Luận văn: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN DÀI HẠN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HÀ NỘI
lượt xem 27
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: thực trạng huy động và sử dụng vốn dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế ở hà nội', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN DÀI HẠN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HÀ NỘI
- Luận văn THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN DÀI HẠN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HÀ NỘI
- BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chứng khoán CK Cổ phiếu CP Cơ sở hạ tầng CSHT Doanh nghiệp DN Giải phóng mặt bằng GPMB HĐND Hội đồng nhân dân Kho Bạc nhà nước KBNN Khoa họ c - công nghệ KH -CN Ngân hàng thương mại NHTM Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP Ngân sách nhà nước NSNN Quyền sử dụng QSD TP CQĐP Trái phiếu chính quyền địa phương Trái phiếu chính phủ TPCP Trung tâm giao dịch chứng khoán TTGDCK Thị trường tài chính TTTC Uỷ b an nhân dân UBND Xây dựng cơ bản XDCB Xã hội hóa XHH 1
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................ 5 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN DÀI H ẠN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ........................................................................................... 6 I.1. Khái niệm và vai trò của vốn dài hạn ................................................... 6 I.2. Đặc điểm vốn đầu tư phát triển dài hạ n ............................................... 9 I.3. Các phương thức huy động và sử dụng vốn dài hạn cho đầ u tư phát triển kinh tế Thủ đô................................................................ .................... 10 I.3.1. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua kênh Ngân sách Nhà nước ......................................................................................................... 10 I.3.2. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua các ngân hàng thương m ại và tổ chức tín d ụng ................................ .............................. 16 I.3.3. Huy động và sử dụng vốn thông qua thị trường tài chính ............ 17 I.3.4. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua hình thức thuê mua tài chính ................................................................................................... 20 I.3.5. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua các kênh khác ........ 30 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘ NG VÀ SỬ DỤNG VỐN DÀI H ẠN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HÀ NỘI ................................ ..................... 33 II.1. Đánh giá chung thực trạng khai thác và sử dụng vốn dài hạn đầu tư phát triển kinh tế Hà Nộ i những năm gần đây ......................................... 33 II.2. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua ngân sách nhà nước ............ 43 II. 2.1. Huy độ ng và sử dụng vốn dài hạn qua kênh vốn XDCB tập trung của NSNN Thành phố ............................................................................. 43 II.2.2. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua KBNN ............................. 52 II.3. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua các ngân hàng thương mại . 59 II.3.1. Tình hình huy độ ng vốn dài hạn .................................................. 59 II.3.2. Tình hình sử dụng vố n dài hạ n ................................ .................... 61 II.3.3. Những vấn đề đáng chú ý trong việc khai thác và sử dụng vốn dài hạn của các NHTM Hà Nội. .................................................................. 62 II.4. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua thị trường tài chính ............ 66 II.4.1. Đặc điểm của thị trường tài chính Việt Nam và Hà Nội .............. 66 II.4.2. Hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán chính thức. ................................ ........................................ 69 II.4.3. Hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán ở thị trường tự do. ................................................................................................................. 73 2
- II.4.4. Sự cần thiết và vai trò của trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội đối vớ i kinh tế Thủ đô và cả nước .................................................. 76 II.5. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua thuê mua tài chính .............. 78 II.6. Huy động vốn qua đấu giá quyền sử dụng đất .................................. 81 II.6.1. Cơ sở và nguyên tắc đấu giá quyền sử d ụng đất .......................... 82 II.6.2. Ưu điểm và hạn chế trong đấu giá quyền sử dụng đất: ............... 85 II.6.3.Kết quả thực hiện đấ u giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua ................................................................................................... 86 CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜ NG HUY ĐỘ NG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐ N DÀI HẠN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HÀ NỘI TRONG TH ỜI GIAN TỚI ........................ 92 III.1. Quan điểm, phương hướng chung trong huy động và sử dụng vốn dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế ở Hà Nội thời gian tới. .................. 92 III.2. Phương hướng và giả i pháp huy động, sử dụng vốn đầu tư phát triển dài hạn qua ngân sách nhà nước ...................................................... 96 III.3. Phương hướng và giải pháp huy động, sử dụng vốn đầu tư dài hạn qua KBNN ............................................................................................. 105 III.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn thông qua KBNN ................................ .................................................................... 110 III.4. Những phương hướng và giải pháp huy động, sử dụng vốn qua các ngân hàng thương mại ............................................................................. 113 III.4.1. Phương hướng và giải pháp tăng cường huy động vốn dài hạn qua các NHTM ...................................................................................... 113 III.4.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay trung và dài hạn của các NHTM ...................................................................................... 116 III.5. Những phương hướng và giải pháp huy động, sử dụng vốn qua thị trường tài chính. ....................................................................................... 119 III.5.1. Mô hình tổ chức hoạt động tại TTGDCK Hà Nội..................... 119 III.5.2. Về các giả i pháp tổ chức thực hiện. .......................................... 130 III.6. Phương hướng và giải pháp huy động, sử dụng vốn qua hoạt động thuê mua tài chính ở Hà Nộ i ........................................................... 142 III.7. Phương hướng và các giải pháp khác để tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô ................................................................................................................... 146 III.7.1. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư dài hạn phát triển kinh tế dưới nhiều loạ i hình doanh nghiệp ........................................... 146 III.7.2. Phát triển hệ thống các Quỹ nhằm thu hút thêm nguồn vốn đầu tư ............................................................................................................ 148 3
- III.7.3. Mở rộ ng đấu giá quyền sử dụng đấ t cho các mục đích kinh doanh ..................................................................................................... 149 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 151 * Kết luận .................................................................................................. 151 * Các kiến nghị ......................................................................................... 152 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KH ẢO ..................................................... 157 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 158 4
- LỜI NÓI ĐẦU Vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư phát triển dài hạn, luôn luôn đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong sự phát triển kinh tế cả ở cấp doanh nghiệp lẫn cấp địa phương và quốc gia, cả trong quá khứ, hiện tại lẫn trong tương lai... Vốn đầu tư là một khái niệm mở, rộng... ở đề tài này, vốn đầu tư được tiếp cận theo nghĩa hẹp là các nguồn lực tài chính - tiền tệ. H ơn nữa, do thực chất các nguồn vốn huy động trên 5 năm là rất nhỏ, và ít được bóc tách trong các thống kê hiện có, nên vốn đầu tư dài hạn ở đây được hiểu là các khoản tín dụng và đ ầu tư tài chính - tiền tệ trung và dài hạn theo cách hiểu của ngành ngân hàng nước ta, tức có thời hạn từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm vi nghiên cứu là ở các nguồn đầu tư dài hạn trong nước, chứ không đề cập các nguồn vốn nước ngoài hoặc chỉ xem xét nó với tư cách nhân tố để thúc đẩy vốn đầu tư dài hạn trong nước. Với góc độ tiếp cận trên đây, mục tiêu bao trùm của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng bức tranh chung về việc khai thác và sử dụng vốn đầu tư dài hạn trong nước cho phát triển Thủ đô để đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư dài hạn trong nước cho phát triển kinh tế của thành phố trong thời gian tới. Để tránh trùng lặp với các đề tài khác và do nội hàm rất rộng của tên đề tài, nên ở đây đề tài đặt trọng tâm vào nghiên cứu một số kênh và công cụ quan trọng đối với thành phố H à Nội như vốn XDCB tập trung, KBNN, thị trường tài chính, thuê mua tài chính... Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, chắc chắn kết quả nghiên cứu đề tài còn nhiều hạn chế, kính mong sự lượng thứ và trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp để hoàn thiện đề tài này. 5
- CHƯƠNG I: MỘT SỐ V ẤN ĐỀ CHUNG V Ề VỐN DÀI HẠN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ I.1. Khái niệm và vai trò của vốn dài h ạn Vốn, hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các nguồn lực tài chính, nhân lực, tri thức, tài sản vật chất và cả các quan hệ đã tích lũy được của cá nhân, DN, quốc gia… Vốn, hiểu theo nghĩa hẹp, chủ yếu là phần tiềm lực tài chính - tiền bạc của cá nhân, DN, quốc gia đó. Vốn trong nước là toàn bộ những yếu tố cần thiết cấu thành và tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất - kinh doanh hình thành và tích lũy được trong m ỗi gia đình, DN, đ ịa phương và cả quốc gia. Các nhân tố cấu thành vốn trong nước bao gồm: vốn tài chính - tiền tệ, các dạng của cải, tài sản vật chất và tri thức, nguồn nhân lực và các quan hệ trong nền kinh tế thị trường… Chúng có thể chuyển hóa cho nhau và được đo lường chung bằng tiền trong điều kiện nhất định (trừ vốn - con người). Dưới đây chỉ xin đề cập tới vốn trong nước với cách hiểu theo nghĩa hẹp nêu trên. Vốn đầu tư phát triển kinh tế dài hạn là những khoản vốn dài hạn chi cho các hoạt động mở rộng sản xuất - kinh doanh, những công trình xd CSHT trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ phát triển kinh tế, cũng như cho các hoạt động khác liên quan đến sản xuất - kinh doanh và phát triển kinh tế theo chiều sâu của đất nước, địa phương và DN. Hơn nữa, theo cách hiểu thông thường hiện nay, vốn ngắn hạn là vốn có thời gian kể từ khi huy động đến lúc hoàn trả là dưới 12 tháng, trung hạn thì từ trên 12 tháng đến dưới 5 năm và dài hạn là trên 5 năm. Tuy nhiên, do trên thực tế hoạt động của ngân hàng, vốn có thời hạn trên 5 năm chiếm tỷ trọng rất nhỏ, nên dưới đây, vốn dài hạn được hiểu là vốn trung và dài hạn, tức có thời hạn ho àn trả vốn từ trên 12 tháng. Trong cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp với chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm đã không tạo động lực quan tâm nhiều đến việc huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nói chung, vốn d ài hạn nói riêng trong nền kinh tế, cả ở cấp vĩ mô lẫn vi mô. Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư cũng được quan niệm rất đơn giản. Thậm chí chưa có sự phân định giữa vốn và tiền. Cơ chế phân phối vốn chỉ bó hẹp ở hai kênh: ngân sách nhà nước và vay tín dụng ngân hàng với 6
- lãi suất thấp. Từ đó dẫn đến những sai lầm như việc phát hành thêm tiền để đầu tư, hay chưa chú ý đến các nguồn lực khác ngoài NSNN. Các địa phương không quan tâm đến việc tự huy động vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế, thậm chí là không được phép thực hiện. Cùng với quá trình đổi mới, quyền tự chủ của các địa phương đã được coi trọng và phát huy. Những nhận thức về vốn cũng đã thay đổi. Mục tiêu chủ yếu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay cũng như sắp tới của Việt Nam là tạo sự chuyển biến tích cực về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tập trung đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở; tích cực đổi mới và nâng cao năng lực KH - CN, sức cạnh tranh của nền kinh tế và các DN, thực hiện thành công CNH - HĐH và không ngừng cải thiện chất lượng sống của nhân dân. Để thực hiện được các nhiệm vụ trên thì cần phải có nguồn vốn lớn, đặc biệt là vốn dài hạn. H ơn nữa, cần nhấn mạnh rằng, về lâu dài thì vốn trong nước có ý nghĩa quyết định, vốn ngoài nước có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển bền vững của cả nước cũng như của từng địa phương, trong đó có Thủ đô Hà N ội. Chính sách huy động và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng trong chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia, nó liên quan đ ến chính sách phân phối thu nhập trong phạm vi to àn xã hội, tác động trực tiếp đến mối quan hệ giữa tích luỹ - tiêu dùng và các chính sách tiền tệ, tín dụng. Việc hoạch định và thực hiện chính sách huy động vốn trong nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến các ho ạt động tài chính, tình hình lạm phát và ổ n định tiền tệ, cũng như đến tốc độ và hiệu quả phát triển KT - XH nói chung. Thực tế phát triển thế giới cho thấy, bất kỳ nước nào cũng đều phải sử dụng nguồn lực nội bộ là chính. Nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, dù là viện trợ, cho vay hay đầu tư từ nước ngoài cũng không thể thay thế cho đầu tư từ các nguồn vốn trong nước. Hơn nữa, nguồn vốn nước ngoài không phải là vốn cho không, từ trên trời rơi xuống mà đều có điều kiện và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Về lâu dài, vốn vay đều phải trả cả gốc lẫn lãi, còn FDI phải dành một phần cho chuyển lãi và vốn gốc về chính quốc. Thực tế của quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã cho chúng ta thấy: cùng với vốn bên ngoài, bao giờ cũng phải có vốn đối ứng bên trong mới có thể triển khai công trình một cách thuận lợi. Thêm vào đó, cần phải có vốn đầu tư cho các công trình "ngoài hàng rào" như đ ầu tư cho các cơ sở hạ tầng về điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và các cơ sở hạ tầng xã hội khác. 7
- N hiều công trình đầu tư không phát huy được hiệu quả hoặc hiệu quả thấp một phần là do các yếu tố cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội "ngoài hàng rào" không đáp ứng được yêu cầu. Một nhà máy được xây dựng mà không có công trình cơ sở hạ tầng kinh tế đồng bộ thì khó có thể hoạt động tốt được. Ngoài ra, đi cùng với nhà máy tất yếu phải có các cơ sở hạ tầng xã hội như các khu dân cư, trường học, bệnh viện, cơ sở văn hoá, thể thao... nếu không, sẽ gây không ít khó khăn cho hoạt động và ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy. Theo kinh nghiệm của các nước, vốn đầu tư cho các công trình ngoài hàng rào đôi khi còn cao hơn vốn đầu tư cho các nhà máy. Vì vậy, dù là công trình được đầu tư từ nguồn vốn b ên ngoài thì vốn đầu tư trong nước cũng rất quan trọng. Về tỷ trọng giữa vốn trong nước và vốn nước ngoài, xét về lâu dài, vốn trong nước phải nhiều hơn vốn nước ngoài. Không thể mong đợi sự tăng trưởng nhanh và vững chắc nhờ vào các nguồn vốn từ bên ngoài. Kinh nghiệm phát triển của các nước cũng đã chứng minh điều đó, ở đây chỉ có trường hợp ngoại lệ của các nước có nguồn tài nguyên quý, với trữ lượng lớn như dầu mỏ của các tiểu vương quốc A-rập, Bruney... nhưng ngay cả những trường hợp này thì cuối cùng vốn bên trong (dù chỉ là vốn có được do bán tài nguyên thiên nhiên) sẽ lớn hơn vốn b ên ngoài. Cuối cùng, xét về lợi ích dân tộc, nếu không có vốn đầu tư trong nước đủ mức cần thiết thì xét về lâu dài, nguồn của cải làm ra có thể lớn, nhưng phần của cải thực sự mà ta được hưởng (tính thông qua chỉ tiêu GNP) lại rất ít. Như vậy, nền kinh tế có vẻ phồn vinh, sản phẩm có vẻ dồi dào nhưng của cải đó không thuộc sở hữu của nhân dân trong nước. Tỷ lệ góp vốn của các doanh nghiệp trong nước chỉ dừng lại ở mức 30-40% như hiện nay có một lý do quan trọng là thiếu vốn đối ứng trong nước. Không ít doanh nghiệp phải dùng "quỹ đất' để góp vốn, phần còn thiếu lại phải đi vay nước ngoài đ ể góp vốn cho các liên doanh. Một số doanh nghiệp trong nước mua thiết bị nước ngo ài theo hình thức trả chậm, nhưng do không có vốn nên lại phải vay thương mại với những điều kiện bất lợi, làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả của công trình. Có thể nói, vốn, đặc biệt nguồn vốn đầu tư dài hạn là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiêp phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Không có vốn đầu tư dài hạn thì sẽ không có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, không đổi mới và nâng cao được năng lực KH - CN, cải thiện sức cạnh tranh và nâng cao trình độ phát triển của đất nước, địa phương, DN. 8
- I.2. Đặc điểm vốn đầu tư phát triển dài hạn Vốn đầu tư dài hạn có một số đặc điểm chính sau: Thứ nhất, đòi hỏi quy mô vốn lớn và thời hạn thu hồi vốn dài Vốn đầu tư dài hạn được sử dụng vào việc nghiên cứu và áp d ụng khoa học, công nghệ mới, đổi mới và hiện đại hóa trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho tăng năng suất lao động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, mở rộng sản xuất kinh doanh và phát triển theo chiều sâu… Đây là những lĩnh vực, dự án thường đòi hỏi quy mô vốn đầu tư rất lớn và thời hạn hoàn vốn dài. Thậm chí, có những dự án không thể tính được thời hạn thu hồi vốn trực tiếp, nhất là vốn đầu tư cho xây dựng đường xá, cầu cống, nghiên cứu khoa học cơ bản… Điều này càng rõ nét đối với những quốc gia và địa phương nào đang ở giai đoạn đầu cất cánh… Đặc điểm của nguồn vốn dài hạn trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế chi phối mạnh phưong thức huy động vốn, quá trình quản lý và sử dụng vốn. Nói cách khác nó ảnh hưởng đến chiến lược vốn - một bộ phận quan trọng trong chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đất nước và địa phương. Thứ hai, vốn đầu tư dài hạn dễ có độ rủi ro cao tùy thuộc vào tính chất của môi trường và cơ hội đầu tư, cũng như các phương th ức và chính sách huy động, sử dụng vốn. Do thời hạn thu hồi vốn dài, nên đ ầu tư dài hạn dễ gặp rủi ro về kinh tế (lãi suất, lạm phát, khấu hao vô hình, sự thay đổi cung – cầu tương lai…) và phi kinh tế (thay đổi chính sách, thể chế, thiên tai…). Đây là điều mà các nhà đầu tư tư nhân hay e ngại. Điều này cũng giải thích vì sao tỷ trọng vốn d ài hạn trong tổng vốn huy động của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng thường rất thấp. Tuy nhiên, tùy theo sự hấp dẫn của môi trường đầu tư, nhất là mức độ tự do hóa kinh doanh, sự ổn định và những thay đổi có thể dự báo được của chính sách, độ thông thoáng về thủ tục quản lí nhà nước, và các ưu đãi khác… mà vốn đầu tư dài hạn có thể được huy động ngày càng nhiều hơn thông qua sự phối kết hợp linh hoạt của các công cụ và kênh huy động vốn đa dạng, thích hợp, trong đó có đầu tư trực tiếp của các DN, các nhà đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài. Thứ ba, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư dài hạn cho phát triển cần phải nhìn trên góc độ hiệu quả kinh tế - xã hội tổng hợp và dài hạn. 9
- Vì là đàu tư dài hạn nên hiệu quả của vốn đầu tư dài hạn cũng chậm phát huy tác dụng. Hơn nữa, do một số dự án được đầu tư không thể định lượng đ ược trực tiếp và chính xác lợi ích mà nó tạo ra (nhất là các công trình CSHT công ích), nên cần đánh giá hiệu quả vốn đầu tư dài hạn phát triển kinh tế trên góc độ hiệu quả kinh tế - xã hội tổng hợp và dài hạn. Khi đưa ra quyết định cho mỗi dự án đ ầu tư cần xem xét hiệu quả với một cách nhìn toàn diện, xem xét hiệu quả kinh tế cần đi đôi với hiệu quả xã hội. kết hợp lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, lợi ích cục bộ của từng bộ phận với lợi ích tổng thể của toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế, xã hội luôn gắn liền với nhau, tác động tực tiếp đến chính sách huy động và sử dụng vốn, đặc biệt đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, các dịch vụ công cộng. Vì vậy, khi đầu tư vào các dự án ngo ài việc chú trọng đến hiệu quả kinh tế của dự án cần xem xét các vấn đề xã hội như công ăn việc làm, thu nhập, mức sống của người lao động... để đảm bảo đạt được hiệu quả tổng hợp cao nhất. Nhằm đạt được tốc độ luân chuyển và hiệu quả cao nhất, vốn đầu tư dài hạn cần được nhìn nhận theo một quy trình khép kín trên cả 3 phương diện: huy động, sử dụng và quản lý, cũng như phải đảm bảo thông suốt trên cả 3 giai đoạn: tích luỹ- huy động - đ ầu tư, đồng thời phải hướng vào đầu tư có trọng điểm với quy mô và phương thức thích hợp, tập trung đầu tư vào các ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên, tránh đầu tư tràn lan, đầu tư theo kiểu phong trào, thiếu quy hoạch và nhất là không đảm bảo chất lượng xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ và môi trường, dễ để lại hậu quả nặng nề về sau. I.3. Các phương thức huy động và sử dụng vốn dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Xét trên phưong diện tổng thể, các nguồn vốn trong nước đều được sinh ra từ quá trình tiết kiệm và tích lũy của cá nhân, tổ chức doanh nghiệp và Nhà nước. Nguồn vốn này được huy động và sử dụng cho đầu tư phát triển chủ yếu thông qua các kênh như Ngân sách nhà nước (m à quan trọng hơn cả là qua phần vốn XDCBTT và qua KBNN), các ngân hàng, tổ chức tín dụng thương mại, thị trường tài chính, thuê mua tài chính và qua các hình thức khác… I.3.1. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua kênh Ngân sách Nhà nước Huy động vốn qua kênh ngân sách nhà nước đ ược thực hiện dưới các hình thức như động viên thuế, phí và các hình thức vay nợ qua KBNN (như công trái, trái phiếu, tín phiếu...). Nói cách khác, nguồn vốn đầu tư của NSNN được hình thành từ nguồn vốn tích luỹ của ngân sách và nguồn vốn tín dụng của nhà 10
- nước, còn việc sử dụng cho đầu tư dài hạn chủ yếu thông qua phần vốn xây dựng cơ b ản tập trung của NSNN các cấp và kiểm soát chi qua KBNN. Nguồn vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước bao gồm nguồn vốn tích luỹ đầu tư từ ngân sách Nhà nước (chênh lệch giữa số thu từ thuế, phí với chi tiêu dùng thường xuyên), nguồn vốn huy động từ trái phiếu Chính phủ cho đầu tư phát triển và các nguồn vốn khác như từ quỹ dự trữ tài chính, các tài sản của Nhà nước... Đây là nguồn vốn đầu tư hết sức quan trọng trong nền kinh tế, chủ yếu dùng đ ể đầu tư cho các công trình hạ tầng cơ sở, tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi và tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn để khuyến khích kinh tế phát triển. Với việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước trên cả hai lĩnh vực thu và chi ngân sách nhà nước, tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước sẽ ngày càng tăng trong tổng số chi ngân sách nhà nước và luôn giữ vai trò là nguồn vốn quan trọng trong xã hội trong quá khứ, hiện tại và những năm trước mắt. Tăng cường nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là tìm cách nâng cao phần tích luỹ của NSNN và phát triển nguồn vốn tín dụng. Để tăng nguồn vốn tích luỹ của NSNN cần áp dụng các chính sách tăng thu triệt để các nguồn thu và tiết kiệm triệt để các khoản chi, thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu dùng của ngân sách. Ngân sách phải có tích luỹ và tích luỹ ngày càng tăng thì mới có thể góp phần nâng cao tỷ trọng tích lũy trong nước để đầu tư dài hạn cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cần coi trọng giải quyết hài hòa về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, doanh nghiệp và xã hội khi ban hành các chính sách, chế độ động viên vào NSNN thông qua thuế và phí; vừa đảm bảo nguồn thu tài chính để Nhà nước thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng, vừa phải tạo điều kiện tích luỹ, tích tụ, tập trung vốn của DN, cơ sở, địa phương cho mở rộng sản xuất - kinh doanh, đ ầu tư phát triển theo chiều sâu, giải phóng sức sản xuất xã hội, tạo và mở rộng nguồn thu lâu d ài. Do vậy, việc giảm chênh lệch giữa các mức thuế suất, giảm số lượng thuế suất; giảm dần các ưu đãi và miễn giảm thuế; mở rộng phạm vi, đối tượng nộp thuế; đảm bảo nguyên tắc công bằng về thuế giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngo ài, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại sản xuất kinh doanh, khuyến khích đổi mới công nghệ, hướng dẫn tiêu dùng, thúc đẩy xuất khẩu, điều tiết thu nhập,... là hết sức quan trọng và cần thiết trong chính sách thuế, phí của Nhà nước khi động viên NSNN. Tuy nhiên, trong điều kiện, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân còn thấp, nguồn thu của ngân sách Nhà nước (chủ yếu là thuế) còn có hạn; trong khi 11
- đó nhu cầu chi ngân sách và vốn cho đầu tư phát triển kinh tế rất lớn, nguồn vốn huy đ ộng thông qua thu thuế, phí cho ngân sách nhà nước không thể đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng lớn cho đầu tư phát triển. Do vậy, vay nợ của Chính phủ là biện pháp rất quan trọng để bù đ ắp thiếu hụt ngân sách Nhà nước và bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ và cho phép các đ ịa phương phát hành trái phiếu (trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu đô thị) là biện pháp hữu hiệu nhất để bù đắp thiếu hụt ngân sách, đ ồng thời còn tập trung được lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội để tăng nguồn chi cho phát triển kinh tế xã hội do nó đáp ứng được các nhu cầu chi tiêu của ngân sách mà không phải dùng biện pháp phát hành - lạm phát và không lệ thuộc vào vay nợ nước ngoài, d ễ gây nên bất ổn về kinh tế. Biện pháp này được sử dụng tại hầu hết các nước trên thế giới, ngay cả các nước phát triển có nguồn thu tương đối lớn. Tuy nhiên, cũng không thể lạm dụng biện pháp này bởi lẽ khi vay nợ quá lớn thì sẽ tạo ra gánh nặng cho ngân sách Nhà nước trong trả gốc và lãi, đ ặc biệt việc cung cấp lượng tín dụng ròng từ hệ thống ngân hàng cho ngân sách Nhà nước lớn cũng sẽ gây nên áp lực lạm phát cao. Vì vậy, cần phải nắm vững nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng vốn, khả năng cung ứng nguồn vốn, từ đó xây dựng chiến lược và kế hoạch huy động vốn cho hiệu quả và phải quản lý vay nợ tốt để tránh gây nên sự bất ổn định về tài chính. Ngoài ra, chính quyền địa phương cũng có thể huy động vốn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng đô thị, thông qua việc vay từ các ngân hàng thương mại và vay trực tiếp từ thị trường tài chính thông qua phát hành trái phiếu qua KBNN. Cơ sở pháp lý cho việc khai thác và sử dụng vốn d ài hạn thông qua KBNN đó đã được xác lập khá đồng bộ. Luật NSNN số 01/2002/QH11 đã tạo ra khuôn khổ pháp lý cho các tỉnh thành phố trực thuộc TW quyền chủ động huy động và sử dụng vốn dài hạn cho đầu tư phát triển địa phương. Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN qui định: "Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc TW có nhu cầu đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được HĐND cấp tỉnh quyết định, nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán, thì được phép huy động trong nước và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hà ng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Mức d ư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt quá 30% vốn đầu tư XDCB trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh". Tuy nhiên, Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh được thực hiện theo qui định riêng của Chính phủ, nghĩa là không nhất thiết phải tuân theo giới hạn 30% này. 12
- Theo Quyết định 235/2003/QĐ-TTg ngày 13.11.2003, KBNN thực hiện chức năng: (1) quản lý nhà nước về Quĩ NSNN, các quĩ tài chính nhà nước và các quĩ khác của nhà nước; (2) thực hiện việc huy động vốn cho NSNN, cho đ ầu tư phát triển qua hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo qui định của pháp luật. Chính chức năng thứ hai của KBNN qui định phạm vi và hình thức khai thác, sử dụng vốn dài hạn thông qua KBNN Hà Nội. Khoản 10 Điều 2 Quyết định này khẳng định KBNN có nhiệm vụ: "Tổ chức huy động vốn trong nước và ngoài nước cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua phát hành công trái, trái phiếu theo qui định của pháp luật". Điều 3 Quyết định 235 nêu rõ "KBNN được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, thành hệ thống dọc từ TW đến địa phương, theo đơn vị hành chính. Theo đó, KBNN Hà Nội chỉ được phép huy động cho NSNN và cho ĐTPT bằng hai công cụ công trái và trái phiếu. Ngày 20/11/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 141/2003/NĐ-CP về việc phát hành TPCP, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương, cụ thể hoá hoạt động huy động thông qua KBNN, thay thế Nghị định số 01/2000/NĐ -CP về Qui chế phát hành TPCP. Trái phiếu Chính phủ hay trái phiếu chính quyền địa phương đều là một lo ại chứng khoán nợ do Chính phủ hay UBND cấp tỉnh phát hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của người phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Trái phiếu Chính phủ bao gồm 6 loại: Tín phiếu Kho bạc, Trái phiếu Kho bạc, Trái phiếu công trình TW, Trái phiếu đầu tư, Trái phiếu ngoại tệ và Công trái xây dựng Tổ quốc. Ngoại trừ Tín phiếu và Trái phiếu Kho bạc phát hành để bù đ ắp thiếu hụt của NSNN trong năm tài chính hoặc theo dự toán hàng năm, 5 loại Trái phiếu Chính phủ còn lại và Trái phiếu của Chính quyền địa phương (đối với H à Nội là trái phiếu đô thị) đều có thể là những công cụ để KBNN Hà Nội huy động vốn trung dài hạn cho đầu tư phát triển Thủ đô. Trái phiếu được phát hành bằng cả đồng Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, có ghi tên hoặc không ghi tên. Các lo ại Trái phiếu công trình TW, Trái phiếu đầu tư, Trái phiếu ngoại tệ, Công trái XDTQ đều có thời hạn trên 1 năm và do Chính phủ, Bộ Tài chính quyết định nên KBNN Hà Nội chỉ đóng vai trò tham gia khai thác và sử dụng "gián tiếp", nghĩa là theo chỉ tiêu nhiệm vụ thu chi được TW giao. Công cụ trực tiếp huy động và sử dụng vốn đầu tư của KBNN Hà Nội được qui định trong Nghị định 241/2003/NĐ-CP chính là Trái phiếu chính quyền địa phương - loại trái phiếu đầu tư có kỳ hạn trên 1 năm do UBND cấp tỉnh uỷ quyền cho KBNN hoặc tổ chức tài chính, tín dụng trên địa b àn phát hành, nhằm huy động vốn cho các dự án, công trình thuộc nguồn vốn đầu tư của NSĐP, đã ghi trong kế hoạch 13
- năm nhưng chưa được b ố trí vốn ngân sách trong năm. Điều kiện phát hành TPCQĐP là: (1) d ự án công trình phải thuộc Kế hoạch đầu tư 5 năm; (2) có phương án phát hành, kế hoạch sử dụng và phương án trả nợ; (3) Chủ tịch UBND ra quyết định uỷ quyền cho KBNN hoặc tổ chức tài chính, tín dụng trên đ ịa bàn chịu trách nhiệm phát hành, thanh toán trái p hiếu. Trái phiếu CQĐP được phát hành theo 3 phương thức: Đấu thầu: lựa chọn các tổ chức, cá nhân tham gia dự thầu trái phiếu 1. Bảo lãnh phát hành: tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện 2. các thủ tục trước khi phát hành trái phiếu ra thị trường chứng khoán, phân phối trái phiếu cho các nhà đầu tư, nhận mua trái phiếu để bán lại hoặc mua số trái phiếu còn lại chưa phân phối hết. Đại lý phát hành: tổ chức phát hành uỷ thác cho một tổ chức khác thực 3. hiện bán trái phiếu cho các nhà đầu tư. Chỉ có các Công ty chứng khoán, Quĩ đầu tư, Công ty Tài chính và các ngân hàng được phép bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu. Đáng lưu ý là TPCQĐP không được phép phát hành bằng phương thức bán lẻ, dù là qua hệ thống KBNN hay không. Lãi suất TPCQĐP do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định hoặc hình thành theo kết quả đấu thầu trong giới hạn biên độ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và mặt bằng lãi suất thực tế của TPCP cùng kỳ hạn tại thời điểm phát hành. Khoản thu từ TPCQĐP được ghi thu vào ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp tỉnh chịu toàn bộ trách nhiệm thanh toán gốc lãi và các chi phí liên quan tới TPCQĐP. Việc thanh toán được thực hiện thông qua các tổ chức tài chính, tín dụng nhận uỷ thác do TPCQĐP chỉ được phát hành bằng phương thức đấu thầu, bảo lãnh hay đại lý phát hành. Người sở hữu TPCQĐP cũng có các quyền lợi tương tự như người sở hữu các loại TPCP, đó là: (1) được thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi khi đ ến hạn; (2) được bán, tặng, cho, thừa kế, cầm cố, chiết khấu trái phiếu; (3) được miễn thuế thu nhập đối với khoản thu nhập từ trái phiếu. TPCQĐP cũng được mua bán trên thị trường tiền tệ hoặc chiết khấu, cầm cố tại NHNN, được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán. KBNN còn nhận ký gửi trái phiếu theo yêu cầu của người sở hữu trái phiếu với mức phí do Bộ Tài chính qui định. Đồng bộ với việc tạo ra khuôn khổ pháp lý tăng cường quyền chủ động chi đ ịa phương, thực hiện đẩy mạnh phân cấp ngân sách theo Luật NSNN, cho 14
- phép chính quyền địa phương khai thác các nguồn lực cho đầu tư phát triển, các qui định pháp lý đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đã khai thác được cũng liên tục được ho àn thiện. Dù là tham gia phát hành TPCP, một phần được sử dụng thô ng qua chi ĐTPT và tín dụng nhà nước hay phát hành TPCQĐP trực tiếp sử dụng vào các công trình dự án đầu tư của Thành phố thì các nguồn vốn đều được phản ánh vào ngân sách Thành phố nên việc sử dụng phải đảm bảo hiệu quả, tuân thủ các qui đ ịnh của Luật NSNN, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và Thông tư số 59/2003/TT-BTC qui đ ịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN,... và các văn bản pháp qui liên quan tới quản lý đầu tư hiện hành như Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, Nghị định 07/2003/NĐ-CP về Qui chế quản lý đầu tư và xây dựng. Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn của KBNN H à Nội thực hiện theo Thông tư số 44/2003/TT-BTC, Thông tư 45/2003/TT-BTC và Thông tư số 100/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn TPCP. Theo đó, cần đặc biệt lưu ý lập kế hoạch riêng cho các dự án đầu tư bằng nguồn TPCP khi lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, Sở Tài chính thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư cho KBNN Hà Nội. Đối với các dự án do địa phương quản lý, căn cứ vào kế hoạch thanh toán vốn đầu tư và tiến độ thực hiện các dự án, Bộ Tài chính chuyển vốn từ nguồn TPCP về Sở Tài chính, Sở lại chuyển vốn sang KBNN Hà Nội để thanh toán cho các dự án. Chủ đầu tư quyết toán vốn đầu tư hàng năm theo chế độ hiện hành về vốn đầu tư nguồn NSNN nhưng quyết toán riêng nguồn vốn TPCP. KBNN tổ chức hạch toán và theo dõi riêng nguồn vốn TPCP, KBNN Hà Nội quyết toán với Sở Tài chính, Sở lại quyết toán với Bộ Tài chính riêng nguồn vốn này, không quyết toán vào NSĐP. KBNN Thành phố phải giúp cơ quan quản lý trong việc mở hồ sơ theo dõi, nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo qui định đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn TPCP, thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ và đột xuất, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc thực hiện tiến độ, khối lượng, chất lượng công trình, tình hình sử dụng vốn, không được dùng nguồn vốn TPCP để chi cho các nhiệm vụ, dự án ngoài danh mục, không để tình trạng vượt vốn đầu tư của dự án đã được duyệt và tình trạng lãng phí, thất thoát, tiêu cực. Như vậy khuôn khổ pháp lý cho việc khai thác và sử dụng các nguồn vốn đầu tư thông qua hệ thống KBNN đã tương đối đầy đủ, chi tiết và đồng bộ. Khuôn khổ pháp lý cho việc KBNN H à Nội huy động vốn trong dân thông qua phát hành TPCQĐP cũng đã có, nhưng còn thiếu qui định cụ thể về việc quản lý sử dụng nguồn vốn TPCQĐP. Về cơ bản, nội dung của các qui định này tương 15
- tự như nội dung quản lý vốn đầu tư từ nguồn TPCP, song có những điểm khác biệt nhất định liên quan tới phân cấp ngân sách và quyền chủ động của các cấp chính quyền địa phương, tính chất của các dự án đầu tư đa dạng phụ thuộc vào đặc thù của từng địa phương nên cần có qui định riêng. Tóm lại, xuất phát từ nhu cầu thực tế và tiềm năng huy động vốn của địa phương, căn cứ vào những cơ sở pháp lý quan trọng, KBNN Hà Nội hoàn toàn có điều kiện và triển vọng tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn dài hạn trong dân cho đầu tư phát triển Thủ đô thông qua hai công cụ là Trái phiếu Chính phủ và TPCQĐP. I.3.2. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng Ngoài kênh huy động vốn dài hạn thông qua ngân sách còn có các kênh huy động thông qua công cụ vay và cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Về truyền thống và thực tại, với chức năng trung gian huy dộng vốn từ nơi cung ứng đến nơi có nhu cầu đầu tư để giải quyết các quan hệ cung cầu về vốn đầu tư trên pham vi toàn x ã hội và là trung tâm thanh toán trong toàn bộ nền kinh tế, các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần thoả mãn nhu cầu bổ sung vốn đầu tư của các doanh nghiệp, góp phần đẩy nhanh qua trình tích tụ và tập trung vốn cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Tuy nhiên, việc huy động và cho vay vốn dài hạn từ các ngân hàng thương mại càng ngày càng khó đáp ứng nhu cầu thực tế xã hội do có một số hạn chế sau: - Nhu cầu vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng nói riêng, đầu tư phát triển dài hạn nói chung là rất lớn, song các ngân hàng lại bị giới hạn trong việc cho vay tối đa đối với một khách hàng, một dự án; - Nguồn vốn của các ngân hàng chủ yếu là các nguồn vốn ngắn hạn, song nhu cầu đầu tư phát triển dài hạn, trong đó có các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng lại đòi hỏi các nguồn vốn có tính dài hạn. - Việc huy động và cho vay vốn dài hạn của ngân hàng đòi hỏi các thủ tục và điều kiện ngặt nghèo (nhất là về tài sản thế chấp) mà nhiều dự án và đơn vị có nhu cầu vay khó đáp ứng trên thực tế. Hơn nữa, vốn tự có của ngân hàng cũng không phải là nhiều, vì vậy, khả năng huy động vốn của ngân hàng cũng bị 16
- hạn chế theo các quy định nhằm đảm bảo an toàn chung cho hệ thống ngân hàng. I.3.3. Huy động và sử dụng vốn thông qua thị trường tài chính Với tư cách là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua - bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch, các công cụ và dịch vụ tài chính nhất định, thị trường tài chính (TTTC) là tổng hòa các quan hệ cung - cầu về vốn và được phân thành 2 loại: thị trường vốn ngắn hạn (thị trường tiền tệ) và thị trường vốn dài hạn. - Th ị trường vốn ngắn hạn, hay còn gọi là thị trường tiền tệ, là các hoạt động về cung- cầu vốn ngắn hạn (dưới một năm) diễn ra chủ yếu thông qua các hoạt động của hệ thống ngân hàng các cấp. - Thị trường vốn dài hạn là nơi diễn ra các hoạt động về cung - cầu vốn dài hạn cho Chính phủ, doanh nghiệp và hộ gia đình. Thị trường vốn dài hạn bao gồm thị trường vay nợ d ài hạn và thị trường chứng khoán. Nhìn chung, TTTC dù ngắn hạn hay dài hạn, đều ngày càng mang tính mở và có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại cả ở cấp quốc gia, cũng như quốc tế. Chúng tạo ra các kênh và công cụ huy động vốn cho đầu tư phát triển từ các nguồn trong và ngoài nước, từ doanh nghiệp và trong dân; cung cấp cho các nhà đầu tư những cơ hội và hình thức đầu tư đa d ạng, phù hợp; làm tăng khả năng thanh khoản của các công cụ tài chính và giúp đánh giá xác thực hơn giá trị của doanh nghiệp và nền kinh tế; đồng thời giúp thực hiện hiệu quả hơn các chính sách kinh tế vĩ mô theo hướng thị trường mở... Phát hành trái phiếu là hình thức phổ biến để huy động vốn dài hạn cho đầu tư phát triển ở tất cả các địa phương trên thế giới và nó luôn là phương thức huy động vốn quan trọng không chỉ đối với chính chính quyền địa phương, mà đối với cả các doanh nghiệp (ngoài cổ phiếu). Xét về tổng thể, huy động vốn của chính quyền địa phương từ việc phát hành trái phiếu đô thị là một trong những lựa chọn ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của chính quyền đô thị trên khắp thế giới do những lợi ích mà nó đem lại vượt ra ngoài mục đích ban đầu là huy động vốn.Việc cho phép và buộc chính quyền địa phương phát hành trái phiếu để bù đắp nguồn vốn ngân sách nhà nước thiếu hụt cho đầu tư phát triển dài hạn sẽ tạo ra áp lực buộc các chính quyền địa phương phải cải tiến, tăng cường tính minh bạch và công khai hoá trong quản lý ngân sách địa phương, nâng cao hiệu quả của các dự án đầu tư 17
- công cộng, giúp phát triển thị trường tài chính, tạo sự chủ động trong việc hoạch định chiến lược phát triển. Tuy nhiên để phát hành trái phiếu được thành công phải có nhiều yếu tố đi liền với nó làm nền tảng như: - Phải có môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát thấp; - Lòng tin của các nhà đầu tư vào trái phiếu; - Tồn tại một thị trường thứ cấp vận hành tốt và năng động để giảm bớt rủi ro cho nhà đ ầu tư vì trái phiều đô thị thường là trái phiếu dài hạn, Chất lượng tín nhiệm cao trong việc trả nợ, điều này đòi hỏi chính quyền - nguồn thu thuế, lợi tức, bảo lãnh... đủ để nhà đầu tư tin vào việc có thể thu lợi từ trái phiếu đô thị, - H ệ thống thông tin chất lượng cao về các hoạt động ngân sách của chính quyền địa phương, các dự án có bán trái phiếu, hệ thống kế toán, kiểm toán công khai theo tiêu chuẩn quốc tế Tuỳ theo cơ sở pháp lý xác định nghĩa vụ và phương thức điều hàng các kho ản nợ huy động dưới hình thức trái phiếu này, trái phiếu đô thị có 2 loại cơ bản sau đây: Trái phiếu công ích (General Obligation Bonds -GOs) Đây là loại trái phiếu đô thị được bảo đảm cả tiền gốc và lãi bằng toàn bộ các nguồn thu tài chính và quyền lực thu thuế của chủ thể phát hành. Trái phiếu này có mức độ đảm bảo thanh toán cao, mức độ rủi ro thấp, do vậy thông thường mức lãi suất của loại trái phiếu này thường thấp. Một số điểm đáng chú ý khi tham khảo loại trái phiếu này là: Giới hạn theo luật về lượng nợ mà chính quyền địa phương được phép huy động. Giới hạn này được Nhà nước cho phép hoặc do Hội đồng nhân dân địa phương quyết định. Trái phiếu thu nhập hay trái phiếu công trình Trái phiếu thu nhập (Revenue Bonds) là loại trái phiếu đô thị có lãi và gốc được trả dựa theo thu nhập của công trình mà trái phiếu tài trợ, Ví dụ dễ thấy nhất của loại trái phiếu thu nhập là các trái phiếu tài trợ cho các dự án về cầu dường có thu phí, các chương trình phát triển nhà ở, mở rộng bến cảng, sân bay... Tại các nước công nghiệp phát triển, lịch sử phát triển của họ có phần đóng góp quan trọng của những loại trái phiếu này. Đây là loại trái phiếu tập 18
- trung chủ yếu để phát triển hạ tầng, giúp Chính phủ và chính quyền địa phương nhẹ gánh ngân sách. Trái phiếu thu nhập được xem là loại có chất lượng thấp hơn trái phiếu công ích. Bởi vì m ỗi công trình có những rủi ro khác nhau và tuỳ thuộc vào điều kiện khai thác công trình đó có hiệu quả hay không. Thu nhập thu được dùng để trả nợ từ các công trình tuỳ theo loại, nhưng nó chính là tiền thu từ việc sử dụng từ các tiện ích đó. Trái phiếu thu nhập được huy động và điều hành bởi các tổ chức xây dựng và khai thác do chính quyền địa phương chọn và quản lý. Các trái phiếu thu nhập thường có mức lợi tức hấp dẫn nhưng có thể bị rủi ro cao, vì chúng không được bảo trợ hay bảo đảm bằng bất cứ nguồn vốn nào khác ngoài thu nhập từ chính công trình mà chúng góp phần tạo ra thu nhập. Trái phiếu đô thị là loại trái phiếu d ài hạn và có những tích chất chung của chứng khoán, đó là tính thanh khoản (chuyển nhượng, mua bán; tính rủi ro; và tính sinh lời . Với những tính chất này trái phiếu đô thị trở thành công cụ rất có hiệu quả để các chính quyền địa phương thu hút các nguồn vốn nhà rỗi trong dân cư phục vụ cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương. Điều quan trọng là đỏi hỏi chính quyền địa phương cần chủ động xây dựng chiến lược phát hành trái phiếu có hiệu quả và phải chứng minh cho các nhà đầu tư về tính hiệu quả của dự án cần huy động vốn; đưa ra mức sinh lời hấp dẫn mà trái phiếu tạo ra; tạo ra nhiều tiện ích đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Ngoài ra, để phát hành trái phiếu đô thị đạt hiệu quả cao, thu hút được các nguồn vốn trong xã hội thì việc đa dạng hóa loại hình trái phiếu có vị trí quan trọng. Loại trái p hiếu phát hành sẽ phụ thuộc vào mục tiêu huy động và chủ thể phát hành trái phiếu. Đối với các chương trình trọng điểm, công trình mà nhiều người dân cùng được hưởng lợi thì phù hợp với việc phát hành trái phiếu công ích. Đối với các công trình hay dự án có nguồn thu cụ thể thì có thể phát hành trái phiếu thu nhập (trái phiếu công trình hay trái phiếu doanh nghiệp). H ơn nữa, về nguyên tắc lãi suất của trái phiếu phải cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng kỳ, lãi suất trái phiếu thu nhập phải cao hơn lãi suất trái phiếu công ích, có như vậy mới thu hút được các nhà đầu tư trái phiếu. Song để việc phát hành trái phiếu được thuận lợi thì cần có một thị trường thứ cấp phát triển, cụ thể là thị trường chứng khoán. Phát triển thị trường chứng khoán và huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán là một trong những nội dung lớn của chiến lược huy động vốn cũng như quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở Việt nam nói chung, ở Hà Nội nói riêng trong thời gian tới. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Thực trạng huy động vốn và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh NHNN và PTNT tỉnh Lạng Sơn
68 p | 358 | 139
-
Luận văn - Thực trạng huy động và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Giang Sơn
62 p | 314 | 97
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nộ
61 p | 234 | 95
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty dệt may xuất nhập khẩu Huy Hoàng
80 p | 268 | 89
-
Luận văn "Thực trạng và giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của nước ngoài"
42 p | 281 | 81
-
Luận văn: Thực trạng công tác huy động vốn và một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ kho bạc nhà nước Hà Tây
65 p | 265 | 67
-
Luận văn: Thực trạng huy động và định hướng sử dụng vốn tại công ty xây dựng và phát triển nhà số 6
79 p | 178 | 61
-
Luận văn: Thực trạng huy đông và sử dung vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
108 p | 205 | 58
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thủy - TP.VinhTỉnh Nghệ An
73 p | 181 | 53
-
Luận văn: Thực trạng công tác quản lý và giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHĐT và PT Việt Nam
90 p | 157 | 52
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh NHDT và PT Đông Triều - Quảng Ninh
40 p | 158 | 40
-
Luận văn: Thực trạng huy động vốn và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn dưới hình thức trái phiếu Chính phủ ở Kho bạc nhà nước Hà Nội
81 p | 137 | 28
-
Luận văn: Thực trạng và những giải pháp chủ yếu huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ tại công ty cổ phần dệt 10/10
99 p | 119 | 26
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây
74 p | 135 | 22
-
Luận văn: Thực trạng công tác huy động vốn và một số kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốntại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
74 p | 112 | 19
-
Luận văn: Thực trạng công tác huy động vốn và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và định hướng phát triển nguồn vốn trong công tác huy động vốn tại SGD I NHCT VN
80 p | 106 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Đức Trọng Lâm Đồng
118 p | 28 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn