intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm của Công ty TNHH Việt Thắng nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường

Chia sẻ: Hồ Thu Đào | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:156

113
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm của công ty, từ đó nêu những ưu điểm và nhược điểm của nó; dựa trên cơ sở lý luận về hệ thống mạng lưới bán hàng, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng của công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm của Công ty TNHH Việt Thắng nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường

  1. Luận văn Thực trạng và một số  giải pháp nhằm hoàn  thiện hệ thống mạng  lưới bán hàng sản  phẩm của Công ty  TNHH Việt Thắng  nhằm tăng khả năng  cạnh tranh trên thị  trường
  2. LỜI MỞ ĐẦU Từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế  thị  trường là yếu tố quyết định sự sống còn đối với mỗi công ty mà  Marketing là  làm việc với thị trường. Chính vì thế, thực tiễn cho thấy, Marketing là công cụ  cực kỳ  quan trọng. Ngoài việc giúp công ty tìm ra thị trường, tạo ra lợi thế nó   còn giúp công ty duy trì và phát triển thị  trường đó. Marketing là những hoạt  động có tính chất nghiệp vụ  và kỹ  thuật thông qua việc nghiên cứu, dự  báo  nhu  cầu thị  trường,  tìm  ra các biện pháp mang tính nghiệp vụ  kỹ  thuật để  điều khiển các dòng hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của  thị trường. Cùng với các biến số  khác của Marketing ­ Mix: sản phẩm, giá cả, xúc  tiến hỗn hợp, mạng lưới bán hàng cũng giúp cho công ty thoả mãn nhu cầu thị  trường tốt hơn bằng cách giúp khách hàng có thể  mua sả  nghiệp Việt Nam   phải đối mặt với sự  cạnh tranh gay gắt và những quy luật khắt khe của nền  kinh tế. Những biến động thường xuyên của môi trường kinh doanh, của nhu  cầu tiêu dùng là cơ hội cho mỗi công ty và cũng là thách thức to lớn. Do vậy,  các công ty phải biết khai thác tối đa những lợi thế  của mình về  tài chính,  nhân sự, công nghệ… thì mới có thể tồn tại và phát triển. Đặc biệt là việc sử  dụng những công cụ Marketing. Thị  trường là vấn đề  quan trọng  và có ý nghĩa n phẩm của công ty  ở  mọi nơi, mọi lúc. Thiết lập được một hệ thống mạng lưới bán hàng hiệu quả  là công  ty đã có được lợi thế  cạnh tranh dài hạn trên thị  trường. Nhưng để  thiết lập cho mình một hệ  thống mạng lưới bán hàng tốt quả  không phải là  một vấn đề đơn giản.
  3. Nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống mạng lưới bán hàng, Công ty   TNHH Việt Thắng đang phát triển một hệ  thống mạng lưới bán hàng rộng  khắp để chiếm lĩnh thị trường và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
  4. Sau một thời gian thực tập tại công ty TNNH việt thắng thấy được năng  lực kinh doanh  và  thực trạng  hệ  thống mạng lưới bán hàng  sản phẩm  của  công  ty  em  đã chọn đề  tài "Những giải pháp hoàn thiện  hệ  thống mạng  lưới bán hàng sản phẩm của công ty TNHH Việt Thắng" Mục đích nghiên cứu: phân tích, đánh giá thực trạng hệ  thống mạng  lưới bán hàng sản phẩm của công ty, từ  đó nêu những  ưu điểm và nhược   điểm của nó; dựa trên cơ sở lý luận về hệ thống mạng lưới bán hàng, đưa ra   những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng của công ty Kết cấu nội dung được chia thành 3 chương: Chương I: Những cơ sở lý luận về hệ thống mạng lưới bán hàng. Chương  II: Thực  trạng  hệ  thống mạng  lưới bán hàng  của  Công    ty TNHH Việt Thắng Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống mạng  lưới bán hàng sản phẩm của Công ty TNHH Việt Thắng Vì điều kiện và trình độ, khả năng hạn chế, bài viết của  em không thể  tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em chân thành cảm ơn sự  đóng  góp ý kiến quí báu của GSTS trân chí thành và các cô chú, anh chị trong phòng  kinh doanh của Công ty TNHH Việt Thắng đã tận tình giúp đỡ  em hoàn thành  chuyên đề thực tập này. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn !
  5. CHƯƠNG I NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ   THỐNG MẠNG LƯỚ I BÁN  HÀNG 1.1. Những vấn đề cơ bản về hệ thống mạng lưới bán hàng. Trong nền kinh tế  thị  trường hiện nay có  sự  tham  gia của rất nhiều  công ty vào cùng một lĩnh vực kinh doanh, các công ty sản xuất không thể bán   (hoặc khó có thể  bán) trực tiếp sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng  cuối cùng, mà họ phải sử  dụng đến "các trung gian Marketing". Thông qua các  trung gian, hàng hoá được bán đến tay người  tiêu  dùng một cách hiệu quả  nhất, thoả  mãn tốt hơn mục tiêu của công ty   và  nhu cầu của khách hàng.  Chính những người làm nhiệm vụ bán hàng trung gian này đã tạo nên  hệ thống  mạng lưới bán hàng  sản phẩm  của công ty, đây  là một trong 4 yếu tố  quan  trọng bậc nhất của hệ thống Marketing ­ Mix. 1.1.1. Khái niệm mạng lưới bán hàng. Có rất nhiều khái niệm về  hệ  thống mạng lưới bán hàng. Tuỳ  theo  những góc độ  nghiên cứu khác nhau, người ta có thể đưa ra những khái niệm  khác nhau về mạng lưới bán hàng. Xét ở tầm vĩ mô, mạng lưới bán hàng được coi là con đường vận động   của hàng hoá và dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Dưới góc độ  của  người tiêu dùng, mạng lưới bán hàng là tập hợp những trung gian nên họ phải   mua sản phẩm với giá cao hơn giá của người sản xuất. Còn đối với người   sản xuất, người muốn tổ chức hệ thống mạng lưới bán hàng là sự tổ chức các  quan hệ bên ngoài (chuyển quyền sở hữu, đàm phán…), nhằm thực hiện hoạt  
  6. động bán hàng sản phẩm, dịch vụ của công ty theo cách thức, chính sách của  công ty đặt ra. Xét dưới góc độ quản lý, mạng lưới bán hàng được xem như là một  lĩnh vực quyết định trong Marketing.  Mạng lưới bán hàng được coi     là  "một  sự   tổ
  7. chức các tiếp xúc bên ngoài để  quản lý các hoạt động nhằm đạt được các   mục tiêu bán hàng của nó". Điều này cho chúng ta thấy tầm quan trọng của  "quan hệ bên ngoài", "sự tổ chức mạng lưới ", "các hoạt động bán hàng"… Mạng  lưới  bán hàng là một hệ  thống những cửa hàng,  những  đại lý,  những đại diện bán hàng của công ty, nói tóm lại mạng lưới bán hàng là toàn   bộ  hệ  thống các cửa hàng, và những chung gian tiêu thụ  sản phẩm của công  ty. 1.1.2. Vai trò hệ thống mạng lưới bán hàng trong hoạt động Marketing  của công ty. Vấn đề  tiêu thụ  giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của  mỗi công ty. Công ty không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm   gì, với giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị  trường như  thế  nào? Đây  chính là chức năng bán hàng . Chức năng này được thực hiện thông qua mạng   lưới mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty. Các mạng lưới Marketing làm nên sự  khác nhau giữa các công ty. Phát  triển các chiến lược Marketing thành công trong môi trường cạnh tranh khốc  liệt ngày nay là một công việc khó khăn, phức tạp. Việc đạt được lợi thế  về  tính ưu việt của sản phẩm ngày càng trở nên khó khăn. Các chiến lược về cắt  giảm giá