ yếu phù hợp với địa bàn hoạt động chính của chi nhánh là huyện Bến
Lức, nơi có nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoạt động. Trong khi đó tín dụng
cho nhóm khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng khoảng 30% và có xu hướng giảm dần.
Xu hướng biến động về tỷ trọng dư nợ tín dụng của VCB Chi nhánh Long An với hai
nhóm khách hàng này là hoàn toàn hợp lý (Bảng 2.4)
36
Bảng 2.4: Dư nợ theo nhóm khách hàng tại VCB Chi nhánhLong An
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017 31/12/ 2018
1.Tổng dư nợ 3.502.322 3.856.045 3.199.231 3.699.467 4.190.382
Tỷ lệ tăng trưởng 12,84% 10,10% (17,04%) 15,54% 13,27%
2.Dư nợ KH DN 2.366.169 2.626.738 2.164.429 2.407.967 2.788.142
Tỷ trọng 67,56% 68,12% 69,25% 69,96% 70,02%
Tỷ lệ tăng giảm 11,21% 9,64%6% (17,61%) 11,25% 15,78%
3.Dư nợ KH CN 1.136.153 1.229.307 1.034.802 1.291.500 1.402.240
Tỷ trọng 32,44% 31,88% 30,75% 30,04% 29,98%
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018
Tỷ lệ tăng giảm 6,89% 6.99% (15,83%) 19,78% 8,57%
Phân tích dư nợ tín dụng theo mức dộ tín nhiệm (bảng 2.4) cho thấy tỷ lệ dư nợ
tín dụng có đảm bảo chiếm tỷ trọng khá cao, từ 79% đến 80%, trong khi dư nợ tín
dụng không có tài sản đảm bảo chiếm tỷ lệ khoảng 20%, tức bằng 1/5 tổng dư nợ. Tuy
nhiên phần dư nợ không có tài sản đảm bảo là dư nợ đối với các doanh nghiệp được
xếp hạng tín nhiệm cao, do đó rất ít khả năng xảy ra rủi ro đối với các khoản tín dụng
dành cho các doanh nghiệp này. Dư nợ tín dụng có đảm bảo tại VCB Chi nhánh Long
An chiếm tỷ trọng trên 78%, trong khi dư nợ tín dụng không có đảm bảo chỉ chiếm tỷ
trọng trên dưới 20%. Điều này còn cho thấy chi nhánh quan tâm đến vấn đề đảm bảo
tín dụng trong hoạt động kinh doanh của mình như là một phương pháp hữu hiệu để
phòng ngừa rủi ro.
37
Bảng 2.5: Dư nợ theo tính chất đảm bảo tại VCB Chi nhánh Long An
Đơn vị tính: Triệu đồng
2018 CHỈ TIÊU 2014 2015 2016 2017
TỔNG DƯ NỢ 3.502.322 3.856.045 3.199.231 3.699.467 4.190.383
1.Dư nợ có bảo đảm 2.751.454 3.050.903 3.540.189 2.980.291 3.393.791
Tỷ trọng 78,56% 79,12% 79,40% 80,56% 80.99 %
2. Dư nợ không có 750.868 805.412 659.042 719.176 796.592 bảo đảm
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018
21,44% 20,88% 21,60% 19.44% 19,01% Tỷ trọng
2.2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An
2.2.2.1. Về chất lượng tín dụng .
Chất lượng tín dụng thể hiện qua mức độ rủi ro tín dụng, vì rủi ro tín dụng luôn
tiềm ẩn trong hoạt động tín dung của ngân hàng, nếu rủi ro xảy ra chắc chắn sẽ ảnh
hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy các ngân hàng phải
luôn luôn đánh giá tình hình và khả năng xảy ra rủi ro để từ đó có biện pháp phòng
ngừa và xử lý thích hợp. Quản lý chất lượng tín dụng là quản lý với mục tiêu giảm
mức độ rủi ro của tất cả khoản mục tín dụng, không phân biệt đối tượng khách hàng,
không phân biệt thời hạn tín dụng.
Song song với quá trình mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng thể hiện qua
tăng trưởng hợp lý doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cuối kỳ, việc quản lý
chất lượng tín dụng phải được tiến hành tích cực, xuyên suốt quá trình hoạt động tín
dụng và không được phép chủ quan, lơ là mất cảnh giác.
Quản lý chất lượng tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An được tuân thủ theo
đúng quy trình quy định của Hội sở VCB. Quy trình đó nằm trong quy trình tín dụng
bắt buộc, trong đó bắt đầu từ khâu thẩm định tín dụng, xếp hạng tín nhiệm; xét duyệt
cho vay; ký hợp đồng tín dụng; giải ngân, theo dõi giám sát, quản lý nợ; thu nợ thu lãi;
38
thanh lý hợp đồng tín dụng; lưu trữ hồ sơ tín dụng. Mỗi khâu trong quy trình này đều
đòi hỏi phải được thực hiện hết sức nghiêm túc, dựa trên phân tích đánh giá khách
quan, trung thực để có quyết định đúng mới thể đáp ứng yêu cầu về chất lượng tín
dụng.
Trong toàn bộ quá trình tín dụng, việc phân loại, đánh giá rủi ro tín dụng là việc
làm định kỳ mang tính bắt buộc và luôn phải được thực hiện theo đúng quy định tại
VCB Chi nhánh Long An. Phân loại nợ và đánh giá rủi ro tín dụng một cách cụ thể sẽ
cho thấy đúng thực trạng về chất lượng tín dụng tại chi nhánh, từ đó có biện pháp cụ
thể nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại đơn vị.
Tình hình chất lượng tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An được tác giả tổng
hợp và phản ánh qua các bảng số liệu 2.5 sau:
Bảng 2.6: Chất lượng tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An.
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2014 2015 2016 2017 2018
1.Tổng dư nợ 3.502.322 3.856.045 3.199.231 3.699.467 4.190.383
2.Nợ đủ tiêu chuẩn 3.305.141 3.675968 3.043.748 3.517.453 3.984.216 (Nợ nhóm 1)
Tỷ trọng (2/1) 94,37% 95,33% 95,14% 95,81% 95,08%
3. Nợ quá hạn 197.181 180.077 155.483 182.014 206.167 ( Nợ nhóm 2 - 5)
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018
Tỷ trọng (3 /1) 5,63% 4,77% 4,86% 4,19% 4,92%
Nợ đủ tiêu chuẩn (Nợ nhóm1) tại chi nhánh chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua
các năm. Năm 2014 nợ trong hạn chiếm tỷ trọng 94,37%, năm 2015 là 95,33%, năm
2016 là 95,14%, năm 2017 là 95,81%, năm 2018 tỷ trọng này là 95,08%. Như vậy tỷ
lệ nợ đủ tiêu chuẩn của VCB Chi nhánh Long An có xu hướng tăng lên, đây là động
thái tích cực biểu hiện chất lượng tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An tương đố tốt
39
và ổn định. Cùng với động thái trên, tỷ lệ quá hạn (Nợ nhóm 2 đến nhóm 5) có xu
hướng giảm dần. Trong đó nợ xấu (Nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5) chiếm tỷ trọng
2,45% năm 2013; 2,41% năm 2014; 2,31% năm 2015; 2,01% năm 2016 và 2,52%
năm 2017 (bảng 2.6). Như vậy, tại VCB Chi nhánh Long An, tỷ lệ nợ quá hạn thấp
hơn mức cảnh báo (≤ 5%), tỷ lệ nợ quá hạn luôn thấp hơn mức quy định, tức là không
vượt quá ngưỡng 5%, đồng nghĩa với chất lượng tín dụng được duy trì và tương đối
tốt.
2.2.2.2. Hiệu quả tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An
* Kiểm soát nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nợ
xấu phản ảnh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở
mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu này càng thấp thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng tốt và
ngược lại. Bởi vì, chỉ tiêu này cao thể hiện ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro. Tuy nhiên
trong thực tế, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là rủi ro luôn phải đối
mặt. Vì vậy, việc kiểm soát tỷ lệ nợ quá xấu theo quy định trong phạm vi không quá
3% được xem là giới hạn an toàn của các ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng thấp càng cho thấy chất lượng và hiệu
quả tín dụng cao. Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng
thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức dưới 3% có
thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt động ngân hàng.
40
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng chi tiết theo nhóm nợ tại VCB Chi nhánh Long An
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2014 2015 2016 2017 2018
1.Tổng dư nợ 3.502.322 3.856.045 3.199.231 3.699.467 4.190.383
1.1.Nợ nhóm 1 3.305.141 3.675.968 3.043.748 3.517.453 3.984.216
94,37% 95,33% 95,14% 95,81% 95,08% Tỷ lệ
1.2 Nợ nhóm 2 164.604 161.954 40.310 165.476 191.920
4,70% 4,30% 1,26% 3,77% 4,58% Tỷ lệ
1.3 Nợ nhóm 3 18.178 7.712 4.8301 7.267 6.740
Tỷ lệ 0,33% 0,20% 0,51% 0,44% 0,17%
1.4 Nợ nhóm 4 10.641 5.784 9.598 6.465 5.408
0,13% 0,15% 1,13% 0,21% 0,14% Tỷ lệ
1.5 Nợ nhóm 5 3.853 4.627 4.799 3.699 3.771
0,11% 0,12% 0,79% 0,10% 0,09% Tỷ lệ
2. Nợ quá hạn 197.181 180.077 155.483 182.014 206.167 (2+3+4+5)
Tỷ trọng 5,63% 4,77% 4,86% 4,19% 4,92%
3. Nợ xấu (3+4+5) 32.572 18.123 19.195 15.538 14.247
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018
Tỷ trọng 0,93% 0,47& 3,60% 0,42% 0,34%
Phân tích tình hình nợ xấu, gồm nợ nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn; nợ nhóm 4 –
Nợ nghi ngờ; nợ nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn cho thấy tình hình nợ xấu tại VCB
Chi nhánh Long An trong tình trạng bình thường: Tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 1%, ngoại trừ
năm 2016 tỷ lệ nợ xấu tănng cao đột biến lên đến 3,6%, còn lại đều nhỏ hơn 1%.
Trong đó tỷ lệ nợ nhóm 5, nợ có khả năng mất vốn chỉ chiểm tỷ lệ rất nhỏ, từ 0,11 %
đến 0,79%. Như vậy, nếu rủi ro tín dụng xảy ra thực sự thì mức độ thiệt hại của chi
nhánh cũng không thật sự nghiêm trọng (bảng 2.6). Điều này cho thấy chất lượng tín
dụng tại chi nhánh là khá tốt.
41
* Kiểm soát hệ số rủi ro tín dụng
Bảng 2.8: Hệ số rủi ro tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An
Đơn vị tính: Triệu đồng,
CHỈ TIÊU 2014 2015 2016 2017 2018
1.Tổng dư nợ tín 3.502.322 3.856.045 3.199.231 3.699.467 4.190.383 dụng
2.Tổng tài sản có 4.596.223 5.034.501 4.352.699 4.630.121 5.104.399
3.Hệ số rủi ro(1/2) 0,76 0,77 0,73 0, 80 0,83
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2014-2019 của VCB Chi nhánh Long An
Hệ số rủi ro tín dụng biến động trong phạm vi từ 0,65 đến 0,85 đối với các đơn
vị giao dịch của ngân hàng. Hệ số càng cao, tức là dư nợ tín dụng càng cao trong tổng
tài sản có của ngân hàng thì khả năng xảy ra rủi ro lớn. Qua bảng 2.7 cho thấy hệ số rủ
ro tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An biến động từ 0,76 đên 0,83 có xu hướng tăng
nhưng vẫn nằm trong giới hạn tương đối an toàn.
* Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản cho vay
mà ngân hàng cấp cho khách hàng. Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu hồi các khoản
cho vay khi đến hạn nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu trung gian
không hoàn toàn phản ánh mức độ hiệu quả hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, nếu xét
trên thời gian luân chuyển vốn nói chung thì đây cũng được đánh giá mức độ hiệu quả
tín dụng vì nó liên quan đến quá trình theo dõi, quản lý và thu hồi các khoản cho vay
của ngân hàng tốt hay không.
42
Bảng 2.9 Vòng quay vốn tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
2014
2015
2016
2017
2018
CHỈ TIÊU
1.DS thu nợ
10.148.492
12.125.639 12.064.521 11.934.716
14.980.968
2.Dư nợ đầu kỳ
3.148.599
3.502.322
3.856.045
3.199.231
3.699.467
3.Dư nợ cuối kỳ
3.502.322
3.856.045
3.199.231
3.699.467
4.190.383
4.Dư nợ b / quân
3.325.461
3.679.183
3.527.638
3.449.340
3.944.925
5.Vòng quay vốn TD
3,05
3,29
3,42
3,46
3,75
6.Số ngày của 1 vòng
120
111
107
105
97
quay vốn
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2014-2019 của VCB Chi nhánh Long An
Vòng quay vốn tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An được đánh giá là tương
đối tốt. Vòng quay nếu đạt từ 2 vòng trở xuống được coi là đạt mức độ trung bình, từ
trên 2 vòng đến 3 vòng là loại khá, trên 3 vòng được đánh giá mức độ tốt. Thực tế tại
VCB do tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao (trên 72% tổng dư nợ) do đó
vòng quay vốn tín dụng thể hiện qua bảng 2.8 nói trên là điều hợp lý. Cho vay ngắn
hạn với vòng quay đạt trên 3 vòng/năm, tức là gần 4 tháng có được một vòng quay
vốn, chứng tỏ quản lý thu nợ tại VCB Chi nhánh Long An là tương đối tốt.
* Thu nhập từ hoạt động tín dụng.
Thu nhập từ hoạt độngtín dụng của VCB Chi nhánh Long An thể hiện qua bảng
2.9
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của VCB Chi nhánh Long An, do đó
thu nhập và lợi nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ rất cao. Lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An với tỷ lệ từ 76% năm 2014 đến gần
86 % năm 2018, chứng tỏ hoạt động tín dụng đã đang là hoạt động chủ yếu của chi
nhánh.
43
Bảng 2.10 . Kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng của VCB
Chi nhánh Long An
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2014
2015
2016
2017
2018
I.THU NHẬP
422.454
448.225
451.153
428.186
444.477
1.Thu nhập lãi
357.567
380.633
383.119
362.888
374.027
Tỷ trọng
85,61%
85,43%
84,92%
84,75
84,15%
2.Thu nhập từ HĐDV
46.482
46.750
47.995
48.697
50.848
Tỷ trọng
10,27%
10,43%
10,86%
11,84%
11,89%
3.Thu nhập HĐ KD khác
18.467
20.842
20.039
16.601
19.602
Tỷ trọng
4,12%
4.14%
4,65%
3,41%
3,96%
II CHI PHÍ
269.529
288.864
293.853
276.896
265.245
1.Chi phí lãi
243.501
211.918
220.706
204.112
181.431
Tỷ trọng
87,93%
87,21%
88,27%
88,16%
88,26%
2.Chi phí HĐDV
54.393
43.282
43.538
62.401
70.569
Tỷ trọng
8,14%
8,06%
8,01%
8,09&
25,56%
13.663
10.931
10.384
13.245
3.Chi phí hoạt HĐ KD khác
11.824
Tỷ trọng
3,93%
4,73%
3,72%
3,75%
4.99%
III.LỢI NHUẬN TRƯỚC
152.925
159.361
157.300
151.290
179.232
DPRR
1 Chi phí DPRR
9.963
10.168
10.488
10.982
11.326
2 Lợi nhuận thuần
142.962
149.193
146.812
140.308
167.906
3 Lợi nhuận HĐTD
114.003
118.547
111.925
107.794
192.596
Tỷ trọng
76,74%
79,46%
66,24%
76,83%
86,56%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014 -2018 của VCB Chi nhánh Long An
* Thu nhập lãi cận biên
Thu nhập lãi cận biên của VCB Chi nhánh Long An trong thời gian từ năm
2014 đến năm 2018 thể hiện qua bảng 2.8, cho thấy ỷ lệ thu nhập lãi cận biên của chi
nhánh thấp nhất năm 2017 là 3,37% cao nhất năm 2014 đạt 3,73%. Tỷ lệ lãi cận biên
bình quân trong giai đoạn 2014 -2018 là 3,52% là khá cao, thu nhập lãi thuần của chi
44
nhánh đạt trên dưới 120 tỷ đồng/năm là rất tốt.
Bảng 2.11 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của VCB Chi nhánh Long An
năm 2014 - 2018
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
2018
1.Thu nhập lãi
387.467
380.633
383.119
362.888
374.027
2.Chi phí lãi
263.501
251.918
260.706
244.112
234.105
3.Thu nhập lãi thuần 123.960
128.715
122.413
118.776
139.922
4.Tổng TS có sinh lời
3.325.461 3.679.183
3.527.638 3.449.340 3.944.925
5.Tỷ lệ lãi cận biên - NIM
3,73%
3,50%
3,47%
3,37%
3,54%
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VCB CHI
NHÁNH LONG AN.
2.3.1 Những kết quả đạt được.
Hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long
An đã thu được những kết quả khá tích cực trên các mặt sau:
- Thứ nhất, Hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An là hoạt động có ý
nghĩa lớn không những đối với bản thân đơn vị kinh doanh ngân hàng, mà còn có ý
nghĩa lớn đối với khách hàng trên địa bàn, do đó tập thể lãnh đạo, cán bộ và nhân viên
tín dụng của chi nhánh quán triệt sâu sắc và đã nổ lực lớn để phát triển hoạt động này.
Hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An đã cung ứng một khối lượng dư nợ
tín dụng khá lớn để góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Giá trị tín dụng
tăng trưởng qua các năm từ hơn 3.502 tỷ đồng năm 2014 đã tăng lên hơn 4.190 tỷ
đồng vào cuối năm 2018 với tỷ lệ tăng trưởng đạt 19,65%. Tuy năm 2016 tăng trưởng
tín dụng âm do có sự biến động bất lợi về kinh tế, nhưng về cơ bản dư nợ tín dụng có
sự tăng trưởng khá, được coi là thành tích lớn của VCB Chi nhánh Long An trong việc
cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế.
- Thứ hai, Song song với việc tập trung nổ lực cho tăng trưởng tín dụng của
VCB Chi nhánh Long An, cán bộ và nhân viên quản lý tín dụng đã phối hợp chặt chẽ
với các bộ phận liên quan để tăng cường quản lý chất lượng tín dụng, phòng ngừa và
45
ngăn chặn rủi ro tín dụng. Tăng trưởng dư nợ tín dụng cao đi liền với chính sách và
bện pháp quản lý chất lượng tín dụng, nhờ đó tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu tại VCB
Chi nhánh Long An đã được kiểm soát khá tốt. Tỷ lệ nợ xầu tính bình quân trong 5
đều dưới 1%, riêng năm 2016 tỷ lệ nợ xấu tăng đột biến lên trên 3%, nhưng đã được
kịp thời tăng cường quản lý, chấn chỉnh và đã kéo tỷ lệ nợ xấu chỉ xuống chỉ còn
0,42% năm 2017 năm 2018 chỉ còn 0,34%. Đây được coi là thành công lớn trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An.
- Thứ ba, Quy trình tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Chi nhánh
Long An đã được tuân thủ nghiêm ngặt, trong đó việc phân tích xếp hạng đánh giá
mức độ tín nhiệm đối với hàng khách đã thục hiện đúng bài bản đúng quy định. Việc
này góp phần quan trọng torng việc ngăn ngừa rủi ro tín dụng phát sinh.
Nhận diện rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình xếp hạng và đánh giá mức độ tín
nhiệm của khách hàng một cách phù hợp, trên sở các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
để lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt từ đó xác định khả
năng và mức độ rủi ro có thể xảy ra làm căn cứ để để trích lập dự phòng rủi ro. Trên
thực tế công việc này được VCB Chi nhánh Long An thực hiện tương đối chặt chẽ.
Tuy nhiên do nguồn thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình tiêu thụ của khách hàng chưa đảm bảo mức độ tin cậy tuyệt đối nên vẫn còn
tồn tại những sơ hở nhất định. Đây là một bất cập khó có thể khắc phục được.
Đánh giá rủi ro tín dụng được thực hiện dựa vào các tiêu chí được cụ thể hóa về
mặt định lượng để xác định mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt trong quá trình
hoạt động tín dụng. Nói cách khác, việc xác định mức độ rủi ro tín dụng trên cơ sở số
liệu thông tin thực tế về dư nợ tín dụng đã được phân nhóm theo tiêu chuẩn quy định
gọi để đánh giá rủi ro tín dụng.
Kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng: VCB Chi nhánh Long An đã thực hiện việc
kiểm soát rủi ro tín dụng xem đây là nội dung quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng.
tại chi nhánh. Có thể nói công tác quản trị chất lượng tín dụng tại VCB Chi nhánh
Long An đã thực hiện đúng quy định và mang lại kết quả thiết thực. Đi sâu vào chuyên
môn về quản trị chất lượng tín dụng tại chi nhánh đã được thực hiện theo đúng quy
định của Hội sở VCB góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh.
- Thứ tư, kiểm soát danh mục tín dụng khá chặt chẽ.
Danh mục tín dụng và việc sàng lọc khách hàng của chi nhánh được đánh giá là
46
được thực hiện có bài bản và rất chu đáo, hầu hết dư nợ của chi nhánh đều tập trung ở
các mảng cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu và tiêu dùng cá nhân.
Dư nợ cho vay bất động sản chiếm tỷ trọng ít, các mảng cho vay kinh doanh vàng,
chứng khoán, hầu như không phát sinh. Với cách làm nà trong quản trị rủi ro tín dụng,
chi nhánh đã hoàn toàn chủ động và góp phần hạn chế loại hình rủi ro danh mục diễn
ra khá phổ biến hiện nay.
- Thứ năm, Thực hiện nghiêm việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.
Trích lập dự phòng rủi ro trên sơ sở phân loại nhóm nợ tại VCB Chi nhánh Long An
được thực hiện nghiêm chỉnh và tuyệt đối. Hàng quý, trên cơ sở số liệu phân nhóm nợ,
bộ phận kế toán sẽ tiến hàng trích lập sự phòng rủi ro theo quy định:
Dự phòng chung được trích lập theo tỷ lệ 0,75% trên tổng dư nợ từ nhóm 1 đến
nhóm 4. Nếu số dự phòng chung phải trích kỳ này lớn hơn quỹ dự phòng chung, bộ
phận kế toán sẽ trích bổ sung, ngược lại sẽ phải hoàn nhập dự phòng.
Dự phòng cụ thể được trich theo tỷ lệ 5% cho nợ nhóm 2; 20% cho nợ nhóm 3,
50% cho nợ nhóm 4 và 100% cho nợ nhóm 5. Số phải trích kỳ này nếu lớn hơn số dư
quỹ dự phòng cụ thể, bộ phận kế toán sẽ trích bổ sung; nếu nhỏ hơn số dư quỹ dự
phòng cụ thể, bộ phận kế toán sẽ phải hoàn nhập dự phòng; nếu số phải trích bằng số
dư quỹ dự phòng cụ thể thì giữ nguyên, không trích thêm cũng không phải hoàn nhập
dự phòng.
- Thứ sáu, đảm bảo tín dụng được quan tâm đúng mực.
Đảm bảo tín dụng là nguyên tắc trong quản trị rủi ro, tuy nhiên không phải mọi
trường hợp khách hàng vay vốn bắt buộc phải có tài sản đảm bảo. Chỉ những khách
hàng nào có mức độ tín nhiệm thấp hoặc những khách hàng mới làm thủ tục vay vốn
lần đầu, hoặc năng lực tài chính hạn chế, thì việc đảm bảo tín dụng sẽ được đặt ra như
một điều kiện để cấp tín dụng. Thực tế tại VCB Chi nhánh Long An dư nợ tín dụng có
tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng khá cao (trên 72%) điều này vừa cho thấy chi nhánh
chủ động hoàn toàn trong chính sách phòng ngừa rủi ro, lại vừa làm tốt công tác đảm
bảo tín dụng.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm hoạt động nghiệp
vụ không đồng đều đã phát sinh các trường hợp buông lỏng kiểm soát cũng đã gây rủi
ro tín dụng của chi nhánh.
47
Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu tuy có kiểm soát, nhưng nhìn chung vẫn còn đó
những nguy cơ mà nếu không quan tâm và tăng cường quản lý thì rủi ro tín dụng có
thể gia tăng.
Cán bộ tín dụng chưa thường xuyên kiểm tra, giám sát sau khi cho vay nên
chưa phát hiện kịp thời những rủi ro có thể xảy ra như sử dụng vốn sai mục đích,
doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, tình hình tài chính của khách hàng bị suy
giảm,..., để có biện pháp xử lý thu hồi nợ dẫn đến khi phát hiện thì đã quá trễ, khách
hàng không còn khả năng trả nợ.
Với các thông tin số liệu về hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng
của VCB Chi nhánh Long An, trên gốc độ tổng quát tác giả nhận thấy hoạt động tín
dụng của VCB Chi nhánh Long An về cơ bản là có nhiều thành tích và đạt kết quả tích
cực. Hạn chế tồn tại trong hoạt động tín dụng của chi nhánh được nêu trên, nhưng ở
mức độ không lớn và không rõ ràng, vì vậy việc cố gắng đi tìm những tồn tại hạn chế
theo tác giả là không cần thiết khi thực hiện luận văn này.
48
Kết luận Chương 2
Chương 2 đã cho thấy thực trạng về hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động
tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An. Qua nội dung chương này, có thể rút ra kết luận
sau đây:
1. Về quy mô tín dụng:
VCB Chi nhánh Long An với hoạt động chủ yếu là cung ứng vốn tín dụng cho
các tổ chức và cá nhận trên địa bàn đã thu được những kết quả nhất định với tổng
doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ có sự gia tăng đáng kể trong 5 năm vừa
qua. Đây được coi là là kết quả của VCB Chi nhánh Long An trong hoạt động tín
dụng.
2. Về hiệu quả hoạt động tín dụng:
Song song với tăng trưởng dư nợ, VCB Chi nhánh Long An đã có nhiều nổ lực
trong quản lý và hoạt động nghiệp vụ nhằm thu được kết quả về nâng cao chất lượng
và hiệu quả tín dụng. Thông tin số liệu thực tế đã chứng minh điều đó.
Tóm lại, hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánhLong An thể hiện qua thông tin
số liệu thực tế, kết hợp với sự phân tích đánh giá khách quan trung thực đã cho thấy
hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An là hoạt động chính, hoạt động này có
hiệu quả khá cao cả về quy mô số lượng, cả về chất lượng, hiệu quả, góp phần tạo ra
thu nhập lớn và ổn định cho chi nhánh.
49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH LONG
AN
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam hiện là ngân hàng được đánh giá
ngân hàng tốt nhất Việt Nam, với vị trí đó, VCB xây dựng định hướng phát triển luôn
thể hiện là ngân hàng hàng đầu của Việt Nam có vai trò to lớn đối với sự phát triển
kinh tế của Việt Nam cả trong ngắn hạn và dài han, Cụ thể là:
* Phát huy vai trò là ngân hàng thương mại cổ phần có sở hữu lớn của Nhà
nước, giữ vững vị thế là ngân hàng có quy mô, chất lượng, hiệu quả, uy tín hàng đầu
Việt Nam; là ngân hàng chủ lực, có trách nhiệm của quốc gia, góp phần tích cực ổn
định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.
* Trở thành ngân hàng thương mại hiện đại hàng đầu Việt Nam về thị phần huy
động vốn, tín dụng, dịch vụ, bán lẻ và nằm trong Top 3 ngân hàng dẫn đầu thị trường
về sự hài lòng được đo lường bởi một tổ chức độc lập, có uy tín.
* Phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm (nhân thọ và phi nhân thọ). Cần có
sự gắn kết sản phẩm bảo hiểm với sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Gia tăng tỷ trọng đóng
góp từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong tổng thu nhập toàn hệ thống VCB.
* Phát triển, đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ, tối đa hóa bán chéo sản
phẩm dịch vụ ngân hàng và bảo hiểm, tạo lập và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng bảo hiểm khép kín; phát triển các sản phẩm hàm lượng công nghệ cao tạo sự
khác biệt so với đối thủ cạnh tranh được thị trường ưa thích sử dụng.
* Chủ động, tích cực hội nhập sâu rộng vào thị trường tài chính ngân hàng khu
vực. Áp dụng và vận hành các chuẩn mực, thông lệ quốc tế trong kinh doanh ngân
hàng hiện đại. Duy trì hệ số CAR theo thông lệ quốc tế và quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam; nâng cao năng lực quản trị rủi ro, áp dụng đầy đủ quy định của
Basel II theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Phấn đấu để mở rộng mạng
lưới giao dịch quốc tế ở một số nước có tầm ảnh hưởng lớn đến thị trường tài chính
Việt Nam, trước hết là ở Hoa Kỳ.
50
* Là ngân hàng đứng đầu Việt Nam và hàng đầu của Đông Nam Á về mức độ
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đem lại tiện ích, dịch vụ tốt nhất, hài
lòng nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế.
* Hoàn thiện mô thức quản trị ngân hàng tuân thủ luật pháp, hoạt động theo
thông lệ, minh bạch, công khai và hiệu quả. Chuyển đổi mô hình tổ chức theo hướng
quản lý tập trung tại Hội sở chính và điều hành hoạt động kinh doanh áp dụng chiều
dọc của mô hình ngân hàng hiện đại, tiên tiến.
* Nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng suất lao động. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động các kênh phân phối truyền thống gồm các chi nhánh, phòng giao
dịch, các công ty con, công ty liên kết, đồng thời đẩy mạnh phát triển các kênh phân
phối hiện đại như Internet Banking, Mobile Banking, Contact Center, ATM, POS…
Tích cực mở rộng kênh phân phối tại các thị trường trong khu vực và trên thế giới.
* Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng tiêu chuẩn và
thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động ngân hàng trong xu
thế hội nhập và toàn cầu hóa.
* Tiếp tục cải thiện môi trường làm việc từ tổ chức chuyên nghiệp, thân thiện,
cơ hội phát triển nghề nghiệp và lợi ích xứng đáng cho mọi nhân viên, thu nhập bình
quân đầu người ở mức cao so với thị trường.
* Thương hiệu VCB được lan tỏa nhận biết sâu rộng với thị trường trong nước
và quốc tế là thương hiệu ngân hàng hàng đầu Việt Nam, được các tổ chức kinh tế, cá
nhân tín nhiệm lựa chọn sử dụng các dịch vụ tài chính ngân hàng.
3.1.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Long An
3.1.2.1. Định hướng và mục tiêu tổng quát của VCB Chi nhánh Long An
VCB Chi nhánh Long An thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có
liên quan theo quy định của VCB, theo định hướng như sau:
* Về huy động vốn: Huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi của các tổ
chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác bằng Đồng Việt Nam và
bằng ngoại tệ theo quy định của Hội sở VCB. Thực hiện các hình thức huy động vốn
khác theo quy định của pháp luật và của Hội sở VCB. Mục tiêu trong huy động vốn
gồm:
51
- Tập trung tiếp thị nguồn tiền nhàn rỗi của khách hàng doanh nghiệp và cá
nhân trên địa bàn tỉnh Long An.
- Tận dụng các chương trình khuyến mãi để gia tăng công tác huy động số dư
nhỏ lẻ, có tính ổn định cao;
- Thống kê danh sách các sản phẩm – dịch vụ của khách hàng có quan hệ tín
dụng đang sử dụng và triển khai bán chéo các sản phẩm – dịch vụ phù hợp mà khách
hàng chưa sử dụng nhằm cung ứng đến khách hàng theo xu hướng trọn gói các sản
phẩm – dịch vụ để tăng nguồn thu dịch vụ cho ngân hàng;
- Thực hiện rà soát lại các khách hàng hiện hữu là những doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu để tiếp thị và
kịp thời đưa ra các chính sách ưu đãi thu hút khách hàng chuyển dần các giao dịch
ngoại hối, thanh toán quốc tế tập trung tại VCB.
- Tiếp cận khách hàng là các đại lý vé số, tiệm vàng nhằm hướng đến các đối
tượng có thu nhập cao và ổn định.
- Phấn đấu đạt tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm từ 14,00%
đến 16,00%
* Về hoạt động cấp tín dụng: Cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật và uỷ
quyền của VCB dưới các hình thức: Cho vay; Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành thẻ tín dụng;
Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán xuất nhập khẩu; Các hình thức cấp tín dụng
khác sau khi được VCB uỷ quyền. Mục tiêu trong hoạt động tín dụng gồm:
- Đối với tín dụng nhóm khách hàng DN lớn trên địa bàn: Chi nhánh sẽ duy trì
và phát triển với tốc độ trung bình từ 8% - 10%/năm .
- Đối với tín dụng nhóm bán lẻ: chi nhánh tập trung phát triển lĩnh vực bán
lẻ,tăng trưởng hàng năm từ 18 - 25 %.
- Tiếp cận các doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm thương mại, Cụm công
nghiệp để phát triển mảng cho vay doanh nghiệp.
- Rà soát lại các chủ đầu tư dự án các khu dân cư trên địa bàn tỉnh, phân công
nhân sự thực hiện tiếp cận các chủ đầu tư để họ giới thiệu khách hàng vay vốn.
- Nghiên cứu thị trường về ngành, lĩnh vực có thế mạnh tại các điểm giao dịch
để cơ cấu lại danh mục cho vay phù hợp với từng địa bàn.
52
- Phấn đấu đạt tỷ lệ tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm từ 15% đến 18%
- Cố gắng duy trì tỷ lệ nợ xấu ≤ 1,50%
- Thu nhập hoạt động tín dụng tăng hàng năm trên 12% -16%, chiếm tỷ trọng
không dưới 85% tổng thu nhập
* Về mảng cung ứng dịch vụ ngân hàng:
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán: Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước
bao gồm séc, lệnh chi, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, uỷ nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân
hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế; Thực hiện các
dịch vụ thanh toán khác theo uỷ quyền của VCB.
- Thu nhập từ hoạt dộng dịch vụ tăng 16%, chiếm tỷ trong khoảng 15% tổng thu
nhập.
* Về các hoạt động kinh doanh khác:
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân ngoài
nước, trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia dự
thầu, thực hiện hợp đồng tại Việt Nam.
- Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố đã chuyển thành
tài sản do VCB quản lý để sử dụng hoặc khai thác kinh doanh
- Thực hiện các hoạt động khác do VCB giao hoặc uỷ quyền cho chi nhánh.
3.1.2.2 Mục tiêu về chất lượng và hiệu quả tín dụng.
- Duy trì mức dư nợ hiện hành, đồng thời phấn đấu đạt tỷ lệ tăng trưởng tín
dụng trong thời gian tới từ 15% đến 18 % năm
- Tiếp tục phát huy vai trò kiểm soát rủi ro của Phòng Kiểm tra nội bộ đảm bảo
công tác giám sát từ xa, công tác kiểm tra đột xuất và định kỳ được thực hiện theo
đúng kế hoạch.
- Các cam kết về trách nhiệm đối với từng vị trí cán bộ nhân viên nhằm đảm
bảo khả năng, rèn luyện năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong quản lý rủi
ro.
- Luân chuyển có thời hạn cán bộ quản lý và các vị trí khác nếu thấy cần thiết
để phòng ngừa rủi ro đạo đức
53
- Luân chuyển chuyên viên khách hàng, chuyên viên kiểm soát rủi ro để nâng
cao khả năng giám sát rủi ro và an toàn trong hoạt động tín dụng với tầm bao quát cao
hơn không những theo từng ngành nghề kinh doanh mà cả trên toàn phạm vi địa bàn
hoạt động của VCB Chi nhánh Long An.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, phấn đấu tăng tỷ lệ lãi cận biên tối
thiểu từ 3,5% trở lên. Thu nhập lãi thuần tăng trưởng với tỷ lệ từ 12% -16% năm
- Kiểm soát rủi ro, không để nợ xấu gia tăng. Toàn chi nhánh nổ lực phấn đấu
trong hoạt động tín dung và quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu không quá
1,50%.
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN
3.2.1. Tăng cường hoạt động tiếp thị về tín dụng
Để mở rộng và phát triển quy mô hoạt động tín dụng, VCB Chi nhánh Long An
cần tăng cường hoạt động tiếp thị khách hàng vay vốn, từ khâu quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mãi đối với khách hàng, đặc biệt quan tâm đối với những khách hàng truyền
thống. Tăng cường mối quan hệ đối với những khách hàng doanh nghiệp có mức dư
nợ lớn. Cần quan tâm đến những khách hàng này nhiều hơn nữa ví dụ tặng quà ngày
sinh nhật của họ với những món quà không nhất thiết phải có giá trị lớn, dưới sự quan
tâm đặc biệt này sẽ làm cho khách hàng cảm thấy được quan tâm và họ sẽ gắn bó với
chi nhánh lâu dài.
Các bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng cần tạo điều kiện thuận tiện cho
khách hàng khi quan hệ giao dịch với chi nhánh. Nhân viên của những bộ phận trực
tiếp giao dịch với khách hàng bố trí những cán bộ trẻ, lịch sự, có khả năng ứng xử,
giao tiếp, từ đó tạo cho khách hàng sự thoải mái và gần gũi với chi nhánh hơn.
Tiếp tục xây dựng văn hóa trong kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng coi đây là giải pháp hàng đầu để thu hút khách hàng.
Nâng cấp các điểm giao dịch của ngân hàng khang trang, thuận tiện cho khách
hàng đến quan hệ giao dịch.
Hàng năm, VCB Chi nhánh Long An nên tổ chức hội nghị khách hàng tiền vay,
khách hàng tiền gởi, từ đó tạo được sự gắn bó giữa khách hàng với chi nhánh. Qua đó
giúp cho khách hàng biết thêm những tiện ích tạo điều kiện thuận tiện hơn trong giao
dịch.
54
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.
Phân tích và thẩm định tín dụng có ý nghĩa quan trọng để đưa ra quyết định tín
dụng, do đó khi việc phân tích, thẩm định thiếu chính xác, mang tính chủ quan, không
tuân thủ những tiêu chuẩn đã đề ra sẽ dẫn đến việc đưa ra những quyết định sai lầm
khi cho vay. Đây là một khâu rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quải ro tín dụng
Mục tiêu của phân tích tín dụng là để đưa ra những đánh giá, nhận định về năng
lực của khách hàng vay vốn và qua đó cũng giúp cho chúng ta thấy được những nguy
cơ tiềm tàng của khách hàng có thể gây ra nguy cơ rủi ro trong việc hoàn trả nợ vay.
Mặt khác thông qua công tác phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng đánh giá được
tính trung thực, thiện chí trả nợ của khách hàng vay vốn.
Để việc phân tích, thẩm định tín dụng đạt hiệu quả cao, nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra thì cần phải xây dựng, định hướng, hoàn thiện
công tác phân tích, thẩm định theo hướng sau đây:
- Khi đánh giá một khách hàng vay vốn, ngân hàng cần phải đánh giá được mức
độ rủi ro của khách hàng và phải xác định được mức độ rủi ro tối đa mà ngân hàng có
thể chấp nhận được thông qua việc xác định giới hạn tín dụng trong vòng một 1 năm,
định kỳ 6 tháng/một lần, ngân hàng phải đánh giá lại mức độ rủi ro của khách hàng để
đưa ra quyết định có điều chỉnh hạn mức tín dụng đối với khách hàng này hay không.
- Phân tích tín dụng phải được thực hiện trên nhiều khía cạnh. Trong quá trình
phân tích cần phải đánh giá được những rủi ro do môi trường kinh tế vĩ mô như: lạm
phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, các chính sách kinh tế v.v. Khi phân tích, đánh giá năng
lực nội tại của khách hàng cần phải lượng hóa được mức độ rủi ro thông qua việc sử
dụng các công cụ phân tích định lượng như phần mềm: SPSS, Excel…kết hợp với việc
xếp hạng tín nhiệm của khách hàng.
Căn cứ vào giới hạn tín dụng đã được phê duyệt, khi tiến hành cấp tích dụng
cho khách hàng, việc phân tích phải chủ yếu tập trung vào các phương án sản xuất
kinh doanh cụ thể, tính láp lý của phương án/dự án vay vốn, nguồn cung cấp các yếu
tố đầu vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời cũng phải xác định được những rủi
ro ở mức cao nhất có thể xảy ra và hướng xử lý của ngân hàng khi có biến cố xảy ra.
Trong việc phân tích, thẩm định dự đầu tư, các phương án cần nhu cầu vay vốn
lớn cần phải tính toán kỹ khả năng thu xếp vốn của dự án, khả năng triển khai quả lý
của khách hàng, hiệu quả của dự án, tránh trường hợp dự án đang triển khai nửa vời thì
55
hết vốn, phải dừng. Đối với các dự án có nguồn đầu tư lớn, có nhiều trang thiết bị công
nghệ hiện đại, vượt qua khả năng thẩm định của ngân hàng thì cần phải hợp đồng thuê
các tổ chức định giá có uy tín, độc lập trên thị trường để xác định chính xác giá trị thật
của các máy móc, thiết bị công nghệ một cách khách quan.Trong quá trình giải ngân
để triển khai dự án nên giải ngân hết vốn tự có của khách hàng đầu tư vào dự án trước,
sau đó mới tiếp tục giải ngân vốn vay của ngân hàng nhằm để đảm bảo dự án phát huy
hiệu quả tối đa.
