Luận văn tốt nghiệp đại học ngành quản lý nghề cá
lượt xem 72
download
Nghiên cứu về hiện trạng khai thác, nguồn lợi cá kèo giống được thực hiện tại khu vực ven biển phường Nhà Mát, xã Hiệp Thành - thị xã Bạc Liêu và xã Vĩnh Hậu A - huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu - huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng từ tháng 11-2009 đến tháng 4-2010. Số liệu được thu thập từ phỏng vấn trực tiếp 30 hộ khai thác cá kèo giống trên mỗi địa bàn nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp đại học ngành quản lý nghề cá
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN VÕ THÀNH PHÁT HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NGUỒN LỢI CÁ KÈO GIỐNG (Pseudapocryptes elongatus Curvier, 1816 ) Ở TỈNH BẠC LIÊU VÀ SÓC TRĂNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ts. TRƯƠNG HOÀNG MINH 2010 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN VÕ THÀNH PHÁT HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NGUỒN LỢI CÁ KÈO GIỐNG (Pseudapocryptes elongatus Curvier, 1816 ) Ở TỈNH BẠC LIÊU VÀ SÓC TRĂNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ 2010 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- LỜI CẢM TẠ X in chân thành c ảm ơn sâu s ắc đến thầy T rương Hoàng Minh đ ã t ận tình h ư ớng dẫn, g iúp đ ỡ , g óp ý c ho e m trong su ốt quá tr ình th ực hiện đề t ài. E m c ũng chân th ành c ảm ơn đ ến các Thầy, Cô v à các Anh, Ch ị trong Khoa T h ủy Sản - trư ờng Đại học Cần th ơ, các anh ch ị ở địa ph ương nơi em th ực h iện đề t ài đ ã t ạo điều kiện thuận lợi về vật chất cũng nh ư tinh th ần trong su ốt thời gian em h ọc tập v à th ực hiện đề t ài. X in c ảm ơn đ ến các bạn Phan Minh Tiến, B ùi Th ị Mỹ Duyên, Nguyễn Thị M ỹ Xuyên, Nguyễn Minh Tú, N guyễn Minh Thuấn, Trần Ph ư ớc Thụ , D ương Hoàng Khang l ớp Quản Lý Nghề Cá khóa 32 đ ã đ ộng viên và giúp đ ỡ tôi t rong th ời gian học tập v à th ực hiện đề t ài. i Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- TÓM T ẮT Nghiên cứu về hiện trạng khai thác, nguồn lợi cá kèo giống được thực hiện tại khu vực ven biển phường Nhà Mát, xã Hiệp Thành - thị xã Bạc Liêu và xã Vĩnh Hậu A - huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu - h uyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng từ tháng 11-2009 đến tháng 4-2010. Số liệu được thu thập từ phỏng vấn trực tiếp 30 hộ khai thác cá kèo giống trên mỗi địa bàn nghiên cứu. Ngư cụ khai thác cá kèo giống là lưới đáy có kích th ước mắt lưới 2a = 2mm ở p hần cánh lưới và 2a = 1mm ở phần đuôi đục. Độ sâu đặt đáy là 1,5 – 2 m (khi đặt ở bãi bồi ven b iển) và 2 – 3 m (khi đặt lưới trên sông). Khoảng cách đặt đáy so với bờ ven biển BL bình quân là 343,3 m, ven biển ST là 247,7 m và trên sông là 2,5 m. Mùa vụ xuất hiện cá kèo giống từ tháng 4 - tháng 8 (âl) ở BL và tháng 5 - tháng 9 (âl) ở ST. Sản lượng đạt cao nhất vào cuối tháng 5 và tháng 6 (BL) và tháng 6 và tháng 7 (ST). Mặc d ù mùa vụ xuất hiện cá kèo giống ở ST đến muộn hơn BL nhưng sản lượng giống khai thác được ở ST lại cao hơn ở BL tại những khu vực thu mẫu. Tổng thu nhập của ng ư dân tỉnh BL bình quân là 11.975.000 đ/hộ/năm, trong đó khai thác cá kèo giống đóng góp 47,8 % tổng thu nhập và ở ST, tổng thu nhập bình quân là 59.240.000 đ/hộ/năm, Khai thác cá kèo giống đóng góp 35,8 % tổng thu nhập. ii Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bạc Liêu ........................................................ 2 Hình 2.2: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng ...................................................... 4 Hình 2.3: Cá kèo vẩy nhỏ (Pseudapocryptes elongatus, Curvier, 1816).............. 5 Hình 3.1: Địa điểm nghiên cứu ...........................................................................12 Hình 4.1: Cấu tạo của lưới đáy ...........................................................................14 Hình 4.2: Kích thước ngư cụ KTh ở khu vực nghiên cứu....................................15 Hình 4.3: Tỷ lệ cá kèo giống so với các năm trước .............................................18 Hình 4.4: Tỷ lệ cá tạp qua các tháng ở khu vực biển BL và ST...........................19 Hình 4.5: Các yếu tố ảnh hướng đến sản lượng .................................................19 Hình 4.6: Tỷ lệ thu nhập từ các nghề của ngư dân ..............................................21 Hình 4.7: Xu hướng phát triển nghề KTh cá kèo giống.......................................23 iii Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Kích thước và vật liệu chế tạo ngư cụ .................................................15 Bảng 4.2: Kỹ thuật KTh cá kèo giống.................................................................17 Bảng 4.3: Sản lượng cá kèo giống ......................................................................18 Bảng 4.4: Thu nhập của ngư dân 2 tỉnh BL và ST ..............................................20 Bảng 4.5: Gíá bán và sản lượng giống trong những năm gần đây .......................22 iv Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Âm lịch âl Bạc Liêu BL cá th ể ct dương lịch dl đ đồng ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long khai thác thủy sản KTTS giá trị lớn nhất Max giá trị nhỏ nhất Min nông nghiệp phát triển nông thôn NNPTNT nuôi trồng thủy sản NTTS Sóc Trăng ST độ lệch chuẩn Std TB trung bình Thủy sản TS v Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- MỤC LỤC Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1 1.1 Giới thiệu ................................................................................................ 1 Đặt vấn đề: ................................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 1 1.2.1 Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 1 1.2.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 1 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 1 1.3 Chương 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 2 2.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Bạc Liêu và Sóc Trăng......................................... 2 2.1.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Bạc Liêu .................................................... 2 2.1.2 Điều kiện tự nhiên tỉnh Sóc Trăng................................................... 4 2.2 Đặc điểm hình thái, phân bố và sinh học.................................................... 5 2.2.1 Đặc điểm h ình thái.......................................................................... 5 2.2.2 Đặc điểm phân bố ........................................................................... 7 2.2.3 Đặc điểm dinh d ưỡng .......................................................................7 2.2.4 Đặc điểm sinh trưởng .......................................................................8 2.2.5 Đặc điểm sinh sản ........................................................................... 9 2.3 Tình hình khai thác cá kèo giống.............................................................10 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................12 3.1 Thời gian và đ ịa điểm nghiên cứu ...........................................................12 3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................12 3.2.1 Số liệu thứ cấp ..............................................................................12 3.2.2 Số liệu sơ cấp................................................................................12 3.2.3 Xử lý số liệu .................................................................................13 vi Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- 3.3 Danh sách các biến cơ b ản trong phỏng vấn ...........................................13 Chương 4: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ............................................................14 4.1 Hiện trạng khai thác ...............................................................................14 4.1.1 Cấu tạo và vật liệu của lưới đáy cá kèo .........................................14 4.1.2 Kỹ thuật khai thác ..........................................................................16 4.2 Cường lực khai thác và sản lượng cá kèo giống......................................17 4.2.2 Sản lượng.......................................................................................17 4.2.3 Tỷ lệ cá tạp ....................................................................................18 4.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng..............................................19 4.3 Khía cạnh kinh tế của nghề khai thác cá kèo giống.................................20 4.3.1 Chi phí và lợi nhuận từ khai thác cá kèo giống ...............................20 4.3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến giá bán cá kèo giống ........................21 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...........................................................24 5.1 Kết luận .................................................................................................24 5.2 Đề xuất ..................................................................................................24 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................26 PHỤ LỤC .........................................................................................................27 Phụ luc 1 Bảng phỏng vấn ..................................................................................27 Phụ lục 2 Sơ đồ giản lượt ...................................................................................33 Phụ lục 3 Tỷ lệ thu nhập từ các nghề ở BL – ST .................................................34 Phụ lục 4 Kết quả điều tra ở ST ..........................................................................35 Phụ lục 5 Kết quả điều tra ở BL .........................................................................39 vii Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Giới thiệu 1.1 Đặt vấn đề Cá kèo là một loài thủy sản đặt trưng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).Với chất lượng thịt thơm ngon nên cá kèo vẩy nhỏ có giá trị cao trong thị trường nội địa những năm gần đây. Vì vậy nhu cầu nuôi ngày càng phát triển trong khi nguồn giống phụ thuộc chủ yếu vào tự nhiên. Mặc dù đã có những nghiên cứu về sự phân bố cá kèo giống của Lê Kim Yến (2005), Đỗ Thị Minh Thư (2006) và Nguyễn Hùng Tính (2007)…. Trong những năm gần đây, sản lượng con giống và tình hình khai thác giống luôn có sự biến động. Nhằm tiếp tục tìm hiểu về tình hình khai thác giống cũng như sự biến động về sản lượng giống theo từng năm. Đề tài: “H iện trạng khai thác và quản lý nguồn lợi cá kèo giống (Pseudapocryptes elongatus) ở hai tỉnh Bạc Liêu và Sóc Trăng” cần được thực hiện. 1.2 M ục tiêu nghiên cứu 1.2.1 M ục tiêu tổng quát Đánh giá hiện trạng khai thác cá kèo gống ở khu vực Bạc Liêu và Sóc Trăng nhằm biết được sự biến động về sản lượng và cường lực khai thác cá kèo giống để cung cấp những thông tin cần thiết về cá kèo giống cho các nghiên cứu về sau. 1.2.2 M ục tiêu cụ thể Mô tả kết cấu ngư cụ và kỹ thuật khai thác cá kèo giống ở ST và BL. a. Đánh giá sản lượng và khả năng cung ứng cá kèo giống ở BL và ST. b. Đánh giá tác động kinh tế xã hội nghề khai thác cá kèo giống lên đời c. sống của ngư dân trong khu vực nghiên cứu. 1.3 Nội dung nghiên cứu Đánh giá hiện trạng khai thác cá kèo giống ở ST và BL. a. Đánh giá hiệu quả và cường lực khai thác giống ở 2 tỉnh nghiên cứu. d. Đánh giá tác động kinh tế xã hội nghề khai thác giống lên đời sống của e. ngư dân trong khu vực. 1 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Bạc Liêu và Sóc Trăng 2.1.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Bạc Liêu Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bạc Liêu Bạc Liêu là một tỉnh thuộc bán đảo Cà Mau, miền đất cực Nam của tổ quốc Việt Nam. Tỉnh có chung địa giới nối tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang ở phía Tây Bắc, Sóc Trăng ở phía Đông Bắc, Cà Mau ở phía Tây Nam, phía Đông Nam giáp biển Đông. Bạc Liêu có bờ biển dài 56 km nối với các biển quan trọng như Gành Hào, Nhà Mát, Cái Cùng. Diện tích tự nhiên 2.582,46 km2. Bạc Liêu có 6 huyện là: Hoà Bình, Vĩnh lợi, Hồng Dân, Giá Rai, Phước Long, Đông Hải và thị xã Bạc Liêu - trung tâm hành chính của tỉnh. Bạc Liêu có địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu nằm ở độ cao trên dưới 1,2 m so với mặt biển, còn lại là những giồng cát và một số khu vực trũng ngập nước quanh năm. Địa h ình có xu hướng dốc từ bờ biển vào nội đồng, từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Trên địa bàn tỉnh có nhiều kênh rạch lớn như kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp, kênh Cạnh Đền, kênh Phó Sinh, kênh Giá Rai. 2 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- Bạc Liêu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm 2.000 - 2.300 mm. Nhiệt độ trung bình 26 0C, cao nhất 31,5 0C, thấp nhất 22,5 0C. Số giờ nắng trong năm 2.500 - 2.600 giờ. Độ ẩm trung b ình mùa khô 80%, mùa mưa 85%. Vùng này ít ch ịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới; không chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ lụt của hệ thống sông Cửu Long, nhưng lại chịu tác động mạnh của thuỷ triều biển Đông và một phần chế độ nhật triều biển Tây. Theo Đào Văn Tự (2003). Vùng biển Bạc Liêu cùng nằm trong nội chí tuyến Bắc bán cầu vì vậy khí hậu vùng này cũng tuân thủ theo chế độ khí hậu của biển Đông (nhiệt đới gió mùa) và hoạt dộng của bão Tây Thái Bình Dương. Hằng năm chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và Tây Nam, nhưng do ở cực Nam của tổ quốc n ên ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Bên cạnh đó, gió mùa Tây Nam cũng được che chắn bởi lục địa n ên cường độ gió cũng giảm nhiều. Vùng biển Bạc Liêu có những điều kiện địa lý tự nhiên của nhóm đường bờ Châu thổ sông Cửu Long. Đường bờ bằng phẳng chạy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, do tác động của thủy triều, sóng biển và hải lưu nên hiện tượng nổi bật nhất là bồi lắng (từ Gò Cát đến Tx Bạc Liệu) và xói lở ( từ Gò Cát đến Gành Hào). Bờ biển có các cửa sông chính: Gành Hào, Cái Cùng, Nhà Mát và Chùa Phật là những những nơi có khả năng phát triển hậu cần nghề cá. Chế độ thủy triều chủ yếu là bán nhật triều không đều với biên độ triều tương đối lớn (3 – 4 m). Thềm lục địa rộng, độ dốc đáy biển nhỏ, địa hình đáy tương đ ối bằng phẳng. toàn bộ vùng rộng lớn ven bờ chất đáy dều là cát pha bùn, cát pha vỏ sò, là điều kiện tốt cho sự phát triển của các loài sinh vật đáy và lưới dinh d ưỡng trong thủy vực. Nhiệt độ trung b ình năm tại khu vực n ày dao động (27 – 27,20C), nhiệt độ trung bình thấp nhất là 25,20C (tháng 1) và cao nh ất là 28,2 – 28,90C (tháng 4). Độ ẩm không khí trung bình 76 –88%, thấp nhất là tháng 1, cao nhất là tháng 10. 3 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- 2.1.2 Điều kiện tự nhiên tỉnh Sóc Trăng Hình 2.2: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng. Sóc Trăng là tỉnh ven biển thuộc ĐBSCL, nằm cuối lưu vực sông Hậu, có phần đất liền nằm trong giới hạn 9014’ – 9056’ vĩ độ Bắc và 105034’ – 106018’ kinh độ Đông, phía Bắc và Tây Bắc giáp Hậu Giang, phía Nam và Tây Nam giáp Bạc Liêu, phía Đông Bắc giáp Trà Vinh, phía Đông và Đông Nam giáp biển, bờ biển dài 72 km. Sóc Trăng là vùng đất trẻ, được hình thành qua nhiều năm lấn biển n ên địa hình bao gồm phần đất bằng, xen kẽ là những vùng trũng với các giồng cát với cao trình phổ biến ở mức 0,5 – 1 m so với mặt nước biển, nghiên từ Tây Bắc xuống Đông Nam và có hai tiểu vùng địa hình chính: vùng ven sông Hậu với độ cao 1 - 1,2 m bao gồm vùng đất bằng và những giồng cát hình cánh cung nối tiếp nhau chạy sâu vào giữa tỉnh; vùng trũng phía Nam tỉnh với độ cao 0 – 0,5 m thường bị ngập úng d ài ngày trong mùa lũ. Ngoài ra, Sóc Trăng còn có những khu vực nằm giữa các giồng cát, không hình thành vùng tập trung với độ cao 0,5 – 1m. Sóc Trăng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có hai mùa rõ rệt là mùa mưa (tháng 5 – 11) với gió mùa Tây Nam và mùa khô ( tháng 12 – 4) với gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình năm là 26,80C , cao nhất là 31,10C (tháng 4), th ấp nhất là 23,80C (tháng 1). Độ ẩm trung bình 83,4%, cao nhất 96% vào mùa mưa, thấp nhất 62% vào mùa khô. 4 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- Lượng mưa bình quân 1.840 mm, mùa mưa có tháng trên 335 mm, vào mùa khô dường như không có mưa dẫn đến tình trạng thiếu nước nghiêm trọng cho sản xuất và cho sinh hoạt và nhất là ở vùng ven biển, vùng sâu xa nguồn nước. Tốc độ gió khoảng 2,2 m/s. 2.2 Đặc điểm hình thái, phân bố và sinh học 2.2.1 Đặc điểm hình thái Theo Curvier (1816) thì cá kèo vảy nhỏ thuộc họ Gobiidae và được phân loại như sau: Bộ: P erciformes Họ: Gobiidae Lớp: Actinopterygii Giống: P seudapocryptes Loài: Pseudapocryptes elongatus Hình 2.3: cá kèo vẩy nhỏ (Pseudapocryptes elongatus, Curvier 1816) Ngoài ra, cá kèo còn được nhiều tác giả khác xác định nh ư Pseudapocryptes elongatus, Larson, 2000; Gobius elongatus, Curvier,1816 (theo Ferraris, 1995 & Eschmayer, 1997 ). Hiện nay cá kèo vẩy nhỏ dược gọi tên phổ biến là Pseudapocryptes elongatus, Curvier, 1816. Một số đặc điểm h ình thái phân loại cá kèo vẩy nhỏ ở ĐBSCL được hai tác giả Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương mô tả như sau: Cá kèo vẩy nhỏ có đầu nhỏ, hình chóp, mõm tù h ướng xuống, miệng trước hẹp, rạch miệng ngang, kéo d ài đến đường thẳng đứng kẻ qua sau cạnh mắt. Răng h àng trên một hàm, răng cửa to, đỉnh tà, răng trong nhỏ mịn. Răng hàng dưới một hàm mọc xiên thưa, đ ỉnh tà và có một đôi răng chó ở sau mấu tiếp hợp của hai xương răng. Không có râu, dưới trước mõm có hai n ếp da nhỏ 5 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- phủ lên môi trên. Mắt tròn và nhỏ nằm phía lưng của đầu, gần chót mõm hơn gần cuối nắp mang. Khoảng cách giữa hai mắt hẹp, nhỏ h ơn hoặc tương đương với một phần hai đường kính mắt. Lỗ mang hẹp, màng mang phát triển, phần dưới dính với eo mang. Thân hình trụ, thon dài, hơi hẹp bên, phần sau xương chẫm có hai dường sóng nổi có phủ vẩy. Cuống đuôi ngắn, dài cuống đuôi nhỏ h ơn cao cuống đuôi. Hai vi lưng rời nhau, khoảng cách này lớn hơn chiều dài gốc vi lưng thứ nhất. Khởi điểm vi hậu môn sau khởi điểm vi lưng thứ hai nhưng điểm kết thúc ngang nhau. Hai vi bụng dính nhau tạo th ành giác bám dạng hình phễu, miệng phễu hình bầu dục. Vi đuôi dài và nhọn. Cá có màu xám ửng vàng, nửa trên của thân có 7 – 8 sọc đen hướng xéo về phía trước, các sọc n ày rõ về phía đuôi. Bụng có màu vàng nhạt. Các vi ngực, vi bụng và vi hậu môn có màu vàng đậm. Vi đuôi và vi lưng có màu vàng xám và có nhiều hàng chấm đen vát ngang các tia vi đuôi. Theo tác giả Mai Đình Yên (1992) thì cá kèo vẩy nhỏ được mô tả: Cá kèo có thân hình trụ dài, dẹp dần về phía đuôi. Đầu h ơi nhọn mõm tù và trần. Nếp gấp mõm có hai lá bên nhỏ. Mắt nhò, n ằm sát nhau trên đỉnh đầu và không có cuống mắt. Miệng gần như nằm ngang, rạch miệng kéo d ài gần như đến bờ sau ổ mắt. Có một cặp răng chó sau điểm tiếp hợp ở h àm dưới, lưỡi cắt ngang, than phù vẩy tròn rất bé. Hai vây lưng rời nhau, vây lưng thứ hai gần như đối xứng với vây hậu môn. Khởi điểm vây ngực phía trên khởi điểm vây bụng. Vây đuôi d ài và nhọn. Thân màu xám đen, bụng màu nhạt.Ở phần đầu, phía trên nắp mang có m àu xám thẫm hơn. Dọc trên lưng có những đốm đen h ình yên ngựa kéo dài xuống hông. Vây ngực m àu nhạt, lấm tấm các đốm. Vây lưng có nhiều hàng chấm đen. Các vây còn lại trắng nhạt. Cá có kích thước tối đa khoảng 30 cm, rất phổ biến ở vùng cửa sông và nước lợ ở miền Nam. Chúng thường sống ở các bãi triều. Theo Nguyễn Chung (2007) thì có sự khác biệt về màu sắc giữa cá kèo tự nhiên và cá kèo nuôi. Cá kèo hoang dã có màu sắc tự nhiên, vẩy lưng hơi vàng và có khuynh hư ớng chuyển sang màu nâu tái và màu nâu đỏ. Bụng cá trắng, vùng bụng gần vây hậu môn không có màu sắc rõ rệt, các đường chéo màu nâu tối ở bên trong và một vài chấm màu nâu nhỏ lốm đốm xuất hiện ở phần lưng. Vây đuôi màu hơi vàng tới màu hơi nâu và có những chấm nâu lốm 6 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- đốm, những đốm n ày thường gom lại thành những đường lượng sóng và đứt gãy. Vùng hậu môn và ngực có màu từ vàng tới tái cam. Cá kèo nuôi trong đ ầm màu sắc thay đổi, vây lưng có khuynh hướng chuyển dần thành màu nâu tái. Bụng có màu vàng nâu và có những chấm vết màu sẫm tối, vết tối n ày có th ể gặp ở một vài cá th ể, đặc biệt là những cá thể nhỏ dưới 100 mm có nhnhững vết nâu tối hơn, đường chéo ở lưng và vết nâu tối ở đầu. Vây lưng có một vài chấm sẫm. Các vây khác, ngoại trừ vây đuôi hầu như đều đổi màu. Theo Murdy (1989), điểm đặc trưng của cá kèo là ở vây hậu môn khoảng 28 – 31 tia và có vài ch ấm nâu xuất hiện trên cơ thể và được xác dịnh hơn 150 vẩy. 2.2.2 Đặc điểm phấn bố Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) thì cá bống kèo sống chủ yếu ở vùng nước lợ vào mặn nhưng cũng có thể sống ở nước ngọt, chúng làm hang ở các b ãi bùn và có thể trườn lên các bãi này. Vùng phân bố rộng: Từ Ấn Độ, Thái Lan đến Mã Lai, quần đảo Ấn Độ - Úc Châu, ĐBSCL, Trung Quốc. Theo Kottelat và Whitten (1996) thì cá sống ở vùng nhiệt đới, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển từ 230 C – 280 C. Takita (1999) báo cáo rằng cá kèo (P.elongatu) thường sống ở những vùng nước cạn trên bãi bùn ở vùng cửa sông và cá trưởng thành thường sống ở các thủy vực sâu và bẩn hơn. Khi sống trong hang có độ mặn thường thấp. Theo Nguyễn Chung (2007), cá kèo thích nghi rất rộng và nhanh với các biến động của môi trường nên có thể sống ở tất cả các vùng nước có độ mặn từ 0 0/00 đến 30 0/00, nhiệt độ từ 15 0C – 37 0C và cá có tập tính di cư xuống theo dòng chảy thủy triều và hải lưu. Cá kèo theo những con nước triều phân bố khắp nơi, khi tìm được bãi thích hợp thì chúng chui rút sâu và sống trong bùn. Cá kèo dùng hai vây ngực và vây hậu môn để trườn m ình đi. Khi nước triều lên ngập các bãi bồi, chúng lặn xuống duới đáy và vào những con nước rong hay khi trời mát cá kèo ngoi lên đi từng bầy nổi cả vùng trên mặt nước tìm mồi. Khi thành thục sinh sản, chúng tìm ra cửa sông, vùng ven biển có độ mặn 25 – 30 0 /00 để sinh sản. Trứng nở th ành ấu trùng, trôi nổi trên mặt nước theo thủy triều đẩy vào bờ thành cá giống và lớn lên, đi vào vùng nội đồng,ao, đầm, kênh mương vùng nước lợ. 2.2.3 Đặc điểm dinh dưỡng Theo kết quả nghiên cứu của Trần Đắc Định (2002), cá kèo là loài có tính ăn thiên về thực vật, do tỉ lệ giữa chiều dài ruột (Li) và chiều dài chuẩn 7 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- (Lc) lớn hơn 3. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy thành phần thức ăn chủ yếu của cá kèo là tảo Khuê (Baccillariophyta) (83,1%), mùn bã hữu cơ (14,1%) và tảo lam (1,9%). Ngoài ra, chúng cũng ăn một số loại động vật phù du như Copepoda và Cladocera, nhưng tỷ lệ rất thấp (0,06% và 0,03%). Qua đó, có thể nói rằng cá kèo sống trong môi trường rất giàu tảo Khuê và có n ền đáy là bùn hay bùn cát, khi thủy triều xuống chúng tìm thức ăn là mùn bã hữu cơ. Đây là loài ăn tạp thiên về thực vật. 2.2.4 Đặc điểm sinh trưởng Theo Kottelat và Whitten (1996) cá có chiều dài lớn nhất là 20 cm. Theo Khaironizam và Norma Rashid (2002) thì sự sinh trưởng của cá kèo được thể hiện qua mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng. ở vùng Selangor (Mã Lai) sự tương quan giữa chiều dài và khối lượng loài P. elongatus được xác định với chiều dài chuẩn dao động 2,01 – 13,4 cm và phương trình hồi qui có dạng W=0,00002541L2,81 (R=0,995) với n=84 (được trích dẫn bời Võ Thành Toàn, 2005). Theo kết quả của Trần Đắc Định (2002) khảo sát ở Bạc Liêu, mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng được xác định qua ph ương trình hồi qui W=0,2468L1,5567 với R2=0,9908, chiều dài dao động chuẩn 10,1 – 20,3 cm. Trong khi đó, ở vùng biển Tây Ngọc Hiển – Cà Mau thì phương trình hồi qui của loài này là W=0,0074L2,8138 (n=292), chiều dài tổng đạt 4,9 – 20,7 cm (Lê Thị Xuân Thắm, 2004). Qua đó cho thấy cá kèo có dạng hình thon dài và kích thước nhỏ hơn 20,7 cm thì chưa thành thục. Brodziak và Mikus (2002) đ ề nghị nên có sự thu mẫu tròn năm đối với loài sống ở nước lợ để có thể đánh giá sự khác biệt về địa lý và thời gian có ành hưởng đến khối lượng trung bình theo chiều dài của cá. (được trích dẫn bởi Võ Thành Toàn, 2005) Theo Võ Thành Toàn (2005), sự khác biệt về mối tương quan giữa cá kèo ở Bạc Liêu và cá kèo ở Cà Mau rất có thể do vùng sinh thái và thời gian nghiên cứu. Khi phân tích các tham số tăng trưởng thì chiều dài cực đại cá có thể đạt được là 22,1 cm với tốc độ tăng trưởng 0,81/năm và chỉ số tăng trưởng là 2,778, cá có kích cỡ nhỏ sẽ tăng trưởng nhanh hơn cá lớn và khi đạt chiều dài cực đại th ì tốc độ tăng trưởng chậm lại. Khi chiều dài khoảng 16,9 cm cá có thể được 1 tuổi, khi 2 tuổi, chiều dài có thể lên đến 20,7 cm và khi đạt 22,9 cm th ì có thể cá được 3 tuổi. 8 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- 2.2.5 Đặc điểm sinh sản Đối với các loài cá biển, những loài thuộc họ cá bống (Gobiidae), con đực làm tổ, con cái bị hấp dẫn đến tổ để và bảo vệ trứng khi nở. Những con đực quá nhỏ không đủ khả năng làm tổ hoặc giao vĩ, chúng lẫn trốn vào hang riêng của chúng trong suốt mùa sinh sản và có lẽ chỉ thũ tinh đ ược cho một số trứng (Maghagen, 1995), (được trích dẫn bởi Nguyễn Hùng Tính, 2007) Theo Holden và Raitt (1974) đề nghị quá trình thành thục của cá nói chung dược chia làm 7 giai đoạn: Giai đoạn 1: Tuyến sinh dục rất nhỏ, mảnh, trong suốt, rất khó phân biệt tinh sào hay noãn sào bằng mắt thường. Giai đoạn 2: Có thể phân biệt tuyến sinh dục đục, cái bằng mắt thường. Tuyến sinh dục có kích thước nhỏ, m àu hơi hồng trong suốt. Màng tuyến sinh dục mỏng, hầu như không có m ạch máu phân bố, rất khó thấy hạt trứng bằng mắt thường. Giai đoạn 3: Kích thước tuyến sinh dục gia tăng rõ, noãn sào có màu vàng nhạt, trên noãn sào đã có m ạch máu phân bố. Có thể thấy rõ những hạt trứng trong no ãn sào bằng mắt thường. Chúng rất nhỏ khó tách rời khỏi các tấm trứng. Giai đoạn 4: Tuyến sinh dục có kích thước lớn. Noãn sào có màu vàng tươi, hơi đậm hơn ở giai đoạn 3. Mạch máu nhiều, các hạt trứng to và tương đối đồng đều, số lượng trứng nhỏ ít, lực liên kết giữa các tế bào và các tấm trứng giảm nhiều so với ở giai đoạn 3. Vào cuối giai đoạn này có th ể thấy nhân trứng bằng mắt thường. Giai đoạn 5: Tuyến sinh dục có kích thước rất lớn, tuyến sinh dục có màu sắc đậm hơn so với giai đoạn 4. Giai đoạn 6: Hình d ạng của cá cái ở giai đoạn n ày có những nét chung của những cá thành thục sinh dục tốt: bụng tròn, chứa đầy trứng, lỗ sinh dục nở to và rất đỏ ép vào bụng cá hay nhấc cá lên, trứng chảy ra thành dòng. 9 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- Giai đoạn 7: Sau khi đẻ xong, tuyến sinh dục teo lại, mềm nhão, màng tuyến sinh dục nhăn nheo, mạch máu phát triển nhiều, trong tuyến sinh dục có chứa chất dịch màu đỏ. (trích dẫn bởi Lê Thị Xuân Thắm, 2004) Kích cỡ trưởng thành của loài Pseupodacryptes elongatus được nghiên cứu và báo cáo rằng trong 50% mẫu cá trưởng thành này thì con cái có chiều dài trung bình là 10,2 cm, con đực là 10,5 cm. Trong khi chiều dài sinh sản của cá cái là 10,8 cm và cá đực là 11,9 cm (Etim et al, 2002). ( được trích bởi Nguyễn Hùng Tính, 2007) Theo Trần Đắc Định (2002), kích th ước tuyến sinh dục của cá kèo rất nhỏ và chỉ phát hiện ở giai đoạn 3 trong 7 giai đoạn thành thục được Holden và Raitt (1974) đ ề nghị, tỉ lệ phát triển tuyến sinh dục dạt đến giai đoạn 3 từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau cao h ơn so với các tháng trước. Các tháng sau đó chỉ phát triển đến giai đoạn 2, tháng 3 và tháng 4 không th ấy loài này xuất hiện nên không phát hiện được giai đoạn phát triển của tu yến sinh dục. Ở vùng bãi bồi Tây Ngọc Hiển – Cá Mau tuyến sinh dục của cá kèo đạt cao nhất là giai đoạn 3 và tăng dần từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau. Trong đó, vào tháng 11 tuyến sinh dục của loài này xuất hiện cả 3 giai đoạn ( 1, 2, 3) và giai đoạn 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (70,59%). Tháng 12 thì chỉ có giai đoạn 2 và 3, giai đoạn 3 chiếm 81,89%. Tỷ lệ cá đạt giai đoạn 3 là 100% ở tháng 1 (Lê Thị Xuân Thắm, 2004). Phát triển của ấu trùng và cá bột Theo Nguyễn Chung (2007), các khảo sát thu vớt được ở những vùng bãi bồi ven biển của các cửa sông Cửu Long cho thấy ấu thể cá kèo mới nở có chiều dài 0,8 – 1,21 mm và noãn hoàng dài 04 – 06 mm. Trong thời gian này do các sắc tố ch ưa hình thành nên cơ thể ấu trùng còn trong suốt. Sau khi sử dụng hết noãn hoàng, miệng ấu trùng mở ra và hàm b ắt đầu cử động và cá tự bắt mồi. Xuất hiện sắc tố, bắt đầu có m àu vàng nhạt rồi chuyển dần sang m àu nâu tái hay nâu đỏ, bụng cá có màu trắng. Ở giai đoạn bột, cơ thể đã phát triển hoàn thiện và cá b ắt đầu chuyển sang màu vàng sáng. Giai đo ạn cá con có chiều dài 1,2 – 1,5 cm, cá khỏe mạnh, thân thường có màu sáng hơn và chủ động bơi lội. 2.3 . Tình hình khai thác cá kèo giống Theo kết quả nghiên cứu của Võ Thành Toàn (2005) thì cá kèo giống xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 12. Qua hai đ ợt khảo sát (đợt 1 từ tháng 8/2004 – 10/2004 và đợt 2 từ tháng 3/2005 – 5/2005) mật độ giống xuất hiện nhiều 10 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
- nhất vào giữa tháng 10 (trung bình là 7,571 ± 9,193 cá thể/1000 m3) và thấp nhất vào cuối tháng 4 (3,75 ± 3,82 cá thể/1000 m 3). Mật độ giống tập trung cao ở gần bờ biển và giảm dần từ cửa sông vào nội đồng. Kích cỡ cá trung bình thu được trong đợt khảo sát từ tháng 8 – 10/2004 dao động từ 1,15 ± 0,12 cm đến 1,42 ± 0,19 cm và trong đ ợt khảo sát từ tháng 3 – 5/2005 là từ 1,53 ± 0,25 cm đến 1,81 ± 0,24 cm. Theo khảo sát của Lê Kim Yến (2005), mùa vụ xuất hiện của cá kèo giống từ tháng 4 đến tháng 10 âm lịch ( tương tự như kết quả nghiên cứu của Võ Thành Toàn). Sản luoong75 khai thác trung b ình là 1.180.048 cá giống/hộ/năm (dao động từ 126.000 – 5.040.000 cá giống/hộ/năm) và sản lượng khai thác được giảm dần từ cửa sông dần vào sông rạch. Kích cỡ khai thác trung bình kho ảng 1,8 ± 0,3 cm. Theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Minh Thư (2006), mùa vụ xuất hiện cá kèo giống ở Bạc Liêu từ cuối tháng 4 âl, còn ở Sóc Trăng là cuối tháng 5 âl. Cá giống xuất hiện từ ngoài khơi (2 km cách cửa sông) và m ật độ tăng dần từ cửa sông vào nội đồng. ở Bạc Liêu, m ật độ cá giống ở hai con nước 15 và 30 âl là 21 – 761 cá th ể/1000 m3 và 7 – 892 cá thể/1000 m3. Ở Sóc Trăng chỉ mới mới phát hiện 388 cá thể/ 1000 m3 ở cửa sông Mỹ Thanh. Sản lượng khai thác trung bình là 45.051 ± 2.537 cá thể/miệng/tháng ở Sóc Trăng cao h ơn so với ở Bạc Liêu là 23.995 ± 1.068 cá thể/miệng/tháng. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hùng Tính (2007), mùa vụ xuất hiện cá kèo giống hầu như quanh năm, nhưng mật độ bắt đầu tăng cao và tập trung từ tháng 5 (Bạc Liêu) và tháng 6 (Sóc Trăng). Mật độ cao nhất trong tháng 9 – 10 ở cả hai tỉnh. Riêng tháng 4 không phát hiện có cá giống. Cá kèo giống xuất hiện từ biển ven và mật độ tăng dần từ ngoài khơi vào cửa sông, giảm dần vào nội đồng. Mật độ trung b ình năm dao động 11 – 290 cá th ể/1000 m3 ở Bạc Liêu và 9 – 119 cá th ể/1000 m3 ở Sóc Trăng. Mật độ biến động lớn nhất vào tháng 9 ở các vị trí khảo sát, từ 19 – 2254 cá thể/1000 m3 ở Bạc Liêu và 7 – 917 cá th ể/1000 m3 ở Sóc Trăng. Mật độ thấp nhất là 1 cá th ể/1000 m3 vào tháng 1 ở Bạc Liêu và tháng 12 ở Sóc Trăng. Mật độ cao nhất vào tháng 9 với 218 cá thể/1000 m3 ở Sóc Trăng và 563 cá thể/1000 m3 ở Bạc Liêu. 11 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Bù công suất phản kháng bằng phần mềm PSS/ADEPT
192 p | 998 | 174
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Thiết kế chống sét cho tòa nhà
39 p | 530 | 125
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
67 p | 507 | 112
-
Luận văn tốt nghiệp Đại học: Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt thực trạng và giải pháp
107 p | 876 | 90
-
Đề cương luận văn tốt nghiệp đại học: Khảo sát quy trình và hệ thống quản lý chất lượng HACCP cho sản phẩm tôm thẻ IQF (Individual Quick Frozen) và đề xuất làm giảm chi phí sản xuất tại Công ty Minh Phú - Hậu Giang
76 p | 346 | 84
-
Luận văn tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu khả năng sử dụng trùn Quế để xử lý phân gà
79 p | 264 | 73
-
Luận văn tốt nghiệp Đại học: Trích ly β-Carotene và Lycopene từ bột Gấc bằng CO2 siêu tới hạn
97 p | 291 | 72
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Xác định hàm lượng đồng trong nước bằng phương pháp trắc quang nhờ tạo phức với đietylđithiocacbaminat và phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử
64 p | 302 | 67
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Phân tích hiệu quả nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Cần Thơ
97 p | 357 | 66
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Phân lập chủng vi khuẩn lactic và khảo sát khả năng sinh tổng hợp Bacteriocin
65 p | 224 | 65
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Điều khiển động cơ không đồng bộ 3 pha sử dụng vi điều khiển PIC 18F4431 theo phương pháp vectơ không gian - Nguyễn Huỳnh Quang
110 p | 212 | 55
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng oxy hóa của loài địa y Dirinaria Applanata (FÉE) D. D. Awasthi
57 p | 379 | 51
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn Lactic có khả năng kháng khuẩn từ các sản phẩm thủy sản lên men
40 p | 205 | 43
-
Luận văn tốt nghiệp Đại học: Hoàn thiện chương trình đào tạo và bồi dưỡng nhân lực tại khách sạn Dream Hotel - Vĩnh Phúc
60 p | 262 | 41
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tác động của quản trị tri thức đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ và tỉnh Vĩnh Long
132 p | 141 | 21
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Xác định các thông số của đỉnh phổ Gamma dạng Gauss ghi được bằng phổ kế dùng Detector nhấp nháy
69 p | 109 | 11
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu bão từ năm 2003
66 p | 103 | 8
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Theo dõi quá trình động học phân tử Thymine bằng lade xung cực ngắn
52 p | 97 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn