intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô phỏng số chân vịt tàu thủy theo phương pháp đa vùng tham chiếu sử dụng openfoam

Chia sẻ: Nguyễn Đức Nghĩa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

40
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài toán này bỏ qua các yếu tố ảnh hưởng của hiện tượng sủi bọt khi đặt chân vịt trong điều kiện hoạt động ổn định. Các kết quả thu được có độ tin cậy phù hợp với các kết quả dựa trên chuẩn thiết kế của chân vịt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô phỏng số chân vịt tàu thủy theo phương pháp đa vùng tham chiếu sử dụng openfoam

56<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 20, Aug 2016<br /> <br /> <br /> MÔ PHỎNG SỐ CHÂN VỊT TÀU THỦY THEO PHƯƠNG PHÁP<br /> ĐA VÙNG THAM CHIẾU SỬ DỤNG OPENFOAM<br /> COMPUTATIONAL APPROACH FOR A MARINE PROPELLER BASED ON<br /> MULTI REFERENCE FRAME USING OPENFOAM<br /> Phan Quốc Thiện, Bùi Khắc Huy, Lê Tất Hiển, Ngô Khánh Hiếu<br /> Bộ môn Kỹ thuật Hàng không, Kỹ thuật Tàu thủy, Trường Đại học Bách khoa<br /> Tóm tắt: Hoạt động của chân vịt tàu thủy dựa trên chuyển động quay quanh trục và lực tạo ra<br /> nhờ tương tác giữa các lá cánh với dòng nước xung quanh. Bằng phương pháp mô phỏng số sử dụng<br /> OpenFOAM, trong bài báo này chúng tôi sẽ nghiên cứu các đặc tính của chân vịt trong quá trình hoạt<br /> động ổn định của tàu. Theo đó chuyển động quay của chân vịt sẽ được mô hình hóa bằng phương<br /> pháp đa vùng tham chiều (Multi - Referent Frame) trong bài toán tĩnh và mô hình rối hai phương<br /> trình k - epsilon sẽ được áp dụng để mô hình hóa chuyển động của lưu chất trong điều kiện rối. Trong<br /> bài toán này chúng tôi bỏ qua các yếu tố ảnh hưởng của hiện tượng sủi bọt khi đặt chân vịt trong điều<br /> kiện hoạt động ổn định. Các kết quả thu được có độ tin cậy phù hợp với các kết quả dựa trên chuẩn<br /> thiết kế của chân vịt.<br /> Từ khóa: Mô phỏng số, đặc tính thủy động của chân vịt, lưới cho chân vịt.<br /> Abstract: It should be known that interaction between marine propeller and the surrounding<br /> water creates the propulsive force. By using computational fluid dynamisc based on OpenFOAM<br /> (open source software), this research will focus on the characteristics of a marine propeller. In order<br /> to conduct the result, the movement of the propeler is described using Multi - Referent Frame method<br /> along with k - epsilon turbulent model in several steady state cases. In these cases, the propeller is<br /> considered under various operating condition so that the cavitation is ignored. The obtained results<br /> are accurate in comparision of theorical and experimental results.<br /> Keywords: Numerical simulation, hydrodynamic properties of ship propeller, mesh generation.<br /> 1. Giới thiệu nước về phía sau tạo ra phản lực đưa chân vịt<br /> Theo thống kê của Tổng cục Đường chuyển động về phía trước [1]. Chuyển động<br /> Thủy Việt Nam, có khoảng 20% lượng hàng của nước là chuyển động của lưu chất thông<br /> hóa lưu thông nội địa do vận tải đường thủy thường và được mô tả bằng các phương trình<br /> đảm nhận. Song hành với sự phát triển của bảo toàn trong trong hệ phương trình Navier<br /> giao thông đường thủy là yêu cầu ngày một - Stokes. Trong khi đó chuyển động của chân<br /> cao về giảm thiểu chi phí hoạt động nâng cao vịt có thể được mô tả bằng nhiều phương<br /> hiệu suất của tàu thuyền. Điều này dẫn đến pháp như phương pháp đa vùng tham chiếu<br /> việc tối ưu cho quá trình hoạt động của (Multi - referent frame), phương pháp đơn<br /> phương tiện là một điều cần thiết. Một trong vùng tham chiều (Single referent frame) hay<br /> các yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt động phương pháp sử dụng lưới động (Moving<br /> của tàu thuyền là chân vịt. Do đó việc nghiên dynamic mesh) với các bề mặt lưới trượt lên<br /> cứu đặc tính của một chân vịt trong thực tế là nhau và với các biên lưới trao đổi dữ liệu với<br /> một yêu cầu cấp thiết. nhau. Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn<br /> phương pháp đa vùng tham chiếu để mô<br /> Tương tự như với các cách thức về mô<br /> phỏng đặc tính của chân vịt nhằm đưa ra kết<br /> phỏng cho chong chóng khí của thiết bị bay,<br /> quả nhanh chóng.<br /> việc mô phỏng chân vịt tàu thủy dựa trên bài<br /> toán tương tác vật lý giữa bề mặt rắn quay Có nhiều mô hình rối dạng trung bình<br /> xung quanh một trục và dòng lưu chất bao Reynolds được sử dụng trong bài toán mô<br /> quanh nó. Bề mặt của chân vịt ở đây được phỏng chân vịt tàu thủy. Do đặc trưng<br /> giả định là cứng tuyệt đối. Không có bất cứ chuyển động phức tạp với độ xoáy lớn nên<br /> biến dạng uốn hoặc nén hay biến dạng cục bộ các mô hình rối sử dụng phương trình như k -<br /> trên bề mặt. Chân vịt được quay quanh trục epsilon hay k - omega được sử dụng nhiều.<br /> của nó sẽ gia tốc dòng nước và đẩy dòng Các nghiên cứu của Chang [2], Sanchez -<br /> Caja [3] sử dụng mô hình k - epsilon, còn<br /> 57<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 20 - 08/2016<br /> <br /> <br /> Guilmineau [4] sử dụng mô hình rối k - lượng và một là phương trình động lượng<br /> omega SST (một biến thể của mô hình rối k - trong hệ phương trình Navier-Stokes:<br /> omega) cho các nghiên cứu liên quan và cho .UI  0 (1)<br /> kết quả phù hợp. Bensow [5] sử dụng mô<br /> hình “Large Eddy Scale” để nghiên cứu dòng   p<br /> . U R  U I    U I      U I<br /> <br /> (2)<br /> trong trường hợp tương tự nhưng kết quả có<br /> độ chính xác thấp. Nghiên này của chúng tôi Trong đó các giá trị vận tốc ở các vùng<br /> sử dụng mô hình rối cơ bản k - epsilon kết tham chiếu khác nhau ứng với hệ trục tọa độ<br /> hợp với mô hình tường (wall model) để đánh khác nhau.<br /> giá tương tác tại lớp biên. UR  UI   r (3)<br /> Hiện tượng sủi bọt trên bề mặt của chân<br /> Khi đó vận tốc quay  sẽ quyết định tính<br /> vịt gây ra bởi sự hóa hơi của nước khi áp suất<br /> chất của các vùng tham chiếu. Khi mà vận<br /> cục bộ thấp hơn áp suất hơi bão hòa. Hiện<br /> tốc quay này có giá trị bằng không thì bài<br /> tượng sủi bọt xuất hiện khi sự chênh áp quá<br /> toán này tương ứng với một bài toán tĩnh<br /> lớn ở bề mặt trên của cánh và xuất hiện nhiều<br /> thông thường.<br /> trong quá trình khởi động hay tăng tốc của<br /> tàu. Thực tế, mẫu chân vịt nhóm B - Vùng quay chứa chân vịt sử dụng hệ tọa<br /> Wageningen trong quá trình thực nghiệm đã độ cục bộ quay quanh trục chân vịt và có<br /> xét đến việc hạn chế sủi bọt. Do đó, trong cùng vận tốc quay với chân vịt. Vận tốc quay<br /> nghiên cứu này việc khảo sát tính toán chân này khác không do đó phương trình bảo toàn<br /> vịt nhóm B - Wageningen có thể được xem động lượng có thêm các thành phần động<br /> xét bỏ qua hiện tượng sủi bọt. lượng gây ra bởi gia tốc kéo theo và gia tốc<br /> coriolis:<br /> Mục tiêu chính trong bài báo này là đưa<br /> ra một mô hình tính toán số phù hợp với độ <br />  UI  2 UR    r  (4)<br /> tin cậy cho chân vịt tàu thủy nhằm tiết kiệm<br /> Trong phương trình (2), độ nhớt động<br /> chi phí với việc đánh giá đặc tính của một<br /> học  bao gồm hai thành phần là độ nhớt<br /> chân vịt cụ thể trong điều kiện hoạt động ổn<br /> định bằng phần mềm mã nguồn mở chảy tầng (l) và độ nhớt rối (t) được suy ra<br /> OpenFOAM và sử dụng phương pháp chia từ mô hình rối hai phương trình k - .<br /> lưới tự động. Các giá trị về phân bố áp suất, 3. Xây dựng mô hình hình học, tạo<br /> vận tốc và các xoáy nước xung quanh chân lưới và thiết lập các điều kiện tính toán<br /> vịt sẽ được đánh giá để có một cái nhìn tổng<br /> quan về tương tác của chân vịt với môi<br /> trường xung quanh. Mặc dù bỏ qua các ảnh<br /> hưởng về hiện tượng sủi bọt, chúng tôi cũng<br /> sẽ có những phân tích xung quanh vấn đề này<br /> trong phần đánh giá kết quả mô phỏng số thu<br /> được cho mẫu chân vịt tàu thủy nội địa hiện<br /> có ở Bộ môn Tàu thủy, Trường Đại học Bách<br /> khoa.<br /> 2. Mô hình MRFSimpleFoam<br /> Mô hình toán học mô tả bài toán tĩnh mô<br /> phỏng chân vịt tàu thủy với phương pháp đa<br /> vùng tham chiếu bằng MRFSimpleFoam của Hình 1. Sơ đồ khối với giải thuật SIMPLE trong<br /> OpenFOAM. Trong mô hình này miền mô MRFSimpleFoam với vận tốc tương đối.<br /> phỏng được chia làm hai phần tương ứng với Hình 1 thể hiện sơ đồ khối với giải thuật<br /> hai vùng tham chiếu khác nhau. Phương trình SIMPLE trong MRFSimpleFoam đưa ra<br /> mô tả hiện tượng vật lý gồm hai phương trong bài viết này với mẫu chân vịt áp để<br /> trình: Một là phương trình bảo toàn về khối phân tích đặc tính là một chân vịt tàu thủy<br /> 58<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 20, Aug 2016<br /> <br /> <br /> nội địa thực tế dựa trên chuẩn thiết kế<br /> Wageninen B-series tại Bộ môn Tàu thủy,<br /> Trường Đại học Bách khoa [6] (xem hình 2).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Số hóa hình học của chân vịt thực tế.<br /> (a) Mẫu chân vịt thực tế; (b) Mô hình 3D<br /> Các thông số hình học cơ bản của của mẫu<br /> chân vịt này: Đường kính chân vịt (D) là 0.4<br /> m; số lá cánh (Z) là 3; tỉ số P/D tại 0.7R là<br /> 0.9; tỉ số AE/AO là 0.3.<br /> Lưới sẽ được chia cho hình học dựng lại Hình 3. Lưới chia tự động trên OpenFOAM.<br /> trên máy của chân vịt bằng một module của (a) Mặt cắt toàn miền lưới<br /> OpenFOAM gọi là snappyHexMesh [7]. (b) Mặt cắt miền quay chỉ chứa chân vịt<br /> Theo đó, miền lưới bên ngoài là một vùng trụ (c) Lưới chia trên bề mặt chân vịt<br /> có chiều dài 3.0 m, đường kính 1.6 m; còn Theo đó, vận tốc dòng vào thay đổi từ 0.0<br /> miền lưới bên trong là vùng trụ có chiều dài m/s dến 4.0 m/s để có các giá trị khác nhau<br /> 0.2 m, đường kính 0.58 m (xem hình 3). của hệ số tiến (J, advanced ratio). Trong khi<br /> snappyHexMesh là một module chia lưới tự đó chong chóng quay với vận tốc cố định ở<br /> động. Để tạo lưới ta cần hiệu chỉnh các thông 600 vòng/phút ( 62.83 rad/s). Các biên còn<br /> số giới hạn cho phù hợp về phân bổ mật độ, lại được mô tả như miền xa vô cùng. Khoảng<br /> phân vùng và các tính chất của các đơn vị cách từ các biên này đến chong chóng đủ xa<br /> lưới [7]. Cách làm này nhanh chóng và cho để giảm tác động đến độ chính xác của kết<br /> ra các thông số cuối cùng của lưới phù hợp quả mô phỏng.<br /> hình học của chân vịt khảo sát. Cụ thể, lưới<br /> 4. Phân tích và đánh giá kết quả mô<br /> tạo có 1.76 triệu phần tử lưới, tỉ số max<br /> phỏng<br /> aspect ratio là 6.75, tỉ số max skewness là<br /> 3.70. Các thông số lưới được kiểm tra bằng Lưới được chia làm hai vùng riêng biệt<br /> modul checkMesh trong OpenFOAM và với phần quay và phần đứng yên. Chân vịt<br /> thỏa mãn các yêu cầu tính toán. được đặt trong vùng quay và áp đặt điều kiện<br /> biên tường rắn. Khi quay phân bố vận tốc<br /> Điều kiện biên cho bài toán mô phỏng<br /> trên bề mặt chân vịt sẽ càng lớn khi vị trí nó<br /> được thiết lập theo bảng bên dưới:<br /> càng xa trục quay và tương tác của bề mặt<br /> Điều kiện biên Giá trị rắn với dòng nước sẽ đẩy dòng về phía sau.<br /> Inlet  Velocity-Inlet 0-4<br /> (m/s)<br />  Turbulent intensity 10%<br />  Eddy viscosity 10<br /> Outlet  Pressure-Outlet 0 (Pa)<br /> Symmetry Symmetry-Plane Symmetry<br /> Chân vịt  Wall 62.83<br />  Wall function (rad/s)<br /> (a)<br /> 59<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 20 - 08/2016<br /> <br /> <br /> khảo sát: điểm hoạt động có hiệu suất cao<br /> nhất trong vùng J từ 0.7 đến 0.75 và đạt giá<br /> trị là 0.7 (so với nhóm B - Wageningen là<br /> vùng J là 0.8 và đạt giá trị 0.732); kết quả hệ<br /> số moment xoắn (KQ) giữa mô phỏng và<br /> nhóm B-Wageningen trong vùng J từ 0.125<br /> đến 0.8 hoàn toàn tương đồng với sai số cao<br /> nhất chưa đến 0.01%; đối với hệ số lực đẩy<br /> (KT) sai số cao nhất ghi nhận được là 8.6%<br /> tại J là 0.8. Vùng hoạt động J mà ở đó chân<br /> vịt không còn tạo ra lực đẩy ghi nhận được từ<br /> mô phỏng là 1.0 so với nhóm B -<br /> (b)<br /> Wageningen là 1.03. Sự khác biệt về KT và<br /> Hình 4. Trường dòng qua chân vịt ở J = 0.125.<br /> hiệu suất của chân vịt khảo sát so với nhóm<br /> (a) Trên bề mặt hút của chân vịt B - Wageningen trong vùng J từ 0.8 đến 1.03<br /> (b) Trên toàn miền mô phỏng của chân vịt có thể được lý giải từ hình học của chân vịt<br /> Hình 4 biểu diễn rõ hiện tượng trên khảo sát không hoàn toàn tương đồng với<br /> chứng minh cho tính đúng đắn của mô hình. nhóm B - Wageningen [6].<br /> Ở đây, chân vịt được mô phỏng trong điều Liên quan đến hiện tượng sủi bọt, từ các<br /> kiện vận tốc dòng nước vào mặt hút là 0.5 kết quả phân bố áp suất trên mặt hút và trên<br /> m/s ở vòng quay của chân vịt là 600 mặt đẩy của chân vịt khảo sát thu được từ mô<br /> vòng/phút (tương ứng với hệ số tiến J là phỏng (xem hình 6). Có thể nhận thấy lực<br /> 0.125). Lưu ý, trường dòng trong toàn miền đẩy của chân vịt tỉ lệ với độ chênh lệch của<br /> lưới như mô tả của hình 4.b là không đối áp suất phân bố ở mặt hút và mặt đẩy của các<br /> xứng do chân vịt ba lá cánh cũng không đối lá cánh. Chênh lệch áp suất càng cao thì lực<br /> xứng khi dòng dừng. Có thể nhận thấy từ kết đẩy sinh ra càng lớn. Mặt đẩy trường dòng bị<br /> quả mô phỏng thu được, mặc dù phân tích nén tạo áp suất cao hơn so với môi trường<br /> toán học trên hai vùng lưới là khác biệt, tuy còn mặt hút thì ngược lại tạo áp suất thấp<br /> nhiên do cả hai đều cùng mô tả một hiện hơn. Và do đó, hiện tượng sủi bọt sẽ xuất<br /> tượng vật lý nên sự tách biệt về lưới không hiện nhiều nếu như vùng áp suất thấp ở mặt<br /> gián đoạn tính liên tục của dòng chảy qua hút chênh lệch quá lớn vượt ngưỡng hóa hơi.<br /> biên phân tách giữa hai vùng lưới. Phân bố trên hình 6.a ghi nhận thấy các vùng<br /> Dựa trên chuẩn thiết kế của chân vịt là có áp suất thấp nhất là các vùng cạnh rìa gần<br /> nhóm B - Wageningen, các thông số đặc tính mút của các lá cánh ở mặt hút. Như vậy đây<br /> hoạt động của chân vịt theo chuẩn có thể là các vùng sẽ chịu ảnh hưởng trước tiên do<br /> được đưa ra làm giá trị tham khảo để đối hiện tượng sủi bọt. Điều này cũng phù hợp<br /> chiếu với kết quả mô phỏng số của các thông với ghi nhận hiện tượng sủi bọt từ thực<br /> số đặc tính hoạt động của chân vịt khảo sát nghiệm.<br /> (xem hình 5) [8]. Cụ thể đối với chân vịt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Kết quả mô phỏng đặc tính hoạt động của chân vịt khảo sát.<br /> 60<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 20, Aug 2016<br /> <br /> <br /> Lời cảm ơn<br /> Công trình được thực hiện tại Trường<br /> Đại học Bách khoa, ĐHQG - HCM, thông<br /> qua đề tài nghiên cứu cấp ĐHQG loại B năm<br /> 2015 (mã số: B2015-20-01) <br /> Tài liệu tham khảo<br /> Hình 6. Phân bố áp suất trên bề mặt chân vịt. [1] J.S. Carlon, Marine Propeller and Propulsion,<br /> (a) Áp suất ở mặt hút; (b) Áp suất ở mặt đẩy Butterworth – Heinemann Ltd., 1994.<br /> [2] Chang B., Application of CFD to P4119<br /> 5. Kết luận<br /> propeller, 22nd ITTC Propeller RANS/Panel<br /> Bài viết đã trình bày việc xây dựng mô Method Workshop, France, 1998.<br /> hình số phân tích đặc tính hoạt động của chân [3] Sanchez-Caja, A P4119 RANS calculations at<br /> vịt tàu thủy trên OpenFOAM bằng phương VTT, 22nd ITTC Propeller RANS/Panel Method<br /> pháp đa vùng tham chiếu với lưới chia tự Workshop, France, 1998.<br /> động. Mô hình mô phỏng số đưa ra khi áp [4] E. Guilmineau, G.B. Deng, A. Leroyer, P.<br /> dụng phân tích đặc tính hoạt động của một Queutey, M. Visonneau and J. Wackers, Wake<br /> simulation of a marine propeller, 11th World<br /> mẫu chân vịt thực tế đã cho thấy kết quả có Congress on Computational Mechanics, 2014.<br /> độ tin cậy, và có thể hướng đến ứng dụng vào [5] Rickard E. Bensow and G¨oran Bark, Simulating<br /> việc phân tích ngược các thông số hoạt động Cavitating Flows With Les In OpenFOAM,<br /> đặc trưng của chân vịt tàu thủy từ hình học ECCOMAS CFD, 2010.<br /> của nó. Từ đó, đưa ra các kết quả tham khảo [6] Ngô Khánh Hiếu, Lê Tất Hiển, Đặc trưng hình<br /> cho việc thiết kế, lựa chọn hệ thống đẩy phù học và đặc tính thủy động lực chân vịt phương<br /> hợp cho phương tiện thủy. Các phân bố vận tiện thủy nội địa cỡ nhỏ, Tạp chí Phát triển khoa<br /> tốc và áp suất cũng chỉ ra được vùng xuất học và công nghệ, Đại học Quốc gia Tp. HCM,<br /> K7-2015, 110-116, 2015.<br /> hiện và một vài ảnh hưởng của hiện tượng<br /> [7] Bùi Khắc Huy, Phan Quốc Thiện, N.K Hieu,<br /> sủi bọt lên chân vịt tàu thủy. Semi-Automatic Meshing Method for Simulating<br /> Bài viết cũng đã giải quyết được các hạn Propeller, Tạp chí Khoa học công nghệ Giao<br /> chế về yếu tố thời gian khi đưa ra được một thông vận tải, Đại học Giao thông vận tải Tp.<br /> mô hình phân tích phù hợp giúp giải quyết HCM, số 18, 2/2016.<br /> nhanh bài toán mô phỏng số cho chân vịt tàu [8] Bùi Khắc Huy, Khảo sát đặc tính lực đẩy chân<br /> vịt tàu thủy của tàu sông nhỏ, Luận văn thạc sĩ<br /> thủy. Trong các nghiên cứu tiếp theo chúng chuyên ngành Kỹ thuật Hàng không, Trường Đại<br /> tôi sẽ tiếp tục phát triển bài toán mô phỏng học Bách khoa, ĐHQG Tp. HCM, 01/2016.<br /> có xét tới ảnh hưởng của hiện tượng sủi bọt Ngày nhận bài: 24/06/2016<br /> để đưa ra các so sánh tương quan và tăng độ<br /> Ngày chuyển phản biện: 27/06/2016<br /> chính xác của bài toán.<br /> Ngày hoàn thành sửa bài: 13/07/2016<br /> Ngày chấp nhận đăng: 20/07/2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1