Luận văn về: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác tại Công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội
lượt xem 12
download
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được cải thiện, nhu cầu của con người ngày càng đa dạng và phức tạp trong đó nhu cầu đảm bảo một cuộc sống ổn định và việc đảm bảo cho tương lai ngày càng được quan tâm. Thực hiện việc tích trữ trong tương lai có nhiều cách khác nhau: tự mình tích trữ tiền mặt ,vàng, đôla, gửi tài khoản, đóng cổ phần hay đầu tư ... Tất cả các biện pháp trên đều đem lại lợi nhuận nhưng cũng không tránh khỏi rủi...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn về: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác tại Công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội
- LUẬN VĂN: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác tại Công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội
- l ời mở đ ầu X ã h ội ngày càng phát triển, đ ời sống của con ng ư ời ngày càng đ ư ợc cải t hi ện, nhu cầu của con ng ư ời ngày càng đ a d ạng và ph ức tạp trong đ ó nhu c ầu đ ảm b ảo một cuộc sống ổn đ ịnh và việc đ ảm bảo cho t ương lai ngày càng đư ợc quan t âm. Th ực hiện việc tích trữ trong t ương lai có nhi ều cách khác nhau: tự mình tích t r ữ tiền mặt ,vàng, đ ôla, gửi tài khoản, đ óng c ổ phần hay đ ầu t ư ... T ất cả các biện p háp trên đ ều đ em l ại lợi nhuận nh ưng c ũng không tránh khỏi rủi ro. Tổn thất do r ủi ro gây ra nhiều khi làm hại không chỉ cho bản thân mà còn ảnh h ư ởng đ ến n gư ời thân và những ng ư ời phụ thuộc. B ảo hiểm nhân thọ ra đ ời không những là biện p háp b ảo vệ khi gặp rủi ro mà c òn là một biện pháp đ ể tiết kiệm th ư ờng xuyên và có kế hoạch đ ối với từng gia đ ình, t ạo quỹ giáo dục cho con cái khi vào đ ại học hoặc lập nghiệp, hay c ư ới xin, n âng cao m ức sống khi về h ưu. T rong ho ạt đ ộng kinh doanh bảo h i ểm nhân thọ việc khai thác bảo hiểm nhân t h ọ - t h ực hiện việc tiếp cận đ ến với mỗi ng ư ời dân đ óng vai tr ò đ ặc biệt quan t r ọng. Đ ây đúng là y ếu tố cần đ ể cho hoạt đ ộng kinh doanh bảo hiểm nhân thọ đ ạt kết quả nh ư mong mu ốn. Có đ ư ợc kết quả đ ó đ òi h ỏi công t ác khai thác ph ải không n g ừng đ ư ợc cải tiến và luôn thực hiện phù hợp với yêu cầu của thị tr ư ờng. Tr ư ớc t h ực trạng trên, công ty cũng đ ã đ ưa ra nhi ều chính sách và biện pháp đ ối với vấn đ ề này nh ưng do th ời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên công việc trê n không t ránh kh ỏi những khiếm khuyết. D o vậy, sau thời gian em thực tập tổng hợp tại công ty, em đ ã quy ết đ ịnh c h ọn đ ề tài: " M ột số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác tại Công ty B ảo hiểm nhân thọ Hà Nội" l àm đ ề tài cho chuyên đ ề thực tập tốt ng hi ệp của em. V ới mong muốn nâng cao kiến thức của bản thân và em xin có những ý kiến đ óng góp về những tồn tại trong vấn đ ề trên tại công ty.
- N ội dung đ ề tài đ ư ợc chia làm ba phần: P h ần I. Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ P h ần II. Thực trạng tri ển khai hoạt đ ộng kinh doanh tại công ty bảo hiểm n hân th ọ Hà Nội. P h ần III. Một số giải pháp.
- p h ần : L ý Luận Chung về Bảo Hiểm Nhân Thọ . L ịch sử ra đ ời và tác dụng của bảo hiểm nhân thọ. 1 . L ịch sử ra đ ời và phát triển bảo hiểm nhân thọ: a . Trê n th ế giới: B ảo hiểm nhân thọ là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đ ông và một vài ng ư ời t rong s ố họ phải gánh chịu. Có thể nói nguyên tắc này lần đ ầu tiên đ ư ợc ghi vào lịch s ử là n ăm 1583 ở L ondon và hợp đ ồng đ ầu tiên đ ư ợc ký kết với ng ư ời đ ư ợc bảo h i ểm là W illiam Gibbons. Trong h ợp đ ồng thoả thuận rằng một nhóm ng ư ời góp tiền và s ố tiền này sẽ đ ư ợc trả cho ng ư ời nào trong số họ bị chết trong vòng một n ăm. Lúc đó ông William Gibbons ch ỉ phải đ óng 32 b ảng phí bảo hiểm và khi ông chết ( trong năm đó), ngư ời thừa kế của ông đ ư ợc h ư ởng số tiền 400 bảng. H ợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ ra đ ời đ ầu tiên vào n ăm 1583 ở L ondon nh ưng đ ến n ăm 1759 công ty b ảo hiểm nhân thọ đ ầu tiên mới ra đ ời, công ty bảo hiểm P hiladelphia c ủa Mỹ, tuy nhiên chỉ bán các hợp đ ồng bảo hiểm cho cá c con chiên t rong nhà th ờ của họ. Tiếp theo là Anh n ăm 1765, Pháp năm 1787, Đ ức n ăm 1828, N h ật Bản n ăm 1881, Hàn qu ốc n ăm 1889, Singapore năm 1909. N ăm 1860 b ắt đ ầu xuất hiện mạng l ư ới đ ại lý bảo hiểm nhân thọ. Theo số liệu n gân hàng và h ọc viện bảo hiểm n hân th ọ của Nhật Bản thì Nhật Bản là n ư ớc đ ứng đ ầu về tỷ lệ phí bảo hiểm nhân thọ theo đ ầu ng ư ời là 1909 USD/ng ư ời (1994) . N ăm 1990 phí b ảo hiểm nhân thọ của Châu á chiếm 33,8% tổng số phí bảo h i ểm nhân thọ trên toàn thế giới. N ăm 1993, t ổng số phí bảo h i ểm của các n ư ớc Đ ông á là 6,1 t ỷ USD, trong đ ó doanh s ố bảo hiểm nhân thọlà 45,1 tỷ USD chiếm 7 3%, doanh s ố của bảo hiểm phi nhân thọ là 16 tỷ USD chiếm 27%. P hí b ảo hiểm nhân thọ của một số n ư ớc trên thế giới n ăm 1993. T ên nư ớc P hí BHNT C ơ c ấu phí P hí BHNT trên đ ầu T ỷ lệ phí ( tri ệu USD) B HNT n gư ời (USD/1000 B HNT trên n gư ời) G DP (%)
- H àn Qu ốc 2 8717,43 7 9,66 6 51201 8 ,68 N h ật Bản 2 36457,62 7 3,86 1 909870 5 ,61 Đ ài Loan 6 798,60 6 8,77 3 25311 3 ,14 Singapore 1 039,92 6 2,42 3 58620 1 ,89 P hilippin 7 35,74 5 9,4 3 1 1294 1 ,38 T hái Lan 1 140,92 4 3,64 1 9470 0 ,92 M alaisia 9 23,9 4 6,45 4 8125 1 ,43 Indonesia 3 72,98 3 0,25 1 974 0 ,26 Mỹ 2 16510,74 4 1,44 8 38223 3 ,41 Đ ức 4 2689,1 3 9,38 5 24138 2 ,25 P háp 4 7673,35 5 6,55 8 26320 3 ,80 Anh 6 6093,85 6 4,57 1 141450 7 ,00 N g u ồn: Swiss Re3/1995 Q ua s ố liệu ở bảng trên ta thấy các n ư ớc ở khu vực Đ ông Nam á mà có n ền kinh t ế có những nét t ương đ ồng nh ư nư ớc ta nh ư: Thái Lan, Philippin, Malaisia... ở đ ó có t ỷ lệ phí bảo hiểm nhân thọ gần bằng với tỷ lệ phí phi nhân thọ. Nh ư v ậy c húng ta có th ể tin t ư ởng rằng bảo hiểm nhân thọ ở n ư ớc ta chắc chắn sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới. b .T ại Việt Nam: T rư ớc n ăm 1954, ở miền Bắc những ngư ời làm việc cho Pháp đ ã mua b ảo h i ểm nhân thọ và một số gia đ ình đ ã đ ư ợc h ư ởng quyền lợi từ c ác h ợp đ ồng bảo h i ểm này. Các hợp đ ồng bảo hiểm trên đ ều do các công ty bảo hiểm của Pháp trực t i ếp thực hiện. T rong nh ững n ăm 1970, 1971 ở m iền Nam công ty bảo hiểm H ưng Vi ệt đ ã t ri ển khai một số loại hình bảo hiểm nhân thọ nh ư: an sinh giáo d ục, bảo hiể m t rư ờng sinh (bảo hiểm nhân thọ cả đ ời), bảo hiểm có thời hạn 5,10 n ăm hay 20 năm. N hưng công ty này ho ạt đ ộng trong thời gian rất ngắn chỉ 1 - 2 năm nên h ầu hết n gư ời dân ch ưa bi ết nhiều về loại hình bảo hiểm này. N ăm 1987, T ổng công ty Bảo hiểm Việt Nam ( B ảo Việt) đ ã t ổ chức nghiên c ứu đ ề tài: "Lý thuyết về bảo hiểm nhân thọ và sự vận dụng vào thực tế Việt Nam"
- đ ã đ ư ợc Bộ Tài chính công nhận là đ ề tài cấp bộ. Qua việc đ ánh giá các đi ều kiện kinh t ế - x ã h ội của Việt Nam, n ăm 1990 B ộ Tài chính đ ã cho phép B ảo Việt triển khai "b ảo hiểm sinh mạng cá nhân - một loại hình ngắn hạn của bảo hiểm nhân thọ " . Đ ến hết n ăm 1995 đ ã có trên 500000 ng ư ời tham gia bảo hiểm với tổng số phí t rên 10 t ỷ VND. Qua việc nghiên cứu tác dụng cũng nh ư s ự cần thiết phải có một l o ại h ình b ảo hiểm mới - b ảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam, ngày 10/3/1996 Bộ Tài c hính đ ã ký quy ết đ ịnh số 281/TC/TCNH cho phép Bảo Việt triển khai hai loại hình b ảo hiểm nhân thọ: bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5 - 10 năm và chương tr ình đ ảm b ảo cho trẻ em đ ến tuổi t rư ởng thành (an sinh giáo dục). N gày 22/6/1996 B ộ Tài chính ký quyết đ ịnh số 568/TC/Q Đ/TCCB thành l ập c ông ty B ảo hiểm nhân thọ (Bảo Việt nhân thọ) từ đ ó B ảo Việt nhân thọ tiến hành c ác ho ạt đ ộng nhằm triển khai tốt các loại hình bảo hiểm này một cách kh ẩn tr ương. H o ạt đ ộng bảo hiểm nhân thọ ngày càng phát triển và giữ vai trò quan trọng t rong mỗi nền kinh tế. Đ ối với các tổ chức và cá nhân đ i ều này có thể thấy rõ qua t ác d ụng của bảo hiểm nhân thọ. 2 . Tác d ụng của bảo hiểm nhân thọ: B ảo hiểm nhân thọ c ó r ất nhiều tác dụng trong đ ời sống kinh tế xã hội. Chính n h ững tác dụng này đ ã giúp nó t ồn tại và đ ạt đ ư ợc những thành công nh ư ngày nay. a . Đ ối với ng ười tham gia bảo hiểm: B ảo hiểm nhân thọ đ ã góp ph ần ổn đ ịnh cuộc sống của dân c ư, b ảo vệ cho các c á n hân và gia đ ình h ọ chống lại sự bất ổn đ ịnh về tài chính gây ra bởi các bất hạnh n hư: t ử vong, th ương t ật, đ au ố m, mất giảm thu nhập hoặc ng ư ời trụ cột trong gia đ ình qua đ ời đ ể lại một gánh nặng nghĩa vụ ch ưa kịp hoàn thành ( trách nhiệm nuôi d ư ỡng ngư ời t hân, b ảo đ ảm học hành cho con cái, các khoản vay thế chấp...). Nói c ách khác b ảo hiểm nhân thọ là sự chia sẻ các tổn thất giữa những ng ư ời tham gia b ảo hiểm nhằm thay thế sự bất ổn bằng sự ổn đ ịnh về tài chính trong các tr ư ờng hợp c ó s ự cố bảo hiểm xảy r a. Trư ờng hợp rủi ro không xảy ra, ng ư ời tham gia bảo hiểm vẫn đ ư ợc h ư ởng các quyền lợi từ số phí đ ã đ óng. B ảo hiểm nhân thọ cũng góp phần nâng cao sức khoẻ cho nhân dân thông qua vi ệc kiểm tra sức khoẻ miễn phí tại các trung tâm y tế do công ty bảo hiểm c h ỉ đ ịnh t rư ớc khi ký kết hợp đ ồng. Mặt khác, khi ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm gặp rủi ro nh ư ố m
- đ au, ph ẫu thuật tàn tật... công ty bảo hiểm cũng chi trả một số tiền đ ể họ phục hồi s ức khoẻ nhanh chóng. ở Pháp n ăm 1995, chi phí chăm sóc y t ế và thuốc men đ ạt 8 62 t ỷ F ( 12,4 t ỷ USD) trong đ ó các công ty b ảo hiểm tham gia thanh toán 31%. b . Đ ối với nền kinh tế xã hội: B ảo hiểm nhân thọ ra đ ời cũng là một nhân tố thúc đ ẩy nền kinh tế phát triển. N ó có một số tác dụng sau: + B ảo hiểm nhân thọ góp phần t ăng tích lu ỹ, ti ết kiệm cho ngân sách. Trong t h ời kỳ bao cấp, hàng n ăm ngân sách ph ải chi ra một khối l ư ợng vốn khá lớn đ ể bồi t hư ờng cho các cá nhân, công ty gặp rủi ro (trợ cấp thôi việc, trợ cấp ốm đ au...) d ư ới hình thức trợ cấp. Đ ây là đi ều bất hợp lý gây cho ngân sác h luôn b ị thiếu hụt ( b ội chi), làm hạn chế việc phát triển kinh tế và các mặt khác của đ ời sống xã hội. N gày nay, m ỗi cá nhân mua bảo hiểm nhân thọ là một cách tự bảo vệ mình, chủ đ ộng đ ối phó với rủi ro, đ ồng thời còn tạo ra một khoản tiết kiệm. Sự giúp đ ỡ của n gân sách hay c ủa các tổ chức sử dụng lao đ ộng chỉ còn mang ý nghĩa đ ộng viên c h ứ không có vai trò quyết đ ịnh c ăn b ản nh ư trư ớc kia nữa. Các quỹ dự phòng cho c ác trư ờng hợp rủi ro có thể sử dụng vào các mục đ ích khác. B ảo hiểm nhân thọ góp phần thu h út v ốn đ ể phát triển kinh tế. Việt Nam đ ang t h ực hiện quá trình Công nghiệp hoá - H i ện đ ại hoá đ ất n ư ớc. Một trong những yếu t ố đ ảm bảo thắng lợi mục tiêu chiến l ư ợc kinh tế xã hội đ ã đ ề ra là vấn đ ề tạo vốn đ ầu t ư. Ngh ị quyết đ ại hội Đ ảng VII đ ã kh ẳng đ ị nh ngu ồn vốn trong n ư ớc là chủ y ếu, nguồn vốn n ư ớc ngoài là quan trọng. Nh ưng không có gì t ốt h ơn là t ự lực, tự c ư ờng bởi lẽ khi đ ón nh ận nguồn vốn đ ầu t ư nư ớc ngoài thì chúng ta phải trả lãi s u ất và ít nhiều mất tự chủ về kinh tế. Chẳng hạn trong các công t y liên doanh, khi c ác ông ch ủ n ư ớc ngoài góp trên 50% vốn, họ chi phối hầu nh ư toàn b ộ hoạt đ ộng c ủa công ty, ng ư ời Việt Nam chỉ là hình thức bên ngoài, trên thực tế không có q uy ền hành gì. B ảo hiểm nhân thọ là một giải pháp huy đ ộng nguồn vốn dài hạn đ ể đ ầu t ư c ho giáo d ục từ việc tiết kiệm th ư ờng xuyên, có kỷ luật của mỗi gia đ ình. Đ ây c ũng l à gi ải pháp đ úng đ ắn góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã hội. Vì dự trù cho t ương lai giáo d ục đ ối với con em mình cũng nên coi là trách nhiệm của mỗi gia
- đ ình. X ét trên giác đ ộ vi mô tham gia bảo hiểm nhân thọ vẫn sẽ đ ảm bảo đ ư ợc quỹ giáo d ục cho con cái ngay cả khi ng ư ời trụ cột gia đ ình không may qua đ ời. B ảo hiểm nhân thọ còn góp phần rất lớn vào giải quyết việc làm cho xã hội. B ảo hiểm là ngành có mạng l ư ới đ ại lý rộng khắp trong và ngoài n ư ớc. Bảo hiểm n hân th ọ là ngành thu hút nhiều lao đ ộng h ơn c ả vì nó cần có một mạng l ư ới nhân viên khai thác b ảo hiểm, máy vi tính, tài chính, kế toán... rất lớn. Vì vậy, việc phát t ri ển bảo hiểm nhân thọ sẽ tạo ra nhiều cô ng ăn vi ệc làm cho thị tr ư ờng lao đ ộng. M ặc dù đ i ều kiện sống hiện nay ngày càng đ ư ợc nâng cao nh ưng nh ững rủi ro b ất ngờ luôn rình rập xung quanh chúng ta và có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Tham gia b ảo hiểm nhân thọ là cách tự bảo vệ của mỗi cá nhân, mỗi g ia đ ình ch ống lại sự bất ổ n về tài chính nếu rủi ro xảy ra. Nh ư vậy, bảo hiểm nhân thọ góp phần làm giảm n gư ời bần cùng, nghèo khổ cho những bất hạnh trong cuộc sống đ em l ại. H ơn n ữa c húng ta ph ải lo cho t ương lai c ủa mình sau khi về h ưu. N ói cách khác, b ảo hiểm nhân thọ đ ã góp ph ần giải quyết gánh nặng trách n hi ệm của xã hội đ ối với ng ư ời lao đ ộng về h ưu, tu ổi cao. V ậy bảo hiểm nhân thọ là gì và tính chất của nó ra sao? 3 . Khái ni ệm và tính chất của bảo hiểm nhân thọ: a . Khái ni ệm: C ó nhi ều khái niệm khác nhau về bảo hiểm nhân thọ. Thực tế bảo hiểm nhân t h ọ là sự cam kết giữa Công ty bảo hiểm với ng ư ời tham gia bảo hiểm (ng ư ời đ ư ợc b ảo hiểm) trong đ ó Công ty b ảo hiểm có trách nhiệm trả cho ng ư ời tham gia bảo h i ểm (ngư ời đ ư ợc bảo hiểm) một khoản tiền n h ất đ ịnh khi có những sự kiện đ ịnh t rư ớc xảy ra (ngư ời đ ư ợc bảo hiểm bị chết, th ương t ật toàn bộ vĩnh viễn, hay còn s ống đ ến một thời đ i ểm chỉ rõ trong hợp đ ồng). Còn ngư ời tham gia bảo hiểm có t rách nhi ệm nộp phí bảo hiểm đ ầy đ ủ và đ úng h ạn.
- T uy nhiên đ ứng trên góc đ ộ pháp lý, xã hội - kỹ thuật, có những khái niệm về b ảo hiểm nhân thọ khác. Đ ó là: V ề mặt pháp lý: Bảo hiểm nhân thọ là bản hợp đ ồng trong đ ó đ ể nhận đ ư ợc p hí b ảo hiểm của ngư ời tham gia bảo hiểm (ngư ời ký kết hợp đ ồng) thì ng ư ời bảo h i ểm ca m kết sẽ trả cho một ng ư ời hay nhiều ng ư ời thụ h ư ởng bảo hiểm một số tiền n h ất đ ịnh ( đó là s ố tiền bảo hiểm hay một khoản trợ cấp đ ịnh kỳ) trong tr ư ờng hợp n gư ời đ ư ợc bảo hiểm bị tử vong hay ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm sống đ ến một thời đ i ểm ghi rõ trên h ợp đ ồng. V ề mặt kỹ thuật: Bảo hiểm nhân thọ là nghiệp vụ bao hàm những cam kết mà s ự thi hành những cam kết này thuộc chủ yếu vào tuổi thọ của con ng ư ời. N hư vậy thì bảo hiểm nhân thọ giải quyết nỗi lo âu về mặt an toàn trong đ ời s ống nh ưng nó ch ỉ gắn với các b i ến cố liên quan đ ến bản thân con ngư ời nh ư: t ử vong, s ống sót, tai nạn và bệnh tật kéo theo sự mất khả n ăng lao đ ộng, th ương t ật và c ác chi phí y t ế.... Đ ôi khi các s ự cố không phải luôn t ương ứ ng với các thiết hại. T óm l ại, bảo hiểm nhân thọ thay thế bảo t r ợ xã hội c ơ b ản n ơi mà b ảo trợ xã hội không t ồn tại, bổ sung cho bảo trợ xã hội khi bảo trợ xã hội còn thiếu sót. b .Tính ch ất của bảo hiểm nhân thọ: Đ ể tiến hành kinh doanh một sản phẩm, một ngành nghề, một lĩnh vực nào đ ó t hì tr ư ớc hết chúng ta phải n ắm đ ư ợc tính n ăng và tác d ụng của nó. Khác với các sản p h ẩm khác, sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có đ ặc thù riêng. T h ứ nhất, bảo hiểm là một loại sản phẩm đ ặc biệt. Sở dĩ nh ư vậy là vì sản p h ẩm bảo hiểm là một dịch vụ, không những thế nó là một dịch vụ đ ặc b i ệt. Đ i ều n ày đư ợc thể hiện rõ qua các đ ặc tính cụ thể sau:
- - Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không đ ịnh hình. Thực chất của hoạt đ ộng b ảo hiểm là hoạt đ ộng chuyển giao rủi ro giữa những ng ư ời tham gia bảo hiểm với n gư ời bảo hiểm. Vào thời đ i ểm bán, sản p h ẩm chủ yếu mà các nhà bảo hiểm cung c ấp ra thị tr ư ờng chỉ là lời hứa, lời cam kết bồi th ư ờng hay trả tiền bảo hiểm của n hà b ảo hiểm khi xảy ra sự cố thuộc phạm vi bảo hiểm. Đ ó là s ản phẩm vô hình mà n gư ời bán không chỉ ra đ ư ợc màu sắc, kích th ư ớc hay hìn h d ạng cảu nó và ngư ời mua c ũng không cảm nhận đ ư ợc bằng các giác quan của mình nh ư c ầm, nắn, sờ, mó, n g ửi hay nếm thử. Ngư ời mua buộc phải tin vào ng ư ời bán - n hà b ảo hiểm. - Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm có hiệu quả về xê dịch. Có nghĩa là lợi ích đ ối với khách hàng từ việc chi trả, bồi th ư ờng cũng bấp bênh và xê dịch theo thời gian. Ngư ời ta mua bảo hiểm nhân thọ nh ưng không bi ết mình sẽ sử dụng khi nào. đ ối với loại sản phẩm chỉ mang tính rủi ro thì khách hàng mua bảo hiểm không n h ững mong muốn mà khô ng bao gi ờ có ý nghĩ sẽ gặp rủi ro đ ể đ ư ợc bồi th ư ờng. - Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm "của chu trình sản xuất kinh doanh đ ảo n gư ợc". Các doanh nghiệp bảo hiểm không phải bỏ vốn tr ư ớc mà nhận phí bảo hiểm t rư ớc của ngư ời tham gia bảo hiểm đ óng góp và th ự c hi ện nghĩa vụ sau với bên đ ư ợc bảo hiểm khi xảy ra sự cố bảo hiểm. Do vậy không thể tính đ ư ợc chính xác h i ệu quả của một sản phẩm bảo hiểm vào thời đ i ểm bán sản phẩm. - Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dễ bắt ch ư ớc. Một hợp đ ồng bảo hiểm dù l à b ản gốc cũ ng không đư ợc cấp bằng phát minh sáng chế và không đ ư ợc bảo hộ về b ản quyền. Về lý thuyết, mọi doanh nghiệp bảo hiểm đ ều có thể bán một cách hợp p háp nh ững hợp đ ồng là bản sao chép của đ ối thủ cạnh tranh ngoại trừ tên và cách t h ức tuyên truyền quảng cáo. T h ứ hai, thế giới tâm lý bảo hiểm rất phức tạp. Đ ó là vi ệc chia sẻ giữa sự an t oàn h ợp lý và sự mê tín.
- N gư ời ta mua bảo hiểm nhân thọ với sự pha trộn của hai cân nhắc, một là hợp l ý trong đ ề phòng rủi ro, một là biểu lộ sự mê tín. Ng ư ời mua coi việc mu a s ản p h ẩm bảo hiểm nh ư mua một chiếc bùa hộ mệnh. S ự pha trộn giữa hai lập luận này đ ã làm cho ng ư ời bảo hiểm rất khó kh ăn t rong khi đ ề cập đ ến vấn đ ề bảo hiểm với khách hàng và đ ánh giá chính xác m ức đ ộ đ ảm bảo cần thiết. Nghĩa là, ng ư ời bảo hiểm sẽ bị c hi ph ối giữa việc thoả mãn ngay n hu c ầu cho khách hàng, những đ ảm bảo tối thiểu - p hí th ấp, và việc đ ề nghị các bảo đ ảm cho an toàn cần thiết cái mà làm cho ng ư ời bảo hiểm khó có thể khai thác đ ư ợc d o ph ạm vi bảo đ ảm rộng và phí cao. T h ứ ba, mối quan h ệ giữa ng ư ời bảo hiểm và ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm đ ư ợc ghi n h ận nh ư là một sự "nghi ngờ kép". - V ề phía ngư ời đ ư ợc bảo hiểm: họ nhìn nhận ngư ời bảo hiểm đ ồng thời là hai n gư ời - n gư ời bảo trợ và ng ư ời thu thuế. N gư ời đ ư ợc bảo hiểm tìm kiếm và thấy ở ng ư ời b ảo hiểm nh ư là một nhà t ư vấn và đ ưa ra nh ững giải pháp đ ể giải quyết những vấn đ ề lớn nh ư: tương lai c ủa c on cái h ọ, thu nhập của gia đ ình hay thu nh ập của chính họ khi về h ưu. N hưng đ ồng thời, ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm lại coi ngư ời bảo hiểm nh ư là ngư ời t hu t hu ế. Bởi lẽ xuất phát từ khái niệm: "hiệu quả xê dịch" mà ng ư ời tiêu dùng cảm t h ấy việc nộp phí trong thời gian dài không đ em l ại hiệu quả gì nếu không có sự ki ện bảo hiểm xẩy ra. - V ề phía nhà bảo hiểm: ở một khía cạnh nào đ ó, h ọ luôn có thái đ ộ ngờ v ực khách hàng c ủa mình. Khi bán bảo hiểm, họ luôn nghi ngờ rằng ng ư ời tham gia có khai đúng t ình tr ạng sức khỏe của anh ta hay không? Khi thiệt hại xảy ra, liệu ng ư ời b ị hại có khai báo đ úng s ự thực hay không? Chính thái đ ộ này đ ã d ẫn đ ến việc c ư x ử với kh ách hàng b ị thiệt hại nh ư một "công an", tr ư ớc tiên là trấn áp.
- I I. Nh ững vấn đ ề c ăn bản của bảo hiểm nhân thọ. 1 . Đ ặc tr ưng c ủa sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. T rư ớc hết ta phân biệt những đ i ểm khác biệt giữa bảo hiểm nhân thọ và bảo h i ểm phi nhân thọ: B ảo hiểm nhân thọ B ảo hiểm phi nhân thọ 1 . Ph ạm vi bảo hiểm C on ngư ời T ài s ản C on ngư ời T rách nhi ệm dân sự 2 . Th ời hạn bảo hiểm D ài h ạn 5 - 10 năm ho ặc suốt T hư ờng là một n ăm đ ời 3 .Phí b ảo hiểm a . Nhân t ố ảnh h ư ởng - T h ời gian tham gia - X ác su ất rủi ro - Số tiền bảo h i ểm - Số tiền bảo hiểm - T ỷ lệ lãi kỹ thuật - C h ế đ ộ bảo hiểm - X ác su ất tử vong b .Số lần đ óng phí P hí đóng theo tháng, quý, 6 T hư ờng đ óng phí một lần t háng hay 1 năm s au khi ký h ợp đ ồng 4 . Quy ền lợi bảo hiểm C hi tr ả tiền bảo hiểm trong C h ỉ đ ư ợc bồi th ư ờng tổn n h ững tr ư ờng hợp: t h ất trong giới hạn hợp - C h ết đ ồng khi có tổn thất xảy - T hương t ật toàn bộ vĩnh r a. vi ễn - H ết hạn hợp đ ồng 5 . Tính ch ất V ừa mang tính chất rủi ro C h ỉ mang tính rủi ro. v ừa mang tính tiết kiệm. C h ỉ một số ít ngư ời đ ư ợc T ất cả mọi ngư ời tham gia n h ận số tiền bảo hiểm đ ều đ ư ợc nhậ n s ố tiền bảo khi g ặp rủi ro thuộc trách
- h i ểm n hi ệm bảo hiểm. Q ua b ảng so sánh giữa bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ trên, ta t h ấy bảo hiểm nhân thọ có một số đ ặc tr ưng sau: T h ứ nhất: có sự phức tạp trong các mối quan hệ giữa ng ư ời ký, ngư ời đ ư ợc b ảo hiểm và ngư ời đ ư ợc h ư ởng quyền lợi bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ. C ác lo ại bảo hiểm khác ngoài bảo hiểm nhân thọ đ ều đ ề phòng các hậu quả c ủa một sự cố không l ư ờng tr ư ớc. N gư ời ta cũng biết đ ư ợc ai là ngư ời đ ư ợc h ư ởng q uy ền lợi của hợp đ ồng, chẳng hạn là nạn nhân trực tiếp hay gián tiếp của sự cố. Đ ối với bảo hiểm nhân thọ, trong tr ư ờng hợp tử vong, ng ư ời đ ư ợc h ư ởng q uy ền bảo hiểm không phải là nạn nhân của sự cố. Ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm chết, n gư ời đ ư ợc h ư ởng là ng ư ời có mối quan hệ thân thuộc với ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm. N gư ời ta thấy rằng đ i ều này đ ã làm h ạn chế đ ến sự tự do của ngư ời đ ư ợc bảo hiểm. N gư ời đ ư ợc bảo hiểm không phải lúc nào cũng có thể tự do thay đ ổi ng ư ời đ ư ợc t h ừ a hư ởng vì một số ng ư ời khác cũng cũng có thể đ ư ợc thừa h ư ởng từ ng ư ời này. T rư ờng hợp này có thể xảy ra đ ối với bảo hiểm trong tr ư ờng hợp sống nh ưng r ất h i ếm. Trong bảo hiểm nhân thọ, các mối quan hệ giữa ng ư ời ký, ng ư ời đ ư ợc bảo h i ểm và ngư ời đ ư ợc h ư ởng r ất phức tạp và mang tính nguyên tắc h ơn r ất nhiều so với các loại hình bảo hiểm khác. T h ứ hai, bảo hiểm nhân thọ có tính đ a mục đ ích. Trong khi các lo ại hình bảo h i ểm phi nhân thọ có một mục đ ích là b ồi th ư ờng cho các hậu quả của một sự cố t iêu c ực, kh ông lư ờng tr ư ớc thì bảo hiểm nhân thọ lại có nhiều mục đ ích khác nhau: t ạo lập một quỹ dự phòng cho t ương lai đ ể con cái học tập hay lập nghiệp, lập ra một quỹ h ưu trí cho b ản thân khi về già, đ ể lại một khoản tiền cho ng ư ời thân khi tử vong, dành kho ản ti ền đ ể chi tiêu cho một mục đ ích trong tương lai.
- T h ứ ba, trong bảo hiểm con ngư ời nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, h ầu hết các tr ư ờng hợp không áp dụng nguyên tắc bồi th ư ờng mà áp dụng nguyên t ắc khoán. Bởi lẽ: + T rong trư ờng hợp tử vong, nhà b ảo hiểm sẽ trả số tiền bảo hiểm khi ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm chết. Nh ưng không th ể xác đ ịnh đ ư ợc số tiền này một cách hoàn toàn khách quan vì khái ni ệm giá cả không thể áp dụng cho con ng ư ời đ ư ợc. Tính mạng c ủa con ng ư ời là vô giá. + M ột ngư ời đ ư ợc h ư ởng bảo h i ểm muốn gia đ ình hay ng ư ời thân của anh ta h ư ởng một khoản tiền nhất đ ịnh nào đ ó tu ỳ thuộc vào thu nhập hoàn cảnh gia đ ình c ủa mình... Anh ta có quyền ấn đ ịnh khoản tiền bồi th ư ờng vào thời đ i ểm ký hợp đ ồng với nhà bảo hiểm. Nh ư v ậy bảo hiểm trong tr ư ờn g h ợp tử vong không nhằm vào b ồi th ư ờng một thiệt hại. H ơn n ữa, ttrong nhiều loại hình bảo hiểm con ng ư ời, b i ến cố dẫn đ ến nghĩa vụ của ng ư ời bảo hiểm không có bản chất thiệt hại. Do vậy khái ni ệm thiệt hại không thể sử dụng trong bảo hiểm con ng ư ời. N hì n chung, b ảo hiểm con ng ư ời dẫn đ ến các khoản trợ cấp khoán mà số tiền đ ư ợc ấn đ ịnh tr ư ớc và tách biệt với khái niệm bồi th ư ờng. Đ ó là: N guyên t ắc khoán đ ư ợc áp dụng trong hầu hết các loại hình bảo hiểm con n gư ời. Loại trừ tr ư ờng hợp hoàn trả các khoản c hi phí y t ế, bị bệnh hoặc tai nạn, bảo h i ểm ở đ ây mang tính ch ất bồi th ư ờng vì nhà bảo hiểm bồi th ư ờng cho ng ư ời đ ư ợc b ảo hiểm giá của sự ch ăm sóc thu ộc trách nhiệm của anh ta. T h ứ t ư, trong b ảo hiểm nhân thọ không có sự thế quyền. C ùng một lúc, khách h àng có th ể tham gia nhiều loại hình bảo hiểm con ng ư ời và n ếu có xảy ra sự cố nào đ ó thu ộc phạm vi bảo hiểm của nhiều hợp đ ồng thì họ đ ư ợc nhận tất cả các khoản bồi th ư ờng từ các hợp đ ồng khác nhau. Ng ư ời đ ư ợc h ư ởng quyền lợi từ bảo hiểm con ng ư ời có thể đ ồng thời nhận đ ư ợc các khoản bồi
- t hư ờng từ các hợp đ ồng mà họ tham gia và khoản bồi th ư ờng của ng ư ời gây ra thiệt h ại. Trong tr ư ờng hợp này, không có sự khiếu nại của nhà bảo hiểm (nhà bảo hiểm b ồi th ư ờng cho các hợp đ ồng do ngư ời bị tai nạn tham gia) đ ố i với ng ư ời thứ ba ( ngư ời gây ra thiệt hại) và nhà bảo hiểm của anh ta. D uy nh ất trong bảo hiểm nhân thọ cho phép đ ảm bảo cùng một lúc hai sự cố đ ối lập nhau là "tử vong và sống". T h ứ n ăm, trong b ảo hiểm nhân thọ không áp dụng nguyên tắc đ óng góp. N guy ên t ắc này chỉ áp dụng trong bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm t hi ệt hại. Theo nguyên tắc đ óng góp th ì công ty b ảo hiểm khi đ ã đ ền bù cho ngư ời đ ư ợc bảo hiểm có quyền gọi các công ty bảo hiểm khác chia sẻ tổn thất trong tr ư ờng h ợp: + C ó ha i h ợp đ ồng bồi th ư ờng có hiệu lực trở lên + C ác h ợp đ ồng đ ều bảo hiểm cho các quyền lợi chung + C ác h ợp đ ồng đ ều bảo hiểm cho các rủi ro chung N hưng b ảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm con ng ư ời nên ng ư ời tham gia b ảo hiểm có quyền nhận quyền lợi c ủa mọi hợp đ ồng mà họ tham gia. H ơn n ữa, con n gư ời là vô giá nên không áp dụng nguyên tắc này. N hư vậy, nếu bảo hiểm nhân thọ có những đ i ểm t ương đ ồng với các loại hình b ảo hiểm con ngư ời thì nó lại có những khác biệt với các loại hình bảo hiểm phi n hâ n th ọ khác. 2 . Các loại hình bảo hiểm nhân thọ.
- ở c ác n ư ớc trên thế giới, hầu hết các công ty bảo hiểm nhân thọ đ ang bán 4 l o ại hình sản phẩm bảo hiểm nhân thọ chính: - B ảo hiểm sinh mạng có thời hạn. - B ảo hiểm nhân thọ trọn đ ời. - B ảo hiểm trợ c ấp h ưu trí. - B ảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. * B ảo hiểm sinh mạng có thời hạn: B ảo hiểm sinh mạng có thời hạn, đ úng như tên gọi của nó nhà bảo hiểm nhận b ảo hiểm đ ối với ng ư ời tham gia bảo hiểm trong một thời gian nhất đ ịnh gọi là thời h ạn bảo hiểm. Số t i ền bảo hiểm chỉ đ ư ợc thanh toán trong tr ư ờng hợp ng ư ời đ ư ợc b ảo hiểm tử vong trong thời hạn bảo hiểm. Nếu ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm sống qua thời h ạn bảo hiểm sẽ không đ ư ợc thanh toán bất cứ khoản gì. Đ ộ dài của thời hạn bảo h i ểm rất khác nhau. Tuy nhiên, ngà y nay th ời hạn bảo hiểm của các sản phẩm bảo h i ểm sinh mạng có thời hạn có khi d ư ới một n ăm. * B ảo hiểm nhân thọ trọn đ ời: Đ ây là lo ại hình có thời hạn bảo hiểm dài hạn và số tiền bảo hiểm chỉ đ ư ợc t r ả khi ngư ời đ ư ợc bảo hiểm chết hay sống đ ến 99 tuổi t u ỳ thuộc vào sự kiện nào đ ến tr ư ớc. Bảo hiểm nhân thọ trọn đ ời kết hợp yếu tố tiết kiệm với bảo hiểm. Trong khi b ảo hiểm sinh mạng có thời hạn chỉ bao gồm yếu tố rủi ro và không trả thêm bất c ứ quyền lợi nào. * B ảo hiểm cấp h ưu trí: Là lo ại hình mà p hí b ảo hiểm đ ư ợc đ óng ngay một lần hay đ ịnh kỳ. Sau đ ó, c ông ty b ảo hiểm có trách nhiệm trả trợ cấp đ ịnh kỳ cho ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm từ khi n gư ời đ ư ợc baỏ hiểm về h ưu cho đ ến chết.
- N gư ời ta th ư ờng kết hợp dạng bảo hiểm trợ cấp h ưu trí với bảo hiểm h ưu trí . K hi v ề h ưu, ngư ời đ ư ợc bảo hiểm nhận số tiền bảo hiểm của hợp đ ồng bảo hiểm h ưu t rí và mua ngay h ợp đ ồng trợ cấp h ưu trí đ ể đ ảm bảo cuộc sống khi về h ưu cho đ ến khi ch ết. * B ảo hiểm nhân thọ hỗn hợp: H ợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp đ ảm bảo rằng số t i ền bảo hiểm đ ư ợc trả mà không quan tâm đ ến việc ngư ời đ ư ợc bảo hiểm có bị chết trong thời hạn bảo h i ểm hay không với đ i ều kiện ngư ời đ ư ợc bảo hiểm phải đ óng phí theo quy đ ịnh. M ỗi hợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp đ ều quy đ ịnh ngày hết hạn bảo hiểm. Và o n gày đó, công ty b ảo hiểm sẽ trả tiền bảo hiểm cho ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm nếu anh ta c òn s ống. Nếu ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm chết tr ư ớc khi hết hạn hợp đ ồng thì số tiền bảo h i ểm sẽ đ ư ợc trả cho ngươ ì đ ư ợc h ư ởng lợi vào ngày ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm bị chết. N hư vậy, h ợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp trả số tiền bảo hiểm ấn đ ịnh d ù ngư ời đ ư ợc bảo hiểm vẫn còn sống đ ến ngày đ áo h ạn của hợp đ ồng hoặc chết t rư ớc khi hết hạn hợp đ ồng. Phí bảo hiểm cũng không đ ổi trong suốt thời hạn hợp đ ồng. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp thể h i ện rõ sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm. D ựa trên 4 sản phẩm c ơ b ản này, các Công ty bảo hiểm nhân thọ khác nhau t hi ết kế ra các sản phẩm đ ặc thù riêng của mình.Chẳng hạn: B ảo Việt nhân thọ có các sản phẩm nh ư: b ảo hiểm và tiết kiệm thời hạn 5 n ăm ( NA4/1998), b ảo hiểm và tiết kiệm thời hạn 10 n ăm (NA5/1998), an sinh giáo d ục ( NA6/1998), b ảo hiểm trợ cấp h ưu trí (ND1/1999).... P rudential có các s ản phẩm: phú an khang, phú tích luỹ... 3 . H ợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ:
- H ợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ l à một văn b ản ghi nhận sự cam kết giữa công ty b ảo hiểm và ng ư ời tham gia bảo hiểm, trong đ ó công ty b ảo hiểm có trách nhiệm trả s ố tiền bảo hiểm khi xảy ra những sự kiện quy đ ịnh tr ư ớc: th ương t ật, chết, hết hạn h ợp đ ồng, sống đ ến một đ ộ tuổi nhất đ ịnh, ... còn ng ư ời tham gia bảo hiểm có trách n hi ệm đ óng phí đ ầy đ ủ và đ úng h ạn. T heo quy đ ịnh thì đ ối t ư ợng của bảo hiểm nhân thọ là tất cả những ng ư ời t rong đ ộ tuổi từ 1 đ ến 60. Với đ ối t ư ợng trên thì ngư ời tham gia bảo hiểm có thể t ham gia b ất cứ loại hình n ào theo nguy ện vọng và yêu cầu của mình. Khi tham gia b ảo hiểm thì ngư ời tham gia phải viết giấy yêu cầu bảo hiểm và đ ây là m ột bộ phận c ủa hợp đ ồng bảo hiểm. Trong giấy yêu cầu bảo hiểm ng ư ời tham gia phải kê khai đ ầy đ ủ: tuổi, giới tính, nghề nghiệp, t ình tr ạng sức khoẻ, bệnh tật... Giấy yêu cầu b ảo hiểm là c ăn c ứ đ ể công ty bảo hiểm có chấp nhận bảo hiểm hay không. Đ ể tìm hiểu về hợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ thì chúng ta tìm hiểu một số các vấn đ ề liên quan sau: * N gư ời đ ư ợc bảo hiểm, ngư ời đ ư ợc h ư ởn g quy ền lợi bảo hiểm, ngư ời tham gia b ảo hiểm: - N gư ời đ ư ợc bảo hiểm: là ngư ời mà sinh mạng và cuộc sống của họ đ ư ợc bảo h i ểm theo đ i ều khoản của hợp đ ồng và có tên trong giấy yêu cầu bảo hiểm, phụ lục c ủa hợp đ ồng bảo hiểm. - N gư ời đ ư ợc h ư ởng quyền l ợi bảo hiểm: là ng ư ời đ ư ợc nhận số tiền bảo hiểm h o ặc các khoản trợ cấp khác do công ty bảo hiểm thanh toán. Ng ư ời đ ư ợc h ư ởng q uy ền lợi bảo hiểm thông th ư ờng là ngư ời đ ư ợc bảo hiểm, những ng ư ời thân thiết, n gư ời do ngư ời đ ư ợc bảo hiểm chỉ đ ịnh, ng ư ời thừa kế hợp pháp của ngư ời đ ư ợc b ảo hiểm.
- * H i ệu lực của hợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ: H i ệu lực của hợp đ ồng này đ ư ợc tính từ ngày nộp phí đ ầu tiên và phải đ ư ợc ghi vào h ợp đ ồng. * T hương t ật toàn bộ vĩnh viễn và tai nạn: - T ai n ạn là bất kỳ một thiệt hạ i thân th ể nào do hậu quả duy nhất và trực tiếp c ủa một lực mạnh bất ngờ từ bên ngoài tác đ ộng lên ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm. C hính vì v ậy, một loạt sự cố sau không thuộc khái niệm này: ngộ đ ộc thức ă n, t rúng gió b ất ngờ, viêm nhiễm do vi rút... - T hương t ật t oàn b ộ vĩnh viễn là tr ư ờng hợp mà ngư ời đ ư ợc bảo hiểm bị mất h oàn toàn và không th ể phục hồi chức n ăng c ủa: + H ai tay; ho ặc + H ai chân; ho ặc + H ai mắt; hoặc + M ột tay và một chân; hoặc + M ột tay và một mắt; hoặc + M ột chân và một mắt. N h ững tr ư ờng h ợp sau không thuộc phạm vi của th ương t ật toàn bộ vĩnh viễn và không ph ải là nguyên nhân gây ra th ương t ật toàn bộ vĩnh viễn: + H ành đ ộng cố ý của ngư ời đ ư ợc bảo hiểm hoặc ng ư ời tham gia bảo hiểm. + ả nh h ư ởng của r ư ợu, bia, ma túy. + H ành đ ộng tội ph ạm của ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm. + C hi ến tranh, nội chiến, nổi loạn, bạo đ ộng.
- * Số tiền bảo hiểm: Số tiền bảo hiểm là số tiền ng ư ời tham gia bảo hiểm đ ăng ký, l ựa chọn và c ũng là số tiền mà công ty bảo hiểm phải thanh toán cho ng ư ời đ ư ợc h ư ởng quyền l ợi b ảo hiểm khi có sự cố xảy ra đ ối với ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm. T uy vậy trong hợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ có hai khái niệm liên quan đ ến số t i ền bảo hiểm đ ó là: M ột là: số tiền bảo hiểm giảm. Khi hợp đ ồng bảo hiểm có hiệu lực đ ến một kho ảng thời gian nào đ ó th eo quy đ ịnh của mỗi công ty bảo hiểm, ng ư ời tham gia b ảo hiểm có thể cùng đ óng phí và h ợp đ ồng bảo hiểm vẫn tiếp tục có hiệu lực với số t i ền bảo hiểm mới nhỏ h ơn s ố tiền tham gia bảo hiểm ban đ ầu. Số tiền bảo hiểm này gọi là số tiền bảo hiểm giảm. H ai là : giá tr ị giả ư ớc: là số tiền mà ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm đ ư ợc nhận khi có y êu c ầu huỷ bỏ hợp đ ồng tr ư ớc khi kết thúc thời hạn hợp đ ồng. * T u ổi: T u ổi của ngư ời đ ư ợc bảo hiểm hay ng ư ời tham gia bảo hiểm nói chung trong b ảo hiểm nhân thọ là tuổi tính theo ngà y sinh nh ật ngay sau ngày đ ư ợc nhận bảo h i ểm và là một trong những đ i ều kiện c ơ b ản đ ể tính phí bảo hiểm. C ơ s ở đ ể tính t u ổi là giấy khai sinh, chứng minh th ư hay s ổ hộ khẩu. T rư ờng hợp công ty bảo hiểm phát hiện khai nhầm tuổi thì sẽ xử lý nh ư sau: T h ứ nhất, nếu tuổi thật nhiều h ơn tu ổi đ ã khai nh ưng tính t ại thời đ i ểm bắt đ ầu đ ư ợc nhận bảo hiểm ngư ời đ ư ợc bảo hiểm vẫn ở trong đ ộ tuổi đ ư ợc nhận bảo h i ểm thì công ty bảo hiểm sẽ tính lại số tiền bảo hiểm và giữ nguyên mức phí bảo h i ểm, lúc đ ó giá tr ị của s ố tiền bảo hiểm sẽ bị giảm đ i. N ếu tại thời đ i ểm bắt đ ầu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
72 p | 3057 | 583
-
Luận văn về Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
99 p | 740 | 284
-
Đề tài luận văn và tiểu luận tốt nghiệp đại học ngành điện tử viễn thông
51 p | 1520 | 195
-
Luận văn - Hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại Công ty Công Trình Đường Thuỷ
80 p | 337 | 180
-
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
33 p | 1517 | 160
-
Luận văn về: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
71 p | 140 | 82
-
Luận văn: Về bài toán quy hoạch nguyên tuyến tính
75 p | 329 | 81
-
Luận văn: Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH Mộc Dũng
73 p | 526 | 62
-
Luận văn: "Khả năng cạnh tranh của các công ty dệt may Hà Nội"
100 p | 170 | 49
-
Luận văn: Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý và thực tiễn tại Công ty trách nhiện hữu hạn Nhà nước một thành viên Xuân Hoà
78 p | 162 | 45
-
luận văn: VỀ MỘT PHƢƠNG PHÁP TỔNG HỢP HỆ ĐIỀU KHIỂN MỜ DÙNG MẠNG NƠRON ỨNG DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP
166 p | 139 | 41
-
Luận văn: Chế độ pháp lý và thực tiễn về việc ký kết, thực hiện hợp đồng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng No& PTNT Láng Hạ
85 p | 149 | 39
-
Luận văn: VỀ LÃI SUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
36 p | 172 | 30
-
Luận văn:Về một biến của modun hữa hạn sinh trên vành địa phương
50 p | 113 | 19
-
Chủ nghĩa Mác - Lênin và lý luận Mác về hình thái kinh tế xã hội
17 p | 111 | 19
-
Luận văn: Một số vấn đề pháp lý về doanh nghiệp liên doanh
33 p | 95 | 17
-
Lý luận chung về đinh hướng XHCN của nền Kinh Tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ ở Việt Nam
28 p | 101 | 17
-
Luận văn: Về sự tồn tại nghiệm của bài toán cân bằng vectơ
49 p | 76 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn