ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------------------------
VŨ THỊ BÍCH THẢO
VAI TRÒ CỦA ĐOÀN THANH NIÊN
TRONG GIÁO DỤC VĂN HÓA GIAO THÔNG
CHO THANH NIÊN ĐÔ THỊ HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp phường Cầu Dền, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Xã hội học
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------------------------
VŨ THỊ BÍCH THẢO
VAI TRÒ CỦA ĐOÀN THANH NIÊN
TRONG GIÁO DỤC VĂN HÓA GIAO THÔNG
CHO THANH NIÊN ĐÔ THỊ HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp phường Cầu Dền, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học
Mã số: 60.31.03.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH VĂN TÙNG
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Vai trò của Đoàn Thanh niên trong giáo dục văn
hóa giao thông cho thanh niên đô thị hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp phường
Cầu Dền, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội) là công trình do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng
dẫn khoa học của PGS.TS Trịnh Văn Tùng. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực, khách quan, khoa học và dựa trên kết quả khảo sát thực tế.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Vũ Thị Bích Thảo
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Vai trò của Đoàn Thanh niên trong giáo dục văn hóa giao thông cho
thanh niên đô thị hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp phường Cầu Dền, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội) đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Trịnh Văn Tùng.
Qua quá trình làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, đề tài đã đƣợc hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Trịnh Văn Tùng - ngƣời
Thầy hƣớng dẫn khoa học tận tâm, tận tình với tinh thần trách nhiệm cao đã chỉ bảo,
động viên và khơi nguồn cảm hứng nghiên cứu khoa học trong tôi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm Khoa, các Thầy, Cô
giáo trong Khoa Xã hội học và các Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy chƣơng trình
đào tạo thạc sĩ ngành Xã hội học, khóa 2013-2015, Trƣờng Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn. Thông qua môi trƣờng đào tạo uy tín, chất lƣợng, tôi đã tích lũy
thêm nhiều kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Thanh niên đã tạo
điều kiện để tôi có thể hoàn thành khóa học thạc sĩ trong quá trình công tác tại Viện.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí tại Ban Thanh niên Đô thị và
Công tác An ninh Quốc phòng - Thành đoàn Hà Nội, Ban Chấp hành Quận đoàn
Hai Bà Trƣng, Ban Chấp hành đoàn phƣờng Cầu Dền, quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội,
đặc biệt là đồng chí Bí thƣ đoàn phƣờng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình
triển khai khảo sát tại địa bàn và cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan. Cảm ơn
các bạn đoàn viên, thanh niên phƣờng Cầu Dền đã tham gia cuộc khảo sát.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các anh, chị đồng
nghiệp đã luôn động viên, khuyến khích và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Học viên
Vũ Thị Bích Thảo
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BIỂU ............................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 6
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 7
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................... 9
3. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................ 18
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 19
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ........................................................ 20
6. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 20
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 21
8. Khung lý thuyết ................................................................................................. 26
9. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 27
NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................. 28
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG GIÁO DỤC VĂN HÓA GIAO THÔNG
CHO THANH NIÊN ................................................................................................. 28
1.1. Khái niệm công cụ .......................................................................................... 28
1.1.1. Khái niệm vai trò ...................................................................................... 28
1.1.2. Khái niệm giáo dục ................................................................................... 30
1.1.3. Văn hóa giao thông .................................................................................. 32
1.1.4. Thanh niên đô thị ...................................................................................... 36
1.1.5. Giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên .......................................... 37
1.1.6. Nhận thức, thái độ, hành vi ...................................................................... 38
1.1.7. Vai trò của Đoàn trong giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô
thị ........................................................................................................................ 39
1.2. Các lý thuyết sử dụng ..................................................................................... 39
1
1.2.1. Lý thuyết vai trò ........................................................................................ 39
1.2.2. Lý thuyết Xã hội hóa ................................................................................. 42
1.2.3. Lý thuyết nhận thức, hành vi .................................................................... 44
1.3. Các quan điểm của Đảng, Đoàn về giáo dục thanh niên ................................ 45
1.3.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng lối sống văn hóa
cho thanh niên .................................................................................................... 45
1.3.2. Quan điểm của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên ........ 48
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA GIAO
THÔNG TẠI PHƢỜNG CẦU DỀN VÀ NHẬN THỨC CỦA THANH NIÊN VỀ
VĂN HÓA GIAO THÔNG ....................................................................................... 53
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 53
2.2. Khái quát về tình hình vi phạm Luật Giao thông đƣờng bộ của thanh niên .. 55
2.3. Hoạt động giáo dục văn hóa giao thông tại phƣờng Cầu Dền ........................ 57
2.3.1. Thực trạng triển khai các hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho
thanh niên trên địa bàn phường ......................................................................... 57
2.3.2. Sự tham gia của thanh niên vào hoạt động giáo dục văn hóa giao thông
............................................................................................................................ 59
2.4. Nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông của
thanh niên tại phƣờng Cầu Dền ............................................................................. 62
2.4.1. Nhận thức của thanh niên về văn hóa giao thông .................................... 62
2.4.2. Thái độ của thanh niên về văn hóa giao thông ........................................ 67
2.4.3. Hành vi thực hiện văn hóa giao thông của thanh niên ............................ 69
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA ĐOÀN TRONG TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA GIAO THÔNG CHO THANH
NIÊN ĐÔ THỊ ........................................................................................................... 75
3.1. Vai trò kỳ vọng của tổ chức Đoàn trong hoạt động giáo dục văn hóa giao
thông cho thanh niên .............................................................................................. 75
3.2. Đánh giá của thanh niên về vai trò của Đoàn Thanh niên trong tổ chức hoạt
động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên ................................................ 78
3.2.1. Ý kiến của thanh niên về vai trò của tổ chức Đoàn trong triển khai hoạt
2
động giáo dục văn hóa giao thông ..................................................................... 78
3.2.2. Đánh giá của thanh niên về vai trò của Đoàn phường trong tổ chức hoạt
động giáo dục văn hóa giao thông ..................................................................... 81
3.3. Sự kỳ vọng của thanh niên đối với hoạt động giáo dục văn hóa giao thông của
Đoàn phƣờng ......................................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 96
1. Kết luận .............................................................................................................. 96
2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 100
3
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 106
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
ATGT An toàn giao thông 1
BCH Ban Chấp hành 2
GD Giáo dục 3
GT Giao thông 4
SHCĐ Sinh hoạt chi đoàn 5
TNCS Thanh niên Cộng sản 6
TN Thanh niên 7
TTN Thanh thiếu niên 8
9 TTATGT Trật tự an toàn giao thông
10 UBND Ủy ban nhân dân
4
11 VHGT Văn hóa giao thông
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 2.1. Tỉ lệ người chết do tai nạn giao thông phân theo nhóm tuổi .................... 56
Biểu 2.2. Các nguồn thông tin thanh niên tiếp cận đến hoạt động giáo dục văn hóa
giao thông của Đoàn phường .................................................................................... 59
Biểu 2.3. Mức độ tham gia của thanh niên vào hoạt động giáo dục VHGT ............. 61
Biểu 2.4. Mức độ tiếp xúc với cụm từ “văn hóa giao thông” của thanh niên .......... 63
Biểu 2.5. Đánh giá của thanh niên về ý thức tham gia giao thông của thanh niên .. 64
Biểu 2.6. Mức độ hiểu biết của thanh niên về tiêu chí thực hiện VHGT do Trung
ương Đoàn phát động trong cuộc vận động “Thanh niên với văn hóa giao thông” 65
Biểu 3.1. Đánh giá của thanh niên về việc thể hiện vai trò của tổ chức Đoàn trong
giáo dục văn hóa giao thông ..................................................................................... 79
Biểu 3.2. Cảm nhận của thanh niên về kết quả của hoạt động giáo dục VHGT cho
thanh niên của Đoàn phường .................................................................................... 80
Biểu 3.3. Đánh giá của thanh niên về thời gian tổ chức các hoạt động giáo dục .... 84
Biểu 3.4. Mong muốn của thanh niên về địa điểm tổ chức hoạt động giáo dục ....... 90
Biểu 3.5. Mong muốn của thanh niên về thời gian tổ chức hoạt động giáo dục văn
5
hóa giao thông ........................................................................................................... 91
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Thống kê số lượng đoàn viên, hội viên và thành tích đạt được của Đoàn
phường Cầu Dền giai đoạn 2010-2014 .................................................................... 55
Bảng 2.2. Ý kiến của thanh niên về lý do hoạt động giáo dục văn hóa giao thông của Đoàn chưa thu hút sự tham gia của thanh niên ................................................. 62
Bảng 2.3. Tương quan đối tượng thanh niên đã tham gia và chưa tham gia hoạt
động giáo dục VHGT với mức độ biết đến văn hóa giao thông ................................ 63
Bảng 2.4. Tương quan đối tượng thanh niên với mức độ biết đến tiêu chí thực hiện
VHGT do Trung ương Đoàn phát động .................................................................... 65 Bảng 2.5. Đánh giá của thanh niên về mức độ cần thiết của việc giáo dục VHGT
cho thanh niên tại phường ........................................................................................ 67
Bảng 2.6. Tương quan giữa thái độ ứng xử của thanh niên khi tham gia giao thông
và việc tham gia các hoạt động giáo dục VHGT ...................................................... 68
Bảng 2.7. Mức độ phổ biến những hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ trong
thanh niên hiện nay qua ý kiến của thanh niên ......................................................... 70
Bảng 2.8. Thanh niên đánh giá mức độ thực hiện một số tiêu chí VHGT ................ 72 Bảng 2.9. Đánh giá về mức độ thực hiện các tiêu chí VHGT của thanh niên .......... 73
Bảng 3.1. Đánh giá của các nhóm thanh niên về vai trò của Đoàn trong việc tổ
chức hoạt động giáo dục VHGT ................................................................................ 79
Bảng 3.2. Tương quan của các nhóm thanh niên với cảm nhận về kết quả đạt được
của hoạt động giáo dục VHGT tại Đoàn phường ..................................................... 81
Bảng 3.3. Ý kiến của thanh niên về các nội dung giáo dục văn hóa giao thông của
Đoàn phường ............................................................................................................. 82
Bảng 3.4. Đánh giá về các hình thức giáo dục VGHT của Đoàn phường ............... 83
Bảng 3.5. Ý nghĩa của hoạt động giáo dục văn hóa giao thông đối với thanh niên . 86
Bảng 3.6. Ý kiến của thanh niên về các đối tượng cần được giáo dục VHGT .......... 87 Bảng 3.7. Ý kiến của thanh niên về nội dung giáo dục văn hóa giao thông được thanh niên quan tâm .................................................................................................. 88 Bảng 3.8. Mong muốn của thanh niên về hình thức giáo dục VHGT ....................... 88 Bảng 3.9. Mong muốn của thanh niên về người tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa giao thông .................................................................................................................. 92
6
Bảng 3.10. Mức độ đồng ý của thanh niên đối với một số biện pháp đổi mới nội dung, phương thức giáo dục văn hóa giao thông tại phường ................................... 94
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục cho thanh niên từ nhận thức chính trị đến giáo dục đạo đức, lối
sống là một việc hết sức quan trọng và cần thiết trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội
nhập quốc tế hiện nay. Giáo dục lối sống văn hóa cho thanh niên là một nội dung rất
rộng, trong đó Đoàn Thanh niên cũng đóng vai trò quan trọng cùng với gia đình, nhà
trƣờng giáo dục thanh niên.
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị-xã hội và là
trƣờng học xã hội chủ nghĩa của thanh niên. Nhiệm vụ cơ bản của Đoàn là chăm lo
giáo dục, bồi dƣỡng lý tƣởng và đạo đức cách mạng để thanh niên trở thành công
dân tốt và nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng với thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Giáo dục lối sống cho thanh niên là một trong
những nội dung quan trọng đƣợc tổ chức Đoàn quan tâm thông qua các hoạt động
tuyên truyền, các phong trào hành động của thanh niên. Đại hội Đoàn lần thứ X đã
xác định Đề án “Tăng cường công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay” là một trong mƣời chƣơng trình, đề án
quan trọng cần thực hiện tốt trong nhiệm kỳ 2012-2017 [5].
Trên thực tế, những sai lệch trong chuẩn mực, giá trị đạo đức và lối sống của
thanh niên ngày càng diễn ra phổ biến. Những sai lệch trong thanh niên xuất phát từ
việc nhận thức chƣa đúng đắn dẫn đến có những biểu hiện sống chƣa tích cực, vi
phạm chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật,... Giáo dục thanh niên là chủ đề đƣợc
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu trên các khía cạnh khác nhau, tuy nhiên, nghiên
cứu về vai trò của Đoàn trong giáo dục lối sống cho thanh niên đô thị, đặc biệt là khía
cạnh giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong thanh niên vẫn là một nội dung mới.
Vấn đề trật tự an toàn giao thông, ùn tắc giao thông đã và đang là vấn đề gây
bức xúc hiện nay. Những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế ở mức cao,
nhu cầu đi lại của ngƣời dân và số lƣợng phƣơng tiện cơ giới tăng nhanh đã làm cho
tình hình trật tự an toàn giao thông trên toàn quốc trở nên phức tạp và nghiêm trọng,
nhất là ở các đô thị lớn. Tại Việt Nam, theo thống kê của Ủy ban An toàn Giao
7
thông quốc gia, trung bình hàng ngày ƣớc tính có khoảng 30-35 ngƣời chết do tai
nạn giao thông mà chủ yếu là tai nạn giao thông đƣờng bộ [58]. Có nhiều nguyên
nhân gây đến tai nạn giao thông, tuy nhiên, yếu tố con ngƣời nhất là ý thức tham gia
giao thông là vấn đề cần quan tâm nhất. Thống kê cho thấy hơn 80% vụ tai nạn giao
thông xuất phát từ lỗi của ngƣời điều khiển phƣơng tiện giao thông và ngƣời đi bộ
[58], điều này cho thấy yếu tố con ngƣời là yếu tố quan trọng nhất dẫn đến tình
trạng tai nạn giao thông, do đó nâng cao hiểu biết và ý thức tham gia giao thông của
ngƣời dân, hình thành văn hóa giao thông là nền tảng tạo nên một trật tự an toàn
giao thông bền vững, một môi trƣờng giao thông thân thiện.
Giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên, nhất là hình thành ý thức trách
nhiệm trong việc chấp hành pháp luật sẽ góp phần hình thành một thế hệ thanh niên
có lối sống tuân thủ pháp luật. Thời gian qua, những vi phạm pháp luật của thanh
niên, trong đó có vi phạm luật giao thông đƣờng bộ thể hiện rõ nét [58]. Với cơ sở hạ
tầng giao thông hiện nay, nhất là mật độ tham gia giao thông ở đô thị ngày càng tăng
trong khi cơ sở hạ tầng vẫn đang còn đang trong quá trình nâng cấp để đáp ứng nhu
cầu của ngƣời tham gia giao thông, thì việc nâng cao ý thức tham gia giao thông của
ngƣời dân là điều cần thiết. Điều đó cho thấy, giáo dục văn hóa giao thông cho thanh
niên đô thị cũng là một trong những nội dung quan trọng góp phần nâng cao ý thức,
trách nhiệm của thế hệ trẻ khi tham gia giao thông. Tổ chức Đoàn cũng thể hiện sự
quan tâm của mình trong việc giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên. Trong
cuộc vận động thanh niên với văn hoá giao thông, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đoàn đã
đƣa ra 27 tiêu chí “Thanh niên với văn hoá giao thông”, chủ yếu nhấn mạnh đến sự
ứng xử một cách có ý thức tự giác của ngƣời trực tiếp tham gia giao thông.
Vậy Đoàn Thanh niên đã thể hiện vai trò của mình nhƣ thế nào trong việc
giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị? Những nội dung giáo dục của
Đoàn đã mang đến sự chuyển biến gì trong nhận thức và hành động của thanh niên
trong ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông?
Qua những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Vai trò của
Đoàn Thanh niên trong giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị hiện
nay” (Nghiên cứu trƣờng hợp phƣờng Cầu Dền, quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội).
8
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Nghiên cứu vai trò của Đoàn Thanh niên trong giáo dục thanh niên
Tiếp cận các công trình nghiên cứu về vai trò của Đoàn trong giáo dục thanh
niên là một cơ sở quan trọng để tác giả xây dựng định hƣớng, cách tiếp cận nghiên
cứu đề tài. Các công trình nghiên cứu về vấn đề này đã đƣa ra luận cứ khoa học
trong tiếp cận nghiên vai trò của Đoàn trong việc giáo dục thanh niên, đặc biệt là
giáo dục lý tƣởng cách mạng, giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục
đạo đức, lối sống cho thanh niên. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu đề cập
đến hƣớng tiếp cận nghiên cứu này nhƣ sau:
Tác giả Đặng Cảnh Khanh (2006), trong cuốn “Xã hội học thanh niên” đã hệ
thống nhóm các vấn đề lớn khi nghiên cứu về thanh niên nhƣ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu vị trí và vai trò của thanh niên cũng nhƣ các vấn đề
thanh niên trong sự vận động và phát triển của đất nƣớc, mối quan hệ biện chứng
giữa vấn đề thanh niên với những vấn đề kinh tế - xã hội.
Thứ hai, nghiên cứu bản thân vấn đề thanh niên, cũng nhƣ thế hệ thanh niên
trong nội hàm của nó; nghĩa là nghiên cứu, phân tích, lý giải các vấn đề của thanh
niên, tâm lý, tâm trạng, nhu cầu và hành vi của thanh niên tƣơng đối độc lập với các
vấn đề khác.
Thứ ba, nghiên cứu những hoạt động của phong trào thanh niên, các tổ chức
thanh niên trong quá trình đoàn kết, tập hợp thanh niên, vai trò của các cơ quan,
chính quyền, đoàn thể, cộng đồng và gia đình trong việc quan tâm chăm sóc, rèn
luyện, giáo dục thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
[Đặng Cảnh Khanh, 2006:39] [34].
Nhƣ vậy, nghiên cứu về vai trò của tổ chức Đoàn trong giáo dục lối sống cho
thanh niên cũng là một trong những nội dung đƣợc đề cập đến trong hƣớng tiếp cận
xã hội học thanh niên.
Giáo dục pháp luật cho thanh niên cũng là một trong những nội dung quan
trọng đƣợc tác giả Đặng Cảnh Khanh (2006) đề cập đến trong chƣơng XVII, cuốn
sách “Xã hội học thanh niên”, trong đó nhấn mạnh đến việc giáo dục ý thức luật
pháp cho thanh niên. “Thanh thiếu niên là đối tƣợng quan trọng nhất của việc giáo
9
dục pháp luật…nếu nhận thức luật pháp là nền tảng cho việc thực thi luật pháp thì
việc tăng cƣờng giáo dục luật pháp cho thanh thiếu niên có thể đƣợc coi là việc làm
quan trọng, nhằm mở rộng phạm vi các hoạt động tự do và tự giác của họ trong
khuôn khổ pháp luật” [Đặng Cảnh Khanh, 2006: 481]. Tác giả cũng cho rằng vấn đề
cốt lõi của việc nâng cao nhận thức pháp luật cho thanh niên không chỉ ở nội dung
giáo dục mà còn ở phƣơng thức để đƣa những nội dung này vào trong thực tiễn. Do
đó, cần phải có những phƣơng thức hợp lý, năng động để xã hội hóa nội dung giáo
dục. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên cần trở
thành lực lƣợng nòng cốt trong việc tổ chức, phối hợp, thực hiện phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thế hệ trẻ. Việc giáo dục pháp luật cho đối tƣợng thanh niên cần phải
năng động, linh hoạt, tìm tòi các phƣơng thức mới mẻ, phù hợp và sát thực với từng
đối tƣợng thanh thiếu niên cụ thể, kết hợp việc đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn làm nòng cốt, hạt nhân, thúc đẩy sự phát triển các phong trào tình
nguyện trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật [Đặng Cảnh Khanh,
2006: 487]. Nhƣ vậy, giáo dục ý thức pháp luật, hay cụ thể hơn là giáo dục văn hóa
giao thông có một ý nghĩa quan trọng đối với việc hình thành nếp văn hóa trong ứng
xử của thanh niên khi tham gia giao thông.
Tác giả Đỗ Ngọc Hà (2005) với nghiên cứu: “Đoàn Thanh niên với việc xây
dựng lối sống cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay” [27]. Trong đề tài này, tác
giả đã nghiên cứu tính đặc trƣng về lối sống trên phƣơng diện lối sống - nếp sống
văn hóa đƣợc biểu hiện trong định hƣớng giá trị, trong các hoạt động lao động, học
tập, chính trị - xã hội, văn hóa, trong quan hệ giao tiếp, ứng xử và trong đời sống cá
nhân của thanh niên và xác định nội dung, phƣơng thức giáo dục lối sống cho thanh
niên của Đoàn, đánh giá về hiệu quả của công tác giáo dục lối sống cho thanh niên
của Đoàn. Về mặt lý luận, đề tài đã chỉ rõ quan điểm tiếp cận nghiên cứu, thao tác
các khái niệm về lối sống, khái niệm thanh niên, các quan điểm của Đảng của Đoàn
về giáo dục lối sống văn hóa cho thanh niên. Về kết quả nghiên cứu qua khảo sát
thực tiễn, từ đánh giá các kết quả của công tác giáo dục lối sống cho thanh niên của
Đoàn, tác giả đã đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, giáo dục
lối sống cho thanh niên bao gồm: Thống nhất các quan điểm xây dựng lối sống văn
10
hoá cho thanh - thiếu niên; Xây dựng môi trƣờng văn hoá xã hội lành mạnh để giáo
dục lối sống cho thanh niên; Phát huy vai trò trƣờng học trong công tác giáo dục lối
sống cho học sinh, sinh viên; Xác lập vai trò của gia đình trong việc định hƣớng giá
trị nhân cách, lối sống cho thanh thiếu niên; Phát huy vai trò của các chính trị - xã
hội, các tổ chức xã hội trong việc giáo dục nếp sống văn hoá cho thanh thiếu niên;
Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông đại chúng trong việc xây dựng nếp
sống văn hoá trong thanh thiếu niên; Đoàn Thanh niên cần thông qua các cuộc vận
động và phong trào cách mạng để giúp thanh niên hình thành đạo đức, lối sống cao
đẹp; Cần mở rộng các hình thức giao lƣu tiếp xúc của thanh niên; Cần nâng cao chất
lƣợng cán bộ làm công tác tƣ tƣởng và giáo dục của Đoàn.
Tác giả Trần Thanh Giang (2013), báo cáo khoa học đề tài cấp Bộ “Giải
pháp của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên
trong giai đoạn hiện nay” [24]. Về mặt lý luận, đề tài đã khái quát một số vấn đề lý
luận về giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên, vai trò của Đoàn trong giáo dục
đạo đức, lối sống cho thanh niên và yêu cầu đặt ra đối với công tác giáo dục đạo
đức, lối sống cho thanh niên trong tình hình mới. Về mặt thực trạng, tác giả cũng
nêu lên đặc điểm về đạo đức, lối sống của thanh niên hiện nay và đánh giá thực
trạng triển khai, tính hiệu quả của các giải pháp giáo dục đạo đức, lối sống cho
thanh niên của Đoàn. Qua nghiên cứu, tác giả cũng tập trung đƣa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên thông
qua việc phân tích các nhân tố tác động đến quá trình hình thành đạo đức, lối sống
của thanh niên và đƣa ra các nhóm giải pháp cụ thể.
Tác giả Trần Mạnh Cƣơng (2014), với nghiên cứu về “Vai trò của Đoàn
Thanh niên trong giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên” (Nghiên cứu trường hợp
Trường Đại học Công Đoàn) [16]. Tác giả đã nghiên cứu trên 200 đơn vị mẫu là
sinh viên của Trƣờng Đại học Công Đoàn nhằm đánh giá vai trò của Đoàn trong
giáo dục kỹ năng sống cho thanh niên dựa trên việc tìm hiểu nhận thức của sinh
viên về kỹ năng sống, về giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt động đoàn thể;
đánh giá của sinh viên về mức độ tham gia và hiệu quả giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động của Đoàn trƣờng, hoạt động của các câu lạc bộ, đội, nhóm; tìm hiểu
11
các nhân tố tác động đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Đoàn. Tác giả cũng
tìm hiểu những mong muốn của sinh viên đối với các hoạt động của Đoàn trƣờng
trên các khía cạnh về nội dung, hình thức, thời điểm tổ chức hoạt động giáo dục kỹ
năng sống. Qua nghiên cứu của tác giả, những nhân tố tác động trực tiếp và ảnh
hƣởng nhiều nhất đó đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Đoàn đó là: sự quan
tâm của các cấp ủy đảng và của chuyên môn, vai trò của cán bộ đoàn, của truyền
thông, việc học tập trong điều kiện đào tạo tín chỉ, sự phối hợp với các tổ chức đoàn
thể khác, tính tích cực của sinh viên. Trong đó, sự tích cực nhiệt tình, năng lực và
trách nhiệm của ngƣời cán bộ đoàn đƣợc đánh giá cao nhất, đóng vai trò quyết định
đối với việc tổ chức triển khai hoạt động đoàn nói chung và giáo dục kỹ năng sống
cho sinh viên nói riêng. Về mặt lý thuyết, tác giả sử dụng nhiều lý thuyết gồm: lý
thuyết hành động xã hội, lý thuyết nhu cầu, lý thuyết xã hội hóa cá nhân và lý
thuyết vai trò. Trong tiếp cận nghiên cứu về vai trò của Đoàn, tác giả tiếp cận
nghiên cứu vai trò của Đoàn Thanh niên giống nhƣ nghiên cứu chức năng của họ
đối với hệ thống chính trị, đối với xã hội mà biểu hiện của nó việc tập hợp, động
viên, giáo dục và tổ chức các phong trào, các chƣơng trình hành động cách mạng
cho thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng. Đánh giá vai trò của tổ chức đoàn
để thấy rõ đƣợc chức năng, nhiệm vụ và thực trạng hiệu quả hoạt động; cụ thể ở đề
tài này là việc đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục cho sinh viên. Cách đánh giá
vai trò trong đề tài là việc phân tích hiệu quả các hoạt động giáo dục kỹ năng sống
của Đoàn (cả hoạt động trực diện giáo dục kỹ năng và hoạt động gián tiếp, xen lồng
nội dung giáo dục kỹ năng sống) qua ý kiến đánh giá của đối tƣợng hƣớng đến, đối
tƣợng thụ hƣởng là sinh viên.
Nghiên cứu “Giải pháp của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về giáo dục lý tưởng
cách mạng cho thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”, đề tài khoa học cấp Bộ, mã số ĐT.KXĐTN 2012-08 của tác giả Đỗ Ngọc
Hà và cộng sự (2012) [28]. Theo quan điểm nghiên cứu của đề tài, công tác giáo
dục lí tƣởng cách mạng của Đoàn nằm trong công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng và
có mối quan hệ hữu cơ với giáo dục đạo đức cách mạng và lối sống văn hóa cho
thanh niên. Theo đó, nội dung của giáo dục lí tƣởng cách mạng cho thanh niên theo
12
các nhà nghiên cứu bao gồm cả giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ:
hƣớng tới việc hình thành ý thức luôn hành động phù hợp với lợi ích của xã hội,
đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn
xã hội; hình thành những tình cảm đạo đức tích cực: lƣơng tâm, danh dự, trách
nhiệm, nghĩa vụ, uy tín; những phẩm chất đạo đức: trung thực, kỷ luật, dũng cảm,
tính nguyên tắc, thiện chí, lạc quan, biết tự trọng và tôn trọng ngƣời khác. Đề tài
cũng đã đƣa ra đƣờng lối, quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về giáo dục thanh niên,
vai trò của Đoàn Thanh niên trong công tác giáo dục lý tƣởng cách mạng cho thanh
niên, các chủ trƣơng của Đoàn về giáo dục lý tƣởng cách mạng, đạo đức, lối sống
cho thanh niên trong nhiệm kỳ 2007-2012. Nghiên cứu của đề tài cũng chỉ ra những
hạn chế trong công tác giáo dục của Đoàn Thanh niên đó là: “Chƣa cụ thể hóa nội
dung giáo dục lí tƣởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho phù hợp với các đối tƣợng
thanh thiếu nhi; việc đổi mới phƣơng thức giáo dục chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Tỉ
lệ tập hợp thanh niên ở một số nơi còn thấp, nhiều hoạt động giáo dục chỉ đến với
thanh niên tích cực, chƣa đến với nhóm đối tƣợng thanh niên đặc thù” [Đỗ Ngọc
Hà, 2012: 41]. Trong các nhóm giải pháp mà đề tài đƣa ra, có giải pháp tăng cƣờng
về yêu cầu về nội dung giáo dục lối sống cho thanh niên trong đó cần: Giáo dục cho
thanh niên có ý thức, thái độ và hành vi tôn trọng, chấp hành những qui định, thể
chế của xã hội, tập thể trong đời sống chung; nếp sống sinh hoạt ở tập thể, những
nơi công cộng. Đồng thời là ngƣời góp phần tổ chức, tự quản nếp sống văn minh
của cộng đồng, tập thể. Hình thành những thói quen tốt, có văn hóa trong thực hiện
qui định của pháp luật và các qui tắc xã hội; trong giao tiếp, ứng xử xã hội; trong
học tập, làm việc; trong sinh hoạt, hoạt động tập thể; trong tiêu dùng và giải trí;
trong ứng xử với môi trƣờng sinh thái.
Nghiên cứu “Giáo dục lối sống mới cho sinh viên Cao đẳng công nghiệp
Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay” của Lâm Thị Yên (2009) [66]. T á c g i ả
đã trình bày quan điểm tiếp cận khái niệm lối sống và vai trò của giáo dục lối
sống đối với sự hình thành nhân cách cho sinh viên nói chung và sinh viên ở
trƣờng cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên nói riêng. Nghiên cứu, đánh giá thực
trạng giáo dục lối sống cho sinh viên nhà trƣờng trong những năm qua, phân tích
13
nguyên nhân của thực trạng đó. Phân tích những bất cập, hạn chế cần khắc phục
trong việc giáo dục lối sống mới cho sinh viên, nêu những vấn đề đặt ra cho công
tác này, đó là vấn đề xã hội hóa, dân chủ hóa, hiện đại hóa trong công tác giáo dục,
vấn đề phƣơng Tây hóa trong lối sống. Thông qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp
chủ yếu: xây dựng môi trƣờng sống lành mạnh ở nhà trƣờng, gia đình và xã hội;
phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên và các tổ chức trong nhà
trƣờng; phát huy tính tích cực, tự giác của sinh viên; thực hiện tốt phƣơng châm
“học đi đôi với hành”; nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt nhằm xây dựng lối sống
đẹp, nâng cao chất lƣợng trong giáo dục lối sống mới cho sinh viên trong nhà
trƣờng.
2.2. Các nghiên cứu về giáo dục lối sống, giáo dục pháp luật cho thanh niên
Bên cạnh các công trình nghiên cứu đề cập đến cụ thể về vai trò của Đoàn
giáo dục thanh niên, một số hƣớng nghiên cứu về giáo dục lối sống, giáo dục pháp
luật cho thanh niên cũng là cơ sở về lý thuyết và thực tiễn giúp đề tài xây dựng
khung lý thuyết trong tiếp cận nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục thanh niên. Các
công trình theo hƣớng nghiên cứu này đã tiếp cận theo các hƣớng nghiên cứu về vai
trò của giáo dục, vai trò của các chủ thể giáo dục, thực trạng và giải pháp giáo dục
lối sống, giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên. Tiêu biểu cho hƣớng nghiên cứu
này có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu sau:
Tác giả Nghiêm Sĩ Liêm (2001) với nghiên cứu luận án tiến sĩ ngành triết
học: “Vai trò của gia đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay” [36].
Nghiên cứu tập trung vào vai trò giáo dục của gia đình đối với thế hệ trẻ ở lứa tuổi
vị thành niên trên các mặt nội dung giáo dục đó là: giáo dục đạo đức, giáo dục học
tập văn hóa, giáo dục lao động, giáo dục giới tính. Tác giả cũng đã xác định các yếu
tố ảnh hƣởng đến giáo dục gia đình và đánh giá thực trạng giáo dục thế hệ trẻ trong
gia đình Việt Nam hiện nay. Theo tác giả, để nâng cao vai trò giáo dục của gia đình
đối với thế hệ trẻ cần phải đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của giáo dục gia đình,
tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm tạo điều kiện vật
chất cần thiết cho việc nâng cao vai trò giáo dục của gia đình, tạo môi trƣờng văn
hóa để thế hệ trẻ phát triển.
14
Tác giả Vƣơng Hoàng Yến (2012) với nghiên cứu “Vai trò của gia đình
trong giáo dục văn hóa ứng xử cho trẻ em vị thành niên ở Hà Nội hiện nay” [67].
Trong đề tài này, khi tiếp cận lý thuyết vai trò, tác giả đã gắn khái niệm vai trò với
vị thế xã hội, giải thích sự khác biệt về đặc điểm gia đình, đặc trƣng nhân khẩu của
cha mẹ ảnh hƣởng đến việc thực hiện vai trò của gia đình trong giáo dục văn hóa
ứng xử cho vị thành niên. Kết quả nghiên cứu khẳng định cha mẹ đều nhận thức
đúng tầm quan trọng của giáo dục văn hóa ứng xử trong gia đình đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ, tuy nhiên nhiều gia đình chƣa làm tốt vai trò
của mình. Có sự khác biệt về đặc điểm nhân khẩu gia đình đối với việc giáo dục
văn hóa ứng xử văn hóa cho trẻ em (tuy nhiên, tác giả cũng chƣa đƣa ra bằng chứng
thuyết phục kiểm định giả thuyết này). Tác giả cũng cho rằng những gia đình sống
ở khu vực đô thị hóa ổn định có xu hƣớng quan tâm tới giáo dục đạo đức cho con
cái hơn khu vực đang trong quá trình đô thị hóa.
Tác giả Đặng Quang Thành (2005) với đề tài luận án tiến sĩ Triết học về
“Xây dựng lối sống có văn hóa của thanh niên thành phố Hồ Chí Minh trong công
cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [46]. Đề tài tập trung làm rõ khái
niệm và đặc trƣng của lối sống có văn hóa, tầm quan trọng của hoạt động xây dựng
lối sống văn hóa của thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay; Chỉ ra những yếu tố tác động và thực trạng xây
dựng lối sống có văn hóa của thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh những năm đổi
mới vừa qua; Nêu lên phƣơng hƣớng chung, quan điểm cơ bản, và từ đó đề xuất
những giải pháp chủ yếu để nâng cao hơn nữa hiệu quả xây dựng lối sống
có văn hóa của thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới ở thành phố hiện nay.
Tác giả Dƣơng Văn Đại (2007) với đề tài luận văn thạc sĩ ngành Xã hội học
về “Vai trò của giáo dục pháp luật, chính trị đối với phạm nhân ở một số trại giam
thuộc Bộ Công an” [21]. Trong đề tài này, tác giả cũng đã thao tác các khái niệm về
“vai trò” và “giáo dục”. Khi nghiên cứu về thực trạng giáo dục pháp luật cho phạm
nhân, tác giả phân tích trên các khía cạnh: Nội dung giáo dục, hình thức giáo dục,
phƣơng pháp giáo dục. Tác giả cũng phân tích vai trò của giáo dục pháp luật, chính
15
trị đối với phạm nhân ở các mặt nhƣ nâng cao trình độ nhận thức pháp luật, chính trị
cho phạm nhân, hình thành ý thức trách nhiệm cho phạm nhân, giúp phạm nhân
nhận thức đƣợc tội lỗi của mình.
Nhóm tác giả Trần Kiều, Vũ Trọng Rỹ, Hà Nhật Thăng, Lƣu Thu Thủy
(2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu chuyên đề KHXH 04-07-CĐ: “Thực trạng và
giải pháp giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống cho thanh niên học sinh,
sinh viên trong chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [35]. Chuyên đề cũng đã là rõ cơ sở lý luận và
phƣơng pháp luận trong nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giáo
dục đạo đức, tƣ tƣởng chính trị, lối sống cho thanh niên; điều tra khảo sát đạo đức,
tƣ tƣởng chính trị, lối sống của học sinh, sinh viên trên cả ba mặt về nhận thức, thái
độ và hành vi; xác định các giải pháp tổ chức giáo dục đạo đức, tƣ tƣởng chính trị,
lối sống cho học sinh, sinh viên. Về mặt phƣơng pháp, chuyên đề cũng phân tích rất
cụ thể cách tiến hành phƣơng pháp điều tra, nguyên tắc, quy trình thiết kế bộ công
cụ điều tra, phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu. Kết quả đánh giá chỉ số đo sự
tôn trọng pháp luật trong thanh niên cho thấy hầu hết học sinh, sinh viên thấy đƣợc
tầm quan trọng của luật pháp nhƣng hiểu biết về luật pháp và ý thức tôn trọng, chấp
hành luật của học sinh, sinh viên còn rất thấp. Có 93,8% sinh viên và 94,2% học
sinh nhận thức đƣợc rằng: “Mọi ngƣời cần phải sống và làm việc theo pháp luật”,
nhƣng chỉ có 5,8% sinh viên và 6,6% học sinh tự xem mình là ngƣời hiểu biết khá
tốt, cập nhật về luật pháp; có 71,3% học sinh và 75% sinh viên có hành vi làm ngơ
khi thấy ngƣời khác làm sai luật pháp. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: “Giáo dục đạo
đức, tƣ tƣởng chính trị, lối sống cho học sinh, sinh viên là một quá trình, nó chỉ thực
sự hiệu quả khi xác định rõ các mục tiêu cụ thể, những nội dung giáo dục cần đạt,
những định hƣớng cần ƣu tiên, các điều kiện cơ sở vật chất, môi trƣờng xã hội và
các loại hình giáo dục phải đa dạng, đƣợc tổ chức thƣờng xuyên, có hệ thống, có
đánh giá, nhận xét… và phải phù hợp với tâm lý lứa tuổi” [Trần Kiều và cộng sự,
2001:tr.98].
Tác giả Đoàn Thị Thanh Huyền (2014) với đề tài luận án tiến sĩ Xã hội học
về “Giáo dục pháp luật cho con cái trong gia đình hiện nay” (Nghiên cứu trƣờng
16
hợp tỉnh Quảng Ninh) [33]. Trong đề tài này, tác giả đã đánh giá thực trạng giáo
dục pháp luật cho con cái lứa tuổi trung học cơ sở, trung học phổ thông trong các
gia đình thông qua nghiên cứu nhận thức của phụ huynh, xác định các nội dung,
phƣơng thức giáo dục, đánh giá hiệu quả của giáo dục pháp luật trong gia đình;
phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục pháp luật cho con cái trong gia đình.
Về tiếp cận lý thuyết, tác giả cũng vận dụng lý thuyết vai trò trong tiếp cận vai trò
của gia đình đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội, khái
niệm vai trò đƣợc hiểu là “những nhóm quyền và nghĩa vụ mang tính chuẩn mực xã
hội gắn với các vị thế khác nhau trong các thiết chế khác nhau” [Đoàn Thị Thanh
Huyền, 2014:tr.47].
Tác giả Nguyễn Đức Mạnh (2002) với đề tài luận án tiến sĩ Xã hội học về
“Vai trò của gia đình đối với việc giáo dục trẻ em hư ở thành phố” (Qua nghiên
cứu ở thành phố Hà Nội) [37]. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng tiếp cận các lý
thuyết về vị thế, vai trò, xung đột vai trò. Tác giả cũng tóm tắt hai khuynh hƣớng lý
thuyết về cách tiếp cận vai trò xã hội từ tiếp cận Tâm lý học xã hội (quan điểm của
Geoge Herbert Mead), tiếp cận từ góc độ Nhân loại học văn hóa (quan điểm của
Ralph Linton), đƣa ra một số quan niệm về lý thuyết vai trò qua nghiên cứu của
Thomas và Bidddle (1966), mô hình vai trò theo Sarbin (1954). Đánh giá về thực
trạng vai trò của gia đình trong việc giáo dục trẻ, tác giả tìm hiểu nhận thức của gia
đình trong giáo dục con cái, quan niệm và kỳ vọng của gia đình đối với con cái, sự
quan tâm của gia đình đến nhu cầu phát triển của trẻ, nội dung, hình thức, phƣơng
pháp, biện pháp giáo dục trẻ em hƣ trong gia đình.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã tập trung nghiên cứu xem xét
về lí luận và thực tiễn về giáo dục đạo đức, lối sống trên một số bình diện sau:
Một là, hệ thống những vấn đề lý luận về đạo đức, lối sống, giá trị, định
hƣớng giá trị.
Hai là, đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống của thanh niên hiện nay. Trong
đó, các nhà khoa học chỉ ra những mặt tích cực, cũng nhƣ những hạn chế cần đƣợc
quan tâm trong phƣơng diện đạo đức, lối sống của thanh niên.
17
Ba là, phân tích bối cảnh kinh tế - xã hội và những yếu tố văn hóa, giáo dục
tác động đến đạo đức, lối sống của thanh niên.
Bốn là, nêu rõ tính cấp thiết của công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho
thanh niên từ quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc.
Năm là, đề xuất các biện pháp, giải pháp giáo dục để hình thành và phát
triển những hành vi đạo đức, lối sống tích cực, lành mạnh ở thanh niên.
Nhƣ vậy, có khá nhiều công trình quan tâm nghiên cứu về lối sống cho thanh
niên, đề cập đến vấn đề giáo dục lối sống cho thanh thiếu niên, đề cập đến cách tiếp
cận lý thuyết vai trò trong nghiên cứu. Đây cũng chính là hệ thống lý luận và thực
tiễn để chúng tôi tham khảo cách thức tiếp cận và các kết quả của các nghiên cứu đi
trƣớc. Tuy nhiên, nghiên cứu vai trò của Đoàn Thanh niên trong việc giáo dục lối
sống văn hóa cho thanh niên thông qua trƣờng hợp cụ thể là giáo dục văn hóa giao
thông cho thanh niên theo hƣớng tiếp cận xã hội học thì hiện tại chƣa có công trình
nghiên cứu nào đề cập đến. Mặt khác, giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên
là một trong những nội dung mà Đoàn triển khai trong công tác giáo dục lối sống
cho thanh niên, nhất là khi tham gia thực hiện đề án “Đoàn thanh niên tham gia giữ
gìn trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2012-2017” và đẩy mạnh cuộc vận động
“Thanh niên với văn hóa giao thông”. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
chúng tôi mong muốn tìm hiểu sự thể hiện vai trò của Đoàn Thanh niên trong hoạt
động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị hiện nay nhƣ thế nào.
3. Ý nghĩa nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần cung cấp những tri thức về vai trò của Đoàn Thanh niên
trong giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị thông qua việc vận dụng
một số lý thuyết xã hội học để giải thích. Bên cạnh đó, đề tài cũng đƣa ra những
khuyến nghị nhằm phát huy vai trò của Đoàn trong hoạt động giáo dục văn hóa giao
thông cho thanh niên đô thị hiện nay.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ một số
nội dung sau:
18
Một là, đánh giá nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử văn hóa khi tham gia
giao thông của thanh niên.
Hai là, đánh giá thực trạng thực hiện vai trò của Đoàn cơ sở trong việc giáo
dục văn hóa giao thông cho thanh niên.
Ba là, tìm hiểu mong muốn của thanh niên đối với việc tổ chức các hoạt
động giáo dục của Đoàn, thông qua đó đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện công
tác tổ chức giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên trên địa bàn phƣờng.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu việc thực hiện vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh trong tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị,
qua đó, đề xuất các khuyến nghị nhằm phát huy vai trò của Đoàn trong việc giáo
dục văn hóa giao thông cho thanh niên hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của Đoàn Thanh niên trong giáo dục văn hóa
giao thông cho thanh niên thông qua việc thao tác các khái niệm chính của đề
tài nhƣ khái niệm “vai trò”, “giáo dục”, “văn hóa giao thông”, “giáo dục văn
hóa giao thông”,…; tóm tắt các lý thuyết về vai trò, lý thuyết xã hội hóa, lý
thuyết nhận thức và hành vi; tóm tắt các quan điểm của Đảng, của Đoàn về
giáo dục thanh thiếu niên.
Phân tích thực trạng việc tổ chức, triển khai hoạt động giáo dục văn hóa giao
thông cho thanh niên của tổ chức Đoàn.
Phân tích mối quan hệ giữa nhận thức, thái độ và hành vi tham gia giao
thông của thanh niên đô thị với việc tham gia hoạt động giáo dục văn hóa
giao thông của tổ chức Đoàn.
Tìm hiểu đánh giá của nhóm thanh niên thụ hƣởng hoạt động giáo dục văn
hóa giao thông về vai trò của Đoàn trong tổ chức hoạt động giáo dục VHGT.
Tìm hiểu kỳ vọng của các nhóm thanh niên đối với hoạt động giáo dục
VHGT của Đoàn cơ sở.
19
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong việc giáo dục văn
hóa giao thông cho thanh niên đô thị.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Thanh niên trong độ tuổi từ 16 đến 30, đang cƣ trú, học tập, làm việc tại khu
vực đô thị, là đoàn viên thanh niên của Đoàn phƣờng Cầu Dền.
Cán bộ Đoàn phƣờng chủ chốt.
Cán bộ Đoàn phụ trách các chi đoàn khu dân cƣ.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu: tại phƣờng Cầu Dền, quận Hai Bà Trƣng,
thành phố Hà Nội.
Phạm vi nội dung nghiên cứu:
+ Cơ sở lý luận về vai trò của Đoàn trong giáo dục VHGT cho thanh niên.
+ Thực trạng tổ chức, triển khai các hoạt động giáo dục VHGT cho thanh
niên của tổ chức Đoàn.
+ Thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử của thanh niên khi tham
gia giao thông.
+ Đánh giá của nhóm thanh niên đã tham gia hoạt động giáo dục VHGT về
việc thực hiện vai trò của Đoàn trong tổ chức hoạt động giáo dục VHGT.
+ Kỳ vọng của các nhóm thanh niên đã tham gia và chƣa tham gia hoạt động
giáo dục văn hóa giao thông đối với việc tổ chức hoạt động giáo dục VHGT.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến tháng 10/2015. Thời điểm
năm 2012 là thời điểm chính thức triển khai Đề án “Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2012-
2017”.
6. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu 1: Hiện nay hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho
thanh niên tại Đoàn phƣờng đƣợc tổ chức nhƣ thế nào?
20
Câu hỏi nghiên cứu 2: Nhận thức, thái độ, hành vi của thanh niên đối với
việc thực hiện văn hóa giao thông nhƣ thế nào?
Câu hỏi nghiên cứu 3: Vai trò của Đoàn Thanh niên trong hoạt động giáo
dục VHGT cho thanh niên thể hiện nhƣ thế nào qua đánh giá của thanh niên?
Câu hỏi nghiên cứu 4: Thanh niên có mong muốn, đề xuất gì đối với việc tổ
chức hoạt động giáo dục văn hóa giao thông tại phƣờng?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu 1: Hoạt động giáo dục văn hóa giao thông của Đoàn
cơ sở chƣa đƣợc triển khai thƣờng xuyên, các nội dung và hình thức triển khai chƣa
đạt hiệu quả cao.
Giả thuyết nghiên cứu 2: Hoạt động giáo dục văn hóa giao thông có tác động
tích cực đến nhận thức, thái độ và hành vi tham gia giao thông của thanh niên. Có
sự khác biệt giữa nhận thức, thái độ và hành vi của thanh niên đã tham gia hoạt
động giáo dục VHGT và nhóm thanh niên chƣa tham gia hoạt động này trong việc
thực hiện văn hóa giao thông.
Giả thuyết nghiên cứu 3: Thanh niên đã tham gia hoạt động giáo dục văn hóa
giao thông tại phƣờng đánh giá chƣa cao việc thực hiện vai trò của Đoàn phƣờng
trong tổ chức giáo dục VHGT cho thanh niên.
Giả thuyết nghiên cứu 4: Các đối tƣợng thanh niên đã từng tham gia hoạt
động giáo dục VHGT và chƣa từng tham gia hoạt động giáo dục VHGT tại phƣờng
có những mong muốn khác nhau về nội dung, phƣơng thức giáo dục VHGT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu này kết hợp phƣơng pháp thu thập thông tin định tính và định
lƣợng. Các dữ liệu định tính góp phần củng cố kết quả nghiên cứu từ dữ liệu định
lƣợng [Creswell & Plano Clark, 2007] [73; p.14]. Việc kết hợp phƣơng pháp
phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc hiểu đó là tiến hành các bƣớc thu thập dữ liệu định
tính và dữ liệu định lƣợng [Creswell, 2009] [73; p.18], đồng thời tích hợp cả hai
kiểu dữ liệu này để phân tích. Ngoài ra, việc kết hợp thu thập dữ liệu định tính và
21
định lƣợng đƣợc thiết kế trong các câu hỏi đóng, câu hỏi mở và loại câu hỏi kết hợp
trong bảng hỏi khảo sát [Creswell, 2009] [73; p.17].
Với phƣơng pháp thu thập thông tin định tính, chúng tôi sử dụng phƣơng
pháp phân tích tài liệu để tìm hiểu các quan điểm của Đảng về vai trò của Đoàn
trong công tác giáo dục thanh niên, các quan điểm, định hƣớng, chƣơng trình của
Đoàn trong giáo dục thanh niên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng dùng phƣơng pháp
phỏng vấn sâu với một số thanh niên đã tham gia hoạt động giáo dục văn hóa giao
thông và chƣa tham gia hoạt động này để bƣớc đầu tìm hiểu xem có sự khác biệt
hay không về nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử khi tham gia giao thông giữa hai
nhóm thanh niên này.
Trên cơ sở những thông tin thu thập đƣợc bằng phƣơng pháp định tính,
chúng tôi tiến hành xây dựng bộ công cụ đo. Các câu hỏi đƣợc thiết kế dƣới dạng
câu hỏi hỏi đóng và câu hỏi kết hợp, trong đó có những câu chung dành cho hai
nhóm đối tƣợng thanh niên, có nhóm câu chỉ dành cho nhóm thanh niên đã tham gia
hoạt động giáo dục VHGT đánh giá. Sau khi tiến hành khảo sát, chúng tôi phân tích
thông tin thu thập để viết báo cáo.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiếp cận và phân tích các tài liệu
trong đó bao gồm các văn bản chỉ đạo, nghị quyết của Đảng, Đoàn về nội dung giáo
dục lối sống cho thanh niên, trong đó có những nội dung trực tiếp liên quan đến
giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên; các công trình nghiên cứu về vai trò
của Đoàn trong giáo dục thanh niên, nghiên cứu về hoạt động giáo dục thanh niên
của Đoàn; các báo cáo về công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi hàng năm
của Trung ƣơng Đoàn, Thành đoàn Hà Nội, Quận đoàn Hai Bà Trƣng và Đoàn
phƣờng Cầu Dền; báo cáo liên quan đến đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của Ủy
ban nhân dân phƣờng Cầu Dền; tài liệu của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia về
thực hiện văn hóa giao thông… Các tài liệu thu thập đƣợc sử dụng để tổng quan vấn
đề nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận của nghiên cứu, đƣợc trình bày chủ yếu ở
Chƣơng 1 và các mục 2.1, 2.2, 2.3 trong Chƣơng 2 của đề tài.
22
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu đƣợc thực hiện trên 03 nhóm đối tƣợng: cán bộ
Đoàn trực tiếp tham gia tổ chức hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên; thanh
niên tham gia hoạt động giáo dục VHGT tại phƣờng và thanh niên không tham gia
hoạt động này. Chúng tôi đã phỏng vấn 06 trƣờng hợp trong đó bao gồm: 02 cán bộ
Đoàn trực tiếp tham gia vào việc triển khai, tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa
giao thông tại Đoàn phƣờng; 02 thanh niên sinh hoạt Đoàn tại phƣờng và 02 thanh
niên cƣ trú tại phƣờng nhƣng không thuộc diện Đoàn phƣờng quản lý. Nội dung chủ
yếu phỏng vấn sâu các đối tƣợng nhƣ sau:
Đối với cán bộ Đoàn: Tìm hiểu về thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục
VHGT; đánh giá về những kết quả đạt đƣợc và những khó khăn trong việc triển
khai hoạt động.
Đối với thanh niên đã tham gia hoạt động: Tìm hiểu về sự tham gia của thanh
niên; nhận thức của thanh niên về VHGT; thái độ và hành vi tham gia giao thông
của thanh niên; thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục VHGT tại phƣờng; đánh giá
vai trò của Đoàn trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên,
mong muốn, kỳ vọng đối với việc tổ chức hoạt động giáo dục VHGT.
Đối với thanh niên chƣa tham gia hoạt động: Tìm hiểu lý do không tham gia;
nhận thức về VHGT; thái độ và hành vi tham gia giao thông; mong muốn, kỳ vọng
đối với việc tổ chức hoạt động giáo dục VHGT.
7.2.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến
Trƣng cầu ý kiến bằng bảng hỏi với 200 thanh niên cƣ trú tại phƣờng trong
khoảng thời gian từ cuối tháng 8/2015 đến tháng 10/2015. Do không thể tập trung
số lƣợng lớn thanh niên vào cùng một thời điểm nên việc phát bảng hỏi đƣợc tiến
hành ở nhiều thời điểm khác nhau trên hai nhóm đối tƣợng thanh niên dƣới hình
thức tập hợp thanh niên và phát bảng hỏi đến từng ngƣời, trả lời trực tiếp thông tin
vào bảng hỏi rồi thu lại. Việc tập hợp thanh niên đƣợc thực hiện dƣới sự giúp đỡ
của cán bộ đoàn phƣờng. Kết thúc mỗi buổi khảo sát, bảng hỏi đều đƣợc thống kê
lại về số lƣợng và nhóm đối tƣợng thanh niên, sau đó tiếp tục bổ sung thêm các đối
tƣợng cho đủ với số lƣợng mẫu lựa chọn là 200 ngƣời. Do phần lớn đối tƣợng thanh
23
niên do Đoàn phƣờng quản lý đều tham gia các hoạt động giáo dục VHGT của
phƣờng nên số lƣợng thanh niên không tham gia hoạt động này, ngoài đối tƣợng
trực tiếp do Đoàn phƣờng quản lý, có thể tập hợp đƣợc, việc tiếp cận các đối tƣợng
không tham gia hoạt động tại phƣờng đƣợc thực hiện thông qua các bí thƣ chi đoàn
khu dân cƣ, nhờ họ phối hợp phát bảng hỏi đến các đối tƣợng này.
Bảng hỏi đƣợc thiết kế bao gồm các nội dung chính gồm:
(1) Mô tả thực trạng công tác giáo dục VHGT của Đoàn phƣờng
(2) Nhận thức, thái độ, hành vi của thanh niên khi tham gia giao thông
(3) Đánh giá của thanh niên về vai trò của Đoàn trong giáo dục VHGT
(4) Những kỳ vọng của thanh niên về hoạt động giáo dục VHGT
Thông tin thu đƣợc từ phiếu trƣng cầu ý kiến đƣợc xử lý bằng phần mềm
SPSS 20.0.
Về cách thức phân tích thông tin: Đối với các câu hỏi xây dựng theo thang
Likert 3-5 bậc mức độ, ngoài giá trị % tần suất của mỗi biểu hiện theo các bậc của
thang đo, tác giả đánh giá xu hƣớng của các biểu hiện thông qua giá trị trung bình của thang đo ̅). Giá trị khoảng cách của thang đo đƣợc tính bằng công thức sau:
Giá trị khoảng cách = (Giá trị lớn nhất – Giá trị nhỏ nhất)/n
Nhƣ vậy, đối với thang đo 3 mức độ, giá trị khoảng cách bằng 0,67; đối với
thang đo 5 mức độ, giá trị khoảng cách bằng 0,8. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình
đối với thang đo khoảng trong nghiên cứu này đƣợc quy ƣớc nhƣ sau:
Đối với thang đo Likert 3 bậc: 1,00 - 1,67: không bao giờ; 1,68 - 2,34: thỉnh
thoảng; 2,35 – 3,00: thƣờng xuyên.
Đối với thang đo Likert 5 bậc:
Ý nghĩa từng khoảng Giá trị trung bình
1,00 - 1,80 chƣa bao giờ/ kém/ hoàn toàn không cần thiết/ không hiệu quả/ rất không đồng ý
1,81 - 2,60 2,61 - 3,40 3,41 - 4,20 4,21 – 5,00 hiếm khi/ chƣa tốt/ không cần thiết/ ít hiệu quả/ không đồng ý khá thƣờng xuyên/ bình thƣờng/ băn khoăn thƣờng xuyên/ tốt / cần thiết/ hiệu quả/ đồng ý rất thƣờng xuyên/ rất tốt/ rất cần thiết/ rất hiệu quả/ rất đồng ý
24
Trong báo cáo cũng trình bày các phép toán kiểm định mối quan hệ giữa hai
biến định tính (kiểm định Chi-bình phƣơng) và kiểm định giả thuyết về trị trung
bình của hai tổng thể độc lập (kiểm định Independent samples T-test) giữa nhóm
thanh niên đã tham gia hoạt động giáo dục VHGT và nhóm thanh niên chƣa tham
gia hoạt động này. Mức độ tin cậy ở các kiểm định này là 95% (α = 0,05).
7.3. Mẫu nghiên cứu
7.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản căn cứ trên danh sách quản lý đoàn viên
chính thức của Đoàn phƣờng. Để thực hiện việc so sánh đối chứng, chúng tôi tiến
hành chọn 2 nhóm thanh niên, một là nhóm thanh niên thuộc diện sinh hoạt Đoàn
chính thức tại phƣờng, có tham gia hoạt động giáo dục VHGT của Đoàn; hai là
nhóm thanh niên cƣ trú trên địa bàn phƣờng nhƣng chƣa tham gia sinh hoạt Đoàn
hoặc chƣa tham gia hoạt động giáo dục VHGT của Đoàn. Tổng số đơn vị mẫu lựa
chọn là 200 đơn vị, chia đều cho cả hai nhóm đối tƣợng thanh niên.
Căn cứ số lƣợng đoàn viên thanh niên do Đoàn phƣờng cung cấp tại thời
điểm khảo sát vào tháng 9/2015 là 139 đoàn viên thanh niên, chúng tôi tiến hành lựa
chọn 100 đoàn viên thanh niên để khảo sát, đảm bảo đúng đối tƣợng đã tham gia
hoạt động giáo dục VHGT tại phƣờng. Để đảm bảo so sánh ngang bằng về số
lƣợng, chúng tôi tiếp tục lựa chọn 100 thanh niên cƣ trú trên địa bàn phƣờng nhƣng
chƣa tham gia hoạt động giáo dục VHGT tại phƣờng. Nhóm này rất đa dạng bao
gồm học sinh chƣa vào Đoàn, sinh viên, ngƣời đi làm,…có thể đã từng tham gia
hoặc chƣa từng tham gia các hoạt động tại Đoàn phƣờng nhƣng chƣa tham gia hoạt
động giáo dục VHGT. Việc tiếp cận các đối tƣợng thanh niên đƣợc thực hiện dƣới
sự giúp đỡ của cán bộ Đoàn phƣờng và các đồng chí phụ trách các chi đoàn khu dân
cƣ trên địa bàn phƣờng, đảm bảo đúng đối tƣợng và đủ số lƣợng mẫu khảo sát.
7.3.2. Giới thiệu mẫu nghiên cứu
Đề tài khảo sát 200 đơn vị mẫu với đặc điểm mẫu nghiên cứu nhƣ sau:
Đặc điểm mẫu khảo sát * Về đối tƣợng tham gia hoạt động giáo dục VHGT:
Số lƣợng 100 100 Tỉ lệ 50,0% 50,0% Thanh niên đã từng tham gia Thanh niên chƣa từng tham gia
25
* Về giới tính: Nam Nữ * Về nghề nghiệp:
76 124 22 91 36 5 25 21 38,0% 62,0% 11,0% 45,5% 18,0% 2,5% 12,5% 10,5% Công chức, viên chức Học sinh Sinh viên Công nhân Nhân viên Lao động tự do * Về độ tuổi trung bình mẫu khảo sát 19,94
8. Khung lý thuyết
Nghiên cứu thiết kế dựa trên việc tìm hiểu vai trò của Đoàn Thanh niên trong
hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị. Vai trò của Đoàn
Thanh niên trong giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đƣợc thể hiện thông
qua tác động của hoạt động giáo dục VHGT đến nhận thức, thái độ, hành vi khi
tham gia giao thông của thanh niên và sự đánh giá của thanh niên về vai trò của
Đoàn. Do có sự chênh lệch khá lớn về giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp của mẫu khảo
sát, vì vậy, chỉ có một biến số để so sánh ở đây là sự tham gia của thanh niên vào
Vai trò của Đoàn trong giáo dục VHGT cho thanh niên đô thị
Việc triển khai các hoạt động giáo dục VHGT của tổ chức Đoàn
Nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông của thanh niên
Mong muốn, kỳ vọng của các nhóm thanh niên về hoạt động giáo dục VHGT của tổ chức Đoàn
Đánh giá của thanh niên về hoạt động giáo dục VHGT: - Nội dung giáo dục - Hình thức giáo dục - Địa điểm giáo dục - Thời gian giáo dục - Ngƣời tổ chức
TN đã tham gia hoạt động giáo dục VHGT
TN chƣa tham gia hoạt động giáo dục VHGT
hoạt động giáo dục VHGT do Đoàn phƣờng tổ chức.
26
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu; phần kết luận, khuyến nghị và phần phụ lục; luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng. Cụ thể nội dung các chƣơng trong luận văn nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. Nội dung chƣơng
này sẽ trình bày những khái niệm cơ bản của đề tài; các lý thuyết đƣợc sử dụng; các
quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong
giáo dục thanh niên.
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động giáo dục văn hóa giao thông tại
phƣờng Cầu Dền và nhận thức của thanh niên về văn hóa giao thông. Chƣơng
này đi vào khái quát đặc điểm của địa bàn khảo sát; thực trạng nhận thức, thái độ,
hành vi tham gia giao thông của thanh niên; vấn đề nhận thức vai trò của Đoàn
trong giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị; xem xét những hoạt động
thực tế của Đoàn cơ sở trong giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên.
Chƣơng 3. Thực trạng thực hiện vai trò của Đoàn trong tổ chức hoạt
động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị. Nội dung chƣơng này là
sự tiếp nối trên cơ sở đánh giá những mặt đạt đƣợc và những mặt hạn chế trong
công tác giáo dục văn hóa giao thông của Đoàn cơ sở, xem xét kỳ vọng của các
nhóm thanh niên về hoạt động giáo dục văn hóa giao thông của Đoàn cơ sở; hƣớng
tới việc hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho
thanh niên đô thị.
27
NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG GIÁO DỤC VĂN HÓA GIAO
THÔNG CHO THANH NIÊN
1.1. Khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm vai trò
“Vai trò” là một thuật ngữ quen thuộc, là một khái niệm không thể thiếu của
Xã hội học. Theo Dahrendorf, vai trò có thể đƣợc hiểu là: “Tập hợp những kỳ vọng
ở trong một xã hội gắn với hành vi của những người mang các địa vị… Ở mức độ
này thì mỗi vai trò riêng là một tổ hợp hoặc nhóm các kỳ vọng hành vi”
[G.Endruweit và G.Trommsdorff, 2002: tr.536] [26].
Vai trò cũng đƣợc hiểu nhƣ sau: “Vai trò được sử dụng để xác định thành
phần các mô hình văn hoá gắn liền với một địa vị cụ thể. Nó gồm tâm thế, giá trị
và hành vi do xã hội gán cho bất cứ ai hoặc tất cả những người chiếm giữ một địa
vị cụ thể. Nó bao gồm những kỳ vọng được hợp pháp hoá của những người giữ
chức vụ đối với hành vi của người khác hướng đến họ” [Vũ Hào Quang, 2001:
tr.156] [39]. Hoặc là: “Một vai trò có nghĩa là một tập hợp các chuẩn mực, hành
vi, nghĩa vụ và quyền lợi gắn với một vị thế nhất định” [Nguyễn Đình Tấn, 2000:
tr.54] [56].
Nhà nhân học văn hóa Ralph Linton (1893 - 1953) đƣợc coi là ngƣời đầu
tiên đƣa ra khái niệm vai trò trong tác phẩm Study of Man (1936). Sau này, trong
bản thảo đƣợc biên soạn lại (1945), khái niệm này đƣợc thể hiện nhƣ sau: “Từ nay
trở đi chúng ta sẽ gọi vị trí do một cá nhân chiếm lĩnh vào một thời gian cụ thể,
trong một hệ thống cụ thể là địa vị của cá nhân đó… Vế thứ hai, vai trò được coi
là tổng thể của những khuôn mẫu văn hóa gắn liền với một địa vị cụ thể” [R.
Linton, 1973:31, dẫn theo Hoàng Bá Thịnh: tr.173] [50]. Theo R.Linton, “vai trò
đƣợc coi là tổng thể của những khuôn mẫu văn hóa gắn liền với một trạng thái
cụ thể. Nhƣ vậy, khái niệm vai trò bao gồm những quan điểm, ƣớc lệ về giá trị
và phƣơng thức hành động đƣợc xã hội quy định cho chủ nhân của trạng thái này”.
28
Vai trò đƣợc hiểu một cách chung nhất là: “một tập hợp các mong đợi, các
quyền và những nghĩa vụ được gán cho một địa vị cụ thể. Những sự mong đợi này xác
định các hành vi của con người được xem như là phù hợp và không phù hợp đối với
người chiếm giữ một địa vị” [Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (cb), 2008: tr.212]
[19]. Vị trí cho biết mỗi ngƣời là ai, còn vai trò cho biết ngƣời ta làm gì ở vị trí đó.
Ngƣời ta thƣờng nhấn mạnh tới hai đặc tính quan trọng của vai trò, đó là các quyền
lợi và các nghĩa vụ tƣơng ứng với mỗi vai trò cụ thể.
Ở đây, vai trò đƣợc lƣợng giá bởi những giá trị, chuẩn mực xã hội. Những
tiêu chí lƣợng giá này là các thành tố của văn hóa có thể biến đổi hoặc thay đổi theo
thời gian, nhanh hay chậm tùy thuộc vào trình độ phát triển của xã hội ở những thời
kỳ khác nhau. Có thể nói, cùng một vai trò tƣơng ứng với một địa vị xã hội cụ thể,
song ngƣời chiếm giữ vai trò đó ở các thời kỳ xã hội khác nhau thì phải đáp ứng
“những mong đợi” có thể không giống nhau; và vì vậy những quyền lợi và nghĩa vụ
tƣơng ứng với vai trò cũng có thể thay đổi. Theo xu hƣớng tiếp cận này, vai trò
đƣợc hiểu là những nhóm quyền và nghĩa vụ mang tính chuẩn mực xã hội gắn với
các vị thế khác nhau trong các thiết chế khác nhau.
Vai trò là khái niệm chỉ các khuôn mẫu, các chuẩn mực hoạt động và hành
vi, các phƣơng thức hành xử của cá nhân hoặc nhóm xã hội tƣơng ứng với vị thế
của cá nhân hoặc nhóm xã hội đó. Ở đây vai trò gắn liền với chức năng, nhiệm vụ.
Sự duy trì những khuôn mẫu và những chuẩn mực hành động tƣơng xứng với vai
trò là yếu tố quan trọng đảm bảo sự vận hành ổn định của cơ cấu. Vai trò là trạng
thái động trong địa vị xã hội của một cá nhân hay nhóm xã hội, nó khẳng định chức
năng hoạt động của cá nhân hay nhóm xã hội đó trong sự vận hành của xã hội
[Đặng Cảnh Khanh, 2006: tr.74] [34].
Theo Maisonneuve, vai trò có ba cấp độ, đó là: cấp độ thiết chế, cấp độ cá
nhân và cấp độ tƣơng tác [dẫn theo Trịnh Văn Tùng, 2014] [54].
Ở cấp độ thiết chế, vai trò đƣợc định nghĩa nhƣ là tổng thể các hành vi,
chuẩn mực của một chủ thể khi chủ thể đó có một địa vị xã hội tƣơng ứng. Những
hành vi đó phù hợp với lứa tuổi tƣơng ứng, giới tính tƣơng ứng, vị trí tƣơng ứng,
nghề nghiệp tƣơng ứng và vị thế chính trị tƣơng ứng (Maisonneuve, 1973: 72).
29
Ở cấp độ cá nhân, vai trò đƣợc định nghĩa là tập hợp các hành vi cho phép cá
nhân đó khẳng định mình.
Ở cấp độ tƣơng tác, ngƣời ta quan tâm đến sự tiến triển của vai trò thông qua
sự chờ đợi của cá nhân khác hoặc nhóm ngƣời khác.
Trong nghiên cứu này, khái niệm vai trò đƣợc tiếp cận ở cấp độ tƣơng tác,
nghĩa là đánh giá những hoạt động và kết quả hoạt động của Đoàn Thanh niên trong
giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên thông qua ý kiến của thanh niên. Ở đây,
vai trò gắn liền với chức năng giáo dục của Đoàn Thanh niên.
1.1.2. Khái niệm giáo dục
Theo Từ điển Giáo dục học (NXB Từ điển Bách Khoa, 2001), thuật ngữ giáo
dục đƣợc định nghĩa là “Hoạt động hƣớng tới con ngƣời thông qua một hệ thống
các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện
kỹ năng và lối sống, bồi dƣỡng tƣ tƣởng và đạo đức cần thiết cho đối tƣợng, giúp
hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục
tiêu chuẩn bị cho đối tƣợng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội. Đây là
một hoạt động đặc trƣng và tất yếu của xã hội loài ngƣời, là điều kiện không thể
thiếu đƣợc để duy trì, phát triển con ngƣời và xã hội. Giáo dục là một bộ phận của
quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, mà con ngƣời đƣợc giáo dục là
nhân tố quan trọng nhất, vừa là động cơ, vừa là mục đích phát triển của xã hội” [dẫn
theo Trần Khánh Đức, 2010: tr.13-14] [23].
Theo Pierre Bourdieu, nhà xã hội học ngƣời Pháp, giáo dục với tƣ cách là
một hệ thống xã hội phải thực hiện một chức năng kép gồm: chức năng gieo trồng
văn hóa – truyền đạt văn hóa; chức năng tái tạo xã hội – tái sản xuất xã hội. Tức là
duy trì, củng cố “vốn văn hóa” và “vốn xã hội” [dẫn theo Lê Ngọc Hùng, 2009:
tr.67] [31].
Theo Phạm Viết Vƣợng (2007): "Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản
chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ
loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn
hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài
người không ngừng tiến lên…” [63; tr.9]. Định nghĩa này coi giáo dục là một hiện
30
tƣợng xã hội đặc biệt chỉ có ở xã hội loài ngƣời, về bản chất, giáo dục là sự truyền
đạt và tiếp thu kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ; về mục đích, giáo dục là
sự định hƣớng của thế hệ trƣớc cho thế hệ sau. Ở đây giáo dục nhấn mạnh yếu tố
lĩnh hội giữa các thế hệ, nhấn mạnh đến yếu tố dạy học. Đây là một cách tiếp cận
khái niệm giáo dục ở góc độ vĩ mô. Tác giả cũng nhấn mạnh giáo dục nhằm hình
thành nhân cách và chức năng trội của giáo dục đó là “bồi dƣỡng ý thức, thái độ và
hành vi cuộc sống” [Phạm Viết Vƣợng, 2007: tr.125] [63]. Giáo dục nếu xét với tƣ
cách là một quá trình thì nó bao giờ cũng diễn ra trong một khoảng thời gian tƣơng
đối lâu dài. Nếu xét về bản chất thì nó là quá trình tác động nhằm biến đổi về mặt
tâm lý và hành vi của ngƣời đƣợc giáo dục. Giáo dục diễn ra theo ba khâu: nhận
thức; hình thành thái độ, tình cảm và niềm tin; hình thành thói quen hành vi [Phạm
Viết Vƣợng, 2007: tr.126-128] [63].
John Dewey (2008) cũng đề cập đến việc truyền đạt, nhƣng ông nói rõ hơn
mục tiêu cuối cùng của việc giáo dục để đảm bảo tồn tại xã hội. Theo J. Dewey, cá
nhân con ngƣời không bao giờ vƣợt qua đƣợc qui luật của sự chết, và cùng với sự
chết thì những kiến thức, kinh nghiệm mà cá nhân mang theo cũng sẽ biến mất. Tuy
nhiên, tồn tại xã hội lại đòi hỏi phải những kiến thức, kinh nghiệm của con ngƣời
phải vƣợt qua đƣợc sự khống chế của sự chết để duy trì tính liên tục của sự sống xã
hội. Giáo dục là “khả năng” của loài ngƣời để đảm bảo tồn tại xã hội. Hơn nữa, J.
Dewey cũng cho rằng, xã hội không chỉ tồn tại nhờ truyền dạy, mà còn tồn tại chính
trong quá trình truyền dạy ấy [18; tr.17-26].
Cả hai cách hiểu nhƣ trên về giáo dục chú trọng đến khía cạnh xã hội của
giáo dục nhiều hơn.
Một cách định nghĩa khác, giáo dục đƣợc định nghĩa là: “Những cách khác
nhau trong đó kiến thức – kể cả thông tin và kỹ năng thực tế, cũng nhƣ quy phạm và
giá trị văn hóa đƣợc truyền đạt đến từng thành viên trong xã hội” [Hoàng Bá Thịnh;
tr.125] [50].
Theo quan niệm của các nhà khoa học sƣ phạm thì giáo dục thƣờng đƣợc
hiểu theo hai nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, giáo dục là quá
trình ảnh hƣởng của điều kiện khách quan (chế độ xã hội, trình độ phát triển kinh tế,
31
môi trƣờng sống,…) và của các nhân tố chủ quan (tác động tự giác, có chủ đích và
có định hƣớng của yếu tố con ngƣời) lên việc hình thành những phẩm chất, kỹ năng
nhất định của đối tƣợng đƣợc giáo dục. Theo nghĩa hẹp, giáo dục là quá trình tác
động định hƣớng của nhân tố chủ quan lên khách thể giáo dục nhằm đạt các mục
tiêu nhất định.
Trong nghiên cứu này, hoạt động giáo dục đƣợc xem xét qua các khía cạnh
của giáo dục nhƣ mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, địa điểm, thời gian. Đây cũng là
chỉ báo mà đề tài sử dụng để phân tích công tác tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa
giao thông của Đoàn Thanh niên.
1.1.3. Văn hóa giao thông
Từ "văn hóa" có nhiều nghĩa, nó đƣợc dùng để chỉ những khái niệm có nội
hàm khác nhau. Tuy đƣợc dùng theo nhiều nghĩa khác nhau, nhƣng suy cho cùng,
khái niệm văn hóa bao giờ cũng có thể quy về hai cách hiểu chính: theo nghĩa hẹp,
văn hóa đƣợc giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều rộng, theo không gian hoặc
theo thời gian; theo nghĩa rộng, văn hóa thƣờng đƣợc xem là bao gồm tất cả những
gì do con ngƣời sáng tạo ra.
Theo định nghĩa của UNESCO: “Văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt
tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm, tính cách của một xã hội hay một ngƣời
trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chƣơng, những lối sống, những
quyền cơ bản của con ngƣời, những hệ thống giá trị, tập tục và tín ngƣỡng. Văn hóa
đem lại cho ngƣời khả năng suy xét về bản thân. Chính nhờ văn hóa mà con ngƣời
tự thể hiện, tự ý thức đƣợc bản thân, tự biết mình là một phƣơng án chƣa hoàn thành
đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý
nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình mới mẻ, những công trình vƣợt trội
bản thân”.
Văn hóa là một khái niệm đƣợc chỉ ra bởi một loại mô hình, hình ảnh, biểu
trƣng mà các thành viên của xã hội thể hiện thông qua nhận thức, hành động và các
mối quan hệ xã hội trong hoạt động sống của mình. Những mô hình, hình ảnh, biểu
trƣng này đƣợc nảy sinh từ những ƣớc vọng, hệ giá trị, chuẩn mực xã hội hay nói
32
cách khác là từ mối liên hệ mật thiết và qua lại giữa những biểu hiện vật chất và
những khía cạnh phi vật chất của xã hội.
Văn hoá giao thông là một biểu hiện cụ thể của khái niệm văn hoá nói chung.
Do vậy nó cũng phải đƣợc nhìn nhận ở khía cạnh vật thể và phi vật thể, ở việc thể
hiện trình độ phát triển và đặc tính riêng của mỗi dân tộc... Văn hoá giao thông là
một khái niệm mới với nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo Uỷ ban An toàn Giao thông Quốc gia: “Văn hoá giao thông đƣợc biểu
hiện bằng hành vi xử sự đúng pháp luật, theo các chuẩn mực của xã hội về lẽ phải,
cái đẹp, cái thiện của ngƣời tham gia giao thông. Xây dựng văn hoá giao thông
nhằm tạo nên thói quen cƣ xử có văn hoá, đúng pháp luật; coi việc tự giác tuân thủ
pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông nhƣ một chuẩn mực đạo đức truyền
thống và là biểu hiện văn minh hiện đại của con ngƣời khi tham gia giao thông”.
Theo Đặng Cảnh Khanh: “Văn hoá giao thông cần đƣợc hiểu là: sự ứng xử
một cách có ý thức và có trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội khi tham gia
giao thông hoặc tham gia vào những hoạt động có liên quan đến giao thông để tạo
lập nên một môi trƣờng giao thông an toàn, văn minh, thân thiện và hiệu quả”.
Khái niệm của Đặng Cảnh Khanh nhấn mạnh đến sự ứng xử một cách có ý
thức và có trách nhiệm của mọi ngƣời trên bình diện xã hội chứ không phải chỉ nói
đến ý thức tự giác của ngƣời trực tiếp tham gia giao thông. Khái niệm này phản ánh
đƣợc tính tự giác mang tính cá nhân và tính xã hội mang tính cộng đồng, đó là hai
yêu cầu cơ bản tạo nên hành vi ứng xử có văn hoá của ngƣời tham gia giao thông.
Văn hoá giao thông là văn hoá của ngƣời trực tiếp tham gia giao thông và
văn hoá của các thành viên khác trong xã hội có tác động, ảnh hƣởng đến quá trình
hình thành văn hoá giao thông nhƣ: Nhà làm luật giao thông; cơ quan quy hoạch
giao thông; cảnh sát giao thông; thanh tra giao thông; ban quản lý các khu công
nghiệp, khu đô thị, khu chế xuất; ban quản lý chợ, công trình xây dựng; trung tâm
đào tạo, sát hạch, cấp bằng lái xe, trung tâm đăng kiểm phƣơng tiện... Đây là khía
cạnh phi vật thể của văn hoá giao thông. Khía cạnh vật thể của văn hoá giao thông
là hệ thống cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng sá, cầu cống, hệ thống đèn chiếu sáng, biển
báo... [15].
33
Nhƣ vậy có thể nói, thứ nhất là văn hóa giao thông bao gồm tổng hợp một hệ
thống các văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh toàn bộ các mối quan hệ trong hoạt
động giao thông vận tải góp phần bảo đảm trật tự an toàn giao thông; thứ hai, văn
hóa giao thông là sự nhận thức và ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về
TTATGT của tất cả các thành viên trong cộng đồng; thứ ba, văn hóa giao thông là
thái độ ứng xử của các thành viên trong cộng đồng khi tham gia giao thông. Thái độ
ứng xử của các thành viên bao gồm: các cá nhân tham gia giao thông trên đƣờng,
chủ phƣơng tiện, chủ doanh nghiệp, ngƣời điều khiển phƣơng tiện (lái xe), các công
chức thuộc các cơ quan công quyền của nhà nƣớc đối với các hành vi của các tổ
chức, cá nhân khi tham gia giao thông đặc biệt là các hành vi vi phạm các quy định
của pháp luật về TTATGT.
Văn hóa giao thông bao gồm văn hóa của ngƣời tham gia giao thông, văn
hóa của những ngƣời quản lý, hoạch định giao thông. Trong những yếu tố trên đây
thì ngƣời trực tiếp tham gia giao thông đóng một vai trò quan trọng tạo nên văn hoá
giao thông. Văn hoá của ngƣời trực tiếp tham gia giao thông biểu hiện cụ thể nhƣ:
trƣớc tiên là phải hiểu biết đầy đủ và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật giao thông;
hai là phải có tính cộng đồng khi tham gia giao thông, khi lƣu thông trên đƣờng
phải biết không chỉ vì lợi ích bản thân mình mà còn phải đảm bảo an toàn cho
những ngƣời khác, gặp trƣờng hợp ngƣời bị nạn cần giúp đỡ kịp thời; ba là cƣ xử có
văn hoá khi lƣu thông trên đƣờng nhƣ tham gia giao thông từ tốn, bình tĩnh, ƣu tiên
cho ngƣời già, trẻ nhỏ, ngƣời tàn tật, biết xin lỗi, cảm ơn khi có va chạm giao
thông.
Theo Uỷ ban An toàn Giao thông Quốc gia, Văn hóa giao thông đƣợc cụ thể
hóa với nhiều tiêu chí nhƣng cốt lõi vẫn là sự hiểu biết đầy đủ và tự giác chấp hành
pháp luật về giao thông ở mức độ cao hơn. Theo Uỷ ban An toàn Giao thông Quốc
gia, trong văn hoá giao thông có ba tiêu chí:
(1) Hiểu biết đầy đủ và tự giác chấp hành đúng các quy định của pháp luật về
đảm bảo trật tự an toàn giao thông;
(2) Có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, tôn trọng, nhƣờng nhịn và
giúp đỡ ngƣời khác;
34
(3) Có thái độ ứng xử văn minh lịch sự khi xảy ra va chạm giao thông và tinh
thần thƣợng tôn pháp luật.
Theo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, nội dung văn hóa giao thông gồm 9
tiêu chí chung và 5 tiêu chí riêng cho một số đối tƣợng cụ thể. Các tiêu chí này đã
đƣợc cụ thể hóa dựa trên cơ sở tiêu chí của Ủy ban ATGT Quốc gia đề ra, đƣợc
nhìn nhận ở nhiều phía từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc đến ngƣời tham gia giao
thông, cƣ dân sinh sống ven đƣờng giao thông, quy định những ứng xử cụ thể đối
với lực lƣợng chức năng làm nhiệm vụ đảm bảo trật tự giao thông, cụ thể là:
Tiêu chí chung: Tự giác chấp hành pháp luật về giao thông; Thực hiện
nghiêm nhiệm vụ, tác phong chuẩn mực, văn minh; Tôn trọng, nhƣờng nhịn, giúp
đỡ mọi ngƣời khi tham gia giao thông; Có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng
khi tham gia giao thông; Đi đúng làn đƣờng, phần đƣờng quy định; Không tham gia
đua xe và cổ vũ đua xe trái phép; Tuân thủ pháp luật khi xử lý và bị xử lý các hành
vi vi phạm TTATGT; Tạo dựng kết cấu hạ tầng giao thông chuẩn mực, an toàn; Có
ý thức văn hoá xây dựng môi trƣờng giao thông thân thiện, an toàn.
Đối với ngƣời tham gia giao thông: Không vi phạm và tiếp tay cho các hành
vi vi phạm pháp luật, trật tự an toàn giao thông. Chấp hành nghiêm túc hệ thống báo
hiệu đƣờng bộ, đi đúng phần đƣờng, làn đƣờng quy định; không sử dụng rƣợu, bia
trƣớc khi điều khiển phƣơng tiện tham gia giao thông, không điều khiển xe chạy
quá tốc độ quy định. Bảo đảm tình trạng sức khỏe về thể chất và tinh thần khi tham
gia giao thông. Duy trì phƣơng tiện tham gia giao thông an toàn, sạch đẹp. Có thái
độ hợp tác, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự khi xảy ra tai nạn giao thông. Có trách
nhiệm phản ánh và lên án các hành vi tiêu cực; tích cực đề xuất các sáng kiến trong
lĩnh vực giao thông. Tận tình giúp đỡ ngƣời bị nạn, ngƣời già, ngƣời khuyết tật, trẻ
em, ngƣời có hoàn cảnh khó khăn khi tham gia giao thông. Tuyên truyền, vận động
ngƣời tham gia giao thông tự giác chấp hành pháp luật trật tự, an toàn giao thông.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, văn hóa giao thông đƣợc đo thông qua
các chỉ báo về: mức độ hiểu biết Luật Giao thông đƣờng bộ, các chuẩn mực ứng xử
khi tham gia giao thông; tâm thế hành vi ứng xử của thanh niên khi tham gia giao
35
thông. Cách tiếp cận về các tiêu chí thực hiện văn hóa giao thông của đề tài căn cứ
vào các tiêu chí do Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia đề xuất.
1.1.4. Thanh niên đô thị
Hiện nay, ở Việt Nam có nhiều khái niệm về thanh niên khác nhau. Có ngƣời
cho rằng, thanh niên là một tầng lớp xã hội đặc thù (tính đặc thù nằm trong lứa
tuổi). Có ngƣời lại cho rằng, thanh niên là nhóm xã hội nhân khẩu đặc thù (tính đặc
thù nằm trong nhóm nhân khẩu có độ tuổi nhất định)…
Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ học năm 2000, trang 913 định nghĩa:
“Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành.” Khái niệm này bao
hàm: Thanh niên là ngƣời có độ tuổi còn trẻ và độ tuổi đó đang trƣởng thành. Khái
niệm này không xác định rõ độ tuổi của thanh niên, mà chỉ xác định thanh niên là
ngƣời còn trẻ và đang hoàn thiện dần về nhân cách, trí tuệ và sức khỏe.
Theo Từ điển Xã hội học Oxford: “Thanh niên là thuật ngữ đƣợc đề cập đến
trong xã hội học nhƣ là một điển hình về vị thế quy gán, hay một cái nhãn đƣợc đặt
ra về mặt xã hội, chứ không chỉ đơn giản là điều kiện sinh học của thời tuổi trẻ.
Thuật ngữ này đƣợc sử dụng theo ba cách: một cách rất chung thì nó bao hàm toàn
bộ các giai đoạn trong vòng đời, từ lúc còn thơ ấu đến khi bắt đầu thành ngƣời
trƣởng thành; một cách hay dùng thay cho thuật ngữ vị thành niên vốn chƣa hợp lý
lắm, để chỉ lý thuyết và nghiên cứu về thanh thiếu niên (tuổi từ 13 đến 19), và quá
trình chuyển thành ngƣời lớn; và cách sử dụng hiện nay ít phổ biến hơn để chỉ một
tập hợp những vấn đề giả định về tình cảm và xã hội gắn với việc lớn lên trong xã
hội công nghiệp đô thị” [Bùi Thế Cƣờng và cộng sự dịch, 2011: tr.505] [17].
Theo quy định tại Điều 1 của Luật Thanh niên Việt Nam năm 2005, thì
“Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 đến 30 tuổi”. Khái niệm này chỉ rõ,
thanh niên Việt Nam trƣớc hết phải là công dân của nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam. Sau đó là độ tuổi từ đủ 16 đến 30 tuổi.
Từ các khái niệm trên cho thấy, thanh niên có các đặc điểm sau:
+ Thanh niên không phải là một giai cấp mà là một tầng lớp xã hội rộng lớn,
có tính đặc thù;
36
+ Thanh niên có độ tuổi nhất định từ đủ 16 đến 30 tuổi. Hiện nay, ở Việt
Nam còn có những quy định khác nhau về lứa tuổi thanh niên: Điều lệ Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh quy định: “Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập,
lao động và bảo vệ Tổ quốc, đƣợc tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ, tự nguyện
hoạt động trong tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều đƣợc kết nạp vào
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh” (Điều 1, Điều lệ Đoàn khóa X). Giữa Điều lệ Đoàn và
Luật Thanh niên có quy định khác nhau về tuổi thanh niên: Điều lệ Đoàn: “từ 16
đến 30”. Luật Thanh niên: “đủ 16 đến 30”.
Để làm tốt công tác vận động, tập hợp và đoàn kết thanh niên, Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh đã chia thanh niên Việt Nam thành các đối tƣợng sau: nông thôn,
công nhân, công chức, viên chức, đô thị, quân đội, công an, học sinh và sinh viên.
Đây là 9 đối tƣợng chủ yếu đƣợc phân chia theo giai cấp, nơi cƣ trú, nghề nghiệp và
việc làm. Các đối tƣợng thanh niên có mối quan hệ hữu cơ với nhau và bổ sung cho
nhau. Việc phân loại đối tƣợng thanh niên có tính tƣơng đối bởi vì thanh niên Việt
Nam sống, làm việc và học tập đan xen với nhau.
Nhƣ vậy, trong phạm vi đề tài này, thanh niên đô thị đƣợc hiểu là công dân
Việt Nam trong độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi, đang sinh sống, học tập, làm việc và cƣ
trú tại khu vực đô thị. Cách hiểu này bao hàm cả việc xác định độ tuổi của thanh
niên cũng nhƣ địa bàn cƣ trú của thanh niên. Thanh niên đô thị là khái niệm rộng,
tuy nhiên bao hàm các nhóm: thanh niên sinh ra và lớn lên tại khu vực đô thị; thanh
niên nhập cƣ với khoảng thời gian nhất định; thanh niên mới nhập cƣ.
1.1.5. Giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên
Từ tiếp cận các khái niệm trên, trong phạm vi đề tài này, khái niệm “Giáo
dục văn hóa giao thông cho thanh niên” đƣợc hiểu là: hoạt động giáo dục của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh về pháp luật giao thông, các chuẩn mực khi tham gia giao
thông cho thanh niên nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông và
ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông. Hoạt động giáo dục văn hóa giao thông
của Đoàn bao hàm các khía cạnh về nội dung giáo dục, phƣơng thức giáo dục, địa
điểm giáo dục, thời gian giáo dục và chủ thể giáo dục. Giáo dục văn hóa giao thông
cho thanh niên gắn liền với chức năng và nhiệm vụ giáo dục thanh niên của Đoàn,
37
đồng thời cũng đƣợc thể hiện dƣới hình thức triển khai thông qua các phong trào,
các cuộc vận động của Đoàn.
1.1.6. Nhận thức, thái độ, hành vi
* Nhận thức: Theo Từ điển Tiếng Việt: “Nhận thức là quá trình hay kết quả
phản ánh và tái hiện hiện thực vào tư duy, quá trình con người nhận biết thế giới
khách quan trên kết quả nghiên cứu đó. Tức là nhận thức là nhận ra, biết được và
hiểu được”.
* Thái độ: Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, "thái độ" đƣợc
định nghĩa theo 2 cách:
“Thứ nhất, thái độ là tổng thể nói chung của những biểu hiện ra bên ngoài
(nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động) của ý nghĩ, tình cảm đối với ai hoặc đối với
sự việc nào đó. Thứ hai, thái độ là cách nhìn, cách nghĩ và cách hành động theo
một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình hình”.
“Trong mọi quan hệ xã hội, con người bao giờ cũng biểu hiện thái độ của
mình, hiển thức hay vô thức, ngấm ngầm hay công khai. Là nền tảng ứng xử cá
nhân của các cá nhân, một hoạt động tâm lý của cá nhân bao hàm sự lý giải và
biển đổi khuôn mẫu xã hội qua kinh nghiệm cá nhân”.
Theo Từ điển Xã hội học của Nguyễn Khắc Viện (1994) [64]: Trong mọi
quan hệ xã hội, con ngƣời bao giờ cũng biểu hiện thái độ của mình, hữu thức hoặc
vô thức. Thái độ là nền tảng ứng xử xã hội của cá nhân, là một hoạt động tâm lý của
cá nhân bao hàm sự lý giải và biến đổi các khuôn mẫu xã hội qua kinh nghiệm của
- Một biến số nằm ở chiều sâu, không thể quan sát đƣợc
- Một sự chuẩn bị hành vi, bền vững hơn và có tính chất chung
- Một sự lƣỡng phân về cảm xúc
cá nhân. Có các yếu tố hợp thành xã hội:
* Hành vi: Theo Từ điển tiếng Việt, "Hành vi là toàn bộ nói chung những
phản ứng, cách cư xử, biểu hiện ra bên ngoài của một người trong hoàn cảnh cụ thể
nhất định".
Theo quan điểm của các nhà Xã hội học, “hành vi” của các cá nhân tuyệt
nhiên không phải là một sản phẩm của sự “tuỳ tiện” hay một sự tự do tuyệt đối. Nó
38
bao giờ cũng phát triển trong một hệ thống cƣỡng chế ít nhiều ảnh hƣởng tới hành
vi của mỗi cá nhân. Nó không phải hoàn toàn do các cơ cấu xã hội khách quan quy
định. Nó là hành vi cá nhân diễn ra trong quá trình xã hội hoá nhƣng không phải là
hệ quả máy móc của quá trình xã hội hoá. Nó còn dựa vào những ý định và động cơ
của chủ thể hành vi, cũng nhƣ vào phƣơng tiện hành vi của chủ thể. Hay nói cách
khác, hành vi vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Muốn tìm hiểu
hành vi cần đặt nó trong mối quan hệ chặt chẽ giữa cá nhân và xã hội.
Trong phạm vi đề tài, nhận thức của thanh niên đƣợc đo thông qua mức độ
hiểu biết về văn hóa giao thông của thanh niên, về ý nghĩa của hoạt động giáo dục
văn hóa giao thông đối với thanh niên, về các chuẩn mực thực hiện ứng xử có văn
hóa khi tham gia giao thông. Chiều cạnh thái độ đƣợc đo thông qua phản ứng của
thanh niên trong các tình huống giả định khi tham gia giao thông, ý thức tham gia
của thanh niên vào các hoạt động giáo dục văn hóa giao thông. Hành vi tham gia
giao thông đƣợc đo qua đánh giá về các biểu hiện khi khi tham gia giao thông của
thanh niên và mức độ thực hiện các tiêu chí văn hóa khi tham gia giao thông.
1.1.7. Vai trò của Đoàn trong giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị
Trong phạm vi của đề tài, vai trò của Đoàn Thanh niên trong giáo dục văn
hóa giao thông cho thanh niên đô thị đƣợc hiểu là vai trò gắn với chức năng của tổ
chức Đoàn trong tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô
thị, đƣợc kỳ vọng thực hiện bởi tổ chức Đoàn và xã hội. Vai trò của Đoàn trong
giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị đƣợc đo thông qua: đánh giá của
tổ chức Đoàn về việc thực hiện vai trò của mình trong việc giáo dục văn hóa giao
thông cho thanh niên; đánh giá của thanh niên đƣợc thụ hƣởng hoạt động giáo dục
văn hóa giao thông về vai trò của Đoàn trong việc tổ chức, triển khai hoạt động này.
1.2. Các lý thuyết sử dụng
1.2.1. Lý thuyết vai trò
“Vai trò là tập hợp hành vi và/hoặc các mô hình hành vi để khẳng định bản
sắc cá nhân và thuộc phạm trù của một quá trình tương tác giữa cá nhân và cấu
trúc xã hội”.
39
Trong phần tổng thuật của mình, tác giả Trịnh Văn Tùng tóm tắt: trong các
khoa học xã hội nói chung và xã hội học nói riêng, có bốn hƣớng tiếp cận lí thuyết
về vai trò.
Theo hƣớng tiếp cận tâm lí học xã hội của MAISONNEUVE Jean (1973),
khi bàn đến vai trò thì cần bàn đến ba khía cạnh hay ba cấp độ: (1) cấp độ thiết chế;
(2) cấp độ cá nhân và (3) cấp độ tƣơng tác giữa thiết chế và cá nhân.
Ở cấp độ thiết chế, “vai trò là toàn thể các hành vi mang tính chuẩn mực của
một tác nhân khi tác nhân ấy có một địa vị xã hội. Những chuẩn mực hành vi ấy
phù hợp với các biến số tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vị thế gia đình và vị thế chính
trị” (1973: 72). Dựa vào định nghĩa vai trò ở cấp độ thiết chế nhƣ vậy, tác giả này
phân biệt vai trò mang tính thiết chế và vai trò mang tính chức năng. Ở nghĩa vai trò
mang tính thiết chế, tác giả nhấn mạnh yếu tố chuẩn mực hành vi trong thiết chế của
các chủ thể, trong khi đó, ở nghĩa vai trò mang tính chức năng, tác giả nhấn mạnh
đến hoạt động của các tác nhân ở trong các nhóm xã hội thuộc thiết chế. Trên cơ sở
này, Bales đã mô tả mô hình hành vi của các tác nhân trong các nhóm nhỏ là thƣờng
định hƣớng hoạt động của mình theo nhiệm vụ chung của nhóm. Trong trƣờng hợp
ấy, vai trò mang tính chức năng thƣờng đƣợc phân tích ở cấp độ liên cá nhân, ở cấp
độ xúc cảm tích cực hay tiêu cực. Bên cạnh đó, một vài tác giả khác nhƣ BENNET
và SHEATS tập trung phân tích định hƣớng hành vi của các tác nhân đến nhiệm vụ
của nhóm mà họ là thành viên để duy trì sự cố kết nhóm và mức độ đáp ứng nhu
cầu cho các thành viên nhóm.
Ở cấp độ cá nhân, nhờ có vai trò mà cá nhân có thể diễn đạt đƣợc nhân cách
và bản sắc của bản thân.
Ở cấp độ tƣơng tác giữa cấu trúc xã hội và cá nhân, MAISONNEUVE nêu
lên khái niệm vai trò kì vọng và sự tiến triển bên trong của vai trò. Trên cơ sở ấy,
“vai trò kì vọng là quá trình mƣờng tƣợng trƣớc các mô hình hành vi của tác nhân
khác theo các vị thế xã hội và tình huống xã hội. Căn cứ theo quá trình phát triển
các tƣơng tác giữa cá nhân và cấu trúc xã hội, có thể có sự biến đổi mô hình hành vi
hƣớng đến ngƣời khác” (1973: 78).
40
Theo hƣớng tiếp cận chức năng trong xã hội học của FILLOUX, vai trò đƣợc
hiểu theo cách của MERTON nhƣ sau: “Cấu trúc xã hội là sự sắp xếp các vai trò
và vị thế, tức là tổng thể vai trò và vị thế gắn kết với nhau và những chuỗi hành vi
được sinh ra từ sự gắn kết ấy” (1993: 15). Cũng trên tinh thần ấy, khi bàn đến nền
tảng văn hóa của con ngƣời, LINTON đã đƣa ra quan niệm nhƣ sau về vai trò: “Vai
trò là khái niệm để chỉ thái độ, giá trị và hành vi mà xã hội gán cho một người có
một địa vị” (1993: 15). Cũng cần phải lƣu ý rằng, ở một địa vị xã hội tƣơng đƣơng
với không chỉ một vai trò, mà là nhiều chuỗi vai trò phối hợp. Nhƣ vậy, vai trò thể
hiện tính chức năng và luôn luôn động.
Theo tiếp cận tích hợp tâm lí học xã hội và xã hội học của CHAPUIS và
THOMAS (1995), những tác giả rất bị ảnh hƣởng của JAMES, BALDWIN,
LINTON, MEAD, MORENO, GOFFMAN, vai trò gắn với ba nhóm chỉ báo gồm
nhân cách, chuẩn mực và giá trị. “Vai trò là tổng thể các mô hình hành vi văn hóa
tích hợp ở một địa vị xã hội […] Đây là quá trình nhập tâm hay nội hóa các giá trị
chung của xã hội và của các nhóm thuộc tính cho phép cá nhân phối hợp các hoạt
động khác nhau” (1995: 8). Các tác giả này phân biệt ba cấp độ vai trò:
Vai trò quy định tƣơng ứng với vai trò kì vọng;
Vai trò chủ quan hay quan niệm của chủ thể về vai trò và đánh giá của chủ
thể về hoạt động thực hiện vai trò của mình theo kì vọng;
Vai trò thực tiễn hay vai trò khách quan.
Do cá nhân có nhiều vai trò nên khả năng xuất hiện xung đột các vai trò là
rất cao bởi vì vào cùng một thời gian và không gian, cá nhân khó có thể hài hòa
đƣợc mọi vai trò của mình. Hơn nữa, đặt trong chiều cạnh động học, vai trò luôn
luôn tiến triển nên nó bị ảnh hƣởng bởi các tâm tính văn hóa khác. CHAPUIS và
THOMAS đã dẫn lại định nghĩa vai trò của ROCHEBLAVE-SPENLÉ nhƣ sau:
“Vai trò là một mô hình hành vi có tổ chức tương ứng với vị thế của cá nhân trong
một tập hợp tương tác” (1995: 35). Nhƣ vậy, định nghĩa này biểu hiện một sự thỏa
hiệp giữa một bên là vai trò “gán cho”, vai trò quy định đối với một địa vị xã hội và
bên kia là cá nhân tìm cách hành động phù hợp với mô hình hành vi chuẩn mực ấy.
ROCHBLAVE-SPENTÉ không chỉ nhấn mạnh đến sự tiến triển của các vai trò do
41
có những biến đổi kinh tế - xã hội, mà tác giả này còn phân tích những biến đổi
chuẩn mực và giá trị xã hội do có những thay đổi vai trò.
Ở một khía cạnh khác, khi đề cập đến mối quan hệ giữa địa vị và vai trò,
CHAPUIS và THOMAS cho rằng, địa vị là yếu tố cốt lõi của quá trình tổ chức các
quan hệ xã hội và vai trò là yếu tố cốt lõi của quá trình tiến triển tâm tính và giá trị
văn hóa.
Hƣớng tiếp cận lí thuyết thứ tƣ mang tính chất tƣơng tác theo quan niệm của
MONTMOLLIN (1965). Vai trò có ba ngữ nghĩa rất rõ: (1)“Vai trò là tổng thể
những đòi hỏi và quy định (chuẩn mực, kì vọng, trách nhiệm, sự gán cho…) xuất
phát từ cấu trúc xã hội và được tích hợp ở một vị thế nào đó trong cấu trúc xã hội”;
(2) “Vai trò là toàn thể hành vi mà cá nhân thực hiện với tư cách là cá nhân ấy có
một vị thế trong một cấu trúc xã hội”; (3) “Vai trò là định hướng và quan niệm về
hành động mà một cá nhân có được khi cá nhân ấy là thành viên của một tổ chức,
tức là hệ thống thái độ và giá trị của cá nhân ấy” (1977: 184). Theo GOFFMAN,
vai trò tƣơng ứng với một mô hình hành động đƣợc quy định trƣớc: “Vai trò là quá
trình cập nhật quyền và nghĩa vụ gắn với một địa vị xã hội” (1973: 24).
Từ bốn hƣớng tiếp cận ấy, trong luận văn này, chúng tôi lựa chọn hƣớng tiếp
cận lí thuyết của MAISONNEUVE kết hợp với hƣớng tiếp cận lí thuyết của
CHAPUIS và THOMAS để xác định ba loại vai trò nhƣ sau:
- Vai trò kỳ vọng: Sự kỳ vọng của Đoàn, của thanh niên về hoạt động giáo dục
văn hóa giao thông cho thanh niên.
- Vai trò chủ quan: Đoàn tự đánh giá về những kết quả đạt đƣợc trong công tác
giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên.
- Vai trò khách quan: Thanh niên đánh giá về hoạt động giáo dục văn hóa giao
thông của Đoàn thông qua sự hài lòng đối với các nội dung, phƣơng thức
giáo dục của Đoàn.
1.2.2. Lý thuyết Xã hội hóa
Theo Neil Smelser- nhà xã hội học ngƣời Mỹ: Xã hội hóa là quá trình, mà
trong đó cá nhân học cách thức hành động tƣơng ứng với vai trò của mình để phục
42
vụ tốt cho việc thực hiện các mô hình hành vi tƣơng ứng với hệ thống vai trò mà cá
nhân phải đóng trong cuộc đời mình [29; tr.132].
Theo Fichter- nhà xã hội học ngƣời Mỹ: Xã hội hóa là quá trình tƣơng tác
giữa ngƣời này với ngƣời khác, kết quả là một sự chấp nhận những khuôn mẫu hành
động và sự thích nghi với các khuôn mẫu [29; tr.132].
Nhà xã hội học ngƣời Nga, G.Andreeva, đã nêu đƣợc cả hai mặt của quá
trình xã hội hóa. Một mặt- cá nhân tiếp nhận kinh nghiệm xã hội bằng cách thâm
nhập vào xã hội; mặt khác cá nhân tái sản xuất một cách chủ động bằng các mối
quan hệ thông qua việc học tham gia vào các hoạt động và thâm nhập vào các quan
hệ xã hội.
Một cách chung nhất, xã hội hoá là quá trình cá nhân học cách để trở thành
thành viên của xã hội - một quá trình bắt đầu từ khi con ngƣời sinh ra và kéo dài
trong suốt cuộc đời họ. Mỗi cá nhân, mỗi nhóm, mỗi thế hệ hấp thụ và áp dụng các
giá trị văn hoá xã hội theo những cách thức riêng và vì vậy xã hội hóa không chỉ
làm thay đổi cá nhân mà cũng là quá trình mà qua đó diễn ra những biến đổi xã hội.
Các quan điểm theo các trƣờng phái:
Quan điểm của lý thuyết hành vi:
Lý thuyết hành vi nhấn mạnh vai trò của phần thƣởng và sự trừng phạt trực
tiếp trong quá trình xã hội hoá, khi nhận đƣợc những phần thƣởng từ việc thực hiện
hành vi nhất định, con ngƣời sẽ có xu hƣớng lặp lại những hành vi đó, ngƣợc lại
nếu hành vi nào mang lại cho con ngƣời sự trừng phạt thì họ sẽ không tiếp tục thực
hiện chúng.
Quan điểm của lý thuyết khuôn mẫu:
Các tác giả theo lý thuyết này cho rằng hầu hết các kết quả của quá trình xã
hội hoá đạt đƣợc là do sự bắt chƣớc của trẻ em đối với hành vi của ngƣời lớn và do
đó để có đƣợc quá trình xã hội hoá hoàn chỉnh lý thuyết này nhấn mạnh tầm quan
trọng của cái gọi là khuôn mẫu vai trò làm hình mẫu cho sự bắt chƣớc.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng cách tiếp cận lý thuyết xã hội hóa
của ANDREEVA, nghĩa là nhấn mạnh xã hội hóa là quá trình hai mặt. Ở đây vai trò
xã hội hóa chính là vai trò của Đoàn Thanh niên trong tổ chức hoạt động giáo dục
43
văn hóa giao thông cho thanh niên. Xã hội hóa đó là làm cho thanh niên hiểu đƣợc
các chuẩn mực ứng xử văn hóa khi tham gia giao thông để họ có thể học đƣợc các
cách ứng xử đó và từ đó tái sản xuất thông qua việc thực hành những kiến thức và
hiểu biết của mình trong thực tiễn khi tham gia giao thông, hình thành nên văn hóa
giao thông.
1.2.3. Lý thuyết nhận thức, hành vi
Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng thái độ không phải là cấu trúc thuần nhất mà
có ba thành tố. Krech & Crutchfield (1948) đã chỉ rõ: cấu trúc thái độ gồm 3 thành
phần: tri thức, tình cảm và hành vi. Thành phần “tri thức” cho chúng ta biết thông
tin về đối tƣợng, nhƣ thông tin về cái gì, ở đâu, khi nào, nhƣ thế nào, của
ai.....Thành phần tình cảm của thái độ chỉ rõ chúng ta yêu ghét, ủng hộ hay phản đối
hay có tâm trạng nƣớc đôi với với đối tƣợng hoặc vấn đề đƣợc đề cập đến. Các
nghiên cứu về cấu trúc của thái độ đã chỉ ra: thông thƣờng ngƣời ta chỉ cấu trúc của
thái độ gồm 3 thành phần và mỗi thành phần có một ngƣỡng tình huống. Đây là
những điều kiện, bối cảnh xã hội mà trong đó thành phần đó có thể biểu hiện ra hay
là xác suất mà thành phần đó xuất hiện. Lí thuyết này chỉ ra rằng: tuỳ theo ngƣỡng
tình huống mà một thành phần trong một tình huống cụ thể sẽ hiện ra, việc tìm ra
ngƣỡng tình huống cho từng thành phần sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thái độ.
Tuy nhiên, cũng có khuynh hƣớng thứ hai cho rằng có sự thống nhất giữa
nhận thức, thái độ và hành vi. Hành vi là sự chuyển tải nhận thức, thái độ thành việc
làm cụ thể. Chính vì vậy, nhận thức và thái độ là sự chuẩn bị cho hành vi. Thái độ là
nền tảng ứng xử của cá nhân, nó định hƣớng hành động của con ngƣời theo một xu
hƣớng nào đó trƣớc một tình hình. Thái độ là một ý nghĩ, một tình cảm bên trong
của con ngƣời nhƣng lại đƣợc thể hiện ở hành vi, hành động của con ngƣời. Tuy
nhiên, cũng cần khẳng định rằng thái độ là sự phản ánh nhận thức. Nhận thức của cá
nhân đƣợc kiểm nghiệm thông qua thái độ của một cá nhân về một vấn đề nhất định
cũng nhƣ cố gắng thể hiện ra hành vi tƣơng xứng. Do đó, muốn có hành vi đúng thì
phải có thái độ đúng. Muốn có thái độ đúng thì nhận thức phải đúng. Mối quan hệ
nhận thức, thái độ và hành vi là mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan hệ nhận
thức – thái độ, nhận thức là nguyên nhân, thái độ là kết quả. Trong mối quan hệ thái
44
độ – hành vi, nguyên nhân là thái độ và kết quả là hành vi. Nói khác đi hành vi là
kết quả, là hình thức biểu hiện của nhận thức và thái độ.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn tìm hiểu nhận thức, tâm thế hành vi
và hành vi tham gia giao thông của thanh niên. Đánh giá vai trò của Đoàn trong
giáo dục văn hóa giao thông thể hiện ở sự chuyển biến về nhận thức của thanh niên,
hình thành nên tâm thế hành vi ứng xử của thanh niên trong các tình huống tham gia
giao thông và biểu hiện khi tham gia giao thông. Tuy nhiên, lý thuyết này cũng sẽ
góp phần giải thích trong trƣờng hợp có sự khác biệt giữa nhận thức về văn hóa
giao thông, thái độ và hành vi tham gia giao thông của thanh niên.
1.3. Các quan điểm của Đảng, Đoàn về giáo dục thanh niên
1.3.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng lối sống văn hóa cho
thanh niên
Đảng Cộng sản Việt Nam rất quan tâm đến việc giáo dục, đào tạo, rèn luyện
thế hệ thanh niên nƣớc ta nói chung và quan tâm đến việc xây dựng lối sống cho
thanh niên nói riêng. Đảng đánh giá cao vai trò của lực lƣợng thanh niên và công
tác thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tƣ BCH Trung ƣơng khoá VII đã xác định: “Thanh niên là lực lƣợng
xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành
công hay không, đất nƣớc bƣớc vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng
thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bƣớc theo con đƣờng xã hội chủ
nghĩa hay khong phần lớn tuỳ thuộc vào lực lƣợng thanh niên, vào việc bồi dƣỡng,
rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là
một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng” [Văn kiện Hội
nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá VII, 1993, tr.82.]. Vấn đề đào tạo,
giáo dục, bồi dƣỡng thanh niên và vấn đề phát huy lực lƣợng và tiềm năng của
thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là hai nội dung quan trọng
trong công tác thanh niên của Đảng, luôn gắn bó và không tách rời nhau. Đào tạo,
giáo dục, bồi dƣỡng thanh niên là để thanh niên đƣợc phát triển toàn diện, trở thành
thế hệ con ngƣời mới, có phẩm chất và năng lực thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
45
Những vấn đề về xây dựng lối sống mới, lối sống văn hoá đƣợc đề cập đến
trong nhiều văn kiện của Đảng về công tác tƣ tƣởng, văn hoá, về công tác xây dựng
Đảng và một số vấn đề khác. Đảng ta cũng đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết về
thanh niên và công tác thanh niên. Trong các văn kiện này cũng đã đề cập khá nhiều
đến các vấn đề về giáo dục lý tƣởng, lẽ sống, giáo dục đạo đức, xây dựng nếp sống
văn hoá cho thanh niên. Từ năm 1965, khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh phá
hoại bằng không quân ra miền Bắc nƣớc ta, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ra Chỉ
thị về tăng cƣờng công tác thanh niên, trong đó đã nêu rõ phải xây dựng nếp sống
thời chiến cho thanh niên để đáp ứng yêu cầu của sản xuất, chiến đấu bảo vệ miền
Bắc xã hội chủ nghĩa, giải phóng miền Nam. Đặc biệt trong giai đoan hiện nay vấn
đề xây dựng lối sống cho thanh niên đƣợc đề cập khá nhiều trong Nghị quyết Hội
nghị Trung ƣơng 4 (khoá VII) về công tác thanh niên, Nghị quyết Trung ƣơng 5
(khoá VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc. Đặc biệt, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ƣơng
khoá XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nƣớc đã nhấn mạnh quan điểm đƣa lên hàng đầu đó là:
“Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững
đất nƣớc. Văn hóa phải đƣợc đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội”; một
trong những mục tiêu cụ thể hƣớng tới đó là: “Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị
văn hóa và con ngƣời Việt Nam, tạo môi trƣờng và điều kiện để phát triển về nhân
cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội,
nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nƣớc, tự hào dân
tộc, lƣơng tâm, trách nhiệm của mỗi ngƣời với bản thân mình, với gia đình, cộng
đồng, xã hội và đất nƣớc.”
Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá VII đã chỉ rõ: “Đào tạo,
giáo dục, bồi dƣỡng và tạo mọi điều kiện cho thanh niên phấn đấu để hình thành
một thế hệ con ngƣời mới có lý tƣởng cao đẹp, có ý thức trách nhiệm công dân, có
tri thức, có sức khoẻ và lao động giỏi, sống có văn hoá và tình nghĩa, giàu lòng yêu
nƣớc và tinh thần quốc tế chân chính. Cổ vũ thanh niên Việt Nam nuôi dƣỡng hoài
bão lớn, tự cƣờng dân tộc, năng động, sáng tạo, làm chủ đƣợc khoa học và công
46
nghệ mới, vƣơn lên ngang tầm thời đại, sánh vai cùng thanh niên các nƣớc trên thế
giới” [Văn kiện Hội nghị lần thứ tƣ, Ban Chấp hành trung ƣơng khóa VII, tr.83].
Đại hội Đảng IX đã xác định: “Đối với thế hệ trẻ, chăm lo giáo dục, bồi
dƣỡng, đào tạo phát triển toàn diện về chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, văn
hoá, sức khoẻ, nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo,
phát huy vai trò xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, tr.126].
Nghị quyết số 25 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, khóa X đã xác định
mục tiêu chung về phát triển thanh niên: “Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt
Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; có đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hóa, vì cộng
đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng
và tác phong công nghiệp trong lao động tập thể, trở thành những công dân tốt của
đất nước…”
Xuất phát tính cấp thiết từ thực tiễn về công tác giáo dục thanh niên, Ban Bí
thƣ Trung ƣơng Đảng đã ban hành Chỉ thị 42 “Về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác giáo dục lý tƣởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ
trẻ giai đoạn 2015-2030”. Nội dung của Chỉ thị đã nhấn mạnh cần phải: Nhận thức
đúng, đầy đủ tính cấp bách và tầm quan trọng của công tác giáo dục lý tƣởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ, từ đó xác định trách nhiệm của các
cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân và
toàn xã hội đối với công tác này; Xây dựng môi trƣờng lành mạnh, tạo điều kiện để
thế hệ trẻ học tập, rèn luyện, phấn đấu, trƣởng thành; Đổi mới nội dung, phƣơng
thức, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và các tổ chức của thanh thiếu nhi.
Qua các văn kiện nêu trên, có thể thấy Đảng ta luôn chú trọng chăm lo đào
tạo, giáo dục, bồi dƣỡng thế hệ thanh niên trở thành những con ngƣời mới và có thể
rút ra các vấn đề cần quan tâm trong việc xây dựng lối sống văn hoá cho thanh niên
nhƣ sau:
47
Giáo dục, bồi dƣỡng cho thanh niên có lý tƣởng sống cao đẹp, có lẽ sống
mình vì mọi ngƣời, mọi ngƣời vì mình, phấn đấu vì dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội
công bằng, văn minh. Có hoài bão lớn, ý chí tự lực, tự cƣờng, vƣơn lên lập thân, lập
nghiệp, góp phần xứng đáng thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc. Có tinh thần cảnh giác cách mạng, xung kích bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục để thanh niên thấm nhuần các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, các
truyền thống cách mạng, tôn trọng và giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc. Hình thành
hệ thống giá trị đúng đắn cho thanh niên; rèn luyện đạo đức cách mạng.
Xây dựng lối sống văn hoá cho thanh niên trong các lĩnh vực học tập, lao
động, bảo vệ Tổ quốc, trong đời sống hàng ngày. Tuyên truyền, giáo dục, đấu tranh
chống các hiện tƣợng lệch lạc trong lối sống, chống tệ nạn xã hội trong thanh niên.
Xây dựng lối sống văn hoá cho thanh niên gắn chặt chẽ với xây dựng môi
trƣờng văn hoá và con ngƣời Việt Nam mới.
Xây dựng lối sống cho thanh niên là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị,
toàn xã hội, gia đình và mỗi thanh niên phải thƣờng xuyên rèn luyện, hình thành lối
sống, nếp sống văn hoá cho bản thân.
1.3.2. Quan điểm của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lần thứ X
nêu rõ một trong các phƣơng hƣớng của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi
nhiệm kỳ 2012- 2017 đó là: “Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cách
mạng, truyền thống, lịch sử dân tộc, văn hoá, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật
cho thanh thiếu nhi. Xác định nội dung xuyên suốt trong công tác giáo dục của Đoàn
là bồi đắp lý tưởng, ước mơ, hoài bão, niềm tin, khát vọng cao đẹp của thanh niên
đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới; góp phần
hình thành lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế thừa trung thành và xuất sắc sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, “vừa hồng, vừa chuyên” theo tư tưởng
của Bác Hồ”. Cụ thể hóa tƣ tƣởng đó, Đại hội đã xác định Đề án “Tăng cường công
tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên trong giai đoạn
hiện nay” là một trong mƣời chƣơng trình, đề án quan trọng đƣợc triển khai trong
nhiệm kỳ cần đƣợc tập trung tổ chức thực hiện, đạt đƣợc những kết quả cụ thể.
48
Xuất phát từ những diễn biến phức tạp của sai lệch xã hội trong thanh niên đặc
biệt từ sau thời kỳ đổi mới đến nay, Đại hội lần thứ X của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
đã đề ra những nội dung và giải pháp lớn trong đó tăng cƣờng công tác giáo dục lý
tƣởng cách mạng, đạo đức lối sống cho thanh niên chiếm vị trí quan trọng hàng đầu.
Theo đó, nội dung giáo dục lý tƣởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên
phải đảm bảo hƣớng đến các chuẩn mực xây dựng con ngƣời Việt Nam trong giai
đoạn cách mạng hiện nay, nhấn mạnh đến các nội dung: Giáo dục lý tưởng cách
mạng: Giáo dục đạo đức; Giáo dục giá trị sống; Giáo dục ý thức pháp luật; và Giáo
dục kỹ năng xã hội (Trích theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng (khóa VIII) và kết luận của Hội nghị lần thứ 10 Ban chấp hành Trung
ƣơng (khóa IX)).
Về hoạt động thực tiễn, trong những năm qua,Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh đã ký nhiều nghị quyết liên tịch với các ngành nhằm tăng cƣờng cơ chế
phối hợp trong phổ biến giáo dục pháp luật nhƣ: ký kết với Bộ Tƣ pháp Nghị quyết
liên tịch số 04/NQLT về việc tăng cƣờng giáo dục pháp luật trong đoàn viên, thanh
niên; hai ngành đã có Kế hoạch liên tịch số 1383/KHLT về tăng cƣờng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật trong thanh niên theo tinh thần Nghị quyết liên tịch số
04; Nghị quyết liên tịch số 12/2008/NQLT – BGDĐT – TWĐTN ngày 28/3/2008
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về tăng
cƣờng công tác giáo dục toàn diện học sinh, sinh viên và xây dựng tổ chức Đoàn,
Hội, Đội trong nhà trƣờng trong giai đoạn 2008 – 2012. Trung ƣơng Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh và Bộ Công an ký kết Nghị quyết liên tịch giữa hai ngành về “Phối
hợp hành động phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên” giai đoạn 2010 – 2015.
Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật còn đƣợc chỉ đạo
thông qua các chƣơng trình công tác hàng năm của BCH Trung ƣơng Đoàn lồng
ghép thực hiện các nghị quyết liên tịch với bộ, ngành nhƣ: Bộ Công an, Tổng cục
chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, Trung ƣơng Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia, Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Quân chủng Hải Quân, Bộ tƣ lệnh Biên Phòng…
Các cấp bộ Đoàn từ Trung ƣơng tới cơ sở đã và đang phối hợp thực hiện
49
nhiều chƣơng trình, đề án tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật, phòng chống tội
phạm và tệ nạn xã hội của Chính phủ nhƣ: Đề án “Xây dựng và đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động chấp hành luật trong cộng đồng dân cƣ” (Đề án 02 – 212)
của Chính phủ do Trung ƣơng Mặt trận tổ quốc Việt Nam chủ trì; Đề án “Chỉ đạo
các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả trong giai đoạn hiện
nay” do Bộ Tƣ pháp chủ trì. Trung ƣơng Đoàn đã triển khai nghiên cứu và hoàn
thành một số đề tài cấp bộ về pháp luật: “Đánh giá thực trạng, xác định nội dung
hình thức và biện pháp phổ biến giáo dục pháp luật cho TTN”; “Tình hình vi phạm
pháp luật và tệ nạn xã hội trong TTN”; “Tổ chức và hoạt động mô hình đội thanh
niên xung kích an ninh ở cơ sở”. Phối hợp với Bộ Tƣ pháp tổ chức hội thảo “Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh với công tác truyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật”; tọa
đàm “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên nông thôn trong tình hình mới”;
hội thảo “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên công nhân trong tình hình
mới”; thành lập và đƣa vào hoạt động Trung tâm Trợ giúp pháp lý thanh niên thuộc
Trung ƣơng Đoàn. Nhằm tăng cƣờng kiến thức phổ biến giáo dục pháp luật, trong
thời gian qua các cấp bộ Đoàn đã tổ chức nhiều lớp chuyên đề về pháp luật, ngoài ra
thông qua các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ của Đoàn lồng ghép với các nội dung về kỹ
năng, phƣơng pháp tuyên truyền giáo dục pháp luật cho cán bộ Đoàn từ cơ sở đến
tỉnh, thành.
Thời gian qua, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cấp luôn coi trọng công tác
tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho cán bộ, đoàn viên, thanh
thiếu nhi và tổ chức các hoạt động tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông, cấp
phát tài liệu, tổ chức các cụm pa nô tuyên truyền, tổ chức đội hình thanh niên tuyên
truyền về ATGT, tuyên truyền thông qua các hoạt động văn hoá, văn nghệ, ngày hội
“Thanh niên với văn hóa giao thông”. Đặc biệt từ năm 2008, Ban Bí thƣ Trung
ƣơng Đoàn đã phát động và triển khai trong toàn thể đoàn viên và thanh thiếu nhi cả
nƣớc cuộc vận động “Thanh niên với văn hóa giao thông” nhằm nâng cao nhận
thức, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về thái độ và hành vi tham gia giao thông của
thanh thiếu nhi. Trung ƣơng Đoàn đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, hội thi tuyên
truyền; tuyên dƣơng các gƣơng điển hình tình nguyện trong công tác giữ gìn trật tự
50
an toàn giao thông, tuyên dƣơng các chiến sỹ Cảnh sát giao thông tiêu biểu, bình
chọn những “đại sứ” tiêu biểu nói chuyện về “Văn hóa giao thông”, in ấn và phát
hành tài liệu hƣớng dẫn kỹ năng tuyên truyền; trang bị kiến thức và ý thức chấp
hành các quy định về đảm bảo TTATGT cho đông đảo đoàn viên, thanh thiếu niên
nhƣ: Biên tập và phát hành đĩa DVD “Một ngày ở Bệnh viện Chợ Rẫy”, “Đội tuyên
truyền thanh niên về an toàn giao thông”, "Cẩm nang công tác an toàn giao
thông", “Kịch bản truyền thông về an toàn giao thông”, “Thanh niên gương mẫu
đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy”, “Đội tuyên truyền thanh niên về an toàn
giao thông”, “ATGT vì hạnh phúc của bạn” và “Hành trình khó quên”.
Các mô hình, các hoạt động của tuổi trẻ tham gia giữ gìn TTATGT đã thu hút
đông đảo sự tham gia của thanh thiếu nhi, tạo ra nội dung, hình thức hoạt động mới
của các cấp bộ Đoàn, thể hiện vai trò xung kích, tình nguyện của tuổi trẻ trƣớc vấn
đề bức xúc của cộng đồng. Các đội hình thanh niên tình nguyện giữ gìn TTATGT
đƣợc xây dựng và ngày càng đi vào hoạt động ổn định, có hiệu quả. Các đội hình
thanh niên tình nguyện gắn với các mô hình nhƣ: “Cổng trường Xanh - Sạch - Đẹp,
trật tự an toàn giao thông”, “Em yêu đường sắt quê em”, “Điểm giao cắt đường
bộ, đường sắt an toàn”, “Bến đò ngang an toàn”... đã phát huy hiệu quả trong tham
gia phân luồng giao thông, hƣớng dẫn giao thông, tham gia giải toả các điểm ùn tắc
giao thông.
Giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên tiếp tục là một trong những nội
dung đƣợc Đoàn quan tâm trong nhiệm kỳ X. Đoàn đã chủ động xây dựng đề án
“Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao
thông giai đoạn 2012 – 2017” và đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt theo quyết
định số 2051/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 với mục tiêu chung là: “Nâng cao hiểu biết,
tạo ý thức tự giác chấp hành pháp luật, xây dựng nét văn hoá trong thanh thiếu nhi
khi tham gia giao thông. Phát huy vai trò xung kích của Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh và thanh niên Việt Nam trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao
thông nhằm góp phần giảm số vụ, số ngƣời chết và số ngƣời bị thƣơng do tai nạn
giao thông.” Để thực hiện Đề án, Đoàn Thanh niên cũng đã chủ động các nội dung
nhƣ: xây dựng Kế hoạch triển khai và chỉ đạo các tỉnh, thành Đoàn xây dựng kế hoạch
51
cụ thể hóa; tổ chức ra quân thực hiện công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông; chỉ
đạo các cấp bộ Đoàn đƣa các hoạt động tuyên truyền và tham gia đảm bảo trật tự an
toàn giao thông vào chƣơng trình công tác Đoàn và phong trào thanh niên; Phát động
cuộc vận động “Thanh niên với văn hóa giao thông”, hƣớng dẫn tổ chức ngày hội
“Thanh niên với văn hóa giao thông”. Tăng cƣờng chỉ đạo điểm, tổ chức hoạt động
tạo mẫu cho các địa phƣơng, đơn vị thực hiện; kết hợp kiểm tra, đôn đốc, đánh giá,
tuyên dƣơng khen thƣởng các tập thể và cá nhân điển hình; Chỉ đạo các cơ quan báo
chí của Trung ƣơng Đoàn tăng cƣờng tuyên truyền về an toàn giao thông, nêu gƣơng
các mô hình, cá nhân tiêu biểu trong tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông. Tổ
chức in ấn áp phích, tờ rơi tuyên truyền về Nghị quyết và trật tự an toàn giao thông
cho cơ sở.
Nhƣ vậy, có thể thấy giáo dục lối sống văn hóa cho thanh niên là một trong
những nội dung đƣợc Đảng, Đoàn quan tâm chỉ đạo. Trong nội dung giáo dục lối
sống văn hóa cho thanh niên, một trong những nội dung quan trọng đƣợc Đoàn
Thanh niên tập trung triển khai trong nhiệm kỳ Đại hội X (2012-2017) đó chính là
hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên. Đây là cơ sở thực tiễn để
triển khai nghiên cứu nội dung này.
52
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA GIAO
THÔNG TẠI PHƢỜNG CẦU DỀN VÀ NHẬN THỨC CỦA THANH NIÊN VỀ
VĂN HÓA GIAO THÔNG
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
* Về đặc điểm kinh tế - xã hội:
Phƣờng Cầu Dền nằm ở phía nam Quận Hai Bà Trƣng với bốn tuyến phố
chính là: Bạch Mai, Đại Cồ Việt, Lê Thanh Nghị và Trần Khát Chân. Tổng diện tích
của phƣờng là 0,18 km2 với hơn 3 nghìn hộ sống tại 08 địa bàn dân cƣ, 40 tổ dân
phố (Tháng 2/2013). Triển khai thực hiện Đề án 06 –ĐA/TU ngày 24/9/2013 của
Ban Thƣờng vụ Thành ủy Hà Nội về “Kiện toàn, sắp xếp tổ chức Đảng, các tổ chức
trong hệ thống chính trị trên địa bàn đân cƣ, tổ dân phố, thôn, xóm ở xã, phƣờng, thị
trấn thuộc thành phố Hà Nội”, trên địa bàn phƣờng, sau khi triển khai thực hiện theo
các quy định đã kiện toàn, sắp xếp từ 40 tổ dân phố xuống còn 34 tổ dân phố (năm
2015). Hiện tại phƣờng có 3.014 hộ gia đình, trên 12 nghìn dân và chia thành 8 địa
bàn dân cƣ với 34 tổ dân phố. Đa số nhân dân trong phƣờng chủ yếu sống bằng
nghề kinh doanh, buôn bán nhỏ, lao động tự do và một số cán bộ hƣu trí, cán bộ
viên chức nhà nƣớc [60].
Trong năm 2014, thực hiện “Năm Trật tự văn minh đô thị”, UBND phƣờng
đã xây dựng Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 19/02/2014 triển khai thực hiện năm
trật tự và văn minh đô thị nhằm mục đích tạo sự chuyển biến rõ rệt trong quản lý
trật tự đô thị, vệ sinh môi trƣờng, an toàn giao thông và thực hiện nếp sống văn
minh đô thị trên địa bàn phƣờng Cầu Dền. UBND phƣờng Cầu Dền đã làm tốt công
tác quản lý đô thị, vệ sinh môi trƣờng, bộ mặt đô thị đƣợc khang trang sạch đẹp
hơn, đã xóa bỏ đƣợc một số chân rác, duy trì và làm tốt công tác bóc xé quảng cáo
rao vặt trên tuyến phố Bạch Mai.
Ý thức chấp hành thực hiện nếp sống văn minh đô thị của đại đa số ngƣời
dân trên địa bàn phƣờng đã đƣợc nâng lên, số lƣợng đơn thƣ phản ánh kiến nghị có
liên quan giảm hẳn so với những năm trƣớc, các tổ dân phố, địa bàn dân cƣ đã đẩy
mạnh việc tuyên truyền, vận động nhân dân hƣởng ứng thực hiện “Ngƣời Hà Nội
thanh lịch văn minh”, đã tạo sự chuyển biến thực sự trong giao tiếp, ứng xử, nhất là
53
trong văn hóa giao thông, văn hóa công sở, văn hóa thƣơng mại, giao tiếp ở nơi công
cộng. Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn
với phong trào “Ngƣời tốt - Việc tốt”. Tình hình trật tự giao thông đô thị trên địa
bàn phƣờng đã có chuyển biến tích cực.
* Về tình hình trật tự an toàn giao thông:
Trƣớc khi xây dựng cầu vƣợt (năm 2013), nút giao Trần Khát Chân – Đại Cồ
Việt – Phố Huế đƣợc xác định là 01 trong 58 nút thƣờng xảy ra tình trạng ùn tắc
giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội [Trích theo Phụ lục 1: Danh mục các nút,
tuyến đƣờng thƣờng xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông vào giờ cao điểm trên địa
bàn thành phố Hà Nội, chƣơng trình mục tiêu giảm thiểu ùn tắc giao thông giai
đoạn 2012 - 2015 kèm theo Quyết định số 3821/QĐ-UBND]. Hằng ngày vào giờ
cao điểm nút giao thông này thƣờng xuyên ùn tắc, gây khó khăn cho ngƣời tham gia
giao thông.
Thực hiện năm trật tự văn minh đô thị, duy trì và đảm bảo trật tự an toàn
giao thông. Trong năm 2014, phƣờng đã xử phạt hành chính về trật tự đô thị và trật
tự giao thông vi phạm với tổng số tiền 97.950.000đ. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh trật tự với công tác tuần tra trực trạm thƣờng xuyên, liên
tục góp phần giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn phƣờng. Đẩy mạnh thực hiện
tốt Luật Giao thông đƣờng bộ; Quyết định 15 và 46 của UBND Thành phố Hà Nội
về quản lý và sử dụng hè phố lòng đƣờng, quản lý hàng rong.
* Một số nét về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phường Cầu Dền:
Đoàn phƣờng Cầu Dền là đơn vị đoàn cơ sở trực thuộc quản lý của quận
Đoàn Hai Bà Trƣng. Đây là một trong những đơn vị tiêu biểu đạt đƣợc nhiều thành
tích trong công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi hàng năm. Toàn phƣờng
hiện có 12 chi đoàn, 13 chi hội, câu lạc bộ, đội, nhóm thanh niên hiện đang sinh
hoạt [Báo cáo kết quả công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi phƣờng Cầu
Dền năm 2014]. Số đoàn viên thanh niên do Đoàn phƣờng quản lý hiện tại là gần
140 đoàn viên thanh niên. Ngoài ra, Đoàn phƣờng cũng chủ động mở rộng kết nối,
giao lƣu, phối hợp triển khai các hoạt động trên địa bàn phƣờng với các câu lạc bộ,
đội, nhóm của sinh viên các trƣờng đại học lân cận.
54
Thống kê về số lƣợng đoàn viên, thanh niên và thành tích đạt đƣợc của Đoàn
phƣờng Cầu Dền từ năm 2010 đến năm 2014 nhƣ sau:
Bảng 2.1.Thống kê số lượng đoàn viên, hội viên và thành tích đạt được của Đoàn phường Cầu Dền giai đoạn 2010-2014
Năm Xếp loại thi đua cấp Quận – Thành phố Số hội viên mới kết nạp
Số đoàn viên, hội viên 112 90 126 128 139 49 56 53 67 58 Tốt – UBND Quận khen Tốt – UBND Quận khen Xuất sắc – UBND Quận khen Xuất sắc – UBND Quận khen Bằng khen của Trung ƣơng Đoàn 2010 2011 2012 2013 2014
(Nguồn: Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu Đảng bộ phường Cầu Dền lần thứ XII – nhiệm kỳ 2015-2020)
2.2. Khái quát về tình hình vi phạm Luật Giao thông đƣờng bộ của thanh niên
Tình trạng vi phạm luật giao thông hiện nay ở lứa tuổi thanh thiếu niên vẫn
đang là vấn đề đáng báo động. Theo số liệu thống kê của Hội Sinh viên Việt Nam có
tới 80% số sinh viên đi xe máy không có giấy phép lái xe, 95% số sinh viên khi lái xe
máy còn sử dụng sai kỹ thuật. Đối với học sinh phổ thông hầu nhƣ 100% không có
giấy phép lái xe vì chƣa đủ tuổi. Đã có nhiều giải pháp đƣa ra nhằm quản lý và cấm
học sinh không đủ tuổi đi xe máy đến trƣờng, tuy nhiên thực tế rất khó kiểm soát tình
trạng này [Trích trong Đề án Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia giữ gìn trật tự an
toàn giao thông giai đoạn 2012 – 2017; tr.4-5] [4].
Theo “Báo cáo chiến lƣợc đảm bảo trật tự an toàn giao thông quốc gia 2012”
thì tỉ lệ tai nạn giao thông trong nhóm tuổi từ 20 đến 39 cao hơn nhiều so với tỉ lệ dân
số. Điều đó cho thấy, nhóm tuổi trong cơ cấu dân số từ 20 đến 39 là nhóm tuổi có ảnh
hƣởng lớn đến vấn đề an toàn và tai nạn giao thông, đây là nhóm ngƣời có hoạt động
nhiều và cần đƣợc chú trọng trong các giải pháp về bảo đảm an toàn giao thông. Phân
tích 168 trƣờng hợp liên quan đến vụ tai nạn giao thông trong giai đoạn từ 16/5/2012
đến 15/9/2012 cho thấy, ngƣời liên quan đến vụ tai nạn giao thông ở độ tuổi dƣới 25
chiếm tỉ lệ cao nhất với 33%, tiếp đến là từ 26-35 tuổi với 26%, từ 24-45 tuổi chiếm
19%, trên 45 tuổi chiếm 15% [Phạm Hoài Chung, 2014] [58].
55
Thống kê của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia cho thấy: độ tuổi lái xe
gây tai nạn giao thông từ 16 - 24 tuổi chiếm tới 34,4%. Trong các nguyên nhân gây
tai nạn thì vi phạm tốc độ chiếm 37,8%, đi không đúng phần đƣờng 22%, xử lý kém
15%. Ngoài ra, tình trạng vƣợt đèn đỏ, say rƣợu bia, chở quá tải... của học sinh, sinh
viên trong thời gian qua vẫn luôn ở mức báo động và khó kiểm soát. Học sinh các
trƣờng ven đƣờng quốc lộ thƣờng đi dàn hàng ba, bốn trên đƣờng làm cản trở giao
thông. Những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng do lứa tuổi này gây ra thời gian gần
đây đã và đang ngày một gia tăng. Đối tƣợng tụ tập, cổ vũ đua xe, tham gia đua xe có
độ tuổi thanh niên chiếm tỷ lệ cao; tình trạng thanh niên điều khiển xe cơ giới có
nồng độ cồn trong máu, hơi thở có chiều hƣớng tăng cao. Tình trạng vi phạm pháp
luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông của ngƣời có độ tuổi thanh niên làm việc ở
các khu công nghiệp, kinh tế tập trung khá phổ biến.
Theo số liệu thống kê của Cục Cảnh sát Giao thông đƣờng bộ - đƣờng sắt về
tai nạn giao thông phân theo các nhóm tuổi cho thấy độ tuổi từ 25-34 tuổi chiếm tỷ
trọng cao so với các nhóm tuổi khác (22%).
1.9%
0-24 tuổi
23.9%
16.4%
25-34 tuổi
35-44 tuổi
14.6%
45-54 tuổi
55-59 tuổi
22.0%
>60 tuổi
21.2%
(Nguồn: Cục cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, 2013)
Biểu 2.1. Tỉ lệ người chết do tai nạn giao thông phân theo nhóm tuổi
Theo thống kê của Công an Thành phố Hà Nội, trong tổng số gần 3.600.000
trƣờng hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ từ năm 2012
đến tháng 6/2015 do lực lƣợng Cảnh sát giao thông Công an Thành phố xử lý, có tới
70% số trƣờng hợp do thanh thiếu niên, học sinh vi phạm [Thƣợng tá Nguyễn Anh
56
Minh, Phó trƣởng phòng Pháp chế và cải cách hành chính, tƣ pháp, Công an thành
phố Hà Nội].
Các số liệu thống kê cho thấy độ tuổi thanh thiếu niên hiện đang là nhóm đối
tƣợng chiếm tỉ lệ cao trong tỉ lệ vi phạm Luật Giao thông đƣờng bộ cũng nhƣ tỉ lệ
chết do tai nạn giao thông. Điều này càng thêm cơ sở để Đoàn tham gia vào giáo
dục văn hóa giao thông cho thanh niên, góp phần nâng cao nhận thức và làm giảm
thiểu tai nạn giao thông trong đối tƣợng thanh thiếu niên.
2.3. Hoạt động giáo dục văn hóa giao thông tại phƣờng Cầu Dền
2.3.1. Thực trạng triển khai các hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho
thanh niên trên địa bàn phƣờng
Đối với hoạt động ở cấp thành phố, Nghị quyết Đại hội Đoàn Thành phố lần
thứ XIV đề ra một số đề án mới trong đó có Đề án “Xây dựng nét đẹp trong văn
hóa ứng xử, ý thức chấp hành pháp luật trong thanh thiếu nhi Thủ đô; Đề án số 68
ĐA/TNHN ngày 18/6/2013“Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội tham gia giữ
gìn trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2013 - 2017”. Thành Đoàn đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền về an toàn giao thông, đặc biệt là tuyên truyền về văn hóa giao
thông, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành Luật giao thông trong thanh thiếu nhi.
Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao
thông, tham gia đảm nhận các đoạn đƣờng an toàn, xóa các điểm đen về tai nạn giao
thông trên địa bàn Thành phố. Duy trì và mở rộng quy mô của đội hình “Phản ứng
nhanh về giao thông”, “Giao thông xanh” và mô hình “Cổng trường an toàn”.
Đối với cấp quận, Ban thƣờng vụ Quận đoàn Hai Bà Trƣng đã xây dựng, chỉ
đạo và triển khai kế hoạch, các đề án tổ chức các hoạt động tham gia đảm bảo trật tự
an toàn giao thông, chỉ đạo các cơ sở Đoàn tổ chức các hoạt động tham gia đảm bảo
trật tự an toàn giao thông gắn với các hoạt động, nhiệm vụ nhƣ thành lập các đội
hình “Giao thông Xanh” tham gia trực chốt giao thông tại các điểm ùn tắc trên địa
bàn; tổ chức các hội thi, tuyên truyền về Luật Giao thông đƣờng bộ,…
Từ năm 2012 đến nay, Đoàn Thanh niên phƣờng Cầu Dền đã có những hoạt
động tích cực, nổi bật trong công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi. Trong
năm 2013, Đoàn phƣờng đã phát động phong trào thi đua lập thành tích hƣởng ứng
57
năm An toàn giao thông Quốc gia, Tháng thanh niên. Các chi đoàn xung kích tham
gia hoạt động vì văn minh đô thị, đảm nhận công trình phần việc thanh niên. Đoàn
phƣờng cũng chọn cử một số đoàn viên thanh niên tiêu biểu, nhiệt tình tham gia vào
đội giao thông “Phản ứng nhanh” trực tại các nút giao thông trọng điểm theo sự chỉ
đạo của Quận Đoàn và 02 đoàn viên tham gia vào đội giao thông của Thành Đoàn.
Đoàn phƣờng cũng tổ chức hoạt động tham gia trực đảm bảo an toàn giao thông tại
ngã từ Thanh Nhàn – Bạch Mai – Lê Thanh Nghị vào dịp Tết Nguyên Đán và
Tháng thanh niên. Cùng liên phƣờng tham gia hội thi “Tuổi trẻ Quận Hai Bà Trƣng
với văn hóa giao thông”. Đoàn phƣờng cũng chỉ đạo 12/12 chi đoàn lồng ghép nội
dung giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên thông qua sinh hoạt chi đoàn hàng
tháng, đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt đa dạng tùy thuộc tình hình, đặc điểm
Đội thanh niên xung kích phường Cầu Dền tuyên truyền đội mũ bảo hiểm đối với trẻ em tại cổng Trường tiểu học Tô Hoàng (Nguồn: Internet, tác giả Thành Nam)
của từng chi đoàn.
Hƣởng ứng phong trào “Tôi yêu Hà Nội”, Ủy ban Hội liên hiệp thanh niên
phƣờng đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đạo đức,
lối sống, nếp sống, ý thức cộng đồng cho hội viên thanh niên, xây dựng ngƣời Hà
Nội thanh lịch, văn minh. Hội liên hiệp thanh niên phƣờng đã sáng tạo, đổi mới
phƣơng thức sinh hoạt để phù hợp với nhu cầu của thanh niên phƣờng hiện nay nhƣ:
tổ chức đoàn xe tuyên truyền về an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội. Ủy
ban Hội liên hiệp thanh niên phƣờng cũng đã tích cực vận động hội viên, thanh niên
hƣởng ứng cuộc vận động “Thanh niên với văn hóa giao thông” với các tiêu chí: tự
giác chấp hành pháp luật về an toàn giao thông; chủ động nhƣờng đƣờng; không
58
điều khiển phƣơng tiện khi đã uống rƣợu, bia; hạn chế sử dụng còi nơi đông ngƣời;
sẵn sàng giúp đỡ ngƣời bị tai nạn giao thông;... Đoàn phƣờng cũng tích cực triển
khai hoạt động tuyên truyền về an toàn giao thông cho đối tƣợng là học sinh tiểu
học, phụ huynh học sinh trên địa bàn phƣờng.
2.3.2. Sự tham gia của thanh niên vào hoạt động giáo dục văn hóa giao thông
Sự tham gia của thanh niên vào các hoạt động giáo dục VHGT của Đoàn
phƣờng là chỉ báo thể hiện mức độ thu hút, tập hợp thanh niên vào hoạt động này,
đồng thời cũng là khía cạnh phản ánh mức độ phổ biến của hoạt động giáo dục
VHGT cho thanh niên ở địa bàn phƣờng.
Kết quả phân loại đối tƣợng tham gia hoạt động giáo dục VHGT do Đoàn
phƣờng tổ chức cho thấy trong tổng dung lƣợng mẫu 200 ngƣời, có 50% số lƣợng
thanh niên đã từng tham gia và 50% thanh niên chƣa từng tham gia hoạt động này,
trong số đó, tỉ lệ thanh niên biết đến hoạt động giáo dục VHGT do Đoàn phƣờng tổ
chức chiếm 63% (126/200), số còn lại chiếm 37% (74/200) thanh niên không biết
đến hoạt động này.
Phân tích các kênh thông tin mà thanh niên tiếp cận với hoạt động giáo dục
VHGT của Đoàn phƣờng, có thể thấy một số kênh thông tin chính mà thanh niên
nắm bắt thông tin nhƣ: qua hệ thống loa, đài phát thanh phƣờng; qua trang mạng xã
hội của Đoàn phƣờng; qua các buổi họp, sinh hoạt chi đoàn; qua các hoạt động thực
46.0%
40.5%
38.9%
22.2%
50.0 45.0 40.0 35.0 30.0 25.0 20.0 15.0 10.0 5.0 -
Loa, đài phát thanh của phƣờng
Trang mạng xã hội của Đoàn phƣờng
Các buổi họp, sinh hoạt chi đoàn
Các hoạt động thực tiễn do Đoàn phƣờng tổ chức
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
tiễn do Đoàn phƣờng tổ chức. Biểu 2.2. Các nguồn thông tin thanh niên tiếp cận đến hoạt động giáo dục văn hóa giao thông của Đoàn phường
59
Nhìn chung, hoạt động giáo dục VHGT của Đoàn phƣờng đƣợc tuyên truyền
qua các hình thức khác nhau, tuy nhiên, chủ yếu thanh niên biết đến hoạt động này
qua các buổi họp, sinh hoạt chi đoàn (46%) và qua các hoạt động thực tiễn do Đoàn
phƣờng tổ chức (40,5%). Ngoài ra, gần đây việc triển khai hoạt động trang mạng xã
hội (Facebook) của Đoàn phƣờng với tên “Đoàn phƣờng Cầu Dền” cũng là kênh
thông tin để thanh niên có thể nắm bắt các hoạt động của Đoàn phƣờng nói chung
và hoạt động tuyên truyền, giáo dục VHGT của Đoàn phƣờng nói riêng (38,9%).
Đối với đối tƣợng thanh niên không biết đến việc triển khai hoạt động giáo
dục VHGT của Đoàn phƣờng (37%), vì một số lý do nhƣ: vì không tham gia các
buổi sinh hoạt Đoàn (31,1%); vì ít tham gia các hoạt động của Đoàn phƣờng
(28,4%); vì hoạt động này không phổ biến, rộng rãi đến tất cả các đối tƣợng thanh
niên trên địa bàn phƣờng (40,5%). Việc không nắm bắt đƣợc thông tin do công tác
tuyên truyền của Đoàn phƣờng còn hạn chế cũng là nguyên nhân khiến cho thanh
niên các đối tƣợng thanh niên chƣa từng tham gia hoạt động giáo dục VHGT không
tham gia đƣợc hoạt động này (41%). Bên cạnh đó, một lý do khác lý giải cho việc
nhóm đối tƣợng thanh niên chƣa từng tham gia hoạt động giáo dục VHGT tại
phƣờng đó là do họ cảm thấy hoạt động này không phù hợp với bản thân (33%) và
không sắp xếp đƣợc thời gian tham gia hoạt động (33%).
“Em mới nộp hồ sơ sinh hoạt ở đây (Đoàn phường) nên em cũng chưa được
tham gia vào các hoạt động của Đoàn phường. Với lại chúng em cũng bận học
thêm nên thời gian dành cho việc tham gia hoạt động Đoàn cũng ít ạ. Em cũng
không biết phường có tổ chức hoạt động này hay không” (Nữ, chưa tham gia hoạt
động giáo dục VHGT, phường Cầu Dền).
Trong số 1/2 thanh niên ở mẫu khảo sát đã từng tham gia các hoạt động giáo
dục VHGT do Đoàn phƣờng tổ chức, nhìn chung thanh niên tham gia khá tích cực.
Xét khía cạnh tham gia tích cực của thanh niên vào hoạt động này ở mức độ thƣờng
xuyên tham gia các hoạt động giáo dục VHGT của thanh niên chiếm tỉ lệ 47%. Ở
mức độ thỉnh thoảng tham gia chiếm tỉ lệ 36%. Tuy nhiên, cũng còn bộ phận thanh
niên chƣa tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục VHGT, biểu hiện ở mức độ
hiếm khi tham gia chiếm tỉ lệ 17% (Biểu 2.3).
60
17%
21%
Hiếm khi
Thỉnh thoảng
Thƣờng xuyên
Rất thƣờng xuyên
26%
36%
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Biểu 2.3. Mức độ tham gia của thanh niên vào hoạt động giáo dục VHGT
Ở nhóm thanh niên tham gia ít thƣờng xuyên vào hoạt động giáo dục VHGT
của Đoàn phƣờng, nguyên nhân do không sắp xếp đƣợc thời gian chiếm tỉ lệ 47,2%;
do một số nội dung không thu hút sự tham gia của thanh niên chiếm tỉ lệ 32,1% và
do một số nội dung không phù hợp với họ chiếm tỉ lệ 28,3%.
Ở nhóm thanh niên tham gia tích cực vào hoạt động giáo dục VHGT của
Đoàn phƣờng, những hoạt động mà họ tham gia đó là: Tham gia các buổi tọa đàm,
triển lãm về an toàn giao thông (50%); tham gia vào các đội hình phản ứng nhanh
về giao thông (43%); tuyên truyền về văn hóa giao thông (34%) và tham gia học tập
luật giao thông đƣờng bộ (22%).
Đánh giá mức độ tích cực tham gia của thanh niên vào các hoạt động giáo
dục VHGT trên địa bàn phƣờng, kết quả khảo sát cho thấy nhìn chung thanh niên có
xu hƣớng tham gia ở mức độ bình thƣờng, chƣa thực sự thƣờng xuyên và tích cực vào hoạt động này của Đoàn phƣờng ( ̅ = 2,24). Bên cạnh 39,5% ý kiến cho rằng
thanh niên trên địa bàn phƣờng tích cực tham gia các hoạt động giáo dục VHGT ở
phƣờng, cũng có 39% ý kiến cho rằng sự tham gia của thanh niên chỉ ở mức độ bình
thƣờng. Có đến 1/5 ý kiến cho rằng thanh niên ở phƣờng không tích cực tham gia
vào hoạt động giáo dục VHGT tại phƣờng (21,5%).
Nhận định về lý do khiến hoạt động giáo dục VHGT của Đoàn phƣờng
không thu hút đƣợc sự tham gia của thanh niên, kết quả thu đƣợc nhƣ sau (Bảng
2.2):
61
Bảng 2.2. Ý kiến của thanh niên về lý do hoạt động giáo dục văn hóa giao thông của Đoàn chưa thu hút sự tham gia của thanh niên
Lý do không thu hút thanh niên Tỉ lệ % theo trƣờng hợp Số lƣợt trả lời N Tỉ lệ %
54 19,9 27,0
57 21,0 28,5
74 27,2 37,0
87 32,0 43,5
1. Các hoạt động giáo dục chƣa đa dạng phƣơng thức truyền tải 2. Việc tổ chức hoạt động giáo dục chƣa đa dạng đối tƣợng có thể tham gia 3. Thời gian tổ chức chƣa hợp lý 4. Ý thức tham gia của thanh niên vào hoạt động Đoàn chƣa cao 5. Lý do khác
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
0 272 0,0 100,0 0,0 Tổng
Từ bảng trên có thể nhận thấy, trong các lý do đƣợc đƣa ra, chiếm tỉ lệ lựa
chọn cao nhất là “Ý thức tham gia của thanh niên vào hoạt động Đoàn chƣa cao”,
đây là lý do khách quan xuất phát từ bản thân một bộ phận thanh niên chƣa tích cực,
chủ động tham gia vào các hoạt động do Đoàn phƣờng tổ chức. Trong các nhóm lý
do khách quan còn lại, lý do đƣợc lựa chọn với tỉ lệ cao nhất đó là “Thời gian tổ
chức các hoạt động giáo dục VHGT chƣa hợp lý”. Đây cũng là một khó khăn trong
khi triển khai các hoạt động tại phƣờng do phần lớn đối tƣợng thanh niên sinh hoạt
ở đây chủ yếu là học sinh, do đó, việc tập hợp các em vào các hoạt động thƣờng gặp
trở ngại vì các em còn bận việc học tập ở trƣờng, học thêm ở ngoài. Vì vậy, các
hoạt động của Đoàn phƣờng tập hợp đoàn viên thanh niên chủ yếu diễn ra vào buổi
tối hoặc ngày cuối tuần.
2.4. Nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông
của thanh niên tại phƣờng Cầu Dền
2.4.1. Nhận thức của thanh niên về văn hóa giao thông
Nhận thức của thanh niên về văn hóa giao thông đƣợc tìm hiểu thông qua
hiểu biết của thanh niên về vấn đề này, qua việc đánh giá của thanh niên về ý thức
tham gia giao thông của thanh niên, qua sự hiểu biết của thanh niên đối với các tiêu
chí văn hóa giao thông.
62
Tìm hiểu mức độ hiểu biết của thanh niên về văn hóa giao thông, kết quả
khảo sát của đề tài cho thấy phần đông thanh niên cảm thấy cụm từ “văn hóa giao
thông” quen thuộc, có xu hƣớng thƣờng xuyên đƣợc nghe nhắc đến cụm từ này ( ̅=3,19).
16.5%
28.5%
20.5%
Chƣa nghe thấy bao giờ Hiếm khi nghe thấy Nghe khá thƣờng xuyên Nghe thƣờng xuyên Nghe rất thƣờng xuyên
15.0%
19.5%
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Biểu 2.4. Mức độ tiếp xúc với cụm từ “văn hóa giao thông” của thanh niên
Kết quả ở biểu đồ trên cho thấy có 60,3% thanh niên tiếp xúc với cụm từ
“văn hóa giao thông” ở mức độ từ khá thƣờng xuyên đến rất thƣờng xuyên. Chỉ có
16,5% thanh niên cho biết họ chƣa nghe thấy bao giờ. Nhƣ vậy, thuật ngữ này xuất
hiện trong đời sống khá nhiều và trở nên không còn xa lạ với đa số thanh niên.
Kiểm định Chi-bình phƣơng cho thấy có mối liên hệ giữa nhóm đối tƣợng
thanh niên đã từng tham gia hoạt động giáo dục VHGT tại phƣờng với đối tƣợng
thanh niên chƣa từng tham gia hoạt động này với mức độ hiểu biết về VHGT.
Bảng 2.3. Tương quan đối tượng thanh niên đã tham gia và chưa tham gia hoạt động giáo dục VHGT với mức độ biết đến văn hóa giao thông
Tổng
TN đã tham gia
TN chƣa tham gia
Kiểm định Chi- bình phƣơng
Mức độ thanh niên biết đến cụm từ “văn hóa giao thông”
SL
TL% SL
TL% SL
p=0,000 Cramer’s V=0,458 N=200
5 13 25 13 44 100
5,0 13,0 25,0 13,0 44,0 100
28 28 14 17 13 100
28,0 28,0 14,0 17,0 13,0 100
33 41 39 30 57 200
TL% 16,5 20,5 19,5 15,0 28,5 100
Chưa nghe thấy bao giờ Hiếm khi nghe thấy Nghe khá thường xuyên Nghe thường xuyên Nghe rất thường xuyên Tổng
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
63
Nhƣ vậy, thanh niên đã tham gia hoạt động giáo dục VHGT có xu hƣớng biết
về VHGT nhiều hơn so với nhóm thanh niên chƣa đƣợc giáo dục VHGT tại
phƣờng. Kết quả này cũng cho thấy việc tham gia hoạt động giáo dục VHGT đã góp
phần tăng sự hiểu biết về VHGT cho thanh niên. Hay nói cách khác, hoạt động giáo
dục văn hóa giao thông đã có ảnh hƣởng tích cực làm nâng cao nhận thức của thanh
niên, ở đây chính là sự hiểu biết của thanh niên về văn hóa giao thông.
Tìm hiểu ý kiến của thanh niên về ý thức tham gia giao thông của thanh niên
hiện nay, kết quả khảo sát của đề tài cho thấy: Tỉ lệ đánh giá ý thức tham gia giao
thông của thanh niên hiện nay ở mức độ chƣa tốt trở xuống chiếm hơn 50%, trong
khi đó đánh giá ý thức tham gia giao thông của thanh niên ở mức độ tốt trở lên mới
đạt 15,5% (Biểu 2.5). Giá trị trung bình của thang đo về ý thức tham gia giao thông của thanh niên cũng chỉ đạt ̅ = 2,51, ở mức chƣa tốt. Điều này phản ánh thực tế ý
thức tham gia giao thông của thanh niên hiện nay chƣa cao, do đó, việc giáo dục
nâng cao ý thức của thanh niên khi tham gia giao thông có ý nghĩa quan trọng trong
việc hình thành VHGT trong thanh niên.
9.0%
23.5%
6.5%
Kém
Chƣa tốt
Bình thƣờng
Tốt
Rất tốt
34.0%
27.0%
Biểu 2.5. Đánh giá của thanh niên về ý thức tham gia giao thông của thanh niên
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Về mức độ hiểu biết của thanh niên đối với các tiêu chí VHGT do Trung
ƣơng Đoàn xây dựng và phát động thanh niên thực hiện trong cuộc vận động
“Thanh niên với văn hóa giao thông” ở các cấp bộ Đoàn, kết quả khảo sát cho thấy
có đến 39% (78/200) thanh niên hoàn toàn không biết đến những tiêu chí này. Mặc
dù tỉ lệ thanh niên biết đến các tiêu chí thực hiện VHGT do Đoàn phát động đạt
64
61% nhƣng trong đó, chiếm tỉ lệ cao nhất lại là mức độ hiểu biết về một vài tiêu chí
(37%) (Biểu 2.6). Kết quả này cho thấy công tác tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí
thực hiện VHGT do Trung ƣơng Đoàn phát động dƣờng nhƣ chƣa đƣợc triển khai
rộng rãi, hoặc thanh niên cũng khó nắm bắt hết các tiêu chí về thực hiện VHGT.
50.0
39.0%
37.0%
40.0
30.0
18.0%
20.0
6.0%
10.0
0.0
Hoàn toàn không biết Biết một vài tiêu chí Biết nhiều tiêu chí Biết tất cả các tiêu chí
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Biểu 2.6. Mức độ hiểu biết của thanh niên về tiêu chí thực hiện VHGT do Trung ương Đoàn phát động trong cuộc vận động “Thanh niên với văn hóa giao thông”
Kết quả kiểm định Chi-bình phƣơng cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa nhóm
thanh niên đã tham gia hoạt động giáo dục VHGT và nhóm thanh niên chƣa tham
gia hoạt động này với mức độ biết đến các tiêu chí thực hiện VHGT do Trung ƣơng
Đoàn phát động (Bảng 2.4). Nhóm thanh niên đã tham gia vào các hoạt động giáo
dục VHGT của Đoàn phƣờng có xu hƣớng biết đến cuộc vận động “Thanh niên với
văn hóa giao thông” và các tiêu chí do Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phát
động nhiều hơn so với nhóm thanh niên chƣa đƣợc giáo dục về VHGT tại phƣờng.
Bảng 2.4. Tương quan đối tượng thanh niên với mức độ biết đến tiêu chí thực hiện VHGT do Trung ương Đoàn phát động
Tổng
TN đã tham gia
TN chưa tham gia
Kết quả kiểm định Chi-bình phương
Mức độ thanh niên biết đến các tiêu chí thực hiện VHGT do Trung ương Đoàn phát động
SL
TL% SL
TL% SL
p=0,000 Cramer’s V=0,424 N=200
Hoàn toàn không biết Biết một vài tiêu chí Biết nhiều tiêu chí Biết tất cả các tiêu chí
Tổng
25 34 29 12 100
25,0 34,0 29,0 12,0 100
53 40 7 0 100
53,0 40,0 7,0 0,0 100
78 74 36 12 200
TL% 39,0 37,0 18,0 6,0 100
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
65
Điều này là lẽ đƣơng nhiên vì khi tổ chức hoạt động giáo dục VHGT cho
thanh niên, nội dung không thể thiếu trong hoạt động này là việc tuyên truyền về
VHGT, các tiêu chí thực hiện VHGT do Đoàn phát động. Do đó, các đối tƣợng
thanh niên đã tham gia hoạt động giáo dục VHGT tại Đoàn phƣờng có nhiều cơ hội
tiếp xúc và biết đến các tiêu chí về thực hiện VHGT. Vì vậy, việc tuyên truyền về
các tiêu chí thực hiện VHGT cần mở rộng hơn đến các đối tƣợng thanh niên trên địa
bàn phƣờng thông qua việc tập hợp, giáo dục VHGT cho thanh niên.
Nhƣ vậy, qua đánh giá về mức độ hiểu biết 27 tiêu chí thực hiện VHGT do
chính Trung ƣơng Đoàn phát động, có thể thấy mức độ phổ biến của thông tin này
trong toàn Đoàn chƣa đƣợc rộng rãi, còn nhiều thanh niên chƣa biết đến mặc dù về
mặt chủ trƣơng, cuộc vận động “Thanh niên với văn hóa giao thông” đƣợc phát
động đến tất cả các cấp bộ Đoàn. Qua đó cũng phản ánh thực trạng công tác tuyên
truyền của Đoàn cấp cơ sở về việc thực hiện các tiêu chí VHGT còn hạn chế. Điều
này cũng đƣợc ghi nhận thông qua phỏng vấn sâu cán bộ Đoàn: “Thực ra thì ít
người biết hoặc nhớ hết 27 tiêu chí thực hiện văn hóa giao thông mà chị nêu trong
bảng hỏi, đọc thì cũng thấy quen và đúng vì nó gần gũi với những gì mình biết thôi
ạ” (PVS nữ, cán bộ đoàn phường).
Nhận định của thanh niên về mức độ cần thiết của hoạt động giáo dục VHGT
cho thanh niên trên địa bàn phƣờng, điểm trung bình thang đo mức độ cần thiết của việc giáo dục VHGT cho thanh niên tại phƣờng đạt giá trị ̅ = 3,71 cho thấy xu
hƣớng chung thanh niên đánh giá hoạt động này là cần thiết. Kết quả khảo sát cũng
cho thấy hơn ½ số thanh niên đánh giá hoạt động này là hoạt động có ý nghĩa và cần
thiết phải triển khai trong các đối tƣợng thanh niên (56%).
Kiểm định Chi-bình phƣơng cũng cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa đối
tƣợng thanh niên chƣa đƣợc giáo dục VHGT và đã đƣợc giáo dục VHGT tại
phƣờng với nhận định về mức độ cần thiết của việc tổ chức giáo dục VHGT (Bảng
2.5). Thanh niên đã từng tham gia hoạt động giáo dục VHGT có xu hƣớng đánh giá
sự cần thiết của việc tổ chức hoạt động này ở mức độ cao hơn so với thanh niên
chƣa tham gia hoạt động giáo dục VHGT.
66
Bảng 2.5. Đánh giá của thanh niên về mức độ cần thiết của việc giáo dục VHGT cho thanh niên tại phường
Tổng
TN đã tham gia
TN chƣa tham gia
Mức độ cần thiết của việc giáo dục VHGT
Kiểm định Chi- bình phƣơng
SL
TL% SL
TL% SL
p=0,000 Cramer’s V=0,348 N=200
Hoàn toàn không cần thiết Không cần thiết Bình thƣờng Cần thiết Rất cần thiết
0 11 16 29 44 100
0,0 11,0 16,0 29,0 44,0 100
2 23 36 15 24 100
2,0 23,0 36,0 15,0 24,0 100
2 34 52 44 68 200
TL% 1,0 17,0 26,0 22,0 34,0 100
Tổng
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Nhƣ vậy, kết quả khảo sát từ đề tài cho thấy thanh niên có hiểu biết nhất định
về văn hóa giao thông, nắm bắt đƣợc các tiêu chí thực hiện văn hóa giao thông. Tuy
nhiên, cũng có sự khác biệt trong nhận thức của thanh niên đã tham gia hoạt động
giáo dục VHGT và nhóm chƣa tham gia hoạt động này. Nhìn chung, thanh niên
nhận định việc tổ chức giáo dục VHGT cho thanh niên tại phƣờng là việc làm có ý
nghĩa và cần thiết đối với thanh niên.
2.4.2. Thái độ của thanh niên về văn hóa giao thông
Thái độ, hay nói cách khác là tâm thế hành vi của thanh niên khi tham gia
giao thông là một chiều cạnh biểu hiện của sự thể hiện văn hóa khi tham giao thông
của thanh niên. Để đo thái độ của thanh niên, nghiên cứu đặt ra các tình huống giả
định khi tham gia giao thông để xem phản ứng của thanh niên nhƣ thế nào. Bên
cạnh đó, việc nhận định về mức độ quan trọng của việc giáo dục VHGT cho thanh
niên cũng là sự thể hiện thái độ quan tâm, ủng hộ việc hình thành VHGT.
Với ba câu hỏi giả định: “Khi gặp hiện tượng ùn tắc giao thông bạn sẽ làm
gì?”; “Trong trường hợp tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu đỏ thì bạn sẽ
làm gì?”; “Bạn thực hiện việc đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn khi tham gia giao thông
như thế nào?”, kết quả khảo sát về thái độ phản ứng của thanh niên nhƣ sau:
Trong tình huống có hiện tƣợng ùn tắc giao thông, đa số thanh niên có những
biểu hiện tích cực, thể hiện nét văn hóa ứng xử khi tham gia giao thông đó là: “Bình
67
tĩnh, chủ động nhƣờng đƣờng để tránh ùn tắc” (55%) và “nhắc nhở mọi ngƣời đi
đúng phần đƣờng, làn đƣờng của mình để tránh ùn tắc” (18,5%). Tuy nhiên, cũng
có xấp xỉ gần 1/3 thanh niên đƣợc hỏi có biểu hiện chƣa thể hiện nét văn hóa khi
tham gia giao thông đó là “tìm mọi cách để vƣợt lên phía trƣớc” (26,5%).
Ở tình huống thứ hai, khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu đỏ
(không có sự ƣu tiên trong di chuyển), có 45% thanh niên sẽ tuyệt đối tuân thủ luật
đó là “dừng xe ngay lập tức và chờ tín hiệu đèn xanh”; 34,5% thanh niên sẽ “đi tiếp
nếu không thấy công an đứng đó” và 20,5% thanh niên sẵn sàng thỏa hiệp và lựa
chọn ứng xử “tùy trƣờng hợp, nếu thấy có ngƣời khác đi thì cũng đi”.
Trong tình huống thứ ba, với việc thực hiện quy định đội mũ bảo hiểm đạt
chuẩn khi tham gia giao thông, kết quả khảo sát cho thấy: 46% thanh niên luôn đội
mũ bảo hiểm đạt chuẩn; 26,5% thanh niên thỉnh thoảng đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn;
27,5% thanh niên thƣờng xuyên không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn.
Kết quả kiểm định Chi-bình phƣơng với giả thuyết H0: “Không tồn tại mối
quan hệ giữa thái độ ứng xử của thanh niên khi tham gia giao thông với việc tham
gia các hoạt động giáo dục VHGT” cho thấy ở cả ba tình huống nêu trên đều khẳng
định tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa về mặt thống kê giữa thái độ ứng xử của thanh
niên với việc tham gia hoạt động giáo dục VHGT (p < 0,05) (Bảng 2.6).
Bảng 2.6. Tương quan giữa thái độ ứng xử của thanh niên khi tham gia giao thông và việc tham gia các hoạt động giáo dục VHGT
Thái độ ứng xử của thanh niên
Đã tham gia
Chƣa tham gia
Kiểm định Chi- bình phƣơng
N=100 N=100
15 60
38 50
p=0,000 Cramer’s V=0,278 N=200
25
12
Khi gặp hiện tƣợng ùn tắc giao thông 1.Tìm mọi cách để vƣợt lên phía trƣớc 2.Bình tĩnh, chủ động nhƣờng đƣờng để tránh ùn tắc 3.Nhắc nhở mọi ngƣời đi đúng phần đƣờng, làn đƣờng của mình để tránh ùn tắc Khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu đỏ 1.Dừng xe ngay lập tức và chờ tín hiệu đèn xanh 2.Đi tiếp nếu không thấy có công an đứng đó
N=100 N=100 p=0,000 31 Cramer’s V=0,282 43
59 26
68
Thái độ ứng xử của thanh niên
Đã tham gia
Chƣa tham gia
Kiểm định Chi- bình phƣơng
15
3.Tùy trƣờng hợp, nếu thấy ngƣời khác đi thì cũng đi Trƣớc quy định về đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn 1.Tôi luôn đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn 2.Tôi thỉnh thoảng đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn 3.Tôi thƣờng xuyên không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn
N=200 26 N=100 N=100 p=0,000 29 Cramer’s V=0,376 29 N=200 42
63 24 13
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Kết quả khảo sát thực tế và kết luận từ kiểm định Chi-bình phƣơng khẳng
định sự tồn tại mối hai hệ giữa hai biến trên góp phần củng cố thêm nhận định nhóm
thanh niên đã từng tham gia hoạt động giáo dục VHGT có biểu hiện về tâm thế
hành vi mang tính văn hóa khi tham gia giao thông rõ nét hơn so với nhóm thanh
niên chƣa đƣợc giáo dục về VHGT. Cụ thể là khi gặp hiện tƣợng ùn tắc giao thông,
thanh niên đƣợc giáo dục về VHGT có biểu hiện tìm mọi cách vƣợt lên phía trƣớc ít
hơn so với thanh niên chƣa đƣợc giáo dục về VHGT, trong khi đó những biểu hiện
nhƣ “bình tĩnh, chủ động nhƣờng đƣờng để tránh ùn tắc” và “nhắc nhở mọi ngƣời đi
đúng phần đƣờng, làn đƣờng…” lại chiếm tỉ lệ cao hơn ở thanh niên đã đƣợc giáo
dục VHGT. Đối với tình huống đèn tín hiệu giao thông chuyển sang màu đỏ, ứng
xử của thanh niên đã đƣợc giáo dục VHGT ở mức độ chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật đó là “Dừng xe ngay lập tức và chờ tín hiệu đèn xanh” cũng chiếm tỉ lệ cao hơn
so với nhóm thanh niên chƣa tham gia hoạt động giáo dục VHGT. Tƣơng tự, đối
với việc đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn khi tham gia giao thông, tỉ lệ thanh niên đã
đƣợc giáo dục VHGT thực hiện cao hơn so với thanh niên chƣa tham gia hoạt động
giáo dục VHGT. Điều này khẳng định ý nghĩa của hoạt động giáo dục VHGT đối
với thanh niên hiện nay.
2.4.3. Hành vi thực hiện văn hóa giao thông của thanh niên Thực trạng hành vi tham gia giao thông của thanh niên đƣợc xem xét bằng
cách thiết kế câu hỏi sử dụng thang đo Likert 3-5 mức độ để đánh giá mức độ phổ
biến của hành vi vi phạm luật giao thông đƣờng bộ của thanh niên; sự đánh giá của
69
thanh niên về mức độ đạt đƣợc các tiêu chí thể hiện VHGT của thanh niên nói
chung và của chính bản thân thanh niên tham gia cuộc khảo sát.
Đánh giá của thanh niên về mức độ phổ biến của những hành vi vi phạm
Luật giao thông đƣờng bộ trong thanh niên, giá trị trung bình thang đo mức độ biểu
hiện của hành vi vi phạm cho thấy xu hƣớng thanh niên vi phạm Luật giao thông
đƣờng bộ chủ yếu dừng ở mức độ thỉnh thoảng có vi phạm, trong đó hành vi vi phạm phổ biến nhất là không đội mũ bảo hiểm ( ̅=2,08) (Bảng 2.7).
Bảng 2.7. Mức độ phổ biến những hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ
trong thanh niên hiện nay qua ý kiến của thanh niên
Mức độ phổ biến (%)
Các hành vi
Sigt
Đã tham gia
Chƣa tham gia
Giá trị ̅c
Thỉnh thoảng
Thƣờng xuyên
51,5 53,5
15,0 27,0
1,82 0,92 2,07 0,92
Không bao giờ 33,5 19,5
1,82 1,18 2,08 2,08
34,0
44,0
22,0
1,88 1,78
1,98 0,56
44,5 51,0
39,5 24,0
16,0 25,0
1,72 1,65 1,74 1,64
1,78 0,21 1,84 0,09
30,0
42,5
27,5
1,98 1,86
2,09 0,03
33,5
38,0
28,5
1,95 1,74
2,16 0,00
40,5
43,5
16,0
1,76 1,70
1,81 0,27
1. Hành vi vƣợt đèn đỏ 2. Không đội mũ bảo hiểm 3. Sử dụng rƣợu, bia trƣớc khi điều khiển phƣơng tiện tham gia giao thông 4. Lạng lách, đánh võng 5. Đua xe trái phép 6. Chở số ngƣời vƣợt quá quy định 7. Đi vào đƣờng một chiều 8. Lái xe khi chƣa có giấy phép lái xe 9. Phóng nhanh, vƣợt ẩu 10. Đi xe đạp che ô
45,5 44,5
28,5 22,5
1,83 1,61 1,78 1,76
2,05 0,00 1,80 0,72
26,0 33,0 (Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Kiểm định sự khác biệt trị trung bình giữa nhóm thanh niên đã tham gia hoạt
động giáo dục VHGT và nhóm thanh niên chƣa tham gia hoạt động này khi đánh
giá các hành vi vi phạm Luật giao thông đƣờng bộ, kết quả nhƣ sau:
>0,05).
Trong kiểm định Levene (kiểm định F), có 3 nội dung phƣơng sai của 2 tổng <0,05), các nội dung còn thể khác nhau là nội dung 1, nội dung 2 và nội dung 9 (sigF
lại phƣơng sai của 2 tổng thể bằng nhau (sigF
70
Trong kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể (kiểm định t)
giữa nhóm thanh niên đƣợc tham gia hoạt động giáo dục VHGT và nhóm chƣa tham
gia hoạt động này, kết quả cho thấy: có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình giữa
hai tổng thể ở các nội dung 6, 7 và 9 (sigt<0,05). Nhƣ vậy, so với nhóm thanh niên
đã tham gia hoạt động giáo dục VHGT, nhóm thanh niên chƣa tham gia hoạt động
này có xu hƣớng đánh giá cao hơn về mức độ vi phạm của thanh niên đối với các
hành vi nhƣ: Chở số ngƣời vƣợt quá quy định; đi vào đƣờng một chiều; phóng
nhanh, vƣợt ẩu.
Kết quả nghiên cứu thông qua phƣơng pháp quan sát có tham dự tại các
tuyến đƣờng chính của phƣờng Cầu Dền là Bạch Mai, Trần Khát Chân và khu vực
lân cận địa bàn phƣờng đi từ phía Ô Chợ Dừa đến Ô Cầu Dền cho thấy bắt gặp
nhiều nhất là hiện tƣợng thanh niên khi điều khiển xe máy, xe đạp điện, xe điện
không đội mũ bảo hiểm hoặc không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn. Cũng có hiện
tƣợng thanh niên vƣợt đèn đỏ, đi sai làn đƣờng, nhƣng tần suất xuất hiện ít hơn.
“Ý thức chấp hành tham gia giao thông của thanh niên hiện nay còn nhiều
vấn đề phải bàn. Ở Hà Nội, tình trạng tắc đường diễn ra phổ biến, ngoài nguyên
nhân do cơ sở hạ tầng còn thiếu đồng bộ, nguyên nhân chính là do ý thức tham gia
giao thông của người dân còn kém, nhất là thanh niên còn vi phạm Luật Giao thông
nhiều” (Nam, 26 tuổi, đã tham gia hoạt động giáo dục VHGT, phường Cầu Dền).
Nhìn chung với các tiêu chí VHGT đƣợc đƣa ra trong cuộc khảo sát, thanh
niên tự đánh giá việc thực hiện các tiêu chí này đều đạt mức độ trung bình trở lên
(Bảng 2.8). Kết quả khảo sát của đề tài cho thấy có 04 nội dung thanh niên tự đánh
giá có xu hƣớng thực hiện tốt đó là: Không tham gia đua xe và cổ vũ đua xe trái phép ( ̅ =3,78); Có thái độ ứng xử văn minh lịch sự khi xảy ra va chạm giao thông
và tinh thần thƣợng tôn pháp luật ( ̅=3,67); Đi đúng làn đƣờng, phần đƣờng quy
định ( ̅=3,63); Tuân thủ pháp luật khi xử lý và bị xử lý các hành vi vi phạm
TTATGT ( ̅=3,6). Tuy nhiên, thanh niên cũng đánh giá thực hiện tiêu chí kém nhất
đó là hiểu biết đầy đủ các quy định của pháp luật về đảm bảo TTATGT ( ̅=2,81).
71
Bảng 2.8. Thanh niên đánh giá mức độ thực hiện một số tiêu chí VHGT
Mức độ thực hiện của thanh niên
Tiêu chí
Kém
Tốt Rất tốt
Giá trị ̅
Chƣa tốt
Bình thƣờng
22,5
17,5
27,5
21,5
11,0
2,81
6,0
19,0
30,0
20,5
24,5
3,39
2,0
19,0
39,5
14,0
25,5
3,42
4,5
14,0
27,0
23,5
31,0
3,63
6,0
10,0
26,0
16,0
42,0
3,78
6,0
9,0
25,5
31,0
28,5
3,67
3,0
15,5
30,0
21,5
30,0
3,60
1. Hiểu biết đầy đủ các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự ATGT 2. Tự giác chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông 3.Có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, tôn trọng, nhƣờng nhịn và giúp đỡ ngƣời khác khi tham gia giao thông 4. Đi đúng làn đƣờng, phần đƣờng quy định 5. Không tham gia đua xe và cổ vũ đua xe trái phép 6. Có thái độ ứng xử văn minh lịch sự khi xảy ra va chạm giao thông 7. Tuân thủ pháp luật khi xử lý và bị xử lý các hành vi vi phạm TTATGT
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Đánh giá của thanh niên về việc thực hiện nét văn hóa khi tham gia giao
thông, có 2/27 tiêu chí mà Đoàn thanh niên đƣa ra điểm giá trị trung bình của tiêu
chí thể hiện xu hƣớng thanh niên thực hiện tốt các tiêu chí này, đó là: Không gây
cản trở giao thông ( ̅ =3,57) và không gây ồn ào, khạc nhổ, vứt rác bừa bãi
( ̅=3,45). Kết quả kiểm định Independent T-test cho thấy không có sự khác biệt trị
trung bình giữa nhóm thanh niên đã tham gia hoạt động giáo dục VHGT và nhóm
thanh niên chƣa tham gia hoạt động này khi đánh giá về việc thực hiện hai tiêu chí
trên (sigt > 0,05). Ngoài ra, cũng có 1/27 tiêu chí đƣợc thanh niên đánh giá là chƣa
thực hiện tốt đó là “Thực hiện các qui tắc giao thông trong mọi hoàn cảnh”
( ̅=2,36). Đối với các tiêu chí khác, thanh niên đánh giá việc thực hiện các tiêu chí
này ở mức độ bình thƣờng (Bảng 2.9).
72
Bảng 2.9. Đánh giá về mức độ thực hiện các tiêu chí VHGT của thanh niên
Sigt
Các tiêu chí thực hiện văn hóa giao thông do Đoàn Thanh niên phát động
Đã tham gia 3,59 3,29 2,90 3,01 2,99 2,73
Chƣa tham gia 3,54 3,61 2,54 2,55 2,77 2,72
Giá trị ̅ 3,57 0,77 3,45 0,09 2,72 0,07 2,78 0,00 2,88 0,11 2,73 0,95
3,36
2,89
3,13 0,12
3,44
3,16
3,3 0,06
3,17
2,75
2,96 0,00
3,39 3,36
3,07 2,72
3,23 0,08 3,04 0,00
3,28
2,89
3,09 0,03
3,09
3,14
3,12 0,76
3.32
3,33
3,33 0,95
3,43 3,16
3,17 3,00
3,3 0,11 3,08 0,28
3,52
3,04
3,28 0,00
3,48 3,32
3,08 3,18
3,28 0,01 3,25 0,36
3,39
2,87
3,13 0,00
2,73
3,26
3,0 0,00
3,26
2,93
3,1 0,03
3,49 3,39 3,58 2,68 2,69
2,91 2,89 2,98 2,90 2,03
1. Không gây cản trở giao thông 2. Không gây ồn ào, khạc nhổ, vứt rác bừa bãi 3. Không hút thuốc lá khi tham gia giao thông 4. Tạo cảm giác an toàn cho mình và mọi ngƣời 5. Sẵn sàng giúp đỡ ngƣời bị tai nạn giao thông 6. Có ý thức đấu tranh với những hành vi vi phạm ATGT 7. Tuyên truyền, vận động mọi ngƣời chấp hành pháp luật GT 8. Hiểu biết pháp luật và các qui tắc giao thông 9. Tích cực tham gia hƣớng dẫn giao thông; giải toả vi phạm hành lang giao thông và bảo vệ các công trình GT 10. Không đua xe và cổ vũ đua xe trái phép 11. Có thái độ thân thiện với những ngƣời đồng hành 12. Không uống rƣợu, bia trƣớc và trong khi điều khiển phƣơng tiện giao thông 13. Không làm việc khác khi điều khiển phƣơng tiện GT 14. Luôn khẳng định rằng phƣơng tiện do mình điều khiển có đủ độ an toàn 15. Tích cực sử dụng phƣơng tiện giao thông công cộng 16. Đi vệ sinh đúng nơi qui định 17. Nhƣờng đƣờng cho ngƣời đi bộ, nhƣờng chỗ ngồi cho ngƣời tàn tật, ngƣời già, phụ nữ có thai và trẻ em 18. Hạn chế sử dụng còi tại những nơi đông ngƣời 19. Luôn phát tín hiệu khi chuyển hƣớng đi 20. Đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe môtô, xe máy, xe đạp điện ở mọi lúc, mọi nơi 21. Thích ứng với những khó khăn của giao thông nhƣ tắc đƣờng, đƣờng xấu, đƣờng chật hẹp 22. Chủ động chia sẻ với chủ phƣơng tiện giao thông công cộng; chia sẻ với sự cố giao thông 23. Tôn trọng những ngƣời thi hành công vụ 24. Không mặc hở hang, thiếu lịch sự 25. Luôn đi đúng phần đƣờng qui định 26. Đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp 27. Thực hiện các qui tắc GT trong mọi hoàn cảnh
3,2 0,00 3,14 0,00 3,28 0,00 2,79 0,31 2,36 0,00
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
73
Kết quả phép kiểm định Independent T-test cho thấy, có sự khác biệt có ý
nghĩa về giá trị trung bình giữa nhóm thanh niên đã tham gia và chƣa tham gia vào
hoạt động giáo dục VHGT ở các nội dung 4, 9, 11, 12, 17, 18, 20, 21, 22, 23, 24, 25
và 27 (sigt < 0,05). Hầu hết ở các nội dung trên, thanh niên đã tham gia hoạt động
giáo dục VHGT có xu hƣớng đánh giá điểm trung bình cao hơn so với nhóm thanh
niên chƣa tham gia hoạt động. Riêng ở nội dung thích ứng với những khó khăn của
giao thông (nội dung 21) thanh niên chƣa tham gia hoạt động giáo dục VHGT có xu
hƣớng đánh giá điểm trung bình cao hơn so với so với nhóm thanh niên đã tham gia
hoạt động.
Nhƣ vậy, chƣơng 2 đã khái quát những nét cơ bản về thực trạng hoạt động
giáo dục văn hóa giao thông của các cấp bộ Đoàn; nhận thức, thái độ của thanh niên
về VHGT, vai trò của hoạt động giáo dục VHGT đối với thanh niên, đánh giá của
thanh niên về một số hành vi tham gia giao thông của thanh niên. Qua đây, có thể
thấy rằng giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên là nội dung đƣợc các cấp bộ
Đoàn quan tâm triển khai và có những hoạt động nổi bật đƣợc duy trì thƣờng xuyên
để đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một nội dung nhỏ
trong chƣơng trình công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu niên hàng năm. Do đó,
càng ở cấp cơ sở, càng ít nguồn lực để triển khai thực hiện hoạt động này với quy
mô và độ phổ biến rộng rãi.
Kết quả nghiên cứu chƣơng 2 đã chỉ ra nhận thức, thái độ và hành vi thực
hiện VHGT có sự khác biệt giữa đối tƣợng đã tham gia hoạt động giáo dục VHGT
và đối tƣợng chƣa tham gia hoạt động này. Theo đó, đối với nhóm thanh niên đã
tham gia hoạt động giáo dục VHGT, họ có nhận thức về VHGT, tâm thế hành vi
ứng xử khi tham gia giao thông tốt hơn so với nhóm thanh niên chƣa đƣợc giáo dục
về VHGT. Đây cũng chính là cơ sở để Đoàn tham gia phát huy vai trò của mình
trong việc hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên.
74
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA ĐOÀN TRONG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA GIAO THÔNG CHO
THANH NIÊN ĐÔ THỊ
Nội dung Chƣơng 3 là sự vận dụng cách tiếp cận lý thuyết vai trò trong
nghiên cứu vai trò của Đoàn Thanh niên trong hoạt động giáo dục văn hóa giao
thông cho thanh niên đô thị hiện nay. Cấu trúc của chƣơng này sẽ đi theo trục đánh
giá vai trò của Đoàn Thanh niên ở ba góc độ: Một là, vai trò kỳ vọng của tổ chức
Đoàn đối với hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên; hai là, vai trò chủ quan của
tổ chức Đoàn trong đánh giá những kết quả đạt đƣợc trong công tác giáo dục VHGT
cho thanh niên; ba là, vai trò khách quan của thanh niên trong đánh giá về hoạt động
giáo dục VHGT của Đoàn. Bên cạnh đó, chƣơng này cũng xem xét sự kỳ vọng của
thanh niên đối với hoạt động giáo dục VHGT của Đoàn trong thời gian tới.
3.1. Vai trò kỳ vọng của tổ chức Đoàn trong hoạt động giáo dục văn hóa giao
thông cho thanh niên
Nhƣ đã trình bày ở chƣơng cơ sở lý luận, phần nội dung các quan điểm của
tổ chức Đoàn trong công tác giáo dục đạo đức lối sống cho thanh niên, vai trò kỳ
vọng của tổ chức Đoàn trong hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên đƣợc thể
hiện rất rõ thông qua mục tiêu của cuộc vận động “Thanh niên với văn hóa giao
thông” mà Đoàn đã triển khai từ nhiệm kỳ Đại hội đại biểu Đoàn toàn quốc lần thứ
IX (2007-2012) và tiếp tục với mục tiêu của Đề án “Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2012-2017” gắn với
hoạt động trọng tâm của nhiệm kỳ Đại hội đại biểu Đoàn toàn quốc lần thứ X
(2012-2017).
Nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX, góp phần
nâng cao ý thức, thay đổi hành vi và xây dựng văn hoá giao thông trong thanh thiếu
nhi, từ tháng 9/2009 Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đoàn đã chỉ đạo thí điểm triển khai
Cuộc vận động “Thanh niên với văn hóa giao thông” tại một số địa phƣơng và
thành phố lớn trong cả nƣớc. Đến năm 2010, trƣớc những kết quả đạt đƣợc bƣớc
đầu, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đoàn quyết định triển khai Cuộc vận động trên phạm
vi toàn quốc. Sự kỳ vọng về việc triển khai cuộc vận động này trong thanh niên
75
đƣợc thể hiện rõ trong quan điểm về mục đích của cuộc vận động trong Hƣớng dẫn
số 35 HD/TWĐTN ngày 25/1/2010 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đoàn về việc
triển khai cuộc vận động “Thanh niên với văn hóa giao thông”. Theo đó, mục đích
của cuộc vận động nhằm: Một là, nâng cao nhận thức của thanh thiếu nhi và đông
đảo nhân dân về sự cần thiết phải xây dựng VHGT, một trong những biểu hiện rõ
nét của một xã hội văn minh, hiện đại; hai là, từ sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức và ý thức chấp hành pháp luật về giao thông, góp phần trực tiếp vào việc thực
hiện mục tiêu giảm số vụ tai nạn, số ngƣời chết và số ngƣời bị thƣơng do tai nạn
giao thông, nhất là thanh thiếu nhi; ba là, khẳng định vai trò của Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh trong việc tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; góp phần tích cực
vào việc thực hiện mục tiêu giảm số vụ tai nạn, số ngƣời bị thƣơng, số ngƣời chết
do tai nạn giao thông; đồng thời đổi mới nội dung, phƣơng thức tiếp cận, nâng cao
chất lƣợng các hoạt động tuyên truyền và xây dựng thành phong trào quần chúng
rộng rãi về Cuộc vận động.
Nội dung của Cuộc vận động tập trung chủ yếu vào các hoạt đông tuyên
truyền rộng rãi đến các tầng lớp thanh thiếu nhi và toàn xã hội quan tâm và đồng
hành với Cuộc vận động do Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phát động; vận
động toàn thể cán bộ, đoàn viên, hội viên, thanh thiếu nhi và các tầng lớp nhân dân
tích cực tìm hiểu, nâng cao ý thức thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong
lĩnh vực giao thông, vận tải; đƣa nội dung về VHGT vào sinh hoạt Đoàn, Hội, Đội
và từng bƣớc xây dựng thành tiêu chí rèn luyện của thanh thiếu nhi; vận động cán
bộ, đoàn viên, hội viên, thanh thiếu nhi đi đầu trong việc xây dựng những hình ảnh
đẹp, cử chỉ, hành vi văn hóa khi tham gia giao thông nhƣ: chấp hành nghiêm pháp
luật, quy tắc giao thông; không tranh vƣợt, lấn lề; giúp đỡ ngƣời cùng tham gia giao
thông khi có tình huống; cƣ xử lịch sự trên các phƣơng tiện giao thông công cộng
…; vận động các tổ chức, cá nhân và các lực lƣợng xã hội tham gia việc giữ gìn,
bảo vệ và xây dựng các công trình giao thông công cộng nhƣ đƣờng xá, cầu cống,
trạm xe, bến đò an toàn…
Trên cơ sở đánh vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong tham gia đảm
bảo trật tự an toàn giao thông từ việc phát động cuộc vận động “Thanh niên với văn
76
hóa giao thông”, Đề án “Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia giữ gìn
trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2012-2017” khẳng định quan điểm: Thay đổi
nhận thức của đội ngũ cán bộ Đoàn, đoàn viên, thanh thiếu nhi đối với công tác bảo
đảm trật tự an toàn giao thông, nâng cao hiệu quả của đoàn viên, thanh niên tham
gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác giáo dục của Đoàn và các tổ chức của thanh niên do Đoàn làm nòng cốt.
Ngoài ra, các hoạt động của Đoàn và tuổi trẻ tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao
thông phải đƣợc tổ chức ở tất cả các cấp bộ Đoàn, thƣờng xuyên và liên tục, có mô
hình, giải pháp, công trình, phần việc cụ thể. Kỳ vọng triển khai thực hiện Đề án thể
hiện ở mục tiêu của Đề án hƣớng tới đó là: Nâng cao hiểu biết, tạo ý thức tự giác
chấp hành pháp luật, xây dựng nét văn hoá trong thanh thiếu nhi khi tham gia giao
thông. Phát huy vai trò xung kích của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và thanh niên Việt
Nam trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông nhằm góp phần giảm số vụ,
số ngƣời chết và số ngƣời bị thƣơng do tai nạn giao thông. Đề án đƣợc triển khai từ
năm 2012 đến hết năm 2017 phấn đấu đạt đƣợc các mục tiêu cụ thể đó là:
100% cơ sở Đoàn đƣa nội dung phổ biến pháp luật về giao thông vào các kỳ
sinh hoạt định kỳ hàng tháng, quý và năm. Xác định nội dung Đoàn tham gia đảm
bảo trật tự an toàn giao thông là tiêu chí thi đua hàng năm của các cấp bộ Đoàn;
hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông của đoàn viên đƣợc đƣa vào đánh giá
phân loại đoàn viên hàng năm. Đoàn xã, phƣờng, thị trấn có giải pháp để quản lý,
giáo dục đối với TTN vi phạm trật tự an toàn giao thông khi nhận đƣợc thông báo vi
phạm của cơ quan Công an.
100% Đoàn cấp tỉnh, thành phố xây dựng tiêu chí VHGT trong thanh niên; ký
cam kết 100% đơn vị không có đoàn viên, thanh niên chƣa đủ tuổi (dưới 18 tuổi) hoặc
không có giấy phép lái xe điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, đội mũ bảo hiểm đạt tiêu
chuẩn chất lƣợng khi đi mô tô, xe gắn máy hoặc ngồi sau mô tô, xe gắn máy.
100% cơ sở Đoàn ký cam kết không có đoàn viên tham gia cổ vũ đua xe, đua xe
trái phép gây mất trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông; không sử dụng rƣợu,
bia, ma túy và những chất kích thích khác mà pháp luật cấm trƣớc khi điều khiển
phƣơng tiện tham gia giao thông.
77
100% Đoàn xã, phƣờng, thị trấn có mô hình, đội hình thanh niên, công trình,
phần việc tham gia bảo đảm an toàn giao thông.
100% Liên đội có các hoạt động tuyên truyền về VHGT; thành lập ít nhất 01
Câu lạc bộ măng non tuyên truyền về an toàn giao thông.
100% Đoàn các trƣờng Trung học phổ thông, Trung cấp chuyên nghiệp, Dạy
nghề, Cao đẳng, Đại học xây dựng mô hình “Cổng trường an toàn giao thông”;
thành lập ít nhất 1 đội thanh niên tình nguyện đảm bảo an toàn giao thông tại cổng
trƣờng vào các giờ cao điểm.
Đoàn phƣờng Cầu Dền cũng thể hiện quyết tâm của mình trong việc triển
khai hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh thiếu nhi, ngoài các hình thức
tuyên truyền thông qua các hình ảnh trực quan, tuyên truyền qua loa đài phát thanh
của phƣờng, các đội thanh niên xung kích của phƣờng cũng tham gia tích cực trong
việc phân luồng giao thông, đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
“Chúng em không chỉ tuyên truyền mà sẽ thường xuyên tham gia phân
luồng, giải tỏa ùn tắc tại các nút giao thông trọng điểm. Đây cũng là việc làm để
đoàn viên, thanh niên góp phần cùng chính quyền địa phương thực hiện thắng lợi
Năm văn minh và trật tự đô thị” (Nữ, cán bộ đoàn phường Cầu Dền).
Nhìn chung, trong hoạt động tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông nói
chung và hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên nói riêng, tổ chức Đoàn thể
hiện kỳ vọng của mình trong việc nâng cao ý thức tham gia giao thông của thanh
niên và làm chuyển biến nhận thức, thái độ, hành vi tham gia giao thông của thanh
niên, góp phần tạo dựng VHGT trong cộng đồng.
3.2. Đánh giá của thanh niên về vai trò của Đoàn Thanh niên trong tổ chức
hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên
3.2.1. Ý kiến của thanh niên về vai trò của tổ chức Đoàn trong triển khai hoạt
động giáo dục văn hóa giao thông
Kết quả khảo sát của đề tài cho thấy: thanh niên có xu hƣớng đánh giá Đoàn
đã thể hiện khá tốt vai trò trong tổ chức hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên ( ̅ = 3,62). Tỉ lệ thanh niên đánh giá việc thể hiện vai trò của Đoàn trong hoạt động
này ở mức độ tốt chiếm 26%, bên cạnh đó, 23% ý kiến thanh niên đánh giá Đoàn
78
thể hiện rất tốt vai trò của mình trong triển khai hoạt động giáo dục VHGT. Thông
qua đánh giá từ dƣới cấp Đoàn cơ sở, có thể thấy vai trò của Đoàn trong thực hiện
công tác tổ chức hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên đƣợc nhìn nhận ở khía
cạnh khá tích cực.
3.5%
3.5%
23.0%
44.0%
Kém Chƣa tốt Bình thƣờng Tốt Rất tốt
26.0%
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Biểu 3.1. Đánh giá của thanh niên về việc thể hiện vai trò của tổ chức Đoàn trong giáo dục văn hóa giao thông
Tuy vậy, cũng có 7% thanh niên cho rằng Đoàn chƣa thể hiện tốt vai trò của
mình trong việc tổ chức giáo dục VHGT cho thanh niên. Mặc dù điểm trung bình
của thang đo đạt giá trị ở mức khá cao, tuy nhiên, có đến 44% ý kiến cho rằng vai
trò của Đoàn mới chỉ thể hiện ở mức độ trung bình. Đây cũng là cơ sở để Đoàn thể
hiện rõ nét hơn nữa vai trò của mình trong triển khai tổ chức hoạt động giáo dục
VHGT đối với thanh niên. Ngoài ra, có sự khác biệt trong đánh giá của hai nhóm
thanh niên về vai trò của Đoàn trong giáo dục VHGT. Bảng 3.1. Đánh giá của các nhóm thanh niên về vai trò của Đoàn trong việc tổ chức hoạt động giáo dục VHGT
Kiểm định Chi – bình phƣơng Mức độ thể hiện vai trò
p=0,000 Cramer’s V=0,367 N=200
Kém Chƣa tốt Bình thƣờng Tốt Rất tốt Tổng Đã tham gia TL% SL 1,0 1 2,0 2 31,0 31 31,0 31 35,0 35 100,0 100
Chƣa tham gia TL% SL 6,0 6 5,0 5 57,0 57 21,0 21 11,0 11 100,0 100 (Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
79
Kết quả kiểm định Chi – bình phƣơng cho thấy có mối quan hệ giữa việc
tham gia của thanh niên vào hoạt động giáo dục VHGT của Đoàn với việc đánh giá
về vai trò của Đoàn trong tổ chức hoạt động này. Theo đó, thanh niên đã từng tham
gia hoạt động giáo dục VHGT có xu hƣớng đánh giá Đoàn thể hiện vai trò rõ nét
hơn so với nhóm thanh niên chƣa tham gia hoạt động này. Điều này có thể lý giải vì
khi tham gia các hoạt động của Đoàn, thanh niên mới có thể hiểu và đánh giá sát
thực hơn so với đối tƣợng không tham gia hoạt động. Tuy nhiên, ở một khía cạnh
nào đó, việc đánh giá chƣa cao sự thể hiện vai trò của Đoàn trong triển khai hoạt
động giáo dục VHGT cho thanh niên cũng là ý kiến khách quan phản ánh hoạt động
giáo dục VHGT của Đoàn chƣa có sức lan tỏa rộng rãi đến các đối tƣợng thanh
niên, nhất là đối tƣợng thanh niên chƣa thể tập hợp, giáo dục.
Tìm hiểu cảm nhận của thanh niên về kết quả đạt đƣợc trong hoạt động giáo
dục VHGT của Đoàn phƣờng, kết quả khảo sát cho thấy nhìn chung đa số ý kiến
cho rằng hoạt động này tại Đoàn phƣờng bƣớc đầu đạt đƣợc những kết quả nhất
định, trong đó chỉ có 11,5% thanh niên cho rằng hoạt động giáo dục VHGT của
Đoàn phƣờng chƣa đạt đƣợc kết quả rõ nét, cụ thể nhƣ sau:
Biểu 3.2. Cảm nhận của thanh niên về kết quả của hoạt động giáo dục VHGT
60.0
52.0%
50.0
36.5%
40.0
30.0
20.0
11.5%
10.0
0.0
Bình thƣờng
Đạt đƣợc kết quả rõ nét
Chƣa đạt đƣợc kết quả rõ nét
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
cho thanh niên của Đoàn phường
Xét tƣơng quan đối tƣợng thanh niên đã từng tham gia hoạt động giáo dục
VHGT tại phƣờng và nhóm thanh niên chƣa tham gia hoạt động này với cảm nhận
80
của họ về kết quả đạt đƣợc của Đoàn phƣờng trong hoạt động giáo dục VHGT, kết
quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 3.2. Tương quan của các nhóm thanh niên với cảm nhận về kết quả đạt được của hoạt động giáo dục VHGT tại Đoàn phường
Kiểm định Chi- bình phƣơng Đã tham gia TL% SL Chƣa tham gia TL% SL
8 8,0 14 14,0
43 43,0 61 61,0
p=0,001 Cramer’s V=0,263 N=200 49 49,0 24 24,0
Chƣa đạt đƣợc kết quả rõ nét Bình thƣờng Đạt đƣợc kết quả rõ nét Tổng 100 100,0 100 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Tƣơng tự nhƣ kết quả đánh giá về việc thực hiện vai trò của Đoàn trong hoạt
động giáo dục VHGT đã phân tích ở trên, so với nhóm thanh niên đã tham gia hoạt
động giáo dục VHGT, nhóm thanh niên chƣa tham gia hoạt động giáo dục VHGT
có xu hƣớng đánh giá chƣa cao về các kết quả đạt đƣợc của Đoàn phƣờng trong
việc triển khai thực hiện hoạt động này.
3.2.2. Đánh giá của thanh niên về vai trò của Đoàn phường trong tổ chức hoạt
động giáo dục văn hóa giao thông
Vai trò của Đoàn trong tổ chức hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên
đƣợc đánh giá qua các khía cạnh về các nội dung, các hình thức, địa điểm, thời gian
và ngƣời thủ lĩnh đứng ra tổ chức hoạt động này qua ý kiến đánh giá của nhóm
thanh niên trực tiếp tham gia vào hoạt động giáo dục VHGT.
Đánh giá của thanh niên về các nội dung giáo dục VHGT của Đoàn phƣờng,
kết quả khảo sát cho thấy không có nội dung nào đƣợc đánh giá ở mức thực hiện
chƣa tốt ( ̅ ). Trong số 7 nội dung giáo dục đƣợc thanh niên đánh giá, có 3/7
nội dung đƣợc đánh giá là triển khai đạt ở mức độ bình thƣờng và 4/7 nội dung
đƣợc đánh giá là triển khai ở mức độ tốt. Nội dung đƣợc thanh niên trên địa bàn
phƣờng đánh giá tốt nhất đó là giáo dục thanh niên không tham gia đua xe, cổ vũ
đua xe trái phép ( ̅ 3,74), trong khi đó điểm trung bình của nội dung “Tuyên truyền về pháp luật giao thông đƣờng bộ lại đạt giá trị thấp nhất ( ̅ =2,71).
81
Bảng 3.3. Ý kiến của thanh niên về các nội dung giáo dục văn hóa giao thông của Đoàn phường
Đánh giá của thanh niên
Nội dung giáo dục
Giá trị ̅
Kém
Tốt
Chƣa tốt
Bình thƣờng
Rất tốt
30,0
13,0
27,5
15,5 14,0 2,71
4,5
31,5
24,5
26,5 13,0 3,12
1,5
24,0
34,0
34,0 13,0 3,41
39,5
19,0
0,5
19,5 21,5 3,43
28,5
21,0
2,0
24,0 24,5 3,48
28,0
15,5
3,5
35,0 18,0 3,49
28,5
9,5
4,5
23,0 34,5 3,74
Nội dung đƣợc đánh giá là thực hiện bình thƣờng (2,62≤ ̅ ≤3,42) Tuyên truyền về pháp luật giao thông đƣờng bộ Tự giác chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đảm bảo TTATGT Tuân thủ pháp luật khi xử lý và bị xử lý các hành vi vi phạm TTATGT Nội dung đƣợc đánh giá là thực hiện tốt ( ̅ ) Có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, tôn trọng, nhƣờng nhịn và giúp đỡ ngƣời khác khi tham gia giao thông Đi đúng làn đƣờng, phần đƣờng quy định Có thái độ ứng xử văn minh lịch sự khi xảy ra va chạm giao thông và tinh thần thƣợng tôn pháp luật Không tham gia đua xe và cổ vũ đua xe trái phép
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Kết quả từ bảng trên cũng cho thấy việc thực hiện tuyên truyền về pháp luật
giao thông đƣờng bộ cho thanh niên tại phƣờng hiện nay chƣa đƣợc thực hiện tốt,
thậm chí có đến 1/3 số thanh niên tham gia hoạt động giáo dục VHGT tại phƣờng
cho rằng việc thực hiện nội dung này còn kém. Do đó, việc đầu tƣ, đổi mới công tác
tuyên truyền về pháp luật giao thông đến đoàn viên thanh niên trong phƣờng cũng
là nội dung nên đƣợc quan tâm trong thời gian tới nhằm nâng cao nhận thức hiểu
biết pháp luật của thanh niên.
Về hình thức giáo dục VHGT cho thanh niên, Đoàn cũng đã triển khai đa
dạng với nhiều hình thức khác nhau. Ở các cấp đoàn cơ sở cũng có sự đa dạng trong
triển khai các hình thức giáo dục VHGT cho thanh niên. Đánh giá về các hình thức
82
giáo dục VHGT cho thanh niên trên địa bàn phƣờng, kết quả khảo sát cho thấy
trong số 12 hình thức đƣợc đƣa ra, có 4/12 hình thức giáo dục VHGT cho thanh
niên đƣợc đánh giá là đạt hiệu quả, liên quan đến việc giáo dục thanh niên qua các
hoạt động thực tiễn, tuyên truyền, tổ chức các diễn đàn thanh niên với chủ đề văn
hóa giao thông.
Bảng 3.4. Đánh giá về các hình thức giáo dục VGHT của Đoàn phường
Đánh giá của thanh niên
Hình thức giáo dục
Giá trị ̅
Bình thƣờng
Hiệu quả
Không hiệu quả
Ít hiệu quả
Rất hiệu quả
Hình thức giáo dục đƣợc đánh giá là ít hiệu quả
23,5
32,0
23,5
16,5
4,5 2,47
Thông qua các buổi tập huấn lái xe an toàn, thực hành lái xe an toàn
26,5
19,0
26,5
23,0
5,0 2,65
6,0 3,03
5,0
29,0
28,0
32,0
9,0 3,24
4,5
33,0
18,5
35,0
8,5 3,25
5,0
32,5
15,0
39,0
14,5
21,0
13,5
30,5 20,5 3,29
30,0
25,5
30,5
6,5
7,5 3,07
36,5
2,5
8,0
41,5 11,5 3,52
27,0
20,0
1,5
36,5 15,0 3,44
24,5
11,5
9,0
35,5 19,5 3,45
43,0
4,0
6,0
27,5 19,5 3,53
Hình thức giáo dục đƣợc đánh giá là đạt mức độ hiệu quả bình thƣờng Thông qua sinh hoạt chi đoàn Qua hệ thống tuyên truyền trực quan bảng tin, apphich, pano,... Qua mạng xã hội (fanpage của Đoàn phƣờng) Thành lập các đội thanh niên tuyên truyền về an toàn giao thông Thông qua các hoạt động văn hóa văn nghệ, hội thi Thông qua hoạt động diễu hành đƣờng phố Hình thức đƣợc đánh giá là thực hiện hiệu quả Qua hoạt động thực tiễn nhƣ: đội xung kích tình nguyện giữ gìn trật tự, ATGT; đội thanh niên tự quản; tháo, dỡ biển quảng cáo gây cản trở giao thông,… Qua hệ thống phát thanh tuyên truyền của phƣờng Qua các buổi tọa đàm, diễn đàn TN Thông qua hoạt động hỗ trợ mũ bảo hiểm giá gốc Qua triển lãm tranh ảnh về ATGT
20,0
7,0
9,5
33,0 30,5 3,68
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
83
Trong số các hình thức giáo dục VHGT đƣợc đƣa ra, hình thức giáo dục
đƣợc đánh giá là ít hiệu quả nhất đó là “Thông qua các buổi tập huấn và thực hành lái xe an toàn” ( ̅ =2,47). Bên cạnh đó, hình thức giáo dục thông qua việc lồng ghép
vào các buổi sinh hoạt chi đoàn (hình thức chủ yếu đƣợc sử dụng tại phƣờng) cũng
không đƣợc đánh giá cao về mức độ hiệu quả ( ̅=2,65). Sở dĩ nhƣ vậy vì nội dung
của buổi sinh hoạt chi đoàn thông thƣờng bao gồm nhiều nội dung khác nhau, chủ
yếu liên quan đến công tác tổng kết hoạt động và bàn bạc, đề ra phƣơng hƣớng hoạt
động tiếp theo. Do đó, việc lồng ghép hoạt động giáo dục VHGT thông qua các
buổi sinh hoạt chi đoàn sẽ khiến cho nội dung này chỉ là một phần nhỏ, không đƣợc
chú trọng.
Về thời gian tổ chức các hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên, nhận
định của đa số thanh niên cho rằng hoạt động giáo dục VHGT của Đoàn phƣờng
chƣa đƣợc tổ chức thƣờng xuyên, mới chỉ tập trung vào các tháng hoặc tuần lễ cao
điểm (64,5%).
Biểu 3.3. Đánh giá của thanh niên về thời gian tổ chức các hoạt động giáo dục
70
64.5%
60
50
40
26.0%
30
20
9.5%
10
0
Thời gian tổ chức hoạt động chƣa hợp lý, nhiều thanh niên không tham gia đƣợc
Hoạt động tổ chức chƣa mang tính thƣờng xuyên, mới chỉ tập trung vào các tháng hoặc tuần lễ cao điểm
Thời gian tổ chức các hoạt động hợp lý, đảm bảo tính liên tục khi triển khai hoạt động trong năm
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
văn hóa giao thông cho thanh niên trên địa bàn phường
Thực tế, Đoàn phƣờng triển khai nhiều hoạt động, tuy nhiên việc duy trì các
nội dung giáo dục thanh niên hiện nay chƣa đƣợc thƣờng xuyên, còn mang tính thời
84
điểm. Nội dung đƣợc Đoàn phƣờng duy trì trong tổ chức hoạt động giáo dục VHGT
“Phường có tổ chức đội xung kích tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông
tại các nút giao thông vào các giờ cao điểm. Có một số bạn nằm trong đội hình phản
ứng nhanh về giao thông của quận và thành phố. Đây là đội hình được thành lập và
duy trì hoạt động thường xuyên. Những hoạt động tuyên truyền về an toàn giao thông
phần lớn chúng em thực hiện theo sự chỉ đạo của quận Đoàn, chủ yếu ở các tháng cao
điểm như tháng 3(tháng Thanh niên), tháng 9 (tháng an toàn giao thông), dịp Tết
Nguyên Đán,…” (Nữ, cán bộ đoàn phường).
cho thanh niên đó thành lập các đội xung kích giữ gìn trật tự an toàn giao thông.
Về địa điểm tổ chức hoạt động giáo dục VHGT tại phƣờng, nhìn chung nhiều
thanh niên đã tham gia hoạt động này cho rằng địa điểm tổ chức hoạt động ở
phƣờng hiện nay chƣa phù hợp (60%). Trên thực tế, các hoạt động giáo dục VHGT
ở Đoàn phƣờng hiện nay chỉ đạo mang tính chất thƣờng xuyên đó là giáo dục, tuyên
truyền thông qua các buổi sinh hoạt chi đoàn của các chi đoàn trên địa bàn dân cƣ.
Ngoài ra, một số hoạt động lớn do Đoàn phƣờng đăng cai tổ chức nhƣ “Ngày hội
thanh niên với văn hóa giao thông”; xây dựng mô hình “Cổng trƣờng an toàn”;
thành lập các đội xung kích, phản ứng nhanh về giao thông;…tùy thuộc vào quy mô
và tính chất của hoạt động để tổ chức. Vấn đề địa điểm tổ chức các hoạt động cho
thanh niên cũng là vấn đề khó khăn đối với Đoàn phƣờng do không có địa điểm
rộng để tổ chức các hoạt động với quy mô lớn.
Đánh giá về mối quan hệ giữa ngƣời tổ chức hoạt động giáo dục VHGT cho
thanh niên với chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động này, có 68% thanh niên cho rằng
“ngƣời đứng ra tổ chức hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên là một trong các
yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động”. Nhận định của thanh
niên về vai trò của ngƣời thủ lĩnh tổ chức hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên
tại phƣờng, kết quả khảo sát cho thấy: có 16% đánh giá ngƣời tổ chức chƣa sáng tạo
trong triển khai các hoạt động; 45,5% đánh giá ngƣời tổ chức ít nhiệt tình trong
triển khai hoạt động và 38,5% đánh giá ngƣời tổ chức sáng tạo và nhiệt tình trong tổ
chức hoạt động. Nhƣ vậy, nhìn chung, thanh niên chƣa đánh giá cao về vai trò của
ngƣời thủ lĩnh trong triển khai tổ chức hoạt động giáo dụcVHGT tại phƣờng.
85
3.3. Sự kỳ vọng của thanh niên đối với hoạt động giáo dục văn hóa giao thông
của Đoàn phƣờng
Về ý nghĩa của hoạt động giáo dục văn hóa giao thông
Đánh giá về ý nghĩa của hoạt động giáo dục VHGT đối với thanh niên, kết
quả khảo sát cho thấy chỉ có tỉ lệ nhỏ thanh niên cho rằng hoạt động này “Không
giúp bản thân tôi điều gì” (4,5%), tức là không có ý nghĩa đối với bản thân họ. Còn
lại, đa số các ý kiến (95,5%) đều đánh giá hoạt động giáo dục VHGT mang lại ý
nghĩa nhất định đối với bản thân họ, nhất là trong việc rèn luyện, hình thành VHGT
trong thanh niên, đồng thời mang đến các kiến thức về VHGT cho họ. Điều này
cũng cho thấy việc giáo dục VHGT cho thanh niên là hoạt động có ý nghĩa, góp
phần nâng cao ý thức trách nhiệm của thanh niên khi tham gia giao thông cũng nhƣ
việc hình thành VHGT trong thanh niên (Bảng 3.5).
Bảng 3.5. Ý nghĩa của hoạt động giáo dục văn hóa giao thông đối với thanh niên
Chung
Đã tham gia
Chƣa tham gia
Ý nghĩa của hoạt động giáo dục văn hóa giao thông
N
N
N
Tỉ lệ % theo trƣờng hợp
Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
96 35,3
53
54,1
43
46,2
50,3
117 43,0
62
63,3
55
59,1
61,3
59 21,7
37
37,8
22
23,7
30,9
1. Giúp tôi có thêm kiến thức về văn hóa giao thông 2. Giúp tôi rèn luyện, xây dựng văn hóa giao thông 3. Giúp tôi có cơ hội đóng góp vào việc hình thành VHGT cho TN
98
93
Tổng
272 100 (Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Kết quả ở bảng trên cũng cho thấy nhìn chung, không có sự khác biệt trong
đánh giá về ý nghĩa của hoạt động giáo dục VHGT đối với nhóm thanh niên đã từng
tham gia và nhóm thanh niên chƣa từng tham gia hoạt động này tại phƣờng.
Về đối tƣợng cần đƣợc giáo dục văn hóa giao thông
Tìm hiểu ý kiến của thanh niên về các đối tƣợng cần đƣợc giáo dục VHGT,
kết quả khảo sát cho thấy trên 1/3 ý kiến cho rằng các đối tƣợng cần đƣợc giáo dục
văn hóa giao thông bao gồm thanh niên học sinh, sinh viên và thanh niên sinh sống,
86
làm việc trên địa bàn phƣờng. Tuy nhiên, chiếm tỉ lệ cao nhất đối tƣợng cần đƣợc
giáo dục VHGT đó là học sinh trung học phổ thông. Hơn ½ thanh niên đƣợc khảo
sát đồng tình với việc cần phải tăng cƣờng hoạt động giáo dục VHGT cho nhóm
thanh niên học sinh, nhất là đối tƣợng học sinh học sinh trung học phổ thông.
Bảng 3.6. Ý kiến của thanh niên về các đối tượng cần được giáo dục VHGT
Đối tƣợng cần đƣợc giáo dục văn hóa giao thông
1. Học sinh THCS 2. Học sinh THPT 3. Sinh viên 4.Thanh niên làm việc, cƣ trú sinh hoạt đoàn tại phƣờng
Số lựa chọn phƣơng án N Tỉ lệ % 18,1 79 22,9 100 14,2 62 16,1 70 436 100,0
Tỉ lệ % trƣờng hợp (N=200) 39,5 50,0 31,0 35,0
Tổng (Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Học sinh cũng chính là nhóm đối tƣợng thanh niên thƣờng mắc các lỗi vi
phạm nhiều nhất trong việc điều khiển phƣơng tiện xe máy khi chƣa có bằng lái xe;
đi xe đạp điện, xe máy điện không đội mũ bảo hiểm,… Hiện nay việc giáo dục
VHGT cho các em học sinh trung học phổ thông, ngoài hoạt động tuyên truyền qua
các hình thức khác nhau còn có thêm sự phối hợp giữa nhà trƣờng và cơ quan chức
năng trong việc thông báo vi phạm của học sinh về tại trƣờng nơi học sinh học để
có biện pháp giáo dục phù hợp. Đây cũng là hình thức tăng cƣờng công tác giáo dục
ý thức chấp hành Luật giao thông đƣờng bộ của thanh niên học sinh.
Về nội dung giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên
Đề tài đƣa ra một số nội dung giáo dục văn hóa giao thông để thanh niên lựa
chọn nội dung quan tâm nhất, kết quả khảo sát cho thấy nội dung thanh niên quan
tâm nhất đó là “Quy tắc ứng xử văn hóa khi tham gia giao thông” (39%) (Bảng 3.7).
Kết quả kiểm định Chi-bình phƣơng cho thấy không tồn tại mối quan hệ giữa
các đối tƣợng đã tham gia và chƣa tham gia hoạt động giáo dục văn hóa giao thông
tại phƣờng với sự quan tâm về nội dung giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên
(p=0,303). Do đó, cả hai đối tƣợng thanh niên này đều quan tâm đến nội dung giáo
dục “Quy tắc ứng xử văn hóa khi tham gia giao thông”.
87
Bảng 3.7. Ý kiến của thanh niên về nội dung giáo dục văn hóa giao thông được thanh niên quan tâm
Tổng Đã từng tham gia Chưa từng tham gia
Nội dung giáo dục văn hóa giao thông N N N
16 Tỉ lệ % 16,0 26 Tỉ lệ % 26,0 42 Tỉ lệ % 21,0
42 42,0 36 36,0 78 39,0
33 33,0 27 27,0 60 30,0
9 9,0 11 11,0 20 10,0 1. Pháp luật về giao thông đƣờng bộ 2. Quy tắc ứng xử văn hóa khi tham gia giao thông 3.Tập huấn và thực hành lái xe an toàn 4. Tuyên truyền về đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn
100 100 100 200 100 Tổng
100 (Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Nhƣ vậy, nội dung giáo dục VHGT cho thanh niên cũng là nội dung thu hút
sự quan tâm của thanh niên nhất trong số các nội dung giáo dục đƣợc đƣa ra. Điều
này một lần nữa củng cố thêm tầm quan trọng của việc giáo dục các quy tắc ứng xử
văn hóa khi tham gia giao thông cho thanh niên hiện nay.
Về hình thức giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên
Tìm hiểu mong muốn của thanh niên đối với các hình thức giáo dục VHGT,
kết quả khảo sát cho thấy có 03 hình thức giáo dục mà thanh niên mong muốn triển
khai nhất đó là: Tổ chức các trò chơi liên quan đến chủ đề giao thông; chiếu phim
liên quan đến chủ đề về VHGT; tổ chức diễn đàn, tọa đàm về VHGT.
Bảng 3.8. Mong muốn của thanh niên về hình thức giáo dục VHGT
Đã tham gia
Chƣa tham gia
Mong muốn về hình thức giáo dục văn hóa giao thông
N
N
N
Tỉ lệ % trƣờng hợp
Kiểm định Chi- bình phƣơng
Số lựa chọn phƣơng án Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
p=0,078
53 12,0 21
8,9
32 15,5
26,5
p=0,535
27
6,1 12
5,1
15
7,3
13,5
1. Tổ chức các diễn đàn, tọa đàm trao đổi về VHGT 2. Tổ chức tuyên dƣơng các điển hình trong thực hiện văn hóa giao thông
88
p=0,599
41
9,3 19
8,0
22 10,7
20,5
p=0,728
42
9,5 20
8,4
22 10,7
21,0
p=0,428
30
6,8 13
5,5
17
8,3
15,0
ghép
p=0,863
43
9,7 22
9,3
31 10,2
21,5
3. Nhân rộng các mô hình thanh niên giữ gìn ATGT 4. Tuyên truyền rộng rãi qua các phƣơng tiện truyền thông, pano, apphich về VHGT 5. Thành lập các đội tham gia tuyên truyền về VHGT dung nội 6.Lồng GDVHGT qua các buổi SHCĐ
33
7,4 10
4,2
23 11,2
16,5
7. Tổ chức các cuộc thi viết về văn hóa giao thông
58 13,1 39 16,5
19
9,2
29,0
8. Chiếu những bộ phim về ứng xử văn hóa khi tham gia GT
72 16,3 44 18,6
28 13,6
36,0
9. Tổ chức các trò chơi liên quan đến chủ đề giao thông
44
9,9 37 15,6
7
3,4
22,0
10. Triển lãm tranh, ảnh về an toàn giao thông
p=0,013; Cramer’s V=0,175 p=0,00; Cramer’s V=0,22 p=0,018; Cramer’s V=0,167 p=0,00; Cramer’s V=0,362
443
100 237 100 206 100
200
Tổng
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Có sự khác biệt về mong muốn hình thức tổ chức hoạt động giáo dục VHGT
cho thanh niên ở nhóm thanh niên đã từng tham gia và chƣa từng tham gia vào hoạt
động này. Trong các hình thức giáo dục VHGT đƣợc đƣa ra để chọn, kết quả khảo
sát cho thấy đối với các nội dung theo thứ tự từ 1 đến 7, nhóm thanh niên chƣa từng
tham gia hoạt động giáo dục VHGT tại phƣờng có tỉ lệ lựa chọn cao hơn so với
nhóm thanh niên đã từng tham gia hoạt động này. Tuy nhiên, đối với các hình thức
giáo dục nhƣ: chiếu phim về VHGT, tổ chức trò chơi liên quan đến chủ đề giao
thông, triển lãm tranh ảnh về an toàn giao thông, thanh niên đã từng tham gia hoạt
động giáo dục VHGT tại phƣờng có xu hƣớng lựa chọn nhiều hơn so với thanh niên
chƣa từng tham gia hoạt động này.
Kết quả kiểm định Chi-bình phƣơng cho thấy các nội dung 7, 8, 9, 10 có mối
quan hệ với đối tƣợng thanh niên đã từng và chƣa từng tham gia hoạt động giáo dục
VHGT tại phƣờng. Nhƣ vậy, thanh niên đã từng tham gia hoạt động giáo dục
89
VHGT có xu hƣớng mong muốn triển khai các hình thức giáo dục mới, thu hút
thanh niên hơn là những hình thức truyền thống.
Về địa điểm tổ chức giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên
Nhìn chung, đa số các ý kiến của thanh niên đều cho rằng nên tổ chức các
hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên tại trƣờng học hoặc tại nhà văn hóa
phƣờng do tính chất thanh niên ở phƣờng chủ yếu là học sinh, do đó các hoạt động
tổ chức tại trƣờng học sẽ gắn liền với đối tƣợng này nhiều hơn. Ngoài ra, các hoạt
động giáo dục tập trung cho thanh niên tại phƣờng cũng có thể tổ chức tại nhà văn
hóa phƣờng do đây là địa điểm có diện tích rộng, thuận lợi cho việc tổ chức các
hoạt động tập thể.
Kết quả kiểm định Chi-bình phƣơng cho thấy có sự khác biệt trong mong
muốn của nhóm thanh niên đã tham gia và chƣa tham gia hoạt động giáo dục
VHGT về địa điểm tổ chức hoạt động (p=0,022; Cramer’V=0,196). Theo đó, đa số
thanh niên đã tham gia lựa chọn địa điểm tổ chức hoạt động giáo dục VHGT là nhà
văn hóa (50%) thì nhóm thanh niên chƣa tham gia hoạt động này lại cho xu hƣớng
lựa chọn địa điểm là trƣờng học (51%).
Biểu 3.4. Mong muốn của thanh niên về địa điểm tổ chức hoạt động giáo dục
70
Chung
59.0%
60
TN đã tham gia GDVHGT
51.0%
50.0%
TN chƣa tham gia GDVHGT
50
41.5%
41.0%
40
32.0%
30
20
9.0%
8.5%
8.0%
10
0
Tại các trƣờng học vì ở đây có nhiều học sinh
Tổ chức tại nhà văn hóa phƣờng vì địa điểm rộng
Tổ chức tại nhà văn hóa của từng tổ dân phố
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
văn hóa giao thông cho thanh niên
90
Về thời gian tổ chức giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên
Kết quả khảo sát cho thấy thanh niên có xu hƣớng mong muốn thƣờng xuyên
tổ chức những hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên (43,5%); có 30,5% thanh
niên mong muốn tăng cƣờng thời lƣợng tuyên truyền về VHGT cho thanh niên.
55.0%
60.0
43.5%
40.0%
32.0%
28.0%
30.5%
40.0
26.0%
24.0%
21.0%
20.0
0.0
Tăng cƣờng thời lƣợng tuyên truyền về VHGT cho TN
Thƣờng xuyên tổ chức hoạt động GD VHGT cho TN
Giữ thời gian tổ chức hoạt động GD VHGT nhƣ hiện nay
TN đã tham gia GDVHGT
Chung
TN chƣa tham gia GDVHGT
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Biểu 3.5. Mong muốn của thanh niên về thời gian tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa giao thông
Kiểm định Chi-bình phƣơng mối liên hệ giữa mong muốn của thanh niên về
thời gian tổ chức các hoạt động giáo dục VHGT với đối tƣợng thanh niên đã từng
tham gia và chƣa từng tham gia vào hoạt động giáo dục VHGT của Đoàn phƣờng,
kết quả cho thấy tồn tại mối hệ có ý nghĩa về mặt thống kê giữa hai biến này (p=
0,002, Cramer’s V = 0,248). Theo đó, thanh niên đã tham gia vào hoạt động giáo
dục VHGT mong muốn tăng cƣờng thời lƣợng hoạt động giáo dục VHGT cho thanh
niên chiếm tỉ lệ cao hơn so với nhóm thanh niên chƣa từng tham gia hoạt động này.
Tuy nhiên, nhóm thanh niên chƣa từng tham gia hoạt động có mong muốn thƣờng
xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên tại phƣờng, nghĩa là
tăng tần suất tổ chức các hoạt động giáo dục VHGT hơn so với hiện nay.
Về ngƣời tổ chức giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên
Để hoạt động giáo dục VHGT trên địa bàn phƣờng đạt hiệu quả, ngoài việc
tăng cƣờng về thời gian tổ chức các hoạt động, đổi mới, sáng tạo trong triển khai
các hình thức giáo dục thanh niên, một trong những yếu tố quan trọng nữa đó là đặc
91
điểm của ngƣời thủ lĩnh Đoàn. Đối với hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên,
hơn 1/3 thanh niên đồng tình với các yếu tố đƣa ra về ngƣời tổ chức hoạt động giáo
dục VHGT cần phải gƣơng mẫu, là tấm gƣơng, phải nhiệt tình, sáng tạo và có uy tín
đối với thanh niên.
Bảng 3.9. Mong muốn của thanh niên về người tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa giao thông
TN đã tham gia
TN chƣa tham gia
N
N
N
Tỉ lệ % trƣờng hợp (N=200)
Số lựa chọn phƣơng án Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
64 17,1
36
16,8 28 17,5
32,0
85 22,7
45
21,0 40 25,0
42,5
83 22,2
50
23,4 33 20,6
41,5
66 17,6
38
17,8 28 17,5
33,0
76 20,3
45
21,0 31 19,4
38,0
1. Phải gƣơng mẫu chấp hành đúng luật giao thông 2. Phải là tấm gƣơng về ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông 3. Phải nhiệt tình trong tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa giao thông 4. Phải sáng tạo trong triển khai các hoạt động giáo dục VHGT 5. Phải có uy tín và sức thu hút TN tham gia các hoạt động GD VHGT
374 100,0 214 100,0 160 100,0
Tổng
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Bảng số liệu trên cũng cho thấy mong muốn đối với ngƣời tổ chức hoạt động
giữa đối tƣợng thanh niên đã đƣợc giáo dục VHGT và nhóm thanh niên chƣa đƣợc
giáo dục về VHGT tại phƣờng không có sự khác biệt đối với các tiêu chí đƣa ra.
Thực tế ghi nhận, chính bản thân những ngƣời làm công tác tuyên truyền,
giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên cũng luôn ý thức đƣợc trách nhiệm và ý
nghĩa của công việc này, phấn đấu trở thành tấm gƣơng về việc thực hiện tốt các
tiêu chí văn hóa giao thông.
“Mình đang thực hiện công việc thiết thực và ý nghĩa với cộng đồng nên cảm
thấy rất vui và phải cố gắng làm thật tốt. Bản thân mình khi tham gia giao thông
cũng luôn gương mẫu hơn bởi mình nói đi đôi với làm mọi người tin tưởng làm
theo” (Nam, thành viên đội thanh niên xung kích phường Cầu Dền).
92
Mong muốn của thanh niên đối với việc đổi mới nội dung, phƣơng thức
giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên trên địa bàn phƣờng
Kết quả khảo sát cho thấy, đối với một số biện pháp đƣa ra nhằm đổi mới nội
dung, phƣơng thức giáo dục VHGT cho thanh niên hiện nay, thanh niên có xu
hƣớng ít đồng tình với các biện pháp nhƣ: Hƣớng tới phân luồng đối tƣợng giáo dục
VHGT theo độ tuổi; nhân rộng các mô hình, đội hình thanh niên tình nguyện giữ
gìn trật tự an toàn giao thông; tổ chức các diễn đàn, tọa đàm với thanh niên về
VHGT (giá trị trung bình của thang đo các yếu tố này đều dƣới 3,42) (Bảng 3.10).
Đối với 8/11 biện pháp còn lại, ý kiến của thanh niên thể hiện xu hƣớng đồng
tình với các biện pháp này. Mong muốn của thanh niên trong việc đổi mới nội dung
và phƣơng thức giáo dục VHGT trên địa bàn phƣờng tập trung vào các vấn đề đó là:
1/ Đổi mới hình thức tuyên truyền về VHGT cho thanh thiếu nhi trên địa bàn
phƣờng ( ̅=3,69);
2/ Tăng cƣờng đối thoại, tọa đàm với thanh niên về VHGT ( ̅=3,67);
3/ Tập huấn kỹ năng cho thanh thiếu niên khi tham gia giao thông ( ̅=3,65);
4/ Biểu dƣơng, khen thƣởng những tập thể và cá nhân có thành tích trong
công tác tuyên truyền và tham gia giữ gìn, đảm bảo trật tự ATGT của các địa phƣơng, đơn vị ( ̅=3,63).
5/ Tổ chức hội thi văn hóa văn nghệ, sân khấu hóa, sáng tác và biểu diễn các
tiểu phẩm tuyên truyền về ATGT; thi tìm hiểu kiến thức về ATGT ( ̅=3,62);
6/ Thành lập đội tuyên truyền về VHGT ( ̅=3,60);
7/ Huy động thanh niên tham gia vào các đội hình thanh niên tình nguyện tại
chỗ giải quyết các vấn đề giao thông ( ̅=3,58);
8/ Tổ chức thƣờng xuyên hoạt động giáo dục VHGT ( ̅=3,43);
Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy thanh niên cũng có đề xuất về đổi mới
phƣơng thức giáo dục văn hóa giao thông tại phƣờng qua việc đa dạng, làm mới các
hình thức tuyên truyền văn hóa giao thông cho thanh niên:“Để nâng cao ý thức của
thanh niên khi tham gia giao thông cũng như việc nâng cao hiệu quả của hoạt động
giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên, em nghĩ Đoàn phường cũng cần đa
dạng các nội dung tuyên truyền về an toàn giao thông, giáo dục thanh niên ví dụ
93
như qua các cuộc thi vẽ tranh, diễn tiểu phẩm, hát, giáo dục theo chuyên đề riêng
về an toàn giao thông, văn hóa giao thông,…(Nữ, thanh niên đã tham gia hoạt động
giáo dục VHGT, phường Cầu Dền).
Bảng 3.10. Mức độ đồng ý của thanh niên đối với một số biện pháp đổi mới nội dung, phương thức giáo dục văn hóa giao thông tại phường
Các biện pháp
Đã tham gia
Chƣa tham gia
Giá trị ̅
Kiểm định t (sig)
3,13
2,70
2,92 0,35
3,50
3,27
3,39 0,13
3,41
3,34
3,38 0,66
3,74
3,41
3,58 0,23
1. Hƣớng tới phân luồng đối tƣợng giáo dục văn hóa giao thông theo độ tuổi 2. Nhân rộng các mô hình, đội hình thanh niên tình nguyện giữ gìn trật tự an toàn giao thông đô thị 3. Tổ chức diễn đàn thanh niên, tọa đàm, hội thảo với chủ đề “Thanh niên với văn hóa giao thông” 4. Huy động TN tham gia vào các đội hình thanh niên tình nguyện tại chỗ giải quyết các vấn đề giao thông
5. Thành lập đội tuyên truyền về văn hóa giao thông
3,74
3,45
3,60 0,43
3,87
3,47
3,67 0,23
3,92
3,46
3,69 0,02
3,98
3,31
3,65 0,00
3,80
3,43
3,62 0,22
6. Tăng cƣờng đối thoại, tọa đàm với thanh niên về văn hóa giao thông 7. Đổi mới hình thức tuyên truyền về văn hóa giao thông cho thanh thiếu nhi trên địa bàn phƣờng 8. Tập huấn kỹ năng cho thanh thiếu niên khi tham gia giao thông 9. Tổ chức hội thi văn hóa văn nghệ, sân khấu hóa, sáng tác và biểu diễn các tiểu phẩm tuyên truyền về an toàn giao thông; thi tìm hiểu kiến thức về ATGT
10. Tổ chức thƣờng xuyên hoạt động giáo dục VHGT
3,53
3,32
3,43 0,25
3,93
3,32
3,63 0,00
11. Biểu dƣơng, khen thƣởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác tuyên truyền và tham gia giữ gìn, đảm bảo TTATGT của các địa phƣơng, đơn vị
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Kết quả kiểm định Independent-samples T-test, giữa nhóm thanh niên đã
tham gia và nhóm chƣa tham gia hoạt động này cho thấy: Trong kiểm định Levene
(kiểm định F), có 2 nội dung phƣơng sai của 2 tổng thể khác nhau là nội dung 4 và
94
<0,05), các nội dung còn lại phƣơng sai của 2 tổng thể bằng nhau
nội dung 10 (sigF >0,05). (sigF
Trong kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể (kiểm định t)
giữa nhóm thanh niên đƣợc tham gia hoạt động giáo dục VHGT và nhóm chƣa tham
gia hoạt động này, kết quả cho thấy: có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình giữa
hai tổng thể ở các nội dung 7, 8 và 11 (sigt<0,05). Do đó, ở các nội dung này, so với
nhóm thanh niên chƣa tham gia hoạt động giáo dục VHGT, nhóm thanh niên đã
tham gia hoạt động này có xu hƣớng đồng tình cao hơn rất nhiều trong việc triển
khai các biện pháp nhƣ: Đổi mới hình thức tuyên truyền về VHGT cho thanh thiếu nhi
trên địa bàn phƣờng; Tập huấn kỹ năng cho thanh thiếu niên khi tham gia giao
thông; Biểu dƣơng, khen thƣởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác tuyên
truyền và tham gia giữ gìn, đảm bảo trật tự ATGT của các địa phƣơng, đơn vị.
Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu ở chƣơng 3 đã cho thấy bức tranh về thực trạng
việc thực hiện vai trò của Đoàn Thanh niên trong công tác giáo dục VHGT cho
thanh niên. Với vai trò kỳ vọng, Đoàn đã có nhiều mong đợi về ý nghĩa mang lại
của hoạt động này đối với thanh niên. Đoàn các cấp cũng đã tích cực triển khai
nhiều hoạt động nhằm nâng cao ý thức chấp hành Luật giao thông, hình thành
VHGT cho thanh niên và xung kích đi đầu trong việc tham gia giữ gìn trật tự an
toàn giao thông trên địa bàn. So với vai trò của Đoàn trong hoạt động giáo dục
VHGT đƣợc thanh niên đánh giá, nhìn chung hoạt động này mang lại ý nghĩa đối
với thanh niên, tuy nhiên công tác tổ chức hoạt động này chƣa thực sự đạt đƣợc
đánh giá cao so với mong đợi của thanh niên. Các nhóm thanh niên cũng có những
kỳ vọng trong việc đổi mới nội dung, phƣơng thức giáo dục của Đoàn, tăng cƣờng
thời lƣợng tổ chức các hoạt động giáo dục VHGT cũng nhƣ đảm bảo tính chất
thƣờng xuyên trong triển khai hoạt động này. Tuy nhiên, ở một số nội dung, có sự
khác biệt trong mong đợi của nhóm thanh niên đã tham gia hoạt động giáo dục
VHGT và nhóm thanh niên chƣa tham gia hoạt động này. Đây cũng chính là cơ sở
để xem xét hoàn thiện công tác tổ chức giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên
trên địa bàn phƣờng trong thời gian tới.
95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nghiên cứu “Vai trò của Đoàn Thanh niên trong giáo dục văn hóa giao thông
cho thanh niên đô thị hiện nay” cho thấy hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho
thanh thiếu nhi là một trong những nội dung đƣợc các cấp bộ Đoàn rất quan tâm,
chú trọng triển khai và đƣa vào chƣơng trình công tác Đoàn và phong trào thanh
thiếu nhi hàng năm. Ở cấp Trung ƣơng Đoàn đã phát động mạnh mẽ cuộc vận động
“Thanh niên với văn hóa giao thông” nhằm xây dựng và hình thành nét VHGT
trong thanh thiếu nhi. Đề án “Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia giữ gìn trật tự an
toàn giao thông giai đoạn 2012-2017” đƣợc Chính phủ phê duyệt đã tạo điều kiện
cho tổ chức Đoàn, Hội các cấp triển khai đồng bộ các hoạt động giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức của thanh thiếu nhi và cộng đồng khi tham gia giao thông, đồng
thời góp phần thể hiện tính xung kích của thanh niên trong hoạt động giữ gìn trật tự
an toàn giao thông trên địa bàn.
Với giả thuyết thứ nhất đƣợc đặt ra về thực trạng hoạt động giáo dục văn hóa
giao thông của Đoàn phƣờng Cầu Dền, kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong hoạt
động giáo dục VHGT cho thanh niên, Đoàn phƣờng cũng đã tích cực triển khai các
hoạt động giáo dục thanh niên ý thức tham gia giao thông, tổ chức các buổi tọa đàm
về VHGT, tuyên truyền về an toàn giao thông, thành lập các đội thanh niên xung
kích giữ gìn trật tự an toàn giao thông. Đoàn phƣờng cũng chỉ đạo các chi đoàn lồng
ghép các nội dung giáo dục VHGT cho thanh niên vào trong nội dung sinh hoạt chi
đoàn hàng tháng. Đoàn cũng đã phát huy đƣợc vai trò của mình trong hoạt động
giáo dục VHGT cho thanh niên nhất là ở Tháng thanh niên, tháng cao điểm về an
toàn giao thông. Tuy nhiên, giả thuyết đặt ra đã đƣợc chứng minh là đúng về việc tổ
chức triển khai hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên hiện nay của Đoàn
phƣờng chƣa đƣợc triển khai một cách thƣờng xuyên, rộng rãi đến các đối tƣợng
thanh niên; các nội dung và hình thức giáo dục của Đoàn chƣa bƣớc đầu có hiệu quả
nhƣng chƣa đạt ở mức cao, một số nội dung và hình thức giáo dục còn chƣa đạt
hiệu quả.
96
Nghiên cứu về thực trạng công tác giáo dục VHGT cho thanh niên trên địa
bàn phƣờng cho thấy: Mặc dù có đề án riêng của Đoàn trong việc tham gia giữ gìn
trật tự an toàn giao thông và kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục VHGT cho
thanh niên hàng năm, tuy nhiên, hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên hiện nay
mới chỉ dừng lại ở các tháng cao điểm của hoạt động nhƣ Tháng thanh niên, tháng
an toàn giao thông, tình nguyện Hè. Công tác tổ chức hoạt động này chƣa đƣợc duy
trì một cách thƣờng xuyên ở cấp Đoàn phƣờng. Hoạt động giáo dục VHGT chƣa đa
dạng các hình thức triển khai, mới chỉ dừng lại ở việc lồng ghép qua các buổi sinh
hoạt chi đoàn, các buổi tọa đàm, tuyên truyền qua các phƣơng tiện truyền thông.
Mặt khác, do đặc thù của chủ đề công tác năm trong hai năm gần đây là Đoàn
Thanh niên tham gia góp ý, xây dựng Đảng, do đó, giáo dục VHGT cho thanh niên
chƣa trở thành nhiệm vụ thƣờng xuyên, chú trọng tại phƣờng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy nhận thức về VHGT của thanh niên
hiện nay chƣa đầy đủ, công tác tuyên truyền về VHGT chƣa thực sự phổ biến, rộng
rãi đến toàn thể thanh niên trên địa bàn phƣờng, sự tham gia của thanh niên vào
hoạt động giáo dục văn hóa giáo thông tại Đoàn phƣờng còn chƣa đƣợc thƣờng
xuyên, tích cực. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng khẳng định tồn tại mối
quan hệ giữa các đối tƣợng thanh niên đƣợc tham gia hoạt động giáo dục VHGT với
đối tƣợng thanh niên chƣa từng tham gia hoạt động này với các biểu hiện về tâm thế
hành vi của thanh niên khi tham gia giao thông. Theo đó, các hoạt động giáo dục
VHGT cho thanh niên có ảnh hƣởng nhất định đến thái độ của thanh niên khi tham
gia giao thông và những thanh niên đã đƣợc tham gia hoạt động này có xu hƣớng
biểu hiện hành vi tốt hơn. Điều này cho thấy hoạt động giáo dục VHGT thực sự
mang lại ý nghĩa trong việc nâng cao nhận thức, hình thành thói quen ứng xử có văn
hóa trong thanh niên khi tham gia giao thông. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự
phù hợp với giả thuyết nghiên cứu thứ 2 mà đề tài đã nêu ra.
Đối với giả thuyết nghiên cứu thứ 3 về đánh giá của thanh niên về vai trò của
Đoàn, kết quả nghiên cứu cho thấy giả thuyết này tƣơng đối phù hợp. Vai trò kỳ
vọng của Đoàn trong hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên với những kết quả
đạt đƣợc của Đoàn trong hoạt động này còn có sự chênh lệch. Hiện nay việc triển
97
khai các hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên mới chỉ đạt đƣợc hiệu quả chủ
yếu trong công tác tuyên truyền, nhất là tổ chức sự kiện “Ngày hội thanh niên với
văn hóa giao thông” ở cấp tỉnh, thành lập các đội hình phản ứng nhanh về giao
thông, xây dựng các mô hình an toàn giao thông tại các cổng trƣờng học, bến
đò,…Tuy nhiên, giáo dục VHGT nói chung chƣa đƣợc cấp Đoàn cơ sở chú trọng,
triển khai có hiệu quả. Đánh giá của thanh niên về hoạt động giáo dục VHGT cho
thanh niên tại phƣờng cũng chỉ đạt ở mức độ bình thƣờng.
Sự kỳ vọng của thanh niên đối với việc tổ chức các hoạt động giáo dục
VHGT của Đoàn cho thấy thanh niên có mong muốn hoạt động này đƣợc duy trì
một cách thƣờng xuyên hơn nữa. Giữa nhóm thanh niên đã tham gia hoạt động giáo
dục VHGT và nhóm thanh niên chƣa tham gia hoạt động này có một số kỳ vọng
khác nhau về hình thức tổ chức, biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức hoạt
động giáo dục VHGT trên địa bàn phƣờng. Những mong muốn của thanh niên trong
việc tổ chức hoạt động giáo dục VHGT cũng chính là cơ sở để hoàn thiện công tác
giáo dục VHGT cho thanh niên trên địa bàn phƣờng. Nhƣ vậy, so với giả thuyết ban
đầu đặt ra là có sự khác biệt về mong muốn của các đối tƣợng thanh niên đối với
nội dung, phƣơng thức giáo dục VHGT, kết quả nghiên cứu chỉ ra sự khác biệt về
mong muốn của hai nhóm thanh niên này chỉ ở một số nội dung, hình thức mong
muốn chứ không phải ở tất cả các nội dung, hình thức đƣợc đƣa ra.
2. Khuyến nghị
Trƣớc tình hình trật tự an toàn giao thông còn nhiều bất cập, ý thức chấp
hành Luật giao thông của ngƣời dân còn kém, vi phạm giao thông và tai nạn giao
thông ở độ tuổi thanh niên chiếm tỉ lệ cao, việc giáo dục VHGT cho thanh niên là
một hoạt động cần thiêt có ý nghĩa thiết thực nhằm nâng cao nhận thức của thanh
niên khi tham gia giao thông. Để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục VHGT cho
thanh niên tại phƣờng trong thời gian tới, Đoàn phƣờng cần tập trung vào một số
vấn đề sau:
Một là, cần chú trọng vào các nội dung giáo dục về VHGT cho thanh niên,
tuyên truyền về các tiêu chí VHGT cho thanh niên, kết hợp giáo dục VHGT với
98
tuyên truyền, phổ biến Luật giao thông đƣờng bộ cho thanh niên trên địa bàn
phƣờng.
Hai là, đối với các hình thức giáo dục VHGT cho thanh niên, bên cạnh các
hình thức truyền thống, nên có những đổi mới về hình thức tuyên truyền nhƣ: tổ
chức các buổi chiếu phim về ứng xử văn hóa khi tham gia giao thông; tổ chức các
trò chơi liên quan đến chủ đề giao thông; triển lãm tranh, ảnh về an toàn giao thông.
Ba là, coi trọng hoạt động giáo dục VHGT bằng cách tăng thời lƣợng tuyên
truyền về VHGT và thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục VHGT cho thanh
niên. Tổ chức hoạt động giáo dục VHGT cho thanh niên cần mở rộng tuyên truyền
đến các đối tƣợng thanh niên trên địa bàn phƣờng, thu hút, tập hợp thanh niên vào
các hoạt động thực tiễn hoặc các hoạt động mang tính chất sự kiện lớn đƣợc tổ chức
tại các địa điểm rộng rãi nhƣ nhà văn hóa phƣờng.
Bốn là, cần phải phát huy vai trò là thủ lĩnh của thanh niên trong việc thu hút,
tập hợp thanh niên tham gia các hoạt động của Đoàn phƣờng. Để làm đƣợc điều
này, trƣớc hết các hoạt động của Đoàn phƣờng nói chung và hoạt động giáo dục
VHGT cho thanh niên nói riêng cần phải đa dạng, sinh động, hấp dẫn đối với thanh
niên. Ngoài ra, công tác tuyên truyền cần phải đẩy mạnh hơn nữa để thông tin có
sức lan tỏa rộng rãi đến các tầng lớp thanh niên sinh sống trên địa bàn phƣờng. Bên
cạnh đó, việc tổ chức các hoạt động giáo dục văn hóa giao thông tại phƣờng cũng
cần lựa chọn địa điểm, thời gian phù hợp để các nhóm đối tƣợng thanh niên khác
nhau có thể có điều kiện tham gia.
Để phát huy tốt vai trò của Đoàn Thanh niên trong giáo dục VHGT cho
thanh niên, cần có văn bản chỉ đạo cụ thể từ Đoàn cấp trên, khuyến khích, nhân
rộng các mô hình Đoàn thanh niên tham gia giáo dục VHGT cho thanh niên. Hơn
nữa, cần có cơ chế phối hợp, tạo điều kiện giữa Đoàn thanh niên và cấp ủy, chính
quyền, đoàn thể chính trị-xã hội trên địa bàn phƣờng trong công tác giữ gìn trật tự
an toàn giao thông đô thị và xây dựng văn hóa giao thông, văn minh đô thị.
99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2003), Chỉ thị 22-CT/TW ngày 24/2/2003 về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác trật tự an toàn giao thông.
2. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đoàn (2010), Báo cáo sơ kết đề án “Đoàn tham gia
giữ gìn trật tự an toàn giao thông” ngày 16/7/2010.
3. Ban chấp hành Trung ƣơng Đoàn, Báo cáo công tác Đoàn và phòng trào thanh
thiếu niên nhi năm 2010, 2011,2012, 2013 và năm 2014.
4. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đoàn (2012), Đề án Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham
gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2012 – 2017.
5. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đoàn (2012), Văn kiện Đại hội khóa X.
6. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đoàn (2012), Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đoàn lần thứ sáu, khóa IX về “Đổi mới
phương thức giáo dục của Đoàn trong tình hình mới”.
7. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đoàn (2013), Đề án tăng cường giáo dục đạo đức,
lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho thanh thiếu niên giai đoạn 2013-2020
(kèm theo Quyết định số 359-QĐ/TWĐTN ngày 23/10/2013 của Ban Bí Thƣ Trung
ƣơng Đoàn).
8. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đoàn (2013), Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban
Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khóa X về “Tăng cường giáo dục
đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho thanh thiếu niên giai đoạn
2013-2017”.
9. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đoàn (2015), Báo cáo đánh giá giữa nhiệm kỳ triển
khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X (2012-2017), số 305-
BC/TWĐTN-VP ngày 30/8/2015.
10. Ban Tƣ tƣởng văn hoá Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2003), Cẩm
nang công tác tuyên truyền về an toàn giao thông.
11. Trần Văn Bính (chủ biên) (1997), Văn hóa xã hội chủ nghĩa, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia Hà Nội.
12. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013), Quyết định ban hành Tiêu chí Văn
hóa giao thông đường bộ, số 3500/QĐ-BVHTTDL ngày 09/10/2013.
100
13. Chính phủ (2013), Đề án tuyên truyền về an toàn giao thông giai đoạn 2013 –
2015.
14. Chính phủ (2007), Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính
phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế TNGT và ùn tắc giao thông.
15. Cục cảnh sát giao thông đƣờng bộ-đƣờng sắt, Bộ công An (2014), Giáo trình
văn hóa giao thông.
16. Trần Mạnh Cƣơng (2014), Vai trò của Đoàn Thanh niên trong giáo dục kỹ năng
sống cho sinh viên, Luận văn thạc sĩ Xã hội học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn.
17. Bùi Thế Cƣờng và cộng sự (2012), Từ điển Xã hội học Oxford (dịch), Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. J. Dewey (2008), Dân chủ và giáo dục, Nhà xuất bản Tri thức.
19. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (đồng chủ biên) (2008), Xã hội học, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
20. Dƣơng Tự Đam (1999), Những phương pháp tiếp cận thanh niên hiện nay, Nhà
xuất bản Thanh niên, Hà Nội.
21. Dƣơng Văn Đại (2007), Vai trò của giáo dục pháp luật, chính trị đối với phạm
nhân ở một số trại giam thuộc Bộ Công an, Luận văn thạc sĩ ngành Xã hội học,
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
22. Đoàn phƣờng Cầu Dền, Báo cáo kết quả công tác Đoàn và phong trào thanh
thiếu nhi phường Cầu Dền năm 2013, 2014.
23. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ 21,
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
24. Trần Thanh Giang (2013), Giải pháp của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về giáo dục
đạo đức, lối sống cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay, Đề tài cấp Bộ, Trung
ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
25. Gunter Endruweit (1999), Các lý thuyết xã hội học hiện đại, NXB Thế giới.
26. G.Endruweit và G.Trommsdorff (2002), Từ điển Xã hội học, Nhà xuất bản Thế
giới, Hà Nội.
27. Đỗ Ngọc Hà (2005), Đoàn Thanh niên với việc xây dựng lối sống cho thanh
niên trong giai đoạn hiện nay, Đề tài cấp bộ, Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh.
101
28. Đỗ Ngọc Hà (2012), Nghiên cứu giải pháp của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về
giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đề tài cấp Bộ, Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
29. Nguyễn Thị Thu Hà, Chuyên đề Xã hội hóa và giáo dục, dịch từ nguồn A. I.
Kravtrenco, Xã hội học (2000), tr.435-490 (tiếng Nga).
30. Lê Ngọc Hùng (2011), Lịch sử và Lý thuyết xã hội học, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Hà Nội.
31. Lê Ngọc Hùng (2009), Xã hội học Giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội.
32. Đỗ Thị Thu Hằng (2013), Nghiên cứu hành vi vi phạm pháp luật giao thông
đường bộ của thanh niên hiện nay, Báo cáo khoa học đề tài nghiên cứu cơ sở năm
2013, Viện Nghiên cứu Thanh niên.
33. Đoàn Thị Thanh Huyền (2014), Giáo dục pháp luật cho con cái trong gia đình
hiện nay, Luận án tiến sĩ Xã hội học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Hà Nội.
34. Đặng Cảnh Khanh (2006), Xã hội học thanh niên, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
35. Trần Kiều và cộng sự (2001), Thực trạng và giải pháp giáo dục đạo đức, tư
tưởng chính trị, lối sống cho thanh niên học sinh, sinh viên trong chiến lược phát
triển toàn diện con người Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, Hà Nội.
36. Nghiêm Sĩ Liêm (2001), Vai trò của gia đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ ở
nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ ngành Triết học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Hà Nội.
37. Nguyễn Đức Mạnh (2002), Vai trò của gia đình đối với việc giáo dục trẻ em hư
ở thành phố, luận án tiến sĩ Xã hội học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Hà Nội.
38. Hoàng Phê (chủ biên) (1988), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học xã
hội.
39. Vũ Hào Quang (2001), Xã hội học Quản lý, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
40. Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý Thanh (2012). Phương pháp nghiên cứu Xã
hội học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
102
41. Mai Sơn (2012), Nghiên cứu thực trạng nhận thức, hành vi của thanh niên tỉnh
Bắc Giang đối với việc thực hiện pháp luật về an toàn giao thông và đề xuất các
giải pháp tăng cường nhận thức đối với thanh niên, đề tài khoa học cấp Tỉnh, Bắc
Giang.
42. Lê Tặng (2010), Báo cáo đề tài“Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền an
toàn giao thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Văn phòng Ban an toàn giao
thông thành phố Đà Nẵng.
43.Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia đảm
bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
số 1586/QĐ-TTg ngày 24/10/2012.
44. Mai Thị Kim Thanh (2011), Lối sống các nhóm dân cư, Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam.
45. Mai Thị Kim Thanh (2007), Bài giảng môn Xã hội học văn hóa, Khoa Xã hội
học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
46. Đặng Quang Thành (2005), Xây dựng lối sống có văn hóa của thanh niên thành
phố Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Luận
án tiến sĩ ngành Triết học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
47. Thành đoàn Hà Nội (2014), Báo cáo tổng kết công tác Đoàn và phong trào
thanh thiếu nhi Thủ đô năm 2014, số 319 BC/TĐTN-VP ngày 31/12/2014.
48. Thành đoàn Hà Nội, Chương trình công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi
Thủ đô năm 2013, 2014, 2015.
49. Lê Duy Hƣng Thịnh (2014), Tình hình vi phạm pháp luật trong thanh niên.
50. Hoàng Bá Thịnh (2008), Giáo trình Xã hội học về Giới, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
51. Phạm Hồng Tung (2007), Nghiên cứu về lối sống: Một số vấn đề về khái niệm
và cách tiếp cận, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Xã hội và
Nhân văn số 23 (2007) tr.271-278.
52. Phạm Hồng Tung (2008), Văn hóa và lối sống của thanh niên Việt Nam trong
bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế - một số vấn đề lý thuyết và cách tiếp
cận, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba ngày 4-7 tháng 12/2008, Đại
học Quốc gia Hà Nội. tr.538-547.
103
53. Phạm Hồng Tung (2010), Báo cáo tổng hợp đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc
“Thực trạng và xu hướng biến đổi lối sống của thanh niên”.
54. Trịnh Văn Tùng (2014), tổng thuật từ ANKOUN André và ANSART Pierre, Từ
điển xã hội học (“Dictionnaire de sociologie”)(1999), Paris, Nxb. Le Robert/Seuil,
các trang 460 – 461.
55. Phạm Ngọc Trung (2010), Xây dựng văn hoá giao thông - một nhu cầu cấp
bách, Tạp chí VHNT số 311, tháng 5/2010.
56. Nguyễn Đình Tấn (2000), Xã hội học trong quản lý, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
57. Ủy ban Trung ƣơng Hội LHTN Việt Nam (2009), kế hoạch số 210 KH/TWH
ngày 16/7/2009 về triển khai cuộc vận động “Thanh niên với văn hóa giao thông”.
58. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia (2014), Tài liệu hội nghị An toàn giao
thông năm 2014, Hà Nội.
59. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Quyết định số 3821/QĐ-UBND về
việc ban hành chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 – 2015, ngày 24/8/2012.
60. Ủy ban nhân dân phƣờng Cầu Dền (2014), Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu
Đảng bộ phường Cầu Dền lần thứ XII – nhiệm kỳ 2015-2020.
61. Văn phòng Chính phủ (2014), Thông báo Kết luận của Phó thủ tướng Nguyễn
Xuân Phúc – Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia tại Hội nghị tổng kết
công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2013 và triển khai kế hoạch năm
2014, số 05/TB-VPCP ngày 08/01/2014.
62. Hồ Sỹ Vịnh (2010), Văn hoá giao thông và nhân cách người tham gia giao
thông, Tạp chí Cửa Việt, Chuyên mục Văn hóa thời đại, số 193 (10-2010).
63. Phạm Viết Vƣợng (2007), Giáo dục học, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
64. Nguyễn Khắc Viện (chủ biên) (1994), Từ điển xã hội học, Nhà xuất bản Thế
giới, Hà Nội.
65. Viện Nghiên cứu Thanh niên (2012), Tổng quan tình hình thanh niên 2007-
2012.
66. Lâm Thị Yên (2009), Giáo dục lối sống mới cho sinh viên Cao đẳng công
nghiệp Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Triết học, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
104
67. Vƣơng Hoàng Yến (2012), “Vai trò của gia đình trong giáo dục văn hóa ứng xử
cho trẻ em vị thành niên ở Hà Nội hiện nay”, Luận văn thạc sĩ ngành Xã hội học,
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
68. Nhƣ Ý (chủ biên) (1996), Từ Điển Tiếng Việt thông dụng, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
Tài liệu Tiếng Anh
69. AAA Foundation for Traffic Safety (2007), Improving Traffic Safety Culture in
the United States, 388p.
70. Adams O.U. Onuka and Toyin F.Akinyemi (2012), The effectiveness of Frsc
Public Education Programme on Drivers’ Road Traffic Habit tin Lagos and Oyo
States of Nigeria, British Journal of Arts and Social Sciences, Vol.6, No.1 (2012).
71. Anol Bhaattacherjee (2012), Social Science Research: Principles, Methods and
Practices, Textbooks collection, Book 3.
Website: http://scholarcommons.usf.edu/oa_textbook/3.
72. John W. Creswell (2009), Research design: Qualitative, Quantitative, and
mixed mothods approaches, second edition, Sage Publication, The United States of
America, 295p.
73. Center for Transportation Research and Education (2011), Improving Traffic
Safety Culture in Iowa, Institute for Transportation, Iowa State University, 44p.
74. Kate C.Tilleczek (2004), The Illogic of Youth Driving Culture, Journal of Youth
Studies, Vol.7, No.4, pp.473-498.
75. Nicholas J.Ward, Jeff Linkenbach, Sarah N.Keller, Jay Otto (2010), White
Paper on Traffic Safety Culture, No.2, Western Transportation, Montana State
University, USA.
105
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT THANH NIÊN ĐÔ THỊ VỀ VĂN HÓA GIAO THÔNG
Xin chào các bạn! Chúng tôi hiện đang thực hiện nghiên cứu về hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, do đó, chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác của các bạn qua việc cung cấp thông tin bằng cách trả lời những câu hỏi dưới đây một cách trung thực, khách quan. Mọi thông tin các bạn cung cấp được đảm bảo tính khuyết danh và chỉ phục vụ với mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn!
Cách trả lời: Khoanh tròn hoặc đánh dấu X vào ô vuông trước mỗi phương án trả lời phù hợp với suy nghĩ của bạn theo sự chỉ dẫn của từng câu hỏi.
Phần A. Thông tin chung
2. Nữ
A3. Năm sinh:……………
3. Sinh viên
4. Công nhân
A1. Họ và tên: ……………………………………………………… A2. Giới tính: 1. Nam A4. Nghề nghiệp: 1. Công chức, viên chức 2. Học sinh 5. Nhân viên (bán hàng hoặc làm trong các cơ quan, tổ chức ngoài Nhà nƣớc) 6. Lao động tự do 7. Khác (ghi rõ)……………………… A5. Bạn là: 1. Đoàn viên cƣ trú tại phƣờng do Đoàn phƣờng quản lý 2. Đoàn viên cƣ trú tại phƣờng nhƣng không do Đoàn phƣờng quản lý 3. Thanh niên cƣ trú tại phƣờng nhƣng chƣa kết nạp đoàn 4. Khác (ghi rõ)……………….. A6. Từ năm 2010 cho đến nay, bạn đã từng tham gia vào hoạt động giáo dục văn hóa giao thông do Đoàn phƣờng tổ chức hay chƣa? 1. Đã từng tham gia
2. Chƣa từng tham gia
3. Không nhớ
Phần B. Thực trạng công tác giáo dục văn hóa giao thông cho TN
3. Nghe khá thƣờng xuyên
4. Tốt
5. Rất tốt
2. Chƣa tốt
2. Biết một vài tiêu chí 4. Biết tất cả các tiêu chí
Câu 1. Đối với cụm từ “văn hóa giao thông” bạn cảm thấy: 1. Chƣa nghe thấy bao giờ 2. Hiếm khi nghe thấy 4. Nghe thƣờng xuyên 5. Nghe rất thƣờng xuyên Câu 2. Bạn đánh giá nhƣ thế nào về ý thức tham gia giao thông của thanh niên hiện nay? 1. Kém 3. Bình thƣờng Câu 3. Bạn có biết đến 27 tiêu chí thực hiện văn hóa giao thông do Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phát động trong thanh niên hay không? 1. Hoàn toàn không biết 3. Biết nhiều tiêu chí Câu 4. Bạn có biết đến hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên của Đoàn phƣờng hay không? 1. Có (Chuyển sang câu 4.1) 2. Không (Chuyển sang câu 4.2) Câu 4.1. Nếu “Có”, Bạn biết đến hoạt động này thông qua nguồn nào dƣới đây? 1. Loa, đài phát thanh của Đoàn phƣờng 2. Trang mạng xã hội của Đoàn phƣờng 3. Các buổi họp, sinh hoạt chi đoàn 4. Các hoạt động thực tiễn do Đoàn phƣờng tổ chức nhƣ các diễn đàn, tọa đàm, ngày hội thanh niên với văn hóa giao thông,… 5. Nguồn khác (ghi rõ)……………………………………………..
106
Câu 4.2. Nếu “Không”, Theo bạn lý do mà bạn không biết đến hoạt động này là vì sao? 1. Vì không tham gia các buổi sinh hoạt Đoàn 2. Vì ít tham gia các hoạt động của Đoàn phƣờng 3. Vì hoạt động này không phổ biến, rộng rãi đến toàn thể thanh niên trên địa bàn phƣờng 4. Khác (ghi rõ)………………………………………… Câu 5. Mức độ tham gia của bạn vào các hoạt động giáo dục văn hóa giao thông do Đoàn phƣờng tổ chức nhƣ thế nào? (Nếu chọn phương án 1 trả lời câu 5.1 sau đó chuyển sang câu 6; chọn phương án 2 và 3 trả lời câu 5.2 và 5.3; chọn phương án 4 và 5 chuyển sang câu 5.3) 1. Không bao giờ 2. Hiếm khi 3. Thỉnh thoảng 4. Thƣờng xuyên 5. Rất thƣờng xuyên Câu 5.1. Lý do nào khiến bạn không tham gia các hoạt động giáo dục văn hóa giao thông do Đoàn phƣờng tổ chức? 1. Không biết thông tin để tham gia 2. Không sắp xếp đƣợc thời gian để tham gia 3. Không thấy hoạt động này phù hợp với bản thân 4. Khác (ghi rõ)……………………………… Câu 5.2. Lý do khiến bạn không tham gia thƣờng xuyên vào các hoạt động giáo dục văn hóa giao thông do Đoàn phƣờng tổ chức là vì: 1. Không sắp xếp đƣợc thời gian tham gia 2. Một số nội dung cảm thấy không thích tham gia 3. Một số nội dung giáo dục phù hợp với bạn 4. Khác (ghi rõ)………………………………… Câu 5.3. Từ năm 2010 cho đến nay bạn đã tham gia vào các hoạt động nào dƣới đây do Đoàn phƣờng tổ chức? (Có thể chọn nhiều ý phù hợp với hoạt động mà bạn đã tham gia) 1. Tuyên truyền về văn hóa giao thông 2. Tham gia đội hình phản ứng nhanh về giao thông 3. Tham gia học tập Luật an toàn giao thông đƣờng bộ 4. Tham gia các buổi tọa đàm, triển lãm về an toàn giao thông 6. Khác (ghi rõ)………………………………………………. Câu 6. Khi gặp hiện tƣợng ùn tắc giao thông bạn sẽ làm gì? (Chọn 1 ý) 1. Tìm mọi cách để vƣợt lên phía trƣớc 2. Bình tĩnh, chủ động nhƣờng đƣờng để tránh ùn tắc 3. Nhắc nhở mọi ngƣời đi đúng phần đƣờng, làn đƣờng của mình để tránh ùn tắc Câu 7. Trong trƣờng hợp đèn tín hiệu giao thông chuyển sang màu đỏ thì bạn sẽ làm gì? 1. Dừng xe ngay lập tức và chờ tín hiệu đèn xanh 2. Đi tiếp nếu không thấy có công an đứng đó 3. Tùy trƣờng hợp, nếu thấy có ngƣời khác đi thì cũng đi Câu 8. Bạn thực hiện việc đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn khi tham gia giao thông nhƣ thế nào? 1. Tôi luôn đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn 2. Tôi thỉnh thoảng đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn 3. Tôi thƣờng xuyên không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn Câu 9. Bạn hãy đánh giá mức độ thanh niên thực hiện tiêu chí văn hóa giao thông do Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phát động dƣới đây thông qua thang điểm 5 (trong đó, điểm 1 là điểm thấp nhất và điểm 5 là điểm cao nhất)?
Các tiêu chí thực hiện văn hóa giao thông 1. Thực hiện các qui tắc giao thông trong mọi hoàn cảnh 2. Tạo cảm giác an toàn cho mình và mọi ngƣời 3. Sẵn sàng giúp đỡ ngƣời bị tai nạn giao thông
Điểm đánh giá 4 3 2 4 3 2 4 3 2
1 1 1
5 5 5
107
4 4 4
3 3 3
2 2 2
1 1 1
5 5 5
4
3
2
1
5
4 4
3 3
2 2
1 1
5 5
4
3
2
1
5
4
3
2
1
5
4
3
2
1
5
5 5 5 5
2 2 2 2
1 1 1 1
3 3 3 3
4 4 4 4
5
1
2
3
4
5 5 5
1 1 1
2 2 2
3 3 3
4 4 4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
2 2 2 2
1 1 1 1
3 3 3 3
4 4 4 4
4. Có ý thức đấu tranh với những hành vi vi phạm ATGT 5. Tuyên truyền, vận động mọi ngƣời chấp hành pháp luật về GT 6. Hiểu biết pháp luật và các qui tắc giao thông 7. Tích cực tham gia hƣớng dẫn giao thông; giải toả vi phạm hành lang giao thông và bảo vệ các công trình giao thông 8. Không đua xe và cổ vũ đua xe trái phép 9. Có thái độ thân thiện với những ngƣời đồng hành 10. Không uống rƣợu, bia trƣớc và trong khi điều khiển phƣơng tiện giao thông 11. Không làm việc khác khi điều khiển phƣơng tiện giao thông 12. Luôn khẳng định rằng phƣơng tiện do mình điều khiển có đủ độ an toàn 13. Tích cực sử dụng phƣơng tiện giao thông công cộng 14. Không gây ồn ào, khạc nhổ, vứt rác bừa bãi 15. Không hút thuốc lá khi tham gia giao thông 16. Đi vệ sinh đúng nơi qui định 17. Nhƣờng đƣờng cho ngƣời đi bộ, nhƣờng chỗ ngồi cho ngƣời tàn tật, ngƣời già, phụ nữ có thai và trẻ em 18. Hạn chế sử dụng còi tại những nơi đông ngƣời 19. Không gây cản trở giao thông 20. Luôn phát tín hiệu khi chuyển hƣớng đi 21. Đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe môtô, xe máy, xe đạp điện ở mọi lúc, mọi nơi 22. Thích ứng với những khó khăn của giao thông nhƣ tắc đƣờng, đƣờng xấu, đƣờng chật hẹp 23. Chủ động chia sẻ với chủ phƣơng tiện giao thông công cộng; chia sẻ với sự cố giao thông 24. Tôn trọng những ngƣời thi hành công vụ 5 25. Không mặc hở hang, thiếu lịch sự 5 26. Luôn đi đúng phần đƣờng qui định 5 27. Đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp 5 Câu 10. Đối với các tiêu chí thể hiện văn hóa giao thông dƣới đây, bạn nghĩ mình đã đáp ứng đƣợc ở mức độ nào? (Mỗi hàng, bạn khoanh tròn vào các số thể hiện mức độ từ 1 đến 5)
TT
Tiêu chí
Kém
Tốt
Chƣa tốt
Bình thƣờng
Rất tốt
1
1
2
3
4
5
2
1
2
3
4
5
3
1
2
3
4
5
Hiểu biết đầy đủ các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tự giác chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, tôn trọng, nhƣờng nhịn và giúp đỡ ngƣời khác khi tham gia GT
4 Đi đúng làn đƣờng, phần đƣờng quy định 5 Không tham gia đua xe và cổ vũ đua xe trái phép
1 1
2 2
3 3
4 4
5 5
6
1
2
3
4
5
7
1
2
3
4
5
Có thái độ ứng xử văn minh lịch sự khi xảy ra va chạm giao thông và tinh thần thƣợng tôn pháp luật. Tuân thủ pháp luật khi xử lý và bị xử lý các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông
108
TT
Các hành vi
Câu 11. Theo bạn, mức độ phổ biến của những hành vi vi phạm luật giao thông đƣờng bộ của thanh niên trên địa bàn phƣờng bạn sinh sống hiện nay nhƣ thế nào? Không bao giờ 1 1
Thƣờng xuyên 3 3
Thỉnh thoảng 2 2
1 Hành vi vƣợt đèn đỏ 2 Không đội mũ bảo hiểm 3
1
2
3
Sử dụng rƣợu, bia trƣớc khi điều khiển phƣơng tiện tham gia giao thông
Phóng nhanh, vƣợt ẩu
3 3 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2 2 2
1 1 1 1 1 1 1
3. Bình thƣờng
5. Rất tốt
4. Tốt
2. Bình thƣờng 4. Không biết
4. Không biết
4 Lạng lách, đánh võng 5 Đua xe trái phép 6 Chở số ngƣời vƣợt quá quy định 7 Đi vào đƣờng một chiều 8 Lái xe khi chƣa có giấy phép lái xe 9 10 Đi xe đạp che ô 11 Hành vi khác (ghi rõ)……………………………………. Câu 12. Theo bạn, mức độ cần thiết của việc giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên tại phƣờng hiện nay nhƣ thế nào? 2. Không cần thiết 1. Hoàn toàn không cần thiết 5. Rất cần thiết 4. Cần thiết Câu 13. Theo bạn, Đoàn Thanh niên thể hiện vai trò của mình trong việc giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị nhƣ thế nào? 1. Kém 2. Chƣa tốt 3. Bình thƣờng Câu 14. Bạn đánh giá nhƣ thế nào về hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên thời gian qua của Đoàn phƣờng? 1. Chƣa đạt đƣợc kết quả rõ nét 3. Đạt đƣợc kết quả rõ nét Câu 15. Theo bạn, thanh niên Đoàn phƣờng tham gia các hoạt động giáo dục văn hóa giao thông nhƣ thế nào? 1. Không tích cực 2. Bình thƣờng 3. Tích cực Câu 16. Theo bạn, đâu là lý do khiến hoạt động giáo dục văn hóa giao thông của Đoàn phƣờng không thu hút đƣợc sự tham gia của thanh niên? (có thể chọn nhiều ý) 1. Các hoạt động giáo dục chƣa đa dạng phƣơng thức truyền tải 2. Việc tổ chức hoạt động giáo dục chƣa đa dạng đối tƣợng có thể tham gia 3. Thời gian tổ chức chƣa hợp lý 4. Ý thức tham gia của thanh niên vào hoạt động Đoàn chƣa cao 5. Khác (ghi rõ)…………………………. Câu 17. Bạn nhận thấy việc tham gia vào hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên có ý nghĩa nhƣ thế nào đối với bạn? (có thể chọn nhiều ý) 1. Giúp tôi có thêm kiến thức về văn hóa giao thông 2. Giúp tôi rèn luyện, xây dựng văn hóa giao thông 3. Giúp tôi có cơ hội đóng góp vào việc hình thành văn hóa giao thông cho thanh niên 4. Không giúp bản thân tôi điều gì 5. Khác (ghi rõ)………………………….
109
Phần C: Đánh giá của thanh niên về hoạt động giáo dục văn hóa giao thông của Đoàn
Câu 18. Đánh giá của bạn về các nội dung giáo dục giao thông do Đoàn phƣờng triển khai? (Mỗi hàng ngang khoanh tròn vào điểm đánh giá: thấp nhất là điểm 1 và cao nhất là điểm 5)
Kém
Tốt
TT
Tiêu chí
1 Tuyên truyền về pháp luật giao thông đƣờng bộ
Chƣa tốt 2
Bình thƣờng 3
Rất tốt 5
1
4
2
1
2
3
4
5
3
1
2
3
4
5
Tự giác chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, tôn trọng, nhƣờng nhịn và giúp đỡ ngƣời khác khi tham gia giao thông.
4 Đi đúng làn đƣờng, phần đƣờng quy định 5 Không tham gia đua xe và cổ vũ đua xe trái phép
1 1
2 2
3 3
4 4
5 5
6
1
2
3
4
5
7
1
2
3
4
5
Có thái độ ứng xử văn minh lịch sự khi xảy ra va chạm giao thông và tinh thần thƣợng tôn pháp luật. Tuân thủ pháp luật khi xử lý và bị xử lý các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông
Câu 19. Đánh giá của bạn về hiệu quả các hình thức giáo dục văn hóa giao thông của Đoàn? (Mỗi hàng ngang chọn 1 ý theo mức độ hiệu quả tăng dần từ điểm 1 đến điểm 5)
Đánh giá mức độ hiệu quả
TT
Các hình thức giáo dục văn hóa giao thông của Đoàn phƣờng
Không hiệu quả
Ít hiệu quả
Bình thƣờng
Hiệu quả
Rất hiệu quả
1 Thông qua các buổi sinh hoạt chi đoàn
1
2
3
5
4
1
2
3
5
4
Qua hệ thống tuyên truyền trực quan bảng tin, apphich, pano, băng dôn…
1
2
3
5
4
4
1
2
3
5
4
2 3 Qua mạng xã hội (các fanpage của Đoàn phƣờng) Qua hoạt động thực tiễn nhƣ: đội xung kích tình nguyện giữ gìn trật tự, an toàn giao thông; đội thanh niên tự quản; tháo, dỡ biển quảng cáo gây cản trở giao thông,…
phƣờng
5 Qua hệ thống phát thanh tuyên truyền của 6 Qua các buổi tọa đàm, diễn đàn thanh niên
1 1
2 2
3 3
5 5
4 4
7
1
2
3
5
4
Thành lập các đội thanh niên tuyên truyền lƣu động về an toàn giao thông
1
2
3
5
4
9
1
2
3
5
4
8 Thông qua các hoạt động văn hóa văn nghệ, hội thi Thông qua các buổi tập huấn lái xe an toàn, thực hành lái xe an toàn
gốc
5 5 5
10 Thông qua hoạt động diễu hành đƣờng phố 11 Thông qua hoạt động hỗ trợ mũ bảo hiểm giá 12 Qua triển lãm tranh ảnh về an toàn giao thông 13 Khác (ghi rõ)…….
1 1 1
2 2 2
3 3 3
4 4 4
3. Không biết
Câu 20. Theo bạn, địa điểm Đoàn phƣờng tổ chức các hoạt động giáo dục văn hóa giao thông hiện nay đã phù hợp chƣa? 1. Phù hợp 2. Chƣa phù hợp
110
1. Có 2. Không
2. Phụ huynh học sinh 3. Học sinh trung học cơ sở 5. Sinh viên các trƣờng cao đẳng, đại học
7.Khác (ghi rõ):…………………..
Câu 21. Bạn đánh giá nhƣ thế nào về thời gian Đoàn phƣờng tổ chức các hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên? 1. Thời gian tổ chức hoạt động chƣa hợp lý, nhiều thanh niên không tham gia đƣợc 2. Hoạt động tổ chức chƣa mang tính thƣờng xuyên, mới chỉ tập trung vào các tháng hoặc tuần lễ cao điểm về an toàn giao thông 3. Thời gian tổ chức hoạt động hợp lý, đảm bảo tính liên tục khi triển khai hoạt động trong năm Câu 22. Theo bạn, ngƣời đứng ra tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên có phải là một trong các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động này hay không? Câu 23. Bạn đánh giá nhƣ thế nào về ngƣời đứng ra tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa giao thông tại phƣờng? 1. Chƣa sáng tạo trong triển khai hoạt động này 2. Ít nhiệt tình trong triển khai hoạt động này 3. Sáng tạo và nhiệt tình trong triển khai hoạt động này Phần D: Kỳ vọng của thanh niên về hoạt động giáo dục văn hóa giao thông của Đoàn Câu 24. Theo bạn, đối tƣợng nào cần đƣợc giáo dục về văn hóa giao thông nhiều nhất ở phƣờng bạn hiện nay? (chọn tối đa 3 ý) 1. Học sinh tiểu học 4. Học sinh trung học phổ thông 6. TN làm việc, cƣ trú, sinh hoạt đoàn tại phƣờng Câu 25. Nội dung giáo dục văn hóa giao thông nào mà bạn thấy quan tâm nhất? 1. Pháp luật về giao thông đƣờng bộ 2. Quy tắc ứng xử văn hóa khi tham gia giao thông 3. Tập huấn và thực hành lái xe an toàn 4. Tuyên truyền về đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn 5. Khác (ghi rõ)…………………………. Câu 26. Bạn mong muốn thời gian tới Đoàn phƣờng nên triển khai các hình thức giáo dục nào để nâng cao văn hóa giao thông cho thanh niên? 1. Tổ chức các diễn đàn, tọa đàm trao đổi về văn hóa giao thông 2. Tổ chức tuyên dƣơng các điển hình trong thực hiện văn hóa giao thông 3. Nhân rộng các mô hình thanh niên giữ gìn an toàn giao thông 4. Tuyên truyền rộng rãi qua các phƣơng tiện truyền thông, pano, apphich về văn hóa giao thông 5. Thành lập các đội tham gia tuyên truyền về văn hóa giao thông 6. Lồng ghép nội dung giáo dục văn hóa giao thông qua các buổi sinh hoạt chi đoàn 7. Tổ chức các cuộc thi viết về văn hóa giao thông 8. Chiếu những bộ phim về ứng xử văn hóa khi tham gia giao thông 9. Tổ chức các trò chơi liên quan đến chủ đề giao thông 10. Triển lãm tranh, ảnh về an toàn giao thông 11. Khác (ghi rõ)…………………………….. Câu 27. Bạn mong muốn thời gian tới các hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên của Đoàn phƣờng sẽ tổ chức ở đâu? 1. Tại các trƣờng học vì ở đây có nhiều học sinh 2. Tổ chức tại nhà văn hóa phƣờng vì địa điểm rộng 3. Tổ chức tại nhà văn hóa của từng tổ dân phố 4. Khác (ghi rõ)……………………………….
111
Câu 28. Bạn mong muốn thời gian tới các hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên của Đoàn phƣờng triển khai nhƣ thế nào? 1. Tăng cƣờng thời lƣợng tuyên truyền về văn hóa giao thông cho thanh niên 2. Thƣờng xuyên tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên 3. Giữ thời gian tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa giao thông nhƣ hiện nay 4. Khác (ghi rõ)…………………………. Câu 29. Bạn mong muốn điều gì ở ngƣời thủ lĩnh tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên? 1. Phải gƣơng mẫu chấp hành đúng luật giao thông 2. Phải là tấm gƣơng về ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông 3. Phải nhiệt tình trong tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa giao thông 4. Phải sáng tạo trong triển khai các hoạt động giáo dục văn hóa giao thông 5. Phải có uy tín và sức thu hút thanh niên tham gia các hoạt động giáo dục văn hóa giao thông 6. Khác (ghi rõ)…………………….. Câu 30. Bạn mong muốn thời gian tới Đoàn phƣờng cần đổi mới nội dung, phƣơng thức giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên nhƣ thế nào? (Khoanh tròn vào mức độ đồng ý từ 1 đến 5)
Nội dung
Không đồng ý
Băn khoăn
Đồng ý
Rất không đồng ý
Rất đồng ý
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1. Hƣớng tới phân luồng đối tƣợng giáo dục văn hóa giao thông theo độ tuổi 2. Nhân rộng các mô hình, đội hình thanh niên tình nguyện giữ gìn trật tự an toàn giao thông đô thị 3. Huy động thanh niên tham gia vào các đội hình thanh niên tình nguyện tại chỗ giải quyết các vấn đề giao thông 4. Thành lập đội tuyên truyền về văn hóa giao thông 5. Tăng cƣờng đối thoại, tọa đàm với thanh niên về văn hóa giao thông 6. Đổi mới hình thức tuyên truyền về văn hóa giao thông cho thanh thiếu nhi trên địa bàn phƣờng 7. Tập huấn kỹ năng cho thanh thiếu niên khi tham gia giao thông 8. Tổ chức hội thi văn hóa văn nghệ, sân khấu hóa, sáng tác và biểu diễn các tiểu phẩm tuyên truyền về an toàn giao thông; thi tìm hiểu kiến thức về an toàn giao thông 9. Tổ chức thƣờng xuyên hoạt động giáo dục VHGT 10. Tổ chức diễn đàn thanh niên, tọa đàm, hội thảo với chủ đề “Thanh niên với văn hóa giao thông” 11. Biểu dƣơng, khen thƣởng những tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác tuyên truyền và tham gia giữ gìn, đảm bảo trật tự an toàn giao thông của các địa phƣơng, đơn vị
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của bạn!
112
MẪU 1: PHỎNG VẤN CÁN BỘ ĐOÀN
Câu. Bạn có nắm bắt đƣợc tình hình vi phạm luật an toàn giao thông đƣờng bộ của đoàn viên thuộc quản lý của Đoàn phƣờng hay không?
Câu. Bạn cho biết những biểu hiện vi phạm văn hóa giao thông thƣờng thấy ở thanh niên trên địa bàn phƣờng? Câu. Bạn cho biết thời gian qua Đoàn phƣờng đã triển khai những nội dung nào để giáo
dục văn hóa giao thông cho thanh niên phƣờng? Câu. Việc triển khai các nội dung giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên phƣờng
thƣờng thông qua các hình thức nào? Câu. Bạn cho biết sự tham gia của thanh niên vào những hoạt động giáo dục văn hóa giao
thông của Đoàn phƣờng nhƣ thế nào? Câu. Theo bạn, hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên trên địa bàn phƣờng
đã đạt đƣợc những kết quả gì và còn hạn chế gì? Câu. Theo bạn, đâu là nguyên nhân khiến các bạn thanh niên ít tham gia các hoạt động
giáo dục do Đoàn triển khai? Câu. Theo bạn cần phải làm gì để nâng cao văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị?
MẪU 2. PHỎNG VẤN THANH NIÊN
Câu. Bạn cho biết những biểu hiện vi phạm văn hóa giao thông thƣờng thấy ở thanh niên trên địa bàn phƣờng?
Câu. Bạn cho biết thời gian qua Đoàn phƣờng đã triển khai những nội dung nào để giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên phƣờng?
Câu. Việc triển khai các nội dung giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên phƣờng thƣờng thông qua các hình thức nào?
Câu. Bạn tham gia của thanh niên vào những hoạt động giáo dục văn hóa giao thông của Đoàn phƣờng nhƣ thế nào?
Câu. Theo bạn, hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên trên địa bàn phƣờng còn hạn chế gì?
Câu. Theo bạn, đâu là nguyên nhân khiến các bạn thanh niên ít tham gia các hoạt động giáo dục do Đoàn triển khai?
ĐỀ CƢƠNG PHỎNG VẤN SÂU
Câu. Theo bạn cần phải làm gì để nâng cao văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị?
113