intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Tình hình BHLĐ trong các cơ sở sản xuất nói chung và tại công ty Gang Thép Thái Nguyên

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

123
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm nâng cao hiểu biết và sự tiếp cận thực tế đối với quy trình sản xuất em được đi thực tế kiến tập tại Công ty Gang Thép Thái Nguyên. Nhờ có chuyến đi tại cơ sở mà chúng em được mở mang thêm tầm hiểu biết của bản thân và có cơ hội được áp dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường đối với thực tế trong lao động sản xuất. Nó mang lại cho chúng em một nguồn kiến thức không nhỏ về vấn đề công tác an toàn và vệ sinh lao động...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Tình hình BHLĐ trong các cơ sở sản xuất nói chung và tại công ty Gang Thép Thái Nguyên

  1. Luận văn Tình hình BHLĐ trong các cơ sở sản xuất nói chung và tại công ty Gang Thép Thái Nguyên 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU N hằm nâng cao hiểu biết và sự tiếp cận thực tế đối với quy trình sản xuất em được đi thực tế kiến tập tại Công ty Gang Thép Thái Nguyên. Nhờ có chuyến đi tại cơ sở m à chúng em được mở mang thêm tầm hiểu biết của bản thân và có cơ hội được áp dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường đối với thực tế trong lao động sản xuất. Nó mang lại cho chúng em một nguồn kiến thức không nhỏ về vấn đề công tác an toàn và vệ sinh lao động tại cơ sở. Qua đó giúp cho các sinh viên có một nhận xét, đánh giá chung tình hình BHLĐ trong các cơ sở sản xuất nói chung và tại công ty Gang Thép Thái Nguyên nói riêng. PHẦN I 2
  3. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN I. Giới thiệu chung về Công ty Gang Thép Thái Nguyên. Công ty gang thép Thái Nguyên có tên giao dịch là: Thai Nguyen Iron and steel corporation viết tắt là TISCO. Trụ sở: Phường Lưu Xá - Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Công ty đã có trên 40 năm phát triển, năm 1959 khởi công xây dựng khu gang thép. N hà máy Luyện Gang tiền thân của Công ty Gang Thép Thái Nguyên được thành lập ngày 29/11/1963, đây cũng là ngày mà mẻ Gang đầu tiên ra lò. N ăm 1962 - 1972, các quá trình công nghệ, trạm xử lý nước thải bị bắn phá hoàn. Trước năm 1985 Nhà máy Gang Thép trực thuộc quản lý Nhà nước sau năm 1985 chuyển sang hoạt động theo công ty gồm 24 đ ơn vị thành viên trải dài từ Đ à N ẵng đến Thái Nguyên. Công ty là một ngành công nghiẹp thu nhỏ của Việt Nam, tập trung sản xuất Gang thép, vật liệu xây dựng, khai thác mỏ than, quặng sắt... Sau hơn ho ạt động, các công trình bị xuống cấp nhiều, được sự đầu tư của nhà nước: G iai đoạn 1: Thay đổi một số dây truyền công nghệ gồm lò cao, lò siêu công suất. G iai đo ạn 2: Nâng sản xuất phôi thép nên 751 triệu tấn /năm gấp 2 3 lần. Công ty Gang Thép Thái Nguyên là công ty trực thuộc bộ Công Nghiệp V iệt Nam, nguyên liệu chính của công ty quặng, than, sắt, thép, phế thải... Mặt bằng công ty nằm ở vị trí hết sức thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp. Nền của công ty được dặt trên gần 1000 quả đồi lớn nhỏ nên chịu lực rất tốt. Bên cạnh đó công ty được xây dựng gần 2 con sông là sông Cầu và sông Công nên việc lấy nước phục vụ các quy trình công nghệ, vận chuyển nguyên liệu hoặc phòng chông cháy nổ rất dễ dàng và thuận tiện. Dọc theo quốc lộ 3, cách H à Nội gần 70 km, công ty tiếp nhận sự chỉ đạo của trung ương rất nhanh. Bên cạnh đó công ty Gang Thép Thái Nguyên còn nằm trong chiến lược xây dựng và phát triển khu công nghiệp nặng của các tỉnh miền núi phía Bắc của Đảng và Nhà nước. V ới những ưu điểm nói trên của Công ty Gang Thép Thái Nguyên đang khẳng định mình là một khu công nghiệp lớn nhất của các tỉnh miền núi phía 3
  4. Bắc. Tuy nhiên Công ty lại xây dựng gần khu dân cư nên vấn đề ô nhiễm rất búc xúc, cần có biện pháp triệt để xử lý nguồn ô nhiễm, tránh làm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân xung quanh nhà máy. 1. Bộ máy tổ chức của công ty. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý của công ty Gang Thép Thái Nguyên. Giám Đốc Công Đoàn P.Giám đốc P.Giám đốc Hội đồng Bảo thiết bị sản xuất hộ lao động Khối trực tiếp Khối cơ quan sản xuất P.Kỹ thuật Phân xưởng công nghệ đ úc phôi Phân xưởng P.Kế hoạch vật tư điện cơ P.Kế toán thống kê P.Hành chính P.Tổ chức lao động Tổ khu thành phẩm Tổ vận chuyển Tổ KCS Nhà ăn 4
  5. Trải qua 41 năm từ khi thành lập chi đến nay cơ cấu tổ chức của công ty G ang Thép Thái Nguyên đã có nhiều thay đổi. Sự thay đổi này phồ hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty phải có một cơ cấu tổ chức hợp lý. Ngoài sự thay đổi theo chủ trương của nhà nước, công ty muốn có một mô hình quản lý riêng. Với chức năng và nhiệm vụ của công ty thì cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện khái quát qua sơ đồ trên. 2. Lực lượng lao động. Tổng Công ty Gang Thép Thái Nguyên có 25 đơn vị thành viên có tổng số công nhân viên kho ảng 9000 người, sản xuất trên hơn 1000 ngành nghề khác nhau có nhiều yếu tố độc hại (trong lò luyện thép, cán thép, lò gang, các hoá chất độc hại...). Lực lượng cán bộ kỹ thuật là 2400, trong đó trình độ kỹ sư và trên đ ại học là 1300 người, trung cấp kỹ thuật là 1050 người, chiếm 27%  28% lực lượng lao động của công ty. 3. Các quy trình công nghệ và thiết bị của công ty. Công nghệ chính gồm các công đoạn sau: Luyện Gang, Thép, cán thép với công suất là 3 vạn tấn/năm. Công nghệ sản xuất Gang Thép: Quy trình truyền thống, tự sản xuất phôi thép hoặc nhập phôi để sản xuất. Riêng luyện Gang có 2 lò cao: Một lò có dung tích 1000 m3, một lò có dung tích 120 m3. V ề luyện thép: Phần lớn dùng lò điện quang từ 1,5  30 tấn /mẻ. V ề công nghệ cán có 2 nhà máy cán: Nhà máy cán Lưu Xá và nhà máy cán Gia Sàng. Với sản lượng 33 tấn/mẻ (năm 2003). N hững năm gần đây nhà máy đã trang bị đ ược một số thiết bị máy móc hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Riêng ngành luyện kim cũng đã thay đổi dược dây truyền sản xuất vào năm 2001- 2002. 4. Tình hình sản xuất kinh doanh. V ới những thuận lợi sẵn có cùng với sự tích cực đầu tư đổi mới công nghệ, cơ chế quản lý... đã tạo chỗ đứng vững chắc cho đơn vị nhà máy nói riêng và tổng công ty nói chung trên thị trường. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị ngày một nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên chức ngày càng tăng sản phẩm nhãn mác, thương hiệu hàng hoá của đơn vị ngày càng có uy tín trên thị trường, chất lượng giá cả hợp lý và có sức cạnh tranh cao. Điều đó càng làm cho công ty có diều kiện mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường, tạo công ăn 5
  6. việc làm cho rất nhiều lao động với mức lương thoả đáng với công sức mà họ bỏ ra và càng có điều kiện nâng cao cải tiến trang thiết bị, thực hiện tốt hơn các chế độ chính sách của nhà nước về An To àn vệ Sinh Lao Động. Sản phẩm của công ty bao gồm: Gang, thép, vật liệu xây dựng, chi tiết máy, d ụng cụ nông nghiệp. PHẦN II TÌNH HÌNH THỰC HIỆN 6
  7. AN TOÀN V Ệ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY. I. Công tác an toàn bảo hộ lao động ở công ty. Công ty đã trải qua trên 40 năm vận hành và đã sản xuất cho tổ quốc nhiều tấn gang thép. Đặc diểm nổi bật của công ty là máy móc đ ã già cỗi, lạc hậu thường xuyên phải sửa chữa, đại tu thay thế. Số người làm việc đông, công việc vận hành sửa chữa theo ca kíp rất nóng, có nhiều yếu tố độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ của người láo động: Bụi độc hại, công việc vất vả, nặng nhọc rất dễ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. ý thức được tầm quan trọng của công tác thực hiện an Toàn Vệ Sinh Lao Động lãnh đạo công ty thường xuyên kiểm tra và có các biện pháp kỹ thuật an toàn có hiệu quả. 1. Biện pháp tổ chức. N hận rõ tầm quan trọng của công tác Bảo Hộ Lao Động. Hàng năm khi lạp kế hoạch sản xuất kinh doanh, công ty xây dựng các kế hoạch về bảo hộ lao động và được triển khai khá tốt. Hàng năm công ty đầu tư 15  20 tỷ đồng cho công tác Bảo Hộ Lao Động, chiếm 20% dự toán. Công ty đã thành lập hội đồng Bảo Hộ Lao Động do giám đốc công ty làm chủ tịch hội đồng, phó giám đốc phụ trách sản xuất trực tiếp chỉ đạo công tác BHLĐ. Chỉ đạo công tác BHLĐ ở công ty bao gồm: Ban Giám đốc, cán bộ BHLĐ, công đoàn, y tế, bảo vệ. G iao cho một cán bộ BHLĐ về an toàn vệ sinh toàn công ty. Q uản đốc phân xưởng trực tiếp chỉ đạo công tác BHLĐ ở phân xưởng mình. Mỗi tổ trong các phân xưởng có một an toàn vệ sinh viên chịu trách nhiệm về BHLĐ ở tổ mình. H ệ thống an toàn viên có trong các tổ sản xuất và hoạt động khá hiệu quả. Các an toàn viên trực tiếp giám sát sản xuất an toàn trong ca làm việc và sử dụng đúng quy trình quy phạm. V ới một ban chuyên trách và các an toàn viên của công ty cùng với bộ máy làm công tác BHLĐ ở công ty, công tác huấn luyện được chia làm 3 bước: + Bước 1: Huấn luyện người lao động mới tiếp nhận, tuyển dụng: Nội quy, quy chế, luật BHLĐ được thực hiện 1 năm một lần. 7
  8. + Bước 2: Huấn luyện kỹ thuật an toàn ở cơ sở: Theo nhà máy, phân xưởng, đơn vị trợc tiếp sản xuất, quy trình vận hành thiết bị và công nghệ của phân xưởng sản xuất được thực hiện 1 năm một lần. + Bước 3: Huấn luyện kỹ thuật an toàn tại vị trí, nơi làm việc trực tiếp do tổ trưởng chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra đôn đốc. Mạng lưới an tàon vệ sinh viên của công ty là người tổ chức, quản lý thực hiện do công đo àn quản lý. V ề vấn đề chăm sóc sức khoẻ công nhân: Hàng năm công ty đều tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên. Từ đó phân loại sức khoẻ và phát hiện bệnh nghề nghiệp kịp thời chữa trị, đề ra mức bồi thường thích hợp cho từng công nhân làm ở các điều kiện làm việc khác nhau, bảo vệ sức khoẻ cho công nhân, đẩy mạnh sản xuất. Công ty tổ chức khám tuyển và bố trí công nhân làm việc hợp lý. 2. Phòng kỹ thuật an toàn. Từ khi xây dựng đến nay phòng KTAT vẫn tồn tại và là một bộ phận tham mưu trực tiếp cho giám đốc công ty. Phòng KTAT - BHLĐ có 35 cán bộ làm công tác BHLĐ chuyên trách, 7 kỹ sư công nghệ làm công tác BHLĐ. Trưởng phòng kỹ thuật an to àn là: KS. N guyễn Văn Kế. Phòng có quy định chức năng và nhiệm vụ cho từng người trực tiếp theo rõi phụ trách các phần việc khác nhau. Nhiệm vụ chính là giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đ ến công tác BHLĐ, thường xuyên kiểm tra giám sát tại chỗ người lao động. 3. Phòng tổ chức công tác BHLĐ. Ban chấp hành công đoàn công ty có 15 người, trong đó có 2 nữ. Ban thường vụ có 5 người trong đó có 1 nữ là trưởng ban nữ công kiêm phó chủ tịch công đoàn. Ban nữ công có 9 người. ban thanh tra công nhân có 5 người, ban công đoàn có 3 người. Có tất cả 114 uỷ viên chấp hành công đoàn làm mọi việc có liên quan đến việc bảo vệ lợi ích cho công nhân la động, chăm sóc sức khoẻ người lao động tạo điều kiện tốt nhất cho công nhân lao động. 4. Mạng lưới an toàn vệ sinh viên. Là hình thức hoạt động của người lao động nhằm bảo dảm quyền lợi và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động về BHLĐ. Hiện nay công ty có 8
  9. hơn 800 ATVSV tạo thành mạng lưới an toàn vệ sinh viên thực hiện các chức năng nhiệm vụ được phân công về BHLĐ như sau: + Đôn đốc,kiểm tra, giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh quy định về ATVS. Nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các chế độ chính sách. + V ề BHLĐ, Hướng dẫn biện pháp làm việc an to àn đối với công nhân mới tuyển dụng hoặc mới chuyển đến tổ. + Tham gia đóng góp ý với tổ trưởng sản xuất các nội dung cảu kế hoạch BHLĐ có liên quan đến tổ. + Kiến nghị với tổ trưởng sản xuất hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ BHLĐ, các biện pháp ATVSLĐ, khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu các thiết bị ATVS trong sản xuất. 5. Phương thức hoạt động. Phòng KTAT - BHLĐ của công ty duy trì đều đặn hàng tháng tập trung tất cả các an toàn vệ sinh viên trong tất cả các nhà máy, chia thành nhiều nhóm đi kiểm tra điều kiẹn lao động, vệ sinh lao động, hoặc các phòng tổ chức có lịch cử cán bộ kết hợp với lãnh đạo chấm điểm chéo giữa các tổ, kíp vận hành để có cơ sở bình xét thi đua trong từng tháng. Giám độc nhà máy còn quy định cán bộ lãnh đạo các phòng liên quan đến sản xuất. Từ đó có các văn bản đánh giá, nhận xét ưu khuyết điểm, xử lý, thưởng phạt các cá nhân, tập thể vi phạm các quy định an toàn, vệ sinh công nghiệp. G iám đốc và công đoàn nhà máy chủ động mở các lớp học về nghiệp vụ, về pháp luật lao động, về an toàn vệ sinh lao động, có tài liệu cấp phát cho từng người. N goài ra, công ty còn được bộ công nghiệp Việt Nam phát cho các băng hình chuyên đề về phòng chống cháy nổ về điện, hoá chất độc hại... V ề công tác huấn luyện, công ty quy định mọi người khi vào công ty làm việc phải học về BHLĐ có thẻ ra vào các đơn vị phải có lịch huấn luyện kiểm tra an toàn định kỳ. Ở đâu có lao động là ở đó có BHLĐ. BHLĐ đi từ công nghệ và gắn liền với sản xuất. Do sản lượng gang thép là liên tục, công nhân trong nhà máy lại rất đông nên việc quản lý về BHLĐ cần phải quản lý chặt chẽ và phù hợp với pháp lệnh về sản xuất công nghiệp hiện nay. 9
  10. Tuy nhiên giữ an toàn chặt chẽ thì phương thức tiến độ không đảm bảo, còn đảm bảo phương thức tiến độ thì vấn đề an toàn lại bỏ qua. V ì vậy việc dung hoà giữa an toàn lao động và tiến độ sản xuất là một vấn đề hết sức cần thiết cần đ ược các cấp quản lý quan tâm. II. Giới thiệu chung về nhà máy luyện cán thép gia sàng. 1. Giới thiệu chung. N hà máy luyện cán thép Gia Sàng được khởi công xây dựng ngày 23/3/1971, là đơn vị thành viên trực thuộc tổng công ty gang thép Thái N guyên. Đ ược cộng hoà dân chủ Đức đầu tư quy trình công nghệ khép kín với công suất thiết kế ban đầu là 62.500 tấn thép thỏi và 5000 tấn thép kéo dây mạ kẽm. Đ ây là 3 sản phẩm chính của nhà máy. Sau 4 năm xây dựng ngày 1/5/1975 m ẻ thép đầu tiên ra lò đúng vào ngày quốc tế lao động đó là ngày truyền thống của nhà máy. - N gày 28/81975 công nghệ cán thép đi vào sản xuất. - N gày 12/6/1976 công nghệ kéo dây mạ kẽm đi vào sản xuất. Sản phẩm của nhà máy sản xuất theo TCVN, tiêu chuẩn Nga, tiêu chuẩn N hật Bản. Sau 3 năm sản xuất, năm 1978 nhà máy đã vượt công suất thiết kế thép cán, thép thỏi trên 5000 tấn, thép cán vượt 12% so với thiết kế ban đầu. Năm 1984 sản lượng thép thỏi hàng năm chỉ còn 6000 tấn do đó trước tình hình đó cán bộ nhà máy chuyển hướng công nghệ mới lò luyện thép sang lò luyện hồ quang. N ăm 1985 được sự giúp đỡ của Đức công ty Gang Thép đầu tư cho nhà máy m ột lò luyện thép công suất 5 tấn/mẻ. N ăm 1999 phân xưởng cán thép đã vượt lên và được cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Sau khi đã cải tạo nâng cấp đến nay năm 2002 nhà máy đã sản xuất đ ược 112.000 tấn thép cán các loại. Đ ược đầu tư đổi mới thiết bị lò luyện thép, cán thép với cơ cấu tự động đã góp phần nâng cao năng xuất đến năm 2004 đạt sản lượng thép thỏi 70.000 10
  11. tấn, thép cán 144.000 tấn/năm đây là sản lượng cao nhất từ trước tới nay và tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy luôn ổn định. 2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của nhà máy luyện can thép Gia Sàng. 2.1. Lực lượng lao động. N hà máy luyện cán thép Gia Sàng cả phân xưởng và phòng ban có khoảng 1071 người. Trong giai đoạn phát triển từ 2006  2010 nhà máy có đầy đủ các tổ chức bộ máy, trong nhà máy ngoài chính quyền còn có Đ ảng, Công Đoàn và đoàn thanh niên, các tổ chức thi công. 2.2. Tổ chức bộ máy hoạt động. - Một đồng chí giám đốc: Đồng chí KS. Nguyễn Khắc Hoàn. - Một dồng chí phó giám đốc phụ trách sản xuất: KS. Nông Văn Đó. - Một đồng chí phó giám đốc phụ trách kỹ thuật kiêm chủ tịch công đoàn: KS. Nguyễn Thế Sư. - N hà máy có 5 phân xưởng và 7 phòng ban: + Phân xưởng luyện thép có khoảng 320 người. + Phân xưởng cán thép 1 có khoảng 266 người. + Phân xưởng cán thép 2 có 110 người. Sơ đồ hệ thống quản lý bộ máy hoạt động của nhà m áy cán thép Gia Sàng được thể hiện theo sơ đ ồ: Giám đốc P.Giám đốc 1 phụ P.Giám đốc 2 - trách sản xuất kỹ thuật P.hành Phòng tổ Phòng kế Phòng kỹ Phòng cơ Phòng kế P. Bảo chính toán tài chức lao hoạch thuật điện vệ quản trị chính kinh động doanh 11
  12. Phân Phân Phân Phân Phân Trạm xưởng xưởng xởng cán xưởng xưởng điệ n110 thép 2 may cán thép luyện cơ điệ n kV 1 thép NL 3. Dây truyền công nghệ cán thép tại nhà máy luyện cán thép Gia Sàng. (Theo cÈu xe (CÈu vµo B·i xÕp ph«i goßng) goßng) M¸y ®Èy vµo PhÕ th¶i, Ph«i ®Çu lß nung lß than, quÆng s¾t... Lß nung liªn tôc 3 Ra(b»ng C¾t ®Çu ®u«i M¸y c¸n ph«i vßng kiÓu ®Èy m¸y) 50tÊn(c¾t nãng) ( 530) ( 7 lÇn c¸n) 360 * 4 Ra 280*2 Ra c¸n M¸y c¸n 400 hµng ngang thµnh phÈm (360*2) (C¸n 5 lÇn) M¸y c¾t Sµn lµm M¸y c¾t (c¾t bay ph©n ®o¹n) nguéi 250 T m¸t(55*13) 5 ®o¹n* 46 m (c¾t 46m - 11,7m) C©n §ãng bã (NhËp kho) Lò nung có chiều dài 19,6(m), rộng 3,59(m), ba máy đẩy lực đẩy 20 tấn. Cân trọng lượng thép: Quy định là không quá 5 tấn. + Nếu thép  10: 3,5  3,7 tấn. + Nếu thép 16: 4,6  4,8 tấn. 12
  13. III. Tìm hiểu công tác BHLĐ tại phân xưởng cán thép I 1. An toàn điện. Tại các phân xưởng đều bố trí bảng điện chính và điện cho các hộp điện đều được nối đất bảo vệ. Các động cơ máy móc đều được nối đất tiếp mát đề phong điện giật. Nhưng vấn đề tồn tại là nhiều hộp điện bị mất nắp và khóa an toàn ảnh hưởng đến việc bảo vệ. Các điểm nối tại trạm đấu dây không được chặt, phích cắm lỏng vẫn gây ra hiện tượng phóng điện. Y êu cầu về kỹ thuật điện của nhà máy, phân xưởng cán thép rất cao, khi sửa chữa các thiết bị điện phải tiếp mát và ngắt cầu dao, luồng ánh sáng đưa tới là 36V dùng để sửa chữa phải do ngành điện quản lý, đảm bảo về các yêu cầu kỹ thuật an toàn. Khi sửa chữa ở đầu nguồn cấp điện phải có biển báo: "cấm đóng điện có người đang làm việc". Thiết bị điện đưa vào hầm kín nơi có nhiên liệu dễ cháy phải đảm bảo có đủ hệ thống bao che, đấu bắt điện thật chặt chẽ, kín, đề phòng phát tia lửa điện gây cháy, nổ... N hững yêu cầu về nối đất, cách điện bảo vệ trong nhà máy đặt ra rất cao nhưng việc chấp hành nội quy chưa triệt để ở khâu tổ chức, quản lý. Sự phối hợp đồng bộ giữa hai yếu tố trên sẽ thu được kết quả khả quan. 2. An toàn cơ. V iệc ứng dụng KTAT cơ chế chủ yếu tập trung ở phân xưởng cán tại phân xưởng luyện gang hầu như không có. Do đ ặc thù riêng của phân x ưởng luyện gang là quy trình hoạt động cảu máy nâng chuyển, ăng truyền nồi chứa gang lỏng đêu được điều khiển từ xa trong phòng cách li với khu sản xuất. Do đó việc an toàn cơ tại phân xưởng là tuyệt đối, còn trong phân xưởng cán thép việc sử dụng các thiết bị nâng chuyển cũng khá phổ biến và quan trọng, nhưng do các thiết bị hầu như đã cũ nên vấn đề an toàn cũng cần phải thực hiện một cách sát sao hơn, thực hiện kiểm định định kỳ các thiết bị nhằm sửa chữa kịp thời và loại bỏ những thiết bị vận hành không an toàn. 3. An toàn thiết bí áp lực. Có nhiều việc phải làm sau m ỗi lần ngừng lò, máy vì có liên quan đ ến các thiết bị áp lực và phải đưa ra xem xét, khám nghiệm định kỳ hoặc đến hạn phải đưa ra đại tu sửa chữa, tuy vậy các thiết bị áp lực liên quan đến nồi hơi vận hành còn nhiều sự cố mà thường là xì, bục ống quá nhiệt, ống bộ hâm, bộ sấy của lò m ới đại tu do chất lượng mối hàn kém, cần rút kinh nghiệm. 4. An toàn thiết bị nâng. 13
  14. N hà máy đang vận hành quản lý các thiết bị nâng như Palăng, cầu trục vận hành bằng điện hoặc cần cẩu bánh lốp di động. Các thiết bị này đã được kiểm tra định kỳ và cấp phép sử dụng song có một thực tế là đơn vị trực tiếp quản lý các thiết bị nâng chính những người được bàn giao cho sử dụng, việc sử dụng các thiết bị hư hỏng không dược b àn giao kịp thời, có hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm cho nhau làm chậm tiến độ khám nghiệm, hoặc thiếu chủ động khi đưa các thiết bị có liên quan ra sửa chữa. 5. An toàn hoá chất và xử lý chất thải. Trong quy công nghệ sản xuất từ quặng ra gang, thép có một khâu rất quan trọng là biến nước cứng của sông cầu thành nước mềm nhờ hoá chất sút và phèn. Ngoài ra nhà máy còn dùng dầu FO để nhóm lò, đây la một nguồn ô nhiễm lớn. K hi vận hành các thiết bị áp lực rất nguy hiểm do sinh công dẫn đến sinh nhiệt dễ gây cháy nổ do áp lực tăng cao. Vì vậy ta phải làm mát bằng H2, yêu cầu khi sử dụng H2làm mát là phải kín, khí H2 phân tán với áp lực lớn chia nhỏ tia hồ quang tránh nổ thiết bị áp lực. Tuy nhiên ở đ ây phát sinh ra vấn đề là H2 cũng là chất dễ cháy, vì vậy phải có biện pháp an toàn thật cụ thể khi sử dụng. 6. K ĩ thuật vệ sinh 6.1. Kĩ thuật thông gió. Mục tiêu chống nóng, chống bụi, chống hơi khí độc đảm bảo vi khí hậu. K hi vào các phân xưởng ta thường có cảm giác nặng nề khó thở, ngột ngạt, đó là việc bố trí thông gió không tốt, đa số sử dụng thông gió tự nhiên. Trong nhà máy luyện cán thép Gia Sàng không khí nóng và ẩm, khi vào các phân xưởng sản xuất ta có cảm giác nóng kinh khủng. Tại phân xưởng cán thép I và II thường bố trí thông gió tự nhiên kết hợp với thông gió cơ khí có bố trí lắp các quạt thông gió trên tường và tại nơi các công nhân làm việc, vị trí của quạt để ở lối đi rất cồng kềnh, thổi thẳng vào công nhân qua lại và có cảm giác rất khó chịu. Nói chung vấn đề thông gió trong các phân xưởng sản xuất còn rất kém. 6.2. Kỹ thuật chiếu sáng. Trên trần cao của các phân x ưởng đều có hệ thống đèn dây tóc chạy dọc. Các phân xưởng được thiết kế mở nhiều cửa kính để phục vụ cho chiếu sáng. tuy nhiên phân xưởng quá rộng lớn và cao nên ánh sáng thực sự không đủ. 14
  15. K hi công nhân nhà máy đi sửa chữa thiết bị đều phải dùng thêm ánh sáng điện áp 36V. Đặc biệt hệ thống đèn trên trần bị cháy nhiều mà chưa được thay thế. Trong các phòng điều khiển ánh sáng sử dụng là ánh sáng của đèn nêon và ánh sáng tự nhiên. Do đó tạo nên 1 ánh sáng kết hợp không hợp sinh lý cho mắt, dễ dẫn đến thao tác sai. Đ ây là những nhận xét thực tế, do không có số liệu cụ thể nên em không thể đánh giá 1 cách chính xác được. 6.3. Kỹ thuật chống ồn rung. Q uá trình hoạt động của phân xưởng cán thép có những yếu tố về ồn rung khá lớn, ở xung quanh thiết bị cán thép và lò đúc phôi có độ rung nhưng có ảnh hưởng không lớn đến sức khoẻ người lao động. Nhưng ồn có ảnh hưởng đáng kể. Vì nhà máy có quy mô lớn, công suất các thiết bị cao nên quá trình vận hành phát ra tiếng ồn lớn là điều tất nhiên. Để hạn chế tiếng ồn nhà máy đã thiết kế các buồng điều khiển cách âm rất tốt ở những nơi có ồn rung, hạn chế tối đa số người lao động sử dụng trang thiết bị có độ ồn rung lớn và trang bị bịt tai cho người lao động. Tuy nhiên khi đến 1 phân xưởng sản xuất, ngươi lao động phải đứng ngay bên cạnh máy móc để điều khiển, họ không hề có bịt tai để chống ồn, nói thì phải hét thật to thì m ới nghe thấy và họ liên lạc với nhau bằng ký hiệu tay. Như vậy vấn đề chống ồn của nhà máy chưa được đảm bảo cần phải có những biện pháp để khắc phục 7. Phòng chống cháy nổ Đ ể đảm bảo tốt công tác PCCN, đ ơn vị nhà máy thành lập đội PCCN có 1 người trực 24/24 sẵn sàng ứng cứu kịp thời các sự cố cháy nổ xảy ra trong đơn vị. Đội PCCN được huấn luyện định kỳ về nghiệp vụ 2lần/năm, đội có xây dựng phương án PCCN từng năm để phù hợp với tình hình của đơn vị và được phòng cảnh sát PCCC thành phố Thái Nguyên phê duyệt. Tất cả các khu vực sản xuất, làm việc trong nhà máy đều được trang bị bình cứu hoả đặt ở vị trí thuận tiện cho việc sử dụng. Nội quy PCCN được phổ biến đến tận tổ sản xuất để người lao động biét có ý thức thực hiện. H àng năm công tác PCCN được đưa vào kế hoạch BHLĐ và giành được một khoảng kinh phí phục vụ cho hoạt động trong đó chủ yếu để mau sắm kiểm tra trang thiết bị và công tác huấn luyện về PCCC. Tất cả các cán bộ trong nhà máy đều được huấn luỵen về PCCC để đảm bảo biét sử dụng các trang thiết bị 15
  16. phục vụ chữa cháy cơ bản như bình cứu hoả và bơm chữa cháy. Định kỳ 6 tháng một lần nhà máy tổ chức kiểm tra, thay thế, bổ sung các trang thiết bị, phương tiện phục vụ chữa cháy như: Bình bột, bình khí CO2, bơm chữa cháy... H iện nay nhà máy có đầy đủ trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác PCCC đảm bảo yêu cầu thực tế đặt ra bao gồm: Bơm cứu hoả chạy bằng xăng, bơm cứu hoả chạy bằng dầu, bình bột MF, bình khí cácbonic MT3, thang cứu hoả... 8. Chế dộ chính sách. Căn cứ vào bộ luật lao động ngày30/6/1994 và nghị định 06/CP tháng 7/1995 về quy định chi tiết một số điều của bộ luật lao động về AT - V SLĐ. N hà máy đã thực hiện một số chính sách về AT - VSLĐ: + Năm nào nhà máy cũng được sở y tế Thái Nguyên, trung tâm y tế dự phòng đo đạc các yếu tố độc hại cho tất cả các phân xưởng trong toàn nhà máy có hồ sơ lưu giữ theo đúng các quy định. + Nhà máy tổ chức khám sức khoẻ cho cán bộ, công nhân viên chức 1 năm một lần. Sau khi khám các bệnh điều trị cấp tính chuyên khoa, quản lý thep dõi các bệnh mãn tính. Nhà máy tổ chức cho công nhân đi điều dưỡng hàng năm tại Hải Phòng, Cửa Lò và Đồ Sơn... Nhà máy có một phòng y tế thường xuyên theo dõi đ iều trị xử lý các sự cố có thể xảy ra với sức khoẻ người công nhân. Phòng khám được trang bị các phương tiện kỹ thuật y tế thích hợp đầy đủ: Thuốc, bông băng , kim tiêm...cán bộ công nhân viên được hưởng trợ cấp tiền thuốc trung bình 11.000VNĐ/người trong 1 tháng. Đối với những người mắc bệnh nghề nghiệp với mức 84.600 VNĐ/tháng (đối với người tiếp xúc trực tiếp với các yếu tố độc hại trên 5 năm), đồng thời họ còn thường xuyên được theo dõi và chữa trị. Mỗi cán bộ công nhân viên trong nhà máy có đủ hồ sơ sức khoẻ, sổ khám bệnh và phiéu mua BHYT H ai năm một lần nhà máy tổ chức huấn luyện định kỳ KTAT cho toàn bộ công nhân viên trong nhà máy, một năm một lần với công nhân làm việc trực tiếp. Cán sự BHLĐ có trách nhiệm quản lý theo dõi các bài kiểm tra và tổ chức huấn luyện cho công nhân mới chuyển đến và những công nhân chuyển hoá nghề trong nhà máy học về an toàn lao động. Năm nào nhà máy cũng tổ chức thi an toàn vệ sinh viên giỏi, chọn ra những bài thi xuất sắc và khen thưởng. 16
  17. N hà máy thực hiện tốt chế độ giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi của công nhân trong ngày là 8h/ngày, 48h/ tuần trong đó có thời gian nghỉ giữa ca. V ới chế độ nghỉ phép người sản xuất thường được nghỉ phép 14 ngày/năm, với sản xuất đặc biệt được nghỉ phép 16 ngày/năm và cứ 5 năm tăng một ngày phép. Trong thời gian nghỉ phép năm công tác công nhân vẫn đ ược hưởng lương. Công nhân nhà máy được bồi dưỡng sức khoẻ trong ca làm việc tuỳ từng tính chất của công việc và có 3 mức. + Loại I: 1500VNĐ/xuất. + Loại II: 2100VNĐ/xuất. + Loại III: 2800VNĐ/xuất. H iện vật để bồi dưỡng là sữa, đường tuỳ thuộc theo điều kiện có thể thay thế bằng chè, nước hoa quả, thịt, trứng. Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đ ược tổ chức phục vụ ăn tại nhà máy theo đúng chức danh chế độ và tiêu chuẩn, cấm thanh toán bằng tiền. Toàn bộ các công nhân viên trong nhà máy đều được đóng thẻ Bảo Hiểm với mức đóng góp của công nhân là 5% tiền lương cơ bản hàng tháng, nhà máy đóng 15% tổng quỹ tiền lương của cán bộ công nhân viên trong nhà máy. N gười lao động được hưởng các chế độ BHXH: Trợ cấp ốm đau, thợ cấp tai nạn lao động, BNN...Hàng năm nhà máy tổ chức đại hội công nhân viên chức do ban chấp hành công đàon tổ chức, lấy ý kiến tập thể về nội dung thoả ước lao động tập thể, biên bản phải có chữ ký của đại diện ban chấp hành công đoàn nhà máy và được đăng ký với cơ quan lao động. Toàn thể công nhân trong nhà máy đều được ký hợp đồng lao động với nhà máy b ằng các văn bản. Mỗi năm một lần nhà máy tổ chức thi nâng bậc cho công nhân. 17
  18. PHẦN III. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Q ua việc khảo sát, đánh giá thực trạng công tác an toàn và vệ sinh lao động tại nhà máy luyện cán thép Gia Sàng trực thuộc tổng công ty Gang Thép Thai Nguyên, ta thấy rằng công tác BHLĐ tại đây đã được chú trọng, tuy không đạt tới yêu cầu nhưng cũng giúp được công nhân lao dộng làm việc trong môi trường lao động tốt hơn, giảm thiểu đáng kể số TNLĐ, mạng lưới ATVSV phát huy tốt và được phân công rõ trách nhiệm BHLĐ từng cấp. Công tác tuyên truyền BHLĐ có nhiều cố gắng, các đơn vị đều chấp hành nghiêm chỉnh các thao tác, phiếu công tác theo đúng các quy định trong mẫu phiếu, quy trình quy phạm từng bước được hoàn chỉnh để phục vụ học tập, sản xuất có bổ sung và hiệu chỉnh kịp thời cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Q ua kết quả đánh giá p hân tích chất lượng môi trường trong khu vực nhà máy càn thép Gia Sàng ta thấy: - K ết quả phân tích, đo các chỉ tiêu chất lượng môi trường nước tại điểm xả nước thải sản xuất vào hồ tuần hoàn I, II các chỉ tiêu chung về mức nồng độ các chất trong chất thải đều đạt yêu cầu riêng chỉ có nồng độ Cl là vượt tiêu chuẩn quy định, nơi cao nhất có nồng độ là 9,35 mg/l, tiêu chuẩn cho phép là 2 mg/l. Tại nước giếng khoan khu dân cư (số nhà 16 - đường Bắc nam), giếng khoan trong nhà máy cán thép Gia Sàng chỉ có nồng độ phenol là vượt mức tiêu chuẩn nơi cao nhất là 0,003mg/l và tieu chuẩn là 0,001mg/l. - K ết quả phân tích, đo các chỉ tiêu chất lượng môi trương khí thì hầu hết các mức như: Bụi, CO, CO 2, SO2, NO2, NH3, tiếng ồn nói chung đều dưới mức tiêu chuẩn cho phép. - K ết quả phân tích tại khu dân cư Gia Sàng trước hướng gió đông bắc(số nhà 22 đường bắc nam) và khu dân cư cuối hướng gió Đông Bắc, khu dân cư dọc đường cách mạng tháng 8(cạnh cầu Loàng) mức độ bụi và ồn còn quá lớn cụ thể mức bụi cao nhất là 0,956 mg/m3 mà tiêu chuẩn cho phép là 0,3mg/m3, tiếng ồn cao nhất là 88,9 dB tiêu chuẩn cho phép là 50  70 dB. Căn cứ vào thực trạng của công tác an toàn vệ sinh lao động của các nhà máy, các biện pháp tổ chức quản lý, quy trình công nghệ, dây truyền sản xuấtvà các chỉ tiêu đánh giá em xin có vài đề xuất sau: 18
  19. 1. Tăng cường các biện pháp kỹ thuật giảm tiếng ồn cho các máy móc thiết bị ở những khâu sản xuất có mức độ ồn quá lớn cụ thể là ở các máy cán thép. Có thể sử dụng biện pháp chặn ồn tại nguồn phát sinh như sử dụng lớp che chắn hay sử dụng hệ thông bao bọc giảm thanh ở giữa bằng các lớp bảo ôn. Sau khi sử dụng tất cả các biện pháp trên không được mới phải sử dụng bịt tai an toàn cho người lao động. 2. Trang b ị BHLĐ cho công nhân tại nhà máy cần thay đổi, hiện nay quần áo BHLĐ được cấp phát đều được may trên sợi tổng hợp có chứa nilon, mặc rất nóng và bức. Khi có hiện tượng bỏng xảy ra trong các phân xưởng như phân xưởng cán thép số II (dây truyền sản xuất thủ công), áo cháy, chất nilon dính chặt vào da gây b ỏng nặng hơn và đau hơn rất nhiều. 3. Cần có khâu xử lý nước thải, tránh để dầu, hoá chất hay các tạp chất ô nhiễm đổ thẳng ra sông. 4. Không ngừng củng cố đội ngũ an to àn viên đủ số lượng, giỏi về chuyên môn, tâm huyết với nghề. Tuy nhiên theo em cần có trang phục riêng và thẻ an toàn vệ sinh viên để nâng cao trách nhiệm của những an toàn vệ sinh viên đó. 5. Đối với các vị trí có nhiệt độ lớn, nóng bức, khó chịu, ngột ngạt nên bố trí quạt gió thổi mát nếu cần thiết thiết kế thêm các miệng hút để khử lượng nhiệt thừa. 6. Đối với các phân xưởng có ánh sáng kém nên bố trí thêm các bóng đèn tại các chỗ thiết yếu hay bị khuất. 7. Đối với các máy cơ khí, TBN, thiết bị chịu áp lực hay các bình cứu ho ả cần có các bảng chỉ dẫn, hướng dẫn sử dụng, các tài liệu an toàn liên quan. 8. Duy trì côgn tác huấn luyện BHLĐ cho công nhân nhất là khi nhập thiết bị máy móc mới khi đó người công nhân rất chủ quan. 9. Nâng cao hơn nữa vai trò của tổ chức công đoàn trong công tác BHLĐ. Nâng cao hơn nữa tầm nhận thức của công nhân đối với côgn tác BHLĐ, thường xuyên phổ biến kiến thức và cung cấp thông tin về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho công nhân. 10. Phổ biến chế độ chính sách, quyền lợi nghĩa vụ về BHLĐ cho cả người lao động và người sử dụng lao động. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2