Luận Văn " Thực trạng về điều hành chính sách lãi suất ở Việt Nam từ những năm 90 trở lại đây"
lượt xem 70
download
Lãi suất ngân hàng là một phạm trù kinh tế có tính hai mặt. Nếu xác định lãi suất hợp lí sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất-lưu thông hàng hoá phát triển và ngược lại. Bởi vậy, lãi suất ngân hàng vừa là công cụ quản lí vĩ mô của Nhà nước, vừa là công cụ điều hành vi mô của các ngân hàng thương mại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận Văn " Thực trạng về điều hành chính sách lãi suất ở Việt Nam từ những năm 90 trở lại đây"
- Luận Văn " Thực trạng về điều hành chính sách lãi suất ở Việt Nam từ những năm 90 trở lại đây" 1
- MỤC LỤC Lời mở đầu ...................................................................................... 1 Phần I Tìm hiểu chung về lãi suất................................................... 3 I. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc hình thành lãi suất .................... 1. Khái niệm.................................................................................... 3 2. Vai trò của lãi suất ...................................................................... 3 3. Nguyên tắc hình thành lãi suất ..................................................... 4 II.Chính sách lãi suất ...................................................................... 5 Phần II. Thực trạng về chính sách lãi suất ở Việt Nam từ những năm 90 Cho đến nay ....................................................................... I.Sơ lược việc điều hành, cải tiến lãi suất trong thời gian qua .......... 1.Trước tháng 3/1989 ,thời kỳ lãi suất âm ....................................... 6 2
- 2.Từ tháng 3/1989 ,thời kỳ chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất dương .............................................................................................. 6 3.Từ 1/10/1993 ,thời kỳ vừa áp dụng lãi suất trần vừa áp dụng lãi suất thoả thuận ................................................................................ 7 4.Từ 1/1/1996 ,thời kỳ áp dụng lãi suất trần .................................... 7 5.Từ 7/2000 –Một bước tiến mới trong việc hình thành lãi suất cơ bản ................................................................................................... 9 II Đánh giá những sai lầm trong việc điều hành chính sách lãi suất từ những năm 90 Cho đến nay ......................................................... 9 Phần III: Một số các giải pháp trong điều hành chính sách lãi suất ở Việt Nam ...................................................................................... 13 3
- Kết luận 16 LỜI MỞ ĐẦU Lãi suất ngân hàng là một phạm trù kinh tế có tính hai mặt. Nếu xác định lãi suất hợp lí sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất-lưu thông hàng hoá phát triển và ngược lại. Bởi vậy, lãi suất ngân hàng vừa là công cụ quản lí vĩ mô của Nhà nước, vừa là công cụ điều hành vi mô của các ngân hàng thương mại. Một chính sách lãi suất có hiệu quả là chính sách được áp dụng nhất quán trong một lãnh thổ và được NHNN điều chỉnh chặt chẽ, mềm dẻo theo từng thời kì cho phù hợp với nhu cầu huy động vốn và cung ứng vốn nhằm thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng, phục 4
- vụ phát triển kinh tế đất nước, đồng thời đảm bảo được cho hoạt động của các ngân hàng thương mại thực sự có hiệu quả. Đối với Việt Nam, trong bước chuyển mình từ một nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết quản lí của Nhà nước, trong quá trình hoà nhập cùng sự phát triển của nền kinh tế thế giới, việc xem xét vấn đề lãi suất là rất cần thiết. Bài viết xin được đề cập tới vấn đề : “Thực trạng về điều hành chính sách lãi suất ở Việt Nam từ những năm 90 trở lại đây” với bố cục chính như sau : Phần I: Lý luận chung về lãi suất Phần II: Thực trạng về điều hành chính sách lãi suất ở Việt Nam từ những năm 90 trở lại đây. Phần III: Các giải pháp trong việc điều hành chính sách lãi suất ở Việt Nam . 5
