MẬT MÃ DO THÁI<br />
Tác giả: Pery Stone<br />
NXB Từ điển Bách khoa<br />
<br />
Bảng kí hiệu các sách Kinh Thánh xuất hiện trong sách<br />
Cựu Ước<br />
Tên sách<br />
<br />
Ký hiệu Tên sách gốc<br />
<br />
Sáng thế<br />
St<br />
Xuất hành<br />
Xh<br />
Thủ lãnh<br />
Tl<br />
Gióp<br />
G<br />
Lêvi<br />
Lv<br />
Đệ Nhị Luật<br />
Đnl<br />
Isaia<br />
Is<br />
Ê-dê-ki-en<br />
Ed<br />
Dân số<br />
Ds<br />
Châm ngôn<br />
Cn<br />
Thánh Vịnh<br />
Tv<br />
Các Vua quyển 1<br />
1V<br />
Các Vua quyển 2<br />
2V<br />
Rút<br />
Ru<br />
Diễm ca<br />
Dc<br />
Giê-rê-mi-a<br />
Gr<br />
Giảng viên<br />
Gv<br />
Xô-phô-ni-a<br />
Xp<br />
Ai ca<br />
Ac<br />
Samuen quyển 1<br />
1 Sm<br />
Samuen quyển 2<br />
2 Sm<br />
Sử biên niên quyển 1 1 Sb<br />
Sử biên niên quyển 2 2 Sb<br />
Giô-en<br />
Ge<br />
Dacaria<br />
Dcr<br />
Ét-te<br />
Et<br />
Nơ-khe-mi-a<br />
Nkm<br />
Hô-sê<br />
Hs<br />
Ma-cô-bê quyển 1 1 Mcb<br />
Ma-cô-bê quyển 2 2 Mcb<br />
<br />
Genesis<br />
Exodus<br />
Judges<br />
Job<br />
Leviticus<br />
Deuteronomy<br />
Isaiah<br />
Ezekiel<br />
Numbers<br />
Proverbs<br />
Psalms<br />
1 Kings<br />
2 Kings<br />
Ruth<br />
Songs<br />
Jeremiah<br />
Ecclesiastes<br />
Zephania<br />
Lamentations<br />
1 Samuel<br />
1 Samuel<br />
1 Chronicles<br />
2 Chronicles<br />
Joel<br />
Zechariah<br />
Esther<br />
Nehemiah<br />
Hosea<br />
1 Maccabes<br />
2 Maccabes<br />
<br />
Tân Ước<br />
Tên sách<br />
<br />
Ký hiệu Tên sách gốc<br />
<br />
Gio-an<br />
Ga<br />
Mác-cô<br />
Mc<br />
Luca<br />
Lc<br />
Timôthê quyển 1 1 Tm<br />
Timôthê quyển 2 2 Tm<br />
Công vụ tông đồ Cv<br />
Mát-thêu<br />
Mt<br />
Rô-ma<br />
Rm<br />
Ê-phê-sô<br />
Ep<br />
Ga-lát<br />
Gl<br />
Cô-lô-xê<br />
Cl<br />
Khải huyền<br />
Kh<br />
Do Thái<br />
Dt<br />
Phê-rô<br />
Pr<br />
Gia-cô-bê<br />
Gc<br />
Phi-lê-môn<br />
Plm<br />
Cô-rin-tô quyển 1 1 Cr<br />
Cô-rin-tô quyển 2 2 Cr<br />
Ti-tô<br />
Tt<br />
<br />
John<br />
Mark<br />
Luke<br />
1 Timothy<br />
2 Timothy<br />
Acts<br />
Matthew<br />
Romans<br />
Ephesians<br />
Galatians<br />
Colossians<br />
Revelation<br />
Hebrews<br />
Peter<br />
James<br />
Philemon<br />
1 Corinthians<br />
2 Corinthians<br />
Titus<br />
<br />
Lời mở đầu<br />
Chia sẽ ebook : http://downloadsachmienphi.com/<br />
Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : https://www.facebook.com/downloadsachfree<br />
Cộng đồng Google :http://bit.ly/downloadsach<br />
Người ta luôn tin rằng “Lời tiên tri” trong Kinh Thánh là một sức mạnh tội ác của bóng tối, và cho đến<br />
cuối những năm 1930, niềm tin này mới được tháo gỡ ở châu Âu. Một kẻ độc tài người Đức tên là<br />
Adolf Hitler đã đưa ra “giải pháp” cho các vấn đề của thế giới bằng cách lập kế hoạch mà các sử gia<br />
sau này đã xác định đó là kế hoạch tàn sát người Do Thái của Đức quốc xã. Với người Do Thái, đặc<br />
biệt là những người Do Thái ở châu Âu, từ Đức quốc xã (Nazi) mang hình ảnh buồn rầu của cái chết<br />
và đó là nơi các gia đình Do Thái đi chuyến đi cuối cùng trong cuộc đời. Đó là nơi mà trạng thái thể<br />
chất của người Do Thái tồn tại chỉ còn da bọc xương. Giống như những con cừu chuẩn bị chịu chết,<br />
nhiều người bị đưa đến phòng hơi ngạt được tạo ra giống những phòng tắm. Với Hitler, tất cả mọi vấn<br />
đề trên thế giới đều có nguồn gốc từ Do Thái và do người Do Thái gây nên. Theo tờ Miami Daily<br />
News, người Mỹ không tin vào lời nói xảo quyệt này. Tờ báo này đã đưa ra một thông điệp sắc bén<br />
đến những thành viên của Đức quốc xã:<br />
Một thành viên của Đức quốc xã mắc bệnh giang mai và họ không cho phép mình điều trị bằng cách<br />
sử dụng thuốc Salvarsan vì đó là thuốc do Ehrlich người Do Thái khám phá ra. Thậm chí họ cũng<br />
không cố gắng tìm kiếm cách chữa bệnh vì phương pháp chẩn đoán bệnh giang mai được sử dụng<br />
cũng là phát kiến của người Do Thái… Hay một thành viên của Đức quốc xã mắc bệnh tim thì họ<br />
cũng không sử dụng lá mao địa hoàng để điều trị. Vì loại lá này do Ludwig Trabo người Do Thái<br />
phát hiện và phát triển để điều trị bệnh tim. Hay người bị mắc bệnh sốt Rickettsia cũng nhất quyết<br />
không điều trị, vì họ sẽ phải dùng phương pháp điều trị mà Widall và Weill, người Do Thái phát<br />
kiến ra. Nếu có người mắc bệnh tiểu đường, họ cũng không sử dụng insulin để điều trị, vì đó cũng là<br />
kết quả nghiên cứu của Minkowsky là người Do Thái. Hay khi họ mắc chứng đau đầu, họ cũng tránh<br />
xa bột ovarmidon và antipyrin, vì đó cũng là phát kiến của Spiro và Eiloge là người Do Thái.<br />
Những người bài trừ Do Thái mắc chứng co giật thường phải cố gắng chịu đựng và không điều trị<br />
theo phương pháp sử dụng chloral hydrate vì đó cũng là phát kiến của Oscar Leibreach là người Do<br />
Thái…”<br />
Đến năm 1948, trên toàn thế giới có khoảng 6 triệu người Do Thái trong đó có 1,5 triệu trẻ em vô<br />
tội bị thiệt mạng trong “Giải pháp cuối cùng” của Đức quốc xã. Những gì còn sót lại sau cuộc tàn sát<br />
người Do Thái chỉ là những ngôi nhà cố định, nếu còn những tài sản giá trị, những bức tranh cổ xưa,<br />
vàng, bạc, châu báu, tất cả đều bị quân của Hitler chiếm hết. Lúc đó, trong lòng những người Do Thái<br />
còn sống sót lóe lên một tia hi vọng – quê hương Palestine. Và rồi, nửa đêm ngày 14 tháng 5 năm<br />
1948, tại vùng đất ủy nhiệm của Anh tại Palestine, một dân tộc Do Thái với tên Israel đã được phục<br />
hồi từ những sụp đổ và suy tàn của lịch sử.<br />
Có một câu chuyện khá nổi tiếng khi Hoàng đế người Đức hỏi Bismarck rằng: “Ngươi có thể chứng<br />
minh là tồn tại Thiên Chúa không?”<br />
Bismarck đã trả lời: “Thưa Đức vua, đó là Do Thái”.<br />
Người Do Thái chỉ chiếm chưa đến 1% dân số thế giới, nhưng 176 người đoạt giải Nobel lại là<br />
người Do Thái. 25% các tổ chức nhận giải thưởng Nobel Hòa bình đều do người Do Thái thành lập<br />
hoặc đồng sáng lập. Trong khi ở Mỹ có khoảng 67% học sinh tốt nghiệp cấp ba vào được đại học, thì<br />
người Do Thái lại có đến 80% học sinh vào được đại học, trong đó có 23% vào được trường Ivy<br />
<br />