LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự
hướng dẫn khoa học của giáo viên. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Những
thông tin trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Vinh
i
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng chân thành và biết ơn vô hạn tôi xin bày tỏ lời cảm ơn ban
lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế Huế, Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi được học tập và nghiên cứu nâng cao trình độ để phục vụ tốt cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng dạy
giúp chúng tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu trong thời gian vừa qua.
Đặc biệt là TS. Nguyễn Đăng Hào, Phó trưởng khoa Quản trị kinh doanh trường
Đại học kinh tế Huế đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
chuyên ngành thạc sỹ Quản trị kinh doanh.
Xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp
Thanh Hoá đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian cũng như vật chất và tinh thần
động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Quá trình học tập ở nhà trường thông qua tài liệu được các nhà giáo hướng
dẫn đã giúp tôi nâng cao nhận thức, hoàn thiện đề tài nghiên cứu: “ Đánh giá của
các doanh nghiệp về chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ Ô tô tại
trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá“
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về cả tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn./.
Huế, Ngày 12 tháng 11 năm 2012
Tác giả: Nguyễn Hồng Vinh
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN HỒNG VINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Niên khoá: 2010 - 2012
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO
Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƯỢNG
SINH VIÊN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ Ô TÔ TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HOÁ
Trong nhiều năm qua, công tác dạy nghề nói chung đã từng bước đáp ứng
được nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề cung cấp cho các doanh nghiệp và thị
trường lao động. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam hiện nay, nhiều lao động sau khi
được đào tạo vẫn không đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp, và kém xa
với các nước trong khu vực; nhiều trường không quan tâm tới nhu cầu của doanh
nghiệp mà chỉ dạy những điều mình có.
Quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát, điều tra các doanh nghiệp
với các loại hình khác nhau trên địa bàn tỉnh; qua đó phân tích, đánh giá chất lượng
của sinh viên tốt nghiệp ngành công nghệ ôtô trường Cao đẳng nghề công nghiệp
thanh Hoá. Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp chuyên gia,
chuyên khảo, sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý số liệu sơ cấp.
Luận văn cũng đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào
tạo nghề, đi sâu phân tích thực trạng đánh giá của các doanh nghiệp về chất lượng của
sinh viên, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề công
nghệ ôtô, trên cơ sở đó xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề công nghệ ôtô đáp ứng nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp.
Với mong muốn và tâm huyết của mình, hy vọng đề tài sẽ có những đóng góp
nhất định về mặt thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác đào tạo
nghề công nghệ ô tô của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá nói riêng và
các cơ sở đào tạo nghề trong khu vực nói chung.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Ký hiệu Nghĩa
BLĐTBXH Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội
CB Cán bộ
CBGVNV Cán bộ giáo viên nhân viên
CBQL Cán bộ quản lý
CĐNCN Cao đẳng nghề công nghiệp
CNCK Công nhân cơ khí
CNKT Công nhân kỹ thuật
CSVC Cơ sở vật chất
GDĐT Giáo dục đào tạo
ĐH Đại học
HSSV Học sinh sinh viên
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GD Giáo dục
QĐ Quyết định
LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội
LT Lý thuyết
TBDH Thiết bị dạy học
TH Thực hành
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức trường CĐNCN Thanh Hoá...............................................33
Hình 2.2. Kết cấu các loại hình doanh nghiệp ..........................................................45
Hình 2.3. Sơ đồ phân tán phần dư.............................................................................64
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các thành phần của bảng hỏi...................................................................25
Bảng 2.1. Kế hoạch tuyển sinh đào tạo từ 2011 - 2015 ............................................40
Bảng 2.2. Kết cấu mẫu nghiên cứu ...........................................................................45
Bảng 2.3. Đánh giá của các doanh nghiệp về kiến thức của sinh viên .....................46
Bảng 2.4. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) ..............................................47
Bảng 2.5. Thống kê các thang đo trong biến tổng (Item-Total Statistics) ................47
Bảng 2.6. Đánh giá của các doanh nghiệp về kỹ năng của sinh viên .......................48
Bảng 2.7. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) ..............................................49
Bảng 2.8. Thống kê các thang đo trong biến tổng (Item-Total Statistics) ................49
Bảng 2.9. Đánh giá của các doanh nghiệp về thái độ của sinh viên .........................50
Bảng 2.10. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) ............................................51
Bảng 2.11. Thống kê các thang đo trong biến tổng (Item-Total Statistics) ..............51
Bảng 2.12. Đánh giá của các doanh nghiệp về thực hành của sinh viên ..................52
Bảng 2.13. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) ............................................52
Bảng 2.14. Thống kê các thang đo trong biến tổng (Item-Total Statistics) ..............53
Bảng 2.15: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng sinh viên .............................54
Ma trận các nhân tố đã xoay trong kết quả EFA lần 1 ta được các kết quả như sau:
...................................................................................................................................55
Bảng 2.16. Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO and Bartlett's Test ................55
Bảng 2.17. Phân tích phương sai sau khi đã xoay nhân tố........................................55
Bảng 2.18. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp về
chất lượng của sinh viên............................................................................................57
Bảng 2.19. Kết quả đa cộng tuyến. ...........................................................................60
Bảng 2.20. Đánh giá mối tương quan giữa các nhân tố đến sự hài lòng của doanh
nghiệp (Correlations) ................................................................................................61
Bảng 2.21. Hệ số xác định phù hợp của mô hình .....................................................62
vi
Bảng 2.22. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (ANOVAb) ....................................62
Bảng 2.23. Kết quả phân tích hồi quy nhóm nhân tố phản ánh mức độ hài lòng của
doanh nghiệp .............................................................................................................63
Bảng 2.24. Đánh giá của các loại hình doanh nghiệp Descriptives ..........................66
Bảng 2.25. Kiểm định tính đồng nhất của phương sai..............................................66
Bảng 2.26. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (ANOVA) .....................................67
Bảng 2.27. Mức độ đánh giá của các loại hình doanh nghiệp ..................................68
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
MỤC LỤC............................................................................................................... viii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ .............................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................6
1.1. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO .........................................6
1.2. QUAN NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
ĐÀO TẠO .................................................................................................................11
1.2.1. Chất lượng.......................................................................................................11
1.2.2. Đánh giá đào tạo..............................................................................................11
1.2.3. Phương pháp đánh giá thông qua các mô hình ...............................................11
1.2.3.1. Mô hình đánh giá của Mỹ ............................................................................12
1.2.3.2. Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model) ...................13
1.2.3.3. Phương pháp đánh giá Donal L Kirkpatrick (mô hình đánh giá bốn cấp độ)..13
1.2.3.4. Phương pháp ISO 9000: 2000......................................................................19
1.2.3.5. Mô hình đánh giá năng lực ASK..................................................................19
1.2.4. Xây dựng mô hình đánh giá về đào tạo ..........................................................19
1.2.4.1. Cấu trúc của các yếu tố. ...............................................................................20
1.2.4.2. Nội dung đánh giá ........................................................................................22
1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU ................................25
1.3.1. Thiết kế công cụ điều tra khảo sát (bảng hỏi) ................................................25
1.3.2. Thiết kế nghiên cứu........................................................................................26
viii
1.3.2.1 Nghiên cứu thử..............................................................................................27
1.3.2.2 Nghiên cứu chính thức và phương pháp phân tích.......................................27
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƯỢNG
SINH VIÊN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ Ô TÔ TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HOÁ ......................................................30
2.1. KHÁI QUÁT MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
TỈNH THANH HOÁ.................................................................................................30
2.1.1. Vị trí địa lý và dân số tỉnh Thanh Hoá ............................................................30
2.1.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 ......................................30
2.2. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CĐNCN THANH HOÁ ...................................32
2.2.1. Cơ cấu tổ chức và thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên. ................................32
2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức ..............................................................................................32
2.2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên ...........................................................34
2.2.2. Quy mô đào tạo...............................................................................................37
2.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học .........................................................38
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ ...38
2.4. THỰC TRẠNG SINH VIÊN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CĐNCN
THANH HÓA............................................................................................................41
2.4.2. Thực trạng về sự đánh giá của doanh nghiệp đối với sinh viên tốt nghiệp
ngành Công nghệ Ôtô. ..............................................................................................42
2.5. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU NGHIÊN CỨU..........................................................45
2.6. ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO......................................................................46
2.6.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha .......................................................................46
2.6.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA - exploratory factor analysis)................54
2.6.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình - phân tích hồi quy ...............................60
2.7. ĐÁNH GIÁ CHUNG.........................................................................................69
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH VIÊN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP
THANH HOÁ ...........................................................................................................73
ix
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2020..................73
3.1.1. Mục tiêu phát triển giai đoạn 2011 - 2015 ......................................................73
3.1.1.1. Mục tiêu chung.............................................................................................73
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................74
3.1.2. Tầm nhìn đến năm 2020..................................................................................75
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH VIÊN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP
THANH HOÁ ...........................................................................................................78
3.2.1. Nâng cao kiến thức cho sinh viên ...................................................................78
3.2.2. Nâng cao kỹ năng cho sinh viên .....................................................................79
3.2.3. Xây dựng chương trình đào tạo cân đối giữa lý thuyết và thực hành .............80
3.2.4. Nâng cao nhận thức, thái độ nghề nghiệp cho sinh viên.................................81
3.2.5. Tăng cường sự liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp..............................82
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................84
1. KẾT LUẬN...........................................................................................................84
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................89
PHỤ LỤC..................................................................................................................92
x
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong xã hội hiện đại, tất cả các quốc gia đều coi con người là mục đích và
động lực cho sự phát triển. Nguồn lực quan trọng cho sự phát triển trong bối cảnh
các nguồn lực tự nhiên ngày càng khan hiếm là nguồn lực con người (nguồn nhân
lực). Vì lẽ đó, các quốc gia đều quan tâm đến nguồn nhân lực qua chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo. Giáo dục Việt Nam hiện nay đã và đang thu được những
thành quả quan trọng về mở rộng quy mô, đa dạng hoá các hình thức giáo dục và
nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường. Nhằm phục vụ tốt hơn cho thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt
Nam ngày càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công
cuộc phát triển đất nước.
Song song với việc chuyển từ hoạt động phúc lợi công sang dịch vụ công và
tư, một thị trường giáo dục dần dần hình thành và phát triển trong đó hoạt động trao
đổi diễn ra khắp nơi, tăng mạnh cả về số lượng lẫn hình thức. Các cơ sở giáo dục thi
nhau ra đời để đáp ứng được nhu cầu xã hội với nhiều mô hình đào tạo khác nhau:
Từ chính quy, tại chức, chuyên tu, hoàn chỉnh đến liên thông, đào tạo từ xa,... Từ đó
nảy sinh các vấn đề như chất lượng đào tạo kém, sinh viên ra trường không đáp ứng
được nhu cầu nguồn nhân lực, sự xuống cấp đạo đức học đường, chương trình và
nội dung giảng dạy nặng nề và không phù hợp với thực tế, đã xuất hiện ngày càng
nhiều hơn trên mặt báo, trên các chương trình thời sự và trên các phương tiện thông
tin đại chúng khác. Điều này dẫn đến sự hoang mang đối với công chúng, đặc biệt
là khi người học lựa chọn trường và các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động
chấp nhận sản phẩm tốt nghiệp như thế nào.
Trong nhiều năm qua, công tác dạy nghề nói chung đã từng bước đáp ứng
được nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề cung cấp cho các doanh nghiệp và thị
trường lao động. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam hiện nay, nhiều lao động sau khi
1
được đào tạo vẫn không đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp, và kém xa
với các nước trong khu vực; nhiều trường không quan tâm tới nhu cầu của doanh
nghiệp mà chỉ dạy những điều mình có. Tình trạng sinh viên các trường đại học, cao
đẳng sau khi tốt nghiệp không tìm được việc làm hoặc làm việc không phù hợp với
chuyên môn đào tạo có xu hướng tăng lên. Trong khi sinh viên tốt nghiệp không có
việc làm thì các doanh nghiệp lại thiếu lao động một cách trầm trọng cả về số lượng
và chất lượng. Vai trò của hệ thống đào tạo nghề hiện nay rất quan trọng với sự phát
triển nguồn nhân lực nói chung, đòi hỏi chương trình đào tạo ngày càng thích ứng
với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, công nghệ tương thích với công nghệ của
doanh nghiệp.
Là cơ sở đào tạo nghề với bề dày truyền thống 50 năm đào tạo nghề, trường
Cao đẳng công nghiệp Thanh Hoá tuy đã có nhiều cố gắng trong đổi mới phương
pháp dạy và học nhưng cũng không tránh khỏi tình trạng chung. Lượng sinh viên tốt
nghiệp ra trường hoặc làm trái ngành nghề, hoặc được các doanh nghiệp tuyển dụng
đa phần đều phải qua đào tạo lại. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
ngày càng có nhiều máy móc, thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ cao được đưa
vào thực tiễn sử dụng. Hơn nữa, nền kinh tế phát triển, mức sống của người dân
ngày càng được nâng cao thì ô tô gần như đã trở thành phương tiện đi lại chính của
nhiều gia đình.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng
sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ Ô tô tại trường Cao đẳng nghề Công
nghiệp Thanh Hoá” đã được lựa chọn làm nội dung nghiên cứu cho luận văn Thạc
sỹ nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nói trên.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của nghiên cứu là qua khảo sát đánh giá của các doanh nghiệp
về chất lượng sinh viên tốt nghiệp trường CĐNCN Thanh Hóa để xây dựng mô hình
đánh giá chất lượng đào tạo phù hợp với trường cao đẳng nghề nói chung và trường
CĐNCN Thanh Hóa nói riêng. Từ đó, phân tích, đánh giá những mặt đạt được và
những hạn chế để nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp yêu cầu của doanh nghiệp.
2
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu thứ nhất: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến việc đánh
giá chất lượng trong đào tạo nghề và đề xuất xây dựng mô hình đánh giá chất lượng
đào tạo ngành Công nghệ Ô tô.
Mục tiêu thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các nhân tố tác
động đến sự đánh giá của các doanh nghiệp về sinh viên tốt nghiệp ngành Công
nghệ Ô tô.
Mục tiêu thứ ba: Xây dựng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại
trường CĐNCN Thanh Hóa trong thời gian tới.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.1.1. Số liệu thứ cấp
Các số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các tài liệu thống kê, báo cáo
của trường CĐNCN Thanh Hóa.
3.1.2. Số liệu sơ cấp
Các số liệu sơ cấp thu được từ việc tiến hành điều tra, khảo sát của các doanh
nghiệp sử dụng lao động ngành Công nghệ Ô tô của trường CĐNCN Thanh Hóa
bằng phương pháp bảng hỏi và phỏng vấn sâu nhằm đánh giá thực trạng công tác
đào tạo ngành Công nghệ Ô tô. Phiếu điều tra được lựa chọn một cách ngẫu nhiên
cho các doanh nghiệp trong 4 nhóm loại hình doanh nghiệp nhằm đánh giá khách
quan giữa các đối tượng khác nhau.
3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Toàn bộ số phiếu thu được sẽ được xử lý bằng máy scan Cannon
DR5051C để tìm ra kết quả trong việc kiểm tra tính logic số liệu được tiến hành,
tiếp sau là công tác hiệu đính số liệu, ngay sau nhập số liệu xong một danh sách
các lỗi logic được in ra để kiểm tra, hiệu chỉnh và cập nhật file số liệu. Ngay sau
dữ liệu được làm sạch tiến hành mã hóa và phân tích bằng phần mềm SPSS.
3
3.3. Phương pháp phân tích
Việc phân tích số liệu theo các bước sau:
Bước 1. Phân tích định lượng:
- Phương pháp thống kê (thống kê kinh tế, thống kê mô tả, thống kê so sánh):
Nhằm so sánh các chỉ tiêu giữa các nhóm loại hình doanh nghiệp khác nhau để tìm
ra điểm chung và sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng.
- Phương pháp phân tích các nhân tố: Để xác định các nhân tố tác động đến
sự đánh giá của doan nghiệp về chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành công nghệ ô
tô tại trường.
- Phương pháp phân tích hồi quy: Nhằm xác định vai trò của các nhân tố đối
với đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành công nghệ
ô tô tại trường.
Bước 2. Phân tích định tính:
- Nhằm làm rõ xu hướng, nguyên nhân, lý do đi liền với các xu hướng mà
phân tích định tính đã xác định
- Tìm hiểu sâu về nguyên nhân, nguyện vọng và các yếu tố cần thiết đến chất
lượng đào tạo cũng như các kiến thức tay nghề mà sinh viên tốt nghiệp cần thiết
phải đạt được sau quá trình đào tạo.
(*) Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo
Ngoài những phương pháp kể trên, luận văn còn thu thập ý kiến của các
chuyên gia và lãnh đạo chủ chốt trong doanh nghiệp.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu : Là những vấn đề về lý luận và thực tiễn đánh giá của
các doanh nghiệp về chất lượng sinh viên tốt nghiệp cao đẳng nghề nói chung và
ngành Công nghệ Ô tô nói riêng.
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung : Là đánh giá, xác định các nhân tố tác động đến sự đánh giá của
các doanh nghiệp về chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ Ô tô tại
trường CĐNCN Thanh Hóa.
Phạm vi về không gian: Các doanh nghiệp sử dụng lao động ngành Công
nghệ Ô tô tại tỉnh Thanh Hóa và tại các tỉnh trong nước.
Phạm vi về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2006 - 2011
và đề xuất giải pháp đến năm 2020. Trong đó phân tích phần lớn tập trung vào số
liệu điều tra được trong giai đoạn năm 2011/2012.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Đánh giá của các doanh nghiệp về chất lượng sinh viên tốt
nghiệp ngành Công nghệ Ô tô tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá
Chương 3.
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành công nghệ ô
tô trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh hoá.
5
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính
trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Vì vậy, ngay từ
khi giành được chính quyền, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu”. Do đó xác định Giáo dục và đào tạo là một nhiệm vụ quan trọng của
cách mạng Việt Nam.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta lại càng phải quan tâm hơn nữa đến sự
nghiệp Giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ và nhân dân
lao động để họ tham gia hội nhập mà vẫn giữ vững truyền thống văn hoá dân tộc,
đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, làm chủ khoa học tiên tiến. Đại hội
Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định: "Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy cụng nghiệp
hoỏ, hiện đại hoá đất nước" ; Nâng cao chất lượng giỏo dục toàn diện; đổi mới cơ
cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện "chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam; Chuyển dần mô
hình dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống
học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng
và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học tập, thực hành
linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác
nhau cho người học, bảo đảm sự công bằng xã hội trong giáo dục.
Nếu cần chọn một mốc thời gian nhằm đánh dấu bước ngoặt của sự phát
triển trong quản lý chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng của Việt Nam thì đó chính
6
là năm 2004. Vào năm này, một loạt các văn bản quản lý nhà nước ở tầm quốc gia
đã khẳng định rõ chủ trương đổi mới quản lý bằng cách áp dụng kiểm định chất
lượng, một cách làm xuất phát từ nền giáo dục đại học Hoa Kỳ và đang trở thành
một phương thức quản lý chất lượng được áp dụng rộng rãi trên thế giới từ thập
niên 1990:
- Nghị quyết số 37-2004/QH11 của Quốc hội khoá XI thông qua ngày
3/12/2004 đã chỉ rõ "Lấy việc quản lý chất lượng làm nhiệm vụ trọng tâm; thực hiện
việc kiểm định chất lượng giáo dục hàng năm"
- Ngày 2/8/2004 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số 25/2004/CT-
BGD&ĐT […] trong đó yêu cầu các cấp quản lý giáo dục, các trường đại học và
cao đẳng trong toàn quốc "khẩn trương xây dựng và hoàn thiện về tổ chức, bộ máy
và triển khai hoạt động của hệ thống khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục".
- Ngày 2/12/2004, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số
38/2004/QĐ-BGD&ĐT ban hành Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng
trường đại học. (Trích Tài liệu tập huấn Tự đánh giá, Cục Khảo thí và Kiểm định
chất lượng giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006).
Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học của Bộ Giáo dục
và Đào tạo được ban hành sau gần 2 năm dự thảo và lấy ý kiến góp ý của các trường
đại học và các chuyên gia trong và ngoài nước. Với quy định này, lần đầu tiên trong
lịch sử giáo dục của đất nước, Việt Nam đã có được một bộ tiêu chuẩn rõ ràng,
minh bạch, cơ bản xác định được các yêu cầu về chất lượng liên quan đến sứ mạng,
mục tiêu, cơ cấu, điều kiện nguồn lực, và các mặt hoạt động của một trường đại học
của Việt Nam.
Tiếp theo sự ra đời của quy định nêu trên, trong vòng gần 3 năm từ năm
2005 đến giữa năm 2007, 20 trường đại học Việt Nam, gồm 18 trường công lập
cùng 2 trường dân lập được xem là thuộc tốp đầu trong hệ thống đại diện cho các
khu vực địa lý trên toàn quốc, đã được chọn để thí điểm đánh giá theo bộ tiêu chuẩn
đã ban hành. Sau khi áp dụng với 20 trường, bộ tiêu chuẩn tạm thời đã được điều
7
chỉnh, bổ sung, sửa chữa để trở thành bộ tiêu chuẩn chính thức được Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành vào tháng 11/2007.
Các tiêu chuẩn chất lượng của trường đại học và cao đẳng của Việt Nam theo
quy đinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm 10 khía cạnh như sau:
1. Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học (TC1)
2. Tổ chức và quản lý (TC2)
3. Chương trình giáo dục (TC3)
4. Hoạt động đào tạo (TC4)
5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên (TC 5)
6. Người học (TC6)
7. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ (TC7)
8. Hoạt động hợp tác quốc tế (TC8)
9. Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác (TC9)
10. Tài chính và quản lý tài chính (TC10)
Có thể thấy 10 khía cạnh đã nêu trong Bộ tiêu chuẩn chất lượng trường đại
học của Việt Nam đã bao quát gần như toàn bộ các khía cạnh liên quan đến cơ chế
quản lý cũng như các mặt hoạt động của một trường đại học hiện đại, không mấy
khác với các tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và quốc tế. Có được một bộ
tiêu chuẩn minh bạch để quản lý chất lượng trường đại học thực sự là một bước đột
phá trong tư duy quản lý giáo dục Việt Nam, cho thấy quyết tâm hội nhập của
ngành giáo dục, và với nhiều hứa hẹn sẽ đem lại những thay đổi tích cực cho vấn đề
chất lượng giáo dục đại học trong thời gian tới.[6]
Đối với Mỹ và nhiều nước phương Tây từ lâu đã chấp nhận coi giáo dục như
một dịch vụ và đi học là một hình thức đầu tư cho việc kiếm sống trong tương lai
nhưng ở Việt Nam thì khái niệm “Thị trường giáo dục” thì còn quá mới mẻ và xa lạ.
Trước khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cách
nhìn chung của phần lớn những người hoạt động trong ngành giáo dục đều coi giáo
8
dục là một phúc lợi xã hội hoạt động theo nguyên tắc phi thương mại. Thế nhưng,
theo Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm, trong quá trình đàm phán để gia nhập WTO,
Việt Nam đã theo đuổi lập trường tích cực, chủ động và đã cam kết thực hiện Hiệp
định chung về thương mại dịch vụ (GATS) đối với tất cả 12 ngành dịch vụ, trong đó
có giáo dục. Điều này cũng có nghĩa là sau khi gia nhập WTO, chúng ta phải có một
cách nhìn khác, đó là giáo dục là một dịch vụ trong hoạt động thương mại
và thương mại dịch vụ giáo dục cần ñược tự do hóa. GS Phạm Đỗ Nhật Tiến, Bộ
GD- ĐT, cho rằng với tư cách là một nước đi sau trong việc gia nhập WTO, Việt
Nam phải chịu sức ép lớn về cam kết trong lĩnh vực giáo dục. Trên thực tế, khi đưa
ra bản chào dịch vụ đa phương, mức cam kết của Việt Nam về dịch vụ giáo dục là
khá sâu và rộng đối với giáo dục đại học, cao đẳng theo đó, ta mở cửa hầu hết các
lĩnh vực giáo dục về khoa học tự nhiên và kỹ thuật, quản lý doanh nghiệp, kinh tế, kế
toán, luật quốc tế và ngôn ngữ.
Với tư cách là một nhà quản lý giáo dục, GS Phạm Đỗ Nhật Tiến cho
rằng hiện nay, giáo dục đại học, cao đẳng Việt Nam không còn thuần túy là một
lợi ích công. Nó vừa là một lợi ích công vừa là một dịch vụ công. Trên thực tế,
tại một số trường ngoài công lập (nay là tư thục) và một số cơ sở giáo dục nước
ngoài tại Việt Nam, lợi nhuận thu được rất lớn, thậm chí có người đánh giá là
siêu lợi nhuận. Ở những nơi này, giáo dục ĐH-CĐ là một hàng hóa và một thị
trường giáo dục sơ khai, tự phát đã hình thành.[4]
Theo những quan điểm trên thì Giáo dục được xem như một dịch vụ với
một chất lượng nhất định nhưng chất lượng dịch vụ là gì, đo lường chất lượng
dịch vụ như thế nào lại là các vấn đề lớn và cho đến ngày nay, chưa có câu trả lời
đầy đủ vì có quá nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng một trường ĐH-
CĐ phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó”. Trong khi một
quan điểm khác cho rằng “đầu ra” của giáo dục ĐH - CĐ có tầm quan trọng
hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “đầu ra” ở đây chính là sản phẩm của
9
giáo dục học được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của sinh viên tốt nghiệp
hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó. Còn quan điểm “Giá trị
gia tăng” thì cho rằng giá trị đầu ra trừ đi giá trị đầu vào chính là chất lượng giáo dục
ĐH - CĐ. [3]
Sự khó khăn, phức tạp này dẫn xuất từ các đặc trưng khác biệt sau đây
của dịch vụ so với sản phẩm hữu hình (Ghobadian, Speller & Jones, 1993; Groth&
Dye,1994; Zeithaml et al., 1990, dẫn theo Thongsamak, 2001):
1. Vô hình. Sản phẩm của dịch vụ là sự thực thi. Khách hàng không thể thấy,
nếm, sờ, ngửi…trước khi mua.
2. Không ñồng nhất. Gần như không thể cung ứng dịch vụ hoàn toàn
giống nhau.
3. Không thể chia tách. Quá trình cung ứng dịch vụ cũng là tiêu thụ dịch vụ,
do vậy, không thể che lấp được các sai lỗi của dịch vụ.
4. Dễ hỏng. Dịch vụ không thể tồn kho. Không thể kiểm tra chất lượng trước
khi cung ứng. người cung cấp chỉ còn cách làm đúng từ đầu và làm đúng mọi lúc.
5. Không thể hoàn trả. Nếu khách hàng không hài lòng, họ có thể được
hoàn tiền nhưng không thể hoàn dịch vụ.
6. Nhu cầu bất định. Độ bất định nhu cầu dịch vụ cao hơn sản phẩm hữu hình
nhiều.
7. Quan hệ qua con người. Vai trò con người trong dịch vụ rất cao và
thường được khách hàng thẩm định khi đánh giá dịch vụ.
8. Tính cá nhân. Khách hàng đánh giá dịch vụ dựa vào cảm nhận cá nhân
của mình rất nhiều.
9. Tâm lý. Chất lượng dịch vụ được đánh giá theo trạng thái tâm lý của
khách hàng.
10
1.2. QUAN NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM ĐÀO TẠO
1.2.1. Chất lượng
Chất lượng không đơn giản chỉ có một chiều. Chất lượng là đa phương. Vì thế có
chất lượng đầu vào, chất lượng quá trình và chất lượng đầu ra. Khi tranh luận và đánh
giá về chất lượng, cần phải tính toán đến tất cả các khía cạnh đó. Chúng ta cần có một
quan niệm chính thức về chất lượng giáo dục đại học, nhưng chúng ta chỉ có thể tìm
thấy chất lượng thông qua việc xem xét tất cả các khía cạnh khác nhau. Điều này dẫn
đến việc cần thiết phải xây dựng một mô hình chất lượng cho giáo dục đại học.
Chất lượng là một lĩnh vực rộng bao gồm các tiêu chuẩn (và kết quả) cũng như
là quá trình giảng dạy và học tập, hoạt động của khoa và của nhà trường, và sự
tương hợp giữa mục tiêu chương trình và khả năng của các sinh viên tốt
nghiệp (Frazer 1992,1994).
1.2.2. Đánh giá đào tạo
Đánh giá là việc xem xét định kỳ có hệ thống một cách khách quan về một
dự án, một chương trình hay một chính sách đào tạo. Hoạt động đánh giá được tiến
hành một cách thường xuyên, bao gồm: trước khi đào tạo, trong quá trình đào tạo và
sau khi kết thúc đào tạo.
Hay đánh giá còn được định nghĩa là một quá trình thu thập và phân tích
thông tin để từ đó đưa ra nhận xét trên cơ sở các thông tin này.
Đánh giá đào tạo là việc phân tích kết quả đạt được so với mục tiêu đào
tạo và mục tiêu học tập đã đề ra. Những thông tin cần thiết về chất lượng cũng
như số lượng được thu thập một cách hệ thống, để từ đó hoàn thiện chương trình
đào tạo với kết quả cao.
1.2.3. Phương pháp đánh giá thông qua các mô hình
Trên thế giới, có nhiều phương pháp đánh giá đào tạo khác nhau được đề
xuất. Các phương pháp này giúp người quản lý trong việc đánh giá các chương trình
11
đào tạo. Các phương pháp đánh giá được chia thành hai loại: phương pháp đánh giá
dựa trên mục tiêu và phương pháp đánh giá dựa trên kết quả.
Phương pháp đánh giá dựa trên mục tiêu là xem có đạt được những mục tiêu
định trước và có bổ sung vào khoảng trống kiến thức, kỹ năng, thái độ giữa sự
mong muốn và tình hình thực tế hay không. Một số nhà nghiên cứu khởi xướng
phương pháp đánh giá trong nhóm này bao gồm: Daniel Stufflebeam với phương
pháp CIPP (Context, Input, Process, Product): Tình huống - đầu vào - quy trình -
sản phẩm, phương pháp này nhấn mạnh đến sự cung cấp thông tin cho người ra
quyết định hơn là người làm công tác đánh giá, dự liệu sẽ được thu thập báo cáo cho
người mà sẽ xác định xem nó đáng giá hay không; Phương pháp đánh giá CSE-
UCLA của Alkin ( Center for the Study of Evaluation at the Univ. of California at
Los Angeles) đánh giá gồm 5 bước: nhu cầu và mục tiêu, phần chỉ dẫn, sự thực
hiện, đánh giá sản sản phẩm (sự cải tiến), toàn bộ cái đáng giá của chương trình;
hay phương pháp đánh giá sự khác nhau của Provus- đây là phương pháp đánh giá
so sánh sự thực hiện với chuẩn qua việc phân tích lợi ích - chi phí....
Đối với phương pháp đánh giá dựa trên kết quả thì không giới hạn việc
đánh giá những mục tiêu đã định, người đánh giá có thể mở rộng hơn đến mọi tác
động, mọi khía cạnh. Vấn đề đánh giá chủ yếu tập trung đánh giá đầu ra, kết quả
hay tác động. Với các cách đánh giá thuộc nhóm này rất cần chú ý đến số lượng và
chất lượng thông tin thu thập để có thể đưa ra quyết định tốt nhất về chương trình.
Trong số đó, phương pháp đánh giá bốn cấp độ của Kirkpatrick được xem là
phương pháp nổi tiếng nhất, được công nhận nhiều nhất, và được sử dụng rộng rãi
nhất, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo. Theo các chuyên gia thì phương pháp này
chính là nền tảng mà các nhà nghiên cứu khác bổ sung thêm một số mức độ đánh
giá cao hơn và có ý nghĩa hơn.
1.2.3.1. Mô hình đánh giá của Mỹ
Mô hình đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo của Mỹ dựa vào 4 yếu tố:
12
- Đầu vào (Inputs): bao gồm các yếu tố liên quan đến người học (như trình độ
chung lúc vào học, độ tuổi, giới tính), lực lượng giảng viên, cơ sở vật chất - máy
móc thiết bị, giáo trình, tài liệu học tập, kinh phí đào tạo.
- Hoạt động (Activities): kế hoạch tổ chức đào tạo, các dịch vụ hỗ trợ học tập,
tổ chức nghiên cứu khoa học . . .
- Đầu ra (Outputs): mức tiếp thu của người học đến khi tốt nghiệp (kiến thức,
kỹ năng, thái độ), tỷ lệ tốt nghiệp.
- Kết quả (Outcomes): mức độ tham gia vào xã hội, mức độ đáp ứng trong
công việc, mức thu nhập.
1.2.3.2. Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model)
Mô hình đưa ra năm yếu tố để đánh giá như sau:
- Đầu vào: sinh viên, giảng viên, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, quy
chế, tài chính .
- Quá trình đào tạo: phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo . . .
- Kết quả đào tạo: mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được và khả
năng thích ứng của sinh viên.
- Đầu ra: sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vu khác đáp
ứng nhu cầu kinh tế – xã hội.
- Hiệu quả: kết quả của giáo dục và ảnh hưởng của nó đối với xã hội.
1.2.3.3. Phương pháp đánh giá Donal L Kirkpatrick (mô hình đánh giá bốn cấp độ)
Năm 1975, Donald Kirkpatrick đã giới thiệu mô hình đánh giá 4 cấp trong
sách “Đánh giá chương trình đào tạo” và mô hình đó đã trở thành phương pháp kinh
điển trong đánh giá đào tạo và tăng cường năng lực. Nó chính là:
Cấp độ một: Phản ứng - Học viên có hài lòng với khóa học mà họ tham
dự không?
Cấp độ hai: Kết quả học tập - Học viên học được những gì từ khóa học?
13
Cấp độ ba: Ứng dụng - Học viên có ứng dụng được những gì họ tiếp thu
từ khóa học vào công việc của họ không hoặc sau khóa học họ có nâng cao được
hiệu quả công việc của mình không?
Cấp độ bốn: Kết quả - Chương trình đào tạo có ảnh hưởng như thế nào
đối với tổ chức (công ty, nhà máy, cơ sở sản xuất...)
Nội dung của từng cấp độ:
Cấp độ một: Phản ứng.
Đánh giá ở cấp độ này chủ yếu tìm hiểu phản ứng của học viên đối với khóa
học họ tham dự. Các học viên được yêu cầu đánh giá đào tạo sau khi kết thúc khóa
học thông qua bảng câu hỏi, phiếu thăm dò, học viên sẽ bày tỏ ý kiến của mình về
những khía cạnh khác nhau của khóa học, ví dụ như nội dung của chương trình đào
tạo, cơ sở vật chất, giáo viên, ảnh hưởng và khả năng ứng dụng của những kiến thức
và kỹ năng họ tiếp thu được từ khóa học đối với công việc mà họ đang đảm nhận .
Trong bốn cấp độ, “Phản ứng” là cấp độ được đánh giá được sử dụng nhiều nhất, dễ
thực hiện và dễ đánh giá nhất nhưng dữ liệu thu thập được cũng không kém phần
quan trọng. Trước hết, dựa vào những phản hồi của học viên, các nhà quản lý và
giáo viên có thể xác định những khía cạnh nào của chương trình đào tạo cần được
củng cố và phát triển, những khía cạnh nào cần sửa đổi, cải thiện. Trong trường hợp
này, những thông tin do học viên cung cấp là những thông tin có giá trị nhất. Ngoài
ra, cấp độ này cũng cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin định lượng về
chất lượng của chương trình đào tạo và họ có thể sử dụng những thông tin này để
định ra những tiêu chuẩn cho các chương trình tiếp theo.
Do ý nghĩa và tầm quan trọng của cấp độ Phản ứng, Kirkpatrick đề nghị mỗi
chương trình tối thiểu phải thực hiện cấp đánh giá này. Những ý kiến phản hồi của học
viên cần được so sánh, đối chiếu với ý kiến và đánh giá của các nhà quản lý. Sự kết
hợp của hai nguồn thông tin sẽ cho một kết quả đánh giá toàn diện hơn, có ý nghĩa hơn.
Cấp độ hai: Kết quả học tập.
Cấp độ thứ hai trong hệ thống đánh giá liên quan đến kết quả học tập của học
viên. Đào tạo là một hoạt động học tập kiến thức và kỹ năng. Người được đào tạo
14
thông qua trình độ kiến thức và kỹ năng nắm bắt được từ khóa đào tạo để phản ánh
hiệu quả đào tạo. Việc đánh giá kết quả học tập chính là đo lường mức độ lĩnh hội
được của các học viên về các nguyên tắc, kiến thức, sự việc, quy trình, quy chế kỹ
thuật hoặc kỹ năng được trình bày trong khóa học. Việc đo lường kết quả học tập
khó khăn hơn so với đánh giá phản ứng. Tìm hiểu kết quả học tập nghĩa là tìm hiểu
tình hình nắm bắt kiến thức và kỹ năng qua đào tạo. Sau khóa đào tạo kết thúc, nếu
người được đào tạo tham gia vào các cuộc thi do bên ngoài tổ chức như trình độ
ngoại ngữ mang tính khu vực, thi kỹ năng thao tác máy tính và những cuộc thi khác
thì kết quả của người được đào tạo trong các cuộc thi có tính nghiêm khắc hơn này
sẽ phản ánh hiệu quả đào tạo một cách khách quan hơn. Các đo lường học tập:
chẳng hạn yêu cầu các học viên làm bài kiểm tra trước và sau đào tạo, đảm bảo rằng
các mục trong bài kiểm tra hoặc các câu hỏi phải thực sự hướng vào các mục đích
học tập. Bằng việc tổng hợp điểm của tất cả các học viên, giảng viên đào tạo có thể
thấy chính xác tác động do đào tạo mang lại. Các số liệu này dùng để khẳng định
rằng việc học tập của học viên đã có kết quả và cũng được dùng để điều chỉnh nội
dung, thiết kế cũng như cách truyền đạt giảng dạy chương trình sau này. Kiểu đánh
giá này không được tiến hành rộng rãi như cấp Một do khó thực hiện và mất nhiều
công sức hơn, nhưng vẫn phổ biến.
Cấp độ ba: Ứng dụng.
Mục đích của việc đào tạo là để nâng cao năng lực thực tế trong công tác của
nhân viên. Những kiến thức và kỹ năng mà học viên có được qua khóa đào tạo có
thể ứng dụng vào công việc thực tế hay không, có thể chuyển hóa một cách hiệu quả
giữa thành quả học tập và ứng dụng thực tế hay không. Đó là tiêu chuẩn quan trọng
trong việc đánh giá hiệu quả đào tạo. Đánh giá này được thực hiện sau khi các kiến
thức học đã được áp dụng trong công việc thực tế, nó có thể cho những số liệu chỉ
ra mức độ thường xuyên và hiệu quả của việc áp dụng kiến thức đó vào công việc
hàng ngày, nó cũng giúp cho nhà quản lý có cái nhìn thấu đáo về khả năng ứng
dụng của đào tạo vào thực tiễn hay những chướng ngại ngăn cản học viên trong việc
sử dụng kỹ thuật, quy trình hay những cái mới vào công việc. Việc đánh giá hành vi
15
công tác của người được đào tạo phải được tiến hành từ 3-6 tháng sau khi họ trở về
cương vị làm việc vì hai lý do sau: thứ nhất, học viên cần có thời gian để ôn lại
những gì họ được học và áp dụng nó vào thực tiễn; thứ hai, rất khó để dự đoán
chính xác khi nào những thay đổi trong biểu hiện công tác của học viên nhờ vào kết
quả đào tạo xảy ra. Những hành vi công tác cần được đánh giá sự thay đổi là thái độ
làm việc, tính quy phạm trong hành vi công tác, độ thành thạo trong kỹ năng thao
tác, khả năng giải quyết vấn đề…Trong quá trình đánh giá, trước hết phải tiến hành
phán đoán xem hành vi công tác của người được đào tạo có thay đổi hay không. Sau
đó phân tích xem những thay đổi này có phải là do được đào tạo hay không và mức
độ thay đổi ra sao
Theo Kirkpatrick đề nghị, cấp độ này nên thực hiện nhiều lần để có thể xác
định một cách toàn diện và đầy đủ những thay đổi. Các điều tra đánh giá có thể
được hoàn thành bởi các học viên, người hướng dẫn học viên, những cá nhân trực
tiếp nằm dưới quyền học viên, hay ngay cả những khách hàng của học viên - người
mà có thể quan sát được sự thay đổi trong biểu hiện công tác của học viên. Mặc dù
cấp độ đánh giá này tương đối phức tạp vì cần nhiều thời gian và việc thu thập dự
liệu rất khó và rất khó dự đoán khi nào những thay đổi trong biểu hiện công tác của
học viên sẽ diễn ra, đôi khi những biểu hiện thay đổi trong công việc có thể bị ảnh
hưởng bởi những yếu tố khác ngoài đào tạo. Tất cả những điều trên đã làm cho các
nhà đào tạo nếu không bị bắt buộc sẽ không thực hiện cấp độ đánh giá này. Nhưng
chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của cấp độ Ba. Nhiều nhà đào tạo cho
rằng cấp độ này thể hiện chính xác hiệu quả đào tạo. Nó giúp cho các nhà quản lý
có cái nhìn thấu đáo về khả năng ứng dụng của đào tạo đối với thực tiễn sản xuất,
hoặc những chướng ngại ngăn cản học viên sử dụng những kỹ thuật hoặc quy trình
đã được học vào công việc.
Cấp độ bốn: Kết quả kinh doanh.
Cấp bốn trong mô hình này là đánh giá tác động của đào tạo lên kết quả kinh
doanh. Kết quả kinh doanh bao gồm việc nâng cao chất lượng, nâng cao hiệu quả
sản xuất, giảm chi phí sản xuất, giảm tỷ lệ bỏ việc, nghỉ việc của nhân viên. Cấp độ
16
này không tập trung vào ảnh hưởng của đào tạo đối với từng cá nhân mà nó tập
trung vào ảnh hưởng chung của đào tạo đối với toàn bộ tổ chức bao gồm tất cả các
cá nhân có trong tổ chức đó.
Nhìn chung, quy trình đánh giá ở cấp độ này có nhiều điểm tương đồng với
cấp độ Ba, bao gồm việc cần có thời gian để kết quả đào tạo được áp dụng vào công
việc, thực hiện việc đánh giá trước và sau đào tạo, công tác đánh giá được thực hiện
nhiều lần. Điểm khác biệt duy nhất đó là việc đánh giá ở cấp độ Bốn được thực hiện
ở cấp độ tổ chức nói chung. Cần có các hồ sơ theo dõi biểu hiện công tác của học
viên. Các dữ liệu về chi phí, năng suất, thu nhập, thời gian cần để thực hiện một
công việc cần được thu thập trước và sau khi học viên tham dự chương trình đào
tạo, sau đó so sánh hai kết quả để định lượng kết quả của đào tạo. Đánh giá ở cấp độ
Bốn rất quan trọng. Trong bốn cấp độ, cấp độ này cung cấp những thông tin có giá
trị nhất, có sức thuyết phục nhất. Nó phản ánh được mục tiêu cao nhất của tất cả các
chương trình đào tạo - đó là lợi nhuận các tổ chức có thể mua được từ kinh phí đầu
tư cho đào tạo. Nhưng đồng thời so với các cấp độ đánh giá khác, cấp độ Bốn là cấp
độ khó thực hiện nhất, mất nhiều thời gian và đòi hỏi nhiều kinh phí nhất để thu
thập, sắp xếp, phân tích các dữ liệu. Một trong những khó khăn mà các nhà đánh giá
phải đối mặt đó là khả năng làm thế nào để có thể tách riêng ảnh hưởng của đào tạo
đối với những thay đổi xảy ra trong tổ chức ra khỏi các yếu tố có thể có khác bởi vì
những thay đổi này có thể xảy ra do đào tạo hay không do đào tạo. Khó khăn thứ
hai đó là việc quy đổi kết quả kinh doanh thành tiền và gắn kết nó trực tiếp với đào
tạo. Do những lý do trên, cấp độ Bốn hầu như không được các tổ chức thực hiện.
Dưới đây là một số chương trình đào tạo mẫu và loại dữ liệu về tác động của
đào tạo lên kết quả kinh doanh có thể đo lường.
- Đào tạo bán hàng: Đo lường sự thay đổi trong khối lượng bán, mức độ giữ
khách, độ dài của chu kỳ bán hàng, khả năng sinh lời đối với mỗi thương vụ sau khi
tiến hành đào tạo.
17
- Đào tạo kỹ thuật: Đo lường mức giảm trong số cuộc gọi tới bộ phận hỗ trợ,
lượng thời gian được rút ngắn để hoàn thành các báo cáo, mẫu biểu, hoặc nhiệm vụ;
hay cải thiện sử dụng chương trình phần mềm hoặc hệ thống
- Đào tạo chất lượng: Đo lường mức giảm số khiếm khuyết.
- Đào tạo an toàn lao động: Đo lường mức giảm số tai nạn hoặc mức giảm độ
nghiêm trọng của các tai nạn.
- Đào tạo quản lý: Đo lường sự tăng lên trong mức độ trao đổi giao tiếp giữa
lãnh đạo và những người trực tiếp dưới quyền.
Bốn cấp độ đánh giá được trình bày ở trên đã tạo nên một mô hình đánh giá
có tính hệ thống và toàn diện mà trong đó tất cả các thành tố đều có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Mặc dù chúng có sự khác biệt về độ khó, về tần số thực hiện, về
giá trị của thông tin mà chúng cung cấp mỗi cấp độ cung cấp một lượng thông tin
riêng có thể được sử dụng làm cơ sở cho cấp độ kế tiếp. Ví dụ, nếu chúng ta chỉ tiến
hành đánh giá cấp độ Ba và nhận thấy rằng không hề xảy ra bất kỳ sự thay đổi nào
trong biểu hiện công tác của học viên, chúng ta có thể vội vã kết luận rằng chương
trình đào tạo không hiệu quả, hoặc học viên đã không học được gì từ khóa học.
Nhưng nếu chúng ta có tiến hành đánh giá ở cấp độ Một và Hai và kết quả cho thấy
học viên hài lòng với khóa học, và họ thật sự có học được thêm những kiến thức và
kỹ năng mới, khi đó nguyên nhân làm cho những thay đổi trong biểu hiện công tác
của học viên không xảy ra có thể là do những yếu tố khác ví dụ như môi trường làm
việc không thuận lợi, hoặc thiếu sự hỗ trợ từ các nhà quản lý. Chính vì vậy, công tác
đánh giá nên được tiến hành từ cấp độ Một, sau đó tùy thuộc vào ngân sách và thời
gian chúng ta sẽ tiến hành tuần tự cấp độ Hai, Ba, Bốn.
Việc thực hiện toàn bộ đánh giá của Kirkpatrick sẽ cho ta một kết quả đánh
giá hiệu quả các chương trình đào tạo toàn diện và chính xác. Mô hình Kirkpatrick
đủ đáp ứng trong công nghệ và thương mại. Hầu hết các tổ chức thật sự hài lòng về
sự đánh giá hiệu quả đào tạo và học tập tại công ty của họ.
18
1.2.3.4. Phương pháp ISO 9000: 2000
Được sử dụng để kiểm tra chất lượng trong sản xuất từ năm 1987 và được
điều chỉnh để sử dụng trong lĩnh vực giáo dục từ những năm 90 (hiện nay là ISO
9001: 2000). Phương pháp này dựa trên 21 tiêu chí đánh giá trong bốn lĩnh vực:
trách nhiệm của nhà quản lý, quản lý các nguồn lực, đánh giá thành phẩm, đo lường
– phân tích và cải tiến.
1.2.3.5. Mô hình đánh giá năng lực ASK.
Đây là mô hình được áp dụng rộng rãi trên thế giới và ngay cả Việt Nam
để đánh giá về năng lực con người. Theo mô hình thì năng lực là sự tổng hợp
những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu hoạt động và
đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao. Năng lực nghề nghiệp của
con người được cấu thành bởi 3 yếu tố ( ASK):
+ Kiến thức ( Knowledge): Là sự tích lũy các thông tin, các tài liệu, các cơ
sở lý luận, các kỹ năng khác nhau đạt được bởi một cá nhân thông qua các trải
nghiệm thực tế hay thông qua sự giáo dục đào tạo; các hiểu biết về lý thuyết hay
thực tế về một đối tượng, một vấn đề, có thể giải lý được về nó.
+ Kỹ năng ( Skills ): Là khả năng của con người thực hiện một cách hiệu
quả một công việc xác định bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức hành
động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phương tiện nhất định. Kỹ năng chứa
đựng trong nó cả tri thức về hành động, mục đích hành động và thao tác hành động.
Tùy theo từng loại kỹ năng mà các thành phần đó tham gia vào cấu trúc ở những
mức độ khác nhau.
+ Thái độ ( Attitude ): Là cách nghĩ, cách làm và cách hành động theo một
hướng nào đó trước một vấn đề hay một tình huống cụ thể. “Cách” ở đây là từ cách
trong cụm từ: suy nghĩ một cách tích cực, làm việc một cách nhiệt tình,...
1.2.4. Xây dựng mô hình đánh giá về đào tạo
Đánh giá chất lượng đầu ra đang là mối quan tâm hàng đầu của ngành giáo
dục, đào tạo nói chung và giáo dục, đào tạo tại Việt Nam nói riêng. Trong bài viết
19
trên báo Tuổi trẻ, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã có kết luận về chất lượng
giáo dục, đào tạo và đưa ra nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo trong đó có đề cập tới việc các trường phải tiến hành rà soát, sớm công bố tiêu
chuẩn tiêu chuẩn đầu ra của quá trình đào tạo cần phải nêu rõ mức độ những kiến
thức, kỹ năng, thái độ và hành vi cần đạt được của sinh viên.
Trong công tác đào tạo hiện nay tại các trường đào tạo nghề nói chung và
trường CĐNCN Thanh Hóa nói riêng, việc đánh giá chất lượng sinh viên tốt nghiệp
không chỉ là kết quả đánh giá thông qua các bài thi cuối khóa, các luận văn tốt
nghiệp,... Sự tiến bộ của sinh viên và công tác đào tạo của trường chính là Thái độ,
Kỹ năng, Thực hành và Kiến thức đã lĩnh hội được vào trong thực tế để phát triển
năng lực cá nhân của một sinh viên.
Dựa trên mô hình lý thuyết của Donal L Kipartrick và mô hình đánh giá năng
lực ASK, tác giả xây dựng mô hình đánh giá đào tạo mở (ASKP) thông qua 4 yếu tố
cấu thành đó là Thái độ (Attitude) - Kỹ năng ( Skills ) - Kiến thức ( Knowledge) -
Thực hành ( Pratice ).
1.2.4.1. Cấu trúc của các yếu tố.
Mô tả hành vi Yếu tố
- Sẵn sàng tiếp thu kinh nghiệm mới hoặc học tập kinh nghiệp,
dành thời gian cho học tập.
- Hưởng ứng và tham gia một các tích cực.
- Gắn liền những giá trị lĩnh hội được và diễn giải những ý kiến Thái độ quan điểm của cá nhân. (Attitude) - Làm cho phù hợp, tương thích những quan điểm, ý tưởng và
phát triển hệ thống giá trị của cá nhân.
- Tiếp nhận hệ thống niềm tin và triết lý.
20
- Bắt chước hành vi của giáo viên, người hướng dẫn thông qua
quan sát.
- Thực hiện lại những hành động từ sự hướng dẫn hoặc ghi nhận
của trí thức. Kỹ năng - Thực hiện những kỹ năng một cách tự tin, độc lập, không cần ( Skills ) giúp đỡ hay hướng dẫn của giáo viên
- Phối hợp được các kỹ năng một cách nhịp nhàng để hoàn thành
những mục tiêu công việc đề ra.
- Tinh thông một cách tự động, vô ý thức về những hành động và
những kỹ năng liên quan ở cấp chiến lược doanh nghiệp.
- Nhớ lại hoặc công nhận những thông tin được lĩnh hội.
- Hiểu biết ý nghĩa, có thể diễn đạt, giải thích, phiên dịch.
- Áp dụng được kiến thức đưa vào điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
- Phân tích được các yếu tố, cấu trúc, nguyên tắc và mối quan hệ Kiến thức trong doanh nghiệp. ( Knowledge) - Phát triển cấu trúc, hệ thống, mô hình, ý tưởng, cách tiếp cận
sáng tạo.
- Đánh giá tính hiệu quả của toàn bộ khái niệm, so sánh và xem
xét chiến lược, những yếu tố liên quan đến bên trong và bên
ngoài tổ chức.
21
- Tiến hành đúng và thành thạo các bước của quy trình trong
thực hiện nhiệm vụ công việc.
- Thực hiện công việc đạt yêu cầu và đúng tiến độ. Thực hành - Phân tích và chuẩn đoán chính xác để có một kế hoạch thực ( Pratice ) hiện công việc.
- Lựa chọn đúng và sử dụng thành thạo các công cụ để hoàn
thành công việc.
1.2.4.2. Nội dung đánh giá
Để phục vụ cho việc xây dựng và phân tích các nội dung đánh giá năng lực
con người thông qua các yếu tố thái độ - kỹ năng - kiến thức - thực hành. Nhà
trường và doanh nghiệp cần thiết phải liên kết và hợp tác với nhau nhằm hệ thống
hóa các công việc cụ thể, phải liệt kê hay biên soạn các danh mục cụ thể của doanh
nghiệp, xây dựng bảng mô tả công việc trong doanh nghiệp.
Danh mục công việc: Liệt kê các công việc có trong doanh nghiệp, mỗi công
việc có tên riêng và chức danh công việc đó. Mỗi công việc sẽ có một nhiệm vụ cụ
thể mà người đảm nhận công việc đó phải hoàn thành. Đối chiếu với nội dung và
chương trình đào tạo đang được tiến hành áp dụng cho sinh viên để so sánh, đánh
giá và phân tích nhằm nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp yêu cầu của xã hội và
doanh nghiệp.
Bảng mô tả công việc: Được thực hiện từ việc phân tích công việc, đó là quá
trình chia nhỏ công việc thành những nhiệm vụ cụ thể, nó xác định kiến thức, kỹ
năng, thái độ và tính thực hành mà một sinh viên, người lao động cần có để hoàn
thành công việc. Khi bảng mô tả công việc được xây dựng chi tiết và cụ thể, nhà
trường mới có thể hiểu được một cách rõ ràng ngoài kiến thức mà mình cần phải
đào tạo những kỹ năng, thái đô, hành vi và tố chất thực hành cho sinh viên cần để
phù hợp với doanh nghiệp và xã hội.
Căn cứ và sự mong đợi, nhu cầu từ doanh nghiệp và thực tế nhà trường đã và
đang áp dụng nội dung và chương trình đào tạo sinh viên ngành công nghệ ô tô thì
22
nội dung đánh giá sẽ được áp dụng qua việc mô tả và xây dựng những công việc cơ
bản và cần thiết sau:
a. Về phẩm chất, thái độ:
- Sinh viên hiểu và thực thi được trách nhiệm xã hội, trách nhiệm
nghề nghiệp, trách nhiệm gia đình của một công dân nước Việt Nam trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Sinh viên có nhu cầu rèn luyện sức khỏe, có đủ tiềm năng tư duy, kỹ
năng giao tiếp và tự học để ứng biến, giải được các bài toán cụ thể trong cuộc sống,
trong nghề nghiệp và trong việc học tập nâng cao trình độ sau khi ra trường.
- Sinh viên ngành công nghệ kỹ thuật ô tô có thái độ và đạo đức nghề
nghiệp đúng đắn, tôn trọng sự khác biệt, có ý thức kỷ luật và tác phong
công nghiệp, có khả năng phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn ngành công nghệ kỹ thuật ô tô.
b. Về kỹ năng:
- Sinh viên hình thành được kỹ năng tư duy logic và tư duy biện chứng, vận
dụng thành thạo các thao tác tư duy cụ thể sau: phân tích, tổng hợp, so sánh,khái
quát hóa, trừu tượng hóa và nghiên cứu hệ thống - cấu trúc, từ đó, phát triển tư duy
sáng tạo.
- Sinh viên hình thành được kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lập kế hoạch,
kỹ năng tổ chức công việc một cách khoa học, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng nghiên
cứu khoa học, kỹ năng hợp tác giải quyết công việc và làm việc độc lập.
- Sinh viên có kỹ năng kiểm tra, chẩn đoán, sửa chữa động cơ xăng, động
cơ diesel, hệ thống truyền lực, hệ thống chuyển động, hệ thống điện, hệ thống
khung gầm.
- Sinh viên có kỹ năng đánh giá và xây dựng các quy trình công nghệ
trong bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, máy động lực.
23
- Sinh viên có kỹ năng quản lý và kinh doanh dịch vụ liên quan đến
ngành công nghệ kỹ thuật ô tô như: Bảo dưỡng sửa chữa ô tô và máy động lực, lắp
ráp ô tô, lắp ráp máy động lực, đăng kiểm, kỹ năng lái ô tô.
c. Về kiến thức:
- Sinh viên phân tích được giá trị của các kiến thức giáo dục đại cương trong
ngành công nghệ kỹ thuật ô tô;
- Có khả năng tin học tương đương trình độ B quốc gia, có khả năng khai
thác và sử dụng các phần mềm Autocad, phần mềm chuyên ngành,...
- Có khả năng tiếng Anh tương đương trình độ B quốc gia, có khả năng đọc
hiểu và dịch được các tài liệu tiếng Anh chuyên ngành ô tô.
- Sinh viên vận dụng các môn học thuộc khối kiến thức cơ sở để phân tích,
đánh giá và phát triển lý thuyết chuyên ngành công nghệ kỹ thuật ô tô.
- Sinh viên có kiến thức về nguyên lý làm việc, cấu tạo của các chi tiết và các
hệ thống của động cơ, gầm, điện ô tô, hệ thống tự động điều khiển, thiết bị tiện nghi.
- Sinh viên có kiến thức về kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng và khả năng thực
hiện được công tác kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng; có khả năng phân tích và đề xuất
các biện pháp khắc phục các nguyên nhân dẫn đến hư hỏng trong quá trình hoạt
động của ô tô; có kiến thức về quản lý, kinh doanh dịch vụ ô tô, máy động lực.
d. Về thực hành:
- Tiến hành đúng và thành thạo các bước của quy trình tháo, lắp, kiểm tra,
hiệu chỉnh, bảo dưỡng và sửa chữa ôtô.
- Thực hiện công việc đạt yêu cầu và đúng tiến độ.
- Chẩn đoán sai hỏng chính xác.
- Có giải pháp khắc phục chính xác, kịp thời các sai hỏng.
- Lựa chọn đúng và sử dụng thành thạo các loại dụng cụ, thiết bị tháo, lắp, đo
và kiểm tra trong nghề Công nghệ ôtô.
- Sử dụng thành thạo các loại máy móc, thiết bị hiện có của doanh nghiệp
24
1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU
1.3.1. Thiết kế công cụ điều tra khảo sát (bảng hỏi)
Đánh giá của doanh nghiệp về những kiến thức, kỹ năng, thái độ và thực hành
đối với sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ Ôtô của trường Cao đẳng nghề Công
nghiệp Thanh Hoá trong thời gian vừa qua sẽ phản ánh được chất lượng đào tạo nói
chung và nhu cầu thực tế của nhà tuyển dụng đối với sinh viên tốt nghiệp ngành
Công nghệ Ôtô của tại Trường. Các thang đo được sử dụng trong phiếu khảo sát là :
1. Hoàn toàn 2.Không 3. Không ý 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn
không đồng ý đồng ý kiến đồng ý
1. Rất yếu 2. Yếu 3. Trung bình 4. Tốt 5. Rất tốt
Để đánh giá chất lượng sinh viên tốt nghiệp trước tiên phải xác định được
các tiêu chí về kiến thức, kỹ năng, thái độ và thực hành của sinh viên mà
doanh nghiệp yêu cầu .
Dựa vào các tiêu chí đánh giá của Mô hình Kirkpatrick kết hợp với Hướng
dẫn sử dụng tiêu chí đánh giá chất lượng trường ĐH (theo Bộ tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng trường ĐH ban hành kèm theo Quyết định 65/2007/QĐ-
BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) và chương trình khung đào tạo nghề Công
nghệ Ô tô của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội tại Thông tư số 21/2011/TT-
BLĐTBXH ngày 29/7/2011, tác giả đưa ra bảng hỏi khảo sát đánh giá của
doanh nghiệp đối với sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ Ôtô tại trường
CĐNCNTH gồm 5 phần chính theo bảng 1.1:
Bảng 1.1: Các thành phần của bảng hỏi
Phần Nội dung Số câu hỏi
I Kiến thức 8
II Kỹ năng 9
III Thái độ 5
IV Thực hành 6
V Đánh giá chung 1
Tổng cộng: 29
25
- Phần I - Kiến thức: Bao gồm các kiến thức chung về mặt lý thuyết ngành
Công nghệ Ô tô của sinh viên.
- Phần II - Kỹ năng: Bao gồm các kỹ năng cần thiết và phương pháp tổ chức
thực hiện của sinh viên.
- Phần III - Thái độ: Bao gồm các tư chất, hành vi và tinh thần trách nhiệm
cần thiết cho một của sinh viên khi hành nghề.
- Phần IV - Thực hành: Bao gồm các thao tác bằng tay nhằm giải quyết
công việc đúng về quy trình, chính xác về mặt kỹ thuật và kịp theo tiến độ thời
gian của sinh viên.
- Phần V - Đánh giá chung: Thể hiện mức độ hài lòng của doanh nghiệp
thông qua các câu hỏi đã trả lời trên.
Bảng hỏi tổng cộng 29 câu hỏi tập trung vào các tiêu chí đánh giá ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Các câu hỏi này được thiết kế theo thang
Likert với 5 mức độ để đánh giá chất lượng sinh viên tốt nghiệp:
Mức độ Diễn giải
1 Hoàn toàn không đồng ý
2 Không đồng ý
3 Bình thường
4 Đồng ý
5 Hoàn toàn đồng ý
1.3.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo hai giai đoạn: thử nghiệm và chính thức
Bước Dạng Kỹ thuật
Phương pháp Định tính 1 Thử nghiệm Thảo luận nhóm, phỏng vấn bán cấu trúc
2 Định tính Khảo sát ý kiến của ….. doanh nghiệp Chính thức Định lượng Phỏng vấn sâu …. Doanh nghiệp
26
1.3.2.1 Nghiên cứu thử
Bảng hỏi sau khi thiết kế được tiến hành khảo sát thử đối với 114 doanh
nghiệp được chọn ngẫu nhiên. Sau đ ó tiến hành phân tích kết quả thu thập được
bằng phần mềm SPSS để tính độ tin cậy của bảng hỏi thông qua hệ số tin cậy
Cronbach Alpha. Qua đó các biến có tương quan tổng nhỏ (<0,3) được chỉnh sửa
(thông qua phản hồi của các doanh nghiệp được khảo sát) và bảng hỏi được
chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha đạt yêu cầu (>0,7).
1.3.2.2 Nghiên cứu chính thức và phương pháp phân tích
Tại Trung tâm Tư vấn Lao động và giới thiệu việc làm của Nhà trường hiện
đã và đang là đối tác của 517 doanh nghiệp sử dụng lao động là HSSV của trương
trên cả nước. Căn cứ vào đặc điểm và tình hình thưc tế của các doanh nghiệp, thì
trong tổng thể nghiên cứu đó mẫu điều tra được lựa chọn một cách ngẫu nhiên lấy
114 đơn vị cho các doanh nghiệp nằm trong 4 loại hình doanh nghiệp ( doang
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty liên doanh)
nhằm đánh giá khách quan giữa các đối tượng khác nhau.
Tiến hành nghiên cứu định lượng bằng cách khảo sát lấy ý kiến doanh
nghiệp thông qua bảng hỏi trên 114 d oa n h ng hi ệp sử d ụn g l a o đ ộn g c ôn g
ng hệ ô tô. Trong quá trình thực hiện phỏng vấn ghi phiếu với sự kiểm tra, giám sát
và hướng dẫn, giải thích ý nghĩa và uốn nắn các sai sót trong việc suy nghĩ nhằm trả
lời phiếu khảo sát một cách trung thực và đúng đắn.
Quy trình thu thập, xử lý và phân tích số liệu:
- Nguồn số liệu:
Số liệu thứ cấp: Các số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các tài liệu
thống kê, báo cáo của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá.
Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc điều tra, khảo sát các
doanh nghiệp sử dụng lao động ngành Công nghệ ô tô bằng phương pháp bảng hỏi
và phỏng vấn sâu nhằm đánh giá chất lượng sinh viên tốt nghiệp tại Trường.
27
- Quy mô mẫu điều tra:
Với việc lựa chọn đại diện là 4 loại hình doanh nghiệp để đánh giá đến chất
lượng sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ ô tô, tôi đã nghiên cứu và đề xuất với
quy mô mẫu là 4*30 doanh nghiệp = 120 doanh nghiệp. Trong mỗi một loại hình sẽ
được chọn ngẫu nhiên và tiến hành điều tra khảo sát với số lượng 30 doanh nghiệp.
- Đối tượng chọn phỏng vấn: Trưởng, phó các bộ phận trực tiếp sử dụng lao
động là sinh viên của Trường, Các quản đốc phân xưởng, tổ trưởng các bộ phận sản
xuất, sửa chữa.
- Xử lý số liệu: Toàn bộ số phiếu thu được sẽ được xử lý bằng máy scan
Cannon DR5051C để tìm ra kết quả trong việc kiểm tra tính logic số liệu được tiến
hành, tiếp sau là công tác hiệu đính số liệu, ngay sau nhập số liệu xong một danh
sách các lỗi logic được in ra để kiểm tra, hiệu chỉnh và cập nhật file số liệu. Ngay
sau dữ liệu được làm sạch tiến hành mã hóa và phân tích bằng phần mềm SPSS.
Việc phân tích số liệu theo các bước sau:
Bước 1. Phân tích định lượng:
- Phương pháp thống kê (thống kê kinh tế, thống kê mô tả, thống kê so sánh):
Nhằm so sánh các chỉ tiêu giữa các nhóm loại hình doanh nghiệp khác nhau để tìm
ra điểm chung và sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng.
- Phương pháp phân tích các nhân tố: Để xác định các nhân tố tác động đến
sự đánh giá của doan nghiệp về chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành công nghệ ô
tô tại trường.
- Phương pháp phân tích hồi quy: Nhằm xác định vai trò của các nhân tố đối
với đánh giá của doan nghiệp về chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành công nghệ ô
tô tại trường.
28
Bước 2. Phân tích định tính:
- Nhằm làm rõ xu hướng, nguyên nhân, lý do đi liền với các xu hướng mà
phân tích định tính đã xác định
- Tìm hiểu sâu về nguyên nhân, nguyện vọng và các yếu tố cần thiết đến chất
lượng đào tạo cũng như các kiến thức tay nghề mà sinh viên tốt nghiệp cần thiết
phải đạt được sau quá trình đào tạo.
(*) Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo
Ngoài những phương pháp kể trên, luận văn còn thu thập ý kiến của các
chuyên gia và lãnh đạo chủ chốt trong doanh nghiệp.
29
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƯỢNG
SINH VIÊN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ Ô TÔ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP
THANH HOÁ
2.1. KHÁI QUÁT MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TỈNH
THANH HOÁ
2.1.1. Vị trí địa lý và dân số tỉnh Thanh Hoá
Ngày nay, theo số liệu đo đạc hiện đại của cục bản đồ thì Thanh Hóa nằm ở
vĩ tuyến 19°18' Bắc đến 20°40' Bắc, kinh tuyến 104°22' Đông đến 106°05' Đông.
Phía bắc giáp ba tỉnh:Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình; phía nam và tây nam giáp
tỉnh Nghệ An; phía tây giáp tỉnh Hủa Phăn nước Lào với đường biên giới 192 km;
phía đông Thanh Hóa mở ra phần giữa của vịnh Bắc Bộ thuộc biển Đông với bờ
biển dài hơn 102 km. Thanh Hoá bao gồm 1 thành phố trực thuộc, 2 thị xã và 24 huyện, là một tỉnh giàu tiềm năng về tự nhiên với diện tích 11.133,4 km2, dân số
tính đến ngày 01/ 04/ 2011 là 3,405 triệu người, trong đó có khoảng 355,4 nghìn
người sống ở thành thị có 2,57 triệu người ở độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ 75,5% dân
số toàn tỉnh, nhưng số lao động qua đào tạo còn it chiếm 27% ( trong đó lao động
có trìn độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 5,4%) nhìn chung chưa đáp ứng được nhu
cầu kinh tế - xã hội, nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh chỉ rõ. Tiếp tục đẩy mạnh công
tác giáo dục chuyên nghiệp dạy nghề theo hướng đa dạng hoá các hình thức đào tạo
để đáp ứng nguồn nhân lực nhất là thợ lành nghề. Phấn đấu số lao động qua đào tạo
tính đến 2011 đạt từ 39% trở lên.
2.1.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2011
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 12,3%, tuy thấp hơn kế hoạch (14,3%)
và cùng kỳ năm trước (13,7%), nhưng là mức tăng trưởng khá trong điều kiện có
nhiều khó khăn.
30
- Sản xuất nông, lâm, thủy sản phát triển khá và tương đối toàn diện, giá trị
sản xuất toàn ngành tăng 3,8%. Tổng sản lượng lương thực cả năm đạt 1,64 triệu
tấn, đạt mục tiêu kế hoạch ; diện tích trồng mới cao su ước đạt 2.500 ha, lần đầu
tiên hoàn thành kế hoạch. Chăn nuôi phát triển tương đối ổn định, không có bệnh
dịch lơn xảy ra ; sản lượng thịt hơi tăng 1,5% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng thủy
sản đạt 1,9% kế hoạch, tăng 5% so với cùng kỳ. Sản xuất lâm nghiệp đạt kết quả
khá toàn diện, cả về khoanh nuôi tái sinh, chăm sóc, bảo vệ rừng và khai thác lâm
sản. Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai theo kế hoạch đề ra.
- Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 20.881 tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ.
- Huy động vốn đầu tư phát triển ước đạt 36.000 tỷ đồng, tăng 25% so với
cùng kỳ.
- Các ngành dịch vụ duy trì được tốc độ tăng trưởng khá ; tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu vượt 9% kế hoạch, tăng 33% so với cùng kỳ.
- Thu ngân sách nhà nước ước đạt 4.446 tỷ đồng vượt 14% dự toán tỉnh giao,
chi ngân sách địa phương ước đạt 15.100 tỷ đồng đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi
theo dự toán.
- Công tác quản lý về đất đai, khoáng sản được tăng cường.
- Về lĩnh vực văn hóa, xã hội tiếp tục có chuyển biến tiến bộ ; an sinh xã hội
được đảm bảo ; giảm nghèo đạt mục tiêu đề ra, hoạt động văn hóa thông tin, phát
thanh truyền hình tiếp tục được đẩy mạnh.
- Hoạt động khoa học - công nghệ được đẩy mạnh theo hướng gắn nghiên
cứu với ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
- Chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn tiếp tục được giữ
vững, trong năm có thêm 92 trường đạt chuẩn nâng tổng số trường đạt chuẩn lên
773 trường, vượt mục tiêu đề ra.
- Chất lượng khám chữa bệnh được cũng cố nâng cao.
- Công tác đào tạo nghề, tạo việc làm đặc biệt được quan tâm, trong năm đã
đào tạo nghề cho 59.030 người, tạo việc làm mới cho 57.000 lao động.
31
- Tình hình chính trị ổn định, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được
bảo đảm.
2.2. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CĐNCN THANH HOÁ
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp (CĐNCN) Thanh Hoá là cơ sở đào tạo
nghề hàng đầu trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, trực thuộc UBND tỉnh. Trường có bề
dày truyền thống 50 năm dạy nghề và đã có nhiều vạn lao động được nhà trường
đào tạo đã và đang trực tiếp lao động sản xuất trên khắp mọi miền đất nước, có
nhiều người thành đạt làm chủ các doanh nghiệp, giữ các chức vụ cao ở các cơ
quan, đơn vị ở các cấp từ Trung ương đến địa phương.
Sau Luật Giáo dục và Luật Dạy nghề ra đời, chủ trương về lĩnh vực dạy
nghề thành lập theo hệ thống các trường CĐN và TCN. Trường CĐNCN Thanh
Hoá là một trong các trường được thành lập đầu tiên theo quyết định số 1985/QĐ-
BLĐTBXH ngày 29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH.
Mục tiêu và sứ mạng của Trường là đào tạo người lao động theo 3 cấp trình
độ: Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề, có kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp theo các bậc đào tạo ở các cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và
sơ cấp nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khỏe phù hợp với nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện cho người lao
động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm, tham gia lao động trong và ngoài
nước hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã
hội, củng cố an ninh quốc phòng.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức và thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên.
2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu bộ máy Nhà trường hiện tại là: Ban giám hiệu gồm Hiệu trưởng và
03 phó Hiệu trưởng, 05 phòng chức năng: Khoa học & Hợp tác quốc tế, Đào tạo,
Công tác HSSV, Tài chính-Kế hoạch, Tổ chức-Hành chính; 09 khoa chuyên môn:
Công nghệ thông tin, Điện, Điện tử, Cơ khí, Công nghệ ô tô, Kinh tế, Lý thuyết Cơ
sở, Khoa học cơ bản, Giáo dục Chính trị-Pháp luật & Ngoại ngữ; Tổ bộ môn May
32
và Thiết kế thời trang và Trung tâm Tư vấn lao động.
Hoạt động đào tạo của nhà trường chịu sự quản lý chính của Hiệu trưởng và tư vấn
của Hội đồng Khoa học và Đào tạo (theo sơ đồ hình 2.1).
ĐẢNG UỶ
HIỆU TRƯỞNG
HỘI ĐỒNG KH & ĐÀO TẠO
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
ĐOÀN THỂ
PHÒNG/BAN
KHOA/BỘ MÔN
TRUNG TÂM TV & GT VIỆC LÀM
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức trường CĐNCN Thanh Hoá
- Phòng đào tạo có chức năng tham mưu cho Ban Giám Hiệu trong việc định
hướng phát triển công tác đào tạo cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và liên thông liên kết
đại học; tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát toàn bộ công tác giảng dạy và học tập
các hệ và loại hình đào tạo của Trường.
- Phòng Công tác Học sinh - Sinh viên có chức năng tham mưu và giúp
Hiệu trưởng xây dựng các kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện các hoạt
động nhằm giáo dục toàn diện về chính trị, tư tưởng cho sinh viên. Xây dựng chủ
trương và kế hoạch tổ chức quản lý học sinh, sinh viên theo sự phân công của Hiệu
trưởng. Tổ chức giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện công
tác học sinh, sinh viên theo nhiệm vụ được giao.
-Phòng Khoa học và Quan hệ Quốc tế có chức năng tham mưu, tư vấn và
thực hiện quản lý khoa học công nghệ (các hoạt động nghiên cứu khoa học
(NCKH) đề tài các cấp (nghị định thư, nhà nước, trọng điểm Quốc Gia, cấp
Bộ và cấp cơ sở), chuyển giao công nghệ (CGCN), vườn ươm công nghệ, doanh
nghiệp công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ,...). Về Quan hệ Quốc tế (QHQT) có chức
33
năng tham mưu và giúp cho Hiệu Trưởng trong công tác phát triển mối quan hệ
hợp tác quốc tế trong đào tạo, trong nghiên cứu khoa học và trao đổi kinh
nghiệm thuộc các lĩnh vực chuyên môn.
- Trung tâm Tư vấn Lao động có chức năng tổ chức các kỳ thực tập thực tế
cho sinh viên, tư vấn và giới thiệu việc làm cho sinh viên tốt nghiệp. Là cầu nối
giữa nhà trường với doanh nghiệp và giữa sinh viên với doanh nghiệp.
- Các Khoa/Bộ môn là đơn vị quản lý hành chính cơ sở của trường,
có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các phòng, ban chức năng thực hiện các
nhiệm vụ: Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập và tổ chức quá
trình đào tạo một hoặc một số ngành; tổ chức các hoạt động giáo dục khác
trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường; Xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động KHCN; triển khai thực hiện các dự án
hợp tác quốc tế; phối hợp với các tổ chức KHCN, các doanh nghiệp; gắn hoạt
động đào tạo với NCKH-CGCN, phát triển kinh tế xã hội; Xây dựng quy hoạch,
phát triển đội ngũ giảng viên. Quản lý, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm
chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
giảng viên và nhân viên thuộc khoa. Quản lý người học theo quy định của
trường; Quản lý chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và NCKH; tổ chức
biên soạn giáo trình; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập;
Đề xuất xây dựng kế hoạch phát triển, quản lý, bảo trì cơ sở vật chất trang thiết bị
phục vụ đào tạo, NCKH-CGCN.
Bên cạnh đó trường còn có các phòng/ban, các đơn vị phục vụ đào tạo
như: Ban thanh tra đào tạo, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Tổ chức - Hành
chính, Ban Kiểm định đào tạo, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, Thư viện, Ký túc
xá,… Các đơn vị này góp phần vào hoạt động tổ chức đào tạo của nhà trường,
đảm bảo các điều kiện cho các hoạt động này được diễn ra một cách thuận lợi.
2.2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên
Tổng số cán bộ viên chức hiện có 200. Trong đó 174 giáo viên, trình độ trên
đại học 64 người, đại học 132 người, trung cấp và CNKT bậc cao 04 người
34
Đội ngũ cán bộ quản lý công tác đào tạo là tất cả những người tham gia dạy
học : Từ hiệu trưởng đến phó hiệu trưởng; các trưởng phó phòng, khoa ; tổ trưởng
chuyên môn ; giáo viên.
Đội ngũ cán bộ quản lý chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn quản lý
TBDH, phần nhiều thông qua môi trường sư phạm mà trưởng thành. Kiến thức quản lý
TBDH cần phải được bồi dưỡng để phù hợp với tình hình phát triển của nhà trường.
a) Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng với việc quản lý đào tạo.
Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường có tư cách pháp nhân quản lý toàn
bộ cơ sở vật chất - TBDH nâng cao chất lượng đào tạo, chịu trách nhiệm trước Nhà
nước về mọi hoạt động của Nhà trường nói chung, phát huy hiệu quả của công tác
đào tạo nói riêng.
Hai phó hiệu trưởng tham gia quản lý hai mảng khác nhau như đã trình bày ở
sơ đồ cấu trúc bộ máy (Sơ đồ 2.3).
Trình độ chuyên môn thời gian công tác thể hiện theo bảng sau.
Chức danh Chuyên môn Trình độ quản lý
Hiệu trưởng Đại học xây dựng Cao học quản lý GD
P hiệu trưởng Đại học chế tạo máy Cao học quản lý GD
P hiệu trưởng Đại học Ngoại ngữ Cao học quản lý GD
P hiệu trưởng Đại học Bách Khoa Cao học Nhiệt lạnh
Nhận xét: Ban giám hiệu có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu
trường kỹ thuật nghề.
- Về trình độ quản lý đã được học cao học quản lý GD và cao cấp chính trị
thời gian công tác nhiều, có thâm niên và kinh nghiệm quản lý.
- Việc tích cực đầu tư trong một thời gian ngắn đã khắc phục tình trạng thiếu
TBDH. Hoạt động quản lý như kế hoạch khai thác, bảo dưỡng sửa chữa, tập huấn
bồi dưỡng đội ngũ bước đầu đã làm được.
35
Tuy vậy cụ thể hóa trong việc khai thác, bảo dưỡng còn hạn chế chưa có
công tác nhân sự, chưa bố trí cán bộ chuyên trách công tác TBDH nên nhiều lúc còn
bao biện làm thay.
b) Đội ngũ cán bộ phòng, khoa, giáo viên.
Đội ngũ cán bộ các khoa, phòng kế hoạch và giáo viên là người trực tiếp
quản lý khai thác CSVT -TBDH để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Phòng kế hoạch: khuyết trưởng phòng, phó phòng phụ trách phòng chức
năng làm kế hoạch - XDCB. Nên công tác quản lý TBDH gặp nhiều khó khăn. Mới
dừng lại ở kế hoạch vật tư thực tập cho học sinh mà công tác quản lý TBDH chưa
làm được, kể cả việc lập kế hoạch đầu tư, khai thác sử dụng và bảo quản trang thiết
bị dạy học.
- Đội ngũ cán bộ các khoa: có trình độ chuyên môn phù hợp với chuyên môn
đào tạo của khoa, nên việc khai thác sử dụng TBDH đã được phát huy trong công
tác giảng dạy. Bước đầu đã đề cập đến nhu cầu thiết bị phù hợp khi đề nghị đầu tư
mua sắm. Tuy vậy công tác đào tạo còn hạn chế, cụ thể:
+ Chưa cập nhật được sự phát triển của công nghệ để đề nghị đầu tư mua sắm
TBDH phù hợp với hiện tại và cả cho tương lai.
+ Trong khai thác sử dụng TBDH phụ thuộc vào sự tự giác của giáo viên mà
chưa có biện pháp tích cực để toàn bộ giáo viên phải tham gia đưa TBDH vào đào
tạo ngay từ khi duyệt giáo án nhất là những môn sử dụng TBDH dùng chung. Công
tác kiểm tra xưởng thực tập và các điều kiện phục vụ cho thực tập của học sinh chưa
triệt để. Thiếu sự phối kết hợp giữa các phòng chức năng và các khoa đào tạo khác
trong trường
- Đội ngũ giáo viên lý thuyết, thực hành là người trực tiếp sử dụng TBDH vào
bài giảng của mình:
+ Giáo viên dạy lý thuyết, đa số là tốt nghiệp đại học đủ trình độ để khai thác
TBDH ứng dụng vào bài giảng chiếm khoảng 40 đến 50%. Nhiều giáo viên còn
36
ngại vì đầu tư một bài giảng trên thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin
mất nhiều thời gian, công sức.
+ Giáo viên thực hành: Là những người trực tiếp hướng dẫn và theo dõi học
sinh trong suốt thời gian thực hành (75% thời gian). Đại đa số đã tốt nghiệp đại học,
cao đẳng và công nhân bậc cao. TBDH là công cụ thường xuyên để giáo viên hướng
dẫn cho học sinh trong các giai đoạn luyện tập và thực hành sản xuất.
+ Bước đầu đã có giáo viên xây dựng được phương pháp dạy học, lập được
quy trình khai thác thiết bị và bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng đột xuất xẩy ra.
- Công tác quản lý TBDH mới dừng lại ở khâu khai thác sử dụng mà thiếu
chăm lo bảo quản. Vẫn còn nhiều giáo viên việc giao nhận ca còn qua loa, không
chặt chẽ kiểm tra trước, trong và sau thực tập của học sinh.
- Chưa quan tâm đến các điều kiện đảm bảo an toàn cho quá trình luyện tập
của học sinh như quần áo bảo hộ, các thao tác kỹ thuật an toàn lao động.
- Quản lý xưởng, TBDH chưa chặt chẽ.
- Có giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh chưa được sát sao đúng
mực; việc duy trì nội quy nền nếp thực tập không được thường xuyên có giáo viên
còn xem nhẹ.
- Nội quy an toàn lao động còn mang tính hình thức, chưa triển khai sâu rộng
2.2.2. Quy mô đào tạo
Số lượng HSSV bình quân 4.500/năm; đào tạo 09 nghề trình độ cao đẳng,
11 nghề trình độ trung cấp và 20 nghề sơ cấp; ngành nghề đào tạo: Công nghệ
thông tin, Kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy tính, Điện công nghiệp, Điện nước,
Điện tử công nghiệp, Công nghệ ôtô, Cắt gọt kim loại, Hàn, Nguội và lắp ráp cơ
khí, Kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không khí, Kế toán doanh nghiệp, May và thiết
kế thời trang. Đầu ra và việc làm cho HSSV sau tốt nghiệp được nhà trường đặc
biệt quan tâm giao nhiệm vụ cho Trung tâm tư vấn lao động làm “cầu nối” giữa
nhà trường và các doanh nghiệp, các Trung tâm giới thiệu việc làm trong toàn quốc
để nắm bắt nhu cầu lao động ở các đơn vị. Vì vậy giải quyết việc làm cho HSSV
37
sau tốt nghiệp đạt tới 85%, có nghề ngay sau Lễ trao bằng tốt nghiệp 100% được
doanh nghiệp tuyển dụng ngay. Điều đó phần nào nói lên chất lượng, cơ cấu nghề
đào tạo phù hợp. Uy tín của trường ngày càng cao.
2.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Trường CĐNCN Thanh Hoá được xây dựng trên diện tích 8,8 ha bao gồm
2 khu: khu vực đang sử dụng hoạt động 1,8 ha, khu vực mở rộng đang xây dựng
7 ha bằng vốn vay của ngân hàng ADB 4,2 triệu USD và vốn ngân sách của tỉnh
75 tỷ VND.
Trong những năm gần đây, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có
tay nghề được quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước. Nên hoạt động trong lĩnh
vực đào tạo, hàng năm Nhà trường liên tục tiếp nhận các máy móc thiết bị dạy nghề
từ Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoan 2006 - 2010 với tổng mức đầu tư là
20tỷ đồng; Dự án Đầu tư thiết bị dạy nghề từ vốn ODA Hàn Quốc nhằm nâng cao
năng lực đào tạo nghề với tổng mức đầu tư là 3.848.000 USD thực hiện trong giai
đoạn 2009 đến 2012; Dự án đầu tư thiết bị từ Chương trình đào tạo nghề sử dụng
vốn ODA của CHLB Đức với tổng mức đầu tư là 35 tỷ đồng thực hiện trong giai
đoạn 2006 đến 2011. Đến hết năm học 2011/2012 qua kết quả của đoàn kiểm định -
Tổng cục Dạy nghề thì Nhà trường được đánh giá là một trong những trường có đủ
trang thiết bị theo khung quy định cho đào tạo cao đẳng nghề của Bộ Lao động,
Thương binh & Xã hội đã ban hành và đạt cấp độ 3 theo quy định của Bộ Lao động
- Thương binh & Xã hội đã ban hành.
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ
Khoa Công nghệ ô tô tiền thân từ khoa Cơ khí - Máy kéo thuộc trường Cơ
khí Nông nghiệp ra đời năm 1977 sau khi hợp nhất nghề Nổ của các trường: Công
nhân Kỹ thuật, Cơ điện nông nghiệp, trường Lái máy kéo. Qua bao thời kỳ xây
dựng và phát triển tập thể giáo viên khoa Công nghệ Ôtô đã đạt được những thành
tích tiêu biểu như: 01 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH, 01 Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh và nhiều giấy khen của các cấp, sở ban ngành; về cá nhân có
38
01 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH, 01 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 15 HSSV
giỏi cấp tỉnh, 20 cấp trường, 01 giáo viên thi Hội giảng toàn quốc có bài giảng được
đánh giá tốt.
Trong thời kỳ đổi mới, Khoa được giao nhiệm vụ đào tạo người lao động có
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp theo các bậc đào tạo ở các cấp trình độ: cao đẳng
nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ
luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe phù hợp với nghề nghiệp nhằm tạo điều
kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm, tham gia lao
động trong và ngoài nước hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế- xã hội, củng cố an ninh quốc phòng;
Về chương trình đào tạo được xây dựng theo chương trình khung của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội. Chương trình bảo đảm liên thông giữa các cấp
trình độ; phù hợp với thực tiễn thiết bị, công nghệ tiên tiến và nhu cầu sử dụng lao
động của thị trường.
Về chức năng đào tạo của khoa bao gồm:
a) Đào tạo theo các cấp trình độ, các ngành nghề thực tiễn xã hội có nhu cầu
sử dụng, nhằm tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao phục vụ cho nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, khu vực và hội nhập quốc tế;
b) Đào tạo nhân lực phục vụ cho xuất khẩu lao động;
c) Bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu
cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người lao động;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật - công nghệ nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo; tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Về đội ngũ giảng viên:
Đội ngũ giảng viên, giáo viên của khoa được đào tạo cơ bản, có trình độ kiến thức
chuyên môn và tay nghề vững, khát khao được cống hiến. Số lượng giảng viên hiện tại
của Khoa có 14 người, trong đó: 02 người có trình độ Thạc sỹ và 12 người có trình độ
39
Kỹ sư. Nhìn chung, đội ngũ giảng viên có tuổi đời trung bình còn trẻ, hăng say công tác,
yêu nghề, luôn luôn học tập, nghiên cứu để năng cao trình độ tay nghề.
Về cơ sở vật chất:
Trong những năm gần đây, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có
tay nghề được quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước. Nên hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ ô tô, hàng năm Khoa liên tục tiếp nhận các máy móc thiết bị dạy nghề từ
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoan 2006 - 2010; Dự án Đầu tư thiết bị dạy
nghề từ vốn ODA Hàn Quốc nhằm nâng cao năng lực đào tạo nghề. Đến hết năm học
2011/2012 qua kết quả của đoàn kiểm định - Tổng cục Dạy nghề thì khoa Công nghệ
Ôtô được đánh giá là một trong những khoa có đủ trang thiết bị theo khung quy định
cho đào tạo cao đẳng nghề của Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội đã ban hành.
Ngoài ra, Khoa còn được hưởng thụ thiết bị tiên tiến hiện đại từ dự án vốn ODA Hàn
Quốc đảm bảo cho đào tạo nâng cao trong các mô đun chuyên ngành.
Về quy mô đào tạo:
Giai đoạn từ 2011-2015 khoa Công nghệ Ô tô đang thực hiện 2 nhiệm vụ: ổn
định duy trì hoạt động đào tạo và chuẩn bị các nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng
đạo tạo đến năm 2015 đạt cấp độ ASEAN. Vì vậy, quy mô đào tạo bình quân 500
HSSV/năm để bảo đảm chất lượng như mục tiêu đề ra. Trong đó để nâng số lượng
đào tạo trình độ CĐN; trình độ TCN chú trọng tuyển sinh đối tượng học sinh tốt
nghiệp THCS.
Bảng 2.1. Kế hoạch tuyển sinh đào tạo từ 2011 - 2015
Quy mô tuyển sinh (HSSV) Quy mô SV bình quân Năm học CĐN TCN SCN
2011 - 2012 400 800 500 300
2012 - 2013 500 700 500 300
2013 - 2014 700 600 500 200
2014 - 2015 800 500 500 200
(Nguồn: Phòng Đào tạo)
40
2.4. THỰC TRẠNG SINH VIÊN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CĐNCN THANH
HÓA
2.4.1. Thực trạng chung của sinh viên tốt nghiệp
Tại Hội nghị đánh giá công tác đào tạo nghề năm học 2010 - 2011, qua báo
cáo cho thấy: Sau hơn 4 năm (2006 - 2011) thực hiện Luật Dạy nghề theo ba cấp
trình độ là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề, đến nay hệ thống dạy
nghề trong cả nước có 118 trường cao đẳng, 294 trường trung cấp nghề và 810
trung tâm dạy nghề. Hàng năm, các trường này đào tạo 1,7 triệu người lao động,
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Qua triển khai chương trình dạy và tổ
chức thi tay nghề khóa 1 có 70 trường tổ chức thi tốt nghiệp, trong đó có 44 trường
tổ chức thi thí điểm theo ngân hàng đề chung, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đạt 95%, tỷ
lệ sinh viên có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp chiếm 83,85% với mức lương khởi
điểm bình quân đạt 3,3 triệu đồng / tháng.
Theo kết quả tổng hợp các cuộc điều tra, khảo sát của trung tâm Tư vấn Lao
động của trường CĐNCN Thanh Hóa về tình hình sinh viên tốt nghiệp qua các
năm với kết quả tương đối khả quan. Cụ thể: Trong 5 năm qua, tuyển dụng và giới
thiệu việc làm trong và ngoài nước cho hơn 2.800 lao động, tư vấn học nghề, việc
làm cho hơn 20.000 lượt lao động. Sinh viên tốt nghiệp có việc làm đạt 87%, trong
đó tỷ lệ sinh viên có việc làm đúng chuyên ngành đào tạo chiếm 77%, mức lương
trung bình đạt 3,5 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên cũng qua kết quả khảo sát thấy rằng
sinh viên tốt nghiệp còn gặp nhiều khó khăn về tin học, ngoại ngữ và kiến thức
chuyên môn lẫn kỹ năng thực hành. Sau khi các doanh nghiệp tuyển dụng lao động
phần lớn không thể sử dụng ngay mà phải qua đào tạo lại. Lượng lao động qua đào
tạo lại đạt yêu cầu chiếm khoảng 97%.
Để giải quyết vấn đề cấp bách trên, trường CĐNCN Thanh Hóa đã có những
bước đi đúng đắn, khảo sát nhu cầu lao động tại các doanh nghiệp, nhằm xây dựng
chương trình đào tạo phù hợp với tình hình thực tế.
41
2.4.2. Thực trạng về sự đánh giá của doanh nghiệp đối với sinh viên tốt nghiệp
ngành Công nghệ Ôtô.
Những năm gần đây tình trạng sinh viên sau khi tốt nghiệp không tìm được
việc làm hoặc làm việc không phù hợp với chuyên môn đào tạo có xu hướng tăng
lên. Theo số liệu khảo sát của dự án giáo dục đại học về việc làm cho sinh viên sau
tốt nghiệp thì trong khoảng 200.000 sinh viên ra trường hàng năm chỉ có 30% đáp
ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng, 45- 62% sinh viên tìm được việc làm sau khi
tốt nghiệp, trong đó chỉ có 30% là làm đúng ngành nghề đào tạo. Trong khi sinh
viên tốt nghiệp không có việc làm thì các doanh nghiệp lại thiếu lao động một cách
trầm trọng cả về số lượng và chất lượng. Việt Nam đang đứng trước thực trạng là
lao động phổ thông không thiếu, nhưng rất thiếu lao động có kỹ năng được đào tạo
theo tiêu chuẩn công nghiệp. Theo số liệu thống kê của 38 Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và 20 ban quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất thì xu hướng
nhập khẩu lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xu hướng tăng lên, trong
đó có đến xấp xỉ 1/2 (49,9%) lao động có trình độ thấp (dưới cao đẳng), 46,5% số
người có trình độ đại học trở lên. Trong cơ cấu lao động nước ngoài, lao động quản
lý chiếm 31,8%, lao động làm chuyên gia kỹ thuật chiếm 41,2% và lao động khác
chiếm 27%. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế như hiện nay, Việt Nam có thể mất lợi
thế về lao động rẻ, dồi dào nếu nhân lực được đào tạo ra không đáp ứng được nhu
cầu của doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng.
Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới, khoảng 50% công ty sản xuất và chế
tạo động lực đánh giá lao động được đào tạo không đáp ứng yêu cầu của mình.
Khoảng 60% lao động trẻ tốt nghiệp từ các trường dạy nghề và trường cao đẳng cần
được đào tạo lại ngay sau khi được tuyển dụng. Một số doanh nghiệp phần mềm cần
đào tạo lại ít nhất 1 năm cho khoảng 80 - 90% những sinh viên tốt nghiệp vừa được
tuyển dụng. Nói chung, theo đánh giá của các nhà tuyển dụng sau khi tiếp nhận sinh
viên về làm việc thì:
- Phần lớn sinh viên ra trường chưa thể bắt tay ngay vào làm những công
việc chuyên môn.
42
- Sinh viên không thể tự lên kế hoạch học tập để hoàn thiện mình trong công việc.
- Sinh viên thiếu hoặc chưa có những kỹ năng mềm cần thiết để phục vụ cho
công việc được giao. Họ thiếu hiểu biết các chuẩn mực nghề nghiệp, các yêu cầu
làm việc chuyên nghiệp và dễ nản khi gặp việc khó, nhiều khi thiếu tinh thần học
hỏi. Thực trạng trên cho thấy công tác đào tạo của các trường đại học chưa đáp ứng
được nhu cầu của các nhà sử dụng lao động; nhà trường chưa thực sự gắn với xã
hội, đào tạo chưa gắn với sử dụng. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên,
song theo chúng tôi, đây là những nguyên nhân cơ bản:
Thứ nhất, phần lớn sinh viên không có định hướng trong việc lựa chọn ngành
nghề đào tạo. Trừ một số thí sinh học giỏi, khả năng thi đỗ đại học cao có quan tâm
lựa chọn ngành nghề khi thi vào đại học, phần lớn thí sinh chỉ quan tâm đến tấm
bằng đại học, ít chú ý đến lựa chọn ngành nghề đào tạo cho tương lai. Những
trường đại học mà những thí sinh này lựa chọn thường là những trường có điểm
chuẩn không cao. Cùng với việc thành lập nhiều trường đại học với năng lực đào
tạo thấp, số thí sinh loại này vào đại học, cao đẳng ngày càng nhiều, đây là một
trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới việc sản phẩm đào tạo không đáp ứng
được đòi hỏi ngày càng cao của thị trường lao động.
Thứ hai, cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, mức độ và
phạm vi can thiệp trực tiếp của nhà nước đối với các tổ chức kinh tế, xã hội ngày
càng giảm đi, tính tự chủ của các nhà đào tạo cũng như các nhà sử dụng được tăng
lên. Tuy nhiên, so với các tổ chức kinh doanh thì mức độ can thiệp trực tiếp của nhà
nước đối với các đơn vị đào tạo còn khá cao. Điều đó cũng có nghĩa là tính tự chủ
của các cơ sở đào tạo hạn chế hơn, thậm chí hạn chế hơn rất nhiều so với các cơ sở
sử dụng lao động, đặc biệt là các doanh nghiệp. Mặt khác, trong quan hệ giữa sinh
viên với các cơ sở đào tạo và giữa sinh viên (với tư cách là nguồn cung ứng lao
động) với cơ sở sử dụng lao động thì quan hệ sau phát triển theo hướng thị trường
nhiều hơn, mạnh hơn quan hệ trước. Những chuyển động không đồng bộ nói trên là
một trong nhiều nguyên nhân dẫn tới sự không ăn khớp giữa đào tạo và sử dụng,
giữa nhà trường và doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.
43
Thứ ba, để gắn kết đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp về
nguyên tắc các nhà đào tạo phải nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu đào tạo
về quy mô, cơ cấu và trình độ, đồng thời các nhà sử dụng lao động phải tư vấn hoặc
trực tiếp đặt hàng với các nhà đào tạo về đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của
doanh nghiệp. Thực tế hiện nay cho thấy do nhu cầu vào đại học rất lớn, nhà nước
lại khống chế chỉ tiêu đào tạo và mức học phí thấp nên hầu hết các trường đại học
chưa phải cạnh tranh với nhau để tuyển sinh đủ chỉ tiêu, mà nếu có thì chỉ cạnh
tranh để tăng chỉ tiêu đào tạo từ phía nhà nước. Chính vì lý do đó nên các trường đại
học chưa có hoặc chưa quan tâm đúng mức đến việc điều tra, nắm bắt nhu cầu của
xã hội của nhà sử dụng và thực sự cũng chưa quan tâm đến việc sinh viên ra trường
có việc làm hay việc làm có đúng chuyên môn hay không. Còn về phía các nhà sử
dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp, mặc dù biết rằng sinh viên các trường đại học
sau khi được tuyển dụng còn phải tiếp tục đào tạo mới có thể đáp ứng được yêu cầu
của công việc, song họ cũng không mấy mặn mà gắn kết với nhà trường. Hiện nay,
việc tư vấn hoặc liên kết với nhà trường đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp
(điều các nước trên thế giới đã làm) cũng chỉ dừng lại ở mong muốn hoặc ở chủ
trương mà thôi.
Thứ tư, chương trình đào tạo của nhà trường còn thiếu sự cân đối giữa hàm lượng
lý thuyết và thực hành; phương pháp đào tạo lạc hậu, chậm đổi mới; sinh viên ít được va
chạm thực tế; chương trình thực tập ngắn, đề tài thực tập chưa mang tính thực tiễn, chưa
đúng với sự quan tâm của doanh nghiệp và các nhà sử dụng lao động.
Có thể nói rằng, cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự
gắn kết giữa đào tạo với sử dụng, giữa nhà trường với xã hội đã có xu hướng tăng
lên. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn nhiều bất cập, sản phẩm đào tạo vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội, của các nhà tuyển dụng.
Nguyên nhân có nhiều, trong đó có cả nguyên nhân từ phía nhà đào tạo, nhà sử
dụng và cả nguyên nhân từ phía xã hội.
Ngày nay, ở nước ta nhu cầu đáp ứng phương tiện giao thông đặc biệt về lĩnh
vực công nghệ ô tô trong xã hội đang phát triển một cách nhanh chóng và đa dạng.
44
Đi đôi với nhu cầu của xã hội ngành công nghệ ô tô cũng phát triển nhanh và đòi
hỏi về mặt kỹ thuật cao nhằm đáp ứng về tối đa nhu cầu xã hội. Tại các cơ sở đào
tạo cũng ngày càng nhiều đơn đặt hàng với yêu cầu thợ có tay nghề kỹ thuật cao.
2.5. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
Mẫu chọn gồm 114 doanh nghiệp với 5 loại hình trong tỉnh và trong khu
vực. Theo kết quả điều tra tỉ lệ mẫu quan sát tương đối đồng đều cho 4 loại hình
doanh nghiệp, từ đó đánh giá được mức độ phản ánh chia đều cho đại diện của
doanh nghiệp, ta có kết quả như sau:
Bảng 2.2. Kết cấu mẫu nghiên cứu
Loại hình doanh nghiệp Số lượng Tích luỹ tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%)
Valid Doanh nghiệp Nhà nước 31 27.2 27.2
Doanh nghiệp tư nhân 29 25.4 52.6
Công ty cổ phần 27 23.7 76.3
Công ty liên doanh 27 23.7 100.0
Total 114 100.0
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
23.7%
Doanh nghiệp nhà nước
27.2%
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty cổ phần
Công ty liên doanh
23.7%
25.4%
Hình 2.2. Kết cấu các loại hình doanh nghiệp
45
2.6. ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO
2.6.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha
Kết quả Cronbach Alpha của các biến được trình bày trong theo từng thang đo:
a. Thang đo Kiến thức. Theo tính chất câu hỏi trong bảng điều tra khảo sát, sau
khi xử lý và mã hoá số liệu. Kết quả cho ta thấy thang đo Kiến thức nhận các giá trị
câu hỏi từ câu 1 đến câu 8 và lần lượt được mã hoá tương ứng KT1, KT2, KT3,
KT4, KT5, KT6, KT7 và KT8.
Bảng 2.3. Đánh giá của các doanh nghiệp về kiến thức của sinh viên
(Descriptive Statistics)
Trung Tiêu chí Tổng số bình
KT1 2.78 114
KT2 3.02 114
KT3 2.96 114
KT4 2.98 114
KT5 3.00 114
KT6 3.04 114
KT7 3.03 114
KT8 3.00 114
Valid N 114 (listwise)
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Qua bảng 2.3 ta thấy các doanh nghiệp đánh giá kiến thức của sinh viên nghề
công nghệ ôtô không cao, thậm chí thấp dưới mức trung bình (KT1, KT3, KT4).
Tuy nhiên vẫn có thể chấp nhận được vì cơ bản sinh viên vẫn nắm được những nội
46
dung quan trọng trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng ôtô và đặc biệt nhanh nhạy
trong việc sử dụng các phần mềm chuyên ngành (KT2, KT6, KT7).
Bảng 2.4. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics)
Cronbach's Alpha N of Items
.946 8
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Bảng 2.5. Thống kê các thang đo trong biến tổng (Item-Total Statistics)
Trung bình thang đo nếu Phương sai thang Tương quan Alpha nếu Biến loại biến đo nếu loại biến biến tổng loại biến
KT1 21.04 39.875 .944 .929
KT2 20.80 41.755 .743 .942
KT3 20.85 42.818 .693 .946
KT4 20.83 43.945 .774 .941
KT5 20.82 41.585 .770 .940
KT6 20.77 40.284 .823 .937
KT7 20.79 40.911 .835 .936
KT8 20.82 40.789 .856 .935
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Với thang đo kiến thức được quan sát bởi 8 biến. Từ kết quả bảng thống kê
độ tin cậy (Reliability Statistics), Cronbach's Alpha tính được bằng 0.946, đây là
mức có độ tin cậy rất cao. Dựa vào kết quả thu được từ bảng thống kê các thang đo
trong biến tổng (Item-Total Statistics), ta nhận thấy rằng tất cả các biến quan sát đều
có hệ số tương quan với biến tổng khá cao, hầu hết lớn hơn 0.7. Vì vậy, các biến
này đều được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor
analysis) tiếp theo.
47
Hệ số Cronbach Alpha của thang đo Kiến thức bằng 0.946 cho thấy thang
đo có độ tin cậy rất cao và được chấp nhận để đo mức độ hài lòng của doanh
nghiệp đối với chất lượng sinh viên tốt nghiệp trường CĐNCN TH.
b.Thang đo Kỹ năng.
Tương tự kết quả về thang đo Kỹ năng nhận các giá trị câu hỏi từ câu 9 đến câu 17
và lần lượt được mã hoá tương ứng KN1, KN2, KN3, KN4, KN5, KN6, KN7, KN8
và KN9.
Bảng 2.6. Đánh giá của các doanh nghiệp về kỹ năng của sinh viên
Trung Tiêu chí Tổng số bình
KN1 3.29 114
KN2 3.25 114
KN3 3.26 114
KN4 3.47 114
KN5 3.36 114
KN6 3.39 114
KN7 3.25 114
KN8 3.57 114
KN9 3.30 114
Valid N 114 (listwise)
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Bảng 2.6 cho thấy, doanh nghiệp đánh giá về kỹ năng của sinh viên tương
đối cao. Các mức đều trên 3.0, đặc biệt là các kỹ năng về phối hợp giữa công việc,
áp dụng kỹ thuật khác vào việc sửa chữa, lắp ráp ôtô (KN4) và kỹ năng chịu áp lực
48
của công việc (KN8). Điều này là cần thiết đối với một lao động có tay nghề. Tuy
nhiên, kỹ năng làm việc theo nhóm (KN7) của sinh viên được đánh giá không cao,
mức trung bình 3.25, chỉ hơn mức bình thường một chút. Vì vậy, trong quá trình
đào tạo nhà trường nên tổ chức cho các em thực hành theo nhóm và quy định rõ
trách nhiệm của từng nhóm để nâng cao kỹ năng phối hợp theo nhóm cho sinh viên.
Bảng 2.7. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics)
Cronbach's N of Items Alpha
.962 9
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Bảng 2.8. Thống kê các thang đo trong biến tổng (Item-Total Statistics)
Trung bình Phương sai Tương quan Alpha nếu Biến thang đo nếu thang đo nếu biến tổng loại biến loại biến loại biến
KN1 26.86 .944 .953 56.635
KN2 26.89 .798 .960 58.750
KN3 26.89 .912 .955 58.261
KN4 26.68 .796 .960 60.080
KN5 26.79 .918 .954 56.168
KN6 26.76 .807 .960 57.722
KN7 26.89 .834 .958 58.661
KN8 26.58 .781 .961 57.786
KN9 26.85 .811 .959 58.340
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Với thang đo kỹ năng được quan sát bởi 9 biến. Từ kết quả bảng thống kê độ
tin cậy (Reliability Statistics), Cronbach's Alpha tính được bằng 0.962, đây là mức
49
có độ tin cậy rất cao. Dựa vào kết quả thu được từ bảng thống kê các thang đo trong
biến tổng (Item-Total Statistics), ta nhận thấy rằng tất cả các biến quan sát đều có hệ
số tương quan với biến tổng khá cao, hầu hết lớn hơn 7.0. Vì vậy, các biến này đều
được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor analysis)
tiếp theo.
Hệ số Cronbach Alpha của thang đo Kỹ năng bằng 0.962 cho thấy thang
đo có độ tin cậy rất cao và được chấp nhận để đo mức độ hài lòng của doanh
nghiệp đối với chất lượng sinh viên tốt nghiệp trường CĐNCN TH.
c. Thang đo Thái độ.
Tương tự kết quả về thang đo Thái độ nhận các giá trị câu hỏi từ câu 18 đến
câu 22 và lần lượt được mã hoá tương ứng TD1, TD2, TD3, TD4 và TD5.
Bảng 2.9. Đánh giá của các doanh nghiệp về thái độ của sinh viên
Trung Tiêu chí Tổng số bình
3.18 114 TD1
3.11 114 TD2
3.30 114 TD3
3.37 114 TD4
3.30 114 TD5
Valid N 114 (listwise)
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Nhìn chung, doanh nghiệp đánh giá thái độ của sinh viên không cao nhưng
có thể chấp nhận được. Mức trung bình đạt từ 3.11 đến 3.37 (bảng 2.9). Trong đó,
sinh viên được đánh giá cao nhất ở ý thức chấp hành kỷ luật lao (TD4) và thấp nhất
là lòng yêu nghề, trách nhiệm với nghề (TD2). Điều này cũng phù hợp với thực tế
50
vì xã hội ngày nay vẫn chưa nhận thức đúng đắn về lao động có tay nghề. Đầu vào
của các trường đào tạo nghề nói chung thường thấp, trường nghề không phải ưu tiên
số 1 cho các em khi đăng ký thi và học chuyên nghiệp. Chính vì vậy, trách nhiệm
của nhà trường là phải lồng ghép chương trình, giáo dục cho các em ý thức được ý
nghĩa, vai trò nghề nghiệp của mình.
Bảng 2.10. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics)
Cronbach's Alpha N of Items
.929 5
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Bảng 2.11. Thống kê các thang đo trong biến tổng (Item-Total Statistics)
Trung bình Phương sai Tương quan Alpha nếu Biến thang đo nếu thang đo nếu biến tổng loại biến loại biến loại biến
TD1 13.07 14.968 .934 .890
TD2 13.15 15.402 .827 .911
TD3 12.96 16.449 .719 .931
TD4 12.89 17.589 .754 .926
TD5 12.96 14.945 .856 .905
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Với thang đo Thái độ được quan sát bởi 5 biến. Từ kết quả bảng thống kê độ
tin cậy (Reliability Statistics), Cronbach's Alpha tính được bằng 0.929, đây là mức
có độ tin cậy rất cao. Dựa vào kết quả thu được từ bảng thống kê các thang đo trong
biến tổng (Item-Total Statistics), ta nhận thấy rằng tất cả các biến quan sát đều có hệ
số tương quan với biến tổng khá cao, hầu hết lớn hơn 7.0. Vì vậy, các biến này đều
được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor analysis)
tiếp theo.
51
Hệ số Cronbach Alpha của thang đo Thái độ bằng 0.929 cho thấy thang
đo có độ tin cậy rất cao và được chấp nhận để đo mức độ hài lòng của doanh
nghiệp đối với chất lượng sinh viên tốt nghiệp trường CĐNCN TH.
d. Thang đo Thực hành.
Tương tự kết quả về thang đo Thực hành nhận các giá trị câu hỏi từ câu 23
đến câu 28 và lần lượt được mã hoá tương ứng TH1, TH2, TH3, TH4, TH5 và TH6.
Bảng 2.12. Đánh giá của các doanh nghiệp về thực hành của sinh viên
Trung Tiêu chí Tổng số bình
2.93 114 TH1
3.02 114 TH2
3.00 114 TH3
3.09 114 TH4
3.05 114 TH5
2.98 114 TH6
Valid N 114 (listwise)
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Bảng 2.13. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics)
Cronbach's Alpha N of Items
.944 6
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
52
Bảng 2.14. Thống kê các thang đo trong biến tổng (Item-Total Statistics)
Trung bình Phương sai Tương quan Alpha nếu Biến thang đo nếu thang đo nếu biến tổng loại biến loại biến loại biến
TH1 15.14 21.148 .926 .922
TH2 15.05 21.289 .877 .928
TH3 15.07 22.137 .748 .943
TH4 14.98 21.911 .740 .945
TH5 15.02 20.920 .846 .931
TH6 15.09 21.886 .858 .930
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Với thang đo Thực hành được quan sát bởi 6 biến. Từ kết quả bảng thống kê
độ tin cậy (Reliability Statistics), Cronbach's Alpha tính được bằng 0.944, đây là
mức có độ tin cậy rất cao. Dựa vào kết quả thu được từ bảng thống kê các thang đo
trong biến tổng (Item-Total Statistics), ta nhận thấy rằng tất cả các biến quan sát đều
có hệ số tương quan với biến tổng khá cao, hầu hết lớn hơn 7.0. Vì vậy, các biến
này đều được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor
analysis) tiếp theo.
Hệ số Cronbach Alpha của thang đo Thái độ bằng 0.944 cho thấy thang
đo có độ tin cậy rất cao và được chấp nhận để đo mức độ hài lòng của doanh
nghiệp đối với chất lượng sinh viên tốt nghiệp trường CĐNCN TH.
Bảng 2.12 cho thấy doanh nghiệp đánh giá về kỹ năng thực hành của sinh
viên không cao, chỉ ở mức chấp nhận được, mặc dù đây là một trong những nội
dung quan trọng của công tác đánh giá chất lượng đầu ra của sinh viên. Như vậy,
một lần nữa cho thấy doanh nghiệp chưa thực sự hài lòng với chất lượng sinh viên
trường cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hoá.
Hãy xem xét đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng của sinh viên:
53
Bảng 2.15: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng sinh viên
Yếu tố Tổng số Trung bình
Kiến thức 114 2.9770
Kỹ năng 114 3.3499
Thực hành 114 3.0117
Thái độ 114 3.2509
Valid N (listwise) 114
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Qua Bảng 2.15 ta thấy rằng các doanh nghiệp đánh giá chất lượng sinh
viên không cao nhưng có thể chấp nhận được. Mức trung bình đạt từ 2.977 đến
3.3499, trong đó tiêu chí kỹ năng được đánh giá ở mức cao nhất (3.3499) và tiêu
chí Kiến thức được đánh giá thấp nhấn (2.9770). Kết quả đánh giá trên nhìn
chung cũng phù hợp với sinh viên học trường nghề, tại nước ta những em với
học lực khá trở lên thì đều đạt được nguyện vọng vào đại học, con phần lớn các
em học lực trung bình sẽ đi học nghề để sinh nhai nên việc tiếp thu kiến thức
mang tính lý thuyết là rất khó khăn.
2.6.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA - exploratory factor analysis)
Theo Hair & ctg (1998,111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng
số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo ý nghĩa thiết thực của EFA:
Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu;
Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng;
Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Phương pháp trích yếu tố Principal Component Analysis với phép
quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue là 1 được sử
dụng cho phân tích nhân tố đối với 28 biến quan sát.
54
Ma trận các nhân tố đã xoay trong kết quả EFA lần 1 ta được các kết quả như sau:
Bảng 2.16. Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .698
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 4548.815
Sphericity Df 378
Sig. .000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Bảng 2.17. Phân tích phương sai sau khi đã xoay nhân tố
(Total Variance Explained)
Phương sai sau khi xoay nhân tố
Giá trị ban đầu Rotation Sums of Squared
Loadings Nhân tố % % % % Tổng Tổng số phương số cộng dồn phương sai cộng dồn sai
8.677 30.988 30.988 7.100 25.358 25.358 1
7.721 27.574 58.562 5.953 21.262 46.620 2
3.085 11.016 69.578 4.847 17.311 63.931 3
2.445 78.310 4.026 14.379 78.310 4 8.732
5 3.061 .857 81.371
6 2.951 .826 84.322
7 2.592 .726 86.913
8 1.905 .533 88.819
9 1.878 .526 90.697
10 1.671 .468 92.367
11 1.215 .340 93.582
55
Phương sai sau khi xoay nhân tố
Giá trị ban đầu Rotation Sums of Squared
Loadings Nhân tố % % % % Tổng Tổng số phương số cộng dồn phương sai cộng dồn sai
12 .267 .952 94.535
13 .249 .890 95.425
14 .238 .849 96.274
15 .211 .754 97.029
16 .173 .617 97.646
17 .141 .505 98.150
18 .112 .400 98.550
19 .095 .339 98.889
20 .080 .287 99.176
21 .073 .261 99.437
22 .043 .155 99.592
23 .029 .104 99.696
24 .026 .095 99.791
25 .022 .078 99.869
26 .019 .068 99.937
27 .011 .039 99.975
28 .007 .025 100.000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
56
Bảng 2.18. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp
về chất lượng của sinh viên
Nhân tố
1 2 3 4 (Rotated Component Matrixa)
.892 .818 .725 .789 .820 .818 .811 .874
.951 .853 .930 .810 .913 .863 .873 .804 .827
.913 .897 .786 .776 .860 .906
.911 .894 .747 .758 .873
KT1 KT2 KT3 KT4 KT5 KT6 KT7 KT8 KN1 KN2 KN3 KN4 KN5 KN6 KN7 KN8 KN9 TH1 TH2 TH3 TH4 TH5 TH6 TD1 TD2 TD3 TD4 TD5 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
57
Trên cơ sở kết quả kiểm định bảng 2.16 nhận thấy trị số KMO là 0.698. Mức
ý nghĩa của kiểm định Bartlett Test có giá trị Sig (giá trị p-value) =0.000 (tức là sig
= 0.000 < 0.05)- với mức ý nghĩa 5%. Do vậy, ta có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết.
Hay là có sự tương quan có ý nghĩa giữa các biến quan sát. Vậy, có thể khẳng định
rằng, việc phân tích nhân tố là phù hợp.
Trong bảng kết quả phân tích phương sai sau khi đã xoay nhân tố (bảng 2.17
Total Variance Explained), ta nhận thấy có tất cả 4 nhân tố được hình thành. Và kết
quả giá trị tổng phương sai cộng dồn cumulative % = 78.310 cho biết 4 nhân tố này
giải thích được 78.31% biến thiên của dữ liệu nghiên cứu của các biến quan sát
trong mô hình trên.
Kết quả bảng 2.18 (Rotated Component Matrixa), ta nhận thấy 4 nhân tố
được hình thành bao gồm:
Nhân tố thứ 1 gồm có 9 biến quan sát:
Thao tác một cách thuần thục và hiệu quả trong công việc mà KN1 Câu 9 không cần sự giúp đỡ của người khác.
Có kỹ năng bắt chước, tiếp thu và chuyển giao công nghệ mới KN2 Câu 10 trong lĩnh vực ô tô.
KN3 Câu 11 Kỹ năng kiểm tra, chẩn đoán sai hỏng các bộ phận trong ôtô
Làm được các công việc cơ bản của người thợ nguội, thợ hàn và KN4 Câu 12 thợ điện phục vụ cho sửa chữa ôtô
Có kỹ năng đánh giá và xây dựng các quy trình công nghệ trong KN5 Câu 13 bảo dưỡng, sửa chữa ôtô, máy động lực
Phối hợp được các kỹ năng một cách nhịp nhàng trong quá trình KN6 Câu 14 sửa chữa ô tô.
KN7 Câu 15 Kỹ năng làm việc theo nhóm.
KN8 Câu 16 Khả năng chịu áp lực của công việc.
KN9 Câu 17 Kỹ năng tư duy, sáng tạo, ý tưởng đổi mới trong công việc.
58
Biến này thuộc thành phần kết quả đạt được chung về khóa học, tập trung
vào việc nâng cao các kỹ năng cho sinh viên. Ta có đặt tên cho nhân tố thứ 1 là
“Kỹ năng”
Nhân tố thứ 2 gồm có 8 biến quan sát:
Nắm vững cấu tạo và nguyên lý hoạt động các hệ thống, cơ cấu KT1 Câu 1 trong ô tô.
KT2 Câu 2 Nắm vững các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, phương pháp đo kiểm của từng loại chi tiết, hệ thống trong ôtô.
KT3 Câu 3 Nắm vững quy trình kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa ôtô.
Hiểu được cách vận hành, nguyên lý hoạt động của các trang KT4 Câu 4 thiết bị trong nghề Công nghệ ô tô.
KT5 Câu 5 Hiểu và phân tích được cách đọc các bản vẽ kỹ thuật.
Nắm được các kiến thức kỹ thuật cơ sở vào việc tiếp thu các kiến KT6 Câu 6 thức chuyên môn nghề Công nghệ ô tô.
KT7 Câu 7 Có trình độ tin học để sử dụng các phần mềm chuyên ngành ôtô
Đọc và hiểu được tiếng Anh trong xử lý công việc cụ thể, tham KT8 Câu 8 khảo tài liệu chuyên ngành
Các biến quan sát trong nhân tố thứ 2 liên quan đến quá trình học tập, nghiên
cứu về mặt lý thuyết chung của ngành. Ta có thể đặt tên nhân tố này là: “ Kiến thức”.
Nhân tố thứ 3 gồm có 6 biến quan sát:
Tiến hành đúng và thành thạo các bước của quy trình tháo, lắp, TH1 Câu 23 kiểm tra, hiệu chỉnh, bảo dưỡng và sửa chữa ôtô.
TH2 Câu 24 Thực hiện công việc đạt yêu cầu và đúng tiến độ.
TH3 Câu 25 Chẩn đoán sai hỏng chính xác.
TH4 Câu 26 Có giải pháp khắc phục chính xác, kịp thời các sai hỏng.
Lựa chọn đúng và sử dụng thành thạo các loại dụng cụ, thiết bị TH5 Câu 27 tháo, lắp, đo và kiểm tra trong nghề Công nghệ ôtô.
Sử dụng thành thạo các loại máy móc, thiết bị hiện có của TH6 Câu 28 doanh nghiệp
59
Các biến quan sát trong nhân tố thứ 3 liên quan đến các thao tác và tổ chức thực
hiện hoàn thành công việc cụ thể của nghề. Ta có thể đặt tên nhân tố này là “Thực hành”
Nhân tố thứ 4 gồm 5 biến quan sát:
TD1 Câu 18 Sẵn sàng tiếp thu kinh nghiệm mới, có thái độ cầu thị
TD2 Câu 19 Có trách nhiệm nghề nghiệp, yêu nghề
TD3 Câu 20 Làm việc nghiêm túc, có tác phong công nghiệp
TD4 Câu 21 Có ý thức tự giác, chấp hành kỷ luật lao động
TD5 Câu 22 Có tinh thần hợp tác trong công việc, giúp đỡ lao động có bậc thợ thấp hơn về kiến thức, kỹ năng
Các biến quan sát trong nhân tố thứ 4 liên quan đến ý thức tự giác - kỷ luật,
tư chất và tinh thần trách nhiệm trong quá trình làm việc của sinh viên. Ta có thể đặt
tên nhân tố này là “ Thái độ”.
2.6.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình - phân tích hồi quy
a. Đa cộng tuyến và tương quan hồi quy.
Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình ta sử dụng phương pháp hồi quy
tuyến tính đối với 4 nhân tố được phân tích trên trong đó lấy nhân tố Sự hài lòng
của doanh nghiệp là biến phụ thuộc và các nhân tố phát hiện là biến độc lập. Bằng
việc áp dụng phương pháp chọn biến từng bước ta kiểm tra sự phù hợp của đa cộng
tuyến và tương quan hồi quy, thu được kết quả như sau:
- Kết quả đa cộng tuyến.
Bảng 2.19. Kết quả đa cộng tuyến.
Collinearity Statistics Model Tolerance VIF
FKT .696 1.438
FKN .866 1.155
FTH .787 1.270
FTD .746 1.340
a. Dependent Variable: DGC
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
60
Kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho thấy các biến độc lập ta nhận thấy,
giá trị VIF của 4 biến này đều rất nhỏ và bé hơn 10 (Hoàng Trọng&ctg, 2008)
nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra giữa các biến này, tức các biến
độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau . Vì vậy, các biến này có thể dùng để
phân tích hồi quy.
- Kết quả tương quan hồi quy.
Bảng 2.20. Đánh giá mối tương quan giữa các nhân tố đến sự hài lòng của
doanh nghiệp (Correlations)
FKT FKN FTH FTD DGC
FKT Pearson .446** -.387** .353** 1 .067 Correlation
.478 .000 .000 .000 Sig. (2-tailed)
114 114 114 114 114
N FKN Pearson .067 1 .123 .288** .469**
.478 114 114 .191 114 .002 114 .000 114
Correlation Sig. (2-tailed) N FTH Pearson .446** .123 1 -.203* .652**
.000 114 .191 114 114 .030 114 .000 114
Correlation Sig. (2-tailed) N FTD Pearson -.387** .288** -.203* 1 .231*
.000 114 .002 114 .030 114 114 .013 114
Correlation Sig. (2-tailed) N DGC Pearson .353** .469** .652** .231* 1 Correlation
.000 .000 .000 .013 Sig. (2-tailed)
114 114 114 114 114 N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
61
Kết quả kiểm định tương quan hồi quy ta thấy biến phụ thuộc có giá trị
Pearson Correlation đều mang dấu dương tương ứng với các biến độc lập nên cho
biết mối quan hệ giữa hai biến có cùng mức ý nghĩa Sig.t < 0,05, tức giữa biến phụ
thuộc (DGC) có tương quan cùng chiều với các biến độc lập. Vì vậy, mô hình hày
phù hợp cho phân tích hồi quy.
b. Phân tích hồi quy tuyến tính.
Bảng 2.21. Hệ số xác định phù hợp của mô hình
(Model Summaryb)
Adjusted R
Model R R Square Square
1 .821a .674 .662
a. Predictors: (Constant), FTD, FTH, FKN, FKT
b. Dependent Variable: DGC
Bảng 2.22. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (ANOVAb)
Sum of Model df Mean Square F Sig. Squares
1 Regression 85.893 56.338 .000a 21.473 4
Residual 41.545 .381 109
Total 127.439 113
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
62
Bảng 2.23. Kết quả phân tích hồi quy nhóm nhân tố phản ánh mức độ hài lòng
của doanh nghiệp
(Coefficientsa)
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients Model t Sig.
B Std. Error Beta
1 (Constant) -1.977 .381 -5.195 .000
FKT .235 .076 .203 3.095 .003
FKN .313 .066 .280 4.766 .000
FTH .688 .071 .598 9.706 .000
FTD .377 .068 .351 5.542 .000
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy mô hình có R2 = 0.674 và R2
được điều chỉnh là 0.662. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 67.4%
hay nói một cách khác 67.4% sự biến thiên của biến DGC (đánh giá chung) được
giải thích chung bởi các nhân tố trên.
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa cho thấy phân phối của phần dư xấp
xỉ chuẩn (Trung bình = 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev. = 0.982). Do đó có thể kết
luận rằng giả định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Trong kết quả bảng ANOVA ta có sig = 0.000, chứng tỏ rằng mô hình hồi
quy xây dựng là phù hợp với dữ liệu thu thập được, tức các nhân tố trong mô
hình có mối liên hệ tuyến tính với sự hài lòng của doanh nghiệp với mức ý nghĩa
Sig.t < 5%.
63
Hình 2.3. Sơ đồ phân tán phần dư
64
Phần kiểm định giả thiết
1. Kiểm định giả thiết H01: Kiến thức của sinh viên có ảnh hưởng đến sự hài
lòng của doanh nghiệp.
Theo kết quả từ bảng 2.23 (Coefficientsa) ta thấy nhân tố kiến thức (FKT)
nhận giá trị Sig.t = 0,03 <0,05 nên ta chấp nhận giả thiết cho rằng kiến thức ảnh
hưởng có ý nghĩa đến sự hài lòng của doanh nghiệp.
2. Kiểm định giả thiết H02: Kỹ năng của sinh viên có ảnh hưởng đến sự hài
lòng của doanh nghiệp.
Theo kết quả từ bảng 2.23 (Coefficientsa) ta thấy nhân tố kỹ năng (FKN)
nhận giá trị Sig.t = 0,00 <0,05 nên ta chấp nhận giả thiết cho rằng kỹ năng của sinh
viên ảnh hưởng có ý nghĩa đến sự hài lòng của doanh nghiệp.
3. Kiểm định giả thiết H03: Thực hành của sinh viên có ảnh hưởng đến sự
hài lòng của doanh nghiệp.
Theo kết quả từ bảng 2.23 (Coefficientsa) ta thấy nhân tố thực hành (FTH)
nhận giá trị Sig.t = 0,00 <0,05 nên ta chấp nhận giả thiết cho rằng thực hành của
sinh viên ảnh hưởng có ý nghĩa đến sự hài lòng của doanh nghiệp.
4. Kiểm định giả thiết H04: Thái độ của sinh viên có ảnh hưởng đến sự hài
lòng của doanh nghiệp.
Theo kết quả từ bảng 2.23 (Coefficientsa) ta thấy nhân tố thái độ (FTD) nhận
giá trị Sig.t = 0,00 <0,05 nên ta chấp nhận giả thiết cho rằng thái độ của sinh viên
ảnh hưởng có ý nghĩa đến sự hài lòng của doanh nghiệp
5. Kiểm định giả thiết đối với các nhóm loại hình doanh nghiệp.
Với giả thuyết được đặt ra :
Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm loại hình doanh nghiệp về sự hài lòng
H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm loại hình doanh nghiệp về sự hài lòng
65
Bảng 2.24. Đánh giá của các loại hình doanh nghiệp Descriptives
DGC
Std. N Mean Deviation
1.056 31 3.87 Doanh nghiệp Nhà nước
.829 29 2.48 Doanh nghiệp tư nhân
.997 27 3.07 Công ty cổ phần
.801 27 2.78 Công ty liên doanh
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Kết quả phân tích cho thấy có sự chênh lệch mức độ hài lòng trung bình giữa
các nhóm loại hình doanh nghiệp khác nhau, nhóm loại hình nhà nước có khả năng
cao nhất so với các nhóm khác với giá trị trung bình 3.87, nhóm kế tiếp là nhóm
loại hình công ty cổ phần với giá trị trung bình 3.07 và cuối cùng là nhóm công ty
tư nhân và công ty liên doanh với giá trị trung bình tương ứng là 2.48 và 2.78. Mức
độ chênh lệch giữa các nhóm là đáng kể, vì vậy, tôi tiếp tục thực hiện kiểm định
nhằm đánh giá xem giữa các nhóm loại hình doanh nghiệp thực sự có khác biệt có ý
nghĩa thống kê không.
Bảng 2.25. Kiểm định tính đồng nhất của phương sai
(Test of Homogeneity of Variances)
(DGC: Đánh giá chung)
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2.362 4 110 .075
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
66
Bảng 2.26. Kiểm định sự phù hợp của mô h́nh (ANOVA)
DGC
Sum of
Mean Square F Sig. Squares df
4 Between Groups 32.195 10.732 12.394 .000
Within Groups 95.244 110 .866
Total 127.439 114
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Kết quả phân tích cho thấy trong bảng 2.25 (Test of Homogeneity of
Variances) giá trị Sig > 0.05 (với mức ý nghĩa 5%) nên ta chấp nhận giả thuyết Ho,
tức là phương sai đồng đều giữa các nhóm.
Trong kết quả phân tích ANOVA cho thấy, Với mức ý nghĩa 5% ta nhận
thấy giá trị sig.=0.000 < 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết Ho, chấp nhận giả thuyết H1,
có nghĩa là giữa các nhóm loại hình doanh nghiệp có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về mức độ hài lòng.
Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm loại
hình doanh nghiệp. Vì vậy chúng ta phân tích sâu nhằm xem xét sự khác nhau ở
nhóm nào. Vì kết quả phân tích phương sai cho ta thấy phương sai giữa các nhóm là
đồng đều nên ta đọc kết quả phân tích sâu trong kiểm định Turkey HSD
67
Bảng 2.27. Mức độ đánh giá của các loại hình doanh nghiệp
(Multiple Comparisons)
Dependent Variable:DGC
Mean (I) Loại hình (J) Loại hình Difference Std. Error Sig. doanh nghiệp doanh nghiệp (I-J)
Tukey HSD Doanh nghiệp tư nhân 1.388* .240 .000 Doanh nghiệp Công ty cổ phần .797* .245 .008 nhà nước Công ty liên doanh 1.093* .245 .000
Doanh nghiệp nhà nước -1.388* .240 .000 Doanh nghiệp Công ty cổ phần -.591 .249 .088 tư nhân Công ty liên doanh -.295 .249 .637
Doanh nghiệp nhà nước -.797* .245 .008
Công ty cổ phần Doanh nghiệp tư nhân .591 .249 .088
Công ty liên doanh .296 .253 .647
Doanh nghiệp nhà nước -1.093* .245 .000
Công ty liên doanh Doanh nghiệp tư nhân .295 .249 .637
Công ty cổ phần -.296 .253 .647
Tamhane Doanh nghiệp tư nhân 1.388* .244 .000 Doanh nghiệp Công ty cổ phần .797* .270 .027 nhà nước Công ty liên doanh 1.093* .244 .000
Doanh nghiệp nhà nước -1.388* .244 .000 Doanh nghiệp Công ty cổ phần -.591 .246 .114 tư nhân Công ty liên doanh -.295 .218 .699
68
Doanh nghiệp nhà nước -.797* .270 .027
Công ty cổ phần Doanh nghiệp tư nhân .246 .114 .591
Công ty liên doanh .246 .798 .296
Doanh nghiệp nhà nước -1.093* .244 .000
.218 .699 .295 Công ty liên doanh Doanh nghiệp tư nhân
.246 .798 -.296 Công ty cổ phần
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Từ kết quả trên ta nhận thấy giá trị sig. của nhóm doanh nghiệp nhà nước
là 0.000 < 0.05, và các nhóm còn lại đều có giá trị Sig. lớn hơn 0.05. Vì vậy ta
kết luận nhóm doanh nghiệp nhà nước có sự khác biệt so với các nhóm khác về
mức độ hài lòng. Và cụ thể là mức độ hài lòng của nhóm doanh nghiệp nhà nước
là cao hơn so với các nhóm khác, bởi vì mức độ hài lòng của loại hình doanh
nghiệp này là cao nhất.
2.7. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế và mức sống ngày càng được
nâng cao thì ô tô gần như đã trở thành phương tiện đi lại chính của nhiều gia đình.
Hơn nữa, Việt Nam gia nhập WTO, thị trường mở cửa, hàng loạt nhà đầu tư nước
ngoài rót những khoản đầu tư khổng lồ vào Việt Nam ở tất cả mọi lĩnh vực, mở ra
cơ hội làm việc cho nhiều người. Thực hiện đường lối đổi mới, cơ cấu kinh tế của
tỉnh Thanh Hoá đã có sự chuyển dịch quan trọng, các thành phần kinh tế phát triển,
nhiều ngành nghề mới, công nghệ mới và lĩnh vực mới đã xuất hiện. Thực tế đó đòi
hỏi nguồn nhân lực phải phát triển để đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng
của sản xuất.
Là cơ sở đào tạo nghề với bề dày truyền thống 50 năm dạy nghề, hàng năm
cung cấp hàng ngàn lao động cho các doanh nghiệp, xí nghiệp, các đơn vị sản xuất
kinh doanh với nhiều ngành nghề khác nhau, trường CĐNCN Thanh Hoá cũng từng
69
bước lớn mạnh và đổi mới để đáp ứng trước thách thức của nền kinh tế thị trường
trong thời kỳ hội nhập. Trường CĐNCN Thanh Hoá là một trong những trường cao
đẳng nghề được thành lập đầu tiên theo Quyết định số 1985/QĐ-BLĐTBXH ngày
29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH.
Tiền thân là khoa Cơ khí - Máy kéo thuộc trường Cơ khí Nông nghiệp ra đời
năm 1977, khoa Công nghệ ô tô là một trong những khoa lâu đời nhất của trường và
cũng là khoa có bề dày thành tích như: 01 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
LĐTB&XH, 01 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và nhiều giấy khen của các
cấp, sở ban ngành; về cá nhân có 01 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH, 01
giáo viên giỏi cấp tỉnh, 15 HSSV giỏi cấp tỉnh, 20 cấp trường, 01 giáo viên thi Hội
giảng toàn quốc có bài giảng được đánh giá tốt. Trong những năm gần đây, công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có tay nghề được quan tâm đầu tư của Đảng và
Nhà nước nên Khoa liên được tục tiếp nhận các máy móc thiết bị dạy nghề từ
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoan 2006 - 2010; Dự án Đầu tư thiết bị dạy
nghề từ vốn ODA Hàn Quốc nhằm nâng cao năng lực đào tạo nghề. Đến hết năm
học 2011 - 2012 qua kết quả của đoàn kiểm định - Tổng cục Dạy nghề, khoa Công
nghệ Ôtô được đánh giá là một trong những khoa có đủ trang thiết bị theo khung
quy định cho đào tạo cao đẳng nghề của Bộ LĐTB&XH đã ban hành.
Về đào tạo, hàng năm khoa Công nghệ ôtô cung cấp cho thị trường hàng
trăm lao động. Nhà trường đã và đang thực hiện đa dạng hoá các hình thức dạy
nghề với 3 cấp trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề, trong đó tập
trung phát triển đào tạo bậc cao đẳng nghề nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền
kinh tế. Tranh thủ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhà trường từng bước tăng
cường cơ sở vật chất, xây dựng khu nhà xưởng thực hành mới đảm bảo tiêu chuẩn,
mua sắm máy móc, dụng cụ hiện đại phục vụ học sinh, sinh viên trong quá trình
thực hành. Nội dung, chương trình đào tạo thường xuyên được rà soát, thay đổi cho
phù hợp điều kiện thực tế. Trình độ của đội ngũ cán bộ, giáo viên ngày càng được
70
nâng cao, thường xuyên được tham gia các chương trình liên kết đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn về chuyên môn, tay nghề.
Qua các kết quả phân tích cho thấy, nhìn chung các doanh nghiệp cơ bản hài
lòng với sinh viên tốt nghiệp ngành công nghệ ôtô của trường, tuy nhiên mức độ hài
lòng không cao. Kết quả phân tích cho phép kết luận: Kiến thức, kỹ năng, thái độ và
thực hành của sinh viên có ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp. Trong đó,
doanh nghiệp đánh giá yếu tố kỹ năng của sinh viên là tốt nhất (3.3499) và yếu
tố kiến thức được đánh giá thấp nhất (2.9770). Kết quả đánh giá trên nhìn chung
cũng phù hợp với sinh viên học trường nghề. Ở nước ta, những em với học lực
khá trở lên thì đều đạt được nguyện vọng vào đại học, con phần lớn các em học
lực trung bình sẽ đi học nghề để sinh nhai nên việc tiếp thu kiến thức mang tính
lý thuyết là rất khó khăn.
Nhìn chung, trong những năm qua, trường Cao đẳng nghề công nghiệp
Thanh Hoá đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong việc tập trung xây dựng, phát triển
phong trào dạy và học cũng như nâng cao chất lượng đầu ra của sinh viên. Tỷ lệ
sinh viên ra trường có việc làm ngày một tăng, cơ bản đáp ứng được yêu cầu công
việc của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế đó là:
Thứ nhất, Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề còn hạn chế, chưa huy
động được các nguồn lực của xã hội. Hoạt động dạy nghề vẫn dựa vào ngân sách
nhà nước là chủ yếu, tranh thủ tận dụng đầu tư từ các dự án vốn ODA, chương trình
mục tiêu quốc gia.
Thứ hai, chưa có quy định, cơ chế phối hợp giữa nhà trường với đơn vị sử
dụng dẫn đến mất cân đối giữa cung và cầu, chất lượng sinh viên được đào tạo chưa
đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, không quan tâm tới nhu cầu của doanh
nghiệp mà chỉ dạy những gì mình có. Đây cũng là thực trạng chung của các cơ sở đào
tạo nghề trong cả nước. Thực tế hiện nay cũng chưa có nhiều cơ chế hỗ trợ cho cơ sở
đào tạo nghề, cơ chế khuyến khích học nghề và quy định trong vấn đề sử dụng lao
động có tay nghề. Chính vì vậy chất lượng sinh viên đào tạo nghề thường không cao,
71
năng lực thực hành yếu, tỷ lệ công nhân kỹ thuật bậc cao còn thấp, doanh nghiệp sử
dụng lao động thường phải đào tạo lại khi tuyển dụng về đơn vị mình.
Kết quả phân tích cho thấy, bên cạnh sự bất cập và lạc hậu của những kiến
thức và năng lực chuyên môn, kỹ thuật, khả năng giao tiếp ngoại ngữ đặc biệt là
tiếng Anh còn kém, các năng lực cốt yếu của người lao động hiện đại như năng lực
truyền đạt, làm việc theo nhóm, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, học tập liên tục,
làm việc độc lập, dịch vụ khách hàng, đàm phán, quản lý xung đột... còn hạn chế.
Thứ ba, chất lượng đầu vào không cao, chưa thu hút được nhiều sinh viên
tham gia đào tạo. Thực tế công tác đào tạo nghề hiện nay chưa được xã hội nhận
thức đầy đủ và đúng đắn. Việc làm chuyển biến nhận thức của từng gia đình và toàn
xã hội sẽ có ý nghĩa quan trọng trong dạy nghề và học nghề. Bản thân gia đình và
học sinh cũng chưa định hướng nghề nghiệp đúng với sở trường, khả năng và điều
kiện hoàn cảnh. Không ít gia đình coi việc vào đại học như là con đường duy nhất
để tiến thân và có được việc làm nhàn hạ, thu nhập ổn định. Nhiều thanh niên, nhất
là thanh niên nông thôn đã cố công đèn sách để thi vào đại học, thậm chí thi lại
nhiều lần nhằm thoát ly quê hương nghèo khổ. Một người thợ bậc cao về làng
không ai biết tới nhưng một “cậu cử” mới ra trường vẫn được coi là danh giá, nên
người; một người thợ bậc cao ở xí nghiệp vẫn không “oai” bằng người lao động ở
cơ quan nhà nước. Nếu mọi người trong xã hội đánh giá đúng đắn hơn tầm quan
trọng của việc học nghề thì lượng lao động tham gia đào tạo nghề sẽ chiếm một tỷ
lệ lớn hơn, cơ cấu trẻ hơn và chất lượng cao hơn.
Thứ tư, khoa học, công nghệ phát triển, hệ thống máy móc, trang thiết bị, cơ
cấu động cơ ô tô ngày càng hiện đại gây khó khăn trong quá trình tiếp nhận của đội
ngũ cán bộ, giáo viên. Mặc dù hàng năm nhà trường luôn có giáo viên giỏi tham gia
thi tay nghề toàn quốc, song với sự phát triển không ngừng của khoa học, công nghệ
đòi hỏi bản thân giáo viên phải thường xuyên trau dồi kiến thức, kỹ năng để có thể
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đề ra.
72
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH VIÊN TỐT
NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HOÁ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2020
Phấn đấu trở thành trường Cao đẳng nghề có thương hiệu mạnh trong nước
và khu vực ASEAN. Đến năm 2020 có đủ điều kiện, tiêu chuẩn của một trường đại
học công nghệ.
3.1.1. Mục tiêu phát triển giai đoạn 2011 - 2015
3.1.1.1. Mục tiêu chung
- Đổi mới cơ bản và toàn diện đảm bảo mang lại điều kiện làm việc thuận lợi,
phát huy cao độ trí tuệ, năng lực cán bộ, giáo viên Nhà trường trong sự nghiệp đào
tạo nguồn nhân lực cho xã hội; tạo điều kiện thuận lợi cho người học không ngừng
nâng cao chất lượng học tập nắm vững kỹ năng tiên tiến hiện đại và những kiến
thức cần thiết để tiến thân lập nghiệp; phấn đấu trở thành trường cao đẳng nghề tiếp
cận trình độ quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề cao phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển rộng rãi thương hiệu
“Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá”.
- Giai đoạn 2011- 2013: Hoàn thành cơ bản mục tiêu đào tạo, xây dựng
“chuẩn đầu ra” cho các nghề đào tạo theo hướng đào tạo cái xã hội cần, có chất
lượng, hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội. Trước mắt tập
trung nguồn lực đào tạo 3 nghề trọng điểm khu vực ASEAN theo quyết định của Bộ
LĐTBXH. Phát triển nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công
nghệ; tiếp cận hợp tác khu vực và hội nhập quốc tế nhằm phát triển hơn nữa uy tín
và thương hiệu đạt cấp độ 3.
73
- Giai đoạn 2013 - 2015: Tiếp tục đầu tư nâng thêm số lượng các nghề trọng
điểm khu vực ASEAN từ 3 nghề lên 5 nghề, phấn đấu có 1 đến 2 nghề đạt trình độ
quốc tế. Phát triển nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ
các lĩnh vực: Điện, Cơ khí; Công nghệ Ô tô; Điện tử; Công nghệ thông tin
và các lĩnh vực khác.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Duy trì quy mô đào tạo bình quân 4.000 HSSV/năm để bảo đảm điều kiện
nâng cao chất lượng và ổn định cơ cấu nghề đào tạo.
- Tiếp tục hàng năm rà soát điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung giáo trình các môn
học; xây dựng hoàn chỉnh các chương trình đào tạo trong đó trọng tâm là các nghề
trọng điểm khu vực ASEAN và Quốc gia, tiếp cận các chương trình đào tạo nghề
trọng điểm quốc tế. Cụ thể từ nay đến năm học 2013-2014 tiếp cận và hoàn chỉnh
chương trình đào tạo cho 3 nghề: Cắt gọt kim loại, Điện Công nghiệp, Công nghệ
thông tin và bảo đảm chất lượng đạt trình độ ASEAN và nghề KTML&ĐHKK đạt
chất lượng quốc gia. Đến năm 2015 đưa một số nghề khu vực nâng lên trình độ
quốc tế, chọn một số nghề nâng lên trình độ ASEAN như: Công nghệ Ôtô, Hàn,
KTML&ĐHKK,...
- Tăng cường đẩy mạnh xây dựng đội ngũ giáo viên thông qua tuyển dụng
giáo viên mới, đào tạo bồi dưỡng theo các chương trình đạt trình độ chuẩn khu vực,
tiến tới chuẩn quốc tế.
- Đầu tư mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, trình độ chuyên
môn, CNTT và ngoại ngữ bảo đảm đến năm 2015 có 60% GV có khả năng hội nhập
với trình độ ASEAN và thực hiện tốt các bài giảng tích hợp. Cụ thể:
+ Đến hết 2015 phấn đấu có 50% giáo viên có trình độ trên đại học, 100%
giáo viên chuyên môn dạy được cả lý thuyết và thực hành, 10% cán bộ, giáo viên sử
dụng thành thạo ít nhất 01 ngoại ngữ; 100% giáo viên sử dụng thành thạo máy tính
và các phần mềm ứng dụng trong giảng dạy, soạn thảo giáo án điện tử và khai thác
thông tin trên mạng Internet. Bồi dưỡng 10% giáo viên trở thành giáo viên “hạt
74
nhân” trình độ khu vực ASEAN, thường xuyên tham gia Hội giảng giáo viên các
cấp; 30% giáo viên có đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng, trong đó có một
số đề tài cấp tỉnh, bộ và cấp quốc gia. Xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý làm
việc có tính chuyên nghiệp cao, 100% sử dụng thành thạo máy tính và các phần
mềm quản lý. Đảm bảo về đời sống vật chất và tinh thần để cán bộ, giáo viên toàn
tâm toàn ý với công việc.
+ 30% học sinh, sinh viên được đào tạo theo địa chỉ, 70% còn lại được Trường tư vấn để có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp. Có từ 1 2 học sinh, sinh
viên của Trường tham gia và đạt giải trong các kỳ thi tay nghề cấp quốc gia và khu
vực ASEAN.
+ Có quan hệ hợp tác với một số trường dạy nghề trong và ngoài nước.
+ Cơ sở vật chất bảo đảm đạt 80% so với chuẩn ở giai đoạn 2011-2013 và
tiếp tục nâng cấp.
+ Bảo đảm các tiêu chuẩn quy định Kiểm định đạt cấp độ 3.
3.1.2. Tầm nhìn đến năm 2020
Từ năm 2011 - 2015 là giai đoạn đột phá tăng tốc độ phát triển nhà trường
làm cơ sở nền tảng tiến tới xây dựng hình thành cơ sở dạy nghề ngang tầm khu vực
ASEAN đến năm 2020.
Về đào tạo
Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa đào tạo, nâng chất lượng thiết thực và hiệu quả
cao. Phấn đấu đạt chuẩn một số nghề theo các nước tiên tiến trên thế giới, đáp ứng
nhu cầu phát triển của một nước công nghiệp. Phát triển nghề mới, mở rộng quy mô
đào tạo để đạt 6.500 HSSV vào năm 2020.
Tập trung nguồn lực để phát triển các nghề truyền thống. Chú trọng phát
triển các nghề mũi nhọn phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm; có định hướng để
phát triển các nghề thuộc lĩnh vực tự động hóa, công nghệ thông tin và công nghệ
cao. Sau 2015 thí điểm đào tạo trình độ Kỹ sư thực hành.
75
Xúc tiến đào tạo liên thông và bồi dưỡng nâng cao trình độ theo nhu cầu
học tập thường xuyên của người lao động. Thực hiện đa dạng hóa về hình thức
đào tạo, chú trọng liên kết đào tạo với các trường đại học công nghệ tiên tiến
trong và ngoài nước.
Thường xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung mới chương trình, giáo trình đào
tạo; xây dựng các chuẩn kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế và thực
hiện đánh giá chất lượng đào tạo theo các chuẩn kỹ năng nghề nghiệp.
Về cơ sở vật chất
Tiếp tục đầu tư xây dựng và bổ sung cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ
giảng dạy đồng bộ, hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn của trường Đại học công nghệ thực
hành tiên tiến trong nước, có năng lực đào tạo phù hợp với quy mô đào tạo
6.500 HSSV.
Về khoa học công nghệ
Xây dựng một trung tâm nghiên cứu, thực nghiệm và ứng dụng, khai thác
công nghệ và các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ phục vụ đào. Tham gia nghiên cứu
các đề tài khoa học kỹ thuật, các dự án chuyển giao công nghệ của các tổ chức trong
nước và quốc tế, góp phần tích cực phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh, khu vực và
của cả nước.
Về công tác học sinh, sinh viên
Học sinh, sinh viên là nhân vật trung tâm của nhà trường. Tạo môi trường
học tập, rèn luyện lành mạnh để HSSV toàn tâm toàn ý, chủ động tích cực học tập,
phát huy sáng tạo và tiếp cận với nghiên cứu khoa học. HSSV phải được phát triển
toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ để tự tin tham gia các sân chơi trí tuệ dành cho
sinh viên của các trường đại học trong cả nước và trên thế giới; giúp họ thích ứng
nhanh nhất với cơ chế thị trường và khẳng định được mình trong xã hội. Từ đó củng
cố vị thế của Nhà trường với xã hội và thu hút được nhu cầu học tập tại trường ngày
càng đông với chất lượng cao.
76
Về nguồn nhân lực
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất, đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, đặc biệt đội
ngũ giảng viên có chất lượng đạt chuẩn một trường đại học công nghệ. Phấn đấu giai đoạn 2015-2020 có trên 70% có trình độ trên đại học, trong đó có từ 5 10%
trình độ Tiến sỹ; 70% cán bộ, giáo viên sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ.
100% giáo viên và cán bộ quản lý sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm
ứng dụng trong giảng dạy và quản lý.
Về tài chính và tiền lương
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý tài chính nhằm tăng cường phát triển,
thu hút và sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực tài chính. Đa dạng hóa nguồn tài
chính, tăng các nguồn thu hợp pháp bảo đảm kinh phí phục vụ các hoạt động, nâng
cao đời sống cho cán bộ, giáo viên, đầu tư tăng cường cơ sở vật chất và các hoạt
động khác của Nhà trường.
Về công nghệ thông tin
Khai thác và ứng dụng triệt để công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý,
đáp ứng theo yêu cầu của một trường Đại học công nghệ hàng đầu ở Việt Nam được
vận hành theo mô hình “Chính phủ điện tử”, 100% cán bộ giáo viên sử dụng thành
thạo máy vi tính và các phần mềm ứng dụng để tra cứu, trao đổi tài liệu phục vụ học
tập, nghiên cứu, giảng dạy và quản lý công tác đào tạo; 100% bài giảng được điện tử
hóa nhằm hỗ trợ cho việc cải tiến phương pháp giảng dạy. Nâng cao năng lực của khoa
Công nghệ thông tin để góp phần triển khai thành công đề án thư viện điện tử.
Về hợp tác quốc tế
Tăng cường quan hệ và liên kết đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong
và ngoài nước, xây dựng được mối liên kết đào tạo, hợp tác nghiên cứu khoa học
ứng dụng và chuyển giao công nghệ với các nước có nền khoa học, đào tạo nghề
phát triển trên thế giới.
77
Thường xuyên tổ chức cho cán bộ, giáo viên tham quan thực tập ở nước
ngoài, tạo điều kiện cho giáo viên và HSSV tiếp cận với khoa học công nghệ trong
lĩnh vực công nghiệp và các nghề trọng điểm đào tạo theo các nước trên thế giới.
Về bảo đảm chất lượng
- Phấn đấu luôn giữ cấp độ cao về kiểm định chất lượng dạy nghề, thực hiện
thường xuyên tự kiểm định và đăng ký kiểm định ngoài. Áp dụng vận hành theo mô
hình tổ chức và quản lý ISO 9000 và phấn đấu đạt tiêu chuẩn các trường tiên tiến
trong khu vực.
- Luôn xác định chất lượng đào tạo là sự sống còn và là thương hiệu của nhà
trường.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH VIÊN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG
NGHIỆP THANH HOÁ
Trong sự cạnh tranh và xu hướng toàn cầu hoá về kinh tế, xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước là vô cùng quan trọng. Chất lượng sinh viên tốt nghiệp phản ảnh qua 4 yếu tố
kiến thức, kỹ năng, thái độ và thực hành sẽ là yếu tố quyết định sự thành công của
Nhà trường. Trên cơ sở định hướng phát triển của Nhà trường, những tồn tại, hạn
chế và kết quả phân tích thực trạng đánh giá của các doanh nghiệp về sinh viên tốt
nghiệp ngành công nghệ ô tô, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
chất lượng đào tạo nghề như sau:
3.2.1. Nâng cao kiến thức cho sinh viên
Đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng các phần mềm dạy học và các thiết
bị hỗ trợ giảng dạy; từng bước chuyển đổi phương pháp dạy học nghề truyền thống
sang phương pháp dạy học nghề mới, lấy người học làm trung tâm và phát huy tối
đa tính tích cực của người học, từng bước sử dụng phương pháp dạy học hiện đại,
sử dụng phương pháp đối thoại, phương pháp thảo luận nhóm, nhập vai, trang bị
cho người học cách học, giảm thời gian truyền đạt, tăng thời gian thảo luận, thầy
đóng vai trò là người tư vấn hướng dẫn và tạo môi trường học tập, trò tích cực, chủ
động tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả nhất.
78
Tiếp tục đầu tư bổ sung đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và các nguồn lực
khác theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa đáp ứng chất lượng đào tạo. Hàng năm, sử
dụng các phương pháp phân tích nghề và phương pháp phát triển chương trình hiện
đại, kết hợp với việc bồi dưỡng giáo viên để xây dựng, đánh giá và hoàn thiện
chương trình đào tạo theo hướng gắn đào tạo nghề với sử dụng; cập nhật kiến thức
công nghệ mới, đảm bảo thời gian học lý thuyết, thực hành, tin học, ngoại ngữ theo
quy định, tiếp cận được với chuẩn mực đào tạo nghề của thế giới.
Đổi mới nội dung chương trình đào tạo và xây dựng các chuẩn đào tạo nghề;
xây dựng đủ giáo trình, tài liệu theo chương trình đào tạo; xây dựng các chuẩn kỹ
năng nghề theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế; hoàn thiện quy trình đào tạo theo
vòng; nhập khẩu một số chương tình đào tạo nghề tiên tiến của nước ngoài.
3.2.2. Nâng cao kỹ năng cho sinh viên
Để thực hiện thành công mục tiêu đào tạo nghề Công nghệ ô tô, góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành Ô tô Việt Nam, ngoài những biện
pháp tích cực như đổi mới phương pháp giảng dạy, cải tiến nội dung chương trình
đào tạo phù hợp với thực tế, cần tổ chức nhiều chuyến đi thực tế từ 2 ngày trở lên
cho sinh viên tham gia tới nhà máy, xí nghiệp sản xuất sửa chữa ô tô. Bước đầu sẽ
tạo được sự hấp dẫn, kích thích lòng yêu nghề đối với mỗi sinh viên. Hình thức tổ
chức chuyến đi thực tế cho sinh viên ngành công nghệ Ôtô không đơn thuần là một
chuyến tham quan thuần túy với mục đích nghỉ ngơi, thưởng ngoạn cảnh đẹp mà là
những chuyến đi để rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức sản xuất, bao quát tình
hình công việc và học hỏi thực tế các kỹ năng từ bậc đàn anh nơi sản xuất, nhà máy.
Trong quá trình tham gia quan sát việc sản xuất của các công nhân giúp sinh viên
tăng thêm quyết tâm rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp đạt được chuẩn đào tạo đặt ra
cho mỗi em sau khi kết thúc khóa học.
Một điểm đáng chú ý hơn khi tham gia chuyến đi thực tế là sinh viên được
giảng viên hướng dẫn tận tình, sửa chữa kịp thời những lỗi các em hay mắc phải khi
thực hiện thực hành tại lớp, như: vị trí đứng, cử chỉ phong cách, cách thức thao tác
tay để sử dụng dụng cụ, hướng tay tháo lắp,... Bên cạnh đó được thực hành hướng
79
dẫn tại điểm các em dễ dàng ghi nhớ khắc sâu kiến thức có liên quan đến nội dung
bài học tại lớp.
3.2.3. Xây dựng chương trình đào tạo cân đối giữa lý thuyết và thực hành
Quá trình học tập ở Cao đẳng nghề không phải chỉ bắt đầu ở giảng đường khi
sinh viên nghe thầy giáo giảng bài hoặc trao đổi, tranh luận với các bạn đồng học. Quá
trình này chỉ thật sự bắt đầu khi sinh viên chuẩn bị một cách tích cực các điều kiện cần
thiết để tiếp cận môn học như: đọc trước giáo trình, tìm tài liệu có liên quan.
Sự chuẩn bị tư liệu này càng trở nên hiệu quả hơn khi đi liền với nó là một sự
chuẩn bị về mặt thao tác để có thể tiếp cận kiến thức một cách chủ động và sáng
tạo. Với sự chuẩn bị thao tác này, sinh viên có thể chủ động tự đặt trước cho mình
một số câu hỏi liên quan đến nội dung sẽ được thực hành trên lớp, thậm chí có thể
tự tạo cho mình một cái “khung tri thức” để trên cơ sở đó có thể tiếp nhận bài học
một cách có hệ thống.
Trong đào tạo thực hành cần phải liên tục nâng cao bài giảng, cách thức tổ
chức thực hành tiên tiến trên thế giới, tạo không khí phấn khởi cho mỗi sinh viên.
Thực hành cần phải tuân thủ đúng và đủ 6 bước:
Bước 1. Hướng dẫn ban đầu, nội dung thực hành giáo viên đặt vấn đề đưa ra
cơ sở lý thuyết của bài thực hành, tài liệu tham khảo gợi ý và thao tác mẫu.
Bước 2. Nhóm sinh viên tự lập kế hoạch, quy trình làm việc: Dựa trên gợi ý
của giáo viên. Tài liệu thu thập được, nhóm sinh viên lập kế hoạch chi tiết cho bài
thực hành.
Bước 3. Nhóm sinh viên trao đổi chuyên môn với giáo viên để đi đến quyết
định kế hoạch, quy trình.
Bước 4. Sinh viên thực hiện thao tác theo kế hoạch.
Bước 5. Kết hợp với phiếu kiểm tra và sự đánh giá của các nhóm sinh viên khác.
Bước 6. Trao đổi chuyên môn với giáo viên. Nhằm rút ra nhận xét kết quả
bài thực hành, rút kinh nghiệm để lần sau thao tác tốt hơn.
80
3.2.4. Nâng cao nhận thức, thái độ nghề nghiệp cho sinh viên
Trong mỗi con người, các thái độ, hành vi thường hình thành một cách ngẫu
nhiên, theo bản năng sẵn có . Việc giáo dục thái độ, hành vi để hình thành thói quen
tốt là việc làm rất quan trọng và cần thiết.
Đối với sinh viên, ý thức tác phong công nghiệp mặc dù được giáo dục kỹ
càng, nhưng từ nhận thức đến thái độ hành vi vẫn còn một khoảng cách nhất định và
nhất thiết phải có một quá trình bền bĩ và liên tục, không nản lòng.
Việc tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, thái độ và động cơ nghề
nghiệp đúng đắn cho sinh viên là một trong những tiền đề quan trọng giúp các em
có hứng thú học tập, có động cơ nghề nghiệp ngay từ buổi đầu tiên đến trường theo
học ngành.
Muốn vậy cần phải có các giải pháp thiết thực, cụ thể:
- Toàn trường tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận
động xây dựng nhà trường thân thiện, nhà giáo trách nhiệm, sinh viên tích cực, làm
cho nhà trường ngày càng gắn bó thân thiện với sinh viên, từ đó yêu thương, quý mến
thầy, cô, yêu thương bạn bè, cảm nhận được lợi ích của môi trường giáo dục, đào tạo
của nhà trường và hình thành được ý thức học tập, thái độ nghề nghiệp đúng đắn.
- Thông qua các đoàn thể tiếp tục làm tốt vai trò tiên phong phối hợp cùng
nhà trường tổ chức thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong trào chung của
toàn trường, năng động, sáng tạo trong lĩnh vực tìm kiếm mô hình, giải pháp trong
việc thực hiện nhiệm vụ nhận thức, hình thành ý thức học tập cùng động cơ nghề
nghiệp cho sinh viên.
- Thông qua hoạt động giảng dạy, chủ nhiệm của giáo viên để dẫn dắt sinh
viên thấy được vị trí ý nghĩa tầm quan trọng và triển vọng trong xã hội của ngành
mà các em đang theo học, qua đó giúp các em có động cơ tích cực trong học tập và
nhận thức rõ ràng, vững chí, tin tưởng vào nghề học.
- Nêu gương các điển hình về thái độ hành vi tốt của sinh viên trong trường học.
- Giáo dục bằng cách tin tưởng, nâng cao vai trò nhằm giáo dục, uốn nắn lại
các đối tượng khác. Điều đó bắt buộc bản thân phải làm gương.
81
- Thông qua các hoạt động trong nhà trường như nghiên cứu khoa học, cuộc
thi, câu lạc bộ, ngoại khoá, thực hành…
3.2.5. Tăng cường sự liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp
Những năm gần đây, có rất nhiều người sau khi đã tốt nghiệp vẫn không đáp
ứng được yêu cầu công việc. Các doanh nghiệp đều khó tìm được những lao động
vừa ý, hoặc tuyển dụng được thì doanh nghiệp cũng phải cử đi tập huấn, đào tạo lại
chuyên môn nghiệp vụ thì mới có thể sử dụng được. Một trong những nguyên nhân
quan trọng của tình trạng này là do thiếu sự liên kết giữa nhà trường với doanh
nghiệp trong đào tạo.
Chính vì vậy, cần thiết phải tăng cường sự liên kết giữa các trường với doanh
nghiệp vì đây là nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi ích của hai phía. Do đó, các cơ
sở đào tạo nói chung và trường CĐNCN Thanh Hoá nói riêng phải giải quyết hiệu
quả bài toán giữa phát triển nhanh quy mô, ngành nghề đào tạo và nâng cao chất
lượng đào tạo thông qua các nội dung công việc sau:
- Nhà trường phải chủ động tìm hiểu thị trường lao động tại địa phương và
khu vực, nắm bắt định hướng phát triển kinh tế xã hội ở địa phương để xác định
ngành nghề đào tạo, xây dựng chương trình, nội dung đào tạo cho phù hợp, tức là
thực hiện phương châm “đào tạo những gì xã hội cần chứ không phải đào tạo những
gì mà mình có”.
- Phải đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, gắn chặt giữa Nhà trường với
nhà tuyển dụng và doanh nghiệp từ việc xây dựng chương trình, nội dung đào tạo,
tham gia đào tạo, hướng dẫn thực hành, thực tập đến việc hỗ trợ cơ sở thực hành,
thực tập thông qua các hợp đồng.
- Nhà trường không ngừng tăng cường nguồn lực đảm bảo các điều kiện cho
việc nâng cao chất lượng đào tạo, gắn chặt giữa học đi đôi hành, giữa rèn luyện kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp với kỹ năng sống cho học sinh đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của thị trường lao động và cuộc sống hiện đại.
82
- Cần có trung tâm dự báo nhu cầu đào tạo nhân lực có sự phối hợp với các
ngành ở địa phương và tham gia của các trường và doanh nghiệp để đảm bảo gắn
chặt giữa đào tạo với sử dụng.
- Cần có cơ chế, chính sách để thúc đẩy sự phối, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với doanh nghiệp và quy định trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc cung
cấp thông tin về nhu cầu lao động và hỗ trợ trong quá trình đào tạo.
83
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trên cơ sở tổng quan về những vấn đề đánh giá chất lượng sinh viên tốt
nghiệp ngành công nghệ ô tô, đề tài đã tập trung xây dựng bảng hỏi và tiến hành
khảo sát đối với 114 doanh nghiệp của 4 loại hình (Nhà nước - Tư nhân - Cổ
phần - Liên doanh). Kết quả khảo sát cho phép rút ra một số kết luận như sau:
Doanh nghiệp có sự hài lòng cao đối với chất lượng sinh viên tốt nghiệp
ngành công nghệ ô tô của Nhà trường. Từ kết quả phân tích hồi quy cho thấy sự
hài lòng này phụ thuộc vào 4 nhân tố theo mức độ ảnh hưởng giảm dần như sau:
Trước tiên là Thực hành ( beta = .598), tiếp đến là Thái độ ( beta = .351), Kỹ
năng (beta = .280), cuối cùng là Kiến thức (beta = .203). Ngoài ra, sự hài lòng
của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nhóm loại hình tổ chức của doanh nghiệp.
Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy có sự chênh lệch mức độ hài lòng
trung bình giữa các nhóm loại hình doanh nghiệp khác nhau, nhóm loại hình nhà
nước có khả năng cao nhất so với các nhóm khác với giá trị trung bình 3.87,
nhóm kế tiếp là nhóm loại hình công ty cổ phần với giá trị trung bình 3.07 và
cuối cùng là nhóm công ty tư nhân và công ty liên doanh với giá trị trung bình
tương ứng là 2.48 và 2.78.
Đạt được những thành tựu nhất định làm cho sinh viên hài lòng là một việc
làm khó khăn và lâu dài nhưng để bảo vệ được thành tựu đó lại là một việc làm khó
khăn hơn gấp bội. Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển không ngừng, khối
lượng tri thức mới không ngừng tăng lên và sự hội nhập vào tổ chức thương mại thế
giới WTO ngày càng đặt ra nhiều yêu cầu mới, nhiều thách thức mới mà nhà trường
phải đối mặt và vượt qua. Để khẳng định vị trí, khẳng định thương hiệu trường Cao
đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá trong nước và quốc tế đòi hỏi không những
Ban lãnh đạo Nhà trường, Ban chủ nhiệm các Phòng/Khoa mà còn đòi hỏi tất cả
các cán bộ nhân viên và toàn thể sinh viên trong trường cùng nỗ lực đóng góp
công sức vào hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
84
2. KIẾN NGHỊ
Qua phân tích kết quả khảo sát sự đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng
sinh viên tốt nghiệp ngành công nghệ ô tô tại trường CĐNCN Thanh Hoá ta thấy
được doanh nghiệp có sự hài lòng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã
đạt được vẫn còn một số tồn tại cần được khắc phục, điều chỉnh để cho hoạt động
đào tạo của trường ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng được nhu cầu mới của sinh
viên và khẳng định vị trí của mình trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới.
Thông qua một số ý kiến ghi nhận được từ những kỳ vọng của doanh nghiệp và
kết quả khảo sát, tôi đề xuất một số kiến nghị như sau:
Đối với các cấp chính quyền và doanh nghiệp:
Việc phân tích và xây dựng nhu cầu đào tạo tại Nhà trường là việc cơ bản đầu
tiên cần thực hiện, điều đó giúp trường các định nhu cầu đào tạo một cách hệ thống
và chính xác để tìm ra những phương thức đào tạo phù hợp, hiệu quả so với mục
tiêu đề ra. Nhu cầu này xuất phát từ yêu cầu của doanh nghiệp và những kỳ vọng
mà doanh nghiệp mong đợi khi tiếp nhận sinh viên tốt nghiệp làm việc tại đơn vị
mình. Như vậy, Nhà trường cần cũng phải phân tích hệ thống liên quan đến tác
nghiệp và nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, những phân tích này sẽ cung cấp cơ sở
để xây dựng được nội dung đào tạo phù hợp với yêu cầu xã hội nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng. Để có sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp
các cấp chính quyền nên tạo ra một hành lang pháp lý, xây dựng các chính sách
mang tính hỗ trợ, khích lệ, tạo ra động lực thúc đẩy hai bên Nhà trường - Doanh
nghiệp mong muốn được hợp tác và phát triển.
Đối với chương trình đào tạo:
Cân đối tỷ lệ phân bố giữa lý thuyết và thực hành trong chương trình đào
tạo của từng ngành học, từng môn học. Việc chỉ ngồi trên ghế nhà trường nhồi
nhét các môn học lý thuyết trong khi thời gian thực hành và đi thực tế chưa cân
đối đã khiến cho sinh viên quá nhàm chán, thụ động và không phát huy được tư
duy sáng tạo và kỹ năng. Muốn nâng cao chất lượng, chương trình đào tạo
85
phải phù hợp với yêu cầu người học, đáp ứng thị trường lao động và yêu cầu của
xã hội. N hà trường cần phải thiết kế, cân đối hợp lý giữa thời lượng lý thuyết và
thực hành trong chương trình đào tạo. Một khi có nhiều thời lượng thực hành
sinh viên mới có thể vận dụng lý thuyết đã học vào thực tế và phát huy tốt hơn
khả năng tư duy sáng tạo và các kỹ năng nghề.
Ngoài ra, nhà trường cần phải xây dựng các mối liên hệ chặt chẽ với
các công ty bên ngoài, tạo điều kiện cho sinh viên được tham quan, thực tập,
tiếp xúc với môi trường thực tế. Bên cạnh đó mối liên hệ này cũng giúp nhà
trường nắm được các nhu cầu sử dụng lao động mà thiết kế chương trình học
sát với yêu cầu thực tế của các công ty. Có như thế thì chương trình đào tạo
mới thường xuyên được đổi mới, phù hợp với nhu cầu nhân lực của xã hội và
đáp ứng được nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên.
Đối với đội ngũ giảng viên
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên bằng cách tạo điều kiện thuận
lợi để giảng viên có cơ hội học tập, nghiên cứu chuyên môn trong và ngoài
nước. Khuyến khích và hỗ trợ giảng viên tham dự các hội thảo khoa học
chuyên ngành với tư cách là người trình bày hoặc người tham gia để giảng viên
được tiếp xúc, trao đổi các kiến thức mới.
- Tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên tiếp thu kiến thức mới một cách
thuận lợi và hình thành, phát triển được khả năng tự học, tự nghiên cứu là vấn đề
quan trọng nhất đối với giảng viên hiện nay. Để đạt đ ược mục tiêu đó giảng
viên phải thay đổi phương pháp giảng dạy cho thích hợp với tính chất và mục tiêu
của từng môn học, từng đối tượng sinh viên. Thay vì sử dụng phương pháp
thuyết trình nhàm chán để truyền đạt kiến thức cho sinh viên thì giảng viên có thể
sử dụng phương pháp đàm thoại để hướng dẫn, gợi mở và dẫn dắt sinh viên đến
với các kiến thức mới. Trong trường hợp này giảng viên không phải là người
truyền thụ mà chỉ là người hướng dẫn để sinh viên tự tìm hiểu, tự nghiên cứu để lý
giải được các vấn đề. Khi đó kiến thức sẽ tự động được hình thành trong sinh
viên một cách tự nhiên, không gượng ép, không nhồi nhét và giúp sinh viên nhớ
86
lâu hơn. Bên cạnh đó giảng viên cũng nên kết hợp với phương pháp làm việc
nhóm cộng với việc cho sinh viên tự thực hiện, các chuyên đề khoa học để
tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu. Bằng phương pháp này các kiến
thức kỹ năng cần thiết cho sinh viên sẽ được hình thành và phát triển toàn diện
như: khả năng tự học, tự nghiên cứu; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng giao tiếp;
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy hệ thống, tư duy sáng tạo…
- Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá: phương pháp dạy học truyền
thống chỉ tập trung vào việc đánh giá tổng kết mà không chú trọng vào việc đánh
giá tiến trình. Phương pháp này dẫn đến một hạn chế là không kịp thời phát hiện
những lỗ hỏng trong kiến thức của sinh viên để có thể kịp thời lấp vào hoặc
thay đổi phương pháp để cho việc hình thành kiến thức của sinh viên được
thuận lợi. Từ đó, giảng viên nên đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong
suốt quá trình học tập bằng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau để
đánh giá chính xác năng lực thật sự của sinh viên. Ngoài ra, ngay từ khi bắt ñầu
học phần mới giảng viên phải cung cấp đầy đủ đề cương môn học cũng như các
tiêu chí đánh giá cho sinh viên để sinh viên nhận thấy được việc đánh giá này là
công bằng và chính xác.
Ngoài kiến thức chuyên môn sâu rộng, ngoài phương pháp sư phạm hiệu quả,
giảng viên cũng cần phải có một sự gần gũi, thân thiện, nhiệt tình và tâm huyết với
nghề. Thông thường một Giảng viên phải dạy quá nhiều giờ mà lương lại thấp dẫn
đến tình trạng một số không ít các giảng viên phải dạy thêm bên ngoài. Do
đó họ thiếu thời gian cần thiết để nâng cao kỹ năng giảng dạy, nội dung môn học,
chương trình đào tạo và khả năng nghiên cứu khoa học. Thêm vào đó, nhà trường
không có sự khuyến khích đối với giảng viên trong việc nâng cao kỹ năng giảng
dạy, chất lượng môn học, chương trình đào tạo, và khả năng nghiên cứu vì sự đề bạt
và tăng lương thường dựa vào khối lượng giảng dạy và thâm niên, không dựa trên
thành tích, khả năng hoặc thành tích nghiên cứu. Vì vậy, xảy ra một số trường hợp
giảng viên trình độ cao, được đào tạo từ nước ngoài về bỏ trường công, đầu quân về
cho các trường tư hoặc các trường quốc tế. Để khắc phục vấn đề này nguời giảng
viên cần được sự hỗ trợ rất nhiều từ phía Ban lãnh đạo nhà trường, cụ thể là:
87
Giảm bớt và chuẩn hóa khối lượng giảng dạy và tăng thời gian nghiên
cứu cho giảng viên bằng cách: Trả lương cho giảng viên đủ để hỗ trợ họ làm việc
tại trường đủ 40 giờ một tuần, tập trung vào giảng dạy, nghiên cứu và tham gia
các hoạt động tại trường; điều chỉnh lại chế độ phụ cấp để giảng viên không phải
làm thêm ngoài trường và vì vậy số tiết dạy sẽ độc lập với lương/thu nhập; và
thay đổi chế độ khen thưởng và thăng tiến để lương cán bộ giảng dạy và các
khoản thưởng được tính trên công tác nghiên cứu và các hoạt động khác ngoài
công tác giảng dạy.
Đặt ra chỉ tiêu và hỗ trợ hành chính và tài chính cho các giảng viên có
nhiều cải tiến trong việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
Thiết lập các chương trình để phát triển và đánh giá giảng viên làm căn
cứ để nâng bậc, trong đó, chủ nhiệm khoa thực hiện đánh giá hàng năm về công
tác giảng dạy, tăng mức lương theo thành tích. Tốt nhất là chương trình sử
dụng các tiêu chuẩn liên quan ñến kết quả học tập của sinh viên, các đánh giá
về môn học của sinh viên, số lượng ấn phẩm phát hành, các bài tham luận tại hội
nghị, phát triển môn học, tài trợ nghiên cứu, có những gắn kết hiệu quả với
doanh nghiệp và tham gia các hoạt động phục vụ cho khoa và trường.
Tạo môi trường làm việc thuận lợi để thu hút và giữ lại các giảng viên
nhiều kỳ vọng, tận tâm và đã được đào tạo từ nước ngoài. Tuyển chọn giảng
viên từ những sinh viên ưu tú của trường
Những đề xuất trên có thể gây một số khó khăn cho nhà trường về vấn đề
tài chính, tuy nhiên một khi nó được giải quyết thì giảng viên sẽ toàn tâm toàn ý
phục vụ sự nghiệp giáo dục đào tạo của nhà trường.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thị Phương Anh (2008), Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học tại Việt
Nam với yêu cầu hội nhập, Trung tâm Khảo thí và đảm bảo Chất lượng đào
tạo, ĐHQG TP.HCM.
2. Vũ Thị Phương Anh (2010), “Mô hình và các tiêu chí đánh giá hệ thống
ĐBCL bên trong (IQA) của AUN-QA”, Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng và đánh
giá hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong trường đại học nhằm hình thành
văn hóa chất lượng của nhà trường, trang 102.
3. Trần Thị Tú Anh (2008), Nghiên cứu đánh giá chất lượng giảng dạy đại học
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục,
Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
4. Yến Anh (2006), Đổi mới giáo dục đại học “hậu” WTO: Không né tránh thị
trường giáo dục, Báo Người lao ñộng ngày 17/12/2006.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về việc Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng trường đại học.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dẫn sử dụng tiêu chí đánh giá chất
lượng trường đại học.
7. Nguyễn Kim Dung (2010), “Khảo sát mức ñộ hài lòng của sinh viên về chất
lượng giảng dạy và quản lý của một số trường ĐH Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo
khoa học đánh giá Xếp hạng các trường đại học và cao đẳng Việt Nam, trang
203-209.
8. Đinh Tuấn Dũng, “Vai trò của kiểm định chất lượng đối với đào tạo đại học”,
Kỷ yếu hội thảo Vai trò của các tổ chức kiểm định đ ộc lập trong kiểm định
chất lượng giáo dục đại học Việt Nam, trang 158-164.
9. Đoàn Khảo sát Thực ñịa thuộc Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ (2006), Những
quan sát về giáo dục đại học trong các ngành Công nghệ Thông tin, Kỹ thuật
89
điện - điện tử - Viễn thông và Vật lý tại một số trường đại học tại Việt Nam.
10. Nguyễn Thị Tuyết Hân (2008), Đo lường mức ñộ hài lòng của khách hàng
về dịch vụ giao nhận hàng không tại công ty cổ phần giao nhận vận tải và
thương mại VinaLink, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường ĐH Kinh tế TP.HCM.
11. Trần Xuân Kiên (2009), Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng
đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo
dục, ĐHQG Hà Nội.
12. Nguyễn Thúy Qu ỳnh Loan và Nguyễn Thị Thanh Thoản (2005), “Đánh
giá chất lượng đào tạo từ góc ñộ cựu sinh viên của trường ĐH Bách
Khoa TPHCM”, Kỷ yếu hội thảo đảm bảo chất lượng trong đổi mới giáo
dục đại học, trang 305-319.
13. Nguyễn Thành Long (2006), Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá
chất lượng đào tạo ĐH tại trường ĐHAG, Báo cáo nghiên cứu khoa học,
trường ĐH An Giang.
14. Phạm Thị Ly (2010), “Đánh giá xếp hạng các trường đại học: Kinh nghiệm
từ thực tiễn của phương Tây, Trung Quốc và những xu hướng mới trên thế
giới”, Kỷ yếu hội thảo khoa học đánh giá Xếp hạng các trường đại học và cao
đẳng Việt Nam, trang 9-20.
15. Vũ Thị Quỳnh Nga (2008), Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá
của sinh viên đối với hoạt động giảng dạy, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo
dục, Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
16. Phạm Xuân Thanh (2005), “Hai cách tiếp cận trong đánh giá”, Giáo dục
đại học – Chất lượng và đánh giá, trang 337-356.
17. Nguyễn Ngọc Thảo (2008), Sự hài lòng về chất lượng đào tạo của sinh
viên khoa Quản trị Bệnh viện, trường Đại học Hùng Vương, Báo cáo nghiên
cứu khoa học, trường ĐH Hùng Vương.
18. Nguyễn Xuân Thao (2009), “Một quan điểm của Hoa Kỳ về vấn đề giáo
90
dục đại học như một dịch vụ trong giáo dục xuyên biên giới” - Phạm Thị Ly
dịch, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc tế Giáo dục so sánh lần 3: Hợp tác
quốc tế trong giáo dục và ñào tạo đại học ở Việt Nam: Cơ hội và thách thức.
19. Nguyễn Thị Trang (2010), Xây dựng mô hình đánh giá mức độ hài lòng
của sinh viên với chất lượng đào tạo tại trường ĐH Kinh tế, ĐH Đà Nẵng.
20. Phạm Đỗ Nhật Tiến (2007), Phát triển giáo dục đại học Việt Nam trong
bối cảnh mới, Tạp chí Cộng sản số 773.
21. Vũ Trí Toàn (2007), Nghiên cứu về chất lượng đào tạo của khoa Kinh tế
và Quản lý theo mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL, Báo cáo nghiên
cứu khoa học, trường ĐH Bách Khoa Hà Nội.
22. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, Nxb Thống Kê.
26. Kỷ yếu trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa.
27. Các báo cáo của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa
91
PHỤ LỤC
92
PHIẾU ĐIỀU TRA
ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƯỢNG SINH VIÊN TỐT
NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ Ô TÔ TẠI TRƯỜNG CĐNCN THANH
HOÁ
Xin chào Ông (Bà)!
Tôi tên là Nguyễn Hồng Vinh, học viên cao học QTKD của trường Đại học
Kinh tế Huế. Để có thêm dữ liệu thực hiện đề tài “ Đánh giá của doanh nghiệp về
chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ Ô tô tại trường Cao đẳng nghề
Công nghiệp Thanh Hoá”. Thông tin từ Ông (Bà) là rất quan trọng để giúp tôi
hoàn thành tốt đề tài này. Rất mong Ông (Bà) dành chút thời gian để đóng góp ý
kiến của mình đối với đề tài, bằng cách trả lời những câu hỏi cho bên dưới. Xin lưu
ý rằng không có câu trả lời đúng hoặc sai, tất cả ý kiến trả lời đều có giá trị. Mọi
thông tin ghi trên phiếu điều tra chỉ được sử dụng cho việc thực hiện đề tài trên,
không dùng vào bất kỳ một mục đích nào khác và tôi xin cam kết giữ bí mật mọi
thông tin Ông (Bà) cung cấp.
I. Phần chung.
1. Loại hình doanh nghiệp:
Doanh nghiệp Nhà nước…………………………
Doanh nghiệp tư nhân……………………………
Công ty cổ phần………………………………….
Công ty liên doanh……………………………….
2. Số lượng cán bộ, công nhân viên:
Dưới 10 người ……………… ……………
Từ 11 đến 20 người ……………………………
Trên 20 người ………………………………….
3. Doanh nghiệp có sử dụng người lao động có trình độ cao đẳng nghề:
Có …………………………………………
93
Không ……………………………………..
Nếu có, doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu người:
Dưới 10 người ……………………………………
Từ 11 đến 20 người ………………………………
Trên 20 người …………………………………….
II. Phần đánh giá cụ thể.
Mong Ông(Bà) đánh giá khách quan vào các nội dung sau đây theo các mức độ:
1. Hoàn toàn không đồng ý 4. Đồng ý
2. Không đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý
3. Không ý kiến
TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5
I. KIẾN THỨC
Nắm vững cấu tạo và nguyên lý hoạt động các hệ 1 thống, cơ cấu trong ô tô.
Nắm vững các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng,
2 phương pháp đo kiểm của từng loại chi tiết, hệ thống
trong ôtô.
Nắm vững quy trình kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa 3 ôtô.
Hiểu được cách vận hành, nguyên lý hoạt động của 4 các trang thiết bị trong nghề Công nghệ ô tô.
5 Hiểu và phân tích được cách đọc các bản vẽ kỹ thuật.
Nắm được các kiến thức kỹ thuật cơ sở vào việc tiếp 6 thu các kiến thức chuyên môn nghề Công nghệ ô tô.
Có trình độ tin học để sử dụng các phần mềm chuyên 7 ngành ôtô
94
Đọc và hiểu được tiếng Anh trong xử lý công việc cụ 8 thể, tham khảo tài liệu chuyên ngành
II. KỸ NĂNG
Thao tác một cách thuần thục và hiệu quả trong công 9 việc mà không cần sự giúp đỡ của người khác.
Có kỹ năng bắt chước, tiếp thu và chuyển giao công 10 nghệ mới trong lĩnh vực ô tô.
Kỹ năng kiểm tra, chẩn đoán sai hỏng các bộ phận 11 trong ôtô
Làm được các công việc cơ bản của người thợ nguội, 12 thợ hàn và thợ điện phục vụ cho sửa chữa ôtô
Có kỹ năng đánh giá và xây dựng các quy trình công 13 nghệ trong bảo dưỡng, sửa chữa ôtô, máy động lực
Phối hợp được các kỹ năng một cách nhịp nhàng 14 trong quá trình sửa chữa ô tô.
15 Kỹ năng làm việc theo nhóm.
16 Khả năng chịu áp lực của công việc.
Kỹ năng tư duy, sáng tạo, ý tưởng đổi mới trong công 17 việc.
III. THÁI ĐỘ
18 Sẵn sàng tiếp thu kinh nghiệm mới, có thái độ cầu thị
19 Có trách nhiệm nghề nghiệp, yêu nghề
20 Làm việc nghiêm túc, có tác phong công nghiệp
21 Có ý thức tự giác, chấp hành kỷ luật lao động
Có tinh thần hợp tác trong công việc, giúp đỡ lao 22 động có bậc thợ thấp hơn về kiến thức, kỹ năng
95
IV. THỰC HÀNH
Tiến hành đúng và thành thạo các bước của quy trình
23 tháo, lắp, kiểm tra, hiệu chỉnh, bảo dưỡng và sửa
chữa ôtô.
24 Thực hiện công việc đạt yêu cầu và đúng tiến độ.
25 Chẩn đoán sai hỏng chính xác.
Có giải pháp khắc phục chính xác, kịp thời các sai 26 hỏng.
Lựa chọn đúng và sử dụng thành thạo các loại dụng
27 cụ, thiết bị tháo, lắp, đo và kiểm tra trong nghề Công
nghệ ôtô.
Sử dụng thành thạo các loại máy móc, thiết bị hiện có 28 của doanh nghiệp
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Doanh nghiệp hài lòng về năng lực của sinh viên tốt
29 nghiệp ngành Công nghệ Ô tô tại trường CĐNCN
Thanh Hoá
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ông(Bà)! Những ý kiến này sẽ
giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu của tôi. Chúc Ông(Bà) luôn vui khỏe
trong cuộc sống và chúc Doanh nghiệp luôn phát triển vững vàng./.

