intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Vận dụng phương pháp dự đoán thống kê trong việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

152
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: vận dụng phương pháp dự đoán thống kê trong việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Vận dụng phương pháp dự đoán thống kê trong việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá

  1. LUẬN VĂN: Vận dụng phương pháp dự đoán thống kê trong việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá
  2. Lời mở đầu Ngày nay với xu thế hội nhập, đất nước ta không ngừng đổi mới để theo kịp với các nước khác (các nước phát triển) cũng như trong khu vực. Xuất nhập khẩu hàng hoá hiện tại và trong tương lai vẫn luôn là vấn đề mà chúng ta quan tâm nhất hiện nay. Không phải ngẫu nhiên mà việc xuất khẩu gạo của ta ra thị trường đứng thứ hai trên thế giới, các mặt hàng khác: thuỷ sản, cà phê, mía, hạt điều, các đồ thủ công mỹ nghệ... đều được thế giới đánh giá rất cao. Bên cạnh việc xuất khẩu là việc nhập khẩu nhiều mặt hàng như: đồ điện tử, máy móc công nghiệp ... việc xuất nhập khẩu hàng hoá đã tạo nên một thị trường kinh tế lớn cho Việt Nam , tạo công ăn việc làm cho đời sống cho nhân dân Việt Nam. Nhưng việc xuất nhập khẩu trong những năm tới sẽ như thế nào? kim ngạch xuất nhập khẩu là bao nhiêu? thì việc vận dụng ph ương pháp dự đoán thống kê và vận dụng dự đoán vào việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá ở Việt Nam là một việc rất quan trọng. Nội dung nghiên cứu của đề tài này gồm ba phần lớn. Phần một: Một số vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn. Phần hai: Vận dụng một số phương pháp dự đoán thống kê để nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá. Phần ba: Các giải pháp và kiến nghị.
  3. Nội dung Phần I: Một số vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn. I. Khái niệm, vai trò, yêu cầu về dự đoán thống kê ngắn hạn. 1. Khái niệm Dự đoán thống kê ngắn hạn là việc dự đoán quá trình tiếp theo của hiện tượng trong những khoảng thời gian tương đối ngắn, nối tiếp với hiện tại bằng việc sử dụng những thông tin thống kê và áp dụng các phương pháp thích hợp. Ngày nay dự đoán được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực khoa học kỹ thuật, kinh tế chính trị xã hội với nhiều loại và phương pháp dự báo khác nhau. 2. Vai trò Dự đoán thống kê được thực hiện với khoảng thời gian (còn gọi là tầm dự đoán) ngày, tuần, tháng, quý, năm. Kết quả của dự đoán thống kê là căn cứ để tiến hành điều chỉnh kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để đưa ra những quyết định kịp thời và hữu hiệu. 3. Yêu cầu Tài liệu được sử dụng để tiến hành dự đoán thống kê là dãy số thời gian- tức là dựa vào sự biến động của hiện tượng ở thời gian đã qua để dự đoán mức độ của hiện tượng trong thời gian tiếp theo. Việc sử dụng dãy số thời gian để tiến hành dự đoán thống kê có ưu điểm là khối lượng tài liệu không cần nhiều, việc xây dựng các mô hình dự đoán tương đối đơn giản và thuận tiện trong việc sử dụng kỹ thuật tính toán. Trong việc sử dụng dãy số thời gian để tiến hành dự đoán thống kê ngoài yêu cầu cơ bản là tài liệu phải chính xác, phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số thì còn một vấn đề nữa cần quan tâm là số lượng các mức độ của dãy số là bao nhiêu? Nếu một dãy số thời gian có quá nhiều các mức độ được sử dụng sẽ làm cho mô hình dự đoán không phản ánh được đầy đủ sự thay đổi của các nhân tố mới đối với sự biến động của hiện tượng. Ngược lại, nếu chỉ sử dụng một số rất ít các mức độ ở những thời gian cuối thì không chú ý đến tính chất tương đối ổn định của các nhân tố cơ bản tác
  4. động đến hiện tượng. Do đó cần phải phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng để xác định số lượng các mức độ của dãy số thời gian dùng để dự đoán thống kê. II. Một số phương pháp đơn giản để dự đoán thống kê 1. Dự đoán dựa vào phương trình hồi quy Ta có phương trình hồi quy theo thời gian: Yt = f(t, ao , a1,..., an ) Có thể dự đoán bằng cách ngoại suy hàm xu thế: ˆ Y t+h= f( t+h, a0, a1,..., an) Trong đó: h = 1,2,3,... ˆ Y t+h: mức độ dự đoán ở thời gian t+h 2. Dự đoán dựa vào lượng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân. Phương pháp này có thể sử dụng khi các lượng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau. Ta đã biết lượng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân được tính theo công thức: y n  y1  n 1 từ đó ta có mô hình dự đoán: y n+h = yn +  *h (h= 1,2,3...) ˆ trong đó yn : mức độ cuối cùng của dãy số thời gian 3. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình Phương pháp dự đoán này được áp dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau. Ta đã biết tốc độ phát triển trung bình được tính theo công thức yn t  n1 y1
  5. trong đó: y1 : mức độ đầu tiên của dãy số thời gian yn: mức độ cuối cùng của dãy số thời gian Từ công thức trên có mô hình dự đoán sau: h ˆ Y n+h = yn *( t) III. Dự đoán bằng phương pháp san bằng mũ ở phần trên, một số phương pháp đơn giản để dự đoán thống kê đã được đề cập đến, trong đó khi xây dựng các mô hình dự đoán thì các mức độ của dãy số thời gian được xem như nhau, nghĩa là có cùng quyền số trong quá trình tính toán. do đó làm cho mô hình trở nên cứng nhắc, kém nhạy bén đối với sự biến động của hiện tượng. Vì vậy để phản ánh sự biến động này đòi hỏi khi xây dựng mô hình dự đoán, các mức độ của dãy số thời gian phải được xem xét một cách không như nhau: các mức độ càng mới ( càng cuối dãy số) càng cần phải được chú ý nhiều hơn. và do đó mô hình dự đoán có khả năng thích nghi với sự biến động của hiện tượng. Một trong những phương pháp đơn giản để xây dựng lại mô hình dự đoán như vậy là phương pháp san bằng mũ. Giả sử ở thời gian t, có mức độ thực tế là yt và mức độ dự đoán là yt dự đoán mức độ của hiện tượng ở thời gian tiếp sau đó (tức thời gian t+1 có thể viết ): ˆ Y t+1 = * yt + ( 1-) * y t ˆ Đặt 1- =  ta có: y t+1= *yt+  * y t ˆ ˆ , : được gọi là các tham số san bằng với + =1 và nằm trong khoảng [0,1]. Như vậy, mức độ dự đoán là trung bình cộng gia quyền của các mức độ thực ˆ y t+1 tế yt và mức độ dự đoán y t . ˆ Tương tự ta có: y t = * yt-1 + * y t-1 , thay vào công thức sẽ có: ˆ ˆ Y t+1= * yt + * * y t-1 + 2* y t-1 ˆ ˆ ˆ Bằng cách tiếp tục thay các mức độ dự đoán y t-1 ...,... y t-i vào công thức trên ˆ ˆ
  6. y t+1= * i=0  i* yt-i +  i+1 * y t-i ta sẽ có : ˆ ˆ Vì ( 1-)= < 1 nên khi i thì i+1  0 và * i=0  i 1 Khi đó: y t+1 = * i=0  i * yt-i ˆ Như vậy y t+1 là tổng số tất cả các mức độ của dãy số thời gian tính theo quyền số, ˆ trong đó các quyền số (hoặc giảm) theo dạng mũ tuỳ thuộc vào mức độ cũ của dãy số công thức (1) có thể viết: ˆ Y t+1= y t +  * ( yt - y t ) nếu đặt et = (yt - y t ) là sai số dự đoán ở thời gian t thì: ˆ ˆ ˆ ˆ Y t+1= y t +  * et ˆ Từ các công thức trên cho ta thấy việc lựa chọn tham số san bằng  có ý nghĩa quan trọng: nếu  được chọn càng lớn thì các mức độ càng cũ của dãy số thời gian càng ít được chú ý và ngược lại, nếu  càng nhỏ thì các mức độ cũ được chú ý một cách thoả đáng. Để chọn  phải dựa vào việc phân tích đặc biệt biến động của hiện tượng và những kinh nghiệm nghiên cứu đã qua ( một số nhà nghiên cứu khuyên nên lấy  [0,1; 0,4]).Giá trị  tốt nhất là giá trị làm cho tổng bình phương sai số dự đoán nhỏ nhất. ˆ San bằng mũ được thực hiện theo phép đệ quy tức là để tính Y t+1 ta phải có y t , để ˆ tính y t ta phải có y t-1 ,... do vậy để tính toán, ta phải xác định giá trị ban ˆ ˆ đầu ( hay điều kiện ban đầu) như có thể lấy giá trị đầu tiên trong dãy số, hoặc là số trung bình của một số giá trị đầu tiên, hoặc các tham số của hàm xu thế... IV. Dự đoán dựa vào mô hình tuyến tính ngẫu nhiên. 1. Một số mô hình tuyến tính ngẫu nhiên Có thể hiểu một quá trình ngẫu nhiên là một tập hợp các biến ngẫu nhiên xuất hiện qua thời gian theo một quy luật xác suất nào đó. Một quá trình ngẫu nhiên được gọi là dừng nếu quy luật phân phối của yt1, yt2,...,ytn. Việc phân tích những đặc điểm của một quá trình ngẫu nhiên chủ yếu dựa vào hàm tự hiệp phương sai, hàm tự tương quan. Giả sử có quá trình ngẫu nhiên dừng:
  7. yt1, yt2,...,ytn với kỳ vọng: E [ yt]= M phương sai: var[ yt]= E[( yt – M)2] = 2 * y Hàm tự hiệp phương sai: yk = cov[yt, yt-k] = E [(yt-M)*( yt-k-M)] Với k= 0,1,2,...   cov y y , y t  k yk Hàm tự tương quan: k   var y t  * var y t  k  y0 Với k=0,1,2,... Trong thực tế, ta chỉ có dãy số thời gian y1, y2,... yn. do đó ta phải ước lượng yk và  k qua ck và Rk được tính từ dãy này. n 1 Ck = ( ) *  y t  y  y t  k  y  n t 1 y  y 1n 1n 2   yt Rk = Ck/ C0 với C0 = ; y t n t 1 n t 1 Các toán tử sau đây thường được sử dụng để mô tả các mô hình B: toán tử chuyển dịch về phía trước B* yt = yt-1 Bm* yt = yt-m : toán tử sai phân y t  y t  y t 1  1     y t 1  y  1  2      y 2 2 2  yt  t t     y d d 1  yt t Sau đây là một số quá trình tuyến tính dừng: Quá trình tự hồi quy bậc p- kí hiệu AR(p) Yt=  1 * yt-1 + 2 * yt-2 +...+p* yt-p + at. Trong đó  1, 2,...,p là các tham số hồi quy. at là một quá trình thuần khiết hay tạp âm trắng
  8. với E[at]=0, var[at]= *a2, cov[at, at-k]=0. Biểu diễn qua toán tử B (1   t     2   2     p  p )  y t  a t hay  p ()  y t  a t Hàm tự tương quan:  k   1   k 1   2   k  2     p    k  p hay  p     k  0 Một số quá trình AR đơn giản: quá trình bậc một: AR(1) yt=  1* yt-1+ at Hàm tự tương quan: k  k  1 1 k  1  1  1 quá trình bậc hai: AR(2) yt = 1*yt-1+ 2*yt-2+at Hàm tự tương quan:  k   1   k 1   2   k  2 2 2    1  1   2  Với 1 1  ,2  2 2 1  1  1 1 Quá trình bình quân trượt bậc q – kí hiệu MA (q): yt=at-1* at-1 - 2* at-2 - ... = q*at-q trong đó 1,2...q: là các tham số Biểu diễn qua toán tử B:
  9. yt=(1-1*B-2*B2-...-q*Bq)*at hay yt= (B)* at Hàm tự tương quan:    k  1   k  2   2   k  2     p  k   k  2 2 1  1    q , k  1, 2, , q k    0, k  q Một số quá trình MA đơn giản: Quá trình bậc một:MA(1) yt=at-t*at-1=(1-1*B)*at Hàm tự tương quan:   1 ,k  1   k  1   2 0, k  1  Quá trình bậc 2: MA(2) yt=at-1*at-1-2*at-2=(1-1*B-2*B2)*at Hàm tự tương quan:   1  1   2  1  1  12   22 2 2  1  12   22  k  0, k  3 Quá trình tự hồi quy bình quân trượt bậc p,q- ký hiệu ARMA(p,q) Đó là sự kết hợp giữa AR(p) và MA(q) y t   1  y t 1     p  y t  p  at   1  at 1     q  at 1 hay :     y t      a t trong thực tế, ARMA(1,1) thường được sử dụng:
  10. y t  1  y t 1  at  1  a t 1 Trong thực tế phần lớn các quá trình ngẫu nhiên là không dừng, do đó người ta sử dụng toán tử sai phân để chuyển về quá trình dừng. Khi đó sẽ có: 1        2   2     p   p   d  yt 1 hay,      d  y t      at Quá trình trên được gọi là quá trình tổng hợp tự hồi quy trung bình trượt- kí hiệu ARMA (p,d,q), trong đó p là bậc của toán tử tự hồi quy, d là bậc của toán tử sai phân, q là bậc của toán tử trung bình trượt. 2. Phương pháp luận của Box và Jenkins Box và Jenkins đã đề ra phương pháp dự đoán dựa vào mô hình ngẫu nhiên mà thủ tục tiến hành có thể được tóm tắt như sau: Làm Nhận ước Mô có Dự dừng dạng lượng hình đoán dãy mô các có số hình tham được thời llà,l không Thay số chấp igan nhận đổi Để làm cho dãy số thời gian thành dừng, người ta sử dụng toán từ sai phân phù hợp với dãy được nghiên cứu. Bước nhận dạng mô hình nhẵm xác định các tham số p,d, q. Box và Jenkins đã thiết lập các hàm tự tương quan được tính toán từ tài liệu thực tê với lý thuyết và kết hợp kiểm định thống kê sẽ cho một ý tưởng về mô hình cần chọn. Phương pháp thường được sử dụng để ước lượng các tham số là phương pháp cực đại có thể xảy ra, nó là sự biểu hiện dưới dạng không tuyến tính của phương pháp bình phương nhỏ nhất. Việc nhận dạng và ước lượng các tham số của mô hình là một nghệ thuật, nó đòi hỏi các kết hợp của kết quả lý thuyết, sử dựng các phương pháp lặp đồng thời dựa vào thực tế và kinh nghiệm nghiên cứu.
  11. Bước hợp thức hoá hay xet xem mô hình đã lựa chọn có được chấp nhận hay không? Để trả lời câu hỏi này người ta nghiên cứu các số dư được tính toán xuất phát từ mô hình đã được ước lượng có thể xem như là biểu hiện của một tạp âm trắng hay không? Việc phân tích hàm tự tương quan có thể phần nào trả lời vấn đề được đặt ra. Đồng thời các kiểm định cũng đã được xây dựng để có thể trả lời một cách chính xác. Kiểm thường được sử dụng nhất dựa trên kết quả sau đây: Nếu  k a  là ước lượng của tự tương quan bậc k của các số dư và k là một số tuỳ ý, ˆˆ nhỏ hơn n thì: k Q  n    k2   2  p q ˆ k k 1 Nếu mô hình đã chọn không được chấp nhận thì tiến hành dự đoán. Nếu không được chấp nhận thì trở lại bước nhận dạng. Dự đoán y t h  của mức độ yt+h được thực hiện bởi: ˆ y t h  = E(yt+h , y1, y2,..., yt) ˆ Như vậy y t h  là kỳ vọng của yt+h với điều kiện các mức độ y1, y2,..., yt đã biết. ˆ Ví dụ đối với quá trình AR(p): yt+h= 1* yt+h-1+2* yt+h-2 +...+ p *yt+h-p+ at+h = E[1* yt+h-1+ 2* yt+h-2 +...+ p *yt+h-p+ at+h * y1, y2,..., yt] ˆ y t h  Các kỳ vọng có điều kiện ở vế phải được xác định như sau: E[yt-j] = yt-j E[yt+y]= y t  j  ˆ E[ at-j]= at-j= yt-j - y t  j  ˆ E[ at+j]= 0 Với j = 0,1,2,...
  12. Phần II: vận dụng phương pháp dự đoán thống kê trong việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá. I. Đặc điểm chung của ngành xuất nhập khẩu hàng hoá. 1. Khái niệm và những vấn đề chung về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển của mình. Do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, các nguồn tài nguyên thiên nhiên... mà mỗi quốc gia có một thế mạnh về một hay một số lĩnh vực này nhưng lại không có thế mạnh về lĩnh vực khác để có thể khắc phục các hạn chế và tận dụng các cơ hội thuận lợi vốn có và tạo ra sự cân bằng các yếu tố trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia cần phải tiến hành trao đổi hàng hoá và dịch vụ cho nhau, họ bán những hàng hoá mà có lợi thế sản xuất. Tuy nhiên hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá không phải chỉ diễn ra giữa các quốc gia có những lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác mà ngay cả khi quốc gia đó không có được lợi thế thu được lợi nhuận khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. 2. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế Hoạt động xuất nhập khẩu là nội dung cơ bản của các hoạt động kinh tế đối ngoại đối với tất cả mọi quốc gia, vai trò của xuất nhập khẩu ngày càng được nâng cao và dần dần trở thành một trong những nhân tố cơ bản thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Như chúng ta đã biết một nước muốn tăng trưởng đòi hỏi phải có 4 điều kiện là: nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học công nghệ.
  13. Trong điều kiện một nền kinh tế nhỏ, công nghệ lạc hậu thì xuất khẩu chỉ trông chờ vào những sản phẩm có trong nước (chủ yếu là những sản phẩm do sức lao động thủ công tạo ra) và những sản phẩm thô vừa khai thác chưa qua chế biến. Đó là những mặt hàng nông-lâm-hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, tạo ra những hàng hoá này cũng là những điều kiện cần thiết để tạo ra ngoại tệ cho việc nhập khẩu khoa học công nghệ mới, giải quyết việc làm, mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống của người lao động. a.Vai trò của xuất khẩu Sự tác động của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở một số vấn đề sau: Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu khoa hoc công nghệ mới là tiền đề cho cuộc CNH-HĐH đất nước. CNH đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khoa học khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu và chậm phát triển của đất nước. CNH-HDH đòi hỏi chúng ta phải có một lượng vốn lớn để có thể nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật chuyển giao công nghệ hiện đại bằng cách thức đầu tư nước ngoài vay nợ và viện trợ. Các nguồn vốn này các quốc gia sẽ phải trả lại ở những thời kỳ sau và như vậy để vừa nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật tiên tiến để phát triển kinh tế vừa có thể trả nợ các nguồn vay từ nguồn vốn quan trọng nhất chỉ có thể dựa vào xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định đến quy mô tăng trưởng qua hoạt động xuất nhập khẩu. Nước ta vào thời kỳ 86-90 xuất khẩu chiếm 50% tổng doanh thu ngoại tệ. Nguồn thu từ xuât khẩu năm 94 đủ đảm bảo 60% nguồn vốn nhập khẩu,năm 95 theo tỷ lệ là 66%, 96 là 65%, 97 là 67%. Đối với những nước kém phát triển vốn từ nước ngoài chỉ có thể thuận lợi khi chủ đầu tư hay người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu của đất nước. Xuất khẩu đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đặc biệt nên coi thị trường trong nước và thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất vì điều kiện đó có tác dụng khá tích cực đến sư chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động của nó thể hiện ở chỗ: Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khai thác có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo điều kiện thúc đẩy cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển cuả ngành
  14. công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu, dẩu thực vật, chè, ... có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó . Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng, khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất trong nước. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. điều này thể hiện ở chỗ xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn, công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Quan hệ cạnh tranh này đòi hỏi mỗi quốc gia phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trường. Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện công việc, quá trình công việc sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút rất nhiều lao động làm việc. Xuất khẩu tạo ra nguồn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng của nhân dân. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Như vậy và các quan hệ đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Cụ thể hoạt động có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ giữa xuất khẩu và quan hệ giữa xuất khẩu với quan hệ đối ngoại ngày càng phát triển hơn. chẳng hạn, xuất khẩu và ngành sản xuất hàng xuất khẩu đã thúc đẩy các quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng quan hệ vận tải quốc tế. b. Vai trò của nhập khẩu. Bên cạnh xuất khẩu, nhập khẩu có một vai trò cũng hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. nhập khẩu tác động một cách trực tiếp, quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước. Nhập khẩu nhằm bổ sung những hàng hoá mà trong nước không sản
  15. xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những mặt hàng mà nó có lợi thế so sánh lớn hơn so với trong nước. Nhập khẩu kích thích sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất để đáp ứng được yêu cầu cao của thị trường thế giới về quy cách, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh để tạo nên sự cạnh tranh giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Một mặt trong quá trình sản xuất chúng ta cũng cần phải đổi mới trang thiết bị, khoa học công nghệ và để nâng cao tay nghề đối với người lao động. Vì vậy, nhập khẩu hàng hoá sẽ đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược kinh tế, nó sẽ tạo nên một thị trường sản phẩm hàng hoá mới có tính cạnh tranh cao hơn, mạnh mẽ hơn và quyết liệt hơn. Nhập khẩu thường có hai loại là nhập khẩu thay thế và nhập khẩu bổ sung. Chúng ta cần phải có một chiến lược đúng đắn trong nhập khẩu thì sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. đặc biệt là làm cân đối giữa công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động. 3. Sự tác động tích cực của hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế ở Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam là một nước đang phát triển không những tăng phát triển, hoạt động xuất nhập khẩu không những làm xứ mệnh đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với thế giới mà còn tác động tích cực đến nền kinh tế trong nước thể hiện ở một số khía cạnh sau: a. Làm tăng nguồn ngoại tệ cho nước nhà. Xuất nhập khẩu hàng hoá, máy móc mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ chủ yếu cho đất nước, góp phân quan trọng trong việc cải thiện cán cân ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng lương dự trữ ngoại hối,tăng khả năng nhập máy móc thiết bị và nhiên liệu để phát triển công nghiệp.Trong điều kiện nước ta hiện nay, với một nên công nghiệp còn thấp thì các hoạt đông nhập khẩu ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, Đối với nhiều nước trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đã trở thành nguồn tích luỹ cơ bản cho giai đoạn đầu của quá trinh công nghiệp hoá. b. Tăng thu nhập
  16. Nhờ có xuất nhập khẩu mà khả năng thu nhập của nên kinh tế quốc dân tăng nên, từ đó tạo ra nguồn thu nhập để nhập để nhập các máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ mới, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bổ sung kịp thời và làm giảm sự mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo sự phát triển kinh tế ổn định và mạnh mẽ. Thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu mà các ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hàng hóa phát triển. Sự phát triển của các ngành này đã đáp ứng những kỹ thuật tiên tiến nhằm sản xuất hàng hóa có hàm l ượng kỹ thuật cao, chất lượng tốt, rút ngắn thời gian sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh là tất yếu và nó đã dẫn đến sự thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh doanh. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển được, các doanh nghiệp cần phải hoạt động có hiệu qủa nhằm thu lợi nhuận cao với chi phí thấp nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải áp dụng kịp thời những tiến bộ của khoa học công nghệ mới vào trong sản xuất cũng như kinh doanh, đồng thời phải có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, trách nhiệm và có tính sáng tạo trong công việc. Đối với nước ta trong những năm gần đây, nhập khẩu còn có vai trò tích cực đến việc thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá Việt Nam ra nước ngoài. a. Giải quyết việc làm Có thể nói việc làm là một vấn đề nan giải ngay cả thời gian trước đây và bây giờ. Từ khi hoạt động xuất nhập khẩu ra đời và phát triển, nó đã làm nhẹ đi gánh nặng cho nhà nước cũng như chính phủ và các nhà chức trách. Nhờ có hoạt động xuất nhập khẩu mà hàng chục vạn người có công ăn việc làm, không những thế mà còn có thu nhập cao hơn các ngành khác. 4. Thực trạng xuất nhập khẩu ở nước ta Ngành ngoại thương nứơc ta từ năm 1979 trở về trước được tổ chức theo
  17. cơ chế tập trung quan hệ ngoại thương của nước ta chủ yếu là với các nước trong khối xã hội chủ nghĩa trước đây. Nhà nước chịu trách nhiệm kí kết các nghị định với các nước và giao chỉ tiêu kế hoạch xuất nhập khẩu cho các đơn vị chuyên doanh trên cơ sở những nghị định thư đó... Trên cơ sở đó các đơn vị ký kết hợp đồng ngoại và giao hàng cho các nước. Mọi hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đều thông qua các đơn vị kinh doanh ngoại thương trung ương (gọi là các tổng công ty ngoại thương Trung ương) thuộc quản lý Bộ Ngoại Thương. Các Bộ, Ngành khác và các địa phương có nhiệm vụ sản xuất, khai thác thu mua rồi giao hàng cho các đơn vị kinh doanh của Bộ ngoại thương xuất khẩu theo kế hoạch nhà nước. Từ năm 1980 đến nay, nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách mới nhằm khuyến khích, mở rộng và tăng hiệu quả của hoạt động ngoại thương, nhà nước trao quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu do Bộ, ngành sản xuất, thực hiện chủ trương khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ của mỗi Bộ, ngành. Đồng thời để phát huy tiềm năng của các địa phương, nhà nước cũng cho phép nhiều địa phương có đủ những điều kiện do nhà nước quy định, được phép trực tiếp xuất, nhập khẩu với nước ngoài. Với chủ trương thay đổi chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước số đơn vị kinh doanh ngoại thương tăng lên nhanh chóng. Năm 1979, số đơn vị kinh doanh ngoại thương Trung ương là 11 đơn vị kinh doanh, không có đơn vị kinh doanh nào thuộc địa phương. Năm 1985, đã có 23 đơn vị kinh doanh ngoại thương trung ương và 15 đơn vị kinh doanh ngoại thương địa phương. Năm 1990, tổng số các đơn vị được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thường xuyên và từng chuyến là 270 đơn vị trong đó 170 đơn vị trung ương và 163 đơn vị địa phương. Năm 1991, số đơn vị xuất khẩu trực tiếp là trên 400 đơn vị, đến nay là hơn 7000 đơn vị. Sự phát triển của hoạt động ngoại thương không chỉ thể hiện ở sự gia tăng mạnh mẽ số lượng các đơn vị xuất nhập khẩu mà kinh ngạch xuất nhập khẩu qua mỗi năm đều tăng đáng kể, nhất là trong những năm gần đây. Năm 1976, tổng mức lưu chuyển ngoại thương của cả nước chỉ đạt 1,2 tỷ USD, năm 1985 là 2,6 tỷ USD, năm 1989 đạt 4,5 tỷ USD, năm 1990 là 5,1 tỷ USD, năm 1995 là 13,6 tỷ USD, năm 1997 đạt 20,8 tỷ USD và ước tính năm 1999 đạt trên 23 tỷ USD.
  18. Số nước có quan hệ thương mại với Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng, năm 1985 nước ta có quan hệ ngoại thương với 67 nước, năm 1990 là 57 nước, đến nay con số này đã là trên 160 nước. Hoạt động xuất nhập khẩu đã đóng góp phần quan trọng trong những thành tựu kinh tế xã hội của đất nước, đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế hàng năm trên 8%, lạm phát giảm từ 3 con số vào cuối những năm 80 xuống còn 2 con số vào đầu những năm 90 và còn một con số trong những năm từ 1996 đến nay, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Kết quả của hoạt động ngoại thương được tạo ra và gắn liền với hệ thống kê xuất nhập khẩu. Mặt khác, những đặc điểm của hệ thống kê xuất nhập khẩu cũng được chịu ảnh hưởng nhiều chính sách, cơ chế điều hành, quản lý của nhà nước đối với hoạt động ngoại thương. II. Vận dụng phương pháp dự đoán thống kê nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá ở Việt Nam. Trong những năm gần đây, xuất nhập khẩu của nước ta có nhiều bước thay đổi lớn. Hàng nhập khẩu ngày càng được giảm tỷ trọng của các thiết bị toàn bộ và tăng tỷ trọng của các hàng rẻ gồm nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng và hàng tiêu dùng. Đều này phản ánh sự chuyển hướng chính sách công nghiệp của Việt Nam vừa quan tâm xây dựng các công trình có quy mô lớn nhưng bên cạnh đó cũng rất quan tâm đến sản xuất những sản phẩm, hàng hoá để phục vụ cho người tiêu dùng trong nước. Không những thế mà Việt Nam ngày càng có nhiều mặt hàng được xuất khẩu sang các thị trường quốc tế và có những mặt hàng dẫn đầu. Qua bảng số liệu sau: Bảng 1 Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Nhóm hàng Cnn và 1014 1167.6 1377.7 2085 2574 2609 11540 143038
  19. khách sạn Công 526.5 938.2 1549.8 21021 3372.4 5427.6 3576 5106.1 nghiệp nhẹ Hàng nông 914.7 1280.2 1745.8 2159.6 2231.4 2274.3 4190 4900 sản Hàng lâm 97.5 111.6 153.9 212.2 225.2 191.4 2083 2833 sản Hàng thuỷ 427.2 556.3 621.4 695.6 702 858.0 971 1475 sản Tổng 2979.9 4053.9 5448.6 7254.3 9105 11360. 23080 28622.1 3 Số liệu về giá trị xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam như sau:
  20. Bảng 2 Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Giá trị 1150 1503 1450 1746.2 1891.9 1975.4 2752 3630 xuất khẩu (USD) Qua bảng1, bảng 2, ta thấy rằng qua thời gian giá trị của các mặt hàng xuất khẩu càng tăng lên theo thời gian chứng tỏ càng ngày càng xuất khẩu của Việt Nam càng tăng lên. Để dự đoán giá trị xuất khẩu vào những năm tiếp theo ta nghiên cứu các đặc điểm về sự biến của hàng xuất khẩu, vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển. Một số chỉ tiêu về dãy số thời gian sẽ giúp chúng ta dự đoán tốt hơn việc xuất khẩu hàng hoá trong những năm tới. Xét bảng tổng giá trị xuất khẩu các nhóm hàng từ năm 1993 đến năm 2000.  Mức độ trung bình qua thời gian y= (y1 +y2 +...+ y8)/8= 11488.0125(triệu USD) Hàng năm tổng xuất khẩu trung bình các nhóm hàng đạt 11488.0125(triệu USD/năm)  Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn: i = yi -yi-1 (i=2,3,..,n) 1997=y1997-y1996=4053.9- 2979.7=1074.2(triệu USD) 1998=y1998-y1997=5448.6- 4053.9=1394.7(triệu USD) 1999=y1999-y1998=7254.3-5448.6=1805.7(triêuUSD) 2000=y2000-y1999=9105-7254.3=1850.7(triệu USD) 2001=y2001- y2000=11360.3-9105=2255.3(triệu USD) 2002=y2002-y2001=23080-11360.3=11719.7(triệu USD) 2003=y2003-y2002=28622.1-23080=5542.1(triệu USD) Ta thấy rằng giữa hai thời gian liền nhau thì lượng xuất khẩu đều tăng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1