intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

luận văn: Thực trạng việc quản lý thực tập của trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen và một số giải pháp

Chia sẻ: Nguyễn Thị Bích Ngọc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

85
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen là trường một trường Cao Đẳng được thành lập từ năm 1994, hợp tác đào tạo với Pháp và đã thực hiện mô hình đào tạo xen kẽ, kết hợp chặt chẽ giữa việc học lý thuyết tại trường với việc thực tập tại các công ty, doanh nghiệp. Trong 7 học kỳ của 3 năm học, sinh viên có 2 lần được thực tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: luận văn: Thực trạng việc quản lý thực tập của trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen và một số giải pháp

  1. Thực trạng việc quản lý thực tập của trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen và một số giải pháp. Bùi Trân Thúy
  2. PHẦN I MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen là trường một trường Cao Đẳng được thành lập từ năm 1994, hợp tác đào tạo với Pháp và đã thực hiện mô hình đào tạo xen kẽ, kết hợp chặt chẽ giữa việc học lý thuyết tại trường với việc thực tập tại các công ty, doanh nghiệp. Trong 7 học kỳ của 3 năm học, sinh viên có 2 lần được thực tập. Trường đã vận dụng triệt để phương châm giáo dục đúng đắn của Đảng: “Học đi đôi với hành”. Thị trường lao động của nước ta hiện nay vẫn chưa có sự cân bằng giữa “thầy” và “thợ”, số lượng sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học hằng năm tăng đáng kể nhưng vẫn chưa cung ứng được cho công ty, doanh nghiệp một lực lượng lao động theo yêu cầu của họ. Sinh viên ra trường không có việc làm hoặc làm những việc không đúng chuyên môn vẫn còn là một thực tế đau lòng. Ngành giáo dục đã và vẫn đang tìm những biện pháp tháo gỡ, khắc phục tình trạng nêu trên. Trường CĐBC Hoa Sen là một trong những trường đầu tiên thực hiện mô hình đào tạo xen kẽ (học lý thuyết ở trường và thực tập ở công ty, doanh nghiệp) bằng cách học hỏi, vận dụng có sáng tạo kinh nghiệm từ các đối tác. Từ khi thành lập cho đến nay, trường CĐBC Hoa Sen luôn quyết tâm khắc phục mọi khó khăn để thực hiện mục tiêu, phương thức đào tạo ấy. Việc chọn lựa, bố trí địa điểm, theo dõi, quản lý việc thực tập cho gần 1200 sinh viên của Khoa không phải là điều đơn giản. Hai lần thực tập của sinh viên được xem như là 2 học kỳ trong 7 học kỳ mà các em phải hoàn thành để có thể nhận bằng Cử nhân cao đẳng khi tốt nghiệp. Nâng cao hiệu quả thực tập của Sinh viên là một trong những phương thức góp phần giữ vững và nâng cao chất lượng đào tạo của trường. Thực tập là tạo điều kiện để sinh viên tiếp xúc với môi trường thực tế, để vận dụng những kiến thức đã
  3. được học. Ngoài ra, thực tập cũng là cơ hội để các em có thể hòa nhập vào môi trường doanh nghiệp, có hiểu biết đúng đắn hơn về nghề nghiệp, học hỏi thêm một số kỹ năng thực tế, rèn luyện một số phẩm chất để có thể vững vàng bước vào đời sau này. Thông qua phương thức đào tạo đó, trường cũng muốn cung cấp cho xã hội những người lao động không chỉ có kiến thức mà còn phải có những kỹ năng chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Từ khi được thành lập đến nay, việc tổ chức và quản lý thực tập ở trường CĐBC Hoa Sen đã được Ban giám hiệu quan tâm chỉ đạo và thực hiện có nề nếp, với sự phân công trách nhiệm cụ thể cho các bộ phận có liên quan. Tuy nhiên vẫn còn khá nhiều bất cập trong công tác này. Nhất là trong hai, ba năm gần đậy, trường phát triển nhanh, số sinh viên hằng năm đều tăng, việc tổ chức và quản lý thực tập có nhiều vấn đề phát sinh và là một trong những mối bận tâm của Ban giám hiệu trường, của phòng Quan hệ công ty, phòng Đào tạo quản lý sinh viên và các Khoa, Ngành. Vì vậy, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng việc tổ chức, quản lý thực tập của trường Cao đẳng bán công Hoa Sen và một số giải pháp” với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả thực tập cho sinh viên. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Phân tích thực trạng của việc quản lý thực tập của trường Hoa Sen trong những năm qua. Từ những ưu điểm và nhược điểm đã phân tích, nghiên cứu để đề xuất những giải pháp pháp cụ thể nhằm giúp cho nhà trường, các bộ phận có liên quan, các khoa và ngành có thể quản lý việc thực tập của sinh viên một cách chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn, tạo điều kiện để sinh viên nâng cao các kỹ năng chuyên môn, trình độ nghiệp vụ và từ đó, giúp sinh viên tìm được việc làm ngay sau khi tốt nghiệp mà không cần phải qua thời gian thử việc.
