Mô hình bệnh da thường gặp tại xã Vĩnh Phú, huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang và một số yếu tố liên quan, năm 2023
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá hiện trạng các bệnh da phổ biến trong cộng đồng, đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố liên quan đến bệnh da tại tỉnh Kiên Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thực hiện mô tả cắt ngang trên 122 bệnh nhân mắc bệnh da ở xã Vĩnh Phú, huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mô hình bệnh da thường gặp tại xã Vĩnh Phú, huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang và một số yếu tố liên quan, năm 2023
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 2 - 2024 cấu tạo giải phẫu vùng kim kích thích, kích thước Y học Việt Nam. 2024;537(2):359-364. kim sử dụng và kỹ thuật tác động lên kim của doi.org/10.51298/vmj.v537i2.9280. 2. He BJ, Tong PJ, Li J, Jing HT, Yao XM. hai phương pháp châm vì vậy sự phân bố các Auricular acupressure for analgesia in hình thái đắc khí ở thể châm và nhĩ châm có sự perioperative period of total knee arthroplasty. khác nhau. Pain Med. 2013;14(10):1608-1613. doi:10.1111/ Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi cài kim pme.12197. nhĩ châm và day ấn huyệt Gối ở cả hai bên tai 3. Hui KK, Nixon EE, Vangel MG, et al. được châm cách nhau một tuần đều ghi nhận Characterization of the "deqi" response in acupuncture. BMC Complement Altern Med. các cảm giác đắc khí mỏi, nhức, ép, nặng, căng 2007;7:33. doi:10.1186/1472-6882-7-33. đầy, châm chích, tê, đau chói, đau âm ỉ, ấm, 4. Lu FY, Gao JH, Wang YY, et al. Effects of lạnh, đau kiểu mạch đập không có ý nghĩa thống Three Needling Manipulations of Zusanli (ST 36) kê so với nhóm giả nhĩ châm (p > 0.05), bởi khi on Deqi Sensations and Surface Myoelectricity in nhĩ châm hay giả nhĩ châm sẽ kích thích huyệt Healthy Participants. Chin J Integr Med. 2021; 27(2):91-97. doi:10.1007/s11655-020-3198-0. gây ra được các cảm giác đắc khí. 5. Lu GW. Characteristics of afferent fiber V. KẾT LUẬN innervation on acupuncture points zusanli. Am J Physiol. 1983;245(4): R606-R612. doi:10.1152/ Khi nhĩ châm huyệt Gối ở cả hai bên tai, cảm ajpregu.1983.245.4.R606. giác nhức, đau, nặng, căng đầy và ấm là hình thái 6. Shanghai Academy of traditional Chinese đắc khí phổ biến sau khí nhĩ châm. Tuy nhiên, cần Medicine. Selections from Clinical and Basic có thêm nhiều nghiên cứu về khảo sát các hình Research on Acupuncture Anesthesia. Shanghai, thái đắc khí ở các vị trí huyệt khác của nhĩ châm China: Shanghai Publishing House; 1977. 7. Wang X, Fang J, Zhao Q, et al. Deqi sensations để có thể tạo ra được thang điểm đánh giá các of transcutaneous electrical nerve stimulation on hình thái đắc khí đặc trưng cho nhĩ châm. auricular points. Evid Based Complement Alternat Med. 2013;2013: 371543. doi:10.1155/ 2013/ TÀI LIỆU THAM KHẢO 371543. 1. Bùi Phạm Minh Mẫn, Phạm Hoàng Mẫn, 8. 王松林, 马力.许耳针结合运动疗法对脑卒中患者运动功能 Trịnh Thị Diệu Thường. Khảo sát sự thay đổi 的疗效观察,中国康复理论与实践. 2006,12(5):412-413. nhiệt độ bề mặt da khi nhĩ châm huyệt nhĩ thần môn trên người tình nguyện khỏe mạnh. Tạp chí MÔ HÌNH BỆNH DA THƯỜNG GẶP TẠI XÃ VĨNH PHÚ, HUYỆN GIANG THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN, NĂM 2023 Huỳnh Văn Bá1, Huỳnh Văn Tùng2, Nguyễn Văn Nguyên3, Huỳnh Thị Nga3, Huỳnh Bạch Cúc4, Phạm Thị Bảo Trâm1, Huỳnh Anh Đào1, Nguyễn Huỳnh Ngân1, Trần Tố Loan5, Nguyễn Hoàng Thiên Thư6, Nguyễn Quỳnh Trúc7 TÓM TẮT biến đổi khí hậu, thiếu hụt nguồn nước, xâm nhập mặn cũng như những hiện tượng thời tiết cực đoan 59 Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, Đồng khác đang ngày càng nghiêm trọng. Đây là những yếu bằng sông Cửu Long đang đối mặt các thách thức từ tố được xem là nguy cơ làm phát sinh hoặc làm nặng thêm bệnh da. Mục tiêu: Đánh giá hiện trạng các 1Trường bệnh da phổ biến trong cộng đồng, đặc điểm dịch tễ Đại học Y Dược Cần Thơ và một số yếu tố liên quan đến bệnh da tại tỉnh Kiên 2Huyện Ủy Thới Lai, Thành phố Cần Thơ Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 3Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp Thẩm mỹ FOB thực hiện mô tả cắt ngang trên 122 bệnh nhân mắc 4Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Tp. Hồ Chí Minh bệnh da ở xã Vĩnh Phú, huyện Giang Thành, tỉnh Kiên 5Viện Nghiên cứu Da thẩm mỹ Quốc tế FOB Giang. Kết quả: (1) Có ít nhất 16 loại bệnh da được 6Trung tâm Y tế Quận 11, TPHCM tìm thấy. Trong đó, 03 bệnh da chiếm tỷ lệ cao nhất là 7Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch viêm da cơ địa (24,43%), viêm da tiếp xúc (16,79%) Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quỳnh Trúc và nấm da (12,21%). Số lượng bệnh da phổ biến là 01 bệnh/người (92,6%), thời gian mắc bệnh bình quân là Email: nguyenquynhtruc@icloud.com 2,37 ± 6 năm. Có tới 86,1% bệnh nhân mắc bệnh da Ngày nhận bài: 10.6.2024 không điều trị hoặc tự điều trị, và tỷ lệ bệnh nhân mắc Ngày phản biện khoa học: 8.8.2024 đồng thời các bệnh khác là 29,5%. (2) Các yếu tố có Ngày duyệt bài: 27.8.2024 229
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2024 sự tương quan tuyến tính và liên quan với ít nhất một thôn. Trong 04 nhóm đối tượng dễ bị tổn thương bệnh da tại cộng đồng gồm thời gian tiếp xúc với ánh từ bệnh da là trẻ em, người già, thanh thiếu niên nắng mặt trời và các hoạt động bảo hộ; tiếp xúc với các yếu tố gây hại; sử dụng sản phẩm tắm; loại nước và người lao động, thì người già còn có nguy cơ dùng trong sinh hoạt; thói quen ăn uống, nghề nghiệp ảnh hưởng đồng thời các bệnh khác (3), tỷ lệ và các yếu tố nhân khẩu. Kết luận: Kết quả nghiên mắc bệnh da ở người cao tuổi là 8,3%, trong đó, cứu là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị và thực hiện chàm chiếm tỉ lệ 40,5%, sẩn ngứa 11,8%, nấm các nghiên cứu sâu hơn đối với bệnh da ở khu vực da 6,2%, viêm da tiết bã 5,9%, zona 5,6%, ghẻ nông thôn tại tỉnh Kiên Giang. ngứa 5,1%, viêm da tiếp xúc 3,8%, tăng huyết Từ khóa: bệnh da, y tế cộng đồng, Kiên Giang áp là biểu hiện lâm sàng phối hợp thường gặp SUMMARY (45,6%). MODEL OF COMMON SKIN DISEASES IN Do đó, để củng cố cơ sở khoa học và thực VINH PHU COMMUNE, GIANG THANH tiễn và tìm kiếm các giải pháp nhằm tăng cường DISTRICT, KIEN GIANG PROVINCE AND năng lực thích ứng và bảo vệ da trước các tác SOME RELATED FACTORS, 2023 động từ môi trường sống và làm việc của người In recent years, the Mekong Delta has been dân trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, facing challenges from climate change, water chúng tôi thực hiện một nghiên cứu đánh giá shortages, saltwater intrusion as well as other increasingly serious extreme weather phenomena. tổng thể về mô hình bệnh da trong cộng đồng, These are factors considered to be at risk of causing trường hợp tại tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu or worsening skin diseases. Objective: Assess the nhằm mục tiêu đánh giá hiện trạng các bệnh da current status of common skin diseases in the phổ biến trong cộng đồng, đặc điểm dịch tể và community, epidemiological characteristics and some một số yếu tố liên quan. factors related to skin diseases in Kien Giang province. Research subjects and methods: cross-sectional II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU description on 122 patients with skin diseases in Vinh Phu commune, Giang Thanh district, Kien Giang 2.1 Thiết kế nghiên cứu, đối tượng và cỡ province. Results: (1) At least 16 types of skin mẫu. Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt diseases were found. Among them, the three skin ngang. Số liệu được thu thập trong tháng 12 năm diseases with the highest rate are atopic dermatitis 2023. Phương pháp chọn mẫu phi xác suất, thuận (24.43%), contact dermatitis (16.79%), and skin tiện và phân tầng. Tiêu chuẩn chọn mẫu: bệnh fungus (12.21%). The number of common skin nhân mắc bệnh da ở xã Vĩnh Phú, huyện Giang diseases is 01 disease/person (92.6%), the average duration of the disease is 2.37 ± 6 years. Up to 86.1% Thành, tỉnh Kiên Giang, đồng ý tham gia nghiên of patients with skin diseases do not receive treatment cứu, không có tiền sử mắc các bệnh về tâm thần or self-treat, and the proportion of patients with other và không đang sử dụng thuốc chống loạn thần. diseases concurrently is 29.5%. (2) Factors that have Cỡ mẫu thu thập tính toán dựa trên công a linear correlation and are related to at least one skin thức: n = N/(1 + N.e2). Trong đó, N là quy mô disease in the community include sun exposure time dân số của xã Vĩnh Phú (khoảng 7,3 nghìn and protective activities; exposure to harmful factors; use bath products; type of water used in daily life; người); e là sai số cho phép (± 0,05); n là số eating habits, occupation and demographic factors. lượng người dân cần thiết để xác định tỷ lệ bệnh Conclusion: The research results are the basis for da là 379 người dân. Chọn tỷ lệ mắc bệnh da ở making recommendations and conducting further mức cao là 15% (lớn hơn tỷ lệ mắc bệnh da ở research on skin diseases in rural areas in Kien Giang người cao tuổi là 8,3% (3)), và tỷ lệ người bệnh province. Keywords: skin diseases, public health, không điều trị ở cơ sở y tế ở mức cao là 95% do Kiên Giang. địa bàn nghiên cứu thuộc khu vực gần biển và I. ĐẶT VẤN ĐỀ biên giới, cách xa các trung tâm đô thị (lớn hơn Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế (2020) tỷ lệ người mắc bệnh da không điều trị ở cơ sở y (1), tỷ lệ mắc và tử vong của bệnh da và mô tế chiếm từ 40% đến 75% ở khu vực nông thôn dưới da ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2020 (2)), số lượng người mắc bệnh da cho nghiên là 1,16% và 0,38%, nằm ở nhóm bệnh có tỷ lệ cứu là 111 bệnh nhân. Thực tế thu thập được thấp. Tuy nhiên, đây là nhóm bệnh gây khó chịu 122 bệnh nhân. và đã có nhiều nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng 2.2. Thu thập dữ liệu. Nghiên cứu thực của bệnh da đến chất lượng cuộc sống, cũng hiện phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân, sử dụng bộ như tâm thần của người bệnh. Trong Báo cáo câu hỏi cấu trúc và bán cấu trúc gồm 31 câu hỏi, thường niên chuyên ngành Da – Thẩm mỹ Đồng được chia làm 4 phần. Phần A gồm 8 câu hỏi với bằng sông Cửu Long năm 2022 (2), đã cho thấy các thông tin về nhân khẩu xã hội như: tuổi, giới số người mắc bệnh da không điều trị ở cơ sở y tế tính, học vấn, dân tộc, nghề nghiệp. Phần B gồm chiếm từ 40% đến 75% ở một số khu vực nông 23 câu hỏi về các yếu tố liên quan đến tam giác 230
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 2 - 2024 dịch tể (người bệnh, mầm bệnh và môi trường) Biểu đồ 1. Số lượng các loại bệnh về da như: chẩn đoán bệnh, chỉ định xét nghiệm, thời (n=122) gian tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và các yếu tố Có ít nhất 16 loại bệnh da được tìm thấy trên nguy cơ, tiền sử gia đình mắc bệnh tương tự, 122 bệnh nhân tại địa bàn nghiên cứu. Viêm da đang đồng thời mắc các bệnh khác, thời gian cơ địa là bệnh da chiếm tỷ lệ cao nhất với mắc bệnh, thói quen ăn uống, sử dụng nước, 24,43%, tỷ lệ cao thứ hai là bệnh viêm da tiếp tiền sử điều trị khi mắc bệnh. xúc với 16,79% và tỷ lệ cao thứ ba là bệnh nấm 2.3. Phân tích dữ liệu. Dữ liệu được làm da với 12,21%. Các bệnh da khác có tỷ lệ dưới sạch trước khi đưa vào sử dụng bằng phần mềm 10% theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: ghẻ, Excel và SPSS 20. Thực hiện thống kê mô tả chàm, mày đay, viêm da tiết bã, FCAD, mụn gồm phân tích tần số, tính toán phần trăm, giá trứng cá, nấm móng, lichen, vảy nến, bớt hori, trị trung bình và độ lệch chuẩn, kiểm định mối viêm nang lông, rụng tóc và lang ben, chiếm quan hệ giữa các biến (Pearson Chi-square (χ2) 46,56% trong tổng số bệnh da . với p < 0,05); Phân tích tương quan được thực Bảng 1. Các yếu tố dịch tễ có liên quan hiện để đo lường khả năng tương quan tuyến đến bệnh nhân mắc bệnh da tính giữa bệnh da và các yếu tố trong và ngoài Tần Tỷ lệ Đặc điểm dịch tể ở phần B, hai giá trị được xem là có số (n) (%) tương quan với p < 0,05. Số lượng bệnh 1 bệnh 113 92,6 da/người 2 bệnh trở lên 9 7,4 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Chỉ định xét 3.1. Đặc điểm nhân khẩu, xã hội và Có 38 31,1 nghiệm nghề nghiệp của bệnh nhân mắc bệnh da. Điều trị tại các tuyến Trong tổng số 122 bệnh nhân đang mắc bệnh da 17 13,9 Tiền sử điều chuyên khoa tham gia khảo sát tại địa bàn nghiên cứu có độ trị Tự điều trị 34 27,9 tuổi trung bình là 40,09 ± 23,00 tuổi, nữ chiếm Không điều trị 71 58,2 68,0%, đa phần dân tộc kinh (95,1%) và một số Tổng 36 29,5 ít dân tộc Hoa (4,95). Phần lớn đã kết hôn Tim mạch, huyết áp 20 16,4 (67,2%). Trên 50% bệnh nhân có trình độ học Người bệnh Tiểu đường 8 6,6 vấn từ cấp một trở xuống. Nghề phần lớn là làm đang đồng Dạ dày 1 0,8 nông nghiệp và nội trợ (22,9% và 22,1%), một thời mắc các Gan 2 1,6 số ít đi học (18,0%). bệnh khác Xương, khớp 3 2,5 3.2. Tỷ lệ bệnh da và các yếu tố dịch tễ Phổi, hô hấp 1 0,8 có liên quan Thận 1 0,8 Đa phần bệnh nhân mắc 01 loại bệnh da (92,6%), một số ít trường hợp mắc từ 02 bệnh da trở lên (7,4%). Tiền sử điều trị bệnh da tại cơ sở y tế của các bệnh nhân tham gia khảo sát chỉ chiếm 13,9%. Tlệ bệnh nhân da liễu mắc đồng thời các bệnh khác là 29,5%. 3.3 Tương quan giữa bệnh da và các yếu tố trong môi trường sống và làm việc của người bệnh Bảng 2. Tương quan giữa các yếu tố môi trường, nguy cơ và bệnh da Đặc điểm n (%) Bệnh da Hệ số tương quan (r) Sig. (2-tailed) Thời gian tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong ngày Dưới 30 phút/ngày 31 (25,4%) Mày đay 0,200* 0,026 Từ 30-60 phút/ngày 35 (28,7%) Mụn trứng cá -0,231* 0,010 Từ trên 60-120 phút/ngày 21 (17,2%) Nấm da 0,192* 0,034 Trên 120 phút/ngày 35 (26,7%) Sử dụng dụng cụ chống nắng (nón, khẩu trang…) Có sử dụng 46 (37,7%) FCAD 0,180* 0,047 Có tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây hại Bụi 29 (23,8%) 231
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2024 Nước 47 (38,5%) Ánh nắng mặt trời 54 (44,3%) Nấm da 0,192* 0,035 Phân bón cây trồng 17 (13,9%) Nấm da 0,194* 0,032 Thuốc bảo vệ thực vật 22 (18,0%) Nấm da 0,197* 0,030 Hóa chất nói chung 8 (6,6%) Nấm da 0,191* 0,035 Thức ăn gia súc 8 (6,6%) Nấm da 0,289** 0,001 Số lần tắm trong ngày 1 lần/ngày 69 (56,6%) 2 lần/ngày 47 (38,5%) Trên 2 lần/ngày 6 (4,9%) Sử dụng sản phẩm tắm Sữa tắm 66 (54,1%) Xà phòng dạng nén 39 (32,0%) Nấm da -0,250** 0,005 Không dùng 17 (13,9%) Loại nước dùng trong sinh hoạt Nước giếng 21 (17,2%) Nước máy 92 (75,4%) Nấm móng 0.299** 0,001 Nước mưa 2 (1,6%) Chàm 0,188* 0.038 Nước sông 3 (2,5%) Vảy nến 0,268** 0,003 Khác 4 (3,3%) Kết quả nghiên cứu đã cho thấy một số sự tương quan giữa bệnh da và các yếu tố gồm: thời gian tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, sử dụng dụng cụ chống nắng, tiếp xúc với các yếu tố bất lợi trong môi trường sống và làm việc, sử dụng sản phẩm tắm, sử dụng nước và một số thói quen ăn uống của người bệnh. Bảng 3. Tương quan giữa thói quen ăn uống và bệnh da Nội dung n (%) Bệnh da Hệ số tương quan (r) Sig. (2-tailed) Cân bằng các vị 44 (36,1%) Mụn trứng cá 0,426** 0,000 Chiên, xào 4 (3,3%) Thói Vảy nến 0,225* 0,013 quen Luộc 3 (2,5%) ăn Nhiều mặn 21 (17,2%) Viêm nang lông 0,208* 0,022 uống Bớt Hori 0,188* 0,038 Nhiều ngọt, béo 7 (5,7%) Lang ben 0,368** 0,000 Phối hợp, đậm vị 43 (35,2%) Ghẻ 0,220* 0,015 Loại FCAD 0,194* 0,033 Cá 9 (7,4%) thực Ghẻ 0,182* 0,045 phẩm Rau 17 (13,9%) chiếm Thịt 37 (30,3%) ưu Trứng 3 (2,5%) thế Cân bằng các loại trên 56 (45,9%) Thói quen ăn phối hợp đậm vị có tương bệnh vảy nến. Loại thực phẩm chiếm ưu thế quan tuyến tính với bệnh ghẻ; thói quen ăn mặn trong khẩu phần ăn của bệnh nhân đa phần là có tương quan tuyến tính với bệnh viêm nang; sử dụng hầu hết thịt, cá, trứng và rau (45,9%); thói quen ăn ngọt có tương quan với bệnh bớt chỉ riêng thói quen dùng nhiều cá trong khẩu hori và lang ben; thói quen ăn nhiều dầu mỡ có phần ăn có tương quan tuyến tính với bệnh tương quan tuyến tính với bệnh mụn trứng cá và FCAD và bệnh ghẻ. Bảng 4. Liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu và nghề nghiệp với bệnh da Đặc điểm Bệnh da χ2 Sig. Mụn trứng cá 40,2** 0,000 Tuổi Chàm 18,2* 0,020 Nam (68,7%) Giới tính Nấm da 11,4** 0,001 Nữ (31,3%) Tình trạng hôn Đã kết hôn (43,75%) Nấm da 4.6* 0,032 nhân Đơn thân (56,25%) Nghề Buôn bán FCAD 14,7** 0,000 232
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 2 - 2024 Viêm da cơ địa 3,8* 0,049 Người già Vảy nến 7,5** 0,006 Nhân viên Rụng tóc 8,8** 0,003 Trẻ em Ghẻ 5,8* 0,015 Mụn trứng cá 4,3* 0,037 Nội trợ Viêm da tiếp xúc 7,6** 0,006 Viêm nang lông 10,8** 0,001 Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy một số bệnh nhân mụn trứng cá ở độ tuổi từ 18-25 tuổi mối liên quan giữa bệnh da với các yếu tố nhân và giảm dần khi tuổi càng lớn; chế độ dinh khẩu và nghề nghiệp của người bệnh. dưỡng ăn nhiều ngọt, chất béo (66,4%) và thời tiết nóng ẩm (48,7%). Bệnh chàm (eczema) có IV. BÀN LUẬN tương quan với người thường xuyên sử dụng 4.1. Tỷ lệ bệnh da và các yếu tố dịch tễ nước sông trong sinh hoạt và tuổi (p = 0,020). có liên quan. Một nghiên cứu tương tự được Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Trần thực hiện trên quy mô lớn của Đinh Hữu Nghị Thị Hà (2021) (7) cho thấy có sự liên quan giữa năm 2023 (4) ở miền Trung, Tây Nguyên và bệnh chàm bàn tay và số lần rửa tay và sử dụng Nam Bộ cho thấy 03 bệnh da có tỷ lệ cao nhất là dung dịch sát khuẩn, số lần rửa tay và sử dụng bệnh da dị ứng – cơ địa (33,1%), sẩn ngứa dung dịch sát khuẩn càng nhiều thì càng có nguy (19,95) và nấm da (15,9%). Kết quả này khá cơ mắc bệnh chàm bàn tay. Trong nghiên cứu tương đồng với kết quả của chúng tôi với 03 của chúng tôi, bệnh nhân sử dụng nước sông là bệnh da chiếm tỷ lệ cao nhất là viêm da cơ địa nguồn nước sinh hoạt chính, mật độ tiếp xúc với (24,43%), viêm da tiếp xúc (16,79%) và nấm da nước trong môi trường sống và làm nông nghiệp (12,21%). Ngoài ra, tại Báo cáo thường niên cao, đó cũng là một trong những yếu tố nguy cơ chuyên ngành Da – Thẩm mỹ Đồng bằng sông dẫn đến bệnh chàm ở người dân. Bệnh viêm da Cửu Long năm 2022 (2) cũng đã cho thấy bệnh cơ địa có sự tương quan với những bệnh nhân viêm da (gồm viêm da tiếp xúc và viêm da cơ làm nghề buôn bán, phù hợp với nghiên cứu của địa) và nấm da nằm trong nhóm 03 bệnh da Nguyễn Minh Thu năm 2023 (8) về các yếu tố có chiếm tỷ lệ cao nhất ở vùng Đồng bằng sông liên quan đến bệnh viêm da cơ địa nặng với p < Cửu Long, nghiên cứu này có tỷ lệ khá cao bệnh 0,05, gồm nam có nhiều nguy cơ hơn, sử dụng mụn trứng cá do bệnh nhân tham gia khảo sát dưỡng ẩm, cách thức tắm, dị ứng thức ăn và tương đối đồng đều giữa các nhóm tuổi. Như thời tiết. vậy, điểm chung của 03 nghiên cứu này đều cho thấy bệnh viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc và V. KẾT LUẬN nấm da là 03 nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất ở Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đưa ra các khu vực phía Nam. khuyến nghị và thực hiện các nghiên cứu sâu 4.2. Tương quan giữa bệnh da và một hơn đối với bệnh da ở khu vực nông thôn tại tỉnh số yếu tố. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nấm Kiên Giang. da là bệnh có nhiều sự tương quan với các yếu tố trong môi trường sống và làm việc, bao gồm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Niên giám thống kê ngành Y tế 2019 – tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, tiếp xúc với các 2020. 2020. yếu tố gây hại, sử dụng sản phẩm tắm, giới tính 2. Huỳnh Văn Bá, Huỳnh Văn Tùng. Ấn phẩm Da và tình trạng hôn nhân. Kết quả này phù hợp với liễu học Mekong lần 1 – Báo cáo thường niên nghiên cứu của Phạm Văn Tuấn năm 2021 (5), chuyên ngành da – thẩm mỹ Đồng bằng sông Cửu Long năm 2022.: NXB Đại học Cần Thơ; tỷ lệ bệnh nấm da ở nam cao hơn so với nữ, 2023. xuất hiện nhiều hơn sau 30 tuổi, làm nông 3. Khưu Bạch Xuyến, Huỳnh Văn Bá. Đặc điểm nghiệp và công nhân, và nông thôn. Do đó, tiếp và một số yếu tố liên quan đến bệnh da người xúc với ánh nắng mặt trời mật độ cao hoặc trong cao tuổi tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2014. Tạp chí Y học Việt Nam. 2015(số 01/2015). môi trường nóng ẩm dẫn đến nhiều nguy cơ mắc 4. Đinh Hữu Nghị, cộng sự. Mô hình bệnh da bệnh nấm da. thường gặp của bệnh nhân tại 10 tỉnh trong đợt Đối với mụn trứng cá, nghiên cứu đã cho điều tra dịch tể năm 2022 của Bệnh viện Da liễu thấy có sự tương quan với mật độ tiếp xúc ánh Trung ương. Tạp chí Da liễu học. 2023;8/2023(số 40):5-13. nắng mặt trời, thói quen ăn nhiều dầu mỡ và độ 5. Phạm Văn Tuấn. Một số yếu tố liên quan và đặc tuổi. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của điểm lâm sàng trong bệnh nấm da thân tại Bệnh Phạm Thị Bích Na (2022) (6), các yếu tố liên viện Da liễu Bắc Ninh. Tạp chí Y Dược Lâm sàng. quan đến bệnh trứng cá thông thường là 43,7% 2021;16(1/2021):43. 233
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2024 6. Phạm Thị Bích Na. Nghiên cứu một số yếu tố Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Journal of liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá 108-Clinical Medicine and Pharmacy. 2021; thông thường tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ 16(4/2021). Chí Minh. Journal of 108-Clinical Medicine and 8. Nguyễn Minh Thu. Đặc điểm lâm sàng và một Pharmacy. 2022;17(4/2022). số yếu tố liên quan đến bệnh viêm da cơ địa mức 7. Trần Thị Hà. Thực trạng và một số yếu tố liên độ nặng tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Tạp quan đến bệnh eczema bàn tay ở nhân viên y tế chí Da liễu học. 2023;Số 40(8/2023):54-62. NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO KÍCH THƯỚC NHÂN TRẮC VÙNG MŨI MẶT, ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT TẠO HÌNH, THẨM MỸ Hồ Nguyễn Anh Tuấn1, Nguyễn Thanh Vân2, Phạm Đăng Diệu1, Trần Đăng Khoa1, Lê Gia Vinh3 TÓM TẮT anthropometric measurement methods through standardized photographs and determine the 60 Mục tiêu: So sánh giữa phương pháp đo nhân correlation between these two methods. trắc mũi trực tiếp và gián tiếp qua ảnh chụp chuẩn Method: This is a cross-sectional study of students hóa, và xác định mối tương quan giữa 2 phương pháp studying at Pham Ngoc Thach University of Medicine này. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, khảo sát from May 2019 to January 2021. The anthropometric sinh viên đang học tại trường Đại học Y khoa Phạm dimensions of the nasal radix were measured directly Ngọc Thạch từ tháng 05/2019 đến tháng 1/2021. on students and indirectly through standardized Nghiên cứu sử dụng phương pháp đo các kích thước photos using Image J software at Ho Chi Minh City nhân trắc gốc mũi trực tiếp trên sinh viên, đồng thời University of Technical Education. Results: The study đo gián tiếp qua ảnh chụp chuẩn hóa bằng phần mềm surveyed 182 students, with 55.5% female, ages 20 - Image J tại Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ 26 years old. Most dimensions have differences when Chí Minh. Kết quả: Nghiên cứu khảo sát được 182 measured directly and indirectly through standardized sinh viên, với 55,5% là nữ, độ tuổi dao động từ 20 – images, except for the distance of the kyphosis point - 26 tuổi. Hầu hết các kích thước đều có sự khác biệt the point between bone and cartilage (k - r). There is khi đo trực tiếp và đo gián tiếp qua ảnh chuẩn hóa, a robust correlation between the two direct trừ khoảng cách điểm gù xương – điểm giữa xương và measurements (both > 0.9) and a moderate to robust sụn (k – r). Giữa 2 lần đo trực tiếp có mối tương quan correlation between the two measurement methods. rất mạnh (đều > 0,9) và giữa 2 phương pháp đo có The multivariate regression equation between the two mối tương quan từ trung bình cho đến rất mạnh. methods is Direct measurement = 1.0048 x indirect Phương trình hồi quy đa biến giữa 2 phương pháp đo measurement + 0.0317, with R2 = 0.96. là: Trực tiếp = 1,0048 x gián tiếp + 0,0317 với R2 = Conclusion: Although the direct measurement 0,96. Kết luận: Phương pháp đo trực tiếp dù mang lại method brings results close to reality, it has many kết quả sát với thực tế nhưng lại có nhiều khuyết điểm shortcomings and is difficult to deploy on a large và khó triển khai trên diện rộng. Phương pháp đo gián scale. The indirect measurement method through tiếp qua ảnh chụp chuẩn hóa có nhiều ưu điểm và có standardized photos has many advantages and can thể khắc phục các điểm yếu của đo trực tiếp nếu hạn overcome the weaknesses of direct measurement if chế được các sai lệch có thể xảy ra trong quá trình đo. possible deviations that may occur during the Từ khóa: Nhân trắc mũi, đo gián tiếp qua ảnh measurement process are limited. chuẩn hóa, ưu điểm, khuyết điểm Keywords: Nasal anthropometry, indirect SUMMARY measurement through standardized images, advantages and disadvantages STUDY ON MEASUREMENT METHODS OF ANTHROPOMETRY OF NASAL AND FACE, I. ĐẶT VẤN ĐỀ APPLICATION INTO PLASTIC AND Với sự phát triển của xã hội ngày nay, vẻ COSMETIC SURGERY đẹp con người đang ngày càng được chú trọng Objective: Compare direct and indirect nasal và nâng cao, trong đó thẩm mỹ khuôn mặt là một phần rất quan trọng, góp phần tạo nên vẻ 1Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đẹp hoàn thiện đồng thời cũng tạo nên những 2Trường Đại học Y Dược Trà Vinh đặc điểm, tính cách riêng cho mỗi cá nhân. Vẻ 3Học viện Quân Y đẹp của khuôn mặt có được do sự hài hòa của Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Vân các cấu trúc, mà trong đó mũi, với vị trí trung Email: tsbsthanhvan@tvu.edu.vn tâm, được cho là phần ấn tượng nhất. Ngày nhận bài: 11.6.2024 Từ trước đến nay, để phân tích về đặc điểm Ngày phản biện khoa học: 8.8.2024 hình thái khuôn mặt cũng như vùng mũi, các nhà Ngày duyệt bài: 29.8.2024 234
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
MÔ HÌNH BỆNH TẬT
22 p | 593 | 91
-
Dinh dưỡng trong một số bệnh mạn tính (Kỳ 1)
5 p | 192 | 25
-
Chăm sóc người bị tổn thương tủy sống theo mô hình mới
5 p | 145 | 19
-
HÌNH ẢNH NỘI SOI DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở BỆNH NHÂN NHIỄM SIÊU VI DENGUE CÓ BIỂU HIỆN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN
11 p | 355 | 19
-
MÔ HÌNH BỆNH UNG THƯ
87 p | 144 | 13
-
Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tại khoa ngoại tổng hợp - Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ
8 p | 72 | 13
-
BỆNH NẤM SÂU (DEEP FUNGAL FECTIONS) (Kỳ 3)
5 p | 109 | 7
-
BỆNH NẤM SÂU (DEEP FUNGAL FECTIONS) (Kỳ 4)
6 p | 95 | 7
-
SỪNG DA (Cutaneous Horn)
5 p | 125 | 7
-
Ung thư biểu mô gai trên thương tổn của lupus đỏ kinh
5 p | 76 | 6
-
Mô hình bệnh tật Đắk Lắk năm 2015
6 p | 73 | 5
-
Khảo sát tình hình bệnh tật tại khoa nội tổng hợp năm 2007-2008
9 p | 97 | 4
-
Bước đầu xác định tỷ lệ biến thể giải phẫu thường gặp trên cắt lớp vi tính ở 200 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
5 p | 7 | 4
-
Mô hình bệnh da thường gặp của bệnh nhân tại 10 tỉnh trong đợt điều tra dịch tễ năm 2022 của Bệnh viện Da liễu Trung ương
10 p | 24 | 4
-
Nghiên cứu chế tạo bộ kit Realtime PCR đa mồi phát hiện một số tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp tại Hà Nội
6 p | 7 | 2
-
Mô hình chấn thương dựa vào số liệu bệnh viện tại 6 tỉnh của Việt Nam
5 p | 43 | 1
-
Giáo trình Chẩn đoán hình ảnh (Ngành: Y sỹ đa khoa - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
60 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn