intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Nghiên cứu tính chất và ảnh hưởng của hạt nano vàng lên sự phát xạ của chất phát huỳnh quang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

39
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu tính chất quang của các hạt nano kim loại nói chung và các hạt nano vàng nói riêng - hiệu ứng cộng hưởng plasmon bề mặt và tần số cộng hưởng plasmon bề mặt của các hạt nano kim loại; nghiên cứu ảnh hưởng của hiệu ứng plasmon bề mặt của các hạt nano vàng lên tính chất phát xạ của chấm lượng tử CdTe bằng cách tìm hiểu mô hình lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Nghiên cứu tính chất và ảnh hưởng của hạt nano vàng lên sự phát xạ của chất phát huỳnh quang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LÊ THÙY LINH NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HẠT NANO VÀNG LÊN SỰ PHÁT XẠ CỦA CHẤT PHÁT HUỲNH QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LÊ THÙY LINH NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HẠT NANO VÀNG LÊN SỰ PHÁT XẠ CỦA CHẤT PHÁT HUỲNH QUANG Ngành: Vật Lý Chất Rắn Mã số: 8.44.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. CHU VIỆT HÀ THÁI NGUYÊN - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Chu Việt Hà, các số liệu và tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác, nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 19 tháng 11 năm 2018 Tác giả luận văn Lê Thùy Linh i
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Chu Việt Hà đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn để em có thể hoàn thành luận văn này. Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Vật lý - Trường Đại học Sư Phạm - Đại Học Thái Nguyên, phòng sau Đại Học - Trường Đại Học Sư Phạm - Đại Học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn. Em xin gửi lời cảm ơn đến các quý thầy giáo, cô giáo giảng dạy chúng em trong suốt quá trình học cao học tại trường Đại Học Sư Phạm - Đại Học Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Bích Ngọc và phòng thí nghiệm Nanobiophotonic (Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) đã giúp tôi thực hiện phép đo thực nghiệm và phòng thí nghiệm Nanobiophotonic, viện vật lý Việt Nam. Tôi cũng xin cảm ơn phòng thí nghiệm LBPA - Đại học ENS Cachan đã giúp tôi thực hiện phép đo thời gian sống của chấm lượng tử. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể gia đình, người thân và bạn bè đã động viên tôi trong qua trình làm luận văn. Thái Nguyên, ngày 19 tháng 11 năm 2018 Tác giả luận văn Lê Thùy Linh ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... v DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2 3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2 4. Nội dung nghiên cứu................................................................................................. 2 5. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 3 Chương 1: HIỆU ỨNG PLASMON CỦA CÁC HẠT NANO KIM LOẠI VÀ TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC HẠT NANO KIM LOẠI VỚI CHẤT PHÁT QUANG........................................................................................................................ 4 1.1. Hiệu ứng plasmon của các hạt nano kim loại ........................................................ 4 1.1.1. Sự tạo thành các plasmon bề mặt........................................................................ 4 1.1.2. Tần số plasmon và độ dài lan truyền sóng plasmon ........................................... 5 1.1.3. Lý thuyết Mie giải thích màu tán xạ của hạt nano kim loại dạng keo. ............... 9 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tần số cộng hưởng plasmon của các hạt nano kim loại............................................................................................................................... 14 1.1.5. Sự phụ thuộc vào bản chất kim loại ..................................................................... 15 1.1.6. Sự phụ thuộc vào kích thước hạt nano kim loại .................................................... 17 1.1.7. Sự phụ thuộc vào hình dạng của các hạt nano kim loại ......................................... 17 1.2. Ảnh hưởng của hiệu ứng plasmon bề mặt lên huỳnh quang của chất phát quang - Mô hình plasmon bức xạ ............................................................................... 23 1.3. Sự truyền năng lượng giữa chất phát quang và các hạt nano kim loại - Sự tăng cường và dập tắt huỳnh quang bởi các hạt nano kim loại. ................................. 25 iii
  6. Chương 2: THỰC NGHIỆM ................................................................................... 29 2.1. Các hạt nano vàng dạng keo sử dụng trong các thí nghiệm của đề tài ................ 29 2.2. Mô hình thí nghiệm nghiên cứu tương tác giữa các hạt nano vàng và chất phát quang trong dung dịch ........................................................................................ 30 2.3. Các phép đo thực nghiệm .................................................................................... 31 2.3.1. Phép đo phổ hấp thụ.......................................................................................... 31 2.3.2. Phép đo phổ huỳnh quang................................................................................. 33 2.3.3. Phép đo thời gian sống phát quang ................................................................... 34 Chương 3: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NANO VÀNG LÊN TÍNH CHẤT QUANG CỦA CÁC CHẤM LƯỢNG TỬ CdTe ....................................................... 37 3.1. Đặc tính quang của các chấm lượng tử CdTe ...................................................... 37 3.2. Tính chất hấp thụ và huỳnh quang của các chấm lượng tử CdTe khi có mặt các hạt nano vàng ........................................................................................................ 39 3.3. Khảo sát các tốc độ tái hợp bức xạ và tái hợp không bức xạ trong các quá trình tăng cường và dập tắt huỳnh quang của chấm lượng tử khi có mặt các hạt nano vàng .................................................................................................................... 45 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 52 BÁO CÁO KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ................................... 53 CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC KHÁC.................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 54 iv
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CET: Truyền năng lượng Coulomb. CFD (Constant Fraction Discriminator): Bộ chọn ngưỡng phân phần không đổi. FRET: Truyền năng lượng Förster. MCA (Multichannel Analyzer): Bộ phân tích đa kênh. MPA: 3-mercaptopropionic acid. R6G: Chất màu Rhodamine 6G RP (radiating plasmon): Plasmon bức xạ. SET (surface energy transfer): Truyền năng lượng bề mặt. SP (sureface plasmon): Plasmonm bề mặt. SPP (plasmon polariton): Plasmon bề mặt. TAC (Time to Amplitude Converter): Bộ biến đổi thời gian biên độ. TCSPC (time-correlated single photon counting): Đếm đơn photon tương quan thời gian. iv
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Đặc điểm của các chấm lượng tử CdTe. .................................................... 39 Bảng 3.2. Thời gian sống phát quang và các tốc độ tái hợp bức xạ và không bức xạ của của các chấm lượng tử CdTe theo lượng hạt vàng có mặt trong dung dịch. .................................................................................................. 50 v
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sự tạo thành plasmon bề mặt trên hạt nano kim loại.................................... 5 Hình 1.2. Sóng plasmon bề mặt tại mặt phân cách giữa một kim loại và vật liệu điện môi có các điện tích kết hợp ................................................................ 6 Hình 1.3. Minh họa các hình chiếu vectơ sóng của một sóng tại mặt phân cách giữa hai môi trường ..................................................................................... 7 Hình 1.4. Đường cong tán sắc của các plasmon bề mặt. Ở giá trị k thấp, đường cong tán sắc của các plasmon trùng với đường tán sắc của photon ............ 7 Hình1.5. Tương tác của ánh sáng với các hạt nano hoặc các đám kim loại có thế được mô tả đơn giản nếu λ >>2R: sự phân cực đồng nhất kích thích dao động lưỡng cực. Các trường hợp khác kích thích các dao động đa cực........ 11 Hình 1.6. Minh họa trường plasmon của một hạt nano kim loại dạng cầu trong trường hợp dao động lưỡng cực (a) và dao động tứ cực (b) ..................... 11 Hình 1.7. Phổ hấp thụ cộng hưởng Plasmon của các hạt nano vàng kích thước 10, 20, 50, 80 và 100 nm. ................................................................................ 12 Hình 1.8. Minh họa một hạt nano kim loại với hàm điện môi 1 đặt trong môi trường có hàm điện môi 2 ........................................................................ 14 Hình 1.9. Phổ hấp thụ cộng hưởng plasmon (bên trái) và màu tán xạ của dung dịch các hạt nano keo vàng và bạc ở cùng kích thước hạt 20 nm ............. 16 Hình 1.10. Minh họa sự phân bố điện tích theo 2 trục khi có ánh áng chiếu tới và phổ hấp thụ cộng hưởng plasmon bề mặt của một thanh nano kim loại ..... 19 Hình 1.11. Sự phụ thuộc của phổ hấp thụ plasmon bề mặt vào kích thước của thanh nano vàng với các tỷ lệ tương quan là 2,7, 3,6 và 6,1 ..................... 20 Hình 1.12. Minh họa các tần số cộng hưởng plasmon của lớp vỏ nano kim loại....... 21 Hình 1.13. Sự thay đổi cộng hưởng Plasmon của các vỏ nano vàng theo độ dày lớp vỏ ......................................................................................................... 21 Hình 1.14. Ảnh TEM và màu dung dịch của các hạt nano vàng với hình dạng và kích thước khác nhau................................................................................. 22 Hình 1.15. Ảnh của một vector moment lưỡng cực phân tử trên bề mặt kim loại. .... 24 vi
  10. Hình 1.16. Minh họa sự truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang giữa phát chất huỳnh quang và hạt nano vàng .......................................................... 26 Hình 2.1. Dung dịch nước các hạt nano vàng dạng keo kích thước 20 nm. ............... 29 Hình 2.2. Ảnh TEM các hạt nano vàng kích thước 20 nm. ........................................ 29 Hình 2.3. Minh họa cấu trúc hạt nano vàng - citrate. ................................................. 29 Hình 2.4. Phổ hấp thụ cộng hưởng Plasmon của các hạt vàng kích thước 20 nm. .......... 29 Hình 2.5. Mẫu thí nghiệm khảo sát tính chất quang của dung dịch chất phát quang với sự có mặt của các hạt nano vàng: ........................................................ 30 Hình 2.6. Sơ đồ hệ đo hấp thụ quang UV-Vis. ........................................................... 33 Hình 2.7. Sơ đồ khối của phép đo quang huỳnh quang. ............................................. 34 Hình 2.8. Cấu hình chi tiết của một máy phổ kế huỳnh quang Carry Eclipse. .............. 34 Hình 2.9. Nguyên lý tổng quát của kỹ thuật đếm đơn photon tương quan thời gian ....... 35 Hình 2.10. Cường độ huỳnh quang phân giải theo thời gian sử dụng TCSPC .............. 35 Hình 3.1. Ảnh dung dịch các chấm lượng tử CdTe dưới ánh sáng đèn tử ngoại. .............. 38 Hình 3.2. Đặc trưng phổ của các chấm lượng tử CdTe phát xạ ở bước sóng 560 nm...... 38 Hình 3.3. Đặc trưng phổ của các chấm lượng tử CdTe phát xạ ở bước sóng 588 nm...... 39 Hình 3.4. Đặc trưng phổ của các chấm lượng tử CdTe phát xạ ở bước sóng 602 nm...... 39 Hình 3.5. Sự chồng chập phổ hấp thụ của các hạt nano vàng và các chấm lượng tử CdTe. ..................................................................................................... 40 Hình 3.6. Phổ hấp thụ (A) và huỳnh quang (B) của các chấm lượng tử CdTe 560 có và không có mặt hạt vàng. .................................................................... 40 Hình 3.7. Cường độ huỳnh quang của các chấm lượng tử CdTe 560 phụ thuộc vào nồng độ hạt vàng kích thước 20 nm. .................................................. 41 Hình 3.8. Phổ hấp thụ (A) và huỳnh quang (B) của các chấm lượng tử CdTe 588 có và không có mặt hạt vàng ..................................................................... 43 Hình 3.9. Cường độ huỳnh quang của các chấm lượng tử CdTe 588 phụ thuộc vào nồng độ hạt vàng kích thước 20 nm. .................................................. 43 Hình 3.10. Phổ hấp thụ (A) và huỳnh quang (B) của các chấm lượng tử CdTe 602 có và không có mặt hạt vàng. .................................................................... 44 Hình 3.11. Cường độ huỳnh quang của các chấm lượng tử CdTe 602 phụ thuộc vào nồng độ hạt vàng kích thước 20 nm. .................................................. 44 vii
  11. Hình 3.12. Phổ huỳnh quang với phần tăng cường (hình A) và phần dập tắt (hình B)của dung dịch chấm lượng tử CdTe nồng độ nl theo lượng vàng có trong dung dịch .......................................................................................... 46 Hình 3.13. Sự phụ thuộc của cường độ huỳnh quang của các chấm lượng tử CdTe với nồng độ n2 vào lượng vàng có mặt trong dung dịch. .......................... 46 Hình 3.14. Sự phụ thuộc của các tốc độ hồi phục của chấm lượng tử CdTe theo lượng hạt vàng có mặt trong dung dịch. .................................................... 51 viii
  12. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Các vật liệu kích thước nano được quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây bởi vì vật liệu nano có những tính chất vật lý đặc biệt khác với vật liệu khối; nổi bật lên là tính chất quang học phụ thuộc vào kích thước và hình dạng của các vật liệu nano. Do đó, xu hướng phát triển của vật liệu trong những năm gần đây theo hướng nano hóa các vật liệu, đặc biệt tạo ra các vật liệu với các tính chất như mong muốn. Đối với các cấu trúc nano kim loại, hiệu ứng đáng chú ý gây ra tính chất quang khác với vật liệu khối là hiệu ứng cộng hưởng plasmon bề mặt làm cho cấu trúc nano kim loại có các màu sắc tán xạ khác với vật liệu khối. Hiệu ứng cộng hưởng plasmon bề mặt là hiện tượng khi ánh sáng tới kích thích các plasmon bề mặt (là dao động tập thể của điện tử tại biên phân cách giữa hai vật liệu kim loại-điện môi) trong trường hợp tần số của ánh sáng tới trùng với tần số dao động riêng của các plasmon thì hiện tượng cộng hưởng xảy ra [6], [8]. Hiện tượng này ảnh hưởng mạnh mẽ đến các tính chất quang học của cấu trúc nano kim loại và là mối quan tâm lớn cho các ứng dụng trong thiết bị quang tử. Hiệu ứng plasmon trong các cấu trúc nano kim loại cho thấy những triển vọng lớn cho sự hiểu biết và khai thác các hiện tượng liên quan đến sự giam giữ ánh sáng ở thang nano. Sự truyền năng lượng bề mặt của hạt nano kim loại được sử dụng rộng rãi trong công nghệ sinh học hiện đại và ứng dụng y tế [4], đặc biệt là điều trị ung thư. Sự truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang Förster (FRET) giữa hai phân tử chất phát huỳnh quang donor - chất cho và acceptor - chất nhận, hoặc giữa phân tử chất màu, hoặc giữa phân tử hữu cơ và kim loại - là công cụ quan trọng trong nghiên cứu các hệ thống sinh học, và tiềm năng ứng dụng trong quang điện tử, phát triển thiết bị màng mỏng và điều trị y tế. Hơn 60 năm trước lần đầu tiên kỹ thuật FRET được mô tả bởi Th. Förster [26]. Hiệu suất truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang phụ thuộc vào khoảng cách giữa donor và acceptor, điều này được áp dụng cho kính hiển vi quang học, nghiên cứu phát hiện tương tác phân tử trong cấp độ khoảng cách nanomet và ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong nghiên cứu sinh học [27]. 1
  13. Ảnh hưởng của các hạt nano kim loại, đặc biệt là các hạt nano vàng lên quá trình phát quang của phân tử chất màu trước tiên được nghiên cứu với vai trò làm acceptor (chất nhận) trong các thí nghiệm truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang (FRET) để ứng dụng làm cảm biến sinh học [6], [8], [13], [23]. Trong vùng ánh sáng nhìn thấy các hạt nano vàng có hiệu ứng cộng hưởng plasmon với hệ số dập tắt lớn, cường độ tán xạ mạnh cùng với cường độ tín hiệu ổn định nên chúng là các nhân tố dập tắt hiệu quả cho các thí nghiệm FRET. Ngoài sự dập tắt huỳnh quang, tương tác giữa các hạt nano vàng và chất phát quang còn cho sự tăng cường huỳnh quang. Nhìn chung, sự tăng cường hay dập tắt huỳnh quang của chất phát quang bởi các hạt nano vàng còn được điều khiển bằng khoảng cách giữa chất phát quang và hạt nano vàng và do đó kết quả tăng cường hay dập tắt huỳnh quang phụ thuộc nhiều vào cấu hình quang học [13]. Do đó tên đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ được chọn là: “Nghiên cứu tính chất và ảnh hưởng của hạt nano vàng lên sự phát xạ của chất phát huỳnh quang”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu tính chất quang của các hạt nano kim loại nói chung và các hạt nano vàng nói riêng - hiệu ứng cộng hưởng plasmon bề mặt và tần số cộng hưởng plasmon bề mặt của các hạt nano kim loại. - Nghiên cứu ảnh hưởng của hiệu ứng plasmon bề mặt của các hạt nano vàng lên tính chất phát xạ của chấm lượng tử CdTe bằng cách tìm hiểu mô hình lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm. 3. Phương pháp nghiên cứu - Tổng hợp, nghiên cứu tài liệu và các mô hình lý thuyết. - Thiết kế thí nghiệm với các hạt nano quang để khảo sát sự truyền năng lượng giữa các hạt nano vàng với một chất phát quang (ở đây là các chấm lượng tử) để nghiên cứu ảnh hưởng của hiệu ứng plamon bề mặt đến tính chất quang của các chất phát quang. - Thực nghiệm đo mẫu thông qua các phép đo phổ quang học. - Phân tích các dữ liệu thực nghiệm. 4. Nội dung nghiên cứu 2
  14. - Nghiên cứu tính chất quang của các hạt nano kim loại - hiệu ứng cộng hưởng plasmon bề mặt, tần số cộng hưởng plasmon bề mặt của các cấu trúc nano kim loại. - Tìm hiểu mô hình lý thuyết về ảnh hưởng của hiệu ứng plasmon bề mặt do các hạt nano kim loại gây ra tới tính chất phát xạ của một chất phát quang. - Nghiên cứu ảnh hưởng của hiệu ứng plamon bề mặt của các hạt nano kim loại đến sự phát xạ huỳnh quang của các chất phát quang bằng việc khảo sát tính chất quang của các chấm lượng tử CdTe trong dung dịch với sự xuất hiện của các hạt nano vàng (bao gồm các tính chất hấp thụ và phát xạ huỳnh quang). 5. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương chính: Chương 1: Trình bày tổng quan về hiệu ứng plasmon bề mặt trong các cấu trúc nano kim loại và nghiên cứu tương tác giữa các hạt nano kim loại với chất phát quang về mặt lý thuyết. Chương 2: Trình bày thực nghiệm về các hạt nnao vàng, mô hình thí nghiệm khảo sát tương tác giữa các hạt nano vàng và chất phát quang (chấm lượng tử CdTe) trong dung dịch và các phép đo thực nghiệm thực hiện trong đề tài. Chương 3: Trình bày các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hiệu ứng plasmon bề mặt của các hạt nano vàng lên tính chất quang của các chấm lượng tử CdTe. 3
  15. Chương 1 HIỆU ỨNG PLASMON CỦA CÁC HẠT NANO KIM LOẠI VÀ TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC HẠT NANO KIM LOẠI VỚI CHẤT PHÁT QUANG 1.1. Hiệu ứng plasmon của các hạt nano kim loại 1.1.1. Sự tạo thành các plasmon bề mặt Như chúng ta đã biết, các trạng thái của vật chất bao gồm rắn, lỏng, khí và plasma. Khi công nghệ và kỹ thuật vật liệu tiên tiến phát triển như trong giai đoạn hiện nay, một số thuật ngữ mới ra đời gắn liền với các tính chất vật lý của vật liệu đó, điển hình là đối với các loại vật liệu nano. Khi nghiên cứu các vật liệu nano kim loại, thuật ngữ plasmon ra đời được hiểu là hiện tượng các điện tử tự do chuyển động trong kim loại theo cách tương tự như chuyển động của các ion trong một plasma khí [12]. Hiệu ứng cộng hưởng plasmon là sự cộng hưởng điện từ do các dao động tập thể của các điện tử dẫn (các điện tử tự do - electron tự do) của các cấu trúc nano kim loại dưới sự kích của ánh sáng tới. Các plasmon bề mặt là dao động của điện tử tự do ở trên bề mặt kim loại dưới tác dụng của ánh sáng tới hay của các sóng điện từ. Hình 1.1. mô tả sự tạo thành plasmon bề mặt trên một hạt nano kim loại dạng cầu. Khi có ánh sáng chiếu tới bề mặt của hạt nano kim loại, do điện trường của sóng ánh sáng tới nên tạo ra một sự phân cực của các điện tử dẫn đối với lõi ion nặng. Sự chênh lệch điện tích thực tế ở các biên của hạt nano cầu hoạt động như lực hồi phục. Do sự dao động của điện trường của ánh sáng tới, dao động lưỡng cực của điện tử trên bề mặt hạt nano kim loại với chu kì T được tạo nên; đó chính là các plasmon. Đối với bề mặt kim loại bất kỳ cũng tương tự như vậy, khi có ánh sáng chiếu tới kích thích gây ra sự dao động của phân bố điện tích sẽ tạo ra các plasmon (sóng plasmon) lan truyền trên bề mặt kim loại. Nói một cách ngắn gọn, các thuật ngữ plasmon và plasmon bề mặt được sử dụng để mô tả các dao động tập thể của một nhóm các điện tử dẫn trong kim loại. Plasmon bề mặt (SP) là các sóng điện từ lan truyền dọc theo biên phân cách của hai vật liệu với các hàm điện môi trái dấu, ví dụ như một kim loại và một điện môi [8]. Thuật ngữ plasmon polariton (SPP) cũng được sử dụng tương tự như plasmon bề mặt. SPP là sự kết hợp của SP với photon ánh sáng tới, có thể lan truyền dọc theo bề mặt kim loại 4
  16. cho đến khi năng lượng của nó mất hết do sự hấp thụ trong trong kim loại hoặc sự bức xạ năng lương trong không gian tự do. Do vậy có thể hiểu SP là các mode liên kết của trường điện từ của ánh sáng tới và các điện tử tự do trong kim loại. Chúng có thể xem như ánh sáng hai chiều bị ràng buộc bởi một mặt phân cách kim loại - điện môi và có thể bị giam giữ theo các kích thước nhỏ hơn nhiều so với bước sóng ánh sáng trong không gian tự do. Hình 1.1. Sự tạo thành plasmon bề mặt trên hạt nano kim loại. 1.1.2. Tần số plasmon và độ dài lan truyền sóng plasmon Như vậy sóng plasmon sinh ra ở mặt phân cách giữa hai vật liệu có hàm điện môi trái dấu. Xét mặt phân cách giữa hai môi trường có hàm điện môi trái dấu, ví dụ như kim loại và không khí. Khi có ánh sáng kích thích chiếu tới mặt phân cách sẽ gây nên một phân bố điện tích trên bề mặt kim loại. Dao động của phân bố điện tích này chính sóng plasmon bề mặt truyền dọc theo mặt phân cách kim loại - điện môi (hình 1.2). Giả sử mặt phân cách giữa hai môi trường có hàm điện môi là 𝜀1 và 𝜀2 . Lý thuyết điện từ học sẽ được áp dụng để giải bài toán sóng điện từ trên biên phân cách giữa hai môi trường [2]. Các nghiên cứu cho thấy, tính chất độc đáo của cộng hưởng plasmon bề mặt là sự phụ thuộc của tần số cộng hưởng plasmon vào bản chất của kim loại, kích thước, hình dạng hạt nano, và môi trường xung quanh hạt. Các biến số trong các thông số này cho phép điều chỉnh cả tần số cộng hưởng plasmon cũng như cường độ của trường plasmon của các cấu trúc nano kim loại. 5
  17. Điện trường của sóng điện từ lan truyền được biểu diễn bởi công thức: E  E0 e xp i  k x x  k z z  ωt   (1.1) trong đó k là số sóng và  là tần số. Bằng việc giải phương trình Maxwell cho sóng điện từ tại mặt phân cách giữa hai vật liệu với hằng số điện môi là 1 và 2 (hình 1.2), sử dụng các điều kiện biên liên tục của điện thế và vectơ điện dịch ta có: k z1 k z2  (1.2) 1 2   2 và k  k  i   , i = 1, 2 2 x 2 zi (1.3) c trong đó c là tốc độ ánh sáng trong chân không, kx là như nhau tại mặt phân cách cho một sóng bề mặt. Từ hai phương trình (1.2) và (1.3) ta có mối quan hệ tán sắc cho một sóng lan truyền trên bề mặt là: 1/ 2     kx   1 2   k SP (1.4) c  1   2  Hình 1.2. Sóng plasmon bề mặt tại mặt phân cách giữa một kim loại và vật liệu điện môi có các điện tích kết hợp [18]. Trong mô hình của khí điện tử tự do, bỏ qua sự suy giảm, hàm điện môi của kim loại được cho bởi: ω2p ε  ω = 1 - (1.5) ω2 trong đó P là tần số plasma của kim loại khối, có biểu thức trong đơn vị SI là: 6
  18. ne2 ωp = (1.6) 0 m* với n là mật độ điện tích, e là điện tích của điện tử, m* là khối lượng hiệu dụng của điện tử và 0 là hằng số điện môi trong chân không. Hình 1.4 biểu diễn đường cong tán sắc của sóng plasmon bề mặt. Ở giá trị các vectơ sóng nhỏ, các plasmon bề mặt thể hiện giống như các photon, nhưng khi k tăng, đường cong tán sắc bị uốn cong và đạt tới một giới hạn tiệm cận tới tần số plasma p. Tần số plasma của kim loại khối được hiểu là tần số dao động của tập thể các điện tử tự do trong kim loại khối. Tần số plasmon bề mặt được cho bởi: SP  P / 1   2 (1.7) Hình 1.3. Minh họa các hình Hình 1.4. Đường cong tán sắc của các plasmon bề mặt. chiếu vectơ sóng của một sóng Ở giá trị k thấp, đường cong tán sắc của các plasmon tại mặt phân cách giữa hai môi trùng với đường tán sắc của photon. trường. Trong trường hợp môi trường điện môi là không khí trên bề mặt kim loại, ta có: SP  P / 2 (1.8) Như vậy, với cùng một tần số, giá trị vectơ sóng của plasmon kSP lớn hơn so với giá trị vectơ sóng của photon. Do sự chênh lệch vectơ sóng này, sóng plasmon chỉ lan truyền trên biên phân cách giữa kim loại và điện. 7
  19. Xét mặt phân cách giữa kim loại (1) và điện môi (2) ta có 2 là thực và 2 > 0 và ε1 < 0 (là điều kiện kim loại thỏa mãn). Sóng điện từ đi qua kim loại sẽ bị suy hao do các mất mát ohmic và các tương tác giữa điện tử và lõi ion. Các hiệu ứng này cho thấy có một thành phần ảo của hàm điện môi. Hàm điện môi của kim loại được biểu diễn như sau: ε1  ε r  iεi (1.9) trong đó r là phần thực và i là phần ảo. Nói chung |r| >> |i|, biểu thức của số sóng tại mặt phân cách của các plasmon được biểu diễn như sau:      1/ 2       3/ 2   k x  kx  ikx    r 2    i   r 2  i  2 (1.10)    r c   2      r c   2  2 r   Đối với một sóng SPP lan truyền dọc theo một bề mặt kim loại, năng lượng của nó sẽ bị mất do sự hấp thụ của kim loại hoặc bị bức xạ vào không gian tự do. Tại một khoảng cách x, cường độ sóng plasmon giảm theo hệ số exp[-2kx"x]. Độ dài lan truyền plasmon được định nghĩa là khoảng cách mà sóng plasmon có cường độ giảm đi e lần, được cho bởi công thức: 1 L (1.11) 2k x Tương tự như vậy, điện trường giảm một cách nhanh chóng theo chiều vuông góc với bề mặt kim loại. Ở các tần số thấp, sự xâm nhập của SPP vào kim loại gần đúng với công thức độ xuyên sâu của một trường vào kim loại. Trong môi trường điện môi, trường sẽ giảm chậm hơn nhiều. Độ xuyên sâu của trường plasmon vào kim loại m và điện môi d được biểu diễn theo các công thức: 1/ 2 λ     δm   r    (1.12) 2π   r  1/ 2 λ     δd   r    (1.13) 2π  2  8
  20. Độ xuyên sâu của trường plasmon vào kim loại và điện môi được biểu diễn trên đồ thị ở bên trái hình 1.2. 1.1.3. Lý thuyết Mie giải thích màu tán xạ của hạt nano kim loại dạng keo. Các hạt nano kim loại dạng keo là các hạt nano kim loại có các phân tử trên bề mặt hạt với các nhóm chức giúp chúng nằm lơ lửng trong dung dịch. Trái với bề mặt kim loại liên tục, các hạt nano kim loại keo biểu thị màu sắc mạnh mẽ do sự kết hợp của hai quá trình hấp thụ và tán xạ. Trên bề mặt gương kim loại, các điện tử có thể chuyển động trên các khoảng cách lớn. Trong các hạt keo kim loại, các khoảng cách bị giới hạn bởi kích thước của hạt. Do plasmon bề mặt của các hạt keo không lan truyền ra xa như trên màng kim loại các plasmon bề mặt của các hạt nano kim loại còn được gọi là các plasmon định xứ. Gustav Mie (1908) đã áp dụng lí thuyết tổng quan về tán xạ ánh sáng trên các hạt nhỏ giải thích hiện tượng thay đổi màu sắc của các hạt keo vàng. Ông đã sử dụng các phương trình Maxwell với điều kiện biên thích hợp trong hệ tọa độ cầu từ đó đưa ra kết quả chính xác cho sự tương tác ánh sáng với các hạt nano kim loại hình cầu. Lý thuyết Mie đã mô tả hệ số dập tắt - extinction coefficient (bao gồm hấp thụ và tán xạ) của các hạt cầu có kích thước tùy ý. Giả thiết chính của lý thuyết Mie là các hạt và môi trường xung quanh nó là đồng nhất và được mô tả bởi hàm điện môi quang học cho vật liệu khối. Giả thiết rằng, các plasmon là một dao động lưỡng cực, tần số plasmon của hạt nano kim loại được khảo sát phụ thuộc vào hằng số điện môi, với sự tương tác của ánh sáng với một hạt cầu kim loại kích thước nhỏ hơn nhiều so với bước sóng (2R
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0