Cần chú ý đến tình trạng vay nợ của khách hàng ở các tổ chức tín dụng khác, vì
điều này sẽ ảnh hưởng đến cân đối tài chính của khách hàng, một khi các khoản vay tại
ngân hàng khác không được trả nợ đầy đủ thì chắc chắn rằng các khoản vay tại ngân
hàng cũng sẽ ảnh hưởng, do đó khi đã xác định được cơ cấu tài chính của khách hàng
thì cần phải yêu cầu khách hàng vay vốn ký cam kết không sử dụng thêm vốn vay của
ngân hàng khác khi phương án đầu tư của ngân hàng chưa đưa vào hoạt động để mang
lại nguồn thu hoặc tình hình nợ vay chưa cải thiện..Nếu thực hiện tốt điều này sẽ tránh
được trường hợp khách hàng đầu tư dàn trải, dở dang làm cho dự án đầu tư không
mang lại hiệu qủa kinh tế.
3.2.3. Quản lý chặt chẽ quy trình giải ngân và sau giải ngân.
Chất lượng tín dụng không chỉ xuất phát từ công tác phân tích thẩm định tín
dụng hay phương án sản xuất kinh doanh kém hiệu quả mà còn do nguyên nhân do
ngân hàng thiếu kiểm tra, giám sát vốn vay nên khách hàng sử dụng vốn vay sai mục
đích, hoặc khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh khách hàng vay vốn sử dụng ngồn
vốn vay vào mục đích khác. Để phòng ngừa những rủi ro này phát sinh, hạn chế đến
mức thấp nhất những thiệt hại khi có rủi ro phát sinh thì cần phải kiểm soát chặt chẽ
trong quá trình giải ngân và đặc biệt là kiểm tra sử dụng vốn vay sau giải ngân, như:
- Kiểm soát trong quá trình giải ngân Quá trình giải ngân cần tuân thủ theo
những quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng, kiểm tra, đối chiếu giữa
mục đích vay vốn với nhu cầu giải ngân nhằm đảm bảo hợp lý các loại chi phí trong
tổng nhu cầu vốn giải ngân của khách hàng, đảm bảo việc giải ngân phù hợp với
chứng từ sử dụng vốn. Hạn chế đến mức thấp nhất việc giải ngân vốn vay bằng tiền
mặt trừ những trường hợp do đặc thù của ngành nghề kinh doanh mà khách hàng
không thể cung cấp được chứng từ sử dụng vốn nhằm để đảm bảo vốn vay của khách
hàng đi đúng đối tượng.
56
- Kiểm tra, giám sát vốn vay sau giải ngân: VCB Chi nhánh Long An cần xây
dựng được kế hoạch, phương pháp kiểm tra cụ thể đối với từng khoản vay, vì mỗi
khoản vay có một đặc điểm riêng nên cần phải có kế hoạch kiểm tra hợp lý, riêng biệt
nhằm để đảm bảo yêu cầu hoạt động của chi nhánh và không làm ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của khách hàng vay vốn. Kế hoạch kiểm tra sau giải ngân cần phải
dựa vào xếp hạng tín dụng của khách hàng theo định kỳ, đối với những khách hàng có
mức tín nhiệm thấp thì công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện một cách thường
xuyên hơn và ngược lại, đối với những khoản nợ xấu thì phải kiểm tra ít nhất một
tháng một lần để theo giỏi chặt chẽ tình hình hoạt động của khách hàng để kịp thời
theo dõi, phát hiện được những rủi ro có thể xảy ra và đề ra giải pháp phù hợp. Ngoài
việc kiểm tra này cần phải chú ý đến việc kiểm tra tài sản đảm bảo khoản vay nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy ra.
Công tác kiểm tra sử dụng vốn vay cần phải chú trọng đến việc kiểm tra thực tế,
phải phân tích, đánh giá giá được cân đối giữa tiền, hàng và các khoản khác, tuyệt đối
tránh trường hợp chỉ dựa trên số liệu, báo cáo của khách hàng cung cấp. Để việc kiểm
tra sử dụng vốn vay đạt hiệu quả giúp sớm phát hiện được những rủi ro, cán bộ tín
dụng cần phải đề xuất, xây dựng kế hoạch kiểm tra, công tác kiểm tra phải được kết
hợp nhiều phương pháp như: Kiểm tra hàng hóa thực tế tại hiện trường, kiểm tra hàng
hóa tại kho, đối chiếu giá trị hàng hóa trên hóa đơn với sổ sách, thẻ kho và tình hình
thực tế.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ
Song song với việc tăng cường kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn của cán
bộ tín dụng, VCB Chi nhánh Long An cần phải xây dựng quy trình và quy định chặt
chẽ về công tác kiểm tra, hậu kiểm của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo sự
thống nhất trong việc chấp hành quy định của cơ quan quản lý trong việc cấp tín dụng.
Ngoài việc kiểm tra định kỳ, công tác kiểm tra nội bộ phải được tiến hành
thường xuyên nhằm để sớm phát hiện ra những khách hàng tiềm ẩn rủi ro. Đối với
những khoản nợ xấu, nợ nghi ngờ thì công tác kiểm tra phải được tiến hành thường
xuyên hơn, tần suất cao hơn để có những biện pháp thích hợp như thu hồi nợ trước
hạn, chấn chỉnh hoạt động để hạn chế đến mức thấp nhất khi có rủi ro xảy ra.
Để công tác kiểm tra nội bộ phát huy hiệu quả tích cực, VCB Chi nhánh Long
An cần xây dựng hệ thống kiểm tra phù hợp với một chi nhánh. Hiện nay phòng kiểm
57
soát rủi ro chỉ tập trung tại trụ sở chi nhánh, nhân sự mỏng do vậy trong thời gian sắp
tới cần phải bổ sung thêm nhân sự để kiểm soát tốt hơn nữa việc cấp tín dụng tại chi
nhánh.
Chi nhánh cũng cần giao quyền chủ động cho bộ phận này trong việc ngăn
chặn, hoặc dừng cấp tín dụng khi nhận thấy việc cấp tín dụng tại chi nhánh chưa thật
sư an toàn. Bởi vì bộ phận kiểm soát nội bộ độc lập với bộ phận cấp tín dụng, không
chịu áp lực của việc tăng trưởng tín dụng nên sẽ có những đánh giá, nhận định khách
quan hơn.
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự trong hoạt động tín dụng.
Con người là nhân tố quan trọng nhất để phát hiện, ngăn chặn những rủi ro
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, đồng
thời cũng là nhân tố chủ quan gây ra những rủi ro, tổn thất xuất phát từ yếu tố đạo đức,
năng lực yếu kém.
Chất lượng và hiệu quả tín dụng liên quan chặt chẽ đến đội ngũ chuyên môn,
đội ngũ chuyên môn nếu hạn chế về năng lực, hoặc cố ý vi phạm đạo đức nghề nghiệp
thì sự thiệt hại, tổn thất về tín dụng là đều không tránh khỏi. Do đó, để nâng cao chất
lượng đội ngũ nhân sự VCB Chi nhánh Long An cần thực hiện các biện pháp sau đây:
- Xây dựng các tiêu chí về tuyển dụng cán bộ, nhất là cán bộ tín dụng phải được
đào tạo đúng chuyên ngành, có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt. Đối với các cán bộ
mới tuyển dụng không nên bố trí ngay vào công tác thẩm định, cấp tín dụng mà phải
bố trí công tác ở các phòng, ban khác một thời gian để kiểm tra năng lực, đạo đức nghề
nghiệp và sau một quá trình, nếu ngân hàng nhận thấy những cán bộ nào đáp ứng được
yêu cầu về cả mặt chuyên môn lẫn đạo đức thì mới bố trí vào bộ phận thẩm định, cấp
tín dụng. Có chính sách tự đào tạo và bồi dưỡng cho những cán bộ đã được tuyển
dụng, qua đó giúp nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng.
- Bố trí đủ lực lượng cán bộ chuyên môn để thực hiện tốt hoạt động tín dụng,
tránh tình trạng thiếu người thực hiện công việc dẫn đến tình trạng cán bộ quá tải nên
không có thời gian cập nhật kiến thức, kiểm tra, giám sát tốt khách hàng sau khi giải
ngân.
3.2.2.6. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành tín dụng.
Luôn luôn bám sát mục tiêu của Chi nhánh và phương hướng phát triển kinh tế
của địa phương, từ đó chi nhánh xác định mục tiêu kinh doanh phù hợp, đồng thời có
58
những giải pháp chỉ đạo điều hành kinh doanh hiệu quả, phấn đấu hoàn thành kế hoạch
trên giao.
Cần xác định được khách hàng mục tiêu của VCB Chi nhánh Long An, từ đó
tìm ra được biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, có chính
sách lãi suất linh hoạt đối với từng đối tượng, chủ động tiếp cận các doanh nghiệp lớn,
các hộ sản xuất kinh doanh lớn để thu hút nguồn vốn mở rộng tín dụng.
Định kỳ đánh giá các nhiệm vụ đã giao, qua đó có sơ kết, kiểm điểm, rút kinh
nghiệm, khen thưởng kịp thời những cá nhân làm tốt. thường xuyên phát động các
phong trào thi đua trong toàn chi nhánh để hòan thành nhiệm vụ được giao.
Thường xuyên tổ chức học tập văn bản, trao đổi nghiệp vụ để nâng cao trình độ
kiến thức cho cán bộ tín dụng.
3.3. KIẾN NGHỊ.
3.3.1 Kiến nghị đối với Hội sở VCB
Hiện nay mức uỷ quyền cho vay tối đa của các Phòng giao dịch của chi nhánh
đối với một khách hàng là khá thấp. Đề nghị Hội sở VCB kiến nghị lên Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam để nâng mức uỷ quyền cho vay đối với các Phòng giao dịch.
Hội sở VCB nên mở rộng và giao quyền chủ động về tuyển dụng lao động cho
các chi nhánh để giải quyết hợp lý vấn đề nguồn nhân lực của chi nhánh chủ động cho
Chi nhánh trong công tác tuyển dụng lao động.
Đề nghị tu chỉnh và hoàn thiện dần hệ thống quy trình tín dụng phù hợp với
từng đối tượng khách hàng đảm bảo các tác nghiệp cụ thể, kiểm soát được rủi ro, phân
định rõ ràng trách nhiệm từng khâu.
Thường xuyên quan tâm tới việc động viên, khen thưởng với những cán bộ tín
dụng giỏi để có cơ sở đề nghị xét chọn, khen thưởng hàng năm. Có chính sách khuyến
khích thoả đáng mới đảm bảo được chất lượng tín dụng và hoạt động kinh doanh của
VCB Chi nhánh Long An đạt hiệu quả cao.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Long An
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Long An là cơ quan quản lý hoạt động
ngân hàng trên địa bàn tỉnh, cần chủ động hơn trong vai trò cung cấp thông tin tín
dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm soát hoạt động tín dụng các ngân hàng trên địa bàn để đảm bảo sự cạnh tranh
59
lành mạnh giữa các ngân hàng.
Phát huy vai trò đầu mối giữa các ngân hàng, để các ngân hàng trên địa bàn
tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp phát triển nông thôn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, nhưng vẫn đảm bảo quyền tự chủ kinh
doanh của các ngân hàng trên địa bàn.
60
KẾT LUẬN
Đề tài “Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam Chi nhánh Long An” đặt ra ba mục tiêu gồm:
- Thông qua nghiên cứu lý luận để khẳng định vai trò to lớn của tín dụng ngân
hàng đối với nền kinh tế.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An trong
thời gian qua để đánh giá kết quả đạt được cũng như tồn tại hạn chế một cách trung
thực khách quan.
- Có giải pháp thiết thực, khả thi để phát triển hoạt động tín dụng của VCB Chi
nhánh Long An trong thời gian tới.
Với 3 mục tiêu cụ thể nói trên, luận văn đã trình bày các nội dung liên quan và
rút ra kết luận sau:
1. Luận văn nghiên cứu lý luận về ngân hàng thương mại và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại, từ đó khẳng định vai trò của tín dụng và vai trò
của ngân hàng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển
2. Luận văn đã phản ánh, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của
VCB chi nhánh Long An giai đoạn 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018. Rút ra những
thành công và kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng của VCB Chi nhánh Long An.
3. Luận văn lý giải và đề xuất các giải pháp thiết thực để tiếp tục nâng cao hơn
nữa hiệu quả hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An, góp phần cung ứng
vốn cho phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
Học viên đã cố gắng để hoàn thành luận văn, tuy nhiên với góc nhìn chưa thể
bao quát hết mọi khía cạnh, khả năng phân tích, nhận định, đánh giá có thể chưa thật
tốt, nên luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ của quý
Thầy, quý Cô trong Hội đồng
61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đăng Dờn (2017) Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng.
Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
2. Nguyễn Đăng Dờn (2016) Giáo trình Nghiệp vụ ngân hảng thương mại.
Nhà xuất bản bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
3. Nguyễn Hữu Đương (2007), Luận án tiến sĩ “Giải pháp phát triển hệ thống thông
tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện nay”;
4. Đinh Xuân Hạng (2012) Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại.
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
5. Võ Việt Hùng (2009), Luận án tiến sĩ: “Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín
dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn
thành phố Hồ chí Minh”
6. Trầm Thị Xuân Hương (2004), Luận án tiến sĩ:
“Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”;
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Thông tư 39/2016/NHNN ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
8. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam: Quy trình tín dụng của VCB.
9. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An:
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2014 –2018.
10. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Long An:
Báo cáo tài chính năm 2014-2018
11. Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010):
Luật các tổ chức tín dụng- Luật số 47/2010/QH12.
Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.