Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Hoạt động đào tạo giám định viên Bảo hiểm y tế - Thực trạng và giải pháp
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng hoạt động đào tạo cho cán bộ viên chức làm công tác giám định BHYT từ đó đề xuất đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giám định viên BHYT ngành Bảo hiểm xã hội. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Hoạt động đào tạo giám định viên Bảo hiểm y tế - Thực trạng và giải pháp
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN HẢI YẾN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO GIÁM ĐỊNH VIÊN BẢO HIỂM Y TẾ - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (NGHIÊN CỨU TẠI TRƢỜNG ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI) LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI, 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN HẢI YẾN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO GIÁM ĐỊNH VIÊN BẢO HIỂM Y TẾ - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (NGHIÊN CỨU TẠI TRƢỜNG ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI) Chuyên ngành: Xã hội học Mã số 60 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM HOA HÀ NỘI, 2015
- LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Chủ nhiệm Khoa Xã hội học – Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã luôn giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo khoa Xã hội học đã truyền đạt cho tôi những tri thức để thực hiện đề tài này. Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Nhờ sự chỉ dạy của cô, tôi đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đào tạo nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và thông tin của luận văn. Và cảm ơn các đồng chí Giám định viên Bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã tận tình giúp đỡ trong việc tham gia trả lời Phỏng vấn sâu, Phiếu trưng cầu ý kiến làm tư liệu quan trọng cho đề tài nghiên cứu. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của Quý thầy cô và ý kiến đóng góp từ các anh chị học viên. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Học viên Nguyễn Hải Yến
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 6 2. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................. 8 3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................... 12 3.1. Ý nghĩa lý luận .................................................................................. 12 3.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................... 13 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................ 13 4.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................ 13 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 13 5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .......................................... 13 5.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 13 5.2. Khách thể nghiên cứu ....................................................................... 13 5.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 13 6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 14 7. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................ 14 8. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 14 8.1. Phương pháp phân tích tài liệu ........................................................ 14 8.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến ......................................................... 14 8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ............................................................ 15 9. Khung phân tích ..................................................................................... 15 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 16 1.1. Khái niệm công cụ của đề tài.............................................................. 16 1.1.1. Khái niệm đào tạo ......................................................................... 16 1.1.2. Khái niệm bảo hiểm y tế ................................................................ 18 1.1.3. Khái niệm giám định viên bảo hiểm y tế ....................................... 19 1.1.4. Hoạt động đào tạo giám định viên bảo hiểm y tế ......................... 22 1.2. Lý thuyết áp dụng ................................................................................ 23 1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của Maslow ...................................................... 23 1.2.2. Lý thuyết hành động xã hội ........................................................... 25 1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu........................................................ 27 1
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ........................ 30 GIÁM ĐỊNH VIÊN BẢO HIỂM Y TẾ ....................................................... 31 2.1. Nhu cầu đào tạo giám định viên bảo hiểm y tế.................................. 31 2.1.1. Cơ cấu giới tính và độ tuổi của giám định viên bảo hiểm y tế...... 31 2.1.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giám định viên bảo hiểm y tế ................................................................................................................. 35 2.1.3. Khó khăn của giám định viên bảo hiểm y tế trong hoạt động nghề nghiệp ...................................................................................................... 39 2.1.4. Sự cần thiết phải đào tạo giám định viên bảo hiểm y tế .............. 44 2.2. Hoạt động đào tạo giám định viên bảo hiểm y tế .............................. 45 2.2.1. Tình hình hoạt động đào tạo giám định viên bảo hiểm y tế qua các năm .......................................................................................................... 45 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo giám định viên bảo hiểm y tế............................................................................................................ 49 2.3. Đánh giá Nội dung chương trình đào tạo giám định viên bảo hiểm y tế .................................................................................................................. 57 2.3.1. Nội dung chương trình đào tạo qua các năm................................ 58 2.3.2. Sự phù hợp của nội dung chương trình đào tạo............................ 62 2.3.3. Đánh giá chất lượng Nội dung chương trình đào tạo................... 68 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ..... 99 3.1. Hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch đào tạo, xác định mục tiêu, đối tượng đào tạo .............................................................................................. 99 3.1.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo ........................................................... 99 3.1.2. Xác định mục tiêu, đối tượng đào tạo ......................................... 100 3.2. Hoàn thiện chương trình đào tạo ..................................................... 102 3.2.1. Đổi mới nội dung đào tạo............................................................ 102 3.2.2. Chuẩn hoá giáo trình, tài liệu giảng dạy .................................... 104 3.2.3. Đổi mới phương pháp đào tạo .................................................... 105 2
- 3.3. Phát triển đội ngũ giảng viên ........................................................... 107 3.4. Hoàn thiện công tác tổ chức đào tạo................................................ 111 3.4.1. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học ......................................................................................................... 111 3.4.2. Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo ........ 114 3.5. Các giải pháp khác ............................................................................ 116 3.5.1. Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo 116 3.5.2. Giải pháp về tài chính ................................................................. 116 KẾT LUẬN .................................................................................................. 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 120 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 123 3
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BV Bệnh viên ĐT Đào tạo GĐV Giám định viên KCB Khám chữa bệnh CBVC Cán bộ viên chức CCVC Công chức viên chức 4
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Các chuyên ngành đào tạo của giám định viên BHYT 35 Bảng 2.2 Tổng hợp hoạt động đào tạo giám định viên BHYT giai đoạn 2004- 46 2015 Bảng 2.3 Tổng hợp hoạt động đào tạo giám định viên BHYT theo nhóm đối 47 tượng giai đoạn 2004 - 2015 Bảng 2.4 Các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác cho giám định viên BHYT 49 Bảng 2.5 Chương trình khung đào tạo cơ bản giám định viên y tế năm 2004 59 Bảng 2.6 Chương trình đào tạo giám định viên BHYT từ 2004 - 2015 60 Bảng 2.7 Khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng giám định viên BHYT hiện 61 nay Bảng 2.8 Sự phù hợp của nội dung chương trình đào tạo với yêu cầu công 64 việc Bảng 2.9 Đánh giá của học viên về từng chuyên đề lựa chọn lý thuyết hay 69 thực hành DANH MỤC BIỂU Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH 30 Biểu 2.1 Cơ cấu độ tuổi của giám định viên bảo hiểm y tế 31 Biểu 2.2 Cơ cấu giới tính của giám định viên BHYT tại ngành BHXH 33 Biểu 2.3 Trình độ đào tạo của giám định viên BHYT 38 Biểu 2.4 Mức độ đáp ứng công việc sau khi hoàn thành khóa học 66 Biểu 2.5 Mức độ sử dụng tài liệu đào tạo để tra cứu phục vụ công việc 67 5
