intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Văn hóa sinh thái của người dao quần chẹt tại vườn quốc gia Ba Vì xã Ba Vì huyện Ba Vì thủ đô Hà Nội

Chia sẻ: Nguyệt Thu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:105

217
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc điều tra, nghiên cứu các giá trị văn hóa sinh thái của người Dao Quần Chẹt tại khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì, xã Ba Vì – huyện Ba Vì – Hà Nội đề tài nhằm khẳng định những nét đẹp và giá trị văn hóa sinh thái truyền thống của tộc người Dao Quần Chẹt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Văn hóa sinh thái của người dao quần chẹt tại vườn quốc gia Ba Vì xã Ba Vì huyện Ba Vì thủ đô Hà Nội

  1. 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI KHOA VĂN HÓA HỌC ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ DƯƠNG MẠNH THẮNG VĂN HÓA SINH THÁI CỦA NGƯỜI DAO QUẦN CHẸT  TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ – XàBA VÌ  HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH VĂN HÓA HỌC
  2. 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI KHOA VĂN HÓA HỌC ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ DƯƠNG MẠNH THẮNG VĂN HÓA SINH THÁI CỦA NGƯỜI DAO QUẦN CHẸT  TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ – XàBA VÌ  HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI Chuyên ngành: Nghiên cứu Văn hóa KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH VĂN HÓA HỌC GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S. NGUYỄN THÀNH NAM
  3. 3 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện đề  tài, tôi đã nhận được nhiều sự  quan tâm, giúp đỡ  và động viên. Vì vậy tôi xin gửi lời cảm  ơn đến những  người đã dõi theo và sát cánh bên tôi, giúp tôi hoàn thành đề tài của mình. Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm  ơn chân thành nhất tới Thạc sĩ Nguyễn   Thành Nam, giảng viên khoa Văn hóa học, trường Đại học Văn hóa Hà  Nội. Thầy là người trực tiếp tư vấn và định hướng cho tôi trong suốt quá   trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn Ban quản lý Vườn quốc gia Ba Vì, xã Tản Lĩnh – huyện  Ba Vì và Phòng Văn hóa – Thông tin huyện Ba Vì, thị trấn Tây Đằng – Ba  Vì – Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm kiếm tài liệu có liên quan đến  đề tài. Xin cảm ơn gia đình ông Triệu Tiến Thi, thôn Hợp Nhất – xã Ba Vì –   huyện Ba Vì – Hà Nội đã giúp đỡ  tôi trong quá trình khảo sát và thu thập  thông tin cần thiết cho đề tài. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2014 Sinh viên Dương Mạnh Thắng
  4. 4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU.............................................................................................................................6 6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................14 7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI..................................................................................................14 Ngoài phần Mục lục, Mở đầu và Tài liệu tham khảo đề tài gồm 3 chương: .................14 Chương 1..........................................................................................................................15 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA SINH THÁI VÀ KHÁI QUÁT .......................................15 VỀ NGƯỜI DAO QUẦN CHẸT TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ, .....................................15 XÃ BA VÌ, HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI.................................................................................15 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA SINH THÁI......................................15 Chương 2..........................................................................................................................37 GIÁ TRỊ VĂN HÓA SINH THÁI CỦA NGƯỜI DAO QUẦN CHẸT .................................37 TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ, XÃ BA VÌ – HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI............................37 2.1 GIÁ TRỊ VĂN HÓA SINH THÁI VẬT THỂ..................................................................37 2.1.3 Ẩm thực...................................................................................................................50 2.1.4 Dược liệu ................................................................................................................54 2.2 GIÁ TRỊ VĂN HÓA SINH THÁI PHI VẬT THỂ...........................................................63 2.2.1 Lối sống, phong tục tập quán ứng xử với tự nhiên................................................63 2.2.2 Nghệ thuật dân gian................................................................................................66 2.2.3 Tín ngưỡng, lễ hội dân gian....................................................................................71 Chương 3..........................................................................................................................76 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÌN GIỮ VÀ PHÁT HUY CÁC ..........................................76 GIÁ TRỊ VĂN HÓA SINH THÁI CỦA NGƯỜI DAO QUẦN CHẸT .................................76 TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ..........................................................................................76 3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VĂN HÓA SINH THÁI CỦA NGƯỜI DAO QUẦN CHẸT TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ, XÃ BA VÌ, HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI......................................76 3.1.1 Các giá trị văn hóa sinh thái của người Dao Quần Chẹt thể hiện tư tưởng sống hòa hợp với tự nhiên........................................................................................................77 3.1.2 Các giá trị văn hóa sinh thái của người Dao Quần Chẹt góp phần bảo vệ, cải tạo tự nhiên theo hướng tích cực...........................................................................................78 3.1.3 Các giá trị văn hóa sinh thái của người Dao Quần Chẹt góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội...........................................................................................................79
  5. 5 3.2 GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA SINH THÁI CỦA NGƯỜI DAO QUẦN CHẸT TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ.............................................81 3.2.1 Giải pháp từ phía cộng đồng người DaoQuần Chẹt tại khu vực Vườn quốc gia Ba Vì.......................................................................................................................................81 3.2.2 Giải pháp từ phía các cấp chính quyền..................................................................86 3.3 BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY VĂN HÓA SINH THÁI CỦA NGƯỜI DAO QUẦN CHẸT HƯỚNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ, XÃ BA VÌ, HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI..................................................................................................90
  6. 6 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Môi trường tự  nhiên là điều kiện sống vô cùng quan trọng và không   thể thiếu của con người. Con người là một phần của giới tự nhiên, muốn  tồn tại được con người cần phải thích  ứng và hòa hợp với môi trường tự  nhiên. Ngày nay, khi môi trường đã trở thành vấn đề của toàn cầu vẫn tồn   tại hai quan điểm   đối lập nhau: một là tuyệt đối hóa việc bảo vệ  môi  trường đến mức cực đoan; hai là chỉ quan tâm tới việc tăng trưởng kinh tế  mà không cần quan tâm tới môi trường tự nhiên.  Do  ảnh hưởng và tác động của Cách mạng Công nghiệp vào đầu thế  kỷ XVIII, đặc biệt là cuộc Cách mạng khoa học và công nghệ  từ giữa thế  kỷ  XX cho đến nay, sự  phát triển của nền kinh tế  thế  giới đã có sự  thay  đổi sâu sắc cả  về  bề  rộng lẫn chiều sâu.. Để  thoả  mãn nhu cầu vật chất  ngày càng tăng của mình, con người đã tìm mọi biện pháp để thúc đẩy, mở  rộng các hoạt động sản xuất và trong suốt một thời gian dài, tăng trưởng  kinh tế  trở  thành mục tiêu trung tâm, chiếm vị  trí  ưu tiên hàng đầu trong  chiến lược phát triển của các quốc gia trên thế  giới. Theo đó, phạm vi và  mức độ  tác động của con người vào giới tự  nhiên ngày càng gia tăng. Từ  việc khai thác vừa đủ cho nhu cầu, con người bắt đầu khai thác tài nguyên  một cách ồ ạt dẫn đến sự hủy hoại môi trường tự nhiên. Việc vắt kiệt tài  nguyên thiên nhiên khiến cho hàng triệu hecta rừng trên thế giới bị tàn phá,   khai thác khoáng sản làm biến đổi bề  mặt tự  nhiên, môi trường sống của  con người  và sinh vật, phá hủy môi trường  sinh thái hay các khu công   nghiệp mọc lên như nấm  ở khắp các quốc gia khiến cho bầu khí quyển bị  ô nhiễm nghiêm trọng. Hiệu  ứng nhà kính, thủng tầng ozôn hay động đất, 
  7. 7 sóng thần…  ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống được ví như  sự  trừng  phạt bởi cơn thịnh nộ của tự nhiên giáng xuống nhân loại. Từ một góc độ  nào đó ta có thể thấy sự phát triển về  kinh tế  đem lại những chuyển biến  cho xã hội, đánh dấu sự thành công trong việc trinh phục tự nhiên của con   người. Tuy nhiên, dưới góc độ  sinh thái học chúng ta có thể  thấy rằng   những thành công đó đang “chống lại” con người. Trước những bức bách của vấn đề môi trường sinh thái, sự lo ngại về  triển vọng phát triển của con người trong hiện tại và tương lai, nhận thức   về  tự  nhiên, về  mối quan hệ  giữa tự  nhiên, xã hội và con người đã có   những thay đổi căn bản. Thay vì coi tự nhiên là nguồn của cải vô tận và chỉ  biết khai thác từ  đó những gì có lợi cho mình như  trước đây, con người  ngày nay đã nhận ra rằng, tự nhiên là một thể thống nhất và sức chịu đựng   của nó trước những tác động của con người không phải là vô hạn, bên   cạnh việc sử  dụng, khai thác tự  nhiên, con người còn phải bảo vệ  và cải  thiện chất lượng môi trường, phải “chung sống hài hòa” với tự nhiên. Ở  Việt Nam hiện nay, sự  phát triển kinh tế  cũng là một trong những   trọng tâm phát triển đất nước hướng tới sự nghiệp Công nghiệp hóa – hiện  đại hóa. Việc phát triển kinh tế  chủ  yếu tập trung  ở  các khu vực trọng  điểm và đều là các thành phố  lớn, các khu đô thị. Bên cạnh đó, nhiều khu   vực rừng núi lại gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế. Nhưng   cũng chính những khu vực rừng núi là nơi sinh sống của các dân tộc thiểu  số lại có những giá trị văn hóa sinh thái được hình thành từ lâu đời và đang  được lưu giữ, trao truyền qua nhiều thế hệ. Các giá trị văn hóa sinh thái này  đang chịu tác động mạnh từ nền kinh tế thị trường, khoa học kỹ thuật, hội   nhập và đổi mới theo cả hướng tích cự  và tiêu cực. Một vấn đề  cấp thiết 
  8. 8 đặt ra đó là phát triển kinh tế, cải thiện đời sống cộng đồng các tộc người   thiểu số nhưng vẫn giữ lại các giá trị văn hóa sinh thái quý giá trở thành bài  học  giáo  dục  cho  sự   phát triển kinh  tế  phải gắn  liền với  bảo  vệ  môi  trường tự nhiên.  Khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì thuộc xã Ba Vì – huyện Ba Vì – Hà Nội   là nơi sinh sống của cộng đồng người Dao Quần Chẹt. Trải qua thời gian   dài sinh sống tại đây, người Dao Quần Chẹt đã hình thành nên những nét  văn hóa sinh thái đặc thù. Những giá trị  văn hóa sinh thái này được lưu  truyền trong cồng đồng người Dao Quần Chẹt từ đời này qua đời khác, nó  gắn liền với cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của họ. Với phương thức sinh   hoạt kinh tế nông nghiệp nương rẫy và săn bắn hái lượm, cộng đồng người   Dao Quần Chẹt phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Đối với họ thiên nhiên là   nguồn sống, là yếu tố  quyết định đến sự  tồn vong và phát triển của họ.  Những giá trị văn hóa sinh thái đó được xem như văn hóa ứng xử của người   Dao Quần Chẹt với môi trường, văn hóa sinh thái góp phần định hướng,   điều chỉnh hành vi của con người tác động đến tự nhiên. Người Dao Quần   Chẹt tận dụng, khai thác tự nhiên phục cho cuộc sống của mình, đồng thời  họ  cũng bảo vệ  và cải tạo tự  nhiên theo hướng tích cực. Việc nghiên cứu   bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa sinh thái của người Dao Quần Chẹt   tại đây không chỉ nhằm phát triển kinh tế, đời sống mà còn góp phần không  nhỏ  vào việc phát triển bền vững tại khu vực Vườn quốc gia Ba Vì, xã Ba  Vì – huyện Ba Vì – Hà Nội trong tương lai. Chính vì những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề  tài   “Văn hóa sinh thái   của người Dao Quần Chẹt tại Vườn Quốc gia Ba Vì xã Ba Vì – huyện Ba   Vì – Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 
  9. 9 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Mối quan hệ  giữa con người với môi trường tự  nhiên và văn hóa đã  được quan tâm trong nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố như:  Cơ  sở văn hóa Việt Nam – Trần Quốc Vương; Cơ sở văn hóa Việt Nam – Trần  Ngọc Thêm;  Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa  – Ngô Đức Thịnh (Nhà  xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1993)…. Các công trình nghiên cứu này  đề  cập đến vấn đề  lý luận chung của văn hóa, tập trung vào việc nghiên  cứu các hệ  thống lý thuyết, khái niệm, cấu trúc, đặc trưng của văn hóa.  Đây là những công trình cần thiết cung cấp những kiến thức cơ bản về văn  hóa nói chung và định hình văn hóa Việt Nam trong bối cảnh văn hóa khu  vực.  Những công trình nghiên cứu về văn hóa của các dân tộc thiểu số cũng  được thực hiện rất nhiều. Nghiên cứu về  văn hóa của tộc người Dao  ở  Việt Nam  có:  Người Dao  ở  Việt Nam  – Bế  Viết  Đẳng, Nguyễn Khắc  Tụng, Nguyễn Nam Tiến (1971); Xác minh tên gọi và phân nhóm các ngành   Dao  ở  Tuyên Quang  – Phạm Hữu Dật, Hoàng Hoa Toàn (1971);  Vấn đề  phân loại các nhóm Dao  ở  Việt Nam  – Nguyễn Khắc Tụng (1995);  Nhà   cửa của người Dao xưa và nay  – Nguyễn Khắc Tụng (1977);  Văn hóa   truyền thống của người Dao  ở Hà Giang – Phạm Quang Hoan, Hùng Đình  Quý (1999);  Văn hóa truyền thống các dân tộc  ở  Hà Giang  – Hùng Đình  Quý (Nhà xuất bản Hà Giang, 1994)… Các công trình nghiên cứu trên đã  khảo tả lại bức tranh sinh động về lịch sử, văn hóa, phương thức sinh hoạt,  tôn giáo, tín ngưỡng, tri thức dân gian… của người Dao  ở Việt Nam. Qua   đó, cung cấp cho chúng ta những kiến thức cần thiết, sự  am hiểu về  văn   hóa vật thể và văn hóa phi vật thể của người Dao. Nhưng những nhóm Dao 
  10. 10 ở  địa phương lại có nhiều bản sắc riêng. Chưa có công trình nào nghiên   cứu cụ thể về nhóm Dao Quần Chẹt ở khu vực Vườn quốc gia Ba Vì – xã  Ba Vì – huyện Ba Vì – Hà Nội. Nghiên cứu vấn đề  về  môi trường và sinh thái  ở  nước ta ít được đề  cập đến. Vấn đề  này chỉ  thực sự  được quan tâm  ở  những thập niên cuối   của thế  kỉ  XX cho đến nay, đó là khi chúng ta nhận thấy được tầm quan   trọng của việc bảo vệ môi trường tự  nhiên, môi trường sinh thái gắn liền  với sự  tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững đất nước. Có thể  kể  đến  các công trình như: Môi trường sinh thái – Vấn đề  và giải pháp của Phạm  Ngọc Trầm (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội 1997);  Sinh thái học   và môi trường  của Bộ  Giáo dục và Đào tạo (Nhà xuất bản giáo dục, Hà  Nội, 2002);  Sinh thái và môi trường  – Nguyễn Văn Tuyên (Nhà xuất bản  Giáo dục, Hà Nội, 1998)… Từ các công trình này, vấn đề  sinh thái học và   môi trường được quan tâm, đồng thời các cảnh báo và dự  đoán xu hướng  cho các vấn đề  về  môi trường đặc biệt quan tâm. Đó như  là những hồi   chuông cảnh tỉnh cho sự  lạm dụng khai thác thiên nhiên một cách không  khoa học ở nước ta. Vấn đề về văn hóa sinh thái chỉ thực sự được quan tâm trong thời gian   gần đây khi liên tiếp những sự  việc, những vấn đề  về  môi trường có liên   quan đến văn hóa xảy ra. Một số  công trình tiêu biểu có thể  kể  đến như:   Văn hóa sinh thái – Nhân văn của Trần Lê Bảo chủ biên (Nhà xuất bản Văn  hóa – Thông tin, Hà Nội, 2001); Một số vấn đề về văn hóa sinh thái ở miền   núi phía Bắc nước ta hiện nay  – Trần Thị Hồng Loan (2002); Vấn đề văn   hóa sinh thái trong sự phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay  – Trần Thị  Hồng Loan, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Xã hội, 2012… Nhìn chung 
  11. 11 các công trình nghiên cứu trên vấn đề  văn hóa sinh thái chỉ  được đề  cập   đến dưới góc độ là tác động của con người vào tự nhiên, hay mối quan hệ  giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Tuy có nhiều công trình nghiên cứu về người Dao và văn hóa sinh thái,  nhưng chưa có công trình cụ  thể  nào nghiên cứu về  Văn hóa sinh thái của  người Dao Quần Chẹt tại khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì, xã Ba Vì – huyện   Ba Vì – Hà Nội. Vì vậy luận văn không trùng lặp với bất kì công trình  nghiên cứu nào  ở  trên. Các tài liệu, công trình nghiên cứu đó chỉ  phục vụ  mục đích tham khảo của tác giả. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề  tài đó là những giá trị  văn hóa sinh thái   của người Dao Quần Chẹt bao gồm: Văn hóa sinh thái vật thể và Văn hóa   sinh thái phi vật thể. Giá trị  văn hóa sinh thái vật thể  cần xem xét và nghiên cứu về: kiến  trúc, nhà ở, ẩm thực, trang phục, dược liệu, đồ dùng sinh hoạt. Giá trị văn hóa phi vật thể cần nghiên cứu: đạo đức sinh thái, phong  tục, tập quán  ứng xử  với tự  nhiên, nghệ  thuật dân gian, lễ  hội và tín   ngưỡng dân gian. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về  không gian của đề  tài là khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì   thuộc xã Ba Vì – huyện Ba Vì – Hà Nội.
  12. 12 Phạm vi về thời gian được xác định khi nghiên cứu các giá trị văn hóa  sinh thái truyền thống là những giá trị được hình thành và ổn định từ trước  Cách mạng tháng Tám năm 1945 và hiện nay là những giá trị  được hình   thành trong những năm đổi mới có sự  tác động,  ảnh hưởng bởi các chính   sách quản lý của Nhà nước. 4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI Mục đích của đề tài: Thông qua việc điều tra, nghiên cứu các giá trị  văn hóa sinh thái của  người Dao Quần Chẹt tại khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì, xã Ba Vì – huyện   Ba Vì – Hà Nội đề  tài nhằm khẳng định những nét đẹp và giá trị  văn hóa   sinh thái truyền thống của tộc người Dao Quần Chẹt. Từ đó góp phần giúp  các cán bộ địa phương có những giải pháp thiết thực, hợp lý nhằm bảo lưu  các giá trị văn hóa sinh thái truyền thống đang dần mai một. Nhiệm vụ của đề tài: Để thực hiện các mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ: Nghiên cứu cơ  sở  lý thuyết về  sinh thái học, văn hóa sinh thái của  người Dao Quần Chẹt  ở Vườn Quốc gia Ba Vì, xã Ba Vì – huyện Ba Vì –  Hà Nội nói riêng và văn hóa sinh thái nói chung để đưa ra những nhận định   về các giá trị văn hóa sinh thái. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa sinh   thái truyền thống, đòng thời hướng đến sự phát triển bền vững của người  Dao Quần Chẹt tại Vườn quốc gia Ba Vì. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  13. 13 Phương pháp luận: Là phương pháp nghiên cứu duy vật lịch sử, duy   vật biện chứng của chủ  nghĩa Mác – Lê Nin nhằm phân tích, đánh giá  những giá trị  văn hóa sinh thái của người Dao Quần Chẹt và sự  tác động  của những giá trị  văn hóa sinh thái đó đến đời sống văn hóa tinh thần, sinh  hoạt xã hội, kinh tế… của cộng đồng người Dao Quần Chẹt tại khu vực   Vườn quốc gia Ba Vì, xã Ba Vì – Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu liên ngành:  Phương pháp nghiên cứu liên  ngành Văn hóa học với Dân tộc học được vận dụng để  nghiên cứu về  người Dao Quần Chẹt tại xã Ba Vì, huyện Ba Vì – Hà Nôi. Phương   pháp   phân   tích   tổng   hợp:  Phương   pháp   này   được   áp  dụng nhằm hệ thống các thông tin, tư liệu thu thập được thông qua việc  nghiên cứu lý thuyết, thư tịch, tài liệu và phỏng vấn trực tiếp về  người  Dao Quần Chẹt ở xã Ba Vì – huyện Ba Vì – Hà Nội. Phân tích nhằm làm   rõ các vấn đề từ nhiều góc độ, tổng hợp và khái quát vấn đề giúp tác giả  dễ dàng nắm bắt thông tin. Phương   pháp   điền   dã:  Đây   là  phương   pháp   chủ   yếu   được   sử  dụng để  thực hiện đề  tài. Từ  việc nghiên cứu thực địa khu vực Vườn   quốc gia Ba Vì, khu vực sinh sống và sản xuất của người Dao Quần   Chẹt tại xã Ba Vì – huyện Ba Vì – Hà Nội nhằm thu thập các thông tin   liên quan, hữu ích cho đề  tài. Các thao tác cụ  thể  được sử  dụng là quay   phim, ghi âm, chụp ảnh… đặc biệt là phương pháp phỏng vấn sâu được  áp dụng với các thông tín viên là người Dao Quần Chẹt  ở  xã Ba Vì –  huyện Ba Vì – Hà Nội. 
  14. 14 6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Đề tài bước đầu chỉ ra những giá trị văn hóa sinh thái truyền thống  của người Dao Quần Chẹt tại Vườn quốc gia Ba Vì, xã Ba Vì – huyện –  Ba Vì – Hà Nội. Qua đó chỉ  ra những nét đẹp cần lưu giữ, bảo tồn và   phát huy trong thời kỳ  đổi mới đất nước trong văn hóa sinh thái của   người Dao Quần Chẹt nơi đây. Đề tài cung cấp những thông tin chính xác làm tư liệu tham khảo để  các nhà nghiên cứu, các cán bộ văn hóa hay các cán bộ hoạch định chính   sách từ  đó đưa ra những phương án bảo tồn và phát huy giá trị  văn hóa  sinh thái truyền thống của người Dao Quần Chẹt, gắn với việc phát  triển bền vững của người Dao Quần Chẹt tại khu vực Vườn quốc gia   Ba Vì, xã Ba Vì – huyện – Ba Vì – Hà Nội. 7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI Ngoài  phần Mục lục, Mở   đầu và Tài liệu tham khảo  đề  tài gồm 3   chương:  Chương 1: Cơ sở lý luận về  văn hóa sinh thái và khái quát về  người   Dao Quần Chẹt tại Vườn quốc gia Ba Vì, xã ba Vì – huyện Ba Vì – Hà Nội Chương   2:  Giá   trị   văn   hóa   sinh   thái   truyền   thống   của   người   Dao  Quần Chẹt tại Vườn quốc gia Ba Vì, xã Ba Vì, huyện Ba Vì – Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn   hóa sinh thái truyền thống của người Dao Quần Chẹt tại Vườn quốc gia Ba   Vì, xã Ba Vì – huyện – Ba Vì – Hà Nội
  15. 15 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA SINH THÁI VÀ KHÁI QUÁT  VỀ NGƯỜI DAO QUẦN CHẸT TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ,  XàBA VÌ, HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI 1.1.  MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA SINH THÁI 1.1.1 Thuyết sinh thái văn hóa và khái niệm văn hóa sinh thá Thuyết sinh thái văn hóa: (Cultural ecology) Thuyết sinh thái văn hóa, tức thuyết Tiến hóa đa tuyến hay Tiến hóa  đa hệ  (Multilinear evolution) được cho là ra đời vào khoảng năm 1950, tập   trung nghiên cứu mối liên hệ giữa con người – môi trường – văn hóa, gắn   liền với tên tuổi của nhà nhân học người Mỹ Julian Steward (1902 – 1972).   Phương pháp của sinh thái văn hóa có nhiệm vụ  làm rõ quan hệ  giữa văn   hóa với môi trường tự  nhiên từ  quan điểm con người là chủ  thể  tồn tại,   thích  ứng   với   môi   trường  thông  qua văn  hóa,  còn văn  hóa  thì  chịu  ảnh  hưởng  lớn của các loại  tài nguyên môi trường mà con người  sử  dụng.  Trong   những   khu   vực   khác   nhau   nhưng   có   môi   trường   giống   nhau   và  phương thức khai thác môi trường giống nhau thì có khả  năng có những  nền văn hóa giống nhau phát triển song hành. Chính vì hiện tượng phát  triển song hành như  vậy của văn hóa mà Julian Steward còn đặt tên khác  cho lý thuyết của mình là thuyết Tiến hóa đa hệ. Khi sử dụng thuyết Sinh   thái văn hóa cần quan tâm đến tương quan giữa văn hóa và môi trường, coi  môi trường  là nhân tố quan trọng trong học thuyết. Tiến hóa đa tuyến đồng  nghĩa với việc thích nghi những yếu tố  nòng cốt của văn hóa như  tổ  chức  xã hội, cơ  cấu chính trị, tôn giáo… là những yếu tố  chịu  ảnh hưởng trực 
  16. 16 tiếp của môi trường cụ  thể, chứ  không xem trọng những yếu tố  văn hóa  nghệ  thuật mà Steward xem là những yếu tố  không nòng cốt, không chịu  ảnh hưởng gì mấy của môi trường.  Con người trải nghiệm cuộc sống của mình và phải thích nghi với các  môi trường tự  nhiên thông qua bối cảnh văn hóa. Sinh thái văn hóa là các  dạng   thức   văn   hóa   hình   thành   và   phát   triển   tương   ứng   với   những   môi   trường nhất định như sinh thái biển đảo, sinh thái đồng bằng châu thổ, sinh  thái cao nguyên…  Ở  Việt Nam có rất nhiều loại hình sinh thái tự  nhiên   tương ứng với các khu vực cư trú của các tộc người. Những tộc người sinh   sống lâu đời tại một môi trường sinh thái, họ  sẽ  có những trải nghiệm,   thích nghi, sáng tạo, hình thành những kỹ  năng sống và thể  hiện sắc thái  tâm lý cũng như  các dạng thức văn hóa phù hợp với môi trường sinh thái  ấy, đó là văn hóa sinh thái tộc người. Trong quá trình sinh tồn của mình, con  người  phụ  thuộc rất nhiều vào tự  nhiên. Những thành tựu văn hóa đạt  được từ  việc thích nghi với môi trường sống, con người hình thành nên  những loại hình văn hóa như là những tập hợp sắc thái văn hóa đặc trưng  và tạo nên cốt lõi của nền văn hóa. Ngoài ra cũng trong chính sự thích nghi  với môi trường, con người đã hình thành nên những hình thức sinh hoạt   kinh tế, tôn giáo, tín ngưỡng, lễ hội… Con người tồn tại bằng tri thức dân   gian mà họ  tích lũy được để  lưu truyền từ đời này sang đời khác. Tri thức  dân gian của các tộc người  ở  Việt Nam hết sức đa dạng và phong phú,  phản ánh rõ nét đặc trưng văn hóa của cư  dân vốn chịu  ảnh hưởng rất  nhiều từ tự nhiên.  Sử  dụng khung lý thuyết về  Sinh thái học văn hóa của nhà nhân học  Mỹ  Julian Steward để  nghiên cứu về  những giá trị  văn hóa sinh thái của   người Dao Quần Chẹt tại khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì đáp  ứng được 
  17. 17 những yêu cầu về lý luận và thực tiễn của đề tài, góp phần làm rõ hơn về  văn hóa sinh thái các tộc người ở Việt Nam. Khái niệm văn hóa sinh thái: Văn hóa sinh thái là một thuật ngữ được sử  dụng khá phổ  biến trong   đời sống, nhưng để có thể hiểu  “văn hóa sinh thái” là gì trước tiên chúng ta   cần phải hiểu rõ về “văn hóa” và “sinh thái”. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều những định nghĩa, quan niệm khác  nhau về  văn hóa. Mỗi một định nghĩa, quan niệm về  văn hóa đó được các  học giả đưa ra khi xem xét văn hóa gắn liền với một lĩnh vực cụ thể, nhất   định. Chính vì vậy việc đưa ra một định nghĩa chung nhất, khái quát nhất   về  văn hóa là vô cùng khó bởi lẽ  văn hóa bao trùm mọi lĩnh vực trong đời  sống. Dưới góc độ  triết học: “Văn hóa được xem là toàn bộ  những giá trị   vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình thực tiễn   lịch sử ­ xã hội và tiêu biểu cho trình độ đạt được trong lịch sử phát triển   xã hội”. Ở Việt Nam, trên cơ sở phân tích các định nghĩa về văn hóa, GS.Trần   Ngọc Thêm đã đưa ra định nghĩa về  văn hóa:  “Văn hóa là một hệ  thống   hữu cơ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy   qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự  tương tác giữa con người với   môi trường tự nhiên và môi trường xã hội của mình”. [12; tr.10] Văn hóa được xem là những giá trị, bao gồm cả  giá trị  vật chất hoặc  tinh thần được con người tích lũy và sáng tạo trong hoạt động sống, thích  ứng với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Con người vừa là chủ  thể, vừa là khách thể  của văn hóa. Những sản phẩm văn hóa được con  người tạo ra nhằm mục đích phục vụ cho chính cuộc sống của con người.
  18. 18 Như vậy, hiểu theo một cách khái quát nhất: “Văn hóa là những giá trị   vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình hoạt động   sống nhằm phục vụ cho nhu cầu và lợi ích của con người. Các giá trị  văn   hóa được lưu giữ và truyền thụ từ đời này qua đời khác”. Còn “Sinh thái” trong tiếng Hi Lạp là “Oikos” có nghĩa là nhà  ở, nơi  cư trú, nơi sinh sống của mọi sinh vật, trog đó có cả con người. Môi trường   sinh thái chính là ngôi nhà của các loài sinh vật, là môi trường sống. Dưới   góc độ sinh thái học, môi trường sinh thái bao gồm các yếu tố: Thổ quyển,  thủy quyển, khí quyển và các loài sinh vật. Đây là những yếu tố quan trọng   không thể thiếu trong một hệ sinh thái.  Từ sự tìm hiểu về “văn hóa” và “sinh thái” có nhiều quan niệm về văn   hóa sinh thái khác nhau được đưa ra: Một cách khái quát có thể hiểu: “Văn hóa sinh thái là tất cả những giá   trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình tác động   và cải biến tự nhiên nhằm tạo ra một môi trường sống tốt hơn”. Theo TS. Trần Thị Hồng Loan:  “Văn hóa sinh thái là toàn bộ những   phương thức và những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo,   tích lũy và phát triển trong quá trình  ứng xử  với các loài sinh vật khác,   nhằm tác động và cải biến tự nhiên vì sự tồn tại của cả con người và giới   tự  nhiên  ở  cả  hiện tại và tương lai. Nó được thể  hiện thông qua trình độ   nhận thức của con người về  môi trường tự  nhiên, tình yêu sâu đậm cũng   như qua những hành vi của họ đối với tự  nhiên trong hoạt động thực tiễn   của chính bản thân con người”. [14; tr.50] Trước hết, văn hóa sinh thái được hiểu là những sản phẩm vật chất và  tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình tác động và cải biến tự 
  19. 19 nhiên. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử  phát triển của tự  nhiên, con người  cũng giống như  vô vàn các loài sinh vật khác trên trái đất mối tồn tại và  phát triển thì không thể không có mối liên hệ nào với tự nhiên. Những nhu  cầu cơ  bản nhất của con người như  được ăn, uống cũng cần có sự  tác  động đến tự  nhiên. Cùng với sự  phát triển của con người, đã có giai đoạn  con người quan niệm rằng mình là bá chủ  của muôn loài, là kẻ  thống trị  giới tự  nhiên bằng những hoạt động, những tác động vào môi trường tự  nhiên một cách thái quá, con người cho rằng tự  nhiên phải khuất phục  trước trí tuệ  của con người. Nhưng không, đó là một trong những quan   niệm hết sức sai lầm của con người trong mối quan hệ với tự nhiên. Sớm  nhận thức được tầm quan trọng của tự nhiên và sợi dây liên kết giữa con  người và tự nhiên, những cư dân phương Đông hiểu rằng con người không  phải là bá chủ  vạn vật, là kẻ  thống trị  tự  nhiên mà con người chỉ  là một   phần của tự nhiên mà thôi. Lịch sử Triết học phương Đông đã cho thấy các  học thuyết như: “Tam tài”, “Thiên – Nhân hợp nhất”… chỉ ra mối quan hệ  mật thiết giữa con người với môi trường tự  nhiên. Con người phụ  thuộc  vào thiên nhiên, khai thác và cải tạo tự nhiên theo mục đích của cuộc sống  và hướng tới một môi trường sống tốt đẹp hơn. Như  vậy, chính trong quá trình tác động vào tự  nhiên, con người đã   không ngừng cải biến tự nhiên theo mục đích có lợi nhất cho mình. Qua đó   con người sáng tạo ra các giá trị vât chất và tinh thần khác nhau. Các giá trị  này một mặt đảm bảo sự  sinh tồn và phát triển của con người, mặt khác  thể  hiện sự  hiểu biết và cách  ứng xử  của con người với môi trường tự  nhiên. Văn hóa sinh thái xét về  nguồn gốc chính là sự  sáng tạo của con  người trong quá trình tác động và cải tạo tự nhiên vì sự tồn tại và phát triển   của chính con người. Văn hóa sinh thái được thể hiện thông qua chính trình 
  20. 20 độ  nhận thức của con người đối với tự  nhiên, qua những hành vi  ứng xử  của con người với tự nhiên. Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động, tác động của con người cải   biến môi trường tự nhiên đều trở thành giá trị văn hóa sinh thái. Những giá  trị văn hóa sinh thái được hình thành và lưu giữ, truyền từ thế hệ này sang  thế hệ  khác tự chứng minh được sự  tốt đẹp của nó cũng như sự  cần thiết  đối với cuộc sống của con người. Những giá trị  văn hóa sinh thái truyền  thống phải tương đối ổn định, thể hiện được bản sắc của tộc người thông  qua cách ứng xử với môi trường tự nhiên. 1.1.2 Đặc trưng của văn hóa sinh thái Văn hóa sinh thái cũng như văn hóa nói chung mang trong mình những  đặc trưng cơ bản: Tính sáng tạo là đặc trưng thứ  nhất của văn hóa sinh thái. Tính sáng  tạo của văn hóa sinh thái cũng như  của văn hóa mà nói thì đây là đặc tính  cốt lõi nhất. Trong hoạt động cải biến tự  nhiên phục vụ  mục đích sống,  con người với tư duy đã sáng tạo ra các cách thức nhằm thích nghi với môi  trường tự  nhiên. Con người có tư  duy không ngừng sáng tạo ra những giá  trị  vật chất và tinh thần, điều này đem đến sự  thích nghi cao nhất với tự  nhiên, đem lại lợi ích cho cuộc sống của con người. Những sáng tạo này đã  hình thành nên các giá trị văn hóa sinh thái. Tính nhân văn là đặc trưng thứ  hai của văn hóa sinh thái. Tính nhân  văn được thể  hiện thông qua hoạt động, hành vi của con người tác động  vào môi trường tự nhiên. Trong quá trình sống con người không ngừng khai  thác và tác động vào tự  nhiên. Những hoạt động mang tính quá mức làm 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2