intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô phỏng, đánh giá chất lượng hệ thống truyền tin số sử dụng mã Hamming với các phương thức điều chế khác nhau

Chia sẻ: Nguyen Van Tho | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

191
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 2 phần, đề tài "Mô phỏng, đánh giá chất lượng hệ thống truyền tin số sử dụng mã Hamming với các phương thức điều chế khác nhau" giới thiệu đến các bạn những nội dung về mã hóa hamming sử dụng trong truyền tin số, mô phỏng, đánh giá chất lượng hệ thống truyền tin số sử dụng mã hamming với các phương thức điều chế khác nhau,... Với các bạn chuyên ngành Kỹ thuật - Công nghệ thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô phỏng, đánh giá chất lượng hệ thống truyền tin số sử dụng mã Hamming với các phương thức điều chế khác nhau

  1. Lời mở đầu Ngày nay, sự  phát triển của công nghệ  diễn ra rất năng động nên nhu cầu  truyền tin trong cuộc sống ngày càng trở nên được chú ý đến nhiều hơn. Thông tin  đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống, quân sự, ngoại giao….vì vậy việc truyền  dẫn thông tin càng phải đặt lên hàng đầu. Đảm bảo an toàn về  truyền tin giúp  chúng ta thu và nhận thông tin một cách chính xác hơn. Tuy nhiên trong quá trình  truyền dẫn sẽ không tránh khỏi lỗi và nhiễu. Do vậy việc sửa lỗi là rất cần thiết.   Từ  đó có rất nhiều phương pháp sửa lỗi ra đời: Mã chập, mã vòng, mã BCH nhị  phân, mã Hamming. Mỗi phương pháp sửa lỗi đều mang những ưu điểm và nhược  điểm riêng biệt, vì vậy việc lựa chọn phương pháp sửa lỗi phải phù hợp để  hệ  thống hoạt động ổn định. Sau đây chúng em xin trình bày về đề  tài: “Mô phỏng, đánh giá chất lượng  hệ  thống truyền tin số  sử dụng mã Hamming với các phương thức điều chế  khác nhau”. Với sự hướng dẫn của giảng viên: ThS. Phạm Mạnh Toàn. Trong quá trình xây dựng đồ án này khó có thể tránh những sai sót, rất mong   quý thầy cô và các bạn chỉ dẫn, đóng góp ý kiến để đề tài hoàn thiện hơn. Xin trân  trọng cảm ơn. Sinh viên thực hiện          Nguyễn Việt Thắng 1
  2. Phần 1: MàHÓA HAMMING SỬ DỤNG TRONG TRUYỀN TIN SỐ 1.1. Tổng quan về mã hóa kênh 1.1.1. Khái niệm chung Mã hóa kênh là việc đưa thêm các bit dư vào tín hiệu số theo một quy luật nào  đấy, nhằm giúp cho bên thu có thể  phát hiện và thậm chí sửa được cả  lỗi xảy ra   trên kênh truyền.   Tín   hiệu  truyền  qua   kênh  truyền  sẽ   bị   ảnh  hưởng   bởi   nhiễu,   can  nhiễu,   fading… là tín hiệu đầu thu bị sai. Mã hóa kênh dùng để bảo vệ dữ liệu không bị sai   bằng cách thêm vào các bit dư thừa.      Ý tưởng của mã hóa kênh là gửi một chuỗi bit có khả  năng sửa lỗi. Mã hóa  kênh không làm giảm lỗi bit truyền mà chỉ làm giảm lỗi bit dữ liệu.           Mục đích của lý thuyết  mã hóa trên kênh truyền  là tìm những mã có thể  truyền thông nhanh chóng, chứa đựng nhiều mã hợp lệ  và có thể  sửa lỗi hoặc ít   nhất phát hiện các lỗi xảy ra. Các mục đích trên không phụ thuộc vào nhau, và mỗi   loại mã có công dụng tối ưu cho một  ứng dụng riêng biệt. Những đặc tính mà mỗi   loại mã này cần còn tuỳ thuộc nhiều vào xác suất lỗi xảy ra trong quá trình truyền  thông.  Hình 1.1 Sơ đồ khối hệ thống truyền tin Mã hóa kênh là một khâu rất quan trọng trong hệ thống thông tin số không dây  cùng với mã hóa nguồn, ghép kênh, điều chế,… để tạo ra một tín hiệu phù hợp cho  việc truyền dẫn vô tuyến và tín hiệu, có khả năng điều khiển được sự sai bit và sửa  lỗi xảy ra nếu có để  khôi phục lại gần như  nguyên dạng tín hiệu tin tức mà mình  truyền đi. Vị  trí của mã hóa kênh truyền trong hệ  thống thông tin khi truyền qua  kênh truyền được minh họa trên hình (Hình1.1). Việc giảm thiểu xác suất sai dựa   2
  3. vào việc phát hiện sai và sửa sai có thể dẫn đến việc giảm tỉ số tín hiệu trên nhiễu   cần thiết nhờ đó giảm được công suất, tiết kiệm năng lượng. Vai trò của mã hóa kênh là làm giảm xác suất sai thông tin khi truyền qua kênh   truyền. Việc giảm tỉ số tín hiệu trên nhiễu cần thiết nhờ đó giảm được công suất,   tiết kiệm năng lượng. Việc sửa sai hữu hiệu cho tín hiệu nhỏ sẽ thuận lợi cho việc   bảo mật, trải phổ và tăng tốc độ chính xác của thông tin nhận, đây là mục đích quan   trọng nhất của truyền thông. 1.1.2. Phân loại mã hóa kênh Hiện nay, trong truyền tin số  tồn tại hai loại mã: Mã khối và mã xoắn (liên   tục). Trong đề tài này sẽ quan tâm nghiên cứu về mã khối. 1.2. Mã Hamming 1.2.1. Giới thiệu Mã Hamming thuộc mã khối. Mã khối được hình thành như  sau: Từ  chuỗi bit  X của tin tức (ở  dạng nhị  phân) có độ  dài bất kỳ  (như  hữu hạn), được chia thành  các khối mỗi khối bao gồm k bit (ký hiệu) thông tin, ở khối cuối cùng nếu không đủ  k bit thông tin nó sẽ  được bổ  sung thêm một số  ký hiệu dạng 100…, để  đủ  trở  thành khối có k ký hiệu, sau khi giải mã các ký hiệu này bị loại bỏ đi. Mỗi khối có k bit thông tin dài n ký hiệu, bao gồm 2k từ  mã, được gọi là mã  khối tuyến tính M(n,k), với điều kiện là tất cả 2k từ  mã hình thành nên không gian  con bậc k của không gian con vector bậc n trong trường nhị phân GF(2). Tập hợp 2 phần tử  0 và 1, với phép cộng và phép nhân mod2, được gọi là   trường nhị phân và ký hiệu là GF(2). Đối với trường GF(2) có thể áp dụng mọi toán  tử đại số tuyến tính, trong đó có toán tử ma trận. Nói một cách đơn giản là mã nhị  phân được gọi là tuyến tính, nếu tổng theo  modul 2 (mod2) của hai từ mã bất kỳ cũng là từ mã của mã đó. 0 �0 = 0 0.0 = 0 0 �1 = 1 0.1 = 0                  1 �0 = 1 1.0 = 0       1 �1 = 0 1.1 = 1 Mọi mã khối tuyến tính đều là mã hệ thống. Mã khối hệ thống là mã khối mà   mỗi khối bao gồm k bit thông tin và r ký hiệu dư  thừa, tạo thành 2 khối con tách  biệt nhau. 3
  4. Hình 1.2 Một khối mã(từ mã) của mã khối hệ thống Trên cơ sở toán học, mã khối tuyến tính hệ thống M(n,k) hoàn toàn được xác  định nhờ ma trận sinh G(n,k). G( n , k ) = � E( k , k ) ; R( r ,k) � � �                        (1) Trong đó E(k,k) ­ ma trận đơn vị bậc vị bậc (k*k). R(r,k) ­ ma trận đơn vị bậc vị bậc (r*k). r là số ký hiệu dư ( ký hiệu kiểm tra). k là số bit tin trong từ mã. Trọng số Hamming Trọng số  Hamming của một từ  mã nhị  phân  αi, thường ký hiệu w(αi), là số  lượng ký hiệu 1 có trong từ mã đó. Chẳng hạn, chúng ta có từ mã  αi=100101, trọng  số Hamming của tù mã được xác định w(αi)=3. Khoảng cách Hamming Khoảng cách Hamming giữa hai từ mã αi, αk (có độ dài đều), thường ký hiệu  d(αi, αk) là số  lượng vị  trí tương  ứng mà tại đó chúng có giá trị  khác nhau. Chẳng   hạn, αi=1010011, αk=1000101, khoảng cách Hamming giữa hai từ mã được xác định  d(αi,αk)=3. Từ  đây, chúng ta có d(αi,αk)= w(αi αk), với ký hiệu     chỉ  phép cộng  theo modul 2 (mod2). Khoảng cách Hamming tối thiểu Khoảng cách Hamming tối thiểu của bộ  mã (chỉ  áp dụng cho bộ  mã đều),  thường ký hiệu dmin, hoặc d0, được xác định d0=min d(αi,αk) với mọi i,k. Tham số d0  của bộ mã quyết định khả năng phát hiên lỗi và sửa lỗi. Số lỗi Số lỗi có thể phát hiện được khi giải mã, ký hiệu là e và được xác định e=d0­1.  Một bộ  mã có d0=1, không có khả  năng phát hiện bất kỳ lỗi nào, e=0, được gọi là  bộ  mã đầy, hay bộ  mã không có dư  thừa, gC=0. Một bộ  mã muốn phát hiên được  một lỗi, e=1, cần d0=2. Các bộ mã có d0≥2 được gọi là bộ mã vơi, hay bộ mã có dư  H (X) log 2 2 k k thừa gC>0 ( gC = 1 − − = 1− = 1− > 0 ), nếu r=0 thì gC=0). n n k+r Số lỗi có thể sửa được 4
  5. d0 − 1� �  Số lỗi có thể sửa được khi giải mã, ký hiệu là t và được xác định  t �2 � � � , trong đó ký hiệu [x] để  chỉ  phép lấy phần nguyên của x. Từ công thức này ta xác  định được một bộ mã muốn sửa lỗi cần d0≥2t+1. Chẳng hạn, bộ mã muốn sửa lỗi,  t=1, cần d0≥3 (trong trường hợp này có thể phát hiện được 2 lỗi). Trong các loại mã khối có thể  là mã khối trong trường nhị  phân  GF(2), cũng   có thể là mã khối trong trường GF(2m). Mã Hamming là một mã sửa lỗi tuyến tính, mã này có thể  phát hiện một bit   hoặc hai bit bị lỗi. Mã Hamming còn có thể sửa các lỗi do một bit bị sai gây ra. Các mã có tham số với m≥3 được gọi là mã Hamming  G( n, k ) = � E( k , k ) ; R( r ,k) � � � Chiều dài từ mã: n= 2m­1. Chiều dài phần tin: k=n­m. Số ký hiệu dư: r=m. Khả năng sửa sai: t=1. Khoảng cách Hamming giữa hai từ  mã ký hiệu là d là số  lượng vị  trí tương   ứng mà tại đó chúng có giá trị  khác nhau. Khoảng cách Hamming cực tiểu của bộ  mã ký hiệu là d0. Tham số d0 của bộ mã quyết định khả năng phát hiện lỗi và sửa   lỗi. d0=1+ số  ký hiệu một trong hàng nào đó có ít ký hiệu 1 nhất (trong ma trận   R(r,k). Số lỗi có thể phát hiện được khi giải mã, ký hiệu là e: e=d0­1. 1.2.2. Thuật toán mã hóa mã Hamming Các bit thông tin có dạng: I= (m0,m1,m2,…mk). Từ mã V được xác định dưới dạng: V=(v0, v1, v2, v3, v4, v5,…, vn­1). Thuật toán mã hóa được xác định theo công thức V=I × G(n,k), hay: (v0, v1, v2, v3, v4, v5,…, vn­1)= (m0,m1,m2,…mk)× G(n,k)   1.2.3. Ma trận kiểm tra mã Hamming Ma trận kiểm tra H(n,k) có đặc tính sau: Tích của mọi từ mã V với ma trận kiểm  tra H(n,k) chuyển vị, đều cho kết quả bằng 0, tức là: T V H (n,k) 0 (1.1) T: chỉ phép chuyển vị ma trận Với đặc tính trên ma trận kiểm tra H(n,k) được xác định theo ma trận sinh G(n,k)  với dạng biểu diễn như sau: 5
  6.   H ( n ,k ) = [R( r ,k ) , E( r ,r) ] T (1.2) 1.2.4. Thuật toán giải mã Hamming Ma trận kiểm tra H(n,k) cho phép kiểm tra một từ  mã nào đó có phải là từ  mã  của bộ mã đang xét hay không. Đặc biệt khi thu được từ mã, ký hiệu P, có thể kiểm   tra từ mã này có mắc lỗi hay không bằng thuật toán  S = P H ( n ,k ) . T Trong công thức này S được gọi là vector Syndrome, có r ký hiệu. Nếu S=0, từ  mã P không có lỗi, còn ngược lại, nếu S ≠0, từ  mã P có lỗi. Công thức trên gọi là  thuật toán giải mã phát hiện sai. H (Tn,k ) Ma trận     có thể biểu diễn  theo ma trận thành phần  của ma trận sinh  G(n,k) như sau : R( r , k ) � � H (Tn,k ) = � �  (1.3) E( r ,r ) � � 1.3. Điều chế và giải điều chế trong hệ thống thông tin số Điều chế  là kỹ  thuật gắn tin tức vào một sóng mang cao tần, làm cho một  trong các thông số: tần số, pha, biên độ của sóng mang thay đổi theo tín hiệu tin tức.  Điều chế được xem là não bộ của hệ thống và xuất hiện trong tất cả các hệ thống   thông tin. Vì vậy, khi xem xét đánh giá chất lượng một hệ thống thông tin, ta không  thể tách rời khỏi kỹ thuật điều chế.  Trong phần 2 của đồ án này thực hiện đánh giá chất lượng hệ thống thông tin  sử dụng các loại kỹ thuật điều chế khi sử dụng và không sử dụng mã Hamming để  phát hiện và sửa lỗi. Bởi vậy, phần này chúng ta sẽ  xem xét kỹ  thuật điều chế  BPSK, QPSK, 8 – PSK, 16 – PSK. 1.3.1. Điều chế BPSK Giả sử có sóng mang được biểu diễn: x0 (t ) = A cos(ω0t + ϕ )   (1.4) Biểu thức tín hiệu gốc: s(t) là tín hiệu nhị phân(0,1) hay là chuỗi NRZ. Ta có: Khi s(t)=1:  P(t) = Acos ω0t (1.5) Khi s(t)=0:  P (t) = Acos(ω0t +1800 ) (1.6) Đối với khóa dịch pha PSK, thông tin chứa trong pha tức thời của sóng mang   điều chế. Thường thì pha này được ấn định và so sánh tương thích với sóng mang  của pha đã biết PSK kết hợp. Đối với PSK nhị phân, các trạng thái pha 0 0 và 1800 sẽ  được sử dụng. 6
  7. Nguyên tắc: Các tín hiệu nhị  phân tác dụng lên sóng mang làm thay đổi pha  của sóng mang. Cụ thể là: Bit 1: pha của sóng mang là 00. Bit 0: pha của sóng mang là 1800. Các giá trị này có thể ngược lại nhưng nguyên tắc chung là khi có sự  đảo bit   thì pha của sóng mang lệch đi 1800. Bảng chân lý của tín hiệu điều chế BPSK Nhị phân đầu vào Pha đầu ra Logic 0 1800 Logic 1 00 Có thể thấy rõ ràng hơn trong cách biểu diễn trên đồ thị thời gian và trạng thái  của tín hiệu BPSK (Hình 2.2). Điều chế khóa dịch pha nhị phân BPSK (Hình 2.3): Với n=2,  ∆Φ = π , thì ta có kiểu điều chế 2­PSK hay BPSK: π P(t ) = cos(ω0t + ϕ + s (t ) ) (1.7) 2 Sơ đồ tại tín hiệu BPSK dạng sin với hai giá trị tùy thuộc giá trị Data: Khi Data bit=1, tín hiệu BPSK cùng pha với sóng mang. Khi Data bit=0, tín hiệu BPSK ngược pha với sóng mang. Hình 1.3 Khóa dịch pha nhị phân 7
  8. Hình 1.4 Sơ đồ khối thực hiện điều chế PSK Hình 1.5 Quan hệ pha, thời gian ở đầu ra bộ điều chế BPSK theo tín hiệu vào Quá trình giải điều chế BPSK Hình 1.6 Phương pháp giải điều chế PSK Giải điều chế BPSK có thể  thực hiện theo sơ đồ  hình 1.6. Sơ  đồ  gồm bộ  tái  lập sóng mang và bộ nhân. Bộ giải điều chế BPSK bao gồm: Sơ đồ lấy bình phương để chuyển các tín hiệu khác pha về cùng 1 pha. Vòng giữ pha PLL phát lại nhịp với tần số gấp đôi tần số mang. Bộ dịch pha  ∆  để hiệu chỉnh pha. Bộ chia hai để đưa tần số tín hiệu tái lập về bằng tần số sóng mang. Bộ  nhân tín tín hiệu thực hiện nhân sóng điều chế  BPSK với sóng mang tái  lập. Giả sử tần số sóng mang là  f c ,  ωc = 2π f c , ta có hai trường hợp: Khi tín hiệu BPSK  là   + sin(ωc t )   ứng với data bit = 1,  sóng mang tái lập là  sin(ωc t ) , sơ đồ nhân sẽ cho tín hiệu: sin(ωc t )sin(ωc t ) = sin 2 (ωc t ) = 1 (1 − cos(2ωc t ) = 1 − 1 cos(2ωc t )                    (1.8) 2 2 2 Trong biểu thức trên thành phần thứ  hai là xoay chiều, có tần số  gấp đôi tần  số  sóng mang. Khi sử  dụng bộ  lọc thông thấp với tần số  cắt bằng tần số  sóng  mang, có thể khử bỏ thành phần xoay chiều và thế  dương của thành phần 1 chiều  8
  9. thứ nhất sẽ giữ lại biểu diễn trạng thái “1” của Data bit. Khi tín hiệu BPSK là  − sin(ωc t )  ứng với data bit=0, sơ đồ nhân sẽ cho : − sin(ωc t ) sin(ωct ) = − sin 2 (ωct ) = 1 (1 − cos(2ωc t ) = − 1 + 1 cos(2ωc t )              (1.9) 2 2 2 Trong biểu thức trên thành phần thứ 2 là xoay chiều, có tần số gấp đôi tần số  sóng mang. Khi sử dụng bộ lọc thông thấp với tần số cắt bằng tần số sóng mang,   có thể  khử  bỏ  thành phần xoay chiều và thế  âm của thành phần một chiều thứ  nhất(­1/2) được giữ lại sẽ biểu diễn trạng thái “0” của data bit. Điều chế  khóa dịch pha hiện nay được sử  dụng rộng rãi trong các hệ  thống   thông tin quân sự, thương mại, các hệ thống vi ba số. Phương thức điều chế này có  thể xem là một phương thức điều chế  hiệu quả  cho các ứng dụng truyền tin bằng  vô tuyến vì nó đảm bảo xác suất lỗi thấp nhất đối với một mức tín hiệu thu đã   khẳng định do trên một chu kì tín hiệu. 1.3.2. Điều chế QPSK PSK 4 pha còn gọi là PSK vuông góc (QPSK : Quadrature PSK) là mạch điều  chế  cho tín hiệu ra có 1 trong 4 pha tùy theo trạng thái của một cặp bit (dibit) dữ  liệu vào, độ lệch pha của các tín hiệu ra là 90°.  Mạch chia bit (bit splitter): chuyển dòng dữ  liệu vào theo hai ngã I (In­phase)   và Q (Quadrature). Những bit vào ngã I sẽ điều chế sóng mang có pha ban đầu   và những bit vào ngã Q sẽ điều chế sóng mang đã được làm lệch pha 90° Vì các dữ liệu vào có thể là bit 1 hoặc 0, nên tín hiệu ở ngã ra mạch nhân I có  thể  là sinωct hoặc  − sin ωc t  và  ở  ngã ra Q có thể  là cosωct hoặc  − cos ωc t , các  tín hiệu này được tổng hợp ở mạch tổng để  cho ra 1 trong 4 tín hiệu mô tả  ở  (Hình 1.7) Với các bit ở ngã vào ab=01, tín hiệu ở ngã ra là − sin ωc t   +  cos ωct , tín hiệu này  có thể thay thế bởi tín hiệu duy nhất có pha là 135°. Bảng 1.1: Tín hiệu ra từ mạch cân bằng Kênh ́ ̣ ̣ Gia tri nhi  ̣ Hiêu thế ̣ Tin hiêu ra t ́ ư mach cân ̀ ̣   phân băng ̀ 1 + sin ωc t I 0 ­ − sin ωc t π 1 + sin(ωc t + ) = cos ωc t 2 Q π 0 ­ − sin(ωc t + ) = − cos ωct 2 9
