Máy ứng dụng của Google cho Java: Phần 2: Xây dựng ứng dụng sát thủ
lượt xem 16
download
Xây dựng ứng dụng quản lý liên hệ riêng của bạn trong Máy ứng dụng Rick Hightower , Giám đốc, eBlox Tóm tắt: Toàn bộ ý nghĩa của một nền tảng đám mây giống như Máy ứng dụng của Google (Google App Engine) cho Java™ là ở chỗ có thể tưởng tượng, xây dựng và triển khai các ứng dụng sát thủ có chất lượng chuyên nghiệp có thể mở rộng — không phải phá sản ngân hàng hoặc biến mình thành người mất trí. Trong phần thứ hai của bài viết ba phần của mình giới thiệu về Máy...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Máy ứng dụng của Google cho Java: Phần 2: Xây dựng ứng dụng sát thủ
- Máy ứng dụng của Google cho Java: Phần 2: Xây dựng ứng dụng sát thủ Xây dựng ứng dụng quản lý liên hệ riêng của bạn trong Máy ứng dụng Rick Hightower , Giám đốc, eBlox Tóm tắt: Toàn bộ ý nghĩa của một nền tảng đám mây giống như Máy ứng dụng của Google (Google App Engine) cho Java™ là ở chỗ có thể tưởng tượng, xây dựng và triển khai các ứng dụng sát thủ có chất lượng chuyên nghiệp có thể mở rộng — không phải phá sản ngân hàng hoặc biến mình thành người mất trí. Trong phần thứ hai của bài viết ba phần của mình giới thiệu về Máy ứng dụng của Google cho Java, Rick Hightower sẽ đưa bạn vượt ra ngoài các ví dụ làm sẵn của Phần 1 bằng một hướng dẫn từng bước để viết và triển khai một ứng dụng quản lý liên hệ đơn giản bằng cách sử dụng Máy ứng dụng cho Java. Trong Phần 1 của bài giới thiệu này về xây dựng các ứng dụng Java có khả năng mở rộng với Máy ứng dụng (App Engine) cho Java, bạn đã tìm hiểu bộ công cụ Eclipse và cơ sở hạ tầng của nền tảng điện toán đám mây của Google (hay PAAS) cho các nhà phát triển Java. Các ví dụ trong bài viết đã có sẵn, để cho bạn có thể tập trung vào việc tích hợp Máy ứng dụng cho Java với Eclipse và nhanh chóng thực hành xây dựng và triển khai các kiểu ứng dụng khác nhau — cụ thể là xây dựng một ứng dụng bằng cách sử dụng Bộ công cụ Web của Google (Google Web Toolkit - GWT) và một ứng dụng dựa trên servlet. Bài viết này xây dựng trên nền tảng đó và cũng chuẩn bị cho bạn các bài tập lập trình nâng cao hơn trong Phần 3 của bài viết này. Ứng dụng quản lý-liên hệ mà bạn sẽ xây dựng cho phép một người sử dụng lưu trữ thông tin liên hệ cơ bản như tên, địa chỉ thư điện tử (e-mail) và số điện thoại. Để tạo ứng dụng này, bạn sẽ sử dụng trình thủ thuật tạo dự án GWT của Eclipse. Từ CRUD đến liên hệ Bước đầu tiên để xây dựng một ứng dụng mới trong Máy ứng dụng cho Java, bây giờ như bạn biết, là khởi chạy trình thủ thuật tạo dự án trong Eclipse. Khi đó, bạn có thể khởi chạy trình thủ thuật bộ khởi động dự án GWT để tạo ra một dự án GWT. (Phần 1 của bài viết này trình bày các chỉ dẫn chi tiết để tạo một dự án GWT trong Máy ứng dụng cho Java.) Để thực hiện bài tập này, bạn sẽ bắt đầu bằng một ứng dụng CRUD đơn giản và sau đó thêm kho lưu trữ thực. Bây giờ, hãy sử dụng một đối tượng truy cập dữ liệu (DAO) với triển khai thực hiện giả, như thấy trong Liệt kê 1:
- Liệt kê 1. Giao diện với ContactDAO package gaej.example.contact.server; import java.util. List; import gaej.example.contact.client.Contact; public interface ContactDAO { void addContact(Contact contact); void removeContact(Contact contact); void updateContact(Contact contact); List listContacts(); } ContactDAO thêm các phương thức để thêm một mối liên hệ, loại bỏ một mối liên hệ, cập nhật một mối liên hệ và trả về một danh sách tất cả các mối liên hệ. Nó là một giao diện CRUD rất cơ bản để quản lý các mối liên hệ. Lớp Contact (Liên hệ) là đối tượng miền của bạn, như thấy trong Liệt kê 2: Liệt kê 2. Đối tượng miền liên hệ (gaej.example.contact.client.Contact)
- package gaej.example.contact.client; import java.io.Serializable; public class Contact implements Serializable { private static final long serialVersionUID = 1L; private String name; private String email; private String phone; public Contact() { } public Contact(String name, String email, String phone) { super(); this.name = name; this.email = email;
- this.phone = phone; } public String getName() { return name; } public void setName(String name) { this.name = name; } public String getEmail() { return email; } public void setEmail(String email) { this.email = email; } public String getPhone() { return phone; } public void setPhone(String phone) { this.phone = phone; }
- } Đối với phiên bản đầu tiên của ứng dụng này, bạn sẽ làm việc với một đối tượng giả, lưu trữ các mối liên hệ trong một bộ sưu tập nằm ngay trong bộ nhớ, như thấy trong Liệt kê 3: Liệt kê 3. Lớp DAO giả package gaej.example.contact.server; import gaej.example.contact.client.Contact; import java.util.ArrayList; import java.util.Collections; import java.util.LinkedHashMap; import java.util.List; import java.util.Map; public class ContactDAOMock implements ContactDAO {
- Map map = new LinkedHashMap(); { map.put("rhightower@mammatus.com", new Contact("Rick Hightower", "rhightower@mammatus.com", "520 -555- 1212")); map.put("scott@mammatus.com", new Contact("Scott Fauerbach", "scott@mammatus.com", "520 -555- 1213")); map.put("bob@mammatus.com", new Contact("Bob Dean", "bob@mammatus.com", "520-555-1214")); } public void addContact(Contact contact) { String email = contact.getEmail(); map.put(email, contact); } public List listContacts() { return Collections.unmodifiableList(new ArrayList(map.values())); }
- public void removeContact(Contact contact) { map.remove(contact.getEmail()); } public void updateContact(Contact contact) { map.put(contact.getEmail(), contact); } } Tạo các dịch vụ từ xa Bây giờ mục tiêu của bạn là tạo ra một giao diện người dùng đồ họa GWT, cho phép bạn sử dụng DAO. Nó sẽ sử dụng tất cả các phương thức trên giao diện ContactDAO. Bước đầu tiên là bao bọc chức năng của lớp DAO (phiên bản tương lai sẽ thực sự trao đổi với kho lưu trữ dữ liệu trên phía máy chủ vì thế nó phải ở trên máy chủ) trong một dịch vụ, như cho thấy trong Liệt kê 4: Liệt kê 4. ContactServiceImpl package gaej.example.contact.server; import java.util.ArrayList; import java.util.List;
- import gaej.example.contact.client.Contact; import gaej.example.contact.client.ContactService; import com.google.gwt.user.server.rpc.RemoteServiceServlet; public class ContactServiceImpl extends RemoteServiceServlet implements ContactService { private static final long serialVersionUID = 1L; private ContactDAO contactDAO = new ContactDAOMock(); public void addContact(Contact contact) { contactDAO.addContact(contact); } public List listContacts() { List listContacts = contactDAO.listContacts(); return new ArrayList (listContacts); } public void removeContact(Contact contact) { contactDAO.removeContact(contact);
- } public void updateContact(Contact contact) { contactDAO.updateContact(contact); } } Chú ý rằng ContactServiceImpl thực hiện RemoteServiceServlet và sau đó định nghĩa các phương thức để thêm một mối liên hệ, liệt kê các mối liên hệ, loại bỏ một mối liên hệ và cập nhật một mối liên hệ. Nó ủy quyền tất cả các hoạt động này cho ContactDAOMock. ContactServiceImpl chỉ là một trình bao bọc (wrapper) xung quanh ContactDAO để trưng ra chức năng của ContactDAO cho GUI GWT. ContactServiceImpl được ánh xạ trong tệp web.xml tới URI /contactlist/contacts trong tệp web.xml, như chỉ ra trong Liệt kê 5: Liệt kê 5. web.xml for ContactService contacts gaej.example.contact.server.ContactServiceImpl
- contacts /contactlist/contacts Để cho phép mặt trước GUI truy cập vào dịch vụ này, bạn cần phải định nghĩa cả hai giao diện dịch vụ từ xa và giao diện dịch vụ từ xa không đồng bộ, như hiển thị trong các Liệt kê 6 và 7: Liệt kê 6. ContactService package gaej.example.contact.client; import java.util.List; import com.google.gwt.user.client.rpc.RemoteService; import com.google.gwt.user.client.rpc.RemoteServiceRelativePath; @RemoteServiceRelativePath("contacts") public interface ContactService extends RemoteService { List listContacts();
- void addContact(Contact contact); void removeContact(Contact contact); void updateContact(Contact contact); } Liệt kê 7. ContactServiceAsync package gaej.example.contact.client; import java.util.List; import com.google.gwt.user.client.rpc.AsyncCallback; public interface ContactServiceAsync { void listContacts(AsyncCallback callback); void addContact(Contact contact, AsyncCallback callback); void removeContact(Contact contact, AsyncCallback callback); void updateContact(Contact contact, AsyncCallback callback); }
- Chú ý rằng ContactService triển khai thực hiện giao diện RemoteService và định nghĩa một @RemoteServiceRelativePath, chỉ rõ một đường dẫn tương đối của "các mối liên hệ". Đường dẫn tương đối này tương ứng với đường dẫn mà bạn đã định nghĩa cho dịch vụ này trong tệp web.xml (chúng phải khớp). ContactServiceAsync có các đối tượng gọi lại sao cho GWT GUI có thể được thông báo về các cuộc gọi từ máy chủ mà không chặn hoạt động của máy khách khác. Đi tắt qua mã rối (spaghetti code) Tôi không phải là một người hâm mộ viết mã rắc rối và tôi tránh viết như thế bất cứ khi nào tôi có thể. Một ví dụ về mã rối sẽ là một nhóm các lớp bên trong ẩn danh mà các phương thức của nó xác định các lớp vô danh bên trong. Các lớp bên trong này, đến lượt chúng, lại thực hiện các cuộc gọi lại để gọi các phương thức, mà sau đó các phương thức này được định nghĩa nội tuyến trong một lớp bên trong. Eo ôi! Thành thật mà nói, tôi không thể đọc hoặc hiểu mã bị làm rối tung lên, ngay cả khi nó chính là mã tôi viết! Vì vậy, để dàn phẳng những thứ này ra một chút, tôi muốn đề nghị chia GUI GWT thành ba phần: ContactListEntryPoint ContactServiceDelegate ContactListGUI ContactListEntryPoint là điểm vào chính; nó thực hiện việc kết nối sự kiện GUI. ContactServiceDelegate bao bọc chức năng ContactService và ẩn giấu việc kết nối các cuộc gọi lại của lớp bên trong. ContactListGUI quản lý tất cả các thành phần GUI và xử lý các sự kiện từ GUI và Service (Dịch vụ). ContactListGUI sử dụng ContactServiceDelegate để tạo ra các yêu cầu của ContactService. Tệp ContactList.gwt.xml (một nguồn tài nguyên trong gaej.example.contact) chỉ rõ ContactListEntryPoint là điểm vào chính cho ứng dụng này bằng cách sử dụng phần tử entry-point (điểm vào) như chỉ ra trong Liệt kê 8: Liệt kê 8. ContactList.gwt.xml
- Lớp ContactListEntryPoint triển khai thực hiện giao diện EntryPoint từ GWT (com.google.gwt.core.client.EntryPoint), báo hiệu rằng lớp này sẽ được gọi để khởi tạo GUI. ContactListEntryPoint không làm nhiều việc. Nó tạo ra một cá thể của ContactListGUI và một cá thể của ContactServiceDelegate, và sau đó cho phép chúng biết về nhau để cho chúng có thể cộng tác. ContactListEntryPoint sau đó thực hiện việc kết nối sự kiện GUI. ContactListEntryPoint được hiển thị trong Liệt kê 9: Liệt kê 9. ContactListEntryPoint package gaej.example.contact.client; import com.google.gwt.core.client.EntryPoint; import com.google.gwt.event.dom.client.ClickEvent; import com.google.gwt.event.dom.client.ClickHandler; import com.google.gwt.user.client.ui.HTMLTable.Cell; /** * Entry point classes define onModuleLoad(). */ public class ContactListEntryPoint implements EntryPoint { private ContactListGUI gui; private ContactServiceDelegate delegate;
- /** * This is the entry point method. */ public void onModuleLoad() { gui = new ContactListGUI(); delegate = new ContactServiceDelegate(); gui.contactService = delegate; delegate.gui = gui; gui.init(); delegate.listContacts(); wireGUIEvents(); } private void wireGUIEvents() { gui.contactGrid.addClickHandler(new ClickHandler(){ public void onClick(ClickEvent event) { Cell cellForEvent = gui.contactGrid.getCellForEvent(event); gui.gui_eventContactGridClicked(cellForEvent); }});
- gui.addButton.addClickHandler(new ClickHandler(){ public void onClick(ClickEvent event) { gui.gui_eventAddButtonClicked(); }}); gui.updateButton.addClickHandler(new ClickHandler(){ public void onClick(ClickEvent event) { gui.gui_eventUpdateButtonClicked(); }}); gui.addNewButton.addClickHandler(new ClickHandler(){ public void onClick(ClickEvent event) { gui.gui_eventAddNewButtonClicked(); }}); } } Chú ý rằng ContactListEntryPoint kết nối các sự kiện dành cho addButton, updateButton, contactGrid và addNewButton. Nó làm điều này bằng cách đăng ký các lớp bên trong vô danh đã triển khai thực hiện giao diện lắng nghe (listener) các
- sự kiện của các tiện ích GUI ấy. Đó là một kỹ thuật rất giống với xử lý sự kiện trong Swing. Các sự kiện tiện ích GUI là từ các tiện ích được GUI (ContactListGUI) tạo ra, tôi sẽ thảo luận nó một chút. Chú ý rằng lớp GUI có các phương thức gui_eventXXX để đáp lại các sự kiện GUI. ContactListGUI tạo các tiện ích GUI và đáp lại các sự kiện từ chúng. ContactListGUI dịch các sự kiện GUI thành các hành động mà người dùng muốn thực hiện trên ContactsService. ContactListGUI sử dụng ContactServiceDelegate để gọi các phương thức trên ContactService. ContactServiceDelegate tạo ra một giao diện không đồng bộ với ContactService và sử dụng nó để tiến hành các cuộc gọi Ajax không đồng bộ. ContactServiceDelegate sẽ thông báo cho ContactListGUI về các các sự kiện (trả về thành công hay thất bại) từ dịch vụ này. ContactServiceDelegate được hiển thị trong Liệt kê 10: Liệt kê 10. ContactServiceDelegatepackage gaej.example.contact.client; import java.util.List; import com.google.gwt.core.client.GWT; import com.google.gwt.user.client.rpc.AsyncCallback; public class ContactServiceDelegate { private ContactServiceAsync contactService = GWT.create(ContactService.class); ContactListGUI gui; void listContacts() { contactService.listContacts(new AsyncCallback () {
- public void onFailure(Throwable caught) { gui.service_eventListContactsFailed(caught); } public void onSuccess(List result) { gui.service_eventListRetrievedFromService(result); } }//end of inner class );//end of listContacts method call. } void addContact(final Contact contact) { contactService.addContact(contact, new AsyncCallback () { public void onFailure(Throwable caught) { gui.service_eventAddContactFailed(caught); } public void onSuccess(Void result) { gui.service_eventAddContactSuccessful(); } }//end of inner class
- );//end of addContact method call. } void updateContact(final Contact contact) { contactService.updateContact(contact, new AsyncCallback () { public void onFailure(Throwable caught) { gui.service_eventUpdateContactFailed(caught); } public void onSuccess(Void result) { gui.service_eventUpdateSuccessful(); } }//end of inner class );//end of updateContact method call. } void removeContact(final Contact contact) { contactService.removeContact(contact, new AsyncCallback () { public void onFailure(Throwable caught) { gui.service_eventRemoveContactFailed(caught); }
- public void onSuccess(Void result) { gui.service_eventRemoveContactSuccessful(); } }//end of inner class );//end of updateContact method call. } } Chú ý rằng ContactServiceDelegate thông báo cho ContactListGUI về các sự kiện dịch vụ thông qua các phương thức bắt đầu bằng service_eventXXX. Như đã đề cập trước đó, một trong những mục tiêu của tôi khi viết ContactListGUI là tránh các lớp bên trong bị lồng nhau và tạo ra một lớp GUI tương đối bằng phẳng (để tôi có thể dễ dàng đọc và làm việc với nó sau này). ContactListGUI chỉ dài 186 dòng và khá đơn giản. ContactListGUI quản lý chín tiện ích GUI và cũng cộng tác với ContactServiceDelegate để quản lý một danh sách CRUD, như trong Liệt kê 11: Liệt kê 11. ContactListGUI đang hoạt động package gaej.example.contact.client; import java.util.List; import com.google.gwt.user.client.ui.Button;
- import com.google.gwt.user.client.ui.Grid; import com.google.gwt.user.client.ui.Hyperlink; import com.google.gwt.user.client.ui.Label; import com.google.gwt.user.client.ui.RootPanel; import com.google.gwt.user.client.ui.TextBox; import com.google.gwt.user.client.ui.HTMLTable.Cell; public class ContactListGUI { /* Constants. */ private static final String CONTACT_LISTING_ROOT_PANEL = "contactListing"; private static final String CONTACT_FORM_ROOT_PANEL = "contactForm"; private static final String CONTACT_STATUS_ROOT_PANEL = "contactStatus"; private static final String CONTACT_TOOL_BAR_ROOT_PANEL = "contactToolBar"; private static final int EDIT_LINK = 3; private static final int REMOVE_LINK = 4; /* GUI Widgets */ protected Button addButton; protected Button updateButton; protected Button addNewButton;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cười té ghế với 20 bí mật thầm kín của Google
11 p | 111 | 23
-
Máy ứng dụng của Google cho Java: Phần 1: Rồ máy lên!
39 p | 111 | 21
-
Dịch thuật trong mọi ứng dụng của Windows bằng Google Translate Client
7 p | 155 | 17
-
Ứng dụng nhận dạng giọng nói đỉnh cho Smartphone
6 p | 145 | 15
-
10 mẹo thú vị với Google Chrome
5 p | 110 | 13
-
Máy ứng dụng của Google cho Java: Phần 3: Lưu giữ lâu bền và các mối quan hệ
21 p | 74 | 12
-
Chạy ứng dụng Android trên máy tính cực đơn giản
11 p | 121 | 11
-
picasa uploader - Đưa ảnh lên fac nhanh chóng & tiện lợi
3 p | 106 | 9
-
Ứng dụng công cụ đám mây - Tiện ích của Google hỗ trợ khảo sát ý kiến phản hồi từ sinh viên trong giảng dạy trực tuyến của giảng viên tại trường Đại học Hà Nội
6 p | 49 | 7
-
Phát hiện ứng dụng Android mã độc trên Google Play
3 p | 64 | 7
-
Vào nhanh ứng dụng của Google trên Chrome
5 p | 72 | 6
-
Những ứng dụng & dịch vụ web xuất sắc
3 p | 72 | 6
-
10 ứng dụng thú vị từ Google Labs
5 p | 108 | 6
-
10 ứng dụng nên tải ngay cho iPhone 5
7 p | 96 | 5
-
Ứng dụng bản đồ phong cách Modern UI của Google trên Windows 8
3 p | 88 | 4
-
Công nghệ mới của Google sẽ phân tích cuộc gọi để điều hướng quảng cáo
2 p | 73 | 3
-
Ứng dụng nền tảng điện toán đám mây Google Earth Engine trong đánh giá ảnh hưởng của ngập lụt tại tỉnh Quảng Bình
3 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn