Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Di động xã hội của công nhân trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp Thanh Trì, Hà Nội
lượt xem 10
download
Luận văn "Di động xã hội của công nhân trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp Thanh Trì, Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn di động xã hội của công nhân trong khu công nghiệp, phân tích các yếu tố tác động dẫn đến di động xã hội của công nhân; đề xuất một số giải pháp dành cho tổ chức công đoàn cơ sở trong việc định hướng, điều chỉnh quá trình di động xã hội của công nhân tại các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Di động xã hội của công nhân trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp Thanh Trì, Hà Nội
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGUYỄN HUY GIANG DI ĐỘNG XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN TRONG DOANH NGHIỆP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP THANH TRÌ, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC MÃ SỐ: 8 31 03 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG THANH XUÂN HÀ NỘI, NĂM 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Di động xã hội của công nhân trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp Thanh Trì, Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hoàng Thanh Xuân. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Huy Giang
- LỜI CẢM ƠN Với những kiến thức tích lũy được trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Công Đoàn, để hoàn thành luận văn “Di động xã hội của công nhân trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp Thanh Trì, Hà Nội”, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám hiệu Nhà trường, Quý Thầy/Cô, cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của Công đoàn Viên chức Việt Nam và Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội. Đến nay, tôi đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình, với sự trân trọng tôi xin chân thành cảm ơn đến: PGS. TS Hoàng Thanh Xuân, Trường Đại học Công Đoàn, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian hoàn thành Luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý Thầy/Cô trong Khoa Xã hội học và Khoa Sau Đại học đã tận tình cung cấp tài liệu cần thiết và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi mong muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội đã tạo điều kiện, chia sẻ kiến thức, thảo luận, cung cấp tài liệu, điều kiện khảo sát và góp ý để giúp tôi hoàn thành tốt Luận văn của mình. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc Quý Thầy/Cô được nhiều sức khỏe, đặc biệt là PGS. TS Hoàng Thanh Xuân luôn dồi dào sức khỏe và công tác tốt. Kính chúc Quý nhà trường đạt được nhiều thành công trong công tác giáo dục. Xin chân thành cảm ơn!
- MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu, hộp MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 11 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 12 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ............................................................... 13 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 14 7. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 16 8. Khung lý thuyết .......................................................................................... 17 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DI ĐỘNG XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP ... 18 1.1. Một số khái niệm ................................................................................... 18 1.1.1. Di động xã hội ...................................................................................... 18 1.1.2. Công nhân, người lao động ................................................................... 20 1.1.3. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp ...................................................... 23 1.1.4. Di động xã hội của công nhân trong các doanh nghiệp ......................... 25 1.2. Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu .............................................. 26 1.2.1. Lý thuyết di động xã hội ....................................................................... 26 1.2.2. Cấu trúc chức năng ............................................................................... 28 1.3. Xu hướng phát triển của các khu công nghiệp tác động đến công nhân............................................................................................................... 30 1.4. Khái quát địa bàn nghiên cứu ............................................................... 35 1.4.1. Về quy mô nguồn nhân lực ................................................................... 39
- 1.4.2. Về chất lượng nguồn nhân lực .............................................................. 39 1.4.3. Thực trạng về cơ cấu nguồn nhân lực ................................................... 40 Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 42 Chương 2. THỰC TRẠNG DI ĐỘNG XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN TẠI HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI ..................................................................... 43 2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu........................................................................... 43 2.2. Thực trạng di động xã hội trong công nhân trong quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Trì ......................... 47 2.2.1. Di động về xuất thân, nơi cư trú, trình độ học vấn ................................ 47 2.2.2. Di động về việc làm .............................................................................. 51 2.2.3. Di động về tài chính, điều kiện sống ..................................................... 58 2.2.4. Di động về các mối quan hệ xã hội tại nơi làm việc .............................. 66 2.3. Đánh giá chung về di động xã hội của công nhân trong khu công nghiệp tại địa bàn Huyện Thanh Trì ........................................................... 72 2.3.1. Tác động tích cực ................................................................................. 72 2.3.2. Tác động tiêu cực ................................................................................. 74 Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 75 Chương 3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH DI ĐỘNG XÃ HỘI VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG VẤN ĐỀ DI ĐỘNG XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN TRONG DOANH NGHIỆP TẠI THANH TRÌ, HÀ NỘI ............................................... 77 3.1. Một số yếu tố tác động đến di động xã hội của công nhân trong doanh nghiệp tại Thanh Trì, Hà Nội trong thời gian tới ............................ 77 3.1.1. Quan điểm của chính quyền địa phương về phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp ............................................................................................ 77 3.1.2. Công tác quản lý nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp ................................................................................ 79 3.1.3. Công tác công đoàn tại cơ sở ................................................................ 81 3.1.4. Các yếu tố thuộc về công nhân ............................................................. 83
- 3.2. Dự báo xu hướng di động xã hội công nhân khu công nghiệp, cụm công nghiệp địa bàn Huyện Thanh Trì ....................................................... 93 3.3. Sự tham gia của tổ chức công đoàn trong đảm bảo quá trình di động xã hội diễn ra theo hướng có lợi cho công nhân tại các khu công nghiệp.............. 94 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 100 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 107 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/ ký hiệu Cụm từ đầy đủ CĐCS Công đoàn cơ sở CĐ-ĐH Cao đẳng – Đại học CN Công nhân CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DĐXH Di động xã hội DNNN Doanh nghiệp nhà nước FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài KCN Khu công nghiệp KCN, CCN Khu công nghiệp, cụm công nghiệp KCX Khu chế xuất LĐĐP Lao động địa phương LĐNC Lao động nhập cư PPNC Phương pháp nghiên cứu THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TNHH Trách nhiệm hữu hạn
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân biệt Khu công nghiệp và cụm công nghiệp ............................ 25 Bảng 2.1. Công việc được tuyển dụng của công nhân khu công nghiệp ......... 52 Bảng 2.2. Tương quan giữa công tác đào tạo nghề của lao động và thành phần lao động làm việc tại các khu công nghiệp ................................... 55 Bảng 2.3. Loại hình lao động của công nhân KCN phân theo giới (%)........... 57 Bảng 2.4. Khả năng tài chính của gia đình trong việc đáp ứng những nhu cầu cần thiết ........................................................................................ 60 Bảng 2.5. Nợ trong vòng 12 tháng qua, không có khả năng thanh toán .......... 61 Bảng 2.6. Tình hình tài chính hiện tại so với 12 tháng trước và Dự đoán tình hình kinh tế 12 tháng tới ............................................................... 62 Bảng 2.7. Tình trạng sở hữu nơi ở công nhân khu công nghiệp (%) ............... 63 Bảng 2.8. Những vấn đề liên quan đến chỗ ở công nhân khu công nghiệp trên địa bàn khảo sát (%) ..................................................................... 64 Bảng 2.9. Các loại tài sản, thiết bị trong nhà ở công nhân (%) ....................... 65 Bảng 2.10. Sử dụng thời gian rảnh rỗi của công nhân khu công nghiệp trên địa bàn khảo sát (%) ..................................................................... 65 Bảng 2.11. Mong muốn của công nhân để cân bằng công việc và cuộc sống. 68 Bảng 2.12. Nhận được sự hỗ trợ trong từng tình huống .................................. 70 Bảng 3.1. Tác động của công tác công đoàn đến khả năng di động xã hội của công nhân ..................................................................................... 82 Bảng 3.2. Sự khác biệt về giới của công nhân trong di động xã hội ................ 83 Bảng 3.3. Sự khác biệt về cư trú của công nhân trong di động xã hội ............. 84 Bảng 3.4. Sự khác biệt về các đặc điểm xã hội của công nhân trong di động xã hội ........................................................................................... 85 Bảng 3.5. Mức độ hài lòng của công nhân đối với các vấn đề trong cuộc sống ... 87 Bảng 3.6. Trạng thái gần đúng nhất với tâm trạng đã trải qua trong khoảng 01 tháng qua (%) ............................................................................... 88
- Bảng 3.7. Mức độ căng thẳng giữa các nhóm xã hội ở khu công nghiệp hiện nay ............................................................................................... 89 Bảng 3.8. Công nhân tự đánh giá về đời sống vật chất và tinh thần của gia đình họ (%) .................................................................................. 90 Bảng 3.9. Một số hoạt động/ công việc trong 12 tháng qua của công nhân khu công nghiệp trên địa bàn khảo sát (%) .......................................... 91 Bảng 3.10. Kiểm định sự khác biệt về di động xã hội dựa trên sự tham gia của công nhân vào các hoạt động của công đoàn ................................ 92
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ giới của các khách thể được khảo sát (%) .......................... 43 Biểu đồ 2.2. Trình độ học vấn công nhân trên địa bàn khu công nghiệp được khảo sát (%) ................................................................................. 44 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ lao động di cư của các khách thể được khảo sát (%) ......... 45 Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ lao động phân theo nhóm công việc được khảo sát (%) ..... 45 Biểu đồ 2.5. Nghề nghiệp của cha và mẹ của công nhân trong khu công nghiệp (%) .................................................................................... 48 Biểu đồ 2.6. Trình độ học vấn của công nhân khu công nghiệp khảo sát theo thành phần nhập cư và ở địa phương ............................................ 48 Biểu đồ 2.7. Trình độ học vấn trong mối tương quan giữa cha và con (người được khảo sát) (%) ....................................................................... 49 Biểu đồ 2.8. Tương quan giữa học vấn, nghề nghiệp/ việc làm hiện tại theo thành phần công nhân nhập cư và công nhân sở tại (%) ................ 50 Biểu đồ 2.9. Tình trạng công việc hiện nay của công nhân (%) ...................... 51 Biểu đồ 2.10. Công tác đào tạo nghề của người lao động trước và sau khi được tuyển dụng vào làm việc ở khu công nghiệp (%) ................. 54 Biểu đồ 2.11. Thực trạng di động dọc về tài chính của công nhân (%) ........... 59 DANH MỤC HỘP PHỎNG VẤN SÂU Hộp 2.1. Thực trạng tiếp cận công việc sau di động ....................................... 56 Hộp 2.2. Thu nhập từ việc tăng ca .................................................................. 59 Hộp 2.3. Chủ động đăng ký trực ca ................................................................ 66 Hộp 2.4. Áp lực trong công việc của công nhân ............................................. 69 Hộp 2.5. Trường hợp nghỉ việc do không chịu được áp lực ............................ 69 Hộp 2.6. Hiểu biết của công nhân về vai trò của tổ chức công đoàn tại đơn vị .. 71
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, giai cấp công nhân Việt Nam không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, là lực lượng quan trọng, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nhân Việt Nam hiện nay có 24,5 triệu người, trong đó công nhân, lao động trong các doanh nghiệp chiếm khoảng 60%, chiếm tỷ lệ khoảng 14% số dân và 27% lực lượng lao động xã hội[29;tr2]. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp công nhân ngày càng được cải thiện, nâng cao chất lượng về mọi mặt. Số công nhân có tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến đã tăng lên. Hình thành lớp công nhân trẻ có trình độ học vấn, văn hóa, được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại, phương pháp làm việc ngày càng tiên tiến. Theo số liệu điều tra, tỷ lệ lao động nhập cư hiện nay ở các khu công nghiệp (KCN) khoảng trên 50% [29; tr.2]. Những chính sách đổi mới về kinh tế, xã hội đã đem lại nhiều kết quả, làm thay đổi cơ cấu của hầu hết các nhóm xã hội trong đó công nhân là nhóm xã hội có kỳ vọng diễn ra những thay đổi lớn trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh quá trình CNH và hội nhập kinh tế thế giới. Theo các kết quả nghiên cứu trước đây, bản thân các Khu đô thị chưa bao giờ tự sản sinh ra được giai cấp công nhân mà giai cấp này luôn được bổ sung từ nguồn lao động di cư từ nông thôn tới. Chính vì vậy, CNH được cho là một trong những cơ hội để người nông dân di động xã hội qua quá trình chuyển đổi việc làm, chuyển đổi môi trường làm việc, thu nhập cao hơn và các quan hệ xã hội, hoạt động xã hội,… Các loại hình nghề nghiệp thì ngày càng phát triển theo hướng phong phú đa dạng hơn. Sự dịch chuyển lao động giữa các lĩnh vực nghề nghiệp diễn ra mạnh mẽ theo hướng giảm dần lao động trong các nghề mang đặc trưng của xã hội truyền thống và tăng lên đáng kể lao động trong các nghề của xã hội công nghiệp hiện đại. Biến đổi về cơ
- 2 cấu kinh tế kéo theo biến đổi về mặt xã hội: Phân tầng xã hội, phân hoá giàu nghèo diễn ra khá gay gắt. Ngày nay cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ tạo ra sự khác biệt về kinh tế, cũng như khả năng tiếp cận các nhu cầu vật chất, tinh thần giữa các nhóm xã hội nghề nghiệp. Song trước yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH, trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh, toàn cầu hóa và khu vực hóa diễn ra như một xu thế khách quan, cơ cấu công nhân Việt Nam đang diễn ra những thay đổi và nảy sinh nhiều vấn đề mới về số lượng, chất lượng, thành phần cơ cấu xã hội công nhân; tình hình việc làm; đời sống; phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo, di động xã hội trong công nhân. Huyện Thanh Trì nằm ở phía nam Thủ đô Hà Nội. Qua nhiều lần thay đổi địa giới hành chính, huyện Thanh Trì hiện có 15 xã và một thị trấn, diện tích đất tự nhiên là 6.349ha, dân số hơn 270.000 người. Nhiều khu đô thị mới ra đời như: Linh Đàm, Đại Thanh, Định Công, Pháp Vân-Tứ Hiệp, Tứ Hiệp- Ngũ Hiệp... Một số khu công nghiệp hình thành như: Khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Ngọc Hồi; nhiều tuyến đường liên xã, liên thôn được cải tạo và nâng cấp. Các xã hoàn thành cải tạo mạng lưới điện, các công trình nước sạch, trạm y tế, nhà văn hóa... được quan tâm đầu tư, góp phần phục vụ tốt cho nhân dân. Nhằm thực hiện mục tiêu đến năm 2025 xây dựng, phát triển huyện Thanh Trì trở thành quận theo hướng văn minh, giàu đẹp, Ban chấp hành Đảng bộ huyện, Ban Thường vụ Huyện ủy Thanh Trì đã chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng các chương trình, đề án nhằm thực hiện tốt 5 nhiệm vụ trọng tâm và 3 khâu đột phá trong đó có nhiệm vụ thực hiện đồng bộ các giải pháp, phát huy các nguồn lực, khai thác hiệu quả các nguồn thu bảo đảm phát triển kinh tế-xã hội, tiến tới tự cân đối thu, chi ngân sách mà nguồn lực chính dựa vào sự phát triển của Khu công nghiệp Vĩnh Tuy và Ngọc Hồi. Như vậy, trong những năm tới, sự di động xã hội trong công nhân ở các khu công nghiệp trên sẽ diễn ra nhanh chóng với nhiều khâu đột phá, cùng với đó sẽ kéo theo sự thay đổi về số lượng, chất lượng, thành phần cơ cấu xã hội công nhân; tình hình việc
- 3 làm; đời sống; phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo, thay đổi công việc của công nhân. Bên cạnh đó, huyện Thanh Trì cũng đang đẩy nhanh sự phục hồi và phát triển kinh tế, tiếp tục thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế. Triển khai các chính sách kịp thời, cụ thể, thiết thực để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19… Xây dựng và thực hiện kế hoạch duy trì hoạt động sản xuất tại các cụm công nghiệp tập trung kết hợp nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh: thanh toán không dùng tiền mặt đạt 40%, 30% doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại điện tử trên các ứng dụng di động. Đồng thời, các đơn vị cần khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Triển khai đồng bộ các giải pháp để quản lý, khai thác tốt các nguồn thu hiện có. Tiếp tục rà soát quỹ đất để khai thác tối đa nguồn thu từ đất thông qua các hình thức đấu giá, cho thuê...Tích cực kêu gọi xã hội hóa đầu tư. Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Cân đối, ưu tiên nguồn lực cho đầu tư xây dựng phát triển huyện thành quận, an sinh xã hội và các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng theo phân cấp. Do vậy, tác giả nhận thấy đây là một trong những địa bàn tiêu biểu về di động xã hội trong thời gian tới, đồng thời là địa bàn phù hợp với khả năng và nguồn lực nghiên cứu của tác giả. Trước những vấn đề đặt ra đối với công nhân do công cuộc đổi mới và sự biến đổi của thế giới, tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Di động xã hội của công nhân trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp Thanh Trì, Hà Nội”. Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa thực tiễn và lý luận giúp cho các cơ quan xây dựng chính sách đưa ra những giải pháp hữu ích trong việc nâng cao chất lượng và số lượng công nhân đáp ứng nhu cầu của chính người lao động và người sử dụng lao động hướng tới phát triển bền vững các khu công nghiệp trọng điểm trên địa bàn huyện Thanh Trì nói riêng và TP Hà Nội nói chung.
- 4 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Phân tầng xã hội và di động xã hội trong quá trình phát triển xã hội là những chủ đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học cũng như những nhà hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn trong và ngoài nước. Sau đây là một số những kết quả nghiên cứu từ những công trình nghiên cứu, những bài viết tiêu biểu phản ánh thực tiễn này. Khảo sát thực nghiệm về hiện tượng phân tầng xã hội, di động xã hội trở nên phổ biến trong xã hội học trên thế giới, trở thành công cụ không thể thiếu trong hoạt động quản lý xã hội. Những cuộc khảo sát thực nghiệm tập trung vào việc nhận diện sự động năng xã hội, chẩn đoán, trị liệu và dự báo kịch bản. Những nghiên cứu thực nghiệm này được thực hiện ở cấp độ địa phương, quốc gia và toàn cầu nhằm làm rõ diện mạo phân tầng xã hội, di động xã hội với những biến số về phúc lợi và văn hóa (lối sống) của các giai tầng. Đồng thời, quá trình phát triển nghiên cứu thực nghiệm cũng là quá trình làm phong phú những chỉ báo đo lường khái niệm phân tầng xã hội, di động xã hội. Di động xã hội và phân tầng xã hội là hai hiện tượng có lịch sử lâu nhất về phương diện lý thuyết, khái niệm và các hình thức đo lường thực nghiệm khác nhau trong khoa học xã hội học. Cả hai hiện tượng phân tầng và di động xã hội đều được xem xét trong sự kết nối mạnh mẽ với sự phân công lao động xã hội. Di động xã hội là sự dịch chuyển qua thời gian của một cá nhân từ giai cấp xã hội này sang giai cấp xã hội khác. Di động xã hội có thể xảy ra theo hướng đi lên hoặc xuống thấp hoặc liên thế hệ (Diễn ra giữa các thế hệ khi thế hệ con thăng tiến lên so với bố mẹ chúng) hoặc di động trong thế hệ (Diễn ra trong cùng một thế hệ khi một cá nhân thay đổi vị thế, vai trò của họ do thành công trong sự nghiệp). Mức độ di động xã hội diễn ra khác nhau ở mỗi xã hội. Hiện tượng phân tầng xã hội, cơ cấu xã hội, di động xã hội thường được nghiên cứu chung trong các công trình nghiên cứu lớn cấp quốc gia. Kết quả nghiên cứu mô tả hiện tượng phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo, di
- 5 động xã hội như là kết quả tất yếu của quá trình phát triển xã hội ở Việt Nam; là tác động xã hội của quá trình phát triển kinh tế thị trường, công nghiệp hóa, toàn cầu hóa kinh tế. Các công trình về di động cơ cấu lao động, việc làm của công nhân Trong công trình Điểm lại kinh tế - xã hội Việt Nam 2015 của Ngân hàng thế giới đã đưa ra nhận định, tình hình việc làm ở Việt Nam đã có sự thay đổi đáng kể trong 25 năm qua. Việc làm ở Việt Nam đã có sự chuyển dịch mạnh từ nông nghiệp gia đình trong khu vực kinh tế tập thể và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) sang lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, các doanh nghiệp hộ gia đình nông nghiệp tư nhân, và các công ty trong nước và nước ngoài thuộc sở hữu tư nhân. Trong 1989, khoảng 71% người lao động Việt Nam làm việc chủ yếu trong nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,.... thì Quý II năm 2021 tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 68,5%. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ là 62,3%, thấp hơn 12,9 điểm phần trăm so với nam (75,2%). Tỷ lê ̣ tham gia lực lượng lao động khu vực thành thị là 66,6%, trong khi đó tỷ lê ̣ nà y ở nông thôn là 69,7% [33; tr.1]. Xem xét theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn ở hầ u hế t các nhóm tuổi, trong đó chênh lệch nhiều nhất được ghi nhận ở nhóm 15-24 tuổi (thành thi:̣ 38,5%; nông thôn: 46,7%) và nhó m từ 55 tuổ i trở lên (thà nh thi:̣ 34,4%; nông thôn: 47,7%). Điề u nà y cho thấ y, người dân tại khu vực nông thôn gia nhập thị trường lao động sớm hơn và rời bỏ thị trường muộn hơn khá nhiều so với khu vực thành thị; đây là đặc điểm điển hình của thị trường lao động với cơ cấu lao động tham gia ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao. Trung bình cứ 10 người lao động Việt Nam thì có 1 người - khoảng 5 triệu người - làm công ăn lương tại một công ty tư nhân [38;tr8]. Theo Lê Thế Vững (2010). Sự chuyển đổi việc làm của cư dân Tây Nam Bộ trong 5 năm trở lại đây. Số 11+12, Tạp chí Khoa học xã hội, Hà Nội; trong 30 năm qua, số lượng KCN trên cả nước phát triển khá nhanh từ KCN đầu tiên được thành lập năm 1991 lên đến 563 KCN vào năm 2021 [34; tr.2],
- 6 nằm trong Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam (tính cả KCN trong KKT ven biển, KKT cửa khẩu) với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 210,9 nghìn ha, chiếm khoảng 0,6% tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước và 4,1% tổng diện tích đất phi nông nghiệp trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia giai đoạn 2016 - 2020. Trong 563 KCN đã được quy hoạch phát triển, có 397 KCN đã được thành lập (bao gồm 352 KCN nằm ngoài các KKT, 37 KCN nằm trong các KKT ven biển, 08 KCN nằm trong các KKT cửa khẩu) với tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 122,9 nghìn ha. Trong đó, diện tích đất công nghiệp đạt khoảng 82,6 nghìn ha, chiếm khoảng 67,2% diện tích đất tự nhiên. Trong 397 KCN đã được thành lập, có 291 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 87,1 nghìn ha, diện tích đất công nghiệp đạt khoảng 58,7 nghìn ha và 106 KCN đang trong quá trình xây dựng với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 35,7 nghìn ha, diện tích đất công nghiệp đạt khoảng 23,8 nghìn ha. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của các KCN đạt khoảng 43,3 nghìn ha. Như vậy, trong 9 tháng đầu năm 2021 các KCN thuê trên cả nước đã cho thuê thêm khoảng 520 ha so với cuối năm 2020. Tính đến cuối tháng 9/2021, tỷ lệ lấp đầy các KCN đã thành lập trên cả nước đạt khoảng 52,5%. Nếu tính riêng các KCN đã đi vào hoạt động thì tỷ lệ lấp đầy đạt khoảng 70,9%, xấp xỉ so với cuối năm 2020. Về tình hình lao động, do tác động của dịch Covid-19, một số KCN tại các địa phương có dịch gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức sản xuất. Tuy nhiên, những khó khăn này chỉ mang tính tạm thời, tính về số lao động có hợp đồng lao động chính thức, các KCN trên địa bàn cả nước đã tạo việc làm cho khoảng 4,07 triệu lao động trực tiếp, tăng khoảng 90 nghìn lao động so với cuối năm 2020. Trong đó, có khoảng 456 nghìn lao động nước ngoài, chiếm 11,2% số lao động làm việc tại các KCN. Trong số lao động đang làm việc tại các KCN, KCX cơ bản đều có tỷ lệ từ 70 - 90% nữ công nhân đang sinh sống và làm việc. Có nhiều nhà máy với hàng ngàn công nhân, nhưng tỷ lệ nam công nhân chỉ chiếm từ 2 - 3% [28; Tr.6].
- 7 Các công trình về dịch chuyển lao động, di cư Theo công bố của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả nghiên cứu dự án “Tình hình di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị và các khu công nghiệp trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO”, trước 2007, Việt Nam có gần 80% lực lượng lao động làm việc tại nông thôn và cho đến năm 2017 con số này đã giảm còn 70,3%. Theo thống kê, có 6,5 triệu người đã di cư từ nông thôn ra đô thị và các khu công nghiệp trong thời gian 2004 - 2009, trong đó 80% là vì mục đích kinh tế. Có đến gần 70% lao động di cư là thanh niên trẻ dưới 30 tuổi, với nhóm di cư đến các khu công nghiệp có độ tuổi trung bình khoảng 23 tuổi. Trên thực tế, đa số lao động phổ thông ở nông thôn Việt Nam chỉ sau vài tháng học nghề theo hình thức “cầm tay chỉ việc” ngay tại các phân xưởng của nhà máy ở các KCN, khu chế xuất (KCX), đã có thể làm việc trong những dây chuyền sản xuất. Số lượng lao động làm việc trong doanh nghiệp có vốn FDI đã tăng từ 330.000 năm 1995 lên khoảng 6,1 triệu lao động vào năm 2019. Tốc độ tăng lao động của khu vực này, bình quân 7,72%/năm giai đoạn 2005-2017, cao hơn nhiều tăng trưởng lao động toàn nền kinh tế và các thành phần kinh tế khác. Bình quân mỗi năm thu hút thêm 216,5 nghìn lao động, góp phần đáng kể vào giải quyết việc làm của nền kinh tế. Khu vực công nghiệp và xây dựng hiện thu hút lao động khu vực FDI đạt tỷ lệ cao nhất với 91% (riêng ngành công nghiệp 90,2%) [5; tr.5]. Trong thời kỳ đầu thu hút vốn FDI, lao động thường tập trung vào một số ngành sản xuất thâm dụng lao động như dệt may, da giày. Song hiện nay, tỷ trọng lao động trong một số ngành sản xuất áp dụng công nghệ cao đang gia tăng nhanh chóng. Tỷ trọng lao động trong ngành điện tử và sản phẩm điện tử đã tăng từ 8,03% năm 2012 lên 15,7% năm 2017. Năng suất lao động cũng có sự chuyển biến tích cực nhờ nguồn vốn của khu vực có vốn FDI. Theo giá hiện hành, năng suất lao động của doanh nghiệp có vốn FDI năm 2017 đạt 330,8 triệu đồng/lao động, cao gấp 3,5 lần
- 8 năng suất lao động chung của cả nước, cao hơn của toàn bộ khu vực doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp ngoài nhà nước nói riêng. Theo Bộ Lao động thương binh và xã hội tại Báo cáo vấn đề lao động việc làm năm 2021; Đông Nam Bộ là vùng có số lượng người di cư đến nhiều nhất (nếu tính cả Thành phố Hồ Chí Minh) chiếm 30,7% tổng số người di cư trên cả nước. Nhóm thanh niên 15-24 tuổi chiếm gần một nửa (49,1%) [5; tr.5]. Tại hội thảo “Thu nhập lao động nữ nhập cư trong doanh nghiệp FDI” do Viện Khoa học Lao động và Xã hội (ILSSA) tổ chức ở Đồng Nai, đại diện các Ban quản lý KCN cho biết, đa số lao động nữ làm việc trong doanh nghiệp FDI ở các KCN, KCX ở Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai và Bắc Ninh được khảo sát đến từ các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Bến Tre, Tiền Giang… Họ làm việc chủ yếu trong các ngành như may mặc, da giày, điện tử với công việc của người lao động phổ thông như lắp ráp linh kiện điện tử, làm việc trong các dây chuyền sản xuất,... Do vậy, chỉ cần một thời gian ngắn được hướng dẫn theo hình thức "cầm tay chỉ việc, người cũ dạy người mới,..." là những người nông dân có thể nhanh chóng thực hiện được công việc của người lao động trên dây chuyền sản xuất. Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục thống kê tại Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam 2019, lao động nữ di cư từ nông thôn tới các KCN cao hơn nhiều hơn so với nam giới (tương ứng là 61,3% lao động nữ so với 31,7% lao động nam); Trong tổng số lao động di cư, có 66,1% người lao động không qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật (CMKT), có 8,9% công nhân kỹ thuật không có bằng cấp, tỉ lệ tốt nghiệp đại học là 6,5%. Về nghề nghiệp trước khi trở thành công nhân, kết quả khảo sát cho thấy có 73,6% đi học; 18,6% là nông dân; 6,4% không làm gì cả và 1,4% kinh doanh. Khi so sánh với nghề nghiệp của cha, mẹ họ (di động giữa các thế hệ), kết quả khảo sát cho thấy, 81,4% nữ công nhân được hỏi có cha là nông dân và 84,3% có mẹ là nông dân; chỉ có 11,4% nữ công nhân được hỏi có cha làm công nhân nhà nước, 8,6% có mẹ làm công nhân nhà nước; 2,9 % có cha, mẹ kinh doanh;
- 9 1,4% có cha, mẹ là công nhân ngoài quốc doanh; 1,4% có cha, mẹ làm giáo viên và 1,4% có cha, mẹ thuộc các ngành nghề khác… Số liệu này phản ánh sự di động xã hội của nữ công nhân KCN Tân Bình so với thế hệ cha, mẹ họ từ góc độ nghề nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa. Mô hình di động xã hội của nhóm nữ công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở KCN Tân Bình: di động cư trú (nông thôn ra đô thị); Di động do sự thay đổi nghề nghiệp dưới tác động của quá trình CNH - HĐH và hội nhập quốc tế. Các công trình về di động trong thu nhập, phúc lợi và các mối quan hệ xã hội tại khu công nghiệp Kết quả của Viện Công nhân và công đoàn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, khảo sát các doanh nghiệp FDI tại Tp.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Hải Dương, có khoảng 6,5% lao động được khảo sát trong doanh nghiệp FDI phải làm việc bình quân trên 10 tiếng/ngày, 18% làm từ 8-10 tiếng, trong khi đó có 52% lao động làm việc 8 tiếng/ngày; Có khoảng 65% người lao động được khảo sát, trả lời họ làm việc 6 ngày/tuần và 25% làm 7 ngày/tuần. Có 42,5% số người lao động được khảo sát, trả lời họ đã phải làm thêm giờ, trong ngành dệt may có tới 54,7% người được khảo sát, trả lời họ có làm thêm giờ để tăng thu nhập. Mức thu nhập giữa lao động phổ thông và lao động kỹ thuật và quản lý doanh nghiệp có thể chênh lệch đến 5-10 lần. Sự chênh lệnh này ở các doanh nghiệp FDI phía Nam lớn hơn so với các doanh nghiệp khu vực phía Bắc. Theo kết Bộ Lao động – thương binh và xã hội, số lượng lao động làm việc trong doanh nghiệp có vốn FDI đã tăng từ 330.000 năm 1995 lên khoảng 6,1 triệu lao động vào năm 2019. Tốc độ tăng lao động của khu vực này, bình quân 7,72%/năm giai đoạn 2005-2017, cao hơn nhiều tăng trưởng lao động toàn nền kinh tế và các thành phần kinh tế khác. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ các ngành thâm dụng lao động tay nghề thấp sang các ngành sử dụng nhiều lao động chất lượng cao hơn được đẩy mạnh [5; tr.6].
- 10 Đời sống tinh thần của công nhân cũng rất thiếu thốn. Theo báo cáo của Liên đoàn lao động Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018, các KCN - KCX thành phố Hồ Chí Minh có hơn 70% số công nhân là người từ các tỉnh đến làm việc, sinh sống. Qua khảo sát, 80% số công nhân không bao giờ chơi thể thao hoặc hiếm khi chơi, 12% số công nhân thỉnh thoảng chơi và chỉ có 7,8% là thường xuyên chơi. Những dịch vụ văn hóa ở các câu lạc bộ, nhà văn hóa chưa thu hút công nhân. Loại hình văn hóa công nhân thụ hưởng nhiều nhất là xem ti vi. Chỉ có 2,3% số công nhân thường xuyên đi xem phim, biểu diễn nghệ thuật; 1,2% công nhân đi du lịch, tham quan bảo tàng; 6,2% vào mạng internet... Có đến 74% số công nhân chọn cách thư giãn là ở nhà nghỉ ngơi. Hàng chục vạn công nhân trong các KCN, KCX phải thuê nhà ở, trong điều kiện tạm bợ, thiếu thốn và không bảo đảm an toàn. Theo báo cáo của các địa phương, hiện nay, tại các KCN mới chỉ có khoảng 5% số công nhân được ở trong các nhà trọ do các doanh nghiệp sử dụng lao động, chính quyền và các tổ chức đoàn thể đầu tư xây dựng, số còn lại chưa có chỗ ở hoặc đang phải thuê nhà ở tạm bợ. Gần 95% số công nhân ngoại tỉnh làm việc tại các KCN tập trung trên cả nước phải thuê nhà trọ của tư nhân. Tính số lượng lao động đang làm việc tại các KCN, KCX trong đó có đến hơn 70% là lao động ngoại tỉnh đến từ các vùng nông thôn dẫn đến sức ép về nhà ở, quỹ đất để xây dựng nhà ở cho công nhân trong các KCN, KCX rất cao, gặp phải nhiều khó khăn. Các nghiên cứu gần đây về nữ công nhân tại các KCN, KCX cho thấy, vấn đề tình yêu, hôn nhân, sinh đẻ, chăm sóc và nuôi dạy con cái… đều là những vấn đề thực sự lo ngại. Theo kết quả khảo sát của Viện Công nhân – công đoàn, trong số những người được khảo sát, có 16,6% người lao động làm việc trong doanh nghiệp FDI trả lời có tâm trạng thoải mái khi làm việc và 26,3% số người lao động cho biết có quan hệ tốt với người sử dụng lao động. Trong khi đó, tại các doanh nghiệp FDI liên tục xảy ra các vụ việc liên quan đến tranh chấp lao động và đình công xảy ra với tỷ lệ cao nhất.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Vai trò của phụ nữ đối với việc đảm bảo an toàn thực phẩm gia đình ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay
40 p | 197 | 58
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Việc sử dụng mạng xã hội và kết quả học tập của sinh viên (Nghiên cứu trường hợp sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN)
111 p | 953 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thực trạng và giải pháp
123 p | 215 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Hành vi tiêu dùng thực phẩm thịt lợn an toàn của cư dân đô thị (Nghiên cứu tại khu đô thị Đặng Xá và khu đô thị Ecopark)
102 p | 150 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh đến quan hệ xã hội của sinh viên Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
106 p | 166 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Thực trạng việc làm của thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay
127 p | 78 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Biến đổi xã hội trong quá trình đô thị hóa vùng ven đô
137 p | 91 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp chuyên ngành công tác xã hội (Nghiên cứu trường hợp sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội)
120 p | 49 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Sự thực hành nghi lễ tôn giáo của người công giáo nhập cư tại Hà Nội hiện nay
140 p | 59 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Sự tham gia của khách du lịch trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên tại khu du lịch Sa Pa, Lào Cai
110 p | 40 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Hiện tượng xăm mình của giới trẻ Hà Nội hiện nay
110 p | 58 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Định hướng việc làm cho sinh viên ngành Xã hội học (nghiên cứu trường hợp tại Khoa Xã hội học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn & Trường Đại học Công Đoàn
126 p | 68 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Mạng lưới xã hội trong quá trình tìm kiếm việc làm của sinh viên trường Đại học Công đoàn
104 p | 53 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay của người lao động ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
113 p | 110 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Sở hữu và sử dụng bảo hiểm y tế của người dân thành phố Hà Nội (Nghiên cứu trường hợp phường Kim Giang, quận Thanh Xuân và xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội)
133 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Vai trò của vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ tỉnh Đắk Lắk (Nghiên cứu trường hợp tại phường Tự An và phường Thắng Lợi
142 p | 51 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Nhu cầu của người dân về việc hỗ trợ sau tái định cư
91 p | 37 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn