Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Biến đổi xã hội trong quá trình đô thị hóa vùng ven đô
lượt xem 14
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là: Tìm hiểu thực trạng biến xã hội của người dân vùng ven đô dưới tác động của quá trình đô thị hóa. Giải thích một số yếu tố tác động mạnh đến những biến đổi xã hội dưới tác động của đô thị hóa. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Biến đổi xã hội trong quá trình đô thị hóa vùng ven đô
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ NGUYỄN THỊ MINH THÚY BIẾN ĐỔI XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÙNG VEN ĐÔ (KHẢO SÁT TẠI HUYỆN SÓC SƠN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI) LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Hà Nội – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ NGUYỄN THỊ MINH THÚY BIẾN ĐỔI XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÙNG VEN ĐÔ (KHẢO SÁT TẠI HUYỆN SÓC SƠN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI) Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60.31.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Văn Tùng Hà Nội – 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu, trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, sự nghiêm túc khoa học và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác! Tác giả luận văn NguyÔn ThÞ Minh Thóy Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng chấm Luận văn PGS.TS. Trịnh Văn Tùng PGS.TS. NguyÔn ThÞ Thu Hµ
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn thạc sĩ này, tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Trịnh Văn Tùng đã tận tình hướng dẫn và góp ý cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này trong suốt thời gian qua. Làm việc với Thầy, tôi không chỉ được hướng dẫn về mặt khoa học, mà còn hiểu thêm nhiều điều về đạo đức nghề nghiệp của nhà nghiên cứu. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới: - Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn- ĐHQG Hà Nội, Ban Chủ nhiệm Khoa Xã hội học, các Thầy/Cô giáo trong Khoa đã tạo mọi điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và đảm bảo giáo viên hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. - Xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cung cấp các thông tin để tôi có thể hoàn thành tốt được bài nghiên cứu của mình. - Bộ phận đào tạo của Khoa, Phòng Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể hoàn thiện hồ sơ bảo vệ và hoàn thành chương trình đào tạo đúng thời hạn. - Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình - những người thân yêu của tôi, bạn bè đã động viên, khích lệ và nhiều khi ủng hộ rất thầm lặng của họ có giá trị rất lớn để tôi say mê hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Học viên Nguyễn Thị Minh Thúy
- MỤC LỤC PHẦN A: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu về vấn đề................................................................. 2 3. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................... 11 3.1. Ý nghĩa lý luận ........................................................................................ 11 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 11 4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu....................................... 12 4.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 12 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................... 12 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................. 12 5.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 12 5.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................. 12 6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................ 13 6.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 13 6.2. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 14 7. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 14 7.1. Phương pháp luận ................................................................................... 14 7.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin................................................ 15 8. Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 16 8.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ........................................................ 16 8.2. Giới thiệu mẫu nghiên cứu...................................................................... 16 9. Khung phân tích ........................................................................................ 17 10. Kết cấu luận văn ...................................................................................... 18 PHẦN B: NỘI DUNG CHÍNH .................................................................... 19 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19 1.1. Các khái niệm công cụ ........................................................................... 19 1.1.1. Biến đổi xã hội ...................................................................................... 19
- 1.1.2. Đô thị hóa.............................................................................................. 21 1.1.3. Lối sống ................................................................................................. 23 1.1.4. Cơ cấu xã hội ........................................................................................ 23 1.1.5. Vùng ven đô ........................................................................................... 25 1.2. Lý thuyết áp dụng .................................................................................. 25 1.2.1. Lý thuyết về biến đổi xã hội................................................................... 25 1.2.2. Lý thuyết cấu trúc – chức năng của Talcott Parsons ........................... 28 1.3. Lý luận của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc về quản lý biến đổi xã hội do đô thị hóa ............................................................................................ 31 1.4. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ......................................................... 33 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI CƠ CẤU XÃ HỘI VÀ LỐI SỐNG CỦA XÃ MAI ĐÌNH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ....... 37 2.1. Thực trạng về biến đổi cơ cấu xã hội ................................................... 37 2.1.1. Thực trạng biến đổi về cơ cấu dân số ................................................... 37 2.1.2. Thực trạng biến đổi về cơ sở hạ tầng ................................................... 40 2.1.3. Thực trạng biến đổi về cơ cấu nghề nghiệp – việc làm ........................ 48 2.2. Thực trạng biến đổi về lối sống ............................................................. 54 2.2.1. Thực trạng biến đổi về hành vi tiêu dùng ............................................. 54 2.2.2. Thực trạng biến đổi về sử dụng thời gian rỗi ....................................... 66 *Tiểu kết chương 2.......................................................................................... 79 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỔI XÃ HỘI TẠI XÃ MAI ĐÌNH, HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........80 3.1. Tác động của chính sách đô thị hóa nông thôn vùng ven đô Hà Nội 80 3.2. Tác động của chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng 81 3.3. Tác động của một số yếu tố nhân khẩu - xã hội .................................. 88 * Tiểu kết chương 3....................................................................................... 107 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 113
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Sự biến đổi dân số trong xã từ năm 2008 đến nay ......................... 37 Bảng 2.2. Sự biến đổi loại hình nhà ở trước và sau năm 2008 ....................... 41 Bảng 2.3. Sự biến đổi loại nhà tắm trước và sau năm 2008 ........................... 42 Bảng 2.4. Biến đổi loại nhà vệ sinh trước và sau năm 2008 ........................... 42 Bảng 2.5. Biến đổi loại đường dân sinh tại địa phương trước và sau năm 2008. ..43 Bảng 2.6. Biến đổi về tỉ lệ hài lòng của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng tại địa phương trước và sau năm 2008 ............................................................ 44 Bảng 2.7. Tỉ lệ người dân thay đổi nghề nghiệp trước và sau năm 2008 ....... 49 Bảng 2.8. Định hướng nghề nghiệp cho con cái của người dân địa phương .. 51 Bảng 2.9. Biến đổi nguồn thu chính trong gia đình ........................................ 55 Bảng 2.10. Biến đổi về mua sắm của người dân............................................. 57 Bảng 2.11. Biến đổi về đồ dùng sinh hoạt trong gia đình của người dân tại địa phương trước và sau năm 2008 ....................................................................... 60 Bảng 2.12. Biến đổi về bữa cơm chung trong gia đình của người dân trước và sau năm 2008 ................................................................................................... 67 Bảng 2.13. Biến đổi về hình thức hoạt động của người dân sau khi ăn bữa cơm chung ....................................................................................................... 69 Bảng 2.14. Biến đổi về việc sử dụng thời gian rỗi.......................................... 73 Bảng 2.15. Biến đổi về hình thức tham gia giúp đỡ hàng xóm khi có việc .... 76 Bảng 3.1. Bảng tương quan giữa Nhóm tuổi và Biến đổi hoạt động của người dân sau khi dùng bữa cơm chung .................................................................... 98
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa Trình độ học vấn và biến đổi nghề nghiệp của người dân trước và sau năm 2008 (%) ............................................................ 89 Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa trình độ học vấn và biến đổi sử dụng thời gian rảnh rỗi của người dân trước và sau năm 2008 ( %):...................................... 91 Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa trình độ học vấn và biến đổi chi phí (%) ....... 94 Biểu đồ 3.4. Tương quan giữa Nghề nghiệp và hoạt động thường làm sau khi ăn bữa cơm chung của người dân trước và sau năm 2008 (%) ....................... 96 Biểu đồ 3.5: Tương quan giữa Nhóm tuổi và biến đổi về sử dụng thời gian rỗi của người dân (%) ......................................................................................... 100 Biểu đồ 3.6: Tương quan giữa giới tính và sự biến đổi hoạt động của người dân sau bữa cơm chung (%) .......................................................................... 102 Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa giới tính và biến đổi sử dụng thời gian rỗi của người dân trước và sau năm 2008 (%) .......................................................... 104
- PHẦN A: MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Sự biến đổi của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt sau năm 1986, mở cửa nền kinh tế thị trường – định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã có những bước biến đổi rõ nét. Những khu kinh tế, khu đô thị như vươn mình phát triển. Thủ đô Hà Nội là nơi đi đầu trong cả nước về quá trình đô thị hóa. Kéo theo đó, những vùng ven đô ngoại thành cũng ảnh hưởng rất mạnh. Đặc biệt là vào năm 2008, với Nghị quyết của Quốc hội nước ta đã quyết định sát nhập tỉnh Hà Tây (cũ) vào Thành phố Hà Nội (NQ số 15/2008/QH12 ngày 29 tháng 5 năm 2008) thì diện tích của thủ đô Hà Nội đã có sự thay đổi mạnh. Cùng với nó là những chính sách về mở rộng và phát triển kinh tế khu vực ven đô ngoại thành khiến cho các vùng kinh tế ở khu vực ngoại thành cũng phát triển mạnh mẽ. Trong hàng loạt những biến đổi ở khu vực ven đô thì đáng quan tâm là sự biến đổi và phát triển của khu vực nông thôn. Đó là những biến đổi về khía cạnh kinh tế - xã hội, người dân ngày càng năng động hơn, tích cực hơn trong việc tham gia vào quá trình biến đổi xã hội nói chung và góp phần vào sự phát triển đô thị hóa nói riêng. Đó vừa là động lực vừa là mục tiêu của quá trình đổi mới và phát triển ở khu vực nông thôn ven đô Hà Nội. Sóc Sơn là một huyện ngoại thành Hà Nội, cũng là vùng kinh tế chiến lược của thủ đô, không nằm ngoài quy luật đó. Kinh tế được đầu tư phát triển, nhiều dự án về xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế được triển khai. Từ đó quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, kéo theo đó là hàng loạt sự biến đổi trong đời sống xã hội của người dân như biến đổi về kinh tế, văn hóa, lối sống, cơ cấu nhân khẩu, ... và những hệ lụy của nó là những xung đột, tệ nạn xã hội xung quanh vấn đề biến đổi đó. Chúng tôi nhận thấy một vấn đề khá lý thú và cần được quan tâm sáng 1
- tỏ: công cuộc đổi mới của đất nước, đặc biệt là quá trình đô thị hóa đã và đang làm cho xã hội nông thôn – đặc biệt là nông thôn các vùng ven đô biến đổi nhanh chóng cả về khía cạnh kinh tế và xã hội. Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Biến đổi xã hội trong quá trình đô thị hóa vùng ven đô” (Khảo sát tại xã Mai Đình - Huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội) làm đề tài luận văn thạc sĩ. Tác giả mong muốn qua nghiên cứu của mình làm rõ hơn những biến đổi xã hội vùng ven đô, qua đó có thể chỉ ra được yếu tố nào tác động mạnh đến sự biến đổi xã hội tại vùng ven đô, liệu những biến đổi đó có phải vừa là nhân tố, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của quá trình đổi mới và phát triển ở khu vực nông thôn ven đô Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung. Đề tài nghiên cứu sẽ đi vào phân tích một số khía cạnh của biến đổi xã hội và gợi mở khuyến nghị nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế những khía cạnh tiêu cực của biến đổi xã hội do quá trình đô thị hóa tác động ở vùng ven đô, đặc biệt là tại xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn – ngoại thành Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu về vấn đề Biến đổi xã hội là một trong những thuộc tính vốn có của mọi xã hội và điều này làm cho chúng ta nhận thấy sự biến đổi đó không còn là điều mới mẻ nữa mà dường như nó là chuyện đương nhiên xảy ra. Như chúng ta thấy, mọi chiều cạnh của cuộc sống liên tục biến đổi, từ cấu trúc xã hội đến các giá trị văn hóa, kinh tế - xã hội. Nghiên cứu về biến đổi xã hội luôn là một trong những chủ đề quan trọng không chỉ trong khoa học xã hội mà còn trong cuộc sống thực tế của mọi người. Vấn đề biến đổi xã hội luôn được các nhà khoa học quan tâm, đặc biệt là các nhà khoa học xã hội. Có rất nhiều tác giả ở trong nước và nước ngoài đã và đang nghiên cứu về vấn đề biến đổi xã hội. Những nghiên cứu về biến đổi sớm nhất phải kể đến là của tác giả David Poppenoe. Trong tác phẩm “Xã hội học” của tác giả đã được xuất bản nhiều lần từ những năm 1980 đã nêu ra vấn đề biến đổi xã 2
- hội là một trong năm phần của cuốn sách. Trong phần nghiên cứu về biến đổi xã hội, tác giả đặt tên là: Các môi trường xã hội và biến đổi xã hội (Poppenoe, 1986) [22]. Trong tác phẩm “Xã hội học” của tác giả Anthony Gidden, xuất bản năm 2009 đã đưa ra quan điểm về biến đổi xã hội trong chủ để: Toàn cầu hóa và thế giới đang chuyển đổi (Giddens, 2009) [22]. Khi đề cập đến biến đổi xã hội, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những quan điểm khác nhau. Theo John J. Macionis – nhà xã hội học người Mỹ thì cho rằng biến đổi xã hội là đề cập đến sự chuyển đổi của văn hóa và các thiết chế xã hội qua thời gian. Tác giả John Macionis cho rằng biến đổi xã hội có những đặc điểm như biến đổi xã hội diễn ra liên tục. Nói cách khác, các khía cạnh khác nhau của thiết chế xã hội và cấu trúc xã hội không ngừng thay đổi theo thời gian; biến đổi xã hội có thể được đặt kế hoạch trước, cũng có thể không có dự tính trước như những chương trình phát triển kinh tế xã hội được đặt ra, và được thực thi tạo nên những biến đổi của các khía cạnh cấu trúc xã hội và thiết chế xã hội có thể được dự tính trước. Tuy nhiên, những biến đổi không dự tính được cũng xuất hiện vô vàn trong cuộc sống của chúng ta; biến đổi xã hội thường hay gâyra sự tranh cãi. Những ý kiến trái ngược nhau cũng thường xuất hiện quanh những vấn đề được đưa ra. Từ sự thay đổi cấu trúc xã hội đến thay đổi lối sống luôn có những ý kiến trái ngược nhau….[22]. Còn theo nhà xã hội học Jarry thì cho rằng biến đổi xã hội là sự thay đổi của tình trạng hiện thời so với tình trạng trước đó của những khía cạnh cấu trúc xã hội hay thiết chế xã hội được xem xét (Jarry, 1991,tr.446) [22]. Tác giả Brinkerhoff và cộng sự cũng cho rằng: Biến đổi xã hội là bất kỳ sự chuyển đổi, hay thay đổi đáng kể nào đó của các cấu trúc xã hội hay thiết chế xã hội. Có thể nói rằng, khi nói đến biến đổi xã hội, người nghiên cứu cần làm rõ hai vấn đề sau: khía cạnh xã hội cụ thể được xem xét và các mốc thời gian đặt ra để xem xét.Từ đó, người nghiên cứu tiến hành so sánh và xem xét tình trạng của khía cạnh xã hội được 3
- xem xét đó thay đổi như thế nào qua các mốc thời gian [22]. Đó là những nghiên cứu về biến đổi xã hội ở cấp độ vĩ mô của các tác giả nổi tiếng ở nước ngoài. Còn ở Việt Nam cũng có rất nhiều nhà nghiên cứu xã hội quan tâm đến vấn đề biến đổi xã hội. Ở cấp độ tổng quát, đề cập đến vấn đề này sớm nhất là tác phẩm “Xã hội học” do hai tác giả Phạm Tất Dong và Lê Ngọc Hùng đồng chủ biên, nhà Xuất bản Đại học Quốc gia đã xuất bản nhiều lần chỉ ra: Mọi xã hội, cũng giống như tự nhiên, không ngừng biến đổi. Sự ổn định của xã hội chỉ là sự ổn định bề ngoài, còn thực tế nó không ngừng thay đổi bên trong bản thân nó. Do đó bất cứ xã hội nào, cho dù nó có bảo thủ và cổ truyền đến đâu chăng nữa cũng luôn luôn biến đổi. Và sự biến đổi trong xã hội hiện đại ngày càng rõ hơn, nhanh hơn, và điều này làm cho ta nhận thấy sự biến đổi đó không còn là mới mẻ, nó đã dường như là chuyện thường ngày [6, 275 – 280]. Các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả cũng đề cập đến vấn đề biến đổi xã hội từ góc độ vi mô và vĩ mô. Ở cấp độ vĩ mô, công trình nghiên cứu “Góp phần tìm hiểu biến đổi xã hội ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Bùi Thế Cường (2010) đã bàn về vấn đề Biến đổi xã hội ở Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa. Tác giả tập trung phân tích biến đổi xã hội xoay quanh những vấn đề như động lực dân số, văn hóa, kết cấu xã hội, phúc lợi xã hội. Tác giả cho rằng đây là những “trụ cột” chính của quá trình hiện đại hóa xã hội [4, 188-190]. Trong lĩnh vực dân số, tác giả cho rằng Việt Nam đang bước vào kỷ nguyên dân số vàng và đây là cơ hội lịch sử có một không hai cho phát triển nhanh. Tuy nhiên cần nhận thức rõ và làm chủ được các động lực của động thái dân số. Trong lĩnh vực văn hóa, tác giả nhấn mạnh thái độ văn hóa đối với hiện đại hóa và cho rằng luật pháp là bộ phận quan trọng nhất của văn hóa. Tiêu điểm của quan niệm này cho rằng tính hiện đại của văn hóa và thượng tôn của luật pháp là hai mặt không thể tách rời. Tác giả cũng nêu lên 4
- một bức tranh tóm lược về kết cấu xã hội: sự bất bình đẳng tăng dần giữa các nhóm phân chia theo đô thị - nông thôn, tộc người, khu vực, nghề nghiệp trong việc sở hữu và kiểm soát các tài nguyên kinh tế, tri thức và quyền lực. Trụ cột cuối cùng của bất kỳ một xã hội hiện đại nào là hệ thống phúc lợi xã hội. Tác giả cho rằng hệ thống này hoạt động và duy trì khá tốt trong nhiều năm vừa qua nên đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo và ổn định chính trị - xã hội, phát triển con người. Tác giả cho rằng người ta mong đợi hơn nữa trong việc tạo nên một hệ thống phúc lợi toàn dân trong thời gian tới [4,188-190]. Trong tác phẩm “Xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam” của tác giả Tạ Ngọc Tấn bàn về những vấn đề cơ bản như: Thực trạng biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2010; Nghiên cứu đã phát hiện những nguyên nhân bên trong và bên ngoài, khách quan và chủ quan đã tác động và làm biến đổi cơ cấu xã hội ở từng giai đoạn cụ thể; Công trình này đánh giá những tác động của biến đổi cơ cấu xã hội trong 25 năm đổi mới (1986 – 2010) cả về mặt tích cực và tiêu cực; Tác phẩm cũng đưa ra những dự báo xu hướng, xác định mục tiêu quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm tạo ra sự biến đổi cơ cấu xã hội một cách tích cực để phát triển đất nước bền vững [20]. Bài viết “Biến đổi cơ cấu xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới” của tác giả Nguyễn Đình Tấn đã cung cấp cho độc giả một cách nhìn khái quát hóa thực tiễn, những nét chính về biến đổi cơ cấu xã hội nước ta trong thời kỳ đổi mới. Thứ nhất, đó là biến đổi cơ cấu xã hội giai cấp, giai tầng xã hội. Trong phần này, tác giả phân tích và chỉ ra cơ cấu lao động nông nghiệp giảm dần theo từng năm và cùng với đó là cơ cấu lao động công nghiệp tăng lên đáng kể. Tỷ trọng lao động làm trong các doanh nghiệp Nhà nước giảm và trái ngược với nó là tỷ trọng lao động làm trong các doanh nghiệp tư nhân tăng lên, tầng lớp doanh nhân cũng tăng mạnh theo yêu cầu của sự phát triển 5
- kinh tế của đất nước. Tầng lớp doanh nhân này lớn mạnh dần và trở thành lực lượng chủ công, đội quân xung kích trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội nước ta. Ngược lại là sự hình thành tầng lớp “yếu thế” và đó là cũng dần trở thành hiện tượng nhức nhối, là nỗi lo lắng, băn khoăn cho các nhà quản lý và các nhà tổ chức xã hội nước ta. Thứ hai, tác giả nghiên cứu biến đổi về cơ cấu dân số ở nước ta. Đó là sự biến đổi về cơ cấu tuổi, giới tính, mức sinh, mức tử. Nghiên cứu cho thấy nước ta đang trong giai đoạn “cơ cấu dân số vàng”, có rất nhiều mặt mạnh nhưng cũng có rất nhiều những vấn đề cần quan tâm nếu như không biết phát huy và giải quyết việc làm cho người lao động thì nguy cơ khủng hoảng, rối loạn xã hội sẽ là điều tất yếu. Thứ ba, tác giả nghiên cứu biến đổi xã hội lãnh thổ và các hệ cơ cấu xã hội cơ bản khác. Tác giả chỉ ra biến đổi cơ cấu lãnh thổ là một trong những chỉ báo để có thể xem xét và dự báo sự phát triển kinh tế của Việt Nam, biết được trình độ văn minh của nước ta đạt ở mức nào sau nhiều năm tìm tòi phát triển. Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu biến đổi về cơ cấu tôn giáo và biến đổi cơ cấu dân tộc. Sự kết hợp giữa các tôn giáo và đoàn kết dân tộc tốt sẽ là điều kiện tiên quyết để đưa đất nước phát triển mạnh theo đúng con đường mà Đảng và Nhà nước đã chọn [21]. Bài viết của tác giả Nguyễn Duy Thắng“Tác động của đô thị hóa đến các mặt kinh tế - xã hội của vùng ven đô và những vấn đề cần quan tâm” đã đưa ra một số vấn đề cần quan tâm như: Vai trò của vùng ven đô trong quá trình đô thị hóa đối với sự phát triển nông thôn và đô thị, các tác động của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng ven đô và những vấn đề đặt ra, những khía cạnh quản lý cần được lưu ý trong quá trình phát triển vùng ven đô để nó có thể trở thành một yếu tố tích cực trong sự phát triển đô thị - nông thôn. Theo tác giả Nguyễn Duy Thắng, cần chú trọng giải quyết các vấn đề về phân công lao động đô thị và bình đẳng giới trong việc 6
- tiếp cận và sử dụng các nguồn lực đô thị, bảo vệ môi trường và chăm lo sức khỏe cho cộng đồng [23]. Có nhiều tác giả nghiên về biến đổi xã hội ở cấp độ vi mô, đó là những nghiên cứu về biến đổi xã hội ở cấp độ cá nhân, cấp độ nhóm hoặc thiết chế cụ thể như thiết chế gia đình hoặc nghiên cứu về một vùng miền cụ thể nào đó. Trong tác phẩm “Biến đổi xã hội nông thôn trong quá trình dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất” của tác giả Vũ Hào Quang (chủ biên) nghiên cứu về quá trình biến đổi xã hội nông thôn tại tỉnh Hải Dương dưới tác động của chính sách dồn diền, đổi thửa. Từ chính sách này đã làm biến đổi cơ cấu dân số - lao động; biến đổi cơ cấu kinh tế; biến đổi cơ cấu nghề nghiệp, … của tỉnh Hải Dương. Tác phẩm cũng đã chỉ ra các nhân tố tác động đến biến đổi cơ cấu xã hội nông thôn ở tỉnh Hải Dương. Đó chính là quá trình đô thị hóa và quá trình tích tụ ruộng đất, dồn điền đổi thửa của người nông dân. Từ việc tích tụ ruộng đất đã dẫn đến sự thay đổi trong cách thức tổ chức sản xuất của người nông dân. Sự phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội cũng dần xuất hiện và trở thành một hiện tượng đáng quan tâm trong xã hội nông thôn Hải Dương [18]. Nghiên cứu về vùng ven đô Hà Nội, tác giả Ngô Văn Giá có bài viết: “Giá trị đạo đức cá nhân qua khảo sát ở các làng ven đô Hà Nội hiện nay”, bài viết nghiên cứu về sự biến đổi của các giá trị văn hóa truyền thống do tác động của cơn bão kinh tế thị trường, đô thị hóa và công nghiệp hóa ở các làng giáp ranh với thủ đô Hà Nội – nơi có nhiều khu công nghiệp, khu đô thị đang mọc lên như nấm sau mưa (ở giai đoạn tác giả khảo sát). Trong bài viết, tác giả nghiên cứu đạo đức của cá nhân trong quan hệ với gia đình, gia tộc, tác giả gọi đó là tư cách họ tộc. Tác giả cũng tìm hiểu và cá nhân trong mối quan hệ với họ hàng qua cách cá nhân có trách nhiệm và tham gia hoạt động thờ cúng tổ tiên, thờ họ, giỗ tổ như thế nào.Qua đó đánh giá được giá trị đạo đức 7
- của cá nhân với cộng đồng.Từ đó các nhà quản lý xã hội trên lĩnh vực văn hóa sẽ có sự chủ động trong xây dựng văn hóa làng ven đô lành mạnh [8]. Cũng nghiên cứu về một khía cạnh vùng ven đô Hà Nội, tác giả Lã Thu Thủy đã có bài viết: “Những biến đổi nhận thức của cư dân ven đô trong quá trình đô thị hóa”, đã phân tích những biến đổi nhận thức của người dân ven đô về nghề nghiệp và cơ hội tìm kiếm việc làm. Đó là sự đa dạng về nghề nghiệp của người dân ven đô, cùng với nó là vị thế của các loại nghề nghiệp cũng có sự thay đổi theo. Vùng nào có tốc độ đô thị hóa mạnh thì cơ hội tìm kiếm việc làm cũng được tăng nhiều hơn so với các vùng khác. Thứ hai, đó là những biến đổi trong nhận thức của người dân ven đô về mộ số vấn đề trong đời sống xã hội. Đó là sự khác biệt trong việc đánh giá về mức sống, về quan hệ họ hàng, quan hệ làng xóm, về cơ sở hạ tầng, vệ sinh môi trường và các dịch vụ xã hội, vui chơi giải trí của người dân ven đô. Thứ ba, đó là những biến đổi trong quan niệm về những người có vị thế xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy những người có nghề nghiệp ổn định, biết làm ăn, có quan hệ tốt với mọi người xung quanh, người có việc làm ở các cơ quan Nhà nước được cho là có uy tín tại địa phương. Đặc biệt, những người có vị thế cao về kinh tế - xã hội vẫn được đánh giá cao trong xã hội. Đây được coi là sự biến đổi rõ nhất trong nhận thức của người dân ven đô [24]. Tác giả Lê Ngọc Hùng đã có công trình nghiên cứu cả ở cấp độ vi mô và vĩ mô. Đó là công trình nghiên cứu“Các cấp độ và xu hướng biến đổi xã hội ở Việt Nam hiện nay: nhìn từ góc độ xã hội học” đã khái quát hóa và chỉ ra những xu hướng của sự biến đổi xã hội trên các cấp độ xã hội từ vi mô đến vĩ mô. Theo nghiên cứu, tác giả chỉ ra ở cấp độ vi mô thì biến đổi xã hội thể hiện rõ nhất là ở nhận thức, thái độ, hành vi của các cá nhân và các nhóm nhỏ; sự biến đổi của gia đình về quy mô, thành phần và mối quan hệ giữa các thế hệ. Biến đổi ở cấp độ trung mô, đó là sự biến đổi của tổ chức và cấu trúc của tổ 8
- chức. Còn ở cấp độ vĩ mô, đó là sự biến đổi của các hệ thống cấu trúc xã hội như từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại, từ xã hội nông nghiệp sang xã hội công nghiệp, biến đổi cấu trúc phân công lao động dựa vào quan hệ gia đình, dòng họ sang dựa vào chức năng, nhiệm vụ. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số xu hướng biến đổi xã hội ở Việt Nam hiện nay. Đó là biến đổi xã hội ở cấp vi mô: thái độ đối với công việc và thu nhập; biến đổi hệ giá trị cá nhân; biến đổi sự phân công lao động trong xã hội và biến đổi mức sống và cấu trúc phân tầng xã hội [10]. Ngoài ra còn có rất nhiều bài báo, tạp chí chuyên ngành viết về vấn đề biến đổi xã hội ở Việt Nam như “Những biến đổi xã hội ở vùng ven đô Hà Nội dưới áp lực đô thị hóa” của tác giả Trần Đan Tâm và Nguyễn Vi Nhuận, tạp chí Xã hội học số 1/2000 [22];“Biến đổi xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, qua nghiên cứu nhóm doanh nhân” của tác giả Trịnh Duy Luân; hay bài viết trên tạp chí Xã hội học số 2/2003:“Nghiên cứu những vấn đề Biến đổi xã hội ở nước ta trong các giai đoạn hiện nay”; bài viết của tác giả Nguyễn Hữu Minh đăng trên tạp chí Xã hội học số 1/2005:“Những biến đổi kinh tế - xã hội ở vùng ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa”,... Khi nói đến nguyên nhân dẫn đến những biến đổi xã hội, chúng ta thấy có nhiều nguyên nhân khác nhau. Thứ nhất, có thể nói rằng biến đổi tự nhiên là một trong những nguyên nhân quan trọng tạo nên biến đổi xã hội. Đó có thể là những biến đổi do khí hậu, những thảm họa của tự nhiên như động đất, sóng thần, núi lửa,… Thứ hai, sự biến đổi dân số cũng tạo nên sự biến đổi xã hội. Đó có thể là sự tăng hay giảm dân số của một đất nước hay toàn cầu. Nguyên nhân thứ ba, đó có thể là do những phát minh, phát hiện, sáng chế làm cho con người gần với nhau hơn. Thông qua những công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã đặt ra và giải 9
- quyết hàng loạt vấn đề về biến đổi xã hội của đất nước trong thời kỳ đổi mới nói chung và của khu vực vùng ven đô nói riêng. Như vai trò của sự phát triển vùng ven đô trong quá trình đô thị hóa đối với sự phát triển nông thôn và sự phát triển đô thị, những khía cạnh quản lý cần lưu ý trong quá trình phát triển vùng ven đô để nó trở thành một yếu tố tích cực của sự phát triển chung toàn xã hội, những vấn đề của đô thị hóa – công nghiệp hóa đang tác động đến sự biến đổi và phát triển vùng nông thôn ven đô như nâng cao mức sống về vật chất và tinh thần, phân hóa giàu - nghèo, nông dân bị thu hồi đất sản xuất, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường, … Có thể nói rằng, nghiên cứu về biến đổi xã hội ở Việt Nam không phải là một đề tài mới. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu thường đưa ra những biến đổi xã hội ở cấp độ vĩ mô hay trên một số địa bàn cụ thể như ở Cổ Nhuế (huyện Từ Liêm cũ), một số phường của huyện của Gia Lâm (cũ) – sát với trung tâm Hà Nội mà chưa có một nghiên cứu nào nói về biến đổi xã hội trên địa bàn xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn– vùng ven đô của Hà Nội, nơi được coi là thành phố vệ tinh của Thủ đô, nơi đã và đang chịu nhiều tác động của quá trình đô thị hóa mạnh mẽ. Đây là một khoảng trống cần được bổ sung bởi một nghiên cứu cụ thể. Qua các công trình nghiên cứu cũng chỉ ra, khi nghiên cứu về biến đổi xã hội cần làm rõ hai vấn đề là khía cạnh xã hội cần xem xét và các mốc thời gian đặt ra để xem xét. Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ nghiên cứu về biến đổi cơ cấu xã hội và biến đổi về lối sống với những biến số cụ thể như biến đổi về cơ cấu dân số, cơ cấu nghề nghiệp việc làm, biến đổi về cơ sở hạ tầng và hành vi tiêu dùng, việc sử dụng thời gian rỗi của người dân; chúng tôi thực hiện nghiên cứu qua mốc thời gian trước năm 2008 và từ năm 2008 đến nay để thấy rõ sự biến đổi đó. 10
- 3. Ý nghĩa nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa lý luận Vận dụng một vài lý thuyết xã hội học để tìm hiểu về biến đổi cơ cấu xã hội hiện nay trong một vùng ven đô của Thành phố Hà Nội như lý thuyết biến đổi xã hội, lý thuyết cơ cấu chức năng, và một số khái niệm có liên quan như biến đổi xã hội, cơ cấu xã hội, lối sống, lối sống đô thị, đô thị, đô thị hóa, ven đô, ... tác giả đi sẽ đi sâu vào tìm hiểu, phân tích sự biến đổi về cơ cấu xã hội và lối sống của người dân tại xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội; bổ sung một vài lý luận về đô thị tính, những lát cắt trong khu vực đệm của thành phố Hà Nội nó đan xen như thế nào. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần vào việc khẳng định và phát triển hệ thống các lý luận, phương pháp, khung lý thuyết trong nghiên cứu xã hội học về các vấn đề liên quan đến biến đổi xã hội, đô thị hóa, lao động, việc làm, lối sống…của dân cư vùng ven đô Hà Nội. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu cho chúng ta thấy được thực trạng bức tranh về biến đổi xã hội của xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội dưới sự tác động của đô thị hóa. Ngoài ra còn cho chúng ta thấy được một số yếu tố tác động mạnh đến sự biến đổi đó. Kết quả nghiên cứu đồng thời cũng làm cơ sở giúp cho các nhà quản lý xã hội hiểu rõ hơn về biến đổi xã hội vùng ven đô dưới tác động của đô thị hóa, từ đó có thể suy ra sự biến đổi xã hội ở một xã khác trong huyện hay một vùng ven đô khác có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự và cũng đang chịu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa. Nhà quản lý xã hội có thể tham khảo kết quả nghiên cứu để áp dụng đối với từng nhóm đối tượng xã hội trong quá trình biến đổi xã hội. 11
- 4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng biến xã hội của người dân vùng ven đô dưới tác động của quá trình đô thị hóa. - Giải thích một số yếu tố tác động mạnh đến những biến đổi xã hội dưới tác động của đô thị hóa. - Có sự giống và khác nhau như thế nào giữa các nhóm trong sự biến đổi. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Xây dựng hệ khái niệm công cụ và lý luận để tìm hiểu, phân tích, đánh giá những thực tế biến đổi cơ cấu xã hội và lối sống ở khu vực ven đô Hà Nội. - Đánh giá những thực tế biến đổi cơ cấu xã hội và lối sống của người dân ven đô Hà Nội. - Phân tích những yếu tố tác động mạnh đến quá trình biến đổi xã hội ở khu vực ven đô. 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Biến đổi xã hội vùng ven đô trong quá trình đô thị hóa. - Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về sự biến đổi xã hội tại huyện Sóc Sơn. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và quan sát có hệ thống, chúng tôi đã chọn xã Mai Đình – xã có tốc độ đô thị hóa mạnh nhất huyện Sóc Sơn và từ đó có thể suy ra những xã khác tại vùng ven đô có tốc độ đô thị hóa tương tự. 5.2. Khách thể nghiên cứu Luận văn nghiên cứu “Biến đổi xã hội trong quá trình đô thị hóa vùng ven đô” – Khảo sát tại xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn,thành phố Hà Nội, khách thể nghiên cứu là những người dân sống trong xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn, 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Vai trò của phụ nữ đối với việc đảm bảo an toàn thực phẩm gia đình ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay
40 p | 196 | 58
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Việc sử dụng mạng xã hội và kết quả học tập của sinh viên (Nghiên cứu trường hợp sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN)
111 p | 667 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thực trạng và giải pháp
123 p | 169 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Hành vi tiêu dùng thực phẩm thịt lợn an toàn của cư dân đô thị (Nghiên cứu tại khu đô thị Đặng Xá và khu đô thị Ecopark)
102 p | 149 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh đến quan hệ xã hội của sinh viên Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
106 p | 137 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Thực trạng việc làm của thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay
127 p | 77 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Sự tham gia của khách du lịch trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên tại khu du lịch Sa Pa, Lào Cai
110 p | 39 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp chuyên ngành công tác xã hội (Nghiên cứu trường hợp sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội)
120 p | 47 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Sự thực hành nghi lễ tôn giáo của người công giáo nhập cư tại Hà Nội hiện nay
140 p | 52 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Hiện tượng xăm mình của giới trẻ Hà Nội hiện nay
110 p | 53 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Định hướng việc làm cho sinh viên ngành Xã hội học (nghiên cứu trường hợp tại Khoa Xã hội học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn & Trường Đại học Công Đoàn
126 p | 63 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Mạng lưới xã hội trong quá trình tìm kiếm việc làm của sinh viên trường Đại học Công đoàn
104 p | 52 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay của người lao động ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
113 p | 102 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Văn hóa ứng xử trong công việc của cán bộ, công chức tại xã Tiền Yên, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
142 p | 45 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Di động xã hội của công nhân trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp Thanh Trì, Hà Nội
131 p | 13 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Vai trò của vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ tỉnh Đắk Lắk (Nghiên cứu trường hợp tại phường Tự An và phường Thắng Lợi
142 p | 51 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Nhu cầu của người dân về việc hỗ trợ sau tái định cư
91 p | 37 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn