intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Melioidosis tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới từ 2009 đến 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Melioidosis là bệnh truyền nhiễm do Burkholderia pseudomallei gây ra, biểu hiện lâm sàng đa dạng, điều trị dài ngày, tỷ lệ tử vong cao và dễ tái phát. Bài viết trình bày mô tả dịch tễ, cơ địa, thể lâm sàng, kháng sinh đồ và tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân (BN) melioidosis.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Melioidosis tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới từ 2009 đến 2019

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học MELIOIDOSIS TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TỪ 2009 ĐẾN 2019 Trần Đăng Khoa1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Melioidosis là bệnh truyền nhiễm do Burkholderia pseudomallei gây ra, biểu hiện lâm sàng đa dạng, điều trị dài ngày, tỷ lệ tử vong cao và dễ tái phát. Mục tiêu: Mô tả dịch tễ, cơ địa, thể lâm sàng, kháng sinh đồ và tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân (BN) melioidosis. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu hàng loạt ca melioidosis điều trị tại bệnh viện Bệnh N hiệt Đới TP. Hồ Chí Minh từ 01/2009 đến 01/2019 Kết quả: 150 BN melioidosis với 63,4% ở vùng Đông Nam bộ, 28% có nghề nghiệp tiếp xúc thường xuyên với nước, đất ẩm; 52,8% có cơ địa đái tháo đường; 18,7% nghiện rượu và 30,9 % không có bệnh nền; 50% NTH tổn thương một cơ qua; sốc nhiễm trùng 16%. Tổn thương thường gặp ở phổi (54%) kế đến là da và mô mềm (31%). Kháng sinh đồ nhạy cảm hoàn toàn với Imipenem, Ceftazidime và TMP-SMX. Tỷ lệ tử vong chung 23% và trong sốc nhiễm trùng là 87%. Kết luận: Thể lâm sàng thường gặp nhất của melioidosis là NTH tổn thương 01 cơ quan (50%) và tỷ lệ tử vong còn cao trong bệnh cảnh sốc nhiễm trùng (87%). Cần chú ý đến cơ địa đái tháo đường, nghiện rượu và nghề nghiệp tiếp xúc thường xuyên với nước - đất ẩm để hướng đến chẩn đoán. Các kháng sinh thường dùng vẫn còn nhạy cảm tốt với tác nhân B. pseudomallei. Từ khóa: melioidosis, nhiễm trùng huyết, MIC ABSTRACT MELIOIDOSIS AT THE HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASE FROM 2009 TO 2019 Tran Dang Khoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 142 - 147 Background: Melioidosis or Whitmore’s disease is an infectious disease caused by Burkholderia pseudomallei, clinical manifestations are diverse, with long-term treatment, high mortality and easy to relapse. Objectives: Describe the epidemiology, underlying disease, clinical form, antibiotic mapping and mortality in patients melioidosis. Methods: Retrospective cross-sectional description of cases series melioidosis hospitalized at Hospital for Tropical Disease from January 2009 to January 2019 Results: 150 patients with melioidosis with 63.4% in the Southeast, 28% have jobs in regular contact with water, moist soil; 52.8% have diabetes mellitus; 18.7% are addicted to alcohol and 30.9% have no underlying disease; 50% of PIDs damage a muscle; septic shock 16%. Infection was very common in the lungs (54%), infection in the skin and soft tissues (31%). The antibiotic was completely sensitive to imipenem, ceftazidime and TMP-SMX. Overall mortality was 23% and in septic shock was 87%. Conclusions: The most common clinical form of melioidosis is sepsis with infection on single organ (50%) and the high mortality rate in septic shock (87%). It is necessary to pay attention to underlying disease like diabetes, alcoholism and the occupation of frequent contact with water - wet soil to guide the diagnosis. The commonly used antibiotics are still sensitive to B. pseudomallei. Bộ môn Nhiễm, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: BS. Trần Đăng Khoa ĐT: 0965199467 Email: trandangkhoa@ump.edu.vn 142 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Key words: melioidosis, B. pseudomallei, MIC ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiệm, sau ó mỗi năm ều có khoảng 20 ca ược ch n oán xác ịnh m ioi osis nhưng Melioidosis còn gọi là bệnh hitmor , hông ược báo cáo(4,6). Từ 2005 ến 2016 chỉ một ệnh nhiễm tr ng o vi hu n Gram m có vài báo cáo số ca nhỏ lẻ về melioidosis Việt Burkholderia pseudomallei gây ra. Bệnh n ược Nam tại một số tỉnh miền Bắc còn số liệu ở các Alfred Whitmore mô tả ầu tiên v o năm 1911 vùng khác rất hạn chế(4). Vì thế chúng tôi tổng khi nghiên cứu một trường hợp bệnh ở Rangun, kết số liệu 10 năm ch n oán v iều trị căn Myanma. Nhiều áo cáo sau ó cho thấy bệnh bệnh melioidosis này với mục tiêu mô tả ặc hiện diện ở nhiều nơi trên thế giới ở cả người và iểm dịch tễ, cơ ịa-bệnh nền, thể lâm sàng, ộng vật, tập trung chủ yếu ở khu vực Bắc Úc và tình trạng nhạy cảm kháng sinh của vi khu n Đông Nam Á như Thái Lan, Singapor , Burkholderia pseudomallei và kết cuộc iều trị của Malaysia, Indonesia và Việt Nam(1,2,3). bệnh nh n m ioi osis trong 10 năm từ 2009 Melioidosis lây truyền do tiếp xúc với ất, nước ến 2019 tại bệnh viện Bệnh Nhiệt ới ể có hoặc hiếm hơn à do hít phải không khí chứa vi cái nhìn rõ r ng hơn cho các nh m s ng. khu n B. pseudomallei. Bệnh gặp ở người lớn và trẻ em với bệnh cảnh m s ng a ạng từ viêm ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU phổi, viêm tuyến mang tai, áp xe da, mô mềm Đối tƣợng nghiên cứu ến nhiễm trùng huyết lan tỏa, các ổ áp xe sâu Bệnh nhân (BN) melioidosis nhập viện iều như áp x gan, ách, tiền liệt tuyến(1,2). trị từ tháng 01/2009 ến tháng 01/2019 tại Bệnh Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng tần suất viện Bệnh Nhiệt ới TP. Hồ Chí Minh. mắc cao nhất ở lứa tuổi từ 40 ến 60. Nam và nữ Tiêu chuẩn chọn ều có ngu cơ mắc bệnh nhưng o có iều kiện Tất cả bệnh nhân melioidosis có kết quả cấy tiếp xúc với mầm bệnh nhiều hơn nên nam giới máu hoặc cấy bệnh ph m hác ương tính với thường có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới. Bệnh Burkholderia pseudomallei nhập viện iều trị tại hay xảy ra ở người thường xuyên tiếp xúc với bệnh viện Bệnh Nhiệt ới từ tháng 01/2009 ến ất v nước như người làm ruộng, công nhân tháng 01/2019. xây dựng, người m vườn, quân nhân... Khoảng Phƣơng pháp nghiên cứu 60-80% người bệnh có một hoặc nhiều bệnh nền như ái tháo ường, nghiện rượu, bệnh phổi, Thiết kế nghiên cứu bệnh thận mạn; trong ó quan trọng hơn cả là Mô tả hồi cứu hàng loạt ca. ái tháo ường hông ược kiểm soát tốt ường Các bước tiến hành huyết. Bệnh cũng có thể gặp ở người trước ó Truy xuất dữ liệu iện tử ưu trữ của khoa hoàn toàn khỏe mạnh với tỷ lệ ít hơn(2,4). Vi sinh - bệnh viện Bệnh Nhiệt ới, lọc ra tất cả Trường hợp m ioi osis ầu tiên ược ghi bệnh nhân melioidosis có kết quả cấy máu hoặc nhận ở Việt Nam v o năm 1925 sớm hơn nhiều cấy bệnh ph m hác ương tính với Burkholderia so với các nước lân cận, nhiều trường hợp pseudomallei nhập viện iều trị tại bệnh viện m ioi osis hác ã ược ghi nhận trong lực Bệnh Nhiệt ới từ tháng 01/2009 ến tháng ượng qu n ội Pháp, Mỹ chiến ấu ở các 01/2019. Sau ó tiến hành thu thập số liệu từ hồ vùng khác nhau khắp cả nước(4,5). Tuy nhiên từ sơ ệnh án của bệnh nhân và phân tích thông tin sau giải phóng ất nước 1975 ến năm 1999 ể có các biến số cần thiết. mới có báo cáo 9 ca nhiễm B. pseudomallei tại Cách đo lường beejnnh viện (BV) Bệnh Nhiệt Đới (BNĐ), Thông tin nghiên cứu ược trích xuất từ hồ Thành phố Hồ Chí Minh, gần nhất là báo sơ ệnh án của bệnh nhân. Các xét nghiệm huyết cáo 58 ca melioidosis của tác giả Lê Viết Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 143
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học học, sinh hóa, cấy máu, cấy bệnh ph m khác và KẾT QUẢ háng sinh ồ ược thực hiện tại khoa Xét Đặc điểm dân số và dịch tễ nghiệm bệnh viện Bệnh Nhiệt ới. Xquang phổi, Trong thời gian 10 năm từ 01/2009 ến siêu âm bụng ược thực hiện tại khoa Ch n 01/2019, chúng tôi ghi nhận ược 150 trường oán hình ảnh bệnh viện Bệnh Nhiệt ới. hợp melioidosis nhập viện iều trị tại BVBNĐ Qui trình cấy máu và các bệnh ph m khác: TP. Hồ Chí Minh. Dựa vào Hình 1, chúng ta thấy mẫu máu của bệnh nh n ược cấy trong chai số bệnh nh n m ioi osis ược ghi nhận có xu BACTEC v ược ủ trong tủ cấy tự ộng của hướng gia tăng áng ể theo từng năm. hệ thống cấy máu BACTEC còn bệnh ph m ường hô hấp ( m, ịch rữa phế quản) và các bệnh ph m khác (mủ, dịch
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Đặc điểm lâm sàng phương pháp ịnh danh khác. Bệnh ph m mủ Sốt hiện diện ở 100% trường hợp. Tính ến vết thương thường có kết quả inh anh chậm thời iểm nhập viện BVBNĐ, thời gian sốt ngắn hơn ệnh ph m cấy máu. Trong nghiên cứu này, nhất là 1 ngày, dài nhất là 90 ngày, 68% bệnh vi khu n B. pseudomallei nhạy cảm hoàn toàn với nhân melioidosis nhập viện sau khi sốt hơn 7 ceftazidime, imipenem, doxycycline và ng . 50% trường hợp là nhiễm trùng huyết trimethoprim – sulfamethoxazole (TMP-SMX); (NTH) có 1 cơ quan tổn thương, ế ến là 28% nhạy 96,3% với amoxicillin/acid clavulanic. NTH lan tỏa, tổn thương ≥2 cơ quan, 15% NTH Kết cuộc điều trị không tổn thương cơ quan v 7% nhiễm trùng Bảng 1: Kết cuộc điều trị (n=150) khu trú (NT khu trú). Sốc nhiễm trùng xuất hiện Đặc điểm Số ca (%) ở 35 trường hợp (23%) Điều trị ổn, xuất viện (n=150) 110 (73,3%) Phổi cơ quan tổn thương thường gặp nhất, Tử vong (n=150) 40 (26,7%) 2009-2012 (n=45) 16 (35,5%) kế ến là nhiễm trùng da, mô mềm; số ca viêm 2013-2019 (n=105) 24 (22,8%) màng não mủ, áp xe tiền liệt tuyến, áp xe hàm Sốc nhiễm trùng (n=35) 26 (74,2%) mặt chiếm tỷ lệ 2-3% (Hình 2). NTH tổn thương ≥2 cơ quan (n=42) 15 (35,7%) 3/4 số BN melioidosis trong nghiên cứu xuất viện hồi phục sau iều trị, tuy nhiên dữ liệu theo dõi tái phát sau xuất viện chưa ầ ủ. Tỷ lệ tử vong vẫn còn há cao, ặc biệt trong nhóm BN sốc nhiễm trùng (Bảng 1). BÀN LUẬN Dựa vào Hình 1, chúng ta thấy cùng với sự phát triển về xét nghiệm ch n oán cũng như kiến thức về bệnh nên số bệnh nhân melioidosis Hình 2: Thể bệnh melioidosis tại BV Bệnh Nhiệt đới ược ghi nhận có xu hướng gia tăng th o từng 2009-2019 (n=150) năm. Tu nhiên, 10 năm với 150 ca bệnh thì Đặc điểm cận lâm sàng melioidosis vẫn là ch n oán thuộc dạng ít gặp ở 50% BN có bạch cầu (BC) máu trong giới hạn bệnh viện Bệnh Nhiệt ới nếu so vối sốt xuất ình thường; 37,2% BN có BC máu tăng >12 huyết dengue hay HIV/AIDS. K/mm3 và số ượng BC Lympho máu giảm 2,0 ng/ml. Không Việt Nam, nhóm tuổi trung niên từ 40-60 tuổi thấy sự khác biệt có nghĩa thống kê của nồng mắc bệnh nhiều nhất với tỷ lệ 60%(1,2,7). Điều này ộ PCT giữa các thể lâm sàng (Kruskal-Wallis, có thể o ộ tuổi 40-60 ộ tuổi ao ộng và p=0,15). Có 19 trường hợp ược xét nghiệm C- nam giới ao ộng chính nên thường tiếp xúc reactive protein (CRP), trị số thấp nhất là 8 mg/L, với môi trường ngu cơ hơn. 28% BN có nghề cao nhất là 524 mg/L; 15 BN có CRP >100 mg/l. nghiệp tiếp xúc nước- ất m thường xuyên (làm Đặc điểm vi sinh nông, m vườn, chăn nuôi); 45% BN có nghề nghiệp hông xác ịnh yếu tố tiếp xúc rõ ràng Thời gian cấy mọc vi khu n B. pseudomallei (chở thuê, làm thuê); 27% còn lại có nghề nghiệp tại khoa Vi sinh, bệnh viện Bệnh Nhiệt ới không liên quan ến việc tiếp xúc với nước - ất khoảng 1-2 ngày. Thời gian có kết quả ịnh danh m (nội trợ, nh n viên văn phòng, công nh n sẽ là 2-3 ngày khi làm cấy bệnh ph m nếu dùng may mặc), tỷ lệ có yếu tố tiếp xúc thấp hơn máy MALDI-TOF v ≥4 ngày nếu dùng các Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 145
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học nhiều so với nghiên cứu ở Thái Lan (72%) và kết quả của Lê Viết Nhiệm năm 2015 (15 ca sốc tương tự kết quả của tác giả Lê Viết Nhiệm(7,8). NT/58 ca)(6). Trong nghiên cứu n , ĐTĐ ệnh nền thường Nên nghĩ ến bệnh nhân melioidosis nếu có gặp nhất (52,7%) tương tự ở Úc và Thái Lan, BN tình trạng nhiễm trùng huyết nặng su cơ quan- melioidosis có bệnh nền ĐTĐ chiếm 37-60%(5). sốc nhiễm tr ng chưa rõ ngõ v o, sốt kéo dài Bên cạnh ó, có 25,3% các BN trong nghiên cứu nhưng chưa rõ căn ngu ên; sốt kéo dài kèm theo này không tìm thấy bệnh nền ha cơ ịa ặc biệt một trong bệnh cảnh viêm phổi, áp xe ngoài da, nào, tỷ lệ n tương tự khi so với các nghiên cứu áp xe tuyến mang tai, áp xe nội tạng, viêm cơ ở Úc (20%), Thái Lan (24-36%)(2,5). Tuy nhiên, còn xương hớp; sốt kéo dài kèm hình ảnh học nghi một số cơ ịa chúng tôi chưa hảo sát như ngờ u phổi, u gan, u tiền liệt tuyến; có các yếu tố tha ass mia< ngu cơ m ioi osis như ái tháo ường, dùng 63,4% BN sinh sống ở khu vực Đông Nam corticoid lâu ngày, suy gan thận, thường xuyên bộ, nhiều nhất là sống ở TP. Hồ Chí Minh (32 tiếp xúc với nước- ất m. Bệnh nhân càng có BN), kế ến là các tỉnh tiếp giáp với TP. Hồ Chí nhiều yếu tố trên c ng nên nghĩ ến melioidosis. Minh như T Ninh, Bình Dương, Long An (10- Tuy nhiên, không có yếu tố nào ặc hiệu hoàn 15 BN). Hầu hết BN sống ở TP.HCM ều không toàn, vấn ề ch n oán phụ thuộc hoàn toàn vào có dich tễ tiếp xúc môi trường ngu cơ rõ r ng. sự hiểu biết về melioidosis, kinh nghiệm của bác Số ca melioidosis nhập viện tại BVBNĐ v o m a sĩ m s ng. Do ó, nên có nghiên cứu về bảng mưa chiếm gấp ôi m a hô, ngu ên nh n có tính iểm ngu cơ mắc melioidosis dựa trên các thể o v o m a mưa BN phải tiếp xúc với nước biểu hiện dịch tễ, cơ ịa, thể m s ng< ể hỗ mưa, ất m nhiều hơn, ặc biệt là các BN làm trợ ch n oán sớm. nông, m vườn. Kết quả háng sinh ồ của vi khu n 100% BN melioidosis trong nghiên cứu này B. pseudomallei từ 2009 ến 2019 tại bệnh viện ều có biểu hiện sốt, tính ến thời iểm nhập Bệnh Nhiệt ới vẫn còn nhạy cảm hoàn toàn với viện BVBNĐ, thời gian sốt ngắn nhất là 1 ngày, ceftazidime, imipenem, doxycycline và dài nhất là 90 ngày, 68% bệnh nhân melioidosis trimethoprim – sulfamethoxazole (TMP-SMX). nhập viện sau khi sốt hơn 7 ng . Phổi cơ Kết quả n tương tự với nghiên cứu ở Úc về tỷ quan tổn thương thường gặp nhất chiếm 54%, tỷ lệ nhạy cảm 100% với ceftazidime và lệ n tương ương với các nghiên cứu ở Úc meropenem; còn với doxycycline và TMP- SMX (58%), Thái Lan (45 - 60%), Malaysia (58%) và ở Úc chỉ nhạy 96,6% và 99,1%(1). Nghiên cứu ở báo cáo của tác giả Lê Viết Nhiệm năm Thái Lan cho kết quả nhạy cảm 100% với 2015(5,6,9,10). Tổn thương phổi ghi nhận rất a imipenem hoặc meropenem, nhạy 99,95% với dạng, nhiều trường hợp nhầm lẫn với hình ảnh ceftazidime nhưng háng TMP-SMX 13%(11,12). của lao phổi hoặc u phổi. Tỷ lệ nhiễm trùng da, Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Đo n Mai mô mềm trong nghiên cứu n 38%, cao hơn Phương thực hiện ở BV Bạch Mai ghi nhận các nghiên cứu của tác giả Lê Viết Nhiệm (31%)(6). chủng phân lập ược ều nhạy hoàn toàn với Thể bệnh này xếp thứ 2 sau viêm phổi tương tự ceftazidime (MIC
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 tuy nhiên tỷ lệ tử vong giảm áng ể chỉ 24/105 chính xác v ầ ủ hơn về căn ệnh n , cũng ca (22,8%); tỷ lệ này thấp hơn hi so sanh áo như nghiên cứu về bảng iểm mắc melioidosis cáo ở Úc và Thái lan với tử vong ên ến 40% các và xét nghiệm nhanh hỗ trợ ch n oán. ca melioidoisis(2,5). Điều này có thể do kinh tế TÀI LIỆU THAM KHẢO phát triển, các công cụ hỗ trợ iều trị tiên tiến 1. Currie BJ, Ward L, Cheng AC (2010). The epidemiology and như má thở, máy lọc máu< v nhất là kinh clinical spectrum of melioidosis: 540 cases from the 20 year nghiệm ch n oán v iều trị của ác sĩ tăng ên Darwin prospective study. PLoS Negl Trop Dis, 4(11):e900. 2. Meumann EM, Cheng AC, Ward L, Currie BJ (2012). Clinical nên giảm tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên, tử vong trong features and epidemiology of melioidosis pneumonia: results bệnh cảnh sốc nhiễm trùng và trong thể lâm from a 21-year study and review of the literature. Clin Infect Dis, 54(3):362-369. sàng NTH lan tỏa còn rất cao 74,3% và 35,7%. 3. Doan MP, Trinh TT, Breitbach K, Nguyen QT, Nubel U, et al Số BN ược ch n oán nhiễm B. pseudomallei (2008). Clinical and microbiological features of melioidosis in northern Vietnam. Trans R Soc Trop Med Hyg, 102(Suppl 1): S30- h ng năm tại BVBNĐ ang tăng trong các năm S36. gần , tu nhiên vẫn nhỏ hơn nhiều so với số 4. Princess, Ebenezer R, Ramakrishnan N, Daniel AK, Nandini S, ca m ioi osis h ng năm của Thái Lan, Úc(2)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2