  4. III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 1. Xây dựng những cơ sở lý luận liên quan đến việc quản lý thực tập 2. Thực trạng việc quản lý thực tập của sinh viên tại Khoa Quản trị trong những năm qua. 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thực tập của sinh viên. IV. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1. Khách thể nghiên cứu: hoạt động thực tập của sinh viên Khoa Quản trị trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen. 2. Đối tượng nghiên cứu: thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc quản lý thực tập của sinh viên Khoa Quản trị trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen. V. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1. Việc quản lý thực tập của trường Hoa Sen từ trước đến nay là sự thể nghiệm một phương thức giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong việc đào tạo nghề cho SV và đã đạt những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề bất cập cần phải được giải quyết để ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả của học kỳ thực tập. 2. Nếu có những giải pháp tốt hơn, phù hợp hơn với tình hình thực tế hơn thì trường Hoa Sen sẽ tổ chức và quản lý tốt hơn việc thực tập của SV, khắc phục được những tồn tại hiện có. Và nâng cao hiệu quả thực tập cũng chính là góp phần hữu hiệu trong việc giúp sinh viên làm quen với môi trường thực của công ty, doanh nghiệp, rèn luyện các kỹ năng thực hành, áp dụng lý thuyết vào thực tế. VI. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu việc quản lý thực tập của sinh viên Khoa Quản trị bao gồm các ngành học sau đây: Kế toán, Quản trị kinh doanh, Quản trị hành chánh, Kinh tế đối ngoại.
  5. VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để việc nghiên cứu đạt những kết quả mang tính chính xác của một công trình khoa học, không thể không lựa chọn cho mình những quan điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu, những phương pháp phù hợp để thực hiện công trình nghiên cứu. Từ mong muốn đó, chúng tôi đã xác định: 1. Phương pháp luận: - Quan điểm hệ thống: vấn đề được nghiên cứu một cách toàn diện, khách quan: việc quản lý thực tập của Khoa phải được nghiên cứu trong mối quan hệ với các khoa khác trong trường, với mục tiêu đào tạo chung của trường. - Quan điểm lịch sử-logích: tìm hiểu sự hình thành và phát triển của đối tượng nghiên cứu, cụ thể là việc quản lý thực tập đã được thực hiện từ khi trường Hoa Sen mới thành lập (1999) cho đến nay (2004) với những ưu điểm được phát huy và những nhược điểm cần được khắc phục. - Quan điểm thực tiễn: từ những điều tra, nghiên cứu thực tế, phân tích để phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong việc quản lý thực tập. Và cũng dựa trên kết quả thực tập của sinh viên, việc quản lý thực tập của nhà trường để đề xuất những biện pháp quản lý mới nhằm nâng cao hiệu quả thực tập và khẳng định tính khả thi của các giải pháp. 2. Phương pháp hệ: 2.1 Phương pháp quan sát: - Đối tượng được quan sát là: phòng Quan hệ công ty, SV của các ngành thuộc Khoa Quản trị, các GV là Trưởng ngành, các doanh nghiệp đã tiếp nhận sinh viên đến thực tập. - Mục đích của việc quan sát là tìm hiểu thực trạng của việc quản lý thực tập của Khoa Quản trị, sự phối hợp với các bộ phận có liên quan. 2.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: Để thực hiện việc nghiên cứu này, chúng tôi đã đưa ra 3 mẫu phiếu thăm dò ý kiến:
