Luận văn thạc sỹ: Những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thủ đô Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
lượt xem 29
download
Những vấn đề chung về môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà nội. Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường FDI trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sỹ: Những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thủ đô Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
- BỘ GIÁO DỰC V À Đ À O TẠO T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G NGUYỄN QUỐC BÌNH NHŨNG GIẢI PHÁP CHỦ Y Ê U N H Ằ M TIÊP TỤC H O À N THIỆN M Ô I TRƯỜNG Đ Ầ U T ư TRỰC TIẾP N Ư Ớ C NGOÀI T R Ê N ĐỊA B À N T H Ủ Đ Ô H À N Ộ I TRONG ĐIỀU KIỆN H Ộ I NHẬP KINH T Ế QUỐC T Ế Chuyên ngành : Kinh tế thế giói và quan hệ kinh tế quốc tế M ã số: 5 0 . 2 .21 Người hưộng dẫn khoa học : TS. Vũ Chí Lộc Chủ nhiệm Bộ rri|ôft-đầtt-tit;^G'Ịiủ nhiệm Khoa SĐH Trường Đại học Ngoại thương Mu LUẬN V Ă N THẠC sĩ KHOA H Ọ C KINH T Ế Hà Nội 2001
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AFTA ASEAN Free Trade Area (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN) APEC ASIA Paciíic Economic Cooperation (Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương) ASEAN Association of South - East Asian Nations (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ) BÓT Build Operation Transíer (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao) BTO Build Transíer Operation (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh) BT Build Transíer (Xây dựng - Chuyển giao) CNH, H Đ H Công nghiệp hoa, hiện đại hoa DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐTNN Đầu tư nước ngoài PDỊ Foreign Dứect Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phữm quốc nội) KCN KCX Khu công nghiệp, khu chế xuất K H - CN Khoa học công nghệ KT - X H Kinh tế xã hội ODA Oữĩcial Development A i d (Vốn hỗ trợ phát triển chính thức) sx K D Sản xuất kinh doanh XHCN Xã hội chủ nghĩa UBND Uy ban nhân dân UNCTAD United Nation's Coníerence Ô Trade and Development (Hội nghị n Liên hợp quốc về thương mại và phát triển) WTO World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới)
- MỤC LỤC TRANG MỞ ĐẦU Ì C H Ư Ơ N G Ì : Những vấn đế chung về môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài trong điểu kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 4 1.1. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với Hà Nội 4 1.1.1. FDI là nguồn bổ sung quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư toàn xã hội 4 1.1.2. FDI góp phần giải quyết việc làm cho lực lượng lao động 5 1.1.3. FDI đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhịn chuyển giao công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến 6 1.1.4. FDI góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh 7 1.2. Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài 7 1.2.1. Các kliía cạnh của môi (rường FDI 7 1.2.2. Vai (rò của môi trường đầu tư đối với việc thu hút F D I 14 1.3. Tác động của hội nhịp kinh tế quốc tế đến môi trường F D I 17 1.3.1. Các hình thức chủ yếu của hội nhịp kinh tế quốc tế 17 Ì .3.2. Tác động của hội nhịp kinh tế quốc tế đến môi trường F D I đối với các nước đang phát triển nói chung và đối với Việt Nam nói riêng 20 C H Ư Ơ N G 2 : Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài trẽn địa bàn Hà nội 25 2.1. Tình hình đầu tư nước ngoài tại Hà nội trong thời gian qua 25 2.1.1. Khái quát về hoạt động FDI tại Hà Nội hơn l o năm qua 25 2.1.2. Những ưu và nhược điểm trong hoạt động F D I tại Hà N ộ i 29 2.2. Thực trạng môi trường dầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội 32 2.2.1. Đặc điểm chung về Thủ đô Hà Nội , 32 2.2.2 Chế độ chính trị 35 2.2.3. Khuôn khổ pháp lý 36 2.2.4. Ô n định kinh tế vĩ m ô 39 2.2.5. Khía cạnh Vãn hoa - Tâm lý - Xã hội 41
- 2.2.6. Trình độ và khả năng tiếp thu khoa học và công nghệ 44 2.2.7. Môi trường đầu tư tại các khu công nghiệp tập trung 45 2.2.8. Tính chỉnh thể của môi (rường FDI tại Hà Nội 48 2.3. Đánh giá chung về môi trường FDI tại Hà Nội 49 2.3.1. Những mặt tích cực 50 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhàn của chúng 51 C H Ư Ơ N G 3 : Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường FDI trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế cửa Hà nội 55 3.1. Dự báo tác động của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động F D I trên địa bàn Thành p h ố Hà Nội Irong g i a i đoạn 2001 - 2010 55 3.1.1. Tác động tích cực của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế 56 3.1.2. Tác dộng tiêu cực của xu thế hội nhập kinh tế guốc tế S7 3.2. Định hưằng phát triển và dự báo khả năng thu hút FDI vào Thủ đô Hà Nội thập niên đầu thế kỷ X X I 59 3.2.1,. Định hưằng chiến lược phát triển kinh tế xã hội Hà Nội đến năm 2010 59 3.2.2. Dự báo khả năng thu hút FDI vào Hà Nội trong giai đoạn 2001 -2010 63 3.3. Một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện môi trường F D I tại Hà Nội.... 65 3.3.1. Xác định khâu trọng lâm và nâng cao tính chỉnh thể tạo nên sự hấp dẫn trong môi trường FDI tại Hà Nội 65 3.3.2. Nhóm giải pháp chung 68 3.3.3. Nhóm giải pháp cụ thể 75 3.4. Một số kiến nghị vằi Nhà nưằc 81 KẾT LUẬN 84
- MỞ ĐÂU /• TÍNH CẤP THIẾT CỦA Đ Ể TÀI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nước ta nói chung và dối với nền kinh tế trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Hoạt động FDI lại phụ thuộc vào sự ổn định, tính hấp dẫn và thông thoáng của môi trường đầu tư. Hoạt động FDI trên địa bàn Hà Nội qua hơn 10 năm (1989- 2000) đã đạt kết quả đáng kể với 360 dự án còn hiừu lực hoạt động, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 7,8 tỷ USD. Khu vực có vốn FDI trở thành một khu vực kinh tế năng dộng năm 2000 đã đóng góp 12,9% vào GDP của Thành phố. Tuy nhiên, kể từ năm 1997 đến nay, dòng vốn ÈDI vào Hà Nội suy giảm rõ rừt. Ngoài những nguyên nhân khách quan, các yếu tố chủ quan đóng vai nò không nhỏ gây nên tình trạng suy giảm FDI vào Viừt Nam nói chung và Hà nội nói riêng. Xu thế hội nhập, toàn cáu hoa cùng với sự tiến bộ khoa học công nghừ trong thập kỷ tới sẽ làm gia tâng một cách nhanh chóng sức ép cạnh tranh đối với tất cả các nền kinh tế, kể cả những nước công nghiừp phát triển, những nước công nghiừp mới và các nước đang phát triển. Tinh hình dó đã đặt nền kinh tế Viừt nam trước những thời cơ và thách thức. Đ ể vượt qua những thử thách này, đồng thời tận dụng những cơ hội mới, nền kinh tế Viừt nam cần thu hút mọi nguồn đầu tư có thể, từ cả trong nước lẫn nước ngoài nhằm không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của toàn nền kinh tế. Ngay từ những năm đầu thập kỷ 90, Nhà nước Viừt Nam đã quan tâm đến viừc nghiên cứu và ứng dụng m ó hình Kim chế xuất (KCX), Khu công nghiừp tập trung (KCN) tại nhiều địa phương, trong đó có Hà Nội. Hoạt động của các KCN, KCX tại Hà Nội trong những năm qua đã có bước phát triển tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn dề, đòi hỏi phải nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp thích họp để khai thác có hiừu quả hơn tiềm năng của các KCN, KCX. Để thu hút vốn Đ T N N , cần có những biừn pháp thích hợp, trong đó những biừn pháp tác động đến môi trường đầu tư là cơ bản nhất, bao trùm lên toàn bộ các vấn đề của hoạt động đầu tư. Môi trường đầu tư thuận lợi là điểm tựa vững chắc của hoạt động Đ T N N và đảm bảo hiừu quà kinh tế - xã hội của hoạt động đó. Đẩy mạnh Ì
- thu hút Đ T N N , góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước, trong bối cảnh sức ép ngày càng tăng của sự cạnh tranh trong kim vực và trên thếgiới về thu hút FDI, cải thiện môi trường Đ T N N tại Việt Nam nói chung và tại Thủ đô Hà Nội nói riêng là một nhiệm vụ cấp thiết. Những biến động của tình hình kinh tế thếgiới, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực đã làm thay đổi đáng kẫ môi trường đầu tư và đặc biệt làm thay đổi mối quan hệ so sánh giữa các quốc gia trong việc ưu đãi Đ T N N . Điều đó buộc Nhà nước ta cũng như Hà Nội phải nghiên cứu và cân nhắc lại chính sách thu hút Đ T N N , kịp thời đưa ra những đối sách dẫ đảm bảo sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Đ ề tài: "Những giải pháp chã yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện môi trường Đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên địa bàn Thủ đô Hà Nội trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tể" là sự nghiên cứu kếtiếp nhằm làm rõ hơn một số vấn đề mới phát sinh, phục vụ cho việc xây dựng các giải pháp, kiến nghị chính sách phù hợp với điều kiện mới nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài cho sự phát triẫn kinh tế của Hà Nội nói riêng và của toàn quốc nói chung. 2. M Ú C ĐÍCH NGHIÊN cún : - Hệ thống hoa một số vấn đề l luận và thực tiễn về môi trường FDI nói ý chung và của Hà Nội nói riêng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. - Đánh giá thực trạng môi trường FDI trên địa bàn Hà N ộ i hiện nay, những thuận lợi, những mặt mạnh và những khó khăn cùng các hạn chếcủa nó. - Đ ề xuất một số giải pháp chủ yế nhằm hoàn thiện môi trường F D I tại Hà u Nội trong điều kiện nền kinh tế Thủ đô ngày càng tham gia mạnh mẽ vào hội nhập kinh tế quốc tế. 3. ĐỐI T Ư Ơ N G VẢ P H À M VI NGHIÊN cứu: - Đ ố i tượng nghiên cứu của đề t i là các yế tố cấu thành môi trường đầu tư à u nói chung và trên địa bàn Thủ đô Hà nội nói riêng, đó là chính sách, luật pháp cơ chế và bộ máy quản lý... về FDI. - Phạm vi nghiên cứu của đề t i là địa bàn Thành phố Hà nội; Thời gian nghiên à cứu được chọn từ năm 1997 đế nay là giai đoạn F D I suy giảm. n 4. P H Ư Ơ N G PHÁP NGHIÊN cứu : Đ ẫ thực hiện nội dung nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng một số phương 2
- pháp nghiên cứu sau : - Điều tra, phỏng vấn, tham khảo tư liệu thông tin và kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây, nghiên cứu các vãn bản pháp luật hiện hành để thu thập các dữ liệu cần thiết. - Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cũng như dường lụi chính sách phát triển kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như : phân tích, thụng kê, tổng họp, so sánh, phân loại, m ô hình hoa. 5. KẾT CẢU CỦA L U Â N VĂN: Ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương: Chương Ì: Những vấn đề chung về môi trường đầu tư trực triếp nước ngoài trong diều kiện hội nhập kinh tế quục tế. Chương 2: Đánh giá thực trạng môi trường đầu trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà N ộ i . Chương 3: Kiến nghị một sụ giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường F D I trong điều kiện hội nhập kinh tế quục tế của Hà Nội. 3
- CHƯƠNG ì NHŨNG VẤN ĐỂ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU Tư TRỤC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG ĐIÊU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Thu hút FDI là một bộ phạn quan trọng Irong chủ trương "mở cửa" nhớm góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Đ ó là một chủ trương đúng đắn và cần Ihiếl, phù hạp với xu thế chung trên thế giới và thực tiễn phát triển của Việt Nam. /•/• VAI T R Ò C Ủ A Đ Ẩ U T ơ T R Ự C TIẾP N Ư Ớ C N G O Ả I Đ ổ i V Ớ I H Ả NÔI. FDI đã có những lác dộng hết sức quan trọng đối với kinh tế Thủ đô trong giai đoạn đổi mới. Bốn cạnh việc (hu hút dược nguẩn vốn thiếu hụt trong đầu tư, FDI đã giải quyết tốt các nguồn lực cho phát triển, dó là cung cấp các công nghệ, trang thiết bị tiên tiến có năng suất cao, chất lượng sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tốt, cung cấp các tư duy mới vổ nghề nghiệp, vé phương thức quản lý doanh nghiệp, tác phong nề nếp làm việc khoa học, giải quyết một lực lượng lao động đáng kể có công ăn việc làm và thu nhập cao hơn, ổn định hơn, đã phẫn nào khai thác được tiềm năng địa - kinh tế cùa dài nước... Sau dãy là những dóng góp chủ yếu của FDI đối với Hà Nội. /././. FDI là nguồn bổ sung QỉiSỉi trong trong cơ cấu nguồn vốn dầu tư toàn xã hôi Trong mọi lĩnh vực kinh tế, vốn đầu tư đóng vai trò hết sức quan trọng, nếu thiếu vốn đầu tư thì các hoạt động sàn xuất kinh doanh không thể tẩn tại và phát triển. Việt Nam là một nước đang phát triển, thu nhập quốc dân còn thấp nên phần tiết kiệm và tích lũy trong nước cho đầu tư không đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế. Trong điều kiện đó, nếu không có nguẩn vốn bên ngoài Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn trong sự nghiệp "công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đất nước. Chính vì vậy F D I chiếm mội vị trí dặc biệt quan trọng, cung cấp một phẩn không nhỏ trong tổng nguẩn vốn đầu tư của cả nền kinh tế nói chung và kinh tế Hà N ộ i nói riêng. R õ ràng trong các năm 1996 - 1998 lý trọng vốn nước ngoài trong tổng đầu tư xã hội 4
- trên địa bàn Thành phố chiếm trên 50%. Gần đây, con số này có giảm xuống nhưng vẫn chiếm tỷ'trọng đáng kể.(Xem bảng 1.1) Bàng 1.1 C ơ cấu các nguồn vốn đầu tư xã hội và ảnh hưởng đến tăng trưởng GDP của thành phố H à Nội Đơn vị: tỷ V N Đ Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng đầu tư xã hội 13.020,9 15.436,2 13.326 11.198 13.377 Vốn trong nước 6.043,9 6.612,2 6.095 8.450 11.807 Tỷ lệ % trong tổng số 46,42% 42,84% 45,74% 75,46% 88,26% Vốn nước ngoài 6.977 8.824 7.231 2.748 1.570 Tỷ lứ % 53,58% 57,16% 54,26% 24,54% 11,74% Trong đó: - FDI 6.655 8.544 6.786 2.328 1.120 (51,11%) (53,35%) (50,92%) (20,79%) (8,37%) - ODA 322 280 445 420 450 (2,47%) (1,81%) (3,34%) (3,75%) (3,37%) GDP 17.292 20.306 22.949 27.038 29.569 Tỷ trọng đầu tư /GDP 75,3% 75,2% 55,3% 41,4% 45,2% Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội - Cúc Thống kê Hà Nội i.i.2. FDI góp phần giải quyết việc làm cho lực lương lao đông Vấn đề tạo công ăn viức làm ổn định cho người lao động là vấn đềbức xúc của toàn xã hội, là nguyứn vọng của người lao động và là một trong mục tiêu hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước qua các thời kỳ. Trong điều kiứn nghèo nàn và lạc hậu vềtrang thiết bị kỹ thuật, vốn đầu tư có hạn như ở nước ta, lao động chính là nguồn tiềm năng cần khai thác để tạo ra tích lũy ban dầu và dây cũng là yếu tố hàng đầu trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế ở Viứt Nam. Một trong những mục tiêu chiến lược của viức tiếp nhận F D I tại H à N ộ i là phải tạo ra nhiề viức làm cho người lao động. Các dự án F D I sử dụng nhiều lao u động tại chỗ như các dự án trong lĩnh vực công nghiứp chế biến, công nghiứp chế tạo, lắp ráp ô tô, xe máy, điứn tử... và các trung tâm thương mại, khách sạn, văn phòng, các khu du lịch, vui chơi giải t í . Tính đến thời điểm cuối năm 2000, khu r.. vực kinh tế có vốn Đ T N N tại Hà Nội đã thu hút trên 22.000 lao động trong đó 1,8% số người có học vị tiến sĩ, thạc sĩ; 1 5 % số người đã tốt nghiứp đại học; 7 6 % số công 5
- nhân lành nghề đã qua đào tạo [16], trong đó có một bộ phận lớn được đào tạo và tiếp cận với trình độ kỹ thuật và quản lý tiên tiến. Như vậy, khu vực này không chỉ giải quyết được vãn đề việc làm đối với một bộ phận đáng kể lao động của Thủ đô m à còn góp phần hình thành nên một đội ngũ lao động có đủ năng lực quản lý và kỹ thuật để điều hành, thực hiện sản xuất kinh doanh trong một môi trường mang tính cạnh tranh cao. 1.1.3. FDỈ đóm vai trò quan trons tròm việctiếpnhăn chuyển siao côm nghê và phương pháo quản lý tiên tiến Có thể nói trong bất kẩ nền sản xuất nào, thiết bị và công nghệ là một vấn đề mang tính tất yếu bởi nó là nhân tố quyết định sự phát triển của sản xuất thông qua việc nâng cao năng suất lao động xã hội, nâng cao chất lượng và chủng loại sản phẩm mới để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng. Tình trạng kỹ thuật và công nghệ của Việt Nam hiện nay nhìn chung còn lạc hậu, trong khi tất cả các nước đều lao vào cuộc chạy đua phát triển kinh tế, kỹ thuật và khoa học công nghệ. Sức mạnh của mỗi quốc gia, giá trị của m ỗ i dân tộc đang dược đo chủ yếu bằng sức mạnh kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong khi ở nước ta trình độ quản lý, trang thiết bị kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân còn thấp. Năng suất và chất lượng sản phẩm công nghiệp của ta lại tụt quá xa so với trình độ quốc tế. Đ ổ i mới công nghệ của các ngành then chốt, các cơ sở sản xuất quy m ô lớn bằng con đường hợp tác đầu tư, vay vốn nước ngoài là chìa khoa để giúp chúng ta thoát khỏi sự bế tắc, yếu kém về kỹ thuật. F D I không những giúp chuyển giao công nghệ, kỹ xảo, bí quyết m à còn kích thích sự đổi mới kỹ thuật và sự cạnh tranh. Việt Nam không những thiếu công nghệ và kỹ thuật tiên tiến m à còn thiếu cả kinh nghiệm quản lý bởi lâu nay do ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ còn ăn sâu trong cả cách nghĩ và cách làm của các nhà kinh doanh nước ta. Tiếp nhận Đ T N N giúp các nhà quản lý và các nhà kinh doanh Việt Nam học tập được kinh nghiêm của nước ngoài về quản lý, tổ chức phương án kinh doanh, tiếp thị. Qua hợp tác với nước ngoài, chúng ta đã tiếp nhận được một số công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong nhiều ngành kinh tế quan trọng như viễn thông thăm dò và khai thác dầu khí, x i măng, sắt thép, điện tử, sản xuất ô tô, hóa chất, công nghệ sinh học, xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến thực phẩm... Đặc biệt, tại H à N ộ i là địa bàn thu hút Đ T N N hàng đầu trong cả nước, các công nghệ viễn thông sản 6
- xuất lắp ráp thiết bị diện tử, chế tạo ô tô, hệ thống dịch vụ khách sạn đã vươn lên ở mức tiên tiến và sánh ngang với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các doanh nghiệp có vốn Đ T N N cũng đi đầu trong lĩnh vực tiêu chuẩn hóa quản lý công nghệ và chất lượng. Tại Hà Nủi, cho đến nay đã có 17 doanh nghiệp được cấp chứng chỉ chất lượng ISO 9000, trong đó có 7 là doanh nghiệp có vốn ĐTNN.[25] 1.1.4. FDI sáp phần thúc đẩy chuyển đích cơ cấu kinh tế và tăns trưởng kinh tế với tốc đô nhanh Trong điều kiện nền kinh tế mở, các quan hệ kinh tế quốc tế tạo ra đủng lực và điều kiện cho sự dịch chuyển nhanh cơ cấu kinh tế của các quốc gia. F D I là mủt đủng lực mạnh mẽ có ý nghĩa to lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Về cơ cấu ngành kinh tế, trước hết được thể hiện ở tỷ trọng của các ngành trong GDP. Tỷ trọng này của Việt Nam nói chung và Hà N ủ i nói riêng trong thời gian từ năm 1990 đến nay đã có sự thay đổi theo hướng tích cực. Tại Hà Nủi, nếu chia nền kinh tế thành 3 nhóm ngành lớn là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ thì tỷ trọng của từng nhóm trong GDP năm 1990 là 7,3%; 29,2%; 63,5% và năm 2000 là 3,8%; 38%; 58,2%. Sở dĩ có được kết quả như vậy là do có sự đóng góp to lớn của khu vực công nghiệp có vốn Đ T N N (có tốc đủ tăng trưởng nhanh 22,16%/năm trong giai đoạn 1996-2000 và hiện nay chiếm tới 3 2 % tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn thành phố).[Ì 1] Tổng sản phẩm nủi địa (GDP) của Hà Nủi tăng bình quân 12,52% trong giai đoạn 1991 - 1995 và 10,38% trong giai đoạn 1996 - 2000. Tốc đủ tăng GDP trang bình của Thủ đô giai đoạn 1991 - 2000 cao hơn so với cả nước từ 1,3 đến 1,5 lần . GDP bình quân theo đầu người của Thủ đô gấp 2,1 lần so với cả nước.[15] [26] Tỷ trọng GDP của khu vực có vốn Đ T N N tăng từ 10,1% năm 1996 lên 12,9% vào năm 2000. Tốc đủ tăng trưởng GDP của khu vực này giai đoạn 1996 - 2000 là 18,49%/năm, góp phần quan trọng vào quá trình tăng trưởng kinh tế chung cua Hà nủi. Tính đến năm 2000, khu vực kinh tế có vốn Đ T N N đã nủp ngân sách 455 triệu USD và chiếm tới 33,7% giá trị hàng xuất khẩu.[9] 1.2. M Ô I T R Ư Ờ N G ĐẦU T Ư TRỰC TIẾP N Ư Ớ C NGOẢI 1.2.1. Các khía canh của môi trường FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các nhà đầu tư (pháp nhân hoặc cá nhân) đưa vốn bao gồm cả hình thức vật chất lẫn phi vật chất vào nước tiếp nhận đầu tư để 7
- thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt được các hiệu quả xã hội. Trong bối cảnh hiện nay của nền kinh tế thế giói, khi xu hướng hội nhập vào kinh tế khu vực và kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và Đ T N N nói riêng không ngững được phát triển và mở rộng trước những điều kiện mới của môi trường kinh doanh. Chỉ trên cơ sở tìm hiểu và phân tích đúng đắn môi trường đầu tư, các nhà Đ T N N mới có thể đưa ra được một chiến lược đầu tư thích hợp, đem lại hiệu quả cho hoạt động đầu tư. Môi trường thường được hiểu là tập hợp các yếu tố khách quan và chủ quan nằm bên ngoài tổ chức, định hình và tác động trực tiếp đến hoạt động của tổ chức bằng cách tạo ra các cơ hội và nguy cơ. Môi trường Đ T N N là tập hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật, văn hóa... tác động đến hoạt động đầu tư của các tổ chức và cá nhân nước ngoài tại một quốc gia. Các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động đầu tư, buộc các nhà đầu tư phải tự điều chỉnh các mục đích, hình thức và phạm v i hoạt động cho thích họp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và đưa đến hiệu quả cao trong kinh doanh. Hoạt động FDI tại một nước được thực hiện bởi các doanh nghiệp có vốn Đ T N N . Môi trường đầu tư có quan hệ và tác động trực tiếp đến hoạt động của chính những doanh nghiệp đó. Có rất nhiều yếu tố liên quan và tác động đến hoạt động của một doanh nghiệp, song ở đây trước hết đề cập đến 5 khía cạnh chủ yếu và là cơ bản, có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, đó là các khía cạnh chính trị, pháp lý, kinh tế, văn hóa - tâm lý - xã hội và quan hệ quốc tế. 1.2.1. ĩ. Khui cạnh chính trị Yếu tố chính trị của môi trường dầu tư được quyết định bởi sự ổn định của thể chế chính trị, xu hướng chính trị, thái độ chính trị đối với các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp, hoàn cảnh xã hội và tình trạng việc làm của dân cư Yếu tố chính trị đã và đang tiếp tục có ảnh hưởng lớn đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có vốn Đ T N N Sự ổn định về chính trị ở mỗi quốc gia là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho sự phát triển về kinh tế, đồng thời là dấu hiệu tốt cho thu hút Đ T N N . Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có điều kiện để ổn định về kinh tế, lành mạnh hóa xã hội. 8
- Sự ổn định về chính trị biểu hiện ở chỗ: thể chế, quan điểm chính trị ở đó có được đa số nhân dân đồng tình và ủng hộ hay không, hệ thống tổ chức chính tri, đặc biệt là đảng cầm quyền có đủ uy tín và độ tin cụy đối với nhân dân và các doanh nghiệp trong và ngoài nước hay không. Trong những điều kiện cụ thể này tính hấp dẫn của môi trường Đ T N N hoàn toàn tùy thuộc vào thái độ đối xử của từng chính phủ, từng nhóm chính phủ đối với hoạt động kinh doanh của các công ty nước ngoài và tùy thuộc vào sự phản ứng và thích ứng của công ty trong các lĩnh vực, phạm vi kinh doanh có sự đối đầu hoặc hòa nhụp về lợi ích giữa các bên. Một ví dụ khá điển hình về sự can thiệp thô bạo của chính phủ với ý tưởng vì mục đích chính trị hơn là kinh tế đó là việc chính phủ đưa ra lệnh cấm vụn hoặc sắc lệnh hạn chế các hoạt động kinh doanh của các công ty của một số quốc gia nào đó. Sự can thiệp đó đã dẫn đến các dò chảy về thương mại và đầu tư giảm sút và quan hệ giữa một số quốc gia ng trở nên căng thẳng hơn. Do quan điểm chính trị không đổng nhất, nên sự can thiệp của các chính phủ sẽ diễn ra với những mức độ khác nhau đối với các doanh nghiệp của các quốc gia khác nhau, cho nên muốn tham gia kinh doanh quốc tế có hiệu quả các công ty phải chú ý đến các hình thức hoạt động khác nhau của chính phủ, tức là phải hiểu xem chính phủ đó được thành lụp và hoạt động theo nguyên tắc hình thức nào, dân chủ hay chuyên chế. Chính hình thức dân chủ hay chuyên chế trong điều hành của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh quốc tế, nó cho phép công ty hoặc là mở rộng hoặc là thu hẹp phạm vi, lĩnh vực, mặt hàng kinh doanh trong từng môi trường khác nhau, đối với từng thị trường và đối tác khác nhau. Tóm lại, tình hình ổn định chính trị cùng với những thành tựu chung về kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia góp phần tạo nên thế và lực mới cho quốc gia đó trên trường quốc tế, thúc đẩy nhanh quá trình hội nhụp vào kinh tế khu vực và kinh tế thế giới là những nhân tố quan trọng góp phần cải thiện môi trường Đ T N N tại m ỗ i quốc gia đó. ở Việt Nam, một trong những lý do giải thích cho sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong 15 năm gần đây là môi trường chính trị - xã hội ổn định, bộ máy pháp quyền của Nhà nước vững chắc, sẵn sàng đứng ra đảm bảo sự an toàn của môi trường đầu tư, làm cho sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. í.2.1.2. Khía cạnh pháp lý Chỉ trên cơ sở hiểu và nắm được hiệp ước giữa các quốc gia và luụt lệ ở 9
- mỗi nước, doanh nghiệp mới có thể đưa ra quyết định đúng đắn để lựa chọn nơi hoạt dộng, phương thức kinh doanh và hình thức hoạt động đạt l ợ i nhuận cao nhất. Yếu tố pháp lý của môi trưởng Đ T N N bao gồm các luật, văn bản pháp quy dưới luật, các chủ trương chính sách, quy định của Nhà nước liên quan đến Đ T N N . Yếu tố pháp lý bị tác động bởi tính đồng bộ và hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật, sự khác biệt giữa luật đầu tư trong nước và ngoài nước, tình hình thực hiện những chính sách của Nhà nước có liên quan đến đầu tư. Đặc biệt tình trạng "phép vua thua lệ làng" sẽ gây tâm lý thiếu tin tưởng, thậm chí làm nản lòng các nhà Đ T N N . Yếu tố pháp lý ổn định sẽ là một trong những cơ sở chắc chắn ban đầu để giảm hẳn những rủi ro trong đầu tư. Song đứng trên phương diện quản lý hoạt động sau đầu tư thì yếu tố pháp lý lại dóng vai trò quyết định cho sự nhanh chóng hay chậm chạp trong việc thích ứng với những thay đổi của các nhà quản lý. Nhà quản lý, nhà kinh doanh phải quan tâm đến từng chế độ pháp lý riêng biệt tại những nước m à họ thực hiện đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Luật quốc tế và luật của từng quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn Đ T N N . Nói một cách khái quát là luật pháp sẽ quy định và cho phép những lĩnh vực, những hoạt động và hình thức kinh doanh nào m à doanh nghiệp có thể thực hiện kinh doanh và những lĩnh vực, những hình thức, mặt hàng doanh nghiệp không được phép tiến hành hoặc được phép nhưng có giới hạn ở một quốc gia nào đó. Mỗi quốc gia đều đã và đang xây dựng hệ thống pháp luật riêng để điều chỉnh các hoạt động đầu tư quốc tế, nó bao gồm luật Đ T N N , luật thuế, hệ thống luật ngân hàng và tín dụng,... Luật của mỗi nước cũng có liên hệ đến quan hệ kinh tế giữa các nưốc với nhau. Vì vậy, để tạo ra môi trưởng, điều kiện thuận lợi cho đầu tư quốc tế, các nước thưởng tiến hành ký kết với nhau các hiệp định, hiệp ước và dần dần hình thành nên luật khu vực và luật quốc tế. Thực tế thế giới trong những năm gầm đây đang chỉ ra rằng, cùng với sự xuất hiện các khối liên kết kinh tế và chính trị, đã xuất hiện những thỏa thuận mới đa dạng, song phương và đa phương. Nhở các hiệp định này m à các quan hệ kinh tế quốc tế nói chung và đầu tư quốc tế nói riêng ngày càng được mở rộng trong nội bộ và ngoài khu vực. Chính vì vậy, có thể nhấn mạnh rằng chỉ trên cơ sở nắm chắc hệ thống pháp luật của từng quốc gia .khu vực, các hiệp định giữa các nước mới cho 10
- phép doanh nghiệp đưa ra được những quyết định đúng đắn trong hoạt động đầu tư quốc tế nhằm giảm những thách thức rủi ro và gia tăng lợi nhuận. 1.2.1.3. Khía cạnh kinh tế Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động Đ T N N , nó bao gờm xu hướng và tốc độ tăng trưởng kinh tế thông qua các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế; sự biến động về thị trường cạnh tranh và sức mua; kết cấu hạ tầng kinh tế; các yếu tố tiền tệ, nguờn nguyên liệu; sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế; thực trạng xuất khẩu, nhập khẩu... Đ ố i với các nhà Đ T N N , tìm hiểu các yếu tố kinh tế của nước nhận đầu tư là vô cùng quan trọng, họ phải tìm được câu trả lời cho các vần đề chính sau đây trước khi ra quyết định đầu tư : - Sự nhất quán và rõ ràng của chiến lược và chính sách phát triển kinh tế trong từng giai đoạn nhất định. - Mức độ phát triển và tính ổn định của nền kinh tế. - Kết cấu hạ tầng của nền kinh tế. - Khả năng phát triển của thị trường nội địa. Sự ổn định hay bất ổn định về kinh tế vàchính sách kinh tế của một quốc gia nói riêng, của các nước trong khu vực và thế giới nói chung có tác động rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định về kinh tế trước hết và chủ yếu là sự ổn định về nền tà chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. v ề chính sách i tài chính, có thể hiểu khái quát hoạt động t i chính trên 3 mặt chủ yếu là tạo lập, à phân phối và sử dụng các nguờn tài chính, vì vậy chính sách tài chính cũng tập trung giải quyết 3 mặt đó. Đi liền với chính sách tài chính là chính sách tiền tệ và tín dụng. Chính sách tiền tệ (gờm cả chính sách ngoại hối, chính sách túi dụng) cùng với công cụ của chính sách tiền tệ hợp thành một hệ thống điều khiển nền kinh tế quốc dân. Vấn đề lớn tiếp theo là lạm phát và tốc độ lạm phát. Lạm phát là do phát hành tiền quá mức, làm cho tiền giấy bị mất giá. Biểu hiện của lạm phát là giá cả hàng hoa tăng lên.Thông thường việc phát hành tiền giấy quá mức có m ố i quan hệ chạt chẽ với việc chuẩn bị chiến tranh và xoa bỏ hậu quả chiến tranh. Suy cho cùng có hai nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát đó là : - Do thâm hụt ngân sách. Đ ể bù đắp sự thiếu hụt này, Nhà nước phải phát hành một số lượng tiền giấy để trang trải. - Do sản xuất tăng chậm nên cung (sản phẩm) nhỏ hơn cầu (sản phẩm) điều li
- đó đã dẫn đến giá cả tăng. Lạm phát gây ra hậu quả kinh tế - xã hội phức tạp. N ó ảnh hưởng đến cả người sản xuất và người tiêu dùng. Nếu khả năng điều tiết, quản lý vĩ m ô nền kinh tế của Nhà nước chưa cao thì tác động tiêu cực càng nhiều. Kết cấu hạ tầng là tổng thể các cơ sở vật chất - kỹ thuật, các công trình, các phương tiụn hiụn có của một quốc gia được dùng làm điều kiụn sản xuất và sinh hoạt, đảm bảo sự vận hành liên tục, thông suốt các luồng của cải vật chất, các luồng thông tin và dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính phổ biến của sản xuất và đời sống. Kết cấu hạ tầng kinh tế bao gồm hụ thống thông tin liên lạc, đường giao thông, sân bay, cảng, bến bãi, hụ thống điụn nước, hụ thống giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội... Trình đô phát triển của kết cấu hạ tầng của nền kinh tế tạo điều kiụn thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động Đ T N N nói riêng. Do đó, nếu kết cấu hạ tầng lạc hậu hoặc bị xuống cấp sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đầu tư. Sự phát triển của thị trường nội địa được quyết định bởi viục hình thành và phát triển đồng bộ các thị trường bộ phận chủ yếu bao gồm: thị trường hàng hóa - dịch vụ, thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường bất động sản... cũng như quy m ô của các thị trường đó. Rõ ràng là nếu dung lượng của thị trường nội địa nhỏ bé và phân tán sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư. 1.2.1.4. Khía cạnh văn hóa - tám lý - xã hội Đ ể có thể thành dạt trong kinh doanh, các doanh nghiụp không chỉ hướng những nỗ lực của mình vào các thị trường mục tiêu m à còn phải biết khai thác tất cả các yếu tố của môi trường dầu tư. Do đó, nhà Đ T N N cần phân tích và hiểu rõ các yếu tố văn hóa - tâm lý - xã hội nhằm nhận biết các tác động tích cực và tiêu cực của nó. Yếu tố văn hóa, tâm lý bao gồm cơ cấu và trình độ dân cư, quan điểm và hiểu biết của dân cư về các vấn đề tồn tại trong xã hội, các chuẩn mực đạo đức và những phong cách, lối sống, sở thích. Yếu tố xã hội được hiểu như xu hướng nhân chủng học, các quan điểm về cộng đồng thường biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đôi khi khó nhận biết. Trước hết, đề cập đến khía cạnh văn hóa. Chúng ta hiểu rằng văn hóa là sự tổng hợp trong đó bao gồm kiến thức, lòng tin, nghụ thuật, pháp luật, đạo đức, phong tục và bất cứ khả năng và thói quen nào khác được con người với tư cách là thành viên của xã hội chắp nhận. Các nhà kinh doanh không thể không cân nhắc kỹ 12
- lưỡng các khía cạnh văn hóa, bởi lẽ: Thứ nhất, văn hóa là một khái niệm về sự hiểu biết. N ó bao gồm hầu hết các nhân tố gây ảnh hưởng đến quá trình suy nghĩ và hành vi của mỗi cá nhân, tức là hành vi của người tiêu dùng. Thứ hai, văn hóa không bao hàm những khuôn mằu bất di bất dịch vì rằng hầu hết các hành vi của con người là được học hơn là do bẩm sinh, chính vì vậy văn hóa ảnh hưởng đến một phạm vi rộng lốn của hành vi. Thứ ba, văn hóa ít khi cung cấp những mệnh lệnh chi tiết cho những hành v i thích họp. N ó chỉ cung cấp những ranh giới, những chuẩn mực, những lề thói m à trong đó hoặc theo nó tuyệt đại đa số các cá nhân suy nghĩ và hành động. Sau hết, bản chất của những ảnh hưởng văn hóa chính là chỗ chúng ta hiếm khi nhận thấy chúng. M ỗ i người suy nghĩ, cảm nhận và hành động theo một tập quán nhất định của một nền vàn hóa một cách tự nhiên. Nếu như pháp luật là cái bắt buộc người ta phải tuân theo, bất kể người ta có thích hay không thì văn hóa có một biên giới tương đối lỏng lẻo hơn đối với hành v i cá nhân. Khía cạnh văn hoa - tâm lý- xã hội được tạo lập bởi khung cảnh, các giá trị và chuẩn mực đã có ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai các hoạt động đầu tư và đến kết quả sản xuất kinh doanh. Các nhà Đ T N N cần hiểu một cách sâu sắc về văn hóa và tâm lý của con người Việt Nam. Nền văn hóa Việt Nam mang đậm tính truyền thống, có bản sắc độc đáo, một nền văn hóa luôn chủ động trong sự hội nhập giao thoa với các nền văn hóa khác nhưng không bao giờ đánh mất mình. M ộ t công ty nước ngoài có thể huấn luyện công nhân theo kiểu trại lính, người làm công Việt Nam có thể chưa quen với tác phong công nghiệp, song chắc chắn ý thức tự cường dân tộc, sự tôn trọng tự do của họ sẽ không cho phép bất cứ ai đối xử với họ như đối xử với những người nô lệ làm thuê. Một số công ty liên doanh đã trả lương rất cao, vài ba trăm đô la một tháng song nhân viên vần bỏ việc vì cách thức đối xử không phù họp với thuần phong mỹ tục của người Việt Nam. M ộ t khuynh hướng cơ bản thứ hai cũng hết sức quan trọng là tâm lý nhạy cảm với những giá trị văn hóa hiện đại, tiến bộ. Người tiêu dùng Việt Nam sẵn sàng mua sắm và sử dụng những sản phẩm cao cấp nếu họ có thu nhập cao và những hàng hóa đó có giá trị đích thực. 1.2.1.5. Khía cạnh quan hệ quốc tế Trước hết mỗi quốc gia tồn tại trong cộng đồng quốc tế và đều có chính sách ngoại giao phù hợp để thực hiện lợi ích của mình. Xu thế phổ biến của thời đại ngày 13
- nay là các quốc gia đều tiến tới thực hiện chích sách mở cửa, cùng tồn tại hoa bình, tranh thủ lập các quan hệ về thương mại, văn hoa, khoa học - công nghệ... Đ ể đảm bảo cho quá trình đó, người ta thường ký kết các Hiệp định thương mại, Hiệp định đầu tư, Hiệp định văn hoa, khoa học - kổ thuật song phương và đa phương. Gần đây, một xu thế quan trọng là hình thành các khối liên kết hoặc tổ chức quốc tế. Việc hình thành các khối liên kết về kinh tế, chính trị và quân sự đã góp phần làm tăng hoạt động kinh doanh buôn bán và đầu tư giữa các quốc gia thành viên (trong khối), làm giảm mậu dịch với các nước không phải thành viên. Đ ể khắc phục tình trạng này, các quốc gia thành viên thường đàm phán và ký kết với các quốc gia ngoài khối những hiệp định, những thỏa ước từng bước nới lỏng hàng rào "vô hình" tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động Đ T N N nói riêng mở rộng và phát triển. Bên cạnh những hiệp định song phương và đa phương giữa các quốc gia đã và đang được ký kết, các tổ chức quốc tế đặc biệt là Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Quy tiền tệ quốc tế (IMF) cũng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với kinh doanh quốc tế nói chung và đối với hoạt động F D I nói riêng. Chính những tổ chức này đã cung cấp vốn cho những chương trình xã hội và phát triển cơ sở hạ tầng nhà ở, đường giao thông, bến cảng, các công trình điện, nước,... Việc cho vay vốn của các tổ chức này đã kích thích mậu dịch và đẩu tư trực tiếp của các doanh nghiệp. Thông qua đó, các quốc gia, các doanh nghiệp có thể mua được những máy móc, thiết bị cẩn thiết từ nước ngoài, xây dựng mới hoặc nâng cấp các kết cấu hạ tầng và do đó thúc đẩy các hoạt động thu hút F D I có hiệu quả. Ngoài những khía cạnh chủ yếu của môi trường đầu tư đã nêu ở trên, chúng ta còn phải kể đến các khía cạnh khác của môi trường đầu tư như điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, tài nguyên, khí hậu), lao động, tiềm lực khoa học - công nghệ... Việc phân loại các khía cạnh của môi trường đầu tư như trên không có nghĩa là các khía cạnh này tồn tại độc lập với nhau, ngược lại chúng đan xen lẫn nhau và tạo thành một chỉnh thể thống nhất của môi trường đầu tư. 1.2.2. Vai trồ của môi trường đầu tư đối với việc thu hút FDI Đ ố i với các nhà đầu tư, điều cần thiết nhất cho sự thành công của họ là khả năng kinh doanh. Khả năng kinh doanh ở đây được xem là sự hiểu biết tổng hợp về các khái niệm, quy luật trong kinh doanh và các kổ năng cụ thể trong từng hoạt 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam (VIB) - thực trạng và giải pháp
120 p | 1703 | 818
-
Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về Du lịch trên địa bàn Hà Nội
103 p | 896 | 272
-
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
97 p | 562 | 180
-
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Ứng dụng lý thuyết tài chính hành vi để lý giải cho những bất thường trên thị trường chứng khoán Việt Nam
0 p | 415 | 129
-
Luận văn thạc sỹ thương mại: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây
104 p | 390 | 117
-
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tỉnh Đồng Tháp - Trần Văn Khiêm
20 p | 324 | 109
-
Luận văn thạc sỹ thương mại: Vận dụng mô hình Bancassurance vào thị trường bảo hiểm Việt Nam: thực trạng và giải pháp phát triển
97 p | 417 | 109
-
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh: Dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu: Thực trạng và giải pháp
110 p | 253 | 105
-
Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng sản xuất rau an toàn và các định mối nguy hiểm ảnh hưởng tới chất lượng về sinh một số loại rau tại Sóc Sơn - Hà Nội
128 p | 247 | 83
-
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
0 p | 357 | 50
-
Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
136 p | 232 | 48
-
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia Bắc phi. Thực trạng và một số giải pháp phát triển
116 p | 199 | 40
-
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro của hoạt động cho vay ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
103 p | 166 | 33
-
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
189 p | 151 | 32
-
Luận văn Thạc sỹ: Nghiên cứu ứng xử của cầu treo dây võng trong giai đoạn khai thác đối với tải trọng động đất
45 p | 144 | 30
-
Luận văn thạc sỹ thương mại: Ứng dụng nguyên lý thích ứng với khách hàng trong hoạt động kinh doanh của công ty viễn thông quân đội (Viettel)
118 p | 126 | 26
-
Tóm tắt luận văn Thạc sỹ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội tham nhũng theo luật hình sự Việt Nam
26 p | 123 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sỹ Luật học: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và thực tiễn công tác trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
26 p | 100 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn