BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
----------
NGUYỄN THỊ THANH QUYÊN
XÂY DỰNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCED
SCORECARD) ĐỂ ĐO LƢỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH TM VŨ TÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
----------
NGUYỄN THỊ THANH QUYÊN
XÂY DỰNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCED
SCORECARD) ĐỂ ĐO LƢỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH TM VŨ TÂN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH LỢI
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Xây dựng bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) để
đo lường thành quả hoạt động tại công ty TNHH TM Vũ Tân” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS.Hùynh Lợi và chƣa đƣợc công bố
trƣớc dƣới bất kỳ hình thức nào.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp
với các đề tài khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Quyên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN TÓM TẮT - ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1) Sự cần thiết của đề tài : .................................................................................... 1
2) Tổng quan nghiên cứu : .................................................................................. 2
3) Mục tiêu nghiên cứu : ....................................................................................... 7
4) Câu hỏi nghiên cứu : ........................................................................................ 7
5) Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu : ................................................................. 7
6) Phƣơng pháp nghiên cứu : ............................................................................... 8
7) Kết cấu của luận văn : ...................................................................................... 8
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG ............................ 9
1.1 Tổng quan về bảng điểm cân bằng ................................................................. 9
1.1.1 Lịch sử ra đời ............................................................................................. 9
1.1.2 Khái niệm của bảng điểm cân bằng ....................................................... 10
1.1.3 Vai trò ....................................................................................................... 12
1.2 Nội dung của bảng điểm cân bằng ................................................................... 14
1.2.1 Tầm nhìn, chiến lƣợc ................................................................................. 14
1.2.2 Bốn phƣơng diện của bảng điểm cân bằng ................................................ 17
1.2.3 Bản đồ chiến lƣợc ...................................................................................... 29
1.2.4 Các thƣớc đo và mối quan hệ nhân quả của các thƣớc đo ......................... 32
1.2.5 Các chỉ tiêu trong bảng điểm cân bằng ...................................................... 34
1.3 Quy trình xây dựng và triển khai bảng điểm cân bằng..................................... 34
1.4 Kinh nghiệm áp dụng bảng điểm cân bằng ...................................................... 37
1.4.1 Kinh nghiệm áp dụng bảng điểm cân bằng tại công ty Dầu Nhớt Thorton ...
.................................................................................................................... 38
1.4.2 Kinh nghiệm áp dụng bảng điểm cân bằng tại Tập đoàn Philips .............. 38
1.4.3 Kinh nghiệm xây dựng bảng điểm cân bằng tại công ty Bao Bì Đông Nam
Việt .................................................................................................................... 39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐO LƢỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH TM VŨ TÂN ................................................................................. 42
2.1 Khái quát về công ty ......................................................................................... 42
2.1.1 Lịch sử hình thành ..................................................................................... 42
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh ............................................................................. 42
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý .............................................................................. 43
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán ............................................................................. 46
2.2 Thực trạng đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty ...................................... 48
2.2.1 Tổng quan về hệ thống đo lƣờng thành quả hoạt động của công ty .......... 48
2.2.2 Hệ thống đo lƣờng thành quả hoạt động của công ty trên bốn phƣơng diện .
.................................................................................................................... 49
2.2.2.1 Phƣơng diện tài chính ................................................................................ 49
2.2.2.2 Phƣơng diện khách hàng ............................................................................ 52
2.2.2.3 Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ ................................................. 53
2.2.2.4 Phƣơng diện học hỏi và phát triển ............................................................. 54
2.3 Đánh giá thực trạng đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty ....................... 55
2.3.1 Đánh giá tổng quan về hệ thống đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty
TNHH TM Vũ Tân .................................................................................................. 55
2.3.2 Đánh giá các phƣơng diện đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty ...... 56
2.3.2.1 Phƣơng diện tài chính ................................................................................ 56
2.3.2.2 Phƣơng diện khách hàng ............................................................................ 57
2.3.2.3 Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ ................................................. 58
2.3.2.4 Phƣơng diện học hỏi và phát triển ............................................................. 58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................. 60
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG ĐỂ ĐO LƢỜNG THÀNH
QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH TM VŨ TÂN ............................................................... 61
3.1 Mục tiêu xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lƣờng thành quả hoạt động tại
công ty TNHH TM Vũ Tân ........................................................................................ 61
3.2 Quy trình xây dựng và triển khai bảng điểm cân bằng tại công ty TNHH TM Vũ
Tân .............................................................................................................................. 62
3.3 Xây dựng bảng điểm cân bằng ............................................................................. 64
3.3.1 Tầm nhìn và chiến lƣợc của công ty TNHH TM Vũ Tân .............................. 64
3.3.2 Xác định mục tiêu và bản đồ chiến lƣợc của bảng điểm cân bằng ................ 66
3.3.3 Xác định các thƣớc đo và chỉ tiêu để đo lƣờng thành quả hoạt động ............ 74
3.3.4 Mối quan hệ nhân quả của các thƣớc đo trên bốn phƣơng diện của bảng điểm
cân bằng tại công ty TNHH TM Vũ Tân ................................................................ 84
Nguồn: tác giả xây dựng ............................................................................................. 86
3.4 Một số điều kiện để xây dựng bảng điểm cân bằng thành công tại công ty TNHH
TM Vũ Tân ................................................................................................................. 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................. 88
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BSC: Balanced scorecard (Bảng điểm cân bằng )
EVA: Economic Value Added (Gía trị kinh tế tăng thêm )
KPI: Key performance indicator (Chỉ số hệ suất cốt yếu )
KRI: Key result indicator (Chỉ số kết quả cốt yếu )
PI: Performance indicator (Chỉ số đo lƣờng hiệu suất )
ROCE: Return On Capital Employed (Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu )
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TM: Thƣơng mại
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Một số mục tiêu và thƣớc đo đo lƣờng thành quả hoạt động của phƣơng diện
tài chính
Bảng 1.2: Các mục tiêu và thƣớc đo của phƣơng diện khách hàng
Bảng 1.3 : Một số mục tiêu và thƣớc đo đo lƣờng thành quả hoạt động của phƣơng diện
quy trình kinh doanh nội bộ
Bảng 1.4 : Một số mục tiêu và thƣớc đo đo lƣờng thành quả hoạt động phƣơng diện
học hỏi và phát triển
Bảng 2.1 Bảng so sánh kết quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh trong năm
2017 và năm 2018
Bảng 2.2 Mẫu bảng các thƣớc đo đo lƣờng thành quả hoạt động của công ty TNHH
TM Vũ Tân trong năm
Bảng 3.1: Bảng kế hoạch doanh thu tiền phòng năm 2019 của công ty TNHH TM Vũ
Tân
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mô hình Balanced Scorecard
Hình 1.2: Bản đồ chiến lƣợc mô tả cách một tổ chức tạo ra giá trị cho cổ đông và khách
hàng
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH TM Vũ Tân
Hình 3.1: Bản đồ chiến lƣợc các mục tiêu bảng điểm cân bằng của công ty TNHH TM
Vũ Tân
Hình 3.2: Mối quan hệ nhân quả của các thƣớc đo trên bốn phƣơng diện của bảng điểm
cân bằng tại công ty TNHH TM Vũ Tân năm 2019
PHẦN TÓM TẮT
Lý do lựa chọn đề tài: Sự cạnh tranh thị trƣờng gia tăng làm ảnh hƣởng đáng kể đến
tình hình kinh doanh gần đây của Công Ty TNHH TM Vũ Tân. Một chiến lƣợc phù
hợp cùng với các mục tiêu cụ thể với việc xây dựng một hệ thống đo lƣờng thành quả
hoạt động hữu hiệu là điều cần thiết. Vì vậy cần xây dựng bảng điểm cân bằng để đo
lƣờng thành quả hoạt động tại công ty, giúp công ty giải quyết đƣợc những vấn đề trên.
Mục tiêu nghiên cứu chung: xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lƣờng thành quả
hoạt động tại công ty TNHH TM Vũ Tân.
Phƣơng pháp nghiên cứu: sử dụng bảng câu hỏi khảo sát làm dữ liệu sơ cấp và dùng
các báo cáo nội bộ của công ty làm dữ liệu thứ cấp. Phần cơ sở lý luận về bảng điểm
cân bằng sẽ đƣợc tác giả dùng phƣơng pháp tổng hợp. Bƣớc tiếp theo tác giả tiến hành
quan sát, phỏng vấn, thống kê, tổng hợp và phân tích thực trạng đo lƣờng thành quả
hoạt động tại công ty, từ đó xác định đƣợc tầm nhìn, chiến lƣợc, mục tiêu của bốn
phƣơng diện trong bảng điểm cân bằng tại công ty TNHH TM Vũ Tân.
Kết quả nghiên cứu: xây dựng đƣợc bảng điểm cân bằng giúp công ty đo lƣờng thành
quả hoạt động hữu hiệu và đƣa ra đƣợc những chiến lƣợc phù hợp và kịp thời.
Kết luận và hàm ý: kết quả nghiên cứu này sẽ phù hợp với những công ty kinh doanh
trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn. Đó cũng chính là hạn chế đối với những công ty
kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhƣ sản xuất, thƣơng mại… Ngoài ra, tác giả hy
vọng công cụ bảng điểm cân bằng còn sẽ giúp công ty đạt đƣợc nhiều hơn về quản trị
chiến lƣợc, tạo những giá trị tài sản vô hình mang lại sự phát triển trong tƣơng lai.
Từ khóa: bảng điểm cân bằng, hệ thống đo lƣờng thành quả hoạt động, khách sạn.
ABSTRACT
Reason for writing: Market competition increasing affect significant to business profit
of Vu Tan Co., Ltd. A suitable strategy with specific targets together with building a
system measure result of performance effective is essential. Therefore, the build of
balanced scorecard to measure result performance at the company to solve the above
these problems.
Problem: building balanced scorecard to measure result performance at Vu Tan Co.,
Ltd.
The Methods: Use questionnaire survey for primary data and internal report of the
company for secondary data. Theoretical basis about balanced scorecard is used
synthetic method by author. The next step that is author observes, interviews, statisties,
summarizes and analysis about measure of result perfomance at the company in
practice. From that, determining vision, strategy, target of the four phases in balanced
scorecard at Vu Tan Co., Ltd
Results: Building balanced scorecard help the company measure of result performance
is effective and make strategy suitable and timely.
Conclusion: The conclusion of the research is suitable with model business in
restaurants, hotels. That is also restriction with model business in manufacturing,
trading... . Beside that, author hopes that Balanced scorecard will support the company
achives results better in strategic management, creates values intangible assets which
make development in the future.
Key words: Balanced scorecard; System measure result of performance; Hotel.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1) Sự cần thiết của đề tài :
Trong thời đại công nghệ thông tin ngày càng phát triển cùng với sự cạnh tranh khốc
liệt của thị trƣờng, việc tồn tại và phát triển lâu dài là điều không hề dễ dàng đối với
một doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thất bại trong hoạt động của một doanh nghiệp.
Thứ nhất, môi trƣờng kinh doanh liên tục thay đổi dẫn đến nhiều vấn đề mới phát sinh
nhƣ cơ cấu tổ chức mới, phân bổ nguồn nhân lực chƣa hiệu quả… Thứ hai, doanh
nghiệp chỉ quan tâm mục tiêu ngắn hạn qua các chỉ số tài chính để đo lƣờng thành quả
hoạt động mà không quan tâm đến giá trị tăng thêm trong tƣơng lai từ tài sản vô hình
dẫn đến hệ quả là không miêu tả đƣợc diễn biến của quá trình, không phản ánh đƣợc
các bƣớc chiến lƣợc.
Một doanh nghiệp muốn phát triển lâu dài thì phải biết chuyển chiến lƣợc thành các
công việc cụ thể, từng bƣớc tìm ra các phƣơng thức, cách thức để đạt mục tiêu, không
những xây dựng đƣợc cho mình một hệ thống đo lƣờng thành quả hoạt động một cách
toàn diện mà còn sử dụng hợp lý các thƣớc đo tài chính.
Có thể nói, một công cụ có thể giải quyết đƣợc các vấn đề trên chính là bảng điểm cân
bằng (Balanced Scorecard). Vào năm 1990, tại học viện Nolan Norton xuất hiện một
đề tài nghiên cứu với các công ty trong các lĩnh vực khác nhau mang tên “ Đo lƣờng
hiệu suất hoạt động của tổ chức trong tƣơng lai”. Chính cuộc nghiên cứu đó đã đƣa ra
một công cụ mới giúp đo lƣờng hiệu quả hoạt động– bảng điểm cân bằng. Ngoài ra,
các tổ chức phi lợi nhuận, chính phủ, các ngành công nghiệp và kinh doanh trên thế
giới cũng đã và đang ứng dụng rộng rãi xu hƣớng mới này nhƣ một công cụ hoạch định
chiến lƣợc bằng sự liên kết giữa các phƣơng diện.
2
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chủ yếu về khách sạn, công
ty TNHH TM Vũ Tân đang dần thể hiện tên tuổi của mình trên thị trƣờng du lịch Việt
Nam. Tuy nhiên, sự cạnh tranh thị trƣờng xuất hiện ngày càng gia tăng dẫn đến việc
công ty đang đối mặt với nhiều thách thức.
Nhiều khách sạn mọc lên với những điều kiện thuận lợi nhƣ vị trí địa lý gần trung tâm,
giá cả phù hợp, chất lƣợng tốt khiến cho công ty TNHH TM Vũ Tân sẽ giảm đi phần
nào số lƣợng khách hàng và từ đó làm ảnh hƣởng đến doanh thu cũng nhƣ lợi nhuận
của công ty. Hiện công ty chỉ đo lƣờng hiệu quả hoạt động thông qua các thƣớc đo tài
chính giản đơn để đo lƣờng thành quả hoạt động mà bỏ qua giá trị tiềm ẩn trong tƣơng
lai của các tài sản vô hình mang lại nhƣ sự hài lòng của khách hàng, chất lƣợng dịch vụ
hay kỹ năng của nhân viên thì công ty sẽ mất đi lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ
trong tƣơng lai. Một chiến lƣợc phù hợp, mục tiêu cụ thể với một hệ thống đo lƣờng
thành quả hoạt động hữu hiệu sẽ giải quyết đƣợc những khó khăn mà công ty đang đối
mặt hiện nay.
Qua các phân tích trên, bảng điểm cân bằng chính là công cụ giúp cho công ty TNHH
TM Vũ Tân vƣợt qua đƣợc những cạnh tranh trong kinh doanh và trong cả việc đo
lƣờng thành quả hoạt động tại công ty. Từ đây, tác giả quyết định chọn đề tài “ Xây
dựng bảng điểm cân bằng để đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty TNHH TM Vũ
Tân” làm luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kế toán.
2) Tổng quan nghiên cứu :
Tác giả đã tham khảo một số bài nghiên cứu có liên quan đến bảng điểm cân bằng và
xây dựng cũng nhƣ vận dụng bảng điểm cân bằng để đo lƣờng thành quả hoạt động của
doanh nghiệp nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
+ Nghiên cứu trong nƣớc :
- Trần Thị Hƣơng, 2011. Vận dụng phương pháp Thẻ điểm cân bằng tại Công
ty TNHH MSC Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ
3
Chí Minh. Đề tài đã xây dựng phƣơng pháp thẻ điểm cân bằng sao cho phù
hợp với công ty dịch vụ vận tải, tạo điệu kiện thực hiện thành công chiến
lƣợc đã đề ra thông qua việc đo lƣờng đƣợc các tài sản vô hình và hữu hình.
- Nguyễn Công Vũ, 2011. Vận dụng bảng điểm cân bằng điểm tại Công ty
Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sĩ.
Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Với đề tài này, việc vận dụng
bảng điểm cân bằng tại một ngân hàng đã giúp cải thiện hoạt động trên ba
vấn đề: đo lƣờng hiệu quả thực tế, gia tăng tài sản vô hình và thách thức của
việc thực thi chiến lƣợc để đi đến mục tiêu cuối cùng trong phƣơng diện tài
chính.
- Huỳnh Thị Thanh Trang, 2012. Vận dụng bảng điểm cân bằng vào đánh giá
thành quả hoạt động tại trường Đại học Quang Trung. Luận văn thạc sĩ. Đại
học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Để tài này cho thấy bảng điểm cân
bằng đã giúp Nhà trƣờng chuyển tầm nhìn, chiến lƣợc thành các mục tiêu và
thƣớc đo cụ thể; giúp cho việc đánh giá thành quả hoạt động đƣợc thực hiện
hiệu quả hơn. Ngoài ra, bảng điểm cân bằng còn là công cụ liên kết các
phòng ban, nhân viên với mục tiêu chung của Nhà trƣờng.
- Nguyễn Thị Thu Nga, 2014. Xây dựng bảng cân bằng điểm trong đo lường
thành quả hoạt động tại Công Ty Liên Doanh Làng Biệt Thự Sài Gòn. Luận
văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Đề tài này đã đƣa ra
các mục tiêu và thƣớc đo đối với tổ chức kinh doanh cho thuê phòng ở thông
qua việc xây dựng bảng điểm cân bằng, giúp công ty vƣợt qua những khó
khăn trong việc huy động nguồn lực để thực hiện các mục tiêu và đánh giá
hiệu quả kinh doanh theo từng chỉ tiêu cụ thể.
- Trần Thanh Ánh Nguyệt, 2014. Xây dựng bảng cân bằng điểm ( Balanced
Scorecard ) để đo lường thành quả hoạt động tại công ty Cổ Phần Tập Đoàn
Tân Mai. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Đề tài
4
này cho thấy bảng điểm cân bằng giúp thiết lập sự công bằng trong sự phân
cấp ở công ty khi đo lƣờng một cách chính xác kết quả thu đƣợc từ quá trình
hoạt động, tạo động lực cho các bộ phận phát huy đƣợc hết năng lực của bản
thân nhằm hoàn thành mục tiêu mà công ty đã đề ra.
- Lƣơng Thị Lan Hƣơng, 2017. Áp dụng bảng điểm cân bằng để đo lường
thành quả hoạt động tại công ty TNHH TM – DV Hoa Mai. Luận văn thạc sĩ.
Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Đứng trƣớc sự cạnh tranh ngày
càng tăng trong lĩnh vực cung cấp suất ăn công nghiệp, đề tài đã vận dụng
bảng điểm cân bằng nhƣ một công cụ giúp công ty cụ thể hóa tầm nhìn và
chiến lƣợc thành mục tiêu và thƣớc đo, từ đó chuyển thành hành động phù
hợp, giúp công ty phát triển cân bằng và bền vững trong tƣơng lai.
- Hoàng Thị Oanh, 2017. Hoàn thiện hệ thống đo lường thành quả hoạt động
trên cơ sở vận dụng bảng điểm cân bằng ( Balanced Scorecard ) tại công ty
TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế Thành Phố
Hồ Chí Minh. Xuất phát từ các khó khăn mà công ty TNHH MTV Cao Su
Hà Tĩnh gặp phải nhƣ dựa vào các thƣớc đo tài chính truyền thống để đánh
giá hiệu quả hoạt động, chƣa xác định đƣợc chiến lƣợc cạnh tranh nên không
thiết lập đƣợc các mục tiêu và thƣớc đo cụ thể. Từ đó, đề tài đã xây dựng
đƣợc bảng điểm cân bằng, qua đó khắc phục những khó khăn còn tồn tại
trong việc đo lƣờng thành quả hoạt động của công ty.
Nhìn chung, hầu hết các công trình nghiên cứu trên đều hƣớng đến việc vận
dụng bảng điểm cân bằng nhằm đo lƣờng và đánh giá thành quả hoạt động
tại các tổ chức hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ trƣờng học, ngân
hàng, công ty dịch vụ vận tải, công ty thƣơng mại... Từ việc hệ thống hóa cơ
sở lý luận về bảng điểm cân bằng đi đến phân tích thực trạng. Dựa trên các
ƣu điểm và nhƣợc điểm về hệ thống đo lƣờng thành quả hoạt động đã phân
tích tại công ty mà xây dựng bảng điểm cân bằng. Tuy nhiên, các công trình
5
trên chỉ mới dừng lại ở việc xây dựng bảng điểm cân bằng cho cấp độ toàn
công ty, chƣa thực hiện phân tầng xuống các phòng ban và các nhân viên.
Bên cạnh đó, các bảng khảo sát về mục tiêu, thƣớc đo và chỉ tiêu đều đƣợc
thiết lập thông qua ý kiến của nhà quản trị cấp cao và cấp trung mà chƣa
tham khảo thêm ý kiến từ các chuyên gia uy tín.
+ Nghiên cứu nƣớc ngoài :
- Nghiên cứu của Simon P.Philbin et al. (2011), Thiết kế và vận dụng bảng
điểm cân bằng tại một trƣờng đại học ( Design and implementation of the
Balanced Scorecard at a university institute). Nghiên cứu này cung cấp chi
tiết cách thức điều chỉnh để cung cấp một hệ thống đo lƣờng bền vững và dễ
tiếp cận cho các viện đại học.
- Nghiên cứu của Nigel Evans et al. ( 2005), Đánh giá bảng điểm cân bằng
nhƣ một công cụ quản lý cho khách sạn (Assessing the balanced scorecard as
a management tool for hotels). Nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại các khách
sạn 3 sao trở lên ở Đông Bắc Anh với quy mô từ 30 đến 200 phòng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các khách sạn rất quan tâm đến doanh số hoạt động
hàng ngày và hàng tuần, đánh giá chênh lệch giữa chi phí thực tế với kế
hoạch theo tuần và theo tháng. Trong các phƣơng diện đều đƣợc tác giả đƣa
ra các thƣớc đo tƣơng ứng với mục tiêu trong lĩnh vực khách sạn và phù hợp
với chiến lƣợc đã đề ra. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc
thống kê, mô tả chứ chƣa đi vào bản chất là tính khả thi trong việc áp dụng
mô hình bảng điểm cân bằng có hiệu quả tại các khách sạn hay không.
- Nghiên cứu của Md Habib-Uz-Zaman Khan et al. (2011), Việc sử dụng các
thƣớc đo hiệu quả hoạt động và bảng điểm cân bằng tại các công ty
Bangladesh (The use of multiple measures and the balancedscorecard (BSC)
in Bangladeshi firms). Đề tài này lấy dữ liệu thông qua bảng câu hỏi từ các
6
giám đốc tài chính và kế toán trƣởng của 60 công ty đã đƣợc niêm yết ở
Bangladesh. Nghiên cứu xem xét tình trạng sử dụng thƣớc đo tài chính, phi
tài chính và bảng điểm cân bằng tại các công ty ở Bangladesh. Kết quả cho
thấy thƣớc đo tài chính đƣợc sử dụng rộng rãi hơn. Từ đó đƣa ra lý do cho
việc áp dụng và thực hiện bảng điểm cân bằng.
- Nghiên cứu của Chimwani, Pamela and Nyamwange, Onserio and Otuyo,
Robert et al. (2013), Vận dụng các thƣớc đo hiệu quả hoạt động chiến lƣợc
trong các doanh nghiệp sản xuất quy mô vừa và nhỏ ở Kenya : Sử dụng bảng
điểm cân bằng (Application of Strategic Performance Measures in Small and
Medium-Sized Manufacturing Enterprises in Kenya: The Use of the
Balanced Scorecard Perspectives). Nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật lấy mẫu
phân tầng với quy mô mẫu là 100 doanh nghiệp vừa và nhỏ là các công ty
sản xuất ở Nairobi. Nghiên cứu đƣa ra rằng các doanh nghiệp sản xuất quy
mô vừa và nhỏ tại Kenya nên tập trung đầu tƣ phát triển các thƣớc đo phi tài
chính. Gía trị doanh nghiệp đƣợc tạo ra từ các quy trình kinh doanh nội bộ,
sự đổi mới, học hỏi và phát triển. Các nhà quản lý doanh nghiệp nên xác
định các quy trình kinh doanh nội bộ quan trọng mà công ty cần phải vƣợt
trội so với đối thủ cạnh tranh, xác định đƣợc cơ sở hạ tầng cần phải đƣợc xây
dựng nhằm tạo ra sự tăng trƣởng và cải thiện lâu dài về con ngƣời, hệ thống
và cơ cấu tổ chức. Nhƣ vậy thì các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ mới có
đƣợc khả năng cạnh tranh, mang lại lợi nhuận cho công ty.
Việc thống kê một số công trình nghiên cứu trên cũng thấy đƣợc rằng bảng điểm cân
bằng là một công cụ hữu hiệu đã đƣợc ứng dụng phổ biến tại các tổ chức trên thế giới
và nghiên cứu ứng dụng ở Việt Nam cũng khá nhiều.
Mỗi một doanh nghiệp sẽ có những đặc trƣng riêng nên mỗi bảng điểm cân bằng của
mỗi doanh nghiệp cũng đƣợc xây dựng khác nhau phù hợp với tầm nhìn và chiến lƣợc
cạnh tranh đƣợc đề ra. Và với đề tài “ Xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lƣờng thành
7
quả hoạt động tại công ty TNHH TM Vũ Tân”, tác giả mong muốn từ việc kế thừa các
công trình nghiên cứu có thể đo lƣờng toàn diện thành quả hoạt động của khách sạn
thông qua sử dụng công cụ bảng điểm cân bằng một cách hiệu quả, giúp công ty phát
triển không ngừng trong tƣơng lai.
3) Mục tiêu nghiên cứu :
Mục tiêu nghiên cứu chung là: Xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lƣờng thành quả
hoạt động tại công ty TNHH TM Vũ Tân.
4) Câu hỏi nghiên cứu :
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, tác giả cần trả lời các câu hỏi sau:
- Cơ sở lý thuyết về bảng điểm cân bằng?
- Thực trạng đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty TNHH TM Vũ Tân?
Ƣu điểm và hạn chế của hệ thống đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty
TNHH TM Vũ Tân?
- Xây dựng bảng điểm cân bằng tại công ty TNHH TM Vũ Tân qua việc xác
định:
+ Tầm nhìn và chiến lƣợc của công ty, các mục tiêu của bốn phƣơng diện
trong bảng điểm cân bằng, bản đồ chiến lƣợc?
+ Các thƣớc đo và chỉ tiêu kế hoạch ở từng phƣơng diện trong bảng điểm
cân bằng?
+ Mối quan hệ nhân quả giữa các thƣớc đo?
5) Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu :
- Phƣơng pháp đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty.
Trong đó :
+ Đối tƣợng nghiên cứu về mặt lý luận là các nội dung liên quan đến bảng
điểm cân bằng.
8
+ Đối tƣợng nghiên cứu về mặt thực tiễn là việc đo lƣờng thành quả hoạt
động tại công ty TNHH TM Vũ Tân.
Đối tượng phỏng vấn : Ban Giám Đốc trong công ty TNHH TM Vũ Tân.
Đối tượng khảo sát : Ban Giám Đốc và tất cả các nhân viên trong công ty.
Phạm vi nghiên cứu :
Tập trung nghiên cứu việc xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lƣờng thành
quả hoạt động tại công ty TNHH TM Vũ Tân trong năm 2019.
Nghiên cứu ở cấp độ đơn vị, không cụ thể cho cấp độ bộ phận hay phòng
ban trong công ty.
Dữ liệu nghiên cứu của luận văn gồm dữ liệu năm 2017 và năm 2018.
6) Phƣơng pháp nghiên cứu :
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tác giả sử dụng nguồn dữ liệu gồm:
Dữ liệu sơ cấp: tác giả sử dụng bảng câu hỏi khảo sát, phỏng vấn về thực
trạng đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty.
Dữ liệu thứ cấp: tác giả tìm các tài liệu liên quan đến bảng điểm cân bằng
(từ các giáo trình, trang web, tạp chí..), dữ liệu về báo cáo tài chính, báo cáo
nội bộ, thông tin về quy trình hoạt động của công ty.
Với mong muốn đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phƣơng pháp
chính là phƣơng pháp định tính kết hợp cùng các phƣơng pháp hỗ trợ nhƣ:
thống kê, quan sát, phỏng vấn, khảo sát, tổng hợp, phân tích và đánh giá.
7) Kết cấu của luận văn :
- Gồm 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau :
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về bảng điểm cân bằng
Chƣơng 2: Thực trạng đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty TNHH TM Vũ
Tân
Chƣơng 3: Xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lƣờng thành quả hoạt động tại
công ty TNHH TM Vũ Tân
9
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG
Ở chƣơng này, tác giả sẽ sử dụng phƣơng pháp tổng hợp lý thuyết từ các giáo trình,
trang web, tạp chí có liên quan đến bảng điểm cân bằng để từ đó liên kết tầm nhìn và
chiến lƣợc của công ty với các mục tiêu và thƣớc đo tƣơng ứng với từng phƣơng diện
của bảng điểm cân bằng: tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và
phát triển.
1.1 Tổng quan về bảng điểm cân bằng
1.1.1 Lịch sử ra đời
Vào năm 1990, đề tài “ Đo lƣờng hiệu suất hoạt động của tổ chức trong lƣơng lai “
đƣợc bảo trợ trong thời gian một năm bởi bộ phận nghiên cứu của KPMG tại học viện
Nolan Norton. David P.Norton, Giám đốc điều hành Viện và Robert S.Kaplan đã tiến
hành nghiên cứu 13 công ty từ các lĩnh vực khác nhau nhằm đƣa ra một công cụ mới
giúp đo lƣờng hiệu quả hoạt động khắc phục đƣợc những hạn chế của hệ thống đo
lƣờng hiệu quả hoạt động lúc bấy giờ. Mô hình này đã đƣợc Tạp chí Havard Business
Review đánh giá là một trong những ý tƣởng có ảnh hƣởng nhất thế kỷ XX (Pau
N.Riven, 2006).
Kết quả nghiên cứu cho thấy đƣợc tính khả thi cũng nhƣ lợi ích mà bảng điểm cân
bằng đã mang lại với bốn phƣơng diện: tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội
bộ, học hỏi và phát triển. Hai ông cũng đã áp dụng bảng điểm cân bằng vào một số
công ty trong bốn năm tiếp theo và thu đƣợc kết quả vƣợt trội. Các nhà quản trị sử
dụng bảng điểm cân bằng không chỉ để làm rõ và truyền đạt chiến lƣợc mà còn để quản
lý chiến lƣợc.
Vào năm 2004, Gavin Lawrie và Ian Cobbold đã nhận thấy thế hệ thứ hai của bảng
điểm cân bằng với chức năng là một hệ thống quản lý cốt lõi. So với thế hệ trƣớc thì
việc lựa chọn các thƣớc đo phù hợp với từng mục tiêu cụ thể, mục tiêu chiến lƣợc đƣợc
phân cho từng phƣơng diện của bảng điểm cân bằng và mối quan hệ nhân quả giữa các
10
mục tiêu chiến lƣợc chính là hai cải tiến nổi bật. Sau đó, Gavin Lawrie and Ian
Cobbold ( 2004 ) cũng phát triển mô hình bảng điểm cân bằng thế hệ thứ ba dựa trên
việc sàng lọc thế hệ thứ hai với hai cải tiến chính là : báo cáo đích ( một mô tả chiến
lƣợc định lƣợng về những gì mà tổ chức đạt đƣợc trong lƣơng lai) ; mô hình liên kết
chiến lƣợc với phƣơng diện “ hoạt động “ và phƣơng diện “ kết quả “ ( phƣơng diện “
kết quả “ thay thế cho phƣơng diện khách hàng và tài chính; phƣơng diện “ hoạt động “
thay thế cho phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển ).
Có thể nói dù bảng điểm cân bằng ở thế hệ nào cũng đều nhận đƣợc sự quan tâm của
các doanh nghiệp trên thế giới. Với 62% các tổ chức sử dụng bảng điểm cân bằng để
đo lƣờng thành quả hoạt động (Nguồn: Kaplan et al, Management Accounting, 2012,
trang 19) cho thấy bảng điểm cân bằng là một trong những công cụ phổ biến nhất để đo
lƣờng và cải tiến thành quả hoạt động.
1.1.2 Khái niệm của bảng điểm cân bằng
Bảng điểm cân bằng là một công cụ hữu hiệu trong việc đo lƣờng thành quả hoạt động
và hỗ trợ cho nhà quản lý trong quản trị chiến lƣợc của một tổ chức. Bảng điểm cân
bằng chuyển tầm nhìn và chiến lƣợc của một doanh nghiệp thành những mục tiêu và
thƣớc đo cụ thể trên bốn phƣơng diện: tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội
bộ, học hỏi và phát triển (Robert S.Kaplan và David P.Norton, 1996, trang 2).
Sự cân bằng đƣợc thể hiện giữa các thƣớc đo tài chính ( quá khứ) với các thƣớc đo phi
tài chính ( các yếu tố định hƣớng cho kết quả tài chính trong lƣơng lai), giữa những
mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn, giữa những chỉ số về kết quả và những chỉ số
thúc đẩy hiệu quả hoạt động, giữa những khía cạnh hiệu quả hoạt động ngoại vi ( cổ
đông, khách hàng) và nội tại ( quy trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển).
Bảng điểm cân bằng giúp cho nhà quản trị có một bức tranh toàn điện về thành quả
hoạt động của doanh nghiệp, biến chiến lƣợc thành các mục tiêu cụ thể, từ mỗi mục
11
tiêu sẽ có một hoặc nhiều thƣớc đo và chỉ tiêu phù hợp, hƣớng doanh nghiệp tới sự
thành công trong tƣơng lai.
TÀI CHÍNH „Để tồn tại về tài chính, chúng ta phải thể hiện ra sao trƣớc các cổ đông?” Mục tiêu
Thƣớc đo
Chỉ tiêu
Sáng kiến
Tầm nhìn và chiến lƣợc
QUY TRÌNH NỘI BỘ „Để thỏa mãn cổ đông & khách hàng, chúng ta phải xúc tiến các quy trình nội bộ nào?” Mục tiêu
Thƣớc đo
Chỉ tiêu
Sáng kiến
HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN „Để đạt đƣợc tầm nhìn, chúng ta làm thế nào để duy trì đƣợc khả năng thay đổi & cải tiến ?” Mục tiêu
Sáng kiến
Chỉ tiêu
Thƣớc đo
KHÁCH HÀNG „Để đạt đƣợc tầm nhìn, chúng ta phải thể hiện ra sao trƣớc khách hàng?” Mục tiêu
Thƣớc đo
Chỉ tiêu
Sáng kiến
Hình 1.1 Mô hình Balanced Scorecard
Nguồn: Robert S.Kaplan và David P.Norton, “Sử dụng Thẻ điểm cân bằng như một hệ
thống quản lý chiến lược” Harvard Business Review, tháng 1 và 2 năm 1996
12
1.1.3 Vai trò
Bảng điểm cân bằng là một hệ thống đo lƣờng:
Các thƣớc đo tài chính thƣờng đƣợc gọi là các “chỉ số trễ”, chúng đo lƣờng thành quả
hoạt động của tổ chức trong quá khứ nhƣng lại không nhấn mạnh vào cách thức tạo ra
giá trị thực của hôm nay, đó là các tài sản vô hình. Trong khi đó, tài sản vô hình nhƣ
mối quan hệ với khách hàng, kỹ năng và trình độ của nhân viên… chính là nguyên
nhân tạo ra lợi nhuận và giá trị của doanh nghiệp trong dài hạn. Bảng điểm cân bằng
đóng vai trò đƣa ra những chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả trong tƣơng lai.
Theo Kaplan và Norton, “việc đo lƣờng thực sự quan trọng, nếu bạn không đo lƣờng
đƣợc điều gì, bạn sẽ không quản lý đƣợc điều đó. Một hệ thống đo lƣờng của tổ chhức
ảnh hƣởng mạnh mẽ đến hành vi mọi ngƣời ở cả trong và ngoài tổ chức” (R,S Kaplan
and David P.Norton, The Balanced Scorecard : Translating Strategy Into Action,
1996).
Bảng điểm cân bằng là phƣơng pháp chuyển tầm nhìn và chiến lƣợc của doanh nghiệp
thành hành động, những mục tiêu đều đƣợc thể hiện cụ thể qua các thƣớc đo. Và doanh
nghiệp cũng có thể kiểm soát và đánh giá đƣợc kết quả thực hiện dựa trên chỉ tiêu đã
đƣợc thiết lập trên bảng điểm cân bằng. Ngoài ra, bảng điểm cân bằng còn giúp doanh
nghiệp quản lý tốt tài sản vô hình cũng nhƣ khám phá đƣợc những giá trị mang lại từ
tài sản vô hình. Hệ thống này sẽ liên kết hành vi của các bộ phận, nhân viên hƣớng đến
mục tiêu của của doanh nghiệp.
Bảng điểm cân bằng kết hợp những thƣớc đo tài chính với những thƣớc đo phi tài
chính hƣớng tới thành công của tổ chức trong lƣơng lai. Khi tổ chức muốn đạt đƣợc
chiến lƣợc thì cần đặt ra các mục tiêu cụ thể và các mục tiêu này phải đƣợc chuyển
thành các con số để đo lƣờng chứ không thể mang tính trừu tƣợng. Vì vậy, thƣớc đo sẽ
giúp cho các mục tiêu đƣợc thể hiện rõ ràng. (Kaplan and Norton, 1996b).
13
Bảng điểm cân bằng là một hệ thống quản lý chiến lƣợc:
Bảng điểm cân bằng là một hệ thống đo lƣờng, giúp cho các thƣớc đo tài chính đƣợc
thể hiện rõ nét nhằm đo lƣờng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện đƣợc
chiến lƣợc đã đặt ra. Ngoài vai trò trên thì bảng điểm cân bằng còn đƣợc sử dụng nhƣ
một công cụ kết nối các hoạt động ngắn hạn với chiến lƣợc của công ty. Kết quả là
doanh nghiệp đã giảm đƣợc các mặt “lý thuyết”, giúp loại đi các yếu tố ngăn việc thực
hiện hiệu quả chiến lƣợc nhƣ sau:
Định hướng chiến lược tốt hơn: Xuất phát từ tầm nhìn và chiến lƣợc của tổ
chức, doanh nghiệp sẽ hình thành đƣợc các mục tiêu, thƣớc đo và chỉ tiêu cụ thể trên
bốn phƣơng diện. Ví dụ: từ tầm nhìn đƣợc xác định: “Đứng đầu trong thị trƣờng nƣớc
giải khát” thì thông qua bảng điểm cân bằng sẽ đƣợc thể hiện bằng các mục tiêu nhƣ
“Tăng trƣởng doanh thu” trong phƣơng diện tài chính; “Tăng thị phần” trong phƣơng
diện khách hàng…
Công cụ truyền đạt thông tin nội bộ: Bảng điểm cân bằng đƣợc phổ biến đến các
phòng ban, bộ phận; hƣớng mọi ngƣời đến mục tiêu chung của doanh nghiệp. Từ đó,
mọi ngƣời có thể hiểu đƣợc những gì cần thực hiện, thông tin đƣợc trao đổi và cập nhật
liên tục, giúp cho việc thực hiện chiến lƣợc hiệu quả hơn.
Sử dụng nguồn lực hợp lý: Xây dựng bảng điểm cân bằng sẽ tạo điều kiện giúp cho
việc sử dụng nguồn ngân sách một cách hợp lý trong quá trình hoạch định chiến lƣợc.
Bên cạnh việc thiết lập các mục tiêu, thƣớc đo, chỉ tiêu cụ thể cho từng phƣơng diện thì
bảng điểm cân bằng còn xem xét các biện pháp có thực hiện đƣợc hay không, kế hoạch
hành động dựa trên nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu. Nguồn nhân lực và tài chính phải
thực sự tạo nền tảng cho việc quá trình dự toán ngân sách. Doanh nghiệp sẽ không còn
xuất hiện tình trạng các bộ phận trình dự toán ngân sách bằng cách lấy số ngân sách
năm trƣớc cộng với một số phần trăm nào đó. Nhà quản lý phải xác định các chi phí
cần thiết nào kết hợp với từng mục tiêu cụ thể trong bảng điểm cân bằng.
14
Khắc phục khả năng quản lý: Với sự thay đổi nhanh của môi trƣờng kinh doanh, để
ra quyết định chiến lƣợc đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ xem xét các chỉ số tài chính
mà còn đánh giá ở nhiều khía cạnh. Bảng điểm cân bằng giúp chuyển tầm nhìn và
chiến lƣợc thành các mục tiêu, thƣớc đo cụ thể có mối quan hệ nhân quả chặt chẽ với
nhau. Kết quả của việc đo lƣờng hiệu quả khi áp dụng bảng điểm cân bằng sẽ mô tả
chiến lƣợc đến từng chi tiết nhỏ và tạo cơ sở cho nhà quản lý biết đƣợc tổ chức có đạt
đƣợc thành công hay không hay cần điều chỉnh ở chỗ nào cho hợp lý.
Bảng điểm cân bằng là công cụ trao đổi thông tin:
Nhà quản lý và ngƣời lao động có thể trao đổi thông tin lẫn nhau thông qua bảng điểm
cân bằng. Cụ thể, từ bảng điểm cân bằng ngƣời lao động sẽ hiểu đƣợc chiến lƣợc và
mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thảo luận, trao đổi về những điều
chỉnh cần bổ sung kịp thời trong tƣơng lai và xác định đƣợc công việc cần làm để đạt
đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp.
Một cuộc khảo sát đƣợc thực hiện của tổ chức nƣớc ngoài trong tình huống trƣớc khi
áp dụng bảng điểm cân bằng, thu đƣợc kết quả là dƣới 50% nhân viên nhận thức và
hiểu về chiến lƣợc của doanh nghiệp. Con số này đã tăng thêm 37% sau một năm thực
hiện bảng điểm cân bằng.
(Nguồn: Paul R.Niven, Balanced Scorecard Step-by-Step: Maximizing Performance
and Maintaining Results, 2002 )
1.2 Nội dung của bảng điểm cân bằng
1.2.1 Tầm nhìn, chiến lƣợc
Tầm nhìn:
15
Theo Kaplan and Norton (2008), “Tầm nhìn là một tuyên bố ngắn gọn về mục tiêu
trung và dài hạn của tổ chức. Tầm nhìn nên hƣớng ngoại, có định hƣớng thị trƣờng và
nên rõ ràng”.
Tầm nhìn là một bức tranh bằng lời thể hiện những gì mà tổ chức mong muốn đạt đƣợc
trong tƣơng lai. Một tầm nhìn cụ thể và rõ ràng sẽ giúp tổ chức xây dựng đƣợc đƣờng
lối hoạt động hiệu quả, đồng thời mang lại cho mọi nhân viên trong tổ chức hƣớng
hành động đúng đắn và tinh thần quyết tâm cống hiến cho công việc. Tổ chức có thể sử
dụng hai phƣơng pháp sau để xây dựng tầm nhìn: phƣơng pháp phỏng vấn và phƣơng
pháp soạn thảo tầm nhìn hƣớng về tƣơng lai (Niven, 2006).
Chiến lược:
Chiến lƣợc của một doanh nghiệp là cách mà doanh nghiệp với những nguồn lực nội
tại của mình nắm bắt những cơ hội của thị trƣờng để đạt mục tiêu của doanh nghiệp.
(Cost Accounting, Charles T. Horngren, Srikant M. Datar, George Foster – 2006)
Chiến lƣợc càng rõ ràng sẽ giúp tổ chức triển khai thành công bảng điểm cân bằng.
Có hai loại chiến lƣợc cạnh tranh cơ bản:
+ Chiến lƣợc sản phẩm khác biệt: chiến lƣợc làm cho các sản phẩm hay dịch vụ của tổ
chức khác biệt hơn so với đối thủ cạnh tranh, có giá trị nổi bật trong tâm trí của khách
hàng.
Theo lý thuyết Michael Porter, đặc điểm của chiến lƣợc sản phẩm khác biệt gồm:
- Công ty có thể bán với mức giá cao.
- Chú trọng vào việc đổi mới sản phẩm, dịch vụ.
- Xuất hiện nhiều phân khúc thị trƣờng.
- Không chú trọng về mặt chi phí.
16
Ƣu điểm gồm:
- Trung thành với nhãn hiệu của khách hàng.
- Khả năng thƣơng lƣợng với nhà cung cấp và khách hàng mạnh.
- Sức cạnh tranh cao so với sản phẩm thay thế.
- Ngăn chặn thâm nhập thị trƣờng.
Ngoài ra, tổ chức cũng sẽ gặp một số rủi ro sau:
- Phải luôn giữ đƣợc sự khác biệt, độc đáo.
- Đối thủ cạnh tranh có thể bắt chƣớc đƣợc.
- Sự trung thành đối với nhãn hiệu rất dễ bị đánh mất.
+ Chiến lƣợc dẫn đầu về chi phí: chiến lƣợc tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách cung cấp
hay sản xuất sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh
thông qua việc gia tăng hiệu quả sử dụng tài sản vô hình và thực hiện các biện pháp
hữu hiệu để quản lý chi phí ( Kaplan et al, 2012).
Với lý thuyết Michael Porter, đặc điểm của chiến lƣợc dẫn đầu về chi phí gồm:
- Chú trọng vào công nghệ và quản lý.
- Không tập trung vào việc khác biệt hóa sản phẩm.
- Không nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.
- Chủ yếu phục vụ cho nhóm “khách hàng trung bình”.
Ƣu điểm gồm:
- Có sức cạnh tranh tốt.
- Gây áp lực mạnh cho nhà cung cấp về giá, chính sách ƣu đãi…
- Có khả năng đánh bại sản phẩm thay thế nhằm thu hút khách hàng.
17
- Ngăn chặn thâm nhập thị trƣờng.
Rủi ro gồm:
- Chi phí cao và rủi ro khi đầu tƣ vào công nghệ.
- Dễ dàng bị bắt chƣớc.
- Có thể không quan tâm đến mong muốn của khách hàng.
Theo Kaplan (2012), một chiến lƣợc tốt sẽ có hai thành phần cơ bản : lợi thế của tổ
chức trên thị trƣờng cạnh tranh ( tổ chức sẽ làm gì để cung cấp giá trị vƣợt trội thu hút
khách hàng, đó là những giá trị nào? ) và phạm vi của chiến lƣợc ( nơi mà tổ chức dự
định cạnh tranh mạnh mẽ nhất, phân khúc thị phần hay khách hàng mục tiêu, công
nghệ đƣợc áp dụng, vị trí địa lý, dòng sản phẩm…).
Xuất phát từ tầm nhìn và chiến lƣợc, tổ chức sẽ hình thành các mục tiêu tƣơng ứng với
bốn phƣơng diện của bảng điểm cân bằng. Từ đó, tổ chức lựa chọn đƣợc các thƣớc đo
và chỉ tiêu cụ thể, xác định các hƣớng hành động cần thiết để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra.
Qua đó, có thể thấy tầm nhìn và chiến lƣợc là những khái niệm vô cùng quan trọng
trong nghiên cứu này.
1.2.2 Bốn phƣơng diện của bảng điểm cân bằng
1.2.2.1 Phƣơng diện tài chính
Những mục tiêu tài chính thể hiện mục tiêu dài hạn của tổ chức. Phƣơng diện tài chính
là phƣơng diện quan trọng nhất của bảng điểm cân bằng vì nó là cơ sở cho việc xây
dựng hệ thống đo lƣờng của các phƣơng diện còn lại. ( Kaplan and Norton, 1996).
Mọi phƣơng diện đều hƣớng về phƣơng diện tài chính và phƣơng diện tài chính đƣợc
xem nhƣ là kết quả cuối cùng của chiến lƣợc. Đồng thời, việc đo lƣờng kết quả tài
chính là cách cơ bản và nhanh nhất giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng quát về kết quả
18
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng thực hiện các mục tiêu, thƣớc đo
của phƣơng diện này sẽ quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.
Mục tiêu cơ bản của phƣơng diện tài chính đối với các doanh nghiệp là gia tăng giá trị
tăng thêm cho cổ đông. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này, có hai cách tiếp cận cơ bản
sau đây:
+ Nâng cao năng suất: Có hai cách để giảm chi phí. Thứ nhất, gỉam chi phí trên cơ sở
tăng năng suất bằng cách giảm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, điều này sẽ giúp
cho doanh nghiệp sản xuất ra cùng một lƣợng sản phẩm hay dịch vụ với chi phí thấp
hơn. Thứ hai là tăng hiệu quả sử dụng tài sản để sản xuất ra lƣợng sản phẩm hay cung
cấp dịch vụ nhiều hơn mà không phải tốn thêm chi phí.
+ Tăng trƣởng doanh thu: Tăng trƣởng doanh thu từ khách hàng hiện tại nhƣ cải thiện
mối quan hệ với khách hàng và mở rộng cơ hội tăng doanh thu bằng việc cho ra đời các
sản phẩm mới, dịch vụ mới độc đáo hơn để thu hút khách hàng mới, mở rộng sang
những thị trƣờng mới.
Cách tiếp cận nâng cao năng suất thƣờng mang lại kết quả nhanh hơn so với cách tiếp
cận tăng trƣởng doanh thu. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần cân bằng đồng thời cả hai
cách tiếp này để triển khai các phƣơng diện còn lại của bảng điểm cân bằng, hƣớng tới
mục tiêu tài chính là duy trì giá trị gia tăng cho cổ đông.
Bảng 1.1: Một số mục tiêu và thƣớc đo đo lƣờng thành quả hoạt động của phƣơng
diện tài chính
Mục tiêu Thƣớc đo
Phƣơng diện tài chính
Tạo ra giá trị tăng thêm cho cổ đông - Lợi nhuận trên vốn sử dụng
19
(ROCE)
- Gía trị kinh tế tăng thêm (EVA)
- Tỷ lệ giá thị trƣờng trên sổ sách
Cải thiện cấu trúc chi phí - Chi phí cho mỗi sản phẩm, cải
thiện hoạt động cạnh tranh so với
các đối thủ
- Chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng, quản lý cho mỗi đơn vị
đầu ra hoặc % chi phí trên doanh
thu
- Chi phí xử lý chất thải
Gia tăng hiệu quả sử dụng tài sản - Tỷ số doanh thu/tài sản
- Hệ số vòng quay hàng tồn kho
- % công suất sử dụng tài sản
Nâng cao giá trị khách hàng hiện tại - % tăng trƣởng từ khách hàng
hiện tại
- % tăng trƣởng doanh thu
Mở rộng doanh thu - % doanh thu từ các sản phẩm
mới
- % doanh thu từ các khách hàng
mới
- Doanh thu từ sản phẩm “xanh”,
20
sản phẩm thân thiện với môi
trƣờng
Nguồn: Kaplan et al, 2012, trang 28; Epstein và Wisner, 2001, trang 4
1.2.2.2 Phƣơng diện khách hàng
Phƣơng diện khách hàng là tâm điểm của chiến lƣợc, thể hiện ở việc doanh nghiệp có
tạo ra giá trị cho khách hàng hay không. Đồng thời, phƣơng diện khách hàng cũng giúp
cho doanh nghiệp xác định đƣợc các công việc cần làm nhằm cải tiến quy trình và sự
thành công của phƣơng diện này dẫn đến cải thiện mục tiêu tăng trƣởng doanh thu và
lợi nhuận của phƣơng diện tài chính (Kaplan et al, 2012, trang 27).
Ngoài ra, phƣơng diện khách hàng sẽ cho chúng ta biết cách thức thu hút, duy trì và
làm mối quan hệ với khách hàng mục tiêu sâu sắc hơn.
Doanh nghiệp muốn tăng trƣởng về doanh thu và khả năng sinh lời thì trƣớc tiên cần
xác định thị phần khách hàng mục tiêu nhƣ khách hàng mong đợi điều gì ở sản phẩm
hay dịch vụ, từ đó xác định các mục tiêu và thƣớc đo liên quan đến giá trị cung cấp cho
khách hàng nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh cao so với các đối thủ cùng ngành.
Gía trị cung cấp cho khách hàng ở đây là sự kết hợp của ba yếu tố sau :
+ Thuộc tính sản phẩm hay dịch vụ: tính độc nhất, tính năng, giá cả, chất lƣợng của sản
phẩm hay dịch vụ, thời gian giao sản phẩm hay dịch vụ.
+ Mối quan hệ khách hàng: phản hồi và thời gian phân phối, cảm nhận của khách hàng
khi mua hàng.
+ Hình ảnh và danh tiếng: doanh nghiệp có thể tự xây dựng vị trí trong lòng của khách
hàng.
( Nguồn: Robert S.Kaplan và Anthony A.Atkinson, Advanced Management
Accounting, 1998, chƣơng 8, trang 370)
21
Bảng 1.2: Các mục tiêu và thƣớc đo của phƣơng diện khách hàng
Mục tiêu Thƣớc đo
Phƣơng diện khách hàng
Đạt đƣợc sự hài lòng và trung thành của - Mức độ hài lòng của khách hàng
khách hàng mục tiêu thông qua khảo sát
- % khách hàng cũ tiếp tục mua
hàng
- % tăng trƣởng doanh thu của
khách hàng hiện tại
- Sự sẵn sàng giới thiệu
Tăng thị phần - Thị phần khách hàng mục tiêu
Thu hút khách hàng mới - Số lƣợng (%) khách hàng mới
trong thị phần khách hàng mục
tiêu
- Chi phí mỗi khách hàng mới thu
hút đƣợc
- % doanh thu từ khách hàng mới
trên tổng doanh thu
Nâng cao lợi nhuận từ khách hàng - Số lƣợng ( hoặc tỷ lệ %) khách
hàng không có lợi nhuận
Nguồn: Kaplan et al, 2012, trang 28
22
Thị phần phản ánh phần trăm sản phẩm, dịch vụ trong một thị trƣờng nào đó đƣợc
cung cấp bởi một đơn vị kinh tế. Thị phần có thể đƣợc đo lƣờng bởi số lƣợng khách
hàng, doanh thu hay số lƣợng sản phẩm tiêu thụ.
Thị phần khách hàng mục tiêu là thị phần mà doanh nghiệp mong muốn phát triển
doanh thu và tăng lợi nhuận. Ngoài ra, thƣớc đo này thể hiện tín hiệu tài chính, mức độ
thâm nhập thị trƣờng. Thị phần khách hàng mục tiêu có thể bị ảnh hƣởng bởi tổng số
lƣợng sản phẩm, dịch vụ mà những khách hàng này yêu cầu trong một thời kì nhất
định.
Duy trì lòng trung thành của khách hàng có thể đƣợc đo lƣờng bởi tỷ lệ giữ lại hay
tiếp tục duy trì mối quan hệ với khách hàng. Nó thể hiện việc duy trì thị phần hoặc tăng
trƣởng thị phần.