không chỉ nhanh chóng và dễ dàng bị copy bởi các đối thủ cạnh tranh   mà còn  dẫn đến sự  giảm sút hoặc bị  mất khả  năng có lợi nhuận. Các chiến  lược quảng cáo và xúc tiến sáng tạo thường chỉ có kết quả trong ngắn hạn  và  bị mất tác dụng trong dài hạn. Vì vậy, dễ hiểu  là các nhà quản lý Marketing ở  mọi loại công ty kể cả lớn lẫn nhỏ đều đang dồn tâm trí của  họ để tìm ra cái  mà các chiến lược Marketing phải dựa vào để  trạnh tranh. Có thể  đã đến lúc   họ  phải tập trung  sự  chú ý nhiều hơn vào các mạng lưới Marketing của  họ  như là cơ sở cho sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường. Hàng ngàn công ty 
  8. đang thấy rằng, để  cạnh  tranh thành công họ  không phải chỉ  cung  cấp  sản  phẩm và dịch vụ tốt hơn người cạnh tranh mà còn phải làm tốt hơn khả năng  sẵn sàng của chúng  ở  những địa điểm  xác  định,  khi  nào  và  như  thế  nào  mà  người tiêu dùng muốn chúng. Chỉ có
  9. qua các mạng lưới Marketing, những khả năng này mới được thực hiện. Có ba  vấn đề  lớn trong nền kinh tế  tác động trực tiếp tới hệ  thống mạng lưới bán  hàng của công ty. Thứ  nhất  là phải làm phù hợp giữa  sản  xuất chuyên môn  hoá theo khối lượng lớn với nhu  cầu đặc biệt đa dạng. Quá trình làm phù hợp  này giải quyết sự  không thống nhất  về  số  lượng  phân  loại  và  nghiên cứu  trong suốt quá trình bán hàng. Vấn đề  thứ hai  là sự  khác nhau về  không gian,  liên quan đến việc vận tải sản phẩm từ  địa điểm sản xuất tới địa điểm tiêu  dùng. Vấn đề  thứ  ba là phải tạo ra  sự  ăn  khớp cung cấp với nhu cầu khi  chúng tập trung  vào  những  thời  điểm khác nhau.  Mỗi  công ty đều phải  đối  mặt và giải quyết tốt những vấn đề  này trong hệ  thống mạng lưới bán hàng  của mình. Bán hàng là  một  trong 4 yếu tố  trong  mô  hình chiến lược Marketing­ Mix. Mô hình chiến lược nổi tiếng này cung cấp  mô hình cơ bản để  xem xét  mạng  lưới Marketing. Mô hình Marketing ­ Mix dùng trong quá trình quản lý   Marketing  là  một hỗn hợp các chiến lược gồm 4 biến số  Marketing có thể  điều chỉnh cơ bản đáp ứng nhu cầu thị trường mà công ty hoạt động, trong đó  có các nhân tố môi trường không thể  điều khiển bao gồm các lực lượng môi  trường chính như  kinh tế  ­ văn hoá ­  xã hội, cạnh tranh, luật pháp, kỹ  thuật.  Công việc chính của quản lý Marketing là điều khiển các mục tiêu tiềm năng  và phát triển cho phù hợp, phối hợp các chiến lược sản phẩm, giá cả, xúc tiến  và bán hàng để  thoả  mãn những thị  trường này trong môi trường cạnh tranh   gay gắt. Quản lý mạng lưới Marketing là một trong những chiến lược chính của  quản lý Marketing. Người quản lý phải phát triển, điều hành các tổ chức liên  kết bên ngoài (mạng lưới Marketing) theo cách hỗ  trợ  và nâng cao hiệu quả  của các biến số chiến lược khác của Marketing ­ Mix nhằm đáp ứng nhu cầu 
  10. của các đoạn thị  trường của công ty. Tuy nhiên chiến lược bán hàng thành  công cần tạo nên lợi thế cạnh tranh và quan trọng là điều kiện để phát huy các  biến số chiến lược khác của Marketing ­ Mix.
  11. 1.1.3. Các dòng chảy trong mạng lưới  Marketing . Khi một mạng lưới Marketing đã được phát triển, nhiều dòng chảy xuất  hiện trong nó. Những dòng chảy này đủ  sự  kết nối và ràng buộc các thành   viên trong mạng lưới và các tổ chức khác với nhau trong bán hàng hàng hoá và   dịch vụ. Từ quan điểm quản lý mạng lưới , những dòng chảy quan trọng nhất   là: + Dòng chảy sản phẩm. + Dòng chảy thương lượng (đàm phán). + Dòng chảy quyền sở hữu. + Dòng chảy thông tin. + Dòng chảy xúc tiến. + Dòng chảy tiền tệ. Dòng Dòng Dòng Dòng Dòng Người Người Người Người Người sản xuất sản xuất sản xuất sản xuất sản xuất Công ty Công ty Đại lý vận tải vận tải quảng Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người bán lẻ bán lẻ bán lẻ bán lẻ bán lẻ Người Người Người Người Người tiêu dùng tiêudùng tiêu dùng tiêu dùng tiêu dùng
  12. Sơ đồ2 : Dòng chảy chính trong mạng lưới Marketing bán hàng hàng tiêu  dùng. Sơ đồ 3: Dòng chảy chính trong mạng lưới  Marketing bán hàng công nghệ. ­ Dòng chảy sản phẩm: thể hiện sự di chuyển vật chất thực sự của sản  phẩm về  không gian và thời gian, qua tất cả các thành viên tham gia  vào quá   trình này từ địa điểm sản xuất tới địa điểm tiêu dùng cuối cùng. ­ Dòng đàm phán: biểu hiện sự  tác động qua lại lẫn nhau của các bên  mua và bán liên quan đến quyền sở  hữu sản phẩm. Các nhận thức rằng công  ty vận tải không nằm trong dòng chảy này vì nó không tham gia vào đàm phán.  Đồng thời cũng phải thấy rằng đây là dòng hai chiều chỉ rõ đàm phán liên quan 
  13. đến sự  trao đổi song phương giữa người mua và người bán  ở  tất cả  các cấp  của mạng lưới . ­ Dòng  chảy quyền sở   hữu:  thể  hiện sự   chuyển  quyền  sở   hữu  sản  phẩm từ  người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.  ở  đây, lại một lần   nữa công ty vận
  14. tải không nằm trong dòng chảy này vì nó không sở hữu sản phẩm trong quá  trình vận chuyển, nó chỉ tạo thuận lợi cho sự trao đổi. ­ Dòng chảy thông tin: Chúng ta thấy rằng Công ty vận tải xuất hiện  ở  dòng chảy này và dòng thảy thông tin từ người sản xuất đến người diêu dùng  cuối cùng đều là thông tin hai chiều. Tất cả các thành viên đều tham gia vào   dòng thông tin và các thông tin này được chuyển qua lại giữa từng cặp thành  viên. Phần lớn các thông tin này liên quan đến mua, bán và xúc tiến, đến số  lượng, chất lượng hàng hoá, thời gian, địa điểm giao nhận hàng, thanh toán  v.v… ­ Dòng chảy xúc tiến: thể  hiện sự  hỗ  trợ  về  truyền tin sản phẩm của  người sản xuất cho tất cả  các thành viên mạng lưới dưới hình thức quảng   cáo,  bán  hàng cá nhân, xúc tiến bán và quan hệ  công cộng.  ở đây có sự  tham  gia của các đại lý quảng cáo cung cấp   và thực hiện các dịch vụ  quảng cáo.  Người sản xuất và đại lý quảng cáo sẽ  làm việc cùng nhau để  phát triển các   chiến lược xúc tiến hiệu quả trong mạng lưới . Nội dung của các dòng chảy trong mạng lưới  cung cấp cơ sở khác nhau  để phân biệt giữa quản lý bán hàng vật chất và quản lý mạng lưới . Quản lý  mạng lưới liên quan đến quản lý tất cả  các dòng chảy trong khi quản lý bán  hàng vật chất chỉ liên quan đến quản lý dòng chảy sản phẩm. Mặt khác, nội dung các dòng chảy của mạng lưới  cung cấp cơ sở khoa   học để  phân biệt các thành viên của mạng lưới khỏi các công ty không phải   thành viên. Chỉ có những ai có liên quan đến chức năng đàm phán về mua, bán  và  chuyển  quyền  sở  hữu mới được xác định  là  thành viên của mạng lưới  Marketing. Từ  quan  điểm  các dòng chảy của mạng lưới chỉ  các thành viên  tham gia vào dòng chảy đàm phán và chuyển quyền sở  hữu mới là các thành  viên của mạng lưới  Marketing.
  15. Từ quan điểm quản lý, nội dung các dòng chảy của mạng lưới cung cấp  khung làm việc rất hữu ích để  hiểu phạm vi và tính phức tạp của quản lý  mạng lưới . Bằng việc suy nghĩ về  các dòng chảy cho thấy rằng quản lý  mạng lưới có phạm vi rộng hơn quản lý dòng sản phẩm vật chất trong mạng  lưới . Các dòng
  16. chảy khác như đàm phán, quyền sở hữu, thông tin, tiền tệ và xúc tiến… cũng  phải được quản lý có hiệu quả và phù hợp để đạt các mục tiêu bán hàng của  công ty. Nội dung các dòng chảy trong mạng lưới Marketing cũng  giúp   tìm ra  động lực tự nhiên của các mạng lưới Marketing. Danh từ "dòng chảy" để  chỉ  sự  chuyển  động  và  hơn  nữa  đó  là  mục tiêu của các mạng lưới bán hàng.  Những sự thay đổi, cả khách quan và chủ quan hoàn toàn có thể xảy ra. Những  hình thức mới của bán hàng, các loại trung gian khác nhau xuất hiện trong   mạng lưới ,  trong khi các loại khác biến mất, các cấu trúc cạnh tranh thường  xuyên làm giảm một số thu nhập của người bán hàng nhưng lại tăng thêm một  số  thu nhập khác. Sự  thay đổi những yếu tố  của hành vi mua và những hình  thức mới của kỹthuật cũng tăng thêm những nhân tố  làm thay đổi mạng lưới  Marketing. Các  dòng chảy của mạng lưới phải được đảm bảo và điều chỉnh  cho phù hợp với những thay đổi đó. Các chiến   lược  mạng lưới tiến bộ  và  quản lý mạng lưới hiệu quả là cần thiết làm cho điều đó xảy ra. 1.1.4. Chức năng của mạng lưới bán hàng. Chức năng cơ  bản của tất cả  các mạng lưới bán hàng là giúp đưa sản  phẩm  đến người tiêu dùng cuối cùng với đúng mức giá  mà  họ  có thể  mua,  đúng chủng loại họ cần, đúng thời gian và địa điểm mà họ yêu cầu. Thực chất  các mạng lưới bán hàng đã giải quyết 3 mâu thuẫn cơ  bản giữa người   sản  xuất và tiêu dùng, đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu đa dạng nhưng với số lượng   ít của người tiêu  dùng  với sản xuất một loại  sản  phẩm  cụ  thể  nhưng với  khối lượng lớn; giữa sản xuất thường  ở  một địa điểm nhưng tiêu dùng rộng  khắp hoặc ngược lại; mâu thuân giữa thời gian sản xuất và thời gian tiêu dùng  không trùng khớp với nhau. Cho   dù các nhà sản xuất có sử  dụng các trung   gian trong mạng lưới  hay không thì   các chức năng này của mạng lưới vẫn   phải được thực hiện. Làm việc với mạng lưới Marketing không phải tự  hỏi 
  17. có thực hiện các chức năng này hay không mà là quyết định phân công ai sẽ  thực hiện chúng và với mức độ  nào để  có hiệu quả  cao nhất bởi vì các chức  năng này tồn tại có tính khách quan.
  18. Sau đây là các chức năng Marketing được thực hiện trong    mạng lưới  hàng: bán ­ Mua: Việc mua hàng hoá của người bán để sử dụng hoặc bán lại. ­ Bán: Thực hiện bán sản phẩm tới người tiêu dùng cuối cùng hay    những người mua công nghiệp. ­ Phân loại:  Là  các chức năng được các trung gian thực hiện để  làm  giảm đi sự  khác biệt giữa các loại hàng hoá hoặc dịch vụ do người  sản xuất  tạo ra  và  những loại  mà  khách hàng có nhu cầu. Chức năng này gồm 4 quá  trình khác nhau: phân loại, tập hợp, phân bổ và sắp xếp. ­ Phân loại: là quá trình chia loại hàng cung cấp không đồng nhất thành  các nhóm hàng tương đối đồng nhất. ­ Tập hợp: là quá trình đưa những mặt hàng tương tự từ một số nguồn    tậ p trung lại thành nguồn cung cấp đồng nhất lớn hơn. ­ Phân bổ: Là quá trình phân chia, bao gồm việc chia nguồn cung cấp  đồng nhất thành bộ phận nhỏ và nhỏ hơn nữa. ­ Sắp  xếp:  là  quá  trình  phân  loại bao  gồm việc  tạo  nên một  tập  hợp  sả n phẩm có liên quan với nhau trong sử dụng. ­ Tập trung: là quá trình tập hợp hàng hoá từ nhiều nơi về một nơi. ­ Tài  chính:  là  việc  cung  cấp  tín  dụng  hoặc  cấp  tiền  để  thúc  đẩy  việc giao dịch. ­ Dự trữ: là việc duy trì hàng tồn kho và bảo vệ sản phẩm để cung cấp  dịch vụ khách hàng tốt  hơn.
  19. ­ Phân  hạng:  phân  loại sản phẩm thành  các cấp  khác  nhau trên  cơ sở  chất lượng. ­ Vận tải: là sự vận chuyển hợp lý hàng hoá từ nơi chúng được sản xuất   ra tới nơi chúng được mua hoặc sử dụng. ­ Chấp nhận rủi ro: chấp nhận rủi ro kinh doanh trong vận chuyển và  sở hữu hàng hoá.
  20. ­ Nghiên cứu Marketing: thu thập thông tin liên quan như các điều kiện  thị  trường, khối lượng bán mong muốn, các xu hướng khách hàng, các lực   lượng cạnh tranh… 1.2. Cấu trúc mạng lưới bán hàng (mạng lưới  Marketing). 1.2.1. Khái niệm. Cấu trúc  mạng  lưới là  một tập hợp các tổ chức  mà  công việc   bán  hàng được phân chia cho họ theo những cách thức thích hợp. Các biến số của cấu trúc mạng lưới : ­ Chiều dài mạng lưới : được phản ánh bởi cấp độ trung gian tham gia  vào mạng lưới bán hàng đó. ­ Chiều rộng của  mạng lưới : là  số  lượng  các trung gian ở  mỗi cấp    của mạng lưới . Các dạng trung gian tham gia vào mạng lưới bán hàng. Các biến số trên tạo nên sự khác nhau của từng hệ thống mạng lưới bán  hàng. 1.2.2. Phân loại mạng lưới bán hàng. Mạng  lưới bán  hàng được  phân loại theo  nhiều tiêu thức: theo  mức    độ trung gian, theo sự độc lập hay phụ thuộc giữa các thành viên mạng lưới . 1.2.2.1. Phân loại mạng lưới bán hàng theo mức độ trung gian.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2