intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý Thuyết Thị Trường Chứng Khoán

Chia sẻ: Truong Kiemma | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

578
lượt xem
63
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thị trường chứng khoán là gì? Hãy phân tích vị trí của thị trường chứng khoán? • Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng của thị trường tài chính là cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. a) Bản chất: - TTCK là phản ánh mối quan hệ về cung cầu về vốn đầu tư mà ở đó giá cả của chứng ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý Thuyết Thị Trường Chứng Khoán

  1. Câu 1) Thị trường chứng khoán là gì? Hãy phân tích vị trí của thị trường chứng khoán? • Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng của thị trường tài chính là cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. a) Bản chất: TTCK là phản ánh mối quan hệ về cung cầu về vốn đầu tư mà ở đó giá cả - của chứng khoán nó cũng được thể hiện trên TTCK. TTCK là một hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng - hóa: + Không sản xuất hàng hóa: không thấy, không cầm được. + Thanh toán nhanh: sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. + Sử dụng hệ thống tự động hóa hoàn toàn thông qua mạng máy tính. b) Vị trí của thị trường chứng khoán:  Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn, thị trường tài chính được chia thành thị trường tiền tệ và thị trường vốn • Thị trường tiền tệ: Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán, trao đổi các công cụ tài chính ngăn hạn - (thường có thời hạn dưới 1 năm). Thị trường tiền tệ bao gồm thị trường liên ngân hàng, thị trường ngoại hối, thị trường - tín dụng... Thị trường tín dụng bao gồm các hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, đó là - hoạt động huy động vốn và cho vay vốn ngắn hạn. Thị trường liên ngân hàng hoạt động nhằm giải quyết nhu cầu vôn tín dụng giữa các - ngân hàng với nhau trước khi ngân hàng thương mại đi vay chiết khấu tại ngân hàng trung ương. Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán, chuyển nhượng, vay và cho - vay bằng ngoại tệ. Thị trường ngoại hối là một bộ phận quan trọng của thị trường tiền tệ, sự tác động qua lại giữa cung và cầu trên thị trường này sẽ hình thành và ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoạt, một trong các biến số quan trọng của nền kinh tế. • Thị trường vốn Thị trường vốn là thị trường mua bán, trao đổi các công cụ tài chính chung và dài - hạn (thường có thời hạn trên 1 năm). So với các công cụ trên thị trường tiền tệ, các công cụ trên thị trường vốn có tính thanh khoản kém hơn và độ rủi ro cao hơn, do đó chúng có mức lợi tức cao hơn. Thị trường vốn bao gồm thị trường chứng khoán, thị trường vay nợ dài hạn, thị - trương tín dụng thuê mua…
  2. Căn cứ vào cách thức huy động vốn, thị trường tài chính được chia ra thành  thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần. • Thị trường nợ Thị trườ ng nợ là thị trường mua bán các công c ụ n ợ - như trái phiếu, các khoản cho vay,... Thị trường nợ có đặc trưng là các công cụ giao dịch đều - có kỳ hạn nhất định, có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tuỳ theo cam kết nợ giữa chủ nợ và người mắc nợ. Sự hoạt động trên thị trường nợ phụ thuộc rất lớn vào biến động của lãi suất ngân hàng. • Thị trường vôn cổ phần Thị trường vốn cổ phần là thị trường mua bán các cổ phần của công ty cổ - phần. Đặc trưng của thị trường này là các công cụ trên thị trường này không có kỳ hạn mà chi có thời điểm phát hành, không có ngày mãn hạn. - Người mua cổ phiếu chỉ có thể lấy lại tiền bằng cách bán lạn cổ phiếu trên thị tr ường hoặc khi công ty tuyên bố phá sản. Khác với thị trường nợ, hoạt động c ủa thị tr ường vốn cổ phần chủ yếu phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần. Câu 2: Hãy trình bày cấu trúc của TTCK Phân loại theo hàng hóa: Thị trường trái phiếu: thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và  mua bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ. • Đặc điểm của trái phiếu Trái phiếu là một loại giấy nợ do Chính phủ hay doanh nghiệp phát hành để huy động - vốn dài hạn còn gọi là chứng khoán nợ, có kỳ hạn nhất định, cuối kỳ đáo hạn phải trả lại vốn gốc cho trái chủ Tỷ xuất lãi trái phiếu được xác định trước và tính lãi trên mệnh giá. Tỷ xuất lãi này là - lãi coupon hay lãi cuống phiếu có ý nghĩa là lợi suất danh nghĩa của trái phiếu mà nhà đầu tư được hưởng hằng năm. Tùy theo loại trái phiếu mà tỷ xuất này là cố đ ịnh hay thả nổi hoặc có thể bằng không Khi công ty bị giải thể thanh lý tài sản, người cầm trái phiếu được ưa tiên trả nợ trước - cổ đông Người nắm giữ trái phiếu không chịu trách nhiệm gì về tình hình kinh doanh của DN - Thị trường cổ phiếu: thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và  mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi. • Đặc điểm của cổ phiếu Giấy xác nhận quyền sở hữu của các cổ đông - Kỳ hạn không xác định và tồn tại cùng với cổ phiếu -
  3. Cổ tức thay đổi cùng với tình hình kinh doanh của công ty - Người nắm giữ cổ phiếu chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình -  Thị trường các công cụ dẫn xuất là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các công cụ được hình thành từ cổ phiếu và trái phiếu như hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn… Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn:  Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. • Đặc điểm của thị trường chứng khoán sơ cấp: Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho người phát - hành. Là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành và đồng thời cũng tạo ra hàng hóa cho thị trường giao dịch. Trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, thị trường so cấp làm tăng vốn đầu tư Những người bán chứng khoán trên thị trường so cấp được xác định thường là Kho - Bạc, Ngân hàng Nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành… Thị trường sơ cấp chỉ được tổ chức một lần cho một loại chứng khoán nhất đ ịnh, - trong thời gian hạn định  Thị trường chứng khoán thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. • Đặc điểm của thị trường chứng khoán thứ cấp: Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc về các - nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về nhà phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào những người phát hành chứng khoán mà chuyển vận giữa những người đầu tư chứng khoán trên thị trường. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trường chứng khoán, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp. Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng - khoán trên thị trường thứ cấp do cung và cầu quyết định. Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán - các chứng khoán nhiều lân trên thị trường thứ cấp. Phân loại theo hình thức tổ chức thị trường  Thị trường chứng khoán tập trung là các hoạt động mua bán chứng khoán được tập trung địa điểm cụ thể và thời gian giao dịch được xác định
  4. • Đặc điểm của TTCK tập trung: Ph¬ng thøc giao dÞch chñ yÕu lµ ®Êu gi¸ ®Ó h×nh thµnh gi¸ c¶ c¹nh tranh tèt - nhÊt trong c¸c phiªn giao dÞch.  Thị trường chứng khoán phi tập trung là nơi diễn ra hoạt động mua bán chứng khoán mà nó có thể diễn ra bất cứ đâu, bất cứ khi nào • Đặc điểm của TTCK phi tập trung C¸c chøng kho¸n ®îc giao dÞch t¹i ®©y lµ c¸c chøng kho¸n cha ®îc niªm yÕt trªn - bÊt kú thÞ trêng tËp trung nµo, thêng lµ chøng kho¸n cña c¸c c«ng ty võa vµ nhá. Ph¬ng thøc giao dÞch chñ yÕu lµ th¬ng lîng tho¶ thuËn - Câu 3: Vai trò của thị trường chứng khoán • TTCK góp phần thúc hỗ trợ và thúc đẩy công ty cổ phần ra đời và phát triển + Góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công chúng, giải tỏa sự tập trung kinh tế cho các tập đoàn, song vẫn tập trung vốn cho phát triển kinh tế. Vốn của công ty được hình thành từ nguồn : đi vay và tự có. + Công ty vay vốn phải chịu một chi phí lãi vay, dẫn đến tăng chi phí sản xuất làm giảm lợi nhuận. + Vốn tự có của công ty tiến hành phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn từ các nguồn ngoài, góp phần làm tăng nguồn vốn, làm tăng đầu tư sản xuất mà chi phí sản xuất lại thấp do không phải chịu lãi. Mặc dù phải chịu chia sẽ doanh nghiệp nhưng thị trường chứng khoán lại giúp doanh nghiệp phát triển thuận lợi. • Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán Nhờ có TTCK mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt khi họ mong muốn. Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho TTCK hoạt động hiệu quả và năng động. Không chỉ vậy mà nhờ có TTCK cung cấp thanh khoản mà các chứng khoán do công ty phát hành dễ dàng được chấp nhận trên thị trường do nó có thể mua đi bán l ại dễ dàng. • Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp - Giá cổ phiếu tăng giảm: + Giá khởi điểm là khâu đầu tiên đánh giá tình hình doanh nghiệp. Việc DN hoạt động có ổn định hay không để đưa ra mức giá cổ phiếu khởi điểm phù hợp là hết sức quan trọng. DN hoạt động tốt thì giá cổ phiếu ban đầu rất ổn định, và không chịu sức ép của yếu tố tâm lý bầy đàn. + Cổ tức là là nhân tố cơ bản, chủ yếu thứ hai sau thu nhập hình thành giá chứng khoán, cổ tức không đóng vai trò quan trọng đối với loại cổ phiếu tăng trưởng là loại cổ phiếu mà người ta coi sự tăng giá của chúng là rất quan trọng,thường xuyên mang lại lợi suất đầu tư cuối cùng lớn hơn nhiều so với cổ tức hiện tại. Một công ty tăng trưởng có khả năng sử dụng số vốn này có hiệu quả hơn cho các cổ đông, là những người luôn phải tìm kiếm cơ hội đầu tư. Trong tất cả các nhân tố báo chí sử dụng để giải thích về sự biến động giá hàng ngày của từng cổ phiếu, các thông tin về cổ tức luôn được xếp ở vị trí quan trọng gần đầu.điều này rất
  5. hụ thuộc vào tình hình kinh doanh của DN - Thị trường chứng khoán tạo ra một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường tài chính. Việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán cũng làm tăng vốn tự có của các công ty, giúp họ tránh được khoản vay có chi phí cao và sự giám sát chặt chẽ của các ngân hàng thương mại. Sự tồn tại của thị trường này cũng là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu tư nước ngoài • TTCK tạo điều kiện thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài Việc đầu tư vốn từ nước ngoài có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có đầu tư vốn thông qua TTCK. Đây là hình thức đ ầu tư dễ dàng và h ữu hi ệu. Với nguyên tắc công khai, TTCK là nơi mà các nhà đầu tư nước ngoài có thể theo dõi và nhận định một cách dễ dàng hoạt động của các ngành, các doanh nghiệp trong nước. Hơn nữa, TTCK thu hút vốn thong qua mua bán chứng khoán, từ đó tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Họ chỉ cần bỏ vốn đầu tư bằng cách mua cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị trường. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đang diễn ra trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên thế giới. Dòng chảy nguồn vốn quốc tế sẽ đi tới th ị tr ường an toàn, có tính luân chuyển cao và thuận lợi nhất. Mặt khác, nếu không có chính sách khống chế và biện pháp quản lý tốt thì các nhà đầu cơ tiền tệ, đầu cơ chứng khoán quốc t ế sẽ có kh ả năng chi phối thị trường của các nước nhận đầu tư, gây ra những hậu quả không tốt tới nền kinh tế. Câu 4: Nguyên tắc hoạt động của TTCK Nguyên tắc trung gian: Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên thị truờng chứng khoán đều đuợc thực hiện thông qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và huởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác như cung cấp thông tin và tu vấn cho khách hàng trong việc đầu tư... Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thoả thuận với nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi giới của mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh. Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khoán đuợc xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị truờng đều không thể can thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động. Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực tiếp đấu giá. Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập vào hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối luợng cao nhất. Nguyên tắc công khai: Tất cả các hoạt động trên thị truờng chứng khoán đều phải đảm bảo tính công khai. Sở giao dịch chứng khoán công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị trường. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất thuờng xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, nguời quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng được công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút đuợc nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán.
  6. Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán đuợc hình thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu hết các nuớc trên thế giới hiện nay, mỗi nước chỉ có một Sở giao dịch chứng khoán duy nhất (tuy nhiên, người dân mọi miền đất nuớc đều có thể tiếp cận thị trường thông qua các phòng giao dịch của công ty chứng khoán mở tới các điểm dân cư). Một số nước khác còn tồn tại vài Sở giao dịch chứng khoán do lịch sử để lại thì đều nối mạng với nhau hoặc giao dịch những chứng khoán riêng biệt. Nguyên tắc tập trung: Các giao dịch chỉ diễn ra trên SDGCK và trên thị trường OTC có sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức tự quản. Các chứng khaons, hàng hóa của TTCK là các sản phẩm tài chính cao cấp nên không thể diễn ra một cách tùy tiện mà mua ở sàn nào thì phải tập trung ở sàn đó. Câu 5: Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia thành các nhóm sau: nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán. a) Nhà phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của thị trường chứng khoán. - Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương. - Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty. - Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ. b) Nhà đầu tư Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. - Các nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn tạm thời nhàn rỗi, tham gia mua bán trên thị trường với mục đích tìm kiếm lợi nhuận + Cá nhân và hộ gia đình có vốn nhàn rỗi + Đầu tư dài hạn hoặc kinh doanh CK - Các nhà đầu tư có tổ chức: thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. + Các công ty đầu tư + Các công ty bảo hiểm + Các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác + Các công ty tài chính + Các ngân hàng thương mại c) Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán - Công ty chứng khoán: những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ : • Môi giới chứng khoán
  7. • Tự doanh chứng khoán • Bảo lãnh phát hành chứng khoán • Tư vấn đầu tư chứng khoán Công ty Chứng khoán là cầu nối giữa: Tổ chức phát hành với các nhà đầu tư, Giữa các nhà đầu tư với các nhà đầu tư - Công ty quản lý quỹ: thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong quá trình hoạt động, công ty có thể thành lập và quản lý đồng thời nhiều quỹ đầu tư. - Các trung gian tài chính như ngân hàng thương mại tham gia trực tiếp hoặc thành lập công ty con độc lập để tham gia. d) Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán - Cơ quan quản lý Nhà nước + Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động trên thị trường chứng khoán ra đ ời nhằm bảo đ ảm cho các nhà đầu tư và đảm bảo cho thị trường chứng khoán được thông suốt, ổn định và phát triển trong dài hạn + Ở Việt Nam, cơ quan này là UBCKNN - Sở giao dịch chứng khoán: ban hành những quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên SGDCK phù hợp với các quy định của pháp luật và UBCK - Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: là tổ chức của các công ty chứng khoán và các nhà kinh doanh chứng khoán được thành lập với mục đích bảo vệ cho các thành viên - Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. - Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: cung cấp hệ thống máy máy tính để thông qua đó thực hiên được các lệnh giao dịch một cách chính xác nhanh chóng. - Các tổ chức tài trợ chứng khoán: được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng trưởng của TTCK - Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm. + Chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá khả năng thanh toán các khoản gốc và lãi đúng hạn đối với chứng khoán của các tổ chức phát hành. + Các hệ số tín nhiệm được đưa ra thường gắn với một đợt phát hành chứng khoán. Câu 6: Sự giống nhau và khác nhau của Trái phiếu và Cổ phiếu Giống nhau - Được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ - Đều có mệnh giá được ghi trên bề mặt cổ phiếu/trái phiếu - Lợi tức được trả theo một mức cố định - Đều là những phương tiện để huy động nguồn tài chính dài hạn Khác nhau:
  8. CỔ PHIẾU TRÁI PHIẾU - Là một chứng thư xác nhận quyền sở hữu - Là một lọai chứng thư vay vốn do DN phát trong công ty và cho phép người sở hữu nó hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của được hưởng các quyền lợi thông thường DN thanh toán số lợi tức và tiền vay vào trong công ty cổ phần những thời điểm nhất định cho người nắm - Cổ phiếu hay còn gọi là chứng khoán vốn giữ trái phiếu là phương tiện huy động vốn dài hạn - Là một lọai chứng khoán nợ, việc phát - Cổ phiếu là một loại chứng khoán không hành trái phiếu để huy động vốn vay trung có kỳ hạn thanh toán. và dài hạn. cổ phiếu không quy định cụ thể thời hạn trả - Trái phiếu có thời hạn thanh toán: là thời hạn đi vay của tổ chức phát hành đối với trái lãi. - Quyền lợi và trách nhiệm của cổ đông: chủ và được ghi rõ trên bề mặt trái phiếu + Phần vốn góp là vĩnh viễn không được rút - Trái phiếu có quy định thời hạn trả lãi: vốn lại nhưng có thể chuyển nhượng quyền Mỗi trái phiếu có ghi cam kết của tổ chức sở hữu bằng cách bán cổ phiếu. Trách nhiệm phát hành thanh toán cho người sở hữu trái của cổ đông chỉ giới hạnh trong phần vốn phiếu một số tiền lãi cố định vào một ngày xác định. góp. + Quyền được hưởng cổ tức: đươc chia lời - Trái chủ là người cho vay tiền nên có khi công ty có lãi tuy nhiên cổ tức này không quyền lợi và nghĩa vụ nhất định đối với cố định phụ thuộc vào lợi nhuận và chính khoản vay này: sách chia lời hàng năm của công ty. + Lợi tức của trái phiếu không phụ thuộc + Quyền được tham gia quản lý công ty và vào kết quả hoạt động của công ty phải gánh chịu những rủi ro của công ty + Được hoàn vốn đúng hạn hoặc trước hạn + Quyền lợi đối với các đợt chứng khoán tùy thỏa thuận 2 bên phát hành trong tương lai của công ty + Được quyền bán, chuyển đổi, chuyển + Được hưởng phúc lợi dành cho cổ đông nhượng, cầm cố - Sở hữu cổ phiếu có nguy cơ mất vốn cao + Được thanh toán trước các cổ phiếu khi hơn do thứ tự ưu tiên thanh toán cuối cùng công ty thanh lý giải thể nếu công ty phá sản - Người nắm giữ trái phiếuvới tư cách là - Người mua cổ phiếu thì nắm quyền sở hữu chủ nợ sẽ nhận được đầy đủ quyền lợi của trong công ty, có quyền quản lý và kiểm soát mình ( vốn và lãi ) trước tất cả các đối công ty,đồng thời chịu trách nhiệm khi công tượng liên qua khác ty gặp rủi ro - Người mua trái phiếu thì ko có quyền kiểm - Về lãi suất, cổ phiếu thường cao hơn lãi soát và quản lý công ty và cũng ko phải gánh suất cố định (phụ thuộc vào tình hình sản chịu khi công ty gặp rủi ro.. xuất kinh doanh, lợi nhuận), chia theo tỷ lệ - Về lãi suất, trái phiếu lãi thấp hơn lãi suất - Phân loại: cố định cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi, cổ - Phân loại: phiếu đang lưu hành Tp ghi danh hoặc không ghi danh Tp chính phủ, công trình, công ty
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2