intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa kháng thể kháng Ro/SSA và tiền sử thai nghén của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thủy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu về tiền sử thai nghén của bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống cũng như mối liên quan giữa tiền sử thai nghén và kháng thể anti-Ro/SSA ở những bệnh nhân này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa kháng thể kháng Ro/SSA và tiền sử thai nghén của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> MỐI LIÊN QUAN GIỮA KHÁNG THỂ KHÁNG Ro/SSA VÀ TIỀN SỬ<br /> THAI NGHÉN CỦA BỆNH NHÂN LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG<br /> Nguyễn Thị Hà Vinh, Lê Hữu Doanh<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erythematosus - SLE) có khả năng mang thai như<br /> phụ nữ bình thường khác, nhưng thai nghén ở những bà mẹ này có thể hay gặp những tai biến sản khoa<br /> hơn. Kháng thể kháng Ro/SSA (anti - Ro/SSA, Sjogren’s syndrome A) là một trong những yếu tố nguy cơ<br /> của những tai biến sản khoa ở những phụ nữ SLE. Nghiên cứu nhằm xác định mối liên quan giữa tiền sử<br /> thai nghén và kháng thể anti - Ro/SSA ở bệnh nhân SLE. Kết quả cho thấy 56,8% số bệnh nhân có kháng<br /> thể anti - Ro/SSA dương tính, nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA trung bình ở nhóm bệnh nhân có tiền sử thai<br /> nghén bất thường cao hơn nhóm bệnh nhân có tiền sử thai nghén bình thường. Sự có mặt của kháng thể<br /> anti - Ro/SSA là yếu tố nguy cơ làm tăng sự xuất hiện biến chứng trẻ sinh ra nhẹ cân.<br /> Từ khóa: Lupus ban đỏ hệ thống, thai nghén, kháng thể anti-Ro/SSA<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Lupus ban đỏ hệ thống là một trong những<br /> bệnh tổ chức liên kết tự miễn thường gặp<br /> nhất. Theo thống kê, tỷ lệ mắc bệnh trên thế<br /> giới khoảng 20 - 150 trường hợp trên 100.000<br /> dân [1]. Bệnh có thể gặp ở cả hai giới vào bất<br /> <br /> chảy máu sau đẻ…[4]. Những bất thường sản<br /> khoa thường gặp có thể kể đến là tiền sản<br /> giật, sản giật, sảy thai, đẻ non, trẻ sinh ra nhẹ<br /> cân, Lupus sơ sinh… Mặt khác, việc mang<br /> thai cũng có thể làm bệnh Lupus ban đỏ hệ<br /> <br /> kỳ lứa tuổi nào, nhưng hay gặp nhất ở phụ nữ<br /> <br /> thống của người mẹ nặng lên, trên lâm sàng<br /> hay gặp là các đợt bùng phát bệnh, đặc biệt là<br /> <br /> trẻ tuổi, đặc biệt là thời kỳ có thai và cho con<br /> bú [2]. Cho đến nay, nguyên nhân cụ thể của<br /> <br /> tình trạng viêm cầu thận. Tình trạng nặng lên<br /> <br /> bệnh chưa được biết rõ. Tuy nhiên, các<br /> nghiên cứu đều chỉ ra vai trò của yếu tố gen,<br /> hormon sinh dục, môi trường và các rối loạn<br /> đáp ứng miễn dịch trong cơ chế bệnh sinh [3].<br /> Mặc dù bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống<br /> có khả năng mang thai giống như những phụ<br /> nữ bình thường khác, nhưng thai nghén ở<br /> những bà mẹ này có thể có những biến chứng<br /> nguy hiểm, đặc biệt là những người có kèm<br /> theo tăng huyết áp, bệnh thận Lupus nặng nề,<br /> <br /> của bệnh Lupus có thể gặp ở ba quý của thai<br /> kỳ, thậm chỉ cả thời kỳ hậu sản [5]. Vì vậy,<br /> bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống khi mang<br /> thai cần được khám bệnh và theo dõi cẩn thận<br /> tình trạng của người mẹ và thai nhi, đặc biệt là<br /> những trường hợp thai nghén nguy cơ cao.<br /> Kháng nguyên Ro/SSA là một trong những<br /> kháng nguyên nhân hòa tan chính được biết<br /> đến của các bệnh tổ chức liên kết, thường liên<br /> quan với Lupus ban đỏ hệ thống, Lupus da<br /> thể bán cấp, hội chứng Sjogren và Lupus ban<br /> đỏ ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, một số nghiên<br /> cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng kháng thể anti-<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Lê Hữu Doanh, Bộ môn Da liễu, Trường<br /> Đại học Y Hà Nội.<br /> Email: doanhlehuu@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 14/10/2015<br /> Ngày được chấp thuận: 25/12/2015<br /> <br /> TCNCYH 98 (6) - 2015<br /> <br /> Ro/SSA có thể là yếu tố gây ra những tai biến<br /> sản khoa ở những phụ nữ có bệnh tự miễn<br /> nói chung và Lupus ban đỏ hệ thống nói riêng<br /> [6; 7; 8].<br /> <br /> 17<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Cho đến nay, chưa có công bố nào nghiên<br /> <br /> + Trẻ sinh ra nhẹ cân: trẻ sinh ra có cân<br /> <br /> cứu về tiền sử thai nghén của bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống cũng như mối liên quan<br /> <br /> nặng ≤ 2500 gram.<br /> <br /> giữa tiền sử thai nghén và kháng thể anti-Ro/<br /> SSA ở những bệnh nhân này.<br /> <br /> thường nếu trong tiền sử hoặc hiện tại có một<br /> <br /> Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với<br /> mục tiêu xác định mối liên quan giữa tiền sử<br /> <br /> tiền sản giật, sản giật, sinh non, trẻ sinh ra<br /> nhẹ cân.<br /> <br /> thai nghén và kháng thể anti-Ro/SSA ở bệnh<br /> nhân Lupus ban đỏ hệ thống.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> 169 bệnh nhân nữ, được chẩn đoán SLE<br /> theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa<br /> Kỳ (ARA) 1997, đến khám và theo dõi tại<br /> phòng khám chuyên đề các bệnh tổ chức liên<br /> kết tự miễn của bệnh viện Da liễu Trung ương<br /> từ tháng 01/2014 đến 10/2014.<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br /> Bệnh nhân nữ, được chẩn đoán Lupus ban<br /> đỏ hệ thống, trong độ tuổi sinh sản (> 15 tuổi),<br /> được làm xét nghiệm kháng thể anti - Ro/SSA<br /> bằng kỹ thuật ELISA (enzyme - linked immunosorbent assay), đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> <br /> + Bệnh nhân có tiền sử thai sản bất<br /> trong các biểu hiện: thai lưu, sảy thai tự nhiên,<br /> <br /> 2. Phương pháp: tiến cứu, mô tả cắt<br /> ngang.<br /> - Các bước tiến hành<br /> + Chọn bệnh nhân theo các tiêu chuẩn<br /> như trên.<br /> + Điền thông tin vào mẫu bệnh án nghiên<br /> cứu.<br /> + Lấy máu bệnh nhân để làm xét nghiệm<br /> ELISA tìm kháng thể anti-Ro/SSA. Đánh giá:<br /> Nồng độ anti - Ro/SSA ≥ 30 UI/ml → dương<br /> tính, < 30 UI/ml → âm tính.<br /> 3. Thu thập và xử lý số liệu: phần mềm<br /> SPSS 20.0.<br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên<br /> cứu, thông tin của bệnh nhân được giữ kín.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> <br /> Chi phí xét nghiệm ELISA tìm kháng thể anti Ro/SSA do chúng tôi chi trả. Bệnh nhân được<br /> <br /> Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> <br /> thông báo kết quả xét nghiệm và tư vấn nếu<br /> <br /> cứu hoặc không đồng ý lưu mẫu huyết thanh<br /> và làm xét nghiệm định lượng kháng thể antiRo/SSA.<br /> Tiêu chuẩn về các biến chứng thai sản<br /> + Thai lưu: thai chết trong buồng tử cung<br /> từ thởi điểm 22 tuần tuổi trở đi<br /> <br /> cần thiết.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Tiền sử thai nghén và kháng thể anti Ro/SSA ở bệnh nhân SLE<br /> Trong 169 bệnh nhân SLE được làm xét<br /> <br /> + Sảy thai tự nhiên: thai bị tống xuất ra<br /> khỏi buồng tử cung trước 22 tuần tuổi<br /> <br /> nghiệm tìm kháng thể anti - Ro/SSA, 96 bệnh<br /> <br /> + Đẻ non: trẻ sinh ra trước tuần 37 của thai<br /> <br /> Trong những bệnh nhân SLE anti - Ro/SSA<br /> (+) này, 69 bệnh nhân có tiền sử thai sản<br /> <br /> kỳ<br /> + Tiền sản giật: phù, tăng huyết áp, protein<br /> niệu.<br /> <br /> 18<br /> <br /> nhân có anti - Ro/SSA (+), chiếm 56,8%.<br /> <br /> (71,9%) và 27 bệnh nhân không có tiền sử<br /> thai sản (39,1%) (bảng 1).<br /> <br /> TCNCYH 98 (6) - 2015<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 1. Tiền sử thai nghén và kháng thể anti - Ro/SSA ở bệnh nhân SLE<br /> Tiền sử thai sản<br /> <br /> Anti - Ro/SSA (+) n1 (%)<br /> <br /> Anti-Ro/SSA (-) n2 (%)<br /> <br /> Chung n (%)<br /> <br /> Không có tiền sử thai sản<br /> <br /> 27 (44,3)<br /> <br /> 34 (55,7)<br /> <br /> 61 (100)<br /> <br /> Có tiền sử thai sản<br /> <br /> 69 (63,9)<br /> <br /> 39 (36,1)<br /> <br /> 108 (100)<br /> <br /> 96<br /> <br /> 73<br /> <br /> 169<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Bảng 2. Nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA trung bình ở bệnh nhân SLE có tiền sử thai<br /> nghén bất thường và bình thường<br /> Tiền sử thai sản<br /> <br /> n<br /> <br /> Nồng độ anti-Ro/SSA trung bình (UI/ml)<br /> <br /> Bất thường<br /> <br /> 51<br /> <br /> 95,9 ± 70,7<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 57<br /> <br /> 55,8 ± 56,1<br /> <br /> Chung<br /> <br /> 108<br /> <br /> 76,3 ± 70,0<br /> <br /> p<br /> 0,03<br /> <br /> Nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA trung bình ở nhóm bệnh nhân có tiền sử thai nghén bất<br /> thường cao hơn của nhóm bệnh nhân có tiền sử thai nghén bình thường, sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> Bảng 3. Nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA trung bình ở nhóm bệnh nhân đang mang thai và<br /> nhóm các bệnh nhân còn lại<br /> Tình trạng thai nghén<br /> Đang mang thai<br /> Hiện tại không mang thai<br /> <br /> n<br /> <br /> Nồng độ anti - Ro/SSA trung bình (UI/ml)<br /> <br /> 7<br /> <br /> 59,4 ± 69,8<br /> <br /> 102<br /> <br /> 76,7 ± 70,2<br /> <br /> p<br /> 0,529<br /> <br /> Nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA ở những bệnh nhân hiện tại mang thai không có sự khác<br /> biệt với những bệnh nhân còn lại.<br /> 2. Các biến chứng thai sản và kháng thể anti - Ro/SSA<br /> Nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA ở bệnh nhân có tiền sử sảy thai và đẻ con nhẹ cân cao hơn<br /> lần lượt so với nhóm không có tiền sử sảy thai và đẻ con nhẹ cân tương ứng, sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA ở<br /> nhóm bệnh nhân có tiền sử thai lưu và sinh non với nhóm tương ứng (bảng 4).<br /> <br /> TCNCYH 98 (6) - 2015<br /> <br /> 19<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 4. Nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA ở các bệnh nhân SLE<br /> có và không có các biến chứng thai sản<br /> Biến chứng thai sản<br /> Thai lưu<br /> <br /> Sảy thai<br /> <br /> Sinh non<br /> <br /> Đẻ con nhẹ cân<br /> <br /> Nồng độ anti - Ro/SSA trung bình (UI/ml)<br /> (+) n = 8<br /> <br /> 75,6 ± 58,4<br /> <br /> (-) n = 98<br /> <br /> 76,6 ± 71,4<br /> <br /> (+) n = 27<br /> <br /> 106,1 ± 90,8<br /> <br /> (-) n = 80<br /> <br /> 64,1 ± 58,8<br /> <br /> (+) n = 17<br /> <br /> 86,2 ± 77,4<br /> <br /> (-) n = 90<br /> <br /> 72,5 ± 69,1<br /> <br /> (+) n = 26<br /> <br /> 103,2 ± 56,2<br /> <br /> (-) n = 82<br /> <br /> 66,4 ± 72,1<br /> <br /> p<br /> 0,968<br /> <br /> 0,007<br /> <br /> 0,465<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> Bảng 5. Mối liên quan giữa sự có mặt của kháng thể anti - Ro/SSA<br /> và các biến chứng thai sản ở bệnh nhân SLE<br /> Tiền sử thai nghén<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ suất chênh OR (odd ratio)<br /> <br /> Khoảng tin cậy 95%<br /> <br /> Tiền sử thai bất thường<br /> <br /> 51<br /> <br /> 1,95<br /> <br /> 0,881 – 4,314<br /> <br /> Thai lưu<br /> <br /> 8<br /> <br /> 0,941<br /> <br /> 0,212 – 4,175<br /> <br /> Sảy thai tự nhiên<br /> <br /> 27<br /> <br /> 2,006<br /> <br /> 0,761 – 5,287<br /> <br /> Sinh non<br /> <br /> 17<br /> <br /> 0,827<br /> <br /> 0,287 – 2,379<br /> <br /> Trẻ sinh ra nhẹ cân<br /> <br /> 26<br /> <br /> 3,128<br /> <br /> 1,074 – 9,109<br /> <br /> Sự có mặt của kháng thể anti - Ro/SSA là yếu tố nguy cơ làm tăng sự xuất hiện biến chứng<br /> trẻ sinh ra nhẹ cân lên 3,128 lần. Kháng thể anti - Ro/SSA không phải là yếu tố nguy cơ của các<br /> biến chứng thai sản còn lại.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Thai nghén ở bệnh nhân SLE vẫn luôn là<br /> <br /> đề đang bàn cãi, nhiều nghiên cứu trên thế<br /> <br /> một vấn đề được bệnh nhân cũng như các<br /> <br /> giới cho các kết quả khác nhau.<br /> Trong 169 bệnh nhân SLE được làm xét<br /> <br /> bác sỹ quan tâm đặc biệt. Có nhiều yếu tố ảnh<br /> hưởng đến thai nghén, trong đó có các rối<br /> loạn miễn dịch. Kháng thể anti-Ro/SSA là một<br /> trong những kháng thể được biết đến là<br /> nguyên nhân gây Lupus sơ sinh. Hiện nay,<br /> mối liên quan giữa kháng thể anti-Ro/SSA với<br /> các biến chứng sản khoa khác vẫn còn là vấn<br /> 20<br /> <br /> nghiệm tìm kháng thể anti - Ro/SSA, có 96<br /> bệnh nhân có kháng thể anti - Ro/SSA dương<br /> tính, chiếm 56,8%. Xét riêng nhóm 108 bệnh<br /> nhân SLE có tiền sử thai sản, số bệnh nhân<br /> có kháng thể anti-Ro/SSA dương tính là 69,<br /> chiếm 63,9%. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ<br /> TCNCYH 98 (6) - 2015<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> kháng thể anti - Ro/SSA dương tính ở bệnh<br /> <br /> tính với tiền sử sảy thai tự nhiên [6]. Barclay<br /> <br /> nhân SLE, tính chung ở cả hai giới nam và nữ<br /> là khác nhau, theo Petri (2005) là 27,6% [9],<br /> <br /> đã báo cáo một trường hợp bệnh nhân có 2<br /> lần sảy thai tự nhiên và 1 lần thai lưu [13].<br /> <br /> Aurora Menendez là 44,0% [8], Faria (2005) là<br /> 47,0% [10], Koskenmies (2008) là 61,8% [11].<br /> <br /> Watson và cộng sự trong một nghiên cứu lớn<br /> hơn đã cho thấy mối liên quan trực tiếp giữa<br /> <br /> Trong một số bài tổng quan gần đây về kháng<br /> thể anti - Ro/SSA, các tác giả ghi nhận rằng tỷ<br /> <br /> kháng thể anti - Ro/SSA với sảy thai ở những<br /> bệnh nhân SLE da màu [7]. Trong nghiên cứu<br /> <br /> lệ gặp kháng thể này ở bệnh nhân SLE là từ<br /> <br /> của Mavragani, tác giả thấy rằng ở cả bệnh<br /> <br /> 40 - 90% [12].<br /> Nghiên cứu cũng ghi nhận trong nhóm<br /> <br /> nhân SLE và bệnh nhân bệnh tổ chức liên kết<br /> tự miễn khác ngoài SLE, mất thai và cân nặng<br /> <br /> bệnh nhân có tiền sử thai sản, nồng độ kháng<br /> thể anti - Ro/SSA trung bình của những bệnh<br /> <br /> trẻ sơ sinh không bị ảnh hưởng bởi sự có mặt<br /> của kháng thể anti - Ro/SSA [14]. Có lẽ, yếu<br /> <br /> nhân tiền sử thai bất thường cao hơn những<br /> bệnh nhân tiền sử thai bình thường, sự khác<br /> <br /> tố chủng tộc cũng góp phần vào sự khác biệt<br /> này. Một số tác giả cũng đưa ra sự giải thích<br /> <br /> biệt có ý nghĩa thống kê. Tại thời điểm làm xét<br /> <br /> thêm, do sự đáp ứng miễn dịch với kháng<br /> <br /> nghiệm tìm kháng thể anti - Ro/SSA, có 7<br /> bệnh nhân đang mang thai. Chúng tôi thấy<br /> <br /> nguyên Ro/SSA là không đồng nhất.<br /> Kháng thể anti - Ro/SSA đã được biết đến<br /> <br /> không có sự khác biệt về nồng độ kháng thể<br /> anti - Ro/SSA trung bình ở những bệnh nhân<br /> <br /> từ rất lâu là nguyên nhân gây ra block tim bẩm<br /> sinh trong Lupus sơ sinh. Trong nghiên cứu<br /> <br /> này và những bệnh nhân không mang thai.<br /> Như vậy, yếu tố giới tính và mang thai<br /> <br /> của chúng tôi, không ghi nhận được trường<br /> hợp nào có tiền sử mẹ sinh con bị Lupus sơ<br /> <br /> không quyết định sự có mặt và sự tăng lên<br /> <br /> sinh. Một mặt, đây là một biến chứng hiếm<br /> <br /> của kháng thể anti - Ro/SSA ở bệnh nhân<br /> SLE. Điều này nên được khẳng định lại bằng<br /> <br /> gặp, chỉ xuất hiện ở 1 - 2% trẻ sinh ra của các<br /> bà mẹ SLE có kháng thể anti - Ro/SSA dương<br /> <br /> một nghiên cứu dọc trên cùng một nhóm bệnh<br /> nhân, tại nhiều thời điểm khác nhau, bao gồm<br /> <br /> tính. Mặt khác, việc khai thác tiền sử thai<br /> nghén bằng cách phỏng vấn nên những thông<br /> <br /> các lần mang thai.<br /> Nghiên cứu này cho thấy nồng độ kháng<br /> <br /> tin thu được là chủ quan của bệnh nhân. Các<br /> bà mẹ có thể có tiền sử con sinh ra bị mất<br /> <br /> thể anti - Ro/SSA ở bệnh nhân có tiền sử sảy<br /> <br /> nhưng không rõ nguyên nhân, các bệnh lý đi<br /> <br /> thai và bệnh nhân có tiền sử đẻ con nhẹ cân<br /> cao hơn so với các nhóm tương ứng không có<br /> <br /> kèm… Hơn nữa, như đã nói ở trên, việc bỏ<br /> thai chủ động cũng có thể làm sai lệch tỷ lệ<br /> <br /> tiền sử này. Sự có mặt của kháng thể anti-Ro/<br /> SSA là yếu tố nguy cơ làm tăng sự xuất hiện<br /> <br /> thực tế của các biến chứng thai sản.<br /> <br /> biến chứng trẻ sinh ra nhẹ cân lên 3,128 lần<br /> với khoảng tin cậy 95% là 1,074 - 9,109.<br /> Mối liên quan giữa kháng thể anti - Ro/SSA<br /> và các biến chứng thai sản ở bệnh nhân SLE<br /> nói riêng và các bệnh tổ chức liên kết tự miễn<br /> nói chung vẫn là vấn đề còn nhiều bàn cãi.<br /> Hull và cộng sự đã quan sát thấy trên 3 phụ<br /> nữ SLE có kháng thể anti - Ro/SSA dương<br /> <br /> TCNCYH 98 (6) - 2015<br /> <br /> V. KẾT LUẬN<br /> Số bệnh nhân có kháng thể anti - Ro/SSA<br /> dương tính chiếm 56,8%, trong đó bệnh nhân<br /> có tiền sử thai sản chiếm 71,9%. Không có sự<br /> khác biệt về nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA<br /> trung bình ở nhóm bệnh nhân đang mang thai<br /> và các bệnh nhân còn lại. Nồng độ kháng thể<br /> anti - Ro/SSA trung bình ở nhóm bệnh nhân<br /> <br /> 21<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1