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bảo hiểm y tế là một phạm trù tất yếu của một xã hội phát triển, được định nghĩa là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức, cá nhân để thanh toán chi phí KCB cho những người gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật, tạo nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động y tế, thực hiện công bằng và nhân đạo trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tại phiên họp ngày 15/4/1992, kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa VIII đã thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩ Việt Nam, BHYT được quy định tại điều 39 của Hiến pháp: “Thực hiện bảo hiểm y tế tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khỏe”. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc triển khai thực hiện chính sách BHYT sau này. Trải qua hơn 20 năm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế các lần thay đổi Nghị định, BHYT đã đã tạo nên những thay đổi quan trọng không chỉ về cơ chế, chính sách tài chính y tế mà còn tác động đến nhiều mặt của hoạt động khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân và đã đạt được những kết quả nhất định: hệ thống tổ chức bộ máy và chính sách BHYT từng bước được hoàn thiện; đối tượng tham gia BHYT ngày càng được mở rộng và tăng dần số lượng; quyền lợi của người tham gia BHYT ngày càng đầy đủ hơn; tổ chức KCB và thanh toán chi phí KCB BHYT ngày càng phù hợp hơn; thu, chi quỹ BHYT tăng dần hàng năm. Để đạt được những thành quả như thế, có một bộ phận không thể không nhắc tới đó chính là vai trò của Giám định viên bảo hiểm y tế. Trong bối cảnh mà ngành Y tế đang thực hiện công tác xã hội hóa y tế, thì công tác xác định Quỹ BHYT chi đúng quy định càng có ý nghĩa to lớn trong việc bảo đảm quyền lợi về KCB cho người có thẻ BHYT và góp phần bảo toàn quỹ BHYT. Thực tế hiện nay các quy định về giá thuốc, giá các dịch vụ kỹ thuật lại không giống nhau giữa các cơ sở KCB, thủ tục hưởng BHYT được quy định bởi nhiều văn bản, các bệnh viện đang hoạt động với nhiều nguồn cung ứng tài chính 6
- khác nhau do vậy công tác giám định BHYT đang gặp nhiều những khó khăn riêng. Trước yêu cầu đổi mới đội ngũ cán bộ viên chức trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ, viên chức ngành BHXH vẫn còn có một khoảng cách lớn. Đặc biệt là cán bộ, viên chức làm nghiệp vụ giám định BHYT. Phần lớn CBVC làm nghiệp vụ này được lấy từ nhiều ngành với các hệ đào tạo và loại hình đào tạo khác nhau. Số CBVC làm nghiệp vụ giám định BHYT trong ngành chưa được đào tạo về Y, Dược khá nhiều. Chính vì vậy, sự am hiểu về chuyên môn, nghiệp vụ giám định BHYT còn hạn chế, gặp nhiều khó khăn trong hoạt động nghiệp vụ, ảnh hưởng đến các hoạt động chung của Ngành. Theo quy định của Luật BHYT, giám định viên phải thực hiện nhiều nhiệm vụ: Kiểm tra thủ tục khám, chữa bệnh BHYT; kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh; kiểm tra, xác định chi phí khám, chữa bệnh BHYT… Bởi vậy việc đào tạo, bồi dưỡng CBVC nâng cao chất lượng hiệu quả công tác, đáp ứng nhu cầu thực tế của Ngành đang là việc làm hữu ích. Xuất phát từ nhu cầu cấp bách về cải thiện chất lượng đội ngũ giám định viên BHYT đòi hỏi phải có nghiên cứu, điều tra, khảo sát nhằm giải quyết vấn đề một cách có căn cứ khoa học. Vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề tài “Hoạt động đào tạo giám định viên Bảo hiểm y tế - Thực trạng và giải pháp” (Nghiên cứu tại Trường đào tạo nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội) góp phần làm rõ thực trạng hoạt động đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác giám định BHYT và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giám định viên BHYT, góp phần phát huy tốt chính sách ưu việt và lý tưởng của BHYT với mọi bệnh nhân. Tác giả lựa chọn nghiên cứu tại Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH - là đơn vị trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam, có chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về BHXH, BHYT cho CBVC của Ngành. Công tác giám định BHYT là một trong những nghiệp vụ khó, phức tạp và rất quan trọng trong hệ thống BHXH Việt Nam, chính bởi vậy hoạt động đào tạo cho đội ngũ giám 7
- định viên BHYT luôn được nhà trường quan tâm, chú trọng hàng đầu. Đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu từ hoạt động đào tạo giám định viên BHYT sẽ góp phần giải quyết được vấn đề và có giải pháp khắc phục. 2. Tổng quan nghiên cứu Yếu tố con người - yếu tố luôn là điều kiện tiên quyết đối với mỗi đất nước, mỗi quốc gia và là vấn đề quan trọng bậc nhất đối với một nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Đảng ta đã khẳng định: “Đầu tư cho con người là đầu tư cho phát triển”, “Nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”. Tính đến thời điểm hiện nay thì số lượng công trình nghiên cứu khoa học, bài viết về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế có khá nhiều. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về hoạt động đào tạo giám định viên BHYT thì hầu như không có. Do đây là một đề tài mới, nên các bài viết, công trình có liên quan chủ yếu như: Nhóm công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực: Trong bài viết của mình có tên “Để có nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước thế kỷ XXI”, tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn cho rằng mọi người đều phải có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, phải cố gắng tối đa để tiếp thu được những tri thức khoa học tiến bộ nhằm phục vụ cho công việc mà mình đảm nhiệm. Hơn bao giờ hết, việc học tập suốt đời, vừa làm việc vừa liên tục học tập không những là đòi hỏi mà còn là nhu cầu để người lao động phát triển và không bị đào thải. Do vậy, mô hình đào tạo truyền thống mang tính khép kín trở nên không còn thích hợp và cần được thay thế bởi mô hình đào tạo mới. Mô hình đào tạo mới này tạo điều kiện cho mọi người có thể học tập, tích lũy kiến thức liên tục và suốt đời, có thể học tập mọi nơi, mọi lúc, tại trường lớp chính quy, tại công sở, xí nghiệp cũng như tại gia đình. “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha, đề tại KX – 05 - 10), hai tác giả đã đề cập đến việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, mối quan hệ giữa nguồn nhân 8
- lực với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đề tài cũng làm rõ thực trạng lao động và chính sách sử dụng lao động ở nước ta hiện nay còn nhiều bất cập và mất cân đối. Tác giả quan tâm đến chất lượng của lao động và cho rằng đây là vấn đề rất đáng lo ngại vì nó liên quan đến khả năng cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực. Đề tài cũng bàn về nguồn nhân lực được đào tạo gây lãng phí về thời gian, tiền của và chất xám, chính sách sử dụng lao động còn nhiều quan liệu từ đó đưa ra kết luận cho rằng cần có những chính sách phù hợp, bao gồm chính sách đào tạo để sử dụng nguồn lao động một cách hiệu quả nhất, tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng của bản thân. Trong bài viết với hướng “Hướng phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [32], tác giả Trần Bạch Đằng đã đưa ra được cái nhìn khái quát và khá đầy đủ về vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trên cơ sở đó để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực phù hợp, tránh phân tán, lãng phí và kém hiệu quả. Dưới tác động mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, kinh tế thế giới đang chứng kiến sự chuyển mình qua nền kinh tế tri thức. Trần Bạch Đằng cho rằng thực trạng nguồn nhân lực nước ta hiện nay là chất lượng còn chưa đáp ứng yêu cầu và đi lý giải bởi nhiều nguyên nhân: từ khi tiến hành đổi mới chuyển sang kinh tế thị trường đến nay, do sự bức bách về nhu cầu lao động cho phát triển kinh tế nên công tác đào tạo nhân lực được mở rộng nhưng rơi vào tình trạng tự phát, dẫn đến mất cân đối và lãng phí nhân lực, lãng phí chất xám. Nhóm công trình nghiên cứu về vấn đề đào tạo: Đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức - qua thực tiễn Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam” của tác giả Vũ Đức Anh đi sâu nghiên cứu một cách chuyên biệt về về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong lĩnh vực khoa học, công nghệ. Tác giả nêu ra một số đặc thù của đội ngũ công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; phân tích làm rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở nước ta. Nghiên cứu kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của một số nước và rút ra bài học kinh nghiệm bổ ích đối với nước ta. Đồng thời đi sâu phân tích thực trạng đào tạo, 9
- bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, nêu lên những kết quả đã đạt được, chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; rút ra nguyên nhân của những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế; về những bất cập, hạn chế của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng từ thực tiễn. Từ đó đưa ra một số các biện pháp cụ thể nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức là công việc phức tạp liên quan đến nhiều người, nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều vấn đề, nên đòi hỏi sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động của các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, các ngành và các cá nhân. Đồng thời, cần có cơ chế, chính sách, cơ sở vật chất, tài chính và đặc biệt là đội ngũ giảng viên ngang tầm để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức trong tình hình mới. Nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực BHXH Việt Nam” của tác giả Bùi Văn Hồng – BHXH Việt Nam, năm 2005 đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về công tác đào tạo nguồn nhân lực của BHXH Việt Nam; đánh giá thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại BHXH Việt Nam và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành BHXH từ năm 2005 – 2010. Cũng bàn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, tác giả Lương Thị Thu Hiền, đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đào tạo công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội của Trường Đào tạo nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội” nhằm đánh giá thực trạng đào tạo CCVC ngành BHXH nhằm chỉ ra các kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác đào tạo CCVC ngành BHXH tại Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH đến năm 2020. Tác giả Trần Thị Liên Hương đã tiến hành nghiên cứu“Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý cấp phòng, cấp huyện của BHXH Việt Nam”. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng 10
- cho cán bộ quản lý cấp phòng, cấp huyện của BHXH Việt Nam; khảo sát, đánh giá về thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp phòng và cấp huyện qua thực tế tại BHXH Việt Nam trong 5 năm và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ này. Một số công trình nghiên cứu khoa học khác tiêu biểu như: luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Vân Hạnh “Hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên trong điều kiện công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước”; luận văn thạc sỹ “Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho thanh niên nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động ở tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Trung Hưng. Các công trình này đã phân tích tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề, nhu cầu đào tạo, đồng thời chỉ ra những mặt mạnh, yếu của hệ thống này cũng như đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác đào tạo nghề trong thời gian tới. Hầu hết các công trình nghiên cứu đã nêu lên được sự cần thiết, tầm quan trọng của hoạt động đào tạo trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung, nêu lên được thực trạng, những hạn chế, tồn tại đặc thù riêng của từng nhóm đối tượng đào tạo. Đồng thời, các công trình nghiên cứu cũng đưa ra được các giải pháp hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng tốt yêu cầu công việc. Tóm lại, nghiên cứu về đề tài hoạt động đào tạo cho đội ngũ cán bộ có nhiều tác giả đã nghiên cứu, những kết quả đó làm tiền đề để chúng tôi tiếp tục nghiên cứu vấn đề vào thời điểm hiện tại. Hoạt động đào tạo phải luôn luôn được cập nhật và đổi mới cho phù hợp với xu thế chung của xã hội, cho nên nghiên cứu về vấn đề này vẫn luôn cần được cập nhật mới mẻ. Trong giai đoạn hiện nay, BHXH Việt Nam đã đặt ra mục tiêu hoạt động “không ngừng phát triển đối tượng, nâng cao chất lượng phục vụ làm hài lòng đối tượng tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHYT”. Để đạt được mục tiêu trên Ngành cần phải: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại”. Trong đó giải pháp quan trọng, mang tính cấp thiết đó là: 11
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng cao: Giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, tận tụy trong công việc. Ngành BHXH Việt Nam, trước đòi hỏi của yêu cầu, nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao, luôn xác định: lấy việc phát huy chất lượng nguồn nhân lực làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Mặt khác, sự phát triển chính sách BHXH, BHYT cũng đặt ra những yêu cầu cao đối với sự phát triển nguồn nhân lực. Từ việc nhận thức một cách sâu sắc, đầy đủ những giá trị đích thực và ý nghĩa lớn lao của nhân tố con người, việc đào tạo bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, viên chức trong đó có đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác giám định BHYT như thế nào để đạt hiệu quả tối đa trong thực thi nhiệm vụ là việc làm rất cần nhận được sự quan tâm của lãnh đạo ngành BHXH Việt Nam. Giám định BHYT là khâu đầu tiên và trực tiếp của quá trình thực hiện chính sách BHYT. Vì vậy việc đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giám định viên càng trở nên quan trọng, góp phần to lớn thực hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân và đảm bảo an sinh xã hội. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhưng hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu về hoạt động đào tạo cho đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác giám định BHYT. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Hoạt động đào tạo giám định viên Bảo hiểm y tế - Thực trạng và giải pháp” làm luận văn thạc sỹ của mình để nêu ra những vấn đề của hoạt động đào tạo giám định viên bảo hiểm y tế, để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn. 3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài nghiên cứu nhằm vận dụng phạm trù, khái niệm, phương pháp nghiên cứu và lý thuyết xã hội học vào mô tả, giải thích thực trạng hoạt động đào tạo đội ngũ giám định viên BHYT ngành Bảo hiểm xã hội. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm giàu thêm tri thức xã hội học, phát triển các hệ thống lý luận và phương pháp trong nghiên cứu xã hội học. Cụ thể là hoạt động đào tạo cho giám 12
- định viên BHYT – những người trực tiếp thực hiện chính sách an sinh xã hội về BHYT. Trên cơ sở đó, đề tài góp phần làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu đi sau. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn là nghiên cứu ứng dụng nhằm đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo đội ngũ giám định viên BHYT. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm giải quyết những bất cập hiện nay trong hoạt động đào tạo đội ngũ giám định viên BHYT. Kết quả của đề tài đưa ra sự đánh giá khách quan, giúp các cấp lãnh đạo ngành BHXH triển khai, thực hiện chủ trương và biện pháp xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực làm công tác giám định BHYT. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng hoạt động đào tạo cho cán bộ viên chức làm công tác giám định BHYT từ đó đề xuất đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giám định viên BHYT ngành Bảo hiểm xã hội 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Đánh giá nhu cầu đào tạo, sự cần thiết phải đào tạo cho giám định viên BHYT (2) Tìm hiểu thực trạng hoạt động đào tạo, nội dung chương trình đào tạo cho giám định viên BHYT (3) Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giám định viên BHYT 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu Hoạt động đào tạo giám định viên bảo hiểm y tế - Thực trạng và giải pháp 5.2. Khách thể nghiên cứu Cán bộ, viên chức làm công tác giám định BHYT ngành Bảo hiểm xã hội. 5.3. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH 13
- - Thời gian: Từ tháng 9/2014 – 9/2015 - Nội dung nghiên cứu: Thực trạng hoạt động đào tạo đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác giám định BHYT và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác giám định BHYT 6. Câu hỏi nghiên cứu Chất lượng giám định viên BHYT hiện nay ra sao? Sự cần thiết phải đào tạo giám định viên BHYT? Hoạt động đào tạo giám định viên BHYT có đáp ứng được nhu cầu công việc không? Định hướng nâng cao chất lượng đào tạo giám định viên BHYT ra sao? 7. Giả thuyết nghiên cứu Cùng với sự phát triển của chính sách BHYT, năng lực và trình độ chuyên môn của giám định viên BHYT được phát huy, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu của công việc. Hoạt động đào tạo giám định viên đã được quan tâm và thường xuyên tổ chức, bước đầu thu được những kết quả nhất định. Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giám định viên BHYT cần có các phương thức đổi mới hoạt động đào tạo. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu Trong nghiên cứu này tác giả tiến hành phân tích một số tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách báo, tạp chí nghiên cứu chuyên sâu và một số công trình nghiên cứu về nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu đã xuất bản và công bố. Qua đó, bổ sung thêm cho những thiếu sót trong việc phân tích các số liệu định lượng thu được từ điều tra thông qua phiếu trưng cầu ý kiến. 8.2. Phƣơng pháp trƣng cầu ý kiến Phiếu trưng cầu ý kiến sẽ được sử dụng nhằm mục đích thu thập những thông tin định lượng cho đề tài nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện với cá nhân đang công tác trong lĩnh vực giám định BHYT. 14
- Để thực hiện đề tài, tôi tiến hành phát Phiếu trưng cầu ý kiến trực tiếp tại khóa đào tạo nghiệp vụ giám định viên BHYT được tổ chức vào tháng 7/2015, tại thành phố Đà Nẵng do Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH tổ chức và quản lý. Tôi tiến hành phát 125 phiếu trưng cầu ý kiến và thu về 122 phiếu. Phiếu trưng cầu ý kiến được thiết kế sẵn với 10 câu hỏi chứa đựng các nội dung thông tin cần thu thập phục vụ mục đích nghiên cứu (Xem Phụ lục 1) 8.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu Nhằm khắc phục hạn chế của phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện, đồng thời làm tăng thêm lượng thông tin định tính về nội dung nghiên cứu, đề tài sẽ tiến hành 14 phỏng vấn sâu, cụ thể: 06 phỏng vấn sâu dành cho đối tượng là cán bộ, viên chức làm công tác giám định BHYT; 02 phỏng vấn sâu dành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý giám định viên BHYT ở các địa phương; 06 phỏng vấn sâu dành cho cán bộ, viên chức làm công tác đào tạo, giảng viên của Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH. 9. Khung phân tích Điều kiện kinh tế - xã hội Chính sách BHXH Hệ BHYT Việt Nam thống y tế Hoạt động đào tạo giám định viên BHYT Nhu cầu Hoạt động Giải pháp đào tạo đào tạo đào tạo 15
- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái niệm công cụ của đề tài 1.1.1. Khái niệm đào tạo Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm trang bị kiến thức cho người học một cách hệ thống để nâng cao năng lực, chuyên môn đủ khả năng công tác độc lập theo yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn được giao. Hay nói một cách khác, đào tạo được xem như một quá trình làm cho người được đào tạo trở thành người có kiến thức và năng lực theo tiêu chuẩn nhất định đề ra. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2000, Tập 1, tr.735: Đào tạo là "quá trình tác động đến con người, làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo...một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận được một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”. Đào tạo theo hình thức bồi dưỡng là loại hình đào tạo thường xuyên nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp, hoàn chỉnh các tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, ngạch bậc phù hợp với từng vị trí việc làm, bao gồm: lý luận chính trị; kiến thức pháp luật, quản lý Nhà nước; kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ; kiến thức tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo CCVC, Đảng ta đã chủ trương: “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức với chương trình, nội dung sát hợp...Có chương trình, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên cán bộ công chức nhà nước” [9, tr.217-218,339]. Đảng ta coi việc đào tạo cán bộ công chức là việc làm thường xuyên, cần được ưu tiên trong sự nghiệp đổi mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở định hướng từ các Văn kiện Đại hội Đảng, các Nghị quyết Trung ương, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành những văn bản quy phạm 16
- pháp luật về đào tạo CCVC và chỉ đạo, triển khai thực hiện thống nhất trong toàn quốc. Khoản 4, Điều 11, Luật cán bộ, công chức quy định về quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ và Khoản 2, Điều 11, Luật Viên chức quy định về quyền của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp đều chỉ rõ: Cán bộ, CCVC “được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ”. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công chức, Khoản 1, 2, Điều 48, Luật cán bộ, công chức còn quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với việc đào tạo cán bộ, công chức: “Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ”. Tương tự, Khoản 1, 2, Điều 34, Luật Viên chức cũng quy định “Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức được tham gia đào tạo, bồi dưỡng”. Đào tạo cán bộ, công chức chỉ giới hạn trong phạm vi những người làm việc trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị được xác định theo các đối tượng cụ thể thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Như vậy, có thể khái quát khái niệm đào tạo CCVC theo PGS.TS Phạm Hồng Thái “thực chất là việc cung cấp các tri thức, huấn luyện một cách có kế hoạch, có tổ chức theo nhiều hình thức nhằm xây dựng đội ngũ CCVC có năng lực, giỏi về chuyên môn, có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, ổn định và hiệu quả trong hoạt động công vụ” [20, tr68] . Theo quan niệm của tác giả, đào tạo CCVC là quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ dưới các hình thức khác nhau cho CCVC phù hợp với yêu cầu giải quyết có chất lượng công việc được giao, do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CCVC thực hiện. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Vai trò của phụ nữ đối với việc đảm bảo an toàn thực phẩm gia đình ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay
40 p | 196 | 58
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Việc sử dụng mạng xã hội và kết quả học tập của sinh viên (Nghiên cứu trường hợp sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN)
111 p | 658 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thực trạng và giải pháp
123 p | 163 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Hành vi tiêu dùng thực phẩm thịt lợn an toàn của cư dân đô thị (Nghiên cứu tại khu đô thị Đặng Xá và khu đô thị Ecopark)
102 p | 149 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh đến quan hệ xã hội của sinh viên Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
106 p | 133 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Thực trạng việc làm của thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay
127 p | 77 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Biến đổi xã hội trong quá trình đô thị hóa vùng ven đô
137 p | 85 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Sự tham gia của khách du lịch trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên tại khu du lịch Sa Pa, Lào Cai
110 p | 38 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp chuyên ngành công tác xã hội (Nghiên cứu trường hợp sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội)
120 p | 47 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Sự thực hành nghi lễ tôn giáo của người công giáo nhập cư tại Hà Nội hiện nay
140 p | 52 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Hiện tượng xăm mình của giới trẻ Hà Nội hiện nay
110 p | 52 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Định hướng việc làm cho sinh viên ngành Xã hội học (nghiên cứu trường hợp tại Khoa Xã hội học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn & Trường Đại học Công Đoàn
126 p | 63 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Mạng lưới xã hội trong quá trình tìm kiếm việc làm của sinh viên trường Đại học Công đoàn
104 p | 52 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay của người lao động ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
113 p | 102 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Văn hóa ứng xử trong công việc của cán bộ, công chức tại xã Tiền Yên, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
142 p | 45 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Di động xã hội của công nhân trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp Thanh Trì, Hà Nội
131 p | 13 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Vai trò của vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ tỉnh Đắk Lắk (Nghiên cứu trường hợp tại phường Tự An và phường Thắng Lợi
142 p | 51 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Nhu cầu của người dân về việc hỗ trợ sau tái định cư
91 p | 37 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn