BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN HUY KHANG
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CHO CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI
ĐOẠN 2007-2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006
- 1 -
MMỤỤCC LLỤỤCC
CChhưươơnngg 11:: CCƠƠ SSỞỞ KKHHOOAA HHỌỌCC VVỀỀ CCHHIIẾẾNN LLƯƯỢỢCC VVÀÀ QQUUẢẢNN TTRRỊỊ CCHHIIẾẾNN LLƯƯỢỢCC
TTRROONNGG HHOOẠẠTT ĐĐỘỘNNGG KKIINNHH DDOOAANNHH
1.1 CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
1.1.1 Khái niệm về chiến lược
1.1.2 Quản trị chiến lược
1.1.2.1 Khái niệm
1.1.2.2 Lợi ích của quản trị chiến lược
1.1.3 Các chiến lược đặc thù trong thực tiễn
1.1.3.1 Các chiến lược kết hợp
1.1.3.2 Các chiến lược chuyên sâu
1.1.3.3 Các chiến lược mở rộng hoạt động
1.1.3.4 Các chiến lược khác
1.2 NỘI DUNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.2.1 Xác định mục tiêu kinh doanh
1.2.2 Phân tích môi trường bên ngoài
1.2.2.1 Yếu tố kinh tế
1.2.2.2 Yếu tố văn hoá-xã hội
1.2.2.3 Yếu tố chính trị-pháp luật
1.2.2.4 Yếu tố công nghệ
1.2.2.5 Yếu tố cạnh tranh
1.2.3 Phân tích môi trường bên trong
1.2.3.1 Quản lý
1.2.3.2 Marketing
1.2.3.3 Tài chính-Kế toán
1.2.3.4 Hệ thống thông tin
1.2.3.5 Kiểm soát nội bộ
1.2.4 Quy trình phân tích và lựa chọn chiến lược
- 2 -
1.2.4.1 Giai đoạn nhập liệu
1.2.4.2 Giai đoạn kết hợp
1.2.4.3 Giai đoạn quyết định (ma trận QSPM)
1.2.5 Các lưu ý trong quá trình xây dựng chiến lược
1.2.5.1 Khía cạnh văn hoá
1.2.5.2 Khía cạnh chính trị
1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.3.1 Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh tại một số ngân
hàng thương mại
1.3.1.1 Ngân hàng Ngoại thương TPHCM
1.3.1.2 Ngân hàng TMCP Á Châu
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu công tác xây dựng
chiến lược kinh doanh của một số ngân hàng thương mại
CChhưươơnngg 22:: PPHHÂÂNN TTÍÍCCHH HHOOẠẠTT ĐĐỘỘNNGG CCỦỦAA CCHHII NNHHÁÁNNHH NNGGÂÂNN HHÀÀNNGG ĐĐẦẦUU TTƯƯ
VVÀÀ PPHHÁÁTT TTRRIIỂỂNN TTPPHHCCMM
2.1 GIỚI THIỆU CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TPHCM
2.1.1 Giới thiệu chung
2.1.2 Một số nét cơ bản về tình hình hoạt động
2.1.2.1 Mạng lưới hoạt động
2.1.2.2 Hoạt động huy động vốn
2.1.2.3 Hoạt động tín dụng
2.1.2.4 Hoạt động dịch vụ
2.1.3 Đánh giá chiến lược hiện tại
2.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài
2.2.1.1 Yếu tố kinh tế
2.2.1.2 Yếu tố văn hoá
2.2.1.3 Yếu tố chính trị, luật pháp
- 3 -
2.2.1.4 Yếu tố công nghệ
2.2.1.5 Yếu tố cạnh tranh
2.2.2 Phân tích môi trường bên trong
2.2.2.1 Quản lý
2.2.2.2 Marketing
2.2.2.3 Kế toán-Tài chính
2.2.2.4 Hệ thống thông tin
2.2.2.5 Kiểm soát nội bộ
CChhưươơnngg 33:: XXÂÂYY DDỰỰNNGG CCHHIIẾẾNN LLƯƯỢỢCC VVÀÀ GGIIẢẢII PPHHÁÁPP TTHHỰỰCC HHIIỆỆNN CCHHIIẾẾNN LLƯƯỢỢCC
TTẠẠII CCHHII NNHHÁÁNNHH NNGGÂÂNN HHÀÀNNGG ĐĐẦẦUU TTƯƯ VVÀÀ PPHHÁÁTT TTRRIIỂỂNN TTPPHHCCMM GGIIAAII ĐĐOOẠẠNN
22000077--22001155
3.1 MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
3.1.1 Tầm nhìn chiến lược
3.1.2 Mục đích xây dựng chiến lược kinh doanh
3.2 CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
3.3 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
3.3.1 Xác định mục tiêu kinh doanh
3.3.2 Xác định chiến lược
3.3.2.1 Xác định chiến lược
3.3.2.2 Ý nghĩa của chiến lược được lựa chọn
3.3.3 Lộ trình thực hiện chiến lược
3.3.3.1 Giai đoạn 1 (2006 – 2007)
3.3.3.2 Giai đoạn 2 (2008 – 2010)
3.3.3.3 Giai đoạn 3 (2011 – 2015)
3.4 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
3.4.1 Nhóm giải pháp về Marketing
3.4.1.1 Chính sách sản phẩm
3.4.1.2 Chính sách giá
3.4.1.3 Chính sách phân phối
- 4 -
3.4.1.4 Chính sách chiêu thị
3.4.2 Nhóm giải pháp về Logistics
3.4.3 Nhóm giải pháp về hoàn thiện bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực
3.4.4 Lành mạnh hoá tình hình tài chính
3.4.5 Nhóm giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin
3.5 KIẾN NGHỊ
3.5.1 Đối với Quốc hội, Chính phủ
3.5.1.1 Hoàn thiện các văn bản pháp quy điều tiết hoạt động ngân hàng
3.5.1.2 Xây dựng chính sách hỗ trợ các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt
Nam phát triển thành các tập đoàn tài chính-ngân hàng đa năng
3.5.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước
3.5.2.1 Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát
3.5.2.2 Các kiến nghị khác
3.5.3 Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.5.3.1 Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính
3.5.3.2 Tăng tính chủ động cho các đơn vị thành viên
- 5 -
LỜI MỞ ĐẦU
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Mở cửa thị trường tài chính ngân hàng là một trong những nội dung bắt buộc và
khó khăn nhất đối với Việt Nam trong toàn bộ tiến trình đàm phán gia nhập WTO.
Giờ đây, khi tiến trình đàm phán kết thúc và Việt Nam được công nhận là thành
viên chính thức của WTO thì việc thực thi các cam kết này cũng không phải là vấn
đề dễ dàng. Có nhiều lý do buộc chúng ta phải hết sức cân nhắc về quá trình tự do
hóa tài chính và mở cửa thị trường ngân hàng Việt Nam nhưng quan trọng nhất có
thể kể đến là “nội lực” của các ngân hàng thương mại Việt Nam – đặc biệt là các
ngân hàng thương mại quốc doanh – chưa đủ để tham gia vào cuộc chơi với những
quy luật cạnh tranh hết sức nghiệt ngã. Hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu
khách quan, không thể vì yếu về “nội lực” mà chúng ta có thể đứng ngoài xu thế tất
yếu đó. Vấn đề đặt ra là các ngân hàng thương mại Việt Nam phải xác định được
chiến lược kinh doanh cho riêng mình nhằm đón đầu vận hội cũng như hạn chế đến
mức thấp nhất các ảnh hưởng xấu do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại.
Sau hơn 08 năm công tác tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM -
một Chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh được đánh giá vào loại hàng đầu
của Việt Nam, chúng tôi hiểu rõ được đằng sau danh hiệu “ngân hàng hàng đầu” ấy
là những bất cập, là những lúng túng trong công tác quản trị điều hành mà cụ thể là
lúng túng và bất cập trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh. Đề tài tập trung
giải quyết vấn đề này, hay nói khác đi, người viết tập trung nghiên cứu xây dựng
chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đó
chính là ý nghĩa của đề tài tác giả lựa chọn.
Đến với đề tài này, người viết tập trung làm rõ các vấn đề mang tính lý luận lẫn
thực tiễn có liên quan đến chiến lược và quản trị chiến lược đặt trong lĩnh vực hoạt
động cụ thể là kinh doanh ngân hàng. Trên cơ sở những vấn đề lý luận đúc kết
được, chúng tôi vận dụng để xây dựng chiến lược kinh doanh cho một ngân hàng
- 6 -
thương mại cụ thể; từ đó xây dựng và đề xuất các giải pháp để triển khai thành
công chiến lược kinh doanh đã đặt ra.
MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
– Làm rõ các vấn đề mang tính lý luận có liên quan đến chiến lược và quản trị
chiến lược trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội dung này được xem là kim chỉ
nam, là nền tảng cơ bản nhất giúp doanh nghiệp xác định được mục tiêu phía trước
của mình cùng phương cách tối ưu để đạt đến mục tiêu đó. Bên cạnh đó, song song
với việc hệ thống hoá các kiến thức có liên quan đến quản trị chiến lược, người viết
cũng dành một phần đáng kể để nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến quản trị
chiến lược trong thực tiễn như ảnh hưởng của các khía cạnh văn hoá, chính trị và
kinh nghiệm thực tiễn quản trị chiến lược tại một số ngân hàng thương mại cụ thể.
– Căn cứ trên cơ sở khoa học về quản trị chiến lược đã nghiên cứu, người viết
tập trung phân tích một cách toàn diện tất cả các mặt hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM nhằm xác định mục tiêu kinh doanh
và định hướng chiến lược phát triển một cách phù hợp trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế.
– Không dừng lại ở đó, đề tài còn tập trung vào việc xây dựng một hệ thống các
giải pháp mang tính đồng bộ để triển khai thành công chiến lược kinh doanh đã đề ra
cũng như đề xuất một số kiến nghị đối với các cấp chính quyền về vấn đề chính sách
quản lý nhằm hoàn thiện môi trường hoạt động ngân hàng trên địa bàn TPHCM nói
riêng và cả nước nói chung.
– Xây dựng một điển hình về công tác nghiên cứu xây dựng chiến lược để các ngân
hàng thương mại khác nghiên cứu và đúc kết kinh nghiệm.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về thời gian: mặc dù được thành lập từ năm 1977 nhưng trong suốt quá trình tồn tài
và phát triển của mình, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM gần
như hoàn toàn chịu sự chi phối bởi cơ chế bao cấp. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội
- 7 -
nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các số liệu quá khứ không còn giữ vai trò quyết
định đối với công tác hoạch định chiến lược. Do vậy, toàn bộ số liệu làm cơ sở cho
các phân tích của tác giả trong đề tài này chỉ tập trung từ năm 2003 đến nay. Với dữ
liệu như vậy, người viết chỉ có thể phân tích được thực trạng hoạt động của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM trong thời gian qua nhưng chưa có
cơ sở để tiến hành các dự báo mang tính chiến lược.
Về không gian: đề tài chỉ tập trung phân tích thực trạng hoạt động và xây dựng chiến
lược cho Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM. Trong quá trình phân
tích, tác giả còn sử dụng các thông tin về tình hình hoạt động của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn TPHCM để làm cơ sở so sánh, đối chiếu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các mục tiêu của đề tài đã đặt ra, về mặt phương pháp luận, chúng tôi
dựa vào lý thuyết về quản trị chiến lược và kinh nghiệm thực tiễn về quản trị chiến
lược tại một số ngân hàng thương mại trên địa bàn TPHCM để làm nền tảng. Trên
nền tảng đó, kết hợp với môi trường kinh doanh cụ thể, người viết xây dựng chiến
lược kinh doanh cho Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đồng thời
đề ra hệ thống các giải pháp nhằm thực hiện thành công chiến lược đó. Với logic
giải quyết vấn đề như vậy, các phương pháp nghiên cứu tác giả tập trung sử dụng
trong quá trình thực hiện đề tài bao gồm:
– Phương pháp điều tra xã hội học kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích:
Trong đề tài, phương pháp này chủ yếu được sử dụng để khảo sát, đánh giá uy tín
thương hiệu BIDV (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam) trên địa bàn
TPHCM. Cuộc điều tra khảo sát do chúng tôi phối hợp với Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển TPHCM tiến hành vào cuối năm 2005 nhằm vào đối tượng khách hàng
đang có quan hệ giao dịch với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
với số bảng câu hỏi được phát ra là 350 bảng, trong đó có 308 bảng được phát cho
cá nhân và 42 bảng được phát cho các tổ chức kinh tế. Kết quả điều tra thu được
283 bảng trả lời hợp lệ, trong đó có 265 bảng trả lời của cá nhân và 18 bảng trả lời
- 8 -
của tổ chức kinh tế. Chi tiết mẫu điều tra và kết quả điều tra được thể hiện ở phần
Phụ lục 1 của luận văn này.
– Phương pháp chuyên gia: đối với phương pháp này, tác giả thực hiện đồng
thời các cuộc phỏng vấn trực tiếp cũng như gửi các bảng chấm điểm cho 10 đối
tượng là cán bộ có thâm niên công tác trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là các cán
bộ có thâm niên công tác tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
(danh sách đối tượng được phỏng vấn được trình bày ở phần Phụ lục 2). Phương
pháp này được người viết sử dụng chủ yếu để đánh giá khả năng phản ứng đối với
các thay đổi của môi trường bên ngoài (ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài)
cũng như các điểm mạnh và điểm yếu nội bộ (ma trận đánh giá các yếu tố bên
trong) của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM.
– Phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với duy vật lịch sử để nhận xét và đánh
giá đối tượng nghiên cứu trong tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội có
tính đến sự thay đổi của đối tượng theo thời gian.
TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Chiến lược và quản trị chiến lược trong hoạt động kinh doanh hoàn toàn
không phải là một lĩnh vực nghiên cứu khoa học mới nhưng chắc chắn cũng sẽ
không bao giờ là lĩnh vực nghiên cứu bị coi là nhàm chán. Thật vậy, với cùng một
nền tảng cơ sở lý luận về quản trị chiến lược như nhau nhưng tùy thuộc vào từng
mỗi môi trường kinh doanh, từng mỗi chiến lược gia,… mà lý thuyết đó đựơc vận
dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo đầy bất ngờ. Chính vì vậy, mặc dù trước đây
đã có khá nhiều những đề tài nghiên cứu có giá trị về việc xây dựng chiến lược
kinh doanh cho các ngân hàng thương mại Việt Nam ở tầm vĩ mô lẫn vi mô như
“Giải pháp xây dựng chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần
trên địa bàn TPHCM” (Trương Quang Thông, Luận án Tiến sĩ, 2005) hay “Xây
dựng chiến lược phát triển ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế – tầm nhìn 2010-2030” (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
2005) nhưng người viết vẫn mạnh dạn tiếp tục lựa chọn nội dung này để thực hiện
- 9 -
luận văn cao học. Với lĩnh vực nghiên cứu không mới nhưng đề tài nghiên cứu vẫn
thể hiện được các ưu điểm sau:
– Lý thuyết quản trị chiến lược được vận dụng một cách nhuần nhuyễn tại một
doanh nghiệp cụ thể (Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM) mà trước
đây chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến.
– Ngay trước thềm cửa WTO, các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung
và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM được đặt vào một môi
trường kinh doanh hoàn toàn mới mà ở đó yếu tố cạnh tranh sẽ cực kỳ gay gắt. Đề
tài nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh hội nhập kinh tế như vậy nên chiến
lược kinh doanh và các giải pháp tác giả đề xuất đều mang tính đột phá và hết sức
táo bạo. Tính đột phá và táo bạo này thể hiện rõ nét nhất ở nội dung thay đổi mục
tiêu chiến lược của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM từ một
ngân hàng chuyên doanh bán sỉ thành một ngân hàng chuyên doanh bán lẻ.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Phù hợp với ý nghĩa, mục đích và phương pháp nghiên cứu vừa nêu trên, đề tài
được kết cấu thành 03 chương với những nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về chiến lược và quản trị chiến lược trong hoạt động
kinh doanh.
Chương 2: Phân tích hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM.
Chương 3: Xây dựng chiến lược và giải pháp thực hiện chiến lược tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM giai đoạn 2007 – 2015.
- 10 -
CChhưươơnngg 11:: CCƠƠ SSỞỞ KKHHOOAA HHỌỌCC VVỀỀ CCHHIIẾẾNN LLƯƯỢỢCC VVÀÀ QQUUẢẢNN TTRRỊỊ CCHHIIẾẾNN LLƯƯỢỢCC
TTRROONNGG HHOOẠẠTT ĐĐỘỘNNGG KKIINNHH DDOOAANNHH
1.1 CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
1.1.1 Khái niệm về chiến lược
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng bắt đầu quá trình hoạt động kinh doanh của mình
bằng việc xác lập các mục tiêu cần phải đạt được trong dài hạn. Tuy vậy, để có thể
đạt được những mục tiêu đã đề ra, nhà quản trị cần thiết phải thiết lập cho doanh
nghiệp những phương tiện, những cách thức khác nhau để đạt được mục tiêu đó
hay nói khác đi, nhà quản trị phải xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh
doanh cụ thể.
Có nhiều khái niệm chiến lược khác nhau như “chiến lược là những phương tiện
đạt tới những mục tiêu dài hạn” (Fred R. David) hay “chiến lược phác thảo con
đường đi đến tương lai, xác định sản phẩm và dịch vụ nào sẽ phục vụ cho thị
trường nào cũng như các phương thức tổ chức kinh doanh” (Andy Bruce và Ken
Langdon). Tuy vậy, theo quan điểm của người viết, chiến lược được định nghĩa là
những phương tiện hay là một bản thuyết minh về phương hướng hoạt động để
doanh nghiệp đạt đến các mục tiêu kinh doanh trong dài hạn đã đặt ra.
1.1.2 Quản trị chiến lược
1.1.2.1 Khái niệm
Quản trị chiến lược được hiểu là một khoa học đồng thời cũng là một nghệ
thuật, mà qua đó quản trị gia hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và đánh giá
các quyết định kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh dài hạn đã xác định.
Với khái niệm này, quản trị chiến lược bao gồm việc phối hợp hoạt động của tất cả
các bộ phận như sản xuất, tiếp thị, tài chính-kế toán, nghiên cứu phát triển,… để đạt
được mục tiêu dài hạn đã đề ra trong thời gian ngắn nhất với chi phí thấp nhất.
Ngày nay, có nhiều quan điểm cho rằng quản trị chiến lược không còn là việc riêng
đối với nhà quả trị mà chiến lược kinh doanh chỉ có thể được xây dựng và thực hiện
- 11 -
thành công nếu giữa nhà quản trị và các cấp nhân viên có được mối quan hệ mật
thiết, gắn bó. Thật vậy, thông qua trao đổi, hợp tác, nhà quản trị có cơ hội nắm bắt
các quan điểm, nhận thức, đánh giá của nhân viên và xem đây là nguồn thông tin
quan trọng cho việc định hướng chiến lược kinh doanh. Ngoài ra, cũng thông qua
quá trình trao đổi, nhân viên có cơ hội hiểu và nắm bắt được định hướng chiến lược
kinh doanh mà doanh nghiệp đang theo đuổi, đồng thời giúp nhân viên hiểu rằng họ
là một bộ phận thực thụ của doanh nghiệp, họ được đánh giá cao và được tham gia
vào quá trình quản trị chiến lược của doanh nghiệp. Các giai đoạn của quản trị
chiến lược bao gồm như sau:
– Xây dựng chiến lược: giai đoạn này bao gồm việc nhận định mục tiêu kinh
doanh, phân tích, đánh giá, lượng hoá khả năng ảnh hưởng của các yếu tố thuộc
môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp đối với việc thực hiện các nhiệm
vụ kinh doanh đã đặt ra.
– Thực thi chiến lược: giai đoạn này bao gồm các nội dung thiết lập các mục
tiêu trong ngắn hạn (mục tiêu hàng năm), xây dựng các chính sách để thực hiện
mục tiêu ngắn hạn và các quyết định có liên quan đến việc phân bổ những nguồn
lực sẵn có một cách hợp lý.
– Đánh giá chiến lược: trong điều kiện các yếu tố môi trường thay đổi thì
chiến lược kinh doanh buộc phải có những điều chỉnh nhất định. Đánh giá chiến
lược nhằm mục đích xem xét lại các yếu tố là cơ sở để xây dựng chiến lược kinh
doanh hiện tại, đo lường thành tích của chiến lược hiện tại đồng thời thực hiện các
hoạt động điều chỉnh, nếu cần.
1.1.2.2 Lợi ích của quản trị chiến lược
– Đẩy mạnh doanh số tiêu thụ hàng hoá, gia tăng lợi nhuận do đón đầu được
tất cả sự thay đổi của môi trường kinh doanh đồng thời có biện pháp đối phó hữu
hiệu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác động của các thay đổi tiêu cực và phát
huy tối đa lợi thế có được từ các thay đổi tích cực.
- 12 -
– Tiết giảm chi phí thông qua việc phân bổ và sử dụng hiệu quả nhất các
nguồn lực trong doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh dài hạn doanh
nghiệp đã đề ra.
– Bên cạnh việc trao quyền, tạo tính chủ động cho các cấp quản trị và nhân
viên trong doanh nghiệp, quản trị chiến lược còn mang đến sự trật tự, tính kỷ luật
một cách cao độ và hoàn toàn tự nguyện cho doanh nghiệp do toàn bộ các cấp quản
trị và nhân viên trong doanh nghiệp ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình.
– Hàng ngày, nhà quản trị có rất ít thời gian suy xét trước khi phải đưa ra hàng
loạt các quyết định nhằm giải quyết các vấn đề mang tính sự vụ của doanh nghiệp.
Chiến lược trong trường hợp này giống như kim chỉ nam định hướng cho các quyết
định thường nhật của nhà quản trị. Nó giúp các quyết định của nhà quản trị có mục
đích rõ ràng và không mâu thuẫn với mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
1.1.3 Các chiến lược đặc thù trong thực tiễn
1.1.3.1 Các chiến lược kết hợp: là các chiến lược cho phép doanh nghiệp gia tăng
quyền kiểm soát đối với nhà phân phối, nhà cung cấp hoặc các đối thủ cạnh tranh.
– Kết hợp về phía trước: là chiến lược tăng quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát
đối với các nhà phân phối hoặc nhà bán lẻ (nhượng quyền để mở rộng mạng lưới
phân phối sản phẩm, dịch vụ). Chiến lược này được sử dụng khi hệ thống phân
phối hiện tại của doanh nghiệp khó tin cậy hoặc quá mỏng, quá yếu để có thể
hưởng được lợi thế về quy mô; tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động phân phối cao.
Kết hợp về phía sau: là chiến lược tăng quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát –
đối với các nhà cung cấp của tổ chức, doanh nghiệp nhằm tìm kiếm nguồn tài
nguyên hay nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, giá cạnh tranh,… Chiến lược này
được sử dụng khi các nhà cung cấp hiện tại của doanh nghiệp quá yếu, không thể
tin cậy, không đáp ứng nổi nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tỷ suất
lợi nhuận từ hoạt động cung cấp cao.
– Kết hợp theo chiều ngang: là chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền
kiểm soát đối với các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các hình thức
- 13 -
mua lại, hợp nhất,… với mục đích tìm kiếm lợi nhuận có được từ quy mô lớn.
Chiến lược này được sử dụng khi doanh nghiệp có khả năng độc quyền trong một
lĩnh vực hay khu vực; đang kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và ngành
kinh doanh này đang phát triển mạnh; đối thủ cạnh tranh đang gặp khó khăn do yếu
kém về quản lý, do thiếu nguồn tài nguyên mà doanh nghiệp đang sở hữu.
1.1.3.2 Các chiến lược chuyên sâu: là các chiến lược nhằm vào nâng cao vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp với những sản phẩm hiện có.
– Thâm nhập thị trường: thông qua các hình thức như tăng số lượng nhân viên
bán hàng, tăng chi phí cho quảng cáo và khuyến mãi,… chiến lược thâm nhập thị
trường nhằm vào mục đích làm tăng thị phần cho các sản phẩm hoặc dịch vụ hiện
có tại một thị trường hiện có xác định. Chiến lược này được sử dụng khi thị trường
hiện tại chưa bị bảo hoà và vẫn còn tiềm năng phát triển đối với sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp; thị phần của các đối thủ cạnh tranh sút giảm nhưng doanh số của
toàn ngành lại gia tăng.
– Phát triển thị trường: là chiến lược liên quan đến việc triển khai một sản
phẩm hay dịch vụ hiện có vào một thị trường hay khu vực địa lý mới. Chiến lược
này được sử dụng khi doanh nghiệp có khả năng nghiên cứu và thâm nhập thị
trường, đặc biệt là các thị trường nước ngoài; doanh nghiệp còn năng lực sản xuất
chưa được sử dụng hết và kênh phân phối tại thị trường mới là đáng tin cậy, chất
lượng tốt, chi phí hợp lý.
Phát triển sản phẩm: thông qua đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát –
triển, doanh nghiệp có khả năng tung ra thị trường những sản phẩm đã được cải
tiến, sửa đổi từ các sản phẩm hiện có. Chiến lược này được sử dụng khi sản phẩm
của doanh nghiệp đang trong giai đoạn bảo hòa hoặc chuẩn bị bảo hoà (sản phẩm
đang ở giai đoạn cuối trong vòng đời sản phẩm); doanh nghiệp đang hoạt động
trong ngành có tốc độ tăng trưởng cao, tốc độ cải tiến-ứng dụng công nghệ cao và
tình hình cạnh tranh gay gắt.
- 14 -
1.1.3.3 Các chiến lược mở rộng hoạt động: là các chiến lược được doanh nghiệp
sử dụng nhằm đa dạng hoá hoạt động.
– Đa dạng hoá hoạt động đồng tâm: là chiến lược bổ sung vào danh mục các sản
phẩm, dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp những sản phẩm hoặc dịch vụ mới có
liên quan đến nhau. Chiến lược này được sử dụng khi sản phẩm của doanh nghiệp
đang trong giai đoạn cuối của vòng đời sản phẩm và ngành kinh doanh của doanh
nghiệp có tốc độ tăng trưởng thấp; sản phẩm mới có liên quan khi thêm vào có khả
năng cải thiện doanh số bán sản phẩm trước đây của doanh nghiệp.
– Đa dạng hoá hoạt động theo chiều ngang: là chiến lược khai thác các khách
hàng hiện có thông qua việc cung cấp những sản phẩm, dịch vụ mới không liên hệ
gì với nhau. Chiến lược này được sử dụng khi doanh thu từ sản phẩm hiện tại của
doanh nghiệp sẽ cải thiện rõ rệt nếu thêm vào những sản phẩm mới không liên hệ;
mức độ cạnh tranh của ngành khá cao đi kèm với tốc độ tăng trưởng ngành thấp
hoặc thậm chí không tăng trưởng; kênh phân phối hiện tại đủ khả năng cung cấp
các sản phẩm mới cho các khách hàng hiện có.
– Đa dạng hoá hoạt động kiểu hỗn hợp: là chiến lược thêm vào những sản phẩm
hoặc dịch vụ mới không liên hệ gì với nhau. Chiến lược này được sử dụng khi
ngành kinh doanh không tăng trưởng hoặc sút giảm; thị trường bị bảo hòa đối với
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp; doanh nghiệp có khả năng về vốn và nhân lực
để có thể mua lại hoặc thâm nhập vào một ngành kinh doanh hoàn toàn mới lạ.
1.1.3.4 Các chiến lược khác
– Liên doanh: là chiến lược hình thành nên một doanh nghiệp mới hay một liên
kết từ hai hay nhiều doanh nghiệp ban đầu nhằm mục đích gia tăng vốn, cơ hội đầu
tư, cơ hội thâm nhập thị trường mới, phân tán và hạn chế rủi ro,… Các hình thức
liên doanh, hợp tác khác có thể kể đến là liên doanh nghiên cứu và phát triển, hợp
đồng phân phối chéo sản phẩm, hợp đồng nhượng quyền chéo. Chiến lược này
được sử dụng khi dự án hứa hẹn tỷ suất lợi nhuận cao nhưng đòi hỏi vốn, kinh
nghiệm quản lý, nguồn tài nguyên khác quá cao mà một doanh nghiệp không thể
đáp ứng được; các doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn trong cạnh tranh; phân tán rủi ro
- 15 -
(đặc biệt trong trường hợp liên doanh giữa doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp nước ngoài); triển khai, giới thiệu công nghệ mới.
– Thu hẹp hoạt động: là chiến lược được doanh nghiệp sử dụng trong hoàn cảnh
doanh số và lợi nhuận sụt giảm do một hoặc nhiều bộ phận hoạt động kém hiệu
quả. Các biện pháp doanh nghiệp sử dụng để thu hẹp hoạt động trong thực tiễn có
thể kể đến là kiểm soát và cắt giảm chi phí, loại bỏ các hoạt động kinh doanh không
sinh lời, tự động hoá các quy trình,… Chiến lược này được sử dụng khi doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh kém nhất trong ngành; doanh nghiệp sử dụng chiến
lược phát triển quá nhanh, thiếu kiểm soát và kém hiệu quả nên cần phải tái cơ cấu
lại hoạt động.
Cắt bỏ bớt hoạt động: có thể xem chiến lược cắt bỏ bớt hoạt động là một phần –
của chiến lược thu hẹp hoạt động. Chiến lược này nhằm vào việc bán đi một phần
của doanh nghiệp để loại bỏ các ngành kinh doanh không có lãi hoặc không phù
hợp với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Chiến lược này được sử dụng khi
doanh nghiệp theo đuổi chiến lược thu hẹp hoạt động nhưng quá trình cải tiến bị
thất bại, không thực hiện được mục tiêu đã đề ra; doanh nghiệp đã xác định ngành
kinh doanh hay bộ phận kinh doanh chủ yếu mình phải theo đuổi nên cắt bỏ hoạt
động của các ngành hoặc các bộ phận kinh doanh kém hiệu quả; doanh nghiệp cần
vốn gấp mà không thể huy động được từ bất kỳ một nguồn nào khác.
– Thanh lý: là việc chấp nhận thất bại thông qua hình thức bán đi tất cả các tài
sản của doanh nghiệp theo giá trị thực của chúng nhằm mục đích chấm dứt tình
trạng thua lỗ kéo dài không thể cải thiện. Chiến lược này được sử dụng khi cả hai
chiến lược thu hẹp hoạt động và cắt bỏ bớt hoạt động đều không phát huy hiệu quả;
doanh nghiệp đi đến sự phá sản.
Chiến lược tổng hợp: là hình thức kết hợp hai hay nhiều chiến lược vừa nêu –
trên. Trong điều kiện các nguồn nhân vật lực của doanh nghiệp bị hạn chế, việc
theo đuổi cùng lúc hai hay nhiều chiến lược có thể sẽ gây khó khăn cho doanh
nghiệp do nguồn lực bị phân tán cho việc theo đuổi các mục tiêu khác nhau. Mặt
- 16 -
khác, lúc doanh nghiệp phân tán nguồn lực cho các mục tiêu khác nhau là lúc thuận
lợi cho đối thủ cạnh tranh vượt lên.
Quản trị chiến lược bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau như xây dựng chiến lược,
thực thi chiến lược và đánh giá chiến lược. Tuy vậy, trong giới hạn của đề tài,
người viết chỉ tập trung làm rõ các nội dung có liên quan đến giai đoạn xây dựng
chiến lược.
1.2 NỘI DUNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.2.1 Xác định mục tiêu kinh doanh
Mọi doanh nghiệp đều phải xác định mục tiêu hoạt động của mình hay nói khác đi
doanh nghiệp phải chỉ ra được mục đích tồn tại của mình. Một mục tiêu kinh doanh
tốt nhất thiết phải được xây dựng thông qua một quá trình làm việc nghiêm túc
bằng cách lấy ý kiến của cả tập thể doanh nghiệp. Ngoài ra, mục tiêu kinh doanh tốt
là mục tiêu xác định được các nội dung như khách hàng mục tiêu của doanh
nghiệp, dịch vụ và sản phẩm chính của doanh nghiệp, thị trường mục tiêu, công
nghệ ứng dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự quan tâm của doanh nghiệp
đối với khả năng sinh lợi, triết lý hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp tự
đánh giá về năng lực cạnh tranh của mình, mối quan tâm của doanh nghiệp đối với
các vấn đề chung của xã hội, mối quan tâm của doanh nghiệp đối với nguồn nhân
lực.
1.2.2 Phân tích môi trường bên ngoài
Để chiến lược kinh doanh mang tính khả thi cao, sau khi xác định mục tiêu kinh
doanh, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích, đánh giá sức ảnh hưởng của các
nhân tố thuộc môi trường bên ngoài đến việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của
mình. Các đặc điểm cần lưu ý khi phân tích môi trường bên ngoài:
– Tầm ảnh hưởng của các yếu tố này sâu rộng, lâu dài đến doanh nghiệp và
doanh nghiệp không thể kiểm soát các yếu tố thuộc môi trường này.
– Mức độ tác động và chiều hướng tác động là khác nhau đối với từng ngành
và đối với từng doanh nghiệp.
- 17 -
– Một sự thay đổi của môi trường bên ngoài hoàn toàn có khả năng ảnh hưởng
đến các yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp.
– Mỗi yếu tố của môi trường bên ngoài có thể tác động trực tiếp đến doanh
nghiệp hay có thể tác động gián tiếp đến doanh nghiệp thông qua mối liên kết với
các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài khác.
1.2.2.1 Yếu tố kinh tế
Các yếu tố thuộc về kinh tế vĩ mô nơi doanh nghiệp hoạt động hay thậm chí
ở các quốc gia khác trên thế giới như tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ
giá,… có tầm ảnh hưởng sâu sắc đến việc lựa chọn chiến lược và khả năng thực
hiện các mục tiêu kinh doanh đã đề ra của một doanh nghiệp.
1.2.2.2 Yếu tố văn hoá-xã hội
Môi trường văn hoá xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp
nhận rộng rãi trong một khu vực địa lý, trong một quốc gia hay trong một nền văn
hoá cụ thể. Thông thường, biến động yếu tố văn hoá-xã hội thường xảy ra chậm
hơn so với các yếu tố khác do nó được đánh giá là yếu tố chịu ảnh hưởng của các
yếu tố thuộc môi trường bên ngoài.
1.2.2.3 Yếu tố chính trị-pháp luật
Yếu tố này bao gồm các quan điểm, đường lối, chính sách, hệ thống pháp
luật hiện hành, xu hướng chính trị ngoại giao của chính phủ nước sở tại lẫn của các
chính phủ khác. Một sự thay đổi trong nhóm yếu tố này hoàn toàn có khả năng đem
đến cho doanh nghiệp những cơ hội vàng nhưng cũng có khả năng đem đến những
thách thức và trở ngại to lớn cho việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã đề ra,
đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương.
1.2.2.4 Yếu tố công nghệ
Trong thời đại của khoa học kỹ thuật, có thể nhìn nhận yếu tố công nghệ là
một trong những yếu tố năng động nhất hay nói khác đi đây là yếu tố có tính ổn
định thấp nhất trong số các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh được xây dựng phải tính đến tốc độ phát triển như vũ bão
- 18 -
của công nghệ đồng thời phải nhìn nhận công nghệ là công cụ mũi nhọn giúp doanh
nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh doanh dài hạn đã đề ra.
1.2.2.5 . Yếu tố cạnh tranh
Xét trên góc độ lợi ích công cộng, cạnh tranh là nguồn động lực phát triển
của xã hội. Tuy vậy, cạnh tranh lại là yếu tố khó chịu nhất thuộc môi trường bên
ngoài mà doanh nghiệp phải đối phó hằng ngày. Để có thể quản trị tốt yếu tố cạnh
tranh, chiến lược gia thường phân loại đối thủ cạnh tranh theo các tiêu thức khác
nhau như phân loại theo mức độ ảnh hưởng, phân loại theo tính chất cạnh tranh hay
phân loại theo thời gian,… Tuy vậy, cho dù vận dụng tiêu thức phân loại nào đi nữa
thì mục đích của chiến lược gia là phải nhận diện được và thấu hiểu các đối thủ
cạnh tranh của mình để làm cơ sở cho việc lựa chọn chiến lược cạnh tranh thích
hợp.
1.2.3 Phân tích môi trường bên trong
Mỗi doanh nghiệp có những điểm mạnh và điểm yếu riêng phụ thuộc vào
các đặc trưng cơ bản riêng có của từng mỗi doanh nghiệp. Quá trình nhìn nhận,
phân tích các điểm mạnh và điểm yếu giúp nhà quản trị chiến lược đánh giá chính
xác chất lượng và số lượng của các nguồn nhân vật lực doanh nghiệp hiện đang sở
hữu để có kế hoạch huy động, phân phối và sử dụng hợp lý nhất các nguồn lực này
cho việc thực thi các mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
1.2.3.1 . Quản lý
Hoạch định liên quan đến các công tác dự đoán, thiết lập mục tiêu, đề ra các
chiến lược và lựa chọn chiến lược phù hợp. Nó là nền tảng của quá trình hình thành
một chiến lược đồng thời là kim chỉ nam cho việc thực hiện và đánh giá các chiến
lược. Tổ chức được hiểu là quá trình phân chia công việc thành những bộ phận hợp
lý và bố trí các nguồn lực vào từng mỗi vị trí nhất định qua việc xác định mối quan
hệ giữa nhiệm vụ và quyền hạn để hợp tác hiệu quả. Kiểm soát (kiểm tra) là chức
năng sau cùng của quản trị và nó tham gia chủ yếu vào khâu đánh giá chiến lược
của toàn bộ quá trình quản trị chiến lược.
- 19 -
Thúc đẩy là quá trình điều hành vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật
mà qua đó nhà quản trị tác động lên nhân viên để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
1.2.3.2 Marketing
Marketing được mô tả là một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa
mãn các nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay dịch vụ.
Nói như vậy có nghĩa rằng toàn bộ công việc từ nghiên cứu sản phẩm, giá cả, kênh
phân phối, xúc tiến bán hàng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và nghiên cứu chính
bản thân công ty đều có liên quan đến Marketing. Hay nói khác đi, công tác
Marketing nếu được tổ chức tốt sẽ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có nhiều khả
năng và cơ hội để thực hiện thành công chiến lược kinh doanh đã đề ra.
1.2.3.3 Tài chính-Kế toán
Yếu tố tài chính thể hiện qua các chỉ số tài chính được coi là phương pháp
đánh giá vị thế cạnh tranh tốt nhất của một doanh nghiệp đồng thời là điều kiện, là
cơ sở đưa đến các quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Các chỉ số tài chính này một
mặt thể hiện mức độ sẵn sàng và sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp đối với
các dự án đầu tư lớn trong chiến lược kinh doanh, mặt khác là dấu hiệu làm chùn
bước, làm nản lòng các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai muốn xâm nhập
ngành kinh doanh.
1.2.3.4. Hệ thống thông tin
Thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong toàn bộ các khâu của quản trị
chiến lược. Ở mỗi giai đoạn của quản trị chiến lược, nguồn thông tin tham gia vào
với tư cách là cơ sở cho các quyết định quản trị. Việc nghiên cứu thông tin không
chỉ cần thiết đối với các cấp quản trị chiến lược mà còn là một phần công việc
mang tính bắt buộc đối với toàn thể các nhân viên trong doanh nghiệp. Chính nội
dung này đặt ra yêu cầu bức thiết về việc phải tổ chức quản lý quá trình thu thập,
xử lý, phân tích và trao đổi thông tin trong nội bộ doanh nghiệp sao cho thật khoa
học.
1.2.3.5. Kiểm soát nội bộ
- 20 -
Kiểm soát nội bộ liên quan đến tất cả những yếu tố trong nội bộ doanh
nghiệp để làm cơ sở cho việc xác định những điểm mạnh, điểm yếu. Để kiểm soát
nội bộ, nhà quản trị thường đưa ra những bảng câu hỏi liên quan đến các yếu tố
thuộc các lĩnh vực như quản trị, công tác marketing, tài chính, công suất, tồn kho,
lực lượng lao động,…
1.2.6 Quy trình phân tích và lựa chọn chiến lược
1.2.4.1 Giai đoạn nhập liệu
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài: để đánh giá các yếu tố bên ngoài có ảnh –
hưởng đến doanh nghiệp như thế nào, người ta sử dụng công cụ ma trận đánh giá
các yếu tố bên ngoài. Ma trận này được xây dựng qua các bước chủ yếu sau:
(cid:57) Doanh nghiệp liệt kê các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài đóng vai trò
quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp.
(cid:57) Ấn định tầm quan trọng của các yếu tố bằng cách phân loại từ 0,00 (không
quan trọng) đến 1,00 (quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Tổng số các mức phân loại
được ấn định cho các yếu tố này phải bằng 1,00.
(cid:57) Nhà quản trị đánh giá khả năng phản ứng của doanh nghiệp đối với từng mỗi
yếu tố đã liệt kê theo thang điểm từ 1 đến 4, trong đó điểm 4 thể hiện khả năng
phản ứng của doanh nghiệp là rất tốt và điểm 1 thể hiện sự phản ứng ít, chậm chạp.
(cid:57) Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với số điểm đánh giá của nó để xác
định số điểm cho tổ chức.
(cid:57) Cộng tất cả các điểm cho mỗi yếu tố để xác định số điểm quan trọng tổng
cộng của doanh nghiệp. Số đỉểm quan trọng tổng cộng tối đa là 4,00 và thấp nhất là
1,00. Tổng số điểm trung bình là 2,50. Tổng số điểm quan trọng thấp hơn 2,50 cho
thấy công ty phản ứng kém với các thay đổi từ môi trường bên ngoài và trái lại, số
điểm quan trọng tổng cộng cao hơn 2,50 cho thấy công ty khá nhạy bén trước môi
trường kinh doanh.
– Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong: ma trận được xây dựng nhằm nhận định
các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Quy trình lập ma trận gần giống như
- 21 -
quy trình lập ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài nhưng thay thế các yếu tố cần
đánh giá bằng các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
– Ma trận hình ảnh cạnh tranh: trong tất cả các sự kiện và xu hướng môi trường
có thể ảnh hưởng đến việc hình thành chiến lược của doanh nghiệp thì ảnh hưởng
cạnh tranh thường được xem là quan trọng nhất. Ma trận hình ảnh cạnh tranh được
dùng để nhận diện những đối thủ cạnh tranh chủ yếu cùng những ưu thế và những
khuyết điểm của họ.
Ma trận đánh giá
các yếu tố bên
ngoài
(EFE)
Ma trận đánh giá
các yếu tố bên
trong
(IFE)
Ma trận chiến
lược chính
Ma trận bên
trong – Bên
ngoài
(IE)
Ma trận vị trí
chiến lược và
đánh giá hành
động
(SPACE)
Ma trận
Nguy cơ- Cơ
hội- Điểm
yếu- Điểm
mạnh
(SWOT)
Hình 1.1: Quy trình lựa chọn chiến lược
GIAI ĐOẠN NHẬP LIỆU
Ma trận
hình ảnh cạnh
tranh
GIAI ĐOẠN KẾT HỢP
Ma trận nhóm
tham khảo ý
kiến Boston
(BCG)
GIAI ĐOẠN QUYẾT ĐỊNH
Ma trận
hoạch định chiến lược có khả năng định lượng
(QSPM)
Nguồn: Fred R. David – Khái luận về Quản trị chiến lược
1.2.4.2 Giai đoạn kết hợp
- 22 -
Có nhiều công cụ được sử dụng ở giai đoạn kết hợp và mỗi loại công cụ có
những ưu và nhược điểm riêng biệt nhưng phổ biến nhất có thể kể đến là công cụ
ma trận SWOT (Strengths-Weaknesses-Opportunities-Threats). Mục đích của việc
phân tích ma trận SWOT là liệt kê ra các chiến lược có thể lựa chọn ứng với các
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp và điều này không có
nghĩa rằng tất cả các chiến lược nêu ra ở ma trận này đều được doanh nghiệp thực
hiện. Quy trình phân tích ma trận SWOT của doanh nghiệp như sau:
– Liệt kê các cơ hội và thách thức lớn do môi trường bên ngoài doanh nghiệp
đem lại cũng như xác định các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
– Kết hợp các điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài để hình thành chiến
lược SO. Kết hợp các điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài để hình thành chiến
lược WO. Kết hợp các điểm mạnh bên trong với các thách thức bên ngoài để hình
thành chiến lược ST. Kết hợp các điểm yếu bên trong với các thách thức bên ngoài
để hình thành chiến lược WT.
Bảng 1.1: Ma trận SWOT
Những điểm mạnh (S) Những điểm yếu (W)
Chiến lược SO: phát huy Chiến lược WO: vượt qua
các thế mạnh bên trong những điểm yếu của
để tận dụng tối đa các cơ doanh nghiệp bằng cách Những cơ hội (O)
hội do môi trường bên tận dụng các thời cơ
ngoài đem lại. thuận lợi.
Chiến lược ST: tận dụng Chiến lược WT: giảm sức
các thế mạnh bên trong ảnh hưởng của các mối
để vượt qua các đe dọa đe dọa từ môi trường Những thách thức (T)
từ môi trường kinh bên ngoài đồng thời hạn
doanh bên ngoài. chế các yếu điểm.
1.2.4.3 Giai đoạn quyết định (ma trận QSPM)
- 23 -
Ma trận này sử dụng thông tin thu thập được từ giai đoạn nhập vào để đánh
giá tính khả thi của các chiến lược đã nêu lên ở giai đoạn kết hợp. Hay nói khác đi,
ma trận QSPM cung cấp cơ sở khoa học cho việc phân tích bằng định lượng các
chiến lược kinh doanh khác nhau qua đó nhà quản trị có được cái nhìn khách quan
hơn, chính xác hơn trong việc đưa ra các quyết định về chiến lược. Các bước cần
thiết để hình thành ma trận QSPM bao gồm:
– Liệt kê các cơ hội/đe dọa từ bên ngoài và các điểm mạnh/điểm yếu của
doanh nghiệp. Đánh giá tầm quan trọng của từng mỗi yếu tố đã liệt kê theo thang
điểm nhất định (từ 1 đến 4) hay nói khác đi là xác định trọng số đánh giá mức độ
quan trọng của từng mỗi yếu tố đối với doanh nghiệp.
– Lựa chọn các chiến lược nổi bật đã nêu ra ở giai đoạn kết hợp. Đánh giá
từng mỗi chiến lược căn cứ trên các yếu tố cơ hội/đe dọa/điểm mạnh/điểm yếu đã
liệt kê theo thang điểm từ 1 đến 4.
– Tính tổng số điểm của từng mỗi chiến lược bằng cách tính tổng các tích số
giữa điểm đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố và điểm đánh giá của mỗi
chiến lược. So sánh, đánh giá và lựa chọn chiến lược căn cứ trên tổng số điểm của
từng chiến lược.
1.2.7 Các lưu ý trong quá trình xây dựng chiến lược
1.2.5.1 . Khía cạnh văn hoá
Văn hóa của một tổ chức là tập hợp các giá trị, niềm tin, tập quán, thái độ cư
xử được coi là chuẩn mực của tổ chức đó. Các đặc trưng này mang tính ổn định rất
cao và hàm chứa trong đó yếu tố nhân bản, riêng có của từng mỗi tổ chức. Do vậy,
đứng trước những biến động lớn có khả năng làm thay đổi niềm tin và các giá trị
chuẩn mực, các thành viên trong tổ chức chắc chắn sẽ có những phản ứng tự vệ
nhất định nhằm duy trì hay lập lại trật tự văn hoá cũ. Xét ở khía cạnh này, văn hoá
tổ chức mang tính tích cực do thể hiện được sự đoàn kết và sức mạnh của toàn
doanh nghiệp.
- 24 -
Thay đổi hoặc áp dụng một chiến lược kinh doanh mới là vấn đề lớn của
doanh nghiệp. Mặc dù văn hoá của tổ chức không ảnh hưởng nhiều đến khâu xây
dựng chiến lược nhưng tầm ảnh hưởng của nó là hết sức to lớn đối với quá trình
triển khai thực hiện chiến lược. Do vậy, trong nhiều trường hợp, chiến lược kinh
doanh chỉ mang tính khả thi khi và chỉ khi nó được xây dựng trên cơ sở phân tích,
đánh giá, phù hợp với giá trị văn hoá sẵn có của doanh nghiệp nơi mà nó được tổ
chức triển khai thực hiện. Xét ở khía cạnh này, giá trị văn hoá của doanh nghiệp
không còn mang hàm nghĩa tích cực mà trở thành lực cản đối với sự phát triển. Do
đó, khi hoạch định và tổ chức triển khai chiến lược, nhà quản trị không thể phụ
thuộc hoàn toàn vào các giá trị văn hoá sẵn có mà cần có kế hoạch thay đổi và định
hình các giá trị văn hoá này theo chiều hướng hỗ trợ cho các chiến lược kinh doanh
sắp được triển khai. Hay nói khác đi, chiến lược gia phải là người có khả năng thay
đổi văn hoá hiện tại của doanh nghiệp đúng lúc, đồng bộ với những thay đổi cần
thiết về chiến lược kinh doanh.
1.2.5.2. Khía cạnh chính trị
Yếu tố chính trị trong tổ chức được xem xét dưới góc độ như là các liên
minh cá nhân để tạo thành một sức mạnh hoạt động vì mục đích tiêu cực, sự thiên
vị cá nhân, tham vọng nghề nghiệp,… tạo nên những lực cản cho việc đưa ra các
quyết định có liên quan đến chiến lược. Thật vậy, những thành kiến cá nhân hay sự
thiên vị không cần thiết đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện mục tiêu
chung của doanh nghiệp bằng cách hướng năng lực, tâm trí của các thành viên sang
hướng khác so với mục tiêu chiến lược đề ra. Yêu cầu đặt ra là nếu không có những
mục tiêu kinh doanh được xác lập một cách rõ ràng, kiên định ngay trước khi bắt
tay vào phân tích lựa chọn chiến lược thì các yếu tố chính trị sẽ có nhiều cơ hội ảnh
hưởng đến các quyết định chiến lược. Do vậy, trách nhiệm chủ yếu của các chiến
lược gia là hướng dẫn cũng như tranh thủ sự ủng hộ của các thế lực chính trị này để
tạo thành sức mạnh chung cho toàn doanh nghiệp.
- 25 -
Do sự tồn tại của các yếu tố chính trị trong doanh nghiệp là một thực tại
khách quan nên việc quản trị các yếu tố chính trị là một phần bắt buộc của quá trình
quản trị chiến lược. Có nhiều giải pháp để hạn chế sự ảnh hưởng tiêu cực của các
thế lực chính trị nhưng cơ bản nhất là nhà quản trị phải sử dụng đúng lúc và đồng
bộ các giải pháp về thúc đẩy và động viên nhân viên.
1.3
BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH
1.3.1 Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh tại một số ngân hàng thương
mại
1.3.1.1 . Ngân hàng Ngoại thương TPHCM
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương TPHCM được thành lập vào năm 1976
và là Chi nhánh lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Kể từ
ngày thành lập đến nay, Ngân hàng Ngoại thương TPHCM không ngừng lớn mạnh
về quy mô lẫn hiệu quả hoạt động, đồng thời luôn giữ vững vai trò là một trong
những ngân hàng thương mại quốc doanh chủ lực và uy tín của cả nước. Nhắc đến
Ngân hàng Ngoại thương TPHCM, người ta thường nghĩ đến một Chi nhánh ngân
hàng có tổng tài sản lớn nhất của cả nước với mức tăng trưởng bình quân hàng năm
đạt trên 15%. Riêng đối với lĩnh vực huy động vốn, Ngân hàng Ngoại thương
TPHCM chiếm trên 1/5 tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn
TPHCM. Ngoài ra, đây còn được xem là trung tâm về thanh toán quốc tế (chiếm
40% tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của TPHCM), là đầu mối về kinh
doanh ngoại tệ và là một trong những ngân hàng hàng đầu trong các lĩnh vực cho
vay-đầu tư, bảo lãnh, kinh doanh và thanh toán ngoại hối, kinh doanh thẻ,… Những
thành quả to lớn trên được nhìn nhận như là kết quả của một quá trình định hướng
chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp của Ban Giám đốc và tập thể cán bộ nhân
viên Ngân hàng Ngoại thương TPHCM.
– Do là Chi nhánh hạch toán phụ thuộc, nên Ngân hàng Ngoại thương Chi
nhánh TPHCM chịu sự chỉ đạo, điều tiết trực tiếp từ Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam trong vấn đề định hướng chiến lược kinh doanh. Tuy vậy, Chi nhánh Ngân
- 26 -
hàng Ngoại thương TPHCM vẫn hết sức chủ động trong việc xây dựng chiến lược
kinh doanh riêng của mình để trình Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam điều chỉnh
chiến lược kinh doanh cho phù hợp với đặc trưng địa bàn TPHCM cũng như phù
hợp với khả năng hoạt động kinh doanh. Xuyên suốt từ hàng ngũ lãnh đạo, bộ phận
tham mưu hoạch định chiến lược đến toàn thể cán bộ nhân viên đều được khuyến
khích quan sát, lượng giá tình hình thực tiễn để tham gia đóng góp ý kiến cho việc
xây dựng và điều chỉnh các chiến lược kinh doanh.
– Để tạo cơ sở vững chắc cho các quyết định liên quan đến chiến lược, Ngân
hàng Ngoại thương Chi nhánh TPHCM thường xuyên tiến hành các cuộc khảo sát,
thăm dò ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ và uy tín
của Ngân hàng. Điều quan trọng hơn cả là khái niệm “khách hàng” được Ngân
hàng Ngoại thương Chi nhánh TPHCM hiểu là khách hàng bên ngoài lẫn khách
hàng nội bộ. Ban lãnh đạo quan niệm rằng ý kiến đóng góp, sự đánh giá của khách
hàng bên ngoài lẫn của cán bộ nhân viên Ngân hàng đều đóng vai trò quan trọng
như nhau trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh.
– Chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược Marketing nói riêng luôn
phải được kết hợp một cách nhuần nhuyễn. Thật vậy, thành công của Ngân hàng
Ngoại thương Chi nhánh TPHCM ghi đậm dấu ấn của bộ phận tham mưu chiến
lược mà ở đó, việc xây dựng chiến lược kinh doanh luôn luôn được thực hiện song
hành với việc xây dựng chiến lược Marketing. Với quan điểm này, khi hoạch định
một chiến lược kinh doanh cụ thể, bộ phận tham mưu chiến lược thường đặt ra các
câu hỏi liên quan đến chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối,
chính sách chiêu thị và sự phối kết hợp các chính sách này phải như thế nào để có
thể đảm bảo cho sự thành công của chiến lược kinh doanh.
1.3.1.2. Ngân hàng TMCP Á Châu
Được đánh giá là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam và Ngân hàng Thanh toán
quốc tế xuất sắc năm 2005, Ngân hàng TMCP Á Châu luôn khẳng định công tác
hoạch định chiến lược và xây dựng kế hoạch kinh doanh là khâu cơ bản nhất quyết
định thành bại của hoạt động Ngân hàng. Trái với một số các ngân hàng thương
- 27 -
mại khác tập trung vào hoạt động kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận trước mắt,
ngay từ những ngày đầu thành lập, Ngân hàng TMCP Á Châu đã xác định mũi
nhọn cần phải tập trung là xây dựng và hoàn thiện công tác chiến lược mà cụ thể là
thành lập bộ phận chiến lược gồm các chuyên viên giàu kinh nghiệm và có trình độ
chuyên môn cao. Và trải qua hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Á Châu đã
chứng minh được rằng việc đầu tư cho công tác hoạch định chiến lược là sự đầu tư
hiệu quả và mang tính dài hạn.
– Công tác chuẩn bị nhân sự cho bộ phận chiến lược của Ngân hàng TMCP Á
Châu là vấn đề chúng tôi quan tâm nhất. Ngay từ giữa những năm 90, Ngân hàng
TMCP Á Châu đã đặt hàng Far East Bank (ngân hàng của Philippine) một chương
trình đào tạo trung hạn về nghiệp vụ và kỹ thuật cho nhân viên. Thông qua chương
trình đào tạo này, những nhân viên ưu tú nhất được tuyển chọn bồi dưỡng thêm và
được phân công công tác tại bộ phận chiến lược kinh doanh. Như vậy, xét về quan
điểm, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Á Châu đánh giá rất cao vai trò của công tác
chiến lược đối với sự phát triển của Ngân hàng, coi đây là hoạt động cần sự đầu tư
nghiêm túc và lâu dài.
– Công tác chiến lược không phải đơn thuần là công tác của bộ phận chiến
lược mà là công việc của toàn bộ cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Á Châu. Thật
vậy, mặc dù được tổ chức thành 07 khối kinh doanh riêng biệt và Ban chiến lược
của Ngân hàng là một ban độc lập với 07 khối kinh doanh trên nhưng ngay ở mỗi
khối kinh doanh đều có những chuyên viên phụ trách công tác nghiên cứu định
hướng chiến lược phát triển, nghiên cứu thị trường cho khối mình. Như vậy, chiến
lược kinh doanh của Ngân hàng được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu chiến lược,
định hướng phát triển của các khối chức năng có tính đến yếu tố tổng hoà mối quan
hệ giữa các khối kinh doanh. Điều này đảm bảo rằng chiến lược kinh doanh mang
tính khả thi cao do được các cấp lãnh đạo, các khối kinh doanh và toàn thể nhân
viên đồng thuận, nhất trí.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu công tác xây dựng chiến
lược kinh doanh của một số ngân hàng thương mại
- 28 -
– Chiến lược kinh doanh là kim chỉ nam giúp định hướng hoạt động cho mỗi
doanh nghiệp nói chung và cho mỗi ngân hàng thuơng mại nói riêng. Do vậy, việc
chủ động nghiên cứu môi trường kinh doanh thông qua các cuộc khảo sát, thăm dò
thái độ và ý kiến đánh giá của khách hàng để xây dựng cho mình một chiến lược
kinh doanh phù hợp là yêu cầu mang tính quyết định đối với sự thành bại của từng
mỗi tổ chức.
– Chiến lược Marketing là một bộ phận không thể tách rời và chiến lược này
được xây dựng với mục đích hỗ trợ cho chiến lược kinh doanh chung của doanh
nghiệp.
– Công tác nhân sự được xem là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự phù hợp
cũng như tính đúng đắn của chiến lược kinh doanh. Một chiến lược kinh doanh tốt
phải phát xuất từ đội ngũ chiến lược gia được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, năng
động cũng như phải được sự ủng hộ và tham gia đóng góp ý kiến của toàn thể các
cấp nhân viên trong doanh nghiệp.
- 29 -
Kết luận chương 1
Trong phần kết luận của chương này, chúng tôi sử dụng hình ảnh của một vận động
viên chạy marathon để liên tưởng đến vấn đề chiến lược của một doanh nghiệp.
Thật không thể tưởng tượng nổi nếu một vận động viên chạy marathon không
lường trước được khả năng của mình khi chỉ có thể chạy được vài cây số lại tham
gia cuộc thi marathon đường dài vài chục cây số. Nghiêm trọng hơn nếu vận động
viên này dốc toàn bộ sức lực cho vài trăm mét chạy đầu tiên rồi sau đó lê chân
không nổi. Hình ảnh này hoàn toàn có thể được xem là hình ảnh của một doanh
nghiệp không xác định nổi cho mình một chiến lược phát triển – đích đến và
phương cách để đến đích.
Xây dựng chiến lược là nội dung mang tính định hướng cho cả một quá trình quản
trị chiến lược. Như đã trình bày ở trên, các quyết định chiến lược thường chịu nhiều
ảnh hưởng bởi các yếu tố văn hoá, chính trị trong tổ chức nên hàng loạt các ma trận
mang tính định lượng được xây dựng nhằm mục đính nâng cao tính đúng đắn,
chính xác của các quyết định hình thành chiến lược. Không dừng lại ở việc nghiên
cứu các kiến thức mang tính hàn lâm về quản trị chiến lược, trong chương này,
chúng tôi cũng đã dành một phần nhỏ để nghiên cứu công tác xây dựng chiến lược
kinh doanh ở một số ngân hàng thương mại. Bài học kinh nghiệm mang tính quyết
định mà chúng tôi rút ra được từ việc nghiên cứu này là công tác hoạch định chiến
lược phải là công việc của cả tập thể doanh nghiệp. Vấn đề thứ hai chúng tôi đúc
kết được là chiến lược kinh doanh là định hướng phát triển chung nhất của doanh
nghiệp và để thực hiện thành công chiến lược này thì doanh nghiệp nên cụ thể hoá
thành các chiến lược bộ phận như chiến lược Marketing, chiến lược cho từng mỗi
lĩnh vực kinh doanh,...
Vai trò của chiến lược và quản trị chiến lược đối với sự phát triển của một doanh
nghiệp quan trọng là vậy nhưng trong thực tế các vấn đề này được vận dụng như
thế nào. Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi xem xét đánh giá vấn đề tại một doanh
nghiệp cụ thể từ đó xây dựng chiến lược phát triển cho doanh nghiệp này. Đó là nội
dung người viết muốn trình bày ở các chương tiếp theo của luận văn.
- 30 -
CChhưươơnngg 22:: PPHHÂÂNN TTÍÍCCHH HHOOẠẠTT ĐĐỘỘNNGG CCỦỦAA CCHHII NNHHÁÁNNHH NNGGÂÂNN HHÀÀNNGG ĐĐẦẦUU TTƯƯ
VVÀÀ PPHHÁÁTT TTRRIIỂỂNN TTPPHHCCMM
2.1
GIỚI THIỆU CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TPHCM
2.1.1 Giới thiệu chung
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – doanh nghiệp nhà nước
hạng đặc biệt – là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam
chuyên phục vụ đầu tư phát triển. Sau gần 50 năm phát triển, tính đến hết năm
2005, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hiện đã có mạng lưới hệ thống bao
gồm 112 Chi nhánh cấp 1 (các Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam) và các công ty trực thuộc trải rộng khắp các tỉnh, thành trong cả
nước. Riêng tại địa bàn TPHCM, tính đến hết năm 2005, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam hiện có 08 Chi nhánh cấp 1 và gần 40 Phòng Giao dịch trực thuộc
các Chi nhánh cấp 1 này đang hoạt động.
Là một trong những Chi nhánh có quy mô hoạt động lớn nhất trong toàn hệ
thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển TPHCM (BIDV HCMC) có quy mô tổng tài sản lên đến gần 9.500 tỷ
Đồng (tính cả các khoản điều chuyển vốn nội bộ) với gần 300 cán bộ nhân viên
được đào tạo bài bản, chính quy; phong cách làm việc năng động và chuyên nghiệp.
Hằng năm, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đóng góp gần 6%
lợi nhuận cho toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Hội sở Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đặt tại số 134 Nguyễn Công Trứ,
Quận 1, TPHCM với cơ cấu tổ chức bao gồm nhiều phòng ban chức năng khác
nhau theo sơ đồ tổ chức đính kèm.
2.1.2 Một số nét cơ bản về tình hình hoạt động
2.1.2.5 . Mạng lưới hoạt động
Hàng năm, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM chủ động
nghiên cứu, thăm dò nhu cầu thị trường để xây dựng và trình Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam kế hoạch phát triển mạng lưới. Căn cứ trên kế hoạch phát triển
- 31 -
mạng lưới đã được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chấp thuận, Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM triển khai thực hiện. Tuy nhiên, khi
quy mô hoạt động của các Phòng Giao dịch và Quỹ Tiết kiệm này đạt đến mức độ
nhất định, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM sẽ phải bàn giao các
đơn vị này cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để thành lập các Chi
nhánh độc lập. Với phương thức này, trong vòng 02 năm (2004 và 2005), Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đã bàn giao cho Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam 04 Phòng Giao dịch để thành lập Chi nhánh độc lập (Chi
nhánh Tân Tạo, Chi nhánh Thủ Đức, Chi nhánh Tân Bình và Chi nhánh Nam Kỳ
Khởi Nghĩa). Tính đến 31/12/2005, mạng lưới giao dịch của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển TPHCM gồm:
01 Hội sở (Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM). –
01 Chi nhánh cấp 2 Phú Nhuận. –
– 04 Phòng Giao dịch (Phòng Giao dịch Hòa Bình, Phòng Giao dịch Bùi Thị
Xuân, Phòng Giao dịch Tân Định và Phòng Giao dịch Khánh Hội).
2.1.2.6 . Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Huy động vốn và thị phần huy động vốn của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM giai đọan 2003-2005 Đơn vị tính: tỷ Đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
5,721
Huy động vốn của CN NH ĐT&PT TPHCM
Tăng trưởng 4,741
6,743
20.67% 17.86%
150,337
3.81% 184,600
3.65% Huy động vốn của địa bàn TPHCM
Thị phần huy động vốn 114,572
4.14%
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước TPHCM - Báo cáo tổng kết năm 2003, 2004,
2005
Mặc dù số dư huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM vẫn đạt được sự tăng trưởng liên tục qua các năm nhưng nếu xét trong mối
tương quan với các ngân hàng trên địa bàn thì Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
- 32 -
triển TPHCM đang có sự sụt giảm nghiêm trọng. Phân tích bảng số liệu ta dễ dàng
nhận thấy mặc dù huy động vốn có tăng về số tuyệt đối (từ 4.741 tỷ Đồng vào năm
2003 đến 6.743 tỷ Đồng vào năm 2005) nhưng xét về thị phần huy động lại giảm từ
4,14% vào năm 2003 xuống còn 3,65% vào năm 2005.
– Các nguyên nhân chính của thực trạng này bao gồm:
(cid:57) Bàn giao các đơn vị trực thuộc cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam làm giảm số dư huy động, dẫn đến sự sụt giảm về thị phần.
(cid:57) Cuộc chiến lãi suất giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn.
(cid:57) Sản phẩm huy động vốn còn nghèo nàn, chưa có chính sách nghiên cứu và
phát triển sản phẩm mới một cách nghiêm túc, sản phẩm không đáp ứng được nhu
cầu thị trường.
– Cơ cấu huy động
(cid:57) Thời hạn của nguồn vốn huy động đã có những cải thiện rõ rệt thể hiện qua
tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn đã tăng trưởng từ 33% (trong giai đọan 2003-
2004) lên 47% vào năm 2005. Trong điều kiện tỷ trọng huy động vốn trung dài hạn
của toàn địa bàn TPHCM chỉ đạt trên dưới 20%, thì việc duy trì được tỷ trọng
nguồn vốn trung dài hạn như trên là một thành công lớn.
(cid:57) Về đối tượng huy động vốn, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM luôn duy trì được mức độ cân bằng ổn định giữa nguồn vốn huy động từ
cá nhân và tổ chức kinh tế trong suốt giai đoạn 2003-2005. Tuy vậy, nguồn huy
động của Chi nhánh lệ thuộc quá nhiều vào một số khách hàng lớn. Theo số liệu tại
thời điểm 30/11/2005, 10 khách hàng là tổ chức kinh tế có số dư tiền gửi lớn nhất
tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM chiếm đến trên 35% tổng số
dư huy động và tập trung tất cả vào nguồn vốn ngắn hạn. Việc nguồn vốn huy động
bị lệ thuộc quá lớn vào một số khách hàng là yếu tố chứa đựng rủi ro cao.
(cid:57) Xét về hình thái giá trị của nguồn huy động, tỷ trọng huy động vốn bằng
VND chiếm tỷ trọng áp đảo so với ngoại tệ (chủ yếu là USD). Tính đến cuối năm
2005, tỷ trọng huy động vốn bằng VND chiếm 75% tổng huy động (số liệu huy
động vốn bằng VND trên địa bàn TPHCM là 67%).
- 33 -
Hình 2.1: Cơ cấu huy động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
giai đoạn 2003-2005 (%)
80
70
60
50
40
30
Huy đ?ng ng?n h?n
Huy đ?ng t? TCKT
Huy đ?ng n?i t?
20
10
0
2003
2004
2005
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
Báo cáo tổng kết năm 2003,2004, 2005
Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn: –
(cid:57) Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, việc duy trì và tăng trưởng được nguồn
vốn huy động liên tục qua các năm chứng tỏ được sự nỗ lực vượt bậc của đội ngũ
cán bộ-nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM. Tuy vậy,
những kết quả này chưa tương xứng với tiềm năng về tài chính và nhân lực của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM.
(cid:57) Vấn đề nổi bật nhất khi nghiên cứu đánh giá nguồn vốn huy động của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM là vấn đề chiến lược. Mặc dù đã có
những chuyển biến tích cực trong cơ cấu huy động nhưng những chuyển biến này
hoàn toàn không có cơ sở vững chắc và gần như Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển TPHCM chưa có động thái tích cực nào để duy trì ổn định cơ cấu này.
2.1.2.7 . Hoạt động tín dụng
Tính đến thời điểm 31/12/2005, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đạt 5.736 tỷ Đồng (không kể các khoản cho vay
liên ngân hàng, các khoản cho vay tài trợ ủy thác của bên thứ ba và các khoản cho
vay ngân sách địa phương), chiếm tỷ trọng 3,37% tổng dư nợ cho vay của các ngân
hàng thương mại trên địa bàn TPHCM. Nếu tính cả các khoản nợ cho vay liên ngân
hàng, cho vay tài trợ ủy thác và cho vay ngân sách địa phương, tổng dư nợ đạt
- 34 -
khoảng 7.300 tỷ Đồng và chiếm tỷ trọng 4,28% thị phần tín dụng của địa bàn
TPHCM. Dư nợ có tăng trưởng đều qua các năm và tốc độ tăng năm sau cao hơn
năm trước nhưng thị phần tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM lại giảm đều.
Bảng 2.2: Dư nợ và thị phần tín dụng của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM giai đoạn 2003-2005 Đơn vị tính: tỷ Đồng
2003 2004 2005 Chỉ tiêu
4,528
101,006
4.48% 4,852 5,736
18.22%
7.16%
136,624 170,200
3.37% 3.55% Dư nợ của CN NH ĐT&PT TPHCM
Tăng trưởng
Dư nợ của địa bàn TPHCM
Thị phần tín dụng
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước TPHCM - Báo cáo tổng kết năm 2003, 2004,
2005
– Cơ cấu tín dụng
Hình 2.2: Cơ cấu tín dụng phân theo thời hạn vay (%)
Địa bàn
TPHCM
5
0
0
2
BIDV HCMC
Trung dài hạn
Ngắn hạn
Địa bàn
TPHCM
4
0
0
2
BIDV HCMC
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TPHCM - Báo cáo tổng kết năm 2004,
2005
(cid:57) Tỷ trọng cho vay trung dài hạn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển TPHCM luôn chiếm tỷ trọng dưới 50% (năm 2004 là 45% và năm 2005 là
47%). Nếu như năm 2004 có sự mất cân đối khá nghiêm trọng giữa tỷ trọng huy
- 35 -
động vốn trung dài hạn (33%) và dư nợ trung dài hạn (45%) thì đến hết năm 2005,
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đã đạt được sự cân bằng cần
thiết giữa tỷ trọng huy động vốn trung dài hạn và dư nợ trung dài hạn (đều đạt
47%).
(cid:57) Nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất
các rủi ro, trong thời gian vừa qua, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM hạn chế việc cho vay không có tài sản đảm bảo. Tính đến cuối năm 2005,
tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo đạt gần 38% trong khi con số này tại thời điểm
cuối năm 2003 là 20%.
(cid:57) Xét về hình thái giá trị của dư nợ, rõ ràng đã có sự dịch chuyển từ việc đi
vay VND sang vay USD. Nếu như ở cuối năm 2003, chỉ có 26% dư nợ là bằng
USD thì đến cuối năm 2005, có hơn 34% dư nợ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển TPHCM là bằng USD. Tình hình này cũng tương tự như đối với các ngân
hàng thương mại khác trên địa bàn TPHCM. Nguyên nhân của tình trạng này là do
cuộc chiến lãi suất giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn dẫn đến lãi suất đầu
vào nguồn vốn VND tăng, kéo theo lãi suất đầu ra-lãi suất cho vay quá cao. Trong
khi đó, do lãi suất USD trên thị trường Việt Nam bị chi phối chủ yếu bởi lãi suất cơ
bản do FED công bố kết hợp với việc tỷ giá hối đoái USD/VND được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam can thiệp điều tiết nên phần lớn các doanh nghiệp có đủ điều
kiện vay USD đều muốn vay dưới hình thái giá trị này. Nắm bắt xu thế này của thị
trường là vấn đề quan trọng vì nó có thể giúp các ngân hàng định hướng được chiến
lược phát triển mà cụ thể là chiến lược phát triển các sản phẩm kinh doanh ngoại
hối.
– Chất lượng tín dụng: tính đến 31/12/2005, trong tổng dư nợ 5.736 tỷ Đồng,
số dư nợ quá hạn là 158 tỷ Đồng, chiếm 2,75% tổng dư nợ. Tuy vậy, điều đáng
quan tâm là trong 5.736 tỷ Đồng tổng dư nợ có bao gồm khoảng 520 tỷ Đồng dư nợ
cho vay theo chỉ định và theo kế hoạch nhà nước và trong 158 tỷ Đồng nợ quá hạn
có đến 113 tỷ Đồng là nợ quá hạn cho vay theo chỉ định và theo kế hoạch nhà nước.
- 36 -
Như vậy, dư nợ thương mại mà Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
thẩm định và quyết định cho vay chỉ là 5.216 tỷ Đồng và nợ quá hạn của các khoản
nợ thương mại này chỉ là 45 tỷ Đồng và chiếm 0,86% tổng dư nợ. Nợ xấu của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM phân theo Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN tại thời điểm 31/12/2005 là 551 tỷ Đồng, chiếm tỷ trọng
9,61% tổng dư nợ.
– Đánh giá chung về hoạt động tín dụng:
(cid:57) Với nền khách hàng cơ bản là các doanh nghiệp, các tổng công ty nhà nước
chuyên doanh lĩnh vực xây lắp, đến nay, tỷ trọng dư nợ cho vay đối với nhóm
ngành xây lắp của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM chiếm trên
dưới 40% tổng dư nợ và phần lớn các khoản nợ này đều là nợ dài hạn. Do đó, trong
giai đoạn hiện nay khi mà các tổng công ty nhà nước chuyên doanh lĩnh vực xây
lắp kinh doanh thua lỗ thì khả năng thu hồi các khoản nợ đến hạn là rất khó khăn.
Đứng trước tình hình đó, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM tập
trung chuyển dịch cơ cấu dư nợ theo hướng tăng dần tỷ trọng dư nợ cho vay có tài
sản đảm bảo và cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đồng thời hạn chế
giải ngân các dự án cho vay trung dài hạn mà đặc biệt là các dự án thuộc lĩnh vực
đầu tư xây lắp. Song song với việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng, Chi nhánh cũng
tập trung đôn đốc thu hồi nợ quá hạn, trích lập và xử lý bằng quỹ dự phòng các
khoản nợ khó có khả năng thu hồi,…
(cid:57) Vấn đề đặt ra khi nghiên cứu hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển TPHCM là vấn đề chiến lược. Thực tế cho thấy, ngay khi đứng
trước nguy cơ khủng hoảng về nợ, các nhà quản trị vẫn chưa xác định được chiến
lược phát triển đúng đắn, chưa định hướng được khách hàng mục tiêu cho hoạt
động tín dụng.
2.1.2.8 . Hoạt động dịch vụ
Trong giai đoạn 03 năm 2003-2005, ý thức được tầm quan trọng của công
tác dịch vụ nên bên cạnh việc củng cố và hoàn thiện chất lượng các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng truyền thống, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
- 37 -
cũng đã quan tâm đầu tư triển khai một loạt các loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử
hiện đại như Mobilebanking, Phonebanking, Homebanking. Ngoài ra, một số các
tiện ích mới cũng đã được nghiên cứu bổ sung cho thẻ ATM như yêu cầu in sao kê
tài khoản, phát hành cheque,…. Với những nỗ lực đó, doanh thu từ hoạt động dịch
vụ trong năm tài chính 2005 đạt 34,04 tỷ Đồng, tăng trưởng 9,6% so với năm tài
chính 2004 và chiếm 5,5% tổng nguồn thu của Chi nhánh.
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: –
(cid:57) Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2005 là 913 triệu USD quy đổi, tăng 51%
so với năm 2004, trong đó doanh số mua bán riêng loại ngoại tệ USD là 500 triệu.
Xét về đối tác giao dịch ngoại hối, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM chủ yếu giao dịch với các đối tác là tổ chức kinh tế hoặc cá nhân, chưa
tham gia thị trường ngoại hối liên ngân hàng. Các giao dịch hối đoái chủ yếu là
giao ngay; doanh số giao dịch kỳ hạn, quyền chọn, hoán đổi chiếm tỷ lệ rất thấp.
Hình 2.3: Tương quan giữa doanh số giao dịch và lợi nhuận kinh doanh
120%
100%
80%
Ngoại tệ khác
60%
USD
40%
20%
0%
Lợi nhuận
Doanh số
ngoại tệ USD và ngoại tệ khác USD
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM - Báo cáo tổng kết năm
2005
(cid:57) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2005 đạt 4,34 tỷ Đồng,
giảm 0,67 tỷ Đồng (tương ứng 14%) so với năm 2004. Nguyên nhân chính của việc
sụt giảm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối là do Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam không cho phép các Chi nhánh kinh doanh trên thị trường liên
- 38 -
ngân hàng. Điều đáng quan tâm là trong tổng lợi nhuận từ hoạt động ngoại hối, lợi
nhuận từ việc kinh doanh các ngoại tệ khác USD chiếm tỷ lệ áp đảo so với lợi
nhuận có được từ kinh doanh USD.
– Dịch vụ thanh toán: thu từ dịch vụ thanh toán đạt 12,99 tỷ Đồng, giảm 3%
so năm 2004; lợi nhuận hoạt động thanh toán đạt 12,62 tỷ đồng, cũng giảm 3% so
năm 2004. Nguyên nhân chính của việc sụt giảm phí dịch vụ thanh toán là do chính
sách miễn phí chuyển tiền giữa các tài khoản trong cùng hệ thống Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
Dịch vụ thẻ: –
(cid:57) Thẻ Power: đây là sản phẩm mới cho phép người sử dụng có được đầy đủ
các tiện ích như đối với thẻ ATM đồng thời có thêm được chức năng thấu chi. Do
mới triển khai vào cuối năm 2005 nên đến thời điểm 31/12/2005, Chi nhánh hiện
chỉ mới phát hành được 80 thẻ. Tuy nhiên, sản phẩm này được đánh giá sẽ là mũi
nhọn trong năm 2006.
(cid:57) Tính đến thời điểm 31/12/2005, số lượng thẻ ATM do Chi nhánh phát hành
mới trong năm đạt 16.042 thẻ, lũy kế số lượng thẻ ATM phát hành đến thời điểm
này đạt 26.803 thẻ. Song song với việc phát hành thẻ, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển TPHCM còn quan tâm nghiên cứu tìm kiếm địa điểm, lắp đặt và đưa
vào sử dụng được 15 máy ATM trong năm 2005, nâng tổng số máy hiện hành lên
23 máy và trong đó có 09 máy họat động liên tục 24/24. Tuy vậy, so với địa bàn thì
số lượng máy ATM của Chi nhánh khá khiêm tốn (23/417 máy). Nghiên cứu tình
hình kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn ta dễ dàng nhận ra
được xu thế liên kết thẻ để sử dụng chung các thiết bị đầu cuối. Xu thế này vừa
giúp các ngân hàng tiết kiệm được chi phí cho việc xây dựng và lắp đặt các máy rút
tiền đồng thời giúp người sử dụng có thể lựa chọn các máy rút tiền thuận lợi nhất
để giao dịch.
– Dịch vụ kiều hối: Năm 2005, lượng kiều hối chuyển về địa bàn TPHCM đạt
gần 4 tỷ USD (chuyển qua các ngân hàng thương mại là 2,2 tỷ USD), trong đó,
- 39 -
riêng Ngân hàng Đông Á có doanh số chi trả kiều hối đạt gần 0,7 tỷ USD. Tuy vậy,
lượng kiều hối được chuyển và chi trả thông qua Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển TPHCM là con số cực nhỏ (chỉ gần 200.000 USD) mặc dù Chi nhánh đã
quan tâm và đầu tư cho dịch vụ này khá lớn.
– Đánh giá chung về hoạt động dịch vụ: Mặc dù được nhìn nhận là mũi nhọn
chiến lược nhưng mảng dịch vụ ngân hàng vẫn chưa có những bước tiến có ý nghĩa
đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM. Các nguyên nhân
chính kìm hãm sự phát triển của hoạt động dịch vụ có thể kể đến như sau:
(cid:57) Chưa triệt để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác nghiên cứu, triển
khai sản phẩm dịch vụ. Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng chưa tạo được sự khác biệt,
các dịch vụ tiện ích ngân hàng còn đơn điệu, vẫn là những sản phẩm truyền thống,
chất lượng sản phẩm ít được đổi mới để tăng tính hấp dẫn đối với khách hàng.
(cid:57) Do cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, công tác dịch vụ mang
tính hỗ trợ cho huy động vốn nên phí dịch vụ thường thu mang tính tượng trưng
hoặc được miễn phí hoàn toàn.
(cid:57) Hoạt động dịch vụ vẫn phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng. Dịch vụ
chưa thực sự tự phát triển là một kênh thu nhập độc lập của ngân hàng.
(cid:57) Một số dịch vụ ngân hàng hiện đại như Phonebanking, Homebanking,…
hoạt động không ổn định do chất lượng đường truyền kém, tính năng chưa nổi bật.
Như vậy, mặc dù vẫn duy trì được vị thế dẫn đầu trong toàn hệ thống Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đồng thời cũng được đánh giá khá cao về năng lực
cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại trên địa bàn TPHCM nhưng dường
như vị thế cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM thiếu
cơ sở vững chắc và chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
2.1.3 Đánh giá chiến lược hiện tại
Sẽ thật khó khăn khi phải trả lời câu hỏi chiến lược kinh doanh hiện tại của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM là gì. Thực tế hoạt động trong suốt
thời gian qua cho thấy Ban lãnh đạo của Chi nhánh đang loay hoay và không tìm ra
- 40 -
được hướng đi cần thiết cho mình. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này
nhưng chung quy có thể kể đến như sau:
– Chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác hoạch định chiến lược và
vai trò của chiến lược đối với sự phát triển của Chi nhánh. Thực tế cho thấy, đội
ngũ Ban lãnh đạo cấp cao của Chi nhánh gồm 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc
(số liệu đến 31/12/2005) dành phần lớn thời gian để giải quyết sự vụ và do đó
không còn thời gian cần thiết để tập trung vạch ra đường hướng chiến lược kinh
doanh và nếu có thì cũng mang tính hình thức, thiếu cơ sở khoa học.
– Chi nhánh đã từng thực hiện công tác hoạch định chiến lược thông qua việc
phân công thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học. Tuy vậy, phần lớn các đề tài
này được thực hiện theo phong trào và kết quả nghiên cứu vẫn chưa được quan tâm
triển khai ứng dụng.
– Cho đến nay, Ban lãnh đạo Chi nhánh vẫn chưa định hướng được hướng
phát triển thành một ngân hàng bán lẻ hay ngân hàng bán sỉ nên việc ra các quyết
định kinh doanh rất khó khăn và thường mâu thuẫn nhau về mục tiêu lâu dài.
Xuất phát từ thực trạng đã được phân tích như trên, sẽ thật khó khăn nếu
ngay từ lúc này Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM không tập
trung nghiên cứu định hướng chiến lược phát triển cho mình. Do vậy, ở các nội
dung tiếp theo của luận văn, chúng tôi tập trung phân tích môi trường kinh doanh
của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM để làm cơ sở xác định
chiến lược kinh doanh.
2.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài
2.2.1.1. Yếu tố kinh tế
– Địa bàn TPHCM có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định nhất của cả
nước. Thật vậy, năm 2005, tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước đạt trên 8,4% và
riêng địa bàn TPHCM là 12,2%. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế lớn như vậy, nhu
- 41 -
cầu vốn phục vụ cho đầu tư phát triển cũng như nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ
tài chính ngân hàng sẽ rất lớn.
– Chỉ số giá tiêu dùng năm 2005 tăng 8,77% so với năm 2004 (mức bình quân
của cả nước là 8,4%). Chỉ số giá tiêu dùng tăng chủ yếu từ tác động của việc tăng
giá xăng dầu trên thế giới. Dưới áp lực của việc tăng chỉ số giá tiêu dùng trong
nước, sự gia tăng lãi suất cơ bản của FED và sự mất cân bằng trong quan hệ cung-
cầu vốn, năm 2005, lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại
biến động thường xuyên trên phạm vi cả nước và đặc biệt sôi động trên địa bàn
TPHCM. Những biến động lớn về lãi suất trên thị trường được nhìn nhận là cơ hội
cũng như là thách thức đối với các ngân hàng thương mại trong việc triển khai vận
dụng các công cụ kinh doanh phái sinh tiền tệ để gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
14.00%
12.00%
10.00%
8.00%
Tăng trưởng GDP
6.00%
4.00%
2.00%
0.00%
1
2
3
4
5
Hình 2.4: Tốc độ tăng trưởng GDP của TPHCM giai đoạn 2001-2005 (%)
Nguồn: Tình hình kinh tế xã hội TPHCM - Cục Thống kê TPHCM
– Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong năm 2005 (loại trừ giá trị xuất
khẩu dầu thô) đạt 4,89 tỷ USD, tăng trưởng 17% so với năm 2004. Tổng kim ngạch
nhập khẩu đạt 6,37 tỷ USD, tăng 13,5% so với năm 2004. Như vậy, mặc dù hoạt
động ngoại thương của thành phố vẫn còn trong tình trạng nhập siêu nhưng rõ ràng
đã có những chuyển biến tích cực thể hiện qua tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao
hơn tốc độ tăng trưởng nhập khẩu. Hoạt động ngoại thương của thành phố khá sôi
nổi là cơ hội tốt cho các ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động tài trợ ngoại
- 42 -
thương, cung cấp các dịch vụ thanh toán, các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và mở
rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại.
– Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong năm 2005 tại TPHCM (chỉ tính cấp phép
mới, không bao gồm các dự án điều chỉnh tăng vốn và tính đến ngày 10/12/2005)
đạt 0,43 tỷ USD với 269 dự án được cấp phép. Riêng ngành tài chính-tín dụng-ngân
hàng, có 02 dự án đầu tư (chiếm 1% tổng số dự án) nhưng số vốn đầu tư chiếm trên
35 triệu USD (8,1% tổng vốn đầu tư của toàn thành phố). Hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài mà đặc biệt là các dự án 100% vốn đầu tư nước ngoài mở ra cho
các ngân hàng thương mại cơ hội khai thác thị trường tiềm năng mới nhưng đồng
thời cũng buộc các ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện sản phẩm dịch vụ vì
các doanh nghiệp nước ngoài này yêu cầu rất cao về chất lượng dịch vụ tài chính
ngân hàng.
– Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế mà cụ thể là việc Việt Nam mở
cửa thị trường tài chính, các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phải đương đầu
với hàng loạt những thách thức to lớn từ việc thực thi Hiệp định thương mại Việt
Nam-Hoa Kỳ và Hiệp định chung về thương mại dịch vụ của WTO. Theo các cam
kết này, dịch vụ ngân hàng được mở cửa theo lộ trình nhất định trước khi mọi hạn
chế đối với các ngân hàng nước ngoài tại thị trường Việt Nam được bãi bỏ. Như
vậy, xu thế tự do hoá tài chính buộc các ngân hàng thương mại Việt Nam phải thực
hiện các công cuộc cải tổ hoạt động, lành mạnh hoá tài chính và đặc biệt là tạo cơ
hội cho các ngân hàng trong nước có cơ hội cọ xát, học tập kinh nghiệm, nâng cao
trình độ quản lý ngân hàng sao cho gần với các chuẩn mực quốc tế.
– Vấn đề cổ phần hoá các ngân hàng thương mại quốc doanh đang là vấn đề
được giới tài chính ngân hàng quan tâm nhiều nhất. Thật vậy, để chuẩn bị cho quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại quốc doanh sẽ được cổ
phần hoá từng phần nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo sự chủ động trong kinh
doanh. Đây là xu thế tất yếu và chắc chắn sẽ được triển khai trong tương lai gần.
2.2.1.2 . Yếu tố văn hoá
- 43 -
– Số liệu thống kê cho biết, chỉ chưa tới 5% giá trị các giao dịch được thực
hiện thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại. Thực trạng này cho thấy, người
dân Việt Nam và ngay cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa vẫn còn có thói
quen tự cất giữ tiền và chưa thấy được các tiện ích của việc thanh toán không dùng
tiền mặt. Yếu tố này được xem là trở ngại lớn nhất đối với các ngân hàng, đặc biệt
là ngân hàng chuyên doanh bán lẻ. Tuy vậy, việc xem xét yếu tố này cũng cho thấy
tiềm năng vốn trong dân cư vẫn còn rất lớn và việc tranh thủ khai thác nguồn vốn
này là việc cần phải làm ngay trước khi thị trường tài chính được mở cửa hoàn
toàn.
– Một thuận lợi do yếu tố văn hoá đem lại đối với các ngân hàng thương mại
Việt Nam là tâm lý thích giao dịch với các ngân hàng Việt Nam của người dân.
Nếu xét về năng lực cạnh tranh thì rõ ràng các ngân hàng thương mại Việt Nam gần
như không phải là đối thủ cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài nhưng chính
yếu tố tâm lý này sẽ là cơ hội “ngàn vàng” đáng để các ngân hàng thương mại trong
nước quan tâm khai thác. Tuy vậy, mặc dù nhìn nhận yếu tố tâm lý là một thuận lợi
nhưng xét về lâu dài yếu tố này chắc chắn sẽ mất đi do chất lượng dịch vụ của các
ngân hàng nước ngoài quá cao nên các doanh nghiệp lẫn người dân sẽ dần bị thuyết
phục bởi chất lượng dịch vụ này. Vì vậy, đứng ở góc độ của nhà quản trị chiến
lược, yếu tố tâm lý này cần được các ngân hàng thương mại khai thác triệt để trong
giai đoạn hiện tại để thu hút sự quan tâm của khách hàng đồng thời phải cải tiến
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm giữ chân khách hàng lâu dài.
2.2.1.3. Yếu tố chính trị, luật pháp
– Để hạn chế sự xâm nhập ồ ạt vào lĩnh vực ngân hàng - một lĩnh vực được
coi là cực kỳ nhạy cảm đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia,
trong thời gian vừa qua, chính phủ chủ trương hạn chế cấp phép thành lập các ngân
hàng thương mại mới cũng như tạm dừng quá trình cấp phép cho các ngân hàng
thương mại cổ phần nông thôn chuyển sang mô hình ngân hàng thương mại cổ
phần đô thị. Một trong những vấn đề được giới tài chính ngân hàng hiện đang quan
tâm là dự thảo về vốn pháp định của ngân hàng thương mại. Theo dự thảo này, một
- 44 -
ngân hàng mới thành lập phải có số vốn điều lệ thấp nhất là 1.000 tỷ Đồng và các
ngân hàng thương mại đã được cấp phép thành lập thì đến cuối năm 2007 phải nâng
vốn điều lệ lên như mức vốn pháp định vừa nêu. Đây có thể được coi là một rào
cản xâm nhập ngành. Đứng ở góc độ của một nhà quản trị chiến lược, rào cản xâm
nhập ngành này một mặt đảm bảo rằng các đối thủ cạnh tranh mới sẽ khó có thể gia
nhập ngành, mặt khác buộc các ngân hàng thương mại phải không ngừng nỗ lực cải
tổ hoạt động, lành mạnh hoá tình hình tài chính nếu không muốn bị đào thải.
– Có thể khẳng định rằng những thay đổi về môi trường pháp lý tài chính-ngân
hàng ở nước ta trong suốt thời gian qua đã có những tác động to lớn trong việc tạo
dựng hành lang pháp lý cho sự củng cố và phát triển của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam theo hướng tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế. Rõ ràng
nhất là trong năm 2005, một loạt các văn bản pháp quy được ban hành như Quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN quy định về việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng, Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN quy định về các các tỷ lệ đảm bảo an
toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại,… đều đã rất gần với các chuẩn
mực chung của quốc tế. Xu thế này được nhìn nhận là một tất yếu khách quan của
hội nhập. Vấn đề đặt ra là với xu thế này, khi mà luật chơi đã được thiết lập một
cách minh bạch, sân chơi đã bình đẳng thì các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ
phải đối phó ra sao nếu tất cả các đặc quyền, đặc lợi đều bị tước bỏ trong khi năng
lực cạnh tranh lại hết sức yếu kém.
– Trong giai đoạn khoa học kỹ thuật phát triển vũ bão như hiện nay, việc ứng
dụng thương mại điện tử vào hoạt động ngân hàng trở thành một xu thế tất yếu.
Tuy nhiên, ngay cả khi các ngân hàng thương mại đã triển khai và ứng dựng ồ ạt
công nghệ thông tin vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thì các văn bản pháp quy
về vấn đề này vẫn chưa có. Thực tế trong thời gian vừa qua cho thấy, các sản phẩm
dịch vụ Homebanking, Phonebanking,…mặc dù rất được các ngân hàng thương
mại lẫn khách hàng quan tâm sử dụng nhưng do cơ sở pháp lý chưa có nên phần
lớn các ngân hàng thương mại chỉ triển khai một cách có giới hạn, cầm chừng. Như
- 45 -
vậy, bên cạnh tính tích cực khi quốc tế hoá, chuẩn mực hoá một số các quy định về
hoạt động ngân hàng thì vẫn còn nhiều lĩnh vực mà pháp luật chưa điều tiết được.
2.2.1.4 . Yếu tố công nghệ
Khách hàng ngày càng đòi hỏi nhiều hơn, yêu cầu nhiều hơn về khả năng
tích hợp các đặc điểm khác nhau vào cùng một sản phẩm dịch vụ và điều này chỉ có
thể thực hiện được với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Ý thức được vấn đề này,
các ngân hàng thương mại đã đầu tư tài chính cho việc triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin vào việc quản lý dữ liệu, xử lý tự động các thao tác nghiệp vụ, truy
xuất thông tin tức thời phục vụ công tác điều hành quản trị và đặc biệt nhất là bổ
sung hàng loạt các tiện ích mới cho các sản phẩm hiện có,… Tuy nhiên, do tiềm lực
tài chính có hạn, phần lớn các ngân hàng thương mại Việt Nam đầu tư cho lĩnh vực
công nghệ chưa triệt để. Đây là đặc điểm được xem là quan trọng nhất, có tính chất
quyết định nhất đối với sự thành bại của một ngân hàng thương mại trong thời gian
sắp tới.
2.2.1.5 . Yếu tố cạnh tranh
Tính đến hết năm 2005, TPHCM là nơi có hoạt động tài chính ngân hàng
diễn ra sôi nổi và hiệu quả nhất trong phạm vi cả nước. Mạng lưới hoạt động của
các tổ chức tín dụng đến thời điểm này trên địa bàn TPHCM bao gồm:
Bảng 2.3: Các tổ chức tín dụng tại TPHCM đến cuối năm 2005
Phân loại STT
1 Hội sở chính
2
3 Số lượng
17
01
16
10
03
04
03
277
119
158
- Ngân hàng thương mại quốc doanh
- Ngân hàng thương mại cổ phần
Văn phòng đại diện và Sở Giao dịch
- SGD Ngân hàng thương mại quốc doanh
- SGD Ngân hàng thương mại cổ phần
- Văn phòng đại diện Ngân hàng thương mại quốc doanh
Chi nhánh
- Ngân hàng thương mại quốc doanh
- Ngân hàng thương mại cổ phần và Ngân hàng nước
ngoài
Phòng Giao dịch và Quỹ tiết kiệm 4
177
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước TPHCM - Báo cáo tổng kết năm 2005
- 46 -
Để đánh giá yếu tố cạnh tranh, chúng tôi tiến hành cuộc điều tra khảo sát. Sơ lược
như sau:
(cid:57) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đối với việc lựa chọn ngân hàng giao dịch của
khách hàng: ở phần này, người viết trình bày 10 yếu tố, mà theo kinh nghiệm thực
tế, có khả năng quyết định đến việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Tùy theo
quan điểm của đối tượng được khảo sát, họ sẽ sử dụng thang điểm 10 để đánh giá
mức độ quan trọng của các từng yếu tố này.
Bảng 2.4: Các yếu tố ảnh hưởng việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng
Yếu tố Trung bình
Mức độ phức tạp của các thủ tục giao dịch
Thời gian hao phí để thực hiện giao dịch
Tính thuận tiện của thời gian ngân hàng mở cửa hoạt
Uy tín, thương hiệu của ngân hàng
Thái độ phục vụ, tính chuyên nghiệp của cán bộ-nhân
Địa điểm giao dịch thuận lợi, an toàn, khang trang, hiện
Lãi suất huy động-cho vay, phí dịch vụ cạnh tranh
Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, giá trị khuyến
Dịch vụ chăm sóc khách hàng (thăm hỏi, tăng quà)
Sự đa dạng của các loại hình sản phẩm dịch vụ 8.79
8.23
7.68
9.25
9.72
8.83
8.06
5.70
8.29
7.01
Nguồn: điều tra khảo sát của tác giả
(cid:57) Đánh giá uy tín thương hiệu BIDV theo kết quả khảo sát: Với 10 yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng như trình bày ở trên,
chúng tôi tiến hành thăm dò ý kiến đánh giá của khách hàng về từng mỗi yếu tố của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM và của một số đối thủ cạnh
tranh chủ yếu. Thang điểm khách hàng dùng để đánh giá là thang điểm 5. Điểm số
của một yếu tố cụ thể nào đó càng cao càng thể hiện mức độ hài lòng của khách
hàng về yếu tố đó. Khách hàng chỉ chấm điểm cho ngân hàng mà họ có quan hệ
giao dịch. Kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.5: Đánh giá uy tín thương hiệu BIDV
- 47 -
Yếu tố
BIDV VCB ACB
Trọng
số
Điểm
BIDV
Điểm
VCB
Điểm
ACB
Mức độ phức tạp của các thủ
tục giao dịch
3.54
3.77
3.89
8.79
31.10 33.14
34.17
Thời gian hao phí để thực hiện
giao dịch
3.70
4.02
3.66
8.23
30.42 33.05
30.12
7.68
Tính thuận tiện của thời gian
ngân hàng mở cửa hoạt động
3.72
2.92
3.74
28.54 22.44
28.69
9.25
Uy tín, thương hiệu của ngân
hàng
3.52
3.95
2.98
32.57 36.59
27.59
Thái độ phục vụ, tính chuyên
nghiệp của cán bộ-nhân viên
2.93
3.11
3.79
9.72
28.45 30.22
36.88
8.83
Địa điểm giao dịch thuận lợi,
an toàn, khang trang, hiện đại
3.17
3.20
3.42
27.96 28.26
30.16
8.06
Lãi suất huy động-cho vay, phí
dịch vụ cạnh tranh
3.23
3.80
3.72
26.00 30.63
29.96
Các chương trình khuyến mãi
hấp dẫn, giá trị khuyến mãi cao
3.16
3.42
3.64
5.70
18.01 19.45
20.74
8.29
Dịch vụ chăm sóc khách hàng
(thăm hỏi, tăng quà)
3.15
3.65
2.96
26.10 30.23
24.56
7.01
Sự đa dạng của các loại hình
sản phẩm dịch vụ
3.03
3.86
3.57
21.27 27.09
25.01
TỔNG
270.42 291.09 287.88
Nguồn: điều tra khảo sát của tác giả
Các nhóm cạnh tranh chủ yếu đối với một ngân hàng thương mại quốc
–
doanh có thể được liệt kê như sau:
(cid:57) Các ngân hàng thương mại quốc doanh khác: nhóm các ngân hàng thương mại
quốc doanh đến nay vẫn giữ vững vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính tiền tệ
Việt Nam. Do có lợi thế về bề dày thời gian hoạt động, vốn và hệ thống mạng lưới
rộng khắp (đặc điểm tương đồng với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM) nên nhóm ngân hàng này hiện được đánh giá là nhóm có lực cạnh tranh
đáng kể nhất trên thị trường. Thông qua cuộc điều tra khảo sát mà chúng tôi đã
trình bày ở trên, ngân hàng thương mại quốc doanh được đánh giá là đối thủ cạnh
tranh trực tiếp và quan trọng nhất đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển TPHCM là Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương TPHCM. Kết quả đánh giá
- 48 -
cho thấy, ở tất cả các nội dung, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
(270,42 điểm) đều thua sút Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương TPHCM (291,09
điểm).
(cid:57) Các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: so về số lượng, các chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không có mạng lưới hoạt động rộng khắp như các ngân hàng
thương mại quốc doanh và các ngân hàng thuơng mại cổ phần. Tuy vậy, nếu xét về
thị phần hoạt động thì rõ ràng tại địa bàn TPHCM, các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chiếm trên dưới 16% thị phần huy động vốn và gần 22% thị phần tín dụng
(năm 1993 tỷ lệ này là 2% và 3%). Điều đáng quan tâm là nhóm các ngân hàng này
vẫn còn bị rất nhiều rào cản mang tính bảo hộ của chính phủ. Như vậy, trong vài
năm sắp tới, nhóm chi nhánh các ngân hàng nước ngoài này được nhìn nhận như là
một thế lực cạnh tranh mới với công nghệ hiện đại bậc nhất, kinh nghiệm quản lý
tiên tiến, mạng lưới hoạt động phủ rộng toàn cầu,… Khi được hỏi về các mối đe
dọa do các ngân hàng nước ngoài đem lại, 84% trả lời do ngân hàng nước ngoài có
các dịch vụ đa dạng và hoàn hảo, 83% trả lời do ngân hàng nước ngoài có vốn lớn,
65% trả lời do ngân hàng nước ngoài có đội ngũ nhân sự mạnh và tinh thông
nghiệp vụ, 44% trả lời do ngân hàng nước ngoài có mạng lưới hoạt động toàn cầu
(PGS.TS Phạm Văn Năng, PGS.TS Trần Hoàng Ngân, TS Trương Quang Thông –
Ngân hàng TMCP TPHCM nhìn lại một chặng đường – NXB Đại học Quốc gia
TPHCM).
(cid:57) Các ngân hàng thương mại cổ phần: xuất phát từ hình thức sở hữu phi quốc
doanh, nhóm ngân hàng này có được sự linh động, nhạy bén cần thiết trong hoạt
động kinh doanh. Chính sự linh động và nhạy bén này (mà các ngân hàng thương
mại quốc doanh không thể có được) quyết định sự thành công của nhóm ngân hàng
thương mại cổ phần trong suốt thời gian qua. Nếu ở năm 1993, thị phần huy động
vốn và thị phần tín dụng của nhóm ngân hàng này trên địa bàn lần lượt là 6% và
7% thì đến cuối năm 2005, các tỷ lệ này là 36% và 33%. Trong nhóm các ngân
hàng thương mại cổ phần, nổi bật lên là nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần
“tốp trên” bao gồm Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương
- 49 -
tín, Ngân hàng TMCP Đông Á,… Thực tế cho thấy, cách đây 10 năm, quy mô lẫn
hiệu quả hoạt động của nhóm ngân hàng này gần như không đáng kể so với các
ngân hàng thương mại quốc doanh như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
nhưng hiện nay đã được nhìn nhận như là một trong những đối thủ cạnh tranh hàng
đầu. Kết quả điều tra khảo sát của chúng tôi cũng phù hợp hoàn toàn với nhận định
vừa nêu. Trong khi Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM chỉ được
đánh giá là 270,42 điểm thì Ngân hàng TMCP Á Châu được đánh giá 287,88 điểm.
(cid:57) Các ngân hàng liên doanh: tính đến cuối năm 2005, toàn địa bàn TPHCM có
04 ngân hàng liên doanh (Vinasiam Bank, Indovina Bank, VID Public Bank, Ngân
hàng liên doanh Lào-Việt) nhưng thị phần của nhóm ngân hàng này không đáng kể
và không có được sự tăng trưởng trong suốt thời gian dài.
(cid:57) Các công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính: do nhiều nguyên nhân đặc
thù khác nhau nên thị phần của nhóm doanh nghiệp này trên thị trường TPHCM
không đáng kể.
(cid:57) Các công ty bảo hiểm nhân thọ: sự xuất hiện của các công ty bảo hiểm trong
thời gian gần đây cũng được nhìn nhận là một trong những nguồn lực cạnh tranh
mà đặc biệt là cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn đối với Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM. Trải qua một giai đoạn tăng trưởng nhanh với
các tên tuổi như Bảo Việt, Prudential, AIA,… trong giai đoạn gần đây, tốc độ tăng
trưởng của nhóm doanh nghiệp này có phần chựng lại. Nguyên nhân chính là các
sản phẩm của nhóm doanh nghiệp này thường đòi hỏi khả năng trường vốn của
khách hàng. Xu hướng hiện nay là sự kết hợp giữa các công ty bảo hiểm và các
ngân hàng thương mại để bán chéo sản phẩm. Đây là xu hướng cần được các ngân
hàng thương mại quan tâm và đầu tư nghiêm túc.
– Như vậy, qua việc nhìn nhận và phân tích các nhóm cạnh tranh chủ yếu,
chúng tôi có thể đưa đánh giá như sau:
(cid:57) Nhóm đối thủ cạnh tranh trực tiếp và hiện tại của Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển TPHCM là nhóm các ngân hàng thương mại quốc doanh (do có các
thế mạnh tương đồng như vốn, mạng lưới, kinh nghiệm hoạt động) và các ngân
- 50 -
hàng thương mại cổ phần (do có được sự linh hoạt, nhạy bén đối với các thay đổi
của môi trường kinh doanh). Tuy vậy, trong số các ngân hàng thương mại quốc
doanh và ngân hàng thương mại cổ phần này, chỉ có Chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương TPHCM và Ngân hàng TMCP Á Châu được đánh giá cao hơn Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM. Như vậy, xét ở năng lực cạnh tranh, Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM vẫn được đánh giá khá cao và vẫn
còn nhận được sự tin tưởng, ủng hộ từ phía khách hàng.
(cid:57) Nhóm các đối thủ trong tương lai được nhìn nhận là các ngân hàng có vốn
đầu tư nước ngoài. Khách quan để đánh giá thì không chỉ Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển TPHCM mà tất cả các ngân hàng thương mại trong nước khác
khó có khả năng để được các ngân hàng nước ngoài nhìn nhận là đối thủ cạnh tranh
chủ yếu. Như vậy, là nhà quản trị chiến lược, mục tiêu đặt ra cho Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM không chỉ dừng lại ở việc vượt lên các đối thủ
cạnh tranh trực tiếp hiện tại mà phải có các bước chuẩn bị cần thiết nhằm đón đầu
vận hội và hạn chế các thách thức do quá trình hội nhập kinh tế đem lại.
Qua việc phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, chúng tôi đã có
được những nhận định cơ bản về các cơ hội và thách thức đối với Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM. Các nhận định này được xây dựng trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam mà cụ thể là lộ trình tháo dỡ các rào
cản cho hoạt động ngân hàng theo Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ.
Những cơ hội và thách thức này có thể được liệt kê như sau:
Cơ hội
(cid:57) O1: Hội nhập kinh tế quốc tế đem đến cơ hội để mở rộng quan hệ trao đổi,
hợp tác trên phạm vi quốc tế.
(cid:57) O2: Cạnh tranh là động lực thúc nhằm nâng cao hiệu quả công tác điều hành
quản trị và hiệu quả tài chính.
(cid:57) O3: Xu thế cổ phần hoá các ngân hàng thương mại quốc doanh sẽ tạo được
chủ động, linh hoạt hơn trong hoạt động kinh doanh.
- 51 -
(cid:57) O4: TPHCM là địa bàn có hoạt động tài chính, ngân hàng diễn ra sôi nổi và
hiệu quả nhất trong phạm vi cả nước.
(cid:57) O5: Hoạt động kinh tế đối ngoại của TPHCM có tốc độ tăng trưởng cao nên
giúp đẩy mạnh các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
(cid:57) O6: Tâm lý thích giao dịch với các ngân hàng thương mại trong nước của
người dân Việt Nam còn tồn tại.
(cid:57) O7: Các rào cản xâm nhập ngành do Chính phủ đặt ra.
Thách thức
(cid:57) T1: Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm tăng áp lực cạnh tranh.
(cid:57) T2: Các chính sách và quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động kinh doanh
ngân hàng vẫn còn thiếu đồng bộ, thiếu tính bao quát.
(cid:57) T3: Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của các kênh huy động khác như
công ty chứng khoán, công ty tài chính, công ty bảo hiểm nhân thọ,…
(cid:57) T4: Sự phát triển như vũ bão của các yếu tố công nghệ.
(cid:57) T5: Thói quen giao dịch bằng tiền mặt của người dân Việt Nam.
Bảng 2.6: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
Yếu tố bên ngoài
Đánh
giá
Mức độ
quan
trọng
Số điểm
quan
trọng
0.16
0.20
0.42
0.17
0.33
0.32
0.36
0.44
0.18
0.05
0.06
0.17
0.07
0.11
0.09
0.14
0.14
0.08
0.09
3.28
3.27
2.48
2.43
2.98
3.57
2.56
3.13
2.27
2.24
Tiềm năng thị trường lớn, tốc độ tăng trưởng cao,…
Rào cản xâm nhập ngành lớn.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp tiếp cận công nghệ, kinh nghiệm.
Sự ra đời của các kênh huy động khác
Pháp luật chưa được hoàn thiện và phù hợp với chuẩn mực.
Xu hướng cổ phần hoá các ngân hàng quốc doanh.
Áp lực cạnh tranh ngành cao.
Tâm lý thích giao dịch với ngân hàng VN của người dân.
Thói quen giao dịch bằng tiền mặt của người dân.
Tốc độ thay đổi công nghệ cao.
0.20
Tổng số điểm quan trọng
1.00
2.78
Nguồn: điều tra khảo sát của tác giả
- 52 -
Tiến hành khảo sát 10 đối tượng đã từng công tác hoặc đang công tác tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM, mặc dù kết quả hiện tại của ma trận cho
thấy khả năng phản ứng nói chung của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM là trung bình khá (2,78 điểm) nhưng trong tương lai, trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM sẽ gặp rất
nhiều khó khăn. (xem thêm phần Phụ lục 2 về nội dung khảo sát)
2.2.2 Phân tích môi trường bên trong
2.2.2.1 . Quản lý
– Đội ngũ làm công tác quản lý tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM đều đã được đào tạo một cách bài bản, chính quy, chuyên nghiệp và đặc
biệt là có nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Khách quan để đánh giá, Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đang sở hữu một đội ngũ nhân sự ở cấp quản lý
rất tốt nhưng vấn đề tổ chức phối hợp đội ngũ này còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó,
do bộ máy tổ chức khá cồng kềnh (nhiều phòng ban chức năng, bộ máy quản lý quá
dày do có nhiều cấp bậc quản lý không cần thiết,…) nên thông tin chưa được trao
đổi kịp thời, nhân viên hoàn toàn không có cơ hội tham gia vào công tác quản trị
chiến lược,…
– Việc phân công ủy quyền chưa được quan tâm thực hiện một cách triệt để và
nghiêm túc nên phần lớn thời gian của Ban Giám đốc là dành để giải quyết các sự
vụ cụ thể, công tác kế hoạch chưa được thực hiện nghiêm túc và bài bản.
– Khoảng cách giữa lãnh đạo và nhân viên còn quá xa. Trái ngược với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là cấp lãnh đạo luôn gần gũi và tạo điều
kiện tốt nhất để nhân viên được thể hiện và trao đổi quan điểm nhưng tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM, khoảng cách tâm lý được dựng lên và
chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động và đặc biệt là
hạn chế thông tin đầu vào cho việc định hướng x ây dựng chiến lược.
– Nhân sự: tính đến thời điểm 31/12/2005, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển TPHCM có 288 cán bộ-nhân viên đang công tác, trong số đó, tất cả các
- 53 -
vị trí làm công tác chuyên môn đều có trình độ đại học hoặc trên đại học, có khả
năng sử dụng ít nhất một loại ngoại ngữ và thành thạo các phần mềm tin học văn
phòng. Cá biệt có những phòng chuyên môn (Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn, Phòng
Thẩm định Tín dụng) có trên 50% đội ngũ nhân sự có trình độ Thạc sỹ và 50% còn
lại đang trong thời gian hoàn thành các chương trình đào tạo Thạc sỹ. Do vậy, có
thể nói, sở hữu được một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao như
vậy là một yếu tố hết sức thuận lợi và vấn đề đặt ra chỉ là làm thế nào để phát huy
yếu tố thuận lợi này. Tuy vậy, do những hạn chế từ phía cơ chế, chính sách của một
ngân hàng quốc doanh kết hợp với một mô hình tổ chức khá cồng kềnh nên đã gây
ra rất nhiều trở ngại cho việc phát triển hoạt động kinh doanh. Một số ý kiến đánh
giá về đội ngũ nhân sự như sau:
(cid:57) Nguồn nhân lực được đào tạo chính quy, bài bản, có kinh nghiệm thực tế
nhưng tinh thần làm việc chưa cao. Nguyên nhân của tình trạng này có thể kể đến
là việc đánh giá chất lượng lao động, chế độ đãi ngộ và chính sách phân phối thu
nhập chưa hợp lý nên không kích thích nhân viên chủ động trong công việc.
(cid:57) Tư tưởng ỷ lại của một nhân viên làm việc trong thành phần kinh tế quốc
doanh đi kèm với quan điểm “sống lâu lên lão làng” đã tạo thành một sức ì tâm lý
cho cán bộ nhân viên mà đặc biệt là những cán bộ nhân viên trẻ, có trình độ, có tâm
huyết thật sự.
(cid:57) Trước thực trạng đó, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
đang phải đối phó với việc chảy máu chất xám mà điều đáng quan tâm là Ban Giám
đốc chưa có được biện pháp để ngăn chặn hoặc để giải quyết triệt để tình hình này.
Trong năm 2005, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đã phải giải
quyết gần 30 trường hợp xin nghỉ việc (không tính trường hợp nghỉ hưu). Nghiêm
trọng hơn, trong 03 tháng đầu năm 2006, Phòng Tổ chức cán bộ của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đã phải tiếp nhận và giải quyết cho gần 30
trường hợp xin nghỉ việc. Tình hình này gây tốn kém chi phí tuyển dụng và đào tạo
mới, gây khó khăn cho hoạt động của các Phòng nghiệp vụ,…
- 54 -
(cid:57) Sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng chưa tốt, đặc biệt là kỹ năng làm
việc theo nhóm chưa được đầu tư bồi dưỡng.
(cid:57) Sự can thiệp quá sâu của yếu tố chính trị vào vấn đề tổ chức cũng được nhìn
nhận là một trong những bất cập của các doanh nghiệp quốc doanh.
2.2.2.2. Marketing
Công tác Marketing của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
do Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn đảm nhận. Chức năng chủ yếu của Phòng này là
lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, kinh doanh tiền tệ, điều hành nguồn vốn và
thanh khoản, báo cáo thống kê và Marketing. Như vậy, công tác Marketing được
lồng ghép như là một chức năng phụ vào Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn. Do đó, trong
số 17 cán bộ nhân viên công tác tại Phòng này, chỉ có 03 nhân viên phụ trách công
tác Marketing (chính sách giá, quản lý sản phẩm, phát triển mạng lưới và chiêu thị)
nên gần như toàn bộ chiến lược Marketing của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển TPHCM là không có hoặc không rõ ràng, được tổ chức một cách manh
mún, thiếu hiệu quả. Thật vậy, toàn bộ các hoạt động Marketing của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM như phân khúc thị trường, định vị thương
hiệu, nghiên cứu và cải tiến sản phẩm, chính sách định giá, khuyến mại, quảng
cáo,… đều thiếu đầu tư, thường xuyên diễn ra tình trạng “đầu voi, đuôi chuột” gây
phản cảm. Có nhiều nguyên nhân của thực trạng này nhưng chủ yếu nhất có thể kể
đến là do sức ì của một ngân hàng thương mại quốc doanh chậm cải tiến, kém nhạy
bén với thị trường.
– Đánh giá chính sách giá: hiện tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM chưa xác định được chính sách giá cho riêng mình. Việc ban hành các
biểu lãi suất huy động, lãi suất cho vay, biểu phí dịch vụ,… hoàn toàn dựa vào các
đối thủ cạnh tranh dẫn đầu thị trường nên Chi nhánh thường phản ứng khá chậm
chạp trước các thay đổi của môi trường kinh doanh. Hậu quả của sự phản ứng chậm
chạp này tất yếu sẽ là mất khách hàng hay kinh doanh thua lỗ. Mấu chốt của vấn đề
nằm ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chưa xây dựng được hệ thống
- 55 -
thông tin phục vụ cho việc định giá thành sản phẩm. Thật vậy, cho dù theo đuổi
chiến lược giá là theo đối thủ dẫn đầu thị trường thì nhà quản trị cũng phải nắm
được chi phí thực cho sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng mình được tạo ra là bao
nhiêu để phục vụ cho công tác quản trị điều hành. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc trưng
của ngành dịch vụ mà đặc biệt là ngành dịch vụ tài chính ngân hàng, chi phí đầu
vào thường khó được xác định và phân bổ một cách hợp lý, rõ ràng cho các sản
phẩm dịch vụ khác nhau. Đây là điểm yếu chung của các ngân hàng thương mại nói
chung chứ không riêng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM.
– Đánh giá hiệu quả mạng lưới giao dịch:
Bảng 2.7: Hiệu quả tài chính năm 2005 của các Đơn vị trực thuộc
Đơn vị tính: triệu Đồng
CHỈ TIÊU PHÚ
NHUẬN TÂN
ĐỊNH KHÁNH
HỘI HOÀ
BÌNH BÙI
THỊ
XUÂN
65,100
Huy động vốn
Dư nợ 183,700
24,800
Thu nhập 2,430 930 2,700
50,700
30,600
- -
4,000
3,380 39,200
- -
3,850
3,270 Chi phí 4,300 1,030
2,600 Lợi nhuận -1,870 580 -100 620
Số cán bộ nhân viên 13 3 5 100
5
5
124 Lợi nhuận/lao động -144 116 20 -33
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động mạng lưới năm 2005
(cid:57) Xét ở góc độ hiệu quả kinh doanh, trong 05 đơn vị trực thuộc, có 02 đơn vị
(Phú Nhuận và Khánh Hội) hoạt động không có hiệu quả (thể hiện qua chỉ tiêu lợi
nhuận âm). Nguyên nhân lỗ là do các đơn vị này mới được thành lập trong năm
2005 nên lượng giao dịch còn ít, thu nhập chưa đủ bù chi phí. Các đơn vị trực thuộc
- 56 -
còn lại hoạt động kinh doanh có lãi nhưng lợi nhuận chưa cao và chưa tương xứng
với quy mô hoạt động. Như vậy, mặc dù Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM còn quản lý 05 đơn vị trực thuộc nhưng gần như các đơn vị trực thuộc này
đều hoạt động kinh doanh kém hiệu quả (các đơn vị trực thuộc kinh doanh hiệu quả
đều đã được bàn giao cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam).
(cid:57) Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM thành lập các Phòng
Giao dịch chủ yếu để phục vụ công tác huy động vốn và chưa cho phép các đơn vị
này hoạt động tín dụng (ngoại trừ nghiệp vụ cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có
giá và sổ tiết kiệm). Thực tế cho thấy, nghiệp vụ huy động và nghiệp vụ cho vay là
hai nghiệp vụ có tác động tương hỗ nhau nên sẽ rất khó phát triển và hoạt động hiệu
quả nếu một trong hai nghiệp vụ nêu trên chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
2.2.2.3 . Kế toán-Tài chính
Tình hình tài chính của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM được đánh giá khá tốt thể hiện qua
hiệu quả kinh doanh ngày càng cao (chỉ số ROA, ROE, NIM tăng đều qua các
năm).
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh năm tài chính 2005 (chỉ số giá 8.40%)
CHỈ TIÊU
2004
2005
Tăng
trưởng
Điều chỉnh
thu nhập và
chi phí năm
2005
477.66
31.93
Thu lãi
Thu ngoài lãi
Thu nhập bất thường
Chi lãi
Chi ngoài lãi
Chi dự phòng rủi ro
LỢI NHUẬN
323.72
45.48
49.13
91.26
578.71
34.04
6.79
397.20
42.89
90.95
88.50
533.87
31.40
6.26
366.42
39.57
83.90
81.64
11.77%
-1.65%
13.19%
-13.00%
70.78%
-10.54%
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM - Báo cáo tổng kết năm
2005
- 57 -
Năm tài chính 2005, thu nhập trước thuế, trước dự phòng rủi ro của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đạt 179,45 tỷ Đồng, tăng 31% so
với năm 2004. Thu nhập trước thuế, sau dự phòng rủi ro đạt 88,50 tỷ Đồng (trích
dự phòng rủi ro 90,95 tỷ Đồng). Hệ số NIM (thu nhập từ lãi/tài sản có sinh lời bình
quân) đạt 3,12%, tăng 0,28% so với năm 2004. ROA đạt 0,67%. Như vậy, xét ở
góc độ hiệu quả kinh doanh, năm tài chính 2005 được đánh giá là năm tương đối
thành công đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM thể hiện
qua chỉ tiêu thu nhập trước thuế, trước dự phòng rủi ro tăng 31% so với năm 2004.
Tuy nhiên, nguồn thu chủ yếu của Chi nhánh vẫn tập trung ở nghiệp vụ tín dụng mà
chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM lại
đang có những dấu hiệu không tốt thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu chiếm đến 9,61% (tỷ lệ
này đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn TPHCM là dưới 2%). Tỷ lệ nợ
xấu tăng làm khoản chi dự phòng rủi ro tăng cao và kết quả là lợi nhuận trước thuế
sau dự phòng rủi ro của năm tài chính 2005 lại thấp hơn năm 2004.
2.2.2.4. Hệ thống thông tin
Sau khi triển khai thành công Dự án hiện đại hóa ngân hàng với sự hỗ trợ
của Ngân hàng Thế giới, hệ thống thông tin của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam được đánh giá rất cao ở khả năng tích hợp và quản lý tập trung thông tin,
giao dịch được xử lý hoàn toàn tự động. Với hệ thống này, các giao dịch được thực
hiện nhanh chóng, an toàn, bảo mật; các báo cáo được xử lý tự động; thông tin
được tập hợp kịp thời để phục vụ cho công tác điều hành quản trị,.... Tuy vậy, do
chương trình được xây dựng dựa trên nền tảng các giao dịch ngân hàng theo chuẩn
mực quốc tế nên việc triển khai ứng dụng tại Việt Nam có nhiều vấn đề chưa thực
sự phù hợp. Ngoài ra, do hạ tầng kỹ thuật của nước ta chưa đáp ứng được các yêu
cầu truyền và xử lý, lưu trữ một khối lượng thông tin quá lớn trong cùng một đơn vị
thời gian nên thường xảy ra tình trạng nghẽn đường truyền. Một vấn đề cần lưu ý
khác là khả năng tuơng thích giữa chương trình với người sử dụng. Không phải bàn
cải về chất lượng của chương trình hiện đại hóa nhưng do hạn chế về nhận thức và
khả năng thao tác vận hành của người sử dụng nên rất nhiều các ứng dụng của
- 58 -
chương trình chưa được khai thác hoặc khai thác không triệt để. Điều này thật sự là
một lãng phí lớn.
Tổ chức luân chuyển thông tin nội bộ chưa được tổ chức tốt, thiếu khoa học, không
kịp thời và đầy đủ,… làm hạn chế cơ sở dữ liệu cho việc ra các quyết định quản trị.
2.2.2.5 . Kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
bao gồm hệ thống các quy trình và quy chế hướng dẫn chi tiết từng nghiệp vụ cụ
thể đồng thời được kiểm tra giám sát bởi đội ngũ Kiểm soát viên trực thuộc Phòng
Kiểm tra nội bộ. Tuy vậy, do được “lập trình” sẵn theo những quy trình và quy chế
kiểm soát cụ thể nên bộ phận kiểm soát nội bộ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển TPHCM vẫn tồn tại các yếu điểm sau:
– Do hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế nhằm mục đích phát hiện các sai
phạm dự kiến nên hệ thống này chắc chắn bị vô hiệu hóa đối với các sai phạm hay
các rủi ro bất thường chưa tiên liệu được.
Nhân lực phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa đạt yêu cầu về số –
lượng lẫn chất lượng.
Trong điều kiện thực tế thường xuyên thay đổi, các quy trình, quy chế và các –
thủ tục kiểm soát mau chóng trở thành bất cập, rườm rà, phản tác dụng.
Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ được thiết lập trực thuộc quyền quản lý –
của Ban Giám đốc Chi nhánh nên chưa phát huy được sự độc lập trong hoạt động.
Qua việc phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên trong, chúng tôi đã có được
những nhận định cơ bản về các điểm mạnh và điểm yếu của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển TPHCM. Những điểm mạnh và điểm yếu này có thể được liệt
kê như sau:
Điểm mạnh
(cid:57) S1: Là chi nhánh của một ngân hàng thương mại quốc doanh có tiềm lực tài
chính vững mạnh, hoạt động ổn định, có uy tín,…
- 59 -
(cid:57) S2: Mô hình tổ chức mang tính tập trung và chuyên môn hoá cao về nghiệp
vụ.
(cid:57) S3: Triển khai thành công chương trình hiện đại hóa hệ thống công nghệ
thông tin theo hướng quản lý dữ liệu tập trung, tạo điều kiện để nâng cao tính chính
xác, nhanh chóng, an toàn cho các sản phẩm dịch vụ.
(cid:57) S4: Đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm thực tiễn, được đào tạo bài bản, được
sự tín nhiệm của chính quyền địa phương.
(cid:57) S5: Lực lượng chuyên viên trẻ (dưới 35 tuổi chiếm 78%), có trình độ chuyên
môn cao (gần 75% có trình độ đại học và trên đại học).
Điểm yếu
(cid:57) W1: Thị phần nhỏ bé và đang có chiều hướng sụt giảm liên tục.
(cid:57) W2: Năng lực quản trị điều hành chưa cao, chưa nhạy bén với những thay
đổi của môi trường kinh doanh, tâm lý ngại rủi ro và quá cẩn trọng,…
(cid:57) W3: Chưa xác định được chiến lược kinh doanh dài hạn, chưa đánh giá đúng
vai trò của công tác chiến lược đối với sự phát triển của tổ chức.
(cid:57) W4: Công việc kinh doanh còn bị chi phối quá nhiều bởi các yếu tố chính
trị.
(cid:57) W5: Tinh thần và thái độ làm việc của nhân viên, đặc biệt là khả năng phối
hợp và làm việc nhóm kém.
(cid:57) W6: Công tác dịch vụ khách hàng chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức.
(cid:57) W7: Sản phẩm dịch vụ đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa có được những
đặc tính nổi trội thể hiện sự khác biệt.
(cid:57) W8: Kênh phân phối truyền thống quá mỏng; các kênh phân phối hiện đại
chưa đảm bảo chất lượng, chưa phát triển đúng tầm.
(cid:57) W9: Nền khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh (các tổng
công ty 90, 91) hoạt động trong lĩnh vực xây lắp kém hiệu quả, rủi ro cao.
Bảng 2.9: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
- 60 -
Yếu tố bên trong
Đánh
giá
Mức độ
quan
trọng
Số
điểm
quan
trọng
0.14
0.12
0.05
0.12
0.04
0.07
0.06
0.05
0.06
0.07
0.08
0.06
0.03
0.05
1.95
2.27
2.61
1.89
3.28
3.39
2.21
1.98
1.50
3.21
2.86
2.63
3.28
2.88
Tinh thần, thái độ của nhân viên chưa cao
Chưa đánh giá đúng vai trò của công tác quản trị chiến lược
Bộ máy tổ chức cồng kềnh, phối hợp kém
Chính sách phân phối thu nhập chưa thỏa đáng
Trình độ chuyên môn cao
Uy tín thương hiệu
Sự ảnh hưởng quá lớn của yếu tố chính trị
Khả năng nghiên cứu phát triển chưa cao
Khả năng thâm nhập thị trường thấp
Tiềm lực tài chính ổn định
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ thấp
Khách hàng truyền thống chất lượng kém
Chương trình điện toán hiện đại
Hệ thống kiểm soát nội bộ thụ động
Tổng số điểm quan trọng
1.00
0.27
0.27
0.13
0.23
0.13
0.24
0.13
0.10
0.09
0.22
0.23
0.16
0.10
0.14
2.45
Nguồn: điều tra khảo sát của tác giả
Cũng với 10 đối tượng khảo sát như đối với ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài,
kết quả đánh giá của 10 đối tượng này đối với sức mạnh nội bộ của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM là khá thấp (2,45 điểm).
Kết luận chương 2
Mặc dù được nhìn nhận và đánh giá là một trong những ngân hàng hoạt động quy
mô, hiệu quả nhất trên phạm vi địa bàn TPHCM nhưng vị thế cạnh tranh của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM vẫn thể hiện sự kém ổn định so với
các đối thủ cạnh tranh khác trên địa bàn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng
này nhưng mấu chốt vẫn là Chi nhánh chưa định hướng được mục tiêu cần phải
theo đuổi cũng như chưa xác định được phương cách để đạt được mục tiêu đó.
Với việc phân tích thực trạng hoạt động như trên, nội dung tiếp theo của luận văn
sẽ đề cập đến việc lựa chọn chiến lược phù hợp đồng thời đề xuất một số giải pháp,
chính sách hỗ trợ nhằm thực hiện thành công chiến lược kinh doanh.
- 61 -
CChhưươơnngg 33:: XXÂÂYY DDỰỰNNGG CCHHIIẾẾNN LLƯƯỢỢCC VVÀÀ GGIIẢẢII PPHHÁÁPP TTHHỰỰCC HHIIỆỆNN CCHHIIẾẾNN LLƯƯỢỢCC
TTẠẠII CCHHII NNHHÁÁNNHH NNGGÂÂNN HHÀÀNNGG ĐĐẦẦUU TTƯƯ VVÀÀ PPHHÁÁTT TTRRIIỂỂNN TTPPHHCCMM
GGIIAAII ĐĐOOẠẠNN 22000077--22001155
3.1 MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
3.1.1 Tầm nhìn chiến lược
Gia nhập WTO vào ngày 07/11/2006, đến nửa đầu năm 2007, Việt Nam sẽ
chính thức có các ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động. Với hình thức đầu tư
này, các ngân hàng nước ngoài sẽ được đối xử bình đẳng như các ngân hàng
thương mại trong nước. Cụ thể hơn, họ sẽ được phép mở các điểm giao dịch, chủ
động hơn trong công tác tín dụng đồng thời được phép thành lập các công ty trực
thuộc,… Với lợi thế sẵn có của những tập đoàn tài chính mạnh về vốn và công
nghệ, tiên tiến về phương pháp quản lý kết hợp với việc được đối xử bình đẳng trên
thị trường Việt Nam, các ngân hàng thương mại nước ngoài chính thức trở thành
đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung
và của Chi nhánh TPHCM nói riêng. Nói như vậy để chúng ta dễ hình dung ra được
viễn cảnh lĩnh vực dịch vụ ngân hàng sẽ có nhiều khả năng bị chi phối hoàn toàn
bởi các ngân hàng nước ngoài. Hơn thế nữa, không chỉ gia tăng sức ép lên lĩnh vực
dịch vụ mà ngay trên cả lĩnh vực tín dụng mà đặc biệt là lĩnh vực tài trợ dự án, có
nhiều khả năng cũng sẽ chịu sự chi phối của họ. Thật vậy, hiện nay, các doanh
nghiệp Việt Nam vẫn giao dịch chủ yếu với các ngân hàng thương mại trong nước
do các ngân hàng nước ngoài đánh giá thị trường tín dụng Việt Nam khá rủi ro. Tuy
vậy, một khi các ngân hàng nước ngoài chỉ còn phải chịu trách nhiệm hữu hạn đối
với số vốn thành lập ở Việt Nam thì hoàn toàn có khả năng họ sẽ sẵn sàng chấp
nhận rủi ro hơn và thao túng thị trường tín dụng.
Đứng ở góc độ các ngân hàng thương mại Việt Nam, do yếu kém về năng
lực quản lý điều hành, do yếu kém về vốn và công nghệ nên sẽ rất khó nếu họ chấp
nhận con đường đối đầu trực tiếp với các ngân hàng thương mại nước ngoài. Sự lựa
chọn hợp lý lúc này là lựa chọn cho mình một phân khúc thị trường thích hợp và
tận dụng các lợi thế sẵn có như mạng lưới kênh phân phối, khả năng am hiểu thị
- 62 -
trường trong nước,… để khai thác phân khúc này. Riêng đối với các ngân hàng
thương mại trong nước có quy mô hoạt động nhỏ và vừa, xu thế liên minh liên kết
trở thành một tất yếu khách quan để có thể gia tăng năng lực cạnh tranh. Quay trở
lại với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM, con đường thích hợp để
lựa chọn lúc này là xác định phân khúc thị trường bán lẻ và bằng mọi nỗ lực để trở
thành ngân hàng dẫn đầu trong phân khúc này.
3.1.2 Mục đích xây dựng chiến lược kinh doanh
– Nâng cao năng lực cạnh tranh, tái khẳng định vị thế chủ đạo trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng trên địa bàn TPHCM nhằm đón đầu sự thâm nhập ồ ạt từ phía
các ngân hàng nước ngoài.
– Chiếm lĩnh thị phần kinh doanh trên địa bàn TPHCM thông qua việc tăng
trưởng bền vững về số tuyệt đối lẫn thị phần huy động vốn và tín dụng. Xác lĩnh
vực dịch vụ là mũi nhọn chiến lược cần phải tập trung đầu tư và có khả năng phát
triển độc lập so với các sản phẩm truyền thống là huy động và tín dụng.
– Tiến hàng tái lập ngân hàng bằng cách thay đổi triệt để các quy trình, quy
chế riêng lẽ theo lề thói làm việc cũ và thiết kế hệ thống các quy trình mang tính
chuẩn mực và hướng tối đa vào việc phục vụ khách hàng. Nhờ quá trình tái lập này,
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM sẽ dễ dàng kiểm soát được toàn
bộ hoạt động kinh doanh, giảm thiểu tối đa rủi ro, giảm thiểu chi phí một cách hợp
lý và thông qua đó không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Thông
qua quá trình tái lập ngân hàng, kết quả thu được sẽ là một Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển TPHCM vững vàng về năng lực cạnh tranh, hoàn toàn chủ
động trong việc tham gia tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
– Cơ cấu lại đối tượng khách hàng, chuyển dịch dần từ nền khách hàng là các
doanh nghiệp nhà nước chuyên doanh lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản sang đối
tượng khách hàng là cá nhân, các doanh nghiệp có quy mô hoạt động vừa và nhỏ,
các doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu để đảm bảo sự phát triển an toàn,
bền vững và hiệu quả.
- 63 -
– Lành mạnh hoá tình hình tài chính thông qua quá trình tận thu hồi nợ xấu và
lãi treo; tích cực trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý các khoản nợ khó đòi
có khả năng mất vốn,…
– Xây dựng tinh thần, thái độ tích cực làm việc cho toàn thể các cấp Ban lãnh
đạo lẫn cán bộ nhân viên trong Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
bằng giải pháp tài chính kết hợp nhuần nhuyễn với các giải pháp động lực khác.
3.2 CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
– Phân tích SWOT để xác định các thế mạnh vốn có và các mặt hạn chế trong
nội bộ đồng thời nhận định các cơ hội và những thách thức do môi trường kinh
doanh bên ngoài đem lại cho Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM.
– Học tập kinh nghiệm xây dựng chiến lược kinh doanh của một số các ngân
hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,
Ngân hàng TMCP Á Châu.
– Những yêu cầu đặt ra trong quá trình phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng
giai đoạn 2010-2020 của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TPHCM. Các yêu cầu
này bao gồm phát triển công nghệ ngân hàng, quan tâm bồi dưỡng và đào tạo
nguồn nhân lực, phát triển mạng lưới hoạt động kinh doanh đồng thời nâng cao
hiệu quả phối kết hợp giữa các tổ chức tín dụng trong nước nhằm khai thác và phát
huy tối đa các thế mạnh vốn có và hạn chế những yếu kém về năng lực quản lý,
vốn, công nghệ.
3.3 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
3.3.1 Xác định mục tiêu kinh doanh
Qua những nhận định nêu trên, mục tiêu chiến lược được lựa chọn là xây dựng Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM trở thành một ngân hàng thương
mại bán lẻ hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng-đa lĩnh vực dựa trên nền tảng
công nghệ hiện đại. Các nội dung cơ bản của mục tiêu được thể hiện sau:
– Khách hàng mục tiêu: khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ, các doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu.
- 64 -
– Dịch vụ chính: củng cố và hoàn thiện các sản phẩm truyền thống như huy
động và cho vay đồng thời ứng dụng công nghệ hiện đại vào các sản phẩm dịch vụ
hỗ trợ như kinh doanh hối đoái, thanh toán quốc tế và trong nước,…
– Thị trường mục tiêu: trong phạm vi TPHCM.
– Sự quan tâm đối với khả năng sinh lợi: nhận định khả năng sinh lợi có quan
hệ cùng chiều với mức độ rủi ro. Chi nhánh chấp nhận rằng các quyết định đầu tư
của mình có khả năng sinh lợi không cao nhưng ngược lại hoạt động kinh doanh sẽ
diễn ra ổn định, quá trình phát triển sẽ bền vững.
– Triết lý hoạt động: Nguồn lực con người là yếu tố duy nhất quyết định sự
thành bại của một tổ chức.
Nguyên nhân của việc xác định mục tiêu kinh doanh này:
– Việc theo đuổi quá nhiều mục tiêu kinh doanh (vừa bán buôn, vừa bán lẻ)
trong điều kiện các nguồn lực vật chất và nguồn lực con người không đáp ứng được
là một sai lầm lớn.
– Xác định đường hướng chiến lược bán lẻ là một quyết định đúng đắn do
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, một khi các ngân hàng nước ngoài được
hoạt động độc lập và bình đẳng tại thị trường Việt Nam thì việc Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam mạo hiểm tham gia vào thị trường bán buôn là không nên.
– Với thế mạnh vốn có là một ngân hàng thương mại bán buôn, Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đã có sẵn nền khách hàng ổn định, cán bộ
nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định, đầu tư lớn nên việc
chuyển dần từ ngân hàng bán buôn thành ngân hàng bán lẻ sẽ có được khá nhiều
thuận lợi.
3.3.4 Xác định chiến lược
3.3.2.1 . Xác định chiến lược
Ma trận SWOT đưa ra nhiều chiến lược có thể được lựa chọn. Tuy vậy, do chỉ là
một chi nhánh trực thuộc, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM khó
có khả năng chủ động để lựa chọn các chiến lược mình mong muốn như chiến lược
- 65 -
phát triển thị trường, liên doanh, đa dạng hoá hoạt động theo chiều ngang hay đa
dạng hoá hoạt động đồng tâm,… Do đó, trong giới hạn của mình, người viết xin
phép được đề xuất một số chiến lược có tính khả thi cao (chủ yếu là các chiến lược
SO) và sử dụng ma trận lựa chọn chiến lược để xác định chiến lược có tính khả thi
nhất. Các chiến lược được đề xuất bao gồm:
Bảng 3.1: Ma trận SWOT của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
Điểm mạnh
S1: Tiềm lực tài chính ổn định.
S2: Mô hình tổ chức tập trung,
mang tính chuyên môn hoá
cao.
S3: Chương trình quản lý ngân
hàng tiên tiến.
S4: Đội ngũ quản lý dày dạn
kinh nghiệm, được đào tạo bài
bản.
S5: Lực lượng nhân viên trẻ,
được đào tạo chính quy.
Điểm yếu
W1: Thị phần nhỏ bé.
W2: Kỹ năng điều hành quản
trị chưa cao, chưa nhạy bén với
thị trường.
W3: Chưa xác định được chiến
lược kinh doanh.
W4: Yếu tố chính trị chi phối
hoạt động.
W5: Tinh thần, thái độ làm
việc của nhân viên chưa cao.
W6: dịch vụ khách hàng chưa
được đầu tư và chú trọng đúng
mức.
W7: Sản phẩm đơn điệu, chất
lượng thấp.
W8: Kênh phân phối yếu.
W9: Khách hàng truyền thống
là các tổng công ty nhà nước.
WO1: (O1,O3,O4,O5,W1)
Liên doanh
SO1: (S1,S4,O3,O7)
Kết hợp theo chiều ngang
SO2: (S1,S3,S4,S5,O4,O6)
Thâm nhập thị trường
SO3: (S1,S4,O1)
Phát triển thị trường
SO4: (S2,S3,S4,S5,O2)
Phát triển sản phẩm
Cơ hội
O1: Hội nhập kinh tế quốc tế
đem đến cơ hội hợp tác.
O2: Cạnh tranh là động lực
phát triển.
O3: Xu thế cổ phần hoá.
O4: Tốc độ phát triển kinh tế
trên địa bàn cao.
O5: Hoạt động kinh tế đối
ngoại của TPHCM có tốc độ
tăng trưởng cao.
O6: Tâm lý thích giao dịch với
ngân hàng thương mại trong
nước của người dân.
O7: Các rào cản xâm nhập
ngành.
- 66 -
WT1: (W1,W2,W5,T1,T3)
Thu hẹp hoạt động
ST1: (S3,S4,S5,T1,T3,T4)
Phát triển sản phẩm
Thách thức
T1: Hội nhập kinh tế làm tăng
áp lực cạnh tranh.
T2: Các quy định pháp lý còn
thiếu đồng bộ.
T3: Sự ra đời và phát triển
nhanh chóng của các kênh huy
động vốn khác.
T4: Sự phát triển như vũ bão
của yếu tố công nghệ.
T5: Thói quen giao dịch bằng
tiền mặt của người dân Việt
Nam.
Nguồn: phân tích của tác giả
– Chiến lược SO2: Chiến lược thâm nhập thị trường nhằm gia tăng và chiếm giữ
thị phần cho các sản phẩm dịch vụ hiện có thông qua các chương trình quảng cáo
quy mô, các nỗ lực bán hàng, các chương trình khuyến mại hấp dẫn,… tập trung
vào phân khúc thị trường là khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp có quy mô
hoạt động vừa và nhỏ.
– Chiến lược SO4: Chiến lược phát triển sản phẩm nhằm đẩy mạnh doanh thu
thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao các tiện ích cho các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng.
– Chiến lược SO1: Chiến lược kết hợp theo chiều ngang thông qua hình thức thu
mua cổ phần nhằm tăng khả năng sở hữu hoặc quyền kiểm soát của các đối thủ
cạnh tranh chính.
Bảng 3.2: Ma trận lựa chọn chiến lược
- 67 -
Chiến lược
SO2 Chiến lược
SO1 Chiến lược
SO4 Yếu tố quan trọng
Mức
độ
quan
trọng Đánh
giá Tích
số Đánh
giá Tích
số Đánh
giá Tích
số
YẾU TỐ BÊN TRONG
3
2
2 6
6
6 3
2
2 6
6
6 2
2
3 4
6
9 2
3
3
2 8 2 8 2 8 4
3
3
3 9
12
9 3
2
3 9
8
9 2
2
2 6
8
6 3
4
3
3 6 2 4 2 4 2
2 4 2 4 2 4 2
3 12 3 12 3 12 4
3 9 2 6 2 6 3
3
3 9
9 3
4 9
12 2
3 6
9 3
3
2 6 2 6 2 6 3 Tinh thần, thái độ của nhân viên
Quản trị chiến lược kém
Bộ máy cồng kềnh, phối hợp kém
Phân phối thu nhập chưa thỏa
đáng
Trình độ chuyên môn cao
Uy tín thương hiệu
Sự ảnh hưởng của yếu tố chính trị
Khả năng nghiên cứu phát triển
kém
Khả năng thâm nhập thị trường
thấp
Tiềm lực tài chính ổn định
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ
thấp
Thông tin phục vụ quản trị kém
Chương trình điện toán hiện đại
Hệ thống kiểm soát nội bộ thụ
động
3
3
2
3 9
6
8
9 3
3
3
2 9
6
12
6 YẾU TỐ BÊN NGOÀI
9
6
8
9 3
3
2
3 3
2
4
3
2 4 2 4 2 4 2
3
2
3 6
8
6 3
2
3 6
8
6 3
3
3 6
12
6 2
4
2
3 6 3 6 3 6 2
Tiềm năng thị trường lớn.
Rào cản xâm nhập ngành lớn.
Hội nhập kinh tế quốc tế
Sự ra đời của kênh huy động khác
Pháp luật ngân hàng thiếu đồng
bộ.
Xu hướng cổ phần hoá.
Áp lực cạnh tranh ngành cao.
Tâm lý giao dịch của khách hàng.
Thói quen giao dịch bằng tiền
mặt.
Tốc độ thay đổi công nghệ cao.
Tổng số điểm quan trọng 2 4 8
181 4 8
175 3 6
167
Nguồn: đánh giá của tác giả
- 68 -
Qua phân tích ma trận QSPM, chiến lược được người viết đề nghị Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM lựa chọn là một chiến lược tổng hợp. Theo
đó, chiến lược thâm nhập thị trường và chiến lược phát triển sản phẩm được phối hợp
tổ chức thực hiện nhằm hỗ trợ đánh bóng thương hiệu đồng thời tạo nên lợi thế
cạnh tranh vững chắc thông qua việc cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ theo
hướng dị biệt hóa.
3.3.2.2 Ý nghĩa của chiến lược được lựa chọn
Với mục tiêu chiến lược đề ra là trở thành một ngân hàng thương mại bán lẻ
hàng đầu Việt Nam, chiến lược thâm nhập thị trường kết hợp với chiến lược nghiên
cứu và phát triển sản phẩm là một sự lựa chọn đúng đắn đối với Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM trong giai đoạn hiện nay do giải quyết được
đồng thời hai vấn đề sau:
– Chiến lược tận dụng được các điểm mạnh và khắc phục được các điểm yếu trong nội bộ
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM.
(cid:57) Chiến lược thâm nhập thị trường nhằm vào tận dụng các thế mạnh vốn có
như kinh nghiệm quản lý của cấp lãnh đạo, tiềm lực tài chính ổn định,… để tập
trung triển khai các hoạt động xúc tiến, quảng bá,… nhằm tạo ấn tượng tốt về
thương hiệu trong các đối tượng khách hàng mục tiêu đồng thời có tác dụng thúc
đẩy gia tăng thị phần.
(cid:57) Chiến lược phát triển sản phẩm nhằm tận dụng lợi thế có được từ việc triển
khai thành công chương trình quản lý thông tin do Ngân hàng Thế giới tài trợ để
triển khai ứng dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại nhằm tăng tính dị biệt,
tính đa dạng cho sản phẩm.
– Chiến lược tận dụng được cơ hội và hạn chế được các thách thức do môi trường
bên ngoài đem lại: một trong những thách thức lớn nhất mà các ngân hàng thương
mại nước ngoài đem lại chính là khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến vào các sản
phẩm dịch vụ và kinh nghiệp quản lý. Sử dụng chiến lược phát triển sản phẩm
trong giai đoạn hiện nay giúp giải quyết được những thách thức này. Thông qua
- 69 -
chiến lược phát triển sản phẩm, mà cụ thể là việc nghiên cứu nhu cầu thị trường,
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM có điều kiện để cọ xát với
những nhu cầu của khách hàng trong thực tế để qua đó không ngừng đưa ra các giải
pháp thích hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, vượt qua các thách thức do hội
nhập kinh tế quốc tế đem lại.
3.3.5 Lộ trình thực hiện chiến lược
3.3.3.1 Giai đoạn 1 (2006 – 2007)
Giai đoạn này kéo dài trong khoảng 01 năm kể từ cuối năm 2006 đến hết
năm 2007. Đặc điểm của giai đoạn này là Việt Nam vừa được chính thức công nhận
là thành viên của WTO nhưng các cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ chưa được
thực hiện hoàn toàn. Theo tinh thần của các hiệp định thương mại song phương và
đa phương mà Việt Nam ký kết, kể từ thời điểm 01/04/2007, các ngân hàng nước
ngoài được chính thức thành lập các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam
cũng như các hạn chế đối với một ngân hàng nước ngoài như huy động vốn VND,
phát triển mạng lưới hoạt động,… đều được dỡ bỏ. Theo quan điểm của chúng tôi,
mặc dù mọi trở ngại đều được dỡ bỏ tại thời điểm này nhưng sẽ chưa có sự thâm
nhập ồ ạt từ phía các ngân hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam mà họ vẫn cần
một thời gian cần thiết để lượng hoá và đánh giá thị trường Việt Nam. Do vậy, giai
đoạn này vẫn là thời gian hữu ích đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển TPHCM để bứt phá về năng lực cạnh tranh đối với cả các ngân hàng thương
mại trong nước lẫn nước ngoài. Bên cạnh đó, đây cũng là giai đoạn quá độ mà
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực hiện tiến trình cổ phần hoá. Kết
thúc giai đoạn này, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM sẽ được
quyền chủ động hơn trong kinh doanh, chính sách phân phối thu nhập sẽ hiệu quả
hơn và có khả năng kích thích người lao động làm việc. Công việc cụ thể của giai
đoạn này có thể được sơ lược như sau:
Chiến lược thâm nhập thị trường: –
(cid:57) Phát triển mạng lưới hoạt động: như đã trình bày ở các nội dung trước, tính
đến thời điểm hiện tại, mạng lưới hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
- 70 -
Phát triển TPHCM quá mỏng. Do vậy, trong năm 2007, mục tiêu Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM phải đặt ra cho mình là tiếp tục thành lập các
Phòng giao dịch trực thuộc ở các địa bàn kinh tế trọng yếu, mật độ dân số cao của
TPHCM. Giai đoạn này có thể được xem như là giai đoạn dành chỗ, chiếm lĩnh các
vị thế trọng yếu. Kế hoạch thành lập các Phòng Giao dịch của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đến cuối năm 2007 như sau:
Bảng 3.3: Kế hoạch phát triển mạng lưới giai đoạn 1 (2006 – 2007)
Thời gian Đầu kỳ Cuối kỳ Ghi chú
sở: sở: Phát
triển mới
PGD: 02 Quận 1: Hai Bà Trưng
Quận 3: Lê Văn Sỹ Quý 4/2006
PGD: 02 Quận TB: Cộng Hòa
Quận BT: Xô Viết Nghệ Tĩnh Quý 1/2007
PGD: 02 Quận BT: Bạch Đằng
Quận 7: Phú Mỹ Hưng Quý 2/2007
PGD: 02 Quận 11: Lạc Long Quân
Quận 6: Hậu Giang Quý 3/2007
PGD: 02 Quận PN: Nguyễn Kiệm
Quận 2: Trần Não Quý 4/2007 Hội
01
PGD: 05
Hội
sở:
01
PGD: 07
Hội
sở:
01
PGD: 09
Hội
sở:
01
PGD: 11
sở:
Hội
01
PGD: 13 Hội
01
PGD: 07
Hội
sở:
01
PGD: 09
Hội
sở:
01
PGD: 11
Hội
sở:
01
PGD: 13
sở:
Hội
01
PGD: 15
(cid:57) Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, quảng cáo, thông tin tuyên truyền; thiết kế
và tung ra các chương trình khuyến mại hấp dẫn dành cho các đối tượng khách
hàng mục tiêu nhằm mục đích khẳng định thương hiệu, củng cố và gia tăng thị
phần. Trong giai đoạn này, khách hàng mục tiêu được xác định là các khách hàng
cá nhân và doanh nghiệp có quy mô hoạt động vừa và nhỏ nhưng các chiến lược
truyền thông cũng phải dành một phần hợp lý cho các khách hàng truyền thống của
Chi nhánh là các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn.
(cid:57) Lành mạnh hoá tình hình tài chính để tạo tiềm lực về tài chính cho chiến
lược thâm nhập thị trường trong các giai đoạn sau. Trong giai đoạn này, Chi nhánh
- 71 -
sẽ hạn chế cho vay và giải ngân các dự án lớn của các doanh nghiệp nhà nước đồng
thời có kế hoạch tận thu hồi các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý ngoại bảng,… thông qua
việc phát mãi tài sản thế chấp hoặc trình chính phủ xoá nợ và tái cấp vốn cho các
khoản nợ xấu mà chính phủ chỉ định cho vay hay nợ thuộc kế hoạch nhà nước. Mục
tiêu của công tác này là giảm dần khả năng ảnh hưởng của nhóm khách hàng truyền
thống đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đồng thời tạo đà
để chuyển hướng mạnh mẽ thành ngân hàng bán lẻ trong giai đoạn sau.
(cid:57) Song song với kế hoạch phát triển mạng lưới là việc sắp xếp, tổ chức nhân
sự theo hướng đảm bảo khả năng phát huy sáng tạo và chủ động trong công việc
đối với từng mỗi cá nhân, gắn quyền lợi cá nhân với hiệu quả kinh doanh của chính
họ.
(cid:57) Xây dựng và trình Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam kế hoạch xây
dựng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành tập đoàn tài chính và kế
hoạch thâm nhập thị trường dịch vụ tài chính ngân hàng tại nước ngoài.
Chiến lược phát triển sản phẩm: –
(cid:57) Củng cố và hoàn thiện bộ phận nghiên cứu phát triển bằng cách tách hẳn bộ
phận Marketing ra khỏi Phòng Kế hoạch – Nguồn vốn để thành lập Phòng
Marketing độc lập. Chức năng của Phòng này là hoạch định chính sách Marketing-
mix mà trong đó, công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm được xem là trọng tâm
hàng đầu.
(cid:57) Hoàn thiện, cải tiến các sản phẩm dịch vụ hiện có theo hướng ứng dụng
công nghệ thông tin để gia tăng tính chính xác, an toàn, nhanh chóng và tiện ích tối
đa cho người sử dụng. Bên cạnh đó, Chi nhánh nên quan tâm đầu tư nâng cấp các
dịch vụ ngân hàng điện tử như Mobilebanking, Homebanking, Phonebanking,...
(cid:57) Nghiên cứu cải tiến quy trình, quy chế giao dịch hiện có nhằm một mặt rút
ngắn thời gian thao tác xử lý giao dịch để phục vụ khách hàng tốt hơn, mặt khác
hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro phát sinh trong quá trình thao tác do quy trình
chưa hợp lý.
- 72 -
3.3.3.2. Giai đoạn 2 (2008 – 2010)
Giai đoạn này được đánh dấu bằng sự thâm nhập ồ ạt của các ngân hàng
100% vốn nước ngoài mạnh về vốn, tiên tiến về công nghệ và dày dạn kinh nghiệm
quản lý. Công việc cụ thể của giai đoạn này có thể sơ lược như sau:
– Chiến lược thâm nhập thị trường:
(cid:57) Chuyển đổi mạnh mẽ từ ngân hàng bán buôn sang ngân hàng bán lẻ bằng
cách giảm dần tỷ trọng dư nợ và huy động từ các khách hàng truyền thống; tích cực
đẩy mạnh hoạt động quảng bá hướng đến các khách hàng cá nhân và các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ và vừa.
(cid:57) Nếu như ở giai đoạn trước, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM tập trung phát triển mạng lưới nhằm mục đích dành chỗ mà chưa chú
trọng đến chất lượng hoạt động của các Phòng Giao dịch thì ở giai đoạn này, Chi
nhánh sẽ dốc toàn lực để kiểm soát và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
từng mỗi Phòng Giao dịch.
(cid:57) Không tiếp tục thực hiện việc phát triển mạng lưới giao dịch truyền thống
mà tập trung đầu tư các kênh giao dịch hiện đại như Mobilebanking, Autobank,
Internetbanking.
(cid:57) Tổ chức thực hiện kế hoạch thâm nhập thị trường nước ngoài.
– Chiến lược phát triển sản phẩm:
(cid:57) Tin học hoá toàn bộ các mặt hoạt động của ngân hàng trong đó chú trọng
đặc biệt đến việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến để thiết kế sản phẩm dịch vụ.
(cid:57) Ngoài các sản phẩm truyền thống như huy động và cho vay, Chi nhánh sẽ
tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ mới thông qua việc liên kết với các công
ty bảo hiểm, các công ty tài chính,... nhằm mục đích nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ
trong tổng thu của Chi nhánh lên 40% vào cuối năm 2015.
(cid:57) Chủ động liên kết với các ngân hàng nước ngoài để nghiên cứu triển khai
các dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
3.3.3.3. Giai đoạn 3 (2011 – 2015)
- 73 -
Kết thúc giai đoạn trước, các ngân hàng thương mại đã xác định được đâu là
thị trường mục tiêu của mình (bán sỉ hay bán lẻ). Tuy vậy, việc xác định vị thế của
từng mỗi ngân hàng trong từng mỗi phân khúc là chưa rõ ràng. Theo quan điểm của
người viết, khoảng thời gian này là khoảng thời gian mà các ngân hàng thương mại
trong từng mỗi phân khúc sẽ cạnh tranh xác định thị phần riêng cho mình. Các nội
dung cần thực hiện trong giai đoạn này bao gồm:
(cid:57) Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, tuyên truyền nhằm mục đích khẳng định
thương hiệu tại thị trường bán lẻ.
(cid:57) Khẳng định rõ ràng sự khác biệt về chất lượng dịch vụ của Chi nhánh so với
các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn hoạt động.
(cid:57) Tự động hóa các thao tác xử lý nghiệp vụ trong ngân hàng bằng cách triển
khai đồng loạt các kênh giao dịch điện tử hiện đại như Autobank,
Internetbanking,… bên cạnh việc tiếp tục củng cố hoạt động của các kênh phân
phối truyền thống là các Phòng giao dịch.
Bảng 3.4: Dự báo một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đến thời điểm 2015.
Chỉ tiêu cơ bản
2005
9,500.00
6,743.00 2007
13,300.00
11,463.10 2010
17,100.00
16,857.50 2015
38,000.00
33,715.00
Tổng tài sản
Huy động vốn
Thị phần huy động
vốn
Dư nợ
Thị phần tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu
Tổng thu
Tỷ trọng thu dịch vụ
Tổng chi
Thu nhập trước thuế
ROA
NIM 3.65%
5,736.00
3.37%
9.61%
619.54
5.49%
531.04
88.50
0.67%
3.12% 4.00%
9,751.20
3.80%
5.00%
929.31
10.00%
796.56
132.75
0.72%
3.20% 5.00%
14,340.00
4.50%
4.00%
1239.08
20.00%
1,008.98
230.10
0.97%
3.25% 7.00%
28,680.00
6.00%
3.00%
3,097.70
40.00%
2389.68
708.02
1.34%
3.30%
- 74 -
3.4 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
3.4.1 Nhóm giải pháp về Marketing
Nhóm giải pháp này được xây dựng bao gồm 04 nhóm chính sách riêng biệt
là chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối và chính sách chiêu
thị. Tuy độc lập tương đối với nhau nhưng mỗi nhóm chính sách đều có quan hệ
mật thiết, hỗ trợ và quyết định sự thành công của nhau.
3.4.1.5 Chính sách sản phẩm
Nội dung chính sách
Áp dụng chính sách dị biệt hoá sản phẩm dịch vụ. Sự khác biệt này có thể là
do ứng dụng các công nghệ thông tin tiến tiến bậc nhất vào sản phẩm hay có thể là
một khái niệm độc đáo được gắn kết với các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh như
sự niềm nở của nhân viên giao dịch, tính chuyên nghiệp trong tác phong và cung
cách phục vụ,…
Điều kiện thực hiện
– Thành lập một phòng chuyên trách công tác Marketing, bổ sung nhân sự có
kinh nghiệm thực tiễn, có khả năng sáng tạo và nhạy bén với các thay đổi của thị
trường để không chỉ đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mà còn tìm
tòi sáng tạo ra những giá trị mới cho sản phẩm hiện có.
– Ban hành mới quy trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm theo hướng đơn
giản, nhanh gọn thủ tục đồng thời chấp thuận và khuyến khích toàn thể cán bộ nhân
viên khi có được các ý tưởng mới đều có thể trình bày ý tưởng của mình cho cấp
lãnh đạo có thẩm quyền.
– Thường xuyên thực hiện các cuộc nghiên cứu, khảo sát, thăm dò thị trường
để thiết kế các sản phẩm, các gói sản phẩm dành riêng và phù hợp với tâm lý của
từng mỗi đối tượng khách hàng. Gói sản phẩm này có thể là sự kết hợp giữa sản
phẩm tiền gửi với dịch vụ tư vấn đầu tư; sản phẩm tiền gửi kết hợp với sản phẩm
tín dụng; sản phẩm tiền gửi kết hợp với các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ phái
sinh để thực hiện mục đích bảo toàn vốn, sản phẩm tín dụng kết hợp với sản phẩm
- 75 -
bảo hiểm,... Đây là giải pháp hữu hiệu để tiết giảm chi phí quảng cáo, tuyên truyền
nhưng lại rất hữu ích trong việc đẩy mạnh tỷ trọng thu dịch vụ và giảm dần tỷ trọng
thu tín dụng trong tổng thu.
– Sản phẩm sau khi được triển khai đại trà phải được đánh giá một cách
nghiêm túc để có những điều chỉnh cần thiết nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ hiện có đồng thời phục vụ cho quá trình nghiên cứu các sản phẩm
mới.
3.4.1.6 Chính sách giá
Nội dung chính sách
Áp dụng chính sách giá dựa trên chi phí thực tế để xác định giá bán cho các sản
phẩm dịch vụ.
Điều kiện thực hiện
– Chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán; hình thành các đơn vị chi phí và đơn
vị doanh thu cụ thể (đơn vị này có thể là các phòng ban hay các sản phẩm dịch vụ)
để có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của từng đơn vị, từng sản phẩm.
– Xây dựng chính sách giá bán chéo sản phẩm hay nói khác đi là chính sách
giá khép kín để thu hút và khuyến khích khách hàng đồng thời sử dụng nhiều sản
phẩm dịch vụ tại Chi nhánh.
– Theo đuổi chiến lược định giá thấp cho các sản phẩm dịch vụ nhưng định
giá cao cho các sản phẩm tín dụng. Thực tế cho thấy, nhu cầu vốn trong thị trường
bán lẻ là rất cao do vậy Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM không
nhất thiết phải định giá bán sản phẩm tín dụng thấp như hầu hết các ngân hàng quốc
doanh đang làm hiện nay. Yếu tố quyết định nằm ở tính đa dạng của các sản phẩm
tín dụng và các dịch vụ hỗ trợ.
3.4.1.7 Chính sách phân phối
Nội dung chính sách
Áp dụng chính sách phát triển mạng lưới hoạt động để chiếm lĩnh thị trường.
Mạng lưới hoạt động có thể là các kênh giao dịch truyền thống như phòng giao
- 76 -
dịch, quỹ tiết kiệm trong giai trước mắt hay các kênh giao dịch điện tử hiện đại như
Mobilebanking, Internetbanking, Autobank,… trong giai đoạn sau.
Điều kiện thực hiện
– Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới hoạt động và lập đề án nghiên cứu
khả thi việc thành lập các đơn vị trực thuộc trước khi quyết định thành lập kết hợp
với việc xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của các kênh
phân phối. Thông qua quá trình đánh giá này, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển TPHCM nên mạnh dạn cải tổ, sáp nhập hoặc giải thể các đơn vị hoạt động
kém hiệu quả.
– Tập trung phát triển hệ thống giao dịch tự động và xem đây là hướng phát
triển chính chứ không phải là phát triển các kênh phân phối truyền thống như
phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm.
3.4.1.8 Chính sách chiêu thị
Nội dung chính sách
Để đảm bảo sự thành công cho chiến lược Marketing mà chúng tôi đang xây
dựng thì nhất thiết phải xây dựng được một kế hoạch truyền thông, quảng bá hiệu
quả nhằm hỗ trợ cho các chính sách về sản phẩm, giá và mạng lưới vừa nêu. Thực
tế cho thấy công tác chiêu thị trong suốt thời gian qua chưa được Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM quan tâm đầu tư đúng mức.
Điều kiện thực hiện
– Định kỳ hàng năm, Phòng Marketing chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
truyền thông quảng cáo trong năm để làm căn cứ thực hiện. Mục đích của việc lập
kế hoạch này nhằm giúp chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch tài chính đồng
thời có cơ sở để đánh giá hiệu quả và rút kinh nghiệm cho các chương trình truyền
thông, quảng bá tiếp theo.
– Kiến nghị Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đề nghị Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam định kỳ xây dựng các chương trình khuyến mại
thật quy mô trong phạm vi toàn hệ thống ngân hàng. Việc tổ chức tập trung này
- 77 -
một mặt giúp tăng cao giá trị các giải thưởng, mặt khác có tác dụng quảng bá
thương hiệu trong phạm vi cả nước.
– Xây dựng tổ chuyên trách công tác quan hệ công chúng trong Phòng
Marketing. Xu thế hiện nay không còn đánh giá cao các nỗ lực quảng cáo của
doanh nghiệp mà nghiêng hẳn về hoạt động quảng bá tuyên truyền.
– Xây dựng chính sách chăm sóc dành cho các đối tượng khách hàng có quan
hệ giao dịch thường xuyên và với doanh số lớn tại Chi nhánh hay các đối tượng
khách hàng tiềm năng. Các chính sách này có thể là thành lập một Câu lạc bộ khách
hàng VIP mà thành viên của Câu lạc bộ này được hưởng các ưu đãi về lãi suất, tỷ
giá, phí dịch vụ, giao dịch tại phòng riêng,...
– Thiết lập hệ thống các tiêu chí đánh giá khách hàng và định kỳ phân tích
mức độ đóng góp của từng mỗi khách hàng đối với kết quả hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh để có chính sách chăm sóc khách hàng cho phù hợp.
– Thực hiện các hoạt động xúc tiến một cách thường xuyên như tổ chức độc
lập hoặc phối hợp tham gia tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề giới thiểu sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng cho các đối tượng khách hàng tiềm năng.
Những lợi ích dự kiến đạt được khi thực hiện nhóm giải pháp về Marketing
– Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển TPHCM thông qua việc nâng cao chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm
dịch vụ; chính sách giá đa dạng và linh hoạt; hệ thống phân phối hiệu quả, hiện đại
và rộng khắp; các chương trình khuyến thị hấp dẫn, hiệu quả,…
– Công tác Marketing được tập trung đầu tư về nhân lực lẫn vật chất, tạo nền
tảng vững chắc cho quá trình tăng trưởng và phát triển trong tương lai.
3.4.2 Nhóm giải pháp về Logistics
Quản trị Logistics bao gồm nhiều nội dung khác nhau nhưng với cùng một mục
đích là nghiên cứu cải tiến các quy trình hoạt động sao cho toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra một cách an toàn, hiệu quả. Trong giới hạn của luận
văn, người viết không đi sâu vào tất cả các nội dung của quản trị Logistics mà chỉ
- 78 -
dừng lại ở nội dung dịch vụ khách hàng nhằm cải tiến hoạt động, nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng trong điều kiện chi phí hợp lý.
Nội dung giải pháp
Hoàn thiện công tác dịch vụ khách hàng: Dịch vụ khách hàng được hiểu là
quá trình cung cấp các lợi ích gia tăng cho khách hàng thông qua quá trình phân
phối đồng thời nó là giao diện trực tiếp duy nhất giữa khách hàng và ngân hàng
trong toàn bộ quá trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính. Do vậy, việc hoàn
thiện và chuẩn mực hoá toàn bộ các hoạt động dịch vụ khách hàng được xem là yếu
tố làm gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng đồng thời cũng là yếu tố quyết định sự
thành công của ngân hàng.
Điều kiện thực hiện
– Chúng tôi đề nghị áp dụng mô hình toán phục vụ công cộng để tổ chức số
quầy giao dịch cần thiết nhằm mục đích giảm tối đa thời gian chờ đợi của khách
hàng, giảm áp lực giao dịch đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
– Thành lập bộ phận chuyên trách công tác dịch vụ khách hàng tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM. Bộ phận này không cần thiết phải là một
phòng ban độc lập trong ngân hàng nhưng là sự tham gia của lãnh đạo các phòng
ban có giao dịch với khách hàng trong ngân hàng và dưới sự chủ trì của Giám đốc.
Chức năng chủ yếu của bộ phận này là nghiên cứu cải tiến các quy trình giao dịch
theo hướng đơn giản hoá các thủ tục; tối ưu hoá toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ
trong ngân hàng và kiểm tra sự tuân thủ các quy trình đã được ban hành. Hay cụ thể
hơn, bộ phận chuyên trách này có trách nhiệm xây dựng chính sách phục vụ khách
hàng và công khai chính sách này một cách rộng rãi đến các đối tượng khách hàng
như lập danh mục các loại hình sản phẩm, dịch vụ mà Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển TPHCM có thể cung cấp cho khách hàng. Đi kèm với danh mục này
là các tiêu chuẩn đo lường chất lượng đối với sản phẩm, dịch vụ đó như thời gian
tối đa cần thiết dùng để xử lý giao dịch, thái độ ứng xử chuẩn mực của nhân
viên,… để làm căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá, quy kết trách nhiệm cho các bộ
phận có liên quan.
- 79 -
– Xây dựng kế hoạch xử lý các khiếu nại của khách hàng sao cho nhanh
chóng, hiệu quả và quan trọng hơn cả là tiếp tục duy trì được lòng trung thành của
khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ do Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển TPHCM cung cấp.
Những lợi ích dự kiến đạt được khi thực hiện giải pháp về Logistics
– Thông qua các hoạt động Logistics mà cụ thể là công tác dịch vụ khách
hàng, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM có thể duy trì và phát
triển bền vững mối quan hệ với khách hàng.
– Các hoạt động nghiệp vụ được chuẩn mực hoá nhằm mục đích giảm thiểu tối
đa các rủi ro tác nghiệp có thể phát sinh đồng thời nâng cao năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
– Xử lý, giải quyết hiệu quả các thông tin phản hồi từ khách hàng đồng thời
xem đây là nguồn dữ liệu quan trọng giúp hoàn thiện các quy trình, thủ tục giao
dịch,…
3.4.3 Nhóm giải pháp về hoàn thiện bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực
Nội dung giải pháp
– Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và công tác phát triển nguồn nhân lực.
– Mỏng hóa bộ máy tổ chức hoạt động (cắt giảm bớt các khâu quản lý trung
gian không cần thiết nhằm mục đích cắt giảm chi phí quản lý trung gian đồng thời
đảm bảo có sự liên lạc thông suốt giữa cấp lãnh đạo cao nhất trong doanh nghiệp và
các nhân viên dưới quyền).
– Nâng cao khả năng nhận thức về vai trò của công tác quản trị chiến lược cho
từng mỗi cán bộ nhân viên trong Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM mà đặc biệt là ban lãnh đạo.
Điều kiện thực hiện
– Thực hiện công tác phân công ủy quyền một cách triệt để cho các cấp quản
lý trung gian (Phó Giám đốc, Trưởng các phòng ban) kết hợp với việc xác định các
- 80 -
hạn mức phán quyết một cách hợp lý để các nhà quản trị cao cấp có thời gian đầu
tư cho công tác quản trị chiến lược.
– Thường xuyên rà soát chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Chi
nhánh, đảm bảo không có sự chồng chéo về chức năng nhiệm vụ, không có sự đùn
đẩy công việc và trách nhiệm giữa các phòng ban.
– Xây dựng bộ máy hoạt động chuyên nghiệp, hướng vào khách hàng bằng
cách thực hiện tốt công tác vận động tư tưởng cho toàn thể nhân viên để giúp nhân
viên nhận thức được rằng chính thái độ và cung cách phục vụ của họ quyết định sự
thành bại của ngân hàng đồng thời phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn trao
đổi nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp khách hàng.
– Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị điều hành cho ban
lãnh đạo: hằng năm, định kỳ tổ chức các khoá đào tạo, huấn luyện trong nước lẫn
ngoài nước về chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là kỹ năng nghiên cứu và thâm nhập
thị trường cho các cấp lãnh đạo chủ chốt. Đến năm 2010, đảm bảo tất các các chức
danh quản lý từ Trưởng/Phó các phòng ban trở lên phải đạt trình độ tối thiểu là
Thạc sỹ chuyên ngành kinh tế.
– Công tác quy hoạch cán bộ phải được thực hiện công khai, minh bạch và
dựa trên những tiêu chuẩn quy hoạch hợp lý, đặc biệt là đánh giá cao năng lực công
tác, khả năng quản trị điều hành của đối tượng được quy hoạch. Song song đó, Chi
nhánh cần chủ động giảm bớt và tiến tới loại bỏ hẳn sự ảnh hưởng của yếu tố chính
trị ra khỏi công tác đề bạt và bổ nhiệm cán bộ.
– Căn cứ trên mục tiêu và định hướng chiến lược kinh doanh đã đề ra kết hợp
với việc thành lập các trung tâm chi phí-lợi nhuận đã trình bày ở chính sách giá,
định kỳ hằng năm, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển phải xây dựng kế
hoạch kinh doanh cụ thể và giao các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh này đến từng mỗi
trung tâm chi phí-lợi nhuận. Căn cứ vào mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch
được giao, phương án phân phối quỹ thu nhập sẽ được thực hiện theo hướng những
- 81 -
cá nhân có nhiều công sức đóng góp cho Chi nhánh phải có được hệ số lương cách
biệt so với các cá nhân khác.
Những lợi ích dự kiến đạt được khi thực hiện giải pháp về hoàn thiện bộ máy tổ
chức và phát triển nguồn nhân lực
– Bộ máy tổ chức được sắp xếp gọn nhẹ, hiệu quả, năng động, hướng đến
khách hàng.
– Kích thích cán bộ nhân viên tích cực và chủ động hơn trong công tác thông
qua chính sách phân phối thu nhập hợp lý kết hợp với công tác quy hoạch cán bộ
một cách công khai và minh bạch.
3.4.6 Lành mạnh hoá tình hình tài chính
Nội dung giải pháp
– Gia tăng khả năng sinh lời, dồn sức để trích lập dự phòng rủi ro của tất cả
các khoản nợ thương mại đồng thời trình Chính phủ và Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam hỗ trợ nguồn để xử lý rủi ro các khoản nợ chỉ định và nợ kế hoạch
nhà nước nhằm mục đích làm lành mạnh hóa bảng cân đối kế toán.
– Tích cực đôn đốc, tận thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ khoanh và nợ chờ
xử lý, các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro, các khoản lãi treo,…
– Đối với các khoản nợ khó có khả năng thu hồi, đề nghị Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM chuyển giao hoặc mua bán hẳn các khoản nợ
này với các công ty mua bán nợ và khai thác tài sản để giảm thời gian quản lý nợ
xấu và tài sản thế chấp đồng thời tập trung toàn bộ thời gian cho hoạt động kinh
doanh.
– Lựa chọn Basel II (các quy định của Basel về giám sát ngân hàng đã được
thừa nhận và áp dụng rộng rãi tại hầu hết các quốc gia tiên tiến trên thế giới đồng
thời được xem là thông lệ quốc tế) làm định hướng cho công tác quản trị điều hành.
Những lợi ích dự kiến đạt được khi thực hiện giải pháp lành mạnh hoá tình
hình tài chính
- 82 -
– Tăng nguồn thu cho Chi nhánh thông qua việc giải quyết dứt điểm các
khoản nợ tồn đọng, nợ xấu, nợ chờ xử lý, lãi treo,...
– Chuẩn mực hoá hoạt động thông qua việc lựa chọn Basel II làm định hướng
hoạt động và quản trị điều hành.
3.4.7 Nhóm giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin
Việc triển khai và ứng dụng công nghệ thông tin được xem là nền tảng và là
công cụ hỗ trợ đắc lực nhất để thực hiện thành công toàn bộ những giải pháp mà
chúng tôi vừa đề cập ở trên.
Nội dung giải pháp
– Đầu tư đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên sao cho có thể đáp ứng
được các yêu cầu của chương trình hiện đại hóa ngân hàng đồng thời khai thác một
cách hiệu quả chương trình.
– Ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản trị điều hành như quản lý
thanh khoản, quản lý rủi ro,…
– Lựa chọn trong số các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại để đầu tư phát
triển cũng là một giải pháp hợp lý đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển TPHCM trong giai đoạn hiện nay. Với mục tiêu chiến lược là trở thành một
ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam thì trong giai đoạn hiện nay, ngoài việc phải
ứng dụng công nghệ thông tin để hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
truyền thống hiện có thì trong số các sản phẩm ngân hàng hiện đại như
Mobilebanking, Phonebanking, Internetbanking, Homebanking, ATM,…, chúng tôi
đề nghị Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM chỉ tập trung đầu tư
cho sản phẩm Mobilebanking và ATM trong giai đoạn trước mắt, sau đó mới tập
trung triển khai các sản phẩm còn lại. Nguyên nhân của đề xuất này nằm ở yếu tố
chất lượng dịch vụ có tính quan trọng hơn. Bởi vì nếu như chất lượng dịch vụ
không đảm bảo, không được nâng cao, thì sự đa dạng của các loại hình dịch vụ là
hoàn toàn vô nghĩa.
Điều kiện thực hiện
- 83 -
– Xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho nhân viên sao cho tương thích
với các yêu cầu của một chương trình điện toán hiện đại, chuẩn mực.
– Nghiên cứu viết các chương trình phục vụ công tác quản lý như tính toán
chênh lệch lãi suất đầu vào-đầu ra, quản lý tài sản-nợ, điều hành thanh khoản, quản
lý trạng thái ngoại tệ,...
– Đội ngũ cán bộ nhân viên phòng Điện toán phải được trang bị đầy đủ các
kiến thức chuyên ngành tài chính ngân hàng để có thể hỗ trợ bộ phận nghiên cứu
phát triển ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm mới.
Các lợi ích dự kiến thu được từ việc áp dụng giải pháp pháp triển công nghệ
thông tin
– Hỗ trợ tích cực cho công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm thông qua
việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm làm gia tăng sự khác biệt.
– Thông tin về tình hình hoạt động được cập nhật kịp thời, chính xác để làm
nền tảng cho việc đưa ra các quyết định điều hành quản trị hằng ngày.
3.5 KIẾN NGHỊ
3.5.1 Đối với Quốc hội, Chính phủ
3.5.1.1 Hoàn thiện các văn bản pháp quy điều tiết hoạt động ngân hàng
Về loại hình tổ chức tín dụng và phạm vi hoạt động của mỗi loại hình ngân hàng
Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng hiện hành, ngân hàng bao gồm các
loại hình như ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân
hàng thương mại, ngân hàng hợp tác. Tuy vậy, tất cả các ngân hàng này đều không
có sự khác biệt cơ bản nào trong tổ chức hoạt động và đều cùng cung cấp các loại
hình sản phẩm dịch vụ như nhau. Điều này không phù hợp với thông lệ quốc tế và
chắc chắn sẽ gây ra những trở ngại và hiểu lầm không cần thiết khi có sự tham gia
của các ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam. Hơn nữa, chúng tôi cũng
kiến nghị Chính phủ tách bạch hẳn chức năng quản lý cho ngân hàng nhà nước,
chức năng thực hiện chính sách cho các ngân hàng hợp tác và ngân hàng chính sách
và chỉ tập trung chức năng kinh doanh cho các ngân hàng thương mại.
- 84 -
Trong thực tế, Chính phủ vẫn dành một số ưu đãi nhất định cho các ngân
hàng thương mại quốc doanh và điều này thể hiện rất rõ trong Luật các tổ chức tín
dụng và một số văn bản dưới luật khác. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, với yêu cầu về sự bình đẳng, minh bạch trong chính sách, các ưu đãi này
nhất thiết phải được bãi bỏ. Chính do vậy, để có thể chủ động hơn, đề nghị Chính
phủ nên xây dựng lộ trình loại bỏ các ưu đãi này một cách thận trọng, có cân nhắc
để không gây nên những xáo trộn không cần thiết.
Về các loại hình dịch vụ tổ chức tín dụng được cung cấp
Theo các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính ngân hàng được quy
định tại các hiệp định thương mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký kết,
các ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện gần như hầu hết các phân ngành
dịch vụ có liên quan đến tài chính ngân hàng. Tuy vậy, đối với các tổ chức tín dụng
trong nước, cho đến tận thời điểm này, một loạt các dịch vụ như môi giới tiền tệ,
kinh doanh các công cụ ngoại hối phái sinh,… vẫn còn bị hạn chế bởi các giấy
phép con từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều này hoàn toàn không bình đẳng
đối với các ngân hàng thương mại trong nước. Đối với vấn đề này, chúng tôi đề
nghị Chính phủ nên cho phép các ngân hàng thương mại được chủ động quyết định
các loại hình dịch vụ mình cung cấp đồng thời ban hành quy chế giám sát, điều
hành từ xa để hỗ trợ cảnh báo khi cần thiết.
Về phạm vi điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng
Theo quy định hiện hành, Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng và cấp giấp phép
hoạt động ngân hàng cho các tổ chức khác (Tiết kiệm bưu điện,…). Tuy nhiên, đến
hiện nay vẫn có nhiều các tổ chức khác hoạt động chuyên doanh trong lĩnh vực
ngân hàng nhưng vẫn chưa được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt động và chịu
sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước như đối với các ngân hàng thương mại. Để
khắc phục vấn đề này, chúng tôi kiến nghị chỉ có các ngân hàng thương mại mới
được phép cung cấp toàn bộ các dịch vụ ngân hàng; các tổ chức tín dụng phi ngân
- 85 -
hàng bị giới hạn trong hoạt động thanh toán, không được phép huy động tiền gửi
ngắn hạn,…
3.5.1.2 Xây dựng chính sách hỗ trợ các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt
Nam phát triển thành các tập đoàn tài chính-ngân hàng đa năng
Tính tất yếu của việc hình thành các tập đoàn tài chính-ngân hàng:
– Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế mà cụ thể là sự tham gia của những ngân
hàng nước ngoài vào thị trường tài chính Việt Nam trong một tương lai không xa
với những lợi thế vượt trội về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý.
Sự hình thành các tập đoàn tài chính sẽ là tiền đề hỗ trợ cần thiết cho việc –
hình thành các tập đoàn kinh tế trong nước vươn ra thị trường thế giới.
Tập đoàn tài chính có nhiều các ưu điểm như kiểm soát tốt rủi ro, có được –
hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, nhờ phạm vi hoạt động,… mà một ngân hàng đơn lẻ
không thể có được.
– Xu thế liên kết giữa hai lĩnh vực tài chính quan trọng là ngân hàng và bảo
hiểm (Bancassurance) đang trở nên phổ biến trên thế giới. Việc xây dựng các ngân
hàng thương mại quốc doanh thành những tập đoàn tài chính bao gồm cả nội dung
kết hợp lĩnh vực bảo hiểm vào các ngân hàng.
Tuy vậy, để hình thành những tập đoàn tài chính, vấn đề không đơn giản là chỉ dựa
vào ý muốn chủ quan của các ngân hàng mà phụ thuộc vào những điều kiện khách
quan nhất định, trong đó có sự hỗ trợ từ phía chính phủ. Các kiến nghị có thể được
trình bày như sau:
Cần sớm xây dựng và ban hành những quy định pháp lý liên quan đến việc –
tổ chức, hoạt động, thanh tra giám sát đối với tập đoàn tài chính – ngân hàng.
Chuẩn mực hoá các bộ luật khác có liên quan đến hoạt động tài chính ngân –
hàng theo hướng tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế, phù hợp với tình hình thực tế
tại Việt Nam.
– Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước và thông qua đó
sẽ thúc đẩy luôn tiến trình cổ phần hoá các ngân hàng thương mại quốc doanh.
- 86 -
3.5.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước
3.5.2.1 Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát
Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thương mại,
hoạt động thanh tra giám sát của các cơ quan chức năng luôn luôn cần thiết, một
mặt để đảm bảo rằng các hoạt động của ngân hàng được diễn ra một cách an toàn
và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật; mặt khác hoạt động thanh tra giám sát
còn được xem là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản trị chiến lược trong khâu
tổ chức đánh giá chiến lược. Đặc biệt hơn, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,
để đảm bảo được sự minh bạch, ổn định cho môi trường đầu tư cũng như để đảm
bảo rằng các ngân hàng thương mại trong nước lẫn nước ngoài cùng cạnh tranh một
cách bình đẳng, chúng tôi xin được đưa ra một số kiến nghị cần thiết nhằm vào các
mục đích kiện toàn hoạt động thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng đối với
hoạt động của các ngân hàng thương mại như sau:
– Kiện toàn, sắp xếp, đào tạo lại bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, trong đó có hệ thống Thanh tra ngân hàng theo hướng tinh giản, gọn
nhẹ, hiệu quả, hiệu lực và đáp ứng thông lệ quốc tế.
– Phát huy hiệu quả của hoạt động thanh tra, giám sát từ xa nhằm phát hiện và
cảnh báo sớm các bất ổn đối với từng mỗi ngân hàng thương mại nói riêng và cho
toàn bộ hệ thống tài chính ngân hàng nói chung. Tăng cường hiệu quả công tác
thanh tra, giám sát tại chỗ bằng cách xây dựng các chuẩn mực trong hoạt động
thanh kiểm tra, xây dựng quy trình thanh kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ
chức tín dụng đồng thời kiên quyết xử lý các vi phạm phát hiện trong quá trình
thanh tra.
3.5.2.2 Các kiến nghị khác
– Tự do hoá tài chính phải được thực hiện dựa trên một kế hoạch cụ thể và hết
sức thận trọng để đảm bảo rằng các ngân hàng thương mại trong nước có đủ thời
gian và cả sự chuẩn bị cần thiết nhằm ổn định hoạt động kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh. Tự do hoá tài chính không có nghĩa là chấm dứt toàn bộ các quy
- 87 -
định và quy chế giám sát mà ngược lại tự do hoá tài chính đòi hỏi phải có sự tăng
cường về giám sát của các cơ quan quản lý đối với các hoạt động tài chính ngân
hàng.
– Tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển các hoạt động kinh
doanh dịch vụ đối ngoại như thanh toán quốc tế, bảo lãnh nước ngoài, bao thanh
toán trong hoạt động ngoại thương, kinh doanh ngoại hối (đặc biệt là kinh doanh
các công cụ phái sinh) nhằm tăng nhanh tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng nguồn thu
của ngân hàng.
– Cung cấp các thông tin liên quan đến tình hình phát triển, các sản phẩm dịch
vụ của các ngân hàng thương mại trong khu vực và trên thế giới để các ngân hàng
thương mại trong nước nắm bắt được xu thế phát triển cũng như xác định được vị
thế của mình trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
– Nghiên cứu trình Chính phủ triển khai quy chế thanh toán không dùng tiền
mặt, đưa nội dung mở và sử dụng tài khoản thành quy định bắt buộc trong mọi hoạt
động thanh toán, quy định mức tối đa được phép thanh toán tiền mặt, quy định các
tổ chức kinh tế phải thanh toán qua ngân hàng.
– Xây dựng và trình Quốc hội ban hành Luật giao dịch điện tử, đảm bảo các
giao dịch thanh toán điện tử của các ngân hàng thương mại được tổ chức thực hiện
trong hành làng pháp lý hoàn chỉnh, an toàn.
3.5.4 Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.5.3.1 . Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính
Sau gần 50 năm hoạt động, tính đến cuối năm 2005, Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam đã có một hệ thống mạng lưới gồm 112 Chi nhánh cấp 1 và các
công ty thành viên trực thuộc hoạt động trên khắp mọi miền tổ quốc với các điều
kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội khác nhau và hiệu quả hoạt động của từng mỗi đơn vị
cũng khác hẳn nhau. Vấn đề đặt ra là với những khác biệt cơ bản đó, cơ chế khoán
tài chính mà cụ thể hơn là cơ chế phân phối thu nhập phải được thực hiện như thế
nào để đảm bảo được tính công bằng, dân chủ nhưng mặt khác cũng phải phản ánh
- 88 -
chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của từng đơn vị. Đối với nội dung này,
chúng tôi kiến nghị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hoàn thiện cơ chế
khoán tài chính về cho các đơn vị thành viên theo hướng phản ánh chính xác điều
kiện môi trường kinh doanh, năng suất lao động, đóng góp về lợi nhuận của từng
mỗi đơn vị vào kết quả hoạt động kinh doanh chung của toàn hệ thống và tuyệt đối
chấm dứt tình trạng cào bằng, bình quân chủ nghĩa trong phân phối thu nhập. Một
số chỉ tiêu cơ bản làm căn cứ xây dựng cơ chế khoán tài chính tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam như tốc độ tăng trưởng kinh tế của từng địa bàn, dư nợ
cho vay bình quân và dư huy động bình quân tính trên mỗi lao động, chênh lệch lãi
suất bình quân đầu vào - đầu ra, lợi nhuận sau thuế bình quân trên mỗi lao động,…
3.5.3.2 Tăng tính chủ động cho các đơn vị thành viên
– Thực hiện việc phân công, ủy quyền cho Giám đốc các đơn vị thành viên để
họ được chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Song song đó, Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam nên hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm
phát huy vai trò của bộ phận hậu kiểm trong việc phát hiện và ngăn chặn kịp thời
các rủi ro có thể phát sinh do lạm dụng phân công, ủy quyền.
– Tránh can thiệp quá sâu vào công tác tổ chức của đơn vị thành viên. Không
buộc phải đưa các yếu tố chính trị vào công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ (ngoại
trừ một số chức danh chủ chốt như Giám đốc, Kế toán trưởng).
– Tổ chức phối hợp tốt các đơn vị thành viên trên cùng địa bàn để tránh tình
trạng cạnh tranh, lôi kéo khách hàng thiếu lành mạnh.
Kết luận chương 3
Việc phân tích tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển TPHCM tại chương 2 đã giúp người viết xác định được mục tiêu cần hướng
đến của Chi nhánh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Với mục
tiêu đó, ở chương 3, bằng công cụ ma trận SWOT và QSPM, người viết cụ thể hoá
bằng chiến lược thâm nhập thị trường và chiến lược phát triển sản phẩm. Sự kết
hợp hai chiến lược này, theo quan điểm đánh giá của chúng tôi, hoàn toàn có khả
- 89 -
năng để giúp Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM chiến lĩnh vị trị
số một trong số các ngân hàng bán lẻ tại TPHCM.
Song song với việc xác định chiến lược, người viết còn tập trung đề xuất các
giải pháp cụ thể nhằm thực hiện thành công các chiến lược đã đề ra. Các giải pháp
này bao gồm nhóm giải pháp về chiến lược Marketing-mix, nhóm giải pháp về
quản trị Logistics, nhóm giải pháp để lành mạnh hoá tình hình tài chính của ngân
hàng, nhóm giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin và cuối cùng là nhóm giải
pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động quản trị nguồn
nhân lực. Có thể nói rằng, các giải pháp đưa ra đều được xây dựng trên cơ sở
nghiên cứu một cách nghiêm túc thực trạng hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển TPHCM cũng như xem xét các tác động tích cực lẫn tiêu cực
từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại. Theo quan điểm của người viết, để
thực hiện thành công mục tiêu chiến lược đã đề ra, nhất thiết Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển TPHCM phải thực hiện một cách đồng bộ các nhóm giải pháp
nêu trên. Bên cạnh các giải pháp mà Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM có thể chủ động thực hiện được, các kiến nghị đối với Chính phủ, đối với
Ngân hàng Nhà nước và ngay cả đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
cũng đã được người viết đề cập đến trong chương này.
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là một yêu cầu cấp thiết. Tuy vậy, trong
giới hạn của một luận văn tốt nghiệp, tác giả hoàn toàn không có tham vọng bao
quát hết được một lĩnh vực rộng lớn như vậy mà chỉ lựa chọn một ngân hàng
thương mại cụ thể để nghiên cứu xây dựng chiến lược. Với đối tượng nghiên cứu
hẹp như vậy, có thể rằng đề tài nghiên cứu sẽ thiếu hẳn tính phổ quát nhưng ngược
lại sẽ đảm bảo được tính khả thi cần thiết cho đề tài.
- 90 -
KẾT LUẬN
Xuyên suốt quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi quán triệt quan điểm hội
nhập kinh tế là một xu thế tất yếu khách quan của thời đại. Hoà mình vào biển lớn
là việc làm không thể tránh khỏi nhưng cách thức Việt Nam hoà mình ra sao lại là
vấn đề đang thu hút sự quan tâm chú ý của cả thế giới. Ý thức sâu sắc vấn đề này,
đề tài không chỉ dừng lại ở vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh một cách chung
chung cho Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM so với các ngân
hàng thương mại trong nước mà tập trung vào phân tích, nhận định và đánh giá
năng lực cạnh tranh của Chi nhánh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả
đánh giá cho thấy, xét về tương quan lực lượng, các ngân hàng thương mại Việt
Nam khó có khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực bán buôn – một lĩnh vực vốn là thế
mạnh của các ngân hàng có tiềm lực tài chính to lớn và dày dạn về kinh nghiệm
quản lý. Do vậy, sứ mệnh lịch sử người viết xác định cho Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam nói chung và đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển TPHCM nói riêng trong bối cảnh hội nhập ngân hàng là lựa chọn cho mình
hướng phát triển hoàn toàn mới để trở thành một ngân hàng bán lẻ chuyên nghiệp,
hoạt động đa năng và dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.
Việc định hướng mục tiêu chiến lược đã khó, vấn đề xác định chiến lược và
các giải pháp phù hợp để thực hiện thành công mục tiêu chiến lược lại càng khó
hơn. Bằng sự đầu tư nghiên cứu một cách nghiêm túc, chiến lược chúng tôi xác
định cho Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM chính là chiến lược
thâm nhập thị trường và chiến lược phát triển sản phẩm, những chiến lược hoàn
toàn có khả năng đảm bảo sự thành công cao nhất đối với một ngân hàng thương
mại muốn trở thành một ngân hàng bán lẻ chuyên nghiệp.
Không dừng lại ở đó, với đề tài này, mục tiêu lớn hơn mà người viết muốn
gửi gắm chính là một lần nữa khẳng định vai trò của công tác quản trị chiến lược
đối với quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của một tổ chức. Chính quá trình
nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra được rằng nguyên nhân của sự đình trệ trong
- 91 -
quá trình tổ chức hoạt động và sự giảm sút năng lực cạnh tranh của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM so với các ngân hàng thương mại trên địa
bàn chính ở sự yếu kém trong công tác quản trị chiến lược mà cụ thể hơn là công
tác định hướng chiến lược kinh doanh. Toàn bộ vấn đề nằm ở khả năng nhận thức.
Nhận thức đúng vai trò của công tác quản trị chiến lược chính là chìa khoá quan
trọng giúp nâng sức cạnh tranh của mỗi một tổ chức.
Có thể nói rằng, qua phần trình bày như trên, các mục tiêu mà người viết đặt
ra cho mình trước khi bắt tay vào nghiên cứu đã được giải quyết một cách tương
đối trọn vẹn. Tuy vậy, lời kết cho đề tài mà người viết muốn đặt ra ở đây hoàn toàn
không phải là một câu trả lời mà là một câu hỏi mới. Câu hỏi làm thế nào để có thể
dành lại quyền chủ động cho các ngân hàng thương mại Việt Nam ngay trên chính
thị trường Việt Nam. Phần trả lời cho câu hỏi này xin được dành cho đề tài nghiên
cứu tiếp theo của chúng tôi.
- 92 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn TPHCM năm 2003,
2004, 2005 của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước TPHCM.
2. Báo cáo tổng kết lộ trình thực hiện chương trình mục tiêu – lộ trình phát triển dịch
vụ ngân hàng trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2001 – 2005 của Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước TPHCM.
3. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004,2005 của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM.
4. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh năm 2005 và kế hoạch kinh doanh
năm 2006 của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương TPHCM.
5. Báo cáo thường niên 2005 của Ngân hàng TMCP Á Châu.
6. Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động mạng lưới năm 2005 của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM.
7. Chương trình mục tiêu – lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng trên địa bàn TPHCM
giai đoạn 2006 – 2010.
8. Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Tổng hợp theo WTO và Bộ Thương mại.
9. Một số kiến nghị về cơ chế chính sách trong hoạt động ngân hàng năm 2005 của
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước TPHCM.
10. TS Nguyễn Văn Bình. Những nguyên tắc và định hướng đổi mới hệ thống thanh tra
ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. Tạp chí Ngân hàng, số 20, tháng
10/2006.
11. TS Đỗ Thị Hồng Hạnh. Một số giải pháp xây dựng tập đoàn tài chính-ngân hàng ở
Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 20, tháng 10/2006.
- 93 -
12. Lê Văn Hinh. Sự tham gia của đối tác nước ngoài vào khu vực ngân hàng trong
nước (trích Kỷ yếu hội thảo khoa học của Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng).
NXB Thống kê, 2003.
13. ThS Trầm Xuân Hương. Đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương
mại trong tiến trình hội nhập quốc tế (trích Kỷ yếu hội thảo khoa học của Trường
Đại học Kinh tế TPHCM). Cục xuất bản - Bộ Văn hoá thông tin, 2003
14. Hải Lý. Cạnh tranh trực tiếp. Thời báo Kinh tế Saigon, số 43, tháng 10/2006.
15. ThS Đỗ Thị Đức Minh. Một số vấn đề về sửa đổi Luật các tổ chức tín dụng trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (trích Kỷ yếu hội thảo khoa học của Viện nghiên
cứu khoa học ngân hàng). NXB Thống kê, 2003.
16. PGS.TS Phạm Văn Năng, PGS.TS Trần Hoàng Ngân, TS Trương Quang Thông.
Ngân hàng thương mại cổ phần TPHCM – nhìn lại một chặng đường. NXB Đại học
Quốc gia, 2005.
17. Nghệ Nhân. 05 năm BTA. Thời báo Kinh tế Saigon, số 43, tháng 10/2006.
18. TS Phan Minh Ngọc. Ngân hàng sau gia nhập WTO. Tạp chí Ngân hàng, số 20,
tháng 10/2006.
19. Nguyễn Phước Thanh. Vietcombank TPHCM – 30 năm một chặng đường. Tạp chí
Ngân hàng, số 20, tháng 10/2006.
20. PGS.TS Nguyễn Đình Tự. Một số ý kiến về công tác thanh tra kiểm soát trong việc
đáp ứng yêu cầu hội nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam (trích Kỷ yếu hội thảo
khoa học của Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng). NXB Thống kê, 2003.
21. David A. Aaker. Triển khai chiến lược kinh doanh. NXB Trẻ, 2003.
22. Fred R. David. Khái luận về quản trị chiến lược. NXB Thống kê, 2003.
23. Michael E. Porter. Chiến lược cạnh tranh. NXB Tổng hợp TPHCM, 2006.
24. Paul H. Allen. Tái lập ngân hàng. NXB Thanh niên, 2003.
- 94 -
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Nhằm phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, chúng tôi tổ chức thăm dò ý
kiến Quý khách về chất lượng sản phẩm dịch vụ do Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển TPHCM cung cấp. Kính mong Quý khách dành chút thời gian để trả
lời các câu hỏi sau:
Thông tin Quý khách
Thành phần kinh tế (đối với tổ chức): +
Nghề nghiệp (đối với cá nhân): +
Thu nhập bình quân (đối với cá nhân): +
Với các số thứ tự từ 1-10, Quý khách vui lòng cho biết mức độ quan trọng 1.
của các yếu tố được liệt kê sau đối với vấn đề lựa chọn ngân hàng phục vụ Quý
khách (số thứ tự càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của yếu tố)
(cid:134) Mức độ phức tạp của các thủ tục giao dịch
Thời gian hao phí để thực hiện giao dịch (cid:134)
Tính thuận tiện của thời gian ngân hàng mở cửa hoạt động (cid:134)
Uy tín, thương hiệu của ngân hàng (cid:134)
Thái độ phục vụ, tính chuyên nghiệp của cán bộ-nhân viên ngân hàng (cid:134)
Địa điểm giao dịch thuận lợi, an toàn; trụ sở khang trang, hiện đại (cid:134)
Lãi suất huy động-cho vay, phí dịch vụ cạnh tranh (cid:134)
Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, giá trị khuyến mãi cao (cid:134)
Dịch vụ chăm sóc khách hàng (thăm hỏi, tăng quà) (cid:134)
Sự đa dạng của các loại hình sản phẩm dịch vụ (cid:134)
Với thang điểm từ 1-5, Quý khách vui lòng đánh giá các yếu tố sau đối với 2.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM.
- 95 -
Yếu tố Tốt Kém Rất
tốt Trung
bình Rất
kém
Tính phức tạp của thủ tục giao dịch
Thời gian hao phí để thực hiện giao dịch
Thời gian Ngân hàng mở cửa hoạt động
Uy tín, thương hiệu của Ngân hàng
Thái độ phục vụ
Địa điểm giao dịch đẹp, an toàn, thuận lợi
Tính cạnh tranh về lãi suất, phí
Tính hấp dẫn của các chương trình
khuyến mãi, quảng cáo
Dịch vụ chăm sóc khách hàng
Tính đa dạng trong chủng loại sản phẩm
3. Ngoài Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM, Quý khách hiện
đang có quan hệ giao dịch với ngân hàng nào trong số các ngân hàng được liệt kê
dưới đây. Trong trường hợp Quý khách có quan hệ với nhiều hơn 01 ngân hàng
trong số các ngân hàng được liệt kê, Quý khách vui lòng lựa chọn ngân hàng mà
Quý khách có quan hệ thường xuyên nhất.
a. Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương TPHCM (VCB)
b. Ngân hàng Á Châu (ACB)
c. Ngân hàng Saigon Thương tín (SCB)
d. Sở Giao dịch II Ngân hàng Công thương Việt Nam (ICB)
e. Citibank TPHCM (CITI)
f. Ngân hàng khác: ________________
4. Trường hợp Quý khách có quan hệ giao dịch với ngân hàng khác (ngoài Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM), vui lòng cho biết nhận xét của
Quý khách (đánh dấu (x) vào ô thích hợp) về ngân hàng này.
- 96 -
Yếu tố Tốt Kém Rất
tốt Trung
bình Rất
kém
Tính phức tạp của thủ tục giao dịch
Thời gian hao phí để thực hiện giao dịch
Thời gian Ngân hàng mở cửa hoạt động
Uy tín, thương hiệu của Ngân hàng
Thái độ phục vụ
Địa điểm giao dịch đẹp, an toàn, thuận lợi
Tính cạnh tranh về lãi suất, phí
Tính hấp dẫn của các chương trình
khuyến mãi, quảng cáo
Dịch vụ chăm sóc khách hàng
Tính đa dạng trong chủng loại sản phẩm
5. Các góp ý cụ thể của Quý khách nhằm giúp chúng tôi nâng cao khả năng phục vụ.
- 97 -
KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
1. Mục đích khảo sát
– Đánh giá uy tín thương hiệu, năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển TPHCM trên địa bàn thông qua hình thức thăm dò mức độ hài
lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ do Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển TPHCM cung cấp. Việc tìm hiểu mức độ hài lòng của khách hàng là cần
thiết vì thông qua quá trình khảo sát, các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức được tổng hợp một cách hệ thống để làm cơ sở cho việc phân tích SWOT và
xác định chiến lược kinh doanh phù hợp.
– Việc xây dựng chiến lược phát triển, chiến lược nâng cao năng lực cạnh
tranh sẽ không khả thi nếu Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
chưa có được cái nhìn chính xác về năng lực cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh
chủ yếu của mình. Thông qua cuộc điều tra khảo sát, thông tin thu nhận được
không chỉ phản ánh mức độ hài lòng của khách hàng đối với Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển TPHCM mà còn thể hiện sự đánh giá của khách hàng đối với
sản phẩm dịch vụ do các đối thủ cạnh tranh cung cấp.
– Khảo sát nhu cầu, sự mong đợi của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch
vụ ngân hàng. Nội dung này được thể hiện qua việc tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng
và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với việc lựa chọn ngân hàng giao dịch
của khách hàng.
Đối tượng khảo sát 2.
– Cuộc khảo sát nhằm vào hai đối tượng khách hàng là cá nhân và tổ chức
kinh tế đang có quan hệ giao dịch với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM. Số bảng câu hỏi được phát ra là 350 bảng, trong đó có 308 bảng được
phát cho cá nhân và 42 bảng được phát cho các tổ chức kinh tế. Kết quả điều tra thu
được 283 bảng trả lời hợp lệ, trong đó có 265 bảng trả lời của cá nhân và 18 bảng
trả lời của tổ chức kinh tế.
- 98 -
3. Quan điểm khảo sát
– Chỉ lựa chọn đối tượng khảo sát là các cá nhân và tổ chức kinh tế hiện đang
có quan hệ giao dịch với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM. Theo
quan điểm của chúng tôi, chỉ có các khách hàng đang có quan hệ giao dịch với Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM mới có được các cảm nhận, đánh
giá tương đối chính xác về chất lượng dịch vụ, uy tín thương hiệu mà họ đang sử
dụng. Tuy vậy, thực tế tiến hành khảo sát cho thấy, do đối tượng được khảo sát
hoàn toàn là khách hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
nên kết quả khảo sát chưa bao quát được hết tất cả các đối thủ cạnh tranh.
– Các đánh giá, nhận xét của khách hàng thường mang tính ước lượng chung
chung. Do vậy, để có cơ sở vững chắc cho việc đánh giá uy tín thương hiệu và xây
dựng chiến lược phát triển, chúng tôi sử dụng tối đa phương pháp cho điểm và cố
gắng mở rộng mẫu điều tra để có thể lượng hoá tương đối chính xác đánh giá của
khách hàng.
4. Xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với
việc lựa chọn ngân hàng giao dịch của khách hàng.
– Ở nội dung này, chúng tôi trình bày 10 yếu tố, mà theo kinh nghiệm thực tế
của chúng tôi, có khả năng quyết định đến việc lựa chọn ngân hàng của khách
hàng. Các yếu tố này bao gồm sự thuận tiện về địa điểm và thời gian giao dịch, thái
độ phục vụ của nhân viên ngân hàng, uy tín của ngân hàng,… Tùy theo quan điểm
của đối tượng được khảo sát, họ sẽ sử dụng thang điểm 10 để đánh giá mức độ
quan trọng của các từng yếu tố này. Điểm càng cao càng thể hiện mức độ quan
trọng cũng như tầm ảnh hưởng của yếu tố đó đối với việc quyết định lựa chọn ngân
hàng giao dịch.
Các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng
đối với việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng
- 99 -
Yếu tố
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Trung
bình
53
45 93
92
Mức độ phức tạp của các
thủ tục giao dịch
8.79
11
28
28
96 58
62
8.23
Thời gian hao phí để thực
hiện giao dịch
Tính thuận tiện của thời
gian ngân hàng mở cửa
hoạt động
7
7
26
27
48
51 82
35
7.68
70 71 142
9.25
78 205
9.72
37
69 82
95
8.83
2
26
21
35
87 42
70
8.06
Uy tín, thương hiệu của
ngân hàng
Thái độ phục vụ, tính
chuyên nghiệp của cán
bộ-nhân viên
Địa điểm giao dịch thuận
lợi, an toàn, khang trang,
hiện đại
Lãi suất huy động-cho
vay, phí dịch vụ cạnh
tranh
Các chương trình khuyến
trị
mãi hấp dẫn, giá
khuyến mãi cao
21
26
27
31
95
49
8
8
18
5.70
4
6
8
1
29
89 67
79
Dịch vụ chăm sóc khách
hàng (thăm hỏi, tăng quà)
8.29
Sự đa dạng của các loại
hình sản phẩm dịch vụ
2
3
1
87
97
76 17
7.01
Nguồn: điều tra khảo sát của tác giả
Nhận xét –
(cid:57) Các yếu tố được khách hàng quan tâm nhiều nhất khi quyết định lựa chọn
ngân hàng phục vụ mình là thái độ phục vụ của nhân viên (9.72 điểm) và uy tín,
danh tiếng của ngân hàng (9.25 điểm). Nguyên nhân:
+ Đa số khách hàng có quan hệ giao dịch với ngân hàng chủ yếu là đối tượng có
thu nhập trung bình và cao nên nhu cầu cầu được tôn trọng, nhu cầu được
khẳng định bản thân rất cao.
+ Trong tất cả các quan hệ giao dịch, đặc biệt là trong giao dịch gửi tiền,
khách hàng cần phải biết chắc rằng ngân hàng nơi họ gửi tiền có thật sự uy tín và
- 100 -
đáng tin cậy hay không. Ngoài ra, do khách hàng của ngân hàng là người có thu
nhập khá cao nên đối tượng này có tâm lý muốn lựa chọn ngân hàng danh tiếng để
giao dịch
(cid:57) Các yếu tố được khách hàng ít quan tâm nhất khi quyết định lựa chọn ngân
hàng phục vụ mình là các chương trình khuyến mãi (5.70 điểm) và tính đa dạng của
các loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng có thể cung cấp (7.01 điểm).
+ Khuyến mãi, bốc thăm trúng thưởng,… không phải là vấn đề khách hàng
quan tâm khi giao dịch với ngân hàng. Việc tổ chức các chương trình bốc thăm
trúng thưởng, khuyến mãi,… chỉ có tác dụng hỗ trợ giữ chân khách hàng chứ
không là yếu tố quyết định khách hàng có đặt quan hệ với ngân hàng hay không.
+ Đa số sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng không có sự khác biệt đáng kể và
phần lớn khách hàng cũng chỉ thiết lập mối quan hệ tiền gửi và tiền vay với ngân
hàng. Do vậy, trong giai đoạn hiện nay, việc triển khai thật nhiều các sản phẩm
dịch vụ mới chưa phải là vấn đề sống còn của các ngân hàng mà vấn đề đặt ra là
Ngân hàng cần tập trung củng cố và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện có.
5. Đánh giá uy tín thương hiệu BIDV theo kết quả khảo sát
– Với 10 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng
như trình bày ở trên, chúng tôi tiến hành thăm dò ý kiến đánh giá của khách hàng
về từng mỗi yếu tố của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM và của
một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu. Thang điểm khách hàng dùng để đánh giá là
thang điểm 5. Điểm số của một yếu tố cụ thể nào đó càng cao càng thể hiện mức độ
hài lòng của khách hàng về yếu tố đó. Khách hàng chỉ chấm điểm cho ngân hàng
mà họ có quan hệ giao dịch. Các ngân hàng nằm trong danh sách chấm điểm nhưng
khách hàng không có quan hệ giao dịch thì sẽ được để trống (khách hàng không
đánh giá).
– Trong tổng số 283 bảng trả lời hợp lệ, có 65 bảng chấm điểm cho Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương TPHCM, 53 bảng chấm điểm cho Ngân hàng TMCP Á
Châu. Các đối thủ cạnh tranh khác của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM như Sở Giao dịch 2 Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP
- 101 -
Saigon Thương tín, Citibank HCM có ít khách hàng chấm điểm (dưới 10 bảng trả
lời/ngân hàng).
– Qua kết quả khảo sát, chúng tôi xác định được các đối thủ cạnh tranh chủ
yếu của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM là Chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương TPHCM và Ngân hàng TMCP Á Châu. Các ngân hàng trong
danh sách còn lại không được khách hàng đặt quan hệ giao dịch (có quá ít bảng
chấm điểm cho các ngân hàng này) và nếu có quan hệ giao dịch thì các bảng trả lời
cũng đánh giá các ngân hàng này không cao.
– Hạn chế của cuộc khảo sát là chỉ xác định được các đối thủ cạnh tranh hiện
tại (Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương TPHCM và Ngân hàng TMCP Á Châu)
mà chưa phản ánh được các đối thủ cạnh tranh tiền ẩn. Theo quan điểm của chúng
tôi, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thì đối thủ cạnh tranh của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM không chỉ dừng lại ở các ngân hàng
thương mại trong nước mà còn là các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài. Như
vậy, hạn chế của cuộc khảo sát là chưa phản ánh được các áp lực cạnh tranh trong
tương lai của ngành.
Đánh giá uy tín thương hiệu BIDV
Yếu tố
BIDV VCB ACB
Trọng
số
Điểm
BIDV
Điểm
VCB
Điểm
ACB
Mức độ phức tạp của các thủ
tục giao dịch
8.79
3.54
3.77
3.89
33.14
34.17
31.10
Thời gian hao phí để thực
hiện giao dịch
8.23
3.70
4.02
3.66
33.05
30.12
30.42
Tính thuận tiện của thời gian
ngân hàng mở cửa hoạt động
7.68
3.72
2.92
3.74
22.44
28.69
28.54
9.25
3.52
3.95
2.98
36.59
27.59
32.57
9.72
2.93
3.11
3.79
28.45
30.22
36.88
Uy tín, thương hiệu của ngân
hàng
Thái độ phục vụ,
tính
chuyên nghiệp của cán bộ-
nhân viên
Địa điểm giao dịch thuận lợi,
an toàn, khang trang, hiện
đại
8.83
3.17
3.20
3.42
27.96
28.26
30.16
- 102 -
8.06
3.23
3.80
3.72
30.63
29.96
26.00
Lãi suất huy động-cho vay,
phí dịch vụ cạnh tranh
Các chương trình khuyến
mãi hấp dẫn, giá trị khuyến
mãi cao
5.70
3.16
3.42
3.64
19.45
20.74
18.01
Dịch vụ chăm sóc khách
hàng (thăm hỏi, tăng quà)
8.29
3.15
3.65
2.96
30.23
24.56
26.10
Sự đa dạng của các loại hình
sản phẩm dịch vụ
7.01
3.03
3.86
3.57
21.27
27.09
25.01
Nguồn: điều tra khảo sát của tác giả
– Kết quả chấm điểm, đánh giá của khách hàng như sau:
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM : 270.42 điểm
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương TPHCM : 291.09 điểm
Ngân hàng TMCP Á Châu : 287.88 điểm
– Nhận xét
(cid:57) Theo đánh giá của khách hàng, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
gần như thua sút các đối thủ cạnh tranh chính ở hầu hết tất cả các yếu tố. Cá biệt ở
yếu tố thái độ phục vụ và tính chuyên nghiệp của cán bộ nhân viên, Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM bị đánh giá quá thấp (2.93 điểm) trong khi
đây là yếu tố được khách hàng quan tâm nhiều nhất và có tầm ảnh hưởng lớn nhất
đối với quyết định lựa chọn ngân hàng giao dịch của khách hàng (mức độ quan
trọng chiếm 9.72 điểm).
(cid:57) Yếu tố được khách hàng đánh giá cao nhất đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển TPHCM là tính thuận tiện về thời gian ngân hàng mở cửa hoạt động.
Theo tìm hiểu của chúng tôi, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
mở cửa hoạt động luôn trong giờ nghỉ trưa và cả ngày thứ bảy.
- 103 -
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP THAM GIA KHẢO SÁT
1. Công ty CP hợp tác kinh tế và XNK Savimex
194 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP.HCM
2. Công ty Dệt Phong Phú
Phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, TP.HCM
3. Công ty TNHH Điện tử DGS
121/5 Hồng Hà, Phường 2, Quận Tân Bình, TPHCM
4. Công ty TNHH TMDV Anh Sơn
51 Đường 3/2, Phường 12, Quận 10, TP.HCM
5. Công ty Dệt may Thành Công
36 Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP.HCM
6. Công ty CP in và vật tư Saigon
396 Trần Hưng Đạo, Quận 5, TP.HCM
7. Công ty CP TMDV Hồng Quang
191 Trần Hưng Đạo, Quận 1, TP.HCM
8. Công ty TNHH Điện Nam Việt
414 Hồng Bàng, Phường 16, Quận 11, TP.HCM
9. Công ty TNHH Công nghiệp Q
D403, KP Hưng Vượng 1, Nguyễn Văn Linh, Quận 7, TP.HCM
10. Công ty Dược phẩm OPV
29 Lê Duẩn, Quận 1, TP.HCM
11. Công ty Dệt Việt Thắng
Phường Linh Trung, Thủ Đức, TP.HCM
- 104 -
12. Công ty Pin Acquy Miền Nam
321 Trần Hưng Đạo, Phường Cô Giang, Quận 1, TP.HCM
13. Công ty TNHH TMDV Y khoa Hoàng Phát
59 Đường 5, Ấp 4, Xã Bình Hưng, Bình Chánh, TP.HCM
14. Công ty TNHH XNK Minh Anh
65 Đường 85, KP1, Phường Tân Quy, Quận 7, TP.HCM
15. Công ty TNHH TM M.K
215B/12 Phan Đăng Lưu, Phường 1, Quận Phú Nhuận, TP.HCM
16. Công ty TNHH Tân Quang Minh
31 Thăng Long, Phường 4, Quận Tân Bình, TP.HCM
17. Công ty CP In và bao bì Mỹ Châu
L8 Lũy Bán Bích, Tân Thới Hòa, Tân Phú, TP.HCM
18. Công ty LD Orana VN
Lô 3-5 Khu F1, Khu công nghiệp Tân Thới Hiệp, Quận 12, TP.HCM
- 105 -
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNH BÊN TRONG VÀ BÊN
NGOÀI CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TPHCM
Nhằm phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, chúng tôi tổ chức thăm dò ý kiến
Quý vị về khả năng ứng phó đối với các thay đổi môi trường bên ngoài và sức
mạnh nội bộ bên trong của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM.
Kính mong Quý vị dành chút thời gian để trả lời các nội dung sau:
Thông tin chung
Họ tên người trả lời: +
Chức vụ hiện tại: +
+ Chức vụ cao nhất khi còn công tác tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển TPHCM:
19. Theo Quý vị, các yếu tố được liệt kê sau đây có mức độ ảnh hưởng như thế
nào đối với hoạt động của một ngân hàng thương mại (tổng mức độ quan trọng của
các yếu tố là 100). Với thang điểm 4 (0,1,2,3,4), Quý vị vui lòng cho biết đánh giá
của Quý vị đối với khả năng ứng phó của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển TPHCM đối với các thay đổi của từng mỗi yếu tố.
Yếu tố bên ngoài
Đánh
giá
Mức độ
quan
trọng
Tiềm năng thị trường lớn, tốc độ tăng trưởng cao,…
Rào cản xâm nhập ngành lớn.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp tiếp cận công nghệ, kinh nghiệm.
Sự ra đời của các kênh huy động khác
Pháp luật chưa được hoàn thiện và phù hợp với chuẩn mực.
Xu hướng cổ phần hoá các ngân hàng quốc doanh.
Áp lực cạnh tranh ngành cao.
Tâm lý thích giao dịch với ngân hàng VN của người dân.
Thói quen giao dịch bằng tiền mặt của người dân.
Tốc độ thay đổi công nghệ cao.
….
Tổng số điểm quan trọng
100
- 106 -
20. Theo Quý vị, các yếu tố được liệt kê sau đây có mức độ ảnh hưởng như thế
nào đối với hoạt động của một ngân hàng thương mại (tổng mức độ quan trọng của
các yếu tố là 100). Với thang điểm 4 (0,1,2,3,4), Quý vị vui lòng cho biết đánh giá
của Quý vị đối với sức mạnh bên trong của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển TPHCM theo từng mỗi yếu tố.
Yếu tố bên trong Đánh
giá Mức
độ
quan
trọng
Tinh thần, thái độ của nhân viên chưa cao
Chưa đánh giá đúng vai trò của công tác quản trị chiến
lược
Bộ máy tổ chức cồng kềnh, phối hợp kém
Chính sách phân phối thu nhập chưa thỏa đáng
Trình độ chuyên môn cao
Uy tín thương hiệu
Sự ảnh hưởng quá lớn của yếu tố chính trị
Khả năng nghiên cứu phát triển chưa cao
Khả năng thâm nhập thị trường thấp
Tiềm lực tài chính ổn định
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ thấp
Khách hàng truyền thống chất lượng kém
Chương trình điện toán hiện đại
Hệ thống kiểm soát nội bộ thụ động
….
Tổng số điểm quan trọng 100
Xin chân thành cảm ơn.
- 107 -
CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA KHẢO SÁT
CHỨC VỤ STT
1 Ông Lê Quang Trí
Chức vụ hiện tại TGĐ Ngân hàng TMCP Nam Việt
Chức vụ trước đây TP Kế hoạch - Nguồn vốn Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển TPHCM
2 Ông Nguyễn Huy Phú
Chức vụ hiện tại TP Thẩm định Ngân hàng TMCP Á Châu
Chức vụ trước đây TP Quản lý Tín dụng Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển TPHCM
3 Ông Nguyễn Tiến Danh
Chức vụ hiện tại TP Thanh toán Citibank HCM
Chức vụ trước đây TP Kế toán – Tài chính Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Nam Kỳ Khởi Nghĩa
4 Bà Nguyễn Thị Hồng Thắm
Chức vụ hiện tại PGĐ Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM
Chức vụ trước đây TP Kế hoạch - Nguồn vốn Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển TPHCM
5 Bà Trần Thị Tuyết Nhung
Chức vụ hiện tại TP Kế hoạch - Nguồn vốn Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển TPHCM
Chức vụ trước đây TP Tín dụng Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bình Định
6 Bà Bùi Thị Yến
Chức vụ hiện tại TP Kinh doanh Tiền tệ Chi nhánh Ngân hàng Kỹ
thương TPHCM
- 108 -
Chức vụ trước đây Chuyên viên kinh doanh tiền tệ tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
7 Ông Dương Quốc Tuấn
Chức vụ hiện tại PTGĐ Cty CP Bình Thắng
Chức vụ trước đây TP Dịch vụ Khách hàng Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển TPHCM
8 Ông Trần Tử Quân
Chức vụ hiện tại TP Kinh doanh Chứng khoán Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Nam Kỳ Khởi Nghĩa
Chức vụ trước đây Chuyên viên kinh doanh, lưu ký chứng khoán Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
9 Bà Huỳnh Ngọc Lan Chi
Chức vụ hiện tại Chuyên viên cao cấp Ngân hàng TMCP Á Châu
Chức vụ trước đây PP Kế hoạch - Nguồn vốn Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển TPHCM
10 Bà Hàng Thùy Trang
Chức vụ hiện tại TP Dịch vụ Khách hàng Ngân hàng TMCP Nam
Việt
Chức vụ trước đây PP Dịch vụ Khách hàng SGDII Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam