intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý thuyết về công nghệ khí hóa nhiên liệu rắn và hiệu quả ứng dụng công nghệ khí hóa than vì mục đích năng lượng tại Việt Nam

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

99
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này trình bày tóm tắt lý thuyết công nghệ khí hóa nhiên liệu rắn vì mục đích năng lượng, ưu nhược điểm của các kiểu thiết bị khí hóa và phạm vi ứng dụng công suất nhiệt. Nghiên cứu cũng đã đánh giá hiệu quả kinh tế và khả năng giảm thiểu phát thải khí gây ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất công nghiệp vừa và nhỏ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý thuyết về công nghệ khí hóa nhiên liệu rắn và hiệu quả ứng dụng công nghệ khí hóa than vì mục đích năng lượng tại Việt Nam

LÝ THUYẾT VỀ CÔNG NGHỆ KHÍ HÓA NHIÊN LIỆU RẮN VÀ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG<br /> CÔNG NGHỆ KHÍ HÓA THAN VÌ MỤC ĐÍCH NĂNG LƯỢNG TẠI VIỆT NAM<br /> Đỗ Văn Quân*, Vũ Văn Hải<br /> Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo này trình bày tóm tắt lý thuyết công nghệ khí hóa nhiên liệu rắn vì mục đích năng lƣợng,<br /> ƣu nhƣợc điểm của các kiểu thiết bị khí hóa và phạm vi ứng dụng công suất nhiệt. Nghiên cứu<br /> cũng đã đánh giá hiệu quả kinh tế và khả năng giảm thiểu phát thải khí gây ô nhiễm môi trƣờng tại<br /> các cơ sở sản xuất công nghiệp vừa và nhỏ, ví dụ nhà máy sản xuất gạch lát nền Việt-Ý tại Sông<br /> Công, Thái Nguyên khi thay thế các loại nhiên liệu đốt truyền thống bằng sản phẩm khí của quá<br /> trình khí hóa than.<br /> <br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Việc khai thác và sử dụng các nguồn năng<br /> lƣợng hóa thạch (than, dầu, khí thiên nhiên)<br /> từ những năm 50 của thế kỷ trƣớc tại các<br /> nƣớc công nghiệp cũng nhƣ tại các quốc gia<br /> đang phát triển đã đặt loài ngƣời đứng trƣớc<br /> hai thách thức lớn: i) an ninh năng lƣợng và,<br /> ii) ô nhiễm môi trƣờng.<br /> Ở Việt Nam, nguồn than có phẩm cấp cao dự<br /> báo trong một khoảng thời gian mƣời đến hai<br /> mƣơi năm nữa trữ lƣợng sẽ còn không đáng<br /> kể. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng than địa<br /> phƣơng, chất lƣợng thấp (độ tro và hàm lƣợng<br /> lƣu huỳnh cao), phụ phẩm nông nghiệp (trấu,<br /> bã mía) và các nguồn nhiên liệu rắn khác<br /> (mẩu gỗ củi, rác công nghiệp, phế thải đô thị,<br /> v.v) thay thế cho nguồn nhiên liệu chất<br /> lƣợng cao và phải nhập khẩu đắt tiền (dầu,<br /> khí đốt), để sản xuất điện năng cung cấp lên<br /> lƣới và phục vụ nhu cầu năng lƣợng tại chỗ,<br /> tăng khả năng cạnh tranh sản xuất hàng hóa<br /> và giảm ô nhiễm môi trƣờng đang trở nên<br /> hết sức cấp thiết.<br /> Về công nghệ sử dụng nhiên liệu rắn, phƣơng<br /> pháp đốt trực tiếp có hiệu suất cháy ổn định,<br /> dễ làm chủ công nghệ. Tuy nhiên, các chất<br /> thải SOx, NOx, CO2, CO, bụi từ quá trình cháy<br /> trực tiếp đã gây ra ô nhiễm nghiêm trọng cho<br /> <br /> <br /> môi trƣờng xung quanh. Mặt khác, phƣơng<br /> pháp cháy trực tiếp không phù hợp với yêu<br /> cầu của hộ tiêu thụ vừa và nhỏ có nhu cầu sử<br /> dụng đồng thời cả nhiệt lẫn điện.<br /> Xuất phát từ tình hình nêu trên, công tác<br /> nghiên cứu công nghệ khí hoá nhiên liệu<br /> rắn, đánh giá hiệu quả sử dụng của công<br /> nghệ này trong điều kiện thực tế của Việt<br /> Nam có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp<br /> phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công<br /> nghiệp Việt Nam, cải thiện hiệu quả sử<br /> dụng các nguồn năng lƣợng sơ cấp, giảm<br /> thiểu ô nhiễm môi trƣờng.<br /> CƠ SỞ LÝ THUYẾT<br /> Lý thuyết khí hóa<br /> Khí hóa là quá trình biến đổi nhiên liệu rắn ở<br /> nhiệt độ cao thành nhiên liệu khí bằng cách<br /> cung cấp một lƣợng hạn chế ôxy nguyên chất<br /> hoặc ôxy trong không khí và thƣờng kết hợp<br /> với hơi nƣớc. Khí hóa than có nhiều ƣu điểm<br /> nổi bật so với quá trình cháy trực tiếp. Khi<br /> chuyển từ đốt nhiên liệu rắn sang nhiên liệu<br /> khí hóa thể tích giảm dẫn đến thiết bị gọn<br /> nhẹ, giá thành đầu tƣ giảm. Với cùng một<br /> khối thiết bị sản xuất năng lƣợng bao gồm<br /> thiết bị khí hóa và hệ thống động cơ-máy nén<br /> có giá thành rẻ hơn nhiều so với hệ thống bao<br /> gồm lò hơi, bình ngƣng và động cơ hơi<br /> nƣớc...Vì vậy, hệ thống khí hóa là một lựa<br /> chọn tối ƣu cho những nơi ở xa trung tâm, đi<br /> <br /> Tel:<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 86<br /> <br /> Đỗ Văn Quân và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> lại khó khăn. Tuy nhiên, nhƣợc điểm chính<br /> của thiết bị khí hóa là hiệu suất chuyển hóa<br /> cacbon hiếm khi đạt 100%, và kết quả là một<br /> phần năng lƣợng hữu ích vẫn còn tồn tại trong<br /> than cốc. Ngoài ra, với những ứng dụng của<br /> sản phẩm khí đƣợc làm lạnh nhiệt lƣợng của<br /> sản phẩm khí sẽ bị tổn thất trừ khi có một hệ<br /> thống thu hồi đƣợc thiết kế và đƣa vào sử<br /> dụng. Thành phần chính của nhiên liệu khí<br /> tạo ra bao gồm CO, H2, CH4, ngoài ra còn có<br /> CO2, hơi nƣớc, N2, hợp chất hydrocacbon cao<br /> phân tử nhƣ etan và một số chất gây ô nhiễm<br /> khác nhƣ tro, hắc ín (tar)...<br /> Trong thiết bị khi hóa luôn xảy ra hai quá<br /> trình để tạo ra sản phẩm khí. Giai đoạn đầu là<br /> quá trình nhiệt phân để giải phóng chất bốc ở<br /> nhiệt độ dƣới 600oC, phần còn lại của quá<br /> trình nhiệt phân gọi là than (charcoal), thành<br /> phần chính là Cacbon cố định và tro. Giai<br /> đoạn thứ hai là quá trình khí hóa, Cacbon còn<br /> lại sau quá trình nhiệt phân phản ứng với hơi<br /> nƣớc, hydro, hoặc cháy với oxy trong không<br /> khí hoặc oxy nguyên chất tạo ra các sản phẩm<br /> khí. Quá trình khí hóa với oxy trong không<br /> khí tạo ra sản phẩm khí có hàm lƣợng Nito<br /> cao, nhiệt trị thấp.<br /> Khí hóa với oxy nguyên chất tạo ra sản phẩm<br /> khí có chất lƣợng cao là hỗn hợp của Cacbon<br /> và hydro, hầu nhƣ không có Nito. Khí hóa với<br /> hơi nƣớc đƣợc dùng phổ biến hơn gọi là quá<br /> trình “hoàn nguyên” tạo ra CO2 và H2. Điển<br /> hình là phản ứng tỏa nhiệt giữa cacbon và oxy<br /> để tạo ra nhiệt năng cho quá trình nhiệt phân<br /> và khí hóa [1].<br /> <br /> 74(12): 86 - 91<br /> <br /> - Trong vùng suy giảm, CO2 tạo ra trong vùng<br /> cháy bị khử bởi khí CO theo phản ứng<br /> Boudouard:<br /> CO2 + C = 2CO - 172,60 MJ (25oC, 1 at)<br /> - Trong vùng suy giảm còn xảy ra một phản<br /> ứng tạo H2 nhƣ sau:<br /> CO + H2O = CO2 + H2 + 41,20 MJ ( 25oC, 1 at)<br /> - Khí mêtan cũng đƣợc tạo ra trong thiết bị<br /> hoá khí:<br /> C + 2H2 = CH4 + 75,00 MJ (25oC, 1 at)<br /> Các kiểu thiết bị khí hóa<br /> Lò phản ứng trong thiết bị khí hóa tƣơng tự<br /> nhƣ trong quá trình cháy, nó gồm hai kiểu<br /> chính là theo lớp cố định và lớp sôi.<br /> Thiết bị khí hóa theo lớp cố định<br /> Kiểu đặc trƣng nhất của thiết bị khí hóa<br /> theo lớp cố định là loại thiết bị có một lƣới<br /> ghi để đỡ nhiên liệu đƣa vào lò và duy trì<br /> vùng phản ứng.<br /> Thiết bị khí hóa cùng chiều<br /> Không khí/oxy và nhiên liệu đƣợc đƣa vào<br /> vùng phản ứng từ phía trên (hình 1) tạo ra khí<br /> cháy và tar hầu nhƣ bị đốt cháy hoàn toàn. Vì<br /> vậy, khí cháy đƣợc lọc bụi và làm lạnh để tạo<br /> ra sản phẩm khí phù hợp cho các động cơ đốt<br /> trong. Thiết bị khí hóa cùng chiều không phù<br /> hợp cho những loại nhiên liệu có độ tro cao<br /> để tránh gây tắc nghẽn. Thêm vào đó, thiết bị<br /> khí hóa cùng chiều chỉ ứng dụng đƣợc cho<br /> thiết bị có công suất dƣới 1MW do hạn chế về<br /> hình dạng của tiết diện bị thu hẹp trong thiết<br /> bị khí hóa.<br /> <br /> Các phản ứng cơ bản cần đƣợc thực hiện<br /> trong quá trình khí hóa bao gồm:<br /> - Phản ứng hoá học dị thể xảy ra trong<br /> vùng cháy:<br /> C + O2 = CO2 + 393,80 MJ (25oC, 1 at)<br /> - Không khí đƣa vào có chứa hơi nƣớc phản<br /> ứng với cácbon ở nhiệt độ cao:<br /> C + H2O = H2 + CO - 131,40 MJ (25oC, 1 at)<br /> Hình 1. Thiết bị khí hóa cùng chiều<br /> <br /> Thiết bị khí hóa kiểu ngược chiều<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 87<br /> <br /> Đỗ Văn Quân và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Trong thiết bị khí hóa kiểu ngƣợc chiều<br /> (hình 2)<br /> <br /> Hình 1. Thiết bị khí hóa ngƣợc chiều<br /> <br /> Sản phẩm khí đƣợc tạo ra sẽ chuyển động lên<br /> phía trên và thoát ra ngoài ở gần đỉnh của<br /> thiết bị. Nhiên liệu đi từ phía trên đỉnh thiết bị<br /> khí hóa xuống nên khi sản phẩm khí hóa khi<br /> đi qua vùng nhiên liệu, tar trong hơi hoặc là<br /> ngƣng tụ trên thiết bị cấp nhiên liệu rắn hoặc<br /> là đƣợc mang ra ngoài buồng phản ứng cùng<br /> với sản phẩm khí làm cho hàm lƣợng tar<br /> trong sản phẩm khí cao. Với những ứng dụng<br /> nhiệt, đây là vấn đề khó khăn cho việc sử<br /> dụng sản phẩm khí của quá trình khí hóa nhƣ<br /> việc bám muội trên hệ thống ống dẫn cần phải<br /> đƣợc giải quyết. Thuận lợi chính của thiết bị<br /> khí hóa ngƣợc chiều là cấu tạo đơn giản và<br /> hiệu suất nhiệt cao: nhiệt lƣợng của sản phẩm<br /> khí trao đổi trực tiếp với nhiên liệu rắn đƣợc<br /> cung cấp vào. Vì vậy, nhiên liệu rắn đƣợc<br /> sấy khô, đốt nóng và nhiệt phân trƣớc khi đi<br /> vào vùng khí hóa. Hạn chế của thiết bị khí<br /> hóa ngƣợc chiều là công suất nhỏ.<br /> Thiết bị khí hóa theo lớp sôi<br /> Khí hóa theo lớp sôi bọt<br /> Thiết bị khí hóa theo lớp sôi đƣợc thiết kế để<br /> đốt nhiên liệu rắn có ƣu điểm là đặc tính hỗn<br /> hợp tốt, tỷ lệ phản ứng cao giữa khí và chất<br /> rắn. Một thiết bị khí hóa lớp sôi đơn giản bao<br /> gồm một không gian chứa lớp hạt rắn trơ nhƣ<br /> cát đƣợc đỡ bởi một lƣới phân phối khí. Sự<br /> xáo trộn của lớp sôi tăng lên cùng với tốc độ<br /> của dòng khí khi nó vƣợt quá tốc độ nhỏ nhất.<br /> Trong quá trình chuyển hóa năng lƣợng ví dụ<br /> <br /> 74(12): 86 - 91<br /> <br /> nhƣ quá trình cháy hoặc quá trình khí hóa, lớp<br /> đệm trƣớc tiên đƣợc đốt nóng từ nguồn nhiệt<br /> bên ngoài đạt gần đến nhiệt độ vận hành. Chất<br /> đệm thƣờng sử dụng là cát, bởi vì nó có khả<br /> năng hấp thụ và tích nhiệt lớn. Trong khi đó<br /> quá trình hỗn hợp và xáo trộn của lớp đệm<br /> đƣợc giữ ở nhiệt độ đồng đều. Khi nhiên liệu<br /> rắn đƣợc đƣa vào trong lớp sôi, đặc tính<br /> truyền nhiệt, truyền khối cao của lớp đệm cho<br /> phép tốc độ chuyển hóa năng lƣợng tiến hành<br /> trong điều kiện đẳng nhiệt. Đối với thiết bị<br /> khí hóa nhiên liệu rắn theo lớp sôi sản phẩm<br /> khí có chứa hàm lƣợng tar nằm giữa hàm<br /> lƣợng tar thiết bị khí hóa cùng chiều và ngƣợc<br /> chiều (hình 3).<br /> <br /> Hình 3. Thiết bị khí hoá theo lớp sôi bọt<br /> <br /> Thiết bị khí hóa theo lớp sôi không kinh tế<br /> cho những ứng dụng nhiệt và điện với công<br /> suất nhỏ bởi vì giá thành vận hành cao. Thiết<br /> bị khí hóa theo lớp sôi có ƣu điểm dễ ràng<br /> tăng công suất một cách đáng kể, chỉ có một<br /> vấn đề là việc phân phối nhiên liệu trên một<br /> bề mặt lớp đệm lớn là khó khăn mặc dù đã có<br /> nhiều hệ thống cung cấp nhiên liệu đƣợc lắp<br /> đặt để giải quyết vấn đề này. Một lớp chất<br /> đệm nhằm giảm tar có thể thay thế bằng một<br /> chất xúc tác.<br /> Khí hóa theo lớp sôi tuần hoàn<br /> Đối với thiết bị khí hóa theo lớp sôi tuần hoàn<br /> khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của lớp sôi bọt,<br /> hầu nhƣ các chất đƣợc loại bỏ khỏi dòng khí<br /> bởi các xyclon và tái tuần hoàn quay trở lại<br /> lớp sôi để tiếp tục chuyển hóa cácbon (hình<br /> 4). Ƣu điểm chính của thiết bị khí hóa theo<br /> lớp sôi tuần hoàn là công suất của nó có thể<br /> thay đổi theo từng loại nhiên liệu khác nhau<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 88<br /> <br /> Đỗ Văn Quân và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> với thành phần nhiên liệu và hàm lƣợng ẩm<br /> thay đổi. Với thiết bị khí hóa theo lớp sôi bọt,<br /> sự chất đống của lớp đệm sôi cũng là một vấn<br /> đề cần quan tâm. Những loại nhiên liệu có<br /> hàm lƣợng kiềm cao dẫn đến các hạt rắn trong<br /> lớp đệm bị chất đống sẽ làm cho hệ thống<br /> giảm khả năng tạo sôi, thậm trí không thể sôi.<br /> Bảng 1 đƣa ra khoảng giới hạn công suất nhiệt<br /> cho các kiểu thiết kế thiết bị khí hóa chính.<br /> Những thiết bị khí hóa công suất lớn thích hợp<br /> hơn cho việc sử lý các loại nhiên liệu ở dạng<br /> chất thải rắn. Bởi vì chúng thích ứng với sự<br /> thay đổi của các loại nhiên liệu, nhiệt độ của<br /> quá trình đồng đều do dòng khí chuyển động<br /> qua lớp đệm với tốc độ cao, sự kết hợp giữa<br /> chất khí và chất rắn diễn ra tốt, sự chuyển hóa<br /> Cacbon ở mức độ cao (EREN, 2002).<br /> <br /> 74(12): 86 - 91<br /> <br /> Loại thiết bị khí hóa<br /> <br /> Công suất nhiên liệu<br /> <br /> Cùng chiều<br /> <br /> 1kW - 1MW<br /> <br /> Ngƣợc chiều<br /> <br /> 1,1MW - 12MW<br /> <br /> Lớp sôi bọt<br /> <br /> 1MW - 50MW<br /> <br /> Lớp sôi tuần hoàn<br /> <br /> 10MW - 200MW<br /> <br /> (Nguồn: Morris, 1998)<br /> <br /> Hiệu quả ứng dụng công nghệ khí hóa than<br /> để sản xuất năng lượng tại Việt Nam<br /> Giảm chi phí nhiên liệu<br /> Trƣớc đây, khi các loại nhiên liệu phải nhập<br /> khẩu nhƣ xăng, dầu... có giá thành thấp thì<br /> việc sử dụng phần nhiều vào dựa vào lƣợng<br /> nhiên liệu nhập khẩu này. Trong nhƣng năm<br /> gần đây khi giá thành nhiên liệu trên thế giới<br /> ngày càng tăng cao, sức ép về chi phí nhiên<br /> liệu tại các cơ sở sản xuất ngày càng tăng thì<br /> xu thế sử dụng năng lƣợng sẵn có, rẻ tiền để<br /> thay thế nhiên liệu nhập khẩu ngày càng trở<br /> lên cấp bách.<br /> Bảng 2 so sánh chi phí nhiên liệu và giá trị sử<br /> dụng nhiệt tƣơng đƣơng ta thấy: nếu chuyển<br /> từ đốt gas sang đốt than đá thì chi phí chỉ còn<br /> 18,4%; đốt than cám chỉ còn 18%. Do đó nếu<br /> có biện pháp sử dụng một cách hiệu quả<br /> nhiên liệu hóa thạch thì sẽ giảm đƣợc chi phí<br /> sản xuất rất lớn.<br /> <br /> Hình 4. Thiết bị khí hoá theo lớp sôi<br /> Bảng 1. Khoảng giới hạn công suất nhiệt cho các<br /> loại thiết bị khí hóa chính<br /> <br /> Bảng 2. So sánh một số nhiên liệu và giá thành sản xuất nhiệt [2]<br /> Loại nhiên liệu<br /> <br /> Đơn vị<br /> <br /> Gas, LPG<br /> <br /> DO<br /> <br /> FO<br /> <br /> Than đá<br /> <br /> Than cám<br /> <br /> MJ/kg<br /> <br /> 48<br /> <br /> 45,98<br /> <br /> 43,89<br /> <br /> 29,26<br /> <br /> 20,9<br /> <br /> QG<br /> <br /> -<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,96<br /> <br /> 0,91<br /> <br /> 0,61<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> Hiệu suất<br /> <br /> -<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,99<br /> <br /> 0,95<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> kg/kg<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,05<br /> <br /> 1,15<br /> <br /> 2,05<br /> <br /> 2,87<br /> <br /> VND/kg<br /> <br /> 15600<br /> <br /> 13800<br /> <br /> 10140<br /> <br /> 1400<br /> <br /> 980<br /> <br /> VQtd<br /> <br /> VND<br /> <br /> 15600<br /> <br /> 14490<br /> <br /> 11661<br /> <br /> 2870<br /> <br /> 2813<br /> <br /> VG<br /> <br /> -<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0.93<br /> <br /> 0,755<br /> <br /> 0,184<br /> <br /> 0,18<br /> <br /> VDO<br /> <br /> -<br /> <br /> 1,077<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,80<br /> <br /> 0,198<br /> <br /> 0,194<br /> <br /> VC<br /> <br /> -<br /> <br /> 5,44<br /> <br /> 5,05<br /> <br /> 4,06<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,98<br /> <br /> Qt<br /> <br /> lv<br /> <br /> MQtd<br /> Đơn giá<br /> <br /> lv<br /> <br /> Qt - nhiệt trị; QG- nhiệt trị so với gas; MQtd – khối lượng sử dụng nhiệt tương đương so với gas; VQtd- giá trị chi phí<br /> nhiệt tương đương; VG- chi phí so với gas, VDO- chi phí so với dầu DO; VC- chi phí so với than đá.<br /> <br /> Theo số liệu thống kê của các cơ quan địa<br /> chất [4] dự kiến đến năm 2020 tổng trữ lƣợng<br /> <br /> than tại Việt Nam có thể huy động là 1044<br /> triệu tấn, trong đó trữ lƣợng công nghiệp<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 89<br /> <br /> Đỗ Văn Quân và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> chiếm 850 triệu tấn. Từ những con số trên cho<br /> thấy việc tìm ra những phƣơng pháp đốt hiệu<br /> quả, đảm bảo môi trƣờng là cần thiết. Dƣới<br /> đây ta so sánh đặc tính nhiên liệu và chi phí<br /> nhiên liệu giữa đốt bằng LPG (khí hóa lỏng)<br /> và khí than tại nhà máy gạch Việt-Ý, Sông<br /> Công, Thái Nguyên. Công suất nhiệt trung<br /> bình cần cung cấp để nung gạch là 350.000<br /> (Kcal/h) tƣơng đƣơng 1.463.000(kJ/h) thì<br /> lƣợng khí hóa lỏng cần dùng 30,48 (kg/h) và<br /> lƣợng khí than cần dùng 327,3 (kg/h).<br /> Nhƣ vậy, giá trị nhiệt của 1(kg) LPG tƣơng<br /> đƣơng 10,74(kg) khí than; chi phí tƣơng ứng<br /> khi thay thế nhiên liệu LPG bằng khí than:<br /> TL <br /> <br /> 15600  10,74x700<br /> <br /> x100%  51,8%<br /> <br /> 15600<br /> Bảng 3. Thông số đặc trƣng của khí hóa lỏng<br /> (LPG) và sản phẩm khí hóa than<br /> Khí hóa lỏng LPG<br /> Thành<br /> phần%<br /> <br /> Qlvt<br /> <br /> Khí than<br /> Thành<br /> phần%<br /> <br /> VL<br /> <br /> C3H8<br /> <br /> CO<br /> <br /> 28<br /> <br /> C4H10<br /> <br /> H2<br /> <br /> 12<br /> <br /> CH4<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 48<br /> <br /> 15,6<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> N2<br /> <br /> 54,5<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> CO2<br /> <br /> 5<br /> <br /> Qlvt<br /> <br /> VL<br /> <br /> (m3 không khí/Nm3 nhiên liệu.)<br /> <br /> Trong đó: CO, H2, CH4 thành phần [%] thể<br /> tích các chất khí trong khí than, d = 19 (g/KK<br /> khô) – độ khô của không khí ở điều kiện<br /> thƣờng. Từ đây, ta sẽ tính đƣợc lƣợng không<br /> khí lý thuyết để đốt cháy hoàn toàn 1 (m3) khí<br /> 0<br /> than VKT<br /> = 1,2 (m3 không khí/Nm3 khí than.)<br /> Dựa vào hai kết quả tính toán trên ta thấy khi<br /> đốt không khí lý thuyết giảm đi rất nhiều so<br /> với khi đốt LPG (1,2/27 x 100% = 4,4%) và<br /> hệ quả tất yếu là chi phí cho quạt điện và chi<br /> phí cho điện giảm hẳn.<br /> Giảm thiểu phát thải ra môi trường<br /> Nhƣ đã trình bày ở phần trên, việc đốt nhiên<br /> liệu bằng phƣơng pháp truyền thống thì vấn<br /> đề gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng là rất lớn.<br /> Ta so sánh sự phát thải khí CO2 bằng phƣơng<br /> pháp đốt truyền thống và phƣơng pháp khí<br /> hóa than với đặc tính than đƣợc cho dƣới đây:<br /> Bảng 4. Đặc tính nhiên liệu<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> Ký<br /> hiệu<br /> <br /> Nhiệt<br /> trị<br /> <br /> HG<br /> <br /> Kcal/kg<br /> <br /> C<br /> <br /> Cục3<br /> <br /> 7642<br /> <br /> 80<br /> <br /> 700<br /> <br /> Qtlv(MJ/kg) – nhiệt trị; VL(103VND/kg)-giá nhiên liệu.<br /> <br /> Nhƣ vậy, với cách tính trên thì mỗi năm nhà<br /> máy sẽ giảm hơn một nửa giá thành cho chi<br /> phí nhiên liệu.<br /> Giảm chi phí quạt, điện<br /> - Lƣợng không khí lý thuyết cần thiết để đốt<br /> cháy hoàn toàn 1 (m3) LPG:<br /> Từ phƣơng trình quá trình cháy LPG:<br /> C3 H8  5O3  3CO2  4H 2 O<br /> C4 H10  13 O2  4CO2  5H 2 O<br /> 2<br /> 0<br /> VLPG  0,5x 5  13 x 100  27,3<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> 74(12): 86 - 91<br /> <br /> <br /> <br /> (m3 không khí/Nm3 nhiên liệu.)<br /> <br /> - Lƣợng không khí lý thuyết để đốt cháy hoàn<br /> toàn 1 (m3) khí than:<br /> 0<br /> VKT<br />  0,01x  2,36CO  2,38H 2  9,52CH 4  O 2  x0,00124d<br /> <br /> Thành phần than<br /> H<br /> <br /> S<br /> <br /> 5,54 0,58<br /> <br /> O<br /> <br /> N<br /> <br /> W<br /> <br /> A<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,38<br /> <br /> (Ở đây: thành phần nhiên liệu là thành phần<br /> làm việc)<br /> <br /> - Lƣợng khí CO2 phát thải bằng phƣơng pháp<br /> đốt truyền thống:<br /> Vcott 2  1,866  Clv / 100  1,866.80 / 100   1,493<br /> (m3/kg nhiên liệu)<br /> <br /> - Lƣợng khí CO2 phát thải khi chuyển thành<br /> khí than để đốt:<br /> KT<br /> VCO<br />  0,01 CO  CO2  CH4   0,01 28  5  0,5  0,335<br /> 2<br /> <br /> (m3/kg nhiên liệu); tương đương 0,29(m 3/kg<br /> nhiên liệu)<br /> <br /> - Lƣợng khí CO2 phát thải khi đốt LPG:<br /> LPG<br /> VCO<br />  0,01 C3H8  C4 H10   0,01 50  50   1<br /> 2<br /> <br /> (m3/m3 nhiên liệu)<br /> <br /> So sánh phát thải khí CO2 ta thấy với cùng<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 90<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1