- ........................................................................................................ NỘI DUNG PHẦN I TÌM HIỂU CHUNG VỀ LÃI SUẤT 6
- I. Khái niệm,vai trò và nguyên tắc hình thành lãi suất . 1. Khái niệm. Tiền lãi là phần tiền dôi ra bên ngoài số vốn mà người đi vay trả cho người cho vay. Lãi suất là tỉ lệ phần trăm tính theo năm (hoặc tháng, ngày) giữa lãi vay và số tiền cho vay. 2.Vai trò : Lãi suất đóng một vai trò hết sức to lớn trong nền kinh tế ,thể hiện: -Trong nền kinh tế có những chủ thể thừa vốn hoặc không đưa vốn vào kinh doanh ,khiến cho số vốn đó nằm im trong túi và trở thành “vốn chết “. Ngược lại ,lại có những chủ thể muốn đi vào kinh doanh nhưng không có vốn ,thiếu vốn .Thật là có lợi nếu như hai chủ thể đó trao đổi cho nhau .Vậy cơ sở nào để có thể tiến hành sự trao đổi ?Lãi suất chính là điểm gặp của những người tiết kiệm (thừa vốn ,có vốn nhàn rỗi ) với những nhà đầu tư (thiếu vốn ,cần vốn ).Lãi suất làm dung hoà lợi ích của các bên .Người tiết kiệm ,nếu đem tiền 7
- của mình cho người khác vay,họ sẽ nhận được một khoản lãi nhất định được tính theo lãi suất ngân hàng hoặc lãi suất do hai bên tự thoả thuận .Người đầu tư đem khoản tiền vay được đó đi vào kinh doanh ,biến số tiền đó thành vốn .Khi sản xuất kinh doanh phát triển ,làm ăn có lãi ,ngoài việc họ trả được số tiền vay ,họ còn thu được thêm lợi nhuận .Như vậy họ đã biết cách dùng tiền của người khác để tạo ra tiền cho mình . -Mặt khác ,vì là lãi suất đem lại lợi ích cho nhà tiết kiệm ,nên với mức lãi suất hợp lý sẽ khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế.Theo một mô thức logic ,tiết kiệm tăng sẽ khiến cho đầu tư cũng tăng và thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển . -Một vai trò không thể thiếu là :lãi suất là một công cụ quan trọng để nhà nước có thể điều tiết vĩ mô nền kinh tế .Thông qua lãi suất ,nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ cũng như chính sách tài khoá của mình .Đối với chính sách tiền tệ ,khi lãi suất tăng sẽ làm cho cung tiền giảm và ngược lại . Đối với chính sách tài khoá ,lãi suất cao sẽ tác động gián tiếp tới cung cầu của thị trường hàng hóa.Lãi suất tiền gửi tăng sẽ kéo theo 8
- sự tăng lãi suất cho vay.Sự tăng lãi suất sẽ đẩy giá bán của hàng hoá lên.Giả sử ban đầu nền kinh tế đang cân bằng (cung hàng hoá bằng cầu hàng hoá ),khi lãi suất tăng dẫn tới giá cả hàng hoá tăng sẽ làm cho cầu về hàng hoá đó giảm,nền kinh tế trở nên dư cung hàng hoá ,các nhà sản xuất phải thu hẹp sản lượng .Ngược lại ,lãi suất thấp sẽ dẫn tới giá bán hàng hoá giảm ,kích thích tiêu dùng , làm cho cầu về hàng hoá đó tăng .Cầu tăng ,trong khi cung không đổi sẽ dẫn tới tình trạng dư cầu hàng hoá .Để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá của xã hội ,các nhà sản xuất có thể đẩy được giá bán lên hoặc tiếp tục mở rộng sản xuất ,tạo ra hàng hoá ngày càng đa dạng cho thị trường -Ngoài ra ,lãi suất còn có tác động rất lớn tới chế độ tỉ giá .Nếu lãi suất trên thế giới lớn hơn lãi suất trong nước thì nguồn vốn của tư bản nước ngoài đổ vào trong nước ,làm cho cung ngoại tệ tăng lên ,tỉ giá giảm .Ngược lại ,nếu lãi suất thế giới nhỏ hơn lãi suất trong nước sẽ dẫn tới hiện tượng nguồn vốn trong nước chảy ra nước ngoài ,làm cho cung ngoại tệ giảm ,tỉ giá tăng. 9
- Như vậy ,lãi suất là một công cụ không thể thiếu được trong bất kỳ nền kinh tế của nước nào . 3.Nguyên tắc hình thành lãi suất - Nguyên tắc bảo toàn giá trị đồng tiền: đòi hỏi lãi suất ít nhất phải bằng tỷ lệ lạm phát. - Nguyên tắc bảo đảm thu nhập hợp lí cho người gửi tiền Lãi suất tiền gửi = Tỷ lệ lạm phát + Tỷ lệ nhất định - Nguyên tắc bảo đảm thu nhập hợp lí cho các tổ chức tín dụng Lãi suất cho vay = Lsuất tiền gửi + Chi phí + Thuế + Tỷ lệ nhất định - Nguyên tắc bảo đảm thu nhập hợp lí cho người vay vốn ngân hàng Tỷ lệ lạm phát < Lsuất tiền gửi < Lsuất cho vay
- kích thích tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, chính sách tiền tệ ở nước ta hiện nay phải nhằm tiến tới hình thành một thị trường tiền tệ, tạo sự cạnh tranh lành mạnh và công bằng giữa các tổ chức tín dụng, xoá bỏ sự khác biệt về lãi suất giữa các khu vực. Thứ ba, chính sách lãi suất phải tạo điều kiện để giảm chi phí hoạt động tín dụng, tránh tình trạng biến tướng chi phí của các TCTD vào giá thành sản xuất của xã hội. ngoài ra, đối với các TCTD, chính sách lãi suất còn phải đảm bảo có sự chênh lệch lãi suất đủ để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. 11
- PHẦN II. THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM TỪ NHỮNG NĂM 90 CHO ĐẾN NAY I.Sơ lược việc điều hành, cải tiến lãi suất trong thời gian qua. 1.Trước tháng 3- 1989 : 12
- Nghị định 53/ HĐBT ngày 26/3/1988 và hai pháp lệnh về ngân hàng (1/10/1990) tách hệ thống ngân hàng 1 cấp thành 2 cấp ,từng bước chuyển hoạt động ngân hàng sang cơ chế thị trường .Tuy nhiên do lạm phát cao nên chính sách lãi suất chưa thực hiện được lãi suất dương Cho nên thời kỳ này là thời kỳ điều hành theo cơ chế lãi suất âm. Điều này có nghĩa là: - Lãi suất tiền gửi thấp hơn mức lạm phát. - Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động và thấp hơn mức lạm phát. Hệ thống lãi suất có nhiều tiêu cực. + Khả năng huy động vốn đi với yêu cầu rút bớt tiền lưu thông, giải toả áp lực của tiền đối với giá cả hàng hoá bị hạn chế nhiều. + Nhu cầu vay vốn tăng lên không thực chất, tạo lợi nhuận giả tạo cho doanh nghiệp. + Ngân hàng bao cấp qua lãi suất cho khách hàng, tạo lỗ không đáng có cho ngân hàng. Ngân hàng không thể kinh doanh tiền tệ bình thường theo cơ chế thị trường. 2.Từ tháng 3-1989: 13
- Khi lạm phát đã được kiềm chế và đẩy lùi tương đối thấp ,có điều kiện thực hiện chính sách lãi suất dương dương tức là lãi suất Cho vay cao hơn lãi suất huy động và lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao hơn lạm phát .Tháng 10/1992 ,NHNN bắt đầu từng bước thực hiện lãi suất dương và đến tháng 3/1993 NHNN đã chủ động sử dụng công cụ lãi suất, chuyển từ lãi suất âm qua lãi suất dương. Để thu hút tiền thừa trong lưu thông về, kìm chế lạm phát, tránh bao cấp qua lãi suất, NHNN đã nâng lãi suất huy động lên một lượng rất cao trong một thời gian ngắn (lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn 109 % / năm, lãi suất tiết kiệm 3 tháng 144 %/ năm). Nhờ vậy đã: - Thu hút một khối lượng tiền lớn trong lưu thông, tăng nguồn vốn tín dụng, giảm áp lực lạm phát. - Chuyển lãi suất âm qua lãi suất dương, xử lí hài hoà lợi ích giữa người gửi tiền, người vay vốn và TCTD. - Xoá bỏ bao cấp qua lãi suất ngân hàng, chuyển hoạt động ngân hàng sang kinh doanh thực sự. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, hệ thống lãi suất còn phức tạp, còn nhiều mức lãi suất tiền gửi và cho vay. 14
- + Đối với từng ngành kinh tế có mức lãi suất riêng. + Đối với các thành phần kinh tế còn có phân biệt lãi suất: lãi suất Cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước thấp hơn doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 3. Từ 1/ 10/ 93: NHNN vừa áp dụng lãi suất trần( cho vay) vừa áp dụng lãi suất thoả thuận. -Lãi suất trần: Cho vay doanh nghiệp nhà nước 1,8% / tháng, kinh tế ngoài quốc doanh 2,1 % / tháng. -Lãi suất thoả thuận: Trường hợp ngân hàng không huy động đủ vốn để cho vay theo lãi suất quy định phải phát hành kì phiếu với lãi suất cao hơn thì được áp dụng lãi suất thoả thuận: Lãi suất huy động có thể cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng kì hạn là 0,1 %/ tháng và cho vay cao hơn mức trần 2,1%/ tháng. Trên thực tế, khoảng 30-60 % tổng dư nợ lúc bấy giờ là từ các khoản cho vay bằng lãi suất thoả thuận mà phần lớn là cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ nông dân, với lãi suất phổ biến là 2,3% - 3,5 % tháng. Với cơ chế lãi suất thoả thuận, có thể 15
- hiểu là đã tự do hoá một phần lãi suất, hoặc đó là cơ chế cho vay với lãi suất “cứng” đi đôi với một biên độ dao động nhất định. Thời kỳ này , các ngân hàng đạt mức chênh lệch giữa lãi suất Cho vay và lãi suất huy động cao ,phổ biến là từ 0,7% -1% tháng ,Cho nên ,hầu hết , các NHTM đều có mức lợi nhuận cao ,trong khi các doanh nghiệp lại gặp khó khăn về tài chính .Từ thực trạng này ,Quốc hội khoá IX ,kỳ họp thứ 8 tháng 10/1995 đã thông qua nghị quyết bỏ thuế doanh thu hoạt động tín dụng ngân hàng ,đồng thời yêu cầu các NHTM phải tiết giảm chi phí để giảm lãi suất Cho vay .Đồng thời khống chế chênh lệch giữa lãi suất Cho vay và lãi suất huy động 0,35%/tháng .Đó là lý do để chuyển sang một giai đoạn thực hiện chính sách trần lãi suất . 4.Từ 1/1/996 Chuyển từ lãi suất thoả thuận qua trần lãi suất. Việc quy định trần lãi suất và khống chế mức chênh lệch 0, 35% thực chất là vừa quy định trần lãi suất, vừa quy định sàn lãi suất. Vì thế từ 1/ 1/ 96, NHNN đã quy định trần lãi suất cho vay tối đa và mức chênh lệch 0,35 % thay cho việc điều hành theo lãi suất 16
- cho vay, lãi suất tiền gửi chi tiết và lãi suất thoả thuận quy định trước đó . Do quy mô và địa bàn hoạt động khác nhau, nhu cầu vốn khác nhau, chi phí hoạt động khác nhau, nên NHNN đã quy định trần lãi suất có phân biệt như sau: - Trần lãi suất cho vay ngắn hạn. - Trần lãi suất cho vay trung hạn và dài hạn. - Trần lãi suất cho vay trên địa bàn nông thôn. - Trần lãi suất cho vay của Quỹ tín dụng đối với các thành viên. Giữa các trần lãi suất này lúc đầu có mức chênh lệch với nhau khá xa nhưng sau mỗi lần điều chỉnh khoảng cáh này đã rút ngắn lại và chỉ còn chênh lệch ít . Một thực tế khách quan của cơ chế thị trường là khu vực nông thôn có nhu cầu vốn lớn nhưng huy động tại chỗ được rất ít và chi phí hoạt động ngân hàng ở đây rất cao ,nên NHNN qui định trần lãi suất Cho vay nông thôn cao hơn thành thị nhằm thu hút vốn từ thành thị về nông thôn .Nhưng nhiều quan điểm Cho rằng 17
- lãi suất Cho vay nông thôn phải thấp hơn hoặc bằng thành thị mới ưu đãi nông nghiệp ,mới khuyến khích nông nghiệp phát triển . Do đó , từ 21/1/1998 , Quốc hội khoá IX cho phép bỏ mức chênh lệch 0,35 % / tháng, đồng thời để thu hẹp sự cách biệt giữa mức lãi suất cho vay của thành thị và nông thôn, NHNN quy định các mức lãi suất mới, rút từ 4 trần xuống còn 3 trần lãi suất và không quy định mức chênh lệch 0,35 %/ tháng nữa: - Trần lãi suất cho vay ngắn hạn 1,2 % tháng. - Trần lãi suất cho vay trung dài hạn 1,25 % tháng. - Trần lãi suất QTD cho vay thành viên 1,5 % tháng. Năm 1999, NHNN tiếp tục thực hiện quản lý và điều hành chính sách lãi suất tín dụng theo cơ chế lãi suất trần và lãi suất tái cấp vốn đối với các TCTD ;trong khuôn khổ trần lãi suất Cho vay,TCTD được phép qui định các mức lãi suất Cho vay và lãi suất tiền gửi cụ thể phù hợp với quan hệ cung cầu về vốn tín dụng từng giai đoạn ,nhằm mở rộng tín dụng ,góp phần quan trọng vào việc kích thích tăng trưởng kinh tế trong nhứng năm qua . 18
