intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Vai trò của vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ tỉnh Đắk Lắk (Nghiên cứu trường hợp tại phường Tự An và phường Thắng Lợi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:142

52
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu vai trò của vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ tỉnh Đắk Lắk (Nghiên cứu trường hợp tại phường Tự An và phường Thắng Lợi. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Vai trò của vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ tỉnh Đắk Lắk (Nghiên cứu trường hợp tại phường Tự An và phường Thắng Lợi

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN VŨ THỊ HIỀN VAI TRÒ CỦA VỐN XÃ HỘI TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRẺ TỈNH ĐẮK LẮK (Nghiên cứu trường hợp tại phường Tự An và phường Thắng Lợi) LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Hà Nội, 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN VŨ THỊ HIỀN VAI TRÒ CỦA VỐN XÃ HỘI TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRẺ TỈNH ĐẮK LẮK (Nghiên cứu trường hợp tại phường Tự An và phường Thắng Lợi) Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa Hà Nội, 2015
  3. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... 3 DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... 4 PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 5 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 6 3. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................... 18 4. Mục đích – nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ......................................... 19 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu........................................... 20 6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 20 7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 20 8. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 20 9. Những điểm hạn chế của luận văn ........................................................ 23 PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH ....................................................................... 25 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............... 25 1.1. Cơ sở lý luận chung. ............................................................................. 25 1.2. Khái niệm công cụ ........................................................................... 26 1.2.1. Khái niệm “vai trò” ...................................................................... 26 1.2.2. Khái niệm “vốn xã hội”................................................................ 28 1.2.3. Khái niệm “nguồn nhân lực”........................................................ 31 1.2.4. Khái niệm “phát triển nguồn nhân lực” ....................................... 32 1.2.5. Khái niệm “nguồn nhân lực trẻ” .................................................. 33 1.3. Các lý thuyết áp dụng ...................................................................... 33 Lý thuyết về vốn xã hội ............................................................................ 33 1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................... 35 1.4.1. Phƣờng Tự An .............................................................................. 35 1.4.2. Phƣờng Thắng Lợi ....................................................................... 37 1.5. Đặc điểm khách thể nghiên cứu ...................................................... 39 CHƢƠNG 2: TẠO DỰNG, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG VỐN XÃ HỘI CỦA NGUỒN NHÂN LỰC TRẺ......................................................................... 54 2.2. Tạo dựng, duy trì và mở rộng vốn xã hội của nguồn nhân lực trẻ .... 54 2.2.1. Tạo dựng vốn xã hội của nguồn nhân lực trẻ ................................. 54 1
  4. 2.2.2. Duy trì, củng cố vốn xã hội của nguồn nhân lực trẻ ...................... 61 2.2.3. Phát triển vốn xã hội của nguồn nhân lực trẻ ................................. 71 CHƢƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGUỒN NHÂN LỰC TRẺ .................................................. 73 3.1. Vốn xã hội trong quá trình tìm kiếm việc làm, cơ hội thăng tiến, nâng cao năng lực làm việc ............................................................................... 73 3.1.1. Vốn xã hội trong quá trình tìm kiếm việc làm ............................... 73 3.1.2. Vốn xã hội đối với cơ hội thăng tiến nghề nghiệp ......................... 78 3.1.3. Vốn xã hội trong việc bồi dƣỡng, đào tạo nâng cao năng lực, trình độ .............................................................................................................. 79 3.2. Vốn xã hội trong môi trƣờng làm việc .............................................. 85 3.2.1. Vốn xã hội trong công việc ............................................................ 85 3.2.2. Mối quan hệ của nguồn nhân lực trẻ với đồng nghiệp cơ quan ..... 89 3.3. Những rào cản của vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ.. 95 3.3.1. Gây khó khăn, trở ngại trong công việc ......................................... 95 3.3.2. Hạn chế sự sáng tạo ........................................................................ 98 3.3.3. Hiện tƣợng chảy máu chất xám.................................................... 100 PHẦN 3: KẾT LUẬN ................................................................................... 102 1. Kết luận ............................................................................................... 102 2. Khuyến nghị ........................................................................................ 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 105 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 109 BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU ............................................................... 123 2
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Cơ cấu giới tính ............................................................................. 39 Bảng 1.2: Cơ cấu nhóm tuổi .......................................................................... 39 Bảng 1.3: Đặc điểm tôn giáo .......................................................................... 40 Bảng 1.4: Cơ cấu học vấn .............................................................................. 41 Bảng 1.5: Tình trạng hôn nhân ....................................................................... 42 Bảng 1.6: Thâm niên công tác ........................................................................ 42 Bảng 1.7 : Thâm niên công tác chia theo nhóm tuổi (P < 0,01) .................... 43 Bảng 1.8: Khả năng đáp ứng của trình độ ngoại ngữ đối với yêu cầu công việc .. 45 Bảng 1.9: Khả năng đáp ứng của trình độ ngoại ngữ đối với yêu cầu công việc phân theo trình độ học vấn (P < 0,01) ............................................................ 46 Bảng 1.10: Khả năng đáp ứng của trình độ tin học đối với yêu cầu công việc ... 48 Bảng 2.1: Mức độ tích cực tham gia vào các nhóm/tổ chức xã hội phân theo giới tính .......................................................................................................... 57 Bảng 2.2: Sự chủ động của cá nhân trong các hoạt động ăn uống, vui chơi, giải trí ............................................................................................................. 69 Bảng 2.3: Ngƣời đến thăm nhà riêng nhiều nhất ........................................... 71 Bảng 3.1: Tỷ lệ tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực ...... 80 Bảng 3.2: Tỷ lệ tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực phân theo giới tính .................................................................................................. 81 Bảng 3.3: Tỷ lệ tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực phân theo trình độ học vấn ...................................................................................... 82 Bảng 3.4: Nguồn cung cấp thông tin về các khóa tập huấn ........................... 83 Bảng 3.5: Mức độ thƣờng xuyên nhận đƣợc sự hỗ trợ, giúp đỡ trong công việc .. 86 Bảng 3.6: Mức độ thƣờng xuyên đi chơi với đồng nghiệp trong cơ quan phân theo nhóm tuổi (P = 0,039) ............................................................................ 92 3
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: Mức độ phù hợp giữa công việc hiện tại và chuyên môn đƣợc đào tạo ............................................................................................................ 49 Biểu đồ 1.2: Mức độ phù hợp giữa công việc hiện tại và chuyên môn đƣợc đào tạo phân theo giới tính (P = 0,0276) ........................................................ 50 Biểu đồ 1.3: Mức độ phù hợp giữa công việc hiện tại và trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo phân theo trình độ học vấn (P = 0,00) ...................................... 51 Biểu đồ 2.1: Mức độ tham gia tích cực vào các nhóm/tổ chức xã hội ........... 54 Biểu đồ 2.2: Nhóm/tổ chức xã hội quan trọng nhất ....................................... 58 Biểu đồ 2.3: Những điểm chung với các thành viên trong nhóm/tổ chức xã hội đƣợc đánh giá quan trọng nhất ....................................................................... 60 Biểu đồ 2.4: Cách thức và phƣơng tiện duy trì vốn xã hội của các nhóm/tổ chức xã hội ..................................................................................................... 62 Biểu đồ 2.5: Nhóm xã hội thƣờng xuyên đƣợc duy trì thông qua các hoạt động ăn uống, vui chơi, giải trí ............................................................................... 66 Biểu đồ 2.6: Nhóm xã hội thƣờng xuyên đƣợc duy trì thông qua các hoạt động ăn uống, vui chơi, giải trí phân theo giới tính ................................................ 68 Biểu đồ 3.1: Thời gian xin đƣợc việc làm chính thức sau khi tốt nghiệp ...... 74 Biểu đồ 3.2: Yếu tố quan trọng trong việc tiếp cận cơ hội việc làm của nguồn nhân lực trẻ ..................................................................................................... 76 Biểu đồ 3.3: Mức độ chú trọng vào các yếu tố để có vị trí công tác tốt hơn . 78 Biểu đồ 3.4: Mức độ chú trọng vào các yếu tố để có cơ hội đƣợc bồi dƣỡng, đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn ........................................................ 79 Biểu đồ 3.5: Những hỗ trợ từ đồng nghiệp .................................................... 88 Biểu đồ 3.6: Mức độ hòa thuận với đồng nghiệp trong cơ quan ................... 90 Biểu đồ 3.7: Mức độ thƣờng xuyên đi chơi với đồng nghiệp trong cơ quan.. 91 Biểu đồ 3.8: Mức độ gần gũi với cơ quan, cảm thấy mình thực sự là một phần của cơ quan ..................................................................................................... 93 Biểu đồ 3.9: Ngƣời gây trở ngại, khó khăn trong công việc của nguồn nhân lực trẻ .............................................................................................................. 96 4
  7. PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong các nguồn lực của sản xuất xã hội, lao động, vốn, tài nguyên, khoa học - công nghệ... thì nguồn nhân lực (hay còn gọi là nguồn lực con ngƣời - Human Resources) giữ vai trò quan trọng nhất, là yếu tố quyết định sự thành công về kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia. Lênin từng nói rằng: Lực lƣợng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là ngƣời công nhân, là ngƣời lao động. Đảng ta luôn luôn xác định, con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, đầu tƣ cho nguồn lực con ngƣời là đầu tƣ cho sự phát triển nhanh và bền vững. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, lợi thế cạnh tranh và vị thế của các quốc gia tùy thuộc rất lớn vào nguồn nhân lực đƣợc đào tạo một cách hệ thống, có khả năng thích nghi với thị trƣờng lao động đầy biến đổi nhƣ hiện nay. Có thể nói, nguồn nhân lực luôn là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển đất nƣớc, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ. Đây là đội ngũ tiềm năng, là thế hệ tƣơng lai gánh vác sứ mệnh của đất nƣớc. Không phải ngẫu nhiên mà Các Mác nhấn mạnh rằng “Con người là yếu tố số một của lao động sản xuất” và trong truyền thống nƣớc ta cũng luôn xác định rằng: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. Một quốc gia muốn phát triển luôn cần dựa vào yếu tố con ngƣời và chỉ có con ngƣời mới có khả năng vạch hƣớng phát triển trong tƣơng lai của đất nƣớc. Không gì bằng yếu tố con ngƣời, không gì có thể sánh đƣợc với tri thức, sự sáng tạo của con ngƣời. Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở vị trí trung tâm vùng Tây Nguyên, có chiến lƣợc rất quan trọng về chính trị, kinh tế, và quốc phòng – an ninh. Đây là một tỉnh có tiềm năng lớn về kinh tế, tài nguyên thiên nhiên rất đa dạng, phong phú, đặc biệt có diện tích đất và rừng khá lớn, có lợi thế trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, giáo dục của tỉnh khá phát triển. Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp có bƣớc phát triển, các ngành dịch vụ có những chuyển biến tích cực, góp phần thúc 5
  8. đẩy sản xuất và tiêu dùng xã hội. Kết cấu hạ tầng phát triển khá nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các vấn đề xã hội, y tế, giáo dục từng bƣớc có những thay đổi lớn, tích cực. Bên cạnh đó, tỉnh Đắk Lắk cũng có đội ngũ nguồn nhân lực trẻ rất dồi dào, làm việc ở các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau. Đội ngũ nhân lực trẻ này đang từng bƣớc khẳng định vị trí của mình trên con đƣờng sự nghiệp thông qua năng lực, kỹ năng làm việc và tri thức. Song hành cùng với những kỹ năng, tri thức giáo dục là các mối quan hệ xã hội, các mạng lƣới xã hội mà các cá nhân là thành viên. Ở mỗi mạng lƣới xã hội, các cá nhân có các vai trò khác nhau tƣơng ứng với những quyền lợi mà họ đƣợc hƣởng kèm theo. Các mối quan hệ xã hội giúp các cá nhân liên kết với nhau, là một trong những điều kiện thuận lợi giúp cá nhân phát triển và tạo bƣớc thăng tiến trong sự nghiệp. Nói cách khác, vốn xã hội là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển trong nghề nghiệp của đội ngũ nhân lực trẻ tuổi tỉnh Đắk Lắk. Nhằm tìm hiểu những tác động, ảnh hƣởng của vốn xã hội đối với khả năng tiếp cận việc làm, tìm kiếm công việc, cơ hội thăng tiến nghề nghiệp, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, các mối quan hệ trong công việc cùng những hạn chế của nó đối với nguồn nhân lực trẻ tỉnh Đắk Lắk cũng nhƣ phƣơng thức tạo dựng và duy trì vốn xã hội của họ, tôi lựa chọn đề tài “Vai trò của vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ tỉnh Đắk Lắk (Nghiên cứu trường hợp tại phường Tự An và phường Thắng Lợi” làm đề tài cho luận văn của mình. Đề tài đƣợc thực hiện với sự nỗ lực hết mình của bản thân song không tránh khỏi những thiết sót. Tôi mong nhận đƣợc ý kiến, đóng góp của thầy cô và bạn bè quan tâm để đề tài ngày càng đƣợc hoàn thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn./. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu về vốn xã hội trên thế giới 6
  9. Khi bàn đến vốn xã hội trên thế giới không thể không kể đến các tác giả nhƣ Francis Fukuyama, Robert Putnam, Pierre Bourdieu, James Coleman… Họ là những tác giả với rất nhiều những tác phẩm nghiên cứu về vốn xã hội đã đƣợc công bố và ứng dụng vào thực tế khi mà vốn xã hội đang ngày càng đƣợc bàn luận nhiều nhƣ hiện nay. Fukuyama là một nhà xã hội học nổi tiếng, ông có nhiều nghiên cứu về vốn xã hội và có những đóng góp to lớn trong việc phát triển khái niệm vốn xã hội. Ông quan niệm rằng vốn xã hội chính là thành tố văn hóa của xã hội hiện đại – những xã hội mà kể từ thời kỳ Khai sáng đã đƣợc tổ chức dựa trên cơ sở của các định chế chính thức, trên cơ sở nhà nƣớc pháp quyền và lý tính. Định nghĩa của ông về vốn xã hội nhấn mạnh nhiều hơn đến yếu tố chuẩn mực xã hội. Trong nghiên cứu “Vốn xã hội, xã hội dân sự và phát triển” năm 2001, tác giả đã khẳng định vốn xã hội là những chuẩn mực không chính thức thúc đẩy sự hợp tác giữa các cá nhân. Cụ thể, nó chính là các mối quan hệ xã hội, sự liên kết xã hội của cá nhân và tập thể. Theo ông, trong các hoạt động kinh tế, mỗi cá nhân sẽ giảm đƣợc nhiều chi phí giao dịch nhờ vào vốn xã hội giữa họ. Có thể thấy, quan điểm của Fukuyama về mối quan hệ giữa vốn xã hội và phát triển kinh tế có nhiều điểm tƣơng đối giống với tác giả Bourdieu. Cả hai tác giả đều cho thấy đƣợc những mặt tích cực của vốn xã hội đối với phát triển kinh tế, tất nhiên song hành với nó vẫn còn tồn tại những mặt tiêu cực nhất định bởi mọi vấn đề đều có tính hai mặt. Năm 2002, trong bài báo “Vốn xã hội và phát triển: Chương trình nghị sự tới” Fukuyama đã nhấn mạnh đến tính tích cực của vốn xã hội. Tác giả đã đề cập đến mối liên hệ giữa vốn xã hội và sự phát triển trên phạm vi toàn cầu. Đây là mối liên hệ phổ biến và tất yếu, dù ở thời đại nào cũng có, vấn đề là chúng ta có nhận thức đƣợc và vận dụng tốt vốn xã hội hiện có hay không. Tác giả chỉ ra cách mà vốn xã hội có thể đóng góp vào phát triển kinh tế và xóa bỏ đói nghèo – một giải pháp thực sự hữu ích và cần thiết, qua đó càng thể hiện đƣợc tính tích cực của vốn xã hội. Ông cũng giải thích rằng vốn xã hội giữ vai trò quan trọng trong sự 7
  10. phát triển của nhiều doanh nghiệp ở Mỹ Latinh. Vốn xã hội cũng giúp cho nhiều ngƣời vƣợt ra khỏi những khó khăn trong giai đoạn suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng ở các khu vực này [13]. Trƣớc đó, trong một bài viết khác của ông với tiêu đề: “Vốn xã hội và xã hội dân sự” (Social Capital and Civil Society) của Francis Fukuyama – Viện nghiên cứu chính sách công thuộc trƣờng Đại học George Mason, 1/11/1999 đã đề cập tới mối quan hệ giữa vốn xã hội và xã hội dân sự. Qua đó, ông cũng nhấn mạnh vai trò của vốn xã hội trong xã hội dân sự, những chức năng, vị trí mà nó có trong xã hội dân sự [43]. Một tác giả khác cũng đã có những đóng góp rất quan trọng khi nghiên cứu về vốn xã hội, đó là Robert Putnam. Trong cuốn sách nổi tiếng “Chơi Bowling một mình” (Bowling alone), Putnam đã bàn đến lý thuyết vốn xã hội nhƣ là “giá trị cốt lõi của các mạng lƣới xã hội”. Theo tác giả, vốn xã hội cũng nhƣ các loại vốn khác (vốn vật chất, vốn con ngƣời) đều là những loại “vốn” có khả năng làm tăng năng suất từ những tác động tƣơng hỗ của các mối tƣơng tác thông qua mạng lƣới xã hội, các quy tắc xã hội cũng nhƣ niềm tin của con ngƣời trong xã hội (những thành tố quan trọng của vốn xã hội), do đó vốn xã hội có giá trị đối với những ai có khả năng sử dụng nó [47]. Chính vì vậy, nhắc đến quan điểm về vốn xã hội của Putnam, tác giả Trần Hữu Quang đã khẳng định “Putnam không những đã đào sâu khái niệm vốn xã hội mà còn đề xuất những chỉ báo nhằm đo lƣờng vốn xã hội” (Trần Hữu Quang, 2006). Tuy nhiên, đóng góp quan trọng của Putnam đối với khuynh hƣớng tiếp cận lý thuyết vốn xã hội chính là việc ông coi niềm tin của con ngƣời (trust) trong xã hội nhƣ một giá trị cốt lõi của vốn xã hội. Trong tác phẩm “Các hình thức của vốn” (The form of capital) của P. Bourdieu viết năm 1986, ông đã đƣa khái niệm “vốn” của lĩnh vực kinh tế vào lĩnh vực xã hội học để phân tích quá trình lƣu thông của các loại tài sản khác nhau trong không gian xã hội [42]. Từ khái niệm “vốn” này, tác giả đã mở rộng khái niệm, không chỉ bị bó hẹp trong quan niệm về kinh tế. Ông đã đƣa 8
  11. khái niệm vốn xã hội trở thành một khái niệm khoa học với cách hiểu “Vốn xã hội là một mạng lƣới lâu bền bao gồm các mối liên hệ quen biết nhau và nhận ra nhau, những mối liên hệ này ít nhiều đã đƣợc thể chế hóa”. Bourdieu cho rằng “khối lƣợng vốn xã hội của một cá nhân cụ thể nào đó phụ thuộc vào mức độ liên hệ rộng hay hẹp mà anh ta có thể huy động đƣợc trong thực tế, và vào khối lƣợng vốn kinh tế, vốn văn hóa hay vốn biểu tƣợng của từng ngƣời mà anh ta có liên hệ” (dẫn theo Trần Hữu Quang, 2006 khi bàn về quan điểm vốn xã hội của P.Bourdieu). Cách xử lý khái niệm của Bourdieu là công cụ hết sức quan trọng, tập trung vào những điều lợi mà cá nhân có đƣợc nhờ tham gia vào các nhóm, và vào việc chủ ý tạo dựng sự quảng giao nhằm tạo ra nguồn lực này. Tác giả khẳng định rằng “những lợi lộc có đƣợc là nhờ thành viên một nhóm, là cơ sở cho sự đoàn kết vốn khiến cho có thể có khoản lợi đó”. Mạng lƣới xã hội không phải là một thứ trời cho mà phải đƣợc tạo dựng thông qua các chiến lƣợc đầu tƣ nhằm thể chế hóa các quan hệ nhóm để có thể dùng làm nguồn gốc đáng tin cậy sản sinh ra các điều lợi khác. Có thể phân giải vốn xã hội thành hai yếu tố: thứ nhất, bản thân quan hệ xã hội là cái cho phép các cá nhân có quyền tiếp cận những nguồn lực thuộc sở hữu của những ngƣời cùng hội với mình, và thứ hai, số lƣợng và chất lƣợng những nguồn lực này. Mặt khác, muốn giành và có đƣợc vốn xã hội, phải chú ý đầu tƣ cả những nguồn lực kinh tế lẫn văn hóa [5]. 2.2. Nghiên cứu về vốn xã hội ở Việt Nam “Vốn xã hội” là một thuật ngữ đƣợc đề cập nhiều trong hai thập kỷ gần đây trong giới khoa học xã hội, nhƣng đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất về vốn xã hội. Mỗi tác giả khi bàn về vốn xã hội đều có những quan điểm khác nhau, xem xét và tiếp cận nó từ các hƣớng khác nhau. Vốn xã hội đƣợc nghiên cứu khá nhiều ở các nƣớc phát triển và dần dần lan rộng sang các nƣớc khác. Ở Việt Nam, nghiên cứu về vốn xã hội đang ngày càng nhiều và tiêu biểu phải kể đến các tác giả nhƣ Trần Hữu Dũng, Trần Hữu Quang, Lê Ngọc Hùng, Hoàng Bá Thịnh, Nguyễn Tuấn Anh hay Nguyễn Quý Thanh. 9
  12. Nhìn chung nghiên cứu về vốn xã hội ở Việt Nam đƣợc chia ra thành hai nhóm chính: nhóm giới thiệu lý thuyết về vốn xã hội và vận dụng lý thuyết về vốn xã hội trong các nghiên cứu thực tiễn. Trần Hữu Dũng là một tác giả tiêu biểu theo hướng nghiên cứu thứ nhất về vốn xã hội: giới thiệu lý thuyết về vốn xã hội. Trong bài viết “Vốn xã hội và kinh tế”(Thời Đại số 8, 2003), tác giả đã chỉ ra đƣợc những quan điểm khác nhau về vốn xã hội của một số tác giả lớn trên thế giới nhƣ Pierre Bourdieu, James Coleman, Robert Putnam, Francis Fukuyama, Hernando De Soto. Tác giả cũng khẳng định rằng quan điểm về vốn xã hội của các tác giả trên có hơi hƣớng tiếp cận thể chế văn hóa trong vấn đề phát triển, nhất là ở một quốc gia cổ truyền mà thể chế văn hóa có lúc (hoặc theo vài tác giả) là vật cản, có lúc (hoặc theo nhiều tác giả khác) là lực đẩy, trong tiến hóa kinh tế xã hội.Qua đó, ông cũng phê bình một vài điểm trong các quan điểm của các tác giả về vốn xã hội nhƣ quan điểm của Bourdieu quá thiên về kinh tế, Putnam lẫn lộn nguyên nhân và hậu quả khi cho rằng sự suy giảm các hoạt động tập thể là gây hậu quả tiêu cực (giảm vốn xã hội)… Ngoài ra, tác giả còn khẳng định rằng cần phả làm rõ hơn đặc điểm của vốn xã hội trong mối quan hệ với các loại vốn khác nhƣ vốn kinh tế, vốn văn hóa, vốn con ngƣời [9]. Trong một bài viết khác với tên gọi “Vốn xã hội và phát triển kinh tế” trên tạp chí Tia sáng và Thời báo kinh tế Sài Gòn năm 2006, tác giả Trần Hữu Dũng cũng chỉ ra mối quan hệ giữa vốn xã hội và phát triển kinh tế, sự tác động qua lại giữa vốn xã hội và các chính sách kinh tế. Mở đầu bài viết, tác giả cũng đề cập đến khái niệm về vốn xã hội, vốn xã hội là gì? Tác giả chỉ ra sự giống nhau và khác nhau giữa vốn xã hội và các loại vốn khác và cuối cùng ông nhấn mạnh vốn xã hội là sản phẩm của tập thể (khác với vốn vật chất, vốn con ngƣời), không chỉ là của cá nhân mà theo thuật ngữ kinh tế thì vốn xã hội đƣợc gọi là một thứ hàng hóa công. Khi phân tích mối quan hệ giữa vốn xã hội và phát triển kinh tế, ông cho rằng vốn xã hội giúp giải quyết những “bài toán tập thể”, tiết kiệm chi phí giao dịch và quan trọng vốn xã hội 10
  13. có thể tác động đến chất lƣợng và tốc độ tích lũy của những loại vốn khác. Nói về sự tác động qua lại giữa vốn xã hội và chính sách kinh tế, ông cho rằng mọi chính sách kinh tế đều có những bối cảnh xã hội nhất định và vốn xã hội là một nguồn lực giúp phát triển các chính sách kinh tế đó. Cuối cùng, tác giả Trần Hữu Dũng kết luận rằng vốn xã hội là một ý niệm hữu ích, cơ bản, giúp ta nhớ rằng liên hệ quen biết, sự tin cẩn, thể chế xã hội có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Tuy nhiên, tác giả vẫn cảnh bảo rằng ý niệm về vốn xã hội này chƣa thật linh hoạt, vẫn còn mập mờ, chƣa đủ chính xác để đƣa vào mọi phân tích kinh tế [10]. Tiếp đến nhóm thứ nhất về giới thiệu lý thuyết về vốn xã hội là tác giả Trần Hữu Quang. Trong bài viết “Tìm hiểu khái niệm vốn xã hội” năm 2006, tác giả Trần Hữu Quang đã đóng góp phần nào vào việc khái niệm hóa “vốn xã hội”, chủ yếu dƣới cách tiếp cận xã hội học. Cũng giống nhƣ Trần Hữu Dũng, phần đầu bài viết tác giả cũng bàn về quan điểm của một số tác giả nhƣ Bourdieu, Colemans về vốn xã hội, từ đó định nghĩa lại xem thế nào là vốn xã hội. Sau đó, tác giả đi vào phân tích các kích thƣớc văn hóa và định chế của vốn xã hội. Theo ông, khi đề cập đến vốn xã hội cần đặt nó trong mối quan hệ với với chuẩn mực, sự cố kết , hợp tác, trong bối cảnh văn hóa xã hội và các định chế xã hội. Có nhƣ vậy, quan điểm về vốn xã hội mới thật sự trở nên tròn trịa, hài hòa và bao hàm đƣợc đầy đủ các nội dung cần có [25]. Hoàng Bá Thịnh cũng là một tác giả tiêu biểu khi nghiên cứu về vốn xã hội ở Việt Nam. Trong bài viết “Vốn xã hội, mạng lưới xã hội và những phí tổn” trên Tạp chí Xã hội học số 1 (105) năm 2009 của tác giả cũng cho ta thấy đƣợc quan niệm về vốn xã hội và mạng lƣới xã hội. Mở đầu bài viết, tác giả đã đƣa ra một số khái niệm về vốn xã hội của Bourdieu, James Coleman hay World Bank, từ đó cũng rút ra luận điểm chính về mạng lƣới xã hội, thuyết mạng lƣới xã hội. Tác giả cũng khẳng định rằng trong mạng xã hội, vốn con ngƣời nằm ở các đầu mối còn vốn xã hội nằm ở các đƣờng liên hệ, quan hệ giữa các đầu mối và mạng lƣới xã hội có thể phân chia thành mạng lƣới xã 11
  14. hội vi mô và mạng lƣới xã hội vĩ mô. Vốn xã hội và mạng lƣới xã hội muốn duy trì đƣợc cần phải trả những phí tổn, trên cơ sở đó tác giả đã liên hệ đến một số “phí tổn” có thể phải trả ở Việt Nam. Cấu trúc và chức năng của vốn xã hội cũng là nội dung đƣợc tác giả bàn đến trong bài viết [33]. Có thể kể thêm một số bài viết khác khi nghiên cứu về vốn xã hội ở Việt Nam nhƣ “Vốn và vốn xã hội” của Nguyễn Quang A năm 2006 [1], “Vốn xã hội và phát triển” của Nguyễn Ngọc Bích năm 2006 [6] hay “Lời giải cho các bài toán phát huy vốn xã hội” của Phan Chánh Dưỡng năm 2006 [11], “Vốn xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Vạn Phú năm 2006 [28]… Các bài viết là các cơ sở khoa học quan trọng giúp hiểu thêm về vốn xã hội, tuy nhiên những bài viết này chủ yếu chỉ dừng lại ở việc bàn và giới thiệu lý thuyết về vốn xã hội , chƣa tạo ra đƣợc những luận điểm lý thuyết cụ thể để áp dụng vào nghiên cứu thực tiễn. Hƣớng nghiên cứu thứ hai là nghiên cứu thực nghiệm về vốn xã hội. Nghiên cứu “Quan hệ họ hàng với việc dồn điền đổi thửa và sử dụng ruộng đất dưới góc nhìn vốn xã hội ở một làng Bắc Trung Bộ” của Nguyễn Tuấn Anh và Fleur Thomese năm 2007 đã vận dụng quan điểm về vốn xã hội để chứng minh rằng nhờ vào nguồn vốn xã hội nên các hộ nông dân có thể tiến hành dồn điền đổi thửa một cách phi chính thức mà không cần dựa trên giấy tờ hay quan hệ mang tính chính thức, pháp lý. Nói cách khác, việc dồn điền đổi thửa ở đây đƣợc thực hiện dựa trên sự quen biết, sự tin tƣởng, các mối quan hệ xã hội của các hộ nông dân trong các mạng lƣới xã hội mà họ là thành viên. Sau đó, các tác giả cũng có kết quả nghiên cứu về vai trò của vốn xã hội trong khu vực nông thôn Bắc Trung Bộ. Với nghiên cứu này, các tác giả đã làm rõ sự biến đổi vai trò của vốn xã hội trong quan hệ họ hàng. Một ví dụ điển hình nhƣ ngƣời nông dân đã sử dụng vốn xã hội trong các quan hệ họ hàng để theo đuổi các lợi ích kinh tế liên quan đến sản xuất nông nghiệp, nghề thủ công, hoạt động tín dụng. Ngoài ra, các tác giả còn làm rõ vai trò của vốn xã hội trong quan hệ họ hàng với việc tạo ra nguồn lực tài chính nhằm hỗ trợ 12
  15. trẻ em đến trƣờng, tức là góp phần tạo ra vốn xã hội [3]. Bài viết “Vốn xã hội và mấy vấn đề đặt ra trong nghiên cứu vốn xã hội ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Tuấn Anh trên Tạp chí Xã Hội Học, số 3(115) năm 2011 cũng đã điểm qua khái niệm và một vài những quan điểm khác nhau về vốn xã hội. Kế đó, tác giả bàn tới bản chất hai mặt của vốn xã hội. Bên cạnh tính tích cực, vốn xã hội cũng bộc lộ những tác động tiêu cực nhƣ Portes cho rằng vốn xã hội là sự loại trừ những ngƣời ngoài, đòi hỏi thái độ thái quá đối với các thành viên, hạn chế tự do cá nhân (mối cá nhân trong một mối quan hệ nào đó đều có sự ràng buộc nhất định), hay Putnam cho rằng vốn xã hội có thể tạo ra bè phái, tham nhũng, tâm lý coi tộc ngƣời của mình là trung tâm (trích từ Smith và Kulynych, 2002). Qua đó, tác giả cũng sơ lƣợc qua tình hình nghiên cứu về vốn xã hội ở Việt Nam hiện nay ra sao và sự cần thiết nghiên cứu vốn xã hội ở nông thôn Việt Nam [4]. Bài viết “Vốn xã hội, vốn con người và mạng lưới xã hội qua một số nghiên cứu ở Việt Nam” của Lê Ngọc Hùng trên Tạp chí Nghiên cứu con người, số 4(37) năm 2008 cho thấy quan điểm cả tác giả về vốn xã hội đƣợc nhìn nhận từ góc độ kinh tế học. Trong bài viết của mình, tác giả đã bàn đến thuyết chức năng về vốn xã hội (quan điểm của Coleman), thuyết cấu trúc về vốn xã hội (quan điểm của Bourdieu). Trên cơ sở đó, tác giả đã xây dựng mô hình tổng hợp về vốn xã hội, vốn con ngƣời và mạng lƣới xã hội (sơ đồ cầu trúc 3 ngƣời, sơ đồ vốn ngƣời, vốn xã hội và mạng lƣới xã hội). Cuối cùng tác giả đã rút ra một số phát hiện về vốn xã hội, vốn ngƣời và mạng lƣới xã hội và một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ở Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh nƣớc ta đang trải qua thời kỳ quá độ “kép” từ xã hội nông nghiệp truyền thống sang xã hội công nghiệp hiện đại và từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa [17]. Trong nghiên cứu thực nghiệm “Sự phổ biến và Chi phí của Vốn xã hội trong kinh doanh nhỏ tại Việt Nam” của Nguyễn Quý Thanh và Stephen J. Appold năm 2004 đã làm nổi bật vai trò của vốn xã hội trong các doanh 13
  16. nghiệp nhỏ ở Hà Nội. Các tác giả khẳng định vốn xã hội có vai trò quan trong trong việc giúp các doanh nghiệp vay vốn để khởi nghiệp. Điều này đặc biệt đúng trong bối cảnh kinh tế hiện đại ngày nay khi các quan hệ xã hội, mạng lƣới xã hội ngày càng tỏ ra là cần thiết và hữu ích trong quá trình phát triển [30]. Có thể nói, vốn xã hội ở Việt Nam đang ngày càng trở nên phổ biến và ngày càng có nhiều bài viết, nghiên cứu thực nghiệm về vốn xã hội. Những bài viết, nghiên cứu thực nghiệm này thực sự cung cấp những kiến thức quý báu, giúp ta có thêm luận điểm cụ thể để tiếp tục theo đuổi các nghiên cứu thực nghiệm tiếp theo về vốn xã hội. 2.3. Nghiên cứu về nguồn nhân lực trên thế giới Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệhiện đại, kinh tế trí thức và toàn cầu hoá, các nƣớc ngày càng chú ý đến pháttriển nguồn nhân lực. Có khá nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới bàn về nguồn nhân lực, giáo dục – đào tạo, mỗi nghiên cứu lại đƣợc xem xét, tiếp cận theo những hƣớng khác nhau. Nghiên cứu “Quản lý nguồn nhân lực trong bối cảnh phi tập trung hóa” của tác giả Amada E.Green do Ngân hàng thế giới công bố cũng khẳng định rằng quản lý nguồn nhân lực phải đƣợc coi là yếu tố thiết yếu thuộc về quá trình phi tập trung hóa. Bên cạnh đó, nghiên cũng cho thấy đƣợc vai trò to lớn của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia [26]. Trong cuốn “Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa – hiện đại hóa” của Nguyễn Minh Hạc (2001) một lần nữa nhấn mạnh và khẳng định đƣợc điều này [14]. Ấn phẩm “Human resources development along the Asian – Pacific Rim ” (Nguồn nhân lực trong phát triển ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng) dựa trên nhân tố then chốt là nguồn nhân lực. Sử dụng nhiều số liệu gần đây, các tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa sự phát triển nguồn nhân lực, 14
  17. cũng nhƣ sự mở rộng của hệ thống giáo dục trong quá trình phát triển ở khu vực này. Ở Hàn Quốc, năm 2005 tác giả Jang Ho Kim đã cho xuất bản cuốn sách “Khung mẫu mới về phát triển nguồn nhân lực: các sáng kiến của chính phủ để phát triển kinh tế để hội nhập xã hội tại Hàn Quốc”. Cuốn sách đã đề cập đến các thách thức kinh tế xã hội trong phát riển nguồnnhân lực chất lƣợng cao tại Hàn Quốc, khẳng định vai trò to lớn của nguồnnhân lực chất lƣợng cao. khả năng cạnh tranh nguồn nhân lực của đất nƣớc, đƣa ra định hƣớng phát triển. Đặc biệt cuốn sách đã đƣa ra và phân tích các vấn đề giáodục và đào tạo nghề, kết hợp đào tạo với nghiên cứu và phát triển, những vấn đề về xây dựng xã hội học tập ở Hàn Quốc [24]. Ở Trung Quốc, năm 2012 cuốn sách “Chất lượng tăng trưởng kinh tế khu vực phía Tây Trung Quốc với việc khai thác nguồn nhân lực nông thôn” của tác giả Vƣơng Xung đƣợc xuất bản tại Nhà xuất bản Nhân dân, đã trình bày sự tăng trƣởng kinh tế khu vực phía Tây Trung Quốc hiện nay, nêu lên những yếu tố của chất lƣợng tăng trƣởng, trong đó chú trọng phân tích yếu tố nguồn nhân lực. Qua đó, cuốn sách cũng chỉ ra một số vấn đề khai thác và pháthuy nguồn nhân lực nông thôn, trong đó nhấn mạnh cần chú trọng đến giáodục và đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo và nâng cao chất lƣợng tăngtrƣởng kinh tế khu vực phía Tây Trung Quốc trong bối cảnh mới [41]. 2.4. Nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trẻ ở Việt Nam Đảng và nhà nƣớc ta luôn xác định ƣu tiên các chƣơng trình, chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực, trong đó có nguồn nhân lực trẻ bởi đây là yếu tố chính quyết định sự thành công trên con đƣờng phát triển kinh tế xã hội nƣớc nhà. Từ trƣớc đến nay, có rất nhiều những công trình nghiên cứu, những tác phẩm, bài viết của các tác giả bàn về vấn đề nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trẻ dƣới các hƣớng tiếp cận và nhìn nhận khác nhau. 15
  18. Trong bài báo “Phát triển con người, nguồn nhân lực - quan niệm và chính sách” của Phạm Minh Hạc (2008) , trong cuốn sách “Những vấn đề lý luận và thực tiễn mới đặt ra trong tình hình hiện nay”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội đã trình bày một số vấn đề cơ sở lý luận về phát triển con ngƣời. Tác giả đã đƣa ra kháiniệm cơ bản về nguồn nhân lực, nhân tài, đội ngũ lao động, từ đó phân tích một số nét thực trạng và đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực đất nƣớc [15]. Công trình nghiên cứu do Nguyễn Văn Khánh làm chủ biên với tên gọi “Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam” (Nguyễn Văn Khánh – Chủ biên, 2010) đã chỉ ra đƣợc thực trạng tạo dựng và duy trì nguồn lực trí tuệ Việt Nam nhƣ thế nào, qua đó cũng cho thấy đƣợc sự kế thừa có chọn lọc và phát huy đƣợc những giá trị cốt lõi từ các nguồn lực trí tuệ [22]. Bên cạnh đó, năm 2012 tác giả cũng cho xuất bản cuốn “Nguồn lực trí tuệ Việt Nam – lịch sử, hiện trạng và triển vọng” (Nguyễn Văn Khánh – Chủ biên, 2012) để khẳng định lại một lần nữa vai trò to lớn của nguồn lực trí tuệ Việt Nam đối với việc phát triển đất nƣớc trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhƣ ngày nay [23]. Có thể nói, các công trình nghiên cứu này là những tài liệu vô cùng hữu ích, quý báu, nó làm sáng tỏ nhiều vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực Việt Nam. Trong luận án tiến sĩ Kinh tế Chính trị của Lê Thị Hồng Điệp (2010) có tên gọi “Phát triểnnguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam” lại một lần nữa nhấn mạnh đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực tại Việt Nam. Luận án đã trình bày những khái niệm cơ bản nhƣ: nguồn nhân lực, nguồn nhânlực chất lƣợng cao, đặc điểm nguồn nhân lực chất lƣợng cao của nƣớc ta, vấnđề phát riển nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Ngoài ra, tác giả còn phân tích những vấn đề gia tăngdân số, cơ cấu nguồn nhân lực, tỷ lệ nhân lực khoa học công nghệ, đặc điểm,yêu cầu của kinh tế tri thức đối với nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Trên cơ sở đó, đƣa ra đề xuấtnhững giải 16
  19. pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao đểhình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam [12]. Luận án tiến sĩ “ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” của Lê Quang Hùng (2011), Viện Chiến lƣợc phát triển – một tài liệu tham khảo hữu ích về tổng quan nguồn nhân lực tại Việt Nam. Luận án đƣợc thực hiện dƣới cách tiếp cận dƣới góc độ kinh tếđã trình bày tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đánh giá thực trạng gồm ƣu điểm, nhƣợc điểm, nguyên nhân củanguồn nhân lực chất lƣợng cao nơi đây. Bên cạnh đó, luận án còn chỉ ra một số yêu cầu, giải pháp pháttriển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở vùng kinh tế trọng điểm ở miền Trung và đặc biệt nhấn mạnh đến giáo dục - đào tạo [19]. Trong tác phẩm “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của hai tác giả Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (Đồng chủ biên – 2012) đề cập khá rõ về vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển hội nhập. Mở đầu tác phẩm, tác giả trình bày một số kháiniệm cơ bản về nhân lực, nguồn nhân lực, phân tích đặc điểm của nguồn nhânlực Việt Nam, những vấn đề cơ bản để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêucầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Qua đó, khẳng định nguồn nhân lực là cốt lõi, quyết định đến sự thành bại khi một đất nƣớc muốn hội nhập và phát triển quốc tế [27]. Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo trong nghiên cứu và trong chỉ đạo thực tiễn phát riển nguồnnhân đất nƣớc hiện nay. Năm 2012, trong bài báo “Giáo dục, đào tạo với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 83 của Đƣờng Vĩnh Sƣờng đã phân tích vai trò của nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Tác giả đã đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở nƣớc ta, phân tích một số hạn chế, yếu kém của nguồn nhân lực nƣớc ta so với một số nƣớc khác trong khu vực và thế giới. 17
  20. Cuối cùng, tác giả đƣa ra những giải pháp chínhvề giáo dục và đào tạo để phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc [29]. Nhìn chung, đến nay có rất nhiều các nghiên cứu về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực trẻ ở Việt Nam của các tác giả khác nhau. Mỗi tác giả lại nhìn nhận và tiếp cận vấn đề dƣới các cách khác nhau, do đó nội dung nghiên cứu trở nên phong phú, đa dạng hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, dù có nghiên cứu theo các hƣớng khác nhau thì các giả đều thống nhất ở điểm khẳng định vai trò to lớn của nguồn nhân lực đến phát triển tình hình kinh tế xã hội chung của đất nƣớc, là nhân tố chính quyết định sự thành công, là động lực thúc đẩy nền kinh tế tri thức của nƣớc nhà. 3. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Với phƣơng thức tiếp cận vấn đề xã hội dƣới góc độ xã hội học, đề tài đã ứng dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành, lý thuyết cơ bản của xã hội học nhƣ lý thuyết về vốn xã hội vào nghiên cứu thực tiễn. Qua đây có thể giúp chúng ta kiểm chứng đƣợc lý thuyết xã hội học và góp phần tri thức cho một số ngành khoa học khác. Từ những kết quả nghiên cứu này, hy vọng sẽ góp phần nhỏ vào bức tranh tổng thể nghiên cứu chung về vốn xã hội, về phát triển nguồn nhân lực trẻ và những đặc thù nổi bật tại địa bàn nghiên cứu. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua việc vận dụng các lý thuyết để đạt đƣợc ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn là mục tiêu trực tiếp mà tôi muốn hƣớng đến. Đề tài mang lại những kết quả nghiên cứu mới về vai trò của vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Những kết quả nghiên cứu đó thực sự có giá trị khi nghiên cứu về vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ. Từ đó, tôi đã đƣa ra những kết luận về những tác động tích cực và tiêu cực của 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2