intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Nền tảng lý thuyết bao gồm Lý thuyết hành vi có kế hoạch, Lý thuyết đại diện và Lý thuyết các bên liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. Ảnh hưởng của môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam Trần Thị Xuân Anh1, Nguyễn Phương Thảo2 Học viện Ngân hàng, Việt Nam Ngày nhận: 02/06/2024 Ngày nhận bản sửa: 02/09/2024 Ngày duyệt đăng: 23/09/2024 Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Nền tảng lý thuyết bao gồm Lý thuyết hành vi có kế hoạch, Lý thuyết đại diện và Lý thuyết các bên liên quan. Từ dữ liệu khảo sát 227 nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam, nhóm tác giả tiến hành đánh giá mô hình và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu thông qua phương pháp PLS-SEM. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh được có mối quan hệ giữa vấn đề ESG và quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, trong đó yếu tố quản trị có ảnh hưởng lớn nhất, tiếp theo là yếu tố xã hội và yếu tố môi trường. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số khuyến nghị đối với nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam trong quá trình đưa ra quyết định đầu tư. Impact of ESG on individual investors’ investment decisions on Vietnam stock exchanges Abstract: The research was conducted to analyze the influence of environmental, social, and governance (ESG) on the investment decisions of individual investors in the Vietnam Stock Market. Theoretical background includes the Theory of Planned Behavior, Agency Theory, and Stakeholder Theory. From survey data of 227 individual investors in Vietnam, the authors conducted the model evaluation and tested research hypotheses through the PLS-SEM method. Empirical research results have proven a relationship between ESG issues and investment decisions of individual investors on the Vietnamese stock market, in which governance factors have the greatest influence, followed by social and environmental factors. Based on the research results, the article proposes some recommendations for individual investors in Vietnam in the process of making investment decisions. Keywords: ESG, Investment Decisions, Individual Investor, Investment Horizon, Stock market Doi: 10.59276/JELB.2024.11.2755 Tran, Thi Xuan Anh1, Nguyen, Phuong Thao2 Email: anhttx@hvnh.edu.vn1, 23a4010600@hvnh.edu.vn2 Organization of all: Banking Academy of Vietnam Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024 40 ISSN 3030 - 4199
  2. TRẦN THỊ XUÂN ANH - NGUYỄN PHƯƠNG THẢO Từ khóa: ESG, Quyết định đầu tư, Nhà đầu tư cá nhân, Thời hạn đầu tư, Thị trường chứng khoán 1. Giới thiệu nhiều nhà đầu tư nhìn nhận lại chiến lược đầu tư. Xu hướng đầu tư vào doanh nghiệp Phát triển bền vững (PTBV) đang là xu thế có nền tảng quản trị tốt, trách nhiệm với tất yếu trong quá trình phát triển của quốc môi trường, xã hội với mục tiêu phát triển gia, doanh nghiệp bao gồm các khía cạnh bền vững được dự báo sẽ rõ rệt hơn trong bền vững về môi trường, xã hội và quản trị thời gian tới. (ESG- Environment, Social, Governance). Để có những luận giải khoa học hơn, nhóm Theo PwC (2022), gần 80% các doanh nghiên cứu đã làm rõ mối quan hệ giữa nghiệp đã đặt ra cam kết hoặc đang lên kế ESG và quyết định đầu tư của nhà đầu hoạch sớm thực hành ESG do tác động từ tư (NĐT) cá nhân trên thị trường chứng nhu cầu của người tiêu dùng, người lao khoán (TTCK) Việt Nam trên cơ sở khảo động và các nhà đầu tư (NĐT). Việc thực sát 227 nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam. hiện các nguyên tắc về ESG không chỉ giúp Kết quả cho thấy yếu tố quản trị có ảnh doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu ngày càng hưởng lớn nhất, tiếp theo là yếu tố xã hội cao từ cộng đồng và thị trường, mà còn tạo và yếu tố môi trường. Phần tiếp theo của ra cơ hội mới và giúp tăng cường vị thế bài viết sẽ trình bày cụ thể kết quả nghiên cạnh tranh trên thị trường, góp phần quan cứu bao gồm phần 2 cơ sở luận trình bày trọng vào việc hình thành một môi trường các lý thuyết liên quan đến nội dung nghiên kinh doanh tích cực và bền vững tại các cứu và tổng quan các nghiên cứu trước đó; quốc gia. Các nhà đầu tư thay vì chỉ quan phần 3 giới thiệu phương pháp nghiên cứu; tâm đến các kết qủa kinh doanh và hiệu phần 4 bao gồm kết quả nghiên cứu và thảo quả tài chính của doanh nghiệp đã tích hợp luận, trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến những yếu tố ESG vào quá trình phân tích nghị và kết luận trong phần 5. đầu tư hướng tới việc cân bằng giữa những lợi ích xã hội và lợi nhuận đạt được của 2. Tổng quan nghiên cứu doanh nghiệp trong những năm gần đây. Tại Việt Nam, từ năm 2017, Sở Giao dịch 2.1. Cơ sở luận Chứng khoán TPHCM (HOSE) đã giới thiệu chỉ số phát triển bền vững Việt Nam ESG là cụm từ viết tắt bởi E- Environmental (VNSI) bao gồm 20 doanh nghiệp có điểm (Môi trường); S- Social (Xã hội) và G- chỉ số phát triển bền vững cao nhất niêm Governance (Quản trị doanh nghiệp), được yết trên HOSE. Điều này cũng hàm ý rằng giới thiệu lần đầu tiên trong báo cáo “Who ESG chính thức trở thành yếu tố được cân cares wins” do Hiệp ước Toàn cầu của nhắc đưa vào quyết định phân tích đầu tư Liên Hợp Quốc (United Nations, 2005) ở thị trường Việt Nam, với mục đích cung xuất bản năm 2003 nhằm tập trung vào các cấp góc nhìn rộng hơn về rủi ro và cơ hội nhà đầu tư và nhà phân tích chính thống về đầu tư vào cổ phiếu của một công ty. Bên tính trọng yếu và ảnh hưởng lẫn nhau giữa cạnh đó, những biến động thất thường trên các vấn đề về môi trường, xã hội và quản thị trường chứng khoán hiện nay đã khiến trị. Nội hàm về ESG đã được đề cập đến Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 41
  3. Ảnh hưởng của môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ khá sớm, thể hiện bằng thuật ngữ CSR từ đó giúp nhà đầu tư đạt được mục tiêu tài (Corporate Social Responsibility)- hàm ý chính bền vững, dài hạn. trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, trích Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder từ cuốn sách “Social Responsibilities of theory) khẳng định việc doanh nghiệp đảm the Businessman” (1953) viết bởi Nhà kinh bảo lợi ích cân bằng giữa các bên liên quan tế học Howard Bowen. (nhà quản trị, cổ đông, người lao động…) Theo United Nations (2005), trách nhiệm góp phần tích cực vào phát triển bền vững xã hội của doanh nghiệp là “một khái niệm của doanh nghiệp, thay vì chỉ tập trung về hoạt động quản lý theo đó các công ty tối đa hoá giá trị cho các cổ đông, doanh tích hợp các mối quan tâm về xã hội và nghiệp (Freeman, 1984). ESG được coi môi trường trong hoạt động kinh doanh của là nguồn lợi thế cạnh tranh khi các doanh họ và tương tác với các bên liên quan” và nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đối với xã được chia thành bốn lĩnh vực chính: nhân hội, từ đó tạo được uy tín và niềm tin trong quyền (Tuyên bố chung về Nhân quyền), xã hội. Parmar & cộng sự (2011) cho rằng quyền lao động (Tuyên bố của Tổ chức doanh nghiệp có thể củng cố danh tiếng và Lao động Quốc tế về Các nguyên tắc và hiệu quả tài chính bằng cách tập trung vào quyền cơ bản tại nơi làm việc), các nguyên nhu cầu và lợi ích của các bên liên quan, tắc về môi trường (Tuyên bố Rio về Môi đặc biệt là qua việc quản lý ESG. Nghiên trường và Phát triển) và chống tham nhũng cứu cho rằng công bố thông tin về ESG (Công ước Liên hợp quốc về chống tham không chỉ là cách thể hiện danh tiếng mà nhũng), (UNIDO, 2022). còn có ảnh hưởng tích cực đối với nhân Với xu hướng ưu tiên phát triển bền vững, viên, khách hàng và nhà đầu tư, góp phần các chiến lược về ESG của doanh nghiệp nâng cao danh tiếng và sự thịnh vượng lâu ngày càng trở thành mối quan tâm hàng đầu dài của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo của các nhà đầu tư và các bên liên quan của ESG, nhà đầu tư có cơ sở để đánh giá và doanh nghiệp. Những cam kết mạnh mẽ phân tích doanh nghiệp chi tiết hơn. Thay về ESG góp phần nâng cao vị thế, uy tín vì xung đột lợi ích như lý thuyết đại diện, và trách nhiệm của doanh nghiệp, và đứng hiệu quả tài chính và xã hội có thể hỗ trợ lẫn trên góc độ tài chính, đây có thể xem là một nhau một cách tích cực đối với các doanh lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị nghiệp chú trọng đến các bên liên quan. trường, tạo cơ hội để doanh nghiệp gia tăng Lý thuyết đại diện (Agency theory) của khả năng tiêu thụ sản phẩm và thu hút nguồn Jensen & Meckling (1976) nghiên cứu về lực từ các bên liên quan (UNIDO, 2022). mối quan hệ giữa người đại diện và người Đối với các nhà đầu tư theo đuổi mục tiêu được đại diện trong một tổ chức. Lý thuyết dài hạn và quản trị rủi ro các khoản đầu này cho rằng, khi người được đại diện ủy tư chặt chẽ, các yếu tố ảnh hưởng đến nền quyền cho người đại diện thực hiện nhiệm kinh tế vĩ mô, thị trường tài chính cũng như vụ thay cho mình, các lợi ích không trùng các yếu tố mang tính xu hướng dẫn dắt, khớp có thể dẫn đến mối quan hệ xung như về đầu tư trách nhiệm, đầu tư bền vững đột. Cách tiếp cận này xem xét xung đột luôn là yếu tố đóng vai trò quyết định. Đây lợi ích và đề xuất biện pháp loại bỏ nó. là những yếu tố tạo ra hiệu quả đầu tư ở cả Trong doanh nghiệp có hệ thống quản trị hai khía cạnh là tỷ suất sinh lợi vượt trội và kiểm soát nội bộ mạnh mẽ, hội đồng so với chỉ số tham chiếu, đồng thời quản quản trị có thể thực hiện hoạt động giám sát trị rủi ro hiệu quả với mức biến động thấp, và kiểm toán hiệu quả hơn (Carter & cộng 42 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024
  4. TRẦN THỊ XUÂN ANH - NGUYỄN PHƯƠNG THẢO sự, 2003). Lý thuyết này cũng áp dụng vào của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho hoạt động ESG, cho rằng thực hành ESG thấy NĐT cá nhân ở Hoa Kỳ xem xét các không mang lại lợi ích cho cổ đông vì có tin tức về ESG như một yếu tố quan trọng thể làm giảm lợi nhuận. Nhiều nghiên cứu trong quyết định đầu tư của họ, đặc biệt là (Peng & Isa, 2020; Allouche & Laroche, tin tức liên quan đến "Lãnh đạo và Quản 2005; Brown & cộng sự, 2006; Schuler trị". Điều này phản ánh sự quan trọng của & Cording, 2006; Barnea & Rubin, 2010; yếu tố quản trị trong việc ra quyết định đầu Borghesi & cộng sự, 2014; Kao & cộng sự, tư của NĐT. 2018) đã ủng hộ kết luận này. Huỳnh (2023) đã khám phá và tìm hiểu Những nền tảng lý thuyết nêu trên cho thấy mối quan hệ các thành tố Môi trường, Xã ESG trở thành xu hướng đầu tư hướng đến hội và Quản trị (ESG) và các ảnh hưởng phát triển bền vững của doanh nghiệp, đây của những thành tố này đến hiệu quả tài cũng là yếu tố được các nhà đầu tư xem xét chính của công ty và cuối cùng là ảnh ra quyết định đầu tư vì ảnh hưởng trực tiếp hưởng đến quyết định đầu tư của các cá đến tỷ suất lợi nhuận vượt trội và mục tiêu nhân. Kết quả cho thấy trong số ba trụ cột tài chính dài hạn. của ESG là môi trường, xã hội và quản trị, cộng với biến trung gian tình hình tài chính 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm của doanh nghiệp và công nghệ số, chỉ có môi trường, quản trị và tình trạng tài chính Sultana & cộng sự (2017) chỉ ra rằng quản trị có tác động đáng kể đến quyết định đầu tư là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với việc của các cá nhân được nghiên cứu. Nghiên ra quyết định đầu tư của NĐT cá nhân, tiếp cứu đã chứng minh vai trò cốt lõi của các theo là các yếu tố xã hội và cuối cùng là môi yếu tố này trong việc hình thành nhận thức trường, trong khi kỳ hạn đầu tư không có và lựa chọn của các NĐT cá nhân. nhiều ý nghĩa. Nghiên cứu này nhấn mạnh Những nghiên cứu trước đó hầu hết đều sự quan tâm của NĐT đối với các yếu tố dẫn tới kết luận rằng các yếu tố môi trường, ESG, khuyến khích việc xây dựng báo cáo xã hội và quản trị có tác động tích cực đến ESG của doanh nghiệp và duy trì sự ổn định quyết định đầu tư của NĐT cá nhân, tuy của TTCK ở Bangladesh, góp phần vào sự rằng với mỗi kết luận về mức độ tác động phát triển bền vững của quốc gia. từng yếu tố là khác nhau. Do vậy, vẫn còn Mehwish & Kakakhel (2022) cho thấy các những khoảng trống nghiên cứu trong lĩnh NĐT rất nhạy cảm với các yếu tố ESG. Tác vực này. động tổng hợp của ba yếu tố này mang lại lợi Thứ nhất, để phân tích ảnh hưởng của các ích thống kê và tích cực cho việc đầu tư. Quyết yếu tố ESG đến quyết định đầu tư của NĐT định đầu tư của NĐT tại TTCK Pakistan bị cá nhân hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa có ảnh hưởng đáng kể và được chi phối bởi các nhiều nghiên cứu. Các nghiên cứu về ESG yếu tố quản trị, xã hội, và môi trường. Kết chủ yếu phân tích về ảnh hưởng của ESG đến quả nghiên cứu cũng khuyến nghị NĐT nên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Trần đầu tư vào các công ty thực hiện tốt ESG để & Nguyễn, 2024; Đào & Chu, 2023; Đỗ & tăng cường nguồn vốn đầu tư. cộng sự, 2023) chưa có nhiều nghiên cứu Li & cộng sự (2023) nghiên cứu về cách phân tích cụ thể tác động của ESG đến quyết NĐT cá nhân tại Hoa Kỳ giao dịch cổ định đầu tư của NĐT cá nhân tại Việt Nam. phiếu và xây dựng danh mục đầu tư dựa Thứ hai, kết quả các nghiên cứu trước hầu trên tin tức liên quan đến hoạt động ESG hết chứng minh rằng các nhân tố E, S, G có Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 43
  5. Ảnh hưởng của môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam Thời hạn đầu tư Yếu tố môi trường Yếu tố xã hội Quyết định đầu tư Yếu tố quản trị Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả Hình 1. Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng tích cực đến quyết định đầu tư giả sẽ sử dụng phần mềm Smart PLS3 để của NĐT, song có một số nghiên cứu đưa mô tả dữ liệu và kiểm định mô hình, từ đó ra kết luận ngược lại. Nghiên cứu của Rusu đưa ra kết quả của nghiên cứu. (2020) xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị (ESG), hiệu 3.1. Dữ liệu nghiên cứu quả tài chính doanh nghiệp (CFP) và hành vi đầu tư. Kết quả chỉ ra rằng việc tích hợp Để thu thập thông tin của NĐT cá nhân ESG và hành vi kinh doanh có trách nhiệm trên TTCK Việt Nam, nhóm tác giả thiết vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp kế bộ câu hỏi khảo sát bao gồm 02 phần: ảnh hưởng không đáng kể đến việc phân Phần 1- Thu thập thông tin cá nhân của tích cổ phiếu hoặc phân bổ vốn của NĐT. NĐT (05 câu hỏi) và Phần 2- Quan điểm Từ những cơ sở lý thuyết và tổng quan của NĐT về các vấn đề môi trường, xã nghiên cứu nêu trên, trong bài nghiên cứu hội và quản trị trong doanh nghiệp (15 câu này nhóm tác giả tập trung phân tích ảnh hỏi) trên Google Form và được gửi tới các hưởng của các yếu tố môi trường, xã hội và NĐT qua các trang mạng xã hội, các diễn quản trị đến quyết định đầu tư của NĐT cá đàn, hội nhóm, các công ty chứng khoán tại nhân trên TTCK Việt Nam. Để thực hiện, Việt Nam … Kết quả đã thu được tổng 227 nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu câu trả lời hoàn chỉnh từ những NĐT tham bao gồm biến phụ thuộc là quyết định đầu gia. Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng tư của NĐT cá nhân, các biến độc lập là câu hỏi đóng vì loại câu hỏi này mang lại “môi trường”, “xã hội” và “quản trị”, biến tỷ lệ phản hồi cao hơn, dữ liệu dễ mã hóa điều tiết là thời hạn đầu tư. và phân tích (Rowley, 2014). Nhóm câu hỏi ở Phần 2 được tác giả sử dụng Thang 3. Phương pháp nghiên cứu đo Likert 5 bậc có điểm từ 1-5 tương ứng lần lượt là:1- Hoàn toàn không đồng ý; 2- Trong phạm vi bài nghiên cứu, nhóm tác Không đồng ý; 3- Bình thường; 4- Đồng ý; giả áp dụng mô hình PLS-SEM để tiến 5- Hoàn toàn đồng ý. (Chi tiết tại Bảng 3). hành đánh giá số liệu và kiểm định các giả Thời gian thực hiện khảo sát: từ ngày thuyết, từ đó đánh giá mô hình và làm rõ 05/04/2024 đến ngày 20/04/2024. Kết các giả thuyết nghiên cứu từ nguồn dữ liệu quả của khảo sát thu được 227 câu trả lời khảo sát thu thập được. Sau đó nhóm tác hoàn chỉnh (tác giả đã loại đi 10 phiếu do 44 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024
  6. TRẦN THỊ XUÂN ANH - NGUYỄN PHƯƠNG THẢO Bảng 1. Thống kê mô tả mẫu về thông tin cá nhân của NĐT Nhóm Thành phần Số người Tỷ lệ (%) Nam 134 59,03 Giới tính Nữ 93 40,97 Dưới 23 tuổi 78 34,36 Từ 24-29 tuổi 104 45,81 Độ tuổi Từ 30-39 tuổi 37 16,30 Từ 40-54 tuổi 7 3,08 Trên 55 tuổi 1 0,44 THCS/THPT 25 11,01 Cao đẳng 57 25,11 Trình độ học vấn Đại học 123 54,19 Thạc sỹ 18 7,93 Tiến sỹ 4 1,76 Dưới 2 năm kinh nghiệm 139 61,23 Từ 2-5 năm kinh nghiệm 76 33,48 Kinh nghiệm đầu tư Từ 5-7 năm kinh nghiệm 8 3,52 Trên 7 năm kinh nghiệm 4 1,76 Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát có câu trả lời bị khuyết, bỏ trống). Trên cơ hội và quản trị trong quá trình đưa ra quyết sở kế thừa kết quả nghiên cứu của Rowley định đầu tư. Bảng 2 dưới đây mô tả kết quả (2014), nhóm tác giả đã thu thập thông tin thu thập được về biến phụ thuộc. về đặc điểm cá nhân của các nhà đầu tư tham gia khảo sát được tác giả thống kê 3.2.2. Biến độc lập trong Bảng 1. Bảng 2. Thống kê về biến phụ thuộc trong 3.2. Các biến nghiên cứu mô hình Câu hỏi: Tỷ lệ đầu tư mà anh/chị muốn thực 3.2.1. Biến phụ thuộc hiện vào các doanh nghiệp có những kế hoạch đầu tư và triển khai thực hành ESG là bao Trong mô hình, biến phụ thuộc là quyết nhiêu? định đầu tư của các NĐT cá nhân. Để đo Mã Nội dung lựa Số người Tỷ lệ (%) lường biến phụ thuộc, nhóm tác giả sử biến chọn dụng một biến quan sát được gọi là biến 0% 20 8,81 TYLE, tức tỷ lệ đầu tư vào doanh nghiệp Dưới 25% 40 17,62 có hoạt động ESG trong danh mục đầu tư TYLE Từ 25-50% 59 25,99 của NĐT. Kế thừa kết quả nghiên cứu của Từ 50-75% 79 34,8 Rowley (2014), biến TYLE được sử dụng Trên 75% 29 12,78 để đo lường mức độ quan tâm và ưu tiên của NĐT đối với các yếu tố môi trường, xã Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 45
  7. Ảnh hưởng của môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tương tự như các nghiên cứu của Haniffa 4- Đồng ý; 5- Hoàn toàn đồng ý. & Cook (2002), Saleh & cộng sự (2010), Rouf (2011) để đo lường mức độ công bố 3.2.3. Biến điều tiết thông tin ESG, tác giả đã sử dụng bảng câu Theo Dorfleitner & Utz (2014), thời hạn hỏi khảo sát (Bảng 3) để thu thập thông đầu tư của các NĐT có trách nhiệm xã hội tin về các biến quan sát được sử dụng để có tác động lớn đến tỷ lệ đầu tư có trách đo lường các biến độc lập trong mô hình. nhiệm xã hội trong danh mục đầu tư của họ Mỗi biến độc lập được đo lường bằng 5 và sự sẵn sàng hy sinh lợi nhuận từ quỹ SRI biến quan sát, mỗi biến quan sát tương ứng của NĐT, điều này ảnh hưởng đến quyết với một câu hỏi trong Phần 2 của bộ câu định đầu tư chung. Do vậy, để mô hình có hỏi khảo sát, các câu hỏi được tác giả sử tính liên kết hơn, cũng như gắn với thực tế, dụng Thang đo Likert 5 bậc có điểm từ 1-5 tác giả sử dụng một biến điều tiết là thời tương ứng lần lượt là: 1- Hoàn toàn không hạn đầu tư- THOIHAN. Bảng 4 dưới đây đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Bình thường; mô tả kết quả thu thập trên cơ sở câu hỏi Bảng 3. Các nhân tố và biến quan sát trong mô hình Mã Nội dung câu hỏi khảo sát Thang đo Yếu tố môi trường: Anh/chị quan tâm đến những vấn đề về môi trường nào dưới đây khi xem xét quyết định đầu tư? Hậu quả của hiện tượng biến đổi khí hậu như là sự nóng lên toàn cầu, hiệu ứng E1 1-5 nhà kính, ... E2 Xử lý chất thải một cách hợp lý 1-5 Sử dụng tối ưu nguồn vật liệu, nước, tận dụng nguồn năng lượng mặt trời để tiết E3 1-5 kiệm điện E4 Giảm các khí độc hại từ quá trình sản xuất 1-5 E5 Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường 1-5 Yếu tố xã hội: Anh/chị quan tâm đến những vấn đề xã hội nào dưới đây khi xem xét đầu tư vào doanh nghiệp? S1 Sức khỏe và sự an toàn của đội ngũ nhân viên cũng như người lao động 1-5 Những chính sách phúc lợi xã hội đảm bảo công bằng cho tất cả cán bộ, nhân S2 1-5 viên và người lao động S3 Duy trì mối quan hệ tốt với chính phủ và cộng đồng 1-5 S4 Tôn trọng các công ước cơ bản về nhân quyền 1-5 Tăng cường tổ chức các chương trình đào tạo nhằm phát triển kỹ năng, năng lực S5 1-5 làm việc của nhân viên Yếu tố quản trị: Anh/chị quan tâm đến những vấn đề quản trị nào dưới đây khi xem xét đầu tư vào doanh nghiệp? G1 Tính độc lập và trách nhiệm của Hội đồng quản trị 1-5 G2 Kiểm soát các vấn đề tham nhũng và hối lộ trong doanh nghiệp 1-5 G3 Đảm bảo về quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông 1-5 G4 Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong báo cáo tài chính 1-5 G5 Tuân thủ các quy định của pháp luật 1-5 Tổng cộng: 15 biến quan sát Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp 46 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024
  8. TRẦN THỊ XUÂN ANH - NGUYỄN PHƯƠNG THẢO Bảng 4. Thống kê về biến điều tiết trong mô tố Môi trường (E) và quyết định đầu tư hình của NĐT cá nhân trên TTCK Việt Nam? Nội dung lựa Mã Số người Tỷ lệ (%) chọn Quyết định đầu tư của NĐT cũng bị ảnh Đầu tư ngắn hạn, dưới 1 55 24,23 hưởng bởi yếu tố xã hội, không chỉ giới năm hạn ở yếu tố môi trường (Crifo & cộng Đầu tư trung sự, 2015). Các vấn đề xã hội là một trong THOIHAN hạn, từ 1-3 78 34,36 năm những phần quan trọng trong việc xem xét Đầu tư dài ESG của NĐT vào quỹ hưu bổng của Úc hạn, trên 3 94 41,41 (Zwaan & cộng sự, 2015). Perez-Gladish năm & cộng sự (2012) nhận thấy các vấn đề xã Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp hội được ưu tiên hơn các vấn đề về môi trường và quản trị ở Úc. Trong số những khảo sát về “Kỳ hạn đầu tư mà nhà đầu tư điểm nổi bật của các vấn đề xã hội là quan có xu hướng lựa chọn?”. hệ cộng đồng với người lao động, an toàn lao động cũng như nhân quyền (Berry & 3.3. Giả thuyết nghiên cứu Junkus, 2013; Rakotomavo, 2011). Để tìm làm rõ liệu các NĐT ở Việt Nam có xem Các nghiên cứu thực nghiệm đã biện luận xét các vấn đề xã hội của các công ty trong khá rõ về ảnh hưởng của các thông tin về quyết định đầu tư của họ hay không, nhóm môi trường đến hành vi của NĐT, chẳng tác giả đã xây dựng giả thuyết H2 đưa ra: hạn, hiệu suất sử dụng năng lượng, năng lượng tái tạo, ô nhiễm không khí, nước H2: Tồn tại mối quan hệ tích cực giữa hoặc tài nguyên, mất đa dạng sinh học, thay yếu tố Xã hội (S) và quyết định đầu tư đổi chu trình nitơ và phốt pho, axit hóa đại của NĐT cá nhân trên TTCK Việt Nam? dương và thay đổi trong việc sử dụng đất. Nakamura (2013) chỉ ra rằng đa số NĐT ở Nghiên cứu của Crifo & cộng sự (2015) Nhật Bản quan tâm chủ yếu đến chính sách đã chỉ ra rằng các nhà đầu tư đã xem xét môi trường của tổ chức, tương tự như phát kỹ các vấn đề về quản trị doanh nghiệp để hiện của Zwaan & cộng sự (2015) tại Úc về phân tích hiệu quả về tài chính và kinh tế nhận thức của NĐT với các vấn đề ESG. của doanh nghiệp trước khi đưa ra quyết Nair & Ladha (2014) cũng nhận thấy rằng định đầu tư. Kết quả khảo sát của Zwaan & NĐT Ấn Độ coi môi trường là vấn đề quan cộng sự (2015) đối với các nhà đầu tư tại trọng khi xem xét các mục tiêu phi kinh tế Úc cho thấy hơn 64% số người được hỏi khi ra quyết định đầu tư. Với sự nhận thức cho biết họ đặc biệt quan tâm đến vấn đề ngày càng tăng của NĐT trên thế giới về quản trị doanh nghiệp, tuy nhiên điều này các vấn đề môi trường khi ra quyết định hoàn toàn ngược lại với kết quả nghiên cứu đầu tư, việc nghiên cứu cách các NĐT cá trên TTCK của Brazil (Miralles-Quirós & nhân ở Việt Nam xem xét các vấn đề môi cộng sự, 2018). Trong khi đó, nghiên cứu trường trong quyết định đầu tư của họ là của Perez-Gladish & cộng sự (2012) kết rất quan trọng. Do đó, giả thuyết H1 được luận rằng mặc dù các NĐT rất chú ý đến đưa ra: các vấn đề xã hội nhưng họ cũng lo ngại về lợi nhuận tài chính của mình, điều này H1: Tồn tại mối quan hệ tích cực giữa yếu dẫn tới họ ưu tiên về quản trị công ty hơn. Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 47
  9. Ảnh hưởng của môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam Để minh chứng rõ hơn về vấn đề này trên của NĐT cá nhân trên TTCK Việt Nam TTCK Việt Nam, nhóm tác giả xem xét giả H4c: Thời hạn đầu tư điều tiết mối quan hệ thuyết H3: giữa yếu tố quản trị và quyết định đầu tư của NĐT cá nhân trên TTCK Việt Nam. H3: Tồn tại mối quan hệ tích cực giữa yếu tố Quản trị (G) và quyết định đầu tư 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận của NĐT cá nhân trên TTCK Việt Nam? 4.1. Đánh giá mô hình đo lường Thời hạn đầu tư đề cập đến các chiến lược đầu của NĐT, bao gồm đầu tư ngắn hạn 4.1.1. Đánh giá chất lượng của biến quan (dưới 1 năm), đầu tư trung hạn (từ 1 đến sát 3 năm) hoặc đầu tư dài hạn (trên 3 năm), Hair & cộng sự (2016) cho rằng hệ số tải nhằm xác định mục đích của một khoản đầu ngoài (Outer loadings) cần lớn hơn hoặc tư (Dorfleitner & Utz, 2014). Theo Perez- bằng 0,708 biến quan sát đó là chất lượng. Gladish & cộng sự (2012), ở Úc, NĐT dài Trong 15 biến quan sát như đã được trình hạn sẽ chấp nhận giảm giá trị đầu tư trong bày ở Bảng 3, có 02 biến quan sát có hệ ngắn hạn nếu có lợi nhuận tốt. Nghiên số tải nhỏ hơn 0,708 là E2 (0,633) và G2 cứu của Fin (2012) cũng chỉ ra rằng hoạt (0,498), các biến quan sát còn lại đều thỏa động phi tài chính như môi trường, xã hội mãn điều kiện lớn hơn 0,708. Nếu loại bỏ và quản trị của các công ty ảnh hưởng đến hai biến này khỏi mô hình thì giá trị của độ giá trị đầu tư trong dài hạn, với sự chú ý tin cậy sẽ được cải thiện. Do vậy nhóm tác đặc biệt đến thời hạn đầu tư của các NĐT giả quyết định loại trừ hai biến quan sát E2, (Sørensen & Pfeifer, 2011). Do vậy, thời G2 khỏi mô hình. hạn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quyết định của NĐT cá nhân. Kết hợp thời 4.1.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo hạn đầu tư như một yếu tố điều tiết có thể Độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua bổ sung vào các tài liệu về môi trường, xã hai chỉ số chính là Cronbach’s Alpha và hội và quản trị (ESG), dẫn đến hình thành Composite Reliability (CR). các giả thuyết H4, H4a, H4b và H4c. Các giả Phùng (2024) cho rằng hệ số Cronbach’s thuyết này liên quan đến mối quan hệ giữa Alpha với các giá trị càng cao thì mức độ thời hạn đầu tư và các yếu tố môi trường, tin cậy của cấu trúc càng cao. Cụ thể, các xã hội, quản trị và quyết định đầu tư của giá trị từ 0,60 đến 0,70 là có thể chấp nhận NĐT cá nhân. được trong nghiên cứu có tính khám phá, trong khi trong các giai đoạn cao hơn của H4: Thời hạn đầu tư điều tiết mối quan hệ nghiên cứu, thì các giá trị giữa 0,70 và 0,90 giữa các yếu tố môi trường, xã hội, quản có thể được coi là thỏa đáng. Có thể thấy hệ trị và quyết định đầu tư của NĐT cá nhân số Cronbach’s Alpha của các biến trong mô trên TTCK Việt Nam. hình đều nằm trong khoảng 0,70 đến 0,90, H4a: Thời hạn đầu tư điều tiết mối quan đây là mức có thể được coi là thỏa đáng. hệ giữa các yếu tố môi trường và quyết Khi đánh giá hệ số Composite Reliability định đầu tư của NĐT cá nhân trên TTCK (CR), Mai (2020) cho rằng trong một mô Việt Nam. hình có tính chất khám phá, nếu hệ số này ≥ H4b: Thời hạn đầu tư điều tiết mối quan 0,6 là chấp nhận được và nếu trong trường hệ giữa yếu tố xã hội và quyết định đầu tư hợp mô hình khẳng định, hệ số ≥ 0,7 là phù 48 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024
  10. TRẦN THỊ XUÂN ANH - NGUYỄN PHƯƠNG THẢO Bảng 5. Các hệ số đánh giá mô hình đo lường Composite reli- Biến quan sát Outer loadings Cronbach’s Alpha AVE ability Môi trường 0,856 0,931 0,693 E1 0,771 E2 0,633 E3 0,795 E4 0,851 E5 0,907 Xã hội 0,903 0,904 0,0723 S1 0,771 S2 0,876 S3 0,888 S4 0,846 S5 0,867 Quản trị 0,844 1,050 0,661 G1 0,774 G2 0,498 G3 0,726 G4 0,842 G5 0,900 Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp hợp. Từ Bảng 5 có thể thấy rằng hệ số CR Từ Bảng 5 có thể thấy cả ba nhân tố môi ở tất cả các biến được nghiên cứu trong mô trường, xã hội và quản trị đều có hệ số hình đều lớn hơn 0,7. AVE lớn hơn 0,5, cụ thể là 0,693; 0,723 Như vậy, qua những đánh giá về hai và 0,661. Như vậy có thể kết luận rằng các chỉ số Cronbach’s Alpha và Composite yếu tố trong mô hình đều thể hiện giá trị Reliability (CR) có thể kết luận được thang hội tụ tốt. đo có độ tin cậy tốt. 4.1.4. Đánh giá tính phân biệt của thang đo 4.1.3. Đánh giá mức độ chính xác về sự hội Để đánh giá tính phân biệt của thang đo, tụ AVE các nghiên cứu trước đây thường dựa vào Hệ số Average Variance Extracted (AVE) tiêu chí của Fornell-Larcker. Tuy nhiên được sử dụng để kiểm tra độ hội tụ và phân tiêu chí này không tiếp cận một cách đáng tán của mô hình. Một mô hình tốt cần có tin cậy các vấn đề về giá trị phân biệt, nó hệ số AVE từ 0,5 trở lên (Hock & Ringle, thể hiện rất yếu khi hệ số tải của biến quan 2006). Ngược lại, khi giá trị AVE nhỏ hơn sát trong mỗi khái niệm khác biệt nhau ít. 0,5 chứng tỏ rằng vẫn còn tồn tại nhiều sai Do vậy các nhà nghiên cứu đề xuất đánh số trong biến quan sát, dẫn tới mô hình giá qua tỷ lệ đặc điểm dị biệt - đặc điểm chưa thực sự tốt (Hair & cộng sự, 2016). đơn nhất (Heterotrait-monotrait- HTMT) Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 49
  11. Ảnh hưởng của môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bảng 6. Giá trị phân biệt theo hệ số HTMT Xã hội Môi Môi trường Quản trị Quyết định Quản trị Thời hạn *thời trường *thời hạn *thời hạn hạn Môi trường Môi trường*thời 0,071 hạn Quyết định 0,290 0,182 Quản trị 0,074 0,150 0,515 Quản trị*thời 0,135 0,030 0,152 0,120 hạn thời hạn 0,078 0,004 0,088 0,094 0,040 Xã hội*thời hạn 0,078 0,594 0,062 0,048 0,217 0,037 Xã hội 0,682 0,032 0,437 0,265 0,050 0,065 0,065 Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp của các mối tương quan. Tiêu chuẩn hình có giá trị 0,444 cho thấy rằng 44,4% HTMT của các cặp cấu trúc để đạt được sự thay đổi trong quyết định của NĐT cá giá trị phân biệt là 0,85 (
  12. TRẦN THỊ XUÂN ANH - NGUYỄN PHƯƠNG THẢO tác động lớn (f2= 0,371), yếu tố môi trường giữa yếu tố quản trị với quyết định đầu tư. và xã hội có tác động trung bình với f2 lần Vì vậy, các giả thuyết H2, H3, H4 và H4c lượt là 0,026 và 0,039, cuối cùng là yếu tố được chấp nhận. thời hạn có tác động nhỏ với f2= 0,019. Tuy nhiên, hai giả thuyết H4a và H4b có hệ 4.3. Kiểm định các giả thuyết số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là -0,094 và -0,031, chỉ ra rằng khi kết hợp yếu tố môi Một trong số những đặc điểm của mô hình trường với thời hạn và yếu tố xã hội với PLS-SEM là không giả định dữ liệu được thời hạn, hai yếu tố này có tác động ngược phân phối chuẩn, điều này hàm ý rằng các chiều đến quyết định đầu tư của NĐT cá kiểm định ở mức ý nghĩa tham số được sử nhân. Hơn nữa, cả hai giả thuyết đều có giá dụng trong phân tích hồi quy không thể trị P lớn hơn 0,05. Vì vậy, cả hai giả thuyết được áp dụng để kiểm định xem các hệ H4a và H4b đều bị bác bỏ. số như trọng số ngoài, hệ số tải ngoài, và hệ số đường dẫn là có ý nghĩa hay không. 5. Kết luận và khuyến nghị Thay thế điều đó, PLS-SEM dựa trên thủ tục bootstrap phi tham số để kiểm định các Nghiên cứu đã chứng minh được rằng có hệ số về mức ý nghĩa của chúng. mối quan hệ giữa ESG và quyết định đầu Khi xét ở mức ý nghĩa 5%, giả thuyết H1 tư của NĐT cá nhân trên thị trường Việt có hệ số tác động chuẩn hóa dương là 0,156 Nam cũng như đã đánh giá được mức độ và giá trị P = 0,019 < 0,05, vì vậy được tác động của ESG đến quyết định của NĐT chấp nhận. Điều này chỉ ra rằng yếu tố môi cá nhân Việt Nam khi đầu tư trên TTCK. trường ảnh hưởng đến quyết định đầu tư Thứ nhất, kết quả phân tích mô hình cho với mức độ ảnh hưởng là 0,156. Tương tự, thấy có mối quan hệ giữa ESG và quyết các giả thuyết H2, H3, H4 và H4c đều đáp định của NĐT cá nhân trên TTCK Việt ứng điều kiện giá trị P < 0,05, kèm theo hệ Nam. Sự thay đổi trong quyết định đầu số hồi quy chuẩn hóa tương ứng là 0,196; tư của NĐT cá nhân được giải thích bởi 0,484; 0,105 và 0,135. Dữ liệu cho thấy có 44,4% thông qua các yếu tố về ESG, còn một mối tương quan cùng chiều giữa yếu lại 55,6% được giải thích bởi các yếu tố tố xã hội, quản trị, thời hạn và sự kết hợp khác ngoài mô hình. Yếu tố quản trị có Bảng 8. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Giả Hồi quy chuẩn Mối quan hệ Giá trị T Giá trị p thuyết hóa (O) H1 Môi trường → Quyết định đầu tư 0,156 2,338 0,019 H2 Xã hội → Quyết định đầu tư 0,196 2,727 0,006 H3 Quản trị → Quyết định đầu tư 0,484 10,273 0,000 H4 Thời hạn → Quyết định đầu tư 0,105 2,12 0,034 H4a Môi trường*thời hạn → Quyết định đầu tư -0,094 1,494 0,135 H4b Xã hội*thời hạn → Quyết định đầu tư -0,031 0,489 0,625 H4c Quản trị*thời hạn → Quyết định đầu tư 0,135 2,304 0,021 Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 51
  13. Ảnh hưởng của môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam mức độ ảnh hưởng lớn nhất là 0,484 cho đầu tư so với 54% của hai trụ cột còn lại.” thấy khi các điều kiện về quản trị doanh Thứ hai, kết quả nghiên cứu cũng chứng nghiệp tăng lên 1% sẽ tác động làm tăng minh được thời hạn đầu tư có tác động tích 48,4% trong quyết định đầu tư của NĐT cực đến quá trình điều tiết mối quan hệ cá nhân. Quản trị là yếu tố đầu tiên mà các giữa yếu tố ESG và quyết định đầu tư của NĐT xem xét đến khi đánh giá về hiệu quả NĐT cá nhân tại Việt Nam, tương tự như kinh doanh của doanh nghiệp bởi quản trị kết quả nghiên cứu của Perez-Gladish & có tốt thì mới có những điều kiện thuận lợi cộng sự (2012), Sørensen & Pfeifer (2011). để phát triển môi trường, và xã hội. Yếu tố Với hệ số chuẩn hóa dương (0,105) cho tác môi trường và xã hội cũng có ảnh hưởng động cùng chiều giữa thời hạn đầu tư và tích cực tới quyết định của NĐT cá nhân ảnh hưởng của ESG đến quyết định đầu tư. tuy nhiên mức độ ảnh hưởng sẽ nhỏ hơn so Với những NĐT dài hạn, họ thường quan với tác động của yếu tố quản trị với mức tâm vào những yếu tố tạo ra giá trị bền ảnh hưởng lần lượt là 0,156 và 0,196. Kết vững cho doanh nghiệp. Quá trình PTBV quả này khá tương đồng với các nghiên cứu là một quá trình dài mà doanh nghiệp cần trước đó của Nakamura (2013), Zwaan & có những định hướng hành động cụ thể, cộng sự (2015), Nair & Ladha (2014). trước tiên là về quản trị doanh nghiệp, sau Ngoài ra, kết quả minh chứng rõ ràng hơn đó là hành động vì môi trường và xã hội. sự phù hợp đối với những NĐT cá nhân Do vậy khi thời hạn đầu tư càng tăng càng theo trường phái phân tích cơ bản trên thể hiện được sự tác động lớn của các yếu TTCK Việt Nam. Cụ thể, NĐT sẽ tập tố ESG đến quyết định đầu tư của NĐT cá trung vào việc đánh giá BCTC của công nhân trên TTCK Việt Nam. “Đầu tư tích ty, sự kiện, tin tức về ngành và nền kinh sản cổ phiếu là phương pháp đầu tư giá tế từ đó đo lường giá trị nội tại của chứng trị nhằm xây dựng thu nhập thụ động cao khoán, đây là một phương pháp phù hợp khi đầu tư vào các doanh nghiệp phát triển với các NĐT theo chiến lược trung và dài bền vững. Vì vậy, điều quan trọng nhất là hạn (Stock Insight, 2023). Do vậy, việc tìm ra những doanh nghiệp tốt, phát triển đảm bảo tính công khai, minh bạch trong bền vững và nắm giữ cổ phiếu lâu dài. BCTC là một yếu tố quan trọng, giúp xây Với phương pháp này, nhà đầu tư cần có dựng lòng tin của NĐT và giúp họ có cơ mục đích rõ ràng để vượt qua mọi sóng gió hội đánh giá chính xác và nắm bắt được rủi ngắn hạn cũng như cạm bẫy trên thị trường ro đầu tư, từ đó tạo ra lựa chọn đầu tư thông chứng khoán” (Bình Nguyên, 2022). Phát minh và hiệu quả (Minh Lâm, 2023). triển bền vững là cả một quá trình lâu dài, Kết quả nghiên cứu này cũng tương cũng tương đồng với chiến lược đầu tư dài đồng với kết quả nghiên cứu của Sultana, hạn của NĐT cá nhân tại Việt Nam. Dalilawati Zainal và Norhayah Zulkifli Từ những kết luận trên, nhóm tác giả đề (2017) tại TTCK Bangladesh. Theo DNSE xuất rằng NĐT nên tích hợp các yếu tố ESG (2024): “Quản trị doanh nghiệp là một trụ vào kế hoạch đầu tư của họ thay vì chỉ dựa cột được quan tâm nhiều vì có tính liên vào các chỉ số tài chính truyền thống. Điều hệ rõ ràng nhất đến hiệu quả đầu tư. Theo này có thể được thực hiện bằng cách nghiên khảo sát của viện CFA (2020) về ESG, gần cứu các chỉ số phi tài chính như ESG và kết 74% các nhà phân tích có sử dụng và tương hợp với phân tích hoạt động kinh doanh để tác trụ cột Quản trị doanh nghiệp vào hoạt đề xuất chiến lược đầu tư phù hợp. NĐT động phân tích và quá trình ra quyết định có thể lựa chọn các cổ phiếu từ các công ty 52 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024
  14. TRẦN THỊ XUÂN ANH - NGUYỄN PHƯƠNG THẢO triển khai hoạt động ESG, với giả định rằng Với những phân tích và đề xuất của tác giả, những công ty này sẽ hoạt động hiệu quả các doanh nghiệp có thể tham khảo và áp hơn trong dài hạn. Để thực hiện điều này, dụng thực tiễn vào quá trình hoạt động kinh NĐT có thể tham khảo danh sách các cổ doanh của mình, từ đó có thể có những hành phiếu trong chỉ số VNSI của HOSE, cũng động nhằm triển khai vấn đề phát triển bền như đầu tư theo các tiêu chí cụ thể như môi vững trong doanh nghiệp của mình. Về phía trường, xã hội hoặc quản trị. Họ cũng cần các NĐT, họ có thể gia tăng nhận thức về cập nhật thường xuyên về các tiêu chuẩn và ESG, thấy được sự ảnh hưởng trực tiếp của chỉ số đánh giá ESG để có cơ sở đánh giá dữ từng yếu tố môi trường, xã hội và quản trị liệu mà các doanh nghiệp cung cấp. đến quyết định đầu tư của mình.■ Tài liệu tham khảo Ajzen, I. (1991), The theory of planned behavior, Organizational behavior and human decision processes, 50(2), 179- 211. https://doi.org/10.1016/0749-5978(91)90020-T Allouche, J., & Laroche, P. (2005), A meta-analytical investigation of the relationship between corporate social and financial performance, Revue de Gestion des Ressources Humaines, 57(1), 18–41. Barnea, A., & Rubin, A. (2010), Corporate Social Responsibility as a Conflict Between Shareholder, Journal of Business Ethics, 97(1), 71–86. https://doi.org/10.1007/s10551-010-0502-2 Berry, T. C., & Junkus, J. C. (2013), Socially Responsible Investing: An Investor Perspective, Journal of Business Ethics, 112(4), 707–720. DOI: 10.1007/s10551-012-1567-0 Bình Nguyên (2022), Chủ tịch AzFin Việt Nam: Điều quan trọng khi đầu tư tích sản cổ phiếu là tìm ra doanh nghiệp phát triển bền vững, Báo Quân đội nhân dân, truy cập lần cuối ngày 30 tháng 04 năm 2024, từ https://www.qdnd. vn/kinh-te/cac-van-de/chu-tich-azfin-viet-nam-dieu-quan-trong-khi-dau-tu-tich-san-co-phieu-la-tim-ra-doanh- nghiep-phat-trien-ben-vung-712547 Borghesi, R., Houston, J. F., & Naranjo, A. (2014), Corporate socially responsible investments: CEO altruism, reputation, and shareholder interests, Journal of Corporate Finance, 26, 164–181. https://doi.org/10.1016/j.jcorpfin.2014.03.008 Brown, W. O., Helland, E., & Smith, J. K. (2006), Corporate philanthropic practices, Journal of Corporate Finance, 12(5), 855–877. https://doi.org/10.1016/j.jcorpfin.2006.02.001 Carter, D. A., Simkins, B. J., & Simpson, W. G. (2003), Corporate Governance, Board Diversity, and Firm Value, Financial Review, 38(1), 33–53. DOI: 10.1111/1540-6288.00034 CFA Institute (2020), Future of Sustainability in Investment Management, CFA Institute. Cohen J. E. (1988), Statistical power analysis for the behavioral sciences, Hillsdale, NJ: Lawrence Erlbaum Associates, Inc. Crifo, P., Forget, V. D., Teyssier, S. (2015), The price of environmental, social and governance practice disclosure: An experiment with professional private equity investors, Journal of Corporate Finance, 30, 168–194. DOI: 10.1016/j. jcorpfin.2014.12.006 Đào Thị Thanh Bình & Chu Huy Anh (2023), Tác động của các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, Tạp Chí Tài Chính, 809, 58–60. De Zwaan, L., Brimble, M., & Stewart, J. (2015), Member perceptions of ESG investing through superannuation, Sustainability Accounting, Management and Policy Journal, 6(1), 79–102. DOI: 10.1108/SAMPJ-03-2014-0017 DNSE (2024), Đầu tư theo xu hướng phát triển bền vững tiêu chí ESG, https://www.dnse.com.vn/senses/tin-tuc/dau-tu- theo-xu-huong-phat-trien-ben-vung-voi-tieu-chi-esg-33698320 Đỗ Thị Mộng Thường, Trịnh Quốc Trung, Văn Cập Huy, Đào Lê Kiều Oanh (2023), Mối quan hệ giữa hoạt động môi trường, xã hội và hiệu quả tài chính trong lĩnh vực ngân hàng: Nghiên cứu các ngân hàng Châu Á, Tạp Chí Kinh Tế và Phát Triển, 308(2), 26–37. https://doi.org/10.33301/JED.VI.1018 Dorfleitner, G., & Utz, S. (2014), Profiling German-speaking socially responsible investors, Qualitative Research in Financial Markets, 6(2), 118–156. DOI: 10.1108/QRFM-07-2012-0024 Fin, R.F.F (2012), Environmental, social and governance investing from an idea to getting it done, InFinance 2012, 126(42). https://doi.org/10.3390/su10061831 Freeman (1984). A stakeholder approach to strategic management. Gibson, K. (2012), Stakeholders and Sustainability: An Evolving Theory, Journal of Business Ethics, 109(1), 15–25. DOI: 10.1007/s10551-012-1376-5 Gopi, M., & Ramayah, T. (2007), Applicability of theory of planned behavior in predicting intention to trade online, Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 53
  15. Ảnh hưởng của môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam International Journal of Emerging Markets, 2(4), 348–360. DOI: 10.1108/17468800710824509 Hair, J. F. J., Hult, G. T. M., Ringle, C. M., & Sarstedt, M. (2016), A primer on partial least squares structural equation Modelling (PLS-SEM) (2nd ed.), SAGE Publications. Haniffa, R.M. & Cooke, T.E. (2002), Culture, corporate governance and disclosure in Malaysian corporations, Abacus, 38(3), 317-349. Hock, M., & Ringle, C.M. (2010), Local strategic networks in the software industry: An empirical analysis of the value continuum, International Journal of Knowledge Management Studies, 4(2), 132–151. DOI: 10.1504/ IJKMS.2010.030789 Howard R. Bowen (1953), Social responsibilities of the businessman, University of Lowa Press. Huỳnh Lê Khôi (2023), Các yếu tố của báo cáo ESG ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của cá nhân vào doanh nghiệp – biến trung gian tình hình tài chính của doanh nghiệp và công nghệ số, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976), Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure, Journal of Financial Economics, 3(4), 305–360. Kao, E. H., Yeh, C.-C., Wang, L.-H., & Fung, H.-G. (2018), The relationship between CSR and performance: Evidence in China, Pacific-Basin Finance Journal, 51, 155–170. DOI: 10.1016/j.pacfin.2018.04.006 Leal Filho, W., Brandli, L., Kuznetsova, O., & Paço, A. M. F. (2015), Integrative approaches to sustainable development at university level, Springer International Publishing. Li, Q., Watts, E., & Zhu, C. (2023), Retail investors and ESG news, SSRN Electronic Journal. https://doi.org/10.2139/ ssrn.4384675 Mai Anh Vũ (2020), Sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu PLS – SEM trong kiểm định các mô hình nghiên cứu khoa học, Tạp chí Tài chính, 722+723 (1-2), 127-129. Mehwish, Afeef, M., & KakaKhel, S. J. (2022), ESG Factors and their Influence on the Investment Behavior of Individual Investor: A Case from Pakistan, International Journal of Business and Management Sciences, 3(3), 21–45. Minh Lâm (2023). Bài 1: Minh bạch thông tin để bảo vệ quyền, lợi ích nhà đầu tư và doanh nghiệp, từ https:// tapchitaichinh.vn/bai-1-minh-bach-thong-tin-de-bao-ve-quyen-loi-ich-nha-dau-tu-va-doanh-nghiep.html truy cập lần cuối ngày 01 tháng 05 năm 2024. Miralles-Quirós, M. M., Miralles-Quirós, J. L., & Gonçalves, L. M. V. (2018), The value relevance of environmental, social, and governance performance: The Brazilian case, Sustainability (Switzerland), 10(3), 1-15. https://doi. org/10.3390/su10030574 Nakamura, E. (2013), The impact of shareholders’ types on corporate social responsibility: evidence from Japanese firms, Journal of Global Responsibility, 4(1), 113–130. https://doi.org/10.26668/businessreview/2023.v8i6.2476 Nguyễn Thị Ngọc Diệp & Nguyễn Minh Kiều (2013), Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp Chí Khoa Học Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh - Kinh Tế Và Quản Trị Kinh Doanh, 8(2), 3–17. Parmar, BL,Freeman, RE,Harrison, JS,Wicks, AC,Purnell, L,de Colle, S. (2011). Stakeholder theory: The state of the art. The Academy of Management Annals, 4(1): 403–445. http://doi.org/10.5465/19416520.2010.495581 Pwc (2022), Báo cáo mức độ thực hành ESG tại Việt Nam năm 2022, truy cập tại https://www.pwc.com/vn/vn/ publications/vietnam-publications/esg-readiness-2022.html Peng, L. S., & Isa, M. (2020), Environmental, social and governance (Esg) practices and performance in shariah firms: Agency or stakeholder theory? Asian Academy of Management Journal of Accounting and Finance, 16(1), 1–34. https://doi.org/10.21315/aamjaf 2020.16.1.1 Pérez-Gladish, B., Benson, K., & Faff, R. (2012), Profiling socially responsible investors: Australian evidence, Australian Journal of Management, 37(2), 189–209. https://doi.org/10.1177/0312896211429158 Phùng Thanh Bình (2024), Ước lượng, đánh giá và diễn giải mô hình PLS-SEM sử dụng SmartPLS 4, Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Phùng Việt Hà, Ngô Thị Hồng Ngọc, Vũ Thế Văn & Hồ Diễm Quỳnh (2022), Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp Chí Công Thương, 8, 351–356. Rakotomavo, M. T. J. (2011), Preferences of retail investors and institutions for corporate social performance, Journal of Sustainable Finance and Investment, 1, 93–102. https://doi.org/10.3390/su14074095 Rounok, N., Qian, A., & Alam, M. A. (2023), The Effects of ESG issues on investment decision through corporate reputation: Individual investors’ perspective, International Journal of Research in Business and Social Science, 12(2), 73–88. DOI: 10.20525/ijrbs.v12i2.2354 Rowley, J. (2014), Designing and using research questionnaires, Management Research Review, 37(3), 308–330. https:// doi.org/10.1108/MRR-02-2013-0027 Rusu, D. I. (2020). The impact of environmental, social and governance factors on firm performance, Journal of Public Administration, Finance and Law, 17, 301–319. 54 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024
  16. TRẦN THỊ XUÂN ANH - NGUYỄN PHƯƠNG THẢO Saleh, M., Zulkifli, N. & Muhamad, R. (2010), Corporate social responsibility disclosure and its relation on institutional ownership: evidence from public listed companies in Malaysia, Managerial Auditing Journal, 25(6), 591-613. Sayema Sultana, Dalilawati Zainal and Norhayah Zulkifli (2017), The Influence of Environmental, Social and Governance (ESG) on Investment Decisions: The Bangladesh Perspective, Pertanika Journal of Social Science and Humanities, 25(S), 155-174. Schuler, D. A., & Cording, M. (2006), A Corporate Social Performance–Corporate Financial Performance Behavioral Model for Consumers, Academy of Management Review, 31(3), 540–558. DOI: 10.5465/AMR.2006.21318916 Sørensen, O. B., & Pfeifer, S. (2011), Climate change issues in fund investment practices, International Social Security Review, 6(4), 57–71. DOI: 10.5604/01.3001.0014.3558 Sreekumar Nair, A., & Ladha, R. (2014), Determinants of non-economic investment goals among Indian investors, Corporate Governance, 14(5), 714–727. DOI: 10.1108/CG-09-2014-0102 Sultana, S., Zainal, D., & Zulkifli, N. (2017), The influence of environmental, social and governance (ESG) on investment decisions: The Bangladesh perspective, Pertanika Journal of Social Sciences and Humanities, 25(11), 155–173. https://www.mdpi.com/2071-1050/14/5/2959 Sultana, S., Zulkifli, N., & Zainal, D. (2018), Environmental, social and governance (ESG) and investment decision in Bangladesh, Sustainability (Switzerland), 10(6), 1–19. https://doi.org/10.3390/su10061831 Stock Insight (2023). Phân tích cơ bản là gì? Sơ lược về trường phái đầu tư cơ bản, truy cập lần cuối ngày 01 tháng 05 năm 2024, từ https://stockinsight.hsc.com.vn/phan-tich-co-ban-chung-khoan/ Trần Thị Xuân Anh & Nguyễn Thùy Linh (2023), Ảnh hưởng của môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp- bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam, Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế, 158, 1-21. https://doi.org/10.38203/jiem.vi.062023.1067 UNIDO (United Nations Industrial Development Organization) (2022), What is Corporate Social Responsibility? truy cập lần cuối ngày 15/03/2024 từ https://www.unido.org/our-focus/advancing-economic-competitiveness/competitive- trade-capacities-and-corporate-responsibility/corporate-social-responsibility-market-integration/what-csr United Nations (2005), Who cares wins, The Global Compact Initiative, truy cập lần cuối ngày 15 tháng 03 năm 2024 từ https://d306pr3pise04h.cloudfront.net/docs/issues_doc%2FFinancial_markets%2Fwho_cares_who_wins.pdf Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2