intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay của người lao động ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

107
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hướng tới tìm hiểu thực trạng tham gia BHXHTN của NLĐ ở huyện Đoan Hùng; phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXHTN của NLĐ. Từ đó, tác giả sẽ có những khuyến nghị phù hợp để thúc đẩy, phát triển số lượng NLĐ tham gia BHXHTN nhiều hơn trong thời gian tới ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay của người lao động ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN ĐỖ HỒNG QUÂN THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN HIỆN NAY CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC MÃ SỐ: 831 03 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN QUYẾT HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay của người lao động ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Văn Quyết. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Đỗ Hồng Quân
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự động viên và giúp đỡ rất lớn của nhiều cá nhân và tập thể. Lời đầu tiên tôi bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường Đại học Công đoàn, Khoa Xã hội học, Khoa Sau đại học đã cho tôi một môi trường học tập, nghiên cứu thuận lợi trong suốt hai năm học tập và nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Phạm Văn Quyết - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp cho tôi những báo cáo, tài liệu hữu ích để tôi thực hiện luận văn này. Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Bằng Doãn nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi tốt nhất để tôi được tham gia học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến người thân, gia đình, bạn bè, đồng chí đồng nghiệp đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này. Xin chân thành cảm ơn!
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu, sơ đồ MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 11 4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................... 11 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 12 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu ........................................................ 15 7. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 16 8. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 16 9. Khung phân tích ............................................................................................ 17 10. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 17 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG .......................................... 18 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ........................................................ 18 1.1.1. Bảo hiểm ................................................................................................. 18 1.1.2. Bảo hiểm xã hội ...................................................................................... 19 1.1.3. Bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................................................ 21 1.1.4. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ..................................................................... 21 1.1.5. Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện...................................................... 23 1.1.6. Người lao động........................................................................................ 23 1.1.7. Quy định cơ bản về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ................... 24 1.1.8. Vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................................... 29
  5. 1.1.9. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện ................ 32 1.2. Các lý thuyết áp dụng trong đề tài ......................................................... 33 1.2.1. Lý thuyết lựa chọn duy lý ....................................................................... 33 1.2.2. Lý thuyết hành động xã hội..................................................................... 34 1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................. 36 1.3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 36 1.3.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội........................................................ 38 Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 42 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN HIỆN NAY CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ ................................................................................................................... 43 2.1. Mức độ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng ....................................................................................................... 43 2.1.1. Số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................. 43 2.1.2. Tỷ trọng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.............................. 47 2.2. Thời gian, phƣơng thức, mức đóng và đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của ngƣời lao động............................................................. 51 2.2.1. Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ...................................... 51 2.2.2. Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ....................................... 52 2.2.3. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong gia đình .............. 54 2.2.4. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện .................................................... 56 2.3. Mục đích, lợi ích tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của ngƣời lao động................................................................................................................... 58 2.3.1. Mục đích tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ....................................... 58 2.3.2. Lợi ích tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện .......................................... 60 2.4. Đánh giá của ngƣời lao động về mức độ cần thiết của bảo hiểm xã hội tự nguyện .......................................................................................................... 62 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 64
  6. Chƣơng 3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN HIỆN NAY CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ ........................................................ 65 3.1. Ảnh hƣởng đặc điểm cá nhân ngƣời tham gia ...................................... 65 3.1.1. Ảnh hưởng của giới tính người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện .... 65 3.1.2. Ảnh hưởng của tuổi người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ................. 67 3.1.3. Ảnh hưởng học vấn của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................................................................................................... 70 3.1.4. Ảnh hưởng thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện .... 71 3.2. Ảnh hƣởng nhận thức, hiểu biết của ngƣời lao động về bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................................................................................... 73 3.2.1. Ảnh hưởng của nhận thức ....................................................................... 73 3.2.2. Ảnh hưởng của hiểu biết ......................................................................... 75 3.3. Ảnh hƣởng của chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................ 77 3.3.1. Chế độ hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện .............................................. 77 3.3.2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện .................................................. 80 3.3.3. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................................ 81 3.3.4. Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước .......................... 82 3.4. Ảnh hƣởng của truyền thông .................................................................. 84 Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 89 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 94 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHXHBB Bảo hiểm xã hội bắt buộc BHXHTN Bảo hiểm xã hội tự nguyện BHYT Bảo hiểm y tế HĐLĐ Hợp đồng lao động XHCN Xã hội chủ nghĩa LĐTB&XH Lao động – Thương binh và Xã hội N Số lượng NLĐ Người lao động PVS Phỏng vấn sâu PCT Phi chính thức QHLĐ Quan hệ lao động THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TC, CĐ, ĐH Trung cấp, cao đẳng, đại học UBND Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Mô tả hỗ trợ mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước . 26 Bảng 1.2. Dân số và lao động giai đoạn (2016 – 2019) huyện Đoan Hùng ..... 39 Bảng 2.1. Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện năm 2019 ............................................................ 46 Bảng 2.2. Tỷ trọng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn (2016 – 2019) ............................................................................................... 49 Bảng 2.3. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động .............. 57 Bảng 2.4. Mục đích tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động ....... 58 Bảng 2.5. Lợi ích khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động ...... 61 Bảng 3.1. Tương quan giữa giới tính với tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội ...................................................................................................... 65 Bảng 3.2. Tương quan giữa tuổi người tham gia với việc tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội ......................................................................... 68 Bảng 3.3. Tương quan giữa thu nhập và lựa chọn mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động ........................................................... 72 Bảng 3.4. Tương quan giữa nhận thức về sự cần thiết với mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................................................................ 74 Bảng 3.5. Tương quan giữa đánh giá về sự hợp lý mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện với mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện........................ 80 Bảng 3.6. Đánh giá về thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ................... 81 Bảng 3.7. Tương quan giữa đánh giá về mức hỗ trợ của Nhà nước với mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ....................................................... 83