  6. - Phiếu 1: dành cho sinh viên đang đi thực tập gồm 14 câu hỏi. Số phiếu thu về là 354. - Phiếu 2: dành cho các trưởng ngành và quản sinh gồm 15 câu hỏi. Số phiếu thu về là 48. - Phiếu 3: dành cho các doanh nghiệp đã tiếp nhận SV đến thực tập gồm 16 câu hỏi. Số phiếu thu về là 114. 2.3 Vận dụng một số công thức của toán thống kê: Để phân tích và xử lý các số liệu điều tra nhằm định lượng các kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phần mềm Excel để thống kê tần số, tính tỷ lệ phần trăm, trị số trung bình M, độ lệch chuẩn S. Số liệu được qui ước như sau: - Đối với câu hỏi có 4 khả năng trả lời: a = 4, b = 3, c = 2, d = 1 - Đối với câu hỏi có 3 khả năng trả lời: a = 3, b = 2, c = 1 2.4 Phương pháp phỏng vấn: - Phỏng vấn cácTrưởng ngành để tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn của SV các ngành khi đi thực tập, sự phối hợp của Trưởng ngành với các bộ phận có liên quan để giải quyết những khó khăn của SV trong thời gian thực tập. Nhận xét, đánh giá của các Trưởng ngành về việc quản lý thực tập của trường, của Khoa hiện nay, những đề xuất thay đổi. - Phỏng vấn các doanh nghiệp đã tiếp nhận SV Hoa Sen thực tập trong nhiều năm qua để tìm hiểu, lắng nghe những ý kiến đóng góp của họ về việc tổ chức cũng như quản lý thực tập của trường Hoa Sen hiện nay, những đề nghị cải tiến trong tương lai. - Phỏng vấn những SV đang đi thực tập để tìm hiểu những khó khăn của SV, những mong muốn của các em để việc thực tập đạt kết quả tốt hơn.
  7. - Phỏng vấn trưởng phòng và nhân viên phòng Quan hệ công ty để tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn trong việc tìm địa điểm thực tập cho SV, đề xuất về sự phối hợp với các bộ phận khác trong nhà trường. VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN: Phần 1: Phần mở đầu: 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Nhiệm vụ của đề tài 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 5. Giả thuyết nghiên cứu 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 7. Phương pháp nghiên cứu Phần 2: Nội dung nghiên cứu Chương 1: Lịch sử vấn đề nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận 1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà Nước 2. Thực tập 3. Quản lý 4. Công tác thực tập và quản lý thực tập của trường CĐBC Hoa Sen 5. Các khái niệm, một số thuật ngữ cần làm rõ Chương 3: Thực trạng của việc tổ chức và quản lý thực tập của trường CĐBC Hoa Sen 1. Việc chuẩn bị cho học kỳ thực tập 2. Nội dung của học kỳ thực tập 3. Việc tổ chức thực tập 4. Tìm hiểu việc đánh giá thực tập Chương 4: Phân tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng
  8. 1. Nguyên nhân từ các bộ phận có trách nhiệm trong việc tổ chức và quản lý thực tập 2. Nguyên nhân từ sinh viên 3. Nguyên nhân từ doanh nghiệp Chương 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thực tập 1. Cơ sở đề xuất giải pháp 2. Các giải pháp 3. Tính khả thi của các giải pháp Phần 3: Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận 2. Kiến nghị Phần 4: Phụ lục
  9. PHẦN 2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về vấn đề thực tập thật ra không phải là một đề tài hoàn toàn mới lạ. Vì việc thực tập để nâng cao tay nghề đã được thực hiện từ rất lâu ở các trường sư phạm, trường y khoa. Xuất phát từ yêu cầu rèn luyện tay nghề cho các giáo sinh, Bộ Giáo dục trước đây, nay là bộ Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT), ngay từ những năm 70, đã ban hành bộ chương trình thực tập sư phạm thống nhất cho tất cả các trường sư phạm. Qua nhiều lần thay đổi, điều chỉnh, bổ sung (vào các năm 1974, 1982, 1986), chương trình thực tập sư phạm chính thức được áp dụng tại các trường CĐSP hiện nay là bộ chương trình được ban hành kèm theo các QĐ số 2677/GD-ĐT ngày 3-12-1993, QĐ số 3086/GD-ĐT ngày 27/7/1996, QĐ số 3637/GD-ĐT ngày 30/8/1996 và QĐ số 2493/GD-ĐT ngày 25/7/1995 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục. Chương trình thực tập sư phạm hiện hành còn nhiều điểm chưa phù hợp với thực tiễn giáo dục, kể cả nội dung lẫn cách đánh giá. Vì thế, việc nghiên cứu các giải pháp để nâng cao chất lượng thực tập sư phạm đã được các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục quan tâm. 1. Các hội thảo, hội nghị chuyên đề do Bộ Giáo dục tổ chức: - “Thực tập sư phạm tập trung, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” (1993) - “Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (1996)
  10. 2. Đề tài khoa học và một số tài liệu chuyên đề khác: - Tài liệu “Hỏi đáp về thực tập sư phạm” (1993) của tập thể các tác giả nhà giáo ở các trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, ĐHSP Huế, ĐHSP Quy Nhơn và ĐHSP Cần Thơ do PGS. Bùi Ngọc Hồ chủ biên mang tính chất là một cẩm nang thực tập sư phạm, không những dành cho cac giáo sinh mà còn rất hưũ dụng đối với cán bộ quản lý, GV sư phạm. Tài liệu đã khẳng định mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động thực tập sư phạm trong quá trình đào tạo các giáo sinh. Những nội dung cơ bản của thực tập sư phạm đã được đề cập một cách cụ thể dưới hình thức hỏi-đáp sinh động, có hệ thống, giúp các sinh viên chuẩn bị đi thực tập hiểu được các yêu cầu về thái độ, tác phong, nhận thức của một giáo sinh. Nhìn chung, đây là một tài liệu quí, có thể dùng làm cơ sở để nghiên cứu hoạt động thực tập sư phạm. - “Hình thành kỹ năng sư phạm” (1995) của GS. Nguyễn Hữu Dũng là một chuyên luận khá công phu về đặc điểm của kỹ năng sư phạm, những nguyên tắc có thể áp dụng để định hướng cho việc hình thành các kỹ năng sư phạm cho sinh viên trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nuớc có nền giáo dục tiên tiến. Đặc biệt, tác giả đã nhấn mạnh đến việc hình thành kỹ năng sư phạm cho sinh viên trong giai đoạn thực tập sư phạm tập trung: ý nghĩa của thực tập sư phạm đối với việc củng cố một cách có hệ thống những kỹ năng đã được hình thành, các buớc tiến hành để thực hiện những nhiệm vụ sư phạm... - “Xây dựng qui trình luyện tập các kỹ năng giáo dục cơ bản trong các hình thức thực hành, thực tập sư phạm” (1996) - Luận án Phó tiến sĩ của Trần Anh Tuấn đã cho rằng luyện tập các kỹ năng giáo dục là một trong những giải pháp hữu hiệu để có thể nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho sinh viên sư phạm. - “Thực tập sư phạm” (1997) của TS. Nguyễn Đình Chỉnh đã nêu lên và giải quyết những vấn đề cơ bản như: xác định nội hàm khái niệm cơ bản là năng lực sư phạm; mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành; thực tập sư phạm đối với những môn học công cụ như: tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học bộ môn; các hình thức tổ chức thực tập sư phạm ở các trường sư phạm.
  11. - “Kiến tập và thực tập sư phạm” (1999) của TS Nguyễn Đình Chỉnh và TS. Phạm Trung Thanh là giáo trình đào tạo giáo viên THCS hệ CĐSP dùng cho các trường CĐSP. Các tác giả đã nêu lên những vấn đề bức xúc đang được đặt ra hiện nay đối với hoạt động thực tập sư phạm và đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất luợng đào tạo nghề cho giáo sinh. Giáo trình cũng đã khẳng định vị tí, vai trò, ý nghĩa của kiến tập và thực tập trong quá trình đào tạo giáo viên; những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc tổ chức kiến tập và thực tập sư phạm; nội dung kiến tập và thực tập sư phạm; phương pháp đánh giá kết quả kiến tập và thực tập. Có thể xem đây là một cẩm nang dành cho sinh viên sư phạm. Tuy nhiên, giáo trình còn mang nặng tính lý thuyết, chưa sinh động lắm. - “Quản lý hoạt động thực tập sư phạm ở trường Cao Đẳng sư phạm Nha Trang- thực trạng và giải pháp” (2003) Luận văn Thạc sĩ của Phan Phú là một công trình nghiên cứu đi sâu vào việc phân tích thực trạng của việc quản lý thực tập tại trường Cao Đẳng sư phạm Nha Trang, các nguyên nhân dẫn đến thực trạng để từ đó, đưa ra các giải pháp căn cứ trên các điều kiện thực tế của trường nhằm quản lý hiệu quả hơn hoạt động thực tập. Như vậy, hoạt động thực tập sư phạm đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng cẩm nang, giáo trình hoặc các đề tài khoa học, dựa trên các chỉ đạo của Bộ Giáo dục, tình hình thực tế của các trường ĐHSP và CĐSP, đưa ra những giải pháp nhằm tổ chức, quản lý hoạt động này tốt hơn, hiệu quả hơn để thực tập sư phạm thực sự là một hoạt động có ý nghĩa trong quá trình đào tạo nghề cho các thầy cô giáo tương lai. Việc thực tập tại các doanh nghiệp theo phương thức đào tạo của trường Hoa Sen cũng nhằm mục đích tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc với môi trường thực tế, vận dụng các kiến thức đã học để rèn luyện và nâng cao tay nghề. Vấn đề tuy còn khá mới mẻ đối với giáo dục Việt Nam nhưng lại không xa lạ đối với những nền giáo dục khác trên thế giới. Tuy nhiên, cho đến nay, những công trình nghiên cứu về vấn đề này thì vẫn chưa thật sự hoàn chỉnh. Vì thế, chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu:
  12. “Thực trạng việc quản lý thực tập ở trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen và một số giải pháp”
  13. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu (Hiến pháp Việt Nam 1992, điều 35). Văn kiện Đại hội Đảng VII cũng có ghi rõ: “ Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu, đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tố quốc, là một động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu; vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới”. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần IX tiếp tục khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính qui và không chính qui, thực hiện “giáo dục cho mọi người”, “cả nuớc trở thành một xã hội học tập”. Thực hiện phương châm: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”. Như vậy, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ngày càng coi trọng vai trò của giáo dục, quan tâm nhiều hơn và đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về học tập và tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện những phẩm chất, năng lực cần thiết trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập nền kinh tế quốc tế. Phương hướng phát triển giáo dục trong những năm sắp tới là phải: tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, phát huy tinh
  14. thần độc lập, sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, cần phải đặc biệt coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp; mở rộng qui mô và phát triển đa dạng các loại hình trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Hiện đại hóa một số trường dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội. Đào tạo để thế hệ trẻ có nghề nghiệp theo yêu cầu của xã hội là nhiệm vụ trước mắt mà ngành giáo dục phải đặc biệt quan tâm. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Vì thế, nâng cao chất lượng giáo dục cao đẳng, đại học để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục, thiết thực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước là yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay. Điều 36 của Luật Giáo dục đã ghi:” Đào tạo trình độ cao đẳng phải đảm bảo cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và chuyên ngành cần thiết; chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn”. Nét đặc thù cơ bản trong nội dung và phương pháp đào tạo ở các trường cao đẳng- đại học chính là đào tạo nghề. Trong đào tạo nghề thì việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên để đáp ứng yêu cầu của thực tế xã hội là một yêu cầu phải được đặt lên hàng đầu. Điều này đã được thể hiện khá rõ nét trong mục tiêu đào tạo của các ngành học, cấp học. Và mục tiêu đào tạo của bậc học cao đẳng đã được khẳng định là giúp sinh viên , có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo. Do vậy, nội dung thực hành, thực tập phải chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nội dung chương trình đào tạo. Nhận thức đúng vị trí, phương pháp đào tạo hiệu quả sẽ góp phần nâng cao tay nghề cho những lực lượng lao động trong tương lai. Đó cũng chính là nâng cao chất lượng đào tạo nghề, thực hiện theo tinh thần của Nghị quyết IX: “Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng
  15. tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”. Theo đồng chí Lê Khả Phiêu thì: “ Toàn dân và mỗi người Việt Nam, bằng bản lĩnh của mình, tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN. Bản lĩnh là sự thống nhất giữa ý chí, trí tuệ, đạo đức và năng lực thực hành. Cả dân tộc và mỗi người Việt Nam chỉ có thể có được bản lĩnh thông qua học tập, đào tạo, tự học tập và tự đào tạo bền bỉ, thường xuyên, suốt đời trong mọi hòn cảnh, ở mọi nghề nghiệp, thực học chân chính, tự tìm kiếm tri thức và khả năng thực hành mới, có dũng khí đối mặt và không chịu tụt hậu, dốt nát trước khoa học, công nghệ hiện đại. Không chỉ biết khen mà phải biết sử dụng, sáng tạo tri thức và công nghệ tiên tiến...”. Cũng theo ông, “ngày nay thế hệ trẻ mong muốn có trình độ đại học, có tay nghề,nhiều người có tuổi, do hoàn cảnh trước đây không thể học tập cao hơn, cũng muốn nâng cao kiến thức lên trình độ sau trung học. Đó là nhu cầu và nguyện vọng chính đáng. Xu thế chung của thế giới là đại học và dạy nghề sẽ không tách rời nhau, cho nên cần “phổ cập đại học”. Hướng theo xu thế đó, ta nên dựng cầu nối giữa đại học và dạy nghề, cụ thể là “dạy nghề sau trung học”, một loại hình đại học ngắn hạn. Cho nên, tìm mọi cách phổ cập hóa, đại chúng hóa giáo dục đại học và dạy nghề cho mọi lứa tuổi, mọi hoàn cảnh là một chủ trương thiết thực, chứ không phải cao xa”. (Giáo dục, đào tạo- mấy vấn đề tồn tại- Lê Khả Phiêu, báo Sàigòn giải phóng ngày 17/7/2002). Thế nhưng, theo báo Quân đội Nhân dân ngày 1/5/2002 thì kết quả điều tra lao động và việc làm gấn đây, trong cả nuớc có hơn 38 triệu lao động, 85% tham gia vào các cơ quan, xí nghiệp nhưng chỉ có 17% được đào tạo nghề, chỉ có 4% công nhân bậc 6/7 và 7/7. Phần lớn, lực lượng lao động được đào tạo ngắn hạn ở các trung tâm dạy nghề nên nhìn chung chưa đảm bảo cả về kiến thức lẫn tay nghề. Như vậy, việc đầu tư cho công tác dạy nghề ở nước ta là cấp bách, vì đào tạo nghề cũng chính là đầu tư cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
  16. Được soi sáng bởi các nghị quyết của Đảng, được tham khảo những ý kiến có giá trị về trách nhiệm trong việc giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, trong xu hướng tất yếu của thời đại, mỗi nhà trường ở bậc cao đẳng, đại học đều phải thấy và xác định được mục tiêu đào tạo là cung cấp kiến thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng cho SV bằng cách tạo điều kiện để SV thực tập, tiếp xúc, va chạm với môi trường thực tế. Và chính vì thế, việc thực tập có một vai trò quan trọng nhất định trong quá trình đào tạo, nhất là đối với bậc cao đẳng, đại học. II. THỰC TẬP: 1. Thực tập: - Theo định nghĩa của Đại tự điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên): thực tập là tập làm trong thực tế để áp dụng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn: sinh viên đi thực tập ở nhà máy, sau đợt thực tập phải nộp tổng kết, báo cáo cho nhà trường. - Thực tập sinh là người được cử đến các trường đại học, các cơ quan nghiên cứu để làm việc, để trau giồi thêm về chuyên môn, nghiệp vụ. - Thực tập (stage) theo định nghĩa của tự điển LaRousse thì đây là giai đoạn học tập, nghiên cứu qua thực tế, được yêu cầu đối với học viên theo học một số nghề (Thực tập luật sư. Thực tập sư phạm), cũng là giai đoạn mà một người phải tạm thời đến làm việc tại doanh nghiệp để hoàn tất chương trình đào tạo. Những định nghĩa nêu trên đã khẳng định thực tập là khoảng thời gian được sử dụng để học một nghề nào đó từ môi trường thực tế. 2. Thực tập sư phạm: Bộ trưởng Bộ Giáo dục- Đào tạo đã qui định về thực tập sư phạm trong quyết định số 3086/GD-ĐT ngày 27/7/1966 như sau: “Thực tập sư phạm giúp sinh viên hiểu sâu sắc hơn các quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng, Nhà Nước về giáo dục nói chung, đồng thời hiểu và thực hiện một số chức năng của người giáo viên, qua đó, nâng được lòng yêu nghề, mến trẻ, tăng hứng thú với nghề dạy học, nâng cao năng lực và phẩm chất của người giáo viên phổ thông”.
  17. Thực tập sư phạm là qui định bắt buộc đối với tất cả SV các trường sư phạm, ngay từ những năm 70, Bộ Giáo dục đã ban hành bộ chương trình thống nhất cho tất cả các trường sư phạm. Qua nhiều lần thay đổi, điều chỉnh, bổ sung (vào các năm 1974, 1982, 1986), thực tập vẫn được xem là một học phần bắt buộc trong quá trình đào tạo nghề cho các thầy cô giáo tương lai. 3. Thực tập y khoa: Đối với SV trường Đại học Y khoa thì thực tập tại các bệnh viện cũng là yêu cầu bắt buộc và được thực hiện từ năm thứ 2 cho đến năm thứ 6 cùng với những đòi hỏi ngày càng cao hơn. SV thực tập mỗi buổi sáng các bệnh viện và buổi chiều đến trường học. Buổi tối được phân công trực để hỗ trợ cho các bác sĩ. Ở học kỳ 2 năm thứ 2, SV phải đến bệnh viện để học hỏi và làm việc như một điều dưỡng (chích, thay băng...). Đến năm thứ 3, SV được thực tập lâm sàng (tìm hiểu, học tập triệu chứng học) để tìm hiểu triệu chứng của các bệnh, các chuyên khoa. Đến năm thứ 4, SV được học về bệnh học (tìm hiểu nguyên nhân, quá trình diễn biến của các bệnh ở các chuyên khoa: Nội, Ngoại, Sản, Nhi). Đến năm thứ 5, SV được thực tập ở các chuyên khoa lẻ như: lao, tâm thần, da liễu. Đến năm thứ 6 là giai đoạn thực tập điều trị, trở lại với 4 chuyên ngành: Nội, Ngoại, sản, Nhi. Như vậy, việc thực tập đối với sinh viên Y khoa cũng là một hình thức đào tạo xen kẽ và có mục đích rõ ràng là rèn luyện và nâng cao tay nghề. Đồng thời, bệnh viện cũng sẽ là nơi để các sinh viên được tiếp xúc, làm quen với môi trường y tế, làm việc trong môi trường đó, trau giồi y đức, rèn luyện kỹ năng khám và điều trị bệnh để có thể trở thành người thầy thuốc trong tương lai. 4. Thực tập tại các trường đại học, cao đẳng: Hiện nay, ở hầu hết các trường đại học, cao đẳng, sinh viên đều phải thực tập trước khi tốt nghiệp. Đối với tuyệt đại đa số các trường Cao đẳng, đại học thì sinh viên phải tự tìm kiếm nơi thực tập, nhà trường không có trách nhiệm trong vấn đề này. Từ đó, không thể tránh khỏi tình trạng thực tập chiếu lệ, thực tập cho có. Không ít trường hợp, sinh viên được cơ quan, doanh nghiệp tiếp nhận thực tập, nhưng vẫn ở nhà, thỉnh thoảng đến cơ quan, doanh nghiệp, nhận tài liệu nghiên cứu để làm đề tài
  18. tốt nghiệp chứ không làm việc như một nhân viên. Thời gian thực tập, đôi khi lại trở thành thời gian để sinh viên nghỉ ngơi, viết luận văn tốt nghiệp, đi làm thêm hoặc chuẩn bị những công việc khác. Thực tập xong họ cũng không có đổi thay gì lớn về mặt kiến thức cũng như kỹ năng. Thiết nghĩ, thực tập như vậy thì suy cho cùng, chỉ là một trong nhiều thủ tục hành chánh mà sinh viên phải hoàn tất để có thể tốt nghiệp mà thôi. 5. Thực tập tại doanh nghiệp: Là một phần quan trọng trong chương trình học chính khóa ở trường, giữ một vai trò quan trọng trong việc đào tạo những kỹ thuật viên lành nghề, có thể thao tác được trong thực tế. Thực tập tại doanh nghiệp nhằm đạt những mục tiêu sau: - Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng hoạt động của công ty, doanh nghiệp được đến thực tập. - Học về cách thức giao tiếp trong công ty, doanh nghiệp. - Học về cách tổ chức công việc và cách quản lý thời gian sao cho hợp lý và hiệu quả. - Rèn luyện cho SV tính tự giác, chịu đựng được áp lực của công việc để có thể trở thành một nhân viên thực thụ sau này. III. QUẢN LÝ 1. Quản lý là gì? 1.1 Theo tự điển tiếng Việt do trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất bản 1992, quản lý có nghĩa là: - Trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định - Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. 1.2 Theo F.Taylor: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
  19. 1.3 Theo Henry Fayol: Quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra. 1.4 Theo Các Mác: mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung có qui mô tương đối lớn hoặc nhiều, hoặc ít đều cần có sự chỉ huy nhằm điều hòa hoạt động của các cá nhân và thực hiện các chức năng nói chung, sinh ra trong vận động tổng thể của sản xuất khác với sự vận động của một công cụ độc lập. 1.5 Theo ThS Trần Thị Tuyết Mai: Một cách khái quát, quản lý có thể được hiểu là hoạt động, là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được những mục đích của tổ chức. Các định nghĩa nêu trên đã cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về khái niệm quản lý. Tuy còn có sự khác nhau về thuật ngữ, cách diễn đạt nhưng chúng ta vẫn có thể rút ra những điểm chung về khái niệm quản lý: Quản lý, đó chính là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý thông qua việc thực hiện một cách sáng tạo các chức năng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã được xác định. 2. Quản lý giáo dục: 2.1 Theo M.M.Mêchti- zađe: quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phuơng pháp cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu…) nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. 2.2 Theo ThS Trần Thị Tuyết Mai thì quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. 2.3 Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: quản lý giáo dục (và nói riêng, quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo
  20. dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. (Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục- trường Cán bộ quản lý giáo dục trung ương 1- 1989). Như vậy, chúng tôi hiểu rằng, quản lý giáo dục là tìm kiếm, xây dựng những giải pháp, biện pháp quản lý phù hợp, dựa trên tình hình thực tế về nhân lực, về điều kiện vật chất của một cơ quan giáo dục để có thể ngày càng nâng cao, phát triển hệ thống giáo dục đó trong chiều hướng phát triển của toàn xã hội. Quản lý giáo dục được xem như một khoa học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo. 3. Quản lý nhà trường: Tiến sĩ Phạm Minh Hạc đã đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục và cũng là quản lý nhà trường như sau: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Việc quản lý nhà trường (có thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục (Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục. NXB Giáo dục. Hà Nội 1986). Tóm lại, quản lý giáo dục là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và quản lý các hoạt động của giáo viên, sinh viên và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường đã trở thành một vấn đề cấp bách và quản lý, thực chất là tác động một cách khoa học đến nhà trường để tối ưu hóa quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ theo đường lối và nguyên lý giáo dục mà Đảng đã đề ra. 4. Quản lý hoạt động thực tập: 4.1 Là quá trình vận dụng các chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra) một cách sáng tạo để tổ chức, điều hành toàn bộ các hoạt động có liên quan đến việc thực tập. Cụ thể là: - Xây dựng kế hoạch thực tập với nội dung thực tập rõ ràng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0