Thu hút khách hàng mới có thể đƣợc đo lƣờng bởi tỷ lệ hay số lƣợng khách hàng mới
mà doanh nghiệp thu hút đƣợc.
Sự hài lòng của khách hàng: việc đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng là việc đánh
giá thái độ của khách hàng chứ không phải là đánh giá hành vi thực tế của khách hàng.
Khi đạt đƣợc sự thỏa mãn về nhu cầu thì khách hàng mới có thể tiếp tục mua hàng ở
những lần tiếp theo. Muốn đạt đƣợc sự thỏa mãn đó, doanh nghiệp cần chỉ ra những
yếu tố cần thiết để mang lại giá trị thực sự cho khách hàng.
Lợi nhuận từ khách hàng đƣợc đo lƣờng thông qua thƣớc đo lợi nhuận thu đƣợc từ
một nhóm khách hàng, một phân khúc thị trƣờng hay từng khách hàng riêng lẻ. Các
thƣớc đo này giúp doanh nghiệp tập trung vào những mảng khách hàng mang lại lợi
nhuận cao và từ bỏ các khách hàng không có khả năng sinh lời. Đồng thời từ đây nhà
quản trị có thể ra quyết định chiến lƣợc cho khách hàng, thị trƣờng và kênh phân phối,
nơi nào cần kiểm soát chi phí nhƣng vẫn không làm giảm chất lƣợng sản phẩm hay
dịch vụ.
23
1.2.2.3 Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ
Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ sẽ giúp các nhà quản trị xác định đƣợc những
quy trình nào cần thiết giúp doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu tài chính và khách hàng.
Khi thực hiện đƣợc các mục tiêu của phƣơng diện này dẫn đến duy trì lợi thế cạnh
tranh trong dài hạn và tạo ra giá trị nội bộ cho doanh nghiệp.
Các mục tiêu và thƣớc đo ở phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ đƣợc hình thành
dựa trên các mục tiêu và thƣớc đo đã đƣợc xác định trong phƣơng diện tài chính và
phƣơng diện khách hàng. Dựa vào phƣơng diện khách hàng để đánh giá quy trình nào
vƣợt trội, tạo ra giá trị khách hàng để làm tăng lợi nhuận trong phƣơng diện tài chính.
Việc xây dựng quy trình kinh doanh nội bộ hiệu quả mang lại nguồn khách hàng mới,
giữ chân khách hàng cũ, thỏa mãn thị phần khách hàng mục tiêu và đáp ứng đƣợc
những kỳ vọng của cổ đông về tình hình tài chính của doanh nghiệp. (Nguồn: Robert
S.Kaplan và Anthony A.Atkinson, Advanced Management Accounting, 1998, chƣơng
8, trang 371)
Theo Alkinson et al. (2012), phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ gồm quy trình
quản lý hoạt động, quy trình quản lý khách hàng, quy trình đổi mới và cuối cùng là quy
trình liên quan đến xã hội và pháp lý.
Quy trình quản lý hoạt động là các quy trình cơ bản hàng ngày tạo ra các sản phẩm
và dịch vụ để cung cấp cho khách hàng.
Một số mục tiêu điển hình cho quy trình quản lý hoạt động bao gồm:
+ Đạt đƣợc khả năng cung cấp vƣợt trội.
+ Cải thiện chi phí, chất lƣợng và chu kỳ vận hành của quy trình sản xuất.
+ Cải thiện việc sử dụng tài sản.
+ Cung cấp hàng hóa, dịch vụ đến khách hàng một cách có trách nhiệm.
24
Dù đối với doanh nghiệp sản xuất hay cung cấp dịch vụ thì việc giảm chi phí sản xuất
là vô cùng quan trọng và cần thiết. Một quy trình sản xuất tối ƣu là một quy trình phải
cải thiện đƣợc cả về chất lƣợng cũng nhƣ thời gian xử lý. Đồng thời, việc sử dụng hiệu
quả tài sản sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện năng suất, làm tăng số lƣợng sản phẩm hay
dịch vụ cung cấp cho khách hàng với nguồn tài nguyên sẵn có ( thiết bị và con ngƣời ).
Quy trình quản lý khách hàng giúp doanh nghiệp mở rộng và giữ vững mối quan hệ
với khách hàng mục tiêu.
Ba mục tiêu cho quy trình quản lý khách hàng của doanh nghiệp bao gồm thu hút
khách hàng mới; làm hài lòng và giữ chân khách hàng hiện tại; tạo ra sự tăng trƣởng về
khách hàng.
Quy trình đổi mới là quy trình phát triển sản phẩm, dịch vụ mới từ đó đƣa doanh
nghiệp thâm nhập vào thị trƣờng mới, phân khúc đƣợc khách hàng. Khi việc đổi mới
thành công sẽ thúc đẩy hành vi mua hàng, duy trì sức mua và tăng trƣởng về số lƣợng
khách hàng dẫn đến tăng các mục tiêu tài chính. Nếu không có sự đổi mới thì doanh
nghiệp sẽ đứng trƣớc nguy cơ cạnh tranh về giá và sản phẩm cũng nhƣ dịch vụ.
Hai mục tiêu của quy trình đổi mới gồm:
+ Phát triển sản phẩm, dịch vụ vƣợt trội về mặt sáng tạo.
+ Đạt đƣợc sự tối ƣu trong quá trình nghiên cứu và phát triển.
Quy trình pháp lý và xã hội giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các quyền hoạt động
trong cộng đồng và quốc gia khi sản xuất và cung cấp sản phẩm, dịch vụ tại đó. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp cần tìm hiểu các hoạt động gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng, sức
khỏe của ngƣời lao động để tránh các vụ kiện tụng có thể xảy ra.
Trong quá trình quản lý và báo cáo, doanh nghiệp cần quan tâm đến các mục tiêu sau :
+ Cải thiện môi trƣờng làm việc, sức khỏe và an toàn lao động.
25
+ Nâng cao uy tín, tạo lập danh tiếng là nhà tuyển dụng tốt.
Bảng 1.3: Một số mục tiêu và thƣớc đo đo lƣờng thành quả hoạt động của phƣơng
diện quy trình kinh doanh nội bộ
Mục tiêu Thƣớc đo
Quy trình quản trị hoạt động
Cải thiện chi phí, chất lƣợng, và thời - Phiếu điểm nhà cung cấp: chất
gian chu kỳ hoạt động sản xuất lƣợng, thời gian giao nhận, chi
phí
- Chi phí trên mỗi sản phẩm đầu ra
- Tỉ lệ thành phẩm và phế phẩm
- Thời gian chu kỳ sản xuất
Cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản - Dẫn đầu về thời gian từ khi đặt
hàng đến khi giao hàng
- % công suất sử dụng tài sản
- Mức độ tin cậy của máy móc
thiết bị (% máy móc thiết bị sẵn
sàng sản xuất)
Quy trình quản trị khách hàng
Thu hút khách hàng mới - % khách hàng tiềm năng thành
khách hàng chính thức
26
- Chi phí thu hút trên mỗi khách
hàng mới
Làm hài lòng và giữ chân khách hàng - Thời gian giải quyết khiếu nại
hiện tại của khách hàng
- Số lƣợng (%) khách hàng sẵn
sàng giới thiệu sản phẩm/dịch vụ
Tạo sự tăng trƣởng với khách hàng - Số lƣợng (%) sản phẩm, dịch vụ
trên mỗi khách hàng
- Doanh thu hoặc lợi nhuận từ dịch
vụ sau bán hàng
Quy trình cải tiến
Phát triển sản phẩm và dịch vụ mới - Số lƣợng (%) ý tƣởng mới đƣợc
đƣa vào phát triển sản phẩm
Đạt sự vƣợt trội trong quá trình nghiên - Số lƣợng (%) bằng sáng chế
cứu và phát triển đƣợc ứng dụng hoặc đăng ký bản
quyền
- Tổng thời gian phát triển sản
phẩm: từ ý tƣởng đến khi đƣa
sản phẩm ra thị trƣờng
- Chi phí và dự toán ngân sách
phát triển sản phẩm so với kế
hoạch
27
Quy trình pháp lý và xã hội
Cải thiện môi trƣờng , sức khỏe và an - Số lƣợng (%) sự cố môi trƣờng
toàn lao động và an toàn lao động
- Số ngày nghỉ làm việc của nhân
viên
Nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp - Chỉ số về sự đa dạng nhân viên
là nhà tuyển dụng tốt - % nhân viên đến từ cộng đồng có
hoàn cảnh khó khăn
Nguồn: Kaplan et al, 2012, trang 34
1.2.2.4 Phƣơng diện học hỏi và phát triển
Phƣơng diện học hỏi, phát triển là phƣơng diện nền tảng để xây dựng các mục tiêu,
thƣớc đo của ba phƣơng diện còn lại trong bảng điểm cân bằng. Để thành công trong
dài hạn, doanh nghiệp cần xây dựng và cải thiện liên tục trong các qui trình quan trọng
liên quan đến nhu cầu của khách hàng.
Nhà quản trị luôn đặt mục tiêu cải tiến đến tài sản vô hình của doanh nghiệp gồm:
nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, văn hóa tổ chức và sự liên kết trong tổ chức
(Kaplan et al, 2012).
Nguồn nhân lực: một doanh nghiệp muốn hoạt động lâu dài thì nhân viên cần phải có
năng lực, trình độ chuyên môn và biết phối hợp hành động sao cho thực hiện tốt chiến
lƣợc đã đề ra.
Hệ thống công nghệ thông tin: việc vận dụng công nghệ thông tin giúp doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả thông qua việc cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian xử lý công
việc, giảm chi phí không cần thiết và đồng thời nâng cao chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ.
28
Từ hệ thống thông tin, nhân viên có thể kết nối dữ liệu của khách hàng và nhà cung
cấp.
Văn hóa và sự liên kết trong tổ chức:
Mỗi bộ phận, nhân viên cần nhận thức đƣợc tầm nhìn, chiến lƣợc của doanh nghiệp để
làm việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, hƣớng đến sự phát triển không ngừng
của toàn công ty. Bên cạnh đó, sự chia sẻ kinh nghiệm cũng nhƣ kiến thức lẫn nhau
giữa từng bộ phận và nhân viên là điều cần thiết giúp xóa bỏ khoảng cách giữa các
phân cấp chức vụ trong tổ chức, tạo môi trƣờng làm việc hiệu quả.
Bảng 1.4: Một số mục tiêu và thƣớc đo đo lƣờng thành quả hoạt động phƣơng
diện học hỏi và phát triển
Mục tiêu Thƣớc đo
Nguồn nhân lực
Phát triển các năng lực chiến lƣợc - % nhân viên có khả năng và kỹ
năng cần thiết
Thu hút và giữ chân nhân viên đứng đầu - Mức độ hài lòng của nhân viên
thông qua bảng khảo sát
- Vòng quay nhân viên chủ chốt
Công nghệ thông tin
Cung cấp các ứng dụng hỗ trợ chiến - % các quy trình quan trọng đƣợc
lƣợc hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông
tin
Phát triển hệ thống dữ liệu và thông tin - % mức độ sẵn có của thông tin
29
khách hàng khách hàng (hệ thống CRM, cơ
sở dữ liệu khách hàng)
Văn hóa và sự gắn kết trong tổ chức
Tạo ra văn hóa đặt trọng tâm vào khách - Khảo sát trình độ văn hóa của
hàng nhân viên
Liên kết các mục tiêu cá nhân với tổ - Tỷ lệ % nhân viên có mục tiêu cá
chức nhân liên kết với thành quả hoạt
động của tổ chức
Chia sẻ kiến thức về kỹ năng và khách - Số lƣợng (%) kỹ năng mới đƣợc
hàng tốt nhất chia sẻ và áp dụng
Nguồn: Kaplan et al, 2012, trang 36
1.2.3 Bản đồ chiến lƣợc
Những thập niên 90, bảng điểm cân bằng trở thành một trong các ý tƣởng có ảnh
hƣởng nhất và đƣợc nhiều công ty áp dụng thành công trong việc triển khai chiến lƣợc
doanh nghiệp. Và dựa trên việc nghiên cứu với hơn 300 tổ chức, Kaplan và Norton lại
tiếp tục mang đến một công cụ mới giúp bảng điểm cân bằng đƣợc áp dụng dễ dàng
hơn, đó là bản đồ chiến lƣợc. Thông qua các mũi tên làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa
các mục tiêu của bản đồ chiến lƣợc, doanh nghiệp sẽ lựa chọn đƣợc những mục tiêu
phù hợp giúp cải thiện và nâng cao năng suất hoạt động, đo lƣờng và kết nối tài sản vô
hình để có thể đạt đƣợc hiệu quả hoạt động vƣợt trội.
Khi xây dựng bản đồ chiến lƣợc của bảng điểm cân bằng, trƣớc hết cần phải xây dựng
theo một tiến trình logic theo hƣớng từ trên xuống. Bắt đầu từ đỉnh là mục tiêu dài hạn
và cũng chính là điểm đến cuối cùng của chiến lƣợc. Sau đó, ở phƣơng diện khách
30
hàng, doanh nghiệp cần lựa chọn phân khúc khách hàng mục tiêu để tạo ra doanh thu ở
phƣơng diện tài chính và lựa chọn những mục tiêu nổi bật về thuộc tính sản phẩm/dịch
vụ nhằm đề xuất giá trị mà khách hàng mục tiêu mong đợi. Các mục tiêu trong phƣơng
diện khách hàng là nguyên nhân để doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu ở phƣơng diện tài
chính. Tiếp đến , phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ sẽ dựa vào phƣơng diện
khách hàng để đánh giá quy trình nào vƣợt trội để tạo ra giá trị khách hàng cụ thể là lựa
chọn các mục tiêu nhằm cải thiện quy trình quản trị hoạt động, quy trình quản trị khách
hàng, quy trình cải tiến và quy trình pháp lý và xã hội. Cuối cùng, khi thực hiện đƣợc
các mục tiêu liên quan đến nhân viên nhƣ nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển đào
đào tạo tay nghề, đồng thời nhu cầu thông tin đƣợc đáp ứng nhanh, tạo ra văn hóa trong
công ty và sự liên kết nội bộ ở phƣơng diện học hỏi và phát triển sẽ thúc đẩy cải tiến
các quy trình then chốt trong phƣơng diện này bộ ( Atkinson et al., 2012).
Bản đồ chiến lƣợc đƣợc mô tả ở hình 1.2 sau:
31
Phƣơng diện tài chính
Tạo ra gía trị lâu dài cho cổ đông
Tăng năng suất Tăng trƣởng doanh thu
Phƣơng diện khách hàng
Thuộc tính của sản phẩm/dịch vụ
Mối quan hệ
Gía cả
Chất lƣợng Thời gian Chức năng Dịch vụ
Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ
Quy trình cải tiến Quy trình quản lý hoạt động Quy trình quản lý khách hàng Quy trình pháp lý và xã hội
Phƣơng diện học hỏi, phát triển
Nguồn lực con Hình 1.2: Bản đồ chiến lƣợc mô tả cách một tổ chức tạo ra giá trị cho cổ ngƣời Công nghệ thông tin Văn hóa và sự gắn kết trong tổ chức
Hình 1.2: Bản đồ chiến lƣợc mô tả cách một tổ chức tạo ra giá trị cho cổ đông và
khách hàng
32
Nguồn: Kaplan et al, 2012, trang 26
1.2.4 Các thƣớc đo và mối quan hệ nhân quả của các thƣớc đo
1.2.4.1 Các thƣớc đo của bảng điểm cân bằng
Một trong những vai trò quan trọng của bảng điểm cân bằng đó là đo lƣờng thành quả
hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một hệ thống đo lƣờng nào cũng cần tập trung
vào việc tạo điều kiện thúc đẩy nhà quản trị và mọi nhân viên triển khai thành công
chiến lƣợc của doanh nghiệp.
Vậy một bảng điểm cân bằng thành công khi các thƣớc đó là trợ thụ đắc lực giúp cho
doanh nghiệp xác định cần phải làm gì để đạt đƣợc chiến lƣợc và mục tiêu đã đề ra.
Chính những thƣớc đo này sẽ làm giảm đi tính trừu tƣợng vốn có của các mục tiêu
trong bốn phƣơng diện.
Vào những năm 80 của thế kỷ 20, phƣơng pháp đo lƣờng hiệu suất (KPI) đã đƣợc giới
thiệu tại Mỹ và cũng đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới nhƣ là một công cụ quản trị
mục tiêu – đo lƣờng thành quả hoạt động sau sự ra đời của bảng điểm cân bằng của
Robert S.Kaplan và David Norton.
Theo David Parmenter (2007), có ba loại thƣớc đo sau đây:
- KRI (Chỉ số kết quả cốt yếu): cho biết đã làm đƣợc gì với một chỉ tiêu trong mỗi
phƣơng diện, là kết quả của nhiều hoạt động và cho thấy doanh nghiệp có đi
đúng hƣớng hay không.
- PI (Chỉ số đo lƣờng hiệu suất): cho biết cần phải làm gì và gắn với từng cá nhân,
biểu thị một tập hợp các chỉ số đo lƣờng hƣớng vào bốn phƣơng diện của doanh
nghiệp.
33
- KPI (Chỉ số hiệu suất cốt yếu): cho biết cần phải làm gì để tăng hiệu suất một
cách đáng kể, tập hợp các thƣớc đo tập trung vào những phƣơng diện hoạt động
cần thiết nhất cho sự thành công hiện tại và tƣơng lai của doanh nghiệp.
Một bảng điểm cân bằng hiệu quả phải bao gồm cả ba loại thƣớc đo trên. Một mặt,
bảng điểm cân bằng sẽ giúp nhà quản lý đƣa ra những chiến lƣợc chi tiết đến từng bộ
phận và nhân viên. Mặt khác, các loại thƣớc đo sẽ giúp doanh nghiệp đo lƣờng hiệu
quả hoạt động của từng bộ phận và cá nhân, đồng thời nhà quản lý cũng đánh giá đƣợc
năng lực và định hƣớng công việc cho nhân viên tại doanh nghiệp. Từ đó, nhân viên sẽ
hiểu và xác định công việc cần làm để quy trình hoạt động diễn ra hiệu quả giúp chiến
lƣợc của công ty đạt đƣợc thành công.
1.2.4.2 Mối quan hệ nhân quả của các thƣớc đo
Chiến lƣợc của doanh nghiệp là tập hợp các giả thiết về nguyên nhân và kết quả. Mối
quan hệ nhân quả thể hiện ở việc một thƣớc đo của mỗi mục tiêu trong phƣơng diện
này sẽ kéo theo thƣớc đo của mục tiêu trong phƣơng diện khác, một chuỗi các mệnh đề
“nếu - thì“ xuất hiện tạo nên các giả thiết. Ví dụ điển hình, có thể thiết lập mối quan hệ
giữa việc cải thiện chất lƣợng dịch vụ cung cấp phòng ở cho khách với sự gia tăng
doanh thu phòng theo chuỗi giả thiết sau : Nếu doanh nghiệp tăng cƣờng việc đào tạo
nhân viên bộ phận buồng phòng về quy trình cung cấp dịch vụ thì họ sẽ hiểu và nắm rõ
cách thức thực hiện để cung cấp dịch vụ cho khách hàng; nếu nhân viên làm phòng đã
hiểu nhiều hơn về công việc của họ thì khi đó hiệu quả làm việc sẽ đƣợc cải thiện. Nếu
hiệu quả làm việc đƣợc cải thiện thì khách hàng sẽ hài lòng hơn. Nếu khách hàng hài
lòng hơn thì khách hàng sẽ đặt phòng ở nhiều hơn.
Bảng điểm cân bằng cho phép các nhà quản trị lựa chọn mục tiêu và thƣớc đo phù hợp
bắt nguồn từ chiến lƣợc, liên kết với nhau trong một tập hợp các mối quan hệ nhân quả.
Hệ thống đo lƣờng cần thiết lập mối quan hệ nhân quả đối với các mục tiêu và thƣớc
đo ở các phƣơng diện khác nhau thông qua các giả thiết một cách hợp lý và chi tiết để
34
có thể đánh giá và kiểm soát đƣợc chúng. Hệ thống đo lƣờng phải có mức độ kết hợp
hợp lý giữa các thƣớc đo về kết quả với các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động đƣa
tới những kết quả hoạt động đó, tạo thành một bảng điểm cân bằng hiệu quả và phù
hợp với chiến lƣợc của doanh nghiệp.
1.2.5 Các chỉ tiêu trong bảng điểm cân bằng
Chỉ tiêu là những con số cụ thể, thể hiện những kết quả mà doanh nghiệp mong muốn
đạt đƣợc tƣơng ứng với thƣớc đo của từng mục tiêu trong từng phƣơng diện của bảng
điểm cân bằng. Dựa vào việc so sánh giữa kết quả thực tế với chỉ tiêu đã xây dựng
trƣớc sẽ cung cấp những thông tin có giá trị cho nhà quản trị. Đồng thời, căn cứ vào
các chỉ tiêu, doanh nghiệp có thể xác định hƣớng đi đúng đắn và phân bổ nguồn lực
hiệu quả.
Theo Niven (2008), các chỉ tiêu là công cụ truyền thông mạnh mẽ, thông báo cho toàn
bộ tổ chức mức độ yêu cầu cần thiết để đạt đƣợc thành công.
Có ba nhóm chỉ tiêu tƣớng ứng với các khung thời gian khác nhau gồm :
+ Nhóm chỉ tiêu dài hạn: chỉ tiêu lớn, có thể làm thay đổi cả một tổ chức. Cần mƣời
đến ba mƣơi năm để đạt đƣợc chỉ tiêu này.
+ Nhóm chỉ tiêu trung hạn: chỉ tiêu này liên kết với tầm nhìn chiến lƣợc, giúp tổ chức
dần đi đến chỉ tiêu dài hạn. Chỉ tiêu trung hạn đƣợc thiết lập từ ba đến năm năm.
+ Nhóm chỉ tiêu ngắn hạn: chỉ tiêu cung cấp phản hồi nhanh chóng giúp nhà quản trị
có phƣơng hƣớng kịp thời để đạt đƣợc mục tiêu trung hạn và dài hạn. Chỉ tiêu này
đƣợc đặt ra hàng tháng, hàng quý hay hàng năm.
1.3 Quy trình xây dựng và triển khai bảng điểm cân bằng
Quy trình xây dựng và triển khai bảng điểm cân bằng trải qua tám bƣớc sau :
35
(Nguồn: Robert S.Kaplan and David P.Norton, Putting The Balanced Scorecard to
work, Hardvard Business Review, tháng 9-10 năm 1993).
Bƣớc 1: Chuẩn bị
Một nhà quản trị không thể một mình thực hiện và triển khai chiến lƣợc đƣợc mà cần
sự chia sẻ kiến thức, đóng góp ý kiến của nhiều ngƣời để từ đó điều chỉnh kịp thời,
hoàn thiện việc triển khai bảng điểm cân bằng và đạt đƣợc hiệu quả mong muốn.
Vì vậy, doanh nghiệp trƣớc tiên cần lập “nhóm BSC” đảm nhiệm việc xây dựng bảng
điểm cân bằng. Đặc điểm của nhóm là thành viên trong nhóm phải đảm bảo sự có mặt
của những ngƣời từ các lĩnh vực trong tổ chức đang có nhu cầu sử dụng bảng điểm cân
bằng. Một thành viên trong nhóm BSC sẽ đƣợc chọn làm vai trò của ngƣời thiết kế.
Ngƣời thiết kế sẽ hƣớng dẫn từng bƣớc xây dựng bảng điểm cân bằng, giám sát việc
lên lịch cho các cuộc họp và phỏng vấn, theo dõi tiến độ xây dựng bảng điểm cân bằng.
Tùy vào nhu cầu và điều kiện mà tổ chức cũng có thể thuê chuyên gia tƣ vấn bên ngoài
hỗ trợ trong quá trình xây dựng và triển khai bảng điểm cân bằng.
Sau đó, doanh nghiệp sẽ xác định công ty, tập đoàn hay cho các công ty riêng lẻ của
tập đoàn làm đối tƣợng xây dựng bảng điểm cân bằng. Dù ở trƣờng hợp nào thì việc
xây dựng cũng nên xuất phát ở một đơn vị có chiến lƣợc kinh doanh rõ ràng, có sản
phẩm và khách hàng cụ thể, các kênh marketing và phân phối, cùng các cơ sở sản xuất.
Bƣớc 2: Phỏng vấn lần đầu tiên
Ngƣời thiết kế sẽ thu thập những tài liệu cơ bản giới thiệu về Bảng điểm cân bằng, tài
liệu nội bộ về tầm nhìn, chiến lƣợc của doanh nghiệp để cung cấp cho những nhà quản
lý cấp cao; tiến hành trao đổi, phỏng vấn từng nhà quản lý để tập hợp ý kiến về chiến
lƣợc của doanh nghiệp, đề xuất những mục tiêu và thƣớc đo dự kiến của bảng điểm cân
bằng. Cuộc phỏng vấn có thể diễn ra trong khoảng 90 phút với các nhà quản lý cấp cao.
Bên cạnh đó, việc phỏng vấn với các cổ đông lớn cũng rất cần thiết để tìm hiểu kỳ
36
vọng của họ về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng nhƣ phỏng vấn môt số
khách hàng quan trọng nhằm tìm hiểu kỳ vọng của họ với nhà cung cấp.
Sau khi cuộc phỏng vấn đầu tiên kết thúc, nhóm BSC tiến hành tổng hợp kết quả phỏng
vấn, sắp xếp lại các mục tiêu theo thứ tự ƣu tiên trong bốn phƣơng diện của bảng điểm
cân bằng. Nhóm BSC cũng phải đánh giá tính hợp lý về thứ tự của các mục tiêu này,
mối quan hệ giữa các mục tiêu và các mục tiêu đã phù hợp với chiến lƣợc của doanh
nghiệp hay chƣa. Những vấn đề này sẽ đƣợc tiếp tục ở cuộc hội thảo lần đầu tiên.
Bƣớc 3: Hội thảo lần đầu tiên
Nhƣ đã đề cập trong bƣớc hai thì sẽ tiếp tục tranh luận về sứ mệnh, chiến lƣợc đƣợc đề
xuất cho đến khi nhóm nhất trí trong đợt hội thảo này. Trong lúc này, ngƣời thiết kế sẽ
đƣa ra kết quả phỏng vấn lần đầu tiên để tiếp tục xem xét kĩ lƣỡng sự xác đáng, lời
nhận xét của từng mục tiêu, thƣớc đo trong từng phƣơng diện.
Kết quả thu đƣợc là bảng điểm cân bằng sơ bộ với các mục tiêu và thƣớc đo cho từng
phƣơng diện, đồng thời xác định mối quan hệ nhân-quả giữa các mục tiêu.
Bƣớc bốn : Phỏng vấn lần thứ hai
Từ kết quả đã thu đƣợc của cuộc hội thảo lần đầu tiên, ngƣời thiết kế sẽ tập hợp ý kiến
của các nhà quản lý cấp cao về bảng điểm cân bằng sơ bộ và xác định các công việc
cần làm nhằm thực hiện mục tiêu chiến lƣợc đã đề ra.
Bƣớc năm : Hội thảo lần thứ hai
Cuộc hội thảo này sẽ có sự tham gia của các nhà quản lý cấp cao, trợ lý và các nhà
quản lý cấp trung. Mọi ngƣời sẽ tranh luận về tầm nhìn, chiến lƣợc, bảng điểm cân
bằng dự kiến và sẽ đƣa ra ý kiến về những thƣớc đo đƣợc đề xuất. Từ đó lựa chọn đƣợc
thƣớc đo nào sẽ đƣa vào bảng điểm cân bằng, cách thức thu thập nguồn dữ liệu liên
quan để tính toán đƣợc các thƣớc đo này và cuối cùng là thảo luận kế hoạch thực hiện
bảng điểm cân bằng.
37
Bƣớc sáu: Hội thảo lần ba
Ở bƣớc này, các nhà quản lý cấp cao sẽ thống nhất về tầm nhìn, mục tiêu và thƣớc đo
đã đề ra trong hai cuộc hội thảo đầu. Tiếp đến, nhóm xây dựng chỉ tiêu kế hoạch của
các thƣớc đo trên bảng điểm cân bằng, xác định các cách thức thực hiện cần thiết cơ
bản để đạt đƣợc mục tiêu. Bên cạnh đó cũng phải nhất quán về việc triển khai hành
động qua việc kết nối bảng điểm cân bằng với các thành viên trong tổ chức, tích hợp
bảng điểm cân bằng vào chính sách quản lý và phát triển hệ thống thông tin để hỗ trợ
trong quá trình triển khai và xây dựng.
Bƣớc bảy: Thực hiện
Một nhóm BSC mới đƣợc thành lập nhằm triển khai kế hoạch thực hiện bảng điểm cân
bằng, xác định nguồn dữ liệu và thông tin cho các thƣớc đo, kết nối bảng điểm cân
bằng với toàn tổ chức, triển khai bảng điểm cân bằng thứ cấp và thực hiện việc phân
tầng bảng điểm cân bằng từ BSC cấp độ công ty xuống BSC cấp độ phòng ban.
Bƣớc tám: Đánh giá định kỳ
Đánh giá và báo cáo cho ban quản trị định kỳ mỗi tháng/quý/năm về tiến trình thực
hiện mục tiêu và thƣớc đo đã đƣợc xác định trong bảng điểm cân bằng.
Hằng năm, có thể điều chỉnh bảng điểm cân bằng sao cho phù hợp với nguồn lực nội
tại và kế hoạch chiến lƣợc của công ty.
1.4 Kinh nghiệm áp dụng bảng điểm cân bằng
Sự ra đời của bảng điểm cân bằng đã giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức có thể đo
lƣờng hiệu quả hoạt động, từ đó hoàn thành chiến lƣợc và đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
Tuy nhiên, không phải bất cứ doanh nghiệp, tổ chức nào cũng có thể áp dụng thành
công bảng điểm cân bằng trong việc đo lƣờng thành quả hoạt động.
38
1.4.1 Kinh nghiệm áp dụng bảng điểm cân bằng tại công ty Dầu Nhớt Thorton
Đối với việc xây dựng hay vận dụng bảng điểm cân bằng trong hệ thống đo lƣờng
thành quả hoạt động tại một số tổ chức trên thế giới sẽ gặp những thuận lợi và cũng
không ít khó khăn.
Nhƣ công ty Dầu Nhớt Thorton có hơn 140 cửa hàng xăng dầu và nằm trong nhóm
500 công ty tƣ nhân lớn nhất tại Mỹ. Khi đang đứng trƣớc sự cạnh tranh quyết liệt của
các đối thủ cùng ngành Kroger và Costco, công ty Dầu Nhớt Thorton đã thiết lập bảng
điểm cân bằng với tầm nhìn là trở thành công ty có doanh thu đạt một tỷ USD vào năm
2005. Để thực hiện hóa tầm nhìn trên, công ty cũng đã xây dựng chiến lƣợc cụ thể là
mở rộng kinh doanh cửa hàng tiện lợi với việc xây dựng năng lực cốt lõi là năng lực
tiếp thị và phát triển mảng nhƣợng quyền. Bên cạnh đó, công ty cũng đã xác định đƣợc
mục tiêu rõ ràng trong từng phƣơng diện cùa bảng điểm cân bằng nhƣ tối ƣu hiệu quả
sử dụng tài sản, làm tăng doanh thu và giảm chi phí ở phƣơng diện tài chính. Từ đây,
việc xây dựng chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với ba phƣơng diện còn lại đã mang lại
kết quả hơn cả mong đợi đó là tăng 44% sự hài lòng của khách hàng, chi phí hoạt động
thấp hơn kế hoạch đề ra và củng cố niềm tin của ngƣời lao động đối với công ty.
Có thể thấy, công ty Dầu Nhớt Thorton áp dụng thành công bảng điểm cân bằng khi
xuất phát từ chiến lƣợc kinh doanh rõ ràng cùng với việc xác định năng lực cốt lõi nào
là động lực để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Từ đó, các mục tiêu và thƣớc đo trong từng
phƣơng diện sẽ đảm bảo nhất quán và gắn kết với mục tiêu của công ty.
1.4.2 Kinh nghiệm áp dụng bảng điểm cân bằng tại Tập đoàn Philips
Tập đoàn Philips là một tập đoàn đa ngành tại Hà Lan, kinh doanh những mặt hàng liên
quan đến chăm sóc sức khỏe và cải thiện đời sống con ngƣời nhƣ hàng gia dụng, chiếu
sáng…Đầu thập nhiên 90, Philips rơi vào tình trạng thâm hụt tài chính bên cạnh đó đối
mặt với sự cạnh tranh từ LG, Samsung. Để có thể giải quyết đƣợc những vấn đề trên,
39
Philips đã nhận ra giá trị từ việc mang đến cho khách hàng “chất lƣợng cao“ cùng với
đội ngũ hoạt động hiệu quả và sự cải tiến không ngừng thay vì số lƣợng lớn. Đồng
thời, Philips cũng đã xác định đƣợc bài toán cần giải quyết lúc bấy giờ là “Phƣơng
pháp Quản lý hiệu quả các công ty nƣớc ngoài cùng đa dạng dòng sản phẩm”. Ngay
sau đó, Philips đã áp dụng chƣơng trình BEST trong đó sử dụng công cụ Bảng điểm
cân bằng và triển khai từ những cấp cao nhất tại trụ sở chính Hà Lan tới các công ty
con trên khắp thế giới.
Bên cạnh đó, cấp quản lý Philips đã thành lập một hệ thống quản trị hiệu suất nhằm
theo dõi kết quả thực hiện của các bộ phận, phòng ban và nhân viên tại công ty. Chính
điều này đã giúp cho bảng điểm cân bằng và KPI thực sự đi vào cuộc sống của doanh
nghiệp. Và với sự chủ động trong việc đổi mới, tiếp cận mô hình quản lý hiện đại từ
các cấp quản lý của Philips đã đƣa công ty vƣơn lên nhƣ ngày hôm nay.Hơn thế nữa,
chính sự cam kết và tham gia của các nhà quản lý cũng nhƣ gắn kết nhân viên với mục
tiêu chung của công ty, giúp cho việc triển khai bảng điểm cân bằng tại công ty đạt
đƣợc thành công.
1.4.3 Kinh nghiệm xây dựng bảng điểm cân bằng tại công ty Bao Bì Đông Nam
Việt
Tại Việt Nam, bảng điểm cân bằng mới đƣợc tiếp cận, chƣa đƣợc vận dụng nhiều vào
thực tiễn. Ngoài ra, đa phần doanh nghiệp đều có quy mô vừa và nhỏ nên việc áp dụng
bảng điểm cân bằng sẽ gặp nhiều trở ngại hơn.
Trong quá trình xác định mục tiêu cho bốn phƣơng diện của bảng điểm cân bằng, các
nhà quản trị đƣa quá nhiều mục tiêu và chỉ tiêu vào làm cho nguồn lực bị phân tán thay
vì tập trung vào các mục tiêu quan trọng. Ngoài ra, để xây dựng đƣợc hệ thống chỉ tiêu
gắn kết với chiến lƣợc, doanh nghiệp sẽ mất nhiều thời gian và cần sự sáng tạo.
Tại công ty TNHH Bao Bì Đông Nam Việt với sản phẩm là thùng carton các loại và có
trụ sở chính tại Khu Công Nghiệp Mỹ Phƣớc, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dƣơng thì việc
40
áp dụng bảng điểm cân bằng từ tháng 2/2010 đã rút ra đƣợc một số kinh nghiệm sau
đây:
+ Điều kiện cơ bản để đi đến thành công là sự cam kết mạnh mẽ từ nhà quản lý cấp
cao, tạo niềm tin cho toàn thể nhân viên tham gia thực hiện dự án.
+ Việc đào tạo đầy đủ về bảng điểm cân bằng giữa các nhà quản lý cấp cao cùng các
nhà quản lý cấp cơ sở sẽ giúp quá trình áp dụng bảng điểm cân bằng đƣợc tiến hành
thuận lợi.
+ Thiết lập một nhóm nhỏ hỗ trợ, tƣ vấn cho các thành viên trong tổ chức, giúp cho
việc áp dụng tiến triển tốt hơn.
+ Tích cực thảo luận và làm việc nhóm để hoàn thiện bảng điểm cân bằng.
Từ những kinh nghiệm trên, quá trình xây dựng bảng điểm cân bằng tại công ty TNHH
TM Vũ Tân sẽ có những thuận lợi nhƣng cũng có những thách thức và trở ngại. Tuy
nhiên, tất cả đều thể hiện sự cần thiết của bảng điểm cân bằng đối với hệ thống đo
lƣờng thành quả hoạt động nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung của công ty.
41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, tác giả đã tìm hiểu về cơ sở lý luận về bảng điểm cân bằng cũng nhƣ
quy trình triển khai xây dựng bảng điểm cân bằng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện các chƣơng tiếp theo.
Bảng điểm cân bằng là phƣơng pháp giúp doanh nghiệp chuyển tầm nhìn và chiến lƣợc
thành các hành động cụ thể thông qua việc thiết lập một hệ thống đo lƣờng hiệu quả.
Bên cạnh đó, bảng điểm cân bằng sẽ kết nối toàn bộ các bộ phận và nhân viên với mục
tiêu chung. Bắt nguồn từ “Hệ thống quản lý chiến lƣợc “nhằm mục đích cân bằng chỉ
số tài chính với giá trị trong tƣơng lai của doanh nghiệp, bảng điểm cân bằng đã giải
quyết đƣợc các vấn đề liên quan đến việc áp dụng chiến lƣợc hiệu quả và nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐO LƢỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH TM VŨ TÂN
Đối với thực trạng đo lƣờng thành quả hoạt động của công ty TNHH TM Vũ Tân, tác
giả sẽ tiến hành quan sát, phỏng vấn từ đó thống kê, tổng hợp và phân tích thực trạng
đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty TNHH TM Vũ Tân bằng các bảng khảo sát.
Từ việc phân tích thực trạng sẽ tìm ra đƣợc các ƣu điểm và hạn chế trong việc đo lƣờng
thành quả hoạt động tại công ty làm bƣớc đệm để xây dựng bảng điểm cân bằng cho
công ty TNHH TM Vũ Tân.
2.1 Khái quát về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty TNHH TM Vũ Tân bắt đầu thành lập vào ngày 29/07/1993, thuộc loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty có trụ sở chính tại 120
Cách Mạng Tháng Tám, Phƣờng 7, Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh. Ban đầu, công ty
có hai chi nhánh phụ thuộc là Khách Sạn Thời Đại Mới và Chi Nhánh Công Ty TNHH
TM Vũ Tân - Lotus Vung Tau Resort & Spa. Tuy nhiên, công ty đã đổi tên một chi
nhánh từ Khách Sạn Thời Đại Mới thành Chi Nhánh Công Ty TNHH TM Vũ Tân –
Lotus Saigon Hotel vào tháng 9 năm 2017.
Trải qua gần 25 năm hoạt động trong lĩnh vực chủ yếu là khách sạn, công ty luôn phấn
đấu nâng cao chất lƣợng để nâng tầm vị thế trên thị trƣờng cạnh tranh ngày nay cũng
nhƣ xây dựng một hƣớng đi đúng nhằm trở thành một khách sạn năm sao với chất
lƣợng dịch vụ vƣợt trội trong năm năm tới.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
Công Ty TNHH TM Vũ Tân không chỉ kinh doanh về lĩnh vực khách sạn mà bên cạnh
đó còn kinh doanh cả về nhà hàng, cung cấp dịch vụ ăn uống và dịch vụ massage đi
43
kèm. Ngoài ra công ty có buôn bán cả về ô tô và xe máy. Mặc dù hoạt động kinh doanh
ở nhiều lĩnh vực, nhƣng công ty vẫn chủ yếu tập trung ở thế mạnh khách sạn là chính.
Theo Tổng cục Du lịch, năm 2017, lƣợng khách nội địa đạt hơn 73 triệu lƣợt, tăng xấp
xỉ 20%; lƣợng khách quốc tế tăng 29.1% so với năm 2016. Và đến năm 2018, ngành
Du lịch đặt ra mục tiêu đón 15 đến 17 triệu lƣợt khách quốc tế. Với sự phát triển của
ngành du lịch ở Việt Nam hiện nay cùng sự gia tăng về lƣợt khách du lịch trong và
ngoài nƣớc đã dẫn đến nhu cầu lƣu trú, nghỉ dƣỡng ngày một cao. Kinh doanh khách
sạn cũng theo đó trở thành mô hình thu hút nhiều nhà đầu tƣ.
Có thể thấy rằng, công ty TNHH TM Vũ Tân đang đối đầu với nhiều đối thủ cạnh
tranh cùng ngành và vì công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ luôn quan
tâm đến sự hài lòng của khách hàng nên chiến lƣợc sản phẩm khác biệt là chiến lƣợc
cạnh tranh phù hợp nhất.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý
Công Ty TNHH TM Vũ Tân có bộ máy tổ chức quản lý gồm Ban Giám đốc và các
phòng ban chức năng. Các phòng ban chức năng chịu sự quản lý trực tiếp từ Ban Giám
đốc của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty đƣợc minh họa nhƣ hình 2.1 bên dƣới :
Bộ phận bếp
Bộ phận lễ tân
Bộ phận phòng và quản gia
Bộ phận massage
Bộ phận nhà hàng
Ban giám đốc
Bộ phận kế toán
Phòng kinh doanh
Bộ phận kỹ thuật
Bộ phận bell và bảo vệ
Phòng hành chính – nhân sự
44
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH TM Vũ Tân
Nguồn: tác giả tổng hợp
* Ban Gíam đốc
Là cơ quan điều hành kinh doanh của công ty, định hƣớng cho các bộ phận hoạt động
theo đúng chiến lƣợc đã đề ra.
* Các phòng ban
Bộ phận bếp:
- Phụ trách về việc cung cấp dịch vụ ăn uống theo yêu cầu của khách.
- Cung cấp các bữa ăn trƣa và chiều cho nhân viên theo chế độ.
- Chịu trách nhiệm bảo quản kho nguyên vật liệu, thực phẩm dựa trên tiêu chuẩn an
toàn vệ sinh thực phẩm.
Bộ phận nhà hàng:
- Phục vụ thức ăn và đồ uống cho khách hàng.
- Tổ chức, sắp xếp phòng họp, tiệc, buffet cho các buổi hội nghị theo yêu cầu của
khách.
Bộ phận phòng và quản gia:
- Chuẩn bị đầy đủ vật dụng thiết yếu dựa trên tiêu chuẩn của phòng ở khách sạn.
- Vệ sinh buồng phòng sau mỗi lần khách trả phòng hoặc theo yêu cầu của khách hàng.
- Kết hợp cùng bộ phận lễ tân để nắm bắt tình hình phòng ở, tình trạng khách nhận
phòng và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.
Bộ phận lễ tân:
45
- Đảm nhiệm vai trò tiếp cận và xây dựng mối quan hệ với khách hàng, cầu nối liên kết
sự trung thành của khách hàng với các dịch vụ đƣợc cung cấp tại khách sạn, xử lý các
thắc mắc của khách hàng và chuyển thông tin cần thiết đến các bộ phận liên quan.
- Hƣớng dẫn khách làm thủ tục nhận phòng và trả phòng cũng nhƣ truyền đạt đến
khách hàng những quy định khi khách hàng ở tại khách sạn.
Bộ phận massage:
- Cung cấp dịch vụ massage cho khách hàng.
Bộ phận kế toán:
- Theo dõi, quản lý và báo cáo tình hình tài chính cho Ban Giám đốc.
- Lập các chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh tại khách sạn.
- Tổ chức thu thập, xử lý thông tin, ghi chép số liệu và hạch toán kế toán theo đúng
chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam.
- Kết hợp cùng các bộ phận liên quan để cung ứng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
cần thiết.
Phòng kinh doanh:
- Báo cáo về tình hình nguồn khách ở khách sạn cho Ban giám đốc.
- Tìm kiếm nguồn khách hàng mới và lập kế hoạch nhằm làm tăng lƣợng khách hàng
mới.
- Tìm hiểu thị trƣờng và đối thủ cạnh tranh, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
của khách sạn để nâng cấp dịch vụ.
- Kiểm tra thông tin và xác nhận với khách hàng về nhu cầu đặt phòng và tiếp nhận
thông tin trả phòng của khách hàng đến bộ phận lễ tân.
Phòng hành chính – nhân sự:
46
- Quản lý và tổ chức tuyển dụng nhân sự, sắp xếp các nhân viên làm việc tuân theo quy
định của công ty.
- Đánh giá thi đua, khen thƣởng và quản lý tình hình nhân sự tại công ty.
Bộ phận kỹ thuật:
- Giám sát và bảo trì các thiết bị, hệ thống kỹ thuật thƣờng xuyên.
- Theo dõi tình hình điện, nƣớc sinh hoạt trong đơn vị.
- Sửa chữa đèn điện và một số trang thiết bị trong phòng ở của khách hàng và khi có
yêu cầu từ các bộ phận khác.
Bộ phận bell và bảo vệ:
- Chịu trách nhiệm theo dõi tài sản của khách sạn, xử lý kịp thời các tình huống phát
sinh liên quan đến an ninh trong công ty.
- Vận chuyển hành lý khi khách ra vào khách sạn.
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán
Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH TM Vũ Tân:
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22
tháng 12 năm 2014 thay thế chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong lập báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế, cơ quan thống kê
và lập báo cáo quản trị là Việt Nam đồng.
Phƣơng pháp tính khấu hao tài sản cố định là phƣơng pháp đƣởng thẳng dựa trên thời
gian hữu dụng ƣớc tính.
49
2.2.2 Hệ thống đo lƣờng thành quả hoạt động của công ty trên bốn phƣơng
diện
2.2.2.1 Phƣơng diện tài chính
Thông qua kết quả của bảng khảo sát thực trạng đo lƣờng thành quả hoạt động tại công
ty TNHH TM Vũ Tân mà tác giả đã tiến hành gửi cho Ban Giám đốc và kế toán
trƣởng, mục tiêu chính của công ty hiện nay là tăng doanh thu, giảm các chi phí không
cần thiết nhằm tăng lợi nhuận. Công ty chỉ chủ yếu tập trung ở công tác kế toán tài
chính và dựa vào các thƣớc đo tài chính đƣợc tính toán từ số liệu trên các báo cáo tài
chính để đo lƣờng thành quả hoạt động kinh doanh. Đối với các vấn đề liên quan đến
kế toán quản trị thì công ty vẫn chƣa thật sự quan tâm đúng mực mặc dù các thông tin
kế toán quản trị sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể linh hoạt tổng hợp phân tích ở nhiều
góc độ nhằm hoạch định và kiểm soát hoạt động của tổ chức.
Cuối mỗi tháng và mỗi năm kế toán tổng hợp sẽ lập báo cáo tài chính để cung cấp cho
kế toán trƣởng nhằm lên số liệu cần thiết cho Ban Giám đốc.
Các thƣớc đo sau đây đƣợc sử dụng để kế toán trƣởng báo cáo cho Ban Giám đốc cuối
mỗi năm:
Thƣớc đo liên quan đến việc đo lƣờng về kết quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt
động kinh doanh: doanh thu, chi phí hoạt động, lợi nhuận thuần.
Thƣớc đo liên quan đến việc đo lƣờng khả năng thanh toán : hệ số thanh toán
ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh.
Thƣớc đo liên quan đến việc đo lƣờng khả năng sinh lời : hệ số lợi nhuận thuần
trên doanh thu thuần, hệ số lợi nhuận thuần trên tổng tài sản.
Thƣớc đo liên quan đến việc đo lƣờng chỉ tiêu về cơ cấu vốn : hệ số nợ trên tổng
nguồn vốn, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.
50
Thƣớc đo liên quan đến việc đo lƣờng về năng lực hoạt động : vòng quay hàng
tồn kho.
Bảng 2.1 Bảng so sánh kết quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh trong
năm 2017 và năm 2018:
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2017 Chênh lệch Đơn
vị
tính
Doanh thu VNĐ 16,148,640,331 12,654,745,677 3,493,894,654
Chi phí hoạt động VNĐ 15,994,868,327 14,908,392,849 1,086,475,478
Lợi nhuận thuần VNĐ 153,772,004 (2,253,647,172) 2,407,419,176
Nguồn: Báo cáo nội bộ công ty
51
Bảng 2.2 Mẫu bảng các thƣớc đo đo lƣờng thành quả hoạt động của công ty
TNHH TM Vũ Tân trong năm:
Thƣớc đo Đơn vị tính Năm …….
Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh
Khả năng sinh lời
Hệ số lợi nhuận thuần trên
doanh thu thuần
Hệ số lợi nhuận thuần trên tổng
tài sản
Cơ cấu vốn
Hệ số nợ trên tổng nguồn vốn
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Nguồn: Mẫu báo cáo nội bộ công ty
Dựa theo hai bảng trên cùng việc so sánh doanh thu theo từng thị phần khách hàng
giữa các năm, Ban Giám đốc sẽ xem xét đƣợc tình hình hoạt động kinh doanh của công
52
ty để tìm ra nguyên nhân và hƣớng giải quyết kịp thời. Nhìn chung, lợi nhuận năm
2018 so với năm 2017 giảm lỗ là do doanh thu tăng nhiều hơn so với chi phí hoạt
động.
Ngoài ra, với việc sử dụng hệ số vòng quay hàng tồn kho đƣợc so sánh qua các năm,
năng lực quản trị tốt hay xấu cũng đƣợc thể hiện rõ.
2.2.2.2 Phƣơng diện khách hàng
Qua bảng báo cáo tổng hợp doanh thu tiền phòng năm 2018 của công ty TNHH TM Vũ
Tân theo phụ lục số 1, doanh thu của thị phần khách du lịch chiếm tỷ trọng cao trong
tổng doanh thu của cả bốn thị phần mà công ty đang phân khúc.
Tuy doanh thu năm 2018 cao hơn so với doanh thu năm 2017 nhƣng đơn giá phòng của
thị phần khách du lịch lại khá thấp so với ba thị phần còn lại đó là khách thƣơng mại,
khách online và khách vãng lai. Nhƣ vậy trong hai năm gần đây, công ty vẫn chƣa có
hƣớng đi mới để thu hút khách hàng tiềm năng.
Vào cuối mỗi tháng và mỗi năm, Ban Giám đốc sẽ dựa vào thông tin tổng hợp từ bộ
phận Lễ Tân, bộ phận Kinh Doanh về ý kiến phản hồi của khách hàng để đo lƣờng sự
hài lòng của khách hàng khi ở tại khách sạn và số liệu tổng hợp doanh thu từ bộ phận
Kế Toán để đƣa ra chiến lƣợc và kế hoạch cần thực hiện tiếp theo cho kỳ sau. Từ các
phiếu khảo sát mà công ty thu thập đƣợc thì có hai yếu tố chính tác động đến sự hài
lòng của khách hàng: chất lƣợng dịch vụ và giá cả. Trong đó chất lƣợng dịch vụ ở đây
bao gồm chất lƣợng phòng ở, môi trƣờng nơi ở, thái độ phục vụ của nhân viên và chất
lƣợng ăn uống tại nhà hàng.
Kết quả của các phiếu khảo sát về sự hài lòng của khách hàng cho thấy chất lƣợng dịch
vụ chính là yếu tố quyết định đến sự hài lòng của khách hàng, duy trì lòng trung thành
của khách hàng và làm tăng sự thu hút đối với khách hàng mới.
Ở phƣơng diện khách hàng, công ty đã đặt ra các mục tiêu sau đây :
53
+ Duy trì lòng trung thành của khách hàng.
+ Thu hút khách hàng mới.
+ Gia tăng sự hài lòng của khách hàng.
Hàng tháng và hàng năm, bộ phận kinh doanh sẽ lập danh sách khách hàng cũ và mới
đã ở tại khách sạn gồm thị phần du lịch, online và thƣơng mại đối chiếu với số liệu
doanh thu của kế toán để trình Ban Giám đốc. Từ đó, Ban Giám đốc sẽ nắm đƣợc tình
hình khách ở tại khách sạn.
Tuy nhiên, công tác kế toán hiện nay tại công ty chỉ dừng lại ở việc hạch toán, ghi sổ,
theo dõi và lƣu trữ chứng từ thông qua các thƣớc đo tài chính, đo lƣờng sự hài lòng của
khách hàng thông qua kết quả khảo sát của công ty và trên trang web chứ chƣa có sự
đo lƣờng cụ thể các thƣớc đo phi tài chính nhƣ thị phần, lòng trung thành của khách
hàng và sự thu hút khách hàng mới một cách toàn diện để xác định công việc tiếp theo
cần làm ở phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ.
2.2.2.3 Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ
Mục tiêu công ty đặt ra trong phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ là cải thiện các
quy trình tại các phòng ban với sự liên kết chặt chẽ, cải thiện chất lƣợng các vật dụng
đƣợc đặt trong phòng và tăng công suất sử dụng các phòng ở cho khách.
Hiện công ty đang hoàn thiện quy trình làm việc của từng bộ phận, đặc biệt là các bộ
phận liên quan trực tiếp đến khách hàng nhƣ bộ phận nhà hàng, bộ phận lễ tân và bộ
phận buồng phòng. Quy trình làm việc chặt chẽ, có sự kết nối từ bộ phận này qua bộ
phận khác sẽ giúp cho việc phục vụ khách ít tốn thời gian hơn mà lại mang đến chất
lƣợng tốt, làm tăng sự hài lòng của khách hàng.
Hàng tháng, từ báo cáo mà bộ phận kế toán cung cấp về các số liệu liên quan đến
doanh thu, công suất phòng, Ban Giám đốc sẽ biết công suất phòng diễn ra mỗi kỳ nhƣ
54
thế nào để đánh giá xem công ty đã đạt đƣợc mục tiêu trong phƣơng diện này hay
không.
Bên cạnh đó, theo quan sát, tác giả nhận thấy với việc thu thập phiếu điểm nhà cung
cấp về chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ thời gian giao nhận phần nào sẽ giúp công ty lựa
chọn đƣợc các nguồn hàng chất lƣợng tốt, tiết kiệm đƣợc thời gian giao nhận.
Nhìn chung, ở phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ của công ty TNHH TM Vũ
Tân đã có hƣớng đi đúng để thực hiện đƣợc các mục tiêu ở phƣơng diện khách hàng,
tuy vậy công ty vẫn chƣa dành nhiều sự quan tâm đến yếu tố năng suất và công suất
làm việc của nhân viên mà chính yếu tố này sẽ giúp cho công ty sử dụng hiệu quả
nguồn tài sản vốn có của mình.
2.2.2.4 Phƣơng diện học hỏi và phát triển
Phƣơng diện học hỏi và phát triển là những gì liên quan đến nền tảng mà công ty cần
phải xây dựng làm động cơ cải tiến những quy trình quan trọng. Để thu hẹp chênh lệch
giữa năng lực con ngƣời, hệ thống và quy trình hoạt động kinh doanh với các mục tiêu
cần đạt ở ba phƣơng diện còn lại, công ty cần quan tâm nhiều hơn đến việc ứng dụng
công nghệ thông tin và nâng cao trình độ chuyên môn cũng nhƣ kiến thức cho nhân
viên.
Qua bảng khảo sát về thực trạng đo lƣờng thành quả hoạt động của công ty TNHH TM
Vũ Tân theo phụ lục số 5 về phƣơng diện học hỏi và phát triển, kết quả cho thấy các
mục tiêu đƣợc đặt ra ở phƣơng diện này bao gồm :
- Nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn của nhân viên.
- Cải thiện đời sống, tinh thần cho nhân viên.
Công ty vẫn chƣa có chính sách cụ thể nhằm phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực, hiện chỉ đo lƣờng bằng phần trăm nhân viên đạt đƣợc kết quả tốt thông qua
phiếu đánh giá nhân viên của trƣởng phòng và tỷ lệ nhân viên có bằng cấp. Ngoài ra,
55
việc đầu tƣ phát triển công nghệ thông tin chƣa đƣợc đẩy mạnh mặc dù công ty đã có
website riêng, hệ thống email quản lý chung.
Chính sách khen thƣởng của công ty đều dựa trên các cuộc họp bầu phiếu thi đua cuối
mỗi tháng lấy ý kiến từ các trƣởng phòng và Ban Giám đốc.
Có thể thấy, công ty vẫn còn thiếu các thƣớc đo phi tài chính cụ thể để đo lƣờng các
mục tiêu trong phƣơng diện học hỏi và phát triển giúp cho Ban Giám đốc đánh giá
chính xác hơn.
2.3 Đánh giá thực trạng đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty
2.3.1 Đánh giá tổng quan về hệ thống đo lƣờng thành quả hoạt động tại
công ty TNHH TM Vũ Tân
Hệ thống đo lƣờng thành quả hoạt động tại một công ty thƣờng tồn tại hai mặt ƣu điểm
và hạn chế. Về mặt ƣu điểm, công ty sẽ tiếp tục phát huy để nâng cao chất lƣợng hoạt
động. Còn về mặt hạn chế, công ty có thể xác định đƣợc các bƣớc đi tiếp theo nhằm
khắc phục kịp thời, hoàn thiện quy trình đo lƣờng thành quả hoạt động một cách toàn
diện hơn.
Nhìn chung, việc đo lƣờng kết quả tài chính đƣợc thực hiện vào cuối mỗi tháng, quý và
năm nhằm giúp cho Ban Giám đốc đƣa ra quyết định kịp thời. Ngoài ra, sự hài lòng
của khách hàng luôn đƣợc chú trọng nên việc sử dụng bảng câu hỏi khảo sát sự hài
lòng của khách hàng là điều cần thiết.
Tuy nhiên, các mục tiêu và thƣớc đo trong từng phƣơng diện lại không hƣớng đến tầm
nhìn và chiến lƣợc của công ty, giữa các mục tiêu và thƣớc đo cũng không có sự liên
kết với nhau nhằm tạo ra mối quan hệ nhân quả rõ ràng. Ngoài ra, công ty vẫn chƣa
xác định đƣợc chiến lƣợc cạnh tranh cụ thể dẫn đến không thể thực hiện đƣợc mục tiêu
phát triển lâu dài trong tƣơng lai.
56
Qua kết quả khảo sát, tác giả nhận thấy thực trạng đo lƣờng thành quả hoạt động tại
công ty TNHH TM Vũ Tân còn tồn tại một số vấn đề cần đƣợc điều chỉnh và bổ sung
dựa trên phân tích ƣu điểm và hạn chế trên bốn phƣơng diện.
2.3.2 Đánh giá các phƣơng diện đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty
2.3.2.1 Phƣơng diện tài chính
Ưu điểm:
Công ty đã đƣa ra hai mục tiêu cụ thể là tăng doanh thu và giảm chi phí để hƣớng đến
mục tiêu chung làm tăng lợi nhuận.
Công tác kế toán tại công ty có sử dụng các thƣớc đo tài chính dựa trên báo cáo tài
chính nhằm kiểm soát hoạt động kịp thời. Ngoài ra các thƣớc đo về việc đo lƣờng kết
quả thực hiện các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận sau thuế, đo lƣờng khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời, cơ cấu vốn và năng lực hoạt động cũng đƣợc công ty sử
dụng hiệu quả.
Cuối mỗi tháng và mỗi năm, bảng so sánh doanh thu, chi phí hoạt động và lợi nhuận
sau thuế đều đƣợc so sánh kỳ này so với kỳ trƣớc giúp cho Ban Giám đốc có thể nắm
đƣợc tình hình hoạt động kinh doanh một cách nhanh chóng.
Hạn chế:
Công tác kế toán chỉ dựa vào thƣớc đo tài chính trong khi thƣớc đo phi tài chính lại
mang đến giá trị kinh tế trong tƣơng lai cho công ty.
Ngoài ra, các công việc liên quan đến công tác kế toán quản trị chƣa đƣợc quan tâm
đúng mực dẫn đến không sự liên kết giữa các mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn
với các thƣớc đo liên quan.
57
Việc sử dụng số vòng quay hàng tồn kho chỉ dừng lại ở việc so sánh kỳ này với kỳ
trƣớc nhằm đánh giá khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty mà không thể hiện
đƣợc mối quan hệ với thƣớc đo nào, mục tiêu nào.
2.3.2.2 Phƣơng diện khách hàng
Phƣơng diện tài chính, phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ, phƣơng diện học hỏi
và phát triển đều hƣớng đến phƣơng diện khách hàng vì ở phƣơng diện này sẽ cho
công ty biết đƣợc cần phải cải tiến quy trình nào, từ đó cải thiện đƣợc mục tiêu và
thƣớc đo của phƣơng diện tài chính, báo cho phƣơng diện học hỏi cần cải thiện nguồn
lực nhƣ thế nào để làm tăng giá trị của công ty.
Ưu điểm:
Công ty đã sử dụng phiếu khảo sát để đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng, quan tâm
đến việc thu hút khách hàng mới làm tăng doanh thu.
Việc tổng hợp doanh thu theo từng thị phần cũng giúp cho Ban Giám đốc so sánh đƣợc
thị phần nào mang lại lợi nhuận cho công ty, thị phần nào còn thấp thì sẽ đƣợc chú
trọng hơn trong kỳ tiếp theo.
Hạn chế:
Sự hài lòng của khách hàng đƣợc đo lƣờng thông qua kết quả khảo sát của công ty và
trên trang web chứ chƣa có sự đo lƣờng bằng các thƣớc đo cụ thể nhƣ thị phần, lòng
trung thành của khách hàng và sự thu hút khách hàng mới.
Với ba mục tiêu công ty đặt ra cho phƣơng diện khách hàng đều còn thiếu các thƣớc đo
tƣơng ứng. Khi các mục tiêu ở phƣơng diện khách hàng chỉ mang tính trừu tƣợng,
không đƣợc thể hiện qua các con số cụ thể thì dẫn đến mất phƣơng hƣớng trong
phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ. Các bƣớc cần thực hiện để làm tăng giá trị
mong đợi của khách hàng sẽ không xác định đƣợc, Từ đây dẫn đến sự thất bại trong
việc đo lƣờng thành quả hoạt động của công ty.
58
2.3.2.3 Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ
Ưu điểm:
Dựa vào báo cáo tổng hợp doanh thu và công suất phòng để đo lƣờng hiệu quả sử dụng
tài sản.
Công ty cải thiện quy trình tại các phòng ban giúp tiết kiệm thời gian làm việc khi có
sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban, mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn.
Thƣớc đo phiếu điểm nhà cung cấp về chất lƣợng và thời gian giao nhận , phần trăm
công suất phòng hàng kỳ cũng đƣợc sử dụng trong quy trình này giúp công ty theo dõi
đƣợc chất lƣợng vật dụng đặt trong phòng, chất lƣợng nguồn nguyên vật liệu thực
phẩm và hiệu quả sử dụng phòng ốc tại khách sạn.
Hạn chế:
Công ty chƣa đặt ra mục tiêu cải thiện chi phí và đặc biệt là các mục tiêu và thƣớc đo
cụ thể cho quy trình pháp lý, xã hội. Trong khi sự liên kết mối quan hệ giữa các mục
tiêu và thƣớc đo ở hai phƣơng diện ( phƣơng diện khách hàng, phƣơng diện tài chính )
lại nằm ở việc có xây dựng đƣợc các mục tiêu và thƣớc đo trong phƣơng diện quy trình
kinh doanh nội bộ hay không.
Nếu môi trƣờng làm việc quá căng thẳng, sức khỏe của ngƣời lao động cũng ngƣ an
toàn lao động không đƣợc đảm bảo thì chất lƣợng phục vụ của nhân viên đối với khách
hàng cũng bị ảnh hƣởng đáng kể.
Yếu tố năng suất và công suất làm việc của nhân viên vẫn chƣa đƣợc chú trọng mà
chính yếu tố này sẽ giúp cho công ty sử dụng hiệu quả nguồn tài sản vốn có của mình.
2.3.2.4 Phƣơng diện học hỏi và phát triển
Ưu điểm:
59
Chính sách khen thƣởng của công ty là động cơ thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân
viên, qua đó mang đến cho khách hàng chất lƣợng dịch vụ tốt hơn.
Công ty cũng quan tâm đến mục tiêu cải thiện đời sống tinh thần cho nhân viên trong
phƣơng diện này. Khi đời sống tinh thần đƣợc ổn định thì nhân viên càng an tâm làm
việc, hoàn thành tốt công việc đƣợc giao và nhờ vậy công ty cũng giữ chân đƣợc những
nhân viên có năng lực và trình độ chuyên môn cao.
Hạn chế:
Với hai mục tiêu chủ yếu trong phƣơng diện này bao gồm nâng cao tay nghề, trình độ
chuyên môn của nhân viên và cải thiện đời sống, tinh thần cho nhân viên là chƣa đủ,
việc đẩy mạnh đầu tƣ vào hệ thống thông tin là cần thiết trong thời đại ngày nay. Sự
chia sẻ kiến thức, thông tin lẫn nhau giữa các nhân viên và phòng ban sẽ giúp cho công
việc đƣợc xử lý tốt hơn, nhanh hơn mà vẫn đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng
khi ở tại khách sạn.
Công ty vẫn chƣa có chính sách cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, hiện
chỉ đo lƣờng bằng phần trăm nhân viên đạt đƣợc kết quả tốt thông qua phiếu đánh giá
nhân viên của trƣởng phòng và tỷ lệ nhân viên có bằng cấp.
Vẫn còn thiếu các thƣớc đo phi tài chính cụ thể để đo lƣờng các mục tiêu trong phƣơng
diện học hỏi và phát triển giúp cho Ban Giám đốc đánh giá chính xác hơn.
60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Hiện nay, việc đo lƣờng thành quả hoạt động của công ty TNHH TM Vũ Tân chủ yếu
dựa vào những thƣớc đo tài chính giản đơn, trong khi các thƣớc đo phi tài chính lại góp
phần quyết định sự thành công của công ty trong thời gian dài. Tại mỗi phƣơng diện,
các mục tiêu và thƣớc đo vẫn chƣa đƣợc xác định cụ thể, đặc biệt là không có sự liên
kết giữa các mục tiêu trong từng phƣơng diện. Bên cạnh đó, công ty vẫn chƣa xác định
đƣợc mối quan hệ nhân quả giữa các thƣớc đo hƣớng đến mục tiêu chung của toàn
công ty.
Vì vậy, công ty TNHH TM Vũ Tân cần một công cụ có thể giải quyết đƣợc những vấn
đề trên, cung cấp cho công ty hệ thống đo lƣờng thành quả hoạt động một cách toàn
diện. Việc xây dựng bảng điểm cân bằng là cần thiết với thực trạng đo lƣờng thành quả
hoạt động hiện nay của công ty TNHH TM Vũ Tân.
61
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG ĐỂ ĐO LƢỜNG THÀNH
QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH TM VŨ TÂN
Khi đã xác định đƣợc chiến lƣợc cạnh tranh cùng việc tìm hiểu các kiến thức nền tảng
liên quan đến bảng điểm cân bằng và kết quả từ việc phân tích thực trạng hệ thống đo
lƣờng thành quả hoạt động, tác giả tiến hành triển khai xây dựng bảng điểm cân bằng
tại công ty.
Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn, tham khảo ý kiến các nhà quản lý bằng
bảng câu hỏi khảo sát, từ đó tổng hợp các ý kiến phản hồi nhằm xác định tầm nhìn,
chiến lƣợc, mục tiêu, thƣớc đo, chỉ tiêu của bốn phƣơng diện trong bảng điểm cân bằng
tại công ty TNHH TM Vũ Tân năm 2019.
3.1 Mục tiêu xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lƣờng thành quả hoạt động tại
công ty TNHH TM Vũ Tân
Mục tiêu nghiên cứu là xây dựng và triển khai thành công hệ thống đo lƣờng thành quả
hoạt động tại công ty TNHH TM Vũ Tân qua việc áp dụng bảng điểm cân bằng.
Tuy nhiên, muốn đạt đƣợc mục tiêu trên cần phải thực hiện các công việc sau:
- Xác định tầm nhìn và chiến lƣợc của công ty.
- Xuất phát từ tầm nhìn và chiến lƣợc để đề ra những mục tiêu cụ thể trên bốn
phƣơng diện của bảng điểm cân bằng.
- Xây dựng bản đồ chiến lƣợc dựa trên các mục tiêu.
- Xác định các thƣớc đo đo lƣờng tƣơng ứng với các mục tiêu trên bốn phƣơng
diện.
- Xây dựng các chỉ tiêu cho từng thƣớc đo nhằm đánh giá chiến lƣợc của công ty có
thành công trong năm 2019 hay không và các hành động nào cần đƣợc thực hiện để
đạt các chỉ tiêu này.
62
3.2 Quy trình xây dựng và triển khai bảng điểm cân bằng tại công ty TNHH TM
Vũ Tân
Bƣớc 1: Chuẩn bị
Trƣớc tiên, công ty TNHH TM Vũ Tân cần lập “nhóm BSC” bao gồm thành viên của
Ban Giám đốc, kế toán trƣởng, trƣởng các bộ phận.
Ngƣời thiết kế ở đây sẽ là kế toán trƣởng vì kế toán trƣởng là ngƣời hiểu đƣợc hệ thống
đo lƣờng thành quả tại công ty, nắm rõ đƣợc công tác kế toán quản trị nhƣ thế nào.
Kế toán trƣởng sẽ hƣớng dẫn quy trình xây dựng bảng điểm cân bằng, giám sát việc lên
lịch cho các cuộc họp và phỏng vấn, theo dõi tiến độ xây dựng bảng điểm cân bằng.
Công ty TNHH TM Vũ Tân xác định công ty sẽ là đối tƣợng cần xây dựng bảng điểm
cân bằng.
Bƣớc 2: Phỏng vấn lần đầu tiên
Kế toán trƣởng sẽ chuẩn bị những tài liệu cơ bản giới thiệu về Bảng điểm cân bằng, tài
liệu nội bộ về tầm nhìn, chiến lƣợc của doanh nghiệp để cung cấp cho những nhà quản
lý cấp cao; tiến hành trao đổi, phỏng vấn từng thành viên trong Ban giám đốc để thu
thập ý kiến về chiến lƣợc của doanh nghiệp, đề xuất những mục tiêu và thƣớc đo dự
kiến của bảng điểm cân bằng. Sau khi cuộc phỏng vấn đầu tiên kết thúc, nhóm BSC
tiến hành tổng hợp kết quả phỏng vấn, sắp xếp lại các mục tiêu theo thứ tự ƣu tiên.
Bƣớc 3: Hội thảo lần đầu tiên
Nhóm BSC tranh luận về sứ mệnh, chiến lƣợc đƣợc đề xuất cho đến khi nhóm nhất trí
,cũng xem xét tính hợp lý về thứ tự của các mục tiêu này, mối quan hệ giữa các mục
tiêu và các mục tiêu đã đại diện cho chiến lƣợc của doanh nghiệp hay chƣa.
Sau đó, kế toán trƣởng sẽ đƣa ra kết quả phỏng vấn lần đầu tiên để tiếp tục xem xét kĩ
lƣỡng sự xác đáng, lời nhận xét đối với các mục tiêu và thƣớc đo đã đƣợc xây dựng.
63
Từ đây, bảng điểm cân bằng sơ bộ cũng đƣợc thiết lập, đồng thời xác định mối quan hệ
nhân-quả giữa các mục tiêu và hình thành bản đồ chiến lƣợc.
Bƣớc bốn : Phỏng vấn lần thứ hai
Từ kết quả đã thu đƣợc của cuộc hội thảo lần đầu tiên, ngƣời thiết kế sẽ tập hợp ý kiến
của các nhà quản lý cấp cao về bảng điểm cân bằng sơ bộ và xác định các công việc
cần làm nhằm thực hiện mục tiêu chiến lƣợc đã đề ra.
Bƣớc năm : Hội thảo lần thứ hai
Cuộc hội thảo này sẽ đƣợc thực hiện với có sự tham gia của Ban Giám đốc, , trƣởng
các bộ phận, kế toán trƣởng. Mọi ngƣời sẽ tranh luận về tầm nhìn, chiến lƣợc, bảng
điểm cân bằng dự kiến và sẽ đƣa ra ý kiến về những thƣớc đo đƣợc đề xuất. Từ đó lựa
chọn đƣợc thƣớc đo nào sẽ đƣa vào bảng điểm cân bằng, cách thức thu thập nguồn dữ
liệu liên quan để tính toán đƣợc các thƣớc đo này và cuối cùng là thảo luận kế hoạch
thực hiện bảng điểm cân bằng.
Bƣớc sáu: Hội thảo lần ba
Ở bƣớc này sẽ đi đến sự thống nhất về tầm nhìn, mục tiêu và thƣớc đo đã đề ra. Tiếp
đến, nhóm xây dựng chỉ tiêu kế hoạch của các thƣớc đo trên bảng điểm cân bằng, xác
định các cách thức thực hiện cần thiết sơ bộ để đạt đƣợc mục tiêu.
Bên cạnh đó cũng phải nhất quán về việc tiến hành hành động qua việc kết nối bảng
điểm cân bằng với các thành viên trong tổ chức, vận dụng bảng điểm cân bằng vào
chính sách quản lý và phát triển hệ thống thông tin để hỗ trợ trong quá trình triển khai
và xây dựng.
Bƣớc bảy: Thực hiện
64
Một nhóm BSC mới đƣợc thành lập nhằm triển khai kế hoạch thực hiện bảng điểm cân
bằng, xác định nguồn dữ liệu và thông tin cho các thƣớc đo, truyền đạt bảng điểm cân
bằng đến toàn tổ chức, đảm bảo nhân viên nắm rõ và thông suốt về bảng điểm cân
bằng. Nếu nhân viên có thắc mắc thì cần đƣợc giải thích kỹ càng và thỏa đáng.
Từng bộ phận trong công ty sẽ đƣợc phân công đảm nhiệm việc thu thập, nhập số liệu
đúng và chính xác để tính toán các thƣớc đo kịp thời.
Ngoài ra, việc dự trù kinh phí cũng cần thiết để áp dụng một cách thành công.
Bƣớc tám: Đánh giá định kỳ
Đánh giá và báo cáo cho ban Giám đốc định kỳ mỗi tháng/quý/năm về tiến trình thực
hiện mục tiêu và thƣớc đo đã đƣợc xác định trong bảng điểm cân bằng.
Hằng năm, công ty cũng sẽ điều chỉnh bảng điểm cân bằng sao cho phù hợp với tình
hình hoạt động kinh doanh của mình.
3.3 Xây dựng bảng điểm cân bằng
3.3.1 Tầm nhìn và chiến lƣợc của công ty TNHH TM Vũ Tân
Tầm nhìn là những gì mà tổ công ty mong muốn đạt đƣợc trong tƣơng lai. Một tầm
nhìn cụ thể và rõ ràng sẽ giúp công ty xây dựng đƣợc đƣờng lối hoạt động hiệu quả ,
hƣớng mọi nhân viên đến mục tiêu chung từ đó hành động đúng đắn và thực hiện tốt
công việc của mình đảm nhiệm.
Tác giả đã tiến hành khảo sát và thu thập ý kiến các nhà quản lý theo phụ lục số 7
nhằm xác định tầm nhìn của công ty TNHH TM Vũ Tân hiện nay là : “ Trở thành một
khách sạn năm sao với chất lƣợng dịch vụ vƣợt trội trong năm năm tới, đáp ứng đƣợc
nhu cầu ngày càng cao của khách trong và ngoài nƣớc.”
Với kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM Vũ Tân hiện nay, để thực
hiện hóa đƣợc tầm nhìn trên cũng nhƣ cạnh tranh đƣợc với những khách sạn khác thì
65
công ty TNHH TM Vũ Tân cần xây dựng chiến lƣợc sản phẩm khác biệt :” Cung cấp
tới khách hàng chất lƣợng dịch vụ tốt nhất với giá bán hợp lý.” Chiến lƣợc sẽ đƣợc cụ
thể nhƣ sau:
- Cung cấp dịch vụ khách sạn với chất lƣợng tốt nhất nhằm duy trì lƣợng khách
hàng với doanh thu cao trong những năm vừa qua là thị phần khách du lịch và
thu hút đƣợc các thị phần còn lại nhƣ khách đặt online, khách vãng lai và khách
thƣơng mại.
- Đối với dịch vụ tổ chức phòng họp và tiệc hội nghị sẽ có các chƣơng trình
khuyến mãi mới thu hút khách hàng.
- Khác biệt hóa các gói sản phẩm bằng cách sáng tạo các loại phòng mới với
chƣơng trình khuyến mãi mới.
- Tăng cƣờng tiếp thị, quảng cáo khách sạn qua internet, tạp chí tạo sức thu hút sự
quan tâm của khách hàng.
- Tiết kiệm chi phí hoạt động, giảm những chi phí không cần thiết.
- Cải tiến các quy trình hoạt động để liên kết các phòng ban một cách chặt chẽ.
- Đầu tƣ, phát triển nguồn nhân lực và hệ thống thông tin cho toàn công ty.
- Vì đa phần nhân viên trong ngành kinh doanh khách sạn là những ngƣời trực
tiếp phục vụ khách hàng nên công ty luôn phải quan tâm và có chính sách khen
thƣởng phù hợp cho nhân viên của mình.
Xuất phát từ tầm nhìn và chiến lƣợc, tổ chức sẽ hình thành các mục tiêu tƣơng ứng với
bốn phƣơng diện của bảng điểm cân bằng. Từ đó, tổ chức lựa chọn đƣợc các thƣớc đo
và chỉ tiêu cụ thể, xác định các hƣớng hành động cần thiết để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra.
66
3.3.2 Xác định mục tiêu và bản đồ chiến lƣợc của bảng điểm cân bằng
3.3.2.1 Mục tiêu của phƣơng diện tài chính
Phƣơng diện tài chính là phƣơng diện vô cùng quan trọng trong bảng điểm cân bằng.
Muốn có cái nhìn tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thì cần đo
lƣờng đƣợc kết quả tài chính. Chiến lƣợc của công ty có đạt đƣợc thành công hay
không là nằm ở việc phân tích đƣợc mục tiêu và thƣớc đo của phƣơng diện tài chính
trong bảng điểm cân bằng.
Từ tầm nhìn và chiến lƣợc của công ty TNHH TM Vũ Tân đã đƣợc xác định ở phần
trƣớc, tác giả đã xây dựng và đƣa ra ba mục tiêu cho phƣơng diện tài chính:
Mục tiêu thứ nhất là tăng trƣởng doanh thu: hiện tại công ty đang nằm trong hệ thống
khách sạn bốn sao, để hƣớng đến trở thành một khách sạn năm sao trong năm năm nữa
thì cần một nguồn tài chính tốt. Ngoài ra, chiến lƣợc công ty đã đề ra là cung cấp tới
khách hàng chất lƣợng dịch vụ vƣợt trội và tốt nhất hiển nhiên việc tăng trƣởng doanh
thu là cần thiết, góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Mục tiêu thứ hai là giảm chi phí: kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn với sự cạnh
tranh khốc liệt của thị trƣờng, chiến lƣợc cung cấp tới khách hàng chất lƣợng dịch vụ
tốt nhất với giá bán hợp lí là chìa khóa thành công cho công ty. Vì vậy, mục tiêu giảm
chi phí sẽ giúp điều chỉnh đƣợc giá bán nhƣ công ty mong muốn và thúc đẩy gia tăng
lợi nhuận.
Mục tiêu thứ ba là mở rộng doanh thu: sự canh tranh khốc liệt của thị trƣờng đòi hỏi
công ty không chỉ dựa vào những sản phẩm hiện có mà cần tìm ra những sản phẩm mới
thu hút khách hàng, giành lại thị phần.
Khi công ty thực hiện đƣợc ba mục tiêu tăng trƣởng doanh thu, giảm chi phí cũng nhƣ
mở rộng doanh thu thì việc gia tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu là điều tất yếu. Gía trị
67
then chốt cho mục tiêu dài hạn chính là mục tiêu gia tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu,
công ty có đạt đƣợc thành công hay không là nằm ở mục tiêu chính này.
Trong những năm hoạt động vừa qua, công ty TNHH TM Vũ Tân chỉ tập trung thu hút
khách hàng ở thị phần du lịch mà chƣa có kế hoạch nào cụ thể để thu hút thêm các thị
phần khác nhƣ thị phần khách online, thị phần khách thƣơng mại hay thị phần khách
vãng lai. Điều này cho thấy dù doanh thu có tăng nhƣng chỉ ở một mức nào đó vì đơn
giá bán cho thị phần khách du lịch là thấp nhất so với ba thị phần còn lại trong khi đó
số lƣợng phòng tại khách sạn là có giới hạn.
3.3.2.2 Mục tiêu của phƣơng diện khách hàng
Công ty cần phải cải tiến quy trình nào để cải thiện mục tiêu và thƣớc đo của phƣơng
diện tài chính? Cách thức tạo ra giá trị tăng thêm cho khách hàng nhằm thu hút hay duy
trì thêm mối quan hệ với khách hàng, tạo ra sự khác biệt vƣợt trội với đối thủ cạnh
tranh? Tất cả những câu hỏi trên đều nhằm ở việc giải quyết các vấn đề của phƣơng
diện khách hàng trong bảng điểm cân bằng.
Trong phƣơng diện tài chính, để đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng doanh thu thì trong
phƣơng diện khách hàng cần xác định đƣợc các mục tiêu sau:
- Gia tăng sự hài lòng của khách hàng: khi khách hàng ngày càng hài lòng hơn về
chất lƣợng dịch vụ tại khách sạn thì họ sẽ giới thiệu cho ngƣời thân, ngƣời quen
hay bạn bè của họ, từ đó góp phần làm tăng thị phần và doanh thu cũng đƣợc dự
báo có chiều hƣớng tăng lên trong tƣơng lai. Công ty có thể thu thập đƣợc thông
tin về mức độ hài lòng của khách hàng thông qua bảng khảo sát và cuộc khảo
sát này sẽ tập trung ở khách hàng hiện ở tại khách sạn, đặc biệt là đối với các
khách hàng trung thành.
- Duy trì lòng trung thành của khách hàng: cũng xuất phát từ mục tiêu tăng trƣởng
doanh thu, duy trì lòng trung thành của khách hàng là mục tiêu không thể thiếu
68
trong phƣơng diện khách hàng. Mối quan hệ với khách hàng cũ tốt sẽ giúp công
ty duy trì đƣợc thị phần khách hàng hoặc tăng trƣởng thị phần khách hàng mục
tiêu, doanh thu và lợi nhuận không bị mất đi một phần lớn từ nguồn khách hàng
này. Ngoài ra, công ty cũng tiết kiệm đƣợc các chi phí phát sinh khi tìm kiếm
nguồn khách hàng mới thay thế bù đắp cho nguồn khách hàng cũ này.
- Thu hút khách hàng mới: trong năm 2017 và năm 2018, doanh thu chủ yếu của
công ty TNHH TM Vũ Tân là từ nguồn khách du lịch mà giá chào bán dành cho
thị phần khách du lịch lại thấp cho nên số lƣợng khách có tăng nhƣng tốc độ
tăng trƣởng doanh thu lại khá thấp. Việc đẩy mạnh thu hút khách hàng mới sẽ
làm gia tăng thị phần khách thƣơng mại, khách online và khách vãng lai, giải
quyết đƣợc mục tiêu tăng trƣởng doanh thu trong phƣơng diện tài chính.
- Tăng thị phần: nhƣ tác giả đã trình bày thì các mục tiêu gia tăng sự hài lòng với
khách hàng, duy trì lòng trung thành của khách hàng, thu hút khách hàng mới
đều góp phần đẩy mạnh tăng thị phần. Trong tình thế cạnh tranh hiện nay, nếu
công ty chỉ dừng lại ở thị phần khách du lịch thì không thể thực hiện đƣợc mục
tiêu tăng trƣởng doanh thu, không làm gia tăng đƣợc lợi nhuận cho chủ sở hữu,
đích đến thành công của công ty. Vì thế, mục tiêu tăng thị phần cần phải đƣợc
lựa chọn trong phƣơng diện khách hàng.
3.3.2.3 Mục tiêu của phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ
Duy trì lòng trung thành của khách hàng, thu hút khách hàng mới, gia tăng sự hài lòng
của khách hàng hay không, giải quyết đƣợc những mong đợi về tình hình tài chính của
công ty hay không thì trƣớc hết cần xây dựng một quy trình kinh doanh nội bộ hiệu
quả.
69
Dựa vào chiến lƣợc của công ty là “ Cung cấp tới khách hàng chất lƣợng dịch vụ tốt
nhất với giá bán hợp lí.”, cần xác định những mục tiêu liên quan đến việc làm gia tăng
sự hài lòng của khách hàng sau đây:
- Nâng cao chất lƣợng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng: bên cạnh việc nghỉ ngơi tại khách
sạn thì khách hàng vẫn mong muốn đƣợc thƣởng thức những món ăn ngon với chất
lƣợng phục vụ tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Chất lƣợng phòng ở tốt nhƣng
chất lƣợng ăn uống lại kém thì không thể làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng và
dẫn đến khách hàng sẽ không quay lại nữa.
- Nâng cao chất lƣợng phục vụ khách của bộ phận lễ tân và bộ phận buồng phòng: sự
kết hợp chặt chẽ trong quy trình làm việc của hai bộ phận sẽ giúp tiết kiệm thời gian
khi làm thủ tục nhận phòng và trả phòng cho khách hàng, khách hàng cũng yên tâm
hơn khi ở tại khách sạn mà không lo lắng về thời gian. Ngoài ra, thái độ phục vụ và kỹ
năng tốt sẽ tạo không khí thoải mái cho khách hàng, thúc đẩy sự mong muốn đến
khách sạn vào những lần sau nữa của khách.
- Hoàn thiện và nâng cao quy trình giải quyết thắc mắc của khách hàng ở tại khách sạn:
qua các cuộc khảo sát sự hài lòng của khách hàng cho thấy về điểm quy trình giải
quyết thắc mắc của khách hàng khiến đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng, làm ảnh
hƣởng tiêu cực đến sự hài lòng của khách hàng. Khi rút ngắn đƣợc thời gian giải quyết
thắc mắc của khách hàng thì sẽ tạo đƣợc niềm tin nơi khách hàng, xây dựng đƣợc
thƣơng hiệu tốt cho khách sạn. Vì vậy, ban Giám đốc cần xem xét lại và hoàn thiện quy
trình này để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Phát triển chƣơng trình khuyến mãi mới, loại phòng mới: khi việc đổi mới các loại
phòng mới kết hợp với chƣơng trình khuyến mãi hấp dẫn sẽ thúc đẩy hành vi mua
hàng, duy trì sức mua và tăng trƣởng về số lƣợng khách hàng dẫn đến tăng các mục
tiêu tài chính. Nếu không có sự đổi mới thì doanh nghiệp sẽ đứng trƣớc nguy cơ cạnh
tranh về giá và sản phẩm cũng nhƣ dịch vụ.
70
Bên cạnh những mục tiêu làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng thì những mục tiêu
sau đây cũng cần đƣợc xây dựng để giảm chi phí và tăng trƣờng doanh thu trong
phƣơng diện tài chính :
- Cải thiện môi trƣờng, sức khỏe và an toàn lao động: nhằm đảm bảo duy trì môi
trƣờng hoạt động và làm việc sạch, thân thiện với môi trƣờng, giữ gìn sức khỏe cho
khách hàng và cho cả toàn thể nhân viên. Mục tiêu an toàn lao động cần đƣợc đặt trên
hết để tránh các sự cố không đáng có trong quá trình làm việc, đồng thời cũng không
làm tăng thêm chi phí cho công ty.
- Cải thiện hiệu quả sử dụng phòng ở cho khách: trong những năm hoạt động vừa qua,
công ty chỉ sử dụng tối đa khoảng 79% công suất phòng. Để thực hiện đƣợc mục tiêu
giảm chi phí trong phƣơng diện tài chính, đặt biệt là chi phí thuê đất chiếm tỷ trọng cao
trong tổng chi phí hoạt động nên công ty cần cải thiện hiệu quả sử dụng phòng ở cho
khách trong những kỳ tiếp theo.
- Tăng năng suất lao động: không những mang đến cho khách hàng chất lƣợng dịch vụ
tốt mà còn phải đáp ứng mục tiêu làm giảm chi phí với một mức thấp để thực hiện
đƣợc chiến lƣợc của công ty là :” Cung cấp tới khách hàng chất lƣợng dịch vụ tốt nhất
với giá bán hợp lí.” Rút ngắn đƣợc thời gian hoàn thành việc làm phòng của bộ phận
buồng phòng mà vẫn đảm bảo chất lƣợng tốt thì công ty sẽ không phải chi trả thêm tiền
lƣơng tăng ca của nhân viên, cung cấp đƣợc nhiều phòng hơn để sẵn sàng phục vụ
khách ngay khi có đơn đặt hàng.
3.3.2.4 Mục tiêu của phƣơng diện học hỏi và phát triển
Phƣơng diện học hỏi và phát triển là phƣơng diện nền tảng của bảng điểm cân bằng,
các mục tiêu của phƣơng diện này tác động trực tiếp đến các mục tiêu của phƣơng diện
quy trình kinh doanh nội bộ và phƣơng diện khách hàng.
71
Dựa vào chiến lƣợc đã đƣợc xác định của công ty TNHH TM Vũ Tân, tập trung đầu tƣ
vào nguồn nhân lực và kết hợp với nguồn lực thông tin là công việc cần thiết trong
phƣơng diện học hỏi và phát triển. Các mục tiêu trong phƣơng diện này nên đƣợc xây
dựng nhƣ sau:
- Phát triển kỹ năng của nhân viên: muốn nâng cao chất lƣợng phục vụ khách của bộ
phận lễ tân và bộ phận buồng phòng, nâng cao chất lƣợng phục vụ món ăn tại nhà hàng
hay tăng năng suất lao động thì việc phát triển kỹ năng của nhân viên là vô cùng cần
thiết. Kỹ năng là nền tảng giúp nhân viên hiểu đƣợc công việc của mình cần làm là gì,
làm nhƣ thế nào để đạt kết quả tốt nhất mà không tốn nhiều thời gian và chi phí, từ đó
thúc đẩy các mục tiêu của phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ cũng nhƣ phƣơng
diện khách hàng.
- Thu hút và giữ chân nhân viên có năng lực và trình độ cao: mặc dù công ty có các
chính sách khen thƣởng nhằm làm tăng sự hài lòng của nhân viên, tuy nhiên chỉ dựa
vào sự đánh giá của Ban Giám đốc và các trƣởng phòng qua những cuộc họp bầu
phiếu. Vì vậy, khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên là công việc cần thiết để xác
định đƣợc nguyên nhân và có hƣớng giải quyết kịp thời.
- Phát triển hệ thống dữ liệu và thông tin khách hàng ở tại khách sạn: công nghệ thông
tin ngày càng phát triển kéo theo sự ảnh hƣởng đối với hoạt động kinh doanh trong một
tổ chức. Hệ thống dữ liệu và thông tin khách hàng tốt sẽ giúp bộ phận lễ tân và bộ phận
kinh doanh liên kết với khách hàng nhanh hơn, giúp cho các quy trình kinh doanh nội
bộ hoạt động hiệu quả, rút ngắn khoảng cách mối quan hệ với khách hàng và từ đó làm
tăng sự hài lòng của khách hàng trong phƣơng diện khách hàng.
- Gia tăng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm giữa các nhân viên trong công ty: vì trình
độ chuyên môn và kinh nghiệm của từng nhân viên trong một bộ phận là khác nhau
nên khi cùng nhau làm việc sẽ gặp không ít khó khăn. Chính những kinh nghiệm và
72
kiến thức chia sẻ lẫn nhau giữa các nhân viên giúp họ hiểu nhau hơn, nắm bắt tình hình
công việc nhanh hơn và hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
3.3.2.5 Bản đồ chiến lƣợc các mục tiêu của bảng điểm cân bằng
Bản đồ chiến lƣợc là một bức tranh toàn diện các mục tiêu mà công ty cần thực hiện
nhằm hƣớng đến tầm nhìn và chiến lƣợc đã đề ra. Bản đồ chiến lƣợc chính là công cụ
giúp cho công ty hoạch định chiến lƣợc và triển khai các chiến lƣợc của mình môt cách
dễ dàng và hữu hiệu hơn. Tùy theo đặc điểm và thực trạng hoạt động của công ty mà
điều chỉnh bản đồ chiến lƣợc sao cho phù hợp nhất.
Sau khi đã xây dựng đƣợc các mục tiêu của bốn phƣơng diện trong bảng điểm cân
bằng, tác giả tiến hành xây dựng bản đồ chiến lƣợc các mục tiêu tại công ty TNHH TM
Vũ Tân năm 2019 nhƣ hình 3.1 sau:
73
Gia tăng lợi nhuận cho chủ sỡ hữu
PHƢƠNG DIỆN TÀI CHÍNH
Giảm chi phí
Mở rộng doanh thu
Tăng trƣởng doanh thu
Tăng thị phần
PHƢƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG
Duy trì lòng trung thành của khách hàng
Thu hút khách hàng mới
Gia tăng sự hài lòng của khách hàng
Tăng năng suất lao động
PHƢƠNG DIỆN QUY TRÌNH KINH DOANH NỘI BỘ
Cải thiện hiệu quả sử dụng phòn g ở cho khách
Cải thiện môi trƣờn g sứa khỏe và an toàn lao động
Nâng cao chất lƣợng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng
Phát triển chƣơng trình khuyến mãi mới, loại phòng mới
Nâng cao chất lƣợng phục vụ khách của bộ phận lễ tân và bộ phận buồng phòng
Hoàn thiện, nâng cao quy trình giải quyết thắc mắc của khách hàng
Phát triển kỹ năng nhân viên
PHƢƠNG DIỆN HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN
Phát triển hệ thống dữ liệu, thông tin khách hàng
Thu hút, giữ chân nhân viên có năng lực và trình độ cao
Gia tăng chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa các nhân viên
74
Hình 3.1: Bản đồ chiến lƣợc các mục tiêu bảng điểm cân bằng của công ty TNHH
TM Vũ Tân
Nguồn: Tác giả xây dựng
3.3.3 Xác định các thƣớc đo và chỉ tiêu để đo lƣờng thành quả hoạt động
Thƣớc đo mô tả chính xác làm thế nào để đạt đƣợc mục tiêu và làm giảm đi sự mơ hồ
của chiến lƣớc. Công ty phải lựa chọn các thƣớc đo tƣơng ứng phù hợp với mỗi mục
tiêu trong từng phƣơng diện của bảng điểm cân bằng. Vì mỗi thƣớc đo của mục tiêu
này sẽ có tác động đến thƣớc đo của mục tiêu khác nên cũng cần chú ý đến mối quan
hệ nhân quả giữa chúng.
3.3.3.1 Thƣớc đo và chỉ tiêu của phƣơng diện tài chính
- Đối với mục tiêu tăng trƣởng doanh thu, thƣớc đo đƣợc sử dụng là tốc độ (%) tăng
doanh thu đƣợc tính với công thức nhƣ sau:
Tốc độ tăng doanh thu = (Doanh thu năm nay – Doanh thu năm trƣớc )
Doanh thu năm trƣớc
Về chỉ tiêu tƣơng ứng cho thƣớc đo tốc độ tăng doanh thu sẽ đƣợc dựa vào số liệu
doanh thu của bảng dự toán năm 2019 (phụ lục số 4) và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh năm 2018 (phụ lục số 3) để xác định:
Doanh thu năm 2018 = 14,498,640,331+1,650,000,000 = 16,148,640,331 VNĐ
Doanh thu dự kiến năm 2019 = 18,113,000,000 VNĐ
=> Về chỉ tiêu kế hoạch năm 2019 đối với thƣớc đo tốc độ tăng doanh thu =
(18,113,000,000 – 16,148,640,331)/ 16,148,640,331 = 12%
- Đối với mục tiêu giảm chi phí, thƣớc đo đƣợc sử dụng bao gồm :
75
+ Phần trăm chi phí hoạt động trên doanh thu = Tổng chi phí hoạt động
Tổng doanh thu
Trong đó chi phí hoạt động của công ty TNHH TM Vũ Tân bao gồm chi phí quản lý
doanh nghiệp ( chi phí lƣơng, điện, nƣớc, chi phí thuê đất…..) và giá vốn hàng bán .
Về chỉ tiêu tƣơng ứng cho thƣớc đo phần trăm chi phí hoạt động trên doanh thu sẽ
đƣợc dựa vào cách tính trên thông qua bảng kế hoạch kết quả kinh doanh năm 2019 (
theo phụ lục số 4).
Phần trăm chi phí hoạt động trên doanh thu năm 2019 =
17,936,652,500/18,113,000,000
= 99%
+ Tốc độ giảm chi phí hoạt động
= Tổng chi phí hoạt động năm nay – Tổng chi phí hoạt động năm trƣớc
Tổng chi phí hoạt động năm trƣớc
Dựa vào số liệu về chi phí hoạt động dự toán năm 2019 ( theo phụ lục số 4) và chi phí
hoạt động năm 2018 ( theo phụ lục số 3), chỉ tiêu kế hoạch cho thƣớc đo Tốc độ giảm
chi phí hoạt động năm 2019 là 12%.
- Đối với mục tiêu mở rộng doanh thu, thƣớc đo đƣợc sử dụng là phần trăm (%) doanh
thu từ các chƣơng trình khuyến mãi mới, loại phòng mới.
Qua việc tham khảo ý kiến từ Ban Giám đốc thì chỉ tiêu kế hoạch cho năm 2019 tƣơng
ứng với thƣớc đo này là 40%.
- Đối với mục tiêu gia tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu, thƣớc đo đƣợc sử dụng là tốc độ
tăng lợi nhuận hoạt động đƣợc tính nhƣ sau:
76
= Lợi nhuận hoạt động năm nay – Lợi nhuận hoạt động năm trƣớc
Lợi nhuận hoạt động năm trƣớc
Với cách tính trên, về chỉ tiêu kế hoạch tƣơng ứng cho thƣớc đo tốc độ tăng lợi nhuận
hoạt động đƣợc xây dựng dựa trên số liệu lợi nhuận hoạt động năm 2018 ( theo phụ lục
số 3) và lợi nhuận hoạt động dự kiến năm 2019 (theo phụ lục số 4) nhƣ sau:
Tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động = ( 176,347,500-153,772,004)/ 153,772,004 = 14,7%
Nhƣ vậy lợi nhuận hoạt động năm 2019 dự kiến sẽ tăng hơn so vớ năm 2018 là 15%.
3.3.3.2 Thƣớc đo và chỉ tiêu của phƣơng diện khách hàng
Các thƣớc đo của phƣơng diện khách hàng là kết quả để công ty xác định những thƣớc
đo phù hợp trong phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ để đạt mục tiêu đề ra.
Từ các mục tiêu đã đƣợc xây dựng trong phƣơng diện khách hàng, công ty TNHH TM
Vũ Tân sử dụng các thƣớc đo sau:
- Mức độ hài lòng của khách hàng qua khảo sát: để đo lƣờng mục tiêu gia tăng sự hài
lòng của khách hàng khi thuê phòng ở tại khách sạn, góp phần làm tăng tốc độ tăng
doanh thu trong phƣơng diện tài chính, công ty sử dụng thƣớc đo mức độ hài lòng của
khách hàng qua khảo sát.
Tác giả tiến hành thu thập số liệu bằng cách lễ tân gửi bảng khảo sát cho khách hàng
đánh giá khi khách làm thủ tục nhận phòng và sẽ gửi lại cho lễ tân ngay khi khách làm
thủ tục trả phòng.
Chỉ tiêu kế hoạch đối với thƣớc đo “ Mức độ hài lòng của khách hàng qua khảo sát”
đƣợc sự đồng ý của Ban Giám đôc sẽ lớn hơn hoặc bằng 4, tƣơng ứng với mực độ hài
lòng của khách hàng là từ đồng ý trở lên.
- Thị phần khách hàng mục tiêu: thƣớc đo này đƣợc sử dụng nhằm hƣớng đến mục tiêu
tăng thị phần trong phƣơng diện khách hàng. Đây là thƣớc đo mang tín hiệu tài chính,
77
ban Giám đốc có thể biết đƣợc mức độ thâm nhập thị trƣờng của khách sạn, đồng thời
tác động trực tiếp đến thƣớc đo “tốc độ tăng doanh thu”. Hiện nay, lƣợng khách ở tại
khách sạn chủ yếu từ thị phần khách du lịch nên mục tiêu mà công ty hƣớng đến là thị
phần khách online, khách vãng lai và khách thƣơng mại. Công thức tính của thƣớc đo
này nhƣ sau:
Thị phần khách hàng mục tiêu = (doanh thu tiền phòng từ thị phần online+ doanh thu
tiền phòng từ thị phần vãng lai+doanh thu từ thị phần thƣơng mại)/tổng doanh thu tiền
phòng
Đối với chỉ tiêu kế hoạch của thƣớc đo này sẽ dựa vào số liệu thu đƣợc từ bảng kế
hoạch doanh thu của bốn thị phần năm 2019 nhƣ sau:
Bảng 3.1: Bảng kế hoạch doanh thu tiền phòng năm 2019 của công ty TNHH TM
Vũ Tân
Tỷ giá SỐ LƢỢNG GIÁ THÀNH
thực hiện PHỎNG THÀNH TIỀN (VNĐ)
= 23,350 (USD)
VNĐ/USD
DU LỊCH
3,228.00 45.00 3,392,141,000
ONLINE
5,760.00 46.50 6,254,064,000
THƢƠNG
1,150.00 58.00 1,557,445,000 MẠI
VÃNG
78
2,300.00 70.00 3,759,350,000 LAI
12,438 14,963,000,000
Nguồn: Bảng kế hoạch doanh thu tiền phòng năm 2019 của công ty TNHH TM Vũ Tân
Vì vậy, thị phần khách hàng mục tiêu năm 2019 với kết quả thu đƣợc là 77%.
- Phần trăm khách hàng cũ tiếp tục thuê phòng tại khách sạn: thƣớc đo này đƣợc sử
dụng nhằm hƣớng đến mục tiêu duy trì lòng trung thành của khách hàng trong phƣơng
diện khách hàng. Thƣớc đo này cho biết công ty có giữ chân đƣợc khách hàng hay
không, công ty cần cải tiến thƣớc đo nào của quy trình kinh doanh nội bộ để làm gia
tăng sự hài lòng của khách hàng khi ở tại khách sạn. Chất lƣợng dịch vụ tốt giúp khách
hàng mong muốn quay lại khách sạn, thúc đẩy sự trung thành của khách hàng cũ. Công
thức và cách tính nhƣ sau:
Phần trăm khách hàng cũ tiếp tục thuê phòng tại khách sạn
= Số khách hàng cũ tiếp tục thuê phòng năm nay
Tổng số khách hàng năm trƣớc
Từ việc thảo luận với Ban Giám đốc và trƣởng phòng kinh doanh, tác giả đề xuất chỉ
tiêu về phần trăm khách hàng cũ tiếp tục thuê phòng tại khách sạn trong năm 2019 là
100%.
- Phần trăm doanh thu từ khách hàng mới trên tổng doanh thu và tỷ lệ tăng trƣởng số
lƣợng khách hàng mới là hai thƣớc đo đƣợc sử dụng nhằm đo lƣờng mục tiêu thu hút
khách hàng mới của công ty TNHH TM Vũ Tân. Thƣớc đo “Phần trăm doanh thu từ
khách hàng mới” cho biết trong năm công ty đạt đƣợc doanh thu từ khách hàng mới là
bao nhiêu phần trăm để từ đó hoạch định hƣớng đi trong phƣơng diện tài chính nhằm
thu hút khách hàng mới, làm tăng trƣởng doanh thu trong phƣơng diện tài chính. Còn
79
thƣớc đo “Tỷ lệ tăng trƣởng số lƣợng khách hàng mới” sẽ cung cấp thông tin về việc
bộ phận kinh doanh có đạt đƣợc mục tiêu thu hút thêm lƣợng khách hàng mới qua các
năm hay không, giúp ban Gíam đốc đƣa ra đƣợc chỉ tiêu phù hợp cho bộ phận kinh
doanh.
Công thức và cách tính của hai thƣớc đo này nhƣ sau:
Phần trăm doanh thu từ khách hàng mới = Doanh thu từ khách hàng mới năm nay
Tổng doanh thu năm nay
Hiện phần mềm kế toán đang sử dụng không thể thống kê doanh thu từ khách hàng mới
ở tại khách sạn nên dựa trên việc phỏng vấn thu thập ý kiến về chỉ tiêu kế hoạch cho
thƣớc đo “Phần trăm doanh thu từ khách hàng mới” năm 2019 là 5%.
3.3.3.3 Thƣớc đo và chỉ tiêu của phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ
Ở phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ, để đạt đƣợc mục tiêu đã xây dựng cần sử
dụng các thƣớc đo sau đây:
- Thƣớc đo “Số lần khách hàng phàn nàn về thức ăn tại nhà hàng trung bình 1 ngày
phòng” và thƣớc đo “Số lần khách hàng phàn nàn về thái độ phục vụ, kỹ năng phục vụ
của nhân viên tại nhà hàng trung bình 1 ngày phòng” đƣợc sử dụng nhằm đo lƣờng
mục tiêu “Nâng cao chất lƣợng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng”. Hai thƣớc đo này sẽ
đƣợc thu thập số liệu bằng cách hằng ngày nhân viên của bộ phận nhà hàng sẽ hỏi ý
kiến của khách có phàn nàn gì về món ăn hay thái độ phục vụ của nhân viên nhà hàng
hay không sau khi khách thƣởng thức món ăn tại nhà hàng. Sau đó, nhân viên nhà hàng
sẽ ghi vào bill nhà hàng tƣơng ứng. Cuối mỗi tháng, trƣởng bộ phận nhà hàng sẽ thống
kê hai thƣớc đo này cho Ban Gíam đốc.
80
Về chỉ tiêu kế hoạch cho hai thƣớc đo này, tác giả cũng đã khảo sát và thu đƣợc kết
quả theo phụ lục số 11 nhƣ sau:
+ Số lần khách hàng phàn nàn về thức ăn tại nhà hàng trung bình 1 ngày phòng năm
2019 là 1.
+ Số lần khách hàng phàn nàn về thái độ phục vụ, kỹ năng phục vụ của nhân viên tại
nhà hàng trung bình 1 ngày phòng là 0,5.
- Số lần khách hàng phàn nàn về chất lƣợng phục vụ khách của lễ tân và buồng phòng
: đƣợc sử dụng nhằm đo lƣờng mục tiêu “Nâng cao chất lƣợng phục vụ khách của bộ
phận lễ tân và bộ phận buồng phòng”. Công ty sẽ đo lƣờng thƣớc đo này bằng cách
mỗi khi khách làm thủ tục trả phòng, nhân viên lễ tân cũng sẽ hỏi ý kiến của khách
hàng về chất lƣợng phục vụ của lễ tân và buồng phòng, sao đó ghi nhận vào bill phòng
tƣơng ứng. Cuối mỗi tháng, trƣởng bộ phận lễ tân sẽ thống kê “Số lần khách hàng phàn
nàn về chất lƣợng phục vụ khách của lễ tân và buồng phòng” cho Ban Gíam đốc.
Về chỉ tiêu kế hoạch cho thƣớc đo này, tác giả cũng khảo sát và thu đƣợc kết quả theo
phụ lục số 11, các nhà quản lý đồng ý “Số lần khách hàng phàn nàn về chất lƣợng phục
vụ khách của lễ tân và buồng phòng” là 5.
- Thời gian giải quyết các thắc mắc của khách hàng: nhằm hoàn thiện và nâng cao quy
trình giải quyết thắc mắc của khách hàng khi ở tại khách sạn, thƣớc đo này đƣợc sử
dụng nhằm tác động lên thƣớc đo “Mức độ hài lòng của khách hàng qua khảo sát”
trong phƣơng diện khách hàng. Hằng ngày, nếu khách hàng có phát sinh gì cần đƣợc
hỗ trợ hoặc giải quyết thì nhân viên lễ tân sẽ ghi vào sổ báo cáo riêng chi tiết về ngày
tháng và thời gian giải quyết xong vấn đề của khách hàng. Ngoài ra, trƣờng hợp vấn đề
của khách hàng liên quan đến các bộ phận khác thì bộ phận đó phải báo ngay cho bộ
phận lễ tân để cập nhật thông tin kịp thời. Cuối mỗi tháng, trƣởng bộ phận lễ tân sẽ
thống kê “Thời gian giải quyết thắc mắc của khách hàng cho Ban Giám đốc theo công
81
thức lấy tổng thời gian giải quyết thắc mắc khách hàng trong tháng chia cho tổng số lần
khách yêu cầu giải quyết thắc mắc cho khách trong tháng.
Về chỉ tiêu kế hoạch cho thƣớc đo này, tác giả cũng khảo sát và thu đƣợc kết quả theo
phụ lục số 11 , các nhà quản lý đồng ý “Thời gian giải quyết các thắc mắc của khách
hàng” là nhỏ hơn hoặc bằng 1 giờ.
- Thời gian trung bình cần thiết để hoàn thành công việc làm phòng của bộ phận buồng
phòng: nhằm đạt đƣợc mục tiêu “Tăng năng suất”, thúc đẩy việc giảm chi phí hƣớng
đến mục tiêu của phƣơng diện tài chính. Hằng ngày, từng nhân viên của bộ phận buồng
phòng sẽ ghi nhận thời gian bắt đầu đến khi hoàn thành công việc làm phòng và gửi
cho trƣởng bộ phận. Cuối tháng, trƣởng bộ phận thống kê cho Ban Giám đốc “Thời
gian trung bình cần thiết để hoàn thành công việc làm phòng của bộ phận buồng
phòng” theo công thức lấy tổng thời gian làm phòng trong một tháng chia cho số lƣợng
phòng đƣợc làm sạch.
Về chỉ tiêu kế hoạch cho thƣớc đo này, tác giả cũng khảo sát và thu đƣợc kết quả theo
phụ lục số 11, các nhà quản lý đồng ý “Thời gian trung bình cần thiết để hoàn thành
công việc làm phòng của bộ phận buồng phòng” là 15 phút.
- Thƣớc đo “Số ngày nghỉ làm việc của nhân viên” và thƣớc đo “Số sự cố về an toàn
lao động”: đo lƣờng mục tiêu “Cải thiện môi trƣờng, sức khỏe và an toàn lao động”.
Chỉ tiêu kế hoạch của thƣớc đo “Số ngày nghỉ làm việc của nhân viên” năm 2019 đƣợc
xác định là 6 ngày trong một năm. Để đảm bảo sức khỏa cho ngƣời lao động, định kì
hằng năm công ty tổ chức khám sức khỏe cho toàn thể nhân viên tại các bệnh viện hoặc
trung tâm y tế dự phòng của quận.
Còn đối với chỉ tiêu kế hoạch của thƣớc đo “Số sự cố về an toàn lao động” là 0 lần
trong một năm. Thông thƣờng, các sự cố xảy ra tại khách sạn là do từ bộ phận bếp hoặc
bộ phận bảo trì. Nhằm tránh các trƣờng hợp không đáng có xảy ra, công ty cần tuân thủ
82
các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh bếp ăn, phòng cháy chữa cháy và
cử bộ phận kỹ thuật thƣờng xuyên kiểm tra và bảo trì máy móc, trang thiết bị.
- Công suất phòng cho thuê: thƣớc đo đo lƣờng mục tiêu “Cải thiện hiệu quả sử dụng
phòng ở cho khách”. Thƣớc đo này đƣợc tính nhƣ sau:
Công suất phòng cho thuê = Tổng số ngày phòng khách sạn bán đƣợc
Tổng số ngày phòng của các phòng khả dụng
Từ năm 2017 đến năm 2018, công suất phòng cho thuê đã giảm từ 51.98% còn
49.37%, đồng thời kết quả mà tác giá tính đƣợc từ bảng dự toán doanh thu tiền phòng
năm 2019 của công ty TNHH TM Vũ Tân thì công suất phòng cho thuê dự kiền cho
năm 2019 là 54%. Vì vậy, đối với chỉ tiêu kế hoạch cho thƣớc đo công suất phòng cho
thuê nằm 2019 là 55%.
- Đối với thƣớc đo “số lƣợng ý tƣởng mới đƣợc đƣa vào phát triển“ tƣơng ứng với mục
tiêu “Phát triển chƣơng trình khuyến mãi mới, loại phòng mới” và chỉ tiêu kế hoạch
cho năm 2019 đƣợc tham khảo ý kiến từ các nhà quản lý từ Ban Giám đốc là 15 ý
tƣởng.
3.3.3.4 Thƣớc đo và chỉ tiêu của phƣơng diện học hỏi và phát triển
Theo kết quả khảo sát ý kiến của các nhà quản lý, thƣớc đo đƣợc sử dụng nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu trong phƣơng diện học hỏi và phát triển bao gồm:
- Phần trăm nhân viên đƣợc đào tạo: đo lƣờng mục tiêu phát triển kỹ năng của nhân
viên, định kì nhân viên cần đƣợc đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và tay
nghề, cập nhật kiến thức cần thiết cho ngành nghề của mình. Công thức của thƣớc đo
này đƣợc tính nhƣ sau:
Phần trăm nhân viên đƣợc đào tạo = Tổng số nhân viên đƣợc đào tạo
Tổng số nhân viên của công ty
83
Về chỉ tiêu kế hoạch: Theo yêu cầu của ngành dịch vụ khách sạn, nhân viên của các bộ
phận nhà hàng, lễ tân, buồng phòng, bếp kỹ thuật cần đƣợc đào tạo để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Vì thế, trong năm 2019, chỉ tiêu kế hoạch mà Ban Giám đốc đề ra là
86% về phần trăm nhân viên đƣợc đào tạo.
- Mức độ hài lòng của nhân viên thông qua bảng khảo sát: đo lƣờng mục tiêu thu hút và
giữ chân nhân viên có năng lực và trình độ cao. Qua kết quả khảo sát, công ty sẽ hiểu
hơn về nhân viên của mình, từ đó tìm ra nguyên nhân và có cách giải quyết phù hợp
nhằm thay đổi mức độ hài lòng của nhân viên theo hƣớng tích cực. Bảng khảo sát bao
gồm các yếu tố sau: môi trƣờng làm việc, chính sách lƣơng và phúc lợi, chính sách đào
tạo, mối quan hệ giữa các nhân viên, sự phù hợp trong công việc ( xem phụ lục số 12).
Năm yếu tố này sẽ đƣợc đánh giá theo năm mức độ: rất không đồng ý (1 điểm), không
đồng ý (2 điểm), không ý kiến (3 điểm), đồng ý (4 điểm), rất đồng ý (5 điểm).
Theo nhƣ sự đồng thuận về ý kiến với các nhà quản lý, chỉ tiêu của thƣớc đo mức độ
hài lòng của nhân viên thông qua bảng khảo sát đƣợc công ty đề xuất là lớn hơn hoặc
bằng bốn, tức nhân viên đạt đƣợc sự hài lòng trở lên.
- Phần trăm mức độ sẵn có của thông tin khách hàng: đo lƣờng mục tiêu phát triển hệ
thống dữ liệu và thông tin khách hàng ở tại khách sạn. Trong quá trình làm việc, thông
tin của khách hàng là cần thiết giúp nhân viên kết nối với khách hàng tốt nhất, đồng
thời thúc đẩy việc gia tăng sự hài lòng của khách hàng, duy trì lòng trung thành của
khách hàng dẫn đến tăng doanh thu của công ty. Vì vậy chỉ tiêu kế hoạch cho năm
2019 về phần trăm mức độ sẵn có của thông tin khách hàng đƣợc xác định là 100%.
- Số lƣợng kinh nghiệm và kiến thức mới đƣợc chia sẻ và áp dụng: hƣớng đến mục tiêu
gia tăng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm giữa các nhân viên trong công ty. Vì nhân
viên của các bộ phận nhà hàng, lễ tân, bếp, kỹ thuật, buồng phòng, bell trực tiếp hoặc
gián tiếp phục vụ cho khách hàng nên cần đƣợc truyền đạt kinh nghiệm và kiến thức để
hoàn thành công việc tốt nhất.
84
Căn cứ vào đặc điểm của công ty TNHH TM Vũ Tân và ý kiến thu đƣợc từ các nhà
quản lý, chỉ tiêu kế hoạch của số lƣợng kinh nghiệm và kiến thức mới đƣợc chia sẻ và
áp dụng trong năm 2019 ít nhất là 10.
3.3.4 Mối quan hệ nhân quả của các thƣớc đo trên bốn phƣơng diện của bảng
điểm cân bằng tại công ty TNHH TM Vũ Tân
Sau khi đã xác định các thƣớc đo tƣơng ứng với các mục tiêu của bốn phƣơng diện
trong bảng điểm cân bằng tại công ty TNHH TM Vũ Tân, tác giả xác định mối quan hệ
nhân quả giữa các thƣớc đo đƣợc trình bày tại hình sau đây:
85
Tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động
PHƢƠNG DIỆN TÀI CHÍNH
Tốc độ (%) tăng doanh thu
% chi phí hoạt động trên doanh thu
% doanh thu từ các chƣơng trình khuyến mãi mới, loại phòng mới
Tốc độ giảm chi phí hoạt động
Thị phần khách hàng mục tiêu
PHƢƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG
% khách hàng cũ tiếp tục thuê phòng tại khách sạn thành của khách hàng
% doanh thu từ khách hàng mới trên tổng doanh thu Mức độ hài lòng của khách hàng qua khảo sát
Công suất phòn g cho thuê
PHƢƠN G DIỆN QUY TRÌNH KINH DOANH NỘI BỘ
Số ngày nghỉ làm việc của nhân viên
Số sự cố về an toàn lao độn g
Số lƣợng ý tƣởng mới đƣợc đƣa vào phát triển
Thời gian giải quyết các thắc mắc của khác h hàng
Số lần khách hàng phàn nàn về thức ăn tại nhà hàng trung bình 1 ngày phòng
Số lần khách hàng phàn nàn về chất lƣợng phục vụ khách của lễ tân và buồng phòng .
Số lần khách hàng phàn nàn về thái độ phục vụ, kỹ năng phục vụ của nhân viên tại nhà hàng trung bình 1 ngày phòng
Thời gian trung bình cần thiết để hoàn thành công việc làm phòng của bộ phận buồng phòng
% mức độ sẵn có của thông tin khách hàng
% nhân viên đƣợc đào tạo
PHƢƠNG DIỆN HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN
Số lƣợng kinh nghiệm và kiến thức mới đƣợc chia sẻ và áp dụng
Mức độ hài lòng của nhân viên thông qua bảng khảo sát
86
Hình 3.2: Mối quan hệ nhân quả của các thƣớc đo trên bốn phƣơng diện của bảng
điểm cân bằng tại công ty TNHH TM Vũ Tân năm 2019
Nguồn: tác giả xây dựng
3.4 Một số điều kiện để xây dựng bảng điểm cân bằng thành công tại công ty
TNHH TM Vũ Tân
Để xây dựng thành công bảng điểm cân bằng tại công ty TNHH TM Vũ Tân, cần một
số điều kiện sau:
1. Mong muốn và quyết tâm của Ban Giám đốc công ty TNHH TM Vũ Tân:
Đóng vai trò là ngƣời dẫn đầu trong một tổ chức, mọi định hƣớng và chỉ thị hoạt động
của Ban Giám đốc đều tác động trực tiếp đến toàn thể nhân viên. Xây dựng bảng điểm
cân bằng là một quá trình với sự tham gia của quản lý ở tất cả các bộ phận, phòng ban
và chi nhánh. Vì vậy, sự quyết tâm và cam kết của Ban Giám đốc sẽ thúc đẩy niềm tin
và công sức của mọi nhân viên vào việc xây dựng thành công bảng điểm cân bằng tại
công ty.
2. Kiến thức về bảng điểm cân bằng:
Bảng điểm cân bằng ở mỗi công ty với những đặc trƣng riêng, trong bối cảnh khác
nhau sẽ khác nhau. Ban Giám đốc, các trƣởng bộ phận trong nhóm bảng điểm cân bằng
của công ty TNHH TM Vũ Tân cần vận dụng kiến thức về bảng điểm cân bằng để xây
dựng nên bảng điểm cân bằng phù hợp với tầm nhìn và chiến lƣợc của công ty. Bên
cạnh đó, sự hiểu biết rõ về bảng điểm cân bằng sẽ giúp cho lãnh đạo dự án quyết tâm
xây dựng và triển khai bảng điểm cân bằng, đem lại hiệu quả cao cho dự án xây dựng
bảng điểm cân bằng tại công ty TNHH TM Vũ Tân.
3. Hệ thống công nghệ thông tin:
87
Với sự phát triển của hệ thống công nghệ thông tin ngày nay thì việc xây dựng bảng
điểm cân bằng lại càng dễ dàng hơn. Khi có sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông
tin, công ty sẽ thƣờng xuyên đƣợc cập nhật tình hình hoạt động kinh doanh, thu thập
đƣợc các số liệu cần thiết để xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, theo dõi và kiểm soát kịp thời
trong quá trình xây dựng và triển khai bảng điểm cân bằng.
88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Dựa trên cơ sở lý thuyết nền tảng về bảng điểm cân bằng trong chƣơng 1 và thực trạng
đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty TNHH TM Vũ Tân trong chƣơng 2, tác giả
đã tiến hành xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lƣờng thành quả hoạt động trên bốn
phƣơng diện: tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, học hỏi và
phát triển. Xuất phát từ tầm nhìn và chiến lƣợc đã đề ra cho công ty, các mục tiêu và
thƣớc đo tƣơng ứng cùng với các chỉ tiêu của bốn phƣơng diện lần lƣợt đƣợc hình
thành. Tuy nhiên, tùy vào từng thời điểm, doanh nghiệp sẽ có những chiến lƣợc cụ thể
và vì vậy không phải lúc nào cũng là những mục tiêu, thƣớc đo đó mà sẽ đƣợc điều
chỉnh sao cho phù hợp.
89
KẾT LUẬN
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin cùng với sự cạnh tranh gay gắt
của thị trƣờng, việc đứng vững trên con đƣờng kinh doanh là điều không hề dễ dàng
đối với một doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Công ty không chỉ dựa vào các thƣớc đo tài chính nhằm giải quyết các khó khăn trong
ngắn hạn mà còn duy trì và gia tăng sự phát triển dài lâu trong tƣơng lai thông qua các
thƣớc đo phi tài chính. Sự ra đời của bảng điểm cân bằng do hai tác giả David Norton
và Robert Kaplan sáng lập đã giúp cho việc đo lƣờng thành quả hoạt động hiệu quả
hơn, giúp tổ chức thực hiện đƣợc chiến lƣợc và mục tiêu đã đề ra thông qua các mục
tiêu và thƣớc đo trong bốn phƣơng diện của bảng điểm cân bằng.
Vì vậy, bảng điểm cân bằng là công cụ cần thiết cần đƣợc xây dựng tại công ty TNHH
TM Vũ Tân nhằm đo lƣờng thành quả hoạt động một cách toàn diện và hƣớng công ty
đến sự phát triển bền vững.
Bên cạnh những lợi ích đã mang lại, tác giả hy vọng bảng điểm cân bằng còn là công
cụ giúp cho doanh nghiệp đạt đƣợc hiệu quả nhiều hơn về mặt quản trị chiến lƣợc, tạo
ra những giá trị tài sản vô hình thúc đẩy sự gia tăng lợi nhuận trong tƣơng lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Công ty TNHH TM Vũ Tân, 2017. Báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ 2017. Tháng
12 năm 2017
2. Công ty TNHH TM Vũ Tân, 2018. Báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ 2018. Tháng
12 năm 2018
3. Hoàng Thị Oanh, 2017. Hoàn thiện hệ thống đo lường thành quả hoạt động trên cơ
sở vận dụng bảng điểm cản bằng ( Balanced Scorecard ) tại công ty TNHH MTV Cao
Su Hà Tĩnh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
4. Huỳnh Thị Thanh Trang, 2012. Vận dụng bảng điểm cân bằng vào đánh giá thành
quả hoạt động tại trường Đại học Quang Trung. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế
Thành Phố Hồ Chí Minh
5. Lƣơng Thị Lan Hƣơng, 2017. Áp dụng bảng điểm cân bằng để đo lường thành quả
hoạt động tại công ty TNHH TM – DV Hoa Mai. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế
Thành Phố Hồ Chí Minh
6. Nguyễn Công Vũ, 2011. Vận dụng bảng điểm cân bằng điểm tại Công ty Chứng
khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế
Thành Phố Hồ Chí Minh
7. Nguyễn Thị Thu Nga, 2014. Xây dựng bảng cân bằng điểm trong đo lường thành
quả hoạt động tại Công Ty Liên Doanh Làng Biệt Thự Sài Gòn. Luận văn thạc sĩ. Đại
học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
8. Trần Thanh Ánh Nguyệt, 2014. Xây dựng bảng cân bằng điểm ( Balanced Scorecard
) để đo lường thành quả hoạt động tại công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tân Mai. Luận văn
thạc sĩ. Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
9. Trần Thị Hƣơng, 2011. Vận dụng phương pháp Thẻ điểm cân bằng tại Công ty
TNHH MSC Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
10. http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/phuong-
phap-the-diem-can-bang-trong-quan-tri-doanh-nghiep-126666.html
11. https://labs.septeni-technology.jp/none/tong-quan-ve-the-diem-can-bang-bien-
chien-luoc-thanh-hanh-dong/
Danh mục tài liệu tham khảo nƣớc ngoài
1. Andra Gumbus and Bridget Lyons, 2002. The Balanced Scorecard at Philips
Electronics, Strategic Finance.
2. Chimwani, Pamela and Nyamwange, Onserio and Otuyo, Robert et al., 2013.
Application of Strategic Performance Measures in Small and Medium-Sized
Manufacturing Enterprises in Kenya: The Use of the Balanced Scorecard Perspectives.
3. Kaplan, R.S. and Norton, D.P., 1996. The Balanced Scorecard – Translating
Strategy Into Action, Boston: Harvard Business School Press.
4. Kaplan, R.S. et al, 2012. Management Accounting – Information For Decision And
Strategy Execution. Sixth Edition, New Jersey: Prentice Hall.
5. Nigel Evans et al., 2005. Assessing the balanced scorecard as a management tool
for hotels.
6. Paul R.Niven, Balanced Scorecard Step-by-Step: Maximizing Performance and
Maintaining Results, 2002
7. Robert S.Kaplan and David P.Norton, 1993. Putting The Balanced Scorecard to
work, Hardvard Business Review.
8. Robert S.Kaplan và Anthony A.Atkinson, 1998. Advanced Management Accounting.
Phụ lục 1: Báo cáo tổng hợp doanh thu tiền phòng năm 2018 của công ty TNHH
TM Vũ Tân
BÁO CÁO TỔNG HỢP DOANH THU TIỀN PHÕNG NĂM 2018
VÃNG LAI THƢƠNG ONLINE DU LỊCH CỘNG
MẠI
Q1 410,778,200 157,799,909 86,205,675 3,192,055,000 3,846,838,784
1 135,295,200 40,355,000 40,916,316 1,177,640,000 1,394,206,516
2 72,152,000 5,242,000 8,410,234 815,695,000 901,499,234
3 203,331,000 112,202,909 36,879,125 1,198,720,000 1,551,133,034
Q2 384,324,300 168,184,773 36,536,204 1,584,805,000 2,173,850,277
4 127,114,300 102,389,773 25,528,066 650,270,000 905,302,139
5 187,000,000 18,175,000 7,039,270 507,440,000 719,654,270
6 70,210,000 47,620,000 3,968,868 427,095,000 548,893,868
Q3 399,471,000 321,939,000 96,865,725 1,163,164,900 1,981,440,625
7 98,900,000 102,400,000 29,031,022 292,583,000 522,914,022
8 203,540,000 176,809,000 47,743,689 390,980,000 819,072,689
9 97,031,000 42,730,000 20,091,014 479,601,900 639,453,914
Q4 385,259,841 263,648,775 631,880,906 1,950,076,000 3,230,865,522
10 114,120,000 42,000,000 58,983,034 404,541,000 619,644,034
11 151,461,801 117,343,606 157,371,658 681,890,000 1,108,067,065
12 119,678,040 104,305,169 415,526,214 863,645,000 1,503,154,423
2018 1,579,833,341 911,572,457 851,488,510 7,890,100,900 11,232,995,208
2017 1,929,674,910 1,487,534,150 594,694,388 5,926,013,587 9,937,917,035
Phụ lục 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 của công ty TNHH
TM Vũ Tân
LOTUS SAIGON HOTEL BÁO CÁO KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
NĂM 2017
Stt Chỉ tiêu NĂM 2017 NĂM 2016 Chênh lệch
13,810,762,747 (1,156,017,070) I TỔNG DOANH THU 12,654,745,677
14,908,392,849 16,529,912,868 (1,621,520,019) II TỒNG CHI PHÍ
2,090,702,908 2,472,475,888 (381,772,980) 1 CHI PHÍ GIÁ VỐN
HÀNG BÁN RA
12,817,689,941 14,057,436,980 (1,239,747,039) 2 CHI PHÍ QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP
(2,253,647,172) (2,719,150,121) 465,502,949 III Lợi nhuận thuần
26,044,795 36,025,912 (9,981,117) Doanh thu tài chính
896,274 6,185,964 (5,289,690) Chi phí tài chính
420,492,500 644,380,043 (223,887,543) Thu nhập khác
14,718,000 0 14,718,000 Chi phí khác
(1,822,724,151) (2,044,930,130) 222,205,979 IV Tổng lợi nhuận hoạt
động sản xuất kinh
doanh
Phụ lục 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018 của công ty TNHH
TM Vũ Tân
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2018
TT CHỈ TIÊU Total 2018 Total 2017 Dƣ +/ thiếu -
A TỔNG QUÁT TÌNH
HÌNH KINH DOANH
Tổng số phòng ở (RN) 10,271 10,721.50 (450.50)
Công suất 49.37% 51.98% (0.03)
Giá thu về 47.61 40.83 6.78
B KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
I DOANH THU THUẦN 14,498,640,331 12,654,745,677 1,843,894,65
4 (NHÀ HÀNG VÀ
KHÁCH SẠN)
II TỒNG CHI PHÍ 15,994,868,327 14,908,392,849 1,086,475,47
8
1 Chi phí giá vốn hàng 2,323,731,538 2,090,702,908 233,028,630
bán ra
Tổng chi phí thực phẩm 1,071,968,862 979,100,297 92,868,565
Chi phí gas + gia vị bếp 170,896,731 167,981,707 2,915,024
Chi phí nhà hàng 252,255,349 248,196,455 4,058,894
Chi phí vật liệu sử dụng 159,978,713 182,042,887 (22,064,174)
các bộ phận
Chi phí sản xuất chung 299,262,892 338,219,939 (38,957,047)
Chi phí bán hàng 369,368,991 175,161,623 194,207,368
2 Chi phí quản lý doanh 13,671,136,789 12,817,689,941 853,446,848
nghiệp
III LỢI NHUẬN THUẦN (1,496,227,996 (2,253,647,172) 757,419,176
(I-II) )
+TIỀN CHO THUÊ 1,650,000,000 0
MẶT BẰNG LẦU 9
IV TỔNG LỢI NHUẬN 153,772,004 (2,253,647,172)
THU ĐƢỢC
CÁC KHOẢN KHÁC
a Doanh thu tài chính 50,583,571 26,044,795 24,538,776
Chiết khấu, chênh lệch tỷ 26,044,795 (331,081) 25,713,714
giá ..
Tiền lãi trả chậm của 24,869,857 24,869,857 -
Pocker
Chi Phí tài chính 1,487,776 896,274 591,502 b
Thu nhập khác 639,754,467 420,492,500 219,261,967 c
cho thuê mặt bằng quảng 601,308,650 300,492,500 300,816,150
cáo Nguyễn Trần
trạm mobi 31,290,323 120,000,000 (88,709,677)
Thu nhập khác (Khách 7,155,494 7,155,494
hàng trả dƣ…)
trừ chi phí khác 276,000 14,718,000 (14,442,000) d
V TỔNG LỢI NHUẬN 842,346,266 (1,822,724,151) 2,665,070,41
7
Phụ lục 4 : Bảng dự toán kết quả kinh doanh năm 2019 của công ty TNHH TM
Vũ Tân
KẾ HOẠCH KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2019
CHỈ TIÊU Tỷ trọng Năm 2019
từng chỉ tiêu
so với doanh
thu
I DOANH THU 2019 18,113,000,000 100%
II TỔNG CHI PHÍ 17,936,652,500 99%
1 CHI PHÍ CỐ ĐỊNH 15,331,476,000 84.6%
2 CHI PHÍ KINH DOANH 14.38% 2,605,176,500
a Chi phí bán hàng
Chi phí hoa hồng 1.98% 358,000,000
Quảng cáo, khuyến mãi, quà tết nhân 0.33% 60,000,000
viên
b Chi phí nhà hàng
Chi phí thực phẩm +nƣớc (thực phẩm+ 1.99% 360,000,000
gas+ gia vị)
Chi phí phòng họp 0.33% 60,000,000
c Chi phí Phòng (16.115*1.6)
Chi phí buffet sáng (25.784pax) 5.4% 979,792,000
nƣớc free phòng (trà + cà phê+ nƣớc 0.53% 96,690,000
suối)
Chi phí giặt ủi 2.67% 483,450,000
d Chi phí minibar 0.16% 30,000,000
e Chi phí thuê xe 0.19% 35,000,000
f Nguyên vật liệu tiêu hao các bộ phận 0.79% 142,244,500
- Bộ phận phòng 0.76% 136,977,500
- Bộ phận nhà hàng 0.008% 1,420,000
- Bộ phận nhà bếp 0.011% 2,000,000
- Bộ phận Spa-nguyên vật liệu 0.001% 280,000
- Bộ phận Buồng phòng 0.008% 1,400,000
- Bộ phận giặt ủi 0.0009% 167,000
0.97% III LỢI NHUẬN DỰ KIẾN 176,347,500
Phụ lục 5: Bảng khảo sát thực trạng đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty
TNHH TM Vũ Tân
Để xây dựng Bảng điểm cân bằng trong đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty
TNHH TM Vũ Tân, tôi tiến hành khảo sát thực trạng đo lƣờng thành quả hoạt động tại
Qúy công ty hiện nay. Ông/bà vui lòng đƣa ra ý kiến đồng ý hay không đồng ý với các
phát biểu sau bằng cách đánh dấu “X” vào ô tƣơng ứng.
STT Phát biểu Ý kiến
Đồng ý Không đồng ý
Phƣơng diện tài chính
1 Công ty đặt ra mục tiêu tài chính là
tăng doanh thu, giảm chi phí không
cần thiết và từ đó tăng lợi nhuận.
2 Thƣớc đo đo lƣờng đối với mục tiêu
tăng doanh thu là doanh thu kỳ này
so với kỳ trƣớc và doanh thu kỳ này
so với kế hoạch đề ra. ( kỳ là tháng,
năm)
3 Thƣớc đo đo lƣờng đối với mục tiêu
giảm chi phí là chi phí kỳ này so
với kỳ trƣớc và % chi phí trên
doanh thu. ( kỳ là tháng, năm)
4 Thƣớc đo đo lƣờng đối với mục tiêu
chung là lợi nhuận sau thuế của kỳ
này so với kỳ trƣớc. ( kỳ là tháng,
năm)
5 Công ty có phân tích sự biến động
của doanh thu theo thị phần khách
hàng.
6 Công ty có quan tâm đến mục tiêu
tăng hiệu quả sử dụng tài sản thông
qua thƣớc đo số vòng quay hàng tồn
kho.
7 Công ty có tính toán khả năng thanh
toán : hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ
số thanh toán nhanh.
8 Công ty có tính toán khả năng sinh
lời : hệ số lợi nhuận sau thuế/ doanh
thu thuần, hệ số lợi nhuận sau thuế/
tổng tài sản.
9 Công ty có tính toán cơ cấu vốn : hệ
số nợ trên tổng nguồn vốn, hệ số nợ
trên vốn chủ sở hữu.
Phƣơng diện khách hàng
10 Công ty đặt ra mục tiêu phƣơng
diện khách hàng là duy trì lòng
trung thành của khách hàng, thu hút
khách hàng mới và gia tăng sự hài
lòng của khách hàng.
11 Công ty tính doanh thu cho từng thị
phần
12 Công ty lập danh sách khách hàng
mới so với kỳ trƣớc. ( kỳ là tháng,
năm)
13 Thƣớc đo đo lƣờng đối với mục tiêu
gia tăng sự hài lòng của khách hàng
là mức độ hài lòng của khách hàng
thông qua phiếu khảo sát của công
ty và trên trang web.
Phƣơng diện quy trình kinh
doanh nội bộ
14 Công ty đặt ra mục tiêu liên quan
đến quy trình kinh doanh nội bộ là
cải thiện đƣợc các quy trình tại các
phòng ban với sự liên kết chặt chẽ,
cải thiện chất lƣợng các vật dụng
đƣợc đặt trong phòng ở khách sạn
và tăng công suất sử dụng các
phòng ở cho khách.
15 Thƣớc đo đo lƣờng đối với mục tiêu
cải thiện chất lƣợng các vật dụng
đặt trong phòng ốc là phiếu điểm
nhà cung cấp về chất lƣợng, thời
gian giao nhận.
16 Thƣớc đo đo lƣờng đối với mục tiêu
tăng công suất sử dụng các phòng ở
cho khách là phần trăm công suất
phòng hàng tháng, hàng quý và
hàng năm.
Phƣơng diện học hỏi và phát triển
17 Công ty đặt ra mục tiêu đối với
phƣơng diện học hỏi và phát triển là
nâng cao tay nghề, trình độ chuyên
môn của nhân viên và cải thiện đời
sống – tinh thần cho nhân viên.
18 Thƣớc đo đo lƣờng đối với mục tiêu
nâng cao tay nghề, trình độ chuyên
môn của nhân viên là phần trăm
nhân viên đạt đƣợc kết quả tốt
thông qua phiếu đánh giá của
trƣởng phòng và tỷ lệ nhân viên có
bằng cấp.
19 Công ty có tính cơ cấu nhân viên
theo thâm niên công tác.
Ý kiến khác: .............................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Họ và tên của Ông/Bà:
Chức vụ:
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 6: Bảng tổng hợp tỷ lệ đồng ý về thực trạng đo lƣờng thành quả hoạt
động tại công ty TNHH TM Vũ Tân
STT Phát biểu % ý kiến đồng ý/tổng mẫu
khảo sát
Phƣơng diện tài chính
1 Công ty đặt ra mục tiêu tài chính là tăng doanh 100%
thu, giảm chi phí không cần thiết và từ đó tăng
lợi nhuận.
2 Thƣớc đo đo lƣờng đối với mục tiêu tăng doanh 100%
thu là doanh thu kỳ này so với kỳ trƣớc và
doanh thu kỳ này so với kế hoạch đề ra. ( kỳ là
tháng, năm)
3 Thƣớc đo đo lƣờng đối với mục tiêu giảm chi 100%
phí là chi phí kỳ này so với kỳ trƣớc và % chi
phí trên doanh thu. ( kỳ là tháng, năm)
4 Thƣớc đo đo lƣờng đối với mục tiêu chung là 100%
lợi nhuận sau thuế của kỳ này so với kỳ trƣớc. (
kỳ là tháng, năm)
5 Công ty có phân tích sự biến động của doanh 100%
thu theo thị phần khách hàng.
6 Công ty có quan tâm đến mục tiêu tăng hiệu 100%
quả sử dụng tài sản thông qua thƣớc đo số vòng
quay hàng tồn kho.
7 Công ty có tính toán khả năng thanh toán : hệ 100%
số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh.
8 Công ty có tính toán khả năng sinh lời : hệ số 100%
lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thuần, hệ số lợi
nhuận sau thuế/ tổng tài sản.
9 Công ty có tính toán cơ cấu vốn : hệ số nợ trên 100%
tổng nguồn vốn, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.
Phƣơng diện khách hàng
10 Công ty đặt ra mục tiêu phƣơng diện khách 100%
hàng là duy trì lòng trung thành của khách
hàng, thu hút khách hàng mới và gia tăng sự hài
lòng của khách hàng.
11 Công ty tính doanh thu cho từng thị phần 100%
12 Công ty lập danh sách khách hàng mới so với 100%
kỳ trƣớc. ( kỳ là tháng, năm)
13 Thƣớc đo đo lƣờng đối với mục tiêu gia tăng sự 100%
hài lòng của khách hàng là mức độ hài lòng của
khách hàng thông qua phiếu khảo sát của công
ty và trên trang web.
Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ
14 Công ty đặt ra mục tiêu liên quan đến quy trình 100%
kinh doanh nội bộ là cải thiện đƣợc các quy
trình tại các phòng ban với sự liên kết chặt chẽ,
cải thiện chất lƣợng các vật dụng đƣợc đặt
trong phòng ở khách sạn và tăng công suất sử
dụng các phòng ở cho khách.
15 Thƣớc đo đo lƣờng đối với mục tiêu cải thiện 100%
chất lƣợng các vật dụng đặt trong phòng ốc là
phiếu điểm nhà cung cấp về chất lƣợng, thời
gian giao nhận.
16 Thƣớc đo đo lƣờng đối với mục tiêu tăng công 100%
suất sử dụng các phòng ở cho khách là phần
trăm công suất phòng hàng tháng, hàng quý và
hàng năm.
Phƣơng diện học hỏi và phát triển
17 Công ty đặt ra mục tiêu đối với phƣơng diện 100%
học hỏi và phát triển là nâng cao tay nghề, trình
độ chuyên môn của nhân viên và cải thiện đời
sống – tinh thần cho nhân viên.
18 Thƣớc đo đo lƣờng đối với mục tiêu nâng cao 100%
tay nghề, trình độ chuyên môn của nhân viên là
phần trăm nhân viên đạt đƣợc kết quả tốt thông
qua phiếu đánh giá của trƣởng phòng và tỷ lệ
nhân viên có bằng cấp.
19 Công ty có tính cơ cấu nhân viên theo thâm 100%
niên công tác.
Phụ lục 7: Khảo sát về tầm nhìn, chiến lƣợc và mục tiêu của bốn phƣơng diện
trong bảng điểm cân bằng năm 2019
Kính gửi quý Ông/Bà!
Tôi tên là Nguyễn Thị Thanh Quyên – hiện là học viên cao học ngành Kế Toán tại
trƣờng Đại học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài “ Xây dựng bảng
điểm cân bằng đển đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty TNHH TM Vũ Tân “ với
mục đích học tập hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Rất mong quý Ông/Bà giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu bằng cách giành một ít
thời gian quý báu của mình để trả lời các câu hỏi bên dƣới. Tôi xin cam đoan chỉ sử
dụng những thông tin mà quý Ông/Bà cung cấp cho mục đích nghiên cứu đề tài, không
sử dụng cho mục đích khác và sẽ bảo mật thông tin.
Nhằm xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty
TNHH TM Vũ Tân năm 2019, tôi tiến hành khảo sát về tầm nhìn, chiến lƣợc và các
mục tiêu của bốn phƣơng diện trong bảng điểm cân bằng.
Qúy Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến về tầm nhìn và chiến lƣợc của công ty bằng cách
đánh dấu “X” vào ô tƣơng ứng với hai mức độ là “đồng ý” và “không đồng ý”.
Còn đối với các mục tiêu của bốn phƣơng diện trong bảng điểm cân bằng đƣợc trình
bày trong bảng xin cho biết ý kiến với các mức độ sau:
Rất không đồng ý : 1 điểm
Không đồng ý : 2 điểm
Không có ý kiến : 3 điểm
Đồng ý : 4 điểm
Rất đồng ý : 5 điểm
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Ông/Bà.
1. Thông tin về ngƣời đƣợc khảo sát:
Họ và tên: ...................................................................................................
Chức vụ: .....................................................................................................
Bộ phận phụ trách: .....................................................................................
2. Tầm nhìn của công ty đặt ra là “ Trở thành một khách sạn năm sao với chất
lƣợng dịch vụ vƣợt trội trong năm năm tới, đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao
của khách trong và ngoài nƣớc.”
Đồng ý Không đồng ý
Ý kiến khác ...........................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
3. Chiến lƣợc của công ty là ” Cung cấp tới khách hàng chất lƣợng dịch vụ tốt nhất
với giá bán hợp lý.”
Đồng ý Không đồng ý
Ý kiến khác ...........................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
4. Các mục tiêu trong bốn phƣơng diện của bảng điểm cân bằng:
MỤC TIÊU MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
1 2 3 4 5
Phƣơng diện tài chính
Gia tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu
Tăng trƣởng doanh thu
Giảm chi phí
Tăng hiệu quả sử dụng tài sản
Mở rộng doanh thu
Phƣơng diện khách hàng
Tăng thị phần
Duy trì lòng trung thành của khách hàng
Thu hút khách hàng mới
Gia tăng sự hài lòng của khách hàng
Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội
bộ
Tăng năng suất lao động
Nâng cao chất lƣợng phục vụ món ăn tại
nhà hàng
Nâng cao chất lƣợng phục vụ khách của
bộ phận lễ tân và bộ phận buồng phòng
Hoàn thiện và nâng cao quy trình giải
quyết thắc mắc của khách hàng khi ở tại
khách sạn
Phát triển chƣơng trình khuyến mãi mới,
loại phòng mới
Tạo sự tăng trƣởng với khách hàng
Cải thiện môi trƣờng, sức khỏe và an toàn
lao động
Cải thiện hiệu quả sử dụng phòng ở cho
khách
Thu hút khách hàng mới
Làm hài lòng và giữ chân khách hàng hiện
tại
Phƣơng diện học hỏi và phát triển
Phát triển kỹ năng của nhân viên
Thu hút và giữ chân nhân viên có năng
lực và trình độ cao
Tăng sự hài lòng của nhân viên
Phát triển hệ thống dữ liệu và thông tin
khách hàng ở tại khách sạn
Liên kết nhân viên với mục tiêu chung của
công ty
Gia tăng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm
giữa các nhân viên trong công ty
Ý kiến khác về các mục tiêu của phƣơng diện tài chính:.....................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Ý kiến khác về các mục tiêu của phƣơng diện khách hàng: ................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Ý kiến khác về các mục tiêu của phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Ý kiến khác về các mục tiêu của phƣơng diện học hỏi và phát triển:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
KÝ TÊN
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 8: Bảng tổng hợp tỷ lệ đồng ý về tầm nhìn, chiến lƣợc và các mục tiêu của
bảng điểm cân bằng tại công ty TNHH TM Vũ Tân
Đối tƣợng đƣợc khảo sát: Ban Giám đốc
Nội dung % ý kiến đồng ý
và rất đồng ý/tổng
mẫu khảo sát
Tầm nhìn
Trở thành một khách sạn năm sao với chất 100%
lƣợng dịch vụ vƣợt trội trong năm năm tới, đáp
ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của khách
trong và ngoài nƣớc
Chiến lƣợc
Cung cấp tới khách hàng chất lƣợng dịch vụ 100%
tốt nhất với giá bán hợp lý
Mục tiêu của phƣơng diện tài chính
Gia tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu 100%
Tăng trƣởng doanh thu 100%
Giảm chi phí 100%
Tăng hiệu quả sử dụng tài sản 25%
Mở rộng doanh thu 100%
Mục tiêu của phƣơng diện khách hàng
Tăng thị phần 100%
Duy trì lòng trung thành của khách hàng 100%
Thu hút khách hàng mới 100%
Gia tăng sự hài lòng của khách hàng 100%
Mục tiêu của phƣơng diện quy trình kinh
doanh nội bộ
Tăng năng suất lao động 100%
Nâng cao chất lƣợng phục vụ món ăn tại nhà 100%
hàng
Nâng cao chất lƣợng phục vụ khách của bộ 100%
phận lễ tân và bộ phận buồng phòng
Hoàn thiện và nâng cao quy trình giải quyết 100%
thắc mắc của khách hàng khi ở tại khách sạn
Phát triển chƣơng trình khuyến mãi mới, loại 100%
phòng mới
Tạo sự tăng trƣởng với khách hàng 0%
Cải thiện môi trƣờng, sức khỏe và an toàn lao 100%
động
Cải thiện hiệu quả sử dụng phòng ở cho khách 100%
Thu hút khách hàng mới 50%
Làm hài lòng và giữ chân khách hàng hiện tại 50%
Mục tiêu của phƣơng diện học hỏi và phát
triển
Phát triển kỹ năng của nhân viên 100%
Thu hút và giữ chân nhân viên có năng lực và 100%
trình độ cao
Tăng sự hài lòng của nhân viên 75%
Phát triển hệ thống dữ liệu và thông tin khách 100%
hàng ở tại khách sạn
Liên kết nhân viên với mục tiêu chung của 50%
công ty
Gia tăng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm giữa 100%
các nhân viên trong công ty
Phụ lục 9: Phiếu khảo sát sự hài lòng của khách hàng
CUSTOMER SATISFACTION SURVEY
( PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÕNG CỦA KHÁCH HÀNG)
Dear Sir or Madam,
Kính chào Ông/Bà,
Concerned about a continuous improvement of our services and in order ton come up
to your expectations, we set up this satisfaction questionnaire.
Trân trọng cảm ơn quý khách đã quan tâm và sử dụng dịch vụ của chúng tôi, nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ tốt hơn cho khách hàng.
We would be grateful if you would fill in this questionnaire and then please mark your
answers clearly with a cross (X) only for each statement.
Chúng tôi vô cùng biết ơn nếu bạn có thể dành vài phút để điền vào phiếu khảo sát này
và sau đó vui lòng đánh dấu X vào câu trả lời của bạn cho mỗi câu.
For each of the following statements, please tell us to what extent you agree with it:
1. Strongly disagree; 2. Disagree; 3. Neutral; 4. Agree; 5. Strongly agree.
Với mỗi câu sau đây, vui lòng cho chúng tôi biết mức độ hài lòng của bạn với từng
câu: 1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý.
Name of client / Tên khách hàng: ...........................................................................
Information No. Statement To what extent you
content agree (STT ( Lời phát biểu)
(Nội dung ) (Mức độ đồng ý)
thông tin) 1 2 3 4 5
Hotel The strict security
environment Bảo vệ nghiêm ngặt
Môi trường
nơi ở của
khách
Wide-open space
Không gian thoáng đãng
The peaceful and fresh
atmosphere
Không khí yên bình và trong
lành
Room quality The clean and tidy room
Chất lượng Phòng ở sạch sẽ và gọn gàng
phòng ở Facilities and amenities in the
rooms are available and enough
Những vật dụng tiện nghi trong
khách sạn luôn có sẵn và đầy
đủ
The room are spaceful
Phòng ở yên tĩnh
The room is beautifully
designed
Phòng được trang trí đẹp
Staff Check-in and check-out time is
prompt Nhân viên
Thời gian nhận phòng và trả
phòng nhanh chóng
The staff attitude is affable and
professional
Thái độ phục vụ niềm nở và
chuyên nghiệp
Willing to help you and solve
the problems immediately
Luôn sẵn sàng giúp bạn và giải
quyết ngay vấn đề
Meals The delicious and various foods
Thức ăn tại Thức ăn đa dạng và ngon
nhà hàng miệng
The serving time is suitable
Thời gian phục vụ hợp lý
Price The rental fee and additional
services fee are reasonable Gía cả
Gía thuê phòng và các dịch vụ
đi kèm hợp lý
The important factor ( Please choose one of them!)
Yếu tố quan trọng ( Vui lòng chọn một trong hai lựa chọn sau!)
Service quality / Chất lượng dịch vụ
Price / Gía cả
Other opinions / Ý kiến khác: ...................................................................................
..................................................................................................................................
Thank you for your kindness. ( Cảm ơn bạn.)
Phụ lục 10: Khảo sát về các thƣớc đo và các chỉ tiêu của bốn phƣơng diện trong
bảng điểm cân bằng năm 2019 tại công ty TNHH TM Vũ Tân
Kính gửi quý Ông/Bà!
Tôi tên là Nguyễn Thị Thanh Quyên – hiện là học viên cao học ngành Kế Toán tại
trƣờng Đại học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài “ Xây dựng bảng
điểm cân bằng đển đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty TNHH TM Vũ Tân “ với
mục đích học tập hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Rất mong quý Ông/Bà giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu bằng cách giành một ít
thời gian quý báu của mình để trả lời các câu hỏi bên dƣới. Tôi xin cam đoan chỉ sử
dụng những thông tin mà quý Ông/Bà cung cấp cho mục đích nghiên cứu đề tài, không
sử dụng cho mục đích khác và sẽ bảo mật thông tin.
Nhằm xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty
TNHH TM Vũ Tân năm 2019, tôi tiến hành khảo sát về thƣớc đo và chỉ tiêu của bốn
phƣơng diện trong bảng điểm cân bằng.
Qúy Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến về thƣớc đo và chỉ tiêu kế hoạch của bốn phƣơng
diện trong bảng điểm cân bằng sẽ áp dụng công ty TNHH TM Vũ Tân đƣợc trình bày
trong bảng với các mức độ sau:
Rất không đồng ý : 1 điểm
Không đồng ý : 2 điểm
Không có ý kiến : 3 điểm
Đồng ý : 4 điểm
Rất đồng ý : 5 điểm
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Ông/Bà.
Thông tin về ngƣời đƣợc khảo sát:
Họ và tên: ...................................................................................................
Chức vụ: .....................................................................................................
Bộ phận phụ trách: .....................................................................................
THƢỚC ĐO CHỈ TIÊU MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
KẾ 1 2 3 4 5 HOẠCH
NĂM 2019
Phƣơng diện tài chính
Gia tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu
1.Tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động 15%
Tăng trƣởng doanh thu
2. Tốc độ (%) tăng doanh thu 12%
Giảm chi phí
3. Tốc độ giảm chi phí hoạt động 12%
4. % chi phí hoạt động trên doanh thu 99%
Mở rộng doanh thu
5. %doanh thu từ các chƣơng trình 40%
khuyến mãi mới, loại phòng mới
Phƣơng diện khách hàng
Tăng thị phần
6. Thị phần khách hàng mục tiêu 77%
Duy trì lòng trung thành của khách hàng
7. % khách hàng cũ tiếp tục thuê phòng 100%
tại khách sạn
Thu hút khách hàng mới
8. % doanh thu từ khách hàng mới trên 5%
tổng doanh thu
Gia tăng sự hài lòng của khách hàng
9. Mức độ hài lòng của khách hàng qua ≥ 4 điểm
khảo sát
Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội
bộ
Tăng năng suất lao động
10. Thời gian trung bình cần thiết để 15 phút
hoàn thành công việc làm phòng của bộ
phận buồng phòng.
Nâng cao chất lƣợng dịch vụ ăn uống tại
nhà hàng
11. Số lần khách hàng phàn nàn về thức 1
ăn tại nhà hàng trung bình 1 ngày phòng
12. Số lần khách hàng phàn nàn về thái 0.5
độ phục vụ, kỹ năng phục vụ của nhân
viên tại nhà hàng trung bình 1 ngày
phòng
Nâng cao chất lƣợng phục vụ khách của
bộ phận lễ tân và bộ phận buồng phòng
13. Số lần khách hàng phàn nàn về chất 5
lƣợng phục vụ khách của lễ tân và buồng
phòng.
Hoàn thiện và nâng cao quy trình giải
quyết thắc mắc của khách hàng khi ở tại
khách sạn
14. Thời gian giải quyết các thắc mắc 1 giờ
của khách hàng
Phát triển chƣơng trình khuyến mãi mới,
loại phòng mới
15. Số lƣợng ý tƣởng mới đƣợc đƣa vào 15
phát triển
Cải thiện môi trƣờng, sức khỏe và an
toàn lao động
16. Số ngày nghỉ làm việc của nhân viên 6
17. Số sự cố về an toàn lao động 0
Cải thiện hiệu quả sử dụng phòng ở cho
khách
18. Công suất phòng cho thuê 55%
Phƣơng diện học hỏi và phát triển
Phát triển kỹ năng của nhân viên
19. % nhân viên đƣợc đào tạo 86%
Thu hút và giữ chân nhân viên có năng
lực và trình độ cao
20. Mức độ hài lòng của nhân viên thông ≥ 4 điểm
qua bảng khảo sát
Phát triển hệ thống dữ liệu và thông tin
khách hàng ở tại khách sạn
21. % mức độ sẵn có của thông tin 100%
khách hàng
Gia tăng chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm giữa các nhân viên trong công ty
22. Số lƣợng kinh nghiệm và kiến thức ≥ 10
mới đƣợc chia sẻ và áp dụng
Ý kiến khác về thƣớc đo và chỉ tiêu kế hoạch các thƣớc đo của phƣơng diện tài
chính: ........................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Ý kiến khác về thƣớc đo và chỉ tiêu kế hoạch các thƣớc đo của phƣơng diện
khách hàng: ..............................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Ý kiến khác về thƣớc đo và chỉ tiêu kế hoạch các thƣớc đo của phƣơng diện
quy trình kinh doanh nội bộ: ..................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Ý kiến khác về thƣớc đo và chỉ tiêu kế hoạch các thƣớc đo của phƣơng diện
học hỏi và phát triển: ...............................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
KÝ TÊN
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 11: Bảng tổng hợp tỷ lệ đồng ý về các thƣớc đo và các chỉ tiêu của bốn
phƣơng diện trong bảng điểm cân bằng năm 2019 tại công ty TNHH TM Vũ Tân
Đối tƣợng khảo sát: Ban Giám đốc
THƢỚC ĐO CHỈ TIÊU % Ý KIẾN ĐỒNG Ý
KẾ VÀ RẤT ĐỒNG
HOẠCH Ý/TỔNG MẪU
KHẢO SÁT
Phƣơng diện tài chính
Gia tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu
1.Tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động 15% 100%
Tăng trƣởng doanh thu
2. Tốc độ (%) tăng doanh thu 12% 100%
Giảm chi phí
3. Tốc độ giảm chi phí hoạt động 12% 100%
4. % chi phí hoạt động trên doanh thu 99% 75%
Mở rộng doanh thu
5. %doanh thu từ các chƣơng trình 40% 100%
khuyến mãi mới, loại phòng mới
Phƣơng diện khách hàng
Tăng thị phần
6. Thị phần khách hàng mục tiêu 77% 100%
Duy trì lòng trung thành của khách hàng
7. % khách hàng cũ tiếp tục thuê phòng 100% 100%
tại khách sạn
Thu hút khách hàng mới
8. % doanh thu từ khách hàng mới trên 5% 100%
tổng doanh thu
Gia tăng sự hài lòng của khách hàng
9. Mức độ hài lòng của khách hàng qua ≥ 4 điểm 100%
khảo sát
Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội
bộ
Tăng năng suất lao động
10. Thời gian trung bình cần thiết để 15 phút 100%
hoàn thành công việc làm phòng của bộ
phận buồng phòng.
Nâng cao chất lƣợng dịch vụ ăn uống tại
nhà hàng
11. Số lần khách hàng phàn nàn về thức 1 100%
ăn tại nhà hàng trung bình 1 ngày phòng
12. Số lần khách hàng phàn nàn về thái 0.5 100%
độ phục vụ, kỹ năng phục vụ của nhân
viên tại nhà hàng trung bình 1 ngày
phòng
Nâng cao chất lƣợng phục vụ khách của
bộ phận lễ tân và bộ phận buồng phòng
13. Số lần khách hàng phàn nàn về chất 5 100%
lƣợng phục vụ khách của lễ tân và buồng
phòng.
Hoàn thiện và nâng cao quy trình giải
quyết thắc mắc của khách hàng khi ở tại
khách sạn
14. Thời gian giải quyết các thắc mắc 1 giờ 100%
của khách hàng
Phát triển chƣơng trình khuyến mãi mới,
loại phòng mới
15. Số lƣợng ý tƣởng mới đƣợc đƣa vào 15 100%
phát triển
Cải thiện môi trƣờng, sức khỏe và an
toàn lao động
16. Số ngày nghỉ làm việc của nhân viên 6 100%
17. Số sự cố về an toàn lao động 0 100%
Cải thiện hiệu quả sử dụng phòng ở cho
khách
18. Công suất phòng cho thuê 55% 100%
Phƣơng diện học hỏi và phát triển
Phát triển kỹ năng của nhân viên
19. % nhân viên đƣợc đào tạo 86% 100%
Thu hút và giữ chân nhân viên có năng
lực và trình độ cao
20. Mức độ hài lòng của nhân viên thông ≥ 4 điểm 100%
qua bảng khảo sát
Phát triển hệ thống dữ liệu và thông tin
khách hàng ở tại khách sạn
21. % mức độ sẵn có của thông tin 100% 100%
khách hàng
Gia tăng chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm giữa các nhân viên trong công ty
22. Số lƣợng kinh nghiệm và kiến thức ≥ 10 100%
mới đƣợc chia sẻ và áp dụng
Phụ lục 12: Bảng khảo sát sự hài lòng của nhân viên
BẢNG KHẢO SÁT SỰ HÀI LÕNG CỦA NHÂN VIÊN
Năm 2019
1. Thông tin nhân viên:
Tên nhân viên: ..........................................................................................................
Chức vụ: ...................................................................................................................
Bộ phận: ...................................................................................................................
Ngày bắt đầu vào làm việc: ......................................................................................
2. Đánh giá mức độ hài lòng:
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ hài lòng của mình trong các phát biểu dƣới đây:
Vui lòng đánh dấu (X) vào lựa chọn của anh/chị theo 5 mức độ : 1. Rất không đồng ý;
2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý.
STT Các phát biểu Mức độ hài lòng
1 2 3 4 5
Môi trƣờng làm việc
Điều kiện làm việc tốt
Trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho công việc
Văn hóa tại công ty phù hợp
Chính sách lƣơng và phúc lợi
Mức lƣơng phù hợp với công việc
Chính sách khen thƣởng phúc lợi tốt
Chính sách tăng lƣơng xứng đáng với năng lực
làm việc
Chế độ chăm sóc sức khỏe của nhân viên tốt
Chính sách đào tạo
Công ty tạo mọi điều kiện để đào tạo, nâng
cao trình độ chuyên môn
Cập nhật kiến thức đầy đủ
Nội dung đào tạo hữu ích cho công việc
Thời gian đào tạo hợp lý
Mối quan hệ giữa các nhân viên
Các nhân viên sẵn sàng hỗ trợ công việc cho
nhau
Các nhân viên thân thiện và hòa đồng
Sự thông cảm từ cấp trên về những khó khăn
trong công việc của cấp dƣới
Các nhân viên chia sẻ kinh nghiệm cho nhau
Sự phù hợp trong công việc
Khối lƣợng công việc phù hợp với năng lực
bản thân
Đặc điểm công việc phù hợp với chuyên môn
của nhân viên
Áp lực công việc chấp nhận đƣợc
Ý kiến khác: .............................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!