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biều đồ 1.1. Số lượng lao động đã qua đào tạo giai đoạn (2016 – 2019)..........40 Biểu đồ 2.1. Số lượng và tốc độ tăng trưởng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 2016 – 2019 .....................................................44 Biều đồ 2.2. Tỷ trọng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện năm 2019.....48 Biểu đồ 2.3. Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của lao động .......51 Biểu đồ 2.4. Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động ..................................................................................................53 Biểu đồ 2.5. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong gia đình ...55 Biểu đồ 2.6. Đánh giá về mức độ cần thiết của bảo hiểm xã hội tự nguyện .....62 Biểu đồ 2.7. Nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động .63 Biểu đồ 3.1. Học vấn của người lao động ..........................................................70 Biểu đồ 3.2. Hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động ........76 Biểu đồ 3.3. Chế độ hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện.....................................78 Biều đồ 3.4. Mong muốn của người lao động....................................................79
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam ngay sau khi giành được độc lập Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ ban hành nhiều sắc lệnh quan trọng liên quan đến chế độ hưu bổng, chế độ trợ cấp thay lương khi công chức, viên chức Nhà nước bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, già yếu hoặc bị chết, ngày nay gọi là các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH). Mặc dù Người đã đi xa, nhưng tư tưởng của người về chính sách BHXH còn nguyên giá trị to lớn đối với Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Trong bài báo có tựa đề “Lời kêu gọi đồng bào nông dân thành lập Nghĩa thương” đăng trên Báo Cứu quốc số 418 ngày 27-11-1946 đã thể hiện nội dung rất rõ ràng, cụ thể về tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về BHXH. Với cách diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu, tư tưởng của Người đến nay vẫn còn nguyên giá trị và tính thời sự đó là: “Để dành thì mình khỏi lo đói; Để dành không mất đi đâu mà lại có lãi; Để dành đã ích riêng cho mình, lại ích chung cho đồng bào; Chỉ để dành một năm mà cả đời khỏi lo đói” [19, tr.514]. Kế thừa và phát triển tư tưởng của Người, trong suốt những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn xác định, chính sách BHXH là một chính sách xã hội quan trọng, là một trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội (ASXH) của Việt Nam. Ngày 23/5/2018, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách BHXH đã chỉ rõ “BHXH là một trụ cột chính của hệ thống ASXH trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước” [1, tr.2]. Đồng thời Nghị quyết đã đặt ra mục tiêu cụ thể đó là: Đến năm 2021 đạt khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH (trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức (PCT) tham gia BHXH tự nguyện (BHXHTN) chiếm khoảng 1%), đến năm 2025 đạt khoảng 45% (trong đó nông dân và lao động khu vực PCT tham gia BHXHTN chiếm khoảng 2,5%), đến năm 2030 đạt khoảng
  11. 2 60% (trong đó nông dân và lao động khu vực PCT tham gia BHXHTN chiếm khoảng 5%) [1, tr.3-4]. BHXHTN là chính sách nhân văn với mục tiêu góp phần cho mọi người dân, người lao động (NLĐ) trong khu vực PCT không tham gia BHXH bắt buộc (BHXHBB), khi tham gia BHXHTN sẽ có lương hưu để ổn định cuộc sống khi hết tuổi lao động. Ngày 29/06/2006, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật BHXH. Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam có một bộ luật về BHXH, đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc thực hiện chính sách BHXH nói chung và BHXHTN nói riêng ở nước ta. Luật BHXH ra đời là bước chuyển mình rất lớn trong việc quy định thực hiện BHXHTN cho NLĐ. Luật BHXH đã dành nguyên một chương với 11 điều quy định rất chi tiết về BHXHTN và bắt đầu áp dụng chính sách BHXHTN cho NLĐ từ ngày 01/01/2008. Thực tế cho thấy, sau 11 năm (2008 – 2019) tổ chức thực hiện, số người tham gia BHXHTN vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển đất nước và quá trình già hóa dân số đang diễn ra nhanh chóng ở Việt Nam. Theo báo cáo của BHXH Việt Nam, tính đến hết năm 2019, toàn quốc có 551.000 người tham gia BHXHTN, tăng 281.000 người so với năm 2018. BHXH Việt Nam đánh giá, đây là con số ấn tượng, có sự gia tăng đột biến, bởi chỉ tính riêng số người tăng mới trong năm 2019 đã gần bằng kết quả 10 năm thực hiện chính sách này từ năm 2008 đến năm 2018 [12]. Mặc dù số người tham gia BHXH tăng lớn so với những năm trước đây, nhưng số người tham gia BHXHTN so với tiềm năng, so với số người có khả năng tham gia BHXH còn khiêm tốn [18]. Nhận thấy, đây là con số vẫn còn thấp so với kỳ vọng. Bởi trên thực tế hiện nay, theo thống kê cả nước có khoảng 30 triệu người chưa tham gia BHXH [12]. Đây chính là dư địa, cơ hội rất tốt để phát triển đối tượng tham gia BHXHTN. Vì vậy, năm 2020 sẽ là năm bản lề rất quan trọng để đạt được mục tiêu đầu tiên về BHXHTN trong Nghị quyết số 28-NQ/TW đã đề ra.
  12. 3 Đoan Hùng là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Phú Thọ. Trong những năm qua dưới sự lãnh, chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền, sự phối hợp có hiệu quả của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị - xã hội trong toàn huyện đã đẩy mạnh, quát triệt chỉ đạo thực hiện chính sách BHXHTN có nhiều kết quả khả quan, chuyển biến tích cực. Số người tham gia BHXHTN năm sau luôn cao hơn năm trước. Theo báo cáo của BHXH huyện, tính đến hết năm 2019 toàn huyện có 974 người tham gia BHXHTN [7]. Tuy nhiên, số người tham gia BHXHTN trong toàn huyện vẫn còn chiếm tỷ lệ rất thấp, không tương xứng với tiềm năng phát triển của huyện. Vậy thực trạng nào khiến NLĐ chưa hứng thú với loại hình BHXHTN này? Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc tham gia BHXHTN của NLĐ? Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay của người lao động ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sĩ xã hội học. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Trải qua 11 năm đưa chính sách BHXHTN vào cuộc sống, đến nay vấn đề nghiên cứu BHXHTN ở Việt Nam đã có khá nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu, đề cập đến ở những khía cạnh, góc độ khác nhau; có thể kể đến các công trình nghiên cứu như: Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu phát triển BHXHTN đối với NLĐ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Phạm Thị Lan Phương (2015) [29], đã góp phần giải thích cặn kẽ vai trò, bản chất, đặc điểm, nguyên tắc của BHXHTN. Thông qua nghiên cứu, tác giả cho thấy số lượng NLĐ tham gia BHXHTN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có xu hướng tăng lên qua từng năm. Tuy nhiên, đối tượng tham gia BHXHTN còn khoảng cách rất xa so với tiềm năng. Tác giả cũng đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc gồm các nhân tố như: chế độ chính sách về BHXHTN, thông tin truyền thông về BHXHTN, chất lượng cung cấp dịch vụ của cơ quan BHXH và nhóm nhân tố liên quan tới đặc điểm nhân khẩu học
  13. 4 của NLĐ. Thông qua nghiên cứu, đánh giá và phân tích tác giả đã đưa ra được 6 nhóm giải pháp để nhằm phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn tới. Tác giả của luận án đã nghiên cứu rất công phu, bài bản, khoa học và có ý nghĩa thực tiễn cao. Bên cạnh nhưng ưu điểm đạt được, luận án còn có hạn chế nhất định về nguyên tắc học thuật như: trong các hộp thông tin phỏng vấn tác giả trình bày trong luận án chưa thể hiện được nguyên tắc khuyết danh trong nghiên cứu mà vẫn ghi rõ thông tin, địa chỉ của người cung cấp thông tin. Luận án tiến sĩ “ASXH của lao động trong khu vực PCT: Nghiên cứu bảo hiểm y tế và BHXH tại Thành phố Hà Nội” của tác giả Hồ Ngọc Châm (2019) [9], đã xây dựng một hệ thống cơ sở lý luận về ASXH cho NLĐ trong khu vực PCT bằng cách đưa ra hàng loạt các khái niệm then chốt quan trọng để luận giải cho luận án của mình. Đồng thời tác giả đã làm rõ, nhận diện được thực trạng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT), BHXH của NLĐ trong khu vực PCT, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia BHYT, BHXH của NLĐ trong khu vực PCT. Từ đó, tác giả đã đưa ra được một số khuyến nghị nhằm tăng cường khả năng tham gia BHYT, BHXH của NLĐ trong khu vực PCT tại Thành phố Hà Nội. Kết quả của luận án đã phản ánh đúng thực trạng tham gia BHYT, BHXH của NLĐ trong khu vực PCT hiện nay. Đặc biệt với chương trình BHXHTN tác giả đã làm nổi bật lên được tỷ lệ có rất ít NLĐ tham gia loại hình BHXHTN này, nói cách khác là NLĐ vẫn chưa “mặn mà” với chương trình BHXHTN do có một số nguyên nhân từ phía NLĐ, cơ chế chính sách về chương trình BHXHTN… Đây là một nghiên cứu dưới góc độ xã hội học khá công phu, bài bản, có giá trị khoa học và thực tiễn cao. Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về BHXHTN – Thực trạng và giải pháp” của tác giả Dương Thảo Phương (2014) [26]. Nội dung của luận văn cho thấy, dưới góc độ tiếp cận luật học tác giả đã làm nổi bật được những vấn đề mang tính lý luận về pháp luật BHXHTN. Đồng thời tác giả đã mô tả thực trạng pháp luật BHXH và thực tiễn thực hiện pháp luật BHXH ở Việt
  14. 5 Nam thông qua phân tích các tài liệu có sẵn từ năm 2008 cho đến năm 2013. Thông qua nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra những thành tựu đạt được và nguyên nhân, hạn chế trong thực hiện pháp luật về BHXHTN ở Việt Nam, từ đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về BHXHTN ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ “Các giải pháp tăng cường BHXHTN cho nông dân ở tỉnh Quảng Nam” của tác giả Phạm Ngọc Hà (2011) [16]. Nội dung của luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ được cơ sở lý luận về tham gia BHXHTN cho người nông dân. Đồng thời tác giả đã đánh giá thực trạng triển khai BHXHTN đối với nông dân tại tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2008 – 2010. Từ kết quả phân tích và đánh giá thực trạng, tác giả đã chỉ ra những ưu điểm và những hạn chế nhất định ảnh hưởng tới tham gia BHXHTN của người nông dân ở tỉnh Quảng Nam. Thông qua nghiên cứu, tác giả đã đưa ra những mục tiêu, phương hướng và nhu cầu về tham gia BHXHTN cho người nông dân tại tỉnh Quảng Nam. Đồng thời đề xuất ra các nhóm giải pháp, khuyến nghị nhằm tăng cường BHXHTN cho người nông dân ở tỉnh Quảng Nam. Tạp chí “Giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” của tác giả Phạm Thanh Tùng (2017) [40]. Nội dung của tạp chí đã chỉ ra được những thực trạng phát triển đối tượng tham gia BHXHTN đó là: Thực trạng về công tác tuyên truyền vận động tham gia BHXHTN; thực trạng hoạt động của hệ thống đại lý thu BHXHTN; thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ; nhận thức, hiểu biết, nhu cầu của NLĐ chưa tham gia về chính sách BHXHTN; thực trạng công tác tham mưu cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, phối hợp với cơ quan ban, ngành liên quan triển khai chính sách BHXHTN và công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp; đánh giá chất lượng phục vụ của những người đang tham gia BHXHTN. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra những mong muốn của NLĐ về chính sách BHXHTN và đã đề ra
  15. 6 được những giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXHTN giai đoạn 2017 – 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Tạp chí “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của nông dân: Trường hợp địa bàn tỉnh Phú Yên” của tác giả Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư (2018) [42] cho thấy: Nội dung của tạp chí đã kiểm định được các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của nông dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Kết quả phân tích cho thấy, các tác giả đã chứng minh được 5 yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của nông dân bao gồm: Thái độ đối với việc tham gia BHXHTN, cảm nhận rủi ro, thủ tục tham gia BHXHTN, trách nhiệm đạo lý và hiểu biết về chính sách BHXHTN. Chính năm yếu tố này đã tác động, ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của nông dân. Đồng thời, trên cơ sở kết quả nghiên cứu nhóm tác giả cũng đã đề xuất một số khuyến nghị như: Nâng cao nhận thức của người dân về sự cần thiết tham gia BHXHTN, đổi mới chất lượng tổ chức thực hiện chế độ BHXHTN, hoàn thiện cơ chế chính sách và tăng cường quản lý nhà nước về BHXH. Tuy nhiên, tạp chí mới chỉ dừng lại ở việc mô tả, kiểm định kết quả nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của nông dân chứ chưa đề cập đến các đối tượng là NLĐ tự do, NLĐ buôn bán, kinh doanh… Tạp chí “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của NLĐ khu vực PCT tại tỉnh Phú Yên” của tác giả Trương Thị Phượng và Nguyễn Thị Hiển (2013) [28]. Nội dung của tạp chí đã đánh giá đầy đủ về thực trạng tình hình lao động hoạt động trong khu vực PCT cũng như tình hình thực hiện chính sách BHXHTN cho NLĐ ở tỉnh Phú Yên. Tác giả đã chỉ ra được 6 nhân tố có độ tin cậy ảnh hưởng đến nhu cầu tham gia BHXHTN của NLĐ khu vực PCT tại tỉnh Phú Yên đó là: Yếu tố truyền thông, thu nhập, nhận thức về tính ASXH của BHXHTN, hiểu biết về BHXHTN, ảnh hưởng của xã hội, thái độ trong đó yếu tố truyền thông là quan trọng nhất. Đồng thời tác giả cũng đã đề xuất được các kiến nghị nhằm nâng cao ý định tham gia
  16. 7 BHXHTN của NLĐ khu vực PCT tại tỉnh Phú Yên. Tựu chung lại có thể thấy, đề tài đã có những đóng góp nhất định về mặt lý thuyết cũng như ứng dụng thực tiễn tại địa phương. Tạp chí “Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXHTN của người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của nhóm tác giả Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ, Hồ Huy Tựu (2014) [11], cho thấy: Nội dung của tạp chí đã chỉ ra được 7 nhân tố (7 biến) cơ bản có ý nghĩa thống kê lên sự quan tâm gia BHXHTN đó là: Các yếu tố liên quan tới công tác truyền thông về BHXHTN; ý thức sức khỏe; kiến thức về BHXHTN; thái độ; kỳ vọng gia đình; trách nhiệm đạo lý và kiểm soát hành vi trên cơ sở tiến hành khảo cứu các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng, đánh giá tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến hành vi người tiêu dùng, các nghiên cứu về sự quan tâm của người tiêu dùng trong lĩnh vực BHXH. Nghiên cứu này cũng đã khẳng định mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa ảnh hưởng xã hội và sự quan tâm tham gia BHXHTN của NLĐ. Bên cạnh những ưu điểm đạt được, tạp chí còn có những khoảng trống nhất định như khách thể nghiên cứu trong đề tài lại chỉ tập trung vào những người buôn bán nhỏ lẻ chứ chưa tập trung vào những NLĐ là nông dân, lao động tự do… Hơn nữa mẫu nghiên cứu của đề tài này dựa trên phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên độ khái quát hóa của kết quả chưa cao. Bài báo “Phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế” của nhóm tác giả Phạm Khoa Cương, Hô Thị Hương Lan, Lê Hoàng Anh (2019) [10]. Nội dung của bài viết đã cho thấy một thực trạng chung đó là: Số lượng NLĐ tham gia BHXHTN chưa có sự thay đổi đáng kể qua các năm, số lượng NLĐ tự do thuộc diện tham gia BHXHTN còn khiêm tốn trong khi đó đa số NLĐ mong muốn được tham gia BHXHTN. Nhóm tác giả cũng đã chỉ ra được những lý do, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tỷ lệ lao động tham gia BHXHTN còn thấp là do nhóm các nhân tố về phí đóng BHXHTN cao so với khả năng; lợi ích thấp; thời gian đóng quá lâu. Đồng thời các tác giả cũng đã
  17. 8 đề xuất ra được các nhóm giải pháp liên quan đến việc hoàn thiện chính sách về BHXHTN, mở rộng đối tượng tham gia BHXHTN, nâng cao nhận thức cho NLĐ về BHXHTN. Bài báo “Phân tích thực trạng tham gia BHXHTN của NLĐ tự do” của tác giả Nguyễn Thị Thúy (2017) [43]. Nội dung của bài viết đã phân tích thực trạng tham gia BHXHTN của những NLĐ tự do thông qua việc làm nổi bật được các minh chứng, số liệu thu thập được từ những năm đầu thực hiện chính sách cho tới nay. Đồng thời tiến hành so sánh giữa nhóm đối tượng tham gia BHXHTN với nhóm đối tượng tham gia BHXHBB và số chưa tham gia BHXH. Tác giả cũng đã phân tích được những nguyên nhân căn bản, cốt lõi làm cho NLĐ tự do chưa hứng thú với BHXHTN. Có những phát hiện mới mẻ liên quan các nguyên nhân về yếu tố thời gian tiếp cận pháp luật và tâm lý của NLĐ tự do mà những nghiên cứu trước ít đề cập tới. Bên canh đó, tác giả cũng đã có những khuyến nghị về cơ chế chính sách để BHXHTN đi vào cuộc sống. Song, các dữ liệu để phân tích thực trạng và nguyên nhân mới chỉ dừng lại ở việc phân tích các tài liệu, nghiên cứu có sẵn. Đề tài khoa học “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chính sách khuyến khích tham gia BHXHTN đối với lao động nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, nông dân có mức thu nhập thấp từ trung bình trở xuống” của tác giả Lưu Quang Tuấn (2013) [41]. Nội dung của đề tài đã làm rõ được nội hàm của một chính sách BHXH khuyến khích người dân tự nguyện tham gia, đề tài cũng đã chỉ rõ được kinh nghiệm của Trung Quốc về BHXHTN từ đó chỉ ra bài học cho việc thực hiện chính sách BHXHTN ở Việt Nam. Quan trọng nhất, đề tài đã làm rõ được thực trạng tham gia BHXHTN của NLĐ có mức thu nhập từ trung bình trở xuống, thực trạng lao động tham gia BHXHTN, thực trạng tham gia BHXHTN; đánh giá những ưu điểm và hạn chế của đối tượng đang tham gia BHXHTN. Đồng thời đề tài cũng làm rõ thực trạng NLĐ chưa tham gia BHXHTN, nhu cầu và khả năng tham gia BHXHTN của NLĐ, lượng hóa một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham
  18. 9 gia BHXHTN của NLĐ, nguyên nhân, hạn chế khả năng tham gia BHXHTN từ đó đưa ra được các khuyến nghị một số chính sách khuyến khích NLĐ có mức thu nhập từ trung bình trở xuống tham gia BHXHTN. Đề tài đã chỉ ra được một bức tranh tổng thể về thực trạng NLĐ đang tham gia BHXHTN và thực trạng NLĐ chưa tham gia BHXHTN đối với NLĐ nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, nông dân có mức thu nhập từ trung bình trở xuống là rất cần thiết để các cấp, các ngành có những giải pháp phát triển BHXHTN phù hợp, đồng bộ với chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Đề tài khoa học “Nghiên cứu giải pháp mở rộng diện bao phủ BHXH đối với lao động khu vực PCT tại Việt Nam” của tác giả Bùi Sỹ Lợi (2019) [17]. Nội dung của đề tài đã làm rõ một số kết quả đạt được cũng như chỉ ra một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong phát triển BHXHTN đối với lao động trong khu vực PCT ở Việt Nam trong thời gian vừa qua. Từ đó tác giả đã có một số giải pháp, khuyến nghị nhằm phát triển BHXHTN đối với lao động trong khu vực PCT trong thời gian tới ở Việt Nam. Dưới góc độ là một nhà quản lý, nhà khoa học tác giả đã có những đóng góp hết sức tích cực góp phần giúp Đảng, Nhà nước có những điều chỉnh phù hợp để phát triển mở rộng diện bao phủ BHXHTN đối với lao động khu vực PCT ở Việt Nam trong thời gian tới. Đề tài khoa học “Phát triển đối tượng tham gia BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bình Định - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Võ Năm (2017) [21]. Nội dung của đề tài đã cho thấy thực trạng số lượng NLĐ tham gia BHXHTN tại tỉnh Bình Định tăng từng năm. Tuy nhiên, đối tượng NLĐ chưa tham gia vẫn còn quá lớn. Tác giả cũng chỉ ra được thực trạng về công tác tuyên truyền chính sách BHXHTN, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chính sách BHXHTN. Chỉ ra thực trạng công tác phối hợp với các cơ quan chuyên môn, ban ngành có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời đánh giá được nhận thức và nhu cầu tham gia BHXHTN của NLĐ.
  19. 10 Chỉ ra được yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp để phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bình Định. Đề tài khoa học “Giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXHTN khu vực PCT trên địa bàn tỉnh Phú Yên” của tác giả Hồ Phương (2019) [27]. Nội dung của đề tài đã làm rõ thực trạng công tác phát triển đối tượng tham gia BHXHTN khu vực PCT tại Phú Yên, khảo cứu ý định tham gia BHXHTN, đo lường được các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN khu vực PCT từ đó đề xuất ra giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXHTN khu vực PCT tại tỉnh Phú Yên. Như vậy, vấn đề nghiên cứu BHXHTN ở Việt Nam đã thu hút được khá đông giới nghiên cứu quan tâm, đã có những nghiên cứu khá đồ sộ, công phu, có tính khoa học và giá trị thực tiễn cao. Nhiều nghiên cứu đã được định hình và áp dụng trong thực tiễn. Hiện nay, việc nghiên cứu chính sách BHXHTN ở Việt Nam có giá trị và ý nghĩa vô cùng to lớn góp phần làm cơ sở, căn cứ giúp Đảng và Nhà nước có những điều chỉnh, sửa đổi về chính sách BHXHTN cho phù hợp với tình hình thực tế của đất nước. Đặc biệt, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển nhanh chóng chưa từng có như hiện nay ở Việt Nam, từ đó đòi hỏi vấn đề đặt ra là ASXH cho NLĐ (nông dân, lao động khu vực PCT) để họ có cơ hội, điều kiện tiếp cận với chính sách BHXHTN được thuận tiện hơn. Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên vẫn còn có những khoảng trống nhất định về lý thuyết và thực tiễn, có công trình chỉ mô tả lại dựa trên kết quả số liệu thứ cấp có sẵn chứ chưa có những điều tra, khảo sát đánh giá bài bản và công phu, có công trình lại vi phạm nguyên tắc khuyết danh trong nghiên cứu… Đặc biệt dưới góc độ tiếp cận của ngành khoa học xã hội học vào nghiên cứu, giải thích về chính sách BHXHTN vẫn còn quá mờ nhạt. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài này nhằm bổ sung những khoảng trống nhất định mà các nghiên cứu trước đã gặp phải, đồng thời bằng lý luận và thực tiễn của khoa học chuyên ngành xã hội học sẽ góp phần làm sáng tỏ hơn thực trạng, nguyên nhân và đề xuất một số
  20. 11 khuyến nghị nhằm phát triển BHXHTN ở huyện Đoan Hùng trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn hướng tới tìm hiểu thực trạng tham gia BHXHTN của NLĐ ở huyện Đoan Hùng; phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXHTN của NLĐ. Từ đó, tác giả sẽ có những khuyến nghị phù hợp để thúc đẩy, phát triển số lượng NLĐ tham gia BHXHTN nhiều hơn trong thời gian tới ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung tìm hiểu 4 nhiệm vụ cụ thể như sau: Một là: Hình thành cơ sở lý luận cho nghiên cứu việc tham gia BHXHTN hiện nay của NLĐ. Hai là: Mô tả làm rõ thực trạng tham gia BHXHTN hiện nay của NLĐ ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Ba là: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXHTN hiện nay của NLĐ ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Bốn là: Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao nhận thức của NLĐ với BHXHTN, từ đó mở rộng loại hình BHXH này cho NLĐ ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu việc tham gia BHXHTN hiện nay của NLĐ ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 4.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu trong đề tài là: NLĐ đang tham gia BHXHTN; NLĐ chưa tham gia BHXHTN; lãnh đạo, chuyên viên BHXH huyện; các đại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2