BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

LÊ THU HIỀN

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

ĐẾN SỬ DỤNG Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA NGƢỜI DÂN

TẠI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

LÊ THU HIỀN

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

ĐẾN SỬ DỤNG Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA NGƢỜI DÂN

TẠI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021

Chuyên ngành : Y học cổ truyền

Mã số

: 8720115

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS Đoàn Quang Huy

HÀ NỘI - 2022

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, Phòng

Đào tạo Sau đại học, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam giúp đỡ và tạo

điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học thạc sĩ tại Học viện.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy/cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy,

hướng dẫn cho tôi trong quá trình học tập để hoàn thành phần học các chứng

chỉ thạc sĩ.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đoàn Quang Huy –

người thầy đã dành nhiều tâm huyết của mình giúp đỡ tôi trong quá trình học

tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Chính quyền địa phương, lãnh đạo ngành y tế

tỉnh Nam Định, thành phố Nam Định, huyện Nghĩa Hưng, huyện Nam Trực

và 9 xã/ phường Thống Nhất, Lộc Hạ, Hạ Long, Nghĩa Minh, Nghĩa Sơn,

Nghĩa Thịnh, Nam Cường, Nam Toàn, Bình Minh cùng toàn thể người dân tại

9 xã/phường đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thu thập

số liệu tại thực địa.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những

người đã luôn ở bên tôi, động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập

và nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2022

Tác giả luận văn

Lê Thu Hiền

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Lê Thu Hiền, học viên cao học khóa 12 Học viện Y Dược học cổ

truyền Việt Nam, chuyên ngành Y học cổ truyền, xin cam đoan:

1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của

PGS.TS Đoàn Quang Huy.

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được

công bố.

3. Các số liệu, thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực

và khách quan.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2022

Tác giả luận văn

Lê Thu Hiền

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVĐK Bệnh viện đa khoa

BYT Bộ Y tế

CAM Omplementary and Alternative Medicine

(Thuốc bổ trợ và thay thế)

CBYT Cán bộ y tế

CI Confidence Interval (Khoảng tin cậy)

CSSK Chăm sóc sức khỏe

HGĐ Hộ gia đình

KCB Khám chữa bệnh

NCSK Nâng cao sức khỏe

OR Odds Ratio (Tỷ suất chênh)

TT Thị trấn

WHO Tổ chức Y tế thế giới

YDCT Y dược cổ truyền

YDHCT Y Dược học cổ truyền

YHCT Y học cổ truyền

YHHĐ Y học hiện đại

YTTN Y tế tư nhân

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3

1.1. Sơ lược quá trình phát triển của y học cổ truyền Việt Nam và hệ thống

y học cổ truyền Việt Nam .............................................................................................. 3

1.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của y học cổ truyền Việt Nam ............... 3

1.1.2. Hệ thống y học cổ truyền Việt Nam ...................................................... 8

1.2. Thực trạng và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của người dân ................ 11

1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 11

1.2.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................... 14

1.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng thuốc y học cổ truyền của

người dân ............................................................................................................................ 18

1.4. Giới thiệu vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 21

1.4.1. Khái quát về đặc điểm địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh Nam

Định ............................................................................................................. 21

1.4.2. Khái quát về hệ thống y tế tại Nam Định ........................................... 22

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 24

2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 24

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 24

2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn. ............................................................................. 24

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................. 24

2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................... 24

2.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................................................. 24

2.4. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................................... 25

2.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...................................................................... 25

2.5.1. Cỡ mẫu .................................................................................................... 25

2.5.2. Phương pháp chọn mẫu......................................................................... 25

2.6. Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu ............................................................... 26

2.7. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................................ 28

2.7.1. Kỹ thuật thu thập số liệu ....................................................................... 28

2.7.2. Kỹ thuật xử lý số liệu ............................................................................ 28

2.8. Các loại sai số và các biện pháp khắc phục sai số .......................................... 29

2.9. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................................. 29

2.10. Đạo đức của nghiên cứu .......................................................................................... 29

2.11. Một số khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá được sử dụng trong nghiên

cứu ......................................................................................................................................... 30

2.11.1. Một số khái niệm ................................................................................. 30

2.11.2. Tiêu chuẩn nghèo sử dụng trong nghiên cứu ................................... 30

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 32

3.1. Thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người dân ....................................... 32

3.1.1. Thông tin chung về đối tượng phỏng vấn ........................................... 32

3.1.2. Tình hình mắc bệnh và điều trị trong cộng đồng ............................... 39

3.1.3. Thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người dân .......................... 44

3.2. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng YHCT của người dân ............. 59

3.2.1. Liên quan giữa việc trồng thuốc nam với sử dụng YHCT ............... 59

3.2.2. Liên quan giữa việc được cán bộ y tế hướng dẫn sử dụng YHCT với

sử dụng YHCT ........................................................................................... 59

3.2.3. Liên quan giữa địa điểm cung cấp dịch vụ YHCT gần nhà với sử

dụng YHCT ................................................................................................ 60

3.2.4. Liên quan giữa khả năng chi trả của người bệnh trong hộ gia đình

với sử dụng YHCT .................................................................................... 60

3.2.5. Liên quan giữa nhóm tuổi với sử dụng YHCT .................................. 61

3.2.6. Liên quan giữa giới với sử dụng YHCT ............................................. 61

3.2.7. Liên quan giữa trình độ văn hóa với sử dụng YHCT ........................ 61

3.2.9. Liên quan giữa thu nhập bình quân hộ gia đình với sử dụng YHCT62

3.2.10. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu sử dụng YHCT nhiều hơn

nữa trong khám và điều trị ........................................................................ 62

Chƣơng 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 63

4.1. Thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người dân ....................................... 63

4.1.1. Thông tin chung về quần thể nghiên cứu ............................................ 63

4.1.2. Tình hình mắc bệnh và điều trị trong cộng đồng ............................... 64

4.1.3. Thực trạng sử dụng YHCT của người dân ......................................... 65

4.2. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng y học cổ truyền của người dân 71

4.2.1. Liên quan giữa việc trồng thuốc nam tại nhà với sử dụng YHCT của

người dân .................................................................................................... 71

4.2.2. Liên quan giữa việc được CBYT tư vấn với sử dụng YHCT của

người dân .................................................................................................... 72

4.2.3. Liên quan giữa việc địa điểm cung cấp dịch vụ YHCT gần nhà với

sử dụng YHCT ........................................................................................... 73

4.2.4. Liên quan giữa một số đặc điểm người dân với việc sử dụng YHCT73

KẾT LUẬN ................................................................................................. 74

KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tuổi trung bình của đối tượng được phỏng vấn ....................... 33

Bảng 3.2. Đặc điểm giới tính của đối tượng được phỏng vấn .................... 34

Bảng 3.3. Phân bố nghề nghiệp của đối tượng được phỏng vấn ................ 35

Bảng 3.4. Đặc điểm trình độ học vấn của đối tượng được phỏng vấn ....... 36

Bảng 3.5. Số thành viên của HGĐ ............................................................ 37

Bảng 3.6. Thu nhập bình quân hộ gia đình ................................................ 38

Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi ................................................. 40

Bảng 3.8. Nhóm bệnh thường mắc của người dân .................................... 41

Bảng 3.9. Phương thức điều trị khi mắc bệnh của người dân .................... 42

Bảng 3.10. Phương pháp điều trị khi mắc bệnh của người dân năm ............ 43

Bảng 3.11. Tỷ lệ các nhóm bệnh được điều trị bằng YHCT ........................ 44

Bảng 3.12. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng YHCT năm ..................................... 45

Bảng 3.13. Mục đích sử dụng YHCT của người dân .................................. 45

Bảng 3.14. Hình thức sử dụng YHCT của người dân .................................. 46

Bảng 3.15. Dạng thuốc khi sử dụng YHCT của người dân ......................... 47

Bảng 3.16. Nguồn thuốc YHCT khi sử dụng của người dân ....................... 48

Bảng 3.17. Phương pháp không dùng thuốc được sử dụng ......................... 49

Bảng 3.18. Lý do sử dụng YHCT của người dân ........................................ 50

Bảng 3.19. Lý do không sử dụng YHCT của người dân ............................. 51

Bảng 3.20. Nguồn học cách chữa bệnh, nâng cao sức khỏe của người dân . 52

Bảng 3.21. Tỷ lệ trồng thuốc nam trong vườn nhà ...................................... 53

Bảng 3.22. Quan điểm về việc nên trồng và sử dụng cây thuốc nam tại nhà 54

Bảng 3.23. Tỷ lệ người dân được CBYT hướng dẫn sử dụng YHCT .......... 55

Bảng 3.24. Địa điểm được hướng dẫn sử dụng YHCT của người dân ......... 56

Bảng 3.25. Mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng YHCT .................. 57

Bảng 3.26. Liên quan giữa việc trồng cây thuốc nam tại nhà với sử dụng

YHCT ....................................................................................... 59

Bảng 3.27. Liên quan giữa việc được cán bộ y tế hướng dẫn sử dụng YHCT

với sử dụng YHCT ................................................................... 59

Bảng 3.28. Liên quan giữa địa điểm cung cấp dịch vụ YHCT gần nhà với sử

dụng YHCT .............................................................................. 60

Bảng 3.29. Liên quan giữa khả năng chi trả của người mắc bệnh trong hộ gia

đình với sử dụng YHCT ........................................................... 60

Bảng 3.30. Liên quan giữa tuổi với sử dụng YHCT .................................... 61

Bảng 3.31. Liên quan giữa giới với sử dụng YHCT .................................... 61

Bảng 3.32. Liên quan giữa trình độ văn hóa với sử dụng YHCT ................ 61

Bảng 3.33. Liên quan giữa thu nhập bình quân hộ gia đình với sử dụng

YHCT ....................................................................................... 62

Bảng 3.34. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu sử dụng YHCT nhiều hơn

nữa trong khám và điều trị bằng mô hình hồi quy logistic ........ 62

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố độ tuổi của đối tượng được phỏng vấn .................. 32

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh của người dân năm 2021 theo giới ............. 39

Biều đồ 3.3. Quan điểm về việc sử dụng YHCT nhiều hơn nữa trong gia

đình .................................................................................... 58

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Y học cổ truyền là nền y học sớm nhất của loài người. Từ xa xưa, con

người đã biết dùng các loại cây, cỏ, bộ phận động vật, khoáng chất,v.v…để

tăng cường và bảo vệ sức khỏe. Mặc dù có những thăng trầm theo lịch sử phát

triển của nền chính trị - kinh tế, văn hóa, y tế mỗi quốc gia nhưng sự đóng

góp to lớn của y học cổ truyền đối với sức khỏe nhân loại ngày càng được

thừa nhận [1]. Trong xã hội ngày nay, y học cổ truyền ngày càng phát triển do

nhu cầu của người dân trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe [2].

Việt Nam là một trong những quốc gia có truyền thống lâu đời về y học

cổ truyền. Nền y học cổ truyền Việt Nam đã trải dài theo lịch sử dựng nước

và giữ nước của dân tộc.Trên cơ sở tiếp thu và phát triển tinh hoa y học

phương Đông, cụ thể là từ y học cổ truyền Trung Quốc, cha ông ta đã xây

dựng các phương pháp chẩn đoán và điều trị để vận dụng trong việc khám,

chữa bệnh cũng như phòng bệnh phù hợp với người dân [3]. Nhận thức rõ vai

trò của YHCT (Y học cổ truyền), Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương,

đường lối, chính sách để kết hợp YHCT với YHHĐ nhằm chăm sóc, bảo vệ

sức khỏe cho nhân dân, coi YHCT là y học cách mạng đã được khẳng định

trong suốt quá trình hình thành, phát triển y học Việt Nam. Gần đây ngày

25/12/2019 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1893/QĐ – TTg

về chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y

dược hiện đại đến năm 2030.

Nam Định ở nam vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, là vùng đất hình

thành sớm và ở vị trí trung chuyển, giữa các tỉnh phía Nam đồng bằng sông

Hồng với các tỉnh Bắc Trung Bộ, lại ở trong tam giác châu thổ Bắc Bộ (Hà-

Nam- Ninh) nên luôn được coi là trọng điểm chiến lược về kinh tế, văn hóa và

quân sự quốc phòng trong mọi thời đại lịch sử quốc gia. Cùng với sự trưởng

thành của nền y- dược dân tộc, Nam Định cũng sớm lưu truyền kinh nghiệm

phòng bệnh, chữa bệnh dân gian phong phú, công hiệu. Là nơi có nhiều danh

2

y, y sư tài giỏi cả về y lý, y thuật, chẳng những trị bệnh cứu người, để lại tiếng

thơm, mà nhiều danh y còn tổng kết tâm đắc, để lại cho muôn đời kinh

nghiệm, những bộ sách quý làm nền tảng cho khoa y- dược Việt Nam phát

triển như: Phan Kế Bính, Bùi Thúc Trinh, Nguyễn Định…Nam Định không

những có tiềm năng du lịch mà còn có nguồn dược liệu đa dạng phong phú;

nơi có thế mạnh để phát triển YDCT.

Trong những năm gần đây, y học cổ truyền Nam Định đã có những bước

phát triển lớn về chất lượng khám chữa bệnh. Các cơ sở y tế trong tỉnh đã

thực hiện tốt việc hướng dẫn, tuyên truyền, tư vấn nhân dân thực hiện điều trị

bệnh bằng tây y kết hợp đông y. Qua đó đã tập trung điều trị bằng thuốc tây y

để ngăn chặn bệnh kịp thời sau đó chuyển sang điều trị bằng đông y để giải

quyết dứt điểm bệnh. Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được YHCT Nam Định

còn nhiều khó khăn, hạn chế như hệ thống quản lý và khám chữa bệnh bằng

y, dược cổ truyền còn mỏng, quy mô chưa phù hợp. Một số bài thuốc, vị

thuốc có tại địa phương chưa được sử dụng, công tác bảo tồn, kế thừa, sưu

tầm các bài thuốc hay, gia truyền còn hạn chế [4]. Do đó, việc nghiên cứu về

thực trạng sử dụng YHCT trong cộng đồng dân cư ở Nam Định sẽ cung cấp

cho chúng ta những thông tin quý báu về tình hình sử dụng và thái độ, kiến

thức của người dân đối với YHCT. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp can

thiệp phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương góp phần nâng cao chất

lượng khám chữa bệnh bằng YHCT. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên,

chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số yếu tố liên

quan đến sử dụng y học cổ truyền của người dân tại tỉnh Nam Định năm

2021” được thực hiện với hai mục tiêu sau:

1. Mô tả thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người dân tỉnh Nam

Định từ năm 2019 - 2021.

2. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến sử dụng y học cổ truyền của

người dân tỉnh Nam Định.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển của y học cổ truyền Việt Nam và hệ thống y

học cổ truyền Việt Nam

1.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của y học cổ truyền Việt Nam

Việt Nam là một nước có nền y học cổ truyền (YHCT) lâu đời và phát

triển. YHCT Việt Nam là một bộ phận của hệ thống y tế Việt Nam, là một di

sản văn hóa của dân tộc, đã tồn tại phát triển song song với công cuộc xây

dựng và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, một bộ phận không thể thiếu

trong sự nghiệp CSSK nhân dân [5].

Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, YHCT Việt Nam đã đúc rút được nhiều

kinh nghiệm phòng bệnh và chữa bệnh có hiệu quả, từ đơn giản đến phức tạp,

từng bước nâng dần lên thành lý luận, kết hợp với tiến bộ của nhân loại, nhất

là triết học, y lý của của phương Đông để hình thành một bản sắc YHCT Việt

Nam. Nhiều danh y lớn về YHCT đã xuất hiện như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng

Lãn Ông, Nguyễn Đại Năng, Hoàng Đôn Hòa. YHCT Việt Nam không chỉ là

một nền y học kinh nghiệm đơn thuần mà còn phát triển về mặt lý luận. Các

tác phẩm YHCT Việt Nam không những có giá trị to lớn trong y học mà còn

là những tác phẩm có giá trị trong văn hóa dân tộc [6].

Thời kỳ Hồng Bàng và các Vua Hùng dựng nước, nhân dân ta đã biết ăn

trầu, trầu có tác dụng làm ấm người, chống sốt rét cơn, ngã nước. Người dân

còn biết nhuộm răng làm chặt chân răng, ăn kèm gừng, tỏi với thịt cá cho dễ

tiêu đã trở thành tập quán dùng gia vị trong bữa ăn hàng ngày. Người dân

miền núi có tập quán ăn hạt ngải, uống nước riềng, chấm muối sả... để phòng

thấp khí, chống sốt rét rừng, dân miền trung du biết uống chè vối, miền xuôi

uống chè xanh, ăn rau diếp cá giúp tiêu hóa tốt...Những phong tục tập quán đó

4

đã tạo ra các phương pháp vệ sinh, thực dưỡng có hiệu quả trong phòng bệnh

và chữa bệnh của nhân dân.

Thiền sư Tuệ Tĩnh (thế kỷ XIV), đã được nhân dân ta suy tôn là vị "Đại

danh y – vị thánh thuốc Nam”. Quan điểm “Nam dược trị Nam nhân" là một

quan điểm vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nhân văn, vừa thể hiện

được ý chí độc lập tự chủ, lòng tự hào dân tộc và tiềm năng trí tuệ của người

Việt Nam trong phòng bệnh và chữa bệnh. Tuệ Tĩnh ý thức rõ ràng là con

người Việt Nam sinh sống trên đất nước mình phải chịu ảnh hưởng của thổ

nhưỡng, khí hậu, nước ăn, cây cỏ động vật muôn loài tại nơi mình sinh sống.

Để cho dân dễ hiểu, dễ nhớ các phương pháp chữa bệnh bằng thuốc Nam, Tuệ

Tĩnh đã soạn sách bằng thơ phú để truyền bá YHCT với tác phẩm nổi tiếng là

“Nam dược thần hiệu”, trong đó có 499 vị thuốc Nam, 3873 phương thuốc

dân tộc điều trị 184 loại bệnh trong 10 khoa lâm sàng nhằm phổ biến kinh

nghiệm sử dụng thuốc Nam trong việc phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân

dân. Ông còn có tác phẩm nổi tiếng khác là "Hồng nghĩa Giác tư Y thư" hai

quyển Thượng và Hạ,bao gồm lý luận YHCT và quá trình biện chứng luận trị

của YHCT, ông là người đầu tiên đặt nền móng cho nền YHCT một cách toàn

diện bao gồm Lý, Pháp, Phương, Dược [7].

Nếu Tuệ Tĩnh được nhân dân suy tôn là "vị thánh thuốc Nam" thì có thể

xem Lê Hữu Trác (1724-1791) là nhà bác học đầu tiên của nền YHCT của

nước ta. Ông đã đúc kết được nhiều qui tắc chẩn đoán, biện chứng, luận trị,

cách dùng thuốc chữa bệnh và đạo đức người thầy thuốc. Ông còn soạn ra bộ

sách nổi tiếng “Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh” với 28 tập gồm 66 quyển,

được coi như là bách khoa toàn thư của YHCT Việt Nam [8]. Về Dược học,

ông thừa kế “Nam dược thần hiệu” của Tuệ Tĩnh đồng thời bổ sung 300 vị

thuốc trong tập “Lĩnh nam bản thảo” bao gồm gần 2000 phương thuốc gia

truyền kinh nghiệm vào các tập Bách gia Trân tàng, Hành giả trân nhu. Về

5

phòng bệnh, có quyển “Vệ sinh yếu quyết” đã chỉ dẫn cụ thể cách giữ gìn

vệ sinh theo từng hoàn cảnh sinh hoạt của nhân dân ta, từ vệ sinh cá nhân

đến vệ sinh môi trường với cách tu dưỡng tinh thần, rèn luyện thân thể để

tăng cường sức khỏe. Ông còn rất chú trọng đến các điều kiện môi trường,

khí hậu, phong tục tập quán khác nhau để có cách chữa bệnh phù hợp với

các điều kiện đó [9].

Dưới triều Nguyễn (1802-1905) khi có dịch bệnh, Viện Thái Y đã mời

các thầy thuốc ở địa phương tham gia chống dịch và quy định cụ thể các

phương thức phục vụ thuốc men.

Dưới thời Pháp thuộc, do ảnh hưởng của phong trào Tây hóa chế độ thực

dân thuộc địa đã kìm hãm ngành YHCT, nhưng chủ yếu tại các thành phố lớn,

các đô thị. Còn tuyệt đại đa số nhân dân lao động nghèo nhất là ở nông thôn

và miền núi vẫn tin dùng YHCT trong phòng và chữa bệnh. Nhờ đó nền

YHCT Việt Nam vẫn được bảo tồn, duy trì và phát triển.

Ngày 27 tháng 2 năm 1957 trong bức thư gửi cho cán bộ ngành Y tế,

Bác Hồ có viết: “Y học phải dựa trên nguyên tắc: Dân tộc, Khoa học, Đại

chúng. Ông cha ta đã có nhiều kinh nghiệm quý báu chữa bệnh bằng thuốc ta,

thuốc bắc. Để mở rộng phạm vi y học, các cô, các chú cũng nên chú trọng

nghiên cứu phối hợp thuốc Đông và thuốc Tây…”.

Ngày 7/6/1957, Thủ tướng Chính phủ ban hành nghị quyết số 237/TTg

và 238/TTg về việc thành lập vụ Đông Y và viện nghiên cứu Đông Y với

mục tiêu đoàn kết giới lương y và những người hành nghề Y Dược Đông y và

Tây y, đồng thời phát huy các cơ sở YHCT, tạo điều kiện kết hợp YHCT với

YHHĐ. Đến năm 1978 đã có 33/34 tỉnh thành đã có bệnh viện YHCT, hầu

hết các cơ sở y tế đều có sự kết hợp YHCT và YHHĐ trong phòng và chữa

bệnh. Phong trào trồng thuốc Nam chữa bệnh phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ

hết, đến giữa những năm 80 số xã phường sử dụng thuốc Nam lên đến 7000

6

xã, phường, chiếm 80% số xã phường trong cả nước. Nhiều xã phường có tới

70% đến 80% số gia đình có "Khóm thuốc gia đình". Hàng ngàn cán bộ y tế

được học và bồi dưỡng những kiến thức sử dụng thuốc Nam và châm cứu.

Trong thời kỳ này, thuốc Nam và châm cứu đã góp phần không nhỏ trong

việc CSSK nhân dân tại cộng đồng [10].

Ngoài các cơ sở y tế nhà nước còn có nhiều phòng chẩn trị, nhà thuốc

YHCT tư nhân được mở khắp nơi để phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh

của nhân dân.

Từ sau cuối thập kỷ 80 đến nay, đất nước ta thực hiện công cuộc đổi

mới, mô hình sử dụng thuốc nam và châm cứu đã bị thay đổi nhanh chóng. do

tác động của nền kinh tế thị trường, hàng loạt các cơ sở thuốc nam và châm

cứu ở trạm y tế xã, phường không hoạt động, nhiều lương y ra khỏi các trạm y

tế, chỉ còn khoảng 10-12% số trạm y tế xã, phường còn hoạt động YHCT,

nguốn thuốc YHCT và hoạt động bào chế YHCT cung cấp cho cộng đồng

trong CSSK nhân dân cũng giảm sút. Cán bộ được đào tạo YHCT ít muốn trở

về y tế cơ sở để phục vụ. Những biến động này ảnh hưởng đến chất lượng

CSSK ban đầu cho nhân dân cũng như việc thực hiện các mục tiêu của

chương trình CSSK cộng đồng.

Trước tình hình đó, một loạt chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và các văn bản

hướng dẫn nhằm khôi phục và đẩy mạnh hơn nữa việc sử dụng YHCT trong

CSSK nhân dân cụ thể như:

Nghị quyết 46 NQ/TW của Bộ chính trị về Công tác bảo vệ chăm sóc và

nâng cao sức khóe nhân dân trong tình hình mới đã ghi: “Đẩy mạnh việc

nghiên cứu thừa kế, bảo tồn và phát triển Y - Dược học cổ truyền thành một

ngành khoa học… vận động khuyến khích và hướng dẫn nhân dân nuôi, trồng

và sử dụng các cây con làm thuốc…”[11].

7

Thể hiện đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển

YHCT trong công tác CSSK nhân dân, ngành Y tế Việt nam đã có những việc

làm thiết thực và hiệu quả. Một loạt các chính sách, quy định, nghị định, văn

bản hướng dẫn đã được ban hành để đẩy mạnh phát triển YHCT trong CSSK

như:

* Chỉ thị 03-BYT/TT ngày 01/03/ 1996 về việc khôi phục vườn thuốc

Nam, tăng cường sử dụng xoa bóp, day, bấm huyệt, châm cứu, thuốc YHCT

trong CSSK ban đầu.

* Tháng 10 năm 1999 Bộ Y tế có văn bản số 97/ YT-YH về việc “Phối

kết hợp với chi Hội Đông Y xã triển khai khám chữa bệnh bằng YHCT tại các

TYT xã, phường”.

* Quyết định số 222/2003/QĐ-TTg ngày 03/22/2003 của Thủ tướng

chính phủ về việc phê duyệt chính sách Quốc gia về Y dược học cổ truyền

đến năm 2010.

* Ngày 2 tháng 2 năm 2005, BYT đã công bố quyết định số

30/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập Học viện Y

dược học cổ truyền Việt Nam.

* Ngày 3 tháng 2 năm 2006 thành lập bệnh viện Tuệ Tĩnh và tháng 6

năm 2006, Viện Nghiên cứu Y dược học cổ truyền cũng được thành lập.

* Quan điểm chỉ đạo của Ban Bí thư TW Đảng tại chỉ thị số 24 - CT/TW

ngày 4/7/2008 đã khẳng định phát triển nền Đông y Việt Nam là góp phần

bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.

* Quyết định số 647/QĐ-BYT ngày 14/02/2015 của BYT về việc ban

hành tiêu chí xác định xã tiên tiến về y dược cổ truyền.

* Quyết định số 4467/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của BYT về việc ban

hành tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020.

8

* Quyết định số 4464/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của BYT về việc ban

hành bộ tranh cây thuốc.

* Quyết định số 4671/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của BYT về việc ban

hành bộ tranh châm cứu.

* Quyết định số 1893/QĐ- TTg ngày 25/12/2019 của Thủ tướng Chính

phủ về việc ban hành chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y

dược cổ truyền với y dược hiện đại đến năm 2030.

* Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung

ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức

khỏe nhân dân trong tình hình mới.

1.1.2. Hệ thống y học cổ truyền Việt Nam

Bộ Y tế khẳng định: "Phát triển và sử dụng thuốc Nam và các phương

pháp chữa bệnh không dùng thuốc của YHCT tại cơ sở y tế và cộng đồng vẫn

là mục tiêu chiến lược của ngành Y tế trong những thập kỷ tới để báo vệ sức

khỏe cho nhân dân”.

Với những động thái đó, YHCT Việt Nam ngày càng phát triển, đóng

góp một phần to lớn trong hệ thống y tế. Việc sử dụng YHCT trong nhân dân

được nâng cao, công tác khám chữa bệnh bằng YHCT tại các cơ sở y tế, đặc

biệt là tuyến cơ sở, tại các TYT xã, thôn bản được cải thiện và đã đạt dược

những thành quả nhất định [11], [12], [13]. [14].

Mạng lưới YHCT nước ta được hình thành và phát triển ở cả 4 cấp từ

Trung ương đến địa phương. Bên cạnh các cơ sở công lập, hệ thống ngoài

công lập cũng ngày càng phát triển với sự ra đời của hàng loạt các cơ sở y tế

tư nhân (YTTN). Hệ thống này được sự quản lý và giám sát chặt chẽ của Nhà

nước và các Bộ ngành liên quan. Nhà nước quản lý Bộ Y tế Bộ quản lý các

Cục, Vụ và các Sở Y tế, Sở có trách nhiệm quản lý các TTYT và PYT. Tại

PYT và TTYT có cán bộ chuyên trách YHCT quản lý các TYT xã, phường,

9

thị trấn. Ngoài ra, Bộ Y tế còn phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng mở

rộng phạm vi KCB và CSSK nhân dân.

Tính đến năm 2021, trên cả nước có 65 bệnh viện y dược cổ truyền.

Trong đó có 5 bệnh viện tuyến trung ương: 02 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế là

bệnh viện y học cổ truyền Trung ương và bệnh viện Châm cứu Trung ương;

01 bệnh viện y học cổ truyền trực thuộc Bộ công an (02 cơ sở tại Hà Nội và

Thành phố Hồ Chí Minh) và 01 Viện y học cổ truyền thuộc Bộ Quốc phòng

(02 cơ sở tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh); ngoài ra còn có Bệnh viện

Tuệ Tĩnh là bệnh viện thực hành của Học viện y dược học cổ truyền Việt

Nam. Các bệnh viện này là các bệnh viện đầu ngành y học cổ truyền , là đơn

vị có kĩ thuật cao nhất, có chức năng chỉ đạo tuyến cho các bệnh viện trong

toàn quốc và chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới [15].

Tại tuyến tỉnh và tuyến huyện, các bệnh viện y học cổ truyền đã cung

cấp dịch vụ y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại nhằm

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về cơ cấu bệnh tật của nhân dân.

Tuy nhiên số giường bệnh của y học cổ truyền còn thấp, chỉ chiểm 13,3% so

với tổng số giường bệnh chung, trong đó tuyến tỉnh chiếm 19,2%, tuyến

huyện chiếm 10,8%. Bên cạnh sự phát triển của Bệnh viện y học cổ truyền,

các bệnh viện đa khoa và một số bệnh viện chuyên khoa đã thành lập khoa y

học cổ truyền/ tổ y học cổ truyền chiếm khoảng 87,6%, giảm 1,9% (năm 2010

là 89,5%), trong đó khoa y học cổ truyền chiếm 69%, tăng 26,7% (năm 2010

là 42,3%), tổ y học cổ truyền chiếm 18,5% [15].

Tại tuyến xã, mạng lưới khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tăng

trong những năm qua khẳng định ưu thế của y học cổ truyền trong phòng

bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng. Tỷ lệ xã triển

khai khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền đạt 78,2%. Tỷ lệ xã có vườn

thuốc y học cổ truyền mẫu chiếm 92,6%. [15].

10

Bên cạnh sự quan tâm chỉ đạo đầu tư phát triển mạng lưới khám chữa

bệnh y học cổ truyền công lập thì mạng lưới khám chữa bệnh bằng y học cổ

truyền ngoài công lập cũng được các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và tổ

chức thực hiện. Tính đến năm 2021, có 5.269 phòng chẩn trị/phòng khám

chuyên khoa y học cổ truyền (14 phòng có yếu tố nước ngoài); 334 phòng

chẩn trị sử dụng phương pháp, bài thuốc gia truyền và 1.769 loại hình ngành

nghề khác. Ngoài ra còn có Hội Đông y phát triển mạnh mẽ cả ở 4 cấp, Hội

Châm cứu, Hội Nam y, Hội Laze Châm…với gần 100.000 hội viên tham gia

[15].

Về nhân lực YHCT, trong giai đoạn 2003 - 2010 tỷ lệ cán bộ YHCT trên

tổng số cán bộ ngành y tế tăng dần từ 3,4% đến 5,3%, tuy nhiên trình độ cán

bộ không tăng, trình độ cán bộ sau đại học chiếm 4,01%, trình độ đại học

chiếm 10,2 % trong số cán bộ YHCT. Trong giai đoạn 2003-2010, Bộ Y tế đã

chú trọng phát triển nguồn nhân lực dành cho lĩnh vực y dược cổ truyền

(YDCT) năm 2010 tăng 1,9% so với năm 2003. Năm 2012, Bộ y tế đã có

quyết định 816/QĐ-BYT ngày 16/3/2012 về quy hoạch phát triển nhân lực y

tế đến giai đoạn 2020. Tuy nhiên hiện nay tỷ lệ cán bộ hoạt động trong lĩnh

vực YHCT còn rất thấp so với tổng số CBYT. Số lượng cán bộ trình độ sau

đại học tăng, nhưng tỷ lệ cán bộ sau đại học trên tổng số cán bộ YDCT là

không tăng. Tình trạng dịch chuyển nhân lực y tế từ tuyến dưới lên tuyến trên,

từ địa phương về các thành phố lớn và từ y tế công sang y tế tư nhân là báo

động, ảnh hưởng đến việc đảm bảo số lượng nhân lực y tế cầu thiết ở các cơ

sở y tế. Sự dịch chuyển này khiến cho tình hình phân bố nhân lực y tế ngày

càng chênh lệch giữa các tuyến [16]. Tính đến năm 2021, tỷ lệ cán bộ y học

cổ truyền/tổng số cán bộ ngành y tế chiếm 9,8%, trong khi đó chỉ tiêu khám

bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền các tuyến theo mục tiêu của Chính phủ

yêu cầu đạt 10% tuyến trung ương, 15% tuyến tỉnh, 20% tuyến huyện và 30%

11

tuyến xã; điều này thể hiện bất cập trong quá trình phát triển nguồn nhân lực

trong triển khai thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh. Trong tổng số cán

bộ công tác trong lĩnh vực y, dược cổ truyền thì trình độ nhân lực ở các tuyến

không đồng đều, nhân lực trình độ chuyên môn cao tập trung ở tuyến trung

ương, thành phố lớn [15].

Trước tình hình thực tế và nhu cầu khám chữa bệnh bằng YHCT ngày

càng cao của người dân, năm 2019 Chính phủ đã ban hành chương trình phát

triển y dược cổ truyền mục tiêu đến năm 2030, 100% tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương có bệnh viện đa khoa y dược cổ truyền hoặc bệnh viện đa

khoa y học cổ truyền – phục hồi chức năng tuyến tỉnh, 95% bệnh viện đa

khoa có giường bệnh, bệnh viện chuyên khoa có khoa y, dược cổ truyền,

100% trạm y tế xã, phường, thị trấn và tương đương có triển khai hoạt động

tư vấn sử dụng y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe hoặc tổ chức khám,

chữa bệnh y dược cổ truyền [17].

1.2. Thực trạng và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của ngƣời dân

1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Vai trò và giá trị sử dụng YHCT trên thế giới ngày càng được thừa nhận

rộng rãi bởi YHCT có một lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, có thể nói

là cùng với sự tồn tại của con người. Hiện nay rất nhiều nước sử dụng y học

cổ truyền trong phòng bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng cũng như nâng

cao sức khỏe và xác định y học cổ truyền như là một nhân tố quan trọng đảm

bảo sự thành công của chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tại các nước

đang phát triển một tỷ lệ lớn dân số vẫn tin tưởng vào những thấy thuốc

YHCT chữa bệnh bằng cách sử dụng các loại thảo dược. Bởi vậy, thuốc

YHCT đang giữ vai trò rất quan trọng trong chăm sóc sức khỏe ban đầu của

cá nhân và cộng đồng ở nhiều nước đang phát triển [18].

12

Theo số liệu ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có tới 80% dân

số thế giới dùng YHCT để trị liệu. Trong những thập kỷ qua, cùng với sự phát

triển của thế giới, xu hướng sử dụng CAM ngày càng tăng, đặc biệt là các

biện pháp chữa bệnh bằng thảo dược [19].

Tại Ethiopia, 90% dân số sử dụng các liệu pháp thảo dược để chăm sóc

sức khỏe ban đầu. Các cuộc khảo sát tương tự được thực hiện ở các nước phát

triển như Đức và Canada cho thấy ít nhất 70% dân số đã sử dụng CAM ít nhất

1 lần. [20]

Kết quả điều tra trên 306 bệnh nhân đã từng sử dụng dịch vụ tại các

phòng khám chữa bệnh cổ truyền ở Addis Ababa, Ethiopia cho thấy các bệnh

chủ yếu đến điều trị là vết thương, viêm, bệnh trĩ, gãy xương, tê liệt, đau lưng,

bệnh gan, ung thư,v.v... Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng 52% bệnh nhân báo

cáo rằng phòng khám chữa bệnh cổ truyền là lựa chọn đầu tiên của họ khi gặp

vấn đề về sức khỏe điều này cho thấy các phòng khám chữa bệnh cổ truyền đã

góp phần đáng kể trong công tác chăm sóc sức khỏe của người dân. Những lý

do chính lựa chọn y học cổ truyền được người dân đưa ra là do tính hiệu quả

(57,2%), không hài lòng với y học hiện đại (35,6%) [2].

Số liệu các nghiên cứu, báo cáo cho thấy phần lớn dân số ở các nước

Nam Á cũng đã sử dụng y học cổ truyền. Tại Ấn Độ, 65% dân số ở nông thôn

sử dụng y học truyền thống Ấn Độ và cây thuốc để chăm sóc sức khỏe ban

dầu. Ở Nepal, có trên 75% dân số đã từng sử dụng y học cổ truyền trong khi

chỉ có khoảng 15% dân số được tiếp cận với y học hiện đại. Tương tự, có tỷ lệ

đáng kể người dân ở Bhutan thực hành chăm sóc sức khỏe bằng phương pháp

truyền thống bằng việc sử dụng các loại dược liệu khác nhau được tìm thấy

trong rừng [21].

Ở nhiều vùng của châu Phi, cây thuốc là nguồn tài nguyên sức khỏe dễ

dàng tiếp cận nhất cho cộng đồng. Ngoài ra, chúng thường là lựa chọn ưu tiên

13

cho bệnh nhân. Hầu hết các thầy lang cung cấp thông tin, tư vấn, điều trị cho

bệnh nhân và gia đình họ theo cách cá nhân cũng như hiểu biết về môi trường

sống của bệnh nhân [22].

Tại châu Á – Thái Bình Dương, mỗi quốc gia đã phát triển các hệ thống

y học cổ truyền riêng: y học cổ truyền Trung Quốc (TCM) cho Trung Quốc, y

học cổ truyền Triều Tiên (TKM) cho Hàn Quốc, y học phương Đông cho

Nhật Bản…TCM chiếm khoảng 40% tổng số dịch vụ sức khỏe được cung cấp

và được sử dụng để điều trị cho khoảng 200 triệu bệnh nhân hàng năm ở

Trung Quốc. Ngoài ra 69% dân số Hàn Quốc đã trải qua TKM. 60 – 70% bác

sĩ điều trị dị ứng ở Nhật Bản kê đơn thuốc thảo dược cho bệnh nhân của họ. Y

học cổ truyền được đưa vào hệ thống chăm sóc sức khỏe quốc gia của ba

nước và được phát triển trong các chính sách quốc gia dựa trên nền tảng lịch

sử và văn hóa khác với nền tảng y học bổ sung và thay thế (CAM) ở phương

Tây [23].

Tháng 12/2019, Corona virus mới (nCov – 2019) lần đầu tiên được báo

cáo từ Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc gây nhiều rối loạn nghiêm trọng bao

gồm bệnh hô hấp, ruột, gan, thần kinh [24]. Tháng 1/2020, WHO đã tuyên bố

tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng được quốc tế quan tâm đối với

Covid – 19 [25]. Y học cổ truyền Trung Quốc đã cung cấp những kinh

nghiệm lâm sàng tuyệt vời, các công thức thảo dược hiệu quả có thể áp dụng

trong việc ức chế virus và điều trị các bệnh đường hô hấp. Thuốc thảo dược

Trung Quốc kết hợp với Tây y đã đưa ra phác đồ làm giảm các biến chứng do

virus gây ra. Ngày 24/1/2020, bệnh nhân đầu tiên có các triệu chứng của viêm

phổi Covid 19 đã được phục hồi tại bệnh viện sau khi điều trị bằng thuốc thảo

dược cổ truyền Trung Quốc [26].

Các nghiên cứu gần đây cũng đã chỉ ra rằng, gần 70% dân số tại

Australia sử dụng ít nhất một loại thuốc bổ sung và thay thế và 44,1% đã sử

dụng trong năm 2011. Tại châu Âu có 60% người ở Hà Lan và 74% người ở

14

Anh khi được hỏi cho biết họ ủng hộ việc đưa thuốc bổ sung và thay thế vào

hệ thống cung ứng dịch vụ y tế quốc gia [27].

Kết quả khảo sát tại Singapore cho thấy có 76% người dân đã sử dụng

thuốc bổ sung và thay thế trong khoảng thời gian 12 tháng trong đó y học cổ

truyền Trung Quốc là hình thức sử dụng rộng rãi nhất (88%), tiếp theo y học

truyền thống Malay (8%) và y học truyền thống Ấn Độ (3%) [28].

Thống kê về tình hình sử dụng y học cổ truyền của người dân tại Đài

Loan trong giai đoạn từ 1996 đến 2001 cho thấy thuốc thảo dược là phương

thức được người dân sử dụng phổ biến nhất (85,9%), tiếp theo là châm cứu

(11,0%) [29]. Một nghiên cứu khác tại Đài Loan cũng cho thấy đa số các

bệnh nhân ung thư gan sử dụng dịch vụ y học cổ truyền ngoại trú tại phòng

khám tư nhân (52,7%) và bệnh viện tư nhân (31,0%) [30].

Một số kết quả nghiên cứu cho thấy y học cổ truyền cũng đóng vai trò

quan trọng trong việc điều trị các bệnh ung thư. Nghiên cứu của các nhà khoa

học Nhật Bản cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc bổ sung và thay thế trong những

bệnh nhân ung thư là 44,6% (1.382/3.100) so với 25,5% bệnh nhân không ung

thư có khối u lành tính (92/361) [31]. Một khảo sát khác tại một số nước châu

Âu cũng cho thấy tỷ lệ sử dụng CAM khá phổ biến ở những bệnh nhân ung

thư (35,9%) với mức dao động từ 14,8% đến 73,1%, tỷ lệ cụ thể đối với một

số loại ung thư: 22,7% ở những bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ, 26,6% đối

với bệnh nhân ung thư phổi và 56,3% ở những bệnh nhân ung thư tuyến tụy

[30]. Nghiên cứu hồi cứu trong giai đoạn từ 1996-2010 tại Đài Loan cho thấy

tỷ lệ sử dụng y học cổ truyền Trung Quốc ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi là

31,17% [32].

1.2.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam

Các nghiên cứu trong thời gian gần đây về nhu cầu và thực trạng sử dụng

YHCT nói chung và thuốc y học cổ truyền nói riêng ở cộng đồng tại các địa

15

phương khác nhau đều chỉ ra rằng việc chăm sóc sức khỏe trong nhân dân

bằng y học cổ truyền là cần thiết và có hiệu quả. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng

YHCT trong cộng đồng dân cư ở các nghiên cứu này cho thấy có sự khác biệt

rõ rệt giữa các vùng miền.

Tác giả Nguyễn Thị Thu Trang năm 2014 đã tiến hành nghiên cứu đề tài

“Thực trạng khám chữa bệnh bằng YHCT tại huyện Lang Chánh tỉnh Thanh

Hóa năm 2014”, kết quả cho thấy: có 36,1% trong số 899 người dân được

phỏng vấn có mong muốn được sử dụng y học cổ truyền để khám chữa bệnh;

91,9% có nhu cầu muốn được sử dụng thuốc y học cổ truyền nhiều hơn;

72,3% mong muốn được nói chuyện về chủ đề y học cổ truyền. Về thực trạng

sử dụng thuốc y học cổ truyền, có 26,9% trong số 869 hộ gia đình có người

ốm trong 6 tháng qua có sử dụng thuốc YHCT để điều trị bệnh và 53,5% sử

dụng kết hợp thuốc YHCT với thuốc tây y (tỷ lệ sử dụng thuốc YHCT tỉnh

chung là 80,4%); hình thức chế phẩm có sẵn được người dân sử dụng phổ

biến hơn cả (chiếm 75,3%). Về lý do sử dụng thuốc YHCT, đa số người dân

sử dụng thuốc YHCT là do bổ (chiếm 51,2%), rẻ tiền, tiết kiệm chi phí (chiếm

47,2%), do sẵn có trên địa bàn (chiếm 22,7%), do bệnh mãn tính (21,5%), do

bệnh nhẹ (18,7%). Mục đích chính sử dụng thuốc YHCT là để chữa bệnh

(66,5%), bồi bổ cơ thể (24,6%) [33].

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2014) về tình hình bệnh

tật và thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền của huyện Như Xuân

tỉnh Thanh Hóa cho thấy người dân có nhu cầu cao về khám chữa bệnh bằng

thuốc y học cổ truyền. Có 58,3% người dân mong muốn dùng thuốc YHCT

để khám chữa bệnh và nâng cao sức khỏe trong đó 37,1% muốn sử dụng

thuốc YHCT đơn thuần và 21,2% muốn dùng kết hợp thuốc YHCT với thuốc

tây y. Địa điểm người dân muốn khám chữa bệnh bằng thuốc YHCT tại TYT

(40,6%), tại nhà các ông làng, bà mế (19,5%), tại khoa YHCT bệnh viện

huyện (14,6%), tự chữa (15%), BV chuyên khoa YHCT (11,4%) [34].

16

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trung Kiên năm 2014 về thực trạng

khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền của người dân tại 3 xã huyện Can Lộc

tỉnh Hà Tĩnh cho thấy: tỷ lệ HGĐ có sử dụng thuốc YHCT trong 6 tháng qua

là 81,4%. Có 61,9% người dân điều trị kết hợp thuốc tây y và thuốc YHCT,

trong đó tỷ lệ khá cao đối với các bệnh cơ xương khớp (94,5%), thần kinh

(86,8%), tiết niệu (88,2%) và các chứng đau (76,2%). Đa số (61,9%-100%)

người dân lựa chọn bệnh viện để điều trị bệnh, tỷ lệ thấp điều trị tại TYT và

tại nhà. Mục đích chính người dân sử dụng thuốc YHCT là để chữa bệnh

(85,5%), tỷ lệ thấp dùng để bồi bổ sức khỏe (8,6%) hoặc kết hợp chữa bệnh

và bồi bổ sức khỏe (5 9%). Các lý do chính người dân lựa chọn thuốc YHCT

để điều trị bệnh là do bổ (64,8%), rẻ tiền (57,2%), do bệnh mãn tính (48,0%),

theo y lệnh của cán bộ y tế (41,1%) và sẵn có dễ kiếm (24,7%). Lý do người

dân không dùng thuốc YHCT là do bệnh nặng (70,9%). Có 45,7% người dân

ở xã Tùng Lộc đưa ra lý do là thiếu kiến thức [35].

Nghiên cứu về thực trạng sử dụng YHCT trong chăm sóc sức khỏe tại

cộng đồng tại tỉnh Hải Dương, tác giả Phạm Vũ Khánh đã cho thấy trong số

801 hộ gia đình tham gia phỏng vấn, trong thời gian một tháng tại thời điểm

nghiên cứu, tỷ lệ hộ có người ốm chiếm 41% với nhiều dạng bệnh khác nhau.

Tỷ lệ bệnh mắc cao: sốt do virut 25,7%; viêm họng 15%; đau lưng 8,5%; hội

chứng dạ dày tá tràng 8,1%, suy nhược cơ thể 6,04% và viêm phế quản- phổi

5,43%,v.v... Tỷ lệ hộ gia đình ở thành phố Hải Dương có trồng cây thuốc là

36%; huyện Cẩm Giàng là 11,8%; huyện Ninh Giang là 34%. Hình thức sử

dụng: tỷ lệ sử dụng kết hợp cả hai phương pháp dùng thuốc và không dùng

thuốc (42,9%) cao hơn so với các phương pháp đơn thuần (24,8% sử dụng

phương pháp dùng thuốc YHCT và 1,6% sử dụng phương pháp không dùng

thuốc). Về địa điểm sử dụng khi người dân có nhu cầu về sử dụng YHCT thì

17

họ đến với các thầy lang 4,1%; tự chữa 9,5%; thầy thuốc tư nhân 30%; trạm y

tế 44%; bệnh viện chuyên khoa về YHCT 41% [1].

Tác giả Trần Thủy Sóng nghiên cứu tại Hà Nội năm 2013 cho thấy, tỷ lệ

sử dụng thuốc YHCT là nhiều nhất ở cơ sở y tế công lập (68%) và CSYT

ngoài công lập (95,7%). Châm cứu được sử dụng với tỷ lệ 76,0% ở cơ sở y tế

công lập và 85,1% ở cơ sở y tế ngoài công lập. Lý do được người dân lựa

chọn khi sử dụng y học cổ truyền là quen dùng với 35,4%. Có 61,9% người

dân được cán bộ y tế hướng dẫn sử dụng y học cổ truyền. Lý do chính người

dân không lựa chọn phương pháp y học cổ truyền là tác dụng không tốt với tỷ

lệ 35,7% [36].

Nghiên cứu về thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người dân tỉnh Hà

Tây (cũ) của tác giả Trần Văn Khanh cho thấy tỷ lệ sử dụng YHCT trong

cộng đồng là 72.9%, trong đó điều trị kết hợp YHCT với YHHĐ là 36,3%,

YHHĐ đơn thuần là 34% và y học cổ truyền đơn thuần là 29,7%. Về phương

pháp điều trị thuốc YHCT đơn thuần là 34,8%; phương pháp kết hợp thuốc y

học cổ truyền và không dùng thuốc là 63,2%; phương pháp không dùng thuốc

đơn thuần là 2,1%. Về mục đích sử dụng: để chữa bệnh 61,3%, vừa để chữa

bệnh đồng thời làm thuốc bổ 27,3%, để chữa bệnh sau khi chữa bệnh bằng y

học hiện đại không khỏi 3,4% [37].

Nghiên cứu của tác giả Trần Đức Tuấn năm 2011 ở tỉnh Hải Dương cho

thấy tỷ lệ sử dụng y học cổ truyền là 69,4% trong đó điều trị bằng YHCT đơn

thuần là 25,7%, điều trị bằng YHCT kết hợp YHHĐ là 29,3%, điều trị YHHĐ

đơn thuần là 34,8%, phương pháp kết hợp thuốc và không dùng thuốc là

63,2%, phương pháp không dùng thuốc đơn thuần là 2,1% [38]. Nghiên cứu

của Tôn Mạnh Cường năm 2013 ở tỉnh Vĩnh Phúc thì tỷ lệ sử dụng YHCT

trong cộng đồng là 77,1%, trong đó chữa bằng YHCT đơn thuần là 26,2%, kết

hợp YHHĐ với YHCT là 25,8% và y học hiện đại đơn thuần là 48% [39].

18

1.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng thuốc y học cổ truyền của ngƣời

dân

Kết quả tổng hợp một số nghiên cứu ở các nước và các khu vực khác

nhau trên thế giới cho thấy các yếu tố có ảnh hưởng/liên quan đến hành vi lựa

chọn y học cổ truyền của người dân nói chung và thuốc y học cổ truyền nói

riêng bao gồm: yếu tố về văn hóa, trình độ nhận thức, khả năng chi trả, khả

năng tiếp cận và mức độ hài lòng. Các yếu tố khác bao gồm không thể tiếp

cận với các dịch vụ y tế hiện đại về mặt địa lý, chi phí, thời gian hoặc thiếu

đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo [21].

Tác giả Chun-Chuan Shih và cộng sự đã nghiên cứu mối liên quan giữa

một số yếu tố điều kiện kinh tế xã hội (bao gồm tình trạng giáo dục, nghề

nghiệp của chủ hộ và thu nhập của hộ gia đình) với hành vi sử dụng y học cổ

truyền Trung Quốc ở 5.971 trẻ em tại Đài Loan. Kết quả cho thấy trẻ em sống

trong các HGĐ thuộc nhóm có điều kiện kinh tế xã hội cao nhất (nhóm thứ 4)

có số lần sử dụng YHCT Trung Quốc cao hơn so với nhóm thứ 2 (nhóm thứ

2) với tỷ lệ lần lượt là 0,12 lần và 0,06 lần, (p<0,05) và cao hơn 1,49 lần so

với nhóm có điều kiện kinh tế xã hội thấp nhất (nhóm thứ 1) với 95%CI:

1,02-2,17 [40]. Tuy nhiên nghiên cứu của tác giả Nonhlanhla Nxumalo (2011)

trên 4.762 hộ gia đình ở Nam Phi lại cho kết quả ngược lại trong đó nhóm

nghèo nhất (nhóm 1) lại có xu hướng khám chữa bệnh ở thầy lang cao hơn

nhiều so với nhóm giàu nhất (nhóm 5) với tỷ lệ tương ứng là 0,03 lượt/ người

và 0,002 lượt/ người [41].

Kết quả nghiên cứu của tác giả Nonblanhla Nxumalo cũng cho thấy các

yếu tố khác có liên quan đến việc sử dụng dịch vụ từ thầy lang bao gồm:

nhóm độc thân có xu hướng sử dụng dịch vụ từ thầy lang cao hơn 1,75 lần so

với nhóm đã có gia đình (95%CI: 1,21-2,53); nhóm có trình độ học vấn từ

phổ thông trung học trở lên thấp hơn so với nhóm không đi học (OR=0,27;

19

95% CI: 0,13-0,59); nhóm sống ở nông thôn cao hơn nhóm sống ở đô thị

(OR=2,93; 95%CI: 2,04-4,21).

Nghiên cứu của tác giả Mehta và cộng sự (2007) ở nhóm người Mỹ gốc

Á cho thấy nữ giới có xu hướng sử dụng CAM cao hơn 1,24 lần so với năm

giới (95%CI:1,04-1,46); nhóm có trình độ học vấn từ trung học phổ thông

(THPT) cao hơn 1,40 lần nhóm có trình độ trung học cơ sở (THCS) trở xuống

(95% CI: 1,08-1,81); nhóm có trình độ từ đại học trở lên cao hơn 140 lần so

với nhóm còn lại (95%CI: 1,32-1,49); người mắc một bệnh mãn tính và mắc ít

nhất hai bệnh mãn tính có xu hướng sử dụng thuốc bổ sung và thay thế cao

hơn 1,26 lần (95% CI: 1,20-1,32) và 1,29 lần (95% CI: 1,00-1,65) theo thứ tự

so với nhóm không mắc bệnh mãn tính [42].

Kết quả một nghiên cứu tại Nhật Bản cho thấy động cơ thúc đẩy đối với

phần lớn những người sử dụng thuốc bổ sung và thay thế là từ sự giới

thiệu của gia đình hoặc bạn bè (77,7%), tự cá nhân lựa chọn (23,3%) [43].

Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Trần Văn Khanh tại tỉnh Hà Tây

cho thấy các yếu tố thúc đẩy người dân sử dụng YHCT nhiều hơn bao gồm

người có kiến thức về y học cổ truyền, người biết chữa bệnh bằng YHCT,

người nghèo, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình có trồng

cây thuốc tại vườn. Bên cạnh đó, vấn đề chi phí thấp, chuyên môn của thầy

thuốc giỏi, dịch vụ YHCT gần nhà là những lý do người dân lựa chọn dịch vụ

y học cổ truyền để chữa bệnh. Trái lại, những yếu tố khiến người dân ít/không

sử dụng YHCT bao gồm thiếu kiến thức về y học cổ truyền, sự sẵn có của

thuốc tây y, sự bất tiện khi sử dụng y học cổ truyền, thiếu thầy thuốc chuyên

khoa y học cổ truyền, tình trạng thiếu trang thiết bị và thiếu cán bộ chuyên

khoa y học cổ truyền tại tuyến y tế cơ sở [38].

Nghiên cứu tác giả Phạm Vũ Khánh và cộng sự: Phần lớn số thành viên

tham gia thảo luận nhóm đều cho rằng giới trẻ ngày nay ít hiểu biết và quan

20

tâm đến thuốc YHCT và các phương pháp phòng và điều trị bệnh trong dân

gian, hầu như họ chỉ quen dùng thuốc YHHĐ vì theo họ thuốc YHHĐ tiện

dụng, nhanh khỏi. Một số cho rằng nhiều khi họ cũng muốn sử dụng thuốc

YHCT trong điều trị một số chứng bệnh thông thường để ít có tác dụng phụ,

nhưng do họ thiếu kiến thức về YHCT mà không biết hỏi ai và cũng không có

tài liệu về y học cổ truyền. Kết quả phân tích còn cho thấy việc trồng cây

thuốc tại vườn có tác động đến việc người dân lựa chọn YHCT để điều trị với

p<0,001; người biết chữa bệnh bằng y học cổ truyền sử dụng YHCT nhiều

hơn với p<0,01 [1].

Tác giả Nguyễn Trung Kiên khi phân tích các yếu tố liên quan đến thực

trạng sử dụng thuốc y học cổ truyền của người dân tại huyện Can Lộc tỉnh Hà

Tĩnh cũng đã chỉ ra các yếu tố có liên quan đó là loại bệnh, địa bàn điều tra,

trình độ học vấn của chủ hộ gia đình, việc trồng thuốc nam tại gia đình và

việc được cán bộ y tế hướng dẫn sử dụng thuốc YHCT. Cụ thể: Người dân có

xu hướng ít sử dụng thuốc YHCT hơn khi điều trị các bệnh hô hấp (26,9%) và

các chứng đau (76,2%) so với các bệnh cơ xương khớp, thần kinh, phụ khoa

và các chứng đau (97,8%-100,0%); Các HGĐ ở thị trấn Nghèn có xu hướng

sử dụng thuốc YHCT cao hơn 2,78 lần (95%CI: 1,51-5,09) và các HGĐ ở xã

Thuận Thiện cao hơn 2,57 lần (95% CI: 1,34-4,91) so với các HGĐ ở xã

Tùng Lộc, nhóm HGĐ có chủ hộ có trình độ học vấn từ PTTH trở lên có xu

hướng sử dụng thuốc YHCT nhiều hơn (OR=2,17; 95%CI: 1,09-4,31;

p<0,05); Nhóm HGĐ có trồng thuốc nam sử dụng thuốc YHCT cao hơn 3,84

lần so với nhóm không trồng thuốc nam (95%CI: 1,16-12,75); và Nhóm HGĐ

được cán bộ y tế hướng dẫn sử dụng thuốc YHCT cao hơn với OR=1,74

(95%CI: 1,05- 2,89), p<0,05 [35].

21

1.4. Giới thiệu vài nét về địa bàn nghiên cứu

1.4.1. Khái quát về đặc điểm địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh Nam Định

Nam Định là một tỉnh nằm ở phía Nam đồng bằng Bắc Bộ. Nam Định

tiếp giáp với tỉnh Thái Bình ở phía Bắc, tỉnh Ninh Bình ở phía Nam, tỉnh Hà

Nam ở phía Tây Bắc, giáp biển (vịnh bắc bộ) ở phía Đông. Diện tích là 1,669

km2. Tỉnh có 10 đơn vị hành chính gồm 9 huyện và TP Nam Định (đô thị loại

I). Dân số năm 2016 có 1,85 triệu người với mật độ dân số 1,109 người/ km2.

Là một vùng trọng điểm sản xuất lương thực thực phẩm của đồng bằng Bắc

Bộ. Nam Định có ba vùng sinh thái là vùng đô thị, vùng đồng bằng thấp trũng

và vùng đồng bằng ven biển. Đồng thời có nền công nghiệp phát triển tương

đối sớm với nhiều ngành nghề truyền thống, là một trong những trung tâm dệt

may hàng đầu của cả nước.

Thành phố Nam Định: là tỉnh lỵ của Nam Định, nằm ở khu vực phía Bắc

tỉnh, cách Hà Nội 90km về phía đông nam. Là nơi hội tụ các tuyến đường 10,

12, 21, 38, có đường sắt Bắc- Nam chạy qua, sông Đào chảy qua giữa lòng

thành phố, điều kiện giao thông thuận lợi. Diện tích: 46,25 km2; Dân số:

249534 người (2010); Bao gồm 20 phường và 5 xã ngoại thành. Ngày 28 -11-

2011 thành phố được nâng cấp lên đô thị loại I trực thuộc tỉnh, đồng thời

được xác định là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng nam đồng bằng

sông Hồng.

Huyện Nam Trực thuộc vùng đồng bằng thấp trũng, nằm ở cửa ngõ phía

Nam của thành phố Nam Định, phía Bắc tiếp giáp thành phố Nam Định, phía

Nam giáp huyện Trực Ninh, phía Đông giáp huyện Vũ Thư (Thái Bình), phía

Tây giáp huyện Vụ Bản và Nghĩa Hưng. Nơi đây có địa hình rất thuận lợi cho

sự phát triển của ngành nông nghiệp. Phía Bắc và phía Nam thuận lợi cho

việc trồng lúa nước, vùng giữa huyện từ Tây sang Đông thuận lợi cho việc

22

phát triển hoa màu và cây công nghiệp. Huyện có diện tích 163,89 km2, dân

số 194,112 người (2017), bao gồm 19 xã và 1 thị trấn.

Huyện Nghĩa Hưng thuộc vùng đồng bằng ven biển, nằm ở phía Nam

của tỉnh Nam Định, phía Đông giáp các huyện Hải Hậu, Trực Ninh, phía Bắc

giáp huyện Nam Trực, Ý Yên, phía Tây giáp Kim Sơn (Ninh Bình). Nghĩa

Hưng có chiều dài bờ biển 12 km, phía Tây giới hạn bởi sông Đáy, ranh giới

phía Đông là sông Ninh Cơ. Phía ngoài con đê chính có các bãi ngập triều có

diện tích khoảng 3.500 ha. Huyện có diện tích 250,47 km2, dân số 202,81

người (2011), bao gồm 22 xã và 3 thị trấn.

1.4.2. Khái quát về hệ thống y tế tại Nam Định

Toàn tỉnh hiện nay có 7 BV tuyến tỉnh, 11 BV huyện, 10 TTYT huyện,

thành phố phụ trách 229 TYT xã, phường, thị trấn (100% số xã có trạm y tế).

Cứ 1 vạn dân thì có khoảng 10 y, bác sĩ và 18 giường bệnh. Нệ thống tổ chức

về YHCT có từ tuyến tỉnh tới tuyến xã. Tính đến năm 2020, Nam Định có 01

Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh với quy mô 200 giường bệnh được trang bị cơ

sở, vật chất, thiết bị hiện đại phục vụ chẩn đoán, điều trị bệnh cho nhân dân.

Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện công an tỉnh và 07 Trung tâm y tế huyện,

thành phố có khoa YHCT hoạt động độc lập, 03 Trung tâm y tế huyện có tổ

YHCT lồng ghép với khoa nội, phục hồi chức năng, hệ thống bệnh viện ngoài

công lập như Bệnh viên đa khoa Sài Gòn – Nam Định, các phòng khám đa

khoa khu vực cũng có khoa/bộ phận đông y. Các phòng, trung tâm y tế huyện,

thành phố đều bố trí cán bộ theo dõi công tác y, dược cổ truyền trên địa bàn.

Tuyến y tế cơ sở có 222/229 trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia

về y tế giai đoạn đến năm 2020, có vườn thuốc nam mẫu và có hoạt động

khám chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền. Đối với những nơi không có cán bộ

y, dược cổ truyền, trạm y tế có trách nhiệm bố trí cho chi hội đông y một diện

tích thích hợp, trang bị dụng cụ, tủ ô bàn quầy để chiển khai phòng chẩn trị y,

23

dược cổ truyền. Trong công tác khám chữa bệnh, các cơ sở y tế trong tỉnh đã

thực hiện tốt việc hướng dẫn, tuyên truyền, tư vấn nhân dân thực hiện việc

điều trị bằng tây y kết hợp đông y. Qua đó tập trung điều trị bằng thuốc tây y

để ngăn chặn bệnh kịp thời sau đó chuyển sang điều trị đông y để giải quyết

dứt điểm bệnh [4].

Bên cạnh kết quả đạt được y, dược cổ truyền Nam Định còn một số khó

khăn, hạn chế. Hệ thống quản lý và khám chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền

còn mỏng, quy mô chưa phù hợp, một số trung tâm y tế huyện chỉ có tổ y,

dược cổ truyền lồng ghép trong khoa nội hoặc phục hồi chức năng do y bác sỹ

y, dược cổ truyền phụ trách. Đồng thời việc kết hợp giữa đông y và tây y

trong điều trị bệnh cho nhân dân chưa được quan tâm đúng mức. Một số bài

thuốc, vị thuốc có tại địa phương chưa được sử dụng do không được thanh

quyết toán bảo hiểm y tế. Công tác nuôi trồng, phát triển nguồn dược liệu

chưa rộng khắp. Công tác bảo tồn, kế thừa, sưu tầm các bài thuốc hay, gia

truyền còn hạn chế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, hạ tầng kĩ thuật, chi thường

xuyên cho công tác y, dược cổ truyền còn thấp so với nhu cầu khám, chữa

bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân [4].

24

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Người dân tại TP Nam Định, huyện Nam Trực, huyện Nghĩa Hưng tỉnh

Nam Định.

2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn.

+ Đại diện hộ gia đình nắm vững các thông tin về tình trạng sức khỏe và

chăm sóc sức khỏe của các thành viên trong hộ gia đình.

+ Thời gian cư trú tại Nam Định từ 3 năm trở lên.

+ Tiếp cận được tại thời điểm điều tra và đồng ý tham gia nghiên cứu.

+ Có khả năng nghe và trả lời câu hỏi.

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ

+ Người dưới 18 tuổi.

+ Không đồng ý tham gia nghiên cứu.

+ Người có tình trạng sức khỏe không thể trả lời phỏng vấn.

2.2. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại 3 huyện/ thị của tỉnh Nam Định: huyện

Nam Trực, huyện Nghĩa Hưng và thành phố Nam Định. Trong đó:

+ Thành phố Nam Định: đại diện cho khu vực thành thị.

+ Huyện Nam Trực: đại diện cho khu vực đồng bằng thấp trũng.

+ Huyện Nghĩa Hưng: đại diện cho khu vực đồng bằng ven biển.

2.3. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 06 năm 2021 đến tháng 10 năm 2021.

25

2.4. Thiết kế nghiên cứu

Đề tài được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả

cắt ngang.

2.5. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu

2.5.1. Cỡ mẫu

Cỡ mẫu áp dụng cho đối tượng người dân sử dụng YHCT tại các xã

nghiên cứu. Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên đơn:

(1-α/2) x

n = Z2 x DE

Trong đó:

- n là cỡ mẫu cần cho nghiên cứu

- Z là hệ số tin cậy được lấy dựa vào ngưỡng xác suất α. Trong đề tài này

ngưỡng xác suất α được lấy là 0,05 -> Z= 1,96.

- P là tỷ lệ sử dụng thuốc YHCT của hộ gia đình (ước tính p=0,43) [44].

- d là sai số cho phép (ở đây chọn 0,05).

- DE: hệ số thiết kế, chọn DE=1,2

Tính ra cỡ mẫu là 452 hộ. Đây là cỡ mẫu cho mỗi huyện được chọn. Như

vậy tổng số hộ gia đình được điều tra tại 3 huyện là 1356 hộ. Để tăng thêm độ

chính xác chúng tôi tiến hành điều tra 1440 hộ gia đình.

2.5.2. Phương pháp chọn mẫu

+ Chọn chủ đích tỉnh Nam Định.

+ Chọn 3 huyện đại diện cho khu vực thành thị, khu vực đồng bằng ven

biển, khu vực đồng bằng thấp trũng.

+ Trong mỗi huyện được chọn, lập danh sách các xã. Bốc thăm ngẫu

nhiên lấy 3 xã. Như vậy có 9 xã, mỗi xã có 160 hộ được đưa vào để lấy ý kiến

của người dân về tình hình sử dụng YHCT.

26

+ Tại mỗi xã chọn 8 thôn bất kỳ bằng phương pháp bốc thăm ngẫu

nhiên. Việc chọn thôn có sự chứng kiến của học viên, điều tra viên, lãnh đạo

TYT và được tiến hành tại trạm y tế trước khi bắt đầu phỏng vấn. Cỡ mẫu

điều tra tại mỗi thôn là 20 HGĐ.

2.6. Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu

Mục tiêu Tên các biến số/ chỉ số Phƣơng pháp

nghiên cứu thu thập

Thực trạng -Thông tin chung về đối tượng được phỏng vấn: Phiếu phỏng

vấn người dân sử dụng + Độ tuổi

(phụ lục) YHCT của + Giới tính

người dân + Dân tộc

tại tỉnh Nam + Trình độ học vấn

Định từ + Nghề nghiệp

năm 2019- + Kinh tế hộ gia đình

2021 - Tình hình mắc bệnh và điều trị trong cộng đồng: Phiếu phỏng

vấn người dân + Tỷ lệ mắc bệnh hộ gia đình

(phụ lục) + Tỷ lệ mắc bệnh theo giới

+ Tỷ lệ mắc bệnh theo độ tuổi

+ Tỷ lệ nhóm bệnh thường gặp

+ Phương thức điều trị

+ Phương pháp điều trị

-Thực trạng sử dụng YHCT của người dân: Phiếu phỏng

+ Tỷ lệ sử dụng YHCT của hộ gia đình vấn người dân

(phụ lục) + Hình thức sử dụng YHCT

+ Lý do sử dụng YHCT

+ Lý do không sử dụng YHCT

27

+ Mục đích sử dung YHCT

+ Dạng thuốc YHCT được sử dụng

+ Nguồn thuốc YHCT được sử dụng

+ Các phương pháp không dùng thuốc được sử

dụng

+ Nguồn học cách chữa bệnh và nâng cao sức

khỏe bằng YHCT

+ Tỷ lệ người dân trồng cây thuốc nam tại nhà

+ Tỷ lệ được cán bộ y tế hướng dẫn sử dụng

YHCT

+ Sự sẵn có của các cơ sở cung cấp dịch vụ YHCT

+ Quan điểm về việc trồng và sử dụng thuốc nam

tại nhà

+ Mức độ hài lòng khi sử dụng dịch vụ YHCT

+ Quan điểm của chủ hộ về việc sử dụng YHCT

trong phòng và điều trị

Phiếu phỏng Một số yếu

tố liên quan - Liên quan giữa việc trồng thuốc nam với sử vấn người dân

(Phụ lục) đến việc sử dụng YHCT.

dụng YHCT - Liên quan giữa việc được CBYT tư vấn với sử

của người dụng YHCT.

dân - Liên quan giữa địa điểm cung cấp dịch vụ

YHCT gần nhà với sử dụng YHCT.

- Liên quan giữa sử dụng YHCT với một số đặc

điểm của đại diện hộ gia đình.

- Liên quan giữa sử dụng YHCT với một số đặc

điểm của người mắc bệnh trong hộ gia đình.

28

2.7. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu

2.7.1. Kỹ thuật thu thập số liệu

Thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng vấn có cấu trúc (phụ lục).

Cách chọn điều tra viên: điều tra viên là bác sỹ, y sỹ YHCT có kinh

nghiệm điều tra cộng đồng. Các điều tra viên đều sẽ được tập huấn và phát tài

liệu trước khi tiến hành điều tra. Nội dung tập huấn cho điều tra viên là kỹ

năng phỏng vấn đối tượng nghiên cứu, cách thức điền phiếu theo phiếu phỏng

vấn đã được chuẩn bị sẵn.

Điều tra hộ gia đình theo phương pháp tiếp cận xã hội học, sau khi chào

hỏi, giới thiệu mục đích của cuộc phỏng vấn và hỏi họ xem có tự nguyện

đồng ý phỏng vấn hay không? Nếu đồng ý mới bắt đầu phỏng vấn. Trong

trường hợp đối tượng phỏng vấn đi vắng, điều tra viên phải hẹn gia đình quay

lại để phỏng vấn nếu đối tượng không đi xa, nếu quay lại lần thứ 3 vẫn không

gặp thì phải phỏng vấn thêm đối tượng mới cho đủ cỡ mẫu theo quy định.

Trong trường hợp đối tượng từ chối hợp tác trả lời thì điều tra viên chuyển

sang đối tượng khác để phỏng vấn.

Toàn bộ quá trình điều tra sẽ được giám sát và theo dõi chặt chẽ.

2.7.2. Kỹ thuật xử lý số liệu

Toàn bộ số phiếu phỏng vấn định lượng hộ gia đình được làm sạch trước

khi nhập số liệu vào máy tính.

- Số liệu được nhập vào máy tính bằng chương trình Epidata 3.1. Sau

đó sử dụng chương trình kiểm tra phát hiện và sửa chữa những sai sót do nhập

số liệu.

- Sử dụng chương trình SPSS 20.0 để phân tích số liệu.

- Các thông số được tính toán và trình bày bằng các bảng, biểu đồ bao

gồm: số lượng, giá trị %, giá trị p và tỷ suất chênh (OR).

29

2.8. Các loại sai số và các biện pháp khắc phục sai số

Do nghiên cứu phỏng vấn về thực trạng sử dụng YHCT của người dân

trong vòng 3 năm nên có thể có sai số nhớ lại.

Để hạn chế sai số trong quá trình thu thập số liệu. Cần có một số biện

pháp khắc phục như sau:

+ Thiết kế công cụ thu nhập số liệu đầy đủ, thực hiện điều tra thử sau đó

chỉnh phiếu phỏng vấn cho phù hợp.

+ Các điều tra viên được lựa chọn là những người có trình độ, có

kinh nghiệm điều tra thực tế, thống nhất phương pháp và kỹ năng điều tra

phỏng vấn.

+ Toàn bộ quá trình điều tra được kiểm tra và giám sát bởi học viên. Học

viên vừa phỏng vấn, vừa giám sát và kiểm tra sai sót.

2.9. Hạn chế của nghiên cứu

Do điều kiện nguồn lực có hạn, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức đánh

giá trên đối tượng là người dân sử dụng dịch vụ YHCT là chính mà chưa đi

sâu tìm hiểu phía cung cấp dịch vụ.

Mặt khác, do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên không thể tiến hành

nghiên cứu ở nhiều khu vực khác nhau trong tỉnh/huyện và với số mẫu lớn hơn.

Bên cạnh đó nghiên cứu thực hiện trong một khoảng thời gian nên chưa

xác định được rõ các yếu tố liên quan với thời gian như yếu tố mùa trong

năm.

2.10. Đạo đức của nghiên cứu

Nghiên cứu được sự đồng ý của Hội đồng thông qua đề cương của Học

viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam và sự chấp thuận của chính quyền

xã/phường tại địa bàn nghiên cứu.

Nghiên cứu được tiến hành nghiêm túc, trung thực, khách quan ở tất cả

các giai đoạn.

30

Tất cả đối tượng nghiên cứu đều được điều tra viên giải thích cụ thể về

mục đích, nội dung nghiên cứu để tự nguyện tham gia và hợp tác tốt trong quá

trình nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu có quyền từ chối tham gia nghiên cứu

bất cứ lúc nào.

Nghiên cứu không gây ảnh hưởng gì xấu, bất lợi đến việc khám chữa

bệnh, điều trị đối với tất cả các đối tượng nghiên cứu.

Nhóm nghiên cứu cũng sẽ cam kết các số liệu, thông tin thu thập được

chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích nào khác.

Điều này giúp cho thông tin thu thập có độ chính xác cao.

2.11. Một số khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá đƣợc sử dụng trong nghiên

cứu

2.11.1. Một số khái niệm

- YHCT: đó là một số phương pháp chữa bệnh bằng cách dùng thuốc

nam, thuốc bắc hoặc các phương pháp không dùng thuốc của YHCT.

- Sử dụng YHCT: là dùng thuốc YHCT hoặc các phương pháp không

dùng thuốc hoặc sử dụng kết hợp giữa dùng thuốc và các phương pháp không

dùng thuốc (kết hợp cả hai) để chữa bệnh, nâng cao sức khỏe hoặc kết hợp cả

hai mục đích.

2.11.2. Tiêu chuẩn nghèo sử dụng trong nghiên cứu

Chúng tôi căn cứ theo Quyết định tại Nghị định số 07/2021NĐ-CP ngày

27/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai

đoạn 2021 – 2025. Trong nghiên cứu này:

+ Chuẩn hộ nghèo là những hộ gia đình:

- Tại khu vực nông thôn: có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ

1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt

dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

31

- Tại khu vực thành thị: có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ

2.00.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt

dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

+ Chuẩn hộ có mức sống trung bình (đủ ăn) là những hộ gia đình:

- Tại khu vực nông thôn: có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.

- Tại khu vực thành thị: có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

32

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thực trạng sử dụng y học cổ truyền của ngƣời dân

3.1.1. Thông tin chung về đối tượng phỏng vấn

035%

030%

025%

020%

015%

% ệ l ỷ T

010%

005%

000%

Trên 70

Dưới 30

Từ 30 - 39

Từ 40 - 49

Từ 50 - 59

Từ 60 - 69

Nghĩa Hưng

Huyện TP. Nam Định

Nam Trực

TUỔI ĐẠI DIỆN HGĐ

Biểu đồ 3.1. Phân bố độ tuổi của đối tượng được phỏng vấn (n =1440)

Nhận xét:

Biểu đồ 3.1 cho thấy đối tượng được phỏng vấn tại các HGĐ chủ yếu ở

độ tuổi từ 40-49 tuổi, tiếp đến độ tuổi từ 30-39 tuổi, thấp nhất ở độ tuổi dưới

30 tuổi.

- Huyện Nghĩa Hưng: tỷ lệ người tham gia phỏng vấn ở độ tuổi từ 40-49

tuổi là cao nhất, thấp nhất là nhóm dưới 30 tuổi.

- TP. Nam Định: tỷ lệ người trong độ tuổi từ 40-49 tham gia phỏng vấn

cao nhất, tỷ lệ người trong độ tuổi dưới 30 tham gia ít nhất.

- Huyện Nam Trực: số người ở độ tuổi từ 30-39 tham gia phỏng vấn với

tỷ lệ cao nhất, thấp nhất là nhóm tuổi trên 70 tuổi.

33

Bảng 3.1. Tuổi trung bình của đối tượng được phỏng vấn

Nam Nữ Chung

n = 707 n = 733 n = 1440 Huyện Xã

SD SD SD

Nghĩa Minh 43,4±3,45 45,8±2,01 44,7±2,05

Nghĩa Hưng Nghĩa Thịnh 43,5±2,11 44,6±5,67 44,3±6,70

Nghĩa Sơn 50,7±5,00 49,6±3,78 48,5±3,44

Thống Nhất 54,5±3,00 53,4±2,96 53,0±4,50

TP. Nam Định Lộc Hạ 48,3±4,09 47,6±2,11 47,2±2,09

Hạ Long 51,7±2,98 51,2±1,09 51,0±3,00

Nam Cường 48,7±1,09 46,7±2,00 48,2±3,00

Nam Trực Bình Minh 52,8±1,20 50,1±3,87 50,7±2,78

Nam Toàn 50,5±2,09 45,0±3,21 47,1±3,65

Nhận xét:

- Phường Thống Nhất, TP. Nam Định có độ tuổi trung bình của người

tham gia phỏng vấn cao nhất 53 tuổi, xã Nghĩa Thịnh, huyện Nghĩa Hưng là

nơi có độ tuổi trung bình của người tham gia phỏng vấn thấp nhất là 44,3 tuổi.

- Phường Thống Nhất, TP. Nam Định cũng là nơi có tỷ độ tuổi trung

bình của Nam giới cao nhất 54,5 tuổi. Độ tuổi trung bình thấp nhất của Nam

giới tham gia phỏng vấn là 43,4 tuổi tại xã Nghĩa Minh, huyện Nghĩa Hưng.

- Độ tuổi trung bình cao nhất của Nữ giới là 53,4 tuổi, phường Thống

Nhất là nơi có độ tuổi trung bình của Nữ giới cao nhất. Độ tuổi trung bình

thấp nhất của nữ giới là 44,3 tại xã Nghĩa Thịnh, huyện Nghĩa Hưng.

34

Bảng 3.2. Đặc điểm giới tính của đối tượng được phỏng vấn

Nam Nữ Tổng Huyện Xã (n) (n) (%) (%) (n)

Nghĩa Minh 70 90 43,8 56,3 160 Nghĩa Nghĩa Thịnh 79 81 49,4 50,6 160 Hưng Nghĩa Sơn 81 79 50,6 49,4 160

Thống Nhất 68 92 42,5 57,5 160 TP. Nam Lộc Hạ 76 84 47,5 52,5 160 Định Hạ Long 81 79 50,6 49,4 160

Nam Cường 80 80 50,0 50,0 160

Nam Trực Bình Minh 95 65 59,4 40,6 160

Nam Toàn 77 83 48,1 51,9 160

49,1 50,9 Tổng cộng 707 733 1.440

Nhận xét:

- Số lượng nam giới tham gia phỏng vấn là 707 người, chiếm 49,1%, nữ

giới tham gia phỏng vấn là 733 người chiếm tỷ lệ 50,9%.

- Xã Bình Minh, huyện Nam Trực có số lượng nam giới tham gia lớn

nhất, chiếm 59,4% số người tham gia phỏng vấn của toàn xã, trong khi

phường Thống Nhất, TP. Nam định có số lượng nam giới tham gia phỏng vấn

ít nhất với 68 người, chiếm tỷ lệ 42,5% số người tham gia phỏng vấn của

phường.

- Số lượng nữ giới tham gia phỏng vấn lớn nhất thuộc phường Thống

Nhất với 92 người tham gia, chiếm 57,5% số người tham gia phỏng vấn của

Phường, trong khi đó xã Bình Minh là nơi có số lượng nữ giới tham gia phỏng

vấn thấp nhất là 65 người, chiếm 40,6% tổng số người tham gia phỏng vấn

của xã.

35

Bảng 3.3. Phân bố nghề nghiệp của đối tượng được phỏng vấn

Nghĩa Hƣng TP. Nam Định Nam Trực Tổng cộng Nghề

nghiệp (n) (%) (n) (%) (n) (%) (n) (%)

Làm 315 65,6 157 32,7 237 49,4 709 49,2 ruộng

Tự do 95 19,8 179 37,3 110 22,9 384 26,7

Cán bộ 63 13,1 133 27,7 117 24,4 313 21,7

Khác 7 1,50 11 2,30 16 3,30 34 2,40

Tổng 480 100 480 100 480 100 1.440 100

Nhận xét:

- Nghề nghiệp chủ yếu của đại diện HGĐ là làm ruộng chiếm 49,2%,

tiếp đến là ngành nghề tự do (26,7%), ngành nghề khác như các đối tượng

mất sức lao động, tạm thời chưa có việc làm chiếm tỷ lệ nhỏ nhất 2,4% tổng

số người tham gia phỏng vấn.

- Huyện Nghĩa Hưng có số người làm ruộng tham gia phỏng vấn cao

nhất với tỷ lệ 65,6%, thấp nhất là ngành nghề khác với tỷ lệ 1,5%.

- TP. Nam Định số người tham gia phỏng vấn cao nhất thuộc ngành nghề

Tự do chiếm 37,3%, thấp nhất là người thuộc ngành nghề khác chiếm 2,3%.

- Huyện Nam Trực có số người làm ruộng tham gia phỏng vấn chiếm tỷ

lệ cao nhất 49,2%, thấp nhất là những người thuộc ngành nghề khác với 2,4%.

36

Bảng 3.4. Đặc điểm trình độ học vấn của đối tượng được phỏng vấn

Nghĩa Hƣng TP.Nam Định Nam Trực Tổng cộng Học vấn (n) (%) (n) (%) (n) (%) (n) (%)

Không 2 0,40 2 0,42 4 0,83 8 0,56 biết chữ

38 7,90 11 2,29 24 5,00 73 5,07 Cấp I

211 44,0 66 13,8 186 38,8 463 32,2 Cấp II

111 23,1 205 42,7 141 29,4 457 31,7 Cấp III

THCN 118 24,6 196 40,8 125 26,0 439 30,5 trở lên

Tổng 480 100 480 100 480 100 1440 100

Nhận xét:

- Số người tham gia phỏng vấn có trình độ học vấn cấp II là cao nhất với

32,2%, tiếp đến là trình độ cấp III (31,7%), thấp nhất là trình độ không biết

chữ với 0,6% số người tham gia.

- Huyện Nghĩa Hưng: Số người tham gia phỏng vấn có trình độ cấp II là

cao nhất chiếm tỷ lệ 44% trong khi số người có trình độ không biết chữ là

thấp nhất chiếm 0,4%.

- TP. Nam Định: Số người có trình độ cấp III tham gia phỏng vấn là

nhiều nhất chiếm tỷ lệ 42,7% trong khi số người có trình độ không biết chữ

tham gia phỏng vấn là thấp nhất chiếm tỷ lệ 0,42%.

- Huyện Nam Trực: Số người có trình độ cấp II tham gia phỏng vấn

nhiều nhất chiếm 38,8% trong khi số người có trình độ không biết chữ tham

gia nghiên cứu là 0,83%.

37

Bảng 3.5. Số thành viên của HGĐ

Nghĩa Hƣng TP.Nam Định Nam Trực Tổng cộng

Số ngƣời

(n) (%) (n) (%) (n) (%) (n) (%)

2 người 17 3,54 17 3,54 18 3,75 52 3,61

3 người 34 7,08 34 7,08 34 7,08 102 7,08

4 người 195 40,6 253 52,7 211 44,0 659 45,8

5 người 169 35,2 168 35,0 167 34,8 504 35,0

Từ 6 người 65 13,5 8 1,67 50 10,42 123 8,54

Tổng 480 100 480 100 480 100 1.440 100

Nhận xét:

- Những người tham gia phỏng vấn trong gia đình có 4 người chiếm tỷ lệ

cao nhất 45,8%, tiếp đến là nhóm gia đình có 5 người 35% thấp nhất là những

gia đình có từ 6 người trở lên chiếm tỷ lệ 8,54%.

- Huyện Nghĩa Hưng: Số người tham gia thuộc gia đình có 4 người

chiếm tỷ lệ cao nhất 40,6% trong khi số người tham gia thuộc gia đình có 3

người chiếm tỷ lệ thấp nhất 7,08%.

- TP. Nam Định: Số người tham gia phỏng vấn trong gia đình có 4 người

chiếm tỷ lệ cao nhất 52,7% trong khi những người trong gia đình có từ 6

người trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,67%.

- Huyện Nam Trực: Số người tham gia phỏng vấn trong gia đình có 4

người chiếm tỷ lệ cao nhất 52,7% trong khi những người trong gia đình có 3

người chiếm tỷ lệ thấp nhất 7,08%.

38

Bảng 3.6. Thu nhập bình quân hộ gia đình

Nghĩa Hƣng TP.Nam Định Nam Trực Tổng cộng Kinh tế

HGĐ (n) (%) (n) (%) (n) (%) (n) (%)

Nghèo 11 2,29 9 1,88 6 1,25 26 1,8

Đủ ăn 327 68,1 315 65,6 334 69,6 976 67,8

Khá 142 29,6 156 32,5 140 29,2 438 30,4 trở lên

Tổng 480 100 480 100 480 100 1.440 100

Nhận xét:

- Những hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đủ ăn chiếm tỷ lệ cao

nhất 67,8%, thấp nhất là những gia đình có thu nhập bình quân ở mức nghèo

chiếm 1,8%, HGĐ có thu nhập khá trở lên chiếm 30,4%.

- Huyện Nghĩa Hưng: HGĐ có thu nhập bình quân ở mức đủ ăn chiếm tỷ

lệ cao nhất 68,1% trong khi những HGĐ có thu nhập bình quân ở mức nghèo

chiếm tỷ lệ thấp nhất là 2,29%.

- TP. Nam Định: HGĐ có thu nhập bình quân ở mức đủ ăn chiếm tỷ lệ

cao nhất là 65,6% trong khi HGĐ có thu nhập bình quân ở mức nghèo chiếm

tỷ lệ thấp nhất là 1,88%.

- Huyện Nam Trực: HGĐ có thu nhập bình quân ở mức đủ ăn chiếm tỷ

lệ cao nhất là 69,6% trong khi HGĐ có thu nhập bình quân ở mức nghèo

chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1,25%.

39

53%

3.1.2. Tình hình mắc bệnh và điều trị trong cộng đồng

52%

52%

52%

51%

51%

51%

50%

49%

49%

49%

% ệ l ỷ T

48%

48%

48%

47%

46%

Nghĩa Hưng

TP. Nam Định

Nam Trực

Tổng

Huyện

Nam Nữ

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh của người dân theo giới

Nhận xét:

- Tỷ lệ mắc bệnh của nam giới thấp hơn tỷ lệ mắc bệnh của nữ giới với

48,6% người mắc bệnh là nam giới và 51,4% người mắc bệnh là nữ giới.

- Huyện Nghĩa Hưng có tỷ lệ nam giới mắc bệnh chiếm 48,1% và nữ

giới là 51,9%.

- TP. Nam Định có tỷ lệ nam giới mắc bệnh thấp hơn nữ giới với 49,4%

nam giới mắc bệnh và 50,6% nữ giới mắc bệnh.

- Huyện Nam Trực có tỷ lệ nam giới mắc bệnh thấp hơn nữ giới với

48,3% nam giới mắc bệnh và 51,7% nữ giới mắc bệnh.

40

Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi

Nghĩa Hƣng TP. Nam Định Nam Trực Tổng cộng Tỷ lệ ốm

trong 3 năm (n) (%) (n) (%) (n) (%) (n) (%) gần nhất

Dưới 10 tuổi 216 13,9 228 290 18,2 734 15,8 15,3

Từ 10 -19 tuổi 197 12,6 133 117 7,34 447 9,63 8,9

Từ 20-29 tuổi 158 10,1 102 85 5,33 345 7,43 6,9

Từ 30-39 191 12,3 145 11,2 514 11,1% 178 9,7

Từ 40-49 190 12,2 224 215 13,5 629 13,6 15,0

Từ 50-59 195 12,5 207 267 16,8 669 14,4 13,9

Từ 60-69 288 18,5 292 293 18,4 873 18,8 19,6

Trên 70 123 7,89 158 149 9,35 430 9,27 10,6

Tổng cộng 1,558 100 1,489 100 1,594 100 4,641 100

Nhận xét:

- Nhóm tuổi từ 60-69 tuổi có số người mắc bệnh nhiều nhất (18,8%), tiếp

đến là nhóm dưới 10 tuổi (15,8%), nhóm tuổi có số người mắc bệnh ít nhất là

độ tuổi từ 20-29 tuổi chiếm tỷ lệ 7,43%.

- Huyện Nghĩa Hưng: Nhóm tuổi có số người mắc bệnh trong 3 năm qua

lớn nhất là từ 60-69 tuổi với tỷ lệ 18,5%, nhóm có ít người mắc bệnh nhất là

nhóm trên 70 tuổi với tỷ lệ 7,89%.

- TP. Nam Định: Nhóm tuổi có số người mắc bệnh trong 3 năm qua lớn

nhất là từ 60-69 tuổi với tỷ lệ 19,6%, nhóm có ít người mắc bệnh nhất là

nhóm từ 20-29 tuổi với tỷ lệ 6,9%.

- Huyện Nam Trực: Nhóm tuổi có số người mắc bệnh trong 3 năm qua

lớn nhất là từ 60-69 tuổi với tỷ lệ 18,4%, nhóm có ít người mắc bệnh nhất là

nhóm từ 20-29 tuổi với tỷ lệ 5,33%.

41

Bảng 3.8. Nhóm bệnh thường mắc của người dân

Nghĩa Hƣng TP.Nam Định Nam Trực Tổng cộng Nhóm bệnh

thƣờng mắc (n) (%) (n) (%) (n) (%) (n) (%)

Bệnh hệ tuần hoàn 180 11,6 201 13,5 242 15,2 623 13,4

Hệ hô hấp 399 25,6 340 22,8 398 23,1 1107 23,9

Hệ tiêu hóa 204 13,1 208 14,0 183 11,5 595 12,8

Hệ sinh dục tiết niệu 28 1,8 23 1,54 38 2,38 89 1,9

Hệ xương khớp và 394 25,3 350 23,5 376 23,6 1120 24,1 mô liên kết

Hệ thần kinh 134 8,6 161 10,8 173 10,9 468 10,1

Bệnh nội tiết, dinh

dưỡng và rối loạn 158 10,1 133 8,93 135 8,47 426 9,2

chuyển hóa

Bệnh nhiễm trùng 44 2,8 57 3,83 68 4,27 169 3,6 và ký sinh trùng

Bệnh khác 17 1,1 16 1,07 11 0,69 44 0,9

1.558 100 1.489 100 1.594 100 4.641 100 Tổng

Nhận xét:

- Nhóm bệnh hệ xương khớp và mô liên kết có số người mắc cao nhất

với tỷ lệ 24,1%, tiếp đến là nhóm bệnh hệ hô hấp (23,9%), nhóm bệnh hệ tuần

hoàn (13,4%), nhóm bệnh hệ tiêu hóa (12,8%), nhóm bệnh hệ thần kinh

(10,1%). Nhóm có tỷ lệ mắc thấp nhất là nhóm bệnh khác với tỷ lệ người

mắc là 0,9%.

- Huyện Nghĩa Hưng: nhóm bệnh về hệ hô hấp có số người mắc cao nhất

với tỷ lệ 25,6% trong khi nhóm bệnh khác tỷ lệ mắc thấp nhất đều là 1,1%.

- TP. Nam Định: nhóm bệnh hệ xương khớp và mô liên kết có số người

mắc lớn nhất chiếm tỷ lệ 23,5%, nhóm bệnh có số người mắc ít nhất là nhóm

bệnh khác với tỷ lệ mắc 1,07%.

42

- Huyện Nam Trực: Nhóm bệnh có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là bệnh hệ

xương khớp và mô liên kết với tỷ lệ 23,6% trong khi nhóm bệnh khác có số

người mắc bệnh ít nhất với tỷ lệ 0,69%.

Bảng 3.9. Phương thức điều trị khi mắc bệnh của người dân

(n = 4641)

Nghĩa Hƣng TP. Nam Định Nam Trực Tổng

n=1558 n=1489 n=1594 n=4641 Nơi khám

TS % TS % TS % TS %

Bệnh viện 651 41,8 681 45,7 621 38,9 1.953 42,1

TYT 341 21,9 451 30,3 421 26,4 1.213 26,1

YT Tư nhân 400 25,7 320 21,5 323 20,3 1.043 22,7

Khác 352 10,6 210 2,5 421 14,4 983 21,2

Nhận xét:

Từ kết quả trên cho thấy, đa số người dân chọn địa điểm khám bệnh là

bệnh viện (42,1%) và TYT (26,1%), tỷ lệ thấp người dân lựa chọn phương

thức khác (9,1%).

- Huyện Nghĩa Hưng: Số người đến khám tại bệnh viện là cao nhất

chiếm tỷ lệ 41,8% trong khi số người chọn phương thức khác chiếm tỷ lệ thấp

nhất 10,6%.

- TP. Nam Định: Số người đến khám tại các bệnh viện là cao nhất chiếm

tỷ lệ 45,7% trong khi số người chọn phương thức khác chiếm tỷ lệ thấp nhất

2,5%.

- Huyện Nam Trực: Số người đến khám tại bệnh viện là cao nhất chiếm

tỷ lệ 38,9% trong khi số người chọn phương thức khác chiếm tỷ lệ thấp nhất

14,4%.

43

Bảng 3.7. Phương pháp điều trị khi mắc bệnh của người dân

Nghĩa Hƣng TP. Nam Định Nam Trực Tổng Phƣơng pháp

điều trị (n) (%) (%) (n) (%) (n) (%) (n)

YHCT 414 26,6 26,9 440 27,6 1256 27,1 402

YHHĐ 693 44,5 44,1 691 43,4 2040 43,9 656

Kết hợp 451 28,9 29,0 463 29,0 1345 29,0 431

Tổng 1.558 100 1.489 100 1.594 100 4641 100

Nhận xét:

- Phương pháp YHHĐ được lựa chọn nhiều nhất với 43,9% người lựa

chọn, tiếp đến là phương pháp kết hợp YHCT và YHHĐ với 29,0% người lựa

chọn, chỉ điều trị theo phương pháp YHCT được ít người chọn nhất với

27,1% người lựa chọn.

- Huyện Nghĩa Hưng: Số người lựa chọn điều trị theo phương pháp

YHHĐ trong điều trị bệnh là cao nhất với 44,5% người lựa chọn. Phương

pháp điều trị theo YHCT có số người lựa chọn ít nhất với 26,6% người lựa

chọn.

- TP. Nam Định: Số người lựa chọn điều trị theo phương pháp YHHĐ

trong điều trị bệnh là cao nhất với 44,1% người lựa chọn. Phương pháp điều

trị theo YHCT có số người lựa chọn ít nhất với 26,9% người lựa chọn.

- Huyện Nam Trực: Số người lựa chọn điều trị theo phương pháp

YHHĐ là cao nhất với 43,4% người lựa chọn. Phương pháp điều trị theo

YHCT có số người lựa chọn ít nhất với 27,6% người lựa chọn.

44

3.1.3. Thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người dân

Bảng 3.11. Tỷ lệ các nhóm bệnh được điều trị bằng YHCT

(n) 90 132 37 16 340 (n) 121 90 86 24 353 (%) 10,8 15,8 4,4 1,9 40,8 (%) 5,8 11,6 16,0 1,2 43,4

15,4 4,8 11,3 6,7 18,4 3,7 16,6 3,9 153 31 401 124 150 35 98 58

2,2 2,4 1,4 2,5 23 56 21 12

Nghĩa Hƣng TP.Nam Định Nam Trực Tổng cộng Nhóm bệnh thƣờng mắc (%) (n) (n) (%) 10,0 50 Bệnh hệ tuần hoàn 261 13,4 12,4 100 Hệ hô hấp 322 10,0 10,0 Hệ tiêu hóa 138 261 9,5 2,7 Hệ sinh dục tiết niệu 10 1,9 50 39,1 1068 41,1 375 Hệ xương khớp và mô liên kết Hệ thần kinh Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và rối loạn chuyển hóa Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng Bệnh khác Tổng 2,3 58 100 2601 2,2 100 21 903 22 833 1,7 100 15 865 2,6 100

Nhận xét:

Nhóm bệnh được điều trị bằng YHCT nhiều nhất là nhóm bệnh hệ

xương khớp và mô liên kết chiếm 41,1%, tiếp đến là nhóm bệnh hệ thần kinh

chiếm 15,4%, thấp nhất là nhóm hệ sinh dục tiết niệu chiếm 1,9%.

Nghĩa Hưng: Nhóm bệnh được điều trị bằng YHCT nhiều nhất là nhóm

bệnh hệ xương khớp và mô liên kết chiếm 43,4%, thấp nhất là nhóm hệ sinh

dục tiết niệu chiếm 1,2%.

TP. Nam Định: Nhóm bệnh được điều trị bằng YHCT nhiều nhất là

nhóm bệnh hệ xương khớp và mô liên kết chiếm 40,8%, thấp nhất là nhóm hệ

sinh dục tiết niệu chiếm 1,9%.

Nam Trực: Nhóm bệnh được điều trị bằng YHCT nhiều nhất là nhóm

bệnh hệ xương khớp và mô liên kết chiếm 39,1%, thấp nhất là nhóm bệnh

khác chiếm 2,3%.

45

Bảng 3.12. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng YHCT

Nghĩa Hƣng TP.Nam Định Nam Trực Tổng cộng Tỷ lệ sử

dụng YHCT (n) (%) (n) (%) (n) (%) (n) (%)

Có 423 88,1 402 83,8 427 89,0 1.252 86,9

Không 57 11,9 78 16,2 53 11,0 188 13,1

Tổng 480 100 480 100 480 100 1.440 100

Nhận xét:

Kết quả bảng 3.12 cho thấy, tỷ lệ HGĐ sử dụng YHCT trong phòng và

chữa bệnh trong 3 năm qua là 86,9%. Cao nhất ở huyện Nam Trực với 89%

HGĐ đã sử dụng YHCT, tiếp đến là huyện Nghĩa Hưng (88,1%), TP. Nam

Định có 83,8% HGĐ đã sử dụng YHCT. Có 13,1% HGĐ chưa sử dụng YHCT,

cao nhất ở TP. Nam Định (16,2%), thấp nhất ở huyện Nam Trực (11,0%).

Bảng 3.13. Mục đích sử dụng YHCT của người dân (n=1252)

Nghĩa Hƣng TP.Nam Định Nam Trực Tổng cộng Mục đích sử

dụng YHCT (n) (%) (n) (%) (n) (%) (n) (%)

Chữa bệnh 218 51,5 203 50,5 229 53,6 650 51,9

Bồi bổ 85 20,1 67 16,6 80 18,7 232 18,6

Kết hợp chữa

bệnh và bồi bổ 110 26,0 111 27,6 106 24,8 327 26,1

nâng cao sức khỏe

Chữa bệnh sau

khi chữa bệnh 10 2,4 21 5,3 12 2,9 43 3,4

bằng YHHĐ

Tổng 423 100 402 100 427 100 1252 100

46

Nhận xét:

- Kết quả bảng 3.13 cho thấy, chủ yếu người dân lựa chọn YHCT để

chữa bệnh (51,9%), tiếp đến là để chữa bệnh kết hợp bồi bổ nâng cao sức

khỏe (26,1%). Tỷ lệ thấp người dân dùng YHCT chỉ để bồi bổ sức khỏe

(18,6%) hoặc để chữa bệnh sau khi chữa bằng y học hiện đại (3,4%).

Bảng 3.14. Hình thức sử dụng YHCT của người dân

Nghĩa Hƣng TP. Nam Định Nam Trực Tổng cộng Hình thức

sử dụng YHCT (n) % (n) % (n) % (n) %

Thuốc 190 45,0 155 38,6 209 48,9 554 44,2

Không dùng thuốc 109 25,8 110 27,4 81 19,0 300 24,0

Kết hợp 124 29,2 137 34,0 137 32,1 398 31,8

Tổng 423 100 402 100 427 100 1252 100

Nhận xét:

- Đa số người dân sử dụng YHCT theo hình thức thuốc là cao nhất với

44,2% người lựa chọn, tiếp đến là kết hợp thuốc và phương pháp không dùng

thuốc với 31,8% người lựa chọn, thấp nhất là phương pháp không dùng thuốc

với 24,0% người lựa chọn.

- Huyện Nghĩa Hưng: Số người sử dụng YHCT theo hình thức thuốc là

cao nhất với 45% người lựa chọn, hình thức sử dụng phương pháp không

dùng thuốc có ít người lựa chọn sử dụng nhất với 25,8% người chọn.

- TP. Nam Định: Số người sử dụng YHCT theo hình thức thuốc là cao

nhất với 38,6% người lựa chọn, hình thức sử dụng phương pháp không dùng

thuốc có ít người lựa chọn sử dụng nhất với 27,4% người chọn.

- Huyện Nam Trực: Số người sử dụng YHCT theo hình thức thuốc là

cao nhất với 48,9% người lựa chọn, hình thức sử dụng phương pháp không

dùng thuốc có ít người lựa chọn sử dụng nhất với 19,0% người chọn.

47

Bảng 3.15. Dạng thuốc khi sử dụng YHCT của người dân (n = 952)

Nghĩa Hƣng TP. Nam Định Nam Trực Tổng cộng Dạng thuốc n=314 n=292 n=346 n=952 YHCT TS % TS % TS % TS %

Chế phẩm 164 52,2 167 57,2 215 62,1 546 57,4 YHCT sẵn có

Thuốc thang tự 96 30,5 85 29,1 114 32,9 295 31,0 sắc

62 19,7 44 15,1 33 9,5 139 14,6 Khác

Nhận xét:

- Dạng thuốc YHCT được sử dụng nhiều nhất là chế phẩm YHCT sẵn có

với tỷ lệ 57,4%, tiếp đến là hình thức thuốc thang tự sắc với tỷ lệ 31,0%, các

hình thức sử dụng thuốc khác được sử dụng thấp nhất với tỷ lệ 14,6%.

- Huyện Nghĩa Hưng: Dạng thuốc YHCT được sử dụng nhiều nhất là

chế phẩm YHCT sẵn có với tỷ lệ 52,2%, các hình thức sử dụng thuốc khác

được sử dụng thấp nhất với tỷ lệ 19,7%.

- TP. Nam Định: Dạng thuốc YHCT được sử dụng nhiều nhất là chế

phẩm YHCT sẵn có với tỷ lệ 57,2%, các hình thức sử dụng thuốc khác được

sử dụng thấp nhất với tỷ lệ 15,1%.

- Huyện Nam Trực: Dạng thuốc YHCT được sử dụng nhiều nhất là chế

phẩm YHCT sẵn có với tỷ lệ 62,1%, các hình thức sử dụng thuốc khác được

sử dụng thấp nhất với tỷ lệ 9,5%.

48

Bảng 3.16. Nguồn thuốc YHCT khi sử dụng của người dân

Nghĩa Hƣng TP.Nam Định Nam Trực Tổng Nguồn thuốc n=314 n=292 n=346 n=952 YHCT TS % TS % TS % TS (%)

Mua tại hiệu thuốc 86 27,4 132 45,2 140 40,5 358 37,6

Mua tại cơ sở y tế 81 25,8 79 27,1 71 20,5 231 24,3 khi đi khám

Mọc hoang tại địa 43 13,7 24 8,2 57 16,5 124 13,1 phương

77 24,5 28 9,6 61 17,6 166 17,4 Trồng tại nhà

42 13,4 57 19,5 32 9,2 131 13,8 Mua tại chợ

Nhận xét:

- Nguồn thuốc được sử dụng chủ yếu là nguồn mua tại hiệu thuốc có tỷ

lệ lớn nhất chiếm 37,6%, tiếp đến là nguồn thuốc được mua tại cơ sở y tế khi

đi khám chiếm 24,3%, nguồn sử dụng thấp nhất là nguồn thuốc mọc hoang tại

địa phương chiếm tỷ lệ 13,1%.

- Huyện Nghĩa Hưng: Nguồn thuốc YHCT được sử dụng nhiều nhất là

nguồn mua tại hiệu thuốc với tỷ lệ 27,4%, thấp nhất là sử dụng nguồn thuốc

mua tại chợ với tỷ lệ 13,4%.

- TP. Nam Định: Nguồn thuốc YHCT được sử dụng nhiều nhất là

nguồn mua tại hiệu thuốc với tỷ lệ 45,2%, thấp nhất là sử dụng thuốc từ

nguồn mọc hoang tại địa phương với tỷ lệ 8,2%.

- Huyện Nam Trực: Nguồn thuốc YHCT được sử dụng nhiều nhất là

nguồn mua tại hiệu thuốc với tỷ lệ 40,5%, thấp nhất là sửu dụng nguồn thuốc

mua tại chợ với tỷ lệ 9,2%.

49

Bảng 3.17. Phương pháp không dùng thuốc được sử dụng

Nghĩa Hƣng TP. Nam Định Nam Trực Tổng Hình thức

n=233 n=247 n=218 n=698 sử dụng

YHCT TS % TS % TS % TS %

Châm cứu 169 72,5 172 69,6 158 72,5 499 71,5

Xoa bóp bấm 144 61,8 161 65,2 101 46,3 406 58,2 huyệt

Dưỡng sinh 42 18,8 102 41,3 55 25,2 199 28,5

Các phương 12 5,2 15 6,1 11 5,1 38 5,4 pháp khác

Nhận xét:

- Phương pháp không dùng thuốc được người dân sử dụng nhiều nhất là

châm cứu với tỷ lệ 71,5%, tiếp đến là phương pháp xoa bóp bấm huyệt với tỷ

lệ 58,2%, các phương pháp khác được sử dụng thấp nhất với tỷ lệ 5,4%.

- Huyện Nghĩa Hưng: Phương pháp châm cứu được sử dụng nhiều nhất

với tỷ lệ 72,5%, các phương pháp khác được sử dụng thấp nhất với tỷ lệ

5,2%.

- TP. Nam Định: Phương pháp châm cứu được sử dụng nhiều nhất với

tỷ lệ 69,6%, các phương pháp khác được sử dụng thấp nhất với tỷ lệ 6,1%.

- Huyện Nam Trực: Phương pháp châm cứu được sử dụng nhiều nhất

với tỷ lệ 72,5%, các phương pháp khác được sử dụng thấp nhất với tỷ lệ

5,1%.

50

Bảng 3.18. Lý do sử dụng YHCT của người dân

Nghĩa Hƣng TP.Nam Định Nam Trực Tổng Lý do có sử n=423 n=402 n=427 n=1252 dụng YHCT TS % TS % TS % TS (%)

Bệnh nhẹ 241 57,0 220 54,7 244 57,1 705 56,3

Bệnh nặng 118 27,9 105 26,1 112 26,2 335 26,8

Bệnh cấp tính 122 28,8 117 29,1 120 28,1 359 28,7

Bệnh mạn tính 302 71,4 281 70,0 307 71,9 890 71,1

Bổ 288 68,2 272 67,7 258 60,4 854 68,2

Chi phí thấp 292 69,0 278 69,2 294 68,9 864 69,0

Sẵn có dễ tìm 264 62,4 251 62,4 260 60,9 775 61,9

Không kháng 268 63,4 254 63,2 224 52,5 746 59,6 thuốc

Không tác dụng 260 61,2 248 61,7 210 49,2 718 57,3 phụ

Nhận xét:

Bảng 3.18 cho thấy, các lý do chính người dân lựa chọn YHCT để

phòng bệnh và điều trị bao gồm bệnh mạn tính với 71,1% người lựa chọn, chi

phí thấp với 69,0% người lựa chọn. Lý do bệnh nặng và bệnh cấp tính được

lựa chọn thấp với 26,8% và 28,7% người lựa chọn.

51

Bảng 3.19. Lý do không sử dụng YHCT của người dân

Nghĩa Hƣng TP.Nam Định Nam Trực Tổng Lý do không sử n=57 n=78 n=53 n=188 dụng YHCT TS % TS % TS % TS (%)

Không tin tưởng 21 36,8 29 37,2 20 37,7 70 37,2 vào YHCT

17 29,8 27 34,6 19 35,8 63 33,5 Bệnh nặng

Lâu khỏi, không 22 38,6 31 40,0 21 39,6 74 39,4 tác dụng

Chi phí cao 20 35,1 28 35,9 19 35,8 67 35,6

Thiếu kiến thức 24 42,1 37 47,4 25 47,2 86 45,7 về YHCT

Bất tiện khi sử 30 52,6 42 53,8 29 54,7 101 53,7 dụng

YHHĐ sẵn có tác 25 43,9 40 51,3 26 49,1 91 48,4 dụng nhanh

Không có thầy 19 33,3 27 34,6 18 34,0 64 34,0 thuốc YHCT

Lý do khác 12 21,1 16 20,5 11 20,8 39 20,7

Nhận xét:

Bảng 3.19 cho thấy các lý do chính khiến người tham gia khảo sát

không dùng YHCT là bất tiện khi sử dụng với 53,7% người lựa chọn, thuốc

YHHĐ sẵn có tác dụng nhanh với 48,4% người lựa chọn, thiếu kiến thức về

YHCT với 45,7% người lựa chọn.

52

Bảng 3.20. Nguồn học cách chữa bệnh, nâng cao sức khỏe của người dân

Nghĩa Hƣng TP.Nam Định Nam Trực Tổng Học cách chữa

n=423 n=402 n=427 n=1252 bệnh bằng

YHCT từ đâu TS (%) TS (%) TS (%) TS (%)

CBYT 185 43,7 174 43,3 248 58,1 607 48,5

Gia truyền 91 21,5 82 20,4 92 21,5 265 21,2

Hàng xóm bạn 118 27,9 121 30,1 125 29,3 364 29,1 bè

Đài vô tuyến 71 16,8 102 25,4 88 20,6 261 20,8

Khác 38 8,9 25 6,2 17 4,0 80 6,4

Nhận xét:

- Số người tham gia nghiên cứu học cách chữa bệnh bằng YHCT từ

CBYT là nhiều nhất chiếm 48,5%, tiếp đến là học qua hàng xóm, bạn bè

chiếm 29,1%, học từ các nguồn khác có tỷ lệ thấp nhất chiếm 6,4%.

- Huyện Nghĩa Hưng: Người dân học cách chữa bệnh bằng YHCT chủ

yếu từ cán bộ y tế, tỷ lệ 43,7%, nguồn học thấp nhất là học qua nguồn khác tỷ

lệ 8,9%,

- TP. Nam Định: Người dân học cách chữa bệnh bằng YHCT chủ yếu

từ cán bộ y tế chiếm tỷ lệ 43,3%, nguồn học thấp nhất là nguồn khác với tỷ lệ

6,2%.

- Huyện Nam Trực: Người dân học cách chữa bệnh từ YHCT chủ yếu

từ cán bộ y tế chiếm tỷ lệ 58,1%, nguồn học thấp nhất là nguồn khác với tỷ lệ

4,0%.

53

Bảng 3.21. Tỷ lệ trồng thuốc nam trong vườn nhà

Trong Nghĩa Hƣng TP.Nam Định Nam Trực Tổng cộng vƣờn nhà

có cây (n) (%) (n) (%) (n) (%) (n) (%) thuốc nam

Có 288 60,0 41,7 314 65,4 802 55,7 200

Không có 192 40,0 58,3 166 34,6 638 44,3 280

Tổng 480 100 100 480 100 1.440 100 480

Nhận xét:

- Tỷ lệ nhóm trong vườn nhà có cây thuốc nam chiếm tỷ lệ cao hơn

nhóm trong vườn nhà không có cây thuốc nam, với tỷ lệ lần lượt là 55,7%;

44,3%.

- Huyện Nghĩa Hưng: Tỷ lệ nhóm trong vườn nhà có cây thuốc nam

chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm trong vườn nhà không có cây thuốc nam, với tỷ lệ

lần lượt là 60,0%; 40,0%.

- TP. Nam Định: Tỷ lệ nhóm trong vườn nhà không có cây thuốc nam

chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm trong vườn nhà có cây thuốc nam, với tỷ lệ lần lượt

là 41,7%; 58,3%.

- Huyện Nam Trực: Tỷ lệ nhóm trong vườn nhà có cây thuốc nam chiếm

tỷ lệ cao hơn nhóm trong vườn nhà không có cây thuốc nam, với tỷ lệ lần lượt

là 65,4%; 34,6%.

54

Bảng 3.22. Quan điểm về việc nên trồng và sử dụng cây thuốc nam tại nhà

Quan điểm về trồng cây Không Không biết thuốc nam trong vƣờn Đồng ý Tổng đồng ý trả lời nhà

Huyện Xã (n) (%) (n) (%) (n) (%) (n) (%)

Nghĩa Minh 119 74,4 25 15,6 16 10,0 160 100 Nghĩa

Hưng - Nghĩa Thịnh 121 75,6 24 15,0 15 9,4 160 100

Nam Định Nghĩa Sơn 126 78,8 25 15,6 9 5,6 160 100

Thống Nhất 111 69,4 37 23,1 12 7,5 160 100 TP.Nam

Định - Lộc Hạ 110 68,8 37 23,1 13 8,1 160 100

Nam Định Hạ Long 112 70,0 34 21,3 14 8,8 160 100

Nam Cường 107 66,9 38 23,8 15 9,4 160 100 Nam Trực

- Nam Bình Minh 121 75,6 27 16,9 12 7,5 160 100

Định Nam Toàn 121 75,0 28 17,5 12 7,5 160 100

Tổng cộng 1048 72,7 275 19,1 118 8,1 1440 100

Nhận xét:

- Số người cho rằng nên trồng và sử dụng cây thuốc nam tại nhà chiếm

tỷ lệ cao nhất 72,7%, số người không đồng ý chiếm 19,1%, số người không

có ý kiến về việc này chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,19%.

- Huyện Nghĩa Hưng: Xã có tỷ lệ người dân cho rằng nên trồng và sử

dụng cây thuốc nam tại nhà cao nhất là xã Nghĩa Sơn với 78,8% người dân

đồng ý, thấp nhất là xã Nghĩa Minh với 74,4% người dân đồng ý.

- TP. Nam Định: Phường có tỷ lệ người dân cho rằng nên trồng và sử

dụng cây thuốc nam tại nhà cao nhất là phường Hạ Long với 70,0% người dân

đồng ý, thấp nhất là phường Lộc Hạ với 68,8% người dân đồng ý.

- Huyện Nam Trực: Xã có tỷ lệ người dân cho rằng nên trồng và sử dụng

cây thuốc nam tại nhà cao nhất là xã Bình Minh với 75,6% người dân đồng ý,

thấp nhất là xã Nam Cường với 66,9% người dân đồng ý.

55

Bảng 3.23. Tỷ lệ người dân được CBYT hướng dẫn sử dụng YHCT

CBYT có hƣớng dẫn Có Không Tổng sử dụng YHCT

Huyện Xã (n) (%) (n) (%) (n)

Nghĩa Minh 54 33,8 106 66,3 160

Nghĩa Hưng Nghĩa Thịnh 96 60,0 64 40,0 160

Nghĩa Sơn 25 15,6 135 84,4 160

Thống Nhất 47 29,4 113 70,6 160 TP. Nam Lộc Hạ 39 24,4 121 75,6 160 Định Hạ Long 88 55,0 72 45,0 160

Nam Cường 79 49,4 81 50,6 160

Nam Trực Bình Minh 91 56,9 69 43,1 160

Nam Toàn 88 55,0 72 45,0 160

42,2 833 57,8 Tổng cộng 607 1.440

Nhận xét:

- Theo nghiên cứu, 42,2% số người tham gia phỏng vấn cho biết được

cán bộ y tế hướng dẫn sử dụng YHCT trong điều trị bệnh, trong khi 57,8%

không được hướng dẫn.

- Huyện Nghĩa Hưng: xã Nghĩa Thịnh có tỷ lệ người tham gia được cán

bộ y tế hướng dẫn sử dụng YHCT cao nhất với tỷ lệ được hướng dẫn là

60,0%. Tỷ lệ được hướng dẫn thấp nhất tại xã Nghĩa Sơn với 15,6% người

dân được hướng dẫn.

- TP. Nam Định: Phường Hạ Long có tỷ lệ người tham gia được cán bộ y

tế hướng dẫn sử dụng YHCT cao nhất với tỷ lệ được hướng dẫn là 55,0%. Tỷ

lệ được hướng dẫn thấp nhất tại phường Lộc Hạ với 24,4% người dân được

hướng dẫn.

56

- Huyện Nam Trực: xã Bình Minh có tỷ lệ người tham gia được cán bộ y

tế hướng dẫn sử dụng YHCT cao nhất với tỷ lệ được hướng dẫn là 56,9%. Tỷ

lệ được hướng dẫn thấp nhất tại xã Nam Cường với 49,4% người dân được

hướng dẫn.

Bảng 3.24. Địa điểm được hướng dẫn sử dụng YHCT của người dân

Địa điểm TP.Nam Nghĩa Hưng Nam Trực Tổng cộng hướng dẫn Định

sử dụng (n) (%) (n) (%) (n) (%) (n) (%) YHCT

Tại nhà 33 18,6 3 1,7 20 7,7 56 9,2

Cơ sở y tế 116 66,3 143 82,2 192 74,4 451 74,3

Khác 26 15,1 28 16,1 46 17,9 100 16,5

Tổng 175 100,0 174 100,0 258 100,0 607 100,0

Nhận xét:

- Tỷ lệ người dân được hướng dẫn sử dụng YHCT tại cơ sở y tế chiếm tỷ

lệ 74,3%, địa điểm được hướng dẫn tại nhà là thấp nhất chiếm 9,2%.

- Huyện Nghĩa Hưng: Tỷ lệ được hướng dẫn sử dụng YHCT tại cơ sở y

tế là 66,3%; thấp nhất là được hướng dẫn tại các địa điểm khác chiếm 15,1%.

- TP. Nam Định: Tỷ lệ được hướng dẫn sử dụng YHCT tại cơ sở y tế là

82,2%; thấp nhất là được hướng dẫn tại nhà chiếm 1,7%.

- Huyện Nam Trực: Tỷ lệ được hướng dẫn sử dụng YHCT tại cơ sở y tế

chiếm 74,4%; thấp nhất là được hướng dẫn tại nhà chiếm 7,7%.

57

Bảng 3.25. Mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng YHCT

Mức độ hài Nghĩa Hưng TP.Nam Định Nam Trực Tổng cộng

lòng của ngƣời

dân khi sử (n) (%) (n) (%) (n) (%) (n) (%)

dụng YHCT

Không hài lòng 14 3,3 20 5,0 14 3,3 48 3,8

157 37,2 171 42,5 172 40,3 500 39,9 Bình thường

235 55,5 195 48,5 212 49,6 642 51,3 Hài lòng

17 4,0 16 4,0 29 6,8 62 5,0 Rất hài lòng

423 100 402 100 427 100 1252 100 Tổng

Nhận xét:

Tỷ lệ hài lòng của người dân chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 51,3 %, tỷ lệ

không hài lòng chiếm tỷ lệ thấp nhất chiếm 3,8 %.

Nghĩa Hưng: Tỷ lệ hài lòng của người dân chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm

55,5 %, tỷ lệ không hài lòng chiếm tỷ lệ thấp nhất chiếm 3,3%.

TP. Nam Định: Tỷ lệ hài lòng của người dân chiếm tỷ lệ cao nhất

chiếm 48,5%, tỷ lệ rất hài lòng chiếm tỷ lệ thấp nhất chiếm 4,0%.

Nam Trực: Tỷ lệ hài lòng của người dân chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm

49,6%, tỷ lệ không hài lòng chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 3,3%.

% ệ l ỷ T

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 00%

Nghĩa Hưng

TP. Nam Định

Nam Trực

Tổng

Huyện

Có Không

58

Biều đồ 3.3. Quan điểm về việc sử dụng YHCT nhiều hơn nữa trong gia

đình (n=1440)

Nhận xét:

- Đa số người tham gia nghiên cứu cho biết sẽ sử dụng YHCT nhiều hơn

nữa trong khám và điều trị bệnh với 94,4% số người đồng ý và 5,56% số

người không đồng ý.

- Huyện Nghĩa Hưng: Xã Nghĩa Thịnh là xã có số người đồng ý tiếp tục

sử dụng YHCT nhiều hơn nữa cao nhất chiếm 96,9%, xã Nghĩa Minh có số

người đồng ý tiếp tục sử dụng YHCT thấp nhất của huyện tỷ lệ 90,6%.

- TP. Nam Định: phường Lộc Hạ là phường có số người đồng ý tiếp tục

sử dụng YHCT nhiều hơn nữa cao nhất chiếm 97,5%, phường Hạ Long có số

người đồng ý tiếp tục sử dụng YHCT thấp nhất tỷ lệ 90,0%.

- Huyện Nam Trực: Xã Nam Cường là xã có số người đồng ý tiếp tục sử

dụng YHCT nhiều hơn nữa cao nhất chiếm 95.6%, xã Nghĩa Minh có số

người đồng ý tiếp tục sử dụng YHCT thấp nhất của huyện tỷ lệ 93,8%

59

3.2. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng YHCT của ngƣời dân

3.2.1. Liên quan giữa việc trồng thuốc nam với sử dụng YHCT

Bảng 3.26. Liên quan giữa việc trồng cây thuốc nam tại nhà với sử dụng

YHCT

Dùng YHCT Có Không OR (95%CI), p Trồng cây thuốc

Có trồng 744(56,2) 58 (30,9) 3,28 (2,01 – 3,70)

p<0,05 Không trồng 508 (40,6) 130 (69,1)

Nhận xét: Những hộ gia đình có trồng cây thuốc nam tại nhà có xu

hướng sử dụng YHCT nhiều hơn nhóm không trồng 3,28 lần (p<0,05).

3.2.2. Liên quan giữa việc được cán bộ y tế hướng dẫn sử dụng YHCT với

sử dụng YHCT

Bảng 3.27. Liên quan giữa việc được cán bộ y tế hướng dẫn sử dụng YHCT

với sử dụng YHCT

Dùng YHCT Có dùng Không dùng OR (95%CI), p Được hướng dẫn YHCT (n,%) YHCT (n,%)

Được CBYT hướng 547 (43,7%) 60 (31,9%) 1,66 (1,01 – 2,10) dẫn p<0,05 Chưa được CBYT 705 (56,3%) 128 (68,1%)

hướng dẫn

Nhận xét: Những hộ gia đình được hướng dẫn sử dụng YHCT có xu

hướng tiếp tục dùng YHCT nhiều hơn nhóm không được hướng dẫn sử dụng

YHCT 1,66 lần (p<0,05).

60

3.2.3. Liên quan giữa địa điểm cung cấp dịch vụ YHCT gần nhà với sử

dụng YHCT

Bảng 3.28. Liên quan giữa địa điểm cung cấp dịch vụ YHCT gần nhà

với sử dụng YHCT

Dùng YHCT Có Không OR (95%CI), p Khoảng cách

Gần nhà 952(76,0) 60(31,9) 6,7 (5,12 – 7,11)

p<0,05 Không gần nhà 300(24,0) 128(68,1)

Nhận xét: Nhóm có địa điểm cung cấp dịch vụ YHCT gần nhà có xu

hướng sử dụng YHCT nhiều hơn nhóm có điểm cung cấp dịch vụ YHCT

không gần nhà 6,7 lần (p<0,05).

3.2.4. Liên quan giữa khả năng chi trả của người bệnh trong hộ gia đình

với sử dụng YHCT

Bảng 3.29. Liên quan giữa khả năng chi trả của người mắc bệnh trong hộ

gia đình với sử dụng YHCT

Có dùng Không dùng Khả năng chi trả p n % n %

Sẵn sàng chi trả 598 23,1 412 20,2

Tùy thuộc mức giá 1504 57,8 1254 61,5 <0.05

Không sẵn sàng chi trả 499 19,1 374 18,3

2601 100,0 2040 100,0 Tổng

Nhận xét: Khả năng chi trả của người mắc bệnh có liên quan đến sử

dụng YHCT (p<0,05).

61

3.2.5. Liên quan giữa nhóm tuổi với sử dụng YHCT

Bảng 3.30. Liên quan giữa tuổi với sử dụng YHCT

Dùng YHCT Có dùng Không dùng OR (95%CI), p Tuổi YHCT (n,%) YHCT (n,%)

< 60 tuổi 1321 (61,0%) 719 (27,6%) 3,824 (1,678-8,009)

p<0,05 ≥ 60 tuổi 844 (39,0%) 1757 (71,4%)

Nhận xét: Việc sử dụng YHCT ở người từ 60 tuổi trở lên cao hơn nhóm

dưới 60 tuổi 3,824 lần (p<0,05).

3.2.6. Liên quan giữa giới với sử dụng YHCT

Bảng 3.31. Liên quan giữa giới với sử dụng YHCT

Dùng YHCT Có dùng Không dùng OR (95%CI), p Giới YHCT (n,%) YHCT (n,%)

Nữ 1100 (50,8%) 1033 (41,7%) 1,44 (0,11-2,00)

p>0,05 Nam 1065 (49,2%) 1443 (58,3%)

Nhận xét: Giới tính không liên quan đến sử dụng YHCT (p>0,05).

3.2.7. Liên quan giữa trình độ văn hóa với sử dụng YHCT

Bảng 3.32. Liên quan giữa trình độ văn hóa với sử dụng YHCT

Có dùng Không dùng Trình độ văn hóa p n % n %

Không biết chữ 8 0,4 19 0,8

Cấp I 88 4,1 205 8,3

Cấp II 580 26,8 255 10,3 <0,05 Cấp III 801 37,0 963 38,9

THCN trở lên 688 31,8 1034 41,8

Tổng 2165 100 2476 100

62

Nhận xét: Có sự khác biệt giữa các nhóm trình độ văn hóa với việc sử

dụng YHCT, trong đó nhóm đối tượng cấp II có tỷ lệ sử dụng YHCT cao

hơn cả.

3.2.9. Liên quan giữa thu nhập bình quân hộ gia đình với sử dụng YHCT

Bảng 3.33. Liên quan giữa thu nhập bình quân hộ gia đình với sử dụng

YHCT

Có dùng Không dùng p Thu nhập n % n %

23 1,9 3 1,6 Nghèo

853 68,1 123 65,4 Đủ ăn <0,05 376 30,0 62 33,0 Khá trở lên

1252 100 188 100 Tổng

Nhận xét: Có sự khác biệt giữa nhóm thu nhập và việc sử dụng YHCT,

trong đó, nhóm đủ ăn và có thu nhập khá trở lên sử dụng YHCT nhiều hơn

(p<0,05).

3.2.10. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu sử dụng YHCT nhiều hơn nữa

trong khám và điều trị

Bảng 3.34. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu sử dụng YHCT nhiều hơn

nữa trong khám và điều trị bằng mô hình hồi quy logistic

Yếu tố Hệ số beta OR hiệu chỉnh (95%CI), p

Nữ 4,51 2,09 (1,340-9,089), p<0,05

Trên 60 tuổi 0,32 1,00 (0,781-13,455), p>0,05

Đủ ăn 1,89 2,03 (0,230-5,667), p>0,05

Trên 5 người/gia đình 0,67 4,56 (3,990-15,117), p<0,05

Nhận xét: Mô hình phân tích đa biến cho thấy, chỉ có yếu tố giới nữ và

số lượng thành viên trên 5 người/gia đình có mối liên quan đến việc sử dụng

YHCT nhiều hơn trong tương lai.

63

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng sử dụng y học cổ truyền của ngƣời dân

4.1.1. Thông tin chung về quần thể nghiên cứu

Một số đặc điểm của đối tượng được phỏng vấn:

Kết quả nghiên cứu cho thấy, đại diện hộ gia đình được phỏng vấn có độ

tuổi trung bình khá cao. Cao nhất ở phường Thống Nhất TP Nam Định với độ

tuổi trung bình là 53 tuổi, thấp nhất ở xã Nghĩa Thịnh huyện Nghĩa Hưng có

độ tuổi trung bình là 44,3 tuổi. Đây là độ tuổi có vai trò quyết định công việc

trong gia đình cũng như việc quyết định việc chọn dịch vụ y tế khi trong nhà

có người mắc bệnh. Với độ tuổi như vậy thì kết quả nghiên cứu được phản

ánh khách quan hơn.

Về giới tính, kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ giới tính không có sự chênh

lệch nhiều trong nghiên cứu này (49,1% nam giới và 50,9% nữ giới). Điều

này cũng hoàn toàn hợp lý vì đối tượng được lựa chọn trong nghiên cứu là

chủ hộ gia đình hoặc người nắm vững thông tin về tình trạng sức khỏe và

chăm sóc sức khỏe của thành viên hộ gia đình. Trong khi đó, ở cả 3 huyện thị

điều tra hiện nay chủ hộ gia đình thường là nam giới. Ngược lại, người nắm

vững được thông tin về tình trạng sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của các

thành viên trong gia đình thường là nữ giới. Sự cân bằng về giới tính sẽ giúp

nghiên cứu có được cái nhìn toàn diện hơn về nhu cầu và hành vi của cộng

đồng đối với việc sử dụng YHCT trong chăm sóc sức khỏe.

Với đặc điểm địa bàn nghiên cứu thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông

Hồng, có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nên đa số đối tượng được phỏng

vấn có nghề nghiệp chính là làm ruộng (49,2%); có 26,7% nghề tự do; còn lại

64

là cán bộ và các ngành nghề khác. Kết quả này cũng tương tự với nhiều

nghiên cứu khác tại các vùng nông thôn của Việt Nam với tỷ lệ cao đối tượng

làm nông nghiệp [33], [34], [35], [45].

Hơn nữa, đối tượng được phỏng vấn trong nghiên cứu có trình độ học

vấn cấp II chiếm tỷ lệ cao nhất 32,2%; trình độ cấp III chiếm 31,7%; không

biết chữ chiếm 0,56%. Thu nhập bình quân đủ ăn chiếm 67,8%; khá trở lên

30,4%; nghèo chiếm 1,81%. Đây là những yếu tố góp phần làm cho kết quả

nghiên cứu được phong phú hơn, phản ánh được thực trạng sử dụng YHCT

của nhiều thành phần khác nhau trong xã hội.

Từ các kết quả phân tích trên đây cho thấy có mối quan hệ giữa các yếu

tố nghề nghiệp, trình độ học vấn với điều kiện kinh tế ở địa bàn điều tra.

Thành phố Nam Định có đại diện hộ gia đình có trình độ học vấn cao hơn,

điều kiện kinh tế gia đình ở mức cao hơn so với hai huyện còn lại. Sự khác

biệt về các yếu tố này có thể dẫn đến sự khác nhau về nhu cầu khám chữa

bệnh nói chung và chăm sóc sức khỏe bằng YHCT nói riêng, cũng như việc

lựa chọn phương pháp điều trị bệnh khi thành viên hộ gia đình bị ốm/bệnh.

Các yếu tố này sẽ được phân tích rõ hơn trong các phần dưới đây.

4.1.2. Tình hình mắc bệnh và điều trị trong cộng đồng

Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh của nam giới thấp hơn tỷ lệ

mắc bệnh của nữ giới với 48,6% nam giới mắc bệnh và 51,4% nữ giới mắc

bệnh. Nhóm tuổi 60 -69 có số người bị ốm nhiều nhất, chiếm 18,8%, tiếp đến

là nhóm trẻ dưới 10 tuổi bị ốm chiếm 15,8%. Trong đó người dân tại địa bàn

nghiên cứu mắc các bệnh cơ xương khớp chiếm tỷ lệ cao hơn so với các nhóm

bệnh khác (24,1%). Bên cạnh đó một tỷ lệ khá cao người dân mắc các bệnh

hô hấp (23,9%). Mô hình bệnh tật trong nghiên cứu này cũng tương tự với

một số nghiên cứu của các tác giả khác. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị

65

Thu Trang tại huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa năm 2014 cho thấy cơ

xương khớp và hô hấp là hai nhóm bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất (tỷ lệ lần lượt

là 27,2% và 17%) [33], kết quả tương tự trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn

Trung Kiên tại huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh (30,1% và 22,2%)[35] và của

Nguyễn Thị Quỳnh Nga tại huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa (29,1% và

36,4%)[34]. Bệnh hô hấp chủ yếu là viêm phế quản và thường gặp ở trẻ nhỏ,

người già và người có thể trạng yếu. Các lý do khiến cho các bệnh về hô hấp

chiếm tỷ lệ cao là do điều kiện môi trường sống ngày càng bị ô nhiễm, thời

tiết thường xuyên thay đổi cộng với ý thức và nhận thức về phòng bệnh hô

hấp của người dân còn hạn chế. Đây là những yếu tố góp phần ảnh hưởng đến

sự gia tăng số ca mắc bệnh hô hấp. Đối với tình trạng mắc bệnh cơ xương

khớp, vùng nông thôn có tỷ lệ mắc cao hơn vùng đô thị do người dân chủ yếu

có nghề làm nông nghiệp với đặc thù lao động chân tay do vậy tác động lên

hệ xương khớp lớn hơn. Tiếp đến là các nhóm bệnh hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa,

hệ thần kinh, bệnh nội tiết…Điều này cho thấy cần phải có các giải pháp

truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân về các biện pháp phòng

chống các nhóm bệnh thường gặp.

4.1.3. Thực trạng sử dụng YHCT của người dân

Với lịch sử tồn tại và phát triển trải qua hàng ngàn năm, tính phổ biến và

giá trị thực tiễn của thuốc y học cổ truyền là không thể phủ nhận. Ngay cả

hiện tại, khi mà tân dược đang ngày càng phát triển thì người dân tại các địa

phương trong cả nước vẫn đang sử dụng kết hợp y học cổ truyền trong chăm

sóc sức khỏe.

Ở đây chúng tôi bàn luận về thực trạng sử dụng YHCT của người dân

trên ở hai nhóm đối tượng nghiên cứu. Đó là nhóm người dân đã sử dụng

66

YHCT và người dân không sử dụng YHCT. Trong khi trình bày từng vấn đề

chúng tôi kèm thêm bàn luận về yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề đó.

4.1.3.1. Nhóm người dân đã sử dụng y học cổ truyền

Tỷ lệ sử dụng y học cổ truyền:

Bảng 3. 12 cho thấy tỷ lệ sử dụng YHCT của hộ gia đình là 86,9%; kết

quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Trương Thị Thu Hồng (2004) tại

Lào Cai (90,2%); nhưng lại cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Trung Kiên tại

Hà Tĩnh (81,4%) [35], Trần Văn Khanh tại Hà Tây (72,9%) [37], Phạm Nhật

Uyển tại Thái Bình (74%) [46]. Sự khác nhau về kết quả trong các nghiên cứu

trên có lẽ do thời điểm, địa bàn nghiên cứu và do cách chọn mẫu khác nhau.

Trong số người dân đã sử dụng YHCT không có sự khác biệt nhiều về tỷ lệ sử

dụng giữa các huyện trong nghiên cứu: huyện Nam Trực 89%, huyện Nghĩa

Hưng 88,1% và TP Nam Định 83,8%.

Để lý giải điều này, trước hết ta thấy: Nam Định là vùng đồng bằng, cây

thuốc có sẵn lại là vùng đất có truyền thống lâu đời về YHCT. Các hộ gia

đình trồng cây thuốc nhiều. Trong nghiên cứu này có 55,7% hộ dân của 3

huyện thị đều trồng cây thuốc nam, cụ thể: huyện Nam Trực (với 65,4%),

huyện Nghĩa Hưng có 60,0% và TP. Nam Định có 41,7% (Bảng 3.19).

Về phương pháp điều trị:

Với nguồn thuốc nam tại chỗ sẵn có và dịch vụ cung cấp thuốc tân dược

thuận lợi, người dân chọn điều trị bằng YHHĐ chiếm 43,9%, kết hợp YHCT

và YHHĐ chiếm 29,0%, tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn

Phạm Thu Mây 2014 tại Hà Nội (55,1%);điều trị bằng YHCT đơn thuần

chiếm 27,1%, cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Phạm Thu Mây (11,1%) [47].

Kết quả này có nét tương đồng với Phạm Vũ Khánh ở Bắc Ninh. Tuy vậy

trong nghiên cứu này phương pháp điều trị kết hợp thấp hơn ở Bắc Ninh

67

nhưng không đáng kể. Trong nghiên cứu còn cho biết thêm người cao tuổi có

mong muốn được sử dụng YHCT nhiều hơn. Kết quả này phù hợp với xu thế

bệnh tật và điều trị hiện nay bởi lẽ người già thu nhập thấp, bệnh tật nhiều mà

thường là bệnh mạn tính. Trẻ em là đối tượng được điều trị bằng YHHĐ là

chủ yếu.

Về hình thức sử dụng YHCT:

Người dân sử dụng YHCT theo hình thức thuốc là cao nhất chiếm tỷ lệ

44,2%, tiếp đến là hình thức kết hợp thuốc và phương pháp không dùng

thuốc, trong khi các phương pháp không dùng thuốc được lựa chọn ít nhất với

24,0%. Kết quả này có nét tương đồng với nghiên cứu của Đặng Thị Phúc tại

Hưng Yên [48]. Theo Ngô Huy Minh “Các phương pháp không dùng thuốc,

phải chăng đây là một kỹ thuật khó hay người dân không tin tưởng vào

phương pháp chữa bệnh này”. Tuy nhiên trong kết quả nghiên cứu của chúng

tôi, người dân vùng đô thị thích sử dụng biện pháp điều trị kết hợp các

phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc hơn. Như vậy, không chỉ

phương pháp không dùng thuốc là một kỹ thuật khó mà hay người dân không

tin tưởng mà còn do thiếu nguồn cung cấp dịch vụ này ở vùng nông thôn.

Về mục đích sử dụng YHCT:

Kết quả điều tra cho thấy người dân lựa chọn YHCT với mục đích chính

là để chữa bệnh (51,9%). Kết quả một số nghiên cứu khác cũng cho thấy xu

hướng tương tự. Trong nghiên cứu của Nguyễn Trung Kiên, có 85,5% người

dân lựa chọn thuốc YHCT với mục đích chữa bệnh [35], tỷ lệ này trong

nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang là 66,5%[33], của Trần Văn

Khanh là 61,3% [37] và của tác giả Phạm Vũ Khánh là 51,8% [1]. Nếu như

quan điểm trước đây người dân sử dụng YHCT với mục đích vừa chữa bệnh

vừa nâng cao sức khỏe hoặc để chữa bệnh sau khi chữa bằng y học hiện đại

68

không khỏi [36] thì ngày nay, do việc tiếp cận thông tin về chăm sóc sức khỏe

nhiều hơn, nhận thức của người dân về sử dụng thuốc trong điều trị bệnh thận

trọng hơn trước đây. Y học hiện đại được chứng minh là có tác dụng chữa

bệnh nhanh nhưng YHCT lại có các liệu pháp an toàn làm giảm nguy cơ biến

chứng và tăng cường sức đề kháng mạnh mẽ cho cơ thể người bệnh [34]. Các

kết quả nghiên cứu này có thể xem là dấu hiệu cho thấy ngày nay người dân

đã tin tưởng vào kết quả điều trị bằng y học cổ truyền, sử dụng với mục đích

là chữa bệnh. Cũng chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hơn

nữa người dân sử dụng y học cổ truyền trong điều trị và chăm sóc sức khỏe là

rất cần thiết.

Lý do lựa chọn y học cổ truyền:

Lý do chính người dân lựa chọn y học cổ truyền trong nghiên cứu này là

do bệnh mãn tính với 71,1% người lựa chọn. Nghiên cứu của tác giả Klepser

và cộng sự cũng cho thấy rằng y học cổ truyền có giá trị đặc biệt trong một số

bệnh mãn tính như bệnh cơ xương khớp, bệnh đường tiêu hóa, bệnh đường hô

hấp trên, bệnh đường tiết niệu và bệnh ngoài da,vv…[49]. Một số nghiên cứu

khác cũng đã chỉ ra rằng nhóm bệnh nhân mắc bệnh mãn tính có xu hướng sử

dụng y học cổ truyền/CAM cao hơn nhóm còn lại [25],[40],[50].

Bên cạnh đó, lý do chi phí thấp cũng được khá nhiều người dân lựa chọn

để giải thích cho việc sử dụng YHCT với 69,0% người lựa chọn. Theo báo

cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, điều kiện kinh tế được xem là yếu tố có ảnh

hưởng rất lớn và quyết định đến việc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức

khỏe [51]. Trong khi đó, điều kiện kinh tế của người dân tại địa bàn điều tra

vẫn còn nhiều khó khăn do đa phần đều làm nông nghiệp nên khi bị ốm/bệnh

thì chi phí khám chữa bệnh là vấn đề rất đáng quan tâm. Việc sử dụng phương

pháp y học cổ truyền đã được chứng minh là ít tốn kém so với phương pháp y

69

học hiện đại ở các nước đang phát triển như Việt Nam, đặc biệt là phù hợp

với nhóm có điều kiện kinh tế ở mức thấp hơn. Tổ chức Y tế Thế giới cũng đã

nhận định về chi phí điều trị bằng các phương pháp YHCT như sau: Ở các

nước phát triển, chi phí điều trị bằng YHCT thường cao hơn so với phương

pháp YHHĐ do đó những người có thu nhập thấp ở các nước này ít có cơ hội

tiếp cận với y học cổ truyền. Ngược lại, ở các nước đang phát triển việc sử

dụng YHCT được phổ cập nhiều hơn và tầng lớp thu nhập thấp ở các nước

này được tiếp cận nhiều hơn với y học cổ truyền [42]. Một nghiên cứu ở

Ghana cũng cho thấy có 58,6% người sử dụng YHCT cho rằng dịch vụ y học

cổ truyền rẻ hơn so với các dịch vụ y tế hiện hành [27]. Tương tự, nghiên cứu

của tác giả Nonhlanhla Nxumalo đã chỉ ra rằng nhóm nghèo nhất có xu hướng

khám chữa bệnh ở thầy lang cao hơn nhiều so với nhóm giàu nhất (0,03

lượt/người và 0,002 lượt/người theo thứ tự)[41].

Từ các kết quả trên đây cho thấy đối với một bộ phận không nhỏ người

dân, sử dụng thuốc y học cổ truyền có những lợi thế nhất định trong điều trị

bệnh. Qua đây cũng cho thấy muốn người dân sử dụng y học cổ truyền nhiều

hơn thì cần phải truyền thông để người dân hiểu rõ được tác dụng và lợi ích,

ưu thế của y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe.

Dạng thuốc và nguồn thuốc YHCT:

Bảng 3.15 cho thấy, các chế phẩm YHCT sẵn có được người dân lựa

chọn nhiều nhất chiểm 57,4%, đặc biệt tập trung ở huyện Nam Trực với

62,1% người dân lựa chọn dạng thuốc này. Nguồn cung cấp thuốc YHCT cho

người dân từ ba nguồn chính đó là: mua tại hiệu thuốc (37,6%), mua tại cơ sở

y tế khi đi khám (24,3%), trồng tại nhà (17,4%) với các loại cây chủ yếu vừa

làm thuốc lại vừa làm rau hoặc cây cảnh ở vườn nhà như: bưởi, chanh, sả, mơ

lông, kinh giới, tía tô. Điều này cho thấy cần cải tiến việc bào chế các dạng

70

thuốc YHCT để phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay, bên cạn

đó cần tăng cường truyền thông kết hợp hướng dẫn cho người dân về tác dụng

của cây thuốc nam trong phòng và điều trị bệnh.

Nguồn học cách chữa bệnh bằng YHCT:

Người dân học cách chữa bệnh bằng YHCT chủ yếu từ cán bộ y tế

(48,5%) và qua hàng xóm bạn bè (29,1%). Bên cạnh đó có 42,2% số người

tham gia cho biết được cán bộ y tế hướng dẫn sử dụng YHCT; 74,3% được

hướng dẫn tại cơ sở y tế và 9,2% được hướng dẫn tại nhà. Đa số người tham

gia nghiên cứu mong muốn sử dụng YHCT nhiều hơn nữa (94,4%). Người

dân đề xuất một số ý kiến đề xuất khác như phổ biến thuốc YHCT trong cộng

đồng dân cư, hướng dẫn cách trồng và sử dụng một số loại thuốc YHCT. Vì

vậy cần đẩy mạnh công tác tư vấn và tuyên truyền cho người dân về vai trò

của YHCT trong chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là vai trò của việc trồng và sử

dụng thuốc Nam tại cộng đồng dân cư.

4.1.3.2. Nhóm người dân không sử dụng y học cổ truyền

Kết quả điều tra cho thấy có 13,1% hộ gia đình chưa sử dụng YHCT.

Trong đó đa số người dân cho biết việc họ không sử dụng YHCT vì tính bất

tiện (53,7% người lựa chọn), YHHĐ sẵn có, tác dụng nhanh (48,4% người lựa

chọn). Hiện nay, mặc dù các loại dược liệu trong YHCT đã được đầu tư để cải

thiện hình thức nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Đa phần khi sử dụng thuốc

YHCT phải thực hiện việc sao, sắc, đun nấu…Do vậy để người dân sử dụng

YHCT nhiều hơn, các nhà chức năng cần đầu tư trang thiết bị phục vụ việc

bào chế thuốc sao cho người dùng không cảm thấy YHCT bất tiện khi sử

dụng (như viên hoàn, cao lỏng hay thuốc sắc đóng túi…)

Một bộ phận khác cho rằng họ không sử dụng vì lâu khỏi không tác

dụng, thiếu kiến thức YHCT, chi phí cao, không có thầy thuốc YHCT, bệnh

71

nặng, chi phí cao. Như vậy, lý do người dân không sử dụng YHCT trong

CSSK không hoàn toàn do những ưu thế của YHHĐ hay những nhược điểm

của YHCT mà do cả những yếu tố khách quan như bệnh nặng, thiếu kiến

thức, thiếu thầy thuốc YHCT. Kết quả cho thấy cần tăng cường tuyên truyền

những lợi ích của YHCT trong CSSK nhân dân.

Theo một số kết quả khác trong nghiên cứu của chúng tôi, có 44,3% hộ

gia đình không trồng cây thuốc. Trong thực tế khi tiến hành nghiên cứu đề tài,

chúng tôi nhận thấy trong vườn nhà của rất nhiều gia đình đã có cây thuốc (tự

mọc hoặc trồng làm rau hoặc trồng làm cảnh) nhưng người dân không biết đó

là cây thuốc. Chính vì thế ta có thể khẳng định mặc dù người dân đã sử dụng

YHCT nhưng bản thân lại không ý thức được đó là YHCT. Do vậy, tỷ lệ

30,4% người dân đã sử dụng YHCT chưa thực sự phản ánh được hết mức độ

sử dụng YHCT trong cộng đồng, phải là tỷ lệ cao hơn nữa. Qua đó cần phải

có nhiều hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về YHCT cho nhân dân

để người dân sử dụng YHCT nhiều hơn nữa. Đặc biệt cần phải tuyên truyền,

vận động nhiều hơn nữa để người dân hiểu hơn về vai trò của việc trồng và

sử dụng cây thuốc tại vườn nhà trong chăm sóc sức khỏe ban đầu.

4.2. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng y học cổ truyền của người dân

4.2.1. Liên quan giữa việc trồng thuốc nam tại nhà với sử dụng YHCT của

người dân

Kết quả phân tích mối liên quan giữa việc trồng thuốc nam tại nhà với sử

dụng YHCT của người dân cho thấy nhóm hộ gia đình có trồng thuốc nam có

xu hướng sử dụng YHCT cao hơn so với nhóm họ gia đình không trồng thuốc

nam, với tỷ suất chênh OR=3,28 (95%CI: 2,01 – 3,70). Kết quả này cũng

tương tự với nghiên cứu của Hồ Duy Thương tại Hà Tĩnh: nhóm hộ gia đình

có trồng thuốc nam có xu hướng sử dụng y học cổ truyền cao 1,64 lần

72

(95%CI: 1,17-2,30) so với nhóm không trồng thuốc nam [52]. Tác giả Phạm

Vũ Khánh nghiên cứu tại Hải Dương cũng đưa ra nhận định rằng việc trồng

cây thuốc tại vườn có tác động đến việc người dân lựa chọn YHCT để điều trị với X2 =10,7; p<0,001 [1]. Do vậy, việc hướng dẫn người dân lựa chọn và

trồng các loại cây thuốc sẵn có tại địa phương cũng được xem là một trong

những biện pháp làm gia tăng tỷ lệ sử dụng thuốc YHCT. Bên cạnh đó, cũng

cần phải hướng dẫn chi tiết cách sử dụng các loại cây thuốc nam trong điều trị

bệnh, tránh tình trạng sử dụng một cách tự phát theo phong trào ở một bộ

phận người dân. Đồng thời, cần có những chính sách để bảo tồn những cây

thuốc vốn có của địa phương; đề ra những giải pháp thu hái, sơ chế thuốc

đúng cách, đem lại hiệu quả về cả chữa bệnh và kinh tế cho người dân. Có

như vậy, tỷ lệ sử dụng YHCT của người dân sẽ không chỉ dừng lại như hiện

nay mà còn cao hơn nữa.

4.2.2. Liên quan giữa việc được CBYT tư vấn với sử dụng YHCT của người

dân

Nhóm hộ gia đình được CBYT tư vấn có xu hướng sử dụng YHCT cao

hơn nhóm còn lại (OR = 1,66, 95%CI: 1,01 – 2,10), sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p<0,05. Kết quả cho thấy, để tăng tỷ lệ người dân sử dụng y học

cổ truyền thì một trong những biện pháp cần phải quan tâm là truyền thông và

tư vấn cho người dân về các lợi ích, tác dụng của y học cổ truyền đối với công

tác chăm sóc sức khỏe đồng thời hướng dẫn cách sử dụng các loại cây thuốc

sẵn có tại gia đình/địa phương. Việc tư vấn có ảnh hưởng trực tiếp đến suy

nghĩ và hành vi của người dân, đồng thời tạo được niềm tin của người dân đối

với CBYT. Như vậy tỷ lệ sử dụng YHCT của người dân sẽ không chỉ dừng lại

như hiện nay mà còn cao hơn nữa. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nghiên

cứu của Đỗ Thiên Bảo tại Bình Xuyên, Vĩnh Phúc (được tư vấn sử dụng là

73

60,4%, không sử dụng 39,6%; không được tư vấn và sử dụng 27,4% và không

được tư vấn nên không sử dụng là 72,6%) [18].

4.2.3. Liên quan giữa việc địa điểm cung cấp dịch vụ YHCT gần nhà với sử

dụng YHCT

Nhóm hộ gia đình có địa điểm cung cấp dịch vụ YHCT gần nhà có xu

hướng sử dụng YHCT nhiều hơn nhóm không gần nhà 6,7 lần (OR = 6,7,

95%CI: 5,12 – 7,11). Kết quả này có nét tương đồng với nghiên cứu của

Nguyễn Phạm Thu Mây tại Hà Nội [47]. Khi gần nơi cung cấp dịch vụ YHCT

người dân có thể giảm được thời gian và chi phí đi lại, đồng thời có thể điều

trị ngoại trú thuận tiện với tính chất thường xuyên của công việc. Kết quả

nghiên cứu cho thấy YHCT ngày càng khẳng định được vị thế và vai trò của

mình trong chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

4.2.4. Liên quan giữa một số đặc điểm người dân với việc sử dụng YHCT

Kết quả phân tích cho thấy các hộ gia đình có thu nhập đủ ăn và khá trở

lên sử dụng YHCT nhiều hơn nhóm hộ gia đình thu nhập thấp, người dân sẵn

sàng chi trả có xu hướng sử dụng YHCT nhiều hơn. Qua kết quả này cho thấy

các hoạt động truyền thông về lợi ích của YHCT trong chăm sóc sức khỏe cần

tập trung vào nhóm hộ nghèo nhiều hơn.

Những người từ 60 tuổi trở lên có xu hướng sử dụng YHCT nhiều hơn

nhóm dưới 60 tuổi (OR = 3,824, 95%CI: 1,678 – 8,009). Điều này phù hợp

với những bệnh mạn tính ở người già, và thái độ tin tưởng của nhóm đối

tượng này với YHCT. Trong nghiên cứu này cho thấy, những người ở độ

tuổi trung niên và cao tuổi có xu hướng sử dụng YHCT cao hơn so với

người trẻ. Tuy nhiên, ở tất cả mọi lứa tuổi thì người được phỏng vấn đề đã

sử dụng và mong muốn được sử dụng YHCT nhiều hơn nữa trong công tác

chăm sóc sức khỏe.

74

KẾT LUẬN

1.Thực trạng sử dụng YHCT của ngƣời dân

- Nhóm tuổi 60-69 tuổi có số người bị ốm nhiều nhất (18,8%), tiếp đến

là nhóm dưới 10 tuổi (15,8%). Hai nhóm bệnh thường gặp nhất là bệnh hệ cơ

xương khớp (24,1%) và bệnh hệ hô hấp (23,9%).

- Phương pháp điều trị bằng YHHĐ chiếm tỷ lệ 43,9%, sử dụng phương

pháp kết hợp YHCT và YHHĐ (29,0%), tỷ lệ sử dụng YHCT đơn thuần

chiếm 27,1%.

- Tỷ lệ sử dụng YHCT của hộ gia đình từ năm 2019 - 2021 là 86,9%. Tỷ

lệ sử dụng YHCT cao để điều trị các bệnh hệ cơ xương khớp và mô liên kết (

41,1%).

- Mục đích chính người dân sử dụng YHCT là để chữa bệnh (51,9%) và

để chữa bệnh kết hợp bồi bổ sức khỏe (26,1%), tỷ lệ thấp dùng để chữa bệnh

sau khi chữa bệnh bằng YHHĐ không khỏi (3,4%).

- Lý do chính người dân chọn YHCT là bệnh mãn tính (71,1%), chi phí

thấp (69,0%), bổ (68,2%), sẵn có dễ kiếm (61,9%). Ngược lại, lý do người

dân không dùng YHCT chủ yếu là do bất tiện khi sử dụng (53,7%).

- Hình thức thuốc YHCT được người dân sử dụng nhiều nhất (42,4%),

hình thức kết hợp thuốc và các phương pháp không dùng thuốc (31,8%),

phương pháp không dùng thuốc (24,0%).

- Dạng thuốc YHCT được sử dụng nhiều nhất là các chế phẩm sẵn có

(57,4%) với nguồn thuốc chủ yếu mua tại hiệu thuốc (37,6%).

75

2. Một số yếu tố có liên quan đến sử dụng YHCT của ngƣời dân

- Hộ gia đình trồng thuốc Nam có xu hướng sử dụng YHCT nhiều hơn

nhóm không trồng thuốc Nam (OR = 3,28, CI 95%: 2,01 – 3,70, p<0,05).

- Hộ gia đình được CBYT tư vấn có tỷ lệ sử dụng YHCT trong KCB và

CSSK cao hơn nhóm không được tư vấn (OR = 1,66, CI 95%: 1,01 – 2,10,

p<0,05).

- Hộ gia đình gần địa điểm cung cấp dịch vụ YHCT có xu hướng sử

dụng YHCT nhiều hơn nhóm không gần (OR = 6,7, CI 95%: 5,12 – 7,11,

p<0,05).

- Độ tuổi từ 60 tuổi trở lên có xu hướng sử dụng YHCT nhiều hơn nhóm

dưới 60 tuổi (OR = 3,824, CI 95%, p<0,05).

- Mô hình phân tích đa biến cho thấy, chỉ có yếu tố giới nữ và số lượng

thành viên trên 5 người/ gia đình có mối liên quan đến việc sử dụng YHCT

nhiều hơn trong tương lai.

76

KHUYẾN NGHỊ

1. Thúc đẩy việc trồng cây thuốc Nam tại HGĐ. Bên cạnh đó, đẩy mạnh

công tác tư vấn và truyền thông cho người dân về vai trò của YHCT trong

chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là vai trò của việc trồng và sử dụng thuốc Nam

tại cộng đồng dân cư.

2. Cần cải tiến việc bào chế các dạng thuốc YHCT để phù hợp với thị

hiếu của người tiêu dùng hiện nay, cụ thể tăng cường sản xuất thuốc YHCT

dưới dạng các chế phẩm có sẵn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Vũ Khánh và cộng sự (2013), “Thực trạng sử dụng y hoc cổ

truyền tại tuyến xã ở tỉnh Hải Dương”, Tạp chí y học thực hành , 865(4),

tr. 14-17.

2. Wubet Birhan (2011), “The contribution of traditional healers” clinics to

public health care system in Addis Ababa, Ethiopia: a cross – sectional

study”, Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine, 7:39.

3. Hội Đông Y tỉnh Kon Tum (2013), Thực trạng công tác y học cổ truyền,

những giải pháp phát triển mạng lưới YHCT trong thời gian tới trên địa

bàn tỉnh Kon Tum, Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học năm

2013.

4. Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Nam Định (2019), Tham luận tại Hội nghị tổng

kết 10 năm thực hiện chỉ thị 24-CT/TW của Ban Bí thư về phát triển nền

đông y Việt Nam và Hội đông y Việt Nam trong tình hình mới.

5. Trung ương Hội Đông Y Việt Nam (2007), 50 năm Hội Đông Y Việt

Nam, Hà Nội.

6. Trương Việt Bình (2001), Thân thế và sự nghiệp của Đại Y Thiền Sư Tuệ

Tĩnh theo các tài liệu trong nước.

7. Hải Thượng Lãn Ông (2005), Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh, Nhà xuất

bản Y học.

8. Hải Thượng Lãn Ông (1996), Vệ sinh yếu quyết, Nhà xuất bản Y học.

9. Trung ương Hội Đông Y Việt Nam (2007), 50 năm Hội Đông Y Việt

Nam.

10. Ban chấp hành Trung ương (2005), Nghị quyết của Bộ Chính trị về công

tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình

mới, Ngày 23 tháng 2 năm 2005, Số 46-NQ/TW.

11. Chính Phủ (2003), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt chính sách quốc gia về Y Dược học cổ truyền đến năm 2010, Ngày

03 tháng 11 năm 2003, Số: 222/2003/QĐ- TTg. 18.8.

12. Chính Phủ (2005), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thành

lập Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, Ngày 02 tháng 02 năm

2005, Số 30/2005/QĐ-TTg.

13. Chính Phủ (2006), Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển

hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến 2010 và tầm nhìn đến 2020, Ngày

30 tháng 06 năm 2006, Số 153/2006/QĐ-TTg.

14. Bộ Y tế, vụ Y Dược Cổ Truyền (2009), Báo cáo tổng kết công tác hoạt

động năm 2009, phương hướng năm 2010.

15. Bộ Y tế, Cục quản lý Y, Dược cổ truyền (2021), Báo cáo kết quả 10

năm triển khai thực hiện quyết định 2166/QĐ-TTg của Thủ tướng chính

phủ phương hướng, nhiệm vụ 2021 – 2030

16. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định về việc ban hành Kế hoạch

hành động của Chính phủ về việc phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam

đến năm 2020, số 2166/QĐ-TTg, ngày 30/11/2010.

17. Chính phủ (2019), Quyết định ban hành chương trình phát triển y dược

cổ truyền Việt Nam, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đến

năm 2030, Ngày 25 tháng 12 năm 2019, Số 1893/QĐ-TTg

18. Nguyễn Thanh Bình và CS (2001), “Tình hình phát triển thuốc y học cổ

truyền trên thế giới hiện nay”, Tạp chí Dược học, số 10, tr.6-11.

19. V. Chintamunee and M.F. Mahomoodally (2012), “Herbal medicine

comnonly used againts infectious diseases in the tropical island of

Manritis”, Joumal of herbal medicine, pp. 113 – 125.

20. A. Gurib-Fakim, et al (2012), “Medical plants: traditions of yesterday

and drugs of tomorrow”, Molecular aspects of medicine, pp.71 – 93.

21. Nephil Matangi Maskay, et al (2010), South Asian export potential in

traditional health services: a case study of Bhutan and Nepal.

22. Gurib-Fakim and M.F. Mahomoodally (2013), “A frican flora as

potential sources of medicinal plants: towards the chemtheraty of major

parasitic and other infectious diseases – a review”, Jordan joumal of

biological sciences, pp. 77 – 84.

23. Hye - Linpark, et al (2012), “Traditional medicine in China, Korea and

Japan: A Brief introduction and comparison”.

24. M. Haloji, et al (2020), “Emerging corona viruses: first sars, secon mers

and third sars- cov -2: epidemiological updates of Covid – 19”,

InfezMed, 28 (1) pp. 6 -17.

25. J.J.Wu, et al (2020), “Nowcasting and forecasting the potential

domesstic and international spread of the 2019 – nCov outbreak

originating in Wuhan, China: a modelling study”, Lancet, 395(1025), pp.

689 – 697.

26. H.T.Cui, et al (2020), “Traditional Chiness medicine for treatment of

corona viruss disease 2019”, Med.Res, 5(2), pp. 65 – 73.

27. Razak Mohammed Gyasi, et al (2011), “Public perceptions of the role of

traditional medicine in the health care delivery system in Ghana”, Global

Journal of health science, 3(2), pp. 40 p-49.

28. Lim MK, et al (2005), “Complementary and alternative medicine use in

multiracial Singapore”, Complement Ther Med, 13 (1), pp. 16 -24.

29. Fang – Pey Chan, et al (2007), “Use frequency of traditional Chinesse

medicine in Taiwan”, BMC Health services research, 7:26.

30. Molassiotis A, et al (2005), “Use of complementary and alternative

medicine in cancer patients: a European survey”, Annals of oncology, 16

(1), pp. 655 – 663.

31. Ichinosuke Hyodo, et al (2005), “Nationwide survey on complementary

and alternative medicine in cancer patients in Japan”, Jclin Oncol, 23

(12), pp. 2645- 2654.

32. Yueh Hsiang Liao, et al (2013), “Distributions of usage and the cost of

conventional medicine and traditional Chinese medicine for lung cancer

patients in Taiwan”, Evidence – Based complementary and alternative

medicine, 11 pages.

33. Nguyễn Thị Thu Trang (2014), Thực trạng khám chữa bệnh bằng y học

cổ truyền tại huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa năm 2014, Luận văn

thạc sỹ y học, Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam

34. Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2014), Tình hình mắc bệnh và thực trạng khám

chữa bệnh bằng y học cổ truyền của huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa

năm 2014, Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Y dược học cổ truyền Việt

Nam.

35. Nguyễn Trung Kiên (2014), Thực trạng y học cổ truyền tại tuyến xã

huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh năm 2014, Luận văn thạc sỹ y học, Học

viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.

36. Trần Thủy Sóng (2013), Thực trạng nguồn nhân lực, sử dụng thuốc và

nhận thức thực hành của người dân về y học cổ truyền ở tuyến cơ sở tại

thành phố Hà Nội năm 2013, luận văn thạc sỹ y học, Học viện Y Dược

học cổ truyền Việt Nam.

37. Trần Văn Khanh (2006), Thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người

dân tại tỉnh Hà Tây năm 2006, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà

Nội.

38. Trần Đức Tuấn (2011), Nghiên cứu thực trạng sử dụng y học cổ truyền

tại tuyến xã, phường thuộc tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ y học, Học

viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.

39. Tôn Mạnh Cường (2013), Thực trạng sử dụng y học cổ truyền tuyến xã,

phường thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Y Dược

học cổ truyền Việt Nam.

40. Chun – Chuan Shih, et al (2012), “The asociation between

socioeconomic status and traditional chinese medicine use among

children in Taiwan”, BMC Health services research, 12:27.

41. Nonhlanhla Nxumalo (2011), “Utilization of traditional healers in South

Africa and costs to patients: Findings from a mational household

survey”, Journal of Public Health Policy, 32, pp. 136.

42. Darshan H. Meta, et al (2007), “Use of Complementary and Alternative

Therapies by Asian Americans. Result from the National Health

Interview Survey”, Society of General Internal Medicine, 22, pp. 762 –

767.

43. Ichinosuke Hyodo, et al (2005), “Nationwide Survey on Complementary

and Alternative Medicine in Cancer Patients in Japan”, Jclin Oncol, 23

(12), pp. 2645 – 2654.

44. Lưu Minh Châu, Đinh Văn Tài (2018), “ Nhu cầu sử dụng y học cổ

truyền trong chăm sóc sức khỏe tại 3 huyện thuộc tỉnh Hưng Yên năm

2017”, Tạp chí y học cộng đồng, tháng 12 năm 2018.

45. Trần Đăng Khoa (2011), Thực trạng và kết quả một số giải pháp can

thiệp tăng cường tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh y tế công

lập tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa 2009 – 2011, Luận án tiến sĩ y

tế công cộng, trường Đại học Y tế công cộng.

46. Phạm Nhật Uyển (2002), Thực trạng sử dụng y học cổ truyền tại tỉnh

Thái Bình, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học y Hà Nội.

47. Nguyễn Phạm Thu Mây (2014), Thực trạng sử dụng y học cổ truyền của

người dân tại huyện Mỹ Đức TP. Hà Nội và một số yếu tố liên quan,

Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.

48. Đặng Thị Phúc (2002), Thực trạng sử dụng y học cổ truyền tại tỉnh

Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học y Hà Nội.

49. Nguyễn Thanh Bình và CS (2002), “Vấn đề sử dụng hợp lý và an toàn

thuốc y học cổ truyền”, Tạp chí Dược học, số 5, tr.4-7.

50. WHO (2010), The world health report, Health systems financing: the

path to universal coverage.

51. Vincent CH, et al (2010), “Age, chronic non- communicable disease and

choice of traditional Chinese and western medicine outpatient services in

a Chinese population”, BMC health services research.

52. Hồ Duy Thương (2015), Nhu cầu và thực trạng sử dụng thuốc y học cổ

truyền của người dân tại 4 xã huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh năm 2014,

Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.

PHỤ LỤC

PHIẾU PHỎNG VẤN NGƢỜI DÂN VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG

YHCT TẠI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021

Tỉnh:…………………....Huyện:…….………...Xã:………..……..Thôn:……

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƢỢNG PHỎNG VẤN

D1. Họ và tên:

D2. Tuổi:

D3. Giới: 1. Nam 2. Nữ

D.4. Dân tộc:

D.5. Nghề nghiệp:

 1. Làm ruộng

 2. Tự do

 3. Cán bộ

 4. Khác (Ghi rõ) ……………...

D.6. Trình độ học vấn

 1. Không biết chữ 3. Cấp III

 2. Cấp I 4. Trung học chuyên nghiệp trở lên

 3. Cấp II

D.7. Số người trong gia đình:…………

D.8. Thu nhập bình quân hộ gia đình:

1. Nghèo 2. Đủ ăn 3. Khá trở lên

II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG YHCT CỦA NGƢỜI DÂN

D9. Trong 3 năm vừa qua gia đình Ông/ Bà có ai bị ốm không?

1. Có (Ghi đủ các mục trong bảng và đánh số tương ứng)

2. Không

Trình

Khả

Địa điểm

Nhóm

Phương

STT Tuổi

Giới

độ học

năng

Tên bệnh

khám bệnh

bệnh

pháp chữa

vấn

chi trả

1.Nam

2.Nữ

1. Bệnh viện

1.YHCT

2. TYT

2.YHHĐ

3. Y tế tư nhân

3.Kết hợp

4. Khác

cả hai

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

* Trình độ học vấn: 1-Tiểu học trở xuống, 2-THCS/THPT, 3-THCN trở lên

* Khả năng chi trả: 1- Sẵn sàng chi trả, 2- Tùy thuộc mức giá, 3- Không sẵn

sàng chi trả

* Nhóm bệnh: 1-Bệnh Hệ tuần hoàn, 2-Hệ hô hấp, 3-Hệ tiêu hóa, 4-Hệ sinh

dục tiết niệu, 5-Hệ xương khớp và mô liên kết, 6-Hệ thần kinh, 7-Bệnh nội

tiết, dinh dưỡng và rối loan chuyển hóa, 8-Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng,

9-Bệnh khác.

D10. Trong 3 năm vừa qua, gia đình Ông/Bà đã sử dụng YHCT lần nào chưa?

1. Đã dùng (Tiếp câu D11)

2. Chưa dùng (Chuyển câu D17)

D11. Nếu đã sử dụng YHCT, Ông/Bà thường dùng YHCT vào mục đích gì?

(Chọn 1 câu trả lời)

1. Chữa bệnh

2. Bồi bổ nâng cao sức khỏe

3. Kết hợp chữa bệnh và bồi bổ nâng cao sức khỏe

4. Chữa bệnh sau khi chữa bệnh bằng YHHĐ

D12. Nếu đã sử dụng YHCT, Ông/Bà dùng hình thức nào?

1. Thuốc YHCT

2. Các phương pháp không dùng thuốc (Chọn 1 hoặc nhiều câu trả lời)

- Châm cứu

- Xoa bóp bấm huyệt

- Dưỡng sinh

- Khác (Ghi rõ)...………………………………….

3. Kết hợp cả hai

D13. Lý do Ông/Bà chọn YHCT (Có thể chọn nhiều câu trả lời)

1. Bệnh nhẹ

2. Bệnh nặng

3. Bệnh cấp tính

4. Bệnh mãn tính

5. Bổ

6. Chi phí thấp

7. Sẵn có dễ kiếm

8. Không kháng thuốc

9. Không tác dụng phụ

10. Khác (Ghi rõ)……………………………………………………………

D14. Ông/ bà đã sử dụng thuốc YHCT dưới dạng gì?

1. Thuốc thang tự sắc

2. Các dạng chế phẩm thuốc YHCT có sẵn (Chè, dạng viên, cao lỏng,

thuốc sắc đóng túi)

3. Khác (Ghi rõ)………………………………………………………..

D15. Khi sử dụng thuốc YHCT, Ông/Bà dùng từ đâu?

1. Mua tại hiệu thuốc

2. Mua tại cơ sở y tế khi đi khám

3. Mua tại chợ

4. Mọc hoang tại địa phương

5. Trồng tại nhà

6. Khác (Ghi rõ)……………………………………………………………

D16 Ông/Bà học cách chữa bệnh, nâng cao sức khỏe bằng YHCT từ đâu?

1. Cán bộ y tế

2. Gia truyền

3. Hàng xóm, bạn bè

4. Đài, vô tuyến

5. Khác (Ghi rõ)……………………………………………………………

D17. Lý do Ông/Bà không dùng YHCT ?

1. Không tin tưởng vào YHCT

2. Do bệnh nặng

3. Lâu khỏi, không tác dụng

4. Chi phí cao

5. Thiếu kiến thức về YHCT

6. Bất tiện khi sử dụng

7. Thuốc YHHĐ sẵn có, tốt hơn

8. Không có thầy thuốc YHCT

9. Khác (Ghi rõ)……………………………………………………………

D18. Vườn nhà Ông/Bà có trồng thuốc Nam không?

1. Có Số lượng……. (Điều tra viên quan sát tại vườn)

Kể tên các cây mà ông bà biết:…………………………………………………

2. Không (Điều tra viên quan sát tại vườn, nếu có nhiều cây thuốc Nam mà

người dân không biết thì chọn vào ô này)

D19. Theo Ông/Bà có nên trồng và sử dụng thuốc Nam tại gia đình không?

1. Có 2.Không 3. Không biết trả lời

D20. Nhà Ông/Bà có gần địa điểm cung cấp dịch vụ YHCT không?

1. Có

2. Không

D21. Ông/Bà có bao giờ được cán bộ y tế hướng dẫn sử dụng YHCT?

1.Có (Nếu có thì hướng dẫn dùng thuốc hay các phương pháp không dùng

thuốc- ghi rõ……………………………………………………………….......)

2. Không

D22. Địa điểm Ông/Bà được hướng dẫn sử dụng YHCT?

1.Tại nhà

2. Tại cơ sở y tế

3. Khác (Ghi rõ)…………………………………………………………

D23. Ông/ Bà có hài lòng về kết quả sử dụng YHCT trong việc khám chữa

bệnh và chăm sóc sức khỏe không?

1. Không hài lòng

2. Bình thường

3. Hài lòng

4. Rất hài lòng

D24. Ông/Bà có muốn sử dụng nhiều YHCT hơn nữa trong việc khám chữa

bệnh và chăm sóc sức khỏe không?

1.Có

2. Không

Ông/Bà có đề xuất gì không?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin Cảm ơn Ông/bà !

Ngày tháng năm 2021

Ký tên