- Trần lãi suất trong năm 1999 được NHNN điều chỉnh liên tục ,phù hợp với chỉ số lạm phát , quan hệ cung cầu vốn tín dụng tại từng thời điểm và góp phần thực hiện giải pháp kích cầu về đầu tư của Chính phủ thông qua cơ chế nới lỏng lãi suất tín dụng .Có thể nói đây là năm NHNN điều chỉnh lãi suất tín dụng nhiều nhất từ trước đến nay ,lãi suất năm 1999 luôn có xu hướng giảm sau các lần điều chỉnh , cụ thể như sau : + Ngày 17/1/1999 ,Thống đốc NHNN có chỉ tị 01/1999/CT-NHNN 1 điều chỉnh giảm lãi suất Cho vay bằng đồng Việt Nam của các NHTM quốc doanh : đối với khách hàng ở khu vực thành thị từ 1,2 – 1,25%/tháng xuống 1- 1,15%/tháng ;các TCTD khác vẫ thực hiện theo mức trần 1,2%/tháng đối với Cho vay ngắn hạn và 1,25%/tháng đối với Cho vay trung và dài hạn . + Ngày 29/05/1999 do nền kinh tế đang có dấu hiệu thiểu phát ,tăng trưởng kinh tế chậm lại ,sức mua giảm sút .Thống đốc NHNN đã có quyết định 184/1999/QĐ -NHNN 1 về việc điều chỉnh giảm trần lãi suất Cho vay bằng đồng Việt Nam từ 1,2- 19
- 1,25%/tháng xuống mức 1,15%/tháng áp dụng Cho các TCTD Cho vay trên địa bàn thành thị và nông thôn .Cùng với việc giảm trần lãi suất Cho vay ,NHNN còn giảm lãi suất tái cấp vốn từ 1%/tháng và lãi suất tái cấp vốn về Cho vay chỉ định thu mua tạm trữ xuất khẩu 0,9%/tháng xuống một mức thống nhất là 0,85%/tháng . Như vậy , từ tháng 6/1999 từ chỗ nhiều trần lãi suất ngắn ,trung ,dài hạn trần lãi suất Cho vay khu vực thành thị và khu vực nông thôn khác nhau đã thống nhất chung một trần áp dụng chung Cho các TCTD ,không phân biệt quốc doanh hay cổ phần . + Tháng 9/1999 ,Thống đốc NHNN có chỉ thị 05/1999/CT –NHNN 1 điều chỉnh giảm lãi suất Cho vay bằng VND của các NHTM quốc doanh đối với khách hàng ở khu vực thành thị từ 1,05%/tháng xuống 0,95%/tháng .Đây là bước tiến trong chính sách lãi suất ,tạo thế chủ động hơn Cho các TCTD trong việc ấn định lãi suất tiền gửi và Cho vay phù hợp với điêù kiện về chi phí ,cung cầu trên từng vùng khác nhau và mức độ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Thực trạng và biện pháp nâng cao công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang
88 p | 775 | 317
-
Luận văn: Thực trạng Bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam và các giải pháp hoàn thiện để phát triển
36 p | 1099 | 206
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội
68 p | 401 | 171
-
Luận văn: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU
41 p | 382 | 113
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần may Lê Trực
88 p | 392 | 101
-
LUẬN VĂN:Thực trạng phát triển của làng gốm bát tràng
43 p | 912 | 82
-
Luận văn: Thực trạng quản lý và một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty Sông Đà 2
69 p | 247 | 73
-
Luận văn: Thực trạng và một số kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Xây Lắp Hải Long
41 p | 184 | 63
-
Luận văn: Thực trạng huy động và định hướng sử dụng vốn tại công ty xây dựng và phát triển nhà số 6
79 p | 178 | 61
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp về điều chỉnh dân số, lao động và tạo việc làm cho người lao động ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
74 p | 260 | 59
-
Luận văn: Thực trạng xuất khẩu và một số ý kiến về hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm rau quả ở Việt Nam
70 p | 192 | 49
-
luận văn:THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN (2006-2008)
78 p | 242 | 40
-
LUẬN VĂN: Thực trạng công tác kế toán tại cửa hàng thương mại cát linh thuộc công ty thương mại dịch vụ tràng thi
36 p | 135 | 25
-
Luận văn: Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Cơ Điện Hà Nội
79 p | 136 | 21
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động và nghiên cứu một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp kính Long Giang
57 p | 150 | 20
-
Luận văn: Thực trạng và biện pháp hoàn thiện hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên
67 p | 127 | 18
-
LUẬN VĂN: Thực trạng về vấn đề đưa KTNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đó đạt được thành quả gì và những tồn tại, yếu kém nào cần khắc phục nguyên nhân của thực trạng đó
34 p | 145 | 18
-
Luận văn:Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
54 p | 123 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn