intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc ETOMIDATE-LIPURO B

Chia sẻ: Abcdef_53 Abcdef_53 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

78
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

DƯỢC LỰC Thuộc nhóm thuốc ngủ. CHỈ ĐỊNH Dẫn mê và gây mê ngắn hạn. Chú ý : Trong gây mê thời gian ngắn, Etomidate-Lipuro phải được phối hợp với một thuốc giảm đau. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Không được chỉ định Etomidate-Lipuro cho những bệnh nhân đã biết là bị mẫn cảm với etomidate hoặc nhũ dịch dầu. Trên súc vật thí nghiệm, Etomidate-Lipuro đã được chứng minh là có tiềm năng tạo porphyrin. Do đó không được dùng cho những bệnh nhân bị rối loạn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý thuyết y khoa: Tên thuốc ETOMIDATE-LIPURO B

  1. ETOMIDATE-LIPURO B. BRAUN Nhũ dịch tiêm tĩnh mạch : ống 10 ml, hộp 10 ống - Bảng A. THÀNH PHẦN cho 10 ml nhũ dịch Etomidate 20 mg Tá dược : dầu đậu t ương, triglycerid có mạch carbon cỡ vừa, glycerol, lecithin trứng, natri oleat, nước cất pha ti êm. DƯỢC LỰC Thuộc nhóm thuốc ngủ. CHỈ ĐỊNH Dẫn mê và gây mê ngắn hạn. Chú ý : Trong gây mê thời gian ngắn, Etomidate-Lipuro phải được phối hợp với một thuốc giảm đau. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Không được chỉ định Etomidate-Lipuro cho những bệnh nhân đã biết là bị mẫn cảm với etomidate hoặc nhũ dịch dầu. Trên súc vật thí nghiệm, Etomidate-Lipuro đã được chứng minh l à có tiềm năng tạo porphyrin. Do đó không được dùng cho những bệnh nhân bị rối loạn
  2. chức năng sinh tổng hợp nhân Hem về mặt di truyền, trừ phi chỉ định dùng etomidate đã được xác định rõ sau khi cân nhắc kỹ lưỡng giữa nguy cơ tiềm tàng với lợi ích mong chờ. Trẻ mới đẻ và trẻ dưới 6 tháng tuổi không được điều trị bằng Etomidate-Lipuro trừ phi có chỉ định bắt buộc trong thời gian điều trị nội trú. Phụ nữ có thai : xem mục Lúc có thai và Lúc nuôi con bú. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Chú ý đề phòng : Sau khi dùng kéo dài liên t ục etomidate có nguy cơ suy vỏ thượng thận thoáng qua. Thận trọng lúc dùng : Chỉ có bác sĩ có kỹ năng thành thạo đặt ống nội khí quản và có sẵn thiết bị hô hấp nhân tạo mới được phép sử dụng Etomidate-Lipuro. Etomidate-Lipuro không có tác dụng giảm đau. Nếu dùng trong gây mê thời gian ngắn, phải dùng một thuốc giảm đau mạnh, thí dụ fentanyl, phải đ ược cho trước hoặc cùng lúc với Etomidate-Lipuro ; nên chú ý thêm t ới những thông tin trong mục Tương tác thuốc. Lái xe và vận hành máy móc : Ngay cả khi Etomidate-Lipuro được dùng như đã hướng dẫn, bệnh nhân đã dùng thuốc này sẽ không thể lái xe hay vận hành máy ít nhất là 24 giờ sau khi dùng thuốc. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Mức độ an toàn khi sử dụng Etomidate-Lipuro trong thời gian thai nghén chưa được xác minh. Do đó, Etomidate-Lipuro chỉ nên sử dụng cho phụ nữ có thai nếu không c òn cách lựa chọn nào khác.
  3. Etomidate được bài tiết theo sữa mẹ. Nếu phải dùng Etomidate -Lipuro trong thời gian cho con bú, thì phải tạm ngừng cho bú và không được cho bú lại trước 24 giờ sau khi dùng thuốc ; sữa mẹ tiết ra trong thời gian này phải vắt bỏ đi. TƯƠNG TÁC THUỐC Tác dụng gây ngủ của etomidate đ ược tăng cường bởi các thuốc thuộc nhóm an thần, opiates, giảm đau và rượu. Không được trộn Etomidate -Lipuro với các thuốc tiêm khác nếu không kiểm tra trước về tính t ương hợp của thuốc. Hơn nữa, Etomidate-Lipuro không được cho đồng thời với các thuốc tiêm khác qua cùng một đường truyền trừ phi tính t ương hợp của thuốc đã được chứng minh. Do đó đối với các thuốc cần phải cho đồng thời, thí dụ thuốc giảm đau, phải được cho lần l ượt qua cùng một đường truyền hoặc qua một canun tĩnh mạch riêng. Có thể tiêm Etomidate-Lipuro vào bộ dây truyền dung dịch đẳng tr ương Natri Clorid nhưng phải tạm ngừng truyền. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Etomidate ức chế sinh tổng hợp các steroid của vỏ th ượng thận. Sau khi tiêm một liều duy nhất etomidate, đáp ứng của vỏ thượng thận đối với các tác nhân kích thích bị giảm rõ rệt trong khoảng từ 4-6 giờ. Sau khi tiêm một liều duy nhất etomidate trên những bệnh nhân không được chuẩn mê, thường quan sát thấy các cơ cử động ngoài ý muốn (chứng giật rung cơ). Chúng tương ứng với sự thoát khỏi sự ức chế các kích thích não trung gian, tương t ự như hiện tượng giật rung c ơ trong giấc ngủ sinh lý. Có thể tránh được các hiện t ượng trên bằng cách cho dùng các thuốc chuẩn mê thuộc nhóm opiates hoặc benzodiazepin trước khi dùng etomidate. Thỉnh thoảng, sau khi dùng etomidate, có thể xảy ra hiện t ượng buồn nôn và ói mửa, tuy nhiên điều đó chủ yếu là do các thuốc thuộc nhóm opiates được dùng
  4. đồng thời hoặc được dùng để chuẩn mê gây ra, hơn nữa có thể bị ho, nấc và rét run. Hiếm khi sau khi dùng etomidate, thấy giải phóng ra histamin. Cho đến nay mới chỉ gặp 3 ca bị tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên, etomidate vẫn là thuốc được chọn đầu tiên đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng. Lác đác có gặp những báo cáo về hiện t ượng co thắt thanh quản sau khi d ùng etomidate. Chú ý : Đặc biệt sau khi dùng etomidate liều cao và nếu phối hợp với các thuốc an thần kinh trung ương, đôi khi có thể xảy ra hiện tượng ngừng thở thoáng qua. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Liều dùng được điều chỉnh theo đáp ứng của từng c ơ thể và tác dụng lâm sàng. Nên theo những hướng dẫn về liều lượng sau đây : Về nguyên tắc, liều có tác dụng gây ngủ nằm trong khoảng 0,15-0,3 mg etomidate/kg thể trọng, tương ứng với 0,075-0,15 ml Etomidate -Lipuro/kg thể trọng. Trẻ em dưới 15 tuổi và người lớn tuổi dùng liều duy nhất 0,15-0,2 mg etomidate, tương ứng với 0,075-0,1 ml Etomidate -Lipuro/kg thể trọng. Đối với những bệnh nhân thuộc nhóm tuổi này, liều chính xác cũng phải đ ược điều chỉnh theo tác dụng lâm sàng. Đối với những bệnh nhân bị bệnh xơ gan và những bệnh nhân được chuẩn mê bằng các thuốc t huộc nhóm an thần, nhóm opiates hoặc nhóm giảm đau th ì liều dùng phải giảm đi. Trong trường hợp gây mê đặc biệt để chấm dứt tình trạng động kinh liên tục hoặc động kinh cơn liên tiếp, nên tiêm nhanh, nghĩa là trong vòng 10 giây, đủ một liều etomidate (0,3 mg/kg thể trọng, tương ứng với 0,15 ml Etomidate - Lipuro/kg thể trọng). Có thể ti êm nhắc lại liều này vài lần, nếu cần.
  5. Cách dùng và đường dùng : Etomidate-Lipuro nhất thiết phải được tiêm bằng đường tĩnh mạch và, theo nguyên tắc, phải thật chậm (một liều t hường kéo dài khoảng 30 giây), và ngắt quãng, nếu cần. Không được tiêm vào động mạch vì Etomidate-Lipuro có nguy cơ gây ra hoại tử nếu tiêm vào động mạch. Tiêm ngoài t ĩnh mạch sẽ rất đau. Trước khi sử dụng Etomidate-Lipuro nên có sự chuẩn mê thích hợp để tránh xảy ra chứng giật rung cơ. Nên sử dụng các thuốc thuộc nhóm benzodiazepin, ví dụ diazepam bằng đường tiêm bắp khoảng 1 giờ hoặc tiêm tĩnh mạch 10 phút trước khi tiêm Etomidate-Lipuro. Đối với những bệnh nhân có biểu hiện động kinh hoặc có xu h ướng co giật tăng lên, nên tiêm nhanh Etomidate-Lipuro, nghĩa là trong vòng vài giây, để tránh sự khuếch tán quá chậm của etomidate vào não. Etomidate có sinh khả dụng tốt và tốc độ phân bố trong não nhanh sẽ ngăn ngừa được những cơn co giật. Chú ý : Etomidate-Lipuro không chứa các chất bảo quản chống vi khuẩn nấm mốc. Sau khi mở ống tiêm, phải rút ngay nhũ dịch vào bơm tiêm trong điều kiện vô trùng và tiêm ngay, vì nhũ dịch dầu là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn nấm mốc phát triển. Phần không dùng đến phải hủy bỏ. Lắc kỹ ống tiêm trước khi dùng để đảm bảo cho hoạt chất đ ược phân bố đều. QUÁ LIỀU Trong trường hợp bị quá liều, đặc biệt nếu etomidate lại đ ược phối hợp với các thuốc gây mê bằng đường hô hấp, thì thời gian ngủ có thể bị kéo dài và có thể xảy ra ngừng thở trong thời gian ngắn. Khi dùng Etomidate-Lipuro, nên có sẵn tất cả các thiết bị máy móc và thuốc men thường phải cần đến trong thủ tục gây mê. BẢO QUẢN
  6. Tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 25oC.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0