  10. Hình 1.7 Tín hiệu điều chế 4 pha Hình 1.8 Mạch giải mã PSK – 4 pha Mạch phục hồi sóng mang sẽ cho lại sóng mang sinωct từ tín hiệu nhận được,   tín hiệu này được cho thẳng vào mạch nhân ngã I và được làm lệch pha 90° trước   khi vào mạch nhân ngã Q, tín hiệu ra  ở các mạch nhân được đưa vào mạch lọc hạ  thông để  loại bỏ  thành phần tần số  cao, các thành phần DC sẽ  được tổng hợp  ở  mạch tổng để cho lại dòng dữ liệu. Giả sử tín hiệu vào là tín hiệu nhận được trong thí dụ trên: cosωct ­ sinωct Tín hiệu ra ở mạch nhân ngã I là: sinωct ( cos ωc t − sin ωc t ) = 1/2 sin ωct  ­ 1/2(1­ cos 2ωc t ) Tín hiệu ra sau mạch lọc là điện thế dc ­, tương ứng bit 0 Tín hiệu ra ở mạch nhân ngã Q là: cos ωc t  ( cos ωct − sin ωc t ) = ­1/2 sin ωct  +1/2(1+ cos 2ωc t ) Tín hiệu ra sau mạch lọc là điện thế dc+, tương ứng bit 1, Mạch tổ hợp bit sẽ cho lại dữ liệu như đã phát : 01 (viết theo thứ tự ab). 1.3.3. Điều chế 8 – PSK PSK ­ 8 pha là mạch điều chế cho tín hiệu ra có 1 trong 8 pha tùy thuộc trạng  10
  11. thái của tổ hợp 3 bit vào (tribits). Mạch chia bit chia tổ hợp 3 bít theo 3 kênh khác nhau. Các bit a và b theo kênh I   và Q xác định cực tính của tín hiệu ra ở mạch biến đổi từ 2 ra 4 mức, trong khi bit c   xác định biên độ của điện thế dc. Hình 1.9 Sơ đồ khối của mạch điều chế PSK ­ 8 pha  Có 2 biên độ  được dùng là 0,34V và 0,821V. Khi a và b là bit 1 ngã ra mạch  biến đổi có trị dương, ngược lại khi a và b là bit 0. Biên độ của tín hiệu ra từ mạch   biến đổi luôn luôn khác nhau, bất cứ khi nào một mạch nhận tín hiệu c (hay để cho  ra tín hiệu có biên độ là 0,821 (0,34) thì mạch kia nhận tín hiệu đảo lại và cho ra tín  hiệu có biên độ là 0,34 (0,821)). Vì 3 bit abc độc lập với nhau nên ± 0,821 và ± 0,344 luôn luôn là 4 giá trị  có  thể có ở ngã ra các mạch biến đổi. Ở  kênh I mạch điều chế  trên sóng mang ban đầu (không làm lệch pha) nên 4  giá trị ngã ra là ± 0,821 cos ωct  và ± 0,34 cos ωc t  trong khi ở ngã ra Q đó là các giá trị ±  0,821 sin ωct  và ± 0,34 sin ωct . Mạch tổng sẽ tổng hợp tín hiệu ra của 2 kênh để  cho   ra một tín hiệu duy nhất. Tùy theo các tín hiệu vào các tín hiệu ra sẽ có các pha khác   nhau (Hình 2.0). Trong hình này góc A xác định bởi 0.34 A = tan −1 = 22,50   0.821 Như vậy các tín hiệu điều chế của các tribit có pha khác nhau từng 45° 11
  12. Hình 2.0 Góc pha của tín hiệu này xác định bởi dấu X Nếu, các bit cba ở ngã vào là 101, ta có: Mạch biến đổi ở kênh I cho: +0,821 V. Mạch biến đổi ở kênh Q cho: ­0,34 V. Mạch điều chế ở kênh I cho: +0,821cosωct. Mạch điều chế ở kênh Q cho: ­0,34 sinωct. Tín hiệu ra sau cùng: 0,821 cosωct ­0,34 sin ωct . 1.3.4. Điều chế  16 – PSK  PSK ­ 16 pha là mạch điều chế  cho tín hiệu ra có 1 trong 16 pha tùy thuộc  trạng thái của tổ hợp 4 bit vào. Các pha cách nhau 22,50.  1.4. Kênh truyền AWGN   Khối AWGN cộng nhiễu trắng Gauss vào trong tín hiệu lối vào. Tín hiệu lối   vào hoặc lối ra có thể là số thực hoặc số phức. Nếu tín hiệu vào là số  thực thì tín   hiệu vào sẽ cộng nhiễu Gauss thực và tạo ra một tín hiệu thực ở lối ra. Khi tín hiệu   lối vào là phức, khối này cộng tín hiệu Gauss phức và tạo ra một lối ra tín hiệu   phức. Khi sử  dụng sự thay đổi mode với lối vào phức, giá trị  thay đổi ngang bằng  thành phần thực chia cho thành phần ảo của tín hiệu lối vào. 1.5. Tỷ lệ lỗi bit BER Tỷ lệ lỗi bít (bit error rate) trên kênh truyền:  BER= (số bit lỗi)/(tổng số bit truyền đi) Nếu gọi P(e) là trung bình xác suất xảy ra lỗi khi truyền thông tin qua hệ  thống. Gọi Pe(n) là xác suất xảy ra lỗi bit(tức thời)  ở thời điểm n và giả  sử  rằng   chúng ta làm mô phỏng N lần. Khi đó, Pe= lim[(1/N)*(Pe(1)+Pe(2)+...+Pe(N))] khi N   tiến tới vô cực. 12
  13. Có nghĩa là nếu chương trình mô phỏng đủ  dài (N đủ  lớn) thì BER là xấp xỉ  của xác suất xảy ra lỗi khi truyền thông tin qua hệ  thống.  Ở  BER khoảng 10­4 trở  xuống thì thông thường có khoảng 100 lỗi thì BER tương đối chính xác. Ví dụ, nếu   ta muốn xác định BER ở khoảng  10−6  thì ta nên truyền khoảng 100000000 bit thông  tin qua hệ thống sau đó đếm số lỗi. Nếu ta đã biết tốc độ truyền tin (bit/s), như vậy ta có thể đếm số lỗi trong một  khoảng thời gian R nào đó. Giả sử trong thời gian T giây đó, ta đếm được M bit lỗi   và tốc độ truyền tin qua hệ thống là B bits/s. Khi đó BER được tính: BER = M/(T*B) Nếu ta dùng phần mềm để mô phỏng hệ thống thì đơn giản hơn, ta chia thông  tin thành từng gới( frame) rồi truyền trên kênh. Sau khi truyền mỗi gói, ta thu thông  tin, giải mã... rồi so sánh nó với gói dữ liệu trước khi truyền và đếm số  lỗi xảy ra   khi truyền gói tin đó. Giả  sử  rằng ta truyền N gói tin mỗi gói tin có độ  dài K bits,   tổng số lỗi mà phần mềm đếm được sau khi truyền gói N đó là M thì BER là: BER= M/(N*K)   13
  14. Phần 2: MÔ PHỎNG, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG TRUYỀN  TIN SỐ SỬ DỤNG MàHAMMING VỚI CÁC PHƯƠNG THỨC ĐIỀU CHẾ  KHÁC NHAU Trong phần này, thực hiện mô phỏng đánh giá chất lượng hệ thống truyền tin   số trong trường hợp sử dụng và không sử dụng mã Hamming với các phương thức  điều chế. Mặt khác, đề  tài cũng đánh giá hệ  thống sử  dụng mã Hamming với các  phương thức điều chế khác nhau BPSK, QPSK, 8 – PSK, 16 – PSK. Từ mối quan hệ  giữa tỷ số Eb/N0 và xác suất lỗi cho phép lựa chọn phương thức điều chế và mã hóa  thích hợp. 2.1. Sử dụng mã Hamming M(7,4) cho quá trình mã hóa và giải mã Đối với mã hamming M(7,4) ma trận sinh có dạng: 1000110 � � � 0100011� G(7,4) = � � � 0010111� � � 0001101� � (2.1)                               G(7,4) có d0=1+2=3 nên bộ  mã này có thể  phát hiện được 2 lỗi và sửa được 1  lỗi. Mã hóa các bit thông tin có dạng I=(m0,m1,m2,m3) thành từ mã chứa các bit sửa  lỗi V=(v0,v1,v2,v3,v4,v5,v6) để truyền trên kênh như sau : V=I × G(7,4). 1000110 � � � 0100011� � � � 0010111� � � 0001101� Hay, (v0, v1, v2, v3, v4, v5,v6)= (m0,m1,m2,m3) ×  � (2.2)         Theo quy tắc nhân ma trận, ta có: v0 = m0 , v1 = m1 , v2 = m2 , v3 = m3 , v4 = m0 �� m2 m3 , v5 = m0 �� m1 m2 , v6 = m1 �� m2 m3 (2.3)                                           Với các bít thông tin I=(1000), sẽ xác định được từ mã V=(1000110). Mạch điện mã hóa được xây dựng căn cứ  vào thuật toán mã hóa  ở  trên(Hình  2.1). Ô ghi dịch  (phía trên), để  ghi 4 bit thông tin. Các bit thông tin được dịch vào  theo trình tự: Bit m0 dịch vào đầu tiên, còn bit m3 dịch vào sau cùng. Bộ cộng mod2(XOR), để tính 3 ký hiệu dư. 14
  15. 3 ô ghi dịch (vẽ dưới), để ghi  ký hiệu dư. Cổng AND1 mở từ nhịp 1 – 4 để đưa 4 bit thông tin ra ngoài, hình thành nên 4  bit thông tin của từ mã V.  Cổng AND2 mở từ nhịp 5 – 7 để đưa 3 ký hiệu dư ra ngoài, hình thành nên  3   ký hiệu kiểm tra của từ mã V. Phần tử  OR làm việc trong nhịp 7, để  kết thúc một quá trình mã hóa, hình   thành nên từ mã V với 7 ký hiệu. Hình 2.1 Mạch điện mã hóa của mã Hamming M(7,4) Thuật toán giải mã: Phía thu nhận được từ mã P. Xét hai trường hợp: Trường hợp 1: Quá trình truyền không phát sinh lỗi, khi đó   P V . Hay   S=0  (với giả thiết lỗi  e 2 ). Trường hợp 2: Quá trình truyền phát sinh lỗi, khi đó  P V .  Với P=(r0,r1,r2,r3,r4,r5,r6), S=(s0,s1,s2). Ta có: 110 � � � 011 � � � � 111 � � �    S =P H (Tn , k ) =[ r0 , r1 , r2 , r3 , r4 , r5 , r6 ] =[ s0 , s1 , s2 ]  (2.3) 101 � � � 100 � � � 010 � � � 001 � � � Thực hiện phép nhân ma trận. Ta nhận được kết quả: s0 = r0 ��� r2 r3 r4 , s1 = r0 ��� r1 r2 r5 , s2 = r1 ��� r2 r3 r6 (2.4) Đây được gọi là tổng kiểm tra, để xác định phần tử của vector S. Thay các giá trị thu được từ phía thu : 15
  16. s0 = 1 ��� 0 0 1= 0 s1 = 1 ��� 0 0 1= 0 s2 = 0 ��� 0 0 0=0 (2.5) Như vậy, S=0, kết luận P không mắc lỗi. Giả sử S ≠ 0: s0 = 1 ��� 0 0 1= 0 s1 = 1 ��� 1 0 1=1 s2 = 1 ��� 0 0 0 =1 (2.6) Trường hợp này:  S = (011) 0  , dẫn đến kết luận P mắc lỗi. Vì s0=0 hơn nữa chúng ta giả thiết  P chỉ mắc một lỗi, vậy nên khẳng định các  ký hiệu tham gia vào tổng này không mắc lỗi ; tức là r0,r2,r3,r4 không  mắc lỗi. Vì s1=1 chúng ta giả thiết P chỉ mắc một lỗi, cho nên khẳng định các ký hiệu  tham gia vào tổng này mắc một lỗi. Kết hợp với kết luần  ở trên, dẫn đến r 1  hoặc r5 bị mắc lỗi. Vì s2=1 chúng ta giả thiết P chỉ mắc một lỗi, cho nên khẳng định các ký hiệu  tham gia vào tổng này mắc một lỗi. Kết hợp với kết luận  ở trên, dẫn đến r 1  hoặc r6 bị mắc lỗi. Kết hợp hai kết luận cuối, với giả  thiết P chỉ  mắc 1 lỗi, dẫn đến kết luận   phần tử mắc lỗi là r1, điều này hoàn toàn hợp lý với giả thiết ban đầu. Khi thu có lỗi người ta thường sử dụng ký hiệu : P =V +e  (2.7) Trong đó e là vector lỗi. ở trên e=(0100000). Bảng 2.1 Mối quan hệ giữa S và e Vector lỗi e Vector Syndrome  Vector S trong hệ 10 S=(s0s1s2) 1000000 110 3 0100000 011 6 0010000 111 7 0001000 101 5 0000100 100 1 0000010 010 2 0000001 001 4 0000000 000 0 Mạch điện giải mã: Mạch điện giải mã được xây dựng dựa trên thuật toán  giải mã. Xây dựng mạch điện giải mã cho mã M(7,4) (Hình 2.2). 16
  17. Mạch điện giải mã bao gồm các phần tử:  Mạch tính Syndrome, gồm 3 bộ cộng mod2, để tính (s0,s1,s2). Các đầu vào của  các XOR được vẽ dựa trên thuật toán giải mã. Mạch chuyển đổi (giải mã) vector S từ  mã hệ  2 sang hệ  10, và đưa ra mức  logic cao “1”  ở đầu ra tương ứng với con số của hệ 10; các đầu ra còn lại có   mức logic 0. Mạch điện này được gọi là mạch tạo ký hiệu sửa sai. Mạch điện chứa dấu sửa sai (được đánh số  từ  0 đến 3). Phần tử  r i nào mắc  lỗi, ô ghi dịch có ghi số  tương  ứng được nạp mức logic 1, các ô còn lại nạp   mức logic 0. Mạch sửa lỗi là XOR, ký hiệu M. Ký hiệu thu ri nào mắc lỗi, sẽ được sửa nhờ  phép cộng mod2:    ri* �1 = ri   (ở  đây   ri   để  chỉ  đã được sửa sai),  ở  nhịp tương   ứng. Các ký hiệu rj còn lại không mắc lỗi, không bị ảnh hưởng bởi phép cộng   mod2 này:  rj ź 0 rj   Mạch điện giải mã cần làm việc trong 11 nhịp, trong đó 7 nhịp đầu để đưa các   ký hiệu thu vào thanh ghi đệm, tính Syndrome, chuyển mã hệ 2 sang mã hệ 10,   4 nhịp tiếp theo để sữa lỗi. Ở đầu ra là vector  P  đã sữa lỗi. Hình 2.2 Mạch điện giải mã của mã Hamming M(7,4) 2.2. Mô phỏng, đánh giá chất lượng thông tin số 2.2.1. So sánh chất lượng hệ thống sử dụng mã Hamming với các phương  thức điều chế khác nhau Bài   toán   1:  Cho   N=720000   bít   truyền   trên   các   kênh   AWGN,   sử   dụng   mã   Hamming (7,4). Đánh giá chất lượng hệ  thống khi lần lượt thay đổi các phương   thức điều chế là BPSK, Q­PSK, 8­PSK, 16­PSK.  17
  18. Xây dựng chương trình: Bước 1: Tạo 720000 bit tin ngẫu nhiên. Bước 2: Tạo ma trận sinh G(7,4), ma trận kiểm tra H, ma trận sửa lỗi E. Bước 3: Chuyển các bit tin là mảng 1 chiều thành các từ mã có độ dài 4 bit, sau   đó tiến hành mã hóa thành các từ mã để truyền đi: V=I × G(7,4). Bước 4: Điều chế 8­PSK: Tạo các bit tin thành các symbol 3bit, tiến hành điều   chế. Tạo nhiễu AWGN trên kênh truyền, sau đó tiến hành giải điều chế  BPSK.  Tương tự với các kỹ thuật điều chế BPSK, QPSK,16PSK. Bước 5: Tách các symbol thành các bit tin. Chuyển về dạng từ mã 7bit Bước 6: Tính vector Sydrome, tham chiếu vector Sydrome vào vector sửa lỗi E.   Tiến hành sửa lỗi. Bước 7: Tách từ mã nhận được thành các bit tin. Bước 8: Tính toán lỗi thông qua bit tin nhận được so với các bit tin phát đi. Chương trình mô phỏng của bài toán này được cho trong phụ lục 1. Kết quả mô phỏng thể hiện trên hình 2.3. Hình 2.3 BER và Eb/No với BPSK, QPSK, 8PSK,16PSK khi sử dụng mã Hamming Từ kết quả trên, ta thấy:  Khi sử dụng kỹ  thuật mã Hamming và không sử  dụng kỹ  thuật mã Hamming  thì ta thấy rằng đường cong BER của BPSK và QPSK nó trùng nhau tức là cả  hai đều có cùng xác suất BER. Điều này có thể giải thích là QPSK có thể xem  là một điều chế  bậc 4 của BPSK nhưng BPSK nó dễ  hơn.  Ở  QPSK các bit   chẵn (hoặc lẻ) được sử  dụng để  điều chỉnh các thành phần trong pha cua cac ̉ ́  ́ ́ ̉ ́ ̃ ược sử dung đê điêu chinh cac pha thanh song mang. Khi cac bit le hoăc chăn đ ̣ ̉ ̀ ̉ ́ ̀   phân, hay noi cach khac QPSK là BPSK đ ̀ ́ ́ ́ ược sử dung trên các song mang đôc ̣ ́ ̣   ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ư nhau cho ca hai mô phong. lâp. Do đo ti lê BER la nh ̉ ̉ 18
  19. ́ ̉ ́ ̣ ̀ ỹ  thuật mã hóa mã Hamming với BPSK la ky thuât điêu Co thê kêt luân răng k ̀ ̃ ̣ ̀  ̉ ̣ ́ ̉ ́ ̉ chê tôt nhât cho ti lê Ber thâp nhât cho tât ca cac mô phong. K ́ ́ ́ ́ ́ ỹ thuật điều chế  16 – PSK cho xác suất lỗi bit lớn nhất Khi số  mức điều chế  tăng, thì khoảng cách giữa các chom sao gân nhau nên ̀ ̀   kéo theo tỷ lệ lỗi bit BER tăng.  Bài toán 2: Cho N=720000 bít truyền trên các kênh AWGN, không sử dụng mã  Hamming (7,4). Đánh giá chất lượng hệ  thống khi lần lượt thay đổi các phương   thức điều chế là BPSK, Q­PSK, 8­PSK, 16­PSK.  Xây dựng chương trình: Bước 1: Tạo 720000 bit tin ngẫu nhiên. Bước 2: Điều chế QPSK.Tạo các bit tin thành các symbol 2bit, tiến hành điều  chế. Tạo nhiễu AWGN trên kênh truyền, sau đó tiến hành giải điều chế BPSK. Bước 3: Tách các symbol thành các bit tin.  Bước 4: Tính toán lỗi thông qua bit tin nhận được so với các bit tin phát đi. Kết quả mô phỏng thể hiện trên hình 2.4. Hình 2.4 BER và Eb/No với BPSK, QPSK, 8PSK, 16 PSK khi không sử dụng mã hóa  Hamming Chương trình mô phỏng của bài toán này được cho trong phụ lục 2. Từ kết quả trên, ta thấy: ́ ̉ ́ ̣ ̀ với điều chế BPSK la ky thuât điêu chê tôt nhât cho ti lê Co thê kêt luân răng  ̀ ̃ ̣ ̀ ́ ́ ́ ̉ ̣  ́ ̉ ́ ̉ . Kỹ  thuật điều chế  16 – PSK cho xác  Ber thâp nhât cho tât ca cac mô phong ́ ́ suất lỗi bit lớn nhất. Vì nhiễu là ngẫu nhiên nên với cùng 1 giá trị bit tin thì có thể sẽ làm số bit lỗi  sẽ khác dẫn đến xác xuất lỗi bit cũng sẽ khác. 19
  20. Trong đồ  thị  hình trên ta thấy: Nếu tỉ số Eb/No càng tăng thì => xác xuất lỗi  càng thấp. Bài toán 3: Mô phỏng các kỹ thuật điều chế BPSK, QPSK,8PSK,16PSK theo lý  thuyết. Chương trình mô phỏng được cho trong phụ lục 3. Hình 2.5 Kết quả mô phỏng theo lý thuyết Từ kết quả trên, ta thấy:   Kết quả  mô phỏng sát với kết quả  theo lý thuyết. Tuy nhiên còn có sự  sai  khác là do các bit tin đưa vào ban đầu là hàm ngẫu nhiên rời rạc nên dẫn đến   kết quả BER cũng có sự sai khác so với lý thuyết. 2.2.2. Đánh giá chất lượng hệ thống Eb  là năng lượng 1bit, bằng tích công suất tín hiệu S với độ  rộng thời gian   1bit(Tb). Eb=S.Tb [dB]  (2.8)  N0 là mật độ phổ công suất một phía của tạp âm AWGN. Hay là mật độ phổ công  suất nhiễu: N0= Công suất nhiễu(N)/Băng thông(W), hay: N   N0 = (2.9) W Eb/N0 Là một phiên bản chuẩn hóa của SNR. Trong hệ  thống analog.  Tín hiệu liên tục  theo thời  gian và có năng lượng   không xác định (không xác định được tín hiệu trong một khoảng thời gian nào đấy).  Tuy nhiên công suất lại xác định. Vì vậy, ta đánh giá theo công suất( SNR) chứ  không đánh giá theo năng lượng(Eb/N0). 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2