- 1 -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------------------------- NGUYỄN TRẦN THANH THẢO
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2011
- 2 -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------------------------- NGUYỄN TRẦN THANH THẢO
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN MINH TUẤN
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2011
- 3 -
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ nhiệt thành từ phía Quý thầy cô, bạn bè và tập thể cán bộ, viên chức Ngân hàng
Quốc tế Việt Nam (VIB).
Xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Minh Tuấn, giảng viên hướng dẫn khoa
học, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả về mọi mặt để hoàn thành Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh, khoa Sau đại
học đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã góp ý về
những thiếu sót của tác giả, giúp hoàn thiện Luận văn cả về nội dung lẫn hình thức
trình bày.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh, chị, em đồng nghiệp tại Ngân
hàng Quốc tế Việt Nam (VIB), các tác giả Đỗ Thị Kim Luyến, Nguyễn Thị Minh
Hằng, Lê Nguyên Thiện, Trần Thị Phương Thảo đã cung cấp nhiều thông tin quý báu
giúp tác giả hoàn thành tốt Luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình thân yêu và bạn bè, những người đã ủng hộ về tinh thần,
giúp tác giả có thêm động lực vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả Quý thầy cô Trường
Đại học Kinh tế Tp.HCM đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong thời gian tác
giả học tập và nghiên cứu tại trường.
- 4 -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả những nội dung của Luận văn này hoàn toàn được
hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Minh Tuấn. Các số liệu và kết quả có được trong Luận
văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực.
Tác giả Luận văn
NGUYỄN TRẦN THANH THẢO
- 5 -
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 01
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG .................................................................................................. 04
1.1.Khái niệm chiến lược kinh doanh và xây dựng chiến lược kinh doanh ............... 04
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh .......................................................... 04
1.1.2. Khái niệm xây dựng chiến lược .................................................................. 05
1.1.3. Các loại chiến lược kinh doanh ................................................................. 05
1.1.3.1. Nhóm chiến lược về tăng trưởng ........................................................ 05
1.1.3.2. Nhóm chiến lược thu hẹp hoạt động .................................................. 07
1.1.3.3. Nhóm chiến lược ổn định hoạt động .................................................. 07
1.1.3.4. Nhóm chiến lược phối hợp ................................................................. 07
1.1.4. Các bước xây dựng chiến lược kinh doanh ................................................ 08
1.1.4.1. Xác định sứ mạng và mục tiêu kinh doanh ........................................ 08
1.1.4.2. Phân tích các yếu tố bên ngoài ........................................................... 08
1.1.4.3. Phân tích tình hình nội bộ .................................................................. 09
1.1.4.4. Phân tích và lựa chọn chiến lược kinh doanh .................................... 09
1.1.5. Vai trò của xây dựng chiến lược kinh doanh đối với tổ chức ...................... 10
1.2. Công cụ xây dựng chiến lược kinh doanh theo các giai đoạn hình thành một chiến
lược kinh doanh ........................................................................................................... 10
1.2.1. Giai đoạn thu thập và hệ thống hóa thông tin ............................................. 11
- 6 -
1.2.1.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) ................................................... 11
1.2.1.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ............................................................... 11
1.2.1.3. Ma trận các yếu tố nội bộ (IFE) ......................................................... 12
1.2.2. Giai đoạn kết hợp – Ma trận SWOT ........................................................... 12
1.2.3. Giai đoạn quyết định – Ma trận PSQM ...................................................... 14
1.3 Xây dựng chiến lược kinh doanh cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong
tiến trình hội nhập quốc tế .......................................................................................... 15
1.3.1. Cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam ....................................... 15
1.3.2. Thách thức cho các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................ 16
1.3.3. Điểm mạnh của các ngân hàng thương mại Việt Nam ............................... 17
1.3.4. Điểm yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam .................................. 18
1.3.5. Chiến lược cho các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................ 19
Tóm tắt chương 1 ....................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ MÔI T RƯỜNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM ....................................... 21
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam (VIB) ........................... 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam ...... 21
2.1.2. Sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng ............................................................... 23
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Quốc Tế giai đoạn 2006 – 2010 ........ 25
2.2. Phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của Ngân
hàng Quốc tế Việt Nam .............................................................................................. 29
2.2.1 Các yếu tố tác động từ môi trường vĩ mô .................................................... 29
2.2.1.1. Môi trường kinh tế .............................................................................. 29
2.2.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật .......................................................... 30
2.2.1.3. Môi trường công nghệ ........................................................................ 30
2.2.1.4. Môi trường văn hoá, xã hội ................................................................ 31
2.2.2 Các yếu tố tác động từ môi trường vi mô .................................................... 31
2.2.2.1. Khách hàng ......................................................................................... 31
2.2.2.2. Môi trường cạnh tranh ........................................................................ 32
2.2.2.3. Đối thủ tiềm ẩn ................................................................................... 35
- 7 -
2.2.2.4. Sản phẩm thay thế .............................................................................. 37
2.3. Phân tích các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của Ngân
hàng Quốc tế Việt Nam .............................................................................................. 37
2.3.1. Thương hiệu và dịch vụ .............................................................................. 37
2.3.2. Cấu trúc quản trị, điều hành ........................................................................ 38
2.3.3. Nguồn lực tài chính ..................................................................................... 39
2.3.4. Môi trường làm việc ................................................................................... 40
2.3.5. Văn hóa tổ chức .......................................................................................... 40
2.3.5.1. Phương châm hoạt động ..................................................................... 40
2.3.5.2. Cam kết của ngân hàng ...................................................................... 41
2.3.5.3. Giá trị cốt lõi của ngân hàng .............................................................. 41
2.3.6. Nguồn nhân lực ........................................................................................... 43
2.3.7. Công nghệ thông tin .................................................................................... 44
2.4. Đánh giá các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Quốc tế Việt Nam ....................................................................................................... 44
2.4.1. Cơ hội .......................................................................................................... 44
2.4.1.1. Cơ hội từ môi trường vĩ mô ................................................................ 44
2.4.1.2. Cơ hội từ môi trường vi mô ................................................................ 45
2.4.2. Nguy cơ ....................................................................................................... 46
2.4.2.1. Nguy cơ từ môi trường vĩ mô ............................................................ 46
2.4.2.2. Nguy cơ từ môi trường vi mô ............................................................ 46
2.4.3. Điểm mạnh .................................................................................................. 48
2.4.3.1. Công tác quảng bá thương hiệu .......................................................... 48
2.4.3.2. Cấu trúc quản trị, điều hành tập trung, quản lý rủi ro và hướng đến
khách hàng ............................................................................................................ 49
2.4.3.3. Nguồn lực tài chính lành mạnh và ổn định ........................................ 49
2.4.3.4. Môi trường làm việc dân chủ, minh bạch .......................................... 50
2.4.3.5. Văn hóa tổ chức được hình thành và phát triển ................................. 50
2.4.3.6. Nguồn nhân lực trẻ với trình độ cao ................................................... 51
2.4.3.7. Ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin ........................................... 51
- 8 -
2.4.4. Điểm yếu ..................................................................................................... 52
2.4.4.1. Thương hiệu chưa mạnh ..................................................................... 52
2.4.4.2. Mạng lưới kênh phân phối chưa rộng lớn .......................................... 53
2.4.4.3. Thị phần kinh doanh nhỏ .................................................................... 53
2.4.4.4. Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng ......................................................... 54
2.5. Xây dựng ma trận các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của
Ngân hàng Quốc tế Việt Nam .................................................................................... 55
2.5.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) ........................................................... 55
2.5.2. Ma trận các yếu tố nội bộ (IFE) .................................................................. 58
Tóm tắt chương 2 ....................................................................................................... 61
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 .............................................................. 62
3.1. Định hướng xây dựng chiến lược ngành ngân hàng đến năm 2020 ..................... 62
3.1.1. Định hướng ................................................................................................. 62
3.1.2. Những nhân tố chi phối xu hướng phát triển ngành ngân hàng đến năm
2020 ....................................................................................................................... 64
3.1.3. Dự báo viễn cảnh ngân hàng đến năm 2020 ............................................... 65
3.2. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam đến năm 2020 ........ 66
3.2.1. Tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu của VIB đến năm 2020............................ 66
3.2.2. Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Quốc tế Việt
Nam đến năm 2020 ............................................................................................... 68
3.2.2.1. Hình thành chiến lược qua phân tích ma trận SWOT ........................ 68
3.2.2.2. Lựa chọn chiến lược kinh doanh cho Ngân hàng Quốc tế Việt Nam
đến năm 2020 .................................................................................................. 71
3.3. Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Quốc tế Việt Nam đến
năm 2020 .................................................................................................................... 80
3.3.1. Nhóm giải pháp cho chiến lược tăng trưởng tập trung ............................... 80
3.3.1.1. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ........... 80
3.3.1.2. Giải pháp tạo sự khác biệt hóa và đa dạng hóa sản phẩm .................. 82
3.3.1.3. Giải pháp xây dựng thương hiệu ........................................................ 84
- 9 -
3.3.2. Nhóm giải pháp cho chiến lược tăng trưởng mở rộng ................................ 85
3.3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công nghệ ......................................................... 85
3.3.2.2. Giải pháp mở rộng kênh phân phối .................................................... 87
3.3.3. Nhóm giải pháp cho chiến lược liên doanh ................................................ 88
3.3.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính ............................................... 88
3.3.3.2. Giải pháp phát triển và quản lý nguồn nhân lực ................................ 89
3.3.3.3. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý rủi ro ....................................... 90
3.4. Kiến nghị ............................................................................................................. 91
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ...................................................................... 91
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 91
3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Quốc tế Việt Nam ....................................... 92
Tóm tắt chương 3 ....................................................................................................... 93
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.
- 10 -
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương. APEC
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. ASEAN
: Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine). ATM
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu. ACB
: Commonwealth Bank of Australia. CBA
: Cơ sở thông tin CSTT
: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài. EFE
EXIMBANK : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam.
: Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ. IFE
: Ngân hàng nhà nước. NHNN
: Ngân hàng Thương Mại. NHTM
: Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng. QSPM
SACOMBANK : Ngân hàng Thương mại Cổ Phàn Sài Gòn Thương Tín.
: Ma trận đánh giá điểm mạnh - điểm yếu - cơ hội - thách thức. SWOT
: Tổ chức tín dụng. TCTD
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam. VIB
: Việt Nam. VN
: Tổ chức Thương mại Thế giới. WTO
- 11 -
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Ma trận SWOT .......................................................................................... 13
Bảng 2.1: Tình hình tài chính VIB qua các năm ....................................................... 26
Bảng 2.2: So sánh VIB với một số ngân hàng cạnh tranh chủ yếu ........................... 35
Bảng 2.3: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của VIB ....................................................... 36
Bảng 2.4: Ma trân các yếu tố bên ngoài EFE của VIB ............................................. 57
Bảng 2.5: Ma trân các yếu tố bên trong IFE của VIB ............................................... 60
Bảng 3.1: Ma trận SWOT của VIB ........................................................................... 68
Bảng 3.2: Ma trận QSPM nhóm S/O ......................................................................... 72
Bảng 3.3: Ma trận QSPM nhóm S/T ........................................................................ 74
Bảng 3.4: Ma trận QSPM nhóm W/O ...................................................................... 76
Bảng 3.5: Ma trận QSPM nhóm W/T ....................................................................... 78
- 12 -
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản ........................................................................................... 33
Biểu đồ 2.2: Huy động vốn ........................................................................................ 33
Biểu đồ 2.3: Dư nợ .................................................................................................... 34
Biểu đồ 2.4: Thị phần huy động vốn của các ngân hàng ........................................... 54
Biểu đồ 2.5: Thị phần dư nợ của các ngân hàng ....................................................... 54
- 13 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường tài chính Việt Nam hiện nay đang ngày càng phát triển cả về qui mô,
hình thức, chất lượng và cấu trúc tham gia thị trường. Xu hướng toàn cầu hóa đang
diễn ra rộng khắp. Bên cạnh đó, theo cam kết hội nhập WTO, năm 2010, Việt Nam
đã thực hiện mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng. Vì thế, bên cạnh
những cơ hội phát triển các ngân hàng nội có thể sẽ gặp nhiều khó khăn khi có
sự tham gia của các tập đoàn tài chính đa quốc gia với thế mạnh về qui mô vốn, kỹ
thuật, công nghệ, và trình độ quản lý…
Thực tế cho thấy, hệ thống ngân hàng Việt Nam sau một thời gian gia nhập
WTO đã có những bước phát triển mạnh và rất nhanh, tuy nhiên, so với các ngân
hàng nước ngoài, hệ thống NHTM Việt Nam còn yếu kém về nhiều mặt như nguồn
vốn, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh, công nghệ kỹ thuật, chất lượng và loại hình
dịch vụ, cũng như khả năng chống đối rủi ro. Thêm vào đó là sự cạnh tranh của các ngân
hàng nội đang diễn ra ngày càng gay gắt cả về chất lượng dịch vụ lẫn quy mô tổ chức.
Điều này đòi hỏi mỗi NHTM buộc phải xây dựng cho mình chiến lược riêng với
những bước đi chủ động, sáng tạo và định hướng phát triển ổn định, tăng trưởng
bền vững, làm chủ được thị trường tài chính trong nước và vươn ra thị trường tài
chính quốc tế.
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) có quá trình thành lập và phát
triển gần 15 năm nhưng thực sự chuyển mình và bứt phá trong vòng những năm gần
đây. Dựa vào đường lối điều hành đúng đắn, sử dụng rất hiệu quả nguồn nhân lực nội
tại và biết nắm bắt các cơ hội từ thị trường của Ban điều hành, Hội đồng quản trị và
toàn bộ cán bộ nhân viên, vì vậy cho đến nay, ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
có được tốc độ phát triển khá cao qua các năm và được đứng trong top 10 các ngân
hàng TMCP hàng đầu Việt Nam.
Tham gia hội nhập, cũng như các NHTM Việt Nam khác, ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam cũng không tránh khỏi cuộc cạnhh tranh gay gắt trên, buộc VIB
phải nhận diện được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ từ đó định hướng xây
- 14 -
dựng chiến lược phát triển kinh doanh để tiếp tục vươn lên trong giai đoạn khó khăn
này, cụ thể là 10 năm tới. Là một nhân viên trong mái nhà VIB, tôi xin chọn cho mình
đề tài: “Xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam đến
năm 2020” với mong muốn góp phần vào sự phát triển bền vững của Ngân hàng Quốc
Tế Việt Nam (VIB) trên thị trường nội địa và trong xu thế hội nhập nền kinh tế toàn
cầu và khu vực.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng chiến lược kinh doanh của
Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam đến năm 2020 và đề xuất các giải pháp thực hiện chiến
lược kinh doanh này nhằm góp phần đưa Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam trở thành một
trong những ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu thị trường trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của chiến lược kinh doanh của một tổ chức.
- Đánh giá thực trạng và các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động
của Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam (VIB). Qua đó, xây dựng chiến lược kinh doanh
của Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam đến năm 2020.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong việc phân tích hoạt động một
tổ chức (Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam) trong mối tương quan với môi trường bên
ngoài và môi trường bên trong nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh của tổ chức. Vì
vậy, phạm vi ứng dụng của luận văn tại một tổ chức cụ thể, điển hình là một tổ
chức hoạt động trong một ngành đặc thù – ngành ngân hàng.
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng như độ dài của luận văn, không
đi sâu vào các tính toán chi tiết hay xây dựng các quy trình thực hiện chiến lược cụ thể,
luận văn chỉ dừng lại ở các lý luận và các phương pháp mang tính định hướng và ứng
dụng. Đây cũng là nhược điểm của luận văn mà tác giả rất mong muốn trong tương
lai có thể tiếp tục thực hiện các nghiên cứu chi tiết và sâu hơn liên quan đến chiến
lược kinh doanh của ngân hàng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn chủ yếu sử dụng các mô hình lý thuyết
- 15 -
về xây dựng chiến lược kinh doanh của một tổ chức và ứng dụng cụ thể vào việc xây
dựng chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam đến năm
2020. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng cơ sở lý luận của các môn học: quản trị kinh doanh,
quản trị marketing, quản trị ngân hàng, quản trị nhân sự và kết hợp kiến thức thực tế.
Phương pháp thu thập thông tin bao gồm:
-Thông tin thứ cấp bao gồm các số liệu qua các năm về môi trường, thông tin
xã hội và các số liệu tài chính của ngành cũng như của các ngân hàng được thu thập
thông qua các tạp chí thống kê, tạp chí ngành và các báo cáo thường niên của các
ngân hàng.
-Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua những cuộc phỏng vấn, thảo luận và
tham khảo ý kiến chuyên gia của VIB.
Việc phân tích và xử lý số liệu sử dụng các phương pháp so sánh và tổng hợp
số liệu, phân tích thống kê mô tả.
6. Bố cục của luận văn:
Bố cục của luận văn bao gồm các nội dung chính sau :
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn bao gồm cá chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh của một tổ chức.
Chương 2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam (VIB) từ năm 2006 đến nay.
Chương 3. Xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Quốc Tế Việt
Nam đến năm 2020.
- 16 -
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm chiến lược kinh doanh và xây dựng chiến lược kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp là một chương trình hành động
tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Chiến lược
không nhằm vạch ra một cách cụ thể làm thế nào để có thể đạt được những mục
tiêu vì đó là nhiệm vụ của vô số các chương trình hỗ trợ, các chiến lược chức năng
khác.
Chiến lược kinh doanh – liên quan tới việc làm thế nào một doanh nghiệp có
thể cạnh tranh thành công trên một thị trường cụ thể. Nó liên quan đến các quyết
định chiến lược về việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi
thế cạnh tranh so với đối thủ, khai thác và tạo ra được các cơ hội mới...
Cho đến hiện nay, có rất nhiều những khái niệm khác nhau về chiến lược
kinh doanh tùy thuộc vào cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau :
Theo Fred R.David: “Chiến lược kinh doanh là một khoa học nghệ thuật và
khoa học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng
cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra”. (Fred David, 2006, Khái luận
về quản trị chiến lược”, NXB Thống kê, Hà Nội).
Theo Johnson G. và Scholes K., “Chiến lược là định hướng và phạm vi của
một tổ chức về dài hạn, nhằm dành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường
và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan”. (Fred David, 2006, Khái luận về quản
trị chiến lược”, NXB Thống kê, Hà Nội).
Chiến lược kinh doanh chính là phương tiện đạt tới những mục tiêu dài hạn.
Đó là cách chớp thời cơ, huy động nguồn lực để thỏa mãn sự mong đợi của khách
hàng, đồng thời tiếp tục phát triển nguồn lực doanh nghiệp cho tương lai, đạt vị trí
cạnh tranh cao.
- 17 -
1.1.2 Khái niệm xây dựng chiến lược:
Theo nhà nghiên cứu lịch sử quản lý Afred D.Chandler: “Xây dựng chiến
lược là việc xác định những định hướng và mục tiêu dài hạn cơ bản của tổ chức và
đưa ra phương án hành động và sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được
những định hướng, mục tiêu đó”. (TS. Nguyễn Thị Liên Diệp, ThS. Phạm Văn Nam,
2006, Chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Lao động – Xã hội, Tp. HCM).)
Theo các tác giả Garry D.Smith, Danny R.Arold và Bobby R.Bizzel: “Xây
dựng chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai,
hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các
quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như trong
tương lai”.
Dù theo khái niệm nào đi nữa thì nhìn chung xây dựng chiến lược chính là
quá trình thiết lập chiến lược một cách có hệ thống, ấn định những mục tiêu và xác
định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Xây dựng chiến lược
nhằm đưa ra các phân tích định hướng có xu hướng dài hạn. Quá trình xây dựng
chiến lược sẽ được xem xét trên tổng thể doanh nghiệp hoặc trên mỗi bộ phận quan
trọng bên trong doanh nghiệp.
1.1.3. Các loại chiến lược kinh doanh
Tùy theo tiêu thức phân loại, người ta có thể chia chiến lược kinh doanh thành
nhiều loại.
1.1.3.1 Nhóm chiến lược về tăng trưởng
Nhóm chiến lược kinh doanh này nhằm tăng thêm mức độ hoạt động của
doanh nghiệp về số lượng và chất lượng. Chiến lược này được sử dụng khi trong
kinh doanh có những thách thức mới hoặc có sự xuất hiện của những đối thủ mới nào
đó trong cạnh tranh. Nhóm này có hai chiến lược chính:
Chiến lược tăng trưởng tập trung: Đây là loại chiến lược trên cơ sở các dịch
vụ hoặc thị trường hiện có sẽ thực hiện việc cải tiến hoặc mở rộng thêm mà không
làm thay đổi bất kỳ yếu tố nào. Có thể kể ra như sau:
- Chiến lược thâm nhập thị trường: tìm kiếm thị phần tăng lên cho các sản
phẩm hiện tại và các dịch vụ trong các thị trường hiện có qua những nỗ lực tiếp thị
- 18 -
nhiều hơn.
- Chiến lược phát triển thị trường: đưa các sản phẩm hiện có vào các khu
vực mới.
- Chiến lược phát triển sản phẩm: tăng doanh số bằng việc cải tiến hoặc sửa
đổi các sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có.
Chiến lược tăng trưởng mở rộng: Đây là loại chiến lược đặt trọng tâm vào
việc đưa thêm các dịch vụ tài chính mới để tạo thêm thị trường mới hay mở rộng
các lĩnh vực phi tài chính khác. Chiến lược này đòi hỏi phải mở rộng qui mô nguồn
lực, kiến thức về nhiều lĩnh vực ngành nghề khác.
- Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm: nhằm thêm vào các dịch vụ mới để tạo
ra thị trường mới xoay quanh các nhu cầu về tài chính (như các dịch vụ liên quan
đến lĩnh vực chứng khóan, các dịch vụ tài chính phái sinh,…)
- Chiến lược đa dạng theo khối: phát triển kinh doanh sang các lĩnh vực mới
khác không liên quan đến các nhu cầu về tài chính như dịch vụ du lịch, vận
chuyển hàng hóa...
Chiến lược sáp nhập: Tiến hành hợp nhất với một doanh nghiệp khác tạo
thành doanh nghiệp mới về tên gọi, phát hành cổ phiếu mới, cơ cấu tổ chức mới và
nhiều thay đổi khác.
Chiến lược mua lại: Doanh nghiệp mua lại một doanh nghiệp khác bằng
cách mua lại cổ phần để nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp đó nhưng vẫn giữ tên
gọi và cơ cấu tổ chức như cũ hoặc mua lại các công ty tài chính, chứng khóan hay
tín thác để bổ sung thêm vào danh mục dịch vụ mới. Các đơn vị được mua lại là
chi nhánh hay công ty thành viên của doanh nghiệp.
Chiến lược liên doanh: Chiến lược này diễn ra khi hai hay nhiều doanh
nghiệp hợp lực để thực thi một vấn đề mà một doanh nghiệp riêng lẻ không làm
được. Có nhiều hình thức để tiến hành liên doanh: liên doanh quốc tế để vượt qua
rào cản chính trị và văn hóa để có thể hợp pháp cạnh tranh trên thị trường quốc tế,
cho vay đồng tài trợ là phổ biến...
- 19 -
1.1.3.2 Nhóm chiến lược thu hẹp hoạt động
Đây là nhóm chiến lược nhằm giảm mức độ hoạt động của doanh nghiệp,
được áp dụng trong điều kiện nền kinh tế đang bị khủng hoảng, suy thóai hoặc môi
trường hoạt động kinh doanh biến đổi theo chiều hướng bất lợi cho doanh nghiệp
hoặc trước đây doanh nghiệp đã áp dụng chiến lược phát triển nhưng không mang
lại hiệu quả, một số lĩnh vực kinh doanh thua lỗ.
Cắt giảm chi phí: nhằm sắp xếp lại hoạt động kinh doanh cho hiệu quả hơn
khi một số bộ phận nào đó có năng suất kém làm cho chi phí quá cao hoặc do
những khó khăn tạm thời liên quan đến điều kiện môi trường kinh doanh.
Cắt giảm một số lĩnh vực kinh doanh: áp dụng khi doanh nghiệp muốn thu
hồi vốn đầu tư ở những bộ phận kinh doanh không còn sinh lời hay muốn tập trung
vốn cho một số hoạt động, lĩnh vực hay các trung tâm đang sinh lời cao, có triển
vọng lâu dài, doanh nghiệp sẽ nhượng bán hoặc đóng cửa một số cơ sở kinh doanh
trực thuộc.
Chiến lược thu hoạch: là việc tìm cách tối đa hóa đồng tiền thu về vì mục
đích trước mắt, bất chấp hậu quả sau này. Chẳng hạn, tập trung thu hồi các khoản
nợ vay, ngưng huy động vốn và cho vay, bán các tài sản của doanh nghiệp để tận
thu nguồn vốn đến cùng.
Chiến lược giải thể: đây là chiến lược bắt buộc cuối cùng, ngưng toàn bộ hoạt
động kinh doanh, chi trả lại tiền gửi cho công chúng và các khoản nợ để chấp nhận
sự thất bại hoàn toàn.
1.1.3.3 Nhóm chiến lược ổn định hoạt động
Nhóm chiến lược này không tạo ra thay đổi đáng kể trong hoạt động của
doanh nghiệp, chiến lược này được xây dựng để củng cố những nguồn lực mà
doanh nghiệp đang có, tạo nền tảng để doanh nghiệp thực hiện chiến lược kinh doanh.
1.1.3.4 Nhóm chiến lược phối hợp
Đây là nhóm chiến lược phổ biến nhất hiện nay nhằm thực hiện nhiều chiến
lược kể trên cùng một lúc ở các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp hoặc sử dụng
chúng trong những thời gian khác nhau.
- 20 -
1.1.4. Các bước xây dựng chiến lược kinh doanh
Xây dựng (hoạch định) chiến lược kinh doanh là giai đoạn đầu trong quá
trình quản trị chiến lược.
Xây dựng chiến lược kinh doanh là quá trình thiết lập sứ mệnh kinh doanh,
thực hiện điều tra nghiên cứu môi trường bên trong để xác định các mặt mạnh, mặt
yếu; nghiên cứu môi trường bên ngoài để xác định cơ hội và nguy cơ, từ đó, đề ra
các mục tiêu dài hạn, xây dựng và chọn lựa các chiến lược thay thế. Quy trình xây
dựng chiến lược của một doanh nghiệp bao gồm 4 bước: xác định nhiệm vụ kinh
doanh; phân tích môi trường bên ngoài; phân tích tình hình nội bộ; phân tích và lựa
chọn chiến lược. Mỗi bước sẽ bao gồm các công việc chủ yếu như sau:
1.1.4.1. Xác định sứ mạng và mục tiêu kinh doanh
Peter Drucker cho rằng việc đặt câu hỏi: “Công việc kinh doanh của chúng ta
là gì?” đồng nghĩa với câu hỏi: “Sứ mạng (nhiệm vụ) của chúng ta là gì?”. Bảng
sứ mạng kinh doanh nhằm tuyên bố lý do tồn tại của một tổ chức doanh nghiệp.
Đây là cơ sở quan trọng để thiết lập mục tiêu kinh doanh và quản trị các chiến
lược có hiệu quả.
Mục tiêu kinh doanh là những kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp muốn
đạt tới. Mặc dù những mục tiêu xuất phát từ sứ mạng, chúng phải được riêng biệt và
cụ thể hơn. Có hai loại mục tiêu: dài hạn và ngắn hạn. Mục tiêu dài hạn cho thấy
những kết quả mong muốn trong một thời gian dài. Nó thường thiết lập cho những
vấn đề: khả năng kiếm lời, năng suất, vị trí kinh doanh, phát triển nhân viên, quan
hệ nhân viên, trách nhiệm xã hội…Mục tiêu ngắn hạn là biệt lập và đưa ra những
kết quả nhằm đạt tới một cách chi tiết. Chúng là những kết quả riêng biệt mà
doanh nghiệp có ý định phát sinh trong vòng chu kỳ quyết định kế tiếp..
1.1.4.2. Phân tích các yếu tố bên ngoài
Tất cả các doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên
ngoài. Có thể chia các yếu tố này thành 5 loại chính: (1) Môi trường kinh tế; (2)
Văn hóa, xã hội, địa lý, nhân khẩu; (3) Luật pháp, chính phủ và chính trị; (4) Công
nghệ; (5) Môi trường cạnh tranh.
- 21 -
Phân tích các yếu tố bên ngoài sẽ cho phép doanh nghiệp nhận diện rõ: đâu
là cơ hội (O) mà doanh nghiệp có thể tận dụng và đâu là nguy cơ hay thách thức (T)
mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Nhận diện và đánh giá các cơ hội và những nguy cơ từ môi trường bên ngoài
ảnh hưởng đến doanh nghiệp sẽ cho phép doanh nghiệp xây dựng được nhiệm vụ
kinh doanh rõ ràng, xác định mục tiêu dài hạn khả thi, thiết kế được chiến lược phù
hợp và đề ra các chính sách hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu mà đơn vị đặt ra
hàng năm.
Việc phân tích các yếu tố bên ngoài mang nhiều màu sắc tính chất định tính,
trực giác, khó hình dung. Trong quản trị chiến lược, các nhà nghiên cứu đã đưa ra
hai công cụ cho phép doanh nghiệp chấm điểm và định lượng hóa các ảnh hưởng
của môi trường đến hoạt động của doanh nghiệp. Đó là: Ma trận đánh giá các yếu tố
bên ngoài (EFE) và ma trận hình ảnh cạnh tranh.
1.1.4.3. Phân tích tình hình nội bộ
Tình hình nội bộ của doanh nghiệp thường được đánh giá qua các bộ phận
kinh doanh chức năng của doanh nghiệp, thường bao gồm 6 bộ phận chủ yếu sau:
(1) Quản trị; (2) Marketing; (3) Tài chính kế toán; (4) Sản xuất/ tác nghiệp; (5)
Nghiên cứu và phát triển; (6) Hệ thống thông tin.
Việc phân tích nội bộ doanh nghiệp sẽ cho phép nhận diện những điểm mạnh
(S) và điểm yếu (W) của doanh nghiệp. Từ đó, các chiến lược kinh doanh được lựa
chọn cần phát huy tối đa các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu của doanh
nghiệp.
Cũng tương tự như trong kỹ thuật phân tích các yếu tố bên ngoài, nhằm định
lượng hóa các phân tích nội bộ doanh nghiệp, người ta dùng “Ma trận đánh giá các
yếu tố bên trong” (IFE).
1.1.4.4. Phân tích và lựa chọn chiến lược kinh doanh
Bản chất của việc phân tích và lựa chọn chiến lược kinh doanh là thiết lập
các mục tiêu lâu dài, đề ra các chiến lược kinh doanh có khả năng thay thế và lựa
chọn chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu
của mình.
- 22 -
1.1.5. Vai trò của xây dựng chiến lược kinh doanh đối với tổ chức
Việc xây dựng chiến lược kinh doanh đã từ lâu được xem là bước khởi đầu
của một quá trình kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay, với cơ chế thị trường, và
hội nhập quốc tế thì công tác xây dựng chiến lược kinh doanh trở nên quan trọng
bậc nhất do vai trò của nó trong sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Thứ nhất, công tác xây dựng chiến lược kinh doanh giữ vai trò định hướng
cho hoạt động doanh nghiệp trong điều kiện áp lực cạnh tranh gay gắt hiện nay. Với
xu thế hội nhập thì sự mở rộng của thị trường về mặt quy mô và yêu cầu của khách
hàng ngày càng tăng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Điều này làm cho các
doanh nghiệp phải chuyển từ định hướng sản phẩm sang định hướng khách hàng,
tìm mọi biện pháp để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Do vậy, các nhà quản trị
doanh nghiệp buộc phải xác định mục tiêu và chiến lược kinh doanh phù hợp với
môi trường bên ngoài và môi trường nội bộ của doanh nghiệp trước khi ra quyết định
cụ thể nhằm tránh sai lầm, hạn chế rủi ro, tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới.
Thứ hai, đây là cầu nối giữa hiện tại với tương lai của doanh nghiệp, qua
việc thiết lập những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn với những bước đi cụ
thể nhằm hướng tới mục tiêu đề ra.
Thứ ba, là kim chỉ nam giúp nhà quản trị có thể nhận ra và tận dụng các cơ
hội sẵn có cũng như có thể thích nghi và ứng phó với những thay đổi của môi trường
kinh doanh.
Thứ tư, là định hướng giúp cho doanh nghiệp xác định được phương hướng
hoạt động của mình, lĩnh vực nào là chủ yếu cần tập trung cao sức lực và lĩnh vực
nào là thứ yếu.
Thứ năm, là công cụ để kiểm tra hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Hiệu
quả của công tác quản trị, nhà điều hành doanh nghiệp phải được đo lường và đánh
giá để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Và hiệu quả của
công tác quản trị có được khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
1.2. Công cụ xây dựng chiến lược kinh doanh theo các giai đoạn hình thành một
chiến lược kinh doanh
Công cụ xây dựng chiến lược kinh doanh được cụ thể hóa trong ba giai đoạn
- 23 -
hình thành nên một chiến lược kinh doanh và mỗi giai đoạn sử dụng những công cụ
khác nhau.
1.2.1. Giai đoạn thu thập và hệ thống hóa thông tin
Giai đoạn này tóm tắt các thông tin cơ bản đã được thu thập và hệ thống hóa
để hình thành nên các chiến lược kinh doanh. Giai đoạn này sử dụng ba công cụ là
xây dựng ma trận EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh và ma trận IFE.
1.2.1.1. Ma trận EFE (Ma trận các yếu tố bên ngoài)
Ma trận EFE được thiết lập tuần tự theo 5 bước sau:
- Lập danh mục các yếu tố bên ngoài có vai trò quyết định trong ngành nghề
mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
- Đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố theo thang điểm từ 0,0 đến 1,0
(mức độ quan trọng tăng dần) với tổng số điểm của tất cả các yếu tố bằng 1. Mức
độ quan trọng này dựa vào đặc điểm của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang
hoạt động.
- Chấm điểm từ 1 đến 4 cho từng yếu tố với số điểm thể hiện mức độ phản ứng
của doanh nghiệp đối với yếu tố này. Điểm 4 là phản ứng tốt. Điểm 3 là phản ứng
trên trung bình. Điểm 2 là phản ứng trung bình và điểm 1 là phản ứng ít.
- Xác định tổng số điểm quan trọng cho mỗi yếu tố (bằng tích số của các
điểm có được ở bước 2 và bước 3).
- Xác định tổng số điểm về tầm quan trọng của doanh nghiệp (bằng tổng số
của các điểm có được ở bước 4).
Tổng điểm cao nhất là 4 và thấp nhất là 1. Trung bình là 2,5 điểm. Điểm càng
cao cho thấy doanh nghiệp càng phản ứng tốt với các yếu tố bên ngoài. Nói cách
khác, doanh nghiệp đang tối đa hóa các cơ hội và tối thiểu hóa ảnh hưởng của nguy
cơ.
1.2.1.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận này nhận diện những đối thủ cạnh tranh chủ yếu của doanh
nghiệp, ma trận này là sự mở rộng của ma trận EFE với các mức độ quan trọng của
các yếu tố, ý nghĩa điểm số của từng yếu tố và tổng số điểm quan trọng là có cùng ý
nghĩa.
- 24 -
Ma trận hình ảnh cạnh tranh khác ma trận EFE ở chỗ: có một số yếu tố bên
trong có tầm quan trọng quyết định cũng được đưa vào để so sánh. Tổng số điểm
đánh giá các đối thủ cạnh tranh sẽ được so sánh với doanh nghiệp được chọn làm
mẫu.
1.2.1.3 Ma trận IFE (Ma trận các yếu tố nội bộ)
Việc thiết lập ma trận IFE cũng theo 5 bước giống như đối với việc thiết lập
ma trận EFE bao gồm:
- Lập danh mục các yếu tố bên trong có vai trò quyết định.
- Đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố theo thang điểm từ 0,0 đến 1,0
(mức độ quan trọng tăng dần) với tổng số điểm của tất cả các yếu tố bằng 1. Mức
độ quan trọng này dựa vào tầm quan trọng của các yếu tố đó đối với doanh nghiệp,
không phân biệt yếu tố này đang là điểm mạnh hay là điểm yếu của doanh nghiệp.
- Chấm điểm từ 1 đến 4 cho từng yếu tố với số điểm thể hiện đặc điểm nội bộ
của doanh nghiệp đối với yếu tố này. Điểm 1 là điểm yếu lớn nhất, điểm 2 là
điểm yếu nhỏ nhất, điểm 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, điểm 4 là điểm mạnh lớn nhất.
- Xác định tổng số điểm quan trọng cho mỗi yếu tố (bằng tích số của các
điểm số ở bước 2 và bước 3).
- Xác định tổng số điểm về tầm quan trọng của doanh nghiệp (bằng tổng các
điểm có được ở bước 4).
Tổng số điểm cao nhất là 4 và thấp nhất là 1. Trung bình là 2,5. Số điểm quan
trọng thấp hơn 2,5 cho thấy doanh nghiệp yếu về nội bộ, điểm cao hơn 2,5 cho thấy
doanh nghiệp mạnh về nội bộ.
1.2.2 Giai đoạn kết hợp - Ma trận SWOT
Giai đoạn này lựa chọn, sắp xếp, kết hợp các yếu tố bên trong, bên ngoài để
đưa ra ra các chiến lược khả thi có thể lựa chọn. Kỹ thuật sử dụng trong giai đoạn này
là xây dựng ma trận SWOT.
Ma trận SWOT là công cụ kết hợp các điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội
(O) và thách thức (T) để hình thành 4 loại chiến lược:
- Chiến lược SO: sử dụng những điểm mạnh trong nội bộ doanh nghiệp để
- 25 -
khai thác các cơ hội của môi trường bên ngoài.
- Chiến lược WO: tận dụng những cơ hội bên ngoài để cải thiện những điểm
yếu bên trong. Những điểm yếu này ngăn cản doanh nghiệp khai thác các cơ hội, do
đó doanh nghiệp cần khắc phục điểm yếu càng nhanh càng tốt.
- Chiến lược ST: sử dụng những điểm mạnh của doanh nghiệp để tránh hay
giảm các mối đe dọa từ môi trường bên ngoài.
- Chiến lược WT: đây là những chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm đi
những điểm yếu bên trong và tránh những mối đe dọa từ bên ngoài. Một doanh
nghiệp gặp phải những mối đe dọa bên ngoài kết hợp với các điểm yếu nội tại đang
đứng trước những rủi ro rất lớn, có khả năng phải liên kết, sáp nhập, hạn chế chi
tiêu, hay thậm chí phải phá sản.
Sự kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên ngoài là nhiệm vụ khó khăn
nhất của việc phát triển một ma trận SWOT. Nó đòi hỏi phải có sự phán đoán tốt, kết
hợp hợp lý và tối ưu các yếu tố bên trong và bên ngoài. Nếu không việc phát triển các
chiến luợc sẽ không đem lại kết quả mong muốn. Một ma trận SWOT được minh hoạ
bằng các ô như sau:
Bảng 1.1: Ma trận SWOT
O: Những cơ hội T: Những nguy cơ
(Ô luôn để trống) Liệt kê những cơ hội (3) Liệt kê những nguy cơ (4)
S: Những điểm mạnh Các chiến lược SO Các chiến lược ST
Liệt kê những điểm Sử dụng các điểm mạnh để Vượt qua những nguy cơ
mạnh (1) tận dụng cơ hội bằng tận dụng những điểm
mạnh (1+4) (1+3)
W: Những điểm yếu Các chiến lược WO Các chiến lược WT
Liệt kê những điểm yếu Tối thiểu hóa những điểm yếu Hạn chế những mặt yếu để
(2) và tránh khỏi các nguy cơ tận dụng những cơ hội
(2+4) (2+3)
Nguồn: Chiến lược & chính sách kinh doanh, PGS. TS. Nguyễn Thị Liên Diệp [1]
- 26 -
1.2.3 Giai đoạn quyết định - Ma trận QSPM
Giai đoạn này sử dụng một công cụ duy nhất là ma trận QSPM. Ma trận
QSPM sử dụng thông tin ở giai đoạn 1, đánh giá khách quan các chiến lược kinh
doanh có thể lựa chọn ở giai đoạn 2 nhằm quyết định xem chiến lược kinh doanh
nào là tối ưu nhất cho doanh nghiệp.
Ma trận QSPM sử dụng các thông tin có được từ 3 ma trận ở giai đoạn 1
(giai đoạn thu thập và hệ thống hóa thông tin) và ma trận SWOT ở giai đoạn 2 (giai
đoạn kết hợp), từ đó đánh giá khách quan các chiến lược kinh doanh có thể thay thế.
Các chiến lược được lựa chọn để đưa vào ma trận QSPM không phải là tất cả
các chiến lược được tìm ra ở giai đoạn 2.
Để xây dựng ma trận QSPM cần thực hiện qua 6 bước:
Bước 1: liệt kê các yếu tố cơ hội, đe dọa bên ngoài và các điểm mạnh, điểm yếu
quan trọng bên trong được lấy từ ma trận EFE, IFE.
Bước 2: phân loại cho mỗi yếu tố phù hợp với ma trận EFE, IFE.
Bước 3: nghiên cứu ma trận SWOT ở giai đoạn 2 và xác định các chiến
lược có thể thay thế cần xem xét.
Bước 4: xác định số điểm hấp dẫn (AS) theo từng yếu tố. Số điểm hấp dẫn
được phân cho mỗi chiến lược để biểu thị tính hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược
so với chiến lược khác. Điểm được đánh giá từ 1 đến 4, với 1 là không hấp dẫn, 2 là
hấp dẫn một ít, 3 khá hấp dẫn và 4 rất hấp dẫn.
Bước 5: tính tổng số điểm hấp dẫn (TAS) theo từng hàng bằng cách nhân số
điểm phân loại ở bước 2 với số điểm AS ở bước 4.
Bước 6: tính tổng cộng số điểm hấp dẫn ở từng chiến lược, chiến lược hấp
dẫn nhất là chiến lược có tổng cộng số điểm ở bước 6 cao nhất.
Ma trận QSPM biểu thị sức hấp dẫn tương đối của các chiến lược có thể lựa
chọn và quan trọng hơn là nó cung cấp cơ sở khách quan để xem xét và quyết định
lựa chọn chiến lược thích hợp nhất. Tuy nhiên ma trận QSPM cũng có nhiều hạn chế
và phải có những điều kiện nhất định để sử dụng được trong thực tế. Một trong những
hạn chế lớn nhất là trong quá trình xây dựng ma trận đòi hỏi phải có sự phán đoán
- 27 -
bằng trực giác để cho số điểm hấp dẫn các yếu tố.
1.3. Xây dựng chiến lược cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến
trình hội nhập quốc tế
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của các nước kinh tế
đang phát triển muốn tiếp cận nhanh nền kinh tế tiên tiến. Tuy nhiên, hội nhập quốc
tế cũng đặt ra cho các doanh nghiệp VN, đặc biệt là các ngân hàng thương mại
(NHTM), doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, đứng
trước những thách thức lớn. Để vượt qua những thách thức và tận dụng tốt cơ hội đòi
hỏi các NHTM Việt Nam phải biết cách xây dựng chiến lược kinh doanh để phát
họa phương hướng hoạt động và chuẩn bị cho tương lai của đơn vị mình trên cơ
sở sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có và sẽ có trong phạm vi của môi trường
được dự đoán, nhằm đạt được tất cả các mục tiêu đã đề ra, tạo lợi thế cạnh tranh
trong thời điểm hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế.
1.3.1. Cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
Hội nhập quốc tế thành công sẽ đem lại cho VN nhiều cơ hội như mở rộng thị
trường, tận dụng những kinh nghiệm quản lý, kế thừa những thành tựu khoa học của
các nước đi trước, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư và sự chuyển giao kỹ thuật công
nghệ, nâng vị trí của VN trên trường quốc tế. Đối với hệ thống ngân hàng VN, thông
qua hội nhập quốc tế sẽ nắm bắt được các cơ hội sau:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và
cải cách hệ thống ngân hàng VN, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực
ngân hàng, tăng cường khả năng tổng hợp, hệ thống tư duy xây dựng các văn bản
pháp luật trong hệ thống ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập và thực hiện cam kết
với hội nhập quốc tế.
Thứ hai, hội nhập quốc tế mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các
NHTM trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, đề ra giải pháp tăng cường giám sát và
phòng ngừa rủi ro, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của hệ thống NHTM Việt Nam
trong các giao dịch quốc tế. Đồng thời, các ngân hàng VN có điều kiện tranh thủ vốn,
công nghệ, kinh nghiệm quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ, phát huy lợi thế so sánh
- 28 -
của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường ra nước
ngoài.
Thứ ba, hội nhập quốc tế giúp các NHTM Việt Nam tiếp cận và chuyên môn
hóa các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Chính hội nhập quốc tế cho phép các ngân
hàng nước ngoài tham gia tất cả các dịch vụ ngân hàng tại VN buộc các NHTM Việt
Nam phải chuyên môn hóa sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản
trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, dịch vụ ngân hàng và phát triển các dịch vụ ngân
hàng mới mà các ngân hàng nước ngoài dự kiến sẽ áp dụng ở VN. Hơn nữa, việc mở
cửa thị trường cho hàng hóa xuất khẩu VN cũng sẽ là một cơ hội tốt để các ngân hàng
mở rộng kinh doanh. Các NHTM Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh hơn, có
nhiều khách hàng hơn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
1.3.2. Thách thức cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
Thứ nhất, các NHTM Việt Nam ngày càng chịu áp lực trong việc giữ và mở
rộng thị phần của mình ngay trên lãnh thổ VN. Hiện nay, các NHTM phải chịu áp lực
cạnh tranh gay gắt không chỉ bởi các NHTM nước ngoài mà còn phải chịu áp lực
cạnh tranh với các tổ chức tài chính trung gian khác và các định chế tài chính khác
như thị trường chứng khóan, cho thuê tài chính, bảo hiểm... Ngoài ra, việc phải loại
bỏ dần những hạn chế đối với NHTM nước ngoài có nghĩa là các NHTM nước ngoài
sẽ từng bước tham gia đầy đủ vào mọi lĩnh vực hoạt động ngân hàng tại VN.
Thứ hai, cạnh tranh trong việc huy động vốn ngày càng gay gắt. Thực hiện hội
nhập đòi hỏi chúng ta phải thực hiện lộ trình cởi bỏ những hạn chế đối với các ngân
hàng nước ngoài trong việc huy động vốn. Công nghệ hiện đại và trình độ quản lý
cũng như tiềm lực tài chính dồi dào của những ngân hàng nước ngoài sẽ là những ưu
thế cơ bản tạo ra sức ép cạnh tranh trong ngành ngân hàng và buộc các ngân hàng VN
phải tăng thêm vốn, và đầu tư kỹ thuật, cải tiến phương pháp quản trị, hiện đại hóa hệ
thống thanh toán để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh.
Thứ ba, cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng
quyết liệt. Ngày nay, ngoài những nghiệp vụ truyền thống như tín dụng và đầu tư thì
dịch vụ ngân hàng cũng tạo nên sắc thái mới cho ngân hàng trong chiến lược cạnh
- 29 -
tranh vào tạo thị phần cho mình. Do đó, các NHTM Việt Nam cũng phải chịu áp lực
tạo nên phong cách văn hóa cho ngân hàng mình, tạo nên phong cách phục vụ riêng
thể hiện nét đặc thù của mình mới hy vọng tạo thế đứng vững chắc trên thị trường.
Thứ tư, cạnh tranh trong việc sử dụng lao động ngày càng gay gắt. Mọi sự
thành công của một doanh nghiệp đều xuất phát từ yếu tố con người. Hiện nay, chế
độ đãi ngộ cho lao động, đặc biệt là lao động có trình độ cao ở các NHTM Việt Nam
chưa đủ sức thuyết phục để lôi kéo những lao động có trình độ chuyên môn cao. Hiện
tượng chảy máu chất xám là căn bệnh nan y không chỉ đối với ngành tài chính – ngân
hàng mà đối với hầu hết các ngành kinh tế ở VN.
1.3.3. Điểm mạnh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Thứ nhất, VN có chế độ chính trị ổn định và được đánh giá là điểm đến an
toàn cho các nhà đầu tư. Trong điều kiện thế giới hiện nay diễn ra các xung đột sắc
tộc, tôn giáo, khủng bố… thì sự ổn định về hệ thống chính trị là thế mạnh trong việc
đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nước.
Thứ hai, Đảng và Chính phủ luôn quan tâm đến việc lành mạnh hóa hệ thống
tài chính và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng. NHNN với chức năng là cơ quan đại
diện của Chính phủ VN đã phối hợp với các bộ ngành trong việc nghiên cứu ký kết
và xúc tiến được nhiều chương trình hỗ trợ tài chính từ các tổ chức quốc tế. Quan hệ
song phương và đa phương giữa NHNN Việt Nam với các cơ quan, tổ chức của nhiều
nước và vùng lãnh thổ được phát triển tích cực. NHNN đã tích cực tham gia các hoạt
động nhằm đẩy mạnh sự hợp tác về tài chính – ngân hàng với các tổ chức tài chính đa
phương như ASEAN, APEC và WTO.
Thứ ba, NHTM Việt Nam có số lượng khách hàng truyền thống đa dạng, với
số lượng nhiều và được phục vụ bởi hệ thống rộng khắp ở 63 tỉnh thành. Mạng lưới
phục vụ được trải dài từ Bắc đến Nam, từ miền xuôi lên miền ngược; đây là lợi thế rất
lớn đối với hệ thống NHTM Việt Nam khi cung ứng sản phẩm dịch vụ của mình cho
khách hàng.
Thứ tư, người VN xưa nay có truyền thống hiếu học, cần cù, thông minh, chịu
khó. Do đó, đây là yếu tố thuận lợi trong việc tiếp thu công nghệ mới của khu vực và
- 30 -
thế giới. Ngoài ra, chi phí lao động ở VN rất thấp so với nhiều nước trong khu vực và
trên thế giới.
1.3.4. Điểm yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Thứ nhất, hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường còn chưa đầy đủ,
chưa đồng bộ nhất quán và một trong những thách thức lớn trong tiến trình hội nhập.
Hội nhập quốc tế làm tăng giao dịch vốn và rủi ro của hệ thống ngân hàng, trong khi
đó cơ chế quản lý và hệ thống thông tin tỷ giá, giá cả của ngân hàng còn rất sơ khai,
không phù hợp với thông lệ quốc tế, chưa có hiệu quả và hiệu lực để đảm bảo việc
tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật về ngân hàng và sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
Thứ hai, quy mô về vốn của các ngân hàng thương mại VN còn nhỏ, quy mô
về tín dụng chưa cao, trình độ công nghệ, trình độ quản lý của các NHTM Việt Nam
còn thấp. Nhóm chi nhánh các ngân hàng nước ngoài và liên doanh (30 ngân hàng) có
tiềm lực khá mạnh với 30% vốn chủ sở hữu trong hệ thống NHTM đang hoạt động tại
VN nhưng nhìn chung họ có ưu thế hơn các NHTM Việt Nam về công nghệ, loại
hình dịch vụ, chiến lược khách hàng, hiệu quả hoạt động và chất lượng tài sản.
Thứ ba, dịch vụ ngân hàng của các NHTM Việt Nam còn đơn điệu, nghèo nàn,
tính tiện ích chưa cao, chưa tạo thuận lợi và bình đẳng cho khách hàng thuộc các
thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ khách hàng. Tín dụng vẫn
là hoạt động kinh doanh chủ yếu tạo thu nhập cho các ngân hàng, các nghiệp vụ như
môi giới, thanh toán dịch vụ qua ngân hàng, môi giới kinh doanh, tư vấn dự án chưa
phát triển. Bên cạnh đó, một số loại hình nghiệp vụ mới chưa được thực hiện tại VN
hoặc chưa có quy định điều chỉnh nhưng đã được cam kết tại hiệp định cho phép các
ngân hàng nước ngoài được thực hiện, sẽ buộc NHNN Việt Nam phải khẩn trương
nghiên cứu và sớm ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các nghiệp
vụ mới.
Thứ tư, đội ngũ lao động của các NHTM Việt Nam khá đông nhưng trình độ
chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng các yêu cầu trong quá trình hội nhập. Không có
hệ thống khuyến kích hợp lý để thu hút nhân tài và áp dụng công nghệ hiện đại. Cơ
cấu tổ chức trong nội bộ nhiều NHTM còn lạc hậu, không phù hợp với chuẩn mực
quản lý hiện đại đã được áp dụng phổ biến nhiều năm nay ở các nước.
- 31 -
Thứ năm, phần lớn các NHTM thiếu chiến lược kinh doanh hiệu quả và bền
vững. Hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ cón yếu, thiếu tính độc lập hệ thống thông
tin báo cáo tài chính, kế toán và thông tin quản lý còn chưa đạt tới chuẩn mực và
thông lệ quốc tế.
1.3.5. Chiến lược cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
Thông qua phân tích ma trận SWOT, các NHTM Việt Nam cần thực hiện các
chiến lược sau đây:
Một là, trong quá trình hội nhập quốc tế, các NHTM Việt Nam cần phải xây
dựng một thương hiệu có uy tín, có khả năng cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả, an
toàn, có khả năng huy động tốt các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp
ứng nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Hai là, xây dựng các qui chế quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực
quốc tế như quản trị rủi ro, quản trị nguồn vốn, kiểm tra kiểm toán nội bộ, xây dựng
quy trình tín dụng hiện đại và sổ tay tín dụng, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu đánh giá mức độ chỉ số an toàn và hiệu quả kinh doanh ngân hàng phù hợp với
chuẩn mực quốc tế và thực tiễn VN.
Ba là, đổi mới mô hình tổ chức bộ máy theo hướng NHTM hiện đại; tăng quy
mô về vốn thông qua việc tích tụ và tập trung vốn theo hướng:
(1) Nghiên cứu và xem xét tiến hành sát nhập các NHTM nhỏ, lẻ trở thành một
ngân hàng có đủ tiềm lực về tài chính có thể cạnh tranh với các ngân hàng trong khu
vực và trên thế giới. Hiện nay, các NHTM nhỏ, lẻ ở Việt Nam tuy có tên gọi khác
nhau nhưng đều có các chức năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng như nhau. Chính việc
chia nhỏ nguồn vốn thành nhiều ngân hàng đã làm cho hoạt động của một số ngân
hàng không hiệu quả bởi chi phí cho công tác điều hành, quản lý quá cao. Sáp nhập
sẽ tạo nên quy mô về vốn lớn hơn đồng thời giảm được chi phí điều hành, quản lý và
hơn hết là tạo nên phương thức quản lý mới là cơ hội để sử dụng vốn có hiệu quả.
(2) Tiến hành cổ phần hóa các NHTM nhằm tận dụng các nguồn lực tài chính
trong dân chúng trong nước và nước ngoài. Trên cơ sở đó thay đổi mô hình quản lý từ
đó tạo sắc thái mới trong hoạt động kinh doanh.
- 32 -
(3) Đẩy mạnh liên doanh liên kết trong hệ thống ngân hàng để tận dụng vốn và
kỹ thuật cũng như trình độ quản lý từ các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới.
Bốn là, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống thông tin quản lý
phục vụ công tác điều hành hoạt động kinh doanh, kiểm soát, quản lý vốn, tài sản,
quản lý rủi ro, quản lý công nợ và công tác kế toán, hệ thống thanh toán liên ngân
hàng, hệ thống giao dịch điện tử và giám sát từ xa... nhằm nâng cao chất lượng phục
vụ cho khách hàng.
Năm là, đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng, thực hiện các dịch vụ
ngân hàng điện tử nhằm phục vụ cho khách hàng 24/24, từ đó giảm được việc phát
triển các chi nhánh tốn kém trong việc xây dựng trụ sở và lãng phí trong sử dụng lao
động.
Sáu là, đào tạo, nâng cao trình độ nhận thức và kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng
là yêu cầu thường xuyên. Các ngân hàng cần có trung tâm đào tạo được trang bị hiện
đại. Chương trình đào tạo ở các NHTM phải thiết thực, cụ thể nhằm trau dồi, nâng
cao kỹ năng nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân
viên, đào tạo và đào tạo lại cán bộ thực hiện tốt nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, tiêu
chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế, nhất là những cán bộ trực
tiếp tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng quốc tế, cán bộ thanh tra giám
sát và cán bộ chuyên trách làm công tác pháp luật quốc tế, cán bộ sử dụng và vận
hành công nghệ mới.
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản nhất về chiến lược
kinh doanh và các bước để xây dựng chiến lược kinh doanh của tổ chức. Bên cạnh
đó, tác giả cũng đã giới thiệu về các công cụ xây dựng chiến lược kinh doanh theo
các giai đoạn hình thành một chiến lược kinh doanh và việc xây dựng chiến lược kinh
doanh cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đây
chính là cơ sở khoa học giúp tác giả thực hiện việc đánh giá thực trạng hoạt động và
môi trường kinh doanh của Ngân hàng Quốc tế Việt Nam (VIB) trong chương 2 của
Luận văn.
- 33 -
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam (VIB)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là VIB) chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 18 tháng 09 năm 1996 theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày
25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cổ đông sáng lập Ngân
hàng Quốc Tế Việt Nam bao gồm Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam, các cá nhân và doanh nhân thành
đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế. Từ khi bắt đầu hoạt động với số vốn điều lệ
ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam, Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam hiện đang phát triển
thành một trong những tổ chức tài chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt Nam.
Ngay từ khi thành lập (ngày 18/9/1996), VIB đã sớm đưa ra định hướng chiến
lược xuyên suốt, đó là xây dựng một ngân hàng Việt Nam hoạt động theo các chuẩn
mực quốc tế, xây dựng một thương hiệu mạnh bằng nỗ lực đem lại ngày càng nhiều
giá trị gia tăng cho khách hàng, cho các cổ đông và đóng góp nhiều lợi ích khác nhau
cho xã hội.
Năm 2006
- Triển khai thành công Dự án Hiện đại hóa Công nghệ Ngân hàng.
- Tăng vốn điều lệ lên hơn 1.000 tỷ đồng.
- Trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thẻ quốc tế Visa và
MasterCard.
- Thành lập Trung tâm thẻ VIB, phát hành độc lập thẻ ghi nợ nội địa VIB
Values.
- Hệ thống ATM của Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động.
Năm 2007
- Tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng.
- Ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với nhiều tập đoàn, tổng công ty lớn như
Tổng Công ty Bảo hiểm Dầu khí, Tổng Công ty Tài chính Dầu khí.
- 34 -
- Mạng lưới kinh doanh đạt 82 đơn vị.
- Được xếp hạng 3 trong 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.
Năm 2008
- Triển khai dự án tái định vị thương hiệu với công ty hàng đầu thế giới trong
lĩnh vực thương hiệu – Interbrand.
- Khai trương trụ sở mới tại tòa nhà VietTower, số 198B Tây Sơn, Hà Nội.
- Ra mắt dịch vụ ngân hàng trực tuyến VIB 4U.
- Phát hành thẻ tín dụng VIB Chip MasterCard.
- Thành lập Khối Công nghệ ngân hàng với quyết tâm đưa VIB trở thành ngân
hàng có công nghệ hiện đại nhất trên thị trường.
Năm 2009
- Ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với ngân hàng Commonwealth Bank of
Australia (CBA).
- Chính thức ra mắt dự án Tái định vị thương hiệu mới.
- Tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng
- Triển khai chiến lược kinh doanh giai đoạn 2009 - 2013, với mục tiêu đến
năm 2013 sẽ trở thành ngân hàng hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam.
- Triển khai nhiều dự án lược phục vụ chiến lược kinh doanh mới: Dự án thiết
kế không gian bán lẻ, Dự án phát triển hệ thống quản trị nhân sự và hiệu quả công
việc, Dự án chiến lược công nghệ, Chương trình chuyển đổi Hệ thống chi nhánh...
Năm 2010
- Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) – ngân hàng hàng đầu
của Úc đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược của VIB với tỉ lệ sở hữu cổ phần
ban đầu là 15%.
- Đến cuối năm 2010, sau gần 15 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong
những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt gần 100 nghìn tỷ
đồng, vốn điều lệ 4.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 6.573 tỷ đồng. VIB hiện có
4.000 cán bộ nhân viên phục vụ khách hàng tại 136 chi nhánh và phòng giao dịch tại
trên 27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nước.
- 35 -
- Với sự hỗ trợ từ cổ đông chiến lược trong nước là Tập đoàn Tài chính Dầu
khí Việt Nam, đối tác chiến lược nước ngoài là Commenwealth Bank of Australia
(CBA) tạo điều kiện cho VIB tăng cường năng lực về vốn, công nghệ, quản trị rủi
ro… để triển khai thành công các kế hoạch dài hạn trong chiến lược kinh doanh của
VIB và đặc biệt là nâng cao chất lượng Dịch vụ Khách hàng hướng theo chuẩn mực
quốc tế.
Với nỗ lực không ngừng của tập thể Ngân hàng Quốc Tế -VIB, trong những
năm qua VIB luôn đạt được những ghi nhận của các Cơ quan quản lý cấp Nhà nước
như: Thương hiệu mạnh Việt Nam, danh hiệu Ngân hàng có dịch vụ bán lẻ được hài
lòng nhất, Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc, đứng thứ 3 trong tổng số 500
doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam về doanh thu do báo VietnamNet bình
chọn…
Các giải thưởng của VIB qua các năm:
- Cờ thi đua Ngân hàng Nhà nước (Năm 2010).
- Bằng khen của Thống đốc NHNN (Năm 2006 và 2008).
- Giải thưởng “Doanh nghiệp thương mại dịch vụ xuất sắc” của Bộ Công
Thương (Năm 2009, 2010).
- Danh hiệu “Thương hiệu mạnh Việt Nam” (Giai đoạn 2005 – 2008).
- Danh hiệu “Thương hiệu nổi tiếng” của Cục Sở hữu Trí tuệ (Giai đoạn 2006-
2009).
- Danh hiệu “Doanh nghiệp có sản phẩm dịch vụ được yêu thích nhất” do độc
giả báo Sài Gòn tiếp thị bình chọn (Năm 2009 và 2010).
2.1.2. Sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng
Các sản phẩm dịch vụ của VIB hiện nay tập trung chủ yếu vào hoạt động huy
động vốn dân cư và cho vay dân cư, dịch vụ thẻ ATM và tín dụng. Ngoài ra, VIB
bước đầu đầu tư vào các sản phẩm dịch vụ về tư vấn và ngân hàng điện tử kỹ thuật
cao như dịch vụ ngân hàng trực tuyến, ngân hàng qua điện thoại di động, ví điện tử
mobivi. Các sản phẩm tiêu biểu của VIB:
Dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam cung cấp
dịch vụ cho doanh nghiệp và những khách hàng kinh doanh khác, bao gồm: dịch vụ
- 36 -
tín dụng, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, dịch vụ bảo
lãnh, dịch vụ thanh toán, bao thanh toán, dịch vụ ngoại tệ. Các khoản vay được cung
cấp cho nhiều mục đích khác nhau như: bổ sung vốn lưu động, mua sắm trang bị tài
sản cố định, đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư dự án mới…
Dịch vụ ngân hàng Cá nhân: Ngân hàng quốc tế Việt Nam cung cấp dịch vụ
cho cá nhân, bao gồm dịch vụ tiết kiệm, dịch vụ tín dụng tiêu dùng, dịch vụ thanh
toán, dịch vụ xác nhận năng lực tài chính, dịch vụ thẻ, dịch vụ mua bán ngoại tệ. Các
khoản cho vay tiêu dùng nhắm đến các mục đích sử dụng vốn cụ thể như: mua sắm,
sửa chữa nhà đất, mua sắm xe hơi, vật dụng gia đình, đi du học, đầu tư cổ phiếu…
Dịch vụ Ngân hàng Định chế Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam cung cấp dịch vụ
cho các ngân hàng tổ chức tài chính, tổ chức phi tài chính và các tổ chức khác bao
gồm: dịch vụ tiền gửi, dịch vụ quản lý tài sản, dịch vụ cho vay, dịch vụ đồng tài trợ,
dịch vụ mua bán ngoại tệ.
Dịch vụ cho Doanh nghiệp lớn và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Cuối năm 2007, Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam đã thành lập Khối Kinh doanh nhằm
cung cấp các dịch vụ ngân hàng chuyên biệt cho Doanh nghiệp lớn và Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
Dịch vụ Đầu tư và Dịch vụ dành cho Nhà đầu tư Ngân hàng Quốc Tế Việt
Nam cung cấp dịch vụ giúp nhà đầu tư tối ưu hóa các cơ hội đầu tư và bán chéo sản
phẩm với các công ty chứng khóan.
Dịch vụ khác: Tư vấn Bảo hiểm, Ngân hàng trực tuyến VIB4U, Mobil
Banking, Dịch vụ ví điện tử Mobivi, Thẻ ATM, VIB Value…
Các đối tác lớn của VIB:
Tổng công ty xây dựng số 1 Cty BH tài chính dầu khí – PVI
- 37 -
Tổng công ty bia rượu nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) Tổng công ty khoan dầu khí và dịch vụ khoan Dầu khí
Công ty tài chính Quốc tế IFC Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Tổng công ty vận tải Hà Nội Tổng công ty PT hạ tầng & ĐT Tài chính
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam giai đoạn 2006 đến
2010
Suốt chặng đường 15 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam (VIB) luôn hoạt động theo định hướng đã được vạch ra ngay từ khi thành
lập. Đó là xây dựng một ngân hàng của Việt Nam hoạt động theo các chuẩn mực
ngân hàng quốc tế, phát triển một thương hiệu mạnh theo hướng gắn bó chặt chẽ với
khách hàng. Từ năm 2003 trở lại đây, VIB luôn đạt được kết quả tăng trưởng vượt
bậc, với mức hoàn thành trên 200% kế hoạch ở tất cả các chỉ tiêu. Số liệu thống kê
được thể hiện tại Bảng 2.1
- 38 -
Bảng 2.1: Tình hình tài chính VIB qua các năm
2007 2009
Chỉ tiêu Tổng tài sản Đơn vị Tỷ đồng 2010 2008 2006 16.527 39.305 34.719 56.635 93.827
Dư nợ cho vay bình quân Tỷ đồng 9.137 16.774 19.775 27.353 41.731
Số dư huy động vốn TB Tỷ đồng 9.813 19.225 23.958 34.210 59.564
Vốn điều lệ Tỷ đồng 1000 2000 2000 2400
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 200 46 230 610
4000 1.051 Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 1.190 2.183 2.293 2.945 6.593
Nguồn: Báo cáo thường niên VIB năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 [9]
Tổng tài sản: tăng đều qua các năm và tăng vược bậc trong năm 2009,
2010. Năm 2010, thị trường Tài chính- Ngân hàng có nhiều biến động, song VIB
đã có những chiến lược và hành động cụ thể để tiếp tục duy trì sự phát triển về cả
quy mô lẫn chất lượng hoạt động. Đến cuối năm 2010, quy mô tổng tài sản đạt gần
94.000 tỷ đồng, tăng 65,9% so với năm 2009 và đạt 122% so với kế hoạch đề ra.
Tính đến tháng 9/2010, vốn điều lệ của VIB đạt 4.000 tỷ đồng; đến cuối năm 2010,
vốn chủ sở hữu đạt 6.573 tỷ đồng.
Tín dụng: hoạt động tín dụng năm 2010 tăng trưởng chậm trong những tháng
đầu năm do ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế và các biện pháp kiểm soát của NHNN.
Thực hiện chủ trương thắt chặt tín dụng, nâng cao độ an toàn trong hoạt động Ngân
hàng, NHNN ban hành thông tư 13 hiệu lực từ 1/10/2010 với nhiều hạn chế tăng
trưởng tín dụng. Với việc tăng vốn điều lệ kịp thời từ CBA và các chính sách tín dụng
linh hoạt, VIB đã đạt được tăng trưởng dư nợ tốt trong 4 tháng cuối năm. Tính đến
31/12/2010 tổng dư nợ tín dụng VIB đạt 41,731 tỷ đồng tăng 52,6% so với năm 2009.
Cùng với tăng trưởng tín dụng, VIB chú trọng đến chất lượng tín dụng, tăng cường
quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay nhờ đó các khoản vay được kiểm soát chặt
chẽ, đảm bảo tính ổn định và bền vững. nợ xấu của VIB ở mức 1.59%.
Về cơ cấu tín dụng: dư nợ ngắn hạn chiếm 64,6% tổng dư nợ, dư nợ trung hạn
chiếm 15,4% tổng dư nợ, dư nợ dài hạn chiếm 20% tổng dư nợ.
Huy động vốn: thị trường vốn năm 2010 gặp nhiều khó khăn khi lãi suất
- 39 -
nhiều lần đảo chiều, những tháng cuối năm các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy
động, NHNN áp dụng nhiều biện pháp để ổn định thị trường. Trước tình hình đó ban
lãnh đạo Ngân hàng Quốc tế Việt Nam đã đưa ra các quyết định điều chỉnh lãi suất
theo hướng linh hoạt để phù hợp với thị trường, triển khai nhiều chương trình tiếp thị,
khuyến mãi. Cùng với hiệu quả từ việc triển khai mô hình kinh doanh và dịch vụ mới,
đầu tư vào cơ sở vật chất, xây dựng thương hiệu và phát triển chất lượng dịch vụ ngân
hàng, đã giúp VIB vừa đảm bảo thanh khoản vừa tiếp tục tăng trưởng về nguồn vốn
huy động . Tính đến 31/12/2010, tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đạt 59.564
tỷ đồng tăng hơn 74% so với năm 2009 và vượt kế hoạch 12%, cao hơn so với mức
tăng trưởng toàn ngành ngân hàng (27,2%). Trong đó huy động dân cư tăng 44%, huy
động khách hàng doanh nghiệp tăng 37%, ngoài ra năm 2010 VIB còn phát hành
thành công 12.000 tỷ đồng trái phiếu. Đồng thời với sự tăng trưởng về nguồn vốn,
VIB đã duy trì và phát triển được một lượng khách hàng lớn trong năm qua.
Hoạt động đầu tư: để nắm bắt cơ hội đầu tư trên thị trường ,VIB đã xây dựng
Phòng đầu tư và đi vào hoạt động từ năm 2007. VIB đang từng bước xây dựng và
quản lý danh mục đầu tư theo hướng cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, thường xuyên
theo dõi và đánh giá danh mục đầu tư, chủ động tìm kiếm cơ hội đầu tư . Nhằm đa
dạng hóa hoạt động đầu tư, phân tán rủi ro và đáp ứng các chỉ tiêu thanh toán, trong
năm 2010 VIB đã dành mức độ ưu tiên nhất định cho lĩnh vực đầu tư trái phiếu. Đến
31/12/2010, đầu tư vào chứng từ có giá đạt 18.958 tỷ đồng tăng 115% so với năm
2009. Các hoạt động đầu tư khác, ngân hàng đã hạn chế để phù hợp với yêu cầu quản
trị rủi ro của VIB.
Lợi nhuận trước thuế: với chiến lược kinh doanh đúng đắn kết hợp với nâng
cao năng lực nội tại của VIB, Ngân hàng đã đạt được kết quả khả quan trong năm
2010. Lợi nhuận trước thuế năm 2010 đạt 1,051 tỷ tăng 72% so với năm 2009 và vượt
15% so với kế hoạch đặt ra.
Hoạt động kinh doanh nguồn vốn và ngoại hối: năm 2010 thị trường tiền tệ,
ngân hàng khá sôi động với những diễn biến mạnh và phức tạp về lãi suất, tỷ giá
ngoại tệ, giá vàng và thanh khoản cuối năm. Ngành ngân hàng tăng truởng tín dụng
trên 27% và tăng trưởng huy động trên 24%, hầu hết các ngân hàng thương mại có 1
- 40 -
năm kinh doanh khá khả quan. Trong bối cảnh đó, năm 2010 Ngân hàng Quốc tế Việt
Nam đã có những bước tiến hết sức quan trọng và là năm tạo dựng những nền tảng
vững chắc về sau. Trong nỗ lực chung của toàn hệ thống VIB, Khối nguồn vốn –
Ngoại hối vừa xây dựng vừa phát triển kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của Khối
Nguồn vốn – ngoại hối là nguồn tạo lợi nhuận quan trọng tại VIB. Dựa vào diễn biến
thị trường và các phán đoán có cơ sở các bộ phận kinh doanh tiến hành nắm giữ trạng
thái các tài sản khác nhau để tạo lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch giá khi mua vào và
bán ra. Năm 2010, các nghiệp vụ kinh doanh của Khối nguồn vốn – ngoại hối đều
tăng trưởng mạnh mẽ với tổng tài sản tăng 178% và quy mô trading của các sản
phẩm cũng tăng mạnh. Doanh số kinh doanh trái phiếu khoảng 10.000 tỷ đồng , riêng
tại Sở giao dịch chứng khóan Hà Nội, năm 2010 khối lượng giao dịch trái phiếu chính
phủ chuyên biệt của VIB đứng thứ 2 toàn thị trường và chiếm 7,85%, số dư kinh
doanh ngoại tệ lúc cao điểm khoảng 20.000 tỷ đồng.
Hoạt động kinh doanh thẻ: Đến năm 2010, tổng số lượng thẻ mà VIB đã
phát hành (bao gồm thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ghi nợ nội địa và trả trước nội địa) đạt
623.709 thẻ tăng 23,6% so với năm 2009 vượt 4% so với kế hoạch đề ra. Trong đó
thẻ nội địa tăng 23% đạt 592.691 thẻ; thẻ quốc tế tăng 35% đạt 31.081 thẻ. Thẻ nội
địa phát triển mạnh trong toàn hàng mang lại tiền gửi thanh toán lớn trong nguồn vốn
của VIB. Đi đôi với số lượng thẻ tăng thêm, dịch vụ về thẻ của VIB không ngừng
được nâng cao và đang nằm trong nhóm dẫn đầu các ngân hàng mạnh nhất về các tính
năng cơ bản của thẻ. Về mạng lưới chấp nhận thẻ : tính đến ngày 31/12/2010, VIB đã
phát triển được 132 máy ATM và 3.033 máy POS. Cùng với hơn 18.000 máy ATM
và gần 50.000 POS của liên minh thẻ và hệ thống ATM, POS của tổ chức thẻ quốc tế
VISA International và MasterCard, mạng lưới chấp nhận thẻ của VIB được bao phủ
rộng lớn. Tháng 4/2010, VIB kết nối thành công hệ thống điểm chấp nhận thẻ (POS)
với các ngân hàng trong liên minh Smart link, Banknetvn, đem đến cho chủ thủ VIB
mạng lưới hàng triệu POS trên toàn quốc.
Phát triển mạng lưới chi nhánh: năm 2010, VIB đã triển khai mở rộng thêm
nhiều chi nhánh, phóng giao dịch tại khắp các tỉnh/thành trọng điểm trên toàn quốc.
Theo đó tổng số chi nhánh/phòng giao dịch của VIB được nâng lên 133 điểm tại hơn
- 41 -
27 tỉnh thành trong cả nước đem đến sự thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch với
VIB. Nhiều chi nhánh đã được chuyển địa điểm và được thiết kế theo mô hình không
gian bán lẻ hiện đại với trang thiết bị, cơ sở vật chất khang trang, sẵn sàng đáp ứng tốt
nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
2.2. Phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của
Ngân hàng Quốc tế Việt Nam
2.2.1. Các yếu tố tác động từ môi trường vĩ mô
2.2.1.1 Môi trường kinh tế
Năm 2011 khép lại với rất nhiều sự kiện lớn của nền kinh tế Thế giới. Điều
này đã ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường kinh tế trong và ngoài nước.
Sự trỗi dậy của các thị trường đang nổi: Năm 2011 được coi là năm của các
thị trường đang nổi: Ấn Độ, Trung Quốc cùng các nước khổng lồ đang nổi lên khác
đã khẳng định được sự hiện diện của họ trong G-20. Trong đó, Châu Á là khu vực có
tốc độ tăng trưởng mạnh và được đánh giá là động lực phục hồi kinh tế thế giới.
Thị trường tài chính - tiền tệ hồi phục sau “bão tố”: Hệ thống tài chính tại
các nền kinh tế lớn vẫn khá ổn định, làm động lực cho sự tăng trưởng trở lại của kinh
tế thế giới. Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, thị trường tài chính,
tiền tệ thế giới vẫn biến động phức tạp, khó lường và còn tiềm ẩn nhiều bất ổn. Tỷ giá
giữa một số ngoại tệ trên thế giới biến động mạnh đã tác động tới cán cân thanh toán
quốc tế, dòng chảy vốn và thương mại quốc tế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài
chính toàn cầu. Trong khi đó, nguy cơ lạm phát đang tăng tại một số nước chủ yếu do
việc tăng giá năng lượng.
Cuộc khủng hoảng nợ công tạm lắng dịu: Vấn đề cấp bách nhất hậu khủng
hoảng với nhiều quốc gia là tình trạng thâm hụt ngân sách và nợ công tăng cao do
những gói kích thích kinh tế khổng lồ. Nhiều quốc gia châu Âu đang lâm vào tình
trạng báo động cao khi mức nợ đều chiếm khoảng 90% - 100% GDP. Tính bất ổn của
thị trường tiền tệ đã gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngành ngân hàng.
Riêng đối với kinh tế Việt Nam, trong bối cảnh khó khăn của kinh tế toàn cầu,
dù nội lực nền kinh tế còn chưa mạnh, Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 6,78%,
cao hơn chỉ tiêu kế hoạch đề ra (6,5%). Tuy vậy, nền kinh tế cũng bộc lộ nhiều vấn đề
- 42 -
như kinh tế vĩ mô vẫn thiếu nền tảng vững chắc, chất lượng tăng trưởng thấp, tiềm ẩn
không ít bất trắc. Ngành ngân hàng đã trải qua một năm đầy biến động với nhiều yếu
tố bất lợi từ sự thay đổi chính sách vĩ mô và cơ chế điều hành thị trường mang tính
hành chính, khó dự đoán và bất đồng nhất. Điều này góp phần đẩy thêm căng thẳng
trên thị trường ngoại hối vốn đã chứa nhiều bất ổn, tạo ra cuộc chạy đua lãi suất huy
động gay gắt, khiến cho “mạch máu” của nền kinh tế hoạt động một cách thiếu hiệu
quả, đồng thời, làm suy giảm niềm tin của người dân vào đồng nội tệ và gây ra tình
trạng đầu cơ tích trữ vàng cũng như đồng ngoại tệ.
2.2.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật
Nhìn chung, tình hình chính trị xã hội của Việt Nam ổn định và Việt Nam
được các tổ chức quốc tế thừa nhận là có nền chính trị ổn định nhất khu vực châu Á.
Các văn bản pháp luật, các nguyên tắc chuẩn mực kế toán liên quan đến hoạt
động tài chính – tiền tệ - ngân hàng tiếp tục được chỉnh sửa, bổ sung, ban hành phù
hợp với tình hình mới.
Bên cạnh đó, NHNN cũng đã thực hiện tốt vai trò quản lý của mình, đem
lại những thành tựu đáng kể cho ngành ngân hàng. NHNN tiếp tục thực hiện chính
sách tiền tệ thận trọng và linh hoạt. Về lãi suất, bám sát diễn biến của thị trường tiền
tệ, NHNN đã điều chỉnh tăng, giảm lãi suất tái cấp vốn; lãi suất chiết khấu và lãi
suất cơ bản VND phù hợp với tình hình kinh tế của thị trường Việt Nam nhằm kiểm
soát lạm phát trong giai đoạn khủng hoảng tài chính. Tỷ giá đã được NHNN điều
hành linh hoạt đáp ứng mục tiêu kiểm soát lạm phát và khuyến khích xuất khẩu.
Nghiệp vụ thị trường mở tiếp tục là kênh chủ yếu để đưa tiền ra lưu thông cũng như
thu tiền về từ lưu thông.
2.2.1.3. Môi trường công nghệ
Tốc độ phát triển của công nghệ ngân hàng trên thế giới là rất nhanh chóng,
tạo điều kiện cho việc mở rộng các sản phẩm, dịch vụ, đặc biệt là phát triển các kênh
phân phối mới như: Điểm giao dịch tự động (Auto bank); Ngân hàng điện tử
(Internet banking, phone banking); Thiết bị thanh toán thẻ (POS) tại các trung tâm
thương mại, cửa hàng. Nổi bật là hệ thống corebanking (hệ thống quản trị ngân hàng
tập trung) đã được ứng dụng phổ biến ở phần lớn các ngân hàng, giúp cải thiện đáng
- 43 -
kể hiệu quả của hoạt động nội bộ ngân hàng như kế toán thanh toán, quản trị rủi ro,
đánh giá xếp hạng tín dụng khách hàng.
Có thể nói, trình độ công nghệ của ngành ngân hàng thuộc nhóm cao cấp và
hiện đại nhất của nền kinh tế. Tuy nhiên, việc áp dụng vẫn còn nhiều bất cập như
quy mô vốn của một số ngân hàng thương mại nhỏ, chi phí đầu tư hiện đại hóa công
nghệ cao, khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến của nhân viên ngân hàng còn hạn
chế nên dẫn đến lãng phí, khai thác không hết tính năng của công nghệ mới.
2.2.1.4. Môi trường văn hóa, xã hội
Việt Nam được đánh giá là quốc gia tiếp cận nhanh với văn hóa quốc tế, bên
cạnh đó còn giữ được nét văn hóa riêng biệt của dân tộc Việt Nam. Đây là cơ sở để
thu hút lượng khách du lịch hàng năm khoảng trên 3,6 triệu lượt người. Với lượng
du khách đến Việt Nam ngoài vì lợi ích kinh tế cho Việt Nam thì họ còn mang theo
văn hóa sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Đây là cơ hội cho các ngân hàng cung cấp
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại cho khách hàng trong nước và quốc tế.
Mặc dù đã được tiếp cận với văn hóa sử dụng dịch vụ ngân hàng hiện đại
nhiều năm, nhưng văn hóa thanh toán bằng tiền mặt vẫn không có thay đổi nhiều so
với những năm trước đây. Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán cao thật sự
là nguy cơ cho mỗi ngân hàng, vì nhu cầu thanh toán thường xuyên nên người dân
giữ tiền mặt hoặc các tài sản dễ quy ra tiền ở trong tủ của mình, họ không gửi tại
ngân hàng. Còn khi gửi ở ngân hàng mà họ phát sinh nhu cầu thanh toán thì họ sẽ
đến rút vốn trước hạn. Hành động này nếu diễn ra với số lượng lớn sẽ làm cho ngân
hàng bị động về vốn. Vì thế mỗi ngân hàng phải xây dựng cho mình cơ chế quản lý
rủi ro thanh khoản hợp lý.
2.2.2. Các yếu tố tác động từ môi trường vi mô
2.2.2.1. Khách hàng
Các ngân hàng đều chia khách hàng của mình thành hai nhóm là khách hàng
cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Trong mỗi nhóm khách hàng thì lại có những
nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng khác nhau. Khách hàng cá nhân có nét đặc trưng
là có lượng vốn dư thừa nhỏ; cần lượng vốn nhỏ; và sử dụng nhiều dịch vụ ngân
hàng nhưng với giá trị nhỏ. Mỗi khách hàng cá nhân không chỉ sử dụng một dịch
- 44 -
vụ ngân hàng mà họ còn sử dụng rất nhiều dịch vụ cùng một lúc nhưng có thể với
giá trị thấp. Nhưng số lượng khách hàng cá nhân rất nhiều và họ sử dụng dịch vụ
gửi tiết kiệm lớn nhất. Trong khi đó khách hàng doanh nghiệp có nét đặc trưng là
cần lượng vốn lớn, số dư trên tài khoản thanh toán cao, và họ thường sử dụng các
dịch vụ thanh toán với giá trị lớn.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngành ngân hàng là tất cả các cá
nhân, tổ chức kinh doanh hay tiêu dùng, thậm chí là các ngân hàng khác cũng đều có
thể vừa là người mua sản phẩm DVNH, vừa là người bán sản phẩm cho ngân hàng.
Những người bán sản phẩm thông qua hình thức gửi tiền, lập tài khoản giao dịch hay
cho vay đều có mong muốn là nhận được 1 lãi suất cao hơn; trong khi đó, những
người mua sản phẩm (vay vốn) lại muốn mình chỉ phải trả một chi phí vay vốn nhỏ
hơn thực tế. Như vậy ngân hàng phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi
nhuận có hiệu quả và giữ chân được khách hàng cũng như có được nguồn vốn thu hút
rẻ nhất có thể.
2.2.2.2. Môi trường cạnh tranh
Giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong kinh tế thị trường, các Ngân hàng
trong kinh doanh luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các ngân
hàng khác, mà từ tất cả các tổ chức tín dụng đang cùng hoạt động KD trên thương
trường với mục tiêu là để giành giật khách hàng (KH), tăng thị phần tín dụng cũng
như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.
Tuy vậy, so với sự cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác, cạnh tranh giữa
các ngân hàng có những đặc thù nhất định và ngày càng khắc nghiệt hơn chủ yếu về
lãi suất và mạng lưới. Tương quan lợi thế giữa khối ngân hàng thương mại quốc
doanh và ngoài quốc doanh đang dần được rút ngắn, thể hiện qua sự vươn lên của
một số ngân hàng cổ phần và sự có mặt ngày càng nhiều của các chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của VIB là các ngân hàng cổ phần với 39 ngân
hàng. Sau đây là vị trí của VIB so với các Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam
tính tới thời điểm ngày 31/8/2011:
- 45 -
Nguồn: Ngân hàng VIB [9]
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản
Như vậy, về tổng tài sản, VIB đang đứng thứ 7 trong số 17 ngân hàng hàng
đầu đang hoạt động tại thị trường Việt Nam.
Nguồn: Ngân hàng VIB [9]
Biểu đồ 2.2: Huy động vốn
Về huy động vốn, VIB đang đứng thứ 8 trong số 17 ngân hàng hàng đầu đang
hoạt động tại thị trường Việt Nam.
- 46 -
Nguồn: Ngân hàng VIB [9]
Biểu đồ 2.3: Dư nợ
Về dư nợ, VIB đang đứng thứ 8 trong số 17 ngân hàng hàng đầu đang hoạt
động tại thị trường Việt Nam.
Qua các số liệu so sánh ở trên, ta thấy VIB chiếm vị trí còn khiêm tốn trong
top các Ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu. Năm 2011, dù VIB có tăng trưởng
cả về doanh số lẫn thị phần dư nợ và tín dụng nhưng so với thị trường, các đối thủ
dẫn đầu và đứng sau liền kề đều tăng trưởng mạnh để gia tăng khoảng cách thứ hạng
hoặc vượt qua VIB. Hiện nay các ngân hàng TMCP dẫn đầu là ACB, Sacombank,
Eximbank và Techcombank.
Căn cứ vào các chỉ tiêu so sánh trong Bảng 2.2 dưới đây, so với các đối thủ
nằm trong top cạnh tranh trực tiếp, quy mô vốn của VIB vẫn còn thấp so với nhiều
ngân hàng trong nhóm TMCP. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) chỉ
đứng sau ACB và vượt khỏi Sacombank và Eximbank chứng tỏ VIB sử dụng hiệu
quả vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ nợ xấu của VIB vẫn còn cao so với các đối thủ trong
nhóm. Điều này phản ánh trình độ thẩm định hồ sơ và quản lý rủi ro của VIB chưa
thật sự hiệu quả.
- 47 -
Bảng 2.2: So sánh VIB với một số ngân hàng cạnh tranh chủ yếu
CHỈ TIÊU VIB Eximbank ACB Sacombank
Chỉ tiêu 2010
Vốn điều lệ (tỷ đồng) 2.400 8.800 7.814 6.700
Tổng tài sản (tỷ đồng) 56.635 65.448 167.881 104.019
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 610 1.533 2.838 1.901
ROE (%) 24.3 8,65 31.8 16.56
Chỉ tiêu 2011
Vốn điều lệ (tỷ đồng) 4.000 10.560 9.376 9.179
Tổng tài sản (tỷ đồng) 93.827 131.1 11 205.103 141.799
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 1.051 2.378 2.001 2.426
13.51 28.9 24.2 ROE (%) 15.00
4.472 6.749 3.243 Tổng số nhân viên 7.200
183 320 135 Số lượng điểm giao dịch 366
1.42 0.34 1.59 Tỷ lệ nợ xấu (%) 0.8
Nguồn: Báo cáo thường niên các ngân hàng qua các năm [8][9][10][11]
2.2.2.3. Đối thủ tiềm ẩn
Với tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 30% năm và tỷ suất sinh lợi cao,
ngành ngân hàng thực sự là mảnh đất màu mỡ cho các nhà đầu tư đều muốn giành
lấy. Với quy định mới nhất về mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng, mối đe
dọa xâm nhập ngành hiện nay tập trung xuất phát từ những tập đoàn có tiềm lực tài
chính lớn và chủ yếu xuất phát từ 2 nhóm đối thủ chính là:
- Các ngân hàng nước ngoài.
- Các tập đoàn tài chính trong nước.
Theo lộ trình mở cửa WTO, các ngân hàng nước ngoài sẽ được hưởng đối xử
quốc gia và sẽ dần thâm nhập mạnh vào thị trường kể cả về hoạt động lẫn mức độ đầu
tư như các ngân hàng nội địa. Với kinh nghiệm về kỹ năng quản lý và phát triển sản
phẩm dịch vụ, các ngân hàng nước ngoài đặc biệt là ngân hàng bán lẻ sẽ là đối tượng
- 48 -
cạnh tranh lớn đối với hệ thống các ngân hàng nội địa trong việc chiếm lĩnh và mở
rộng thị phần. Bảng 2.3 dưới đây cho thấy môi trường cạnh tranh hiện nay của VIB.
Bảng 2.3 : Ma trận hình ảnh cạnh tranh của VIB
ACB Sacombank Eximbank VIB
Các yếu tố cạnh tranh
Phân Loại Phân loại Phân loại Phân loại Mức độ quan trọng Số điểm quan trọng Số điểm quan trọng Số điểm quan trọng Số điểm quan trọng
(1) (2) (3) (5) (7) (4)= 3*2 (6)= 5*2 (8)= 7*2
4 4 1. Vốn điều lệ 3 4 0.2 5% 0.2 0.2
4 4 2. Dư nợ cho vay 4 3 0.4 10% (9) (10)= 9*2 0.15 0.4 0.4 0.3
4 3 3. Huy động vốn 3 3 0.4 10% 0.3 0.3 0.3
4 3 4. Tổng tài sản có 2 2 0.2 5% 0.15 0.1 0.1
4 3 5. ROE 2 3 0.2 5% 0.15 0.1 0.15
3 3 6.Uy tín thương hiệu 3 3 0.45 15% 0.45 0.45 0.45
4 4 4 4 0.2 5% 0.2 0.2 0.2 7.Tỷ lệ nợ khó đòi (NPL)
2 3 2 2 15% 0.45 0.3 0.3 0.3 8. Chất lượng dịch vụ
4 3 9. Nguồn nhân lực 3 3 0.4 10% 0.3 0.3 0.2
3 3 2 2 0.3 10% 0.3 0.2 0.2 10. Sự đa dạng dịch vụ
3 3 2 2 0.3 0.3 0.2 0.2 10% 11. Mạng lưới chi nhánh
Tổng số điểm 100% 3.5 3.05 2.75 2.55
quan trọng
Nguồn: Phân tích thông tin thị trường của tác giả luận văn tháng 11/2011
Qua Ma trận hình ảnh cạnh tranh so sánh bốn ngân hàng cho thấy trong
nhóm các ngân hàng cổ phần lớn, đứng đầu là ACB với 3,65 điểm. Trong đó ngân
- 49 -
hàng Eximbank và VIB gần như là tương đương nhau vì mức độ chênh lệch điểm số
không lớn, chỉ có Sacombank và ACB là có phần vượt trội hơn hẳn so với VIB.
2.2.2.4. Sản phẩm thay thế
Sự bùng nổ công nghệ kéo theo sự phát triển mạnh của nền kinh tế đã cho ra
đời nhiều sản phẩm thay thế các sản phẩm ngân hàng truyền thống. Đó là các sản
phẩm bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện… Sự ra đời các loại sản phẩm này đem đến cho
khách hàng nhiều tiện ích mới, chẳng hạn như khách hàng mua bảo hiểm như một
hình thức tiết kiệm (được hưởng lãi) đồng thời bảo vệ được tài sản và con người.
Bên cạnh đó, các kênh đầu tư thông qua sàn giao dịch bất động sản, thị trường
chứng khóan cũng thu hút một dòng vốn lớn chảy vào khiến ngân hàng có thể bị
mất đi một lượng vốn có thể huy động.
2.3. Phân tích các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của
Ngân hàng Quốc tế Việt Nam
2.3.1. Thương hiệu và dịch vụ
Năm 2009, Ngân hàng TMCP Quốc Tế (VIB) triển khai thành công chương
trình tái định vị thương hiệu bài bản, chuyên nghiệp, nằm trong chiến lược phát triển
tổng thể đón đầu cơ hội của giai đoạn mới. Biểu tượng mới của VIB mang hình dáng
một người đang dang rộng cánh tay, thân thiện, chào đón, với khẩu hiệu mới “Ngân
hàng tận tâm” vừa phản ánh các giá trị nội tại vốn có, vừa phản ánh các giá trị mà
VIB muốn có và đang xây dựng, hoàn thiện, với mục tiêu mang lại những lợi ích cao
nhất cho khách hàng, cổ đông, cán bộ, nhân viên và toàn xã hội. VIB ý thức rằng
không chỉ logo, màu sắc thương hiệu mới, hay câu khẩu hiệu mới, mà bản thân các
sản phẩm, dịch vụ và cao hơn nữa là thái độ phục vụ, ứng xử của từng cán bộ VIB
đều ảnh hưởng tới thương hiệu VIB. Mọi nỗ lực xây dựng thương hiệu là để VIB
được nhớ đến với những tình cảm tốt đẹp, là động lực thúc đẩy khách hàng, nhà đầu
tư, nhân lực giỏi...
Xác định các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) là phân khúc khách hàng trọng
tâm cùng với các khách hàng doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, VIB thực hiện chiến lược nghiên cứu thị trường để tạo ra sản phẩm linh hoạt
phù hợp cho từng phân khúc như: tài khoản tiền gửi thanh toán, tàì khoản kinh tế EA,
- 50 -
tài khoản tiền gửi thanh toán Overnight 100, bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh
nghiệp, hỗ trợ cho vay mua xe doanh nghiệp… Đặc biệt VIB rất chú trọng đến những
tiện ích gia tăng cho khách hàng mở tài khoản như: mở tài khoản tận nơi cho khách
hàng doanh nghiệp, chọn tài khoản số đẹp, phát lộc, ưu đãi về phí giao dịch…
Các chương trình khuyến mãi được triển khai liên tục với quà tặng hấp dẫn với
từng thời điểm trong năm đã đem lại nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng, đặc biệt là
Khách hàng cá nhân khi gửi tiết kiệm như: khuyến mãi nhân dịp Tết Nguyên đán
“Quà tặng đầu xuân”, khuyến mãi mùa hè “Quà tặng ngọt ngào”; chương trình “Cảm
ơn niềm tin” nhân dịp sinh nhật Ngân hàng; chương trình “Ấm áp niềm tin” nhân dịp
Noel và Tết Dương lịch… Ngoài ra VIB còn dành một nguồn vốn lớn hỗ trợ cho các
nhu cầu cho vay vốn đa dạng của người dân từ cho vay mua nhà, vay mua ôtô, vay
tiêu dùng, vay kinh doanh cá nhân, vay du học với mức lãi suất ưu đãi.
2.3.2. Cấu trúc quản trị, điều hành
Hệ thống bộ máy quản trị, điều hành của VIB được cấu trúc như sau:
Hội đồng quản trị (HĐQT): Hàng năm, HĐQT xem xét và điều chỉnh các
kế hoạch kinh doanh mang tính chiến lược trung và dài hạn đảm bảo hoạt động kinh
doanh của VIB phù hợp với diễn biến của thị trường. HĐQT phê duyệt ngân sách hoạt
động hàng năm cho ngân hàng, kiểm soát định kỳ kết quả kinh doanh, hoạt động
kiểm soát nội bộ, hoạt động quản lý rủi ro của ngân hàng và các kế hoạch hành
động của Ban điều hành.
Ban kiểm soát HĐQT: Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra thường xuyên
hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống
kiểm tra và kiểm toán nội bộ ngân hàng. Ban kiểm soát báo cáo Đại hội cổ đông về
tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ kế toán, báo cáo tài chính và hoạt
động của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Ủy ban Quản lý Tài sản Nợ - Có (Ủy ban ALCO): Ủy ban ALCO quản lý
Bảng cân đối kế toán của ngân hàng phù hợp với chính sách phát triển của Ngân
hàng Quốc Tế Việt Nam; quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường gắn với các
hoạt động của ngân hàng; tối đa hóa thu nhập của Bảng cân đối kế toán; gia tăng giá
trị doanh nghiệp cho các cổ đông; đảm bảo sự tuân thủ các chính sách pháp luật về tỷ
- 51 -
lệ an toàn trong hoạt động của ngân hàng.
Ủy ban Tín dụng: Ủy ban tín dụng phê duyệt định hướng và cơ cấu dư nợ
của toàn hệ thống Ngân hàng Quốc Tế theo mặt hàng, lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn
kinh doanh; quyết định chính sách tín dụng gồm cả chính sách khách hàng dựa trên
nguyên tắc về rủi ro, tăng trưởng và lợi nhuận cho ngân hàng; thông qua chính
sách về lãi suất cho vay và các loại phí; quyết định các chính sách dự phòng rủi ro tín
dụng và phê duyệt các khoản đầu tư tín dụng.
Ban điều hành: Bộ máy hoạt động của ngân hàng được chia thành 06 khối
chức năng : Khối chức năng hỗ trợ và giao dịch tại Hội sở, Khối Quản lý Tín dụng,
Khối khách hàng doanh nghiệp, Khối khách hàng cá nhân, Khối nguồn vốn và ngoại
hối, Khối Chi nhánh và Dịch vụ. Đứng đầu mỗi khối là Tổng Giám đốc hoặc Phó
Tổng Giám đốc trong vai trò Giám đốc Khối.
Các khối chức năng được phân chia theo định hướng khách hàng và thực
hiện những nhiệm vụ chuyên môn riêng theo mục tiêu chung của Ngân hàng Quốc Tế
Việt Nam. Sự phân công này cho phép các khối nghiệp vụ chuyên môn hóa hoạt
động của mình bảo đảm phát huy tối đa những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm
của đội ngũ nhân viên trong việc phục vụ khách hàng. Việc bố trí nhân sự trong từng
khối được thực hiện trên cơ sở nguyện vọng và sự thích nghi với công việc của cán bộ
nhân viên ngân hàng.
2.3.3. Nguồn lực tài chính
Từ năm 2006 đến nay, VIB luôn hoạt động hiệu quả thể hiện qua Vốn điều lệ
và Tổng tài sản tăng qua các năm. Năm 2007, tổng tài sản đạt 39,3 tỷ đồng, vượt
57,3% so với kế hoạch đầu năm, tăng 138 lần so với năm trước tăng gần 20 lần so với
2003, với mức tăng trưởng trung bình hơn 100% năm. Trong đó tài sản sinh lời chiếm
tỷ trọng hơn 95,64% (cao hơn 2,06% so với năm 2006). Năm 2008, khi thị trường tài
chính ngân hàng thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó khăn với sự sụp đổ của hàng
loạt các tổ chức tài chính lớn trên thế giới, VIB vẫn duy trì kết quả hoạt động kinh
doanh khả quan tuy gặp nhiều khó khăn thách thức, vốn điều lệ tuy không tăng nhưng
tổng tài sản đạt trên 34 nghìn tỷ đồng, tỷ lệ an toàn vốn mức tối thiểu luôn lớn trên
8%. Qua năm 2009, VIB đã có những phát triển tích cực, cụ thể: vốn điều lệ tăng
- 52 -
2.400 tỷ đồng, tổng tài sản đạt 113% kế hoạch đề ra. Năm 2010, quy mô tổng tài sản
đạt đạt gần 94.000 tỷ đồng tăng 65.9% so với năm 2009. Một sự kiện nổi bật của
VIB đó là tháng 9/2010 ngân hàng lớn nhất nước Úc Commonwealth Bank of
Australia (CBA) đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của Ngân
hàng Quốc tế (VIB) với tỉ lệ sở hữu 15% giúp năng lực tài chính của VIB được nâng
cao, vốn điều lệ của VIB đã tăng 18%, đạt 4.000 tỉ đồng; vốn chủ sở hữu tăng 56%,
đạt 6.573 tỉ đồng. Và với kế hoạch nâng tỉ lệ nắm giữ lên 20% của CBA, vốn chủ sở
hữu của VIB dự kiến sẽ vượt 8.000 tỉ đồng trong năm 2011.
2.3.4. Môi trường làm việc
Với quyết tâm phát triển Ngân hàng Quốc Tế thành một trong những ngân
hàng dẫn đầu thị trường Việt nam, Ban Hội đồng quản trị và Ban điều hành đều dốc
hết lòng làm việc, đoàn kết nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Với sự đồng lòng của các
cấp cao nhất của ngân hàng đã tạo ra được một môi trường làm việc dân chủ, minh
bạch. Mọi người đều có thể trao đổi, đưa quan niệm, ý kiến của mỗi cá nhân về một
vấn đề cần được giải quyết. Không nhất thiết đó là cấp bậc chức danh nào, vấn đề
cuối cùng là hiệu quả công việc. Điều này tạo điều kiện cho toàn bộ tập thể nhân viên
ngân hàng phát huy tính sáng tạo và khả năng làm việc, tính năng động của mỗi cá
nhân. Mỗi nhân viên đều có thể đóng góp ý kiến, các ý tưởng sáng tạo mới đều được
khuyến khích và được hỗ trợ. Những hướng giải quyết, cải tiến quy trình nghiệp vụ
nhằm giảm chi phí , giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng doanh thu,
tất cả góp phần vào sự thành công của Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam.
2.3.5. Văn hóa tổ chức
VIB đã xây dựng được một văn hóa tổ chức của riêng mình và được truyền
đạt đến toàn bộ nhân viên của ngân hàng. Giá trị văn hóa của Ngân hàng Quốc
Tế đã tạo nên những nét đặc trưng về tư duy, hành động trong kinh doanh, tác
phong, thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ nhân viên VIB được thể hiện qua
các giá trị sau:
2.3.5.1. Phương châm hoạt động
VIB thực hiện khầu hiệu “Luôn gia tăng giá trị cho bạn!”. “Bạn” ở đây chính
là khách hàng. Khách hàng bao gồm cả khách hàng bên trong và khách hàng bên
- 53 -
ngoài. Tất cả những sản phẩm, dịch vụ của VIB cung cấp cho khách hàng đều đem
đến giá trị gia tăng cho khách hàng. Phương châm hoạt động này hướng yêu cầu các
mục đích sau:
Ý thức cán bộ nhân viên ngân hàng trong mọi hành động, tư duy công việc của
mình phải tạo ra giá trị gia tăng, ngân hàng không chấp nhận các công việc trùng lắp,
tốn nhiều thời gian nhưng không đem lại hiệu quả.
Đối với khách hàng bên ngoài: Khi khách hàng giao dịch, tiếp xúc với VIB
đều nhận được giá trị tăng thêm cho các nhu cầu của mình.
2.3.5.2. Cam kết của ngân hàng
Với khách hàng
- Thuận tiện, nhanh chóng.
- An toàn, bảo mật.
- Đa dạng sản phẩm với giá cạnh tranh.
Với nhân viên
- Môi trường làm việc chuyên nghiệp, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau.
- Văn hóa làm việc hướng tới khách hàng, tôn vinh cá nhân làm việc tốt.
- Cơ hội phát triển khả năng làm việc và sự nghiệp.
Với cổ đông
- Giá trị đầu tư tăng trưởng bền vững.
- Ngân hàng không ngừng phát triển và phát triển lâu dài.
- Ngân hàng là tổ chức có trách nhiệm đóng góp vào sự phát triển của xã hội.
2.3.5.3. Năm giá trị cốt lõi của ngân hàng
1. Hướng đến khách hàng
Khách hàng là trọng tâm của mọi họat động của ngân hàng. Từ cơ cấu tổ chức
của VIB được thiết lập sao cho đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả nhất.
Quy trình, nghiệp vụ được thiết kế luôn được cải tiến vừa đảm bảo an toàn hoạt động
của ngân hàng, vừa phục vụ khách hàng tốt nhất. Sản phẩm, dịch vụ không ngừng
đa dạng hóa và hoàn thiện theo nhu cầu khách hàng. Đội ngũ nhân viên ngân hàng
luôn được đào tạo về kiến thức và kỹ năng để có thể phục vụ, tư vấn khách hàng
một cách chuyên nghiệp tạo sự thỏa mãn và tin tưởng nơi khách hàng.
- 54 -
2. Năng động - sáng tạo
Với giá trị cốt lõi này, Ban lãnh đạo ngân hàng đã tạo ra được văn hóa môi
trường làm việc cởi mở, thân thiện, mỗi nhân viên đều có thể phát huy khả năng
làm việc của mình một cách tốt nhất. Quy trình, quy định, cơ cấu tổ chức thể hiện
rõ quyền lợi và trách nhiệm đến từng chức danh. Thông tin được truyền đạt thông
suốt và minh bạch. Môi trường làm việc như vậy đã kích thích tính sáng tạo, năng
động, sự nhiệt huyết và cống hiến của mỗi thành viên VIB vì mục tiêu chung của
ngân hàng. Và để thực hiện giá trị này, việc tuyển dụng những người tài, trẻ tuổi
là định hướng chung của VIB.
3. Hợp tác - chia sẻ
Mỗi cá nhân VIB là những người giỏi, có trình độ và mỗi người sẽ có những
mặt mạnh và những điểm yếu riêng. Vì vậy nhằm phát huy tối đa các mặt mạnh
của mỗi cá nhân và hạn chế điểm yếu, mỗi nhân viên tại VIB đều phải giúp đỡ,
chia sẻ kinh nghiệm của mình với các đồng nghiệp, đặc biệt là quan tâm, hướng dẫn
tận tình các nhân viên mới. Mỗi người đều cởi mở, cạnh tranh lành mạnh nhưng hỗ
trợ lẫn nhau vì mục tiêu cuối cùng là hiệu quả công việc. Hình thức làm việc nhóm là
một việc làm rất được khuyến khích tại VIB.
4. Trung thực - Tin cậy
Giá trị văn hóa này là điều cần thiết cho mỗi doanh nghiệp, mỗi cá nhân.
Tuy nhiên, ngành ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc thù, liên quan đến tiền tệ thì
yêu cầu về tính trung thực- tin cậy đòi hỏi rất cao. Đây là yêu cầu về yếu tố đạo đức
của mỗi cá nhân, từ đó tạo nên một hình ảnh ngân hàng trung thực - tin cậy trong
lòng công chúng.
5. Tuân thủ tuyệt đối
Đây là giá trị bắt buộc đối với từng thành viên VIB. Vì ngân hàng là ngành
mang tính chuẩn hóa cao trong mọi họat động, và việc quản lí rủi ro là một trong
những mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Niềm tin của công chúng đối với hệ thống
ngân hàng gần như là tuyệt đối. Vì thế, việc tuân thủ các quy trình, nghiệp vụ, quy
định trong ngân hàng là một yêu cầu tuyệt đối nhằm đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu
quả của ngân hàng.
- 55 -
Với những nét chuẩn mực văn hóa được nêu ở trên đã tạo lập và duy trì
một môi trường nội bộ VIB thuận lợi, tạo kết nối các thành viên ngân hàng, mối quan
hệ trong nội bộ bền vững, lành mạnh. Và chính các chuẩn mực văn hóa đã xác định
được cho Ban điều hành phương hướng quản lý cũng như là kim chỉ nam cho mọi
thành viên VIB trong từng hành vi ứng xử của mình.
2.3.6. Nguồn nhân lực
Trong gần 15 năm xây dựng và phát triển, Ban lãnh đạo VIB luôn xác định
nguồn nhân lực là yếu tố then chốt đối với sự phát triển của ngân hàng. Xác định
được tầm quan trọng đó, VIB đã dành nhiều nguồn lực cũng như đầu tư một cách
nghiêm túc để tạo dựng môi trường làm việc trẻ, năng động, tối đa hóa sức sáng tạo
của từng thành viên.
Tính đến năm 2010, VIB đạt số lượng nhân viên là 3.243 người. Trong đó, các
cán bộ nhân viên có trình độ Cao đẳng, Đại học chiếm 88,4%; trình độ trên Đại học
chiếm 3,1%, VIB được coi là một ngân hàng trẻ với 71,3% nhân viên có tuổi đời dưới
30 tuổi. Đây là nguồn lao động trẻ, có trình độ và tinh thần cầu tiến được xác định là
nguồn lực cốt lõi cho việc triển khai các chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong
thời gian tới.
VIB đã đầu tư nhiều vào công tác đào tạo với hai Trung tâm đào tạo lớn, đầy
đủ các trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế được thành lập tại HN và TP HCM. Các
chương trình đào tạo cũng liên tục được cải tiến, cập nhật để phù hợp với tình hình
kinh doanh thực tế.
Năm 2010 đã đánh dấu sự kiện quan trọng trong lịch sử phát triển của VIB. Đó
là việc CBA – một trong những ngân hàng bán lẻ lớn nhất của Úc đã trở thành cổ
đông chiến lược của VIB. Trên cơ sở hợp tác này, VIB sẽ có cơ hội được tiếp nhận sự
chuyển giao năng lực và kinh nghiệm quản lý từ một tổ chức ngân hàng bán lẻ đã có
hơn 100 năm kinh nghiệm ở Úc và trên thế giới. Một trong những cam kết được thực
hiện sớm nhất trong quá trình chuyển giao năng lực từ phía đối tác CBA chính là việc
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện có của VIB. Đây chính là 1 điểm mạnh
trong việc phát triển nguồn nhân lực tại VIB, giúp cho VIB có vị thế khác biệt trên thị
trường và là một quyền lợi phi vật chất dành cho mỗi CBNV của VIB.
- 56 -
2.3.7. Công nghệ thông tin
VIB luôn coi công nghệ là nền tảng để tạo lên giá trị của sự thành công bằng
việc đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, dựa trên nền tảng công nghệ tạo ra các sản
phẩm ngân hàng có tính sáng tạo cao và tối ưu hóa về chi phí và lợi nhuận. Năm
2008, VIB chính thức thành lập Khối Công nghệ - Thông tin ngân hàng với 9 phòng
ban hoạt động trong các phạm vi chuyên biệt. Ngoài hệ thống corebanking, internet
banking, VIB ra mắt dịch vụ ngân hàng điện tử VIB4U với hàm lượng và giá trị công
nghệ cao. Dịch vụ này được cung cấp tới cả là đối tượng là cá nhân và doanh ngiệp
với những tính năng của một hệ thống ngân hàng cơ bản.
Hệ thống ngân hàng điện tử VIB còn triển khai dịch vụ kết nối thanh toán với
các đối tác Smartlink, VNPay, VietnamIT, Chợ điện tử, VNDebit, Vinagame,
VTConline, mobivi cung cấp tới khách hàng các dịch vụ mua bán trực tuyến, thanh
toán vé máy bay, kết nối chứng khóan …
VIB luôn được các Tổng công ty và Bộ ban ngành chính phủ lựa chọn làm đơn
vị cung cấp giải pháp quản lý dòng tiền và quản lý nguồn thu ngân sách nhờ việc áp
dụng công nghệ và tính bảo mật cao. Đặc biệt kể đến việc triển khai thành công giải
pháp quản lý phí và lệ phí hải quan được Tổng cục hải quan đánh giá cao về mức độ
thành công và trở thành ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ này tại Việt Nam.
2.4. Đánh giá các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của Ngân
hàng Quốc tế Việt Nam
2.4.1. Cơ hội
2.4.1.1. Cơ hội từ môi trường vĩ mô
Môi trường chính trị - xã hội ổn định: Ngành ngân hàng là một ngành hoạt
động rất nhạy cảm với yếu tố chính trị. Sự ổn định về chính trị - xã hội giúp ngân
hàng Việt Nam tiếp tục phát triển ổn định. Trong khi tình hình thế giới đang có
những chuyển biến phức tạp thì Việt Nam nổi lên như một điểm đến an toàn cho
khách du lịch và các nhà đầu tư. Sự ổn định trong chính trị - xã hội cũng chính là
một nhân tố quan trọng kéo nguồn vốn tích lũy trong dân cư thành nguồn vốn huy
động của các ngân hàng.
- 57 -
Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010,
Việt Nam đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là
những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn
cầu. Nền kinh tế đạt được những thành tựu to lớn với tốc độ tăng trưởng bình quân
7,26%/năm. Như vậy, chính sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao của nền kinh tế
Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây là một trong những điều kiện rất thuận lợi cho
sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam.
Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng được
hoàn thiện tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng mới. Luật Ngân hàng mới bắt đầu có hiệu lực từ 1/1/2011 sẽ có nhiều quy
định mới, trong đó quan trọng nhất là quy định về lãi suất giúp cơ chế điều hành lãi
suất mang tính thị trường hơn, hạn chế được sự áp đặt mang tính hành chính, ép lãi
suất phải gò bó theo mục tiêu kiềm chế lạm phát. Từ đó, các NHTM cũng chủ động
hơn trong việc điều chỉnh lãi suất sát với thực tế thị trường, các doanh nghiệp dễ
dàng hơn trong việc cân đối nguồn vốn và tiếp cận với vốn ngân hàng.
Hội nhập quốc tế giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam tiếp cận và
chuyên môn hóa các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Chính hội nhập quốc tế cho
phép các ngân hàng nước ngoài tham gia các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam, buộc
các ngân hàng thương mại Việt Nam phải chuyên môn hóa hơn về nghiệp vụ ngân
hàng, quản trị ngân hàng, quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có. Bên cạnh đó, các ngân
hàng trong nước sẽ tiếp cận thị trường tài chính quốc tế dễ dàng hơn, hiệu quả tăng
lên trong huy động và sử dụng vốn. Các ngân hàng trong nước sẽ phản ứng nhanh
nhạy, điều chỉnh linh hoạt hơn theo tín hiệu thị trường trong nước và quốc tế nhằm tối
đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Hội nhập còn tạo ra động lực thúc đẩy trong
việc nâng cao tính minh bạch của hệ thống ngân hàng VN.
Việc mở cửa thị trường hàng hóa xuất khẩu Việt Nam là một cơ hội tốt để
các ngân hàng mở rộng kinh doanh. Các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung
và VIB nói riêng có nhiều cơ hội kinh doanh hơn, nhiều khách hàng hơn trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu.
2.4.1.2. Cơ hội từ môi trường vi mô
- 58 -
Tiềm năng của thị trường tài chính phục vụ doanh nghiệp và dân cư còn rất
lớn, khi thị trường dịch vụ tài chính mở cửa, áp lực cạnh tranh sẽ thúc đẩy cả ngân
hàng trong nước không ngừng tự đổi mới mình.
Tập quán, thói quen sử dụng các tiện ích ngân hàng của người dân đã hình
thành và đang ngày càng rõ nét khi nhiều sản phẩm ngân hàng hiện đại được du
nhập vào Việt Nam. Gia nhập WTO, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng sẽ tăng cao,
nhất là dịch vụ ngân hàng quốc tế.
Hợp tác toàn diện với hầu hết các ngân hàng Việt Nam tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng khi cần giao dịch.
Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng: Đã làm tăng hiệu quả hoạt
động, tạo nền tảng cho việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
2.4.2. Nguy cơ
2.4.2.1. Nguy cơ từ môi trường vĩ mô
Hội nhập làm tăng rủi ro đối với hệ thống ngân hàng trong nước do các ngân
hàng nước ngoài nắm quyền kiểm soát một số tổ chức trong nước qua hình thức góp
vốn, mua cổ phần. Trong khi đó, hệ thống pháp luật của Việt Nam cũng như cơ chế
quản lý và hệ thống thông tin, giám sát của NHNN Việt Nam chưa thực sự làm tốt vai
trò điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Việt Nam nằm trong khu vực phát triển kinh tế năng động của Thế giới nên không
thể tránh khỏi những nguy cơ tiềm ẩn, xuất phát từ chính sự tăng trưởng nhanh của nền
kinh tế như nguy cơ lạm phát và những biến động về tỷ giá.
Rủi ro ngành gia tăng (lạm phát cao, thanh khoản thấp, chi phí vốn vay
tăng): Trong bối cảnh lạm phát gia tăng, các ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro
thanh khoản, chi phí vốn vay tăng cao do chịu sự ảnh hưởng của chính sách thắt
chặt tiền tệ của NHNN.
2.4.2.2. Nguy cơ từ môi trường vi mô
Việc mở cửa thị trường tài chính cho các ngân hàng nước ngoài gia nhập thị
trường tài chính trong nước làm tăng thêm các đối thủ cạnh tranh có ưu thế hơn về
năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh, trình độ công nghệ và quản trị kinh doanh
hơn hẳn các ngân hàng VN. Với những cam kết về cắt giảm thuế quan và xóa bỏ
- 59 -
chính sách bảo hộ của Nhà nước sẽ làm tăng cường độ cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp VN. Một số doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính và nguy cơ gia tăng nợ
quá hạn là khó tránh khỏi cho các ngân hàng VN. Phải cạnh tranh đối với các đối thủ
có ưu thế hơn hẳn về năng lực tài chính, trình độ công nghệ, trình độ quản trị kinh
doanh. Bởi vậy ngân hàng sẽ dễ gặp rủi ro nếu thiếu dự báo và không có biện pháp
thích ứng tình hình.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng và các định chế tài chính trong nước ngày
càng gay gắt: Cạnh tranh giữa VIB và các NHTM Cổ phần hàng đầu, cạnh tranh giữa
VIB và các NHTM Quốc doanh.
Khách hàng ngày càng khó tính và mong đợi nhiều hơn ở dịch vụ ngân
hàng: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhu cầu về tài chính, đầu tư, ngân
hàng của người dân ngày càng tăng, khách hàng ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất
lượng dịch vụ ngân hàng. Do đó, thách thức luôn phải cải thiện khả năng phục vụ
khách hàng là điều tiên quyết của VIB.
Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ theo định hướng của
VIB, do hạn chế về vốn, kỹ thuật, nguồn lực nên có thể tạo ra những tiềm ẩn rủi ro
cho ngân hàng. Bên cạnh đó, tính gắn bó của đối tượng khách hàng này không cao vì
phần lớn các doanh nghiệp này không có chiến lược phát triển dài hạn, nên rất dễ có
những thay đổi về quan hệ với ngân hàng.
Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán còn phổ biến: Mặc dù những
năm gần đây, tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông đã giảm đáng kể từ mức 25,2% năm
2000 xuống còn 17% năm 2008, nhưng mức độ này vẫn cao hơn các nước trên thế
giới. Điều này đã hạn chế rất nhiều hiệu quả của các sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng đồng thời dẫn tới nhiều tiêu cực như tăng chi phí lưu thông (in ấn, bảo
quản, tiêu hủy tiền), hoạt động thị trường ngầm như rửa tiền, tham nhũng, hối lộ…
Đây là một thách thức lớn cho các ngân hàng trong quá trình phát triển hoàn thiện
các dịch vụ.
Việc ngày càng xuất hiện các sản phẩm thay thế bảo hiểm, tiết kiệm bưu
điện… cũng là một trong những thách thức lớn đối với hoạt động của ngành ngân
hàng nói chung và hoạt động của VIB nói riêng.
- 60 -
2.4.3. Điểm mạnh
2.4.3.1. Công tác quảng bá thương hiệu
Công tác truyền thông thương hiệu của VIB đã được triển khai tốt qua các
phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình (các kênh VTV1, VTV3, HTV7,
HTV9…) báo giấy, báo mạng đến truyền thông nội bộ: Bản tin nội bộ, email nội
bộ… Kết quả của công tác phát triển thương hiệu thể hiện qua các chỉ số kinh doanh
của VIB đều tăng trưởng tốt qua việc VIB liên tiếp được khách hàng và cơ quan chức
năng công nhận thông qua các giải thưởng: danh hiệu “Thương hiệu mạnh Việt Nam”
do Cục thời báo Kinh tế Việt Nam và Cục Xúc tiến Thương mại, Bộ Công thương
trao tặng; Ngân hàng thanh toán xuất sắc, Dịch vụ ngân hàng được hài lòng nhất,
Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng; Doanh nghiệp có sản phẩm dịch vụ hài lòng nhất do
độc giả Báo Sài Gòn tiếp thị bình chọn; Doanh nghiệp có sản phẩm uy tín do tạp chí
Tin & Dùng trao tặng.
Các giải thưởng VIB đạt được chính là sự ghi nhận của các cơ quan quản lý
nhà nườc, các tổ chức và cộng đồng đối với những nỗ lực về mọi mặt của VIB.
Những giải thưởng này cũng chính là cam kết để VIB tiếp tục phấn đấu nhiều hơn
nữa và trở thành một ngân hàng ngày một lớn mạnh, an toàn và hiệu quả, đóng góp
vào sự phát triển kinh tế, xã hội chung của đất nước.
Với định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ và quyết tâm trở thành “Ngân
hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam”, VIB đã tập trung kiện
toàn và đẩy mạnh hoạt động của Khối ngân hàng bán lẻ, hiện đại hóa quy trình kinh
doanh, thiết kế lại địa điểm giao dịch nhằm tạo thuận tiện cho khách hàng. Song song
với quá trình đó, ngân hàng mở rộng số lượng các chi nhánh trên cả nước, giúp khách
hàng tiếp cận dịch vụ dễ dàng hơn.
Với chính sách chăm sóc khách hàng chu đáo, chất lượng dịch vụ tốt VIB đã
tạo đạt được một lượng khách hàng lớn là các công ty, tập đoàn doanh nghiệp, phát
triển được các mối quan hệ với các Hiệp hội ngành nghề như: Hiệp hội Doanh nghiệp
Thủy sản Việt Nam, Hiệp hội Gỗ, Thép…
- 61 -
2.4.3.2. Cấu trúc quản trị điều hành tập trung, quản lý rủi ro và hướng đến
khách hàng
Trong đề án tái cơ cấu vào năm 2004, VIB đã xây dựng cơ cấu tổ chức mới
quản lý hiệu quả, phát huy được vai trò của Hội đồng quản trị trong định hướng tương
lai hoạt động của Ngân hàng, trong điều hành tăng cường quản lý rủi ro, nâng cao chất
lượng dịch vụ, hướng phát triển kinh doanh bền vững, có trách nhiệm đối với các cổ
đông, khách hàng và toàn thể nhân viên ngân hàng.
Thông qua cấu trúc quản trị của VIB, có thể thấy được những ưu điểm cơ bản
sau đây:
- Quản lý theo mục tiêu; Hướng đến khách hàng và chất lượng dịch vụ.
- Quy định trách nhiệm cá nhân cho các mục đích và tiêu chí kinh doanh.
- Thể hiện cụ thể trách nhiệm và vai trò của từng thành viên trong VIB và đặc
biệt quan tâm đến quản lý rủi ro.
- Cấu trúc quản lý gọn, thuận tiện trong trao đổi và quyết định nhanh.
- Cấu trúc tổ chức thực tiễn, dễ áp dụng và có thể để phù hợp với các giai đoạn
phát triển của VIB.
2.4.3.3. Nguồn lực tài chính lành mạnh và ổn định
VIB có một nguồn lực tài chính ổn định và liên tục tăng trưởng qua từng năm.
Đến tháng 9 năm 2011, sau 15 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những
ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 100 nghìn tỷ đồng
(tương đương trên 5 tỷ USD). VIB hiện có trên 4.000 cán bộ nhân viên phục vụ trên 1
triệu khách hàng tại 150 chi nhánh và phòng giao dịch tại trên 27 tỉnh/thành trọng
điểm trong cả nước. VIB là một trong những ngân hàng chọn phương châm hoạt động
an toàn và phát triển bền vững với hệ số an toàn vốn (CAR) xấp xỉ 14% so với 9% do
ngân hàng nhà nước quy định. Với tầm nhìn “Trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng
tới khách hàng nhất tại Việt Nam”, VIB đã áp dụng một cách nhất quán các giải pháp
trong các mô hình kinh doanh của mình nhằm đem đến trải nghiệm tốt nhất cho khách
hàng.
Các chuyên gia kinh tế cho rằng, sự tham gia của CBA – một trong những
- 62 -
ngân hàng hàng đầu thế giới - trong vai trò cổ đông chiến lược là một khởi đầu thuận
lợi của VIB trên chặng đường hợp tác và phát triển. Với trên 100 năm kinh nghiệm,
CBA là một tổ chức tài chính hàng đầu tại Úc, đồng thời, là 1 trong 20 ngân hàng an
toàn nhất thế giới và hiện đứng trong nhóm 10 ngân hàng lớn nhất toàn cầu về giá trị
vốn hóa thị trường.
2.4.3.4. Môi trường làm việc dân chủ, minh bạch
VIB đã tạo được hệ thống thông tin thông suốt. Bất cứ văn bản hay công văn
đều được triển khai trực tiếp từ người phát thông tin đến người có trách nhiệm tiếp
nhận thông tin đó mà không qua trung gian. Vì thế thông tin vẫn mang tính nguyên
thủy, không bị sai khác khi truyền tải. Điều này có được là nhờ hệ thống thông tin nội
bộ của ngân hàng phát triển khá mạnh. Mỗi nhân viên đều có một account riêng với
quy định kiểm soát rất nghiêm ngặt nhằm tránh hiện tượng sử dụng tài nguyên ngân
hàng sai mục đích.
Bằng những yếu tố kể trên đã hỗ trợ, tạo ra được môi trường làm việc minh
bạch, tạo động lực cho các cá nhân VIB phát triển khả năng của mình và từng bước
trưởng thành trong một mái nhà chung VIB.
2.4.3.5. Văn hóa tổ chức được hình thành và phát triển
Xác định rõ mục tiêu trở thành một ngân hàng Việt Nam hoạt động theo các
chuẩn mực ngân hàng quốc tế, phát triển một thương hiệu mạnh theo hướng gắn bó
chặt chẽ với khách hàng, VIB đã không ngừng nỗ lực nhằm xây dựng được nền tảng
văn hóa doanh nghiệp bền vững trong suốt 15 năm qua. Cán bộ, nhân viên VIB làm
việc trong một môi trường năng động, hiện đại và luôn nhận được sự đãi ngộ xứng
đáng từ phía ngân hàng. Đây là những điều kiện tiên quyết tạo nên sự gắn bó lâu dài
của nhân viên đối với tổ chức.
Năm 2009, với sự tư vấn của công ty thương hiệu hàng đầu thế giới
Interbrand, VIB chính thức triển khai chiến lược thương hiệu mới. Không đơn thuần
là sự thay đổi về hình ảnh hay thông điệp truyền thông, với VIB, thay đổi chiến lược
thương hiệu đồng nghĩa với sự thay đổi cốt lõi về mọi mặt, từ suy nghĩ, thái độ ứng
xử hàng ngày của cán bộ nhân viên đến từng sản phẩm dịch vụ, nhằm mang lại nhiều
giá trị hơn nữa cho khách hàng.
- 63 -
Với ý tưởng thương hiệu kết nối nhân văn (Human Connection), với cam kết
luôn nỗ lực, tận tâm phục vụ khách hàng, khẩu hiệu (slogan) của VIB “The heart of
banking” là sự khẳng định cho việc không ngừng tiến lên phía trước của Ban lãnh
đạo ngân hàng.
2.4.3.6. Nguồn nhân lực trẻ với trình độ cao
Nguồn nhân lực của VIB còn rất trẻ với 71,3% nhân viên có tuổi đời dưới 30
tuổi. Trình độ học vấn tương đối tốt với hơn 91,5% nhân viên có trình độ từ Đại học
trở lên. Đội ngũ nhân viên chất lượng cao (trình độ trên đại học) cũng chiếm tỷ trọng
khá với 3,1%. Đây là nguồn lao động trẻ, có trình độ và tinh thần cầu tiến được xác
định là nguồn lực cốt lõi cho việc triển khai các chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
VIB luôn quan tâm đến công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ với hai trung
tâm đào tạo lớn cùng với đội ngũ giảng dạy, huấn luyện nhiều kinh nghiệm. Việc liên
kết với CBA, một trong những ngân hàng lớn nhất Australia cũng là điều kiện tốt để
chuyển giao năng lực và kinh nghiệm quản lý. Số lượng chuyên gia CBA làm việc tại
VIB sẽ tăng lên 40 người trong năm 2012 và sẽ tiếp tục tăng dần trong các năm tiếp
theo. CBA và VIB cũng sẽ tăng cường hoạt động trao đổi nhân sự giữa 2 bên nhằm
đáp ứng cho việc triển khai các mục tiêu chiến lược nhằm đưa VIB trở thành tổ chức
tài chính hàng đầu tại Việt Nam.
Bên cạnh công tác đào tạo, VIB còn thực hiện tốt các chính sách đối với đội
ngũ cán bộ nhân viên thông qua cơ chế chính sách về thù lao, đãi ngộ, cơ hội thăng
tiến mà qua đó đời sống vật chất tinh thần của cán bộ nhân viên luôn được chú trọng
nâng cao với chất lượng ngày một tốt hơn. Công đoàn cơ sở cũng đã thể hiện trách
nhiệm của mình trong việc chăm lo đời sống nhân viên thông qua các hoạt động vui
chơi, du lịch. Các câu lạc bộ bóng đá, khiêu vũ đã được tổ chức để từng thành viên
trong đại gia đình VIB không chỉ thể hiện sự nhạy bén, thông minh trong công việc,
mà còn có cơ hội để thể hiện năng khiếu thể thao, ca nhạc…Tất cả cùng tạo nên một
nét đẹp văn hóa mang đậm phong cách đặc trưng của một VIB trẻ trung, năng động,
và đầy sức sống.
2.4.3.7. Ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin
Việc ứng dụng công nghệ thông tin đạt trình độ cao đã giúp khách hàng của
- 64 -
VIB có thể tiếp cận với dịch vụ ngân hàng mọi lúc mọi nơi như: tra cứu thông tin tài
khoản, chuyển tiền trong nước và quốc tế, gửi tiết kiệm trực tuyến, đặt lịch thanh toán
các hóa đơn, tiền vay thông qua hệ thống SMS và e-mail, nộp hồ sơ vay, thanh toán
lương nhân viên hoặc mở thư tín dụng (L/C) thông qua Internet.
VIB đã thành công trong việc tích hợp các sản phẩm bảo mật của các hãng tên
tuổi hàng đầu thế giới như: Virisign (Mỹ) và TODOS (Thụy Điển) cho ra đời sản
phẩm Thẻ trả trước quốc tế VIB MasterCard. Ưu điểm của thẻ này là có thể thanh
toán hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ trên toàn thế giới (phục vụ cho việc
du lịch, học tập và công tác… trên toàn thế giới). Hệ thống công nghệ mạnh đang và
sẽ là lợi thế cạnh tranh quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Quốc tế Việt Nam.
Ngoài ra, VIB có các cổ đông chiến lược là ngân hàng nước ngoài
Commonwealth Bank of Australia (CBA sẽ giúp VIB cải tiến hệ thống công nghệ
thông tin và công nghệ quản lý).
2.4.4. Điểm yếu
2.4.4.1. Thương hiệu chưa mạnh
Thương hiệu VIB hiện nay đã dần dần được khẳng định, có được một vị trí nhất
định trên thị trường và được dân chúng Việt nam biết đến nhiều hơn từ lúc VIB lựa
chọn chiến lược tái định vị thương hiệu, tăng cường các hoạt động quảng bá trên báo đài,
các chương tình khuyến mãi, tài trợ cho các chương trình từ thiện: gây quỹ vì người
nghèo, chương trình ủng hộ trẻ em chất độc màu da cam, trẻ em xơ hóa cơ delta,.. và
mạng lưới hoạt động phát triển nhiều hơn.
Tuy nhiên, so với các ngân hàng cổ phần đang dẫn đầu thị trường hiện nay
như: Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Sài Gòn thương Tín, Ngân hàng Đông Á,.. thì
thương hiệu Ngân hàng Quốc tế Việt Nam VIB chưa mạnh và chưa được biết đến
nhiều trong tiềm thức của dân chúng, đặc biệt là thị trường ở khu vực phía Nam. Chính
vì vậy mà thị phần của VIB vẫn còn nhỏ so với các ngân hàng thương mại cổ phần
khác. Vì thế, VIB chưa phải là một trong những thương hiệu được dân chúng lựa
chọn hàng đầu khi có nhu cầu giao dịch với ngân hàng. Và đây cũng là một trong
những khó khăn, thách thức lớn trong việc tiếp thị khách hàng của Ngân hàng Quốc
tế Việt Nam.
- 65 -
2.4.4.2. Mạng lưới kênh phân phối chưa rộng lớn
Kênh phân phối của ngân hàng chủ yếu thông qua 02 kênh chính là: kênh cổ
điển thông qua mạng lưới kinh doanh gồm các chi nhánh, phòng giao dịch và kênh
phân phối hiện đại dựa trên nền công nghệ tiên tiến như hệ thống máy ATM, những
nơi chấp nhận thẻ.
Hiện nay, việc phát triển mạng lưới hoạt động của các ngân hàng thương mại
Việt Nam nhằm tăng lợi thế cạnh tranh là một trong những mục tiêu hàng đầu của
các ngân hàng, đó cũng là một trong những bước chuẩn bị và cũng là lợi thế của các
ngân hàng trong nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ truơng phát triển
mạng lưới hiện nay của VIB là tập trung mở rộng mạng lưới tại các địa bàn phát triển
về kinh tế, tiềm năng về vốn và cơ sở hạ tầng tốt. Tuy mạng lưới hoạt động của VIB
phát triển khá nhanh từ cuối năm 2006, tính đến năm 2010 đã gần 135 địa điểm kinh
doanh. Tuy nhiên, so với các ngân hàng thương mại cổ phần đang dẫn đầu thị trường
hiện nay thì mạng lưới này còn rất mỏng, chưa phủ hết ở các vùng kinh tế trọng điểm
cả nước. Ngoài ra hệ thống ATM vẫn còn rất ít, chưa đáp ứng được nhu cầu rút tiền
mặt của khách hàng.
2.4.4.3. Thị phần kinh doanh nhỏ
Trong mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình, VIB xác định “Doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế là đối
tượng khách hàng chủ yếu của VIB”. Đây là một định hướng đúng đắn và hợp lý của
ngân hàng trong giai đoạn phát triển hiện nay. Vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm số lượng lớn nhất và giàu tiềm năng nhất trong cộng đồng doanh nghiêp
nhưng hiện nay phần lớn đều gặp khó khăn trong việc tăng cường khả năng cạnh
tranh, hiện đại hóa công nghệ và tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.
Tuy nhiên, so với các ngân hàng thương mại dẫn đầu trên thị trường như ACB,
Sacombank, Eximbank thì thị phần kinh doanh của VIB vẫn còn hạn chế. Điều này có
thể xuất phát từ việc “tuổi đời” của VIB trong thị trường tài chính Việt Nam còn khá
non trẻ, khoảng 15 năm trở lại, trong khi các đối thủ cạnh tranh khác đã có một bề
dày lịch sử tồn tại và phát triển.
- 66 -
Vị trí của VIB so với các Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam- 31/8/2010 Thị phần huy động vốn (Tháng 8/2010 so với tháng 8/2009)
Tăng/giảm thị phần Huy động vốn (%)
0.8%
Maritime
0.7%
Tín Nghĩa
0.6%
P.Nam
SHB
0.5%
MB
SeA
0.4%
VIB
HDBank
0.3%
Habu
AnBình
0.2%
SCB
VPBank
0.1%
Dong A
% Tăng trưởng Huy động vốn
Tech
0.0%
0%
30%
60%
90%
120%
150%
Exim
-0.1%
Sacom
-0.2%
-0.3%
ACB
-0.4%
11
The heart of banking
-0.5%
Nguồn: Phòng Phân tích – Tổng hợp VIB [9]
Biểu đồ 2.4: Thị phần huy động vốn của các ngân hàng
Vị trí của VIB so với các Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam- 31/8/2010 Thị phần dư nợ (Tháng 8/2010 so với tháng 8/2009)
Tăng/giảm thị phần Dư nợ (%)
Tín Nghĩa
ACB
SHB
MB
Exim
SeA
Sacom
P.Nam
An Bình
Maritime
% Tăng trưởng dư nợ
HDBank
VIB
Habu
VPBank
Dong A
Tech
SCB
13
The heart of banking
Nguồn: Phòng Phân tích – Tổng hợp VIB [8]
Biểu đồ 2.5: Thị phần dư nợ của các ngân hàng
2.4.4.4. Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng
- 67 -
Trong thời gian qua, ngân hàng đã chú trọng nhiều đến công tác nghiên cứu
và phát triển nhằm đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Về sản phẩm
cho vay có cho vay mua xe hơi quốc tế, cho vay mua căn hộ trả góp, cho vay du học,
cho vay tín chấp cán bộ điều hành. Về sản phẩm huy động vốn gồm có: tiết kiệm
thông thường, tiết kiệm tích lũy, các dịch vụ thẻ và kiều hối khác. Tuy nhiên, so với
các ngân hàng cổ phần khác trên thị trường, danh mục sản phẩm của VIB còn hạn chế,
chưa đa dạng và chưa có sự khác biệt hóa sản phẩm, chưa có sản phẩm, dịch vụ đặc
trưng của ngân hàng nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Các sản phẩm tín
dụng như: cho vay mua xe, tài trợ mua nhà còn khó triển khai trong thực tế do việc
tiếp thị và quảng bá sản phẩm chưa rộng rãi, các quy trình, quy chế còn nhiều vướng
mắc. Ngoài ra, các đơn vị kinh doanh chưa khai thác triệt để việc bán chéo sản phẩm
nhằm mang lại những tiện ích gia tăng cho khách hàng. Còn về sản phẩm huy động
vốn, cơ bản vẫn là sản phẩm tiết kiệm thông thường, các sản phẩm huy động khác
chưa được tung ra liên tục để khách hàng chọn lựa, làm hạn chế khả năng huy động
vốn của ngân hàng.
2.5. Xây dựng ma trận các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh
của Ngân hàng Quốc tế Việt Nam
2.5.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE)
Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) của VIB được tác giả xây dựng với các
tiêu chí như sau:
(1) Môi trường chính trị ổn định có ảnh hưởng đến hoạt động ngành. Tác giả
khảo sát mức độ ảnh hưởng của tiêu chí này là 9% đến sự thành công của ngành kinh
doanh, và đây cũng là yếu tố thuận lợi cho ngành ngân hàng nói chung và VIB nói
riêng nên số điểm phản ứng được chia đều cho các ngân hàng. Vì vậy, ma trận xếp
loại: cột (2): 0.09; cột (3): 2.
(2) Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao của kinh tế Việt Nam trong nhiều
năm trở lại đây là một trong những điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển của thị
trường tài chính Việt Nam với mức độ quan trọng là 12%. Đây là yếu tố mà VIB
phản ứng rất tốt thể hiện bởi sự phát triển ổn định, liên tục của VIB trong những năm
qua. Vì vậy, ma trận xếp loại: cột (2):0.12; cột (3): 4.
- 68 -
(3) Sự hỗ trợ của môi trường pháp lý trong hoạt động ngành ngân hàng tạo
thuận lợi cho việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới của VIB. Tác động
này có ảnh hưởng 10% và VIB phản ứng khá tốt, nhất là đối với hoạt động tín
dụng của VIB. Do đó, ma trận xếp loại: cột (2): 0.10; cột (3): 3.
(4) Sự hội nhập quốc tế giúp VIB tiếp cận và chuyên môn hóa nghiệp vụ
ngân hàng hiện đại, giúp VIB tăng hiệu quả trong huy động và sử dụng vốn. Tác động
bên ngoài này đang có ảnh hưởng rất lớn đến thành công của VIB với mức độ tác
động 13%. Đây là yếu tố mà ban lãnh đạo VIB r ấ t quan tâm, phản ứng rất cao. Do
đó, ma trận xếp loại: cột (2): 0.13; cột (3): 3.
(5) Cơ hội mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và trên thế giới:
yếu tố này không ảnh hưởng nhiều đến ngân hàng nhưng lại là mục tiêu tương lai của
VIB. Hiện tại, VIB đang có một đối tác chiến lược nước ngoài khá mạnh là CBA. Tận
dụng cơ hội này, VIB đang cố gắng nắm bắt để mở rộng thị trường ra các nước trong
khu vực. Do đó, ma trận xếp loại: cột (2): 0.07; cột (3): 3.
(6) Tiềm năng thị trường: VN vẫn đang là 1 thị trường khá màu mỡ của
ngành ngân hàng. Nhưng VIB vẫn chưa nắm bắt được hết cơ hội này và vẫn đang tìm
kiếm cho mình hướng đi tốt nhất để dành được thị phần. Vì vậy, ma trận xếp loại: cột
(2): 0.10; cột (3): 2
(7) Nguy cơ lạm phát và những biến động về tỷ giá, lãi suất có sức ảnh
hưởng khá mạnh với hoạt động của ngân hàng. Việc NHNN thay đổi lãi suất nhiều
lần nhằm kiềm chế lạm phát đã đẩy các ngân hàng vào thế khó. Do đó ma trân đánh
giá mức độ ảnh hưởng đến ngành là 13%, và VIB phản ứng trung bình. Vì vậy ma
trận xếp loại: cột (2): 0.13; cột (3): 3.
(8) Tập quán, thói quen sử dụng các tiện ích ngân hàng của người dân đã
hình thành và đang ngày càng rõ nét khi nhiều sản phẩm ngân hàng mới, hiện đại
và VIB phản ứng khá tốt. Vì vậy, ma trận xếp loại: cột (2): 0.09; cột (3): 3.
(9) Việc mở cửa thị trường tài chính cho các ngân hàng nước ngoài gia nhập
thị trường tài chính trong nước làm tăng thêm các đối thủ cạnh tranh có ưu thế hơn về
năng lực tài chính, trình độ công nghệ và quản trị. Tiêu chí này có ảnh hưởng rất lớn
- 69 -
đến hoạt động của VIB nên tác giả chọn mức độ 8%, và đây cũng là yếu tố mà VIB
phản ứng trên trung bình. Vì vậy, ma trận xếp loại: cột (2): 0.08; cột (3): 2.
(10) Việc ngày càng xuất hiện các sản phẩm thay thế bảo hiểm, tiết kiệm bưu
điện… cũng là một trong những thách thức lớn đối với hoạt động của VIB với mức
độ ảnh hưởng 9% đến sự thành công của VIB. Đây cũng là yếu tố mà VIB phản ứng
ít. Vì vậy, ma trận xếp loại: cột (2): 0.09; cột (3): 1.
Bảng 2.4 : Ma trận EFE của VIB
STT Các yếu tố bên ngoài chủ yếu Phân loại Số điểm quan trọng
0.09
2
0.18
Mức độ quan trọng (2) (3) (4)=(2)*(3)
0.11
4
0.44
1
0.10
3
0.3
2 (1) Môi trường chính trị - xã hội ổn định Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao của kinh tế Việt nam
0.13
3
0.39
3 Sự hỗ trợ của môi trường pháp lý trong hoạt động ngành ngân hàng
0.07
3
0.21
4 Sự tiếp cận và chuyên môn hóa nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
0.10
2
0.2
5
0.13
3
0.39
6
0.09
3
0.27
7 Cơ hội mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và trên thế giới Tiềm năng thị trường trong nước lớn Nguy cơ lạm phát và những biến động về tỷ giá, lãi suất
0.08
2
0.16
8 Xu hướng sử dụng sản phẩm ngân hàng của người dân
0.09
1
0.09
9 Xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh
10 Xuất hiện ngày càng nhiều sản phẩm thay thế
1.0
2.63
Tổng cộng
Nguồn: Khảo sát trực tiếp của tác giả luận văn tháng 11/2011
- 70 -
Như vậy qua phân tích đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài, có thể thấy
VIB đang có rất nhiều cơ hội thuận lợi từ môi trường vĩ mô cũng như môi trường vi
mô để phát triển doanh nghiệp. Bảng 2.6 cho thấy tổng số điểm quan trọng của các
nhân tố bên ngoài bằng 2,63 cho thấy VIB phản ứng tương đối tốt với các yêu tố môi
trường bên ngoài, đặc biệt là đối với môi trường kinh tế và sự phát triển của công
nghệ thông tin. Vì vậy, VIB cần phải biết tận dụng được những cơ hội hiện có bên
cạnh việc phòng ngừa nhiều mối đe dọa và các nguy cơ tiềm ẩn để xây dựng một
chiến lược phát triển bền vững, toàn diện.
2.5.2. Ma trận các yếu tố nội bộ (IFE)
Ma trận các yếu tố nội bộ (IFE) của VIB được tác giả xây dựng với các tiêu
chí như sau:
(1) Cấu trúc quản trị tập trung, quản lý rủi ro, và hướng đến khách hàng giúp
phát huy vai trò của Hội đồng quản trị trong định hướng hoạt động của VIB, nâng cao
chất lượng dịch vụ, hướng phát triển kinh doanh bền vững. Yếu tố này có ảnh hưởng
rất lớn đối với VIB với mức độ ảnh hưởng là 9%. Vì vậy ma trận phản ánh cột (2):
0.09; cột (3): 3.
(2) Nguồn lực tài chính là yếu tố then chốt cho sự phát triển của VIB. VIB có
một nguồn lực tài chính ổn định và liên tục tăng trưởng qua từng năm. Tác giả đánh
giá mức độ ảnh hưởng của nguồn lực tài chính hiện nay là 13% đến sự thành công
của ngân hàng. Do đó, ma trận phản ánh cột (2):0.13; cột(3): 3.
(3) Môi trường làm việc dân chủ, minh bạch với hệ thống kiểm soát nghiêm
ngặt trong từng hoạt động kinh doanh, VIB tạo ra sự hài lòng cho tất cả cán bộ nhân
viên trong quá trình làm việc. Đây cũng là điều mà các ngân hàng cần phải xây dựng
và VIB đã đi trước và đây cũng là thế mạnh của VIB. Vì vậy, ma trận phản ánh cột
(2):0.08; cột(3): 3.
(4)Văn hóa tổ chức: Cán bộ, nhân viên VIB làm việc trong một môi trường
năng động, hiện đại và luôn nhận được sự đãi ngộ xứng đáng từ phía ngân hàng. Đây
là những điều kiện tiên quyết tạo nên sự gắn bó lâu dài của nhân viên đối với tổ chức.
Ảnh hưởng của tiêu chí này đến sự thành công của một ngân hàng là 8%. Đây cũng
là điểm mạnh của VIB, ma trận phản ánh cột (2): 0.08; cột (3): 4.
- 71 -
(5) Nguồn nhân lực trẻ và trình độ học vấn cao được xác định là nguồn lực
cốt lõi cho việc triển khai các chiến lược kinh doanh của ngân hàng. VIB đã đầu tư vào
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về các nghiệp vụ mới nhất và hiện đại nhất trong
ngành ngân hàng. Ma trận phản ánh cột (2): 0.12; cột (3): 3.
(6) Việc ứng dụng công nghệ thông tin đạt trình độ cao đã giúp khách hàng
có thể tiếp cận với dịch vụ ngân hàng mọi lúc mọi nơi, tạo lợi thế cạnh tranh so với
các đối thủ trong cùng ngành. Vì vậy, nó chiếm một mức độ quan trong khá cao trong
các tiêu chí đánh giá nội bộ với 15%. Trên cơ sở đó, hệ thống công nghệ mạnh đang
là lợi thế cạnh tranh quan trọng trong hoạt động của VIB. Ma trận phản ánh cột (2):
0.15; cột (3): 4
(7) Uy tín thương hiệu: đối với ngành ngân hàng, uy tín thương hiệu quyết
định rất lớn đến sự thành công của một ngân hàng, mức ảnh hưởng là 10%. Ngày
nay, thương hiệu VIB vẫn chưa được nhiều người biết đến do VIB mới thay đổi
biểu tượng thương hiệu. Vì vậy ma trận phản ánh cột (2): 0.10; cột (3): 2.
(8) Thị phần kinh doanh: là một trong những mục tiêu hoạt động của ngân
hàng. VIB đang đánh vào thị phần các doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi tiềm năng khá
lớn từ các doanh nghiệp này. Vì vậy tác giả chọn ma trận phản ánh cột (2): 0.09; cột
(3): 2
(9) Mạng lưới kênh phân phối: Mạng lưới có ý nghĩa rất lớn trong phân phối
sản phẩm, quảng bá thương hiệu và thực hiện các tiện ích cho khách hàng. Mức độ
ảnh hưởng của mạng lưới đến sự thành công của một ngân hàng là 10%. Trong
những năm qua VIB tuy phát triển mạng lưới khá rộng nhưng vẫn còn ít so với các
ngân hàng TMCP khác. Vì vậy ma trận phản ánh cột (2): 0.08; cột (3): 2.
(10) Sản phẩm dịch vụ: các ngân hàng rất chú trọng nhiều đến công tác
nghiên cứu và phát triển nhằm đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Tuy nhiên, so với các ngân hàng cổ phần khác trên thị trường, danh mục sản phẩm của
VIB còn hạn chế, chưa đa dạng và chưa có sự khác biệt hóa sản phẩm, chưa có sản
phẩm, dịch vụ đặc trưng của ngân hàng nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Đây là điểm yếu của VIB. Vì vậy ma trận phản ánh cột (2): 0.08; cột (3): 2.
- 72 -
Bảng 2.5 : Ma trận IFE của VIB
STT Các yếu tố chủ yếu bên trong Phân loại Số điểm quan trọng Mức độ quan trọng
0.09
3
0.27
(1) (2) (3) (4)=(2)*(3)
0.12
3
0.36
1 Cấu trúc quản trị tập trung, quản lý rủi ro và hướng đến khách hàng
0.09
3
0.27
2 Nguồn lực tài chính lành mạnh và ổn định
0.10
4
0.4
3 Môi trường làm việc dân chủ, minh bạch
0.10
3
0.3
4 Văn hóa tổ chức
0.13
3
0.39
5 Nguồn nhân lực trẻ và trình độ học vấn cao
0.11
2
0.22
6 Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và phát triển
0.09
2
0.18
7 Uy tín thương hiệu
0.09
2
0.18
8 Thị phần kinh doanh
0.08
2
0.16
9 Mạng lưới kênh phân phối
10 Sản phẩm dịch vụ
2.73
1.00
Tổng cộng
Nguồn: Khảo sát trực tiếp của tác giả luận văn tháng 11/2011
Như vậy, VIB đang có những điều kiện khá tốt để phát triển doanh nghiệp. Kết
quả phân tích môi trường nội bộ của VIB cho thấy tổng điểm đạt được là 2,73 chứng
tỏ VIB phát triển khá mạnh về nội bộ. Trong đó các điểm mạnh nổi trội là nguồn lực
trẻ, trình độ học vấn cao và môi trường là việc, văn hóa tổ chức là những điểm mạnh
- 73 -
của VIB. Điều này cho thấy nội lực về con người và văn hóa VIB là những năng lực
lõi tạo nên lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Tuy nhiên cũng cần khắc phục các điểm
yếu là sản phẩm dịch vụ, thị phần và mạng lưới phân phối.
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, tác giả đã phân tích môi trường bên ngoài và môi trường bên
trong của Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam thông qua các công cụ phân tích: Ma trận
phân tích các yếu tố bên ngoài EFE, ma trận phân tích các yếu tố bên trong IFE, ma
trận hình ảnh cạnh tranh. Qua đó, tác giả cũng đã có đánh giá chung về điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Có thể
thấy rằng, VIB thuộc nhóm ngân hàng trên trung bình của thị trường. Bên cạnh
những điểm mạnh mà VIB cần duy trì và tận dụng như cấu trúc quản trị, văn hóa tổ
chức, nguồn nhân lực trẻ.., ngân hàng cũng còn nhiều điểm yếu cần p h ả i có giải
pháp đ ể khắc phục, hạn chế như thị phần kinh doanh, mạng lưới kênh phân phối,
sản phẩm dịch vụ... Đây chính là cơ sở khoa học để tác giả xây dựng chiến lược và đề
xuất những giải pháp thiết thực nhằm phát triển VIB trong chương 3 của Luận văn.
- 74 -
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
3.1. Định hướng xây dựng chiến lược ngành ngân hàng đến năm 2020
Định hướng phát triển khu vực ngân hàng được xác định dựa trên cơ sở những
xu hướng phát triển tất yếu của hệ thống ngân hàng; những mong muốn đạt được; và
khả năng có thể đạt được.
3.1.1. Định hướng
Quyết định số 112/2006-QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 xác định:
Mục tiêu phát triển Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) Việt Nam đến năm 2010
và định hướng phát triển đến năm 2020.
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của NHNN để hình thành bộ máy tổ chức tinh
gọn, chuyên nghiệp, có đủ nguồn lực, năng lực xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ
theo nguyên tắc thị trường dựa trên công nghệ tiên tiến, thực hiện các thông lệ, chuẩn
mực quốc tế về hoạt động của ngân hàng trung ương, hội nhập với cộng đồng tài
chính quốc tế, thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động ngân hàng, đồng thời tạo nền tảng đến sau năm 2010 phát triển NHNN trở
thành Ngân hàng trung ương hiện đại, đạt trình độ tiên tiến của các ngân hàng trung
ương trong khu vực Châu Á.
- Xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ nhằm ổn định giá trị
đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế và
thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Điển hình tiền
tệ, lãi suất và tỷ giá hối đoái theo cơ chế thị trường thông qua sử dụng linh hoạt có
hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ gián tiếp.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, mở rộng nhanh các lĩnh vực thanh toán không
dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng; Nâng dần và tiến tới thực hiện đầy đủ
tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam, chính sách tiền tệ tạo điều kiện huy động và
phân bổ có hiệu quả các nguồn lực tài chính; Kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với
- 75 -
chính sách tài chính để định hướng và khuyến khích công chúng tiết kiệm, đầu tư và
phát triển sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu phát triển các tổ chức tín dụng (TCTD) đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.
- Cải cách căn bản, triệt để và phát triển toàn diện hệ thống các TCTD theo
hướng hiện đại, hoạt động đa năng để đạt trình độ phát triển trung bình tiên tiến trong
khu vực ASEAN với cấu trúc đa dạng về sở hữu, về loại hình TCTD, có quy mô hoạt
động lớn hơn, tài chính lành mạnh, đồng thời tạo nền tảng đến sau năm 2010 xây
dựng được TCTD hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực Châu Á, đáp ứng đầy
đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các
ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
- Bảo đảm các TCTD, kể cả TCTD Nhà nước hoạt động kinh doanh theo
nguyên tắc thị trường và vì mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận; Phát triển hệ thống TCTD
hoạt động an toàn và hiệu quả vững chắc dựa trên cơ sở công nghệ và trình độ quản lý
tiên tiến, áp dụng thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng thương mại;
Phát triển các TCTD phi ngân hàng để góp phần phát triển hệ thống tài chính đa dạng
và cân bằng hơn; Phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đặc biệt
là huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán với chất lượng cao và mạng lưới phân phối
phát triển hợp lý nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện ích
ngân hàng cho nền kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Hình thành thị trường dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là thị trường tín dụng cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các loại hình TCTD, tạo cơ hội cho mọi tổ chức, cá
nhân có nhu cầu hợp pháp, đủ khà năng và điều kiện được tiếp cận một cách thuận
lợi các dịch vụ ngân hàng. Ngăn chặn và hạn chế mọi tiêu cực trong hoạt động tín
dụng.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống ngân hàng; Tách bạch tín dụng chính
sách và tín dụng thương mại trên cơ sở phân biệt chức năng cho vay của ngân hàng
chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại; Bảo đảm
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của TCTD trong kinh doanh. Tạo điều kiện cho các
TCTD trong nước nâng cao năng lực quản lý, trình độ nghiệp vụ và khả năng cạnh
- 76 -
tranh. Đảm bảo quyền kinh doanh của ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài
theo các cam kết của Việt Nam với quốc tế; Gắn cải cách ngân hàng với cải cách
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước; Tiếp tục củng cố lành mạnh hóa và
phát triển các ngân hàng thương mại cổ phần, ngăn ngừa và xử lý kịp thời, không để
xảy ra đổ vỡ ngân hàng ngoài sự kiểm soát của NHNN đối với các TCTD yếu kém;
Đưa hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân đi đúng hướng và phát triển vững chắc, an
toàn, hiệu quả.
3.1.2. Các nhân tố chi phối xu hướng phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa ngày càng gia tăng, những bất ổn
khó lường của thị trường toàn cầu ngày càng mạnh mẽ hơn và tiến bộ công nghệ đang
có những tác động mạnh đến sự phát triển hệ thống tài chính trong nước và toàn cầu.
Vì vậy để phù hợp với tình hình này, nền kinh tế rất cần sự năng động của hệ thống
tài chính, đặc biệt là các định chế tài chính trong nước phải được xây dựng vững
mạnh và hiệu quả.
Kinh tế tri thức cùng với những tiến bộ về công nghệ đã xác định lại các quy
tắc của cuộc chơi và sự chuyển đổi môi trường mà các định chế tài chính hoạt động.
Trong một môi trường mới như vậy, khả năng của các định chế tài chính trong việc
cung cấp sản phẩm và dịch vụ một cách hiệu quả nhất sẽ là chìa khóa xác định chức
năng và phạm vi hoạt động của định chế tài chính. Theo đó, khả năng thu được những
lợi ích trong môi trường cạnh tranh mới phụ thuộc rất nhiều vào khả năng và năng lực
của các định chế tài chính trong việc nhanh chóng thích nghi với môi trường mới và
nắm bắt kịp thời những cơ hội mới.
Thêm vào đó, tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng và chuyển đổi môi trường
đã tạo ra nhu cầu mới cũng như cơ hội cho các doanh nghiệp. Điều này đã đòi hỏi
những dịch vụ tài chính hiệu quả. Đồng thời, sự vững mạnh của các doanh nghiệp, cá
nhân và hộ gia đình sẽ là nhân tố chính để duy trì sự ổn định của cả hệ thống tài
chính.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu đặt ra vấn đề phải tái cơ cấu hệ thống tài chính
của từng quốc gia cũng như toàn cầu theo một xu hướng tăng cường khả năng giám
sát và cảnh báo sớm nhằm ngăn ngừa những bất ổn có thể xảy ra.
- 77 -
Như vậy có thể nói, nhìn về tương lai, sự phát triển hệ thống tài chính thế giới
là theo xu hướng phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả sẽ đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế.
Đối với hệ thống tài chính Việt Nam nói chung và khu vực ngân hàng nói
riêng, sự phát triển cũng sẽ bị chi phối bởi xu hướng trên vì:
- Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải chấp nhận luật chơi chung
với khu vực và thế giới. Điều này làm gia tăng tính đa dạng trong cơ cấu kinh tế và
tính phức tạp trong các hoạt động tài chính, tiền tệ.
- Kinh tế Việt Nam đến 2020 hướng tới một nước công nghiệp phát triển theo
hướng hiện đại, có thu nhập trung bình (sau đó đến giữa thế kỷ là nước công nghiệp
phát triển, có thu nhập cao), và vai trò của khu vực ngân hàng đối với việc thực hiện
mục tiêu trên sẽ chi phối xu hướng phát triển hệ thống ngân hàng.
3.1.3. Dự báo viễn cảnh ngành ngân hàng đến năm 2020
Giai đoạn 2012-2020 là giai đoạn khai thác triệt để, hiệu quả kênh ngân hàng
hiện đại. Chinh phục niềm tin khách hàng, đối tác và các cổ đông bằng việc tiên
phong cung cấp các giải pháp và dịch vụ tài chính – ngân hàng hiện đại, thân thiện,
đáng tin cậy cho mọi người dân Việt Nam với những đặc trưng dự kiến như sau:
- Tăng tính đa dạng của khu vực ngân hàng đáp ứng được những yêu cầu ngày
càng đa dạng trong cấu trúc kinh tế.
- Môi trường cạnh tranh trong khu vực ngân hàng ngày càng tăng có khả năng
đưa các định chế tài chính đến với những chiến lược chiếm lĩnh những mảng thị
trường riêng biệt, tạo ra một sức mạnh thị trường thích hợp với họ.
- Trong cấu trúc của khu vực ngân hàng sẽ hình thành các định chế tài chính
có qui mô lớn có thể hoạt động xuyên quốc gia, bên cạnh đó, là các định chế có qui
mô vừa chủ yếu đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính trong nước và phát triển các tổ
chức tài chính vi mô nhằm góp phần tích cực cho công cuộc xóa đói giảm nghèo của
quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn 2050.
- Ngân hàng Nhà nước thực sự là người cầm lái trên thị trường tiền tệ, chủ
động trong các quyết sách của mình, tạo dựng môi trường pháp lý thuận lợi cho các
tổ chức tín dụng phát triển.
- 78 -
- Hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng được hoàn thiện theo hướng hợp
nhất, mở rộng hợp tác và liên kết với các cơ quan thanh tra giám sát các bộ phận của
thị trường tài chính trong nền kinh tế, trong khu vực và quốc tế. Trong đó, năng lực
thanh tra giám sát được nâng cao lên một cấp độ mới đảm bảo sự ổn định và an toàn
hệ thống trong bối cảnh hội nhập và hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng; các qui định
thanh tra, giám sát thận trọng cần tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế phù
hợp với điều kiện phát triển của hệ thống; thanh tra, giám sát trên cơ sở dự báo và
định lượng rủi ro, ứng dụng mô hình cảnh báo sớm để kịp thời ngăn chặn những bất
ổn có thể xảy ra. Song, điều này cũng cần thiết phải tạo ra môi trường thuận lợi cho
sự phát triển của hệ thống tài chính năng động, hiệu quả.
- Những yếu tố then chốt của hạ tầng tài chính1 sẽ được cấu trúc hoàn chỉnh và
vận hành hiệu quả có thể tạo điều kiện cho sự tiếp cận thuận lợi hiệu quả nguồn tài
chính, cải thiện tính minh bạch và năng lực điều hành, cũng như đảm bảo cho sự ổn
định khu vực tài chính.
Với một cơ sở hạ tầng tài chính vững mạnh sẽ là nền tảng đảm bảo sự ổn định
của cả hệ thống ngân hàng, cùng với sự vững mạnh của các định chế tài chính chủ
đạo trong nước sẽ hình thành nên xương sống của hệ thống tài chính. Đây sẽ là các
yếu tố góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển cao.
3.2. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam đến năm 2020
3.2.1. Tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu của VIB đến năm 2020
Trong đề án tái cơ cấu ngân hàng vào tháng 08/2004, VIB đã đưa ra cụ thể tầm
nhìn, sứ mạng hoạt động của ngân hàng nhằm định hướng rõ mục tiêu hoạt động kinh
doanh của VIB đến năm 2020 với nội dung như sau:
Tầm nhìn: “…VIB trở thành một trong những ngân hàng sáng tạo và hướng
1 Cấu trúc hạ tầng tài chính của hệ thống ngân hàng gồm các yếu tố then chốt là hệ thống công
nghệ thông tin, hệ thống thanh toán, thị trường tiền tệ liên ngân hàng, các nguyên tắc và tiêu chuẩn tạo điều kiện cho hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trường tiền tệ.
tới khách hàng nhất tại Việt Nam”.
- 79 -
Sứ mạng:
- Đối với khách hàng: Vượt trội trong việc cung cấp các giải pháp sáng tạo
nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
- Đối với nhân viên: Xây dựng văn hóa hiệu quả, tinh thần doanh nhân và môi
trường làm việc hiệu quả.
- Đối với cổ đông: Mang lại các giá trị hấp dẫn và bền vững cho cổ đông.
- Đối với cộng đồng: Tích cực đóng góp vào sự phát triển cộng đồng.
Mục tiêu: Đến năm 2020, VIB sẽ là ngân hàng bán lẻ tốt nhất và hướng
đến mô hình một tập đoàn tài chính đa năng, hiệu quả hàng đầu Việt Nam. Phát
triển phải đi kèm với bền vững, quy mô tài sản có thể không bằng một số ngân hàng
lớn nhưng chất lượng phục vụ và tiện ích phải đạt tiêu chuẩn hiện đại, đa năng.
Thông qua tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu hoạt động kinh doanh, VIB xây
dựng chiến lược kinh doanh cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng như sau:
- Thị trường kinh doanh mà VIB quan tâm là các vùng kinh tế trọng điểm, phát
triển của Việt Nam. Điều này được thể hiện rõ thông qua mạng lưới các điểm kinh
doanh của VIB được mở tại các tỉnh, thành phố Việt Nam có sự phát triển tốt về kinh
tế như: Hà Nội, Hải phòng, Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai, Vũng Tàu,
An Giang…
- Xác định rõ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng khách hàng chủ yếu của
ngân hàng. Vì thế, ngân hàng sẽ có chính sách đầu tư phát triển cùng đối tượng khách
hàng này, đáp ứng mọi nhu cầu của đối tượng khách hàng này nếu có thể.
Riêng về các chỉ tiêu tài chính đến năm 2020, VIB xác định như sau:
• Vốn điều lệ: 20.000 tỷ đồng (tương đương 1.025 triệu USD
• Tổng tài sản: 250.000 tỷ đồng.
• ROA: 1,8% và ROE: 20%.
• Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: < 2%.
• Số lượng nhân viên: 9.000 nhân viên.
• Mạng lưới điểm giao dịch: 1.200 điểm, trải dài khắp cả nước và một số
nước trong khu vực ASEAN.
- 80 -
3.2.2. Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Quốc tế Việt
Nam đến năm 2020
3.2.2.1. Hình thành chiến lược qua phân tích ma trận SWOT
Từ quá trình phân tích ở chương 2, ta có thể nhận dạng cơ hội, nguy cơ; phân
tích điểm mạnh, điểm yếu cho phép VIB xây dựng ma trận SWOT để lựa chọn
chiến lược. Ma trận SWOT được thiết lập trên cơ sở các cơ hội từ môi trường bên
ngoài được VIB đánh giá là những cơ hội tốt nhất kết hợp với các nguy cơ từ quá
trình hội nhập mà VIB phải đối mặt. Bên cạnh đó, những điểm mạnh của VIB
được rút ra từ việc phân tích, đánh giá năng lực lõi cùng với những điểm yếu còn
tồn tại trong nội bộ ngân hàng cũng được đưa vào ma trận để phân tích. Bảng 3.1
dưới đây phản ánh ma trận SWOT của VIB.
Bảng 3.1: Ma trận SWOT của VIB
CÁC CƠ HỘI (O) CÁC NGUY CƠ (T)
1. Môi trường chính trị - xã hội ổn định 1. Xuất hiện nhiều đối thủ tiềm ẩn
2. Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao của kinh tế Việt Nam. 2. Cạnh tranh giữa các ngân hàng và các định chế tài chính ngày càng gay gắt.
3. Sự hỗ trợ của môi trường pháp lý trong hoạt động ngành ngân hàng. 3. Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán.
4. Sự tiếp cận và chuyên môn hóa nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. 4. Nguy cơ lạm phát, những biến động về tỷ giá, lãi suất…
5. Cơ hội mở rộng thị trường sang các nước khu vực và trên thế giới.
6. Tiềm năng thị trường lớn.
- 81 -
PHỐI HỢP S/T PHỐI HỢP S/O ĐIỂM MẠNH (S)
lược
1. Cấu trúc quản trị tập trung, quản lý rủi ro và hướng đến khách hàng.
2.Nguồn lực tài chính.
1. Chiến lược phát triển sản phẩm (S1,S2 S4, S5 + T1, T2, T3, T4) 2. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm (S1, S2,S4, S5 + T1, T2, T3, T4) 1. Chiến thâm nhập thị trường (S1, S2, S4, S5, S6+ O1, O2, O3, O4, O5, O6) 2. Chiến lược phát triển thị trường (S1, S2,S3, S4, S6 + O1, O2, O3, O4, O5, O6)
lược phát 3. Chiến triển sản phẩm (S1,S2 S4,S5 + O4, O5, O6)
3. Môi trường làm việc dân chủ minh bạch 4. Nguồn nhân lực trẻ, có trình độ học vấn cao. 5. Hệ thống công nghệ thiết bị được đầu tư hiện đại va phát triển. 6. Văn hóa tổ chức được hình thành và phát triển.
ĐIỂM YẾU (W) PHỐI HỢP W/O PHỐI HỢP W/T
1. Thương hiệu chưa mạnh thương
lược phát hiệu + 1. Chiến triển (W1,W2,W4 O4,O5,O6)
2.Mạng lưới kênh phân phối phát triển chưa rộng khắp lược cạnh lãi suất 1. Chiến lược liên minh, hợp tác (W1, W2, W4 +T1, T2, T4) 2. Chiến tranh về (W3,W4 + T1, T2, T3) 3. Chiến lược chỉnh đốn đơn giản ( W4 + O1, O2, O3, O4)
3. Thị phần kinh doanh nhỏ, cơ sở khách hàng chưa bền vững.
4. Sản phẩm chưa đa dạng, chưa đáp ứng nhiều nhu cầu của khách hàng.
Nguồn: Phân tích thông tin thị trường của tác giả tháng 11/2011
Các chiến lược hình thành từ ma trận SWOT
Chiến lược thâm nhập thị trường (S1, S2, S4, S5, S6+ O1, O2, O3, O4, O5, O6):
Với chiến lược này, VIB tận dụng những điểm mạnh về vốn, nguồn nhân lực và
- 82 -
công nghệ hiện đại, văn hóa tổ chức của ngân hàng để tăng thị phần hiện nay trên cơ
sở tận dụng những cơ hội là nền kinh tế dần hồi phục sau khủng hoảng, môi trường
chính trị - xã hội ổn định, các văn bản pháp luật trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
ngày càng được hoàn thiện, quy mô dân số và thu nhập bình quân đầu người tăng,
hợp tác quốc tế mở rộng khiến nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tăng cao.
Chiến lược phát triển thị trường (S1, S2, S3, S4, S6 + O1, O2, O3, O4, O5, O6):
Với những thế mạnh về phong cách phục vụ cũng như sản phẩm dịch vụ, công
nghệ hiện đại và cơ cấu tổ chức quản lý tốt, VIB hướng đến việc phát triển thêm các
chi nhánh, phòng giao dịch tại các quận huyện, các khu đô thị mới, đồng thời phát
triển mạng lưới kênh phân phối ở thị trường miền Nam đang còn rất nhiều tiềm
năng, và tận dụng cơ hội hợp tác quốc tế để đạt được mục tiêu mở chi nhánh ở thị
trường nước ngoài.
Chiến lược phát triển sản phẩm (S1, S2, S4, S5 + T1, T2, T3, T4): Chiến lược
này nhằm tìm cách tăng trưởng doanh số thông qua cải tiến hoặc sửa đổi những sản
phẩm, dịch vụ hiện tại của ngân hàng. Chiến lược này được thực hiện dựa trên
những điểm mạnh của ngân hàng như trình độ cán bộ cao, công nghệ, thiết bị hiện
đại và cơ cấu tổ chức quản lý tốt; đồng thời tận dụng những cơ hội hiện có như hợp
tác quốc tế giúp cho việc tiếp cận công nghệ mới, sản phẩm dịch vụ mới, trình độ
quản lý, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật trên thế giới. Chiến lược phát triển sản
phẩm cũng có thể được sử dụng nhằm hạn chế các nguy cơ từ sự xuất hiện của các
đối thủ cạnh tranh và đối thủ tiềm ẩn, hoặc các nguy cơ về thói quen sử dụng tiền
mặt trong dân cư.
Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm (S1, S2, S4, S5 + T1, T2, T3, T4): Nhằm nâng
cao vị thế cạnh tranh của mình so với các đối thủ cạnh tranh và hạn chế rủi ro ngành,
VIB tận dụng những thế mạnh về trình độ nhân lực, công nghệ hiện đại, cơ cấu tổ
chức quản lý tốt để nghiên cứu thêm vào những sản phẩm, dịch vụ mới có liên hệ với
nhau và có liên hệ với những sản phẩm hiện có nhằm phát triển thị trường mới.
Chiến lược này có thể được áp dụng nhằm tăng cường hơn nữa các hoạt động
marketing, hoạt động nghiên cứu và phát triển để có thể vượt qua nguy cơ phát triển
mạnh từ các đối thủ.
- 83 -
Chiến lược phá t triể n th ương h iệu (W1,W2,W4 + O4,O5,O6): Hiện nay,
thương hiệu VIB vẫn chưa mạnh so với một số các đối thủ cạnh tranh như ACB,
Sacombank, do vậy VIB có thể tận dụng tất cả các cơ hội về phát triển mạng lưới
và marketing để quảng bá thương hiệu .
Chiến lược chỉnh đốn đơn giản ( W4 + O1, O2, O3, O4): Chiến lược này đòi
hỏi VIB phải tận dụng những cơ hội bên ngoài như sự ổn định của môi trường
chính trị xã hội, tiếp cận kinh nghiệm quản lý và công nghệ mới để có thể đáp ứng
nhu cầu khách hàng.
Chiến lược liên minh, hợp tác (W1, W2, W4, W5 +T1, T2, T4): VIB cần phải
thực hiện tăng trưởng thông qua việc tìm kiếm thêm hợp tác, liên minh với các đối
tác chiến lược để khắc phục điểm yếu về vốn điều lệ, chi phí hoạt động cao, hiệu
quả marketing, nghiên cứu và phát triển thấp đồng thời hạn chế những nguy cơ cạnh
tranh gay gắt của các đối thủ hiện tại, các đối thủ tiềm ẩn và nguy cơ rủi ro ngành gia
tăng.
Chiến lược cạnh tranh về lãi suất (W3, W4 + T1, T2, T4): các ngân hàng cạnh
tranh nhau lãi suất để nhằm đạt được thị phần và khách hàng. Tuy nhiên ngân hàng
nhà nước quy định và áp dụng trần lãi suất để kiềm chế lạm phát nên buộc các ngân
hàng phải tuân thủ theo mức lãi suất chung, đòi hỏi VIB cũng như các ngân hàng phải
tìm những hướng đi mới trong chiến lược kinh doanh của mình nhằm đạt được các
mục tiêu đặt ra của ngân hàng.
3.2.2.2. Lựa chọn chiến lược kinh doanh cho Ngân hàng Quốc tế Việt Nam đến
năm 2020
Việc lựa chọn chiến lược được quyết định dựa trên cơ sở sử dụng ma trận
thông tin đầu vào từ các ma trận IFE, EFE, SWOT và chiến lược chính để đánh
giá khách quan các chiến lược thay thế tốt nhất. Cơ sở để cho điểm về mức độ
quan trọng và phân loại trong ma trận là sự kết hợp giữa lý thuyết và nhận định
tình hình, làm nền tảng tính tổng số điểm quan trọng cho ma trận để đưa ra quyết
định cuối cùng. Vì vậy, ma trận QSPM cho phép ta có thể đánh giá khách quan các
hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM). Ma trận QSPM sử dụng các
- 84 -
chiến lược để từ đó lựa chọn chiến lược phù hợp. Như vậy, ta có ma trận QSPM
cho nhóm S/O để lựa chọn chiến lược như sau:
Bảng 3.2: Ma trận QSPM nhóm S/O
Các chiến lược có thể thay thế
Các yếu tố
Phân loại
Phát triển thị trường
Phát triển sản phẩm
S T T
Thâm nhập thị trường
Cơ sở số điểm hấp dẫn
AS TAS AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
1
9
3
3
9
3
9
3
2
12
3
3
9
3
9
4
Lợi thế Cấu trúc quản trị tập trung, quản lý rủi ro và hướng đến khách hàng
3
9
3
3
9
3
9
3
Lợi thế Nguồn lực tài chính lành mạnh và ổn định
16
4
4
4
4
16
16
4 Văn hóa tổ chức
Môi trường làm việc dân chủ, minh bạch Lợi thế
5
12
3
3
9
4
3
9
Lợi thế
6
9
4
12
3
4
12
Nguồn nhân lực trẻ và trình độ học vấn cao Lợi thế
3 Lợi thế Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và phát triển
7
6
2
4
8
4
8
3
8
6
4
8
4
8
3
thương hiệu Bất lợi Uy tín chưa mạnh
9
6
3
6
4
8
3
Bất lợi 2 Thị phần kinh doanh nhỏ
8
2
3
6
3
6
4
Bất lợi 2 Mạng lưới kênh phân phối chưa rộng lớn
1 0
Bất lợi Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng
- 85 -
1
3
6
3
6
3
6
Các yếu tố bên ngoài
2
4
16
4
16
3
12
2 Môi trường chính trị - xã hội ổn định. Thuận lợi
3
3
9
3
9
3
9
4 Thuận lợi Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao của kinh tế Việt Nam.
4
3
9
3
9
3
9
3 Thuận lợi Sự hỗ trợ của môi trường pháp lý trong hoạt động ngành ngân hàng.
5
4
12
4
12
3
9
3 Thuận lợi Sự tiếp cận và chuyên môn hóa nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
6
3
6
4
8
3
6
3 Thuận lợi Cơ hội mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và trên thế giới
7
2
6
2
6
2
6
2 Tiềm năng thị trường trong nước lớn Thuận lợi
8
4
12
3
9
4
12
3 Khó khăn Nguy cơ lạm phát và những biên đổi về tỷ giá, lãi suất.
9
3
6
3
6
3
6
3 Khó khăn Xu hướng sử dụng sản phẩm ngân hàng của người dân
3
3
3
3
3
3
2 Khó khăn Xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh
1 0
1 Khó khăn Xuất hiện ngày càng nhiều sản phẩm thay thế
177
175
174
TỔNG CỘNG
Nguồn: Phân tích số liệu và thông tin thị trường của tác giả tháng 11/2011
- 86 -
Nhận xét: Phân tích ma trận QSPM – Nhóm S/O cho thấy chiến lược thâm
nhập thị trường có tổng số điểm hấp dẫn TAS = 177 là lớn nhất, do đó trong giai đoạn
này VIB nên ưu tiên tập trung đẩy mạnh chiến lược này. Giải thích cho sự lựa chọn
này có thể nhận thấy rằng, hiện nay VIB đang có một thương hiệu tương đối tốt và
một nội lực ổn định cùng với một tiềm năng về thị trường rất lớn từ môi trường bên
ngoài. Vì vậy, chiến lược phát triển sản phẩm là sự lựa chọn tốt nhất giúp VIB phát
huy các thế mạnh của mình để chiếm lĩnh được thị trường.
Bảng 3.3: Ma trận QSPM nhóm S/T
Các chiến lược có thể thay thế
Các yếu tố
Phân loại
Phát triển sản phẩm
Đa dạng hóa đồng tâm
S T T
Cơ sở số điểm hấp dẫn
AS
TAS
AS
TAS
Các yếu tố bên trong
1
3
3
9
4
12
2
3
4
12
4
12
Lợi thế Cấu trúc quản trị tập trung, quản lý rủi ro và hướng đến khách hàng
3
3
3
9
3
9
Lợi thế Nguồn lực tài chính lành mạnh và ổn định
4
4
16
3
12
4 Văn hóa tổ chức
Lợi thế Môi trường làm việc dân chủ, minh bạch
5
3
4
12
3
9
Lợi thế
6
4
12
4
12
Lợi thế Nguồn nhân lực trẻ và trình độ học vấn cao
3 Lợi thế Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và phát triển
7
2
3
6
3
6
8
3
6
3
6
thương hiệu Bất lợi Uy tín chưa mạnh
9
3
6
3
6
2 Bất lợi Thị phần kinh doanh nhỏ
2 Bất lợi Mạng lưới kênh phân phối chưa rộng lớn
- 87 -
2
4
8
3
6
10
Bất lợi Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng
6
6
1
3
3
Các yếu tố bên ngoài
12
16
2
3
4
2 Thuận lợi Môi trường chính trị - xã hội ổn định.
3
9
4
12
3
4 Thuận lợi Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao của kinh tế Việt Nam.
Thuận lợi 3
3
9
3
9
4
Sự hỗ trợ của môi trường pháp lý trong hoạt động ngành ngân hàng.
5
3
3
9
9
Thuận lợi 3 Sự tiếp cận và chuyên môn hóa nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
3 Thuận lợi
6
3
3
6
6
Cơ hội mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và trên thế giới
7
2
2
6
6
2 Thuận lợi Tiềm năng thị trường trong nước lớn
8
9
4
12
3
3 Khó khăn Nguy cơ lạm phát và những biên đổi về tỷ giá, lãi suất.
9
3
2
6
4
3 Khó khăn Xu hướng sử dụng sản phẩm ngân hàng của người dân
10
3
3
3
3
2 Khó khăn Xuất hiện ngày càng thủ cạnh nhiều đối tranh
1 Khó khăn Xuất hiện ngày càng nhiều sản phẩm thay thế
TỔNG CỘNG
174
170
Nguồn: Phân tích số liệu và thông tin thị trường của tác giả tháng 11/2011
- 88 -
Nhận xét: Các đối thủ cạnh tranh đang ngày càng mở rộng thị trường với
những sản phẩm dịch vụ phong phú, đa dạng. Nếu VIB chỉ dựa vào những sản phẩm
dịch vụ hiện tại mà không có những sản phẩm dịch vụ mới thì khó lòng có thể giữ
vững đạt được vị thế dẫn đầu trong hệ thống các NHTMCP. Ma trận QSPM nhóm
S/T với chiến lược phát triển sản phẩm có TAS lớn nhất là 174, vì vậy, VIB nên lựa
chọn chiến lược này nhằm đáp ứng và theo kịp nhu cầu khách hàng hiện tại. Song
song đó, VIB đồng thời triển khai chiến lược khác biệt hóa sản phẩm nhằm tạo sự thu
hút và lôi keó phát triển khách hàng mới, thị trường mới, tăng thêm thị phần.
Bảng 3.4: Ma trận QSPM nhóm W/O
Các chiến lược có thể thay thế
Các yếu tố
Phân loại
S T T
Cơ sở số điểm hấp dẫn
Chiến lược phát triển thương hiệu
Chiến lược chính đốn đơn giản
AS
TAS
AS
TAS
Các yếu tố bên trong
1
3
3
9
3
9
2
3
4
12
3
9
Lợi thế Cấu trúc quản trị tập trung, quản lý rủi ro và hướng đến khách hàng
3
3
3
9
3
9
Lợi thế Nguồn lực tài chính lành mạnh và ổn định
4
4
16
4
16
4 Văn hóa tổ chức
Lợi thế Môi trường làm việc dân chủ, minh bạch
5
3
3
9
3
9
Lợi thế
6
4
12
3
9
Lợi thế Nguồn nhân lực trẻ và trình độ học vấn cao
3 Lợi thế Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và phát triển
7
2
4
8
3
6
8
4
8
3
6
thương hiệu Bất lợi Uy tín chưa mạnh
9
4
8
3
6
2 Bất lợi Thị phần kinh doanh nhỏ
2 Bất lợi Mạng lưới kênh phân phối chưa rộng lớn
- 89 -
2
3
6
3
6
10
Bất lợi Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng
1
6
3
6
3
Các yếu tố bên ngoài
2
16
4
16
4
2 Thuận lợi Môi trường chính trị - xã hội ổn định.
3
3
9
3
9
4 Thuận lợi Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao của kinh tế Việt Nam.
3 Thuận lợi
4
3
9
3
9
Sự hỗ trợ của môi trường pháp lý trong hoạt động ngành ngân hàng.
5
9
3
9
3
3 Thuận lợi Sự tiếp cận và chuyên môn hóa nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
3 Thuận lợi
6
6
6
3
3
Cơ hội mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và trên thế giới
7
6
6
2
2
2 Thuận lợi Tiềm năng thị trường trong nước lớn
8
9
9
3
3
3 Khó khăn Nguy cơ lạm phát và những biên đổi về tỷ giá, lãi suất.
9
4
4
2
2
3 Khó khăn Xu hướng sử dụng sản phẩm ngân hàng của người dân
10
2
2
2
2
2 Khó khăn Xuất hiện ngày càng thủ cạnh nhiều đối tranh
1 Khó khăn Xuất hiện ngày càng nhiều sản phẩm thay thế
TỔNG CỘNG
173
161
Nguồn: Phân tích số liệu và thông tin thị trường của tác giả tháng 11/2011
- 90 -
Nhận xét: Qua phân tích ma trận QSPM – Nhóm W/O ta thấy chiến lược phát
triển thương hiệu có tổng số điểm hấp dẫn TAS = 173 là lớn nhất, do đó trong giai
đoạn này VIB nên ưu tiên tập trung đẩy mạnh việc kiểm soát mạng lưới phân phối,
xây dựng lực lượng bán hàng, thúc đẩy hoạt động marketing.
Bảng 3.5: Ma trận QSPM nhóm W/T
Các chiến lược có thể thay thế
Các yếu tố
Phân loại
Cơ sở số điểm hấp dẫn
S T T
Chiến lược cạnh tranh lãi suất
Chiến lược liên minh hợp tác
AS
TAS
AS
TAS
Các yếu tố bên trong
1
3
3
9
3
9
2
3
3
9
3
9
Lợi thế Cấu trúc quản trị tập trung, quản lý rủi ro và hướng đến khách hàng
3
3
3
9
2
6
Lợi thế Nguồn lực tài chính lành mạnh và ổn định
4
4
16
4
16
4 Văn hóa tổ chức
Lợi thế Môi trường làm việc dân chủ, minh bạch
5
3
3
9
3
9
Lợi thế
6
4
12
3
9
Lợi thế Nguồn nhân lực trẻ và trình độ học vấn cao
3 Lợi thế Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và phát triển
7
2
3
6
3
6
8
3
6
3
6
thương hiệu Bất lợi Uy tín chưa mạnh
9
3
6
2
4
2 Bất lợi Thị phần kinh doanh nhỏ
10
2
3
6
3
6
2 Bất lợi Mạng lưới kênh phân phối chưa rộng lớn
Bất lợi Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng
- 91 -
1
3
6
3
6
Các yếu tố bên ngoài
2
4
16
4
16
2 Thuận lợi Môi trường chính trị - xã hội ổn định.
3
3
9
3
9
4 Thuận lợi Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao của kinh tế Việt Nam.
3 Thuận lợi
4
3
9
3
9
Sự hỗ trợ của môi trường pháp lý trong hoạt động ngành ngân hàng.
5
4
12
2
6
3 Thuận lợi Sự tiếp cận và chuyên môn hóa nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
3 Thuận lợi
6
6
3
6
3
Cơ hội mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và trên thế giới
7
9
4
12
3
2 Thuận lợi Tiềm năng thị trường trong nước lớn
8
3
9
3
9
3 Khó khăn Nguy cơ lạm phát và những biên đổi về tỷ giá, lãi suất.
9
4
4
2
2
3 Khó khăn Xu hướng sử dụng sản phẩm ngân hàng của người dân
10
2
2
2
2
2 Khó khăn Xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh
1 Khó khăn Xuất hiện ngày càng nhiều sản phẩm thay thế
170
TỔNG CỘNG
159
Nguồn: Phân tích số liệu và thông tin thị trường của tác giả tháng 11/2011
- 92 -
Nhận xét: Để khắc phục những điểm yếu về marketing, nghiên cứu và phát
triển, VIB nên lựa chọn chiến lược liên minh hợp tác. Kết quả phân tích ma trận
QSPM cho nhóm WT cũng cho thấy điều đó bởi chiến lược đa dạng hóa đồng tâm có
tổng số điểm cao nhất là 170. Theo đuổi chiến lược này có nghĩa là VIB sẽ tập trung
phát triển các hoạt động marketing, nghiên cứu và phát triển nhằm đối phó lại các
chiến lược cạnh tranh của các đối thủ.
Như vậy, qua phân tích ma trận QSPM cho thấy chiến lược tổng quát mà
VIB có thể lựa chọn tập trung vào ba nhóm giải pháp sau đây:
- Nhóm chiến lược tăng trưởng tập trung: Phát triển sản phẩm và phát triển
thương hiệu.
- Nhóm chiến lược tăng trưởng mở rộng: Đa dạng hóa đồng tâm, xâm nhập
thị trường và mở rộng kênh phân phối.
- Nhóm chiến lược liên minh: Liên minh hợp tác.
3.3. Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Quốc Tế Việt
Nam đến năm 2020
3.3.1. Nhóm giải pháp cho chiến lược tăng trưởng tập trung
Nhóm giải pháp này nhằm tăng trưởng các sản phẩm hiện đang sản xuất tiêu
thụ tại thị trường cũ chủ yếu nhờ các nội lực của hoạt động marketing và phát triển
sản phẩm mới tiêu thụ ở các thị trường hiện tại của công ty. Sản phẩm mới có thể lựa
chọn theo chiến lược này là sản phẩm mới cải tiến, sản phẩm mới hoàn toàn (do bộ
phận nghiên cứu và phát triển của công ty thiết kế hoặc mua bằng sáng chế từ cơ quan
nghiên cứu), sản phẩm mới mô phỏng. Trong thực tế, chiến lược thực hiện sản phẩm mới
cải tiến được hầu hết các công ty trên thế giới lựa chọn như là ưu tiên số một và là
yếu tố được sử dụng để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
3.3.1.1. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiến đến chuẩn hóa chất lượng sản
phẩm theo yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới, ngân hàng nên triển khai áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008. Đây là một trong những tiêu chuẩn
thương mại quan trọng, như là một chứng chỉ để tham gia vào thị trường quốc tế và
- 93 -
đặc biệt quản lý hướng vào khách hàng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của
khách hàng, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng.
Mục đích của việc thiết lập hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 nhằm chuẩn hóa lại toàn bộ hệ thống sản phẩm, hệ thống quy trình và
hệ thống mẫu biểu của VIB. Các lợi ích ngân hàng có được khi thiết lập hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2008 là:
- Ngân hàng có thể thực hiện các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ
một cách hiệu quả, nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, hiện đại và tiết kiệm. Vì
thế sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, tạo lòng tin và sự thỏa mãn nơi khách
hàng.
- CBNV ngân hàng hiểu rõ hơn về vai trò, nhiệm vụ của mình nhờ vào hệ
thống quy trình, mẫu biểu đã được chuẩn hóa, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể, công
khai. Và cũng chính vì thế, các phòng ban, bộ phận trong ngân hàng phối hợp, trao
đổi với nhau làm việc hiệu quả, tránh sự trùng lắp và chồng chéo với nhau.
- Hoạt động ngân hàng an toàn, giảm thiểu đến mức thấp nhất về rủi ro
hoạt động.
Đưa nhiều hình thức huy động vốn, nhiều sản phẩm phù hợp với tính chất thu
nhập từng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt,
cạnh tranh để thu hút khách hàng.
Phát triển sản phẩm dịch vụ dành cho mọi đối tượng khách hàng, đặc biệt là
cán bộ công nhân viên đang làm việc tại các công ty nhà nước, tư nhân, công ty
nước ngoài.
Đa dạng hóa danh mục đầu tư vốn vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh
tế theo nguyên tắc phân tán rủi ro. Áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng dành cho
cá nhân (Credit Scoring System) và hệ thống phân loại tín dụng dành cho khách hàng
doanh nghiệp (Credit Rating System) nhằm rút ngắn thời gian phục vụ khách hàng
và định lượng hóa rủi ro tín dụng. Nghiên cứu áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ (Credit Grading System) nhằm quản lý rủi ro danh mục đầu tư một cách có
hiệu quả.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, thực thi các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để
- 94 -
cung ứng ra thị trường nhằm tối đa hóa tiện ích và chủng loại sản phẩm dịch vụ
phục vụ khách hàng như các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và vàng: bán chéo, trao
ngay (Spot), kỳ hạn (Forward), quyền chọn (Option), kinh doanh vàng và ngoại tệ
trên tài khoản…
Thực hiện tốt các dịch vụ bảo lãnh: bảo lãnh mua bán nhà, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh thuế…
3.3.1.2. Giải pháp tạo sự khác biệt hóa và đa dạng hóa sản phẩm
Bằng nội lực hiện có của mình và quan trọng là việc VIB sở hữu nguồn nhân
lực trẻ, năng động, sáng tạo cùng Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm sẽ tạo lợi thế về việc
đa dạng hóa và khác biệt sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh cạnh tranh và nét văn
hóa riêng sản phẩm của VIB. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, phát triển sản phẩm
mới dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến về nghiệp vụ bán lẻ, thanh toán và giao dịch.
Thiết kế và cải tiến sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường và khách hàng. Trong đó
tập trung các vấn đề sau:
- Phát triển dịch vụ huy động vốn: đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
bằng cách đưa ra các loại sản phẩm huy động vốn mới có hàm lượng công nghệ cao
và mang nhiều tiện ích cho khách hàng như : tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bảo hiểm,
tiết kiệm bậc thang, autobank deposit,…Song song đó, chú trọng nguồn huy động
vốn rẻ nhằm giảm chi phí huy động vốn, nhất là nguồn tiền gửi không kỳ hạn, có thể
huy động nguồn tiền gửi này bằng các hình thức khuyến khích khách hàng sử dụng
thẻ ATM và phát triển các tiện ích mới của thẻ ATM, chi trả lương qua tài khoản
ngân hàng, chương trình dự thưởng đối với những khách hàng duy trì số dư bình
quân theo quy định.
- Phát triển dịch vụ tín dụng: Chú trọng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong đó chú
trọng phát triển các dịch vụ cho vay tiêu dùng như cho vay thế chấp nhà, cho vay tín
chấp, cho vay trả góp, cho vay thấu chi qua thẻ tín dụng. Đa dạng hóa và nâng cao
chất lượng các dịch vụ thông qua việc phát triển các sản phẩm tín dụng mới, các sản
phẩm đầu tư, quản lý tài sản, cho vay bảo lãnh, nghiệp vụ phái sinh tín dụng và lãi
suất như: hóan đổi kỳ hạn, hợp đồng lãi suất kỳ hạn, quyền chọn, hợp đồng lãi suất
trần, hợp đồng lãi suất sàn phù hợp với thông lệ quốc tế.
- 95 -
VIB nên tiếp tục mở rộng tín dụng trên cơ sở đảm bảo phù hợp với qui mô, cơ
cấu nguồn vốn, giới hạn an toàn hoạt động tín dụng. Xem chất lượng và an toàn hoạt
động tín dụng là mục tiêu ưu tiên hàng đầu, gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát
chặt chẽ chất lượng và hiệu quả tăng trưởng tín dụng.
Phát triển dịch vụ thanh toán: Triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện
tử và các hệ thống giao dịch điện tử, tự động. Từng bước triển khai ứng dụng rộng rãi
các công cụ thanh toán mới theo tiêu chuẩn quốc tế như tiền điện tử, thẻ thanh toán
quốc tế, thẻ đa năng, thẻ thông minh. Mở rộng các dịch vụ đại lý phát hành và thanh
toán thẻ, séc quốc tế, đồng thời từng bước mở rộng phát hành thẻ thanh toán quốc tế
của chính VIB. VIB đang có dự án sản phẩm chuyên biệt đó là VIB4U (hệ thống trực
tuyến dành cho khách hàng doanh nghiệp).
- Cung cấp giải pháp ngân hàng trực tuyến tin cậy, chuyên nghiệp và thực hiện
giao dịch trực tuyến: Chuyển tiền, mở L/C, yêu cầu giải ngân, phát hành SÉC.
- Chuyển tiền theo lô, chuyển tiền định kỳ; Đáp ứng nhiều loại tiền tệ.
- Cho phép đính kèm hồ sơ, tài liệu liên quan tới giao dịch.
- Tạo và lưu trữ giao dịch mẫu.
- Email được gửi tự động để thông báo trạng thái của giao dịch.
- Đáp ứng đa dạng mô hình phê duyệt tài chính của Doanh nghiệp.
- Mã hóa và bảo mật thông tin, đảm bảo tính toàn vẹn thông tin trong giao dịch
cùng với nhiều tiện ích hữu hiệu hỗ trợ thực hiện giao dịch.
Phát triển các dịch vụ tài chính phi ngân hàng khác như kinh doanh bảo hiểm,
kinh doanh chứng khóan, bảo lãnh phát hành, quản lý tiền mặt, quản lý doanh mục
đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư, dịch vụ quản lý tài sản theo ủy quyền của khách
hàng. Trong chiến lược đa dạng hóa danh mục đầu tư, đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh của VIB, VIB có thể thành lập các công ty kinh doanh sản phẩm chuyên biệt
trực thuộc để tăng tính tự chủ và tính năng động của các đơn vị, cải thiện phần đóng
góp lợi ích cho toàn hệ thống như: công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, công ty
vàng bạc đá quý, công ty kiều hối.
Đây là các dịch vụ hỗ trợ quan trọng trong chiến lược kinh doanh của ngân
hàng nhằm đa dạng hóa nguồn thu, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, mở rộng cơ sở
- 96 -
khách hàng, góp phần nâng cao khả năng chuyển đổi, phòng ngừa rủi ro, tăng thu
nhập.
3.3.1.3. Giải pháp xây dựng thương hiệu
Với mục tiêu “Xây dựng thương hiệu hiệu quả, xây dựng hình ảnh VIB là ngân
hàng vững mạnh, an toàn, năng động” cùng phương châm xây dựng thương hiệu
“Thương hiệu tạo dựng từ niềm tin”, VIB nên tiến hành một số công tác sau:
- Quảng cáo và tài trợ: Tài trợ các chương trình, sự kiện có sức hút lớn đối
với đông đảo dân chúng; thực hiện quảng cáo trên các phương tiện truyền thông
đại chúng; Hoàn thiện và phát triển website của VIB nhằm quảng bá hình ảnh
VIB trên toàn quốc, trong khu vực và trên thế giới; Phổ biến biểu tượng VIB trong
các hoạt động quảng cáo, hoạt động tài trợ, hoạt động văn hóa xã hội...
- Tạo niềm tin vững chắc về chất lượng sản phẩm dịch vụ đối với cả ngân
hàng và khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ VIB.
Thương hiệu VIB được xây dựng bởi một quá trình không ngừng tạo nên những
ưu thế khác biệt từ năng lực phục vụ, chất lượng dịch vụ, từ tình hình tài chính
vững mạnh và khả năng phát triển bền vững của VIB trên thị trường.
- Giao dịch cá nhân và marketing trực tiếp: Các phương thức này thường có
chi phí thấp hơn nhưng đòi hỏi trình độ và kỹ năng giao tiếp tốt của nhân viên. Đây
là phương thức rất phù hợp với với VIB. Nó vừa tạo điều kiện xây dựng thương hiệu
cho VIB, vừa nâng cao chất lượng nhân sự, phát huy được tính linh hoạt trong
quan hệ giao tiếp trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng. Đặc biệt là hạn
chế được sự theo dõi của đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, VIB cần tổ chức đào tạo đội
ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp năng động và trang bị cho họ các công cụ bán
hàng chuyên nghiệp như brochure, catalog, sổ tay, slide, phim ảnh...
- Liên kết với những tên tuổi lớn, VIB tiếp tục liên kết với các thương hiệu
nổi tiếng trong và ngoài ngành ngân hàng để tạo sự cộng hưởng trong quá trình định
vị và phát triển thương hiệu.
- Đẩy mạnh hoạt động quan hệ công chúng (PR) theo chiều sâu. Đẩy
mạnh phương thức tuyên truyền hoạt động của ngân hàng trong xã hội thông qua
các phương tiện truyền thông đại chúng, báo đài, các hoạt động xã hội hiệu quả, đóng
- 97 -
góp vào sự toàn diện của cộng đồng nhằm đưa hình ảnh VIB phổ biến ngày càng rộng
rãi trong cộng đồng xã hội. Loại hình quảng bá này đòi hỏi tốn kém nhiều chi phí nhưng
sẽ có hiệu quả lâu dài.
- Bảo vệ và bảo hộ bản quyền sở hữu thương hiệu VIB trong nước và trên
thị trường quốc tế.
3.3.2. Nhóm giải pháp cho chiến lược tăng trưởng mở rộng
Đây là nhóm giải pháp cho chiến lược tăng doanh số và lợi nhuận bằng
cách phát triển sản phẩm mới phù hợp với công nghệ hiện tại hoặc công nghệ mới
để cung cấp cho thị trường mới (Mục tiêu của chiến lược đa dạng hóa đồng tâm).
3.3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công nghệ
Về hệ thống công nghệ thông tin
Để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý, điều hành, VIB cần đầu
tư đồng bộ và xây dựng hạ tầng công nghệ hoàn chỉnh. Bên cạnh đó là hoạt động
giám sát với cơ chế và phương thức linh hoạt.
VIB nên tiếp tục duy trì việc triển khai thành công hệ thống ngân hàng đa năng
SYMBOLS do System Access - Singapore cung cấp cho toàn hệ thống. Đây là một
giải pháp ngân hàng đa năng trọn gói, có khả năng mở rộng cao và đáp ứng cho mọi
quy mô ngân hàng. Tính ưu việt của hệ thống công nghệ này đã dần được kiểm chứng
trong khoảng thời gian đưa vào thực tiễn sử dụng. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng đều có
cấu trúc hoạt động và chính sách hoạt động khác nhau nên hệ thống công nghệ này
cần dần dần được điều chỉnh trong thực tế cho phù hợp với quy trình nghiệp vụ ngân
hàng Quốc tế, đảm bảo hoạt động giao dịch luôn thông suốt, kịp thời ngay cả trong
trường hợp phải dùng đến hệ thống dự phòng. Ngoài ra, một nhiệm vụ trọng tâm là
tăng cường an ninh mạng tin học để khách hàng hoàn toàn yên tâm và tin tưởng hệ
thống cung ứng dịch vụ của VIB.
Tuy nhiên nó vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định do nguyên nhân của chính
hệ thống lẫn do đường truyền đăng ký của nhà cung cấp mạng: quá tải trong việc đổ
báo cáo từ máy chủ (sever) về các chi nhánh, phòng giao dịch vào thời điểm đầu
hoặc cuối tháng; lỗi kết nối từ các máy con về máy chủ và ngược lại do đường
truyền internet cáp quang bị ngắt. Bên cạnh đó, VIB cần phải chú ý một số hạn chế
- 98 -
chung: các phần mềm không thể tránh khỏi sự phá hoại của hacker gây ra những
hậu quả đáng tiếc, công nghệ lạc hậu rất nhanh dẫn đến sự không tương thích giữa
các thế hệ máy ATM (chẳng hạn) gây ra sự lãng phí.
Để khắc phục lỗi hệ thống, VIB phải tìm được giải pháp đầu tư nâng cấp hệ
thống để khắc phục tình trạng lỗi hệ thống, phải có kế hoạch phân luồng về việc đổ
báo cáo của các chi nhánh, phòng giao dịch để tránh tình trạng quá tải. Ngoài ra, cần
có thêm đường truyền dự phòng của nhà cung cấp mạng khác để khắc phục tình trạng
lỗi kết nối của nhà mạng kia. Khi đầu tư nâng cấp một chương trình công nghệ,
VIB cần phải lưu ý những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, công nghệ đầu tư phải đồng bộ với công nghệ đã đầu tư.
Thứ hai, chương trình công nghệ phải phù hợp với định hướng xây dựng cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin của quốc gia.
Thứ ba, phải dự báo được qui mô chi nhánh, điểm giao dịch của nhiều năm
tới để giảm bớt chi phí, nhân lực cho việc nâng cấp kế tiếp.
Thứ tư, cần xây dựng thêm hoặc chuyển trạm máy tính xử lý dự phòng tại
tỉnh lân cận thành phố để tránh các trường hợp khủng hoảng, lũ lụt, động đất…
Về nhân sự công nghệ thông tin (IT)
Khả năng hoạt động hiện hữu của hệ thống công nghệ và việc đưa ra các sản
phẩm mới phụ thuộc nhiều vào đội ngũ nhân viên IT.
Nhìn chung, đội ngũ nhân viên IT của VIB có trình độ cao, năng lực tốt. VIB
thường xuyên đạt nhiều giải thưởng liên quan đến IT. Do đó ngân hàng cần tuyển
chọn và đãi ngộ hợp lý với cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực IT.
Việc đào tạo cho đội ngũ công nghệ thông tin cần được đầu tư đúng mức để
có thể nắm bắt được tình hình và xu thế phát triển công nghệ, thành thạo trong việc
vận hành, thiết kế và điều chỉnh qui trình công nghệ, đảm bảo cho sự phối hợp thành
công giữa các chi nhánh, phòng giao dịch trong việc xây dựng mới cũng như nâng
cấp hạ tầng công nghệ ngân hàng nhằm tận dụng các thành tựu công nghệ để giảm
chi phí, tính toán đầu tư thích đáng để VIB có thể tồn tại và phát triển bền vững
trong môi trường cạnh tranh quyết liệt và ẩn chứa nhiều rủi ro.
- 99 -
VIB cần coi trọng hoạt động giám sát và theo dõi nhân viên, thực hiện cơ
chế kiểm tra chéo, và giám sát lẫn nhau, thường xuyên thay đổi mật khẩu và
phương thức giám sát nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hoạt động ngân hàng,
giảm thiểu nguy cơ ăn cắp dữ liệu và truy cập vào tài khoản chuyển tiền điện tử bất
hợp pháp. Để thu hút lực lượng nhân viên công nghệ thông tin giỏi, VIB áp dụng
chính sách lương cho đội ngũ nhân viên công nghệ thông tin theo cung cầu thị
trường, tránh tình trạng trả lương bình quân hiện nay như lương của nhân viên thuộc
bộ phận tác nghiệp khác.
3.3.2.2. Giải pháp mở rộng kênh phân phối
Song song với kế hoạch tiếp tục phát triển mạng lưới kinh doanh tại các vùng
kinh tế trọng điểm và tăng cường mở các trung tâm liên hệ giữa ngân hàng và khách
hàng để có thể phục vụ tất cả các đối tượng khách hàng một cách tốt nhất. Ngân hàng
Quốc Tế Việt Nam chú trọng phát triển hệ thống kênh phân phối điện tử như: ATM,
auto branch, kiosk banking, home banking, phone banking. Phát triển các cơ sở chấp
nhận thẻ và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Nếu có
thể, không nhất thiết phải mở nhiều chi nhánh, phòng giao dịch nhằm năng động hóa
quá trình phát triển dịch vụ, chuyển hướng thị trường hoặc thay đổi nhóm khách
hàng.
Đối với Hà Nội và TP.HCM, cần phát triển thêm chi nhánh và phòng giao
dịch trải rộng trên khắp các quận, huyện. Nên đầu tư mở rộng ở những quận, huyện
có doanh số phát triển cao; Bên cạnh đó, VIB cần mở rộng mạng lưới tại một số tỉnh
thành tuy có diện tích rất lớn và qui mô kinh tế đang phát triển mạnh nhưng chưa
được VIB chú trọng phát triển.
Tiếp tục tăng cường hơn nữa hoạt động đối ngoại thông qua việc tăng cường mở
rộng mạng lưới các ngân hàng đại lý trên toàn cầu. Trong chiến lược phát triển dài
hạn, VIB có thể phát triển các kênh phân phối nước ngoài dưới hình thức hiện diện
thương mại ở nước ngoài, nhất là tại những nước và vùng lãnh thổ có tiềm năng phát
triển với Việt Nam để từng bước thâm nhập và cạnh tranh cung cấp dịch vụ ngân
hàng trên thị trường quốc tế.
- 100 -
3.3.3. Nhóm giải pháp cho chiến lược liên doanh
Liên minh chiến lược là việc hai hoặc nhiều hơn doanh nghiệp liên kết với
nhau trong một thời gian nhất định. Dựa vào đó, doanh nghiệp có thể được tạo điều
kiện tiếp cận công nghệ, kỹ năng, marketing, sản xuất, phân phối và các năng lực
khác một cách nhanh chóng hoặc giảm thiểu tổn thất khi môi trường kinh doanh gặp
nhiều khó khăn. Tuy nhiên, để tìm được một đối thủ liên minh chiến lược tốt, có thể
cùng đồng hành với mục tiêu phát triển VIB, ngân hàng cần có bước chuẩn bị chu đáo
nhằm tạo lòng tin nơi các đối tác chiến lược. Vì vậy, nhóm giải pháp này nhằm giúp
VIB tự củng cố và hoàn thiện mình trước khi hợp tác với doanh nghiệp khác.
3.3.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính
Ngân hàng cần chủ động chọn thời điểm và hình thức tăng vốn trên cơ sở minh
bạch thông tin hoạt động và kết quả kinh doanh. Nhằm tăng cường năng lực tài chính,
đảm bảo ngân hàng có đủ nguồn vốn tiếp tục tăng vốn điều lệ , tài sản có, đồng thời đi
đôi với nâng cao chất lượng và khả năng sinh lời.
Để nâng cao năng lực tài chính, VIB có thể thực hiện tăng vốn bằng các biện
pháp sau:
- Tăng vốn tự có của ngân hàng bằng lợi nhuận để lại, phát hành cổ phiếu,
trái phiếu nhằm huy động vốn dài hạn trên thị trường chứng khóan sơ cấp. Ưu
tiên phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hành, các đối tác, liên minh chiến lược (các
quỹ đầu tư, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm...), bán cổ phiếu ưu đãi cho cán bộ
công nhân viên VIB nhằm tăng sự gắn bó của nhân viên đối với ngân hàng.
- Gọi thêm vốn bằng cách bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư nước ngoài
được lựa chọn phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng Quốc tế. VIB đã
và đang chuyển giao năng lực với CBA và trong tương lai sẽ tiếp tục tăng tỷ lệ % góp
vốn của Tập đoàn tài chính này giúp VIB tạo nên những đột phá mới trong vòng 10
năm tới. Đây cũ n g là một chiến lược hợp tác ưu việt cho các ngân hàng thương mại
cổ phần hiện nay. Song song đó là chiến lược hợp tác kinh doanh phát triển sản phẩm,
ứng dụng chuyển giao công nghệ với các tổ chức tài chính nước ngoài. Tận dụng sự hỗ
trợ về nghiệp vụ và quản trị điều hành. Ngoài ra, giá mua của các cổ đông nước
- 101 -
ngoài thường cao hơn giá cổ phiếu ngân hàng tại thị trường trong nước.
- Tuy nhiên, khi thực hiện tăng vốn, tổng tài sản, ngân hàng cần phải chú trọng
hệ số an toàn vốn CAR. Bên cạnh việc tăng cường năng lực tài chính bằng việc tăng
nguồn vốn tự có, ngân hàng nên chú trọng đến các chỉ tiêu quản trị tài chính ngân
hàng hiệu quả như : đảm bảo nâng chỉ số vốn tự có trên tổng tài sản có rủi ro là 8%, tỷ
lệ nợ quá hạn dưới 1%, xây dựng cơ chế hạn chế sự gia tăng của nợ xấu mới, nâng
cao khả năng chống rủi ro.
3.3.3.2. Giải pháp phát triển và quản lý nguồn nhân lực
Nhằm phát triển và quản lý nguồn nhân lực một cách toàn diện, có thể đáp
ứng yêu cầu công việc chuyên nghiệp, tạo ra lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng
cổ phần khác và chuẩn bị nguồn nhân sự đủ mạnh cho tiến trình gia nhập kinh tế
toàn cầu, VIB cần xây dựng một hệ thống quản trị nhân sự chuẩn, toàn diện, và thống
nhất toàn hệ thống từ giai đoạn tuyển dụng đến khi tiếp nhận, đào tạo, đánh giá nhân
viên và kể cả tạo động lực làm việc cho nhân viên.
Nâng cao chất lượng của quy trình đào tạo nhằm bảo đảm yêu cầu đào tạo
được một đội ngũ CBNV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng và năng lực phù
hợp, đáp ứng được yêu cầu của các công việc tại VIB. Ngoài ra, phải đảm bảo sử
dụng một cách hiệu quả ngân sách đào tạo, đào tạo đúng kỹ năng, đúng đối tượng
và đúng thời điểm. Đối với các vị trí quản lý chủ chốt của ngân hàng có thể được đưa
đi đào tạo tại nước ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt các mô hình kinh
doanh, hoạt động của các ngân hàng hiện đại trên thế giới.
Khai thác và sử dụng tối ưu nguồn nhân lực thông qua việc phát hiện và
bồi dưỡng được những cán bộ có năng lực và phẩm chất phù hợp , sẵn sàng đảm
nhận các vị trí cán bộ quản lý chủ chốt của ngân hàng. Ngoài ra, quy trình còn giúp
giảm thiểu thời gian và chi phí tìm kiếm nhân sự để bổ sung vào các vị trí còn
trống, chuẩn bị nhân sự cho việc phát triển mạng lưới kinh doanh và tránh rủi ro về
nhân sự do thiếu cán bộ quản lý đảm nhận các vị trí chủ chốt. Quan trọng hơn cả,
là duy trì và tăng cường mức độ cam kết, gắn bó của cán bộ nhân viên đối với ngân
hàng.
Thiết lập bảng đánh giá KPI để đánh giá đứng đắn nhất kết quả và năng lực
- 102 -
công việc của mỗi nhân viên VIB để xác định những đóng góp của cá nhân, tập thể
vào thành tích chung của ngân hàng. Trên cơ sở đó, Ban lãnh đạo ngân hàng quyết
định phân phối thu nhập và các lợi ích khác (cả vật chất và tinh thần), đảm bảo động
viên, khuyến khích và giữ được những CBNV có những cố gắng, nỗ lực hoàn thành
nhiệm vụ, có những sáng kiến đóng góp thiết thực cho sự phát triển của ngân hàng.
3.3.3.3. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý rủi ro
Một trong những nguyên tắc giúp ngân hàng tăng trưởng bền vững là nguyên
tắc an toàn, ngân hàng thực hiện đầy đủ các nguyên tắc của cơ quan quản lý nhà nước
trong quá trình giám sát hoạt động kinh doanh, chấp hành nghiêm túc yêu cầu pháp
định về an toàn vốn, Ngân hàng không đánh đổi sự an toàn với những hoạt động đem
lại thu nhập hấp dẫn nhưng chứa đựng rủi ro pháp lý. Công tác phòng ngừa và quản lý
rủi ro luôn phải được chú trọng, hệ thống quản lý rủi ro phải được điều chỉnh và nâng
cao về mặt hiệu lực.
Quản lý tín dụng được đặc biệt kiện toàn: Xây dựng chính sách tín
dụng trong đó xác định rõ phạm vi rủi ro, các giới hạn cho vay, phê duyệt tín
dụng, tài sản đảm bảo để định hướng cho việc tăng trưởng tín dụng trong vòng
kiểm soát.
Quản lý rủi ro thị trường dần dần phải được hoàn thiện, tạo khuôn khổ
cho việc gia tăng doanh thu đồng thời với việc quản lý tốt thanh khoản.
Công tác kiểm toán nội bộ tăng cường, góp phần ngăn ngừa, khắc phục rủi
ro ở các đơn vị kinh doanh, rủi ro do con người, những thiếu sót hoặc vận hành
không tốt quy trình, hệ thống nội bộ… Ngoài ra, nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ
phải phân tích được nguyên nhân rủi ro, đề xuất biện pháp giải quyết thích hợp và
triệt để, xây dựng hệ thống phát hiện từ xa một cách hiệu quả.
Xây dựng kế hoạch dự phòng thanh khoản để đối phó với các tình trạng đột
biến khẩn cấp về thanh khoản theo các cấp độ khác nhau.
Hệ thống phòng ngừa rủi ro phải được củng cố ngay từ cơ sở. Quản lý rủi ro
có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vốn ngân hàng theo chuẩn mực
quốc tế mà Việt Nam sẽ hướng đến áp dụng.
- 103 -
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống các văn bản pháp
quy để có đủ khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện tốt luật NHNN và
Luật các TCTD, bảo đảm cho hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, năng động, an
toàn.
Hoàn thiện môi trường pháp lý, quy định một cách rõ ràng các văn bản pháp
luật, quy định liên quan đến hoạt động của lĩnh vực ngân hàng như: luật đất đai,
xuất nhập khẩu, các quy định về phát mãi tài sản, luật giao dịch điện tử… nhằm tạo
môi trường và định hướng hoạt động cho các NHTM.
Thành lập công ty xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp, công ty này có
chức năng nghiên cứu và đánh giá khách quan và chính xác về tình hình tài chính,
giá trị doanh nghiệp nhằm giúp ngân hàng có cơ sở tin cậy đánh giá khách hàng và
thu thập thông tin về khách hàng một cách chuẩn xác, sẽ tránh được rủi ro cho
ngân hàng.
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện căn bản hai luật hiện hành về ngân hàng
và các văn bản, pháp lý liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý ngành ngân
hàng. Đồng thời, NHNN nâng cao năng lực, hiệu quả điều hành và thực thi chính
sách tiền tệ, đổi mới cơ chế kiểm soát cơ chế tiền tệ, lãi suất, tỉ giá theo nguyên tắc
thị trường. Xây dựng khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh và phù hợp với luật lệ quốc tế để
tạo sân chơi bình đẳng cho các NHTM trên lãnh thổ Việt Nam cùng phát triển và
cạnh tranh lành mạnh.
Nghiên cứu xây dựng khung pháp lý cho các mô hình ngân hàng mới. Song
song đó, tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về các nghiệp vụ và dịch vụ
ngân hàng mới.
Nâng cao năng lực thanh tra giám sát và hỗ trợ các NHTM trong nước nhằm
nâng cao năng lực quản lý, thực hiện nghiêm túc các quy định an toàn nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh, giữ vững thị phần trong nước và từng bước vươn ra thị trường
nước ngoài. Đồng thời phối hợp với các cơ quan giám sát ngân hàng các nước trong
- 104 -
việc thực hiện thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam để bảo vệ lợi ích cho NHTM và khách hàng trong nước.
Phát triển hệ thống công nghệ tiên tiến, trong đó các NHTM phải là thành viên
trong mạng thanh toán quốc gia, thống nhất một trung tâm thanh toán thẻ và các
phương tiện thanh toán khác. Thông qua trung tâm này, NHNN không chỉ đảm bảo
cho quản lý có hiệu quả lưu thông tiền tệ trong điều hành CSTT, mà quan trọng hơn
là sẽ tiết kiệm rất lớn và dễ dàng phát triển thị trường hơn nhiều cho các NHTM so
với mạng khép kín cục bộ như hiện nay. Đồng thời, số lượng các đơn vị chấp nhận
thẻ cần phải được tăng nhiều hơn.
Ngoài ra, NHNN cần phải can thiệp mạnh hơn vào thị trường liên ngân
hàng. Hay nói cách khác, N H N N thông qua nghiệp vụ hoạt động thị trường mở
làm cho thị trường liên ngân hàng phải tương thích với lãi suất tái cấp vốn - tái
chiết khấu, tránh những cú sốc về lãi suất. Về điều hành lãi suất, NHNN cần điều
hành lãi suất ổn định theo lạm phát cơ bản để tránh gây cú sốc cho nền kinh tế.
Ngân hàng Nhà nước cần hỗ trợ để mục tiêu của Chính phủ về phát triển đề
án thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng hơn trong
khoảng thời gian dự kiến sắp tới. Điều này tạo điều kiện thuận lợi nhiều cho sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển.
3.4.3. Kiến nghị đối với VIB
Thực hiện chiến lược là một quá trình lâu dài. Do đó, VIB cần xây dựng cụ
thể lộ trình triển khai chiến lược đến tất cả các cấp lãnh đạo và nhân viên để thực
hiện thống nhất theo mục tiêu mà VIB đã đặt ra.
Để đánh giá việc thực hiện chiến lược, hội đồng quản trị cần thành lập ủy
ban quản lý chiến lược để kiểm tra, theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện chiến
lược. Kiểm tra các mục tiêu đã đặt ra và xem xét mức độ hoàn thành các mục tiêu
hàng năm, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp trong quản trị chiến lược.
Căn cứ vào chiến lược phát triển đến năm 2020, VIB cần phải xây dựng cho
mình một tầm nhìn đến năm 2025 hoặc đến năm 2030. Vì khi đó, VIB sẽ trở thành
một ngân hàng lớn tại Việt Nam và khu vực, được niêm yết trên thị trường chứng
- 105 -
khóan, và tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh thông qua sự chuyên nghiệp
của đội ngũ nhân viên và các sản phẩm có chất lượng cao. Để đạt được mục tiêu đó,
VIB cần đầu tư ngân sách hợp lý cho đầu tư tuyển dụng, đào tạo nhân sự, chế độ
lương, thưởng, đãi ngộ cạnh trạnh để thu hút nhân sự giỏi cũng như tạo động lực để
họ phát huy được hết khả năng của mình, gắn bó lâu dài với VIB; cập nhật hóa các
công nghệ mới nhất nên được xác định ở một tỉ lệ cao trong tổng ngân sách đầu tư
hàng năm của VIB.
Tóm tắt chương 3
Trong chương này, căn cứ vào định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến
năm 2020 và phân tích Ma trận QSPM, tác giả đã giới thiệu những chiến lược căn
bản nhất để xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Quốc tế Việt Nam đến
năm 2020. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nêu những giải pháp chủ yếu để thực hiện
các chiến lược về tăng tưởng tập trung, tăng trưởng mở rộng và chiến lược liên
minh... Cuối cùng, tác giả cũng đã trình bày những kiến nghị gửi đến Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và lãnh đạo đơn vị nhằm hoàn thiện một cách tốt
nhất các chiến lược kinh doanh của VIB vì mục tiêu trở thành một trong ba ngân
hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.
- 106 -
KẾT LUẬN CHUNG
Trong điều kiện kinh tế thị trường và cạnh tranh ngày càng gay gắt không
những giữa các ngân hàng trong nước mà còn giữa các ngân hàng trong nước với
các ngân hàng nước ngoài thì việc xây dựng chiến lược kinh doanh giúp cho mỗi
ngân hàng có những bước đi đúng đắn nhằm đạt được mục tiêu đề ra và khẳng định
vị thế của mình trên thị trường là việc làm rất thiết thực của mỗi ngân hàng.
Thực hiện đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB) giai đoạn 2011- 2020”, tác giả dựa vào lý
thuyết chiến lược kinh doanh và xây dựng chiến lược kinh doanh trong ngân hàng
để áp dụng vào phân tích tình hình thực trạng xây dựng chiến lược kinh doanh của
Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam thông qua các công cụ ma trận EFE, ma trận IFE, ma
trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận SWOT và cuối cùng là ma trận QSPM để chọn ra
chiến lược phù hợp nhất cho Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam.
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp và kiến nghị để thực hiện chiến
lược lựa chọn nhằm đạt được hiệu quả trong kinh doanh của Ngân hàng Quốc Tế
Việt Nam trong thời gian tới.
Với các kết quả nêu trên, tác giả mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ
bé của mình vào sự phát triển chung của tổ chức. Tuy nhiên do kiến thức và thời gian
nghiên cứu còn hạn chế, Luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu
sót, khiếm khuyết. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự thông cảm và những ý kiến
đóng góp quý báu từ phía Hội đồng, Quý thầy cô, bạn bè và các đọc giả.
- 107 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Liên Diệp & Phạm Văn Nam, 2006. Chiến lược &
chính sách kinh doanh. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. Thành phố Hồ Chí
Minh.
2. TS. Dương Ngọc Dũng, 2008. Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Micheal
E. Porter. Nhà xuất bản tổng hợp. Thành phố Hồ Chí Minh.
3. PGS. TS Trần Kim Dung, 1998. Quản trị nguồn nhân lực. Nhà xuất bản
giáo dục. Thành phố Hồ Chí Minh.
4. David Fred R., 2006. Khái luận về quản trị chiến lược. NXB Thống Kê. Hà
Nội.
5. TS. Nguyễn Thanh Hội, 2005. Quản trị nhân sự. Nhà xuất bản Thống kê.
Thành phố Hồ Chí Minh.
6. TS. Đào Duy Huân, 2007. Quản trị chiến lược trong toàn cầu hóa. Nhà xuất
bản Thống kê. Thành phố Hồ Chí Minh.
7. TS. Ngô Quang Huân, T S . Võ Thị Quí, T S . Nguyễn Quang Thu,
T S . Trần Quang Trung, 1998. Quản trị rủi ro. Nhà xuất bản giáo dục. Thành
phố Hồ Chí Minh.
8. Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), Báo cáo thường niên năm 2006, 2007,
2008, 2009, 2010. Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB), Báo cáo thường niên năm 2006,
2007, 2008, 2009, 2010. Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Báo cáo thường niên
năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010. Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), Báo cáo thường niên năm
2006, 2007, 2008, 2009, 2010. Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam , 2010. Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định
về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Hà Nội.
- 108 -
13. TS. Nguyễn Thị Kim Thanh, 2009. Hội thảo đánh giá sự phát triển của
ngành Ngân hàng giai đoạn 2001-2010 và định hướng phát triển khu
vực ngân hàng đến năm 2020. Thành phố Hồ Chí Minh.
14. TS. Nguyễn Đình Thọ, 2008. Nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp ngành
quản trị kinh doanh – Thực trạng và giải pháp. Nhà xuất bản Văn hóa –
Thông tin. Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Thủ tướng Chính phủ, 2006. Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg về việc phê
duyệt đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định
16. Các website: hướng đến năm 2020. Hà Nội. 17. mai/chien-luoc-cho-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-trong-tien-trinh-hoi- nhap-qu.html>. www.scb.com.vn, www.sacombank.com.vn, www.vib.com.vn>. - 109 - PHỤ LỤC 1 Nhằm đánh giá một cách khách quan mức độ quan trọng, điểm phân loại của các yếu tố môi trường bên trong, môi trường bên ngoài của ngân hàng TMCP Quốc Gởi bảng các
câu hỏi khảo
sát đến các
chuyên gia. Thu thập
và sử lý số
liệu Trao đổi trực
tiếp để lựa chọn
các câu hỏi phù
hợp cho các ma
trận. Lập danh
sách chuyên
gia am hiểu
về ngành
cao su. Xây dựng
các câu hỏi
từ phân tích
bên trong
bên ngoài. Tế Việt Nam, tôi đã tiến hành nghiên cứu theo qui trình như sau: Tôi đã tiến hành phỏng vấn các chuyên gia của ngân hàng VIB, bằng các hình thức như gởi các thư trực tiếp đến các chuyên gia ở TP.HCM và gởi email cho các chuyên gia ở xa. Các kết quả thu được là cơ sở để xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IEF), ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EEF). Tổng bảng câu hỏi gởi đi là 30 bảng Trong đó thu được 25 bảng Sau khi tiến hành chọn lọc các bảng hợp lệ, tác giả đã chọn được 21 bảng sử dụng làm dữ liệu để tính toán và xây dựng các ma trận. - 110 - Kính chào Quý Anh/Chị, PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA Những ý kiến quý báu của Quý Anh/Chị sẽ là cơ sở để tôi đề xuất những giải pháp
thích hợp góp phần phát triển Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam trong thời gian tới. Tôi
xin cam kết những thông tin dưới đây chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn! Xin Anh/Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ quan trọng của những cơ hội và thách thức đối với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (đánh dấu X vào cột “Mức độ đánh giá” phù hợp). 1. Không quan trọng 2. Ít quan trọng 3. Quan trọng 4. Rất quan trọng 1 Môi trường chính trị - xã hội ổn định 2 Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao của kinh tế
Việt nam 3 Sự hỗ trợ của môi trường pháp lý trong hoạt động
ngành ngân hàng 4 Sự tiếp cận và chuyên môn hóa nghiệp vụ ngân
hàng hiện đại 5 Cơ hội mở rộng thị trường sang các nước trong
khu vực và trên thế giới 6 Tiềm năng thị trường trong nước lớn 7 Nguy cơ lạm phát và những biến động về tỷ giá,
lãi suất 8 Xu hướng sử dụng sản phẩm ngân hàng của người
dân 9 Xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh - 111 - 10 Xuất hiện ngày càng nhiều sản phẩm thay thế Xin Anh/Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ phản ứng của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam với các yếu tố bên ngoài sau: (đánh dấu X vào cột “Mức độ đánh giá” phù hợp): 1. Rất yếu 2. Trung bình 3. Khá mạnh 4. Rất mạnh 1 Môi trường chính trị - xã hội ổn định 2 Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao của kinh tế
Việt nam 3 Sự hỗ trợ của môi trường pháp lý trong hoạt động
ngành ngân hàng 4 Sự tiếp cận và chuyên môn hóa nghiệp vụ ngân
hàng hiện đại 5 Cơ hội mở rộng thị trường sang các nước trong
khu vực và trên thế giới 6 Tiềm năng thị trường trong nước lớn 7 Nguy cơ lạm phát và những biến động về tỷ giá,
lãi suất 8 Xu hướng sử dụng sản phẩm ngân hàng của người
dân 9 Xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh 10 Xuất hiện ngày càng nhiều sản phẩm thay thế - 112 - Xin Anh/Chị cho biết đánh giá của mình về mức độ quan trọng của các yếu tố nội bộ đối với sự thành công của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (đánh dấu X vào cột “Mức độ đánh giá” phù hợp). 1. Không quan trọng 2. Ít quan trọng 3. Quan trọng 4. Rất quan trọng 1 Cấu trúc quản trị tập trung, quản lý rủi ro và hướng
đến khách hàng 2 Nguồn lực tài chính lành mạnh và ổn định 3 Môi trường làm việc dân chủ, minh bạch 4 Văn hóa tổ chức 5 Nguồn nhân lực trẻ và trình độ học vấn cao 6 Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và phát triển 7 Uy tín thương hiệu 8 Thị phần kinh doanh 9 Mạng lưới kênh phân phối 10 Sản phẩn dịch vụ - 113 - Xin Anh/Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ phản ứng của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam hiện nay như thế nào đối với các điểm mạnh và điểm yếu bên dưới. (đánh dấu X vào cột “Mức độ đánh giá” phù hợp). 2. Trung bình 3. Khá mạnh 4. Rất mạnh 1. Rất yếu 1 Cấu trúc quản trị tập trung, quản lý rủi ro và hướng
đến khách hàng 2 Nguồn lực tài chính lành mạnh và ổn định 3 Môi trường làm việc dân chủ, minh bạch 4 Văn hóa tổ chức 5 Nguồn nhân lực trẻ và trình độ học vấn cao 6 Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và phát triển 7 Uy tín thương hiệu 8 Thị phần kinh doanh 9 Mạng lưới kênh phân phối 10 Sản phẩn dịch vụ Xin Anh/Chị cho biết một số thông tin cá nhân (đánh dấu X vào bên trái vào nội dung phù hợp): - Họ tên anh/chị: - Vị trí công tác: - Thời gian làm việc trong ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam 1-3 năm 4-6 năm Trên 6 năm - 114 - PHỤ LỤC 2 Sau khi thu thập các dữ liệu khảo sát thu được 25 bảng (vì một số người ở xa không thấy phản hồi email) gồm các Giám đốc, các Trưởng phó phòng, các Kiểm soát viên thuộc các phòng ban VIB. Sau khi tiến hành chọn lọc các bảng hợp lệ, tác giả đã chọn được 21 bảng sử dụng làm dữ liệu để tính toán và xây dựng các ma trận. Vì số lượng mẫu khảo sát nhỏ nên chúng tôi sử dùng phần mềm Excel để tính toán: n 1.Tính mức độ quan trọng (trọng số) gồm các bước 1 (Tổng số người chọn điểm mức độ quan trọng X Điểm của mỗi yếu tố= ∑ điểm mức độ quan trọng tương ứng) Mức độ quan trọng = Điểm của mỗi yếu tố/Điểm tổng cộng tất cả các yếu tố ( làm tròn đến 2 chữ số lẻ). Các trọng số (Số điểm quan trọng) trên phản ảnh tầm quan trọng tương đối của mỗi yếu tố đối với sự thành công của công ty trong ngành, và được áp dụng để lập các ma trận IFE, EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty. n 2.Tính điểm phân loại các yếu tố gồm các bước 1 (Tổng số người chọn điểm phân loại Điểm phân loại trung bình mỗi yếu tố= ∑ X điểm phân loại tương ứng)/Tổng số người trả lời 3.Tính tổng điểm phân loại - Tổng điểm quan trọng của mỗi yếu tố=Mức độ quan trọng X Điểm phân loại n trung bình mỗi yếu tố 1 Tổng điểm quan trọng của mỗi yếu tố - Tổng điểm quan trọng = ∑ Dưới đây là Bảng số liệu thu thập và kết quả tính toán - 115 - I. Tính ma trận các yếu tố bên trong (IFE) Bảng 1: Bảng tính tầm quan trọng các yếu tố bên trong STT Các yếu tố bên trong 1 3 12 5 21 63 0.09 0.09 0 0 10 11 21 74 0.10 0.12 1 Cấu trúc quản trị tập trung, quản lý
rủi ro và hướng đến khách hàng 1 4 7 9 21 66 0.09 0.09 2 Nguồn lực tài chính lành mạnh và
ổn định 0 1 7 13 21 75 0.11 0.10 3 Môi trường làm việc dân chủ, minh
bạch 1 0 9 11 21 72 0.10 0.10 4 Văn hóa tổ chức 0 0 3 18 21 81 0.11 0.13 5 Nguồn nhân lực trẻ và trình độ học
vấn cao 1 1 4 15 21 75 0.11 0.11 6 Hệ thống công nghệ thông tin hiện
đại và phát triển 0 2 13 6 21 67 0.09 0.09 7 Uy tín thương hiệu chưa mạnh 2 4 6 9 21 64 0.09 0.09 8 Thị phần kinh doanh nhỏ 1 1 10 9 21 69 0.10 0.08 9 Mạng lưới kênh phân phối chưa
rộng lớn 10 Sản phẩn dịch vụ chưa đa dạng Tổng cộng - 116 - Bảng 2: Bảng tính điểm phân loại các yếu tố bên trong STT Các yếu tố bên trong 2 7 8 4 21 56 2.80 3 2 5 5 9 21 63 3.15 3 1 Cấu trúc quản trị tập trung, quản lý
rủi ro và hướng đến khách hàng 5 6 5 5 21 52 2.60 3 2 Nguồn lực tài chính lành mạnh và
ổn định 0 1 10 10 21 72 3.60 4 3 Môi trường làm việc dân chủ, minh
bạch 3 4 11 2 21 52 2.60 3 4 Văn hóa tổ chức 5 7 5 4 21 50 2.50 3 5 Nguồn nhân lực trẻ và trình độ học
vấn cao 7 5 8 1 21 45 2.25 2 6 Hệ thống công nghệ thông tin hiện
đại và phát triển 5 8 7 1 21 46 2.30 2 7 Uy tín thương hiệu chưa mạnh 5 8 8 0 21 45 2.25 2 8 Thị phần kinh doanh nhỏ 4 8 9 0 21 47 2.35 2 9 Mạng lưới kênh phân phối chưa
rộng lớn 10 Sản phẩn dịch vụ chưa đa dạng Tổng cộng - 117 - Bảng 3: Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) STT Các yếu tố chủ yếu bên trong Phân loại Số điểm quan
trọng Mức độ
quan
trọng 0.09 3 0.27 (1) (2) (3) (4)=(2)*(3) 0.12 3 0.36 1 Cấu trúc quản trị tập trung, quản lý
rủi ro và hướng đến khách hàng 0.09 3 0.27 2 Nguồn lực tài chính lành mạnh và
ổn định 0.10 4 0.4 3 Môi trường làm việc dân chủ,
minh bạch 0.10 3 0.3 4 Văn hóa tổ chức 0.13 3 0.39 5 Nguồn nhân lực trẻ và trình độ học
vấn cao 0.11 2 0.22 6 Hệ thống công nghệ thông tin hiện
đại và phát triển 0.09 2 0.18 Uy tín thương hiệu 7 0.09 2 0.18 Thị phần kinh doanh 8 0.08 2 0.16 9 Mạng lưới kênh phân phối 10 Sản phẩm dịch vụ Tổng cộng - 118 - II. Tính ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) Bảng 4: Bảng tính tầm quan trọng các yếu tố bên ngoài STT Các yếu tố bên trong 1 1 14 5 21 65 0.09 0.09 0 1 4 16 21 78 0.11 0.11 1 Môi trường chính trị - xã hội ổn
định 0 2 10 9 21 70 0.10 0.10 2 Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ
cao của kinh tế Việt nam 0 0 4 17 21 80 0.11 0.13 3 Sự hỗ trợ của môi trường pháp lý
trong hoạt động ngành ngân hàng 0 0 6 15 21 78 0.11 0.07 4 Sự tiếp cận và chuyên môn hóa
nghiệp vụ ngân hàng hiện đại 21 72 0.10 0.10 5 Cơ hội mở rộng thị trường sang các
nước trong khu vực và trên thế giới 1 1 6 13 21 73 0.10 0.13 6 Tiềm năng thị trường trong nước lớn 0 0 12 9 0 2 14 5 21 66 0.09 0.09 7 Nguy cơ lạm phát và những biến
động về tỷ giá, lãi suất 2 4 6 9 21 64 0.09 0.08 8 Xu hướng sử dụng sản phẩm ngân
hàng của người dân 1 1 10 9 21 69 0.10 0.09 9 Xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ
cạnh tranh 10 Xuất hiện ngày càng nhiều sản
phẩm thay thế Tổng cộng - 119 - Bảng 5: Bảng tính điểm phân loại các yếu tố bên ngoài STT Các yếu tố bên ngoài 2 11 8 0 21 48 2.40 2 0 0 4 17 21 80 4.00 4 1 Môi trường chính trị - xã hội ổn
định 6 5 2 8 21 54 2.70 3 2 Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ
cao của kinh tế Việt nam 1 4 5 11 21 68 3.40 3 3 Sự hỗ trợ của môi trường pháp lý
trong hoạt động ngành ngân hàng 4 3 12 2 21 54 2.70 3 4 Sự tiếp cận và chuyên môn hóa
nghiệp vụ ngân hàng hiện đại 8 8 4 1 21 40 2.00 2 5 Cơ hội mở rộng thị trường sang
các nước trong khu vực và trên
thế giới 1 3 8 9 21 67 3.35 3 6 Tiềm năng thị trường trong nước
lớn 2 1 7 11 21 69 3.45 3 7 Nguy cơ lạm phát và những biến
động về tỷ giá, lãi suất 3 10 6 2 21 49 2.45 2 8 Xu hướng sử dụng sản phẩm
ngân hàng của người dân 14 6 1 0 21 29 1.45 1 9 Xuất hiện ngày càng nhiều đối
thủ cạnh tranh 10 Xuất hiện ngày càng nhiều sản
phẩm thay thế Tổng cộng - 120 - Bảng 6: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) Phân loại STT Các yếu tố bên ngoài chủ yếu Số điểm quan
trọng Mức độ
quan trọng 0.09 2 0.18 (1) (3) (4)=(2)*(3) (2) 0.11 4 0.44 1 Môi trường chính trị - xã hội ổn
định 0.10 3 0.3 2 Sự tăng trưởng liên tục với tốc
độ cao của kinh tế Việt nam 0.13 3 0.39 3 Sự hỗ trợ của môi trường pháp
lý trong hoạt động ngành ngân
hàng 0.07 3 0.21 4 Sự tiếp cận và chuyên môn hóa
nghiệp vụ ngân hàng hiện đại 0.10 2 0.2 5 Cơ hội mở rộng thị trường sang
các nước trong khu vực và trên
thế giới 0.13 3 0.39 6 Tiềm năng thị trường trong nước
lớn 0.09 3 0.27 7 Nguy cơ lạm phát và những biến
động về tỷ giá, lãi suất 0.08 2 0.16 8 Xu hướng sử dụng sản phẩm
ngân hàng của người dân 0.09 1 0.09 9 Xuất hiện ngày càng nhiều đối
thủ cạnh tranh 10 Xuất hiện ngày càng nhiều sản
phẩm thay thế Tổng cộng - 121 - PHỤ LỤC 3 SƠ ĐỒ TÔ CHỨC NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIB Ban Kiểm Soát Hội đồng quản trị Kiểm toán nội bộ Thư ký, Trợ lý HĐQT Ủy ban Nhân
sự Ủy ban Quản
lý rủi ro Tổng Giám đốc Uỷ ban ALCO Thư ký, Trợ lý TGĐ Ủy ban tín
dụng Tài chính Quản lý rủi ro Nhân sự Ngân hàng
Bán lẻ Nguồn vốn &
KDNH Quản lý tín
dụng KHCL và
QLDA Nghiệp vụ
Tổng hợp Công ty trực
thuộc
100% vốn Khách hàng
Doanh nghiệp Marketing và
truyền thông Bán hàng Chiến lược Tuyển dụng Pháp chế và
Tuân thủ Kế toán
Tổng hợp Quản lý
Marketing Quản lý Rủi ro
Tín dụng Chế độ
Tín dụng Tiếp thị & Phát
triển Thị Đào tạo Tái thẩm định Thị trường
Tiền tệ TTCNTT
Ngân hàng Quản lý Rủi ro
Hoạt động Tiếp thị & Phát
triển thị
Định chể
Tài chính Quản lý Quan
hệ Đối tác Quản lý và
Phát triển Phân tích
Tài chính Phân tích đối
thủ cạnh Ngoại hối TTĐ vùng Kế hoạch Quản lý Rủi ro
Thị trường Quản lý
Sản phẩm Chế độ và
Chính sách Các phòng
ban Hệ thống Báo
cáo Quản lý Qlý hệ thống
Hình ảnh Quản lý kênh
bán hàng
tiế
t Tiền gửi Trái phiếu PMO Quản lý
Sản phẩm Quan hệ
Lao động Ngân hàng
Điện tử Hỗ trợ & tuân
thủ Quản lý Tài
sản Bảo đảm Quản lý Chi
tiêu Nội bộ Cho vay Đầu tư Dịch vụ
Nhân sự TT
Thanh toán Quản lý
Truyền thông TTQuản lý nợ
& KTTS Tiền gửi và
các sản phẩm
th hí
Nhà đất Quản lý nợ TTTM & Quản
lý dòng tiền Quản lý tài
sản Nợ có TT Xử lý Giao
dịch Tập trung Quản lý
Quan hệ với
ầ Thu hồi nợ Cá nhân kinh
doanh
Dịch vụ tài
chính cá nhân GĐ KHDN
(kiêm GĐCN) Quản lý
Giao dịch
Giao dịch
TTQT Giám sát tín
dụng Vận hành và
Tác nghiệp Khai thác tài
sản ẻ Hỗ trợ sau
giao dịch GĐ NH Bán lẻ
(kiêm GĐCN) Qlý Chất
lượng DV & Hành Chính Đội bán hàng
trực tiếp - 122 - PHỤ LỤC 4 MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH CỦA VIB VIB đã có mặt
tại 27 tỉnh, thành
phố trọng điểm
kinh tế của cả
nước VIB hiện có 125 Đơn vị kinh doanh
VIB hiện có 125 Đơn vị kinh doanh Điểm GD, 1 Quỹ Tiết
kiệm, 3 CN Cơ sở, 23 CN Đầu mối,
19 PGD, 78 SGD, 1 - 123 - PHỤ LỤC 5 Ý NGHĨA THƯƠNG HIỆU VÀ LOGO CỦA VIB Giao tiếp với cách thức Một thương hiệu cá tính tạo ra sự khác biệt giữa VIB với các đối thủ cạnh tranh và truyền tải giá trị của VIB
Một thương hiệu cá tính tạo ra sự khác biệt giữa VIB với các đối thủ cạnh tranh và truyền tải giá trị của VIB ( *) Chi tiết tại Bài trình bày về thương hiệu VIB- Tài liệu đào tạo hội nhập 2010)Tôi là Nguyễn Trần Thanh Thảo, Kiểm soát viên Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.
Hiện nay, tôi đang thực hiện Luận văn Thạc sĩ trường Đại học Kinh tế TP.HCM với đề tài
nghiên cứu “Xây dựng chiến lược kinh doanh Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
(VIB) đến năm 2020”. Tôi rất mong Quý Anh/Chị dành chút thời gian giúp đỡ tôi hoàn
thành bảng câu hỏi khảo sát này.
Câu hỏi 1:
STT
TIÊU CHÍ
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
1
2
3
4
Câu hỏi 2:
STT
TIÊU CHÍ
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
1
2
3
4
Câu hỏi 3:
STT
TIÊU CHÍ
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
Các yếu tố nội bộ
1
2
3
4
Câu hỏi 4:
STT
TIÊU CHÍ
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
Các yếu tố nội bộ
1
2
3
4
Câu hỏi 5:
1 2 3 4
Tổng
điểm
Làm
tròn
Tổng số
người
trả lời
Mức
độ
quan
trọng
706
1.00
1.00
1 2 3
4
Điểm
TB
Tổng
điểm
Làm
tròn
Tổng
số
người
trả lời
1.00
2.73
1 2 3 4
Tổng
điểm
Làm
tròn
Tổng số
người
trả lời
Mức
độ
quan
trọng
715
1.00
1.00
1
2
3
4
Tổng
điểm
Điểm
TB
Làm
tròn
Tổng
số
người
trả lời
1.0
2.63
Đại hội đồng Cổ
đông
Giám đốc
vùng
Quản lý
Mạng lưới
Quản lý Các
Kênh Phân
phối Phi Vật lý
Giám đốc
vùng
Nguồn: Phòng Hành chính – Tổng hợp VIB
Mạng lưới chi nhánh của VIB – T9/2010
The heart of banking 4
Thương hiệu và logo mới truyền đạt nội dung “kết nối con người” (*)
Ý tưởng thương hiệu nhấn mạnh mối quan hệ giữa khách hàng với sản phẩm, con người và
nguyện vọng
Tạo ra không gian, khối màu sắc rộng lớn
Dạng đường cong, mềm mại
Mang lại cảm giác về một môi
trường cởi mở, dễ tiếp cận
Logo của các đối thủ cạnh tranh
thường lộn xộn, bừa bãi
Đường cong trong hình chữ
“V” nghĩa là một nụ cười
Truyền tải thông điệp về sự
thân thiện, mang lại cảm
giác có thể tiếp cận
Màu sắc ấm áp, đầy sinh lực
Hình ảnh có tính hình tượng,
thực tế
Truyền tải sự thân
tinh thần
thiện,
hợp tác
Khác biệt với các
đối thủ cạnh tranh
Fonts chữ thân thiện, ấn tượng
Thông điệp ngắn gọn và hữu dụng
Hình ảnh 3 V là biểu tượng mối
quan hệ giữa con người và giá trị
đồng vận.
Font mang tính nhân
văn và được viết bằng
tay để nhấn mạnh chủ
đề “con người”
Vị trí của chữ V trong vòng tròn
muốn nói khách hàng luôn ở
trong “trái tim” VIB
VIB Bank rút ngắn thành VIB
làm tăng khả năng gợi cảm
xúc của nhãn hiệu
“cá nhân”
The heart of banking 18
18