, 350
BÀN VỀ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN KIỂU ÂU TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM
TS. Nguyễn Ngọc Tiến1, TS. Trương Thị Thanh Phượng2, ThS. NCS. Cao Tấn Bình3
(1),(2),(3)Trường Đại học Quy Nhơn
Tóm tắt:
Hiện nay, trên thị trường chứng khoán phái sinh, việc định giá quyền chọn để thực
hiện quyền chọn mua quyền chọn bán đã đang được các nhà đầu nghiên cứu để đưa
ra giải pháp tối ưu. Tuy nhiên, hầu hết các quá trình ngẫu nhiên trong tài chính đều tính
chất trí nhớ lâu (long-memory) liên quan tới chỉ số Hurst (Hurst index). Bài viết này với mục
đích giới thiệu ng thức định giá quyền chọn kiểu Âu cho hình thị trường phân thứ
Wick trí nhớ lâu. hình định giá quyền chọn nổi tiếng Black-Scholes cđiển một
trường hợp đặc biệt của hình này. Để kiểm chứng hình, chúng tôi đã phỏng kết
quả tính toán cho dữ liệu của chsố VN30 trong thị trường chứng khoán Việt Nam trên c
hai mô hình.
Từ khóa: Thị trường chứng khoán, mô hình Black-Scholes, quyền chọn.
1. Giới thiệu về thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam
Các công cụ phái sinh các sản phẩm tất yếu trong tiến trình phát triển ngày càng
sâu, rộng đa dạng của thị trường tài chính. Đến nay thì các công cụ phái sinh đã phát triển
rất nhanh, mạnh trên phạm vi toàn cầu ngày ng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống
tài chính tiền tệ. Các công cụ y cho thấy tính năng nổi bật trong việc phòng ngừa rủi ro,
đáp ứng nhu cầu và lợi ích cho nhiều đối tượng tham gia thị trường nhưng cũng cho thấy tính
chất phức tạp và nếu không quản lý tốt có thể gây nên bất ổn kinh tế.
Tại Việt Nam, các công cphái sinh nguồn gốc từ tiền tệ, hàng hóa đã được s
dụng từ nhiều m nay. Tuy nhiên, ngày 10/8/2017, thị trường chứng khoán (TTCK) phái
sinh mới chính thức đi vào vận hành tại Sở Giao dịch chứng khoán Nội, đánh dấu một
bước phát triển mới của thtrường chứng khoán Việt Nam. Sự kiện y đưa Việt Nam tr
thành quốc gia thứ 5 trong khu vực ASEAN quốc gia thứ 42 trên thế giới có loại thị
trường tài chính.
Phiên giao dịch chứng khoán phái sinh đầu tiên với bốn Hợp đồng tương lai chỉ số
VN30-Index, bao gồm: Hợp đồng cho tháng (tháng 8/2017), Hợp đồng cho tháng kế tiếp
(tháng 9), Hợp đồng tương lai tháng cuối quý gần nhất (quý IV/2017) Hợp đồng tương lai
tháng cuối quý tiếp theo (quý I/2018).
Tham gia TTCK phái sinh ban đầu 7 công ty chứng khoán đã được chấp thuận trở
thành thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh của Sở Giao dịch chứng khoán Nội
thành viên trừ thanh toán của trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) bao gồm:
Công ty Chứng khoán VPBank (VPBS), ng ty Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HSC),
Công ty Chứng khoán Sài Gòn (SSI), Công ty Chứng khoán BIDV (BSC), ng ty Chứng
khoán VNDirect (VNDS), Công ty Chứng khoán Bản Việt (VCSC), Công ty Chứng khoán
MB (MBS).
Mỗi hợp đồng tương lai chỉ số VN30 sẽ 4 tháng đáo hạn bao gồm tháng hiện tại,
tháng kế tiếp 2 tháng cuối 2 quý gần nhất, tức sản phẩm sẽ có 4 mã chứng khoán tương
ứng. Hệ số nhân đối với sản phẩm phái sinh đầu tiên là 100.000 đồng, tương ứng với quy
một hợp đồng tương lai chỉ số VN30 tại mức 700 điểm là 70.000.000 đồng (100.000 x 700).
Biên độ dao động giá theo quy định là 7%. Giá tham chiếu là giá thanh toán cuối ngày
của ngày giao dịch liền trước hoặc giá thuyết. Bước giá/đơn vị yết giá 0,1 điểm chỉ số.
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt. Giới hạn lệnh là 500 hợp đồng/lệnh. Phương thức giao
dịch là phương thức khớp lệnh và phương thức thỏa thuận.
, 351
Phương pháp c định giá thanh toán hàng ngày theo quy định của Trung tâm lưu
chứng khoán. Phương pháp xác định giá thanh toán cuối cùng giá trị chỉ ssở đóng cửa
tại ngày giao dịch cuối cùng của hợp đồng tương lai.
Mức quỹ ban đầu vào khoảng 10% -15% giá trị hợp đồng, nghĩa nếu quy
hợp đồng 70 triệu đồng thì mức quỹ ban đầu để mua 01 hợp đồng vào khoảng 7 -10,5
triệu đồng. Với mức quỹ này, các nhà đầu nhân hoàn toàn thể tham gia giao dịch
các hợp đồng tương lai trên chỉ số VN30.
2. Các loại quyền chọn và hợp đồng quyền chọn
Quyền chọn quyền giá trị đối với người nắm giữ; do vậy, đcó được quyền
chọn, người mua phải trả cho người bán một khoản phí hay còn gọi giá của quyền chọn và
mức giá tại đó quyền chọn có thể được mua hoặc được bán gọi mức giá thực thi quyền,
còn ngày mà sau đó quyền hết giá trị gọi là ngày đáo hạn.
hai loại quyền chọn quyền chọn mua quyền chọn bán, cụ thể: quyền chọn
mua trao cho người mua (người nắm giữ) quyền chọn được quyền (nhưng không phải nghĩa
vụ) mua một hàng hóa cơ sở (có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, tiền hay hợp đồng
tương lai) o một thời điểm hay trước một thời điểm trong tương lai một mức giá c
định. Còn quyền chọn bán trao cho người mua (người nắm giữ) quyền chọn được quyền
(nhưng không phải nghĩa vụ) bán một ng hóa sở vào một thời điểm hay trước một thời
điểm trong tương lai một mức giá xác định. Như vậy, đối với quyền chọn mua, ta người
mua quyền chọn mua người bán quyền chọn mua; còn đối với quyền chọn bán, ta cũng
người mua quyền chọn bán và người bán quyền chọn bán.
Hiện nay, có hai kiểu quyền chọn đang được áp dụng phổ biến là quyền chọn mua hay
bán kiểu Âu và quyền chọn mua hay bán kiểu Mỹ, cụ thể: quyền chọn mua hay chọn bán kiểu
châu Âu chỉ thể được thực hiện vào ngày đáo hạn chứ không được thực hiện trước ngày
đó; còn quyền chọn mua hay chọn n kiểu Mthể được thực hiện vào mọi lúc cho đến
hết ngày đáo hạn.
Việc người mua hay người n xác lập giao dịch quyền chọn gọi hợp đồng quyền
chọn. Hợp đồng quyền chọn một hợp đồng cho phép người nắm giữ được mua (nếu
quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu quyền chọn bán) một khối lượng hàng hoá sở
nhất định tại một mức giá xác định trong một thời gian nhất định. Một hợp đồng quyền
chọn bất kỳ đều bao gồm bốn đặc điểm sau: (1) Loại quyền (quyền chọn bán hoặc chọn mua);
(2) Tên hàng hóa cơ sở khối lượng được mua hoặc bán theo quyền; (3) Ngày đáo hạn
(4) Giá thực thi. Bên cạnh đó, cũng bốn đối tượng được tham gia trên thị trường quyền
chọn là: (1) Người mua quyền mua; (2) Người bán quyền mua; (3) Người mua quyền bán
(4) Người bán quyền bán.
Trên thị trường chứng khoán phái sinh, người mua được xem nhà đầu vị thế
dài hạn người bán vị thế ngắn hạn trên hợp đồng. Việc n hợp đồng quyền chọn được
gọi là phát hành quyền chọn. Đồng thời, trong hợp đồng quyền chọn, người mua quyền
quyền (nhưng không có nghĩa vụ) mua (hay bán) một số lượng xác định các đơn vị hàng hóa
sở tại hay trước một thời điểm xác định trong tương lai mức giá xác định ngay tại thời
điểm thỏa thuận hợp đồng. Bởi vì, quyền nghĩa vụ trong hợp đồng người mua quyền
quyền; hay nói cách khác, người mua quyền thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền
mua (hay n) đối với hàng hóa sở người n quyền nghĩa vụ nếu người mua thực
hiện quyền mua (hay bán), thì người bán quyền buộc phải bán (hay mua) hàng hóa cơ sở.
3. Công thức định giá quyền chọn Black-Scholes cổ điển
Trên thế giới có nhiều loại quyền chọn khác nhau, nhưng chỉ hai loại thông dụng
nhất quyền chọn kiểu Âu (European-style option) và quyền chọn kiểu Mỹ (American-style
option). Phần lớn quyền chọn của các cổ phiếu kiểu Âu cũng chính là quyền chọn kiểu Mỹ.
, 352
Các quyền chọn mua (call option, gọi tắt Call) các quyền cho phép mua, nhưng
không bắt buộc phải mua, các mặt hàng nào đó tại các thời điểm nào đó, với giá nào đó theo
thỏa thuận từ trước, trong các điều kiện nào đó.
Các quyền chọn bán (put option, gọi tắt là Put) là các quyền cho phép bán với các điều
kiện nào đó, nhưng không bắt buộc phải bán.
Một quyền chọn mua kiểu Âu (European Call) là một hợp đồng cho phép nhà đầu
mua một đơn vị của một hàng hóa hay tài sản
S
nào đó (underlying asset) với một giá
X
đã
được cđịnh, gọi giá thực hiện (exercise price hay strike price) tại một thời điểm
T
trong
tương lai cũng đã được cố định, gọi là thời điểm đáo hạn (exercise time hay expiry time). Nếu
thay chữ ‘mua’ bởi ch‘bán’ trong định nghĩa này thì ta được một quyền chọn n kiểu Âu
(European Put).
Trong phần này, chúng tôi giới thiệu công thức Black-Scholes cổ điển nổi tiếng cho
các quyền chọn kiểu Âu, được Fisher Black Myron Scholes xây dựng Robert Morton
phát triển từ năm 1973.
Các giả thiết của công thức này là, trong khoảng thời gian được xét:
Cổ phiếu
S
không trả cổ tức, và giá của nó luôn dương.
Có một mức lãi suất kép cố định
0
r
.
Thị trường thỏa mãn nguyên no-arbitrage (không chênh lệch giá), nghĩa là
một phân bố xác suất martingale trên thị trường.
Cổ phiếu
S
thỏa mãn phương trình vi phân ngẫu nhiên (theo phân bố xác suất thực tế
của thị trường):
( ) ( ) ( ) ( )
(2.1)
trong đó
( , ( )), ( , ( ))
r r t S t t S t
( )
B t
chuyển động Brown. Hàm
r
được gọi
hệ số trượt (còn gọi lãi suất cố định của trái phiếu chính phủ trong công thức
quyền chọn), còn
được gọi hệ số biến động (volatility). Trong ứng dụng, để cho
đơn giản, người ta hay coi
là hằng số.
Với các giả thiết như trên, ta công thức Black-Scholes cổ điển cho các quyền chọn
kiểu Âu như sau:
Giá quyền chọn mua:
( )
1 2
( , ( )) ( ) ( ) ( )
E r T t
C t S t S t N d Xe N d
Giá quyền chọn bán:
( )
2 1
( , ( )) ( ) ( ) ( )
E r T t
P t S t Xe N d S t N d
trong đó
2/ 2
1
( ) 0,5 ( )
2
x
y
N x e dy x

2
1
ln( / ) ( / 2)( )
S X r T t
dT t
2
2
ln( / ) ( / 2)( )
S X r T t
dT t
Ngoài ra nghiệm của phường (2.1) là một quá trình ngẫu nhiên có dạng:
2
( ) / 2
( ) (0)
B t r t
S t S e
Bằng quan sát, ta thước lượng được độ biến động
của giá cổ phiếu
( )
S t
: Giả
sử ta số liệu về giá cổ phiếu trong một khoảng thời gian
[0, ]
T
, chia đều khoảng
[0, ]
T
thành
n
khoảng nhỏ đều nhau có độ dài
1
i i
t t t
với
1,
i n
.
, 353
Khi đó
2
2
t
, với
2
21
1
n
i
i
U U
n
,
1
n
i
i
U
U
n
,
1
ln ln
i i i
U S S
,
1
365
t
Chẳng hạn, với số liệu về giá đóng cửa của cổ chỉ số VN30 từ ngày 1/3/2017 đến
24/10/2017, ta tính được
1
n
i
i
U
U
n
0.243725685
0.001206563
202
2
21
1
n
i
i
U U
n
0.059105227
0.000294056
201
Từ đó 2
0.10733044
. Nếu cho biết lãi suất phi rủi ro của trái phiếu Chính phủ
0.09, giá thực thi vào ngày 17/11/2017
808.2
X
biết giá c phiếu tại thời điểm
18/10/2017 là
816.84
S
thì
1
0.238921644
d, 2
0.145107487
d
1
( ) (0.238921644) 0.5948
N d N
2
( ) (0.145107487) 0.5596
N d N
Kết quả là
( , ( )) 36.91316912
E
C t S t
600
640
680
720
760
800
840
M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10
2017
V
N
3
0
-.03
-.02
-.01
.00
.01
.02
M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10
2017
l
o
g
R
E
T
U
R
N
(
U
i
)
Nguồn: Nhóm tác giả phân tích
354
4. Công thức định giá quyền chọn kiểu Âu cho mô hình thị trường phân thứ Wick
Xét mô hình thị trường cổ phiếu với tích phân Wick-Ito ( xem [5]):
( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
H
dB t rB t dt
dS t S t dt S t d B t
Nghiệm của hệ này là
22
( ) 2
( ) (0)
H H
B t t t
S t S e
. Nhận xét rằng, khi
1/ 2
H
thì
( )
S t
chính là nghiệm của mô hình Black-Scholes cổ điển (chuẩn) quen thuộc.
Trong phần y, chúng ta nghiên cứu phương pháp định giá được đề xuất bởi Rostek
Schobel [6], gọi giá cân bằng dự trên sở thích (preference based equilibrium pricing).
Một số điều kiện n bằng được đưa ra, đó nhà đầu nên dung hòa giữa việc mua cổ
phiếu và nắm giữ một lượng
( )
S t
tài sản phi rủi ro.
Ta mong muốn
( )
( ) | ( )
r T t H
t
E e S T F S t
Một số luận cứ kinh tế được đưa tra bởi một số tác giả rằng trong một thị trường mà ở
đó tất cả các nhà đầu tư đều trung hòa rủi ro (chỉ sở hữu sử dụng thông tin trong quá khứ)
thì i sản skhông dạng y ý mà phải trong trạng thái tự cân bằng. Giá quyền mua
kiểu Âu trong mô hình trên được xác định bởi:
( )
, , ( ), , , , max ( ) ,0 |
r T t H
t
C T t S t K r H e E S T K F
Mệnh đề dưới đây cho ta công thức định giá quyền chọn mua kiểu Âu:
Mệnh đề: Giá quyền chọn mua kiểu Âu tại thời điểm t với giá thực thi K và thời điểm
đáo hạn T được định giá bởi nhà đầu tư trung hòa tủi ro, được cho bởi công thức:
( )
, , ( ), , , , ( )
H r T t H
C T t S t K r H S t N d Ke N d
trong đó
2 2
( ) 1
ln ( ) ( )
2
( )
H
H
H
H
H
S t
r T t T t
K
dT t
2
1 3
sin 2 2
1
(2 2 )
2
H
H H
H H
Hệ quả: Giá quyền chọn bán kiểu Âu đối với mô hình này là
( )
, , ( ), , , , ( )
r T t H H
P T t S t K r H Ke N d S t N d
Cũng với số liệu từ chỉ số VN30 như trên, bằng phần mềm R ta ước lượng được chỉ số
Hurst
H
0.6067808
(chỉ số đo độ thô của quá trình giá cổ phiếu).
Theo [1], ta có
2 2
2 1/ 2 0.6067808 1/ 2
1/ 2
250 . 250 0.000294056 0.000530254
H
H
2
1 3
sin 2 2
0.893483178
1(2 2 )
2
H
H H
H H