intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình đánh giá phối hợp phát điện giữa các trạm thủy điện trong hệ thống bậc thang áp dụng cho lưu vực sông Chu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá phối hợp phát điện giữa các trạm thủy điện trong hệ thống bậc thang áp dụng cho lưu vực sông Chu. Đối với các trạm thủy điện có quy định về mực nước trước lũ, thời đoạn cuối mùa lũ nên được kết hợp với mùa kiệt thành khoảng thời gian có trọng số lợi ích lớn. Việc này cũng phù hợp hơn với thủy điện phát điện cạnh tranh. Do sau khi được phép tích lên đầy hồ thì giữa các hồ đều tranh thủ vừa tích nước lên cao vừa tranh thủ phát điện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình đánh giá phối hợp phát điện giữa các trạm thủy điện trong hệ thống bậc thang áp dụng cho lưu vực sông Chu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ PHỐI HỢP PHÁT ĐIỆN GIỮA CÁC TRẠM THỦY ĐIỆN TRONG HỆ THỐNG BẬC THANG ÁP DỤNG CHO LƯU VỰC SÔNG CHU Phan Trần Hồng Long1, Lê Quốc Hưng2 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: phanllq@tlu.edu.vn. 2 Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam 1. GIỚI THIỆU CHUNG Bảng 1: Các thông số cơ bản 2 hồ Sông Chu là phụ lưu lớn nhất của sông Hủa Cửa Mã. Sông Chu bắt nguồn từ Lào, chảy theo Thông số Đơn vị Na Đạt hướng Tây Bắc – Đông Nam, đổ vào bờ phải MNDBT m 240 110 sông Mã tại Ngã Ba Giàng. Sông Chu có MNC m 215 73 chiều dài 325km, phần chảy ở Việt Nam là Mực nước trước lũ m 235 110 160km. Trên lưu vực sông Chu có rất nhiều Mực nước cao nhất sau m 240 112 trạm thủy điện lớn nhỏ khác nhau. Các trạm lũ (cuối mùa lũ) này khi vận hành phát điện, cung cấp nước Công suất lắp máy Nlm MW 180 97 tưới, nước sinh hoạt, đảm bảo phòng chống Công suất tổ máy Ntm MW 90 48,5 lũ sẽ ảnh hưởng lẫn nhau. Công suất bảo đảm Nbđ MW 47,7 26,2 Tuy nhiên việc ảnh hưởng trong điều tiết Điện lượng bình quân triệu 716,6 417 phát điện theo mùa thì chỉ có các trạm điều năm Eo KWh tiết năm là ảnh hưởng lẫn nhau. Do đó bài 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU báo không xét đến ảnh hưởng của các trạm không điều tiết và điều tiết ngày. Đối với các Phương pháp quy hoạch động được áp trạm điều tiết năm có hai trạm là Hủa Na và dụng với 36 thời điểm tính toán/năm; mực Cửa Đạt, hai trạm này tuy đã có quy trình vận nước thượng lưu hai hồ được chia thành các hành riêng theo thiết kế nhưng còn phải tuân điểm cách nhau 0,1m. Thời đoạn tính toán: từ 16/10 năm trước thủ theo quy trình vận hành liên hồ: yêu cầu đến 15/10 năm sau. Tháng 10 được chia 2; đảm bảo mực nước tối thiểu trong mùa kiệt các tháng còn lại được chia 3. và mực nước tối đa trong mùa lũ, cấp nước Mực nước thượng lưu tại thời điểm đầu hạ du. (16/10) và cuối thời đoạn tính toán (15/10 Quyết định số 1911 QĐ/TTg ngày 05- năm sau) của Hủa Na là 235m và của Cửa 11-2015 của Thủ tướng Chính phủ “Về Đạt là 110m đều là các mực nước cho phép việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ cao nhất trước lũ. chứa trên lưu vực sông Mã” đã quy định Sau thời điểm 15/10, hai hồ được phép chi tiết về mực nước tối thiểu trong mùa tích dần lên đến mực nước cao nhất cuối mùa kiệt của hai hồ Cửa Đạt và Hủa Na; về đảm lũ là 240m đối với Hủa Na và 112m đối với bảo lượng nước cấp cho hạ lưu sông Chu Cửa Đạt. của từng hồ với từng thời đoạn khác nhau. Các mô hình đánh giá được xét dựa vào Đây sẽ là các điều kiện biên để bài báo áp phân mùa theo quy định; giá điện tham khảo dụng tính toán. theo doanh thu và sản lượng điện đã bán đến 410
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 năm 2015 đối với Hủa Na và Cửa Đạt. Chỉ số mực nước từng năm cũng được xây dựng với đầu là tỷ lệ lợi ích về kinh tế và an toàn cung hàm mục tiêu tương ứng với từng mô hình. cấp điện. Chỉ số sau là khoảng thời gian lợi ích cao được xét, ghép chung hay riêng thời Bảng 3: Tổ hơp mực nước thượng lưu gian cuối mùa lũ vào mùa kiệt Cửa Đạt (trục tung) và Hủa Na (trục Bảng 2: Tên các mô hình tính toán hoành) tại thời điểm ngày 1/11 Tỷ lệ lợi ích Gấp ba Gấp đôi Khoảng lợi ích cao Ghép chung (16/10 đến 30/6) 3c 2c Xét riêng (1/12 đến 30/6) 3r 2r Mực nước thượng lưu được đảm bảo theo điều kiện mực nước tối thiểu trong mùa kiệt Mô hình 3c Mô hình 2c theo quy định từ 1/12 đến 30/6 và mực nước tối đa là mực nước trước lũ đến ngày 15/10. Hàm mục tiêu: Là max tổng lượng điện phát ra có trọng số của cả hai hồ vào cuối thời đoạn tính toán. Phần công suất từ Nbđ trở xuống được nhân 3; phần từ Nbđ đến Ntm nhân 2; phần còn lại nhân 1. Tất cả đều được nhân với số giờ của thời đoạn tính toán tương ứng. Mô hình 3r Mô hình 2r Hàm mục tiêu được chọn không phài là hàm điện lượng năm hoặc mùa kiệt lớn nhất Bảng 4: Diễn biến mực nước thượng lưu vì xét về tổng thể, lượng điện phát ra càng theo thời gian (từ 16/10) đều hơn trong các tháng sẽ có lợi hơn trong việc phát điện cạnh tranh. Việc phân chia điện lượng theo các thành phần công suất và nhân với trọng số sẽ làm dàn đều điện lượng phát ra trong các thời đoạn hơn. Trọng số trong tính toán giữa các mùa được chọn là xét đến lợi ích kinh tế và an toàn cung cấp điện. Theo số liệu bán điện: Mô hình 3c Mô hình 2c giá bán điện trung bình trong mùa kiệt lớn hơn giá bán điện trong mùa lũ khoảng 1,5 đến 2 lần. Tuy nhiên xét về vấn đề an toàn cung cấp điện thì trọng số trong phần điện lượng mùa kiệt nên được tăng thêm. Các mô hình đánh giá ở đây được xét gấp 2 và gấp 3. Ngay sau khi được phép tích đầy hồ, các Mô hình 3r Mô hình 2r thời đoạn tính toán từ 16/10 đến 30/11 có thể ghép chung vào phần lợi ích có trọng số. Các Đường duy trì tổng công suất cho bậc mô hình có xét riêng mùa kiệt và có xét phần thang thủy điện cũng được xây dựng. Với này kết hợp vào (từ 16/10 đến 30/6). mức đảm bảo 90%: hai trạm có thể duy trì được tổng công suất với các mô hình đánh 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU giá là khoảng 80MW (lớn hơn tổng công 36 lát cắt thời gian được tạo ra để đánh giá suất bảo đảm từng trạm) tăng thêm từ 8,1% việc kết hợp các trạm cùng phát điện. Đường đến 11,4%. 411
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 Bảng 5: Khả năng duy trì tổng công suất Các mô hình vẫn đảm bảo điều kiện biên phát điện bình quân thời đoạn theo quy định vận hành liên hồ chứa về mực theo năm [MW] nước tối thiểu trong mùa kiệt và mực nước Tần suất [%] 75 80 85 90 95 tối đa trong mùa lũ. Sau đó là đảm bảo lưu Mô hình 3c 93,8 91,9 88,2 80,5 59,2 lượng cần cấp về hạ lưu. Mô hình 2c 93,6 91,4 87,7 79,9 58,6 Hàm mục tiêu có thể thay đổi để phù hợp với việc phát điện cạnh tranh, phát điện với Mô hình 3r 94,1 91,8 88,4 82,3 58,8 các đơn giá ước tính khác nhau của các thời Mô hình 2r 93,8 91,4 88,1 81,9 58,4 đoạn. Điều kiện biên có thể thu hẹp hơn, làm Kết quả điện lượng phát ra trung bình của cho lưới chia hẹp lại để khảo sát kỹ hơn và 47 năm tính toán cũng lớn hơn tổng điện tính toán nhanh hơn. Các kỹ thuật dò tìm, tạo lượng bình quân từng hồ (khoảng 3,5%). hành lang tính toán, tạo ống có thể được sử Bảng 6: Điện lượng tổng [triệu KWh] dụng để tính nhanh hơn với nhiều hồ hơn. Mực nước thượng lưu có thể được chia với Mô hình Bình quân mùa kiệt Bình quân năm các khoảng cách xa hơn, sau khi dò tìm được 3c 581,673 1 169,152 1 đường tổ hợp sẽ chia nhỏ hơn. 2c 576,020 1 176,128 Các lát cắt thời gian có thể được nối lại 3r 586,631 1 169,598 trong không gian ba chiều, tạo thành các dải 2r 580,097 1 176,575 ống để quan sát kỹ hơn. Đối với trường hợp xét cho tổ hợp ba hồ, các lát cắt thời gian như 4. KẾT LUẬN trên sẽ được chuyển thành các điểm trong Đối với các trạm thủy điện có quy định về khối lập phương ba chiều (mỗi chiều là mực mực nước trước lũ, thời đoạn cuối mùa lũ nước thượng lưu từng hồ). nên được kết hợp với mùa kiệt thành khoảng thời gian có trọng số lợi ích lớn. Việc này 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO cũng phù hợp hơn với thủy điện phát điện [1] Công ty tư vấn xây dựng thủy lợi 1. 2011. cạnh tranh. Do sau khi được phép tích lên Thuyết minh tính toán kỹ thuật – giai đoạn đầy hồ thì giữa các hồ đều tranh thủ vừa tích nước lên cao vừa tranh thủ phát điện. quản lý vận hành hồ Cửa Đạt. Để mực nước thượng lưu các hồ hạ dần [2] Công ty tư vấn xây dựng Điện 1. 2009. vào cuối mùa kiệt, trọng số về lợi ích cần Công trình thủy điện Hủa Na Thiết kế kỹ được áp dụng (nhân 2 hoặc nhân 3). Trọng số thuật giai đoạn 2. càng tăng thì mực nước cuối mùa kiệt sẽ càng [3] EVN. Thanh toán sản lượng điện các năm sát với mực nước chết. Trọng số có thể khác 2013÷2015 Nhà máy thủy điện Hủa Na. nhau giữa các hồ. Trong phạm vi bài báo, mô [4] EVN. Thanh toán sản lượng điện các năm hình trọng số nhân 3 có kết quả tốt hơn trọng 2010÷2015 Nhà máy thủy điện Cửa Đạt. số nhân 2. [5] Nandalal, K.D.W. & Bogardi J.J. 2007. Việc kết hợp phát điện của hai hồ sẽ tăng Dynamic Programming Based Operation of được công suất phát điện, nâng cao khả năng an toàn cung cấp điện. Reservoir Applicability and Limits, in Việc xem xét các lát cắt sẽ cho thấy vào Cambridge. khoảng thời gian, thời điểm nào, mực nước [6] Thủ tướng Chính phủ. 2015. Quyết định số hay chạm vào biên. Từ đó xác định các 1911 QĐ/TTg “Về việc ban hành Quy trình khoảng thời gian người vận hành hay chủ hồ vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông cần chú ý hơn trong việc điều tiết phát điện. Mã